SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ
ỨNG DỤNG NỀN TẢNG MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO
NHẰM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
QUA BÀI DẠY “CẤU TRÚC LẶP”
Tên tác giả: Nguyễn Thị Chiều
38.62.01
Vĩnh Phúc, 02/2020
MỤC LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN .......... 3
1. Lời giới thiệu ............................................................................................ 3
2. Tên sáng kiến ............................................................................................ 4
3. Tác giả sáng kiến ...................................................................................... 4
4. Lĩnh vực đầu tư ......................................................................................... 4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ...................................................................... 4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu ...................................................... 4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến .................................................................... 4
7.1. Về nội dung của sáng kiến ..................................................................... 4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................... 4
I. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động của học sinh .......................... 4
II. Kế hoạch bài học tổ chức hoạt động cho học sinh .................................. 9
III. Kĩ thuật tổ chức hoạt động của học sinh ............................................... 11
IV. Edmodo – Nền tảng xây dựng môi trường dạy học hiện đại ................. 16
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................... 20
A. Kế hoạch tổ chức hoạt động tự học của học sinh .................................... 20
B. Thiết kế giáo án thành chuỗi các hoạt động của học sinh ...................... 25
C. Tổng kết, kiểm tra đánh giá ..................................................................... 55
PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ .................................................. 70
I. Mục đích và phương pháp thực hiện ......................................................... 70
II. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 70
III. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 71
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến ...................................................... 77
8. Những thông tin cần được bảo mật .......................................................... 77
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ........................................... 77
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý của tác giả hoặc theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ................................................... 77
10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả ........................................................................... 77
10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân ........................................................... 78
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu .......................................................................................... 79
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cũng như trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của sự phát triển. Mục tiêu của giáo dục nhằm đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài và nâng cao dân trí. Công cuộc đổi mới đòi hỏi nhà trường phải
tạo ra những con người tự chủ, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Báo cáo chính trị đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”. Mục đích cuối cùng là để từng cá nhân, mỗi cá thể, mỗi công
dân tự mình có ý thức tạo được một cuộc cách mạng học tập trong bản thân mỗi
người. Như vậy, ngành giáo dục phải tạo ra những con người lao động có trí thức,
năng động và sáng tạo.
Để đạt được mục tiêu đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc nói chung
và Trường THPT Hai Bà Trưng nói riêng đã và đang tích cực tiến hành đổi mới
cả về nội dung và phương pháp dạy học trong tất cả các hoạt động dạy và học ở
trong nhà trường với quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo của học sinh nhằm bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của học sinh. Mỗi giáo
viên cần lập kế hoạch dạy học hướng đến các vấn đề trên, gợi mở, giúp học sinh
phát hiện và giải quyết vấn đề, nhất là các vấn đề thực tiễn, hướng đến phát triển
năng lực học sinh. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: Sử dụng một số phương pháp dạy học
tích cực và ứng dụng nền tảng mạng xã hội học tập Edmodo nhằm tổ chức hoạt động
tự học của học sinh qua bài dạy “Cấu trúc lặp” để nâng cao chất lượng giảng dạy và
học bộ môn Tin học trong nhà trường cũng như giúp học sinh có cách lĩnh hội kiến thức
- 3 -
mới, hiệu quả nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của mình trong thời đại công nghệ
4.0.
2. Tên sáng kiến
Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực và ứng dụng nền tảng mạng
xã hội học tập Edmodo nhằm tổ chức hoạt động tự học của học sinh qua bài dạy
“Cấu trúc lặp”
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Chiều
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Hai Bà Trưng
Số điện thoại: 0987911288
Email: nguyenthichieu.gvhaibatrung@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Bà Nguyễn Thị Chiều - GV Tin học trường THPT Hai Bà Trưng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực dạy học bộ môn Tin học lớp 11.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Ngày 24 tháng 12 năm 2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Sáng kiến gồm 3 phần:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
PHẦN 2: NỘI DUNG
PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động học của học sinh
Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực
- 4 -
hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết
bị và đánh giá chất lượng giáo dục: từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; từ nội dung nặng tính hàn lâm sang
nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang phương
pháp dạy học tích cực; từ hình thức dạy học trên lớp là chủ yếu sang kết hợp đa
dạng các hình thức dạy học trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường,
trực tiếp và qua mạng; từ hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang coi trọng
đánh giá trên lớp và đánh giá quá trình; từ giáo viên đánh giá học sinh là chủ yếu
sang tăng cường việc tự đáng giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. Như vậy,
khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh là tổ chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học
sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động
học tập của học sinh một cách hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của học
sinh trong sự tương tác thống nhất giữa giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động
dạy học.
Đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học
sinh là:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo
học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến
thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình
huống thực tiễn.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết
cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức
đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức
phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên
cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: các
- 5 -
bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán
học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát
triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức
mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng
sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm
vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học
sinh với tư liệu hoạt động dạy học là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho
bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với
giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu
học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin phản hồi cần thiết
để có các giải pháp hỗ trợ hoạt động học của học sinh một cách hợp lí và hiệu quả.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao
đổi, hỗ trợ trực tiếp với học sinh. giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy
học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa trên
tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động
- 6 -
học của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi, tranh luận của học sinh với
nhau.
Nhằm hình thành và phát triển năng lực của học sinh, hoạt động học tích
cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh cần phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp,
trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động
thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp
với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo đặc thù bộ môn và
nội dung dạy học của chủ đề, giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp dạy học
khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học tích cực nói chung đều dựa trên
quan điểm dạy học giải quyết vấn đề có tiến trình sư phạm tương tự nhau: xuất
phát từ một sự kiện/hiện tượng/tình huống/nhiệm vụ làm xuất hiện vấn đề cần giải
quyết - lựa chọn giải pháp/xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề - thực hiện giải
pháp/kế hoạch để giải quyết vấn đề - đánh giá kết quả giải quyết vấn đề. Vì vậy,
nhìn chung tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học/chủ
đề như sau:
1. Đề xuất vấn đề
Để đề xuất vấn đề, giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn
vấn đề. Nhiệm vụ giao cho học sinh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như: giải thích một sự kiện/hiện tượng trong tự nhiên hay xã hội; giải
quyết một tình huống trong học tập hay trong thực tiễn; tiến hành một thí nghiệm
mở đầu... Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan tâm đến nhiệm vụ đặt
ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Từ nhiệm vụ cần giải quyết,
học sinh huy động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kĩ
năng còn chưa biết, nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được; diễn đạt nhu
cầu đó thành câu hỏi. Lúc này vấn đề đối với học sinh xuất hiện, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên vấn đề đó được chính thức diễn đạt.
- 7 -
Nhiệm vụ giao cho học sinh cần đảm bảo rằng học sinh không thể giải quyết
trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức mới để vận
dụng vào quá trình giải quyết vấn đề.
2. Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề
Sau khi đã phát biểu vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, xoay trở để vượt
qua khó khăn, tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề. Trong quá trình đó, khi cần
phải có sự định hướng của giáo viên để học sinh có thể đưa ra các giải pháp theo
suy nghĩ của học sinh. Thông qua trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng của giáo
viên, học sinh xác định được các giải pháp khả thi, bao gồm cả việc học kiến thức
mới phục vụ cho việc giải quyết vấn đề đặt ra, đồng thời xây dựng kế hoạch hành
động nhằm giải quyết vấn đề đó.
3. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
Trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề, học sinh
diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về kết quả thu được, qua đó có thể
chỉnh lý, hoàn thiện tiếp. Trường hợp học sinh cần phải hình thành kiến thức mới
nhằm giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến thức mới của
bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết
mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết
ra các kết luận/ khái niệm/công thức mới… Trong quá trình đó, học sinh cần phải
học lí thuyết hoặc thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu
lượm các dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kĩ năng mới được
hình thành giúp cho việc giải quyết được câu hỏi/vấn đề đặt ra.
Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, hành động của học sinh được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức
khoa học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng
mới học để giải quyết các tình huống có liên quan trong học tập và cuộc sống hàng
ngày; tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức thông qua các nguồn tư liệu, học liệu,
khác nhau; tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực
tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những
- 8 -
cách khác nhau. Qua quá trình dạy học, cùng với sự phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh, sự định hướng của giáo viên tiệm cận dần đến định hướng tìm
tòi sáng tạo, nghĩa là giáo viên chỉ đưa ra cho học sinh những gợi ý sao cho học
sinh có thể tự tìm tòi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt
động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Nghĩa là dần dần bồi
dưỡng cho học sinh khả năng tự xác định hành động thích hợp trong những tình
huống không phải là quen thuộc đối với học sinh.
4. Trình bày, đánh giá kết quả
Sau khi đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, học sinh trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được. Giáo viên chính
xác hoá, bổ sung, xác nhận, phê duyệt kết quả, bao gồm những kiến thức mới mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Học sinh ghi nhận
kiến thức mới và vận dụng trong thực tiễn cũng như trong các bài học tiếp theo.
II. Kế hoạch bài học tổ chức hoạt động cho học sinh
Tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần được
thiết kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy
học tích cực như: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tìm tòi nghiên cứu, phương
pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn… Tuy có
những điểm khác nhau nhưng tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy học
tích cực đều tuân theo con đường nhận thức chung. Vì vậy, các hoạt động của học
sinh trong mỗi bài học có thể được thiết kế như sau: Tình huống xuất phát, Hình
thành kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, Tìm tòi mở rộng.
1. Tình huống xuất phát
Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập học sinh, giúp học sinh ý
thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới, giáo viên sẽ tạo tình huống học
tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên
quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh
đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái"
chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và
- 9 -
bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu
hỏi/nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/vấn đề mở, không cần
có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về nội dung
kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để học sinh chuyển sang các
hoạt động tiếp theo nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục
hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.
2. Hình thành kiến thức mới
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức,
kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng
của bản thân. giáo viên giúp học sinh xây dựng được những kiến thức mới thông
qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực
hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả
hoạt động học của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học sinh hoàn
thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận
dụng.
3. Luyện tập
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức,
kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, học sinh được yêu cầu áp dụng
trực tiếp kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong học
tập. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề cơ
bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề
để học sinh ghi nhận và vận dụng, trước hết là vận dụng để hoàn chỉnh câu trả
lời/giải quyết vấn đề đặt ra trong "Hoạt động khởi động".
4. Vận dụng, mở rộng
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức,
kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống
ở gia đình, địa phương. giáo viên cần gợi ý học sinh về những hoạt động, sự hiện,
hiện tượng cần quan sát trong cuộc sống hàng ngày, khuyến khích học sinh tiếp
tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà
- 10 -
học sinh cần hoàn thành để học sinh quan tâm thực hiện. Hoạt động này không
cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên,
giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một
cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn
trong lớp.
III. Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
1. Các bước tổ chức một hoạt động học
Mỗi hoạt động học của học sinh nói trên phải thể hiện rõ mục đích, nội
dung, kỹ thuật tổ chức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn
thành. Phương thức hoạt động của học sinh thể hiện thông qua kĩ thuật học tích
cực được sử dụng. Có nhiều kĩ thuật học tích cực khác nhau, mỗi kĩ thuật có mục
tiêu rèn luyện các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Tuy nhiên, dù sử dụng kĩ thuật
học tích cực nào thì việc tổ chức mỗi hoạt động học của học sinh đều phải thực
hiện theo các bước sau:
a) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh
phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản
phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm
vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo
cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
b) Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên cần phát hiện kịp thời những khó
khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không để xảy ra tình
trạng học sinh bị "bỏ quên" trong quá trình dạy học.
c) Báo cáo kết quả và thảo luận: yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù
hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; giáo viên cần
khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí
những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
d) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: giáo viên tổ chức cho học
sinh trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về quá trình thực
- 11 -
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến
thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
2. Ý nghĩa của mỗi lại hình hoạt động học của học sinh
a) Hoạt động cá nhân là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài
tập/nhiệm vụ một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng
làm việc độc lập của học sinh. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài
tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. giáo viên cần
đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ
không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ
không được rèn luyện một cách tập trung.
b) Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm là những hoạt động nhằm giúp
học sinh phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng.
Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp
các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 em. Ví dụ:
kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh
giá chéo...; còn hình thức hoạt động nhóm (từ 3 em trở lên) được sử dụng trong
trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành
viên nhiều hơn.
c) Hoạt động chung cả lớp là hình thức hoạt động phù hợp với số đông học
sinh. Đây là hình thức nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn
kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hoà. Hoạt động chung cả lớp thường được
vận dụng trong các tình huống sau: nghe giáo viên hướng dẫn chung; nghe giáo
viên nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm; học sinh luyện tập trình bày miệng trước
tập thể lớp… Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, giáo viên tránh biến giờ học
thành giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai
mục đích của hình thức hoạt động này.
d) Hoạt động với cộng đồng là hình thức hoạt động của học sinh trong mối
tương tác với xã hội. Hoạt động với cộng đồng bao gồm các hình thức, từ đơn
- 12 -
giản như: nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân trong gia đình..., đến những hình
thức phức tạp hơn như: tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hoá,
lịch sử ở địa phương...
3. Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm
Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo
luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, giáo viên. Cụ thể là:
a) Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong
nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình
thì yêu cầu sự trợ giúp của giáo viên. Mỗi học sinh cần phải được hướng dẫn cụ
thể để biết ghi chép những kết quả học tập của mình vào vở học tập, thể hiện ở
câu trả lời cho câu hỏi/lời giải của các bài tập/kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập.
b) Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác;
phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận để thực hiện nhiệm
vụ học tập; thay mặt nhóm để liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp; báo cáo tiến
trình học tập nhóm.
c) Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác;
ghi chép lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm để trao đổi
với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp.
4. Một số hình thức làm việc của học sinh trong hoạt động học
Trong quá trình học tập, không phải lúc nào học sinh cũng hoạt động theo
nhóm. học sinh vẫn làm việc cá nhân, theo cặp trong nhóm. Các hình thức làm
việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của nội dung
dạy học và thiết kế hoạt động của giáo viên. Việc lựa chọn hình thức làm việc cá
nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt
động và luyện tập. Tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các
hình thức hợp tác này, giáo viên cần lưu ý không phải luôn tuân theo một cách
máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tùy vào đặc điểm chung của học sinh và ý
tưởng dạy học, giáo viên có sự thay đổi, điều chỉnh một cách linh hoạt song vẫn
- 13 -
phải phù hợp với mục tiêu bài học, đảm bảo tính hiệu quả và tạo hứng thú cho
học sinh.
(1) Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các
nhóm nhỏ, cá nhân luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội
kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ
biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải
bài toán để tìm kết quả…
Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong
nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt
động cá nhân.
Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn
so với các hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp học sinh có thời gian tập trung
tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử
dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá
nhân, gặp những gì không hiểu, học sinh có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra
trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm không giải quyết
được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ giáo viên hỗ trợ.
(2) Làm việc theo cặp (2 học sinh): Tùy theo hoạt động học tập, có lúc học
sinh sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. giáo viên lưu ý cách chia nhóm sao cho
không học sinhnào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không, giáo viên phải cho
đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả học sinh đều được làm việc. Làm việc
theo cặp rất phù hợp với các công việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ
thông tin; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ
một vấn đề), đóng vai.
Làm việc theo cặp sẽ giúp học sinh tự tin và tập trung tốt vào công việc
nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm
lớn hơn sau này.
(3) Làm việc chung cả nhóm: Trong các giờ học có các hoạt động cả nhóm
cùng hợp tác. Ví dụ, sau khi học sinh tự đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn
- 14 -
dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó; hoặc sau khi một cá
nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả của một bài toán, nhóm sẽ cùng trao đổi nhận
xét, bổ sung về cách giải bài toán đó; hoặc là học sinh trong nhóm sẽ cùng thực
hiện một dự án nhỏ với sự chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng,... Nhóm là
hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp
với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là
học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc
nhóm.
Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, mỗi nhóm tốt nhất nên chỉ có 4 học sinh
hoặc nhiều nhất là 6 học sinh; mỗi lớp không nhất thiết chỉ tổ chức thành 6
nhóm.
(4) Làm việc cả lớp: Kết thúc "Hoạt động hình thành kiến thức", thông
thường cần tổ chức hoạt động chung cả lớp để học sinh được trình bày, thảo luận
về kết quả hoạt động nhóm; giáo viên chốt kiến thức cho học sinh ghi nhận và vận
dụng. Trong quá trình tổ chức "Hoạt động luyện tập", nếu phát hiện học sinh có
nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều
học sinh không thể vượt qua, giáo viên có thể dừng công việc của các nhóm lại
để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn.
Ngoài ra, giáo viên cần tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời
gian, bắt học sinh theo kịp tiến độ một cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc
ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết học sinh đã hiểu và làm được; chốt
kiến thức trong từng phần nhỏ; cho học sinh giơ tay phát biểu quá nhiều gây mất
thời gian; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc
giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và
vụn vặt...
- 15 -
IV. Edmodo – Nền tảng xây dựng môi trường dạy học hiện đại
1. Giới thiệu Edmodo
Edmodo là một nền tảng học tập miễn phí và an toàn được thiết kế bởi Jeff
O'Hara và Nick Borg vào năm 2008, dành cho giảng viên, sinh viên, phụ huynh
(https://edmodo.com). Edmodo tương tự như Facebook, nhưng riêng tư và an toàn
bởi vì nó cho phép giảng viên có thể tạo, quản lý tài khoản và chỉ cho sinh viên,
người nhận được một mã lớp/nhóm (group code) có thể truy cập và tham gia
lớp/nhóm; không ai có thể tham gia nếu không có sự cho phép của giảng viên.
Trang web cung cấp cho giảng viên và học sinh trong một lớp học ảo, có thể kết
nối và cộng tác mọi lúc, mọi nơi và đặc biệt có thể hỗ trợ cả trên thiết bị di động.
Edmodo tăng cường các mối quan hệ tương tác trực tuyến, tạo nên một môi trường
lớp học năng động bằng việc chia sẻ nội dung, thảo luận, giao bài bài tập về nhà,
kiểm tra, tiếp nhận thông tin phản hồi, ghi chú và cảnh báo cũng như thăm dò ý
kiến. Do đó, Edmodo có thể được xem như là hệ thống quản lý học tập (Learning
Management System: LMS), tạo điều kiện cho giảng viên thiết lập và quản lý các
lớp học trực tuyến dễ dàng. Mặt khác, Edmodo đã có hơn 60 triệu người sử dụng
và được công nhận bởi Hiệp hội các Thư viện trường học tại Mỹ. Năm 2015,
Edmodo được vinh danh là 1 trong 25 công cụ giáo dục trực tuyến sáng tạo nhất.
Phần mềm ứng dụng Edmodo trên điện thoại được tải rất nhiều trên chợ trực tuyến
của Google (Play store), của Apple (App store) và Microsoft (Windows store), đã
tạo điều kiện khá thuận lợi cho việc dạy và học ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Những tính năng của Edmodo
Để sử dụng Emodo, người dùng chỉ cần tạo một tài khoản miễn phí nhanh
chóng với địa chỉ email, mật khẩu cùng với các thông tin khác. Bạn sẽ lựa chọn
tư cách người dùng là Giảng viên, Sinh viên hay Phụ huynh. Mỗi tư cách người
dùng sẽ mang đến các quyền và cách thức sử dụng khác nhau trong Edmodo. Ví
dụ như: khi lựa chọn tư cách giảng viên, bạn có thể tạo lớp học, nhóm, môn học,
chia sẻ, giao bài, kiểm tra đánh giá, quản lý điểm... Với tài khoản sinh viên, bạn
có thể chia sẻ, nhận bài, tham gia kiểm tra, xem điểm,..
- 16 -
Giao diện đăng nhập theo loại tài khoản
Giao diện và tính năng của Edmodo tương đối giống với Facebook,
Edmodo cho phép giảng viên kiểm soát lớp học rất dễ dàng, giúp giảng viên và
sinh viên cùng chia sẻ ý tưởng, tập tin, bài tập... Giảng viên tạo lớp/nhóm, sắp xếp
theo các cấp trình độ; cho phép hoặc không cho phép sinh viên tham gia vào các
lớp/nhóm và dễ dàng quản lý trong một trang quản trị duy nhất.
Giao diện chính của tài khoản giảng viên
- 17 -
Trong mỗi bài đăng (Notes hoặc Posts), giảng viên có thể đính kèm file,
chia sẻ link từ web, thêm các văn bản, tài liệu từ trong thư viện với các tài liệu
dưới nhiều định dạng khác nhau như Word, PDF, MP3, MP4, .wmv, .mov, PPT,
excel, .gif, .jpeg…, hoặc nhúng thêm các ứng dụng trên nền flash như: Prezi,
Voicethread, Slideshare, các trò chơi, Google forms, YouTube videos… Chỉ cần
nhập tên vào ô tìm kiếm và chọn thêm tại mục Type the name of a group,...
Edmodo cho phép giảng viên tạo bản tin, chia sẻ cho nhiều lớp/nhóm hay từng
sinh viên cùng lúc. Nhờ đó, hoạt động cộng tác giữa giảng viên với sinh viên, giữa
sinh viên với sinh viên được hỗ trợ tối đa và hiệu quả.
Tính năng vượt trội của Edmodo phải kể tới là Library (thư viện lưu trữ
trực tuyến), Edmodo hỗ trợ lưu trữ phân loại tài liêu theo Folder, lưu trữ dưới
dạng nhúng liên kết (link hoặc embed URL), đặc biệt khả năng kết nối và hiển thị
trực tiếp trên site với hai tài khoản đám mây như OneDrive, Google Drive. Do đó,
người dùng có thể quản lý, lưu trữ và chia sẻ tài nguyên không giới hạn. Tương
tự như Facebook, mỗi người dùng cũng sẽ có một URL trỏ tới trang cá nhân giúp
giảng viên và sinh viên có thể dễ dàng kết nối với nhau.
Những tính năng vượt trội phát huy tính tích cực trong dạy học của Edmodo
Một trong những tính năng phát huy tính tích cực trong hoạt động dạy học
đó là giao bài (Assignments). Giảng viên có thể giao bài rất dễ dàng, đồng thời có
thể gửi đính kèm cho người học các tệp tài liệu, tài nguyên từ Library, chia sẻ link
từ các trang web… để yêu cầu người học hoàn thành bài tập. Với chức năng
Assignments, giảng viên có thể qui định thời gian nộp bài, nếu quá hạn hệ thống
- 18 -
sẽ khóa chức năng nộp bài, và người học không thể gửi bài nữa. Như vậy, giảng
viên có thể thống kê được số sinh viên hoàn thành đúng thời hạn, không nộp bài,
đồng thời tiến hành chấm, đánh giá và bổ sung tự động vào sổ điểm (Gradebook)
trên Edmodo. Tất cả hoạt động này diễn ra độc lập cho mỗi sinh viên, đảm bảo
tính riêng tư và tăng cường hoạt động trao đổi trong dạy học.
Kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến Quizzes của Edmodo được cộng đồng
người sử dụng đánh giá rất cao. Edmodo hỗ trợ nhiều dạng câu hỏi khác nhau như
câu hỏi lựa chọn (Multiple Choice), đúng/sai (True/False), câu trả lời ngắn (short
answers), điền vào ô trống (Fill in the blank) và câu hỏi ghép nối (Matching),
đồng thời cho phép qui định thời gian hoàn thành bài trắc nghiệm. Quá trình chấm
điểm được thực hiện tự động ngoại trừ câu hỏi trả lời ngắn, nên giảng viên có thể
tiết kiệm được nhiều thời gian trong công tác kiểm tra đánh giá.
Ngoài việc giảng viên cho điểm, nhận xét, đánh giá quá trình học tập, quản
lý điểm kết quả của sinh viên, Edmodo bổ sung thêm tính năng Badges (Danh
hiệu) trong Progress nhằm khuyến khích tinh thần học tập, thể hiện sự ghi nhận
tiến bộ, nỗ lực của sinh viên, giảng viên có thể truy tặng kết quả đó của sinh viên
bằng các biểu trưng danh hiệu được Edmodo thiết kế sẵn.
Lấy ý kiến người học về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học là
một hoạt động thường xuyên nhằm định hướng, đổi mới trong quá trình dạy học,
tuy nhiên nếu triển khai bằng phương pháp truyền thống trên giấy sẽ tốn chi phí,
mất thời gian tổng hợp xử lý số liệu. Với tính năng khảo sát của Edmodo Poll (bỏ
phiếu), giúp giảng viên có thể tiết kiệm thời gian, chi phí và có ngay kết quả tức
thời.
Ngoài ra, tính năng Edmodo Planner cho phép giảng viên có thể lên kế
hoạch giảng dạy, học tập với ứng dụng lịch tích hợp và hai kiểu xem theo tháng
và tuần, kết nối với Office để tạo file và tự động lưu chúng vào thư viện Library
hay Snapshot để chụp hình lớp học. Cùng với một kho ứng dụng có phí và miễn
phí Spotlight Apps hỗ trợ trên Edmodo có thể giúp giảng viên có nhiều ý tưởng
trong kịch bản dạy học của của mình.
- 19 -
PHẦN 2: NỘI DUNG SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG
DỤNG NỀN TẢNG MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO NẰM TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH QUA BÀI DẠY
“CẤU TRÚC LẶP”
A. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Bước 1. Xác định chủ đề bài học
Tên chủ đề: Dạy học cấu trúc lặp trong chương trình Tin học lớp 11
Bước 2. Thiết kế nội dung bài học
Thứ tự nội dung Nội dung kiến thức Số tiết
Nội dung 1 Cấu trúc lặp 1
Nội dung 2 Câu lệnh lặp for-do
Nội dung 3 Câu lệnh lặp while-do 1
Bài tập, thực hành và ôn tập 3
Bước 3. Xác định mục tiêu đầu ra cho bài học
Chủ đề và nội dung học tập trên đây dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và
định hướng năng lực hình thành sau:
Kiến thức
- Hiểu nhu cầu của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán
- Hiểu cấu trúc lặp kiểm tra điều kiện trước, cấu trúc lặp với số lần định trước
- Biết cách vận dụng đúng đắn từng loại cấu trúc lặp vào tính huống cụ thể
- Bước đầu hình thành được khái niệm về lập trình có cấu trúc.
Kĩ năng
- Mô tả được thuật toán của một số bài toán đơn giản có sử dụng lệnh lặp.
- Viết đúng các lệnh lặp kiểm tra điều kiện trước, lệnh lặp với số lần định trước.
- Viết được thuật toán của một số bài toán đơn giản.
- 20 -
Thái độ
- Từ việc tính toán, lập trình các bài tập liên quan đến toán học từ đó các em có
liên hệ với môn học khác, đặc biệt là môn Toán và thêm yêu thích môn học
- Khơi gợi lòng ham thích giải toán bằng lập trình trên máy tính
- Rèn luyện các phẩm chất của người lập trình, xem xét giải quyết vấn đề cẩn thận,
chu đáo, logic, có sáng tạo,…
- Thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động tìm hiểu kiến thức.
Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực tự học: tự tiếp thu kiến thức từ các nguồn khác nhau
- Năng lực tính toán: trả lời các câu hỏi định lượng, vận dụng trong bài
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: trình bày những bài tập khi GV yêu cầu
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: lập trình các bài toán, sử dụng mạng
internet để tìm hiểu thêm về nội dung của bài
- Năng lực hợp tác: hoạt động nhóm
- Năng lực giao tiếp: giao tiếp với bạn cùng nhóm, lớp, giáo viên trong quá trình
học
- Năng lực sáng tạo: từ yêu cầu bài toán có thể nhìn ra những cách giải quyết khác
nhau
- Năng lực tự quản lý: quản lý, phân công các thành viên trong nhóm hoạt động
- Năng lực giải quyết vấn đề: ở mỗi câu hỏi, nội dung kiến thức GV đưa ra HS có
thể nhìn nhận và phát hiện giải quyết vấn đề được đặt ra.
- Diễn tả thuật toán cấu trúc lặp trên NNLT
Bước 4. Mô tả mức độ yêu cầu kiểm tra, đánh giá
Bảng dưới đây xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học chủ đề bài học “Dạy học
cấu trúc lặp trong chương trình Tin học lớp 11”
BẢNG THAM CHIẾU CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT
CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
- 21 -
Vận dụng thấp
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cao
Câu
(Mô tả
Nội dung
(Mô tả yêu cầu
(Mô tả yêu cầu
(Mô tả yêu cầu
hỏi/bài tập
yêu cầu cần
cần đạt)
cần đạt)
cần đạt)
đạt)
Câu
hỏi/
HS chỉ ra được
HS giải
thích
HS lấy được ví
1. Cấu trúc
bài
tập
trong một tình
được ý nghĩa và
dụ sử dụng cấu
lặp
định
tính
huống cụ thể có
hoạt động của
trúc lặp để giải
(Trắc
cấu trúc lặp hay
một cấu trúc lặp
quyết một tình
nghiệm, Tự
không và nó
trong một tình
huống cụ
thể
luận)
được biểu diễn
huống cho trước.
được đặt ra.
đúng không.
Câu
hỏi/
HS mô tả được
HS giải
thích
2. Câu lệnh
bài tập định
cú pháp và ngữ
được hoạt động
lặp for-do
tính
nghĩa của câu
của câu lệnh for-
(Trắc
lệnh for-do (2
do
(hai dạng)
nghiệm, Tự
dạng
for-to-do
trong một
tình
luận)
và
for-
huống cụ thể
downtodo.)
Bài
tập
HS nhận ra
HS giải
thích
HS sử dụng câu
HS sử dụng câu
định lượng
được một câu
được hoạt động
lệnh
for-do
lệnh for-do (một
(Trắc
lệnh for-do (2
của một đoạn
(một trong hai
trong hai dạng)
nghiệm, Tự
dạng)
viết
chương trình cụ
dạng) để viết
để viết được một
luận)
đúng hay sai
thể chứa câu
được một đoạn
đoạn
chương
trong một tình
lệnh for-do (một
chương
trình
trình
thực hiện
huống cụ thể.
trong hai dạng).
thực hiện một
một tình huống
tình huống quen
mới.
thuộc.
Bài
tập
HS sửa được lỗi
HS sửa được lỗi
HS sử dụng câu
HS sử dụng câu
thực hành
cú pháp của
ngữ nghĩa của
lệnh for-do và
lệnh for-do và các
câu lệnh for-do
câu lệnh for-do
các câu
lệnh
câu lệnh khác để
(2 dạng) trong
(2 dạng) trong
khác để viết
viết được chương
chương trình có
chương trình có
được chương
trình giải quyết
lỗi.
lỗi.
trình giải quyết
vấn đề trong tình
vấn đề
trong
huống mới.
- 22 -
tình huống quen
thuộc.
Câu
hỏi/
HS mô tả được
HS giải
thích
3. Câu lệnh
bài
tập
cú pháp và ngữ
được hoạt động
lặp while-
định
tính
nghĩa của câu
của
câu
lệnh
do
(Trắc
lệnh while-do.
while-do
trong
nghiệm, Tự
một tình huống
cụ thể
luận)
Bài
tập
HS nhận
ra
HS giải
thích
HS sử dụng câu
HS sử dụng câu
định lượng
được một câu
được hoạt động
lệnh whiledo và
lệnh while-do và
(Trắc
lệnh while-do
của một đoạn
các câu
lệnh
các câu lệnh khác
nghiệm, Tự
viết đúng hay
chương trình cụ
khác để viết
để
viết
được
luận)
sai
trong một
thể chứa câu
được
chương
chương
tình huống cụ
lệnh while-do.
trình giải quyết
trình giải quyết
thể.
vấn đề
trong
vấn đề trong tình
tình huống quen
huống mới.
thuộc.
Bài
tập
HS sửa được lỗi
HS sửa được lỗi
HS sử dụng câu
HS sử dụng câu
thực hành
cú pháp của câu
ngữ nghĩa của
lệnh whiledo và
lệnh while-do và
lệnh whiledo
câu lệnh whiledo
các câu
lệnh
các câu lệnh khác
trong
chương
trong
chương
khác để viết
để
viết
được
trình có lỗi.
trình có lỗi.
được
chương
chương
trình giải quyết
trình giải quyết
vấn đề
trong
vấn đề trong tình
tình huống quen
huống mới.
thuộc.
- 23 -
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Câu hỏi/bài
(Mô
tả yêu
(Mô
tả yêu
(Mô tả yêu cầu
(Mô tả yêu cầu cần đạt)
Nội dung
tập
cầu cần đạt)
cầu cần đạt)
cần đạt)
Bài tập định
ND1.ĐL.NB.* ND1.ĐL.TH.* ND1.ĐL.VDT.* ND1.ĐL.VDC.*
lượng
Bài tập
thực
ND1.TH.TH.* ND1.TH.VDT.* ND1.TH.VDT.*
1. Cấu trúc
hành
lặp
Câu hỏi/ bài
ND1.ĐT.NB.* ND1.ĐT.TH.* ND1.ĐT.VDT.*
tập định tính
Câu hỏi/ bài
2. Câu lệnh
ND2.ĐT.NB.* ND2.ĐT.TH.*
tập định tính
lặp for-do
Bài tập định
ND2.ĐL.NB.* ND2.ĐL.TH.* ND2.ĐL.VDT.* ND2.ĐL.VDC.*
lượng
Bài tập
thực
ND2.TH.NB.* ND2.ĐL.TH.* ND2.ĐL.VDT.* ND2.ĐL.VDC.*
hành
3. Câu lệnh
Câu hỏi/ bài tập định tính ND3.ĐT.NB.* ND3.ĐT.TH.*
lặp while-do
Bài tập định
ND3.ĐL.NB.* ND3.ĐL.TH.* ND3.ĐL.VDT.* ND3.ĐL.VDC.*
lượng
Bài tập
thực
ND3.TH.NB.* ND3.TH.TH.* ND3.TH.VDT.* ND3.TH.VDT.*
hành
Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập/phiếu học tập
Căn cứ vào nội dung của chủ đề đã lựa chọn, dựa trên trình độ hiện có của học
sinh, các mục tiêu năng lực được xác định để biên soạn các phiếu học tập, câu
hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình
tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo bài học đã
trình bày chi tiết ở Bước 6 dưới đây và được xây dựng trên mạng xã hội học tập
Edmodo:
Link trang: edmodo.com/groups/khoi-11-tin-hoc-31182910/small_groups/cau-
truc-lap-31182920/posts.
Mã để đăng nhập vào lớp: qq33qq
Tên chủ đề: “Cấu trúc lặp”
- 24 -
Giao diện tương tác Giáo viên và Học sinh trên Edmodo
Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học
Căn cứ vào các hoạt động học tập của HS được giới thiệu trong phần “Xác định
chủ đề học tập” và căn cứ vào các nội dung học tập được giới thiệu trong phần
“Thiết kế nội dung chủ đề”, tiến trình dạy học chủ đề “Dạy học cấu trúc lặp trong
chương trình Tin học lớp 11” được mô tả ở mục B
B. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THÀNH CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Chủ đề: Dạy học cấu trúc lặp trong chương trình Tin học lớp 11
Tiết
Tên bài và nội dung
Hoạt động học tập của HS
thứ
1. Lặp
HĐ1. Tìm hiểu cấu trúc lặp
Khởi động
1
2. Lặp với số lần biết trước và câu lệnh for - do
HĐ2. Tìm hiểu thuật toán giải Bài toán 1 Hình thành kiến thức và luyện tập
HĐ3. Tìm hiểu câu lệnh lặp for – do
Hình thành kiến thức và luyện tập
- 25 -
HĐ4. Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp for-
Hình thành kiến thức và luyện tập
do
HĐ5. Lập trình giải bài toán 1
Vận dụng
HĐ6. Lập trình giải bài toán tính tổng các
Vận dụng
số chia hết cho 3 hoặc 5 trong phạm vi từ
M đến N
HĐ7. Nhận dạng và thể hiện câu lệnh
Tìm tòi, mở rộng
trong tình huống cụ thể
HĐ8. Tìm hiểu câu lệnh for - do lồng
Tìm tòi, mở rộng
nhau
3. Lặp với số lần chưa biết trước và câu lệnh while - do
HĐ1. Kiểm tra bài cũ
Khởi động
HĐ2. Tìm hiểu thuật toán giải bài toán
Khởi động
2
HĐ3. Tìm hiểu câu lệnh lặp while-do
Hình thành kiến thức và luyện tập
HĐ4. Tìm hiểu sơ đồ thuật toán biểu
Hình thành kiến thức và luyện tập
2
thị câu lệnh while-do để giải bài toán 2
HĐ5. Xây dựng chương trình giải bài
Hình thành kiến thức và luyện tập
toán 2
HĐ6. Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp
Hình thành kiến thức và luyện tập
HĐ7. Khám phá thuật toán tìm ước
Vận dụng
chung lớn nhất
HĐ8. Lập trình tìm ước chung lớn nhất Vận dụng
HĐ9. Lặp vô hạn – lỗi lập trình cần
Tìm tòi, mở rộng
tránh
3,4 Bài tập và thực hành (02 tiết)
HĐ luyện tập và vận dụng
5
Ôn tập (01 tiết)
Bước 6.1. Tiến trình dạy học Tiết 1: CÂU LỆNH LẶP FOR-DO
Chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt
- 26 -
Về kiến thức
Học sinh cần:
- Hiểu được vai trò của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán;
- Hiểu cấu trúc lặp với số lần biết trước;
- Hiểu được câu lệnh lặp với số lần biết trước for-do trong Pascal.
Về kỹ năng
- Viết đúng các câu lệnh lặp với số lần biết trước for-do ở dạng tiến và
dạng lùi (trong ngôn ngữ Pascal);
Về tư tưởng, tình cảm
- Học sinh hiểu bài và hứng thú với bài học.
- Học sinh ngày càng say mê lập trình hơn.
Phương pháp dạy học, phương tiện dạy học chủ yếu
- Dạy học theo quan điểm hoạt động
- Sử dụng máy chiếu, slide bài giảng, SGK, máy tính cài đặt môi trường
lập trình để minh họa, Test khởi động, củng cố xây dựng trên Kahoot,
Bài tập trắc nghiệm kiểm tra và luyện tập xây dựng trên trang mạng
xã hội học tập Edmodo, giấy khổ lớn và các bảng phụ.
A1. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu trúc lặp
(1) Mục tiêu: HS hiểu được nhu cầu sử dụng và ý nghĩa của cấu trúc lặp. HS hiểu
hai loại cấu trúc lặp: lặp với số lần biết trước và lặp với số lần không biết trước.
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề (learrning problem posing)
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, các chương trình
nguồn mẫu.
(5) Sản phẩm: HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu tình huống phát sinh
cấu trúc lặp thông qua bài toán tính tổng một dãy số với hai trường hợp: (1) Biết
trước số số hạng của dãy; (2) không biết trước số số hạng của dãy. Từ đó các em
trả lời được phiếu câu hỏi được GV nêu ra. GV sẽ chính xác lại các câu trả lời
- 27 -
của các HS (cá nhân hoặc nhóm) để các em hiểu và phân biệt được hai loại cấu
trúc lặp. Chú ý, chỉ ở cuối hoạt động này, GV mới liên hệ, đề cập ngay đến câu
lệnh lặp trong Pascal.
Nội dung hoạt động
Cấu trúc rẽ nhánh mà ta đã được học ở bài trước, cùng với cấu trúc tuần tự, chưa
đủ để biểu thị được tất cả các thuật toán mà ta đã được giới thiệu từ lớp 10. Để
biểu thị được tất cả các thuật toán, cần có thêm một cấu trúc điều khiển nữa, đó
là các cấu trúc lặp. Để tìm hiểu về các cấu trúc này, ta hãy xem xét hai bài toán
sau đây và trả lời câu hỏi cho bên dưới:
Bài toán 1: Tính và đưa ra màn hình tổng sau, với a > 2:
𝑠 = + + + ⋯ + 1 𝑎 1 𝑎 + 1 1 𝑎 + 2 1 𝑎 + 100
Bài toán 2:
Tính và đưa ra màn hình tổng sau, với a > 2:
1
𝑠 = + + + ⋯ + + ⋯ 1 𝑎 1 𝑎 + 1 1 𝑎 + 2 1 𝑎 + 𝑁
𝑎+𝑁
Cho đến khi < 0,0001 (*)
PHIẾU CÂU HỎI
Để tính tổng S trong hai bài toán trên đây:
(1) Ban đầu ta cần khởi tạo S bằng biểu thức nào?
(2) Tiếp theo, cần cộng S với số hạng có dạng như thế nào? (Với N lần lượt nhận
các giá trị bao nhiêu?)
(3) Xét quá trình cộng dần S với số hạng ở dạng tổng quát như đã tìm được ở câu
2 trên đây:
- Đối với bài toán 1, việc cộng đó lặp bao nhiêu lần?
- Đối với bài toán 2, việc cộng đó thực hiện mãi mãi không?
Giáo viên chính xác câu trả lời của HS như sau:
(1) Ban đầu, S được khởi gán giá trị 1/a
(2) Tiếp theo, cộng vào tổng S một giá trị 1/(a+N) với N = 1, 2, 3, ...
- 28 -
(3) Quá trình cộng dần S với số hạng ở dạng tổng quát 1/(a+N) được lặp lại một
số lần, cụ thể như sau:
- Đối với bài toán 1, số lần lặp biết trước là 100 và việc cộng vào tổng S sẽ kết
thúc sau khi thực hiện việc cộng 100 lần, tức là khi N = 100
- Đối với bài toán 2, số lần lặp không biết trước, nhưng việc cộng vào tổng S sẽ
kết thúc khi điều kiện (*) được thỏa mãn.
Giáo viên nhận xét
- Tồn tại các thuật toán mà có những thao tác phải được thực hiện lặp đi lặp lại
một số hữu hạn lần;
- Cấu trúc lặp mô tả thao tác lặp được chia làm hai loại: lặp với số lần biết trước
(ví dụ bài toán 1) và lặp với số lần không biết trước (ví dụ bài toán 2).
B1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP
Hoạt động 2: Tìm hiểu thuật toán giải bài toán 1
(1) Mục tiêu: HS thực hiện được một phần thuật toán thể hiện cấu trúc lặp với
số lần biết trước.
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn tư duy phân tích và so sánh tương tự.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu.
(5) Sản phẩm: Học sinh tìm hiểu thuật toán thứ nhất tính tổng dãy số (biết
trước số số hạng) để từ đó hoàn chỉnh thuật toán thứ hai cũng đạt được mục
tiêu như thuật toán thứ nhất. (mức độ vận dụng thấp).
Nội dung hoạt động
Ta gọi Tong_1a là thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1. Dưới đây là mô
tả thuật toán:
Thuật toán Tong_1a
Bước 1: S ←1/a; N ← 0;
Bước 2: N ← N + 1;
Bước 3: Nếu N > 100 thì chuyển đến bước 5;
- 29 -
Bước 4: S ← S + 1/(a+N); rồi quay lại bước 2;
Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc.
Ta cũng có thể mô tả thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1 bằng cách thứ
hai. Ta gọi thuật toán cách hai này là Tong_1b. Hãy hoàn thành thuật toán này
Thuật toán Tong_1b
Bước 1: S ← …… ; N ← 101;
Bước 2: N ← N - 1;
Bước 3: Nếu ….. thì chuyển đến bước 5;
Bước 4: S ← S + …….; rồi quay lại bước ……;
Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc.
Hoạt động 3: Tìm hiểu câu lệnh lặp for-do
(1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp for-do ở mức độ biết.
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Thuyết trình.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình mẫu.
(5) Sản phẩm: Học sinh được giao nhiệm vụ tìm hiểu câu lệnh lặp for-do từ đó
phát biểu được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này. (mức độ biết).
Nội dung hoạt động
Để giải bài toán 1 theo thuật toán Tong_1a hoặc Tong_1b, ta có thể sử dụng câu
lệnh lặp for-do, là câu lệnh lặp với số lần biết trước. Có hai dạng lặp for-do như
sau:
Dạng lặp tiến
for
Dạng lặp lùi
for
Trong đó:
biến đếm sau từ khóa do.
- 30 -
lặp tiến, giá trị đầu không lớn hơn giá trị cuối; Trong dạng lặp lùi, giá trị đầu không
nhỏ hơn giá trị cuối;
Hoạt động của câu lệnh lặp for-do:
+ Ở dạng lặp tiến: với biến đếm lần lượt tăng dần từ giá trị đầu đến giá trị cuối,
câu lệnh viết sau từ khóa do sẽ được thực hiện lặp lại một lần.
+ Ở dạng lặp lùi: với biến đếm lần lượt giảm dần từ giá trị cuối đến giá trị đầu,
câu lệnh viết sau từ khóa do sẽ được thực hiện lặp lại một lần.
Hoạt động 4: Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp for-do
(1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp for-do ở mức độ hiểu.
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minh họa.
(5) Sản phẩm: Học sinh trả lời được các phiếu câu hỏi về câu lệnh lặp for-do
từ đó hiểu rõ được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này. (mức độ hiểu).
Nội dung hoạt động
PHIẾU CÂU HỎI 1
(1) Hãy giải thích hoạt động của các câu lệnh sau đây với i là biến kiểu byte:
a) for i:= 1 to 10 do
b) for i:= 10 downto 1 do
(2) Hãy so sánh hoạt động của hai câu lệnh sau đây với c là biến kiểu char
a) for c := 'a' to 'j' do
b) for c := 'j' downto 'a' do
PHIẾU CÂU HỎI 2
(3) Hãy chọn câu khẳng định đúng trong các câu sau:
Trong câu lệnh lặp for-do tổng quát
A. biến đếm là biến phải có giá trị kiểu số;
- 31 -
B. giá trị của biến đếm có thể được sử dụng trong câu lệnh trong
thân v ng lặp;
C. nếu giá trị đầu bằng giá trị cuối thì câu lệnh thân v ng lặp không
được thực hiện lần nào;
D. giá trị đầu và giá trị cuối có thể khác kiểu dữ liệu với biến đếm.
(4) Đoạn chương trình nàu dưới đây tính S là tổng của N số tự nhiên đầu tiên:
A. S:=0; for i=1 to N do S := S + i;
B. S:=0; for i:=1 to N do S = S + i;
C. S:=0; for i:=1 downto N do S := S + i;
D. S:=0; for i:=1 to N do S := S + i;
C1. VẬN DỤNG
Hoạt động 5: Lập trình giải bài toán 1
(1) Mục tiêu: HS nhận dạng được câu lặp for-do trong một chương trình
cụ thể. Hơn nữa, HS hiểu được thuật toán được cài đặt như thế nào thông qua câu
lệnh này (mức độ vận dụng thấp).
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình
minh họa.
(5) Sản phẩm: Học sinh trả lời được phiếu câu hỏi về chương trình vận
dụng câu lệnh lặp for-do để giải quyết bài toán (mức độ vận dụng thấp).
Nội dung hoạt động
Hãy tìm hiểu chương trình dưới đây để giải bài toán 1 theo thuật toán Tong_1a:
TT Lệnh
#1 program Tong_1a;
#2 uses crt;
#3 var S: real;
- 32 -
#4 a, N : integer;
#5 begin
clrscr; #6
#7 write('Nhap gia tri a: ');
#8 readln(a);
#9 S := 1.0/a;
#10 for N := 1 to 100 do
#11 S := S+ 1.0/(a+N);
writeln('Tong S la: ', S:8:4); #12
#13 readln;
#14 end.
PHIẾU CÂU HỎI
(1) Chương trình Tong_1a có thể chia thành những phần nào (từ d ng lệnh nào
đến d ng lệnh nào)? Nhiệm vụ/công việc của từng phần đó là gì?
(2) Chương trình Tong_1a đã sử dụng câu lệnh for-do dạng lặp tiến hay lùi?
(3) Để có chương trình thể hiện thuật toán Tong_1b ta sẽ sử dụng câu lệnh for-
do dạng lùi. Khi đó, cần sửa lại các d ng lệnh nào? Hãy viết các d ng lệnh đó?
Hoạt động 6: Lập trình giải bài toán tính tổng các số chia hết cho 3 hoặc 5
trong phạm vi từ M đến N
(1) Mục tiêu: HS thể hiện được câu lặp for-do trong một tình huống cụ thể. Nói
cách khác, HS sử dụng được câu lệnh for-do để cài đặt thuật toán giải bài toán
mới (vận dụng mức cao).
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, qui lạ về quen.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minh họa.
(5) Sản phẩm: Học sinh thực hiện yêu cầu được nêu trong phiếu câu hỏi về vận
dụng câu lệnh lặp for-do để giải quyết bài toán mới (mức độ vận dụng cao).
- 33 -
Nội dung hoạt động
PHIẾU CÂU HỎI
Bài toán: Viết chương trình thực hiện việc hai số nguyên dương M và N (M tính và đưa lên màn hình tổng các số chia hết cho 3 hoặc 5 trong phạm vi từ M đến N. Hãy đọc gợi ý hoặc câu hỏi gợi ý ở cột bên trái để hoàn thành chương trình giải bài toán đã nêu ở cột bên phải Gợi ý/Câu hỏi gợi ý Chương trình (1) Chương trình gồm những phần #1: program Vi_du_2; chính hay các công việc chính sau: #2: uses crt; - Nhập M, N từ bàn phím; #3: var M, N, i: integer; - Tính tổng T; #4: T : longint; - In ra màn hình tổng T; #5: begin (2) Hãy viết các lệnh (hay đoạn #6: clrscr; trình) làm công việc nhập M và N? #7: write('Nhap so M nho hon N'); (3) Để tính tổng T, ta sẽ dùng #8: write('M = '); ………..; biến đếm i lần lượt tăng dần từ giá #9: ……………; readln(N); trị đầu M đến giá trị cuối N, với mỗi #9: T := 0; giá trị của i, ta dùng phép toán mod #10: for i := …. to ….. do để tiến hành kiểm tra xem nếu i chia #11: if (i mod 3 = 0) or (…………) then hết cho 3 hoặc i chia hết cho 5 thì #12: T := ……..; thực hiện câu lệnh cộng i cho tổng #13: ……………….; T. Ban đầu T được khởi tạo bằng 0. #14: readln; #15: (4) Hãy lệnh in ra màn hình giá end. trị của T. C1. TÌM TÒI, MỞ RỘNG Hoạt động 7: Tìm hiểu các đoạn chương trình sử dụng câu lệnh for-do - 34 - (1) Mục tiêu: HS thực hiện được các hoạt động nhận dạng và thể hiện câu lặp for-do trong các tình huống cụ thể. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và bảng phụ. (5) Sản phẩm: Học sinh trả lời được các câu hỏi về vận dụng câu lệnh lặp fordo để giải quyết các tình huống cụ thể (mức độ vận dụng thấp và cao). Nội dung hoạt động Câu 1. Cho p, q và i là các biến nguyên. Khi thực hiện đoạn chương trình sau đây: p := 0; q:=0; for i := 1 to 6 do p := p + i; q := q+ i; writeln(p, ’, ’ ,q); Kết quả in lên màn hình có trong phương án nào dưới đây: A. 6, 6 B. 21, 6 C. 21, 21 D. 6, 21 Câu 2. Những đoạn chương trình nào dưới đây tính tổng S = 12 + 22 + ... + 92. A. S := 0; for i := 1 to 9 do S := S + i*i; B. S := 1; for i := 1 to 9 do S := S + i*i; C. S := 0; for i := 9 downto 1 do S := S + i*i; D. S := 5; for i:=9 downto 3 do S := S + sqr(i); Hoạt động 8: Tìm hiểu câu lệnh for-do lồng nhau (1) Mục tiêu: HS hiểu được câu lệnh for-do lồng nhau. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và bảng phụ. - 35 - (5) Sản phẩm: Dưới sự gợi ý giảng giải của GV, học sinh viết được đoạn chương trình sử dụng câu lệnh for-do lồng nhau để giải quyết được một bài toán đơn giản. (mức độ vận dụng thấp và cao). Nội dung hoạt động Hình bên là đoạn chương trình sử dụng for c := 1 to 36 do for g := 0 to 36 câu lệnh lặp for-do lồng nhau để giải bài – c do if c*4 + g *2 = 100 then toán “Vừa gà vừa chó, bó lại cho tr n, 36 writeln(‘so ga: ’,g, ‘so cho: ’,c); con, 100 chân chẵn. Hỏi có bao nhiêu gà, bao nhiêu chó?”. Hãy viết đoạn chương trình giải bài toán “Trăm trâu trăm cỏ, trâu đứng ăn năm, trâu nằm ăn ba, lụ khụ trâu già 3 con một bó. Hỏi số trâu mỗi loại?”. D1. Hướng dẫn học ở nhà - Ôn lại bài học hôm nay; - Chuẩn bị trước cho tiết thứ ba của bài học này: mục 3: Lặp với số lần chưa biết trước và câu lệnh while-do. • Truy cập tài khoản học sinh và nhập mã Class Code để làm bài tập. + Tên chủ đề + Mã Class Code hoặc Public URL hoặc Join URL: - 36 - 6.2. Tiến trình dạy học Tiết 2: CÂU LỆNH LẶP WHILE-DO Chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt Về kiến thức Học sinh cần: - Hiểu được vai tr của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán; - Hiểu cấu trúc lặp với số lần không biết trước, kiểm tra điều kiện trước; - Hiểu được câu lệnh lặp while-do trong Pascal. - Bước đầu biết vận dụng đúng đắn từng loại cấu trúc lặp vào tình huống cụ thể. Về kỹ năng - Viết đúng các câu lệnh lặp với số lần không biết trước (kiểm tra điều kiện trước) while-do. - Viết được một số chương trình của một số bài toán đơn giản có sử dụng câu lệnh lặp. Về tư tưởng, tình cảm - Học sinh hiểu bài và hứng thú với bài học. - Học sinh ngày càng say mê lập trình hơn, đặc biệt là sau khi đã biết tất cả các các cấu trúc điều khiển cơ bản trong chương trình. Phương pháp dạy học, phương tiện dạy học chủ yếu - Dạy học theo quản điểm hoạt động - Sử dụng máy chiếu, slide bài giảng, SGK, máy tính cài đặt môi trường lập trình để minh họa, giấy khổ lớn và các bảng phụ A2. KHỞI ĐỘNG Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ - 37 - (1) Mục tiêu: HS nhớ được cú pháp và hiểu được hoạt động của câu lệnh for-do trong bài học trước. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Vấn đáp. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra bài cũ.. Nội dung hoạt động Sau khi chạy chương trình cho trong hình bên phải dưới đây, kết quả in ra màn hình là gì, hãy chọn phương án đúng S := 0; for i:=1 to 4 do for j:=1 to A. 15 5 do S := S + 1; writeln(S): B. 9 readln; C. 20 D. 5 Hoạt động 2: Tìm hiểu thuật toán giải bài toán 2 (1) Mục tiêu: HS hiểu được cấu trúc lặp với số lần không biết trước. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; Rèn luyện tư duy so sánh, phân tích. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: HS trả lời được phiếu câu hỏi và qua đó HS hiểu được cấu trúc lặp với số lần không biết trước. Nội dung hoạt động Cột bên phải trong bảng dưới đây là thuật toán Tong_2 tính tổng S của dãy số theo yêu cầu của bài toán 2. Thuật toán Tong_1a giải bài toán 1 được trình bày ở cột bên cạnh để tiện so sánh. Hãy quan sát hai thuật toán này và trả lời các câu hỏi cho ở Phiếu câu hỏi bên dưới. - 38 - Thuật toán Tong_1a Thuật toán Tong_2 Bước 1: S ← 1/a; N ← 0; Bước 1: S ← 1/a; N ← 0; Bước 2: Nếu 1/(a+N) < 0.0001 thì Bước 2: N ← N + 1; chuyển đến bước 5; Bước 3: Nếu N > 100 thì chuyển đến Bước 3: N ← N + 1; bước 5; Bước 4: S ← S + 1/(a+N); rồi quay lại Bước 4: S ← S + 1/( a+N); rồi quay lại bước 2; bước 2; Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc. Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc. PHIẾU CÂU HỎI (1) Như đã mô tả cách tính tổng S trong bài toán 2 ở những tiết học trước, có thể thấy thuật toán giải bài toán 2 chỉ khác thuật toán giải bài toán 1 ở một điểm duy nhất. Hãy phát hiện điểm khác duy nhất đó? (2) Để thu được thuật toán Tong_2 từ thuật toán Tong_1a, ta sẽ thay điều kiện ở bước 3 thành điều kiện nào? (3) Sau khi sửa thuật toán Tong_1a để thu được thuật toán Tong_2, có nên thay đổi thứ tự bước 2 và bước 3 cho nhau không? tại sao? B2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP Hoạt động 3: Tìm hiểu câu lệnh lặp while-do (1) Mục tiêu: HS hiểu được ý nghĩa và hoạt động của câu lệnh lặp while-do. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (4) Sản phẩm: HS phát biểu được hoạt động của câu lệnh lặp với số lần không (5) biết trước, kiểm tra điều kiện trước while-do. Nội dung hoạt động Để giải bài toán 2 theo thuật toán Tong_2 ta có thể sử dụng câu lệnh lặp while- do, là câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước, cú pháp như sau: while <điều kiện> do - 39 - - <điều kiện> là một biểu thức quan hệ hoặc logic; - Việc thực hiện câu lệnh while-do được thể hiện như sơ đồ dưới đây. Hãy giải thích hoạt động của câu lệnh while-do qua sơ đồ này. Hoạt động 4: Tìm hiểu sơ đồ thuật toán biểu thị câu lệnh while-do để giải bài toán 2 (1) Mục tiêu: HS hiểu được thuật toán thể hiện cấu trúc và câu lệnh lặp với số lần không biết trước, kiểm tra điều kiện trước. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: HS trả lời được phiếu câu hỏi, từ đó các em hiểu được thuật toán giải bài toán sử dụng câu lệnh lặp while-do. Nội dung hoạt động PHIẾU CÂU HỎI Dưới đây là sơ đồ thuật toán giải bài toán 2. Hãy tìm hiểu sơ đồ thuật toán và trả lời các câu hỏi sau đây: (1) Giá trị cho S và N trước vòng lặp là gì? (2) Điều kiện điều khiển quá trình lặp là gì? (3) Hãy chỉ ra những câu lệnh cần thực hiện ứng với trường hợp điều kiện đúng? (4) Hãy chỉ ra câu lệnh cần thực hiện ứng với trường hợp điều kiện sai? - 40 - Hoạt động 5: Xây dựng chương trình giải bài toán 2 (1) Mục tiêu: HS tham gia xây dựng được chương trình thể hiện thuật toán sử câu lệnh lặp while-do để giải quyết bài toán quen thuộc. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (4) Sản phẩm: HS trả lời được phiếu câu hỏi, từ đó các em có thể xây dựng (5) được chương trình giải quyết bài toán quen thuộc bằng cách sử dụng câu lệnh lặp while-do. Nội dung hoạt động PHIẾU CÂU HỎI Để tiến đến cài đặt chương trình hoàn chỉnh cho sơ đồ thuật toán giải bài toán 2, hãy thực hiện các công việc sau: (1) Viết đoạn trình nhập a từ bàn phím (2) Viết đoạn trình khởi tạo giá trị cho các biến S và N (3) Viết đoạn trình thể hiện việc tính tổng S như đã mô tả trong thuật toán bằng cách sử dụng câu lệnh while-do (4) Viết câu lệnh in ra màn hình giá trị của S. (5) Hoàn thiện chương trình giải bài toán 2 dưới đây. #1: program Tong_2; #2: uses crt; - 41 - #3: const e = 0.0001; #4: var S: real; #5: …. : integer; #6: begin #7: clrscr; #8: …………..; #9: …………..; #10: S := 1.0/a; N := 0; #11: while not (1/(a+N) #12: begin #13: …………..; #14: ……………; #15: end; #16: writeln('Tong S la: ', S:8:4); #17: readln; #18: end. Hoạt động 6: Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp (1) Mục tiêu: HS hiểu rõ cách sử dụng câu lệnh lặp while-do. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (4) Sản phẩm: HS trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm về câu lệnh lặp whiledo. (5) (Mức độ hiểu và vận dụng thấp) Nội dung hoạt động Câu 1. Hãy chọn câu trả lời đúng trong các phương án trả lời dưới đây: Trong cú pháp tổng quát của câu lệnh lặp for-do và while-do của Pascal, câu lệnh sau từ khóa do có thể là A. câu lệnh đơn, như câu lệnh gán, câu lệnh gọi thủ tục vào/ra; B. câu lệnh ghép begin-end; - 42 - C. câu lệnh có cấu trúc, như câu lệnh if-then, câu lệnh for-do hoặc while- do khác. D. tất cả các khả năng trên Câu 2. Hãy chỉ ra câu trả lời sai trong các câu trả lời dưới đây: Trong câu lệnh lặp while-do A. điều kiện điều khiển vòng lặp là một biểu thức quan hệ hoặc biểu thức logic; B. biểu thức biểu thị điều kiện phải được một trong các lệnh ở thân v ng lặp làm thay đổi giá trị sau một số hữu hạn v ng lặp. C. câu lệnh ở thân v ng lặp có thể là một câu lệnh có cấu trúc như if- then, for-do, nhưng không thể là câu lệnh while-do khác. D. câu lệnh ở thân v ng lặp nếu là một câu lệnh if-then thì câu lệnh sau từ khóa then có thể không thực hiện đủ số lần lặp thực sự diễn ra trong quá trình lặp. Câu 3. Xét chương trình sau: var a : integer; begin ... while a = 0 do begin write(‘nhap so a: ‘); readln(a); end; end. Để lệnh readln(a) trong chương trình thực hiện ít nhất một lần thì tại chỗ ba chấm (...) trong chương trình, ta sẽ chọn lệnh nào trong số các lệnh sau: A. a := 0; B. a := 1; C. a := -1; D. a <> 0; C2. VẬN DỤNG Hoạt động 7: Khám phá thuật toán tìm ước chung lớn nhất - 43 - (1) Mục tiêu: HS có thể tham gia vào quá trình giải quyết bài toán mới bằng cách sử dụng câu lệnh lặp while-do. (Mức độ hiểu và vận dụng thấp (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trả lời phiếu câu hỏi. Nội dung hoạt động PHIẾU CÂU HỎI Ý tưởng thuật toán “trừ liên liên tiếp” để tìm ước chung lớn nhất của hai số nguyên dương M và N như sau: Ta lặp quá trình thay số lớn hơn bằng nó trừ đi số bé hơn. Kết thúc quá trình lặp thì hai số bằng nhau và một trong chúng là ước chung lớn nhất (UCLN) cần tìm. Ví dụ M = 6, N = 9 Quá trình biến đổi M và N như sau: (6, 9) ® (6, 3) ® (3 , 3) Þ UCLN = 3 Dựa vào ý tưởng trên, hãy trình bày thuật toán (liệt kê từng bước hoặc sơ đồ khối) để tìm UCLN của hai số nguyên dương M và N cho trước. GV chính xác hóa lại thuật toán cho HS như sau Thuật toán trừ liên tiếp Bước 1: Nhập M, N; Bước 2: Nếu M = N thì lấy giá trị chung này làm UCLN rồi chuyển đến bước 5; Bước 3: Nếu M > N thì M ¬ M - N rồi quay lại bước 2; Bước 4: N ¬ N - M rồi quay lại bước 2; Bước 5: Đưa ra kết quả UCLN, rồi kết thúc. - 44 - M sai M=N? đúng đúng Đưa ra M; Kết thúc sai M>N? ← N - M; N ← M - N; M Hoạt động 8: Lập trình tìm ước chung lớn nhất (1) Mục tiêu: HS có thể tham gia vào quá trình giải quyết bài toán tương tự bằng cách sử dụng câu lệnh lặp while-do. (Mức độ hiểu và vận dụng thấp) (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Đàm thoại, phát hiện; Rèn tư duy so sánh tương tự. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS trả lời phiếu câu hỏi. Nội dung hoạt động PHIẾU CÂU HỎI (1) Chương trình cài đặt thuật toán tìm UCLN của hai số nguyên M và N cho trước sẽ gồm các công việc chính nào trong các công việc sau - Nhập M, N từ bàn phím; - Kiểm tra nếu M lớn N thì gán M bằng M - N - Kiểm tra nếu N lớn M thì gán N bằng N - M - Tìm UCLN của M và N; - 45 - - In ra màn hình UCLN; (2) Hãy viết các lệnh nhập M và N? (3) Hãy sử dụng câu lệnh while-do để viết đoạn trình thể hiện cách tính UCLN như đã mô tả trong thuật toán? (4) Hãy viết câu lệnh in ra màn hình giá trị của M. (4) Hãy lập trình tìm UCLN của hai số nguyên M và N cho trước GV chính xác lại chương trình cho HS như sau: #1: program UCLN; #2: uses crt; #3: var M, N: integer; #4: begin #5: clrscr; #6: write('M, N: '); #7: readln(M, N); #8: while M <> N do #9: if M>N then M := M - N #10: else N := N - M; #11: writeln('UCLN la: ', M); #12: readln; #13: end. D2. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ - Ôn lại bài học hôm nay. GV yêu cầu HS hoàn thiện sơ đồ. - 46 - - Làm các bài tập 5, 6 trong SGK trang 51; - Truy cập vào mạng xã hội học tập và hoàn thành bài kiểm tra 15 phút, bài tập Luyện tập tổng hợp. - Chuẩn bị trước bài: “Bài tập và thực hành 2". NỘI DUNG CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP CHỦ ĐỀ CÂU LỆNH LẶP ĐƯỢC XÂY DỰNG TRÊN TRANG MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO NỘI DUNG 1. Cấu trúc lặp Câu ND1.ĐT.NB.1 Trong các tình huống sau, tình huống nào cần đến cấu trúc lặp để mô tả một hay một số hoạt động được lặp đi lặp lại: A) Khi sử dụng điện thoại di động có mật khẩu đăng nhập, ta phải nhập mật khẩu một số lần nếu mật khẩu đưa vào không đúng B) Khi sử dụng thang máy, thang máy được điều khiển đi lên hay đi xuống đến các tầng dựa trên nguyên tắc ưu tiên những khách gọi thang máy trước. C) Lập trình tính tổng S của dãy n số tự nhiên đầu tiên theo công thức S = n(n+1)/2 D) Lập trình tính số mol của một chất A biết nguyên tử khối của A khi lần lượt nhập khối lượng (gam) của A từ bàn phím. Câu ND1.ĐT.NB.2 Trong các mô tả dưới đây, mô tả nào biểu diễn đúng cấu trúc lặp: Mô tả 1 Nhập số gam P và số lít O2 tham gia phản ứng hóa học là mP và VO2 Tính số mol P tham gia phản ứng theo công thức nP = mP/31 Tính số mol O2 tham gia phản ứng theo công thức nO2 = VO2/22.4 Mô tả 2 Thực hiện các công việc sau đây 5 lần để đưa 150 khách từ địa điểm A đến địa điểm B bằng xe ô tô 30 chỗ ngồi. (1) Đón 30 khách ở địa điểm A - 47 - (2) Chở khách và trả khách ở địa điểm B (3) Quay về bến A Mô tả 3 (1) Viết ra dãy số 2016 (không viết dấu ngăn cách giữa các số) (2) Viết số tiếp theo có giá trị bằng chữ số hàng đơn vị của tổng 4 chữ số đứng ngay trước đó (3) Nếu số vừa viết là số 0 thì kết thúc công việc viết dãy số, nếu không thì quay lại thực hiện công việc 2 trên đây. Câu ND1.ĐT.TH.1 Hãy giải thích hoạt động của cấu trúc lặp trong mô tả dưới đây và cho biết cấu trúc lặp này thực hiện công việc gì, giá trị của biến i và biến S bằng bao nhiêu khi thực hiện xong quá trình lặp. Khởi gán giá trị 1 cho biến i, giá trị 0 cho biến S; Lặp quá trình sau đây khi giá trị của i c n nhỏ hơn 5 (1) Cộng giá trị của S với giá trị của i2 rồi gán kết quả cho S (2) Tăng giá trị của i lên 1 đơn vị Câu ND1.ĐT.TH.2 Hãy giải thích hoạt động của các câu lệnh trong sơ đồ khối sau đây: (Giải thích được hoạt động của cấu trúc lặp kiểm tra điều kiện trước trong một sơ đồ thuật toán cụ thể) - 48 - Câu ND1.ĐT.TH.3 Hãy giải thích hoạt động của các câu lệnh trong sơ đồ khối sau đây: (Giải thích được hoạt động của cấu trúc lặp kiểm tra điều kiện sau trong một sơ đồ thuật toán cụ thể) Câu ND1.ĐT.VDT.1 Hãy chuyển phát biểu dưới đây sang mô tả thuật toán tính tích của n số tự nhiên đầu tiên bằng cách sử dụng cấu trúc lặp. “Để tính giá trị của T là tích của n số tự nhiên đầu tiên ta thực hiện như sau: Với mỗi giá trị của i bằng 1, 2, …, n, ta lấy T nhân với i rồi gán kết quả cho T. Ban đầu T được khởi tạo giá trị là 1.” NỘI DUNG 2. Câu lệnh lặp for-do Câu ND2.ĐT.NB.1 Hãy phát biểu cú pháp và hoạt động của câu lệnh for-to-do trong ngôn ngữ lập trình Pascal? (Tái hiện được chính xác nội dung đơn vị kiến thức) Câu ND2.ĐT.NB.2 Hãy chọn các phương án trả lời đúng trong các phương án sau: A) Cú pháp tổng quát của câu lệnh while-do được viết như sau: while <điều kiện> do - 49 - B) Trong câu lệnh while-do, <điều kiện> là một biểu thức logic có giá trị đúng (true) hoặc sai (false). C) Trong câu lệnh lặp while-do, <điều kiện> có giá trị đúng D) Quá trình lặp trong câu lệnh while-do chỉ dừng lại khi <điều kiện> có giá trị đúng. (Tái hiện được chính xác nội dung đơn vị kiến thức) Câu ND2.ĐT.TH.1 Hãy giải thích hoạt động của câu lệnh sau đây và cho biết nó thực hiện công việc gì? for i := 1 to 9 do writeln(2*i); (Giải thích được hoạt động của câu lệnh rẽ nhánh khuyết trong một tình huống cụ thể) Câu ND2.ĐL.NB.1 Câu lệnh nào dưới đây viết đúng: A) for i = 1 to 10 do writeln(i*i); B) for i := 1, 2, …, 10 do writeln(i*i); C) for i := 1 to 10 do writeln(i*i); D) for i := 1 downto 10 do writeln(i*i); (Nhận biết được câu lệnh for-do viết đúng hay sai; ở đây có 2 giá trị dùng để lượng hóa là đúng và sai ) Câu ND2.ĐL.TH.1 Sau khi thực hiện đoạn chương trình dưới đây, giá trị của S là gì? readln(a, n); S := 1; for i := 1 to n do S := S * a; (Có nhiều đơn vị kiến thức và có suy luận trung gian) Câu ND2.ĐL.VDT.1 Hãy viết đoạn chương trình để tính giá trị biểu thức sau - 50 - ! (Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống quen thuộc) Câu ND2.ĐL.VDC.1 Hãy viết đoạn chương trình để đếm xem có bao nhiêu số chia hết cho 9 trong đoạn [a, b], với các số nguyên a và b nhập từ bàn phím. (Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống mới: Sau câu lệnh lặp cần đến câu lệnh rẽ nhánh) Câu ND2.TH.NB.1 Hãy sửa một lỗi cú pháp trong chương trình dưới đây rồi chạy thực hiện chương trình và thông báo kết quả var i, n, S : longint; begin S := 0; for i = 1 to n do if i mod 2 > 0 then S := S + i; writeln(‘Tong cua cac so le trong n so tu nhien dau tien la:’, S); readln; end. (HS phát hiện và sửa được lỗi cú pháp khi quan sát thao tác giải quyết vấn đề) Câu ND2.TH.TH.1 Chương trình sau đây tính nhiệt độ trung bình của 7 ngày, nhưng kết quả đưa ra không đúng. Hãy giải thích tại sao và sửa lại chương trình cho đúng var x, y, z : integer; begin for i:=1 to 7 do begin write(‘nhap nhiet do ngay thu ’, i, ‘: ’); readln(t); end; S := S + t; Writeln(‘Nhiet do trung binh cua 7 ngay la: ’, S/7:0:2); readln end. (HS phát hiện và sửa được lỗi ngữ nghĩa khi quan sát thao tác giải quyết vấn đề) Câu ND2.TH.VDT.1 Cho một bàn cờ với các ô vuông. Ô thứ thứ nhất chứa 1 hạt gạo, số hạt gạo của ô thứ hai trở đi gấp đôi số hạt gạo của ô ngay trước đó. Hãy viết chương trình tìm số hạt gạo ở ô thứ n của bàn cờ. Số nguyên dương n được nhập từ bàn phím. - 51 - (HS vận dụng được kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề trong tình huống quen thuộc) Câu ND2.TH.VDC.1 Hãy viết chương trình in màn hình bảng cửu chương của các số từ 2 đến 9. Các bảng cửu chương cách nhau một d ng trống. (HS vận dụng được kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề trong tình huống mới: sử dụng câu lệnh lặp for-do lồng nhau kết hợp với câu lệnh ghép) NỘI DUNG 3. Câu lệnh lặp while-do Câu ND3.ĐT.NB.1 Hãy phát biểu cú pháp và hoạt động của câu lệnh while-do trong ngôn ngữ lập trình Pascal? (Tái hiện được chính xác nội dung đơn vị kiến thức) Câu ND3.ĐT.NB.2 Hãy phát biểu cú pháp và hoạt động (ngữ nghĩa) của câu lệnh for-downto-do trong ngôn ngữ lập trình Pascal? (Tái hiện được chính xác nội dung đơn vị kiến thức) Câu ND3.ĐT.TH.1 Hãy giải thích hoạt động của câu lệnh sau đây và cho biết nó thực hiện công việc gì? while a > 0 do begin r := a mod 10; write(r); a := a div 10; end; (Giải thích được hoạt động của câu lệnh lặp while-do trong một tình huống cụ thể) Câu ND3.ĐL.NB.1 Câu lệnh nào dưới đây viết đúng: A) while a mod 10 := 10 do a := a - 1; - 52 - B) while a <> b then if a > b then a := a – b else b := b – a; C) while a > b do a := a – 1; D) while a mod b > 0 do if a > b then a := a – b else b := b – a; (Nhận biết được câu lệnh while-do viết đúng hay sai; ở đây có 2 giá trị dùng để lượng hóa là đúng và sai ) Câu ND3.ĐL.TH.1 Sau khi thực hiện đoạn chương trình dưới đây, giá trị của S là gì? S := 0; while a > 0 do begin r := a mod 10; if r mod 2 = 0 then S := S + r; a := a div 10; end; writeln(r); (Có nhiều đơn vị kiến thức và có suy luận trung gian) Câu ND3.ĐL.VDT.1 Hãy viết đoạn chương trình để tìm ước số chung lớn nhất của hai số nguyên dương a và b cho trước. (Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống quen thuộc) Câu ND3.ĐL.VDC.1 Hãy viết đoạn chương trình để tìm bội số chung nhỏ nhất của hai số nguyên dương a và b cho trước. (Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống mới) Câu ND3.TH.NB.1 Hãy sửa hai lỗi cú pháp trong chương trình dưới đây rồi chạy thực hiện chương trình và thông báo kết quả với các giá trị của a và b nhập từ bàn phím là a) a = 84, b = 63 b) a = 120, b = 64 var i, n, S : longint; begin r := a mod b while r > 0 begin - 53 - a := b; b := r; r := a mod b; end; writeln(b); readln end. (HS phát hiện và sửa được lỗi cú pháp khi quan sát thao tác giải quyết vấn đề) Câu ND3.TH.TH.1 Chương trình sau đây tìm chữ số có giá trị lớn nhất trong các chữ số của số nguyên dương a, nhưng kết quả đưa ra không đúng. Hãy giải thích tại sao và sửa lại chương trình cho đúng var a, r, max : integer; begin write(‘Nhap so a: ’); readln(a); max := 0; while a > 0 do begin r := a mod 10; if max > r then max := r; a := a div 10; end; write(‘chu so lon nhat la ’, max); readln end. (HS phát hiện và sửa được lỗi ngữ nghĩa khi quan sát thao tác giải quyết vấn đề) Câu ND3.TH.VDT.1 Dân số của một quốc gia năm 2000 là 80 triệu người. Giả sử tốc độc tăng dân số hàng năm là 3%. Hãy lập chương trình để cho biết đến năm nào thì quốc gia đó sẽ có dân số không ít hơn 85 triệu người. (HS vận dụng được kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề trong tình huống quen thuộc) Câu ND3.TH.VDC.1 Một người gửi tiết kiệm không kì hạn với số tiền là A đồng với lãi suất 0.5% và chu kì tính lãi là C tháng. Hãy lập chương trình để cho biết sau bao nhiêu tháng, người đó rút hết tiền thì sẽ nhận được số tiền ít nhất là B đồng. Biết rằng với việc gửi tiết kiệm có kì hạn thì lãi suất được cộng vào vốn. Các số A, B, C được nhập từ bàn phím. (HS vận dụng được kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề trong tình huống mới) - 54 - C. TỔNG KẾT, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Bước 1: Tổng kết Hình thức tổ chức dạy học: - Tổ chức Game show cho các đội tham gia trên trang kahoot.it: - 55 - - Tổ chức rèn luyện, ôn tập, kiểm tra đánh giá trên mạng xã hội học tập Edmodo Giao diện đăng bài luyện tập tổng hợp trên Edmodo Gao diện đăng bài kiểm tra 15 phút trên Edmodo - 56 - Giao diện theo dõi hoạt động học của học sinh trên Edmodo Qua chủ đề này có thể tổng kết một số nội dung như sau: - Thông qua việc dạy học chuyên đề “Cấu trúc lặp” từ đó phát triển một số năng lực cho học sinh: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, tự nghiên cứu. - Qua việc lập trình giải các bài toán thực tế trong cuộc sống học sinh thấy được ý nghĩa của công việc lập trình, cảm thấy hứng thú, say mê học lập trình hơn để từ đó học sinh có thể tự tìm hiểu, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Học sinh vận dụng các kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế về lặp để tiếp thu kiến thức về chuyên đề “Cấu trúc lặp”, Qua việc lập trình giải các bài toán thực tế thì giáo dục học sinh một số kỹ năng như: tiết kiệm, bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, thấy được tác hại của việc gia tăng dân số ảnh hưởng đến môi trường, chất lượng cuộc sống như thế nào? Qua việc tìm hiểu sự kỳ diệu của số Fibonaxi trong tự nhiên thì giáo dục học sinh khả năng tìm tòi, khám phá, yêu thiên nhiên. - Hình thành cho học sinh các kĩ năng khác: - 57 - + Phát triển kĩ năng tự học, biết thu thập và xử lí thông tin, lập bản đồ tư duy, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ, làm báo cáo nhỏ, trình bày ở lớp, trước tổ. + Tìm kiếm thông tin và kiến thức thực tế, thông tin trên mạng Internet. + Làm việc nhóm trong việc thực hiện dự án dạy học của giáo viên. + Viết và trình bày trước đám đông. + Học tập và làm việc tích cực chủ động và sáng tạo. Bước 2: Hoàn thiện bảng KWL Kỹ thuật dạy học: Thảo luận nhóm Giáo viên: Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm về nội dung cột L trong bảng KWL và hoàn thiện bảng KWL sau đó gọi lần lượt đại diện từng nhóm học sinh lên trình bày nội dung của bảng KWL. Bảng KWL Tên bài học: ........................... ………………………………………………… Tên học sinh: …………………………..Lớp: ……Trường THPT Hai Bà Trưng - ……………………………… -……………………….…… -……………………….……….. - ……………………………… - …………………………… - ……………………………….. Học sinh: Thảo luận nhóm hoàn thiện bảng KWL sau đó cử đại diện nhóm - ……………………………… - …………………………… - ……………………………….. trình bày nội dung của bảng KWL. Giáo viên: Cho điểm bảng KWL của từng nhóm. Giáo viên: Nhận xét, kết luận bảng KWL Bước 3: Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm Kỹ thuật dạy học: Thuyết trình - 58 - Giáo viên: Phát Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm cho mỗi học sinh và mô tả, giải thích nội dung Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm sau đó hướng dẫn học sinh cho điểm các tiêu chí trong phiếu và yêu cầu học sinh hoàn thiện Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm. Họ tên người đánh giá:………………………………………………………………
Nhóm:………………………………...Lớp:…….. Trường THPT Hai Bà Trưng
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm
2 = Trung bình
1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
0 = Không giúp ích gì cho nhóm 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10. Học sinh: Hoàn thiện Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm nộp cho nhóm trưởng, nhóm trưởng về nhà tổng hợp kết quả báo cáo giáo viên. Bước 4: Kiểm tra 45 phút Giáo viên: Cho học sinh kiểm tra 45 phút nhằm đánh giá năng lực vận dụng chủ đề đã học để giải quyết các bài toán có cấu trúc lặp trong chương trình tin học 11 và những bài toán trong thực tế, năng lực tính toán, năng lực sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề của tất cả học sinh trong lớp thực nghiệm so với lớp đối - 59 - chứng. Đề kiểm tra được xây dựng logic, khoa học, đưa ra được nhiều tình huống cần giải quyết để từ đó đánh giá được năng lực vận dụng và giải quyết các bài toán về chủ đề đã học, năng lực tính toán, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Nội dung ma trận đề + đề + đáp án đề kiểm tra ĐỀ THI KIỂM TRA 15 PHÚT XÂY DỰNG TRÊN TRANG MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP EDMODO Mã lớp : qq33qq 1. Phần trắc nghiệm (5 điểm): Chọn đáp án đúng Câu 1: Cấu trúc của câu lệnh for-do là? A. For - 60 - B. For C. For D. For Câu 2: Cấu trúc của câu lệnh while-do là? A. While B. While <Điều kiện> do C. While D. While Câu 3: Cho hai dạng lặp FOR – DO trong PASCAL như sau : Dạng lặp tiến: FOR ; Dạng lặp lùi: FOR lệnh>; Chọn phát biểu sai trong các phát biểu đưới dây: A. Biến đếm là biến đơn, thường có kiểu nguyên. B. Với mỗi giá trị của biến đếm trong khoảng từ giá trị đầu đến giá trị cuối, câu lệnh sau DO được thực hiện một lần. C. Phải có lệnh thay đổi biến đếm trong mỗi cấu trúc lặp này, vì giá trị của biến đếm không được tự động điều chỉnh sau mỗi lần thực hiện câu lệnh lặp. D. Ở dạng lặp tiến câu lệnh sau DO được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận giá trị từ giá trị đầu đến giá trị cuối. Câu 4: Để tổ chức việc lặp như vậy PASCAL dùng câu lệnh WHILE – DO có dạng : WHILE <điều kiện> DO Chọn phát biểu sai trong các phát biểu dưới đây : A. Điều kiện là biểu thức cho giá trị logic. - 61 - B. Về mặt cú pháp, những biểu thức có thể điền vào điều kiện trong cấu trúc WHILE – DO cũng có thể điền vào điều kiện trong cấu trúc rẽ nhánh IF – THEN . C. Không cần có lệnh thay đổi điều kiện trong mỗi câu lệnh sau DO trong cấu trúc lặp này, vì giá trị của biểu thức điều kiện được tự động điều chỉnh sau mỗi lần thực hiện câu lệnh lặp. D. Nếu không có lệnh nào thay đổi điều kiện trong mỗi câu lệnh sau DO thì có thể gặp hiện tượng lặp vô hạn khi thực hiện chương trình, nghĩa là lặp không dừng được, Câu 5: Hoạt động của câu lệnh for-do là: A. Ở dạng lặp tiến, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp tăng từ giá trị đầu đến giá trị cuối. B. Ở dạng lặp tiến, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp giảm từ giá trị đầu đến giá trị cuối. C. Ở dạng lặp tiến, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp tăng từ giá trị cuối đến giá trị đầu. D. Ở dạng lặp tiến, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp giảm từ giá trị cuối đến giá trị đầu. Câu 6: Hoạt động của câu lệnh while-do là: A. Đầu tiên biểu thức điều kiện được tính và kiểm tra. Nếu điều kiện đúng thì câu lệnh sau do được thực hiện. Nếu điều kiện sai thì thoát khỏi câu lệnh while-do B. Đầu tiên biểu thức điều kiện được tính và kiểm tra. Nếu điều kiện đúng thì câu lệnh sau do được thực hiện và quay trở lại kiểm tra điều kiện. Nếu điều kiện sai thì thoát khỏi câu lệnh while-do - 62 - C. Đầu tiên biểu thức điều kiện được tính và kiểm tra. Nếu điều kiện sai thì câu lệnh sau do được thực hiện và quay trở lại kiểm tra điều kiện. Nếu điều kiện đúng thì thoát khỏi câu lệnh while-do D. Đầu tiên biểu thức điều kiện được tính và kiểm tra. Nếu điều kiện sai thì câu lệnh sau do được thực hiện. Nếu điều kiện đúng thì thoát khỏi câu lệnh while-do Câu 7: Cho biết kết quả của biến T khi thực hiện đoạn chương trình sau: T:=1; for i:=1 to 3 do T:=T*2; A. T=2; B. T=4; C. T=6; D. T=8; Câu 8: Cho biết kết quả của của biến S sau khi thực hiện đoạn chương trình sau: S:=0;i:=3; while i>0 do begin S:=S+2; i:=i-1; end; A. S= 6; B. S=4; C. S=2; D. S=0; Câu 9: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, về mặc cú pháp câu lệnh nào sau đây là đúng với cấu trúc lặp For có một lệnh con ? A. For i := 1 to 100 do a := a – 1; B. For i := 1 to 100 do; a := a – 1 ; C. For i := 1 to 100 do a := a – 1 D. For i := 1 ; to 100 do a := a – 1 ; Câu 10: Cho biết kết quả của biến T sau khi thực hiện đoạn chương trình sau: S:=0; for i:=1 to 4 do if i mod 2=0 then S:=S+1; A. S= 6; B. S=4; C. S=2; D. S=0; 2. Phần tự luận (5 điểm) Mỗi sáng An được bố cho 10.000 đồng ăn sáng nhưng An chỉ ăn hết 5000 đồng, còn 5000đ An tiết kiệm để giúp đỡ các bạn nghèo gặp khó khăn trong dịp Tết Nguyên Đán. Em hãy lập trình giúp An xem 1 tháng (30 ngày) thì An có số tiền là bao nhiêu để giúp đỡ các bạn nghèo nhé? - 63 - Chương trình
program Tiet_kiem;
uses crt;
var T,i:longint;
BEGIN
clrscr;
T:=5000;
for i:=1 to 30 do T:=T+5000;
write('Sau 30 ngay thi An co so tien tiet kiem la:', T, ' dong.');
readln
END. BẢNG ĐIỂM KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG VÀ SAU TÁC ĐỘNG CỦA LỚP THỰC NGHIỆM VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG NHÓM THỰC NGHIỆM (LỚP 11A1 ) Điểm KT Điểm KT STT Họ đệm Tên trước tác sau tác động động 1 Nguyễn Phương Anh 7 9 2 Nguyễn Thị Mai Anh 8 9 3 Chu Ngọc Ánh 7 9 4 Đặng Bảo Ánh 8 7 5 Phạm Thị Ánh 8 7 6 Lê Thanh Bình 7 8 7 Nguyễn Bảo Minh Châu 8 8 8 Hoàng Yến Chi 8 9 9 Phạm Ngọc Dung 7 8 10 Trần Hoàng Dũng 7 7 11 Nguyễn Hải Dương 8 7 12 Phan Tiến Đạt 8 9 - 64 - Phạm Hương Giang 8 13 7 Đỗ Ngọc Hà 7 14 9 Nguyễn Duy Hiệp 9 15 9 Bùi Minh Hiếu 7 16 8 Ngô Xuân Hòa 7 17 8 Nguyễn Thị Thu Hồng 8 18 8 Nguyễn Việt Huy 7 19 7 Hoàng Tuấn Hưng 8 20 8 Vũ Quỳnh Hương 7 21 8 Ngô Thanh Lâm 7 22 7 Nguyễn Diệu Linh 8 23 8 Phùng Thùy Linh 7 24 7 Trần Khánh Linh 7 25 8 Tống Khánh Ly 7 26 8 Nguyễn Đức Minh 8 27 8 Nguyễn Trọng Minh 8 28 8 Phùng Phương Ngân 9 29 9 Nguyễn Minh Ngọc 7 30 7 Ngô Phan Hồng Nhân 7 31 8 Phạm Hà Nhi 8 32 9 Nguyễn Hồng Phương 8 33 8 Vương Thu Phương 7 34 8 Hoàng Vinh Quân 8 35 8 Vũ Hồng Quân 7 36 8 Trần Văn Thái 7 37 8 Nguyễn Tiến Thắng 7 38 7 Đinh Nguyễn Minh Thư 7 39 8 - 65 - NHÓM ĐỐI CHỨNG (LỚP 11A2) STT Họ đệm Tên Điểm KT
trước tác
động
7 Điểm KT
sau tác
động
8 Nguyễn Minh Anh 1 Nguyễn Thái Anh 2 8 8 Cao Thị Ngọc Ánh 3 6 7 Nguyễn Hồng Châu 4 8 8 Nguyễn Việt Cường 5 7 7 Nguyễn Minh Đức 6 6 7 Nguyễn Hồng Đức 7 7 8 Nguyễn Thị Thùy Dung 8 7 7 Nguyễn Thị Thùy Dương 9 7 8 Nguyễn Quang Đương 10 7 7 Vương Thị Giang 11 8 7 Nguyễn Thị Thu Hà 12 7 7 Ngô Thị Hiên 13 8 8 Hồ An Hòa 14 7 7 Triệu Đức Hoàng 15 7 7 Nguyễn Văn Hùng 16 8 8 Nguyễn Thị Mai Hương 17 8 7 Thái Đô Khải 18 7 8 Nguyễn Thị Ngọc Lan 19 7 8 Kiều Thị Diệu Linh 20 8 7 Nguyễn Đức Đại Lộc 21 7 8 Vũ Quang Lực 22 7 7 Đặng Nhật Mai 23 8 7 Đỗ Thị Mai 24 8 7 Đỗ Trần Tuyết Mai 25 7 6 - 66 - 26 Vũ Ngọc Minh 9 8 27 Nguyễn Hoàng Nam 7 7 28 Nguyễn Tất Nam 8 8 29 Nguyễn Lê Minh Nhật 7 8 30 Đào Như Quỳnh 7 7 31 Nguyễn Trọng Thành 7 8 32 Nguyễn Thị Thảo 8 8 33 Nguyễn Phương Thảo 7 7 34 Nguyễn Đức Tiến 7 8 35 Nguyễn Thị Hồng Trang 8 8 36 Nguyễn Minh Tú 7 7 - 67 - MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC TẠI LỚP HỌC - 68 - - 69 - PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ I. Mục đích và phương pháp thực nghiệm - Mục đích: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giải pháp áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực KWL, kỹ thuật khăn trải bàn, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp sử dụng một số ứng dụng công nghệ thông tin như mạng xã hội học tập Edmodo, Kahoot khi giảng dạy chủ đề “Cấu trúc lặp” cho học sinh lớp 11 THPT trên hai phương diện: + Tổ chức hoạt động tự học của học sinh có đạt hiệu quả rõ rệt không (Học sinh giải quyết được đa dạng các dạng bài toán về Cấu trúc lặp không)? + Có phát triển các năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, tính toán, công nghệ thông tin, năng lực giải quyết vấn đề của một bài toán và của một chủ đề bài học cho học sinh không? - Phương pháp thực nghiệm: Xây dựng 01 giáo án áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực KWL, Kỹ thuật khăn trải bàn, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề dạy ở lớp thực nghiệm so với giáo án có nội dung tương ứng nhưng không áp dụng giải pháp trên dạy ở lớp đối chứng. II. Tổ chức thực nghiệm Tác giả tiến hành thực nghiệm dạy học ở trường THPT Hai Bà Trưng – Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc trong tháng 12 năm 2019. Nhóm thực nghiệm là lớp 11A1 có 39 học sinh, nhóm đối chứng là lớp 11A2 có 36 học sinh. Sử dụng thiết kế kiểm chứng kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương bằng phép kiểm chứng T_test độc lập. Kết quả kiểm chứng trước tác động là kết quả bài kiểm tra khảo sát chất lượng lần 1 và sử dụng phép kiểm chứng t_test độc lập để xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm (lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) có xảy ra ngẫu nhiên hay không của hai nhóm đã có. Nếu p>0,05, chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Kết quả kiểm chứng sau tác động: - 70 - Về năng lực áp dụng các bài toán về Cấu trúc lặp trong cuộc sống, năng lực tính toán, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của một bài toán: là điểm kết quả bài kiểm tra viết mà tác giả đưa ra và sử dụng phép kiểm chứng t_test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch về giá trị trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Nếu p<=0,05, chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm là có ý nghĩa, kết quả chênh lệch nếu nghiêng về phía lớp thực nghiệm sẽ là do tác động (giải pháp của đề tài đã áp dụng). Về năng lực tự học, hợp tác, công nghệ thông, giải quyết vấn đề của một chủ đề bài học ở lớp thực nghiệm: là điểm kết quả các sản phẩm của học sinh bao gồm: + Bài thuyết trình PowerPoint tổng hợp một số kiến thức đã học về Cấu trúc lặp, Bảng KWL + Tham gia củng cố bài học bằng sử dụng hỗ trợ của Kahoot.it để củng cố lại những kiến thức đã học được. + Phiếu học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm + Bài kiểm tra 15 phút, bài luyện tập tổng hợp trên trang mạng hỗ trợ học tập Edmodo.com Về đánh giá chung: là điểm của học sinh (ĐHS): + Điểm đánh giá của giáo viên (ĐGV) từ Phiếu giáo viên đánh giá (gồm điểm đánh giá bài thuyết trình PowerPoint, điểm đánh giá bảng KWL, điểm đánh giá sau trò chơi Game show trên trang Kahoot.it, điểm kiểm tra 15 phút trên lớp). + Điểm học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm (ĐTĐG) từ Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm được tính theo công thức: ĐHS=(((ĐTĐG) x 2) + ĐGV)/3 III. Kết quả thực nghiệm Hiệu quả bồi dưỡng năng lực vận dụng các bài toán Cấu trúc lặp cho học sinh lớp 11 THPT được nâng cao, thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất là việc bồi dưỡng năng lực vận dụng tính xác suất đạt hiệu quả rõ rệt. Bằng việc xây dựng giáo án giảng dạy khoa học; Áp dụng triệt để phương - 71 - pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với các kỹ thuật dạy học đa dạng, linh hoạt đảm bảo logic, khoa học đặc biệt là kỹ thuật dạy học tích cực KWL, khăn trải bàn để giải quyết vấn đề đã giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó, với hệ thống ví dụ minh họa và bài tập áp dụng phong phú, khoa học với nhiều tình huống cần giải quyết, chủ đề đã giúp phát triển năng lực vận dụng chủ đề đã học vào trong cuộc sống, đồng thời phát triển năng lực tính toán, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của một bài toán và năng lực giải quyết vấn đề của một chủ đề bài học cho học sinh. Thứ hai là học sinh được phát triển năng lực tự học. Trước đây, đa số các em cho rằng tự học có nghĩa là thầy cô giáo giao cho chuẩn bị ở nhà, các em đọc tài liệu và chuẩn bị ở nhà là xong. Hơn nữa, các em chưa đánh giá đúng vai trò của việc nhìn lại và điều chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập để từ đó có sự điều chỉnh kịp thời. Đề tài được thực hiện với kỹ thuật KWL, khăn trải bàn là một giải pháp hữu ích, giúp các em phát triển năng lực tự học một cách đầy đủ và khoa học, không chỉ cho học tập mà còn trong cuộc sống sau này. Việc hoàn thiện cột W (những điều muốn biết) giúp các em xác định mục tiêu học tập liên quan đến chủ đề bài học, là khâu thứ nhất trong việc phát triển năng lực tự học. Việc hoàn thiện cột K (những điều đã biết liên quan đến chủ đề bài học) kết hợp với cột W (những điều muốn biết về chủ đề bài học) sẽ giúp các em phát triển kỹ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập một cách khoa học, một kỹ năng quan trọng và là khâu thứ hai của năng lực tự học. Hoàn thiện cột L (những điều đã học được) trong KWL chính là khâu thứ ba trong năng lực tự học. Như vậy, tự học ở đây sẽ bao gồm các khâu sau: + Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt cho mình mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. + Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp theo yêu cầu nhiệm vụ học tập. + Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. - 72 - Thứ ba là học sinh được phát triển năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin. Ở đề tài này, thông qua việc giáo viên phân nhóm, yêu cầu học sinh thảo luận và chuẩn bị bài thuyết trình trên PowerPoint ở nhà, làm bài tập và đọc tài liệu trước và sau khi đến lớp trên mạng xã hội học tập Edmodo đã góp phần phát triển năng lực công nghệ thông tin cho học sinh. Trong quá trình giảng dạy trên lớp, giáo viên cũng đã tổ chức hoạt động nhóm do đó các em cần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành các nhiệm vụ được giao (hợp tác, hỗ trợ nhau để cùng giải quyết vấn đề), từ đó phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Cụ thể: a/ Phân tích và đánh giá về năng lực vận dụng chủ đề đã học ứng dụng vào trong cuộc sống, năng lực tính toán, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của một bài toán của học sinh: Bảng 1: Kết quả kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Thực nghiệm Đối chứng TBC 7,50 7,34 P 0,25 Trong đó: TBC: là điểm trung bình chung của điểm kiểm tra p: xác suất xảy ra ngẫu nhiên Từ kết quả khảo sát hai nhóm, ta có p = 0,25 > 0,05. Điều đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Bảng 2: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Thực nghiệm Đối chứng TBC 7,97 7,44 Độ lệch chuẩn 0,71 0,56 Giá trị p của T_test 0,0005497052 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) 0,95 - 73 - Trong đó: TBC: là điểm trung bình chung của điểm kiểm tra p: xác suất xảy ra ngẫu nhiên Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 7,97 7,50 7,44 7,34 8,10
8,00
7,90
7,80
7,70
7,60
7,50
7,40
7,30
7,20
7,10
7,00 Trước tác động Sau tác động thực nghiệm và nhóm đối chứng Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là 7,95 của nhóm đối chứng là 7,44. Độ chênh lệch là 0,51. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T_test cho kết quả p = 0,0005497052< 0,05. Như vậy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa. Hay sự chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải ngẫu nhiên mà là do kết quả tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,95 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề; áp dụng các kỹ thuật dạy học đa dạng, linh hoạt, đảm bảo logic, khoa học (đặc biệt là kỹ thuật dạy học tích cực KWL) để giải quyết vấn đề khi giảng dạy chủ đề đến việc phát triển năng lực vận dụng chủ đề đã học để giải quyết bài toán - 74 - thực tiễn trong cuộc sống, năng lực tính toán, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của nhóm thực nghiệm là lớn. b/ Phân tích và đánh giá về năng lực giải quyết vấn đề của một chủ đề bài học của học sinh: Kết quả bài thu hoạch của học sinh: Các em đã tổng hợp được nội dung của năng lực giải quyết vấn đề và các kết quả của từng nội dung đó của chủ đề. Như vậy đề tài đã góp phần giúp các em được phát triển năng lực giải quyết vấn đề, không chỉ ở mức độ bài toán mà còn ở mức chủ đề bài học. c/ Phân tích và đánh giá về năng lực tự học của học sinh: Kết quả điểm bảng KWL của học sinh 100% từ 8 điểm trở lên cho thấy: 100% các em biết xác định mục tiêu học tập của chủ đề bài học, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập cũng như nhìn lại, nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Như vậy đề tài đã góp phần giúp các em được phát triển năng lực tự học một cách đầy đủ và khoa học. d/ Phân tích và đánh giá về năng lực hợp tác của học sinh: Kết quả tổng hợp Phiếu học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm: 29/39 em học sinh được đánh giá có điểm trung bình đạt 6,5 điểm trở lên, chiếm 74,4%, tức các em được đánh giá là có sự hợp tác, hỗ trợ các bạn trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy đề tài đã góp phần giúp các em phát triển năng lực hợp tác. e/ Phân tích và đánh giá về năng lực công nghệ thông tin của học sinh: Bài thu hoạch sau khi học xong chủ đề bài học và Điểm bài thuyết trình PowerPoint, Bảng KWL tổng hợp một số kiến thức về cấu trúc lặp, là 100% đạt điểm 8 trở lên cho thấy các nhóm học sinh đã biết hỗ trợ, hợp tác lẫn nhau trong việc sử dụng Microsoft Word, PowerPoint để soạn thảo văn bản và trình chiếu, công cụ hỗ trợ học tập Kahoot, mạng xã hội học tập Edmodo để làm bài và tương tác với các thành viên trong nhóm, với giáo viên… từ đó góp phần phát triển năng lực công nghệ thông tin cho học sinh. f/ Đánh giá mức độ hứng thú trong giờ dạy: - 75 - Qua kết quả quan sát giờ học ở lớp thực nghiệm và đối chứng cho thấy trong giờ thực nghiệm các em tỏ ra hứng thú với phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và kỹ thuật dạy học tích cực KWL; tự tin, chủ động, tích cực, sáng tạo và có tinh thần hợp tác hơn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. g/ Đánh giá chung: Kết quả tổng hợp điểm học sinh: Có 39/39 học sinh đạt điểm trung bình từ 5,0 trở lên, đạt 100% Có 31/39 học sinh đạt điểm trung bình từ 6,5 trở lên, chiếm 79,5% Có 16/39 học sinh đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên, chiếm 41% Có 12/39 học sinh đạt điểm trung bình tử 9,0 trở lên, chiếm 30,76% Kết quả trên chứng minh cho hiệu quả của giải pháp là rất rõ rệt. Đề tài đã góp phần phát triển toàn diện cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hồ Sĩ Đàm (2016), Tin học 11, NXB Giáo dục Việt Nam. [2]. Hồ Sĩ Đàm (2007), Sách giáo viên Tin học 11, NXB Giáo dục Việt Nam. [3]. Hồ Cẩm Hà (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học, NXB Đại học Sư phạm. [4]. Hồ Sĩ Đàm (2011), Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Tin học 11, NXB Giáo dục Việt Nam. [5]. Bùi Việt Hà (2009) Lập trình Pascal tập một, NXB Giáo dục Việt Nam. [6]. Nguyễn Bá Kim (2006) Phương pháp dạy học đại cương môn Tin học, NXB Đại học Sư phạm. [7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, NXB Đại học Sư phạm. [8]. Phùng Văn Huy (2014), Giảng dạy và Thực hành ngoại ngữ với mạng xã hội Edmodo. Địa chỉ web: https://phunghuy.files.wordpress.com/2014/06/tufl- edmodo-report-training.pdf [9]. https://edmodo.mediacore.tv/files/88397-Edmodo-cofounders.mp4. - 76 - [10] http://biancahewes.wordpress.com/2011/11/30/edmodo-resource-sharing- collaboration-lessons-communication-assessments-and-organisation/ [11] http://en.wikipedia.org/wiki/Edmodo#Statistics [12] http://c4lpt.co.uk/top100tools/ - Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp 11A1 trường THPT Hai Bà Trưng, đề tài góp phần phát triển cho học sinh năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, tính toán, công nghệ thông tin và năng lực giải quyết vấn đề. - Đề tài có khả năng áp dụng trong việc nâng cao năng lực vận dụng chủ đề đã học để ứng dụng nhiều tình huống thực tiễn trong cuộc sống cho học sinh lớp 11 tại các lớp chất lượng cao của các trường THPT không chuyên trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề tài làm tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên. 8. Những thông tin cần được bảo mật: - Không. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Học sinh lớp 11 – Trung học phổ thông 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Tổ chức hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả rõ rệt, học sinh giải quyết được đa dạng các bài toán về Cấu trúc lặp. Phát triển các năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, tính toán, công nghệ thông tin, năng lực giải quyết vấn đề của một bài toán và của một chủ đề bài học cho học sinh. Bản thân người học có thể vận dụng cách giải quyết vấn đề trong các chủ đề khác tương tự: Cấu trúc câu lệnh lặp Repeat ... Until - 77 - Bản thân người tham gia giảng dạy càng thêm yêu nghề và ham muốn được tìm tòi, học hỏi để phát triển bản thân. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân * Đối với giáo viên: - Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm. - Bồi dưỡng chuyên môn. - Phát triển năng lực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, kỹ thuật dạy học tích cực vào trong giảng dạy. - Phát triển khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học - Thêm yêu nghề. * Đối với học sinh: - Năng lực hợp tác: Tổ chức nhóm học sinh hợp tác thực hiện các hoạt động. - Năng lực tự học, tự nghiên cứu: Học sinh tự giác tìm tòi, lĩnh hội kiến thức và phương pháp giải quyết bài tập và các tình huống. - Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết cách huy động các kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi. Biết cách giải quyết các tình huống trong giờ học. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Học sinh sử dụng máy tính, mạng Internet, các phần mềm hỗ trợ học tập để xử lý các yêu cầu bài học. - Năng lực thuyết trình, báo cáo: Phát huy khả năng báo cáo trước tập thể, khả năng thuyết trình. - Năng lực tính toán. * Định hướng năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực tự học; năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực tính toán, năng lực thực nghiệm, năng lực sử dụng ngôn ngữ Toán – Tin học. -Năng lực vận dụng: Vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - 78 - 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT chức/cá nhân áp dụng sáng kiến Trường THPT Lớp 11 1 Lớp 11A1 Hai Bà Trưng Cấu trúc lặp Phúc Yên,
ngày.....tháng......năm......
Tác giả sáng kiến ……………
ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị Giáo viên trường Lớp 11 2 Nguyễn Thị Chiều THPT Hai Bà Trưng Cấu trúc lặp Nguyễn Thị Chiều …………, ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ - 79 -var S, i, j :integer; begin
end.
Nh ậ p M, N
K
W
L
(Những điều đã biết)
(Những điều muốn biết)
(Những điều đã được học)
Phiếu tự đánh giá theo nhóm
Thành viên
Tổng
điểm
Nhiệt
tình
trách
nhiệm
Hiệu
quả
công
việc
Tham
gia tổ
chức
quản
lý
nhóm
Đưa
ra ý
kiến
có
giá
trị
Đóng
góp
trong
việc
hoàn
thành
báo
cáo
Tinh
thần
hợp
tác,
tôn
trọng,
lắng
nghe
Ma trận đề
Vận dụng
Cấp độ
Cộng
Nhận biết
Thông hiểu
Cấp độ cao
Nội dung
Hiểu hoạt
động của câu
lệnh for-do
Cấp độ
thấp
Viết đúng
câu lệnh
for-do
Câu lệnh
for-do
Biết Cấu
trúc và hoạt
động câu
lệnh for-do
Viết được
chương
trình có sử
dụng câu
lệnh for-do
Câu 11
Số câu hỏi
Câu 1,3,5,9
Câu 7, 10
Câu 11
7
Số điểm
2đ
1đ
2đ
3đ
8đ
Câu lệnh
while-do
Số câu hỏi
Số điểm
Biết cấu trúc
câu lệnh
while-do
Câu 2,4,6
1.5đ
Hiểu hoạt
động của câu
lệnh while-do
Câu 9
0.5đ
4
2đ
Tổng số câu
7
3
1
11
3.5đ
1.5đ
2đ
3đ
10đ
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %
35%
15%
20%
30%
100%
Câu
1
Đáp án A
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM, HƯỚNG DẪN CHẤM
1. Phần trắc nghiệm đúng mỗi câu 0.5 điểm
8
5
2
A
A
B
7
D
4
C
3
C
6
B
9
A
10
C
2. Phần tự luận (5 điểm)
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ LẪN NHAU TRONG NHÓM
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến