SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

--------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài:

PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN LỊCH SỬ CHO

HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI 4, 6,7 - LỚP 10

(BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG).

Lĩnh vực: Lịch sử

Năm học: 2022- 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT

--------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài:

PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN LỊCH SỬ CHO

HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC BÀI 4, 6,7 - LỚP 10

(BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG).

Lĩnh vực: Lịch sử

Tác giả: Đặng Thị Kim Hoa

Năm học: 2022- 2023

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................ 2 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Tính mới ................................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận ……………………………… ........................................................ 4 1.1. Khái niệm về các năng lực đặc thù . ............................................................................... 4 1.11. Tìm hiểu lịch sử .............................................................................................................. 4 1.1.2. Nhận thức và tư duy……………………………………………………… .... 4 1.1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ............................................................... 4 1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học…………………………………. ........... 4 1.2.1 Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan…………………………… ............ 4 1.2. 2. Kĩ thuật 5W1H ............................................................................................... 5 1.2.3. Thiết kế poster………………………………………………………. .......... 5 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 5 2.1. Thực trạng, nguyên nhân về việc phát huy các năng lực đặc thù môn Lịch sử . 5 2.2.Nguyên nhân ....................................................................................................... 7 3. Phát triển các năng lực đặc thù cucar môn Lịch sử cho học sinh ......................... 9 3.1. Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học bài 4,6,7 phần khởi động .. 9 3.2. Sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy bài 6,7 ....................................................... 14 3.3. Sử dụng poster trong dạy học bài 6,7 …………………………………… .... 19 3.4. Tổ chức trò chơi…………………………………………………………… ... 25 4. Hiệu quả đề tài .……………………. ................................................................. .29 5. Khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết……………………………………… .. . 32 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 37 Phụ lục 1. Câu hỏi và bảng biểu trên goole form .................................................. Pl-1 Phụ lục 2: Phiếu khảo sát học sinh ........................................................................ Pl-1 Phụ lục 3: Phiếu khảo sát giáo viên ...................................................................... Pl-3 Phụ lục 4: Một số hình ảnh các giờ học ............................................................... Pl-6 Phục 5: Giáo án ................................................................................................... Pl-10 Phụ lục 6: Kết quả khảo sát trước và sau khi thực hiện dự án. ........................... Pl-24

DANH MỤC VIẾT TẮT 1. THPT: Trung học phổ thông

2. HS: Học sinh

3. GV: Giáo viên

4. 5W1H

What: Cái gì

When: Khi nào

Where: Ở đâu

Who: Ai

Why: Tại sao

How: Như thế nào

5. GDPT: Giáo dục phổ thông.

6. Poster: Áp phích hay ấn phẩm kích thước lớn vừa đủ cung cấp thông tin, vừa

có tính nghệ thuật.

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.

1. Lí do chọn đề tài

Chương trình tổng thể năm 2018 xác định rõ mục tiêu của môn Lịch sử: Giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai”.

Năng lực lịch sử của học sinh phổ thông được biểu hiện qua các thành phần: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Như vậy, việc bồi dưỡng, phát triển các năng lực thành phần bộ môn cho học sinh là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của môn Lịch sử.

Để định hình và phát triển năng lực lịch sử cho học sinh phải thông qua dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó, giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn học sinh đọc, hiểu, giải mã các văn bản lịch sử (kênh hình, kênh chữ, hiện vật lịch sử...). Từ đó, tái hiện quá khứ, nhận thức sự thật lịch sử, đưa ra suy luận, phân tích, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và quá trình phát triển của lịch sử. Học sinh trở thành“ người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử,vận dụng sáng tạo hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội của Việt Nam và thế giới vào các tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống.

Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử ở cấpTHPT nói chung và lớp 10 nói riêng được biên soạn, xây dựng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Nội dung chương trình có nhiều điểm mới, thú vị, lượng kiến thức vừa phải, được thiết kế theo hướng chuyên sâu, gắn với thực tiễn, hệ thống kênh hình sinh động, hấp dẫn, tư liệu phong phú...

1

Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã gặp một số khó khăn vì đây là năm đầu tiên thực hiện chương trình lịch sử lớp 10 với nhiều nội dung mới, khó, một số nội dung giảm tải theo Thông tư 13( 8/2022 - Bộ giáo dục đào tạo). Do đó, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để đọc, hiểu kĩ

chương trình, sách giáo khoa, nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật để thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng bài, từng đối tượng học sinh. Trong khi đó đa số học sinh còn bỡ ngỡ, chưa quen với nội dung chương trình GDPT mới, chưa hứng thú học tập môn Lịch sử.

Để đạt được mục tiêu của chương trình, phát huy những ưu điểm của dạy học phát triển năng lực, khắc phục những khó khăn ban đầu,

trong quá trình dạy học phần lịch sử lớp10, tôi đã luôn nghiên cứu, suy nghĩ, tìm tòi để đổi mới phương pháp, vận dụng một số kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm khơi gợi sự hứng thú, sáng tạo, phát huy tối đa năng lực của học sinh, qua đó hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Từ những kết quả đạt được qua các bài học, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phát triển các năng lực

đặc thù của môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10”(Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân để đề ra các giải pháp cụ thể nhằm phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10 (bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu thực trạng của việc phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi thực hiện chương trình lịch sử lớp 10 mới( 2018).

- Nguyên nhân của thực trạng phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi thực hiện chương trình lịch sử lớp 10 mới( 2018).

- Các giải pháp cụ thể để phát triển năng lực: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh THPT thông qua các bài 4, 6,7.

2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Học sinh lớp 10 trường THPT Lê Viết Thuật- Thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ

An.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

2

- Phương pháp khảo sát thực tiễn.

- Phương pháp phân tích, đánh giá. - Phương pháp so sánh, đối chiếu.

3. Tính mới của đề tài

Đây là đề tài đầu tiên tác giả nghiên cứu về chương trình và sách giáo khoa mới(2018) môn Lịch sử ở trường THPT. Đề tài đã sử dụng, khai thác một số phương pháp, kĩ thuật dạy học linh hoạt, sáng tạo phù hợp với nội dung bài học, đối tượng học sinh để tạo sự hứng thú học tập, phát triển năng lực đặc thù môn lịch sử cho học sinh: Tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

3

Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn nhằm phát triển năng lực: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh THPT thông qua các bài 4, 6,7- Lịch sử lớp 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lí luận.

1.1. Khái niệm năng lực đặc thù môn Lịch sử

1.1.1 Tìm hiểu lịch sử.

Năng lực tìm hiểu lịch sử được biểu hiện thông qua việc:

- Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập.

- Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.

1.1.2. Nhận thức và tƣ duy lịch sử.

- Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử.

- Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.

1.1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.

1.2. Khái niệm về một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học lịch sử

1.2.1. Phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan.

4

- Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp cho học sinh được quan sát trực tiếp sự vật, hình ảnh thực của sự vật, hình ảnh trừu tượng hóa của sự vật nhằm hình thành kin thức, phát triển kĩ năng và giáo dục tư tưởng, tình cảm, cảm

xúc, thẩm mĩ, tạo hứng thú cho học sinh đồng thời góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử.

- Trong dạy học lịch sử, đồ dùng trực quan được chia thành 3 nhóm chính: +Nhóm trực quan hiện vật: di tích lịch sử, di vật khảo cổ, hiện vật…

+ Nhóm trực quan tạo hình: mô hình, phim tư liệu, tranh ảnh…

+ Nhóm trực quan qui ước: Bản đồ, lược đồ, đồ thị, sơ đồ…

1.2.2. Kĩ thuật 5 W1H.

- 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng viết tắt bằng tiếng Anh:

What: cái gì?, Where: ở đâu?, When: khi nào?, Who: ai?, Why: tại sao?

How: như thế nào?

- Với khoa học Lịch sử, 6 dạng câu hỏi này chính là nguyên tắc tư duy về một vấn đề, sự kiện, hiện tượng lịch sử.

1.2.3. Thiết kế poster.

Poster được định nghĩa trong tiếng Anh nghĩa là áp phích quảng cáo, trong tiếng Pháp là Affiche nghĩa là yết thị quảng cáo.Về đại thể có thể định khái quát về Poster như sau: Poster là một tác phẩm nghệ thuật, được thiết kế mang tính thẩm mỹ cao nhằm mục đích truyền đạt đến người xem những thông tin về một sản phẩm, một sự kiện hay một vấn đề gì đó.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng của việc phát huy các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử.

Để tìm hiểu thực trạng, tác giả đã tiến hành khảo sát hai đối tượng: Học sinh và giáo viên.

- Đối với học sinh, tác giả tiến hành khảo sát hai vấn đề:

Thứ nhất, khảo sát về mức độ yêu thích, hứng thú học tập môn Lich sử của học sinh với câu hỏi: Em có yêu thích và hứng thú với việc học tập môn Lịch sử không?

Rất yêu thích Bình thường Không thích Thích

4 17 40 159

5

1,8 % 7,7 % 18 % 72,5%

Ở nội dung này, tác giả thu được kết quả như sau: rất hứng thú 1,8%, hứng thú 7,7%, bình thường 18%, không hứng thú 72%.

Thứ 2: Trong quá trình học lịch sử, em đã biết cách nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện, nhân vật lịch sử chưa?

Biết rất rõ Biết rõ Biết một ít. Không biết

3 12 115 90

1,3 % 5,4% 52,3% 41 %

Kết quả khảo sát thu được như sau: biết rất rõ 1,3%, biết 5,4%, biết một ít 52,4%, mức độ không biết 41,%,

- Đối với giáo viên, tác giả đã khảo sát nội dung:

Trong việc hình thành, phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi thực hiện chương trình GDPT( 2018), giáo viên gặp những khó khăn gì?

GV phải đầu tư

nhiều thời gian để

tìm hiểu

Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu… chương trình mới,

Chương trình có nhiều nội dung mới, khó... thiết kế các phương Học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, chưa quen với phương pháp dạy học phát triển năng lực Số lượng trong mỗi lớp học đông, khó khăn cho GV trong việc đổi mới phương pháp… pháp, kĩ thuật dạy

học phù hợp

40 45 37 35 30

89 % 100% 80 % 78 % 67 %

Ở câu hỏi này, tác giả đã thu được kết quả như sau: Chương trình có nhiều nội dung mới, khó: 89%, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian: 100%, học sinh chưa quen với phương pháp dạy học phát triển năng lực: 80%, số lượng lớp học đông: 78%, cơ sở vật chất: 67%.

6

Từ kết quả khảo sát của học sinh và giáo viên, tác giả đã rút ra những vấn đề sau:

- Đa số học sinh chưa yêu thích và hứng thú học tập đối với môn Lịch sử, chưa biết nhiều về cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện, nhân vật lịch sử.

- Trong việc thực hiện chương trình GDPT( 2018), bên cạnh những thuận lợi cơ bản, giáo viên còn gặp một số khó khăn nhất định:

+ Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để đọc kĩ chương trình, sách giáo khoa, nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất để thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp cho từng bài, từng đối tượng học sinh.

+ Học sinh còn bỡ ngỡ, chưa quen với chương trình mới, nhiều em chưa có phương pháp, mục đích học tập đúng, chưa hứng thú với môn Lịch sử.

2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng của việc phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử.

Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới việc học sinh chưa yêu thích, hứng thú học tập lịch sử, biết ít hoặc không biết về cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử, những khó khăn của giáo viên khi thực hiện chương trình GDPT( 2018), tác giả sử dụng một số câu hỏi câu hỏi sau:

- Đối với học sinh: Lí do em không hứng thú học tập lịch sử và không biết cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử là gì?

Học lịch sử chỉ để phục vụ thi cử. Lịch sử là môn phụ không cần phải học nhiều.

Kiến thức lịch sử nhiều, khó học, khó nhớ Giáo viên dạy chưa hấp dẫn, chưa đổi mới phương pháp Chưa có phương pháp học tập khoa học.

198 180 185 175 140

90% 82% 85 % 79% 64%

7

Với câu hỏi này, tác giả đã thu được kết quả như sau: Kiến thức lịch sử nhiều, khó học, khó nhớ chiếm tỉ lệ 90%, viên dạy chưa hấp dẫn, chưa đổi mới phương pháp: 82%, chưa có phương pháp học tập khoa học chiếm tỉ lệ 85%, học lịch sử chỉ để phục vụ thi cử chiếm tỉ lệ 79%, lịch sử là môn phụ không cần phải học nhiều chiếm tỉ lệ 64%.

- Đối với giáo viên, tác giả sử dụng câu hỏi: Theo thầy( cô), nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên?

Cơ sở vật chất nhiều trường chưa đủ điều kiện để tổ chức dạy học phát triển năng lực.

Năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT mới ở bậc THPT GV chưa hiểu kĩ về nội dung chương trình, các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phầm chất cho học sinh. Một số giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học theo phát triển năng lực, phẩm chất. Học sinh ở bậc THCS chưa học chương trình GDPT mới, còn bỡ ngỡ, chưa quen với hình thức dạy học phát triển năng lực, phẩm chất.

45 38 25 40 30

100 % 87 % 56 % 89% 67%

Với nội dung này, tác giả đã thu được kết quả: Năm đầu tiên thực hiện chiếm 100%, giáo viên chưa hiểu kĩ nội dung chương trình, SGK: 87%, một số giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học: 56%, học sinh chưa quen với chương trình mới: 89%, cơ sở vật chất chưa đủ điều kiên: 67%.

Qua kết quả khảo sát, tác giả đã rút ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng của việc phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử là

Thứ nhất, đa số học sinh cho rằng môn Lịch sử có nhiều kiến thức, khó học, khó nhớ, khô khan và tẻ nhạt.

Thứ hai, một số giáo viên vẫn quen dạy học theo phương pháp truyền thống, thầy đọc, trò ghi nên chưa tạo hứng thú học tập, chưa kích thích sự sáng tạo và chưa hình thành, phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh.

Thứ ba, nhiều học sinh chưa có mục đích học tập đúng đắn, xem lịch sử là môn phụ, không cần thiết trong cuộc sống. Vì thế các em chỉ học để đối phó với thầy, cô với thi cử chứ không phải học để hiểu, để tìm tòi, khám phá, để vận dụng vào thực tiễn. Do đó, học xong, thi xong là quên hết và kết quả học tập chưa cao.

8

Thứ 4: Năm đầu tiên thực hiện chương trình mới( 2018), do đó giáo viên và học sinh còn gặp một số khó khăn nhất định trong việc hiểu nội dung chương

trình, cách thức tiến hành các phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất.

Những kết quả thu được qua cuộc khảo sát là cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng, đề ra và thực thi các giải pháp để góp phần hình thành, phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử và tạo hứng thú học tập cho học sinh khi thực hiện chương trình GDPT( 2018).

3. Phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10( Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

3.1. Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình khi dạy bài 4,6,7- Lịch sử lớp 10.

3.1.1. Mục đích: tạo không khí học tập thoải mái, hấp dẫn, sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh đồng thời giúp học sinh nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập, qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử.

3.1.2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp

Để việc sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:

Bƣớc 1: Chọn bài dạy, đây là một vấn đề quan trọng bởi không phải bài học nào cũng có thể vận dụng, khai thác clips âm nhạc, hình ảnh một cách có hiệu quả. Vì thế, yêu cầu đầu tiên khi sử dụng âm nhạc vào giảng dạy, giáo viên phải lựa chọn những bài phù hợp.

Bƣớc 2: Sau khi định hướng bài dạy, giáo viên tiến hành sưu tầm, lựa chọn, xử lí tư liệu cho phù hợp với nội dụng bài học.

+ Cách tìm tư liệu: Trên mạng internet, youtobe, hoặc mua một số đĩa có những bài hát phù hợp với bài dạy mà mình đã chọn.

+ Xử lý tư liệu: Chọn những đoạn clips có hình ảnh, âm thanh phù hợp với nội dung bài dạy, dung lượng đủ cả thông tin và thời gian.

Bƣớc 3: Thiết kế bài giảng

+ Nội dung bài học

+ Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng.

+ Thời gian khai thác.

9

+ Cách thức tiến hành.

3.1.3. Cách thức tiến hành

Ví dụ 1:

Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại( tiết 1)

Ở tiết học này, tác giả đã sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình là các clips âm nhạc Giận và thương (Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh), clips quảng bá hình ảnh được lồng ghép nhạc: Thánh địa Mĩ Sơn và Phong Nha - Kẻ Bàng.

- Chuẩn bị tư liệu:

+ Giáo viên hướng dẫn, yêu cầu học sinh sưu tầm, chọn lựa những clips hay về Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh, Thánh địa Mĩ Sơn, Phong Nha- Kẻ Bàng.

Giận Mà Thương Phạm Phương Thảo Dân Ca Nghệ Tĩnh - YouTube

Việt Nam quê hương tôi - Bí ẩn Thánh địa Mĩ Sơn - YouTube

Phong Nha - Kẻ Bàng | Vietnam Travel | 2022 - YouTube

+ Giáo viên lựa chọn và chuẩn bị clips âm nhạc: Giận và thương, clips hình ảnh Thánh địa Mĩ sơn, Phong Nha - Kẻ bàng .

- Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động.

- Thời gian khai thác: 6 phút

- Cách thức thực hiện:

+ Giáo viên cho học sinh xem 3 clips.

+ Nhiệm vụ của học sinh: Nghe, quan sát để trả lời những vấn đề sau:

1. Gọi đúng tên di sản.

2. Xác định đâu là di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.

3. Di sản văn hóa có mấy loại?

4. Theo em di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của lĩnh vực và ngành nghề hiện đại nào?

5? Sử học có vai trò như thế nào đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên?

+ Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng ghi những điều mình đã biết từ việc nghe, quan sát các clips trên.

10

+ Giáo viên nhận xét, bổ sung và khái quát vấn đề

- Di sản văn hóa: Di sản văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, do con người sang tạo trong quá trình lịch sử, được lưu truyền từ thế hệ trước cho đến thế hệ sau…

+ Di sản văn hóa phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học như: Tín ngưỡng, âm nhạc, trò chơi…

+ Di sản văn hóa vật thể: Là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học như: các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật…

- Di sản thiên nhiên: Là những di tích do thiên nhiên tạo thành bởi cấu trúc hình thể và sinh vật học hoặc bởi cấu trúc địa chất học và địa lí tự nhiên….

Như vậy với việc sử dụng các video clips âm nhạc, clips quảng bá hình ảnh và những câu hỏi gợi mở đã giúp các em đã nhận diện và bước dâud hiểu thế nào là di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, vai trò của Sử học đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

( Phụ lục 5)

Ví dụ 2:

Bài 6: Một số nền văn minh phương Tây thời kì cổ- trung đại( tiết 2)

* Nội dung kiến thức: Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng.

Ca Khúc Trầm Hương - Phương Thủy - YouTube

Ở nội dung này, tôi sử dụng clips âm nhạc: Trầm hương của linh mục Dao Kim. Trong clips được lồng, ghép nhiều hình ảnh về chúa Giê su, Thánh đường Vaticăng, một số tác phẩm nghệ thuật thời Phục hưng...

*Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động

* Cách thức tiến hành:

- Giáo viên cho học sinh nghe và quan sát những hình ảnh trong video.

- Học sinh lắng nghe, quan sát để trả lời những câu hỏi sau:

1? Bài hát gợi cho em nhớ đến tôn giáo nào?

2? Hình ảnh trong clips nói đến quốc gia nào?

3? Thời cổ đại, quốc gia đó có những đóng góp gì đối với sự phát triển của nền văn minh nhân loại?

4? Thời trung đại quốc gia đó tiếp tục có những đóng gì cho gì cho văn minh nhân loại?

11

- Học sinh trả lời dưới hình thức cá nhân, các học sinh khác bổ sung.

- Giáo viên nhận xét và dẫn dắt các em tìm hiểu nội dung bài học.

( Phụ lục 5)

Ví dụ 3:

Chủ đề 4: Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới.

- Nội dung kiến thức: Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại

ÔNG BÀ ANH | Clip cháu Minh Hiếu tặng ông bà ngoại ❤❤❤ - Animation Motion Graphic - YouTube

Tôi chuẩn bị clips âm nhạc hoặc cho học sinh có năng khiếu trình bày ca khúc: Ông bà anh.

- Hình điểm khai thác: Hoạt động khởi động

- Thời gian: 5 phút

- Cách thức khai thác:

+ GV cho học sinh bày ca khúc ông bà tôi. Cả lớp cùng vỗ tay hòa nhịp với lời bài hát.

+ Sau khi lắng nghe bài hát và quan sát những hình ảnh minh họa trong clips, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi sau:

1? Kể tên những vật dụng, phương tiện được nêu trong bài hát.

2? Sắp xếp những vật dụng, phương tiện cho phù hợp với thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp.

3? Em và gia đình đã, đang sử dụng phương tiện và vật dụng nào?

+ Hình thức: Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng ghi kết quả của mình, các học sinh khác bổ sung.

+ Giáo viên nhận xét, bổ sung và dẫn dắt các em vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.

3.1.4. Kết quả đạt đƣơc:

12

Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình(clips âm nhạc và clips quảng bá hình ảnh) trong hoạt động khởi động đã giúp các em nhận diện và biết cách khai khác một số tư liệu lịch sử đồng thời vận dụng những kiến thức đã học, đã được trải nghiệm như di sản Thánh Địa Mĩ Sơn, Phong - Kẻ Bàng, Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh, đạo Thiên chúa giáo, những phương tiện giao thông, những vật dụng hàng ngày trên lớp học, trong gia đình để tìm hiểu nội dung bài học.

Việc khai thác đồ dùng trực quan tạo hình(clips âm nhạc và clips hình ảnh quảng bá) trong hoạt động khởi động bài 4,6,7 đã tạo ra một không khí học tập nhẹ nhàng, thoái mái, giờ học sinh động, hấp dẫn, học sinh hứng thú để bước vào tìm hiểu những kiến thức mới.

( Phụ lục 5)

13

( Ảnh 1,2 học sinh lớp 10A trong hoạt động khởi động bài 4

3.2. Sử dụng kỹ thuật 5 W1H trong dạy học lịch sử. Kĩ thuật 5 W1H khi vận dụng vào tư duy vấn đề lịch sử cho ta 6 dạng câu hỏi sau

What: Sự kiện có tên gọi là gì?

When: Sự kiện xẩy ra khi nào?

Where: Sự kiện xẩy ra ở đâu?

Who: Sự kiện gắn với vai trò của ai? Do ai thực hiện, chống lại ai?

Why: Tại sao sự kiện xẩy ra? Tại sao thành công? Tại sao thất bại?

How: Sự kiện diễn ra như thế nào?

How do you do+V: Sự kiện diễn ra bằng cách nào?

How can+S+ Vo: Sự kiện đó đạt đến mức độ như thế nào?

How+ adj+ To be: Tính chất sự kiện như thế nào?

How do you feel: Cảm nhận, đánh giá về sự kiện, vấn đề đó như thế nào?

3.2.1. Mục đích

Sử dụng kĩ thuật 5 W1H để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh đồng thời trang bị cho các em phương pháp tự học, tự ghi bài một cách khoa học, dễ hiểu, dễ nhớ. Qua đó, sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.

3.2.2. Các bƣớc tiến hành:

- Kĩ thuật 5 W1H được sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng, trong nhiều bài học khác nhau.

- Các bước tiến hành

Cách thứ nhất: Giáo viện chuẩn bị sơ đồ, các học sinh chủ động tìm hiểu những tư liệu trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi hoặc hoàn thiện sơ đồ.

+ Học sinh trả lời các câu hỏi giáo viên đã chuẩn bị, các học sinh khác bổ sung.

+ Giáo viện nhận xét, bổ sung và hoàn thiện sơ đồ.

Cách thứ hai: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ theo gợi ý của giáo viên.

+ Học sinh trả lời, các học sinh khác bổ sung.

14

+ Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt vấn đề.

Ví dụ 1: Giáo viên chuẩn bị sơ đồ tƣ duy và hƣớng dẫn học sinh sử dụng.

Chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ- Trung đại.

- Nội dung kiến thức: Nền minh Tây Âu thời văn hóa Phục hưng phần bối cảnh ra đời.

- Thời điểm khai thác: Hoạt động hình thành kiến thức mới

- Thời gian: 5 phút

- Cách thức tiến hành

+ Bước 1: Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ 5W1H và yêu cầu học sinh bối cảnh nền văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng.

What: Phong trào văn hóa phục hưng

When: Diễn ra khi nào?

Where: Phong trào diễn ra đầu tiên ở quốc gia nào?

Who: Do tầng lớp nào tiến hành?

Why: Vì sao tầng lớp tư sản lại tiến hành phong trào văn hóa Phục hưng?

How: Phong trào phong hóa diễn ra như thế nào? Đạt được thành tựu gì và có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của nền văn minh nhân loại?

Ở 4 câu hỏi đầu (What, when, where, who), nội dung kiến thức chủ yếu ở mức độ nhận biết, nên tác giả cho những học sinh có lực học trung bình, yếu trả lời.

Câu hỏi Why ở mức độ thông hiểu giành cho học sinh khá trả lời.

Câu hỏi How, tác giả hướng dẫn học sinh đi tìm hiểu những thành tựu đạt được và những đóng góp của nền văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng.

+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời, các học sinh bổ sung.

+ Bước 3: Giáo viên chốt lại và hoàn thiện sơ đồ.

Ví dụ 2: Giáo viên hướng dẫn tự lập sơ đồ tư duy 5W1H.

- Nội dung kiến thức: Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại.

- Thời điểm khai thác: Hoạt động luyện tập và vận dụng.

- Cách thức tiến hành

* Cách thứ nhất:

Giáo viên nêu những câu hỏi, học sinh dựa vào những kiến thức đã học để trả lời nhanh.

15

What: Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất

When: Diễn ra khi nào?

Where: Cuộc cách mạng diễn ra đầu tiên ở quốc gia nào?

Why: Vì sao ?

How:

+ Cuộc cách mạng đạt được những thành tựu nào? Thành tựu nào có ảnh hưởng lớn đến tất cả các ngành kinh tế khác?

+ Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất có tác động như thế nào đối với nước Anh?

- Hình thức hoạt động: Cá nhân

- Thời gian: 6 phút

- Học sinh trả lời các câu hỏi, các học sinh khác bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, bổ sung.

*Cách 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự vẽ ở nhà dưới hình thức hoạt động cá nhân hoặc chia thành các nhóm.

- Hoạt động nhóm

+Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bằng kĩ thuật 5W1H.

Nhóm 2 : Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai bằng kĩ thuật 5W1H.

Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bằng kĩ thuật 5W1H.

Nhóm 4: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bằng kĩ thuật 5W1H.

- Hoạt động cá nhân

Giáo viên gợi ý cho các em như sau:

What: Cuộc cách mạng công nghiệp lần ..

When: Diễn ra vào thời gian nào?

Where: Bắt đầu ở quốc gia nào?

How: Diễn ra như thế nào

16

+ Những thành tựu cơ bản...

+ Cuộc cách mạng đã tác động như thế nào đối với sự phát triển kinh tế và xã hội.

Bước 2: Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Học sinh sẽ trình bày sản phẩm trong giờ học thực hành.

Bước 4: Giáo viên đánh giá, nhận xét và cho điểm các nhóm.

( Phụ lục 5)

Giáo viên hƣớng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5W1H ở lớp 10A.

17

Sản phẩm tự thiết kế của học sinh lớp 10A, 10T

18

3.2.3. Kết quả đạt đƣợc

Sử dụng và khai thác kĩ thuật 5W1H trong dạy học lịch sử bài 6,7,8 đã góp phần làm thay đổi cách học tập môn Lịch sử. Nếu như trước đây trong giờ học lịch sử, các em chỉ học vẹt, ghi chép bài theo lời giảng hoặc đọc chép của giáo viên thì bây giờ các em đã tích cực, chủ động tìm hiểu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi, biết củng cố bài học bằng sơ đồ tư duy...Với việc tìm hiểu, trả lời các câu hỏi, vẽ sơ đồ tư duy bằng hình thức 5W1H, các em không những hiểu được kiến thức cụ thể, nắm được tính lô gics giữa các đơn vị kiến thức bài học, biết cách tự ghi bài, củng cố rõ ràng, mạch lạc... mà còn góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy học lịch sử đã góp phần làm thay đổi không khí của giờ học. Sự tương tác giữa các học sinh và giáo viên đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, sinh động và hào hứng. Các em sẽ dần có thiện cảm, thích và yêu môn Lịch sử hơn.

Kĩ thuật 5W1H không chỉ sử dụng hiệu quả trong các bài 5,6, 7, 8 - Lịch sử lớp 10 - GDPT( 2018) mà còn có thể sử dụng được nhiều bài ở lớp 11,12.

3.3. Sử dung Poter trong dạy học lịch sử.

Thiết kế và khai thác Poter là một trong những hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao đối với môn lịch sử.

3.3.1. Mục đích

Thứ nhất, phát triển sự sáng tạo, năng lực tư duy, phân tích, dự đoán, trí tưởng tượng và sở thích của học sinh.

Thứ hai, rèn luyện một số kĩ năng cho học sinh: thực hành, làm việc nhóm, thuyết trình, tranh luận.

Thứ ba, sử dụng porter trong dạy học lịch sử sẽ giúp các em hệ thống hóa và hiểu bài sâu sắc hơn.

3.3.2. Những yêu cầu trong việc thiết kế poster:

Thứ tư, làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh.

19

Poster cần phải được thiết kế bài bản từ khâu ý tưởng, chọn lọc hình ảnh, sắp xếp ngôn từ, bố cục, hình ảnh, câu chữ… thể hiện phong cách riêng độc đáo của

poster, cho tới khâu thi công thành phẩm.

Một poster được xem là thành công và hiệu quả phải hội đủ các yếu tố sau đây:

Tập trung được sự chú ý của người xem

Lôi cuốn người xem đọc hết tất cả các thông tin xuất hiện trên poster.

Thông tin trên Poster phải đầy đủ, mạch lạc để người xem có thể hiểu ngay nội dung trong tấm Poster.

3.3.3. Cách thức sử dụng porter :

- Sử dụng poster để minh họa cho một nội dung kiến thức.

- Sử dụng poster để học sinh được trải nghiệm lịch sử, sống cùng lịch sử với việc thiết kế poster.

- Sáng tạo poster trải nghiệm lịch sử

- Sử dụng poster trong hoạt động củng cố, bài tập về nhà.

- Sử dụng poster trong giờ học thực hành lịch sử.

Trong đề tài này, tôi sử dụng và khai thác Porter trong giờ học thực hành Lịch sử lớp 10 chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ- trung đại. Đây là một giờ học hoàn toàn mới trong chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 10.

3.3.4. Các bƣớc tiến hành

* Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh

- Sau khi học xong chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ đại- trung đại, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Thiết thiết kế poster giới thiệu về những thành tựu của nền văn minh Ai Cập cổ đại.

+ Nhóm 2: Thiết kế poster giới thiệu về những thành tựu của nền văn minh Trung Hoa cổ đại.

+ Nhóm 3: Thiết kế poster giới thiệu về những thành tựu văn minh Hy Lạp- La Mã cổ đại.

+ Nhóm 4: Thiết kế poster giới thiệu về những thành tựu nền minh Tây Âu thời kì Phục hưng.

20

- Để giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, giáo viên hướng dẫn học sinh các bước thiết kế poster: lựa chọn những nội dung chính cho poster

bố cục poster; lựa chọn hình ảnh; cách tạo ra những kí tự của chữ viết mới, quy luật ghép vần/ ký tự chữ…

- Học sinh nhận nhiệm vụ và làm việc theo nhóm thiết kế thiết kế poster.

- Thời gian chuẩn bị một tuần.

Bước 2: Học sinh trưng bày sản phẩm trong tiết thực hành chủ đề 3.

- Giáo viên thành lập ban giám khảo: 4 người.

+ Thành phần ban giám khảo do mỗi tổ chọn 1 người( giám khảo không tham gia chấm sản phẩm của nhóm mình tham gia). Ban giám khảo cử trưởng ban và thư kí. Điểm chung của các nhóm là tổng hợp điểm của BGK Và GV.

+ Giáo viên hướng dẫn ban giám khảo chấm điểm theo những tiêu chí sau:

2,5 2, 0 1,5 1.0

Tiêu chí/ Điểm

Nội dung

Truyền tải được nội dung đề tài rất tốt Truyền tải được nội dung đề tài Truyền tải được một số nội dung đề tài Không truyền tải được nội dung đề tài.

Hình ảnh, biểu tượng

Hình ảnh liên quan đến nội dung đề tài

Một số hình ảnh có liên quan đến nội dung đề tài Hình ảnh không liên quan đến nội dung đề tài Các hình ảnh liên quan đến nội dung đề tài, có tỉnh thẫm mĩ.

Thiết kế

Bố cục hài hòa, đẹp, hấp dẫn, thú vị và sáng tạo Có sử dụng bố cục, hình ảnh thú vị, hấp dẫn Sử dụng 1 số đường nét, bố cục đơn giản, có màu sắc. Bố cục chưa cân xứng, hình ảnh chưa đẹp.

Thông điệp

Thông điệp rõ ràng

Thông điệp rõ ràng, ngắn gọn, ý nghĩa sâu sắc Thông điệp rõ ràng, có ý nghĩa Sử dụng thông điệp chưa phù hợp.

Sáng tạo

Sử dụng hình ảnh độc đáo, tạo poter ấn tượng. Có sử dụng hình ảnh độc đáo Sử dụng 1 số hình ảnh độc đáo

Sử dụng hình ảnh chưa phù hợp, chưa sang tạo.

21

Tổng điểm

+ Sau phần trình bày của mỗi nhóm, các thành viên nhóm khác có thể đặt câu hỏi phản biện.

+ Thời gian : 7 phút (đại diện nhóm trình bày 5 phút, các thành viên trong lớp và giáo viên đặt câu hỏi phản biện 2 phút).

Đúng thời gian: 1 điểm.

- Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm của mình theo kỹ thuật phòng tranh.

- Phần phản biện của học sinh và giáo viên.

- Ban giám khảo nhận xét và công bố số điểm của các nhóm.

- Giáo viên nhận xét, bổ sung và cho điểm cho các nhóm.

3.3.5. Kết quả đạt đƣợc.

Dạy và học lịch sử bằng poster nói chung và trong giờ học thực hành nói riêng đã làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn nhiều học sinh tham gia. Những câu hỏi phản biện, tranh luận đưa ra rất thông minh, dí dỏm mang tính thực tiễn cao...

Học sinh đã thể hiện được tính chủ động, sáng tạo của mình trong việc lựa chọn, thiết kế và thuyết trình sản phẩm của mình. Nhiều sản phẩm các em thiết kế rất khoa học, hình ảnh đẹp, truyền tải được ý nghĩa bài học. Qua việc thiết kế và trình bày sản phẩm poster, nhiều học đã phát huy được năng lực sở trường và sở thích của bản thân.

Việc khai thác sử dụng poter trong dạy học lịch sử không những giúp các em hệ thống hóa kến thức một cách khoa học, ghi nhớ kiến thức sâu hơn mà còn hình thành, phát triển tính chủ động trong việc tìm kiếm và xử lí thông tin, hình ảnh, rèn luyện năng lực giao tiếp, đứng trước đám đông, làm việc nhóm và tư duy phản biện trong giải quyết các vấn đề trong học tập, cuộc sống. Học sinh tự đánh giá được khả năng của chính mình, định hướng được năng lực nghề nghiệp cho bản thân sau này.

22

Sử dụng poster không những góp phần hình thành và phát triển năng lực nhận thức và tư duy mà còn có thể vận dụng rất hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống.

23

24

Sản phẩm poster của các tổ 1,2,3,4 lớp 10T

Học sinh lớp 10T trình bày sản phẩm poster

Ban Giám Khảo nhận xét đánh giá công bố kết quả.

( Phụ lục 4)

3.4. Tổ chức trò chơi ghép nối và phỏng vấn, nhận diện nhân vật lịch sử

Tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử là một trong những hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhất là đối với chương trình sách giáo khoa mới 2018.

Trò chơi trong dạy học lịch sử rất phong phú, đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau nhau: Giải mã lịch sử, đoán ý đồng đội, phản ứng nhanh, ô cửa bí mật, đóng vai nhân vật lịch sử, nhanh tay nhanh mắt, nhận biết sự kiện, nhân vật qua một đoạn phim, một đoạn âm nhạc, theo dòng lịch sử, tìm hiểu các nhân vật lịch sử... Do đó, tùy từng nội dung bài học, từng đối tượng học sinh, từng thời điểm, giáo viên lựa chọn các trò chơi cho phù hợp.

25

Trong đề tài này, tôi sử dụng hai trò chơi đó là ghép nối và phỏng vấn, nhận diện nhân vật lịch sử.

3.4.1. Mục đích tổ chức trò chơi:

-Tạo không khí học tập thoải mái, vui chơi học hỏi, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng.

- Tạo cho học sinh sự tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện cho học sinh tính tự tin cơ hội rèn luyện bản thân.

- Kích thích học sinh vận dụng kiến thức năng động, rèn luyện trí nhớ, phát triển khả năng phán đoán, suy luận, từ đó phát triển tư duy độc lập, học cách xử lý thông minh và các tình huống phức tạp. Ngoài ra thông qua trò chơi còn giúp học sinh phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như tính nhanh nhẹn, tình đoàn kết thân ái, sự phối hợp nhịp nhàng, sự trung thực và tinh thần trách nhiệm lẫn nhau.

3.4.2. Một số nguyên tắc khi tổ chức trò chơi.

- Chọn trò chơi phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

- Xác định phạm vi, mục đích của trò chơi.

- Chọn trò chơi phù hợp với kĩ năng rèn luyện cho học sinh.

Tổ chức, biên soạn trò chơi phải phù hợp và bám vào Chuẩn kiến thức kĩ năng của bộ môn.

- Tổ chức trò chơi phải xác định được thời gian trừ các tiết ngoại khóa, tiết bài tập lịch sử thì các trò chơi tổ chức trong tiết dạy chỉ dừng lại ở 4- 7 phút.

- Trò chơi phải có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của học sinh, tạo không khí thoải mái, hấp dẫn trong học tập.

- Luôn thay đổi trò chơi để thu hút học sinh, dựa vào dạng bài để thực hiện.

- Khi tổ chức trò chơi giáo viên là trọng tài, công bằng, chính xác và là cổ động viên tích cực của học sinh tham gia trò chơi. Cho điểm hoặc khen ngợi các em trước lớp.

3.4.3. Nội dung cụ thể

Ví dụ 1: Trò chơi ghép nối và phỏng vấn.

* Cách thức tiến hành

- Nội dung kiến thức: Văn minh Tây âu thời kì Phục hưng phần văn học

- Thời điểm tổ chức trò chơi: Hoạt động hình thành kiến thức mới

26

- Thời gian 7 phút.

- Luật chơi:

+ GV tổ chức chơi theo hình thức các cặp đôi.

+ Nhiệm vụ: các cặp chơi tìm hiểu sách giáo khoa, những dữ liệu của giáo viên đã cho và ghi kết quả của mình lên bảng. Sau đó đại diện cặp đôi sẽ phỏng vấn nhau bằng hình thức đặt câu hỏi

1? Bạn thích tác phẩm nào nhất? Vì sao?

2? Tác phẩm đã gửi tới chúng ta thông điệp gì?

3? Bạn biết tác phẩm đó bằng cách nào?

- Điểm số các cặp đôi sẽ được tính như sau:

+ Nối đúng nhân vật với tác phẩm: 5 điểm

+ Trả lời tốt 3 câu hỏi sẽ đạt 5 đ, trả lời 2 câu đạt 3 đ, trả lời 1 câu đạt 1 đ

27

- Giáo viên nhận xét và cho điểm các cặp đôi.

Ảnh lớp 10A trong trò chơi ghép nối và phỏng vấn

Ví dụ 2: Trò chơi nhận diện nhân vật lịch sử

* Nội dung kiến thức: Hôi họa, kiến trúc Văn minh Tây Âu thời phục hưng.

* Cách thức tiến hành:

- Giáo viên chuẩn bị các hình ảnh về các tác phẩm kiến trúc, điêu khắc, hội họa, tác giả: Lê-ô-na đờ Vanh xi, Mi-ken- lăng- giơ, vương cung thánh đường...

- Luật chơi:

+ Giáo viên chọn 2 đội chơi( mỗi đội 3 người.

+ Trò chơi gồm 2 phần:

Phần 1: Có 9 hình ảnh về hội họa, kiến trúc, điêu khắc, khoa học- kĩ thuật thời Phục hưng.

Nhiệm vụ đội chơi: Quan sát để gọi đúng tên tác phẩm và nhận diện đúng tác giả. Gọi đúng tên tác phẩm được cộng 1 đ, nhận diện đúng tác giả được cộng 1 điểm. Nếu trả lời sai sẽ nhường quyền trả lời cho đội bạn.

+Thời gian nhận diện mỗi tác phẩm: 10 giây.

28

Phần 2: Mỗi đội sẽ trả lời 1 câu hỏi về hội họa hoặc kiến trúc, điêu khắc, khoa học- kĩ thuật thời Phục hưng.

Lớp 10A trong trò chơi nhận diện các nhân vật Lịch sử bài 6

28

3.4.4. Kết quả đạt đƣợc

Hoạt động tổ chức trò chơi trong giờ học Lịch sử đã tạo không khí học tập vui vẻ, phấn chấn, chủ động, hứng thú trong học tập của học sinh. Thông qua trò chơi, học sinh đã thể hiện được khả năng nhận thức, khám phá, tìm tòi, phát hiện và xử lý vấn đề một cách nhanh nhạy, sáng tạo, quyết đoán, nâng cao tinh thần tập thể, mạnh dạn tham gia trò chơi...Qua trò chơi, một số học sinh đã thể hiện được vốn hiểu biết sâu sắc của bản thân về 1 số tác phẩm văn học, nghệ thuật... đã được học, được đọc, được xem ... Những hiểu biết đó được các em trình bày rõ ràng, mạch lạc, lô gic và đầy cảm xúc.

Các trò chơi không những giúp học sinh ghi nhớ được những kiến thức vừa học mà còn góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học và trong cuộc sống.

+ Tổ chức trò chơi nhận diện các nhận vật lịch sử có thể sử dụng hiệu quả trong những bài có tên các nhân vật lịch sử văn hoá, địa danh ở lớp 11, 12.

4. Hiệu quả của đề tài

Sau khi thực hiện các giải pháp, tác giả tiếp tục tiến hành khảo sát với 220 học sinh ở các lớp 10A, 10 T, 10 T1, 10D3, 10D2 và đã thu được kết quả như sau:

29

* Mức độ yêu thích, hứng thú học tập môn Lịch sử trước và sau khi áp dụng các giải pháp.

* Cách nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử.

60.0%

52.3%

46%

50.0%

41%

37.7%

40.0%

30.0%

20.0%

9.1%

7.2%

5.4%

10.0%

1.3%

0.0%

Biết rất rõ

Biết rõ

Biết một ít.

Không biết

Trước

Sau

Từ kết quả khảo sát cho thấy:

- Tỉ lệ các mức độ mức độ yêu thích và hứng thú học tập môn Lịch sử đã có sự thay đổi đáng kể: rất hứng thú từ 1,8% đã tăng lên 7,3%, hứng thú từ 3,1 tăng lên 32%, bình thường từ 18 % tăng lên 48%, không hứng thú từ 72% giảm xuống còn 12,7%.

- Tỉ lệ các mức độ về cách nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử cũng thay đổi: biết rất rõ từ 1,3% tăng lên 9,1, biết rõ từ 5,4 tăng lên 46%, biết một ít tử 52,3% giảm xuống còn 37,7%, không biết từ 41% giảm xuống còn 7,2%.

Những kết quả đạt được của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh và giáo viên trong quá trình giảng dạy và học tập lịch sử chương trình GDPT mới (2018).

* Đối với học sinh:

30

Thứ nhất: Nếu như những ngày đầu các em còn bỡ ngỡ, chưa quen với chương trình mới, với phương pháp dạy học mới thì bây giờ các em trở thành chủ thể của quá trình học, được tương tác nhiều với các bạn, giáo viên, được nói lên suy nghĩ, chính kiến, sở thích của mình....Vì vậy, giờ học lịch sử đối với các em không còn khô khan, nhàm chán và tẻ nhạt với những con số, sự kiện, khó

học, khó nhớ mà đã trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, sinh động và hấp dẫn. Nhiều em đã có hứng thú và bước đầu cảm thấy yêu, thích môn lịch sử.

Thứ hai: Những giải pháp trong đề tài đã góp phần làm thay đổi phương pháp học tập môn Lịch sử cho các em. Nếu như trước đây, các em thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, ngồi nghe giáo viên giảng, ghi chép những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, học vẹt thì bây giờ học sinh đã chủ động suy nghĩ, tham gia tìm hiểu những kiến thức của bài học thông qua nhiều nguồn sử liệu khác nhau. Các em đã biết nhận diện, hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử, tái hiện và trình bày được các sự kiện, nhân vật lịch sử, biết lí giải, phân tích, đánh giá, nhận xét một số sự kiện lịch sử, biết so sánh điểm giống và khác nhau giữa các sự kiện lịch sử… Từ đó, các em tự tin hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức đồng thời góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Thứ ba: Thông qua các giải pháp, học sinh không những biết vẽ các sơ đồ tư duy, thiết kế các poster để sử dụng trong tập môn Lịch sử mà còn vận dụng các kĩ thuật đó vào những môn học khác và thực tiễn cuộc sống rất hiệu quả.

Thứ tư: Ngoài việc hình thành, phát triển những năng lực đặc thù môn lịch sử, đề tài còn góp phần quan trọng trong việc phát triển một số năng lực khác như hợp tác, tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ và công nghệ thông tin…

* Đối với giáo viên:

Đề tài đã giúp giáo viên tìm và hiểu kĩ hơn nội dung, mục tiêu chương trình, sách giáo khoa mới, vận dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp cho từng chủ đề, từng bài và đối tượng học sinh. Qua đó sẽ góp phần tạo được sự hứng thú học tập và phát triển các năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh.

Đề tài đã giúp giáo viên nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy lịch sử.

31

Qua đề tài, giáo viên phát hiện ra 1số học sinh có năng lực, có sự đam mê và hứng thú học tập lịch sử như: em Hồng Dũng, Tài, Khánh Vy, Bảo lớp 10T, em Hùng(10T1), em Chi, Đăng, Long(10A), để từ đó giáo viên có những phương pháp thích hợp để khuyến khích, động viên, phát huy những năng lực của các em.

5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất đã đƣợc

áp dụng tại đơn vị

5.1.Mục đích khảo sát Đánh giá và khẳng định tính cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp

phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT thông qua dạy học

bài 4,6,7- Lịch sử lớp 10( 2018).

5.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát

- Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

+ Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất trong đề tài.

+ Khảo sát tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong đề tài. Tính điểm ̅ được tính trên phần mềm thống kê mô tả SPSS - Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

+ Tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài gồm: Không cấp thiết; Ít

cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

+ Tính khả thi của các giải pháp trong đề tài gồm: Không khả thi; Ít khả

thi; Khả thi và Rất khả thi. Chúng tôi đã gửi nội dung trình bày các giải pháp đề xuất trong đề tài nhằm

phát triển năng lực thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi dạy bài 4,6,7 – Lịch

sử chương trình GDPT mới( 2018), sau đó thiết kế hệ thống bảng hỏi điều tra

trên phần mềm Google Form và tiến hành gửi đường link mời GV tham gia trả

lời phiếu. Kết quả thu thập thống kê của Google Form, chúng tôi dùng phương

pháp thông kê toán học bằng phần mềm SPSS để xử lý số liệu và kiểm định kết

quả thu được.

5.3. Đối tƣợng khảo sát

Bảng 10: Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT

Đối tƣợng

Số lƣợng

1

Giáo viên THPT

45

45

32

5.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài đƣợc áp dụng - Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài: Phát triển

năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4,6,7 – Lịch

sử 10 chương trình GDPT mới (2018).

M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết

TT Các giải pháp Thang đánh giá các Các thông số

giải pháp

M1 M2 M3 M4 ̅ Mức

1 Sử dụng đồ dùng trực quan tạo 0 0 18 27 3.6 4

hình.

2 Sử dụng kĩ thuật 5W1H 0 0 16 29 3.64 4

3 Sử dụng poster 0 0 17 28 3.62 4

4 Tổ chức trò chơi ghép nối và 0 0 18 27 3.6 4

phỏng vấn, nhận diện nhân vật

lịch sử.

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: đa số các giáo

Trung bình 3.62 4

viên được khảo sát đều cho rằng các biện pháp được trình bày trong đề tài đều ở

mức cấp thiết và rất cấp thiết. Trong đó phần nhiều giáo viên đánh giá các biện

pháp có tính rất cấp thiết. Với giá trị trung bình của các giải pháp đều lớn hơn

3.6 và giá trị trung bình chung của các giải pháp là 3.62, đồng thời phần mềm

SPSS xác định mức khảo sát đạt mức 4 “Rất cấp thiết”.

- Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.

Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong đề tài: Phát triển

năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4,6,7 - Lịch

sử 10 chương trình GDPT mới (2018).

33

M1: không khả thi; M2: ít khả thi; M3: khả thi; M4: Rất khả thi

TT

Các giải pháp Thang đánh giá các Các thông số

giải pháp

M1 M2 M3 M4 ̅ Mức

1 Sử dùng đồ dùng trực quan tạo 0 0 17 28 3.62 4

hình

2 Sử dụng kĩ thuật 5W1H 0 0 18 27 4 3.6

3 Sử dụng poster 0 0 29 16 4 3.64

4 Tổ chức trò chơi nhận diện lịch 18 27 4 3.6

sử, nghép nối và phỏng vấn

Trung bình 4 3.63

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: đa số các giáo

viên được khảo sát đều cho rằng các biện pháp được trình bày trong đề tài đều ở

mức khả thi và rất khả thi. Trong đó phần nhiều giáo viên đánh giá các biện

pháp có tính rất cấp thiết. Với giá trị trung bình của các giải pháp đều lớn hơn

3.62 và giá trị trung bình chung của các giải pháp là 3.63, đồng thời phần mềm

SPSS xác định mức khảo sát đạt mức 4 “Rất khả thi”.

34

( Phụ lục 1)

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH

I. Kết luận.

Đề tài “Phát triển các năng lực đặc thù của môn Lịch sử cho học sinh khi thông qua việc sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học trong các bài 4, 6, 7 – Lịch sử lớp 10( bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) là một vấn đề hoàn toàn mới, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. Những giải pháp của đề tài do tôi tự thiết kế, tổ chức thực hiện tại các lớp 10A, 10 T, 10T1, 10 D3 trường THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An.

Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, đảm bảo tính khoa học và có tính thuyết phục cao.

Thông qua đề tài, tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực và đã thu được những kết quả hết sức khả quan.

Thứ nhất: Đề tài đã phát huy được tính tích cực và chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Các em không tiếp thu kiến thức một cách thụ động, học vẹt mà đã tìm ra được phương pháp học, cách ghi bài khoa học, dễ hiểu và dễ nhớ, biết nhận diện, trình bày, sử dụng tư liệu lịch sử, biết phân tích, đánh giá, so sánh, nhận xét các sự kiện, nhân vật lịch sử và vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.

Thứ hai: Đề tài đã góp phần làm thay đổi không khí lớp học và thái độ học của học sinh. Giờ học trở nên nhẹ nhàng, sinh động và hấp dẫn. Nhiều em không cảm thấy buồn, chán, tẻ nhạt khi đến giờ học sử mà trái lại các em đã hào hứng, tích cực, chủ động tham gia phát biểu, tranh luận, trò chơi, thi hát…Thông qua các hoạt động học tập, các em đã thể hiện những suy nghĩ, những cảm nhận của mình về các sự kiện, nhân vật hoặc bàn luận vấn đề lịch sử để từ đó các em tự tin hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức đồng thời góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

35

Thứ ba: Những giải pháp trong đề tài có thể vận dụng được nhiều bài khác nhau trong chương trình lịch sử lớp 10, 11, 12 và không chỉ thực hiện ở trường THPT Lê Viết Thuật mà còn được đồng nghiệp ở các trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Hà Huy Tập, Nguyễn Trường Tộ( TP Vinh), Nguyễn Trường Tộ(

Hưng Nguyên), Đặng Thai Mai( Thanh Chương)... triển khai thực hiện và kết quả thu được rất khả quan.

( Phụ lục 4)

II. Một số kiến nghị, đề xuất

Để đề tài được hoàn thiện và có ý nghĩa thiết thực, chúng tôi đề xuất một số ý kiến sau: 1. Đối với Bộ GD - ĐT, Sở GD-ĐT: Cần triển khai tăng cường tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho cho GV về nội dung chương trình GDPT mới( 2018), sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.

2. Đối với nhà trƣờng:

Khuyến khích, động viên GV thường xuyên đổi mới, sáng tạo trong dạy học, khai thác các nguồn tài nguyên số, ứng dụng công nghệ 4.0 vào dạy học. 3. Đối với tổ bộ môn.

- Tăng cường dự giờ, thao giảng để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.

- Tổ chức hội giảng, sinh hoạt cụm chuyên môn để giáo viên có cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm.

4. Đối với giáo viên

Không ngừng học tập, bồi dưỡng, tích luỹ chuyên môn, luôn ý thức được cần phải đổi mới trong dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình GDPT( 2018).

5. Đối với HS:

36

Cần phải có thái độ, mục đích, phương pháp học tập đúng đắn: chủ động, hợp tác, khơi dậy niềm say mê học tập của bản thân, biết khai thác, sử dụng công nghệ thông tin thành thạo, có hiệu quả để tìm kiếm nhiều nguồn tài liệu phục vụ trong học tập các môn học nói chung. Từ kết quả đạt được của đề tài, tôi mong được chia sẻ chút ít kinh nghiệm của mình đồng thời hy vọng sẽ nhận được những góp ý của các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và sử dụng rộng rãi h

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông tư 32/2018 – BGD Đ T về chương trình giáo dục phổ thông.

2. Thông tư 13/2022 – BGD Đ T sửa đổi, bổ sung 1 số nội dung chương trình môn Lịch sử the o TT 32/2028 của BGDĐT.

3. Sách giáo khoa, giáo viên Lịch sử lớp 10- Bộ Kết nối tri thức- Nxb Giáo dục Việt Nam năm 2022.

4. Sách giáo khoa, giáo viên Lịch sử lớp 10- Bộ Cánh Diều- Nxb Đại học Sư phạm năm 2022.

5. “Phương pháp dạy học lịch sử”, (tập 1) -Phan Ngọc Liên (chủ biên), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng -2012). Nxb ĐHSP Hà Nội.

6. Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nguyễn Thị Côi (2008), Nxb Đại học sư phạm.

7. “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông”, Nghiêm Đình Vỳ, Trần Thị Vinh (chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Đào Tuấn Thành, Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn Mạnh Hưởng (2016) - Nxb Đại học sư phạm.

8.Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào- Kharlamôp I.F (1978), NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông cấp II-III, Phan Ngọc Liên, Phạm Kì Tá (1975), NXBGD Hà Nội.

37

10. “Sử dụng poster trong học tập lịch sử ở trường phổ thông.

PHỤ LỤC

PHỤLỤC1: Câu hỏi và bảng biểu trên goole form

KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN LỊCH SỬ CẤP THPT

1. Tính cấp thiết. Giải pháp 1: Khai thác đồ dùng trực quan tạo hình(video clips âm nhạc và hình ảnh) khi dạy bài 4,6, 7 ở hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập và góp phần hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử cho học sinh là

rất cần thiết cần thiết ít cần thiết không cần thiết Giải pháp 2: Sử dụng kỹ thuật 5 W+ 1H (Kipling) nhằm hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học tự chủ cho

học sinh là

rất cần thiết cần thiết ít cần thiết không cần thiết Giải pháp 3: Sử dụng kĩ thuật thiết kế poter nhằm hình thành và phát triển năng lực

tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh.

rất cần thiết cần thiết ít cần thiết không cần thiết Giải pháp 4: Tổ chức trò chơi ghép nối và phỏng vấn, nhận diện nhân vật lịch

sử nhằm phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử và tạo hứng thú học tập cho học sinh

rất cần thiết cần thiết ít cần thiết không cần thiết 2. Tính khả thi

Giải pháp 1 : Khai thác đồ dùng trực quan tạo hình(video clips âm nhạc và hình ảnh) khi dạy bài 4,6, 7 ở hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập góp phần hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử cho học sinh là

rất khả thi khả thi ít khả thi không khả thi Giải pháp 2: Sử dụng kỹ thuật 5 W+ 1H (Kipling) nhằm hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học tự chủ cho

học sinh là

PL-1

rất khả thi khả thi ít khả thi không khả thi Giải pháp 3: Sử dụng kĩ thuật thiết kế poter nhằm hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học tự chủ cho học sinh là

rất khả thi khả thi ít khả thi không khả thi Giải pháp 4: Tổ chức trò chơi ghép nối và phỏng vấn, nhận diện nhân vật lịch

sử nhằm phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử và tạo hứng thú học tập cho học sinh

rất khả thi khả thi ít khả thi không khả thi

K

PL-2

Phụ lục 2:

Họ và tên:……………………………………………………Trường:…………………………

Số điện thoại:…………………………………………mail:……………………………………

Để có cơ sở thực hiện dự án KHKT, các em bằng cách đánh dấu X vào những ô mà

em cho là phù hợp và có thể đưa ra ý kiến khác. Cô xin chân thành cảm ơn!

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH.

Câu 1: Em có yêu thích và hứng thú với việc học tập môn Lịch sử không?

Rất yêu thích và hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

Thích và hứng thú

Câu 2. Trong quá trình học Lịch sử, em đã biết cách nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử chưa?

Biết rất rõ

Biết rõ.

Biết 1 ít

Không biết.

Kiến thức lịch sử nhiều, khó học, khó nhớ

Giáo viên dạy chưa hấp dẫn, chưa đổi mới phương pháp.

Chưa có phương pháp học tập khoa học.

Câu 3: Lí do em không hứng thú học tập lịch sử và không biết cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử là gì?

Mục đích học tập lịch sử chỉ để phục vụ thi cử

Môn Lịch sử là môn phụ không cần học nhiều

Câu 4: Trong quá trình học môn Lịch sử ở bậc THCS, THPT, em đã đƣợc thầy,

cô hƣớng dẫn, tham gia những hoạt động nào ?

PL-1

Hoạt động nhóm

Đồ dùng trực quan

Thảo luận, tranh luận

Trải nghiệm

Tổ chức các trò chơi

Các phương pháp.

Câu 5. Trong quá trình học môn Lịch sử ở bậc THCS, THPT, em đã

đƣợc thầy, cô hƣớng dẫn, sử dụng kĩ thuật 5 W1H, poter

rất thường xuyên

thường xuyên.

thỉnh thoảng

chưa bao giờ.

Câu 6. Theo em, khi học lịch sử bằng phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực

quan tạo hình( phim, âm nhạc...), đã giúp em làm biết làm những gì ?

Khai thác và sử dụng tư liệu lịch sử

Trình bày và xác định được các sự kiện lịch sử

Sưu tầm, lựa chọn và xử lí các tư liệu lịch sử.

Biết thêm nhiều thước phim tư liệu và các tác phẩm âm nhạc liên quan đến bài

học.

Câu 7. Học tập lịch sử bằng việc sử dụng kĩ thuật 5W 1H và thiết kế các

poter, đã giúp em hình thành và phát triển những năng lực nào?

Biết cách tự học, tự ghi chép bài học

Biết khái quát, tổng hợp kiến thức 1 cách lô gics dễ học, dễ nhớ.

Hợp tác với các bạn trong hoạt động nhóm

Biết tư duy, phỏng vấn và phản biện

Biết vận dụng những sơ đồ tư duy đã học vào những môn khác.

Câu 8. Đƣợc tham gia các trò chơi trong các giờ học lịch sử, em cảm thấy

nhƣ thế nào?

Rất hứng thú

Hứng thú

Ít hứng thú

Không hứng thú

PL-2

Phụ lục 3

Họ và tên:……………………………………………………Trường:…………………………

Số điện thoại:…………………………………………mail:……………………………………

Để có cơ sở thực hiện dự án KHKT, chúng tôi rất mong quý Thầy (cô) giúp đỡ bằng

cách đánh dấu X vào những ô mà Thầy (cô) cho là phù hợp và có thể đưa ra ý kiến

khác. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN

Câu 1: Theo thầy, cô chƣơng trình GDPT mới( 2018) môn lịch sử có điểm gì mới?

Chương trình chú trọng đến việc phát triển năng lực, phẩm chất cho

người học

Nội dung kiến thức phân bố vừa phải, không nặng như chương trình cũ

Hệ thống kênh hình, kênh chữ phong phú

Có nhiều câu hỏi, bài tập tình huống để kích thích sự tò, mò khám phá và phát triển năng lực cho học sinh.

Câu 2: Trong quá trình thực hiện chƣơng trình môn lịch sử lớp 10 năm học

2022- 2023, thầy (cô) gặp khó khăn gì?

Chương trình có nhiều nội dung mới, khó.

Phải đầu tư nhiều thời gian để đọc và hiểu về chương trình và sách giáo khoa, thiết kế các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp

Số lượng học sinh đông, khó khăn cho giáo viên thực các phương pháp dạy

học mới

Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc tiếp cận với phương pháp dạy học phát triển năng lực.

Câu 3: Theo thầy (cô), nguyên nhân nào dẫn đến thực trang trên?

Năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT mới ở bậc THPT

GV chưa hiểu kĩ về nội dung chương trình, các phương pháp, kĩ thuật

Một số giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.

Học sinh ở bậc THCS chưa học chương trình GDPT mới nên còn bỡ ngỡ…

PL-3

dạy học phát triển năng lực, phầm chất cho học sinh.

Câu 4: Theo thầy(cô) việc đối mới phương pháp, kĩ thuật dạy học để phát góp phần hình thành, phát triển các năng lực đặc thù của môn lịch sử cho học sinh có cấp thiết không?

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Câu 5. Theo thầy (cô), những phƣơng pháp sau đây sẽ góp phần hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tƣ duy, vận dụng, kiến thức kĩ

năng đã học?

Sử dụng đồ dùng trực quan.

Nêu vấn đề

Ứng dụng công nghệ thông tin.

Sử dụng tư liệu lịch sử

Các phương pháp khác

Câu 6. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử, thầy(cô) đã sử dụng kĩ thuật 5

W+ 1H, kĩ thuật thiết kế poter chƣa?

Rất thường xuyên

Thường xuyên.

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ.

Câu 7. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử, thầy(cô) đã sử dụng các trò chơi để tạo hứng thú học tập cho học sinh chƣa?

Rất thường xuyên

Thường xuyên.

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ.

PL-4

Câu 8. Sử dụng và khai thác âm nhạc vào giảng dạy môn Lịch sử theo thầy cô,

đã góp phần hình thành, phát triển năng lực nào cho học sinh?

Tìm hiểu lịch sử

Nhận thức tư và tư duy lịch sử

Sử dụng công nghệ thông tin

Năng lực khác

Câu 9: Sử dụng kĩ thuật 5W1H, thiết kế poter đã góp phần hình thành và phát triển năng lực nào cho học sinh?

Tìm hiểu lịch sử

Nhận thức và tư duy

Làm việc nhóm

Sử dụng công nghệ thông tin

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Các năng lực khác

Câu 10: Trong quá trình thực hiện các giải pháp để phát triển năng lực chung và

năng lực đặc thù của môn Lịch sử, thầy cô gặp khó khăn gì?

Số lượng học sinh trong mỗi lớp đông

Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu

Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để thiết kế hoạt động

Một số học sinh chưa hợp tác.

PL-5

Phụ lục 4: Một số hình ảnh và sản phẩm học tập trong các giờ học Lịch sử ở trƣờng THPT Lê Viết Thuật- Thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ An.

PL-6

Học sinh khảo sát

Học sinh 10T trình bày sản phẩm poster

Sử dụng poster bài 17 lớp 11A- trƣờng THPT Lê Viết Thuật

PL-7

Khai thác ca khúc “Ông bà anh” bài 7- trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng

Sử dụng poster trong dạy học bài 7 - Trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng

PL-8

SƠ ĐỒ TƢ DUY TỰ THIẾT KẾ CỦA HỌC SINH LỚP 10T- TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT

PL-9

Phụ lục 5: Giáo án. Giáo án 1 CHỦ ĐỀ 2: VAI TRÒ CỦA SỬ HỌC

BÀI 4:

SỬ HỌC VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC, NGÀNH NGHỀ HIỆN ĐẠI (T1)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực:

- Năng lực tìm hiểu lịch sử:

+ Nêu được mối quan hệ giữa sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá và di sản thiên nhiên.

+ Trình bày được tác động của các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, văn hóa đối với việc quảng bá tri thức, truyền thống và giá trị lịch sử - văn hóa của dân tộc, nhân loại

- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: thông qua khai thác thông tin, tư liệu, quan sát các hình trong sách học sinh

+ Giải thích được vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du lịch

+ Phân tích được tác động của du lịch với công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá, mối quan hệ giữa lịch sử với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên, vai trò của sử học đối với một số ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp hóa

- Năng lực giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn đề thời sự trong nước và thế giới, những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, biết cách vận động mọi người xung quanh tham gia bảo vệ giá trị di sản văn hoá ở địa phương

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, trao đổi học tập và báo cáo sản phẩm học tập; giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đề xuất những sáng kiến. Ý tưởng để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên

2. Phẩm chất

PL-10

- Giáo dục phẩm chất yêu nước, trân trọng các giá trị di sản văn hóa của quê hương, đất nước

- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề.

- Có trách nhiệm trong học tập khi tìm hiểu về sự kiện lịch sử , trong việc giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Giáo viên

- Giáo án: Biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS

- Thiết bị dạy học tối thiểu theo quy đinh của Bộ GD-ĐT; một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử,

một số tư liệu lịch sử tiêu biểu gắn liền với nội dung bài học do GV sưu tầm và hướng dẫn HS sưu tầm thêm các tài liệu.

- Tập bản đồ và tư liệu Lịch sử 10.

- máy tính, máy chiếu ( nếu có)

2. Học sinh

- SGK

- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu và sự

hướng dẫn của GV.

II. TIẾN TR NH DẠY HỌC

1.Hoạt động khởi động:

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu nội dung bài mới.

b.Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV

c. Phƣơng thức tiến hành - GV cho hs cho hs xem 3 đoạn video: Dân ca Ví Dặm Nghệ Tĩnh, Thánh Địa Mĩ Sơn, Phong Nha kẻ bàng. GV yêu cầu hs sinh lắng nghe, quan sát để trả lời những nội dung sau 1. Gọi đúng tên di sản. 2. Xác định đâu là di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.

3. Di sản văn hóa có mấy loại?

4. Theo em di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của lĩnh vực và ngành nghề hiện đại nào?

5? Sử học có đóng góp như thế nào trong sự phát triển một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại?

PL-11

- Hình thức: Hoạt cá nhân.

- Thời gian: 6 phút - HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:

- HS trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung và dẫn dắt các em vào bài mới.

- Di sản văn hóa: Di sản văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, do con người sang tạo trong quá trình lịch sử, được lưu truyền từ thế hệ trước cho đến thế hệ sau…

+ Di sản văn hóa phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học như: Tín ngưỡng, âm nhạc, trò chơi…

+ Di sản văn hóa vật thể: Là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học như: các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật…

- Di sản thiên nhiên: Là những di tích do thiên nhiên tạo thành bởi cấu trúc hình thể và sinh vật học hoặc bởi cấu trúc địa chất học và địa lí tự nhiên….

Như vậy với việc sử dụng các video clips âm nhạc, clips quảng bá hình ảnh và những câu hỏi gợi mở đã giúp các em hiểu thế nào là di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, vai trò của sử học đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản.

2. Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1. Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.

a. Mục tiêu: Phân tích được mối quan hệ giữa Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.

- Phân tích được vai trò của Sử học đối với một số ngành, nghề trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa.

b. Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên.

c. Phƣơng thức tiến hành.

- GV yêu câu hs đọc các dữ liệu SGK trang 26, 27 để giải quyết những vấn đề sau:

1? Vì sao phải bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên?

PL-12

2? Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

3? Sử học có vai trò như thế nào đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị các di sản? Nêu ví dụ?

4? Việc bảo tồn, phát huy giá trị của di sản có vai trò như thế nào?

- Hình thức: Hoạt động cặp đôi.

- Thời gian chuẩn bị: 4 phút, trình bày 2 phút

GV đánh giá kết quả của học sinh, chốt nội dung.

1. Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên. a. Mối quan hệ giữa Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản.

- Các loại hình di sản văn hóa có vai trò là nguồn sử liệu quan trọng đặc biệt đối với nghiên cứu lịch sử.

- Sử học cung cấp những thông tin có giá trị và tin cậy liên quan đến di sản. Do đó Sử học có vai trò to lớn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị đích thực của di sản.

- Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên sẽ giúp cho Sử học khai thác giá trị của di sản và đưa giá trị đó đến với cộng đồng.

Sử học với việc bảo tồn, phát huy các giá trị di sản có mối quan hệ gắn bó mật thiết.

b. Vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên.

- Góp phần quan trọng nhất trong việc hạn chế, khắc phục có hiệu quả những tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên, kéo dài tuổi thọ của di sản.

- Góp phần tái tạo, giữ gìn và trao truyền các di sản văn hóa phi vật thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.

3. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vừa học vào làm một số bài học cụ thể để củng cố, khắc sâu kiến thức vừa học.

b. Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

PL-13

c. Sản phẩm: HS lắng nghe ghi nhớ

d. Tổ chức hoạt động:

Bƣớc 1: GV giao nhiệm vụ cho HS

GV tổ chức trò chơi “Diệt virut corona ”. Trò chơi gồm 4 câu hỏi trắc nghiệm

Ở mỗi câu hỏi, các em sẽ có thời gian 20 giây để đưa ra đáp án.Mỗi một câu trả lời đúng sẽ tiêu diệt được virut

Câu 1. Sử học có mối quan hệ nhƣ thế nào với di sản văn hóa? A. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản

B. Bảo tồn và khôi phục các di sản

C. Bảo vệ và lưu giữ các di sản D. Bảo vệ, khôi phục các di sản

Câu 2. Di tích Chùa Thiên Mụ là di sản văn hóa nào dƣới đây: A. Di sản văn hóa phi vật thể

B. Di sản thiên nhiên C. Di sản văn hóa vật thể D. Di sản ẩm thực

Câu 3. Hát Xoan là di sản văn hóa nào dƣới đây: A. Di sản văn hóa vật thể

B. Di sản thiên nhiên C. Di sản văn hóa phi vật thể

D. Di sản ẩm thực

Câu 4. Trong bảo tồn và phát huy giá trị của di sản, yêu cầu quan trọng

nhất đặt ra là gì? A. Đáp ứng yêu cầu quảng bá hình ảnh về đất nước, con người Việt Nam B. Phải đảm bảo giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học vì sự phát triển bền vững C. Phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội D. Phải đảm bảo giá trị thẩm mĩ của di sản Bƣớc 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:

- HS trả lời câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bƣớc 3: Báo cáo kết quả hoạt động

PL-14

- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

Bƣớc 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

Câu hỏi 1 2 3 4

Đáp án A C C B

4. Hoạt động vận dụng:

* Mục tiêu: Giúp học sinh biết thêm 1 số di sản văn hóa, thiên nhiên của Việt Nam được UNESCO công nhận, qua đó khơi dậy cho ác niềm tự hào dân tộc và trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồ, phát huy các giá trị di sản.

* Cách thức tiến hành

- Giáo viên tổ chức trò chơi: Hành trình đi tìm di sản văn hóa, thiên nhiên của Việt Nam được UNESCO công nhận.

- Hình thức: Hoạt động nhóm

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm 1: Kể tên các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO công nhận.

Nhóm 2: Kể tên các di sản văn hóa vật thể của Việt Nam được UNESCO công nhận.

Nhóm 3: Kể tên các di sản thiên nhiên của Việt Nam được UNESCO công nhận.

Nhóm 4: Kể tên các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của Nghệ An được UNESCO công nhận, được Chính Phủ công nhận và xếp hạng.

- Thời gian: 5 phút

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm trưng bày và trình bày sản phẩm.

PL-15

- Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt lại.

PL-16

******************************

Giáo án 2

Chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời cổ - trung đại

PL-17

Giáo án 2

CHỦ ĐỀ 3: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI K CỔ- TRUNG ĐẠI Bài 6: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH PHƢƠNG TÂY THỜI K CỔ - TRUNG ĐẠI (T2)

I. Mục tiêu:

1. Năng lực:

- Trình bày những thành tựu tiêu biểu, ý nghĩa của văn minh phương Tây thời Phục hưng.

- Phân tích được cơ sở hình thành của các nền văn minh Phục hưng

- Biết cách sưu tầm và sử dụng các tài liệu lịch sử, đồ dùng trực quan tạo hình

(tranh, ảnh, phim, âm nhạc...) để tìm hiểu những thành tựu của nền văn minh Phục hưng.

- Biết cách vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy, kĩ thuật 5W1H trong việc tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, hoạt động luyện tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để biết và hiểu sâu hơn những giá trị cảu nền văn minh Phục hưng.

2. Phẩm chất:

- Trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm, góp phần bảo tồn những thành tựu văn minh thế giới

- Nhân ái: Trân quý những cống hiến mang tính tiên phong và bảo vệ nhưng giá trị văn hóa của nhân loại.

II. Thiết bị dạy học và học liệu: 1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Tranh, ảnh, phim, âm nhạc về nền văn minh phục hưng Tây Âu thời trung đại

- Những câu chuyện về các nhà văn, nghệ thuật, điêu khắc thời Phục hưng.

- Biểu đồ, sơ đồ tư duy theo kĩ thuật 5W+1H, Bảng phụ, máy trình chiếu, …

- Nội dung các trò chơi: ghép nối và phỏng vấn, nhận diện các nhân vật lịch sử thời kì Phục hưng.

2. Chuẩn bị của học sinh:

Chuẩn bị bài học mới theo sự hướng dẫn của GV ở tiết trước.

III. Tiến trình dạy học:

1. Hoạt động khởi động. * Mục tiêu: Tạo sự hứng thú và tâm thế học tập thoái mái, nhẹ nhàng đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng quan sát, nhận diện các sự kiện, nhân vật lịch sử.

PL-18

* Nội dung: Văn minh Tây Âu thời Phục hưng. * Cách thức tiến hành

- Giáo viên cho học sinh nghe clips âm nhạc Trầm hương của linh mục Dao Kim và quan sát những hình ảnh trong clips: Chúa Giê su, Thánh đường Vaticăng, một số tác phẩm nghệ thuật thời Phục hưng...

- Học sinh lắng nghe, quan sát để trả lời những câu hỏi sau:

1? Bài hát gợi cho em nhớ đến tôn giáo nào?

2? Hình ảnh trong clips nói đến quốc gia nào?

3? Thời cổ đại, quốc gia đó có những đóng góp gì đối với sự phát triển của nền văn minh nhân loại?

4? Thời trung đại quốc gia đó tiếp tục có những đóng gì cho gì cho văn minh nhân loại?

- Học sinh trả lời dưới hình thức cá nhân, các học sinh khác bổ sung.

- Giáo viên nhận xét và dẫn dắt các em tìm hiểu nội dung bài học.

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.

- Ca khúc Trầm hương và những hình ảnh gợi ta nhớ gợi ta nhớ đạo Ki tô(

Thiên chúa giáo)

- Những hình ảnh trong video là của nước Ý

- Thời cổ đại, nước ý đã để có những đóng góp lớn cho nền văn minh nhân

loại, thời trung đại, nước Ý là nơi khởi đầu của nên văn hóa phục hưng.

- Nền văn hóa Phục hưng ra đời trong bối cảnh nào? Đạt được những thành tựu như thế nào, có đóng góp gì đối với nền văn minh nhân loại? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.

2. HOẠT ĐỘNG H NH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Bối cảnh lịch sử

* Nội dung kiến thức: Phần thuộc phần giảm tải không học, nhưng để học sinh hiểu được hoàn cảnh ra đời và để mạch kiến thức không bị đứt gãy nên tôi đã hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật 5W1H. *Cách thức tiến hành

- Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ 5W1H và yêu cầu học sinh đọc phần bối cảnh trong SGK nền văn minh Tây Âu thời văn hóa Phục hưng để trả lời các câu hỏi:

What: Phong trào văn hóa phục hưng

When: Diễn ra khi nào?

Where: Phong trào diễn ra đầu tiên ở quốc gia nào?

PL-19

Who: Do tầng lớp nào tiến hành?

Why: Vì sao tầng lớp tư sản lại tiến hành phong trào văn hóa Phục hưng?

How: Phong trào phong hóa diễn ra như thế nào? Đạt được thành tự gì và có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của nền văn minh nhân loại?

Ở 4 câu hỏi đầu( What, when, wher, who) nội dung kiến thức chủ yếu ở mức độ nhận biết, nên tôi giành cho hững học sinh có lực học trung bình, yếu trả lời.

Câu hỏi Why ở mức độ thông hiểu, tôi giành cho học sinh khá trả lời.

Câu hỏi How, tôi hướng dẫn học sinh đi tìm hiểu những thành tựu đạt được và những đóng góp của nền văn hóa Phục hưng.

- Thời gian: 5 phút( 3 phút chuẩn bị, 2 phút trả lời)

- Học sinh lên trả lời, các học sinh bổ sung.

- Giáo viên chốt lại và hoàn thiện sơ đồ.

Hoạt động 2: Thành tựu cơ bản

* Mục tiêu: Trình bày những thành tựu cơ bản và ý nghĩa của văn minh Tây Âu thời Phục hưng.

* Nội dung: Văn học, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, tư tưởng. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về văn học.

- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu sách giáo khoa sau đó sẽ tham gia trò chơi Ghép nối và phỏng vấn.

- Thời gian 7 phút.

PL-20

- Luật chơi:

+ GV tổ chức chơi theo hình thức các cặp đôi.

+ Nhiệm vụ: Các cặp chơi tìm hiểu nội dung sách giáo khoa cùng với những dữ liệu giáo viên đã cho và ghi kết quả của mình lên bảng. Sau đó đại diện cặp đôi sẽ phỏng vấn nhau bằng hình thức đặt câu hỏi

1? Bạn thích tác phẩm nào nhất? Vì sao?

2? Tác phẩm đã gửi tới chúng ta thông điệp gì?

3? Bạn biết tác phẩm đó bằng cách nào?

- Điểm số các cặp đôi sẽ được tính như sau:

+ Nối đúng nhân vật với tác phẩm: 5 điểm

+ Trả lời tốt 3 câu hỏi sẽ đạt 5 đ, trả lời 2 câu đạt 3 đ, trả lời 1 câu đạt 1 đ

PL-21

- Giáo viên nhận xét và cho điểm các cặp đôi.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về hội họa, kiến trúc, điêu khắc * Cách thức tiến hành:

- Giáo viên chuẩn bị các hình ảnh về các tác phẩm kiến trúc, điêu khắc, hội họa, tác giả: Lê-ô-na đờ Vanh xi, Mi-ken- lăng- giơ, vương cung thánh đường...

- Luật chơi: Giáo viên chọn 2 đôi chơi( mỗi đội 3 người)

+ Phần 1: Có 9 hình ảnh về hội họa, kiến trúc, điêu khắc, khoa học- kĩ thuật thời Phục hưng. + Nhiệm vụ đội chơi: Quan sát để gọi đúng tên tác phẩm và nhận diện đúng tác giả. Gọi đúng tên tác phẩm được cộng 1 đ, nhận diện đúng tác giả được cộng 1 điểm. Nếu trả lời sai sẽ giành quyền trả lời cho đội bạn. +Thời gian nhận diện mỗi tác phẩm: 10 giây. Phần 2: Mỗi đội sẽ trả lời 1 câu hỏi về hội họa, nét độc đáo của nghệ thuật thời Phục hưng.

PL-22

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và bổ sung một số nội dung

2. Văn minh Tây Âu thời Phục hƣng b. Những thành tựu cơ bản - Thành tựu - Nội dung: + Lên án gay gắt Giáo hội Thiên Chúa giáo và đã phá trật tự phong kiến. + Đề cao giá trị con người và tự do cá nhân, đề cao tinh thần dân tộc. - Ý nghĩa + Văn hóa Phục hưng được coi là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến lỗi thời. + Mở đường cho văn minh Tây Âu phát triển trong những thế kỷ tiếp theo

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

* Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức vừa tìm hiểu.

* Nội dung: Những thành tựu văn minh Tây Âu thời phục hưng.

* Cách thức tiến hành

- GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân bằng hình thức vẽ sơ đồ tư duy bằng kĩ thuật 5W+1H.

- Học sinh tự vẽ trên lớp( nếu còn thời gian) hoặc tự vẽ ở nhà.

- Học sinh nộp sản phẩm

PL-23

- Giáo viên nhận xét, bổ sung.

Phụ lục 6: Kết quả khảo sát trước và sau khi thực hiện các giải pháp.

1. Biểu đồ về sự yêu thích và hứng thú học tập trước và sau khi thực hiện giải pháp

Rất Hứng thú Bình thƣờng Không hứng thú

Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau

4 16 17 70 40 105 159 27

80.0%

72%

70.0%

60.0%

48%

50.0%

40.0%

32%

30.0%

18%

20.0%

12.7%

7.3%

10.0%

3.1%

1.8%

0.0%

Bình thường

Rất hứng thú

Hứng thú

Không hứng thú

Trước

Sau

PL-24

1,8 % 7,3 3,1% 32% 18 % 48% 72% 12,7%

2.Biểu đồ về việc cách nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử, các năng lực đặc thù của môn Lịch sử)

Biết rất rõ Biết rõ Biết một ít. Không biết

Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau

3 20 12 101 115 105 84 15

60.0%

52.3%

50.0%

46%

41%

37.7%

40.0%

30.0%

20.0%

9.1%

7.2%

10.0%

5.4%

1.3%

0.0%

Biết rất rõ

Biết rõ

Biết một ít.

Không biết

Trước

Sau

PL-25

1,3 % 9,1 % 5,4% 46% 52,3% 37,7% 41 % 7,2%