SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài

“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC

DẠY HỌC GÓP PHẦN TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM: TỰ TẠO MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN CHO HỌC SINH LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2” Lĩnh vực: Vật lý Năm học 2022 - 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài

“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC

DẠY HỌC GÓP PHẦN TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM: TỰ TẠO MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN CHO HỌC SINH LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2”

Lĩnh vực: Vật lý Người thực hiện: Cao Thị Tiến Số ĐT: 0358.586.656 Tổ:

Khoa học tự nhiên

Năm học 2022 - 2023

DANH MỤC VÀ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Đọc là Viết tắt

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN

Trung học phổ thông THPT

Giáo viên GV

Học sinh HS

Phương pháp dạy học PPDH

Giáo dục phổ thông GDPT

Năng lực NL

Nghiên cứu khoa học NCKH

Thực nghiệm sư phạm TNSP

Thực nghiệm TN

Sách giáo khoa SGK

Nghiên cứu bài học NCBH

Dạy học dự án DHDA

Công nghệ thông tin CNTT

Nhà xuất bản NXB

Giải quyết vấn đề GQVĐ

Kỹ thuật KT

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ TRANG

1.1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1

1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2

1.2.1.Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3

1.3.2. Đối tượng khảo sát.......................................................................................3

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3

1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3

1.5. Tính mới của đề tài..........................................................................................4

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ LỚP 10 THPT

I. Cơ sở lí luận .......................................................................................................5

1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................5

1.1. Khái niệm về thiết bị dạy học...........................................................................5

1.2. Khái niệm công nghệ thông tin .......................................................................6

2. Vai trò của thực hành thí nghiệm........................................................................6

2.1. Vai trò của thí nghiệm Vật lý trong dạy học....................................................6

2.2. Vai trò của việc sử dụng CNTT trong dạy học Vật lý.......................................8

3. Một số phương pháp dạy học tích cực.................................................................8

3.1. Phương pháp dạy học theo góc........................................................................8

3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề................................................8

3.3 Phương pháp dạy học theo trạm........................................................................9

4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực.........................................................................9

4.1. Kỹ thuật khăn trải bàn......................................................................................9

4.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy........................................................................................9

II. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................10

1.Đặc điểm của chương trình Vật Lý 10 về chủ đề: Lực và chuyển động..........10

2.Đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 10 .................................................................11

3. Mục đích của dạy học trải nghiệm....................................................................12

Chương 2: DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT Quỳ Hợp 2

I.Thực trạng của dạy học trải nghiệm ở trường THPT Quỳ Hợp 2........................13

1. Về phía giáo viên..............................................................................................13

1.1. Thực trạng về sử dụng phương pháp dạy học tích cực..................................13

1.2. Thực trạng về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học.....................................13

1.3. Thực trạng về sử ứng dụng CNTT ................................................................13

2. Về phía học sinh...............................................................................................13

2.1. Thực trạng vè trình độ nhận thức...................................................................14

2.2. Thực trạng về khả năng tự học, tự nghiên cứu...............................................14

2.3. Thực trạng về kỹ năng làm thực hành ...........................................................14

II. Những yêu cầu cơ bản khi dạy học trải nghiệm môn Vật lý..............................14

1. Xây dựng kế hoạch và nội dung dạy học trải nghiệm.......................................14

2. Triển khai kế hoạch..........................................................................................15

Chương 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

I. Một số phương pháp dạy học tích cực...............................................................17

1.Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.............................................................17

1.1. Thế nào là dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề...............................17

1.2. Quy trình và các bước thực hiện phương pháp dạy học GQVĐ....................17

2. Phương pháp dạy học theo trạm........................................................................18

2.1. Thế nào là dạy học theo trạm.........................................................................18

2.2. Vì sao cần sử dụng dạy học theo trạm............................................................18

2.3. Các bước tổ chức dạy học theo trạm..............................................................18

2.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Trạm...............................................................19

3. Phương pháp dạy học theo Góc........................................................................20

3.1. Thế nào là dạy học theo Góc..........................................................................20

3.2. Vì sao cần sử dụng dạy học theo Góc......................................................20 3.3. Các bước tổ chức dạy học theo Góc...............................................................20

3.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Góc.................................................................20

4. Một số kĩ thuật dạy học.....................................................................................21

5.Một số ứng dụng hỗ trợ dạy học........................................................................22

5.1.Ứng dụng CNTT ...........................................................................................22

5.2. Ứng dụng trang Padlet để giao nhiệm vụ cho HS ..........................................22

5.3. Ứng dụng phần mềm iMindMap để giao nhiệm vụ .......................................23

5.4. Sử dụng thí nghiệm ảo ..................................................................................23

6. Một số thiết kế về sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong chương trình Vật lý 10: Chủ đê “Lực và chuyển động”........................................24

6.1. Nghiên cứu thiết kế dạy học dự án trải nghiệm chế tạo sản phẩm: “Lính nhảy dù” (Ứng dụng bài các lực cơ học).......................................................................24

6.2.Nghiên cứu thiết kế dạy học dự án trải nghiệm chế tạo sản phẩm: “Cầu bập bênh”. (Ứng dụng bài moomen lực ĐKCB )........................................................33

II. Thực nghiệm sư phạm.

1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................39

2. Đối tượng thực nghiệm.....................................................................................39

3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm............................................................39

4. Nhận xét...........................................................................................................39

4.1. Nhận xét định tính.........................................................................................39

4.2. Nhận xét định lượng......................................................................................39

III. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài.................................................44

1.Mục đích khảo sát.............................................................................................44

2.Nội dung khảo sát..............................................................................................44

3. Thang điểm đánh giá........................................................................................44

4. Đối tượng khảo sát...........................................................................................44

5. Kết quả khảo sát...............................................................................................44

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết quả đạt được của đề tài............................................................................46

3.2. Kiến nghị.......................................................................................................46

Tài liệu tham khảo................................................................................................48

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lí do chọn đề tài:

Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình giáo dục phổ thông môn vật lý đề cao tính thực tiễn, giảm sức nặng bài tập tính toán, chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng vận dụng các tri thức vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.

Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học, Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội’’. Mục đích của giáo dục ở nhà trường không chỉ đào tạo ra những con người nắm vững kiến thức khoa học, mà còn giỏi thực hành, có bàn tay khéo léo thực hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ, biết áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống.

Theo đó, việc dạy học không phải là “tạo ra kiến thức”,”truyền thụ kiến thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho người học học cách đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi liên quan đến môn học và khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống sau này. Quan điểm dạy học chủ đề STEM, với mục tiêu phát triển năng lực người học, giúp học sinh có khả năng giải quyết và đáp ứng sự biến đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại để đem lai thành công trong cuộc sống.

Thực tế cho thấy, kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT môn Vật lý năm học 2021- 2022 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 tăng vượt trội so với các năm trước. Để có được kết quả như trên, ngoài việc chú trọng hơn trong công tác rèn luyện kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm cho học sinh, người giáo viên đã phát huy hiệu quả những giờ dạy trên lớp, khai thác tối đa các thiết bị dạy học, tăng cường thực hành thí nghiệm tạo lòng say mê hứng thú học tập, ý chí vươn lên của các em từ đó bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.

Với tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học, hình thành kỹ năng, năng lực cho người học đòi hỏi giáo viên dạy Vật lý phải không ngừng trau dồi kiến thức, tìm ra những phương pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Một nhiệm vụ cơ bản của dạy học ở nhà trường ngoài việc đảm bảo cho học sinh nắm vững được kiến thức, hiểu đúng bản chất của một vấn đề, thì cần phải bồi dưỡng cho các em năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, để từ đó có thể sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới, góp phần làm giàu thêm nền kiến thức của nhân loại. Vì vậy việc dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng cần phải đổi mới

1

mạnh mẽ về nội dung và phương pháp, nhất là đổi mới phương pháp dạy và học sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến thức ngày một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ được bộc lộ và ngày càng phát triển. Tiến tới mục tiêu “biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo”.

Trong chương trình Vật lý 10, phần chủ đề 2 Lực và chuyển động, đây là phần kiến thức cơ sở rất quan trọng để nghiên cứu tìm hiểu tính chất của chuyển động. Để học sinh nắm rõ bản chất, hiểu đúng vấn đề và tích cực chủ động hơn trong lĩnh hội kiến thức. Tôi đã: khai thác tối đa các thiết bị dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại và khéo léo lồng ghép kiến thức vào trong thực tiễn, đưa lí thuyết gắn với thực tế cuộc sống, từ đó hình thành khả năng tiếp nhận và làm chủ kiến thức của học sinh.

Tuy nhiên hình thức tổ chức dạy học mới thường gặp không ít khó khăn do vấn đề thời gian, không gian, cách thức tổ chức, khả năng hợp tác, trình độ của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất. Đa số các giáo viên trong tổ ngại nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy học mới theo hướng phát triển năng lực học sinh, hoặc chưa quan tâm và sử dụng hiệu quả, hoặc chỉ tiến hành cho các tiết thao giảng hay dự giờ rút kinh nghiệm.

Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý trường phổ thông, tôi đã thực hiện đề tài “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC GÓP PHẦN TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM: TỰ TẠO MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN. CHO HỌC SINH LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2” nhằm đóng góp giải pháp cho việc dạy và học môn vật lý ở trường THPT nói chung và THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng ngày càng hiệu quả hơn.

1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.

1.2.1. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các thí nghiệm, sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong chủ đề 2 Lực và chuyển động ở trường THPT Quỳ Hợp 2, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề Lực và chuyển động, ĐK cân bằng của vật, để học sinh nắm rõ bản chất, hiểu đúng vấn đề và tích cực chủ động hơn trong lĩnh hội kiến thức, nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề Lực và chuyển động.

Kiểm điểm lại những việc đã làm và chưa làm được qua việc dạy học để

nâng cao chất lượng, hiệu quả của giờ lên lớp và rút ra bài học kinh nghiệm.

Tạo hứng thú cho học sinh đam mê nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm đơn

giản phục vụ cho việc học vật lý và cuộc sống hàng ngày.

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

2

Xác định cơ sở khoa học, trong giai đoạn hiện nay phải luôn đổi mới trong công tác dạy học để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, phải sử dụng triệt để các kỹ thuật dạy học để hoàn thành chương trình mục tiêu của giờ lên lớp.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề Lực và chuyển động: như sử dụng một số phần mềm hỗ trợ nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề các lực cơ học, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong dạy chủ đề về các lực thường gặp ở trường THPT Quỳ Hợp 2

Thiết kế và tổ chức dạy học 2 giáo án mẫu trong chủ đề phương pháp dạy

học hiện đại.

Học sinh tự làm một số sản phẩm đơn giản khi học vật lý. (Chế tạo dù, bập

bênh hình ảnh ở phần phụ lục)

1.3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tương nghiên cứu:

-Chủ đề các lực và chuyển động trong chương trình Vật lý 10.

- Phương pháp nghiên cứu để áp dụng kiến thức chủ đề Lực và chuyển

động.

-Chế tạo sản phầm dù ,cầu bập bênh sau khi hoàn thành chủ đề “Lực và

chuyển động”.

1.3.2. Đối tượng khảo sát:

Học sinh khối 10 do tôi dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 2

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu:

Liên quan đến kiến thức một số môn học:

-Vật Lý: Lực và chuyển động

- Toán học: Sử dụng các phép toán để tính toán.

- Công nghệ:Thiết kế

- Tin học: Tạo slide, quay video...

1.4. Phương pháp nghiên cứu

-Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu tài liệu.

-Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan

đến đề tài.

3

Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của

đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp thực nghiệm,

- Phương pháp xử lý thông tin.

- Phương pháp phân tích tổng hợp, kiểm tra đánh giá kết quả.

-Phương pháp quan sát, phương pháp khảo sát thực tế, tổng kết rút kinh nghiệm. Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên, lấy ý kiến điều tra học sinh.…

1.5. Tính mới của đề tài:

- Xác định rõ các bước trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trải

nghiệm trong dạy học Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2.

- Tạo sự tò mò gây hứng thú cho học sinh khi các em tự mình tạo ra

được những sản phẩm đơn giản khi học Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2

-Thiết kế 2 giáo án mẫu trong chủ đề các lực thường gặp theo

phương pháp dạy học tích cực.

-Học sinh tự trải nghiệm khi tạo sản phẩm từ vật liệu dễ kiếm khi học

vật lý,

- Sử dụng các biện pháp đã đề xuất xây dựng một kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm để giáo viên có thể tham khảo, sử dụng một cách sáng tạo, hiệu quả để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. Học sinh biết vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn, biết quy trình chế tạo ra một sản phẩm “ Dù”, “Cầu bập bênh” từ những vật liệu đơn giản dễ kiếm.

4

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ 10 THPT.

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Một số khái niệm cơ bản

1.1. Khái niệm về thiết bị dạy học

Trong công tác dạy học, bên cạnh sách giáo khoa, trường lớp, sân bãi… thầy trò còn phải dùng đến loại phương tiện được gọi học cụ, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục. Ngày nay thuật ngữ thiết bị dạy học được coi là đại diện cho các tên gọi trên. Có nhiều định nghĩa khác nhau về thiết bị dạy học:

Theo tác giả Trần Kiểu và Vũ Trọng Rỹ: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học,… hình thành ở học sinh các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học và giáo dục. [30, tr 4].

Theo tác giả Thái Văn Thành: TBDH bao gồm: vật liệu, mẫu vật mô hình, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ lao động dạy nghề, hoá chất, vật liệu, phim đèn chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, vườn trường,… [25, tr 90].

Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục, dụng cụ,…) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành sử dụng hợp lý, có hiệu quả trong quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.

Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì TBDH là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, … hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.

Theo điều 1 về quy chế thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục (41/2000/ QĐ- BGD-ĐT): thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

5

Như vậy, có thể hiểu: thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong quá trình dạy học, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu dạy học.

1.2. Khái niệm công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin là một ngành học được đào tạo để sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính để phân phối và xử lý các dữ liệu thông tin, đồng thời dùng để trao đổi, lưu trữ và chuyển đổi các dữ liệu thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau.

2. Vai trò của thực hành thí nghiệm

- Thí nghiệm thực hành là phương pháp thực hành dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết mà giáo viên đã trình bày, qua đó củng cố, đào sâu những tri thức mà họ đã lĩnh hội được hoặc vận dụng lý luận để nghiên cứu vấn đề do thực tiễn đề ra.

- Qua thực hành học sinh nắm vững tri thức, biến tri thức thành niềm tin, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo làm công tác thực nghiệm khoa học, kỹ năng, kỹ xảo thực hiện những hành động trí tuệ- lao động, kích thích hứng thú học tập bộ môn và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới như óc quan sát, tính chính xác, tính cẩn thận, tính cần cù, tiết kiệm, tổ chức lao động có khoa học.

2.1. Vai trò của thí nghiệm vật lý trong dạy học

Trong dạy học vật lí, thí nghiệm đóng một vai trò cực kì quan trọng, dưới quan điểm lí luận dạy học vai trò đó được thể hiện những mặt sau:

+ Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác

nhau của tiến trình dạy học.

+ Thí nghiệm vật lí có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.

+ Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh

+ Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục

kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.

+ Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của HS

Chính nhờ thí nghiệm và thông qua thí nghiệm mà ở đó học sinh tự tay tiến hành các thí nghiệm, các em sẽ thực hiện các thao tác thí nghiệm một cách thuần thục, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ thí nghiệm và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho

6

những thí nghiệm mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của học sinh được tích cực hơn.

Thí nghiệm là phương tiện giúp các em trải nghiệm của học sinh (giờ học vật lý tại phòng thực hành của lớp 10B1 trường THPT Quỳ Hợp 2)

Qua thí nghiệm đòi hỏi học sinh phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đó có thể phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em.

Giờ học Vật lý tại phòng thực hành của lớp 10B1 trường THPT Quỳ Hợp 2

7

2.2. Vai trò của việc sử dụng công nghệ thông tin trong môn Vật lý

Sử dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lý. Sử dụng CNTT cụ thể là sử dụng máy vi tính với những thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh sinh động, sự kết hợp hài hòa giữa sắc màu, âm thanh, văn bản,... sẽ góp phần nâng cao tính trực quan, từ đó tác động tích cực vào các giác quan của HS, tạo cơ sở cho việc phát triển năng lực tư duy của HS. Như vậy việc sử dụng CNTT trong dạy học gây sự chú ý của HS vào đối tượng cần nghiên cứu, hình thành sự tò mò khám phá tri thức và thúc đẩy HS tham gia một cách tích cực vào tiến trình dạy học. Đây là điều kiện cần thiết để quá trình lĩnh hội kiến thức của HS đạt hiệu quả cao. Đối với một số thí nghiệm GV có thể tiến hành được hoặc HS thực hiện được thì nên làm thí nghiệm thật, không nên sử dụng thí nghiệm trên máy vi tính. Đặc biệt là HS được tự làm thí nghiệm, được tự mình trải nghiệm tạo ra sản phẩm khi học vật lý là tốt nhất. 3. Một số phương pháp dạy học tích cực

3.1. Phương pháp dạy học theo góc

Học theo góc có nghĩa là học sinh của một lớp được học tại các vị trí khu vực khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Học sinh được khuyến khích hoạt động và các hoạt động có tính đa dạng về nội dung và bản chất, hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm.

3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó Giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học cũng như đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).

8

3.3. Phương pháp dạy học theo trạm

Dạy học theo trạm là cách dạy học nhấn mạnh vào khả năng làm việc độc lập của các nhóm. Lớp học được chia thành nhiều trạm, bố trí ở các vị trí khác nhau trong lớp, mỗi trạm gắn với một nhiệm vụ cụ thể độc lập các trạm khác. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các trạm tiếp theo để thực hiện nhiệm vụ. Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến các trạm chờ. Cứ như thế cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm thì sẽ lên thuyết trình.

4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực

4.1. Kĩ thuật khăn trải bàn

Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh cũng như phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.

4.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy là một dạng hình ảnh trực quan dùng để biểu diễn các khái niệm, định nghĩa, nhiệm vụ hoặc các mục được liên kết với nhau dựa trên khái niệm tổng quát hoặc chủ đề cụ thể.

9

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Đặc điểm của chương trình Vật lý 10 về chủ đề: Lực và

chuyển động

Nội dung: Vật lí lớp 10 là môn học rất quan trọng giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Chủ đề vật lí lớp 10 “Lực và chuyển động” là một trong những chủ đề quan trọng nhất của môn học này. Chủ đề này bao gồm nhiều nội dung như :

-Tổng hợp lực: song song và đồng quy (bằng lí thuyết và thực hành).

-Phân tích lực thành các lực thành phần vuông góc.

-Ba định luật Newton.

-Khối lượng và quán tính.

-Các lực cơ học: trọng lực, lực ma sát, lực cản khi một vật chuyển

động trong nước hoặc không khí,lực nâng, lực căng dây.

- Cân bằng lực, momen lực, momen ngẫu lực, quy tắc momen.

Ngoài ra, chủ đề vật lí lớp 10 “Lực và chuyển động” còn bao gồm các nội dung chuyển động ném ngang, ném xiên. Đây là các nội dung quan trọng giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tế.

Kiến thức và các kỹ năng, năng lực cần đạt được khi học chủ đề: “Lực

và chuyển động” HS phải:

-Thực hiện thí nghiệm, hoặc số liệu cho trước để rút ra được a~F,

a~1/m, từ đó rút ra được biểu thức a=F/m hoặc F=ma ( Định luật II Newton).

-Vận dụng được mối liên hệ đơn vị dẫn xuất với 7 đơn vị cơ bản của

SI.

-Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực cân bằng, không cân bằng.

- Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ một số lực thường gặp như: Trọng lực, Lực ma sát,Lực cản khi một vật chuyển động trong nước hoặc trong không khí, lực nâng (đẩy lên trên) của nước, lực căng dây.

- Nêu được trọng lực tác dụng lên vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó, độ lớn của trọng lực được gọi là trọng lượng của vật. Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực,

- Tính được trọng lượng của vật bằng tích khối lượng của vật với gia

tốc rơi tự do.

- Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở trong nước hoặc trong không khí. Mô tả được một cách định tính chuyển động rơi trong trường trọng lực của vật khi có sức cản của không khí.

10

- Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay

giảm sức cản không khí theo hình dạng của vật.

- Phát biểu định luật I Newton và minh họa được bằng ví dụ cụ thể.

Từ kết quả đã có (lấy từ thực nghiệm hay sủ dụng số liệu cho trước), hoặc lập luận dựa vào a=F/m, nêu được khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. Phát bieur được định luật II Newton.

- Phát biểu định luật III Newton, minh họa được bằng ví dụ cụ thể.

Vận dụng được định luật trong một số trường hợp đơn giản.

-Nêu được khối lượng riêng của một chất là khối lượng của một đơn vị thể tích của chất đó. Thành lập và vận dụng được phương trình p=𝜌g∆h trong một số trường hợp đơn giản, đề xuất được mô hình minh họa.

-Dùng hình vẽ, tổng hợp được các lực trên một mặt phẳng. Phân tích

được một lực thành các lực thành phần vuông góc.

-Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực

hiện phương án tổng hợp hai lực đồng quy bằng dụng cụ thực hành .

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực

hiện phương án tổng hợp hai lực song song bằng dụng cụ thực hành.

-Nêu được khái niệm mô men lực, momen ngẫu lực. Nêu được tác dụng ngẫu lực lên một vật. Phát biểu vận dụng quy tắc momen cho một số trường hợp đơn giản trong thực tế. Thảo luân rút ra được điều kiện để vật cân bằng: Lực tổng hợp tác dụng lên vật bằng không và tổng momen lực tác dụng lên vật (đối với một điểm bất kỳ) bằng không. Thiết kế chế tạo được “Cầu bập bênh”.

2. Đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 10 được dạy học trải nghiệm

Học snh lớp 10 THPT được xếp vào lứa tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15 đến 25 tuổi được chia làm hai thời kì:

+ Thời kỳ từ 15 đến 18 tuổi gọi là tuổi đầu thanh niên

+ Thời kỳ từ 18 đến 25 gọi là giai đoạn hai của thanh niên

Như vậy học sinh lớp 10 THPT thuộc vào giai đoạn đầu của lứa tuổi

thanh niên trong giai đoạn này các em có một số đặc điểm tâm sinh lí như sau

Thứ nhất: Được coi là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo thích cái

mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức bên ngoài.

Thứ hai: Ở tuổi này rất hăng hái, nhiệt tình trong công việc lạc quan

yêu đời nhưng cũng dễ chán nản khi gặp thất bại.

Thứ ba: Đây là lứa tuổi đang phát triển tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, thông minh, sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan nông nổi kiêu ngạo, ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn.

11

3. Mục đích của dạy học trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm là giúp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong chương trình tổng thể. Ngoài ra, Hoạt động trải nghiệm còn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. Hoạt động trải nghiệm là giúp hình hành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động, có trách nhiệm, tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân, hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá, có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề, và định hướng nghề nghiệp cho bản thân

Đối với môn Vật lý: Học tập trải nghiệm trong dạy học môn vật lý tạo cơ hội cho HS khám phá ý nghĩa của các kiến thức đối với thực tiễn, phát triển các năng lực cần thiết, nhất là năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận người học. Ngoài ra, các hoạt động trong quá trình trải nghiệm cùng kích thích trí tò mò, hứng thú học tập, tạo động lực thúc đẩy quá trình học tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. Giúp HS có nhiều cơ hội vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó hình thành năng lực thực tiễn, cũng như phát huy tiền năng, năng lực sáng tạo của bản thân.

12

Chương 2

DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG

THPT QUỲ HỢP 2

I. Thực trạng của dạy học trải nghiệm ở trường THPT Quỳ Hợp 2

1. Về phía GV

1.1. Thực trạng về sử dụng phương pháp dạy học tích cực

- Trong thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa “nhập cuộc”, vẫn lên lớp giảng dạy với những phương pháp rất đỗi quen thuộc: chỉ thuyết trình hoặc thuyết trình kết hợp một số rất ít các câu hỏi đàm thoại. Thực tế ấy có thể do giáo viên ngại đổi mới mà cũng có thể là do giáo viên lúng túng chưa biết nên đổi mới phương pháp ra sao?. Vấn đề đặt ra là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là thế nào? Vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại ra sao? Phương pháp dạy học truyền thống có nên sử dụng nữa hay không?,...

- Nhận thức của cán bộ, giáo viên ở các nhà trường về dạy học tích hợp và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực người học chưa đầy đủ, sâu sắc.

- Hoạt động triển khai đổi mới phương pháp dạy học ở số đông các trường

chưa quyết liệt, chưa hiệu quả, còn mang tính tự phát của từng giáo viên.

- Nhìn chung, giáo viên ở các nhà trường tuy năng động, nhanh nhạy đổi mới phương pháp dạy học, song kinh nghiệm, trình độ sư phạm của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, cở sở vật chất trang thiết bị dạy học của nhà trường còn chưa đáp ứng cho việc áp dụng đổi mới phương pháp giáo dục.

1.2. Thực trạng về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học

Một số GV chưa tích cực đầu tư tiết dạy cũng như công tác soạn giảng kế hoach dạy học, lên lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫn đến tình trạng giờ học nhàm chán thiếu thu hút không gây được hứng thú cho HS.

Tần suất GV mượn trả TBDH trong những giờ dạy bình thường là rất thấp.

Chủ yếu các giáo viên thường xuyên sử dụng TBDH trong giờ dạy thao giảng.

Các TBDH quá lâu một số thiết bị hiện không còn phù hợp.

1.3. Thực trạng về sử ứng dụng CNTT

Ứng dụng CNTT nhiều GV cũng có suy nghĩ tương tự vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị một bài giảng điện tử. Hơn nữa trong quá trình thiết kế để có được một giáo án tốt mỗi các nhân GV còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh họa, âm thanh, tư liệu, thí nghiệm phù hợp bài giảng. Đây cũng là nguyên nhân GV né tránh việc thực hiện dạy ứng dụng CNTT.

2. Về phía HS

13

2.1. Thực trạng về trình độ nhận thức

-Số HS lựa chọn học môn Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2 khá ít (3 lớp học tự nhiên học cả 3 môn Lý, Hóa Sinh, 3 lớp chọn 2 trong 3 môn tự nhiên còn lại).

- Một bộ phận HS ý thức học tập còn thấp, năng lực tiếp thu bài chưa tốt để có thể học tập tốt nội dung GV truyền thụ và có thể hiểu, ghi nhớ nội dung bài ngay tại lớp.

- Đa số HS THCS chỉ tập trung học 3 môn Toán, Văn, Anh để thi vào THPT nên HS còn xem nhẹ các môn học còn lại trong đó có môn Vật lý, chỉ những em ôn thi HSG thì mới tập trung học Vật lý mà con số này là rất ít.

- Điểm thi vào THPT trung bình chung tương đối thấp so với toàn tỉnh.

2.2. Thực trạng về khả năng tự học, tính tự giác, tự nghiên cứu

Phương pháp học tập của HS chưa phù hợp với đặc thù của bộ môn, thụ động trong học tập, tái hiện một cách máy móc, rập khuôn những gì mà GV giảng, lười suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo.

- Nhiều HS mất căn bản về kiến thức toán nên khi gặp các bài tập liên

quan đến kiến thức toán thì không làm được.

- HS chưa đam mê hứng thú trong khi học Vật lý, chưa biết vận dụng kiến

thức Vật ký vào thực tiễn.

2.3 Thực trạng về kỹ năng làm thực hành

Một số học sinh chưa chú tâm vào việc thực hiện nhiệm vụ GV giao trên lớp, làm bài tập ở nhà, lười suy nghĩ, lười chép bài hoặc chép bài qua loa cho có lệ, không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Không có khả năng tư duy sáng tạo, không có kỹ năng làm thực hành cơ bản.

Kỹ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm khi thực hành còn yếu.

Như vậy, đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực sẽ có tác dụng tích cực đến việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Để khắc phục những bất cập và hạn chế trong thời gian vừa qua, nhằm phát huy vai trò, vị trí của các môn học trong nhà trường phổ thông trong việc phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thực trạng cảu dạy học trải nghiệm ở THPT Quỳ Hợp 2

II. Những yêu cầu cơ bản khi dạy học trải nghiệm môn Vật lý

1. Xây dựng nội dung,kế hoach dạy học trải nghiệm

1.1. Xây dựng nội dung

-Nội dung phải đảm bảo tính khoa học

- Nội dung phải bám sát mục tiêu chương trình gắn với thực tiễn

14

-Nội dung phải phát huy được tính chủ động tích cực của HS

1.2 Xây dựng kế hoạch dạy học

- Kế hoạch phải rõ ràng, chi tiết tỉ mỉ và phải căn cứ vào nội dung chương

trình

- Nêu rõ được mục đích, mục tiêu về kiến thức, năng lực, phẩm chất, kĩ

năng.

- Nêu trước về thiết bị dạy học và học liệu, đối với GV, HS.

- Dự kiến được sản phẩm, tổ chức thực hiện, đánh giá nhận xét.

2. Triển khai kế hoạch

- Thuận lợi

Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. GV trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã lên kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích giáo viên sử dụng các PPDH mới STEM, trải nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp, NCBH,... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS.

Bên cạnh đó, nhiều trường THPT hiện nay có thế mạnh về cơ sơ vật chất. Các hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT. Đặc biệt là giai đoạn dịch COVID HS phải học onlie nên đa số các em HS khá thành thạo máy vi tính, máy chiếu, khai thác mạng ...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản phẩm dự án của HS rất dễ dàng.

- Khó khăn

Vật lý là bộ môn KHTN gắn liền với thực tiễn, thực nghiệm, đòi hỏi người học phải có tư duy loogic, kiến thức toán học cơ bản, phải có kỹ năng thực hành tư duy sáng tạo.

Đa số HS bậc THCS chỉ chú trọng học các môn để thi vào THPT đó là ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ nên hầu như các em đều xem nhẹ các môn còn lại trong đó có môn vật lý, trừ một số em nằm trong đội tuyển thi học sinh giỏi mà con số này là rất ít.

Khi dạy các kiến thức Vật lý, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức gặp khó khăn. Chủ yếu HS chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với kiến thức tương tự.

Năng lực của GV trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường, các trường, các địa phương không đồng đều, một số GV

15

chưa quan tâm đến quá trình đổi mới. Phương pháp dạy học nhiều GV còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp còn chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo theo cách dạy truyền thống. GV giảng ghi bảng, còn HS nghe, ghi chép. Chính điều đó làm cho HS tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động tự tin chủ động sáng tạo.

Bản thân các giáo viên chưa đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các

hoạt động trải nghiệm STEM, GV còn lúng túng khi triển khai.

Nhiều GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi Đại

học, để HS vượt qua các kỳ thi theo kiểu thi gì học nấy.

Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu tư rất kỹ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ... mất nhiều thời gian của GV, HS.

Bên cạnh những khó khăn trên thì về phía phụ huynh đa số còn có tâm lí e ngại về hình thức dạy học trải nghiệm. Phụ huynh thường đặt câu hỏi không biết khóa học này HS sẽ thi theo hình thức nào...

Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, GV cần đổi mới phương pháp dạy và học sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến thức ngày một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ được bộc lộ và ngày càng phát triển. Tiến tới mục tiêu “biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo”. Muốn làm được điều đó GV phải tạo được hứng thú cho HS sau mỗi giờ học

16

Chương 3

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

I. Một số phương pháp dạy học tích cực

1.Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

1.1. Thế nào là dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó Giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”

1.2 . Quy trình và các bước thực hiện phương pháp dạy học GQVĐ

 Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề

 Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng

Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề

 Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó

vấn đề được đặt ra

Bước 2: Tìm giải pháp

Tìm cách giải quyết vấn đề, thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

Bước 3. Trình bày giải pháp

HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn đề

là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề

17

 Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả

 Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát

Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp

hóa, lật ngược vấn đề,… và giải quyết nếu có thể

- Phương pháp dạy học này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.

- Đây là phương pháp dạy học phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.

-Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội)

2. Phương pháp dạy học theo trạm

2.1.Thế nào là dạy học theo Trạm

Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí khác nhau trong không gian lớp học (trạm), HS sẽ chiếm lĩnh nội dung học tập khác nhau tại mỗi trạm và sau khi chuyển lần lượt qua các trạm thì HS hoàn thành bài học.

2.2.Vì sao cần sử dụng dạy học theo Trạm

-Dạy học theo Trạm giúp HS thay đổi trạng thái khi di chuyển.

-Dạy học theo trạm giúp triển khai được nhiều nội dung học tập khác

nhau cùng một lúc và còn tiết kiệm cơ sở vật chất.

-Dạy học theo trạm sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức, … từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội.

- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình

qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.

- Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó

bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu

2.3.Các bước tổ chức dạy học theo Trạm

Bước 1. Chọn nội dung và địa điểm

18

Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo trạm cần chọn nội dung bài học có các phần khác nhau và độc lập với nhau để học sinh có thể học tập phần nào trước cũng được.

Địa điểm: Cần có không gian lớp học phù hợp và số lượng học sinh

vừa phải để tổchức học theo trạm.

Bước 2. Chuẩn bị bài học theo Trạm

GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học theo trạm.

Xác định nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi trạm.

Bước 3. Tổ chức dạy học theo Trạm

GV nêu rõ nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi trạm.

HS được chia đều ra các trạm.

Tại mỗi trạm, HS hoạt động nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi Trạm và chốt kiến thức

Đại diện HS mỗi nhóm báo cáo về sản phẩm ở mỗi trạm, các nhóm

khác bổ sung (báo cáo vòng tròn).

GV đánh giá và chốt kiến thức.

GV có thể củng cố kiến thức bằng cách cho HS các trạm cùng trả lời phiếu học tập như nhau, sau đó các trạm chấm chéo hoặc tổ chức trò chơi để thi đua giữa các trạm.

2.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Trạm

Dạy học theo trạm phù hợp với bài mới có nhiều nội dung độc lập nhau

hoặc bài ôn tập.

Có hai cách chuyển trạm: Người di chuyển còn thiết bị học tập thì bố trí cố định tại các vị trí (áp dụng khi phòng rộng và ít người) hoặc thiết bị học tập di chuyển còn người thì đứng yên (áp dụng khi phòng đông người, thiết bị học nhỏ gọn).

- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung học liệu, dụng cụ học

tập công phu.

-Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức

này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.

- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong

nhóm có thành viên bất hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp.

- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7.

- Kỹ thuật dạy học theo trạm phù hợp cho các dạng bài thực hành, thí

nghiệm, ôn tập chương, luyện tập kiến thức đã học.

19

3. Phương pháp dạy học theo góc

3.1. Thế nào là dạy học theo Góc

Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí khác nhau trong không gian lớp học (góc), cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập nhưng mỗi góc có cách tiếp cận khác nhau.

3.2. Vì sao cần sử dụng dạy học theo Góc

Tôn trọng các phong cách học tập khác nhau: Học qua quan sát, lắng nghe (góc quan sát), học qua thảo luận (góc thảo luận), học qua đọc viết (góc nghiên cứu tài liệu), học qua hành động (Góc thực hành, thực nghiệm)

3.3. Các bước tổ chức dạy học theo Góc

Bước 1. Chọn nội dung và địa điểm

Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho phù hợp để có thể tổ chức nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau (hoặc cũng có thể tạo góc hỗn hợp).

Địa điểm: Cần có không gian lớp học phù hợp và số lượng học sinh vừa

phải để tổ chức học theo góc.

Bước 2. Chuẩn bị bài học theo góc

GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học theo góc.

Xác định tên mỗi góc, nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm.

Bước 3. Tổ chức dạy học theo góc

GV nêu rõ tên, nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi góc.

HS được tự chọn góc phù hợp với phong cách học của mình.

Tại mỗi góc, HS hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi góc và chốt kiến thức

Đại diện HS mỗi góc thuyết trình về sản phẩm thu được.

GV đánh giá và chốt kiến thức.

GV có thể củng cố kiến thức bằng cách cho HS các góc cùng trả lời phiếu học tập như nhau, sau đó các góc chấm chéo hoặc tổ chức trò chơi để thi đua giữa các góc.

3.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Góc

Tại mỗi góc, HS có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo nhiệm vụ được giao.

HS tự chọn góc nên dễ dẫn đến sự phân bố không đều số lượng học sinh các góc vì thế có thể tổ chức góc hỗn hợp để điều chỉnh số lượng và các em cũng có thể hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (VD: góc quan sát và thảo

20

luận, góc nghiên cứu tài liệu và thảo luận, góc nghiên cứu tài liệu và thực hành ...)

HS không bắt buộc phải đổi góc nhưng các em có thể trải nghiệm đổi sang

góc khác nếu muốn.

4. Một số kỹ thuật dạy học

4.1. Kỹ thuật khăn trải bàn

a)Khái niệm: Hoạt động nhóm là một trong những hình thức dạt học quan trọng trong đổi mới phương pháp giáo dục. Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của HS thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn.

b)Mục tiêu: Kích thích, thúc đẩy sực tham gia tích cực của HS. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. Phát triển mô hình tương tác giữa HS- HS

c)Cách tiến hành:

-Giao nhiệm vụ học tập: Chia HS thành các nhóm, GV giao nhiệm

vụ thảo luận có tính mở phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập.

-Làm việc cá nhân: Mỗi cá nhân làm việc độc lập ghi câu trả lời của

mình trên phiếu học tập.

- Thảo luận thống nhất ý kiến chung.

d)Lưu ý khi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn:

- GV phải luôn bao quát lớp, giúp đỡ, định hướng kịp thời để HS tập trung vào chủ đề đang thảo luận, tránh sa vào những vấn đề không trọng tâm. Đảm bảo được tất cả HS đều phải đưa ra được ý kiến riêng của mình mà không phụ thuộc vào những bạn khác trong nhóm.

- Áp dụng cho hoạt động nhóm với chủ đề nhỏ trong tiết học.

- Tất cả HS đều được nghiên cứu về một vấn đề với các câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở, tạo điều kiện để HS đưa ra được đa dạng các ý trong câu trả lời.

- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc, GV yêu cầu các nhóm gắn sản phẩm của nhóm vào những vị trí dễ quan sát trong lớp để cả lớp cùng theo dõi, nhận xét.

- HS ghi tên vào góc phiếu để GV dễ dàng đánh giá được thái độ, năng

lực, hiệu quả làm việc của từng em.

- Kĩ thuật “Khăn trải bàn” là kĩ thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể sử

dụng tốt cho nhiều bài học, môn học.

4.2. Kỹ thuật sơ đồ tư duy

21

a) Khái niệm: Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp ghi chép nhanh chóng, tận dụng khả năng nghe, nhìn, xử lí thông tin và hệ thống hóa chúng lại. Trong học tập sử dụng sơ đồ tư duy là phương pháp sử dụng những ký hiệu, hình ảnh sinh động minh họa giúp cho chúng ta ghi nhớ bài dễ dàng và hiệu quả hơn. Trong công việc, sơ đồ tư duy được sử dụng như một công cụ để phân tích vấn đề mang lại hiệu quả cao. Phương pháp này giúp cho bạn dễ dàng nắm bắt, xâu chuỗi vấn đề, liên kết những đối tượng đơn lẻ. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp khai thác được các khả năng tư duy của não bộ.

b) Mục tiêu: Kích thích sự sáng tạo và tư duy logic cũng như có thể

phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, hệ thống hóa các cơ sở dữ liệu

Trong học tập, các bạn học sinh, sinh viên sử dụng sơ đồ tư duy giúp nâng cao sự tập trung, ghi nhớ, từ đó giúp cải thiện kết quả học tập tốt nhất. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động giảng dạy của thầy cô giúp tạo điều kiện thuận lợi cho tư duy sáng tạo, kích thích khám phá và tìm tòi kiến thức của học sinh.

c) Cách tiến hành:

-Xác định rõ ý chính của sơ đồ tư duy, ý chính là chủ thể đại diện cho chủ đề mà bạn sẽ triển khai và khám phá, là mốc khơi đầu cho sơ đồ tư duy. Thông thường được đặt ở vị trí trung tâm.

- Thêm các nhánh thích hợp vào sơ đồ tư duy

- Nên sử dụng từ khóa cho mỗi nhánh

-Chọn màu khác nhau cho các nhánh của sơ đồ tư duy

-Kết hợp sử dụng nhiều hình ảnh minh họa

5. Một số ứng dụng hỗ trợ dạy học

5.1.Ứng dụng CNTT, khai thác thiết bị dạy học khi học chủ đề: Lực và

chuyển động

Hiện nay CNTT đang phát triển với tốc độ như vũ bão. Các nhà bác học khẳng định: chưa có một ngành khoa học công nghệ nào lại phát triển nhanh chóng, sâu rộng và có nhiều ứng dụng như tin học.

Việc ứng dụng tin học trong nhà trường rất đa dạng và phong phú, tin học trong dạy học có thể tiếp cận nhiều phương diện: là công cụ trong môn học (xử lí, tính toán, chọn lựa...), là môn học trong chương trình đào tạo (lập trình, học sử dụng máy...), là công cụ trong dạy học (trình diễn, thí nghiệm, lấy thông tin ...).Vấn đề quan tâm ở đây tin học là công cụ trợ giúp dạy học.

5.2. Ứng dụng trang Padlet để giao nhiệm vụ cho HS

Padlet là công cụ hoàn hảo cho giáo viên khi yêu cầu học sinh đóng góp ý kiến, trả lời câu hỏi. Giáo viên có thể yêu cầu mỗi học sinh viết câu trả lời, ý

22

tưởng của mình vào một tờ giấy note và thêm nó vào bảng trắng. Người dùng có thể sắp xếp các dữ kiện đó bằng cách chuyển các ghi chú vào các cột. Thậm chí ghi chú này còn thêm được ảnh, đồ thị, video và âm thanh, liên kết bài viết và bất kỳ thứ gì hữu ích cho bài học. Ưu điểm vượt trội khi dùng Padlet là giáo viên và học sinh có thể nhanh chóng tương tác và theo dõi hoạt động của các thành viên trong lớp chỉ trên 1 trang tại cùng 1 thời điểm. Sau khi kết thúc một hoạt động trên Padlet, nếu không cần lưu lại nội dung, giáo viên có thể sử dụng chức năng xoá toàn bộ nội dung như xoá bảng chỉ bằng một thao tác, và padlet lại sẵn sàng cho các hoạt động mới.

5.3. Ứng dụng phần mềm iMindMap để giao nhiệm vụ và khái quát nội

dung chủ đề Lực và chuyển động.

iMindMap là một công cụ lập bản đồ tâm trí mà chủ yếu được sử dụng cho các doanh nghiệp và nghiên cứu. Nó là một công cụ cơ bản thực hiện suy nghĩ nhiệm vụ như ghi chú, động não, nhiệm vụ quản lý cũng như quy hoạch. Phần mềm này cũng cho phép người dùng tạo ra các bài thuyết trình ở định dạng 3D. Phần mềm này được thiết kế để được sử dụng để tạo cảm giác phấn khích cho việc xử lý thông tin dễ dàng hơn và hấp thụ.

iMindMap là phần mềm vẽ bản đồ tư duy giúp người dùng sáng tạo và làm việc hiệu quả hơn trong quá trình suy nghĩ và triển khai ý tưởng. iMindMap là một phần mềm tiện lợi và hữu ích qua việc cung cấp cho người dùng rất nhiều các công cụ hỗ trợ để chuyển đổi các ý tưởng thành hình ảnh.

Ứng dụng của iMindMap:

Giúp tạo, thiết kế 1 sơ đồ tư duy dễ dàng, nhanh chóng.

Có nhiều công cụ hỗ trợ trong việc vẽ sơ đồ tư duy.

Có nhiều mẫu sơ đồ tư duy có sẵn giúp bạn dễ dàng thiết kế hơn.

5.4. Sử dụng thí nghiệm ảo trong chủ đề Lực và chuyển động

VD Chuyển động ném ngang, lực hấp dẫn

23

6. Một số thiết kế về sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học trong chương trình Vật lý 10: Chủ đê “Lực và chuyển động”

6.1. Nghiên cứu thiết kế dạy học dự án trải nghiệm chế tạo sản phẩm:

“Lính nhảy dù” (Ứng dụng bài các lực cơ học)

(Nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay giảm sức cản không khí theo hình

dạng của vật )

I. Mục tiêu chủ đề:

1. Mục tiêu chung:

- Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay giảm

sức cản không khí theo hình dạng của vật

- HS được trải nghiệm thực tế quá trình chế tạo ra sản phẩm “Lính nhảy

dù” từ những vật liệu dễ kiếm sau khi học xong bài 2 “Một số lực thường gặp”

- HS nêu được vật liệu chính để chế tạo dù.

- Trình bày được các bước tiến hành tạo ra dù từ những phế loại dễ kiếm.

- Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản trong tìm kiếm, khám phá tìm

hiểu quy trình các bước tạo ra một sản phẩm.

- Tìm hiểu chế tạo dù từ những vật liệu phế thải như: Giấy, nilon, vải...

- Đặt được các câu hỏi cho vấn đề cần nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện

và GQVĐ.

- Sử dụng được các phần mềm tin học để tạo slide, quay video thực hiện

quá trình.

2. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực:

a, Kiến thức:

- Vật lý:

+ Các lực đã học

+ Trình bày được các vật liệu chế tạo dù từ các phế liệu .

+ Điều kiện xuất hiện,đặc điểm tính chất của các lực đã học (Trọng

lực,lực ma sát,lực đẩy acsimet,lực cản,lực căng…)

+ Xác định được trọng lực,lực cản không khí tác dụng lên vật một cách

định tính.

+ Giải thích được tác dụng lực cản không khí lên dù phụ thuộc vào hình

dáng,vật liệu,thời gian bay của dù.

- Tin học:

+ Tra cứu các thông tin cần thiết để tìm hiểu về dù.

24

+ Sử dụng máy tính, trình chiếu powerpoint.

+ Sử dụng các phần mềm hỗ trợ thực hiện dự án,

+ Quay phim hoặc làm video về quá trình thực hiện dự án.

- Công nghệ:

+ Có thể sử dụng được các vật liệu để chế tạo dù.

+ Tự làm được tìm vật liệu để điều chế tạo như: giấy ; nilon;vải…

- Kĩ thuật: Mô tả hoặc vẽ được quy trình chế tạo dù

- Toán học: Tính toán được lượng vật liệu cần để sản xuất dù.

b, Kĩ năng:

- Phát hiện và nêu được một số vấn đề thực tiễn, giải quyết các vấn đề

thực tiễn qua các kiến thức đã biết.

- Biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách báo, biết

cách xử lí thông tin).

- Hợp tác làm việc, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành

nhiệm vụ chung của nhóm.

- Lên ý tưởng, thiết kế kiểu dáng sản phẩm.

- Trình bày, thuyết trình sản phẩm và phản biện.

c, Thái độ:

- HS hứng thú say mê học tập, yêu thích môn học, ham tìm tòi, học hỏi.

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, làm việc khoa học, chính xác.

- Quý trọng các sản vật thiên nhiên, có ý thức sản xuất an toàn.

- Có ý thức giữ gìn sức khỏe, bảo vệ môi trường sống.

- Hình thành thói quen tận dụng những nguyên vật liệu đã qua sử dụng tạo thành những sản phẩm có ích, hạn chế rác thải hoặc gây ô nhiễm môi trường.

II. Xác định kiến thức Stem trong chủ đề:

Sản phẩm Khoa học Công nghệ Kĩ thuật Toán học

(S) (T) (E) (M)

Lính nhảy dù

Thành phần vật liệu chế tạo dù,lực tác dụng lên dù. Các thiết bị; dụng cụ dùng để chế tạo và sản xuất dù

Bản vẽ hoặc thiết kế powerpoint mô tả quy trình chế tạo dù. - Xác định lượng nguyên vật liệu cần để chế tạo thành phẩm. Poster; bài trình chiếu hoặc video thuyết trình về sản phẩm

25

Các phần mềm tin học thiết kế logo hình ảnh dù. - Tính toán giá thành và hiệu quả sản xuất dù.

III. Chuẩn bị:

1. Của giáo viên:

- Phương pháp dạy học dự án; dạy học nhóm;

- Phiếu đánh giá dự án của GV và HS; Nguồn tài liệu tra cứu;

- Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình,

- Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành;

- Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng

để làm thí nghiệm thực hành;

- Các tài liệu liên quan đến lực cản, khí động học,trọng lực,ma sát,lực đẩy

acsimet…

2. Học sinh:

- Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,…;

- Kiến thức liên quan đến lực;(Trọng lực,lực ma sát, lực cản…)

- Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết);

- Sổ nhật kí thực hiện dự án;

- Điện thoại (có chức năng quay phim) hoặc máy quay phim;

IV. Dự kiến sản phẩm:

1. Sản phẩm của HS: Trả lời các câu hỏi định hướng của GV; thiết kế sơ đồ/ bản vẽ quy trình chế tạo dù từ các phế liệu, giấy,nilon, vải và một số nguyên liệu thiên nhiên khác; video quay lại quá trình thực hiện của nhóm; các loại dù; poster - brochure giới thiệu về sản phẩm cũng như công dụng của sản phẩm; bài thuyết trình giới thiệu, quảng bá cho sản phẩm.

- Kết quả tham gia đánh giá và tự đánh giá dự án.

- Ghi chép nội dung chính của bài ( GV “chốt” kiến thức).

2. Tổ chức nhóm

- GV chia lớp thành 4 nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 8-11 HS, trong đó

bầu 01 nhóm trưởng, 01 thư kí .

- Nhóm trưởng phân công, điều hành thực hiện nhiệm vụ.

- Các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau làm việc để đạt hiệu quả cao

nhất.

26

- Nhiệm vụ cần thực hiện: Trả lời bộ câu hỏi định hướng của giáo viên; lên ý tưởng thiết kế sản phẩm; sản xuất ra dù thành phẩm cùng với mẫu mã cũng như poster quảng bá cho sản phẩm; viết sổ nhật kí thực hiện dự án.

3. Tiến trình thực hiện các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề

Mục đích của hoạt động:

- Nhằm tăng hứng thú trong việc thực hiện dự án chế tạo dù từ phế liệu;

xác định được tên dự án và các nhiệm vụ cần thực hiện.

Dự kiến sản phẩm: LÍNH NHẢY DÙ

- HS phát hiện được vấn đề tác dụng của lực cản không khí lên vật.

Cách thức tổ chức hoạt động:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Lịch trình hoạt động

HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi định hướng của GV:

- GV đặt vấn đề về tác dụng của lực cản lên vật chuyển động.

Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề GV kết luận và đưa ra vấn đề:

(10 phút) 1.Vật liệu chế tạo dù?

2. Kỹ thuật nhảy,hình dáng dù? - Tại các cuộc thi nhảy dù yếu tố nào quyết định thời gian bay của dù?.

- GV mời đại diện mỗi nhóm trả lời 1 câu hỏi, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.

- Lực cản của môi trường

Bằng kiến thức đã học: các lực thường gặp ….

HS thảo luận nhóm đưa ra các ý kiến giải quyết vấn đề. GV nhận xét phần trả lời của các nhóm.

- Đại diện nhóm báo cáo kết quả của nhóm GV giới thiệu chủ đề của dự án: Chế tạo dù từ phế liệu.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền

Mục đích của hoạt động:

- HS tái hiện và vận dụng các kiến thức đã học từ bài các lực thường gặp

để phục vụ cho chủ đề.

27

- HS rèn luyện được kĩ năng sử dụng CNTT trong học tập.

Dự kiến sản phẩm:

- HS hoàn thành được bài kiểm tra nhanh

- HS phân tích được đúng sai sau mỗi câu hỏi của bài kiểm tra.

V. Giải quyết vấn đề, chế tạo sản phẩm

1. Mục đích của hoạt động

- HS được phát triển NL GQVĐ & ST.

- HS rèn luyện được kỹ năng thực hành.

- HS vận dụng được các kiến thức liên môn đã học để khắc phục những

khó khăn gặp phải khi thực hiện sản phẩm.

- HS rèn luyện khả năng làm việc nhóm, phối hợp nhóm.

- HS rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT để thiết kế logo, poster cho sản

phẩm, tạo video và chỉnh sửa video hướng dẫn làm dù.

- HS được rèn kĩ năng tìm hiểu thu thập thông tin để thiết kế được logo, poster của sản phẩm gây ấn tượng mạnh với người xem và thể hiện được công dụng của sản phẩm.

2. Dự kiến sản phẩm

- Lính nhảy dù.

- Video hướng dẫn làm dù từ phế liệu.

- Mẫu bao bì sản phẩm: in trên giấy.

- Bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm.

3. Yêu cầu về sản phẩm

- Dù làm từ giấy,nilon ,vải…..

- Video hướng dẫn rõ ràng dễ hiểu, đủ các bước, vật liệu cần dùng.

- Mẫu mã logo thiết kế đẹp, khoa học, đủ các thông tin cần thiết về sản

phẩm, hướng dẫn sử dụng, ngày sản xuất,…

- Bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm rõ ràng, rành mạch, lôi cuốn, hấp

dẫn, nêu được ưu điểm của sản phẩm.

4. Cách thức tổ chức hoạt động

- Thời gian: 4 ngày

- HS làm tại nhà theo sự phân công của các nhóm.

- GV phát cho các nhóm HS phiếu đánh giá sản phẩm, phiếu đánh giá bài

thuyết trình, phiếu đánh giá mẫu bao bì,.. để định hướng nội dung.(phụ lục)

28

- GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm khi gặp khó khăn.

5. Báo cáo sản phẩm dự án, đánh giá dự án

a) Mục đích của hoạt động

- HS được phát huy NL trình bày vấn đề và GQVĐ, giao tiếp, thuyết phục

người khác.

- HS được rèn NL tổ chức sự kiện, diễn thuyết trước đám đông.

- HS được phát huy NL GQVĐ & ST.

- HS được rèn kĩ năng ứng xử linh hoạt.

b) Dự kiến sản phẩm

- Sản phẩm lính nhảy dù; video hướng dẫn làm sản phẩm ; mẫu logo sản

phẩm; poster giới thiệu về sản phẩm.

- Bài giới thiệu về sản phẩm để mời mua sản phẩm hoặc kêu gọi đầu tư.

- Phiếu tự đánh giá dự án của các nhóm.

c) Cách thức tổ chức hoạt động

Hoạt động đánh giá và tổng kết diễn ra trong 1 tiết học.

d) GV gửi bản hướng dẫn cho HS

Chế tạo hệ thống dù để thả một quả trứng từ độ cao 10 m xuống đất mà

trứng không vỡ. Các nội dung cần báo cáo sau thử nghiệm:

- Khoảng thời gian chuyển động của hệ thống dù để quả trứng không vỡ

khi chạm đất.(Có thể thay trứng bằng con thú đồ chơi khác)

- Hình dạng và kích thước của hệ thống dù.

Lời giải: Học sinh có thể làm theo gợi ý sau:

29

- Sử dụng tấm vải hoặc túi nilong, khâu chụm các góc lại để được hình

như cái dù.

- Đặt quả trứng (búp bê, vật liệu đồ chơi khác) vào hộp nhỏ

- Tiến hành thả

- Các nội dung báo cáo làm theo các câu hỏi nhỏ trên.

Cách Làm Dù Đồ Chơi Bằng Giấy

** Cách 1: Cách làm dù đồ chơi bằng giấy ăn, cách làm dù nhảy bằng

giấy bạn có thể sử dụng những mảnh giấy ăn, giấy lau tay hàng ngày

* Bước 1: Mở tờ giấy và để ngay ngắn trên bàn, Nếu bạn muốn trang trí chiếc dù nhảy của mình, hãy đặt giấy lên trên một tờ báo, bìa cứng hoặc giấy nháp. Sử dụng điểm đánh dấu và vẻ lại theo hình vẻ có sẵn.

30

* Bước 2: Dây để bược vào chiếc dù, bạn cần 4 đoạn dây sao cho đều nhau.

* Bước 3: Buộc 4 đoạn dây vừa cắt vào 4 góc của miếng giấy, đảm bảo

buộc chặt không bị tuột ra nhé!

* Bước 4: Vật nặng để làm dù nhảy: bạn có thể tìm 1 vật bất kỳ, những để

cho chiếc dù nhảy của bạn giống thật hơn bạn có thể tìm hình nộm và buộc 4 đầu dây còn lại vào.

31

Tiết 2:– Thực hiện vào tiết buổi chiều (Kết quả phụ lục 6)

Hoạt động 1: Tổ chức chương trình ( 35 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Thời gian

HS lắng nghe, chuẩn bị cho phần thuyết trình của nhóm.

3 phút GV giới thiệu về khách mời, về nội dung của dự án, và chương trình.

Cho HS bốc thăm thứ tự thuyết trình.

32 phút Mỗi nhóm có tối đa 5 phút để thuyết trình, giới thiệu sản phẩm.

HS thuyết trình, trả lời câu hỏi đặt ra của khách mời và HS trong lớp.

Khách mời, giám khảo, HS ở các nhóm khác đặt câu hỏi: 5 phút.

HS còn lại lắng nghe, đặt câu hỏi.Nhận xét phản biện, Các nhóm giải đáp

Hoạt động 2: Đánh giá, tổng kết (10 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Thời gian

HS lắng nghe, ghi chép.

5 phút GV tổng kết, nhận xét, đánh giá phần thuyết trình cũng như sản phẩm của các nhóm.

5 phút GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu đánh giá dự án của nhóm. HS hoàn thành phiếu đánh giá dự án của nhóm.

(Phiếu đánh giá và tiêu chí đánh giá ở phụ lục 1 )

- Khuyến khích HS liên hệ với thực tiễn hiện tại.

Chú ý

- Khuyến khích HS sử dụng nhiều cách chuyển tải thông tin.

- Tạo cơ hội cho mọi HS được tham gia, không tập trung vào một số HS.

- Động viên, khen ngợi kịp thời.

32

6.2. Nghiên cứu thiết kế dạy học dự án trải nghiệm chế tạo sản phẩm:

“cầu bập bênh”. (Ứng dụng bài moomen lực ĐKCB )

6.2.1. Mục tiêu

1. Kiến thức:

- Thảo luận để thiết kế hoặc lựa chọn và thực hiện phương án tổng hợp

được hai lực song song bằng dụng cụ thực hành.

- Nêu được khái niệm mômen lực, mômen ngẫu lực; Nêu được tác dụng

của ngẫu lực lên một vật chỉ làm quay vật.

- Phát biểu và vận dụng quy tắc mômen cho một số trường hợp đơn giản

trong thực tế.

- Thảo luận để rút ra được điều kiện để vật cân bằng: lực tổng hợp tác dụng lên vật bằng không và tổng mômen lực tác dụng lên vật (đối với một điểm bất kì) bằng không.

2. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Tự chủ và học tập: Tích cực trong việc liên hệ thực tiễn để đưa ra câu

trả lời cho các phần thảo luận, luyện tập.

+ Giao tiếp và hợp tác: Chủ động trong giao tiếp khi làm việc nhóm; Biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

- Năng lực môn vật lí:

+ Năng lực nhận thức vật lí: Nêu được khái niệm moment lực, moment ngẫu lực; nêu được tác dụng của ngẫu lực lên một vật chỉ làm vật quay; phát biểu được quy tắc moment; rút ra được điều kiện để vật cân bằng: Lực tổng hợp tác dụng lên vật bằng không và tổng moment lực tác dụng lên vật (đối với một điểm bất kì) bằng không.

+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được quy tắc moment

cho một số trường hợp đơn giản trong thực tế.

3. Phẩm chất: trách nhiệm, chăm chỉ và trung thực.

6.2.2. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Đối với giáo viên:

- SGK, SGV, Kế hoạch bài dạy

- Tranh ảnh, tài liệu liên quan đến bài học

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh:

33

- Sách giáo khoa

- Đọc trước nội dung bài 6. Mômen lực. Điều kiện cân bằng của vật.

- Một số tấm bìa có hình dạng khác nhau, bút, thước, dây chỉ...

6.2.3. Tiến trình dạy học

6.2.3.1. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Giúp HS hệ thống lại kiến thức đã học

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi luyện tập 1, 2 trong SGK, HS suy nghĩ, trả

lời

c. Sản phẩm học tập: kết quả luyện tập về mômen lực và điều kiện cân

bằng của vật có trục quay cố định.

d. Tổ chức thực hiện :

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV trình chiếu câu hỏi:

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS liên hệ lại kiến thức đã học, suy nghĩ, tìm câu trả lời.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

HS trình bày câu trả lời trước lớp:

Luyện tập 1.

Mômen lực càng lớn thì người thợ sẽ dễ làm xoay đai ốc hơn

Đối với lực tác dụng không đổi thì mômen lực tỉ lệ thuận với khoảng

cách từ trục quay đến đường thẳng chứa vecto lực

Từ hình vẽ ta thấy dA < dB => MA < MB

=> Người thợ cầm vào cờ lê ở vị trí B sẽ dễ làm xoay đai ốc hơn.

Luyện tập 2.

Giả sử F1 quay ngược chiều kim đồng hồ, F2 quay cùng chiều kim

đồng hồ để vật có xu hướng cân bằng

Khi cân bằng thì mômen của lực F1 và F2 phải có độ lớn bằng nhau

nên M1 = M2

𝑑2 𝑑1

=

=> 𝐹1. 𝑑1 = 𝐹2. 𝑑2𝐹1 𝐹2 Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

GV đối chiếu đáp án, nhận xét, đánh giá.

34

6.2.3.2. Hoạt động vận dụng

a. Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã học trả lời các câu hỏi vận dụng

b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi vận dụng 1, 2; câu hỏi tìm hiểu thêm, HS suy nghĩ hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập:

HS đưa ra đáp án đúng cho các câu hỏi GV đặt ra

HS thực hiện thao tác xác định trọng tâm của vật mỏng là các tấm bìa

d. Tổ chức thực hiện: (gồm 4 bước)

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chiếu nội dung câu hỏi phần vận dụng

- GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 11-12 HS .

Yêu cầu mỗi nhóm xác định trọng tâm của các tấm bìa đã chuẩn bị sẵn

Vận dụng 1. Cho vật là miếng bìa phẳng như hình 6.4, và các tấm bìa như trong ảnh. Hãy vận dụng quy tắc tổng hợp hai lực song song, cùng chiều để xác định trọng tâm của vật. Nghiệm lại bằng phương án xác định trọng tâm của vật phẳng

Vận dụng 2. Mô tả xu hướng chuyển động của vật như trong hình 6.12 nhưng với hai lực F1 và F2 không cùng độ lớn. (Cở sở thiết kế cầu bập bênh).

- GV yêu cầu HS đọc phần tìm hiểu thêm và liên hệ thực tế trả lời

câu hỏi

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

35

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ câu trả lời

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận (HS trả lời 4 vận

dụng)

- Đại diện HS trả lời câu hỏi

Vận dụng 1. Chia miếng bìa phẳng thành 2 phần như hình dưới. Dễ dàng xác định được trọng tâm G1 và G2 cho mỗi phần (chính là đường chéo của hình chữ nhật).

Phần lớn chịu tác dụng của trọng lực 𝑃1⃗⃗⃗ , phần nhỏ chịu tác dụng của trọng lực 𝑃2⃗⃗⃗⃗ như hình vẽ, hợp lực của hai lực 𝑃1⃗⃗⃗ và 𝑃2⃗⃗⃗⃗ là trọng lực 𝑃⃗ của vật phẳng, điểm đặt tại trọng tâm G như hình vẽ được xác định bằng quy tắc tổng hợp hai lực song song, cùng chiều.

Kiểm tra lại bằng phương án xác định trọng tâm của vật phẳng.

Vận dụng 2.

Hai lực ngược chiều nhưng có tác dụng làm quay cùng chiều nên

làm vật quay quang O ngược chiều kim đồng hồ.

Vận dụng 3. Tìm hiểu thêm

Xác định trọng tâm của vật mỏng phẳng có các hình dạng khác

nhau từ những mảnh bìa

Mỗi nhóm xác định trọng tâm của 2 vật mỏng bất kỳ (Hình ảnh có

trong phần phụ lục)

Vận dụng 4. Thiết kế chế tạo “Cầu bập bênh” (Bài tập sản

phẩm stem)

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV nhận xét, đánh giá, kết thúc bài học.

36

*Hướng dẫn về nhà:

- Ôn tập và ghi nhớ kiến thức vừa học.

- Tổng hợp các kiến thức đã học trong chủ đề 2

- Thiết kế chế tạo “Cầu bập bênh”

- Đọc trước các bài tập chủ đề 2.

6.4. Bài tập sản phẩm về lực cản,mômen lực

“Lính nhảy dù” và “Cầu bập bênh”

Sau khi hoàn thành sản phẩm cầu bập bênh này HS có khả năng:

a. Kiến thức:

- Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dụng mô men lực, điều

kiện cân bằng của vật

- Mô tả được cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của cầu bập bênh.

- Hiểu kỹ hơn kiến thức về trung điểm của đoạn thẳng;

- Áp dụng kiến thức hình học vào thực tiễn cuộc sống, ghi chép xác định

hiện tượng trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu;

- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế

và chế tạo được chiếc cầu bập bênh theo ý muốn

b. Kĩ năng:

- Có kĩ năng đo đạc, thực hành chính xác.

- Vẽ được bản thiết kế cầu bập bênh.

- Chế tạo được cầu bập bênh theo bản thiết kế.

- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người

khác;

- Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

c. Phát triển phẩm chất:

- Có thái độ tích cực hợp tác trong làm việc nhóm.

-Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học.

d. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức toán học;

- Năng lực giải quyết vấn đề và chế tạo được cầu bập bênh một cách sáng

tạo.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân

công thưc hiện từng phần nhiệm vụ củ thể.

37

GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

- Thước đo độ dài, bút chì, dao, kéo

- Một số nguyên vật liệu như: Que kem, keo 502, nhựa, gỗ, ống hút, bìa.

e. Tổ chức thực hiện: (gồm 4 nội dung)

ND 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS thực hiện Vận dụng 4 theo nhóm 8 – 11 người.

Vận dụng 4: Chế tạo cầu bập bênh từ vật liệu đơn giản dễ kiếm.

Các nội dung cần báo cáo sau thử nghiệm:

- Giá của lực không đi qua trục quay gây ra mô men quay.

- Hình dạng và kích thước của cầu bập bênh.

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 8 -11 người, (vận dụng 3) theo các

bước:

+ Bước 1: Đề ra giả thuyết về sự phụ thuộc của mô men lực

vào cánh tay đòn của lực

+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các

thành viên.

+ Bước 3: Thực hiện dự án

+ Bước 4: Trình bày kết quả thực hiện và đưa ra kết luận của

dự án.

- GV cho HS thực hiện bước 1, 2 tại lớp, bước 3,4 giao cho các

nhóm bài về nhà.

ND 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tự phân công nhóm trưởng, hợp tác thảo luận đưa ra ý kiến,

thực hiện các nhiệm vụ.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

ND 3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả thực hiện dự án theo sự hướng dẫn của GV.

ND 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm.

38

II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Mục đích thực nghiệm

Qua thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của hướng đề tài nghiên cứu: “Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học góp phần tạo hứng thú trong dạy học Vật lý bằng trải nghiệm: Tự tạo ra một số sản phẩm đơn giản. Cho HS ở trường THPT Quỳ Hợp 2”. Và xác định tính khả thi của đề tài.

2. Đối tượng thực nghiệm

Học sinh các lớp 10B1, 10B2, 10B3 trường THPT Quỳ Hợp 2 nơi tôi đang

công tác

3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm

Các lớp: 10B1, 10B2, 10B3 trường THPT Quỳ Hợp 2 với tổng số 135 HS ở học kì 1 năm học 2022-2023 qua kết quả đánh giá HS của các lớp được thể nghiệm trên đề tài thông qua kết hợp bài đánh giá kiến thức và đánh giá sản phẩm của các nhóm dựa vào các tiêu chí khi thực hiện trải nghiệm: Tự tạo sản phẩm đơn giản khi học chủ đề “Lực và chuyên động”, tôi thu được kết quả như sau:

4. Nhận xét.

4.1. Nhận xét định tính

Căn cứ vào quá trình quan sát, theo dõi HS trong quá trình học tập và kết

quả hoạt động dự án, có thể đánh giá định tính như sau:

- Trong các sản phẩm dự án, các em không chỉ giới thiệu cấu tạo của sản phẩm, vật liệu các bước tiến hành, quy trình tạo ra một sản phẩm mà thể hiện khả năng tìm tòi hiểu biết về sản phẩm, HS còn có sáng tạo trong tái chế sản phẩm và ý thức bảo vệ môi trường.

- Sản phẩm của HS mặc dù chưa hoàn thiện nhưng vẫn thể hiện sự sáng tạo, say mê nghiên cứu khoa học rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ biết quan sát.

- Khả năng liên hệ thực tiễn, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Tăng khả

năng làm việc nhóm, cũng như kỹ năng giao tiếp, trình bày trước đám đông.

4.2. Nhận xét định lượng

(Phiếu xin ý kiến HS về các nội dung: Mức độ hứng thú, lí do yêu thích, cách thức tiếp cận và nội dung chương trình học môn Vật lý lớp 10 ở phụ lục 2)

Sau khi tổ chức dạy học xong chủ đề, tôi thực hiện khảo sát các lớp để so sánh kết quả trước khi dạy trải nghiệm: “ Tự tạo một số sản phẩm đơn giản trong dạy học Vật lý ” và sau khi dạy trải nghiệm “ Tự tạo một số sản phẩm đơn giản trong dạy học Vật lý ” ở trường THPT Quỳ Hợp 2. Kết quả cụ thể về các nội dung khảo sát như sau:

4.2.1. Khảo sát mức độ hứng thú học môn Vật lý của HS (n=135)

39

Trước TN Sau TN

Sự hứng thú học môn Vật lý của HS đạt mức độ:

Rất thích 8% 17%

Thích 12% 21%

Bình thường 66% 50%

70

60

50

40

30

20

10

0

Thích

Không thích

Rất thích

Bình thường

T TN

S TN

Không thích 14% 12%

Biểu đồ: “ mức độ hứng thú môn học Vật lý của HS”

Qua kết quả khảo sát tôi thấy HS nhận thức học môn Vật lý có sự thay đổi. Cụ thể, ở mức độ rất thích tăng từ 8% trước thực nghiệm lên 17% sau thực nghiệm. Ở mức độ thích tăng từ 12% trước thực nghiệm lên 21% sau thực nghiệm. Ở mức độ bình thường giảm từ 66% trước thực nghiệm xuống 50% sau thực nghiệm. Ở mức độ không thích giảm từ 14% trước thực nghiệm xuống 12% sau thực nghiệm.

4.2.2. Khảo sát lí do HS yêu thích học môn Vật lý.(n=135)

Em thích học Vật lý vì: Trước TN Sau TN

78% 44%

Môn Vật lý là một trong những môn thi tốt nghiệp, đại học

Bài học vật lý sinh động dễ hiểu 10% 30%

Kiến thức Vật lý dễ tiếp thu 5% 12%

Kiến thức Vật lý gắn với thực tế và đời sống 7% 14%

40

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Môn thi TNĐH

Sinh đông

Kiến thức dễ TT

KT VL gắn TTĐS

Sau

Trước

Biểu đồ: lí do HS yêu thích học môn Vật lý.

Qua biểu đồ cho thấy các em coi môn Vật lý là môn thi tốt nghiệp có

giảm xuống và nhận ra vai trò của vật lý trong đời sống tăng lên.

- Khảo sát cách thức tiếp nhận kiến thức vật lý của HS (n=135)

Trước TN Sau TN

Trong giờ học Vật lý HS thích được học như thế nào

33% 37%

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận làm việc

Nghe giảng, ghi chép thụ động 25% 13%

17% 35%

Được làm thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề Vật lý

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Nghe ghi chép

Làm BT ôn ĐH

Tập trung

Được làm TN

Sau TN

Trước TN

Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 25% 15%

Biểu đồ: cách thức tiếp nhận kiến thức vật lý của HS

41

Từ số liệu cho thấy rằng nguyện vọng của các em là muốn được thực

hành trải nghiệm nhiều hơn là nghe giảng và chép bài truyền thống.

- Khảo sát về nội dung dạy học Vật lý (n=135)

Nội dung dạy học Trước TN Sau TN

Không cần thí nghiệm thực hành nhiều 10% 5%

27% 23%

Tăng cường học lý thuyết với giải bài tập tính toán gắn với kì thi ĐHCĐ.

63% 72%

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Làm BT thi ĐH

Ko cần TNTH

Tăng cường TNTH

Sau TN

Column1

Trước TN

Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành.

Biểu đồ: nội dung dạy học Vật lý

Từ số liệu thống kê cho thấy có sự tahy đổi trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Tôi nhận thấy rằng phương pháp dạy học trải nghiệm: Tự tạo một số sản phẩm đơn giản trong khi học Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2 đã có phần nào thay đổi được nhận thức về môn Vật lý của nhiều em, giúp các em không sợ môn Vật lý nữa chủ động tìm tòi khám phá nghiên cứu học Vật hứng thú hơn.

- Khảo sát trải nghiệm đánh giá năng lực nhận thức HS

Tôi bố trí TN trên 3 lớp: 10B1, 10B2, 10B3 trường THPT Quỳ Hợp 2 nơi tôi công tác, với tổng số 135 HS ở học kì 1 năm học 2022-2023 qua kết quả đánh giá HS của các lớp được thể nghiệm trên đề tài thông qua kết hợp bài đánh giá kiến thức và đánh giá sản phẩm của các nhóm dựa vào các tiêu chí khi thực hiện trải nghiệm: Tự tạo sản phẩm đơn giản khi học chủ đề Lực và chuyên động, tôi thu được kết quả như sau:

Bảng kết quả TN đánh giá năng lực ở các lớp (Phụ lục 5)

42

Lớp Lớp 10B1 Lớp 10B2 Lớp 10B3

Tiêu chí Sĩ số: 45 Sĩ số 45 Sĩ số 45

Điểm <3 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

Điểm từ 3 đến <5 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)

Điểm từ 5 đến <8 8(18%) 16(36%) 24(53%)

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Điểm <3

Điểm từ 3 đến <5

Điểm từ 5 đến <8

Điểm từ 8 đến 10

Lớp 10B1

Lớp 10B2

Lớp 10B3

Điểm từ 8 đến 10 37(82%) 29(64%) 21(47%)

Biểu đồ đánh giá năng lực nhận thức ở các lớp

Như vậy thông qua hoạt động trải nghiệm Tự tạo sản phẩm đơn giản sau khi học chủ đề Lực và chuyển động Vật lý 10 ở trường THPT Quỳ hợp 2 cho thấy, HS vừa tiếp nhận kiến thức vừa ứng dụng vận dụng được vào thực tiễn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực đạt hiệu quả cao hơn.

Qua kết quả TNSP trên tôi nhận thấy:

Về kiến thức: HS đã có chuyển biến rõ ràng đa phần các em vận dụng tốt kiến thức cơ bản, kiến thức nâng cao và ứng dụng của Lực và chuyển động. Ngoài ra các em còn biết thêm nhiều kiến thức của các bộ môn khác.

Kỹ năng: HS đã chủ động hơn, tích cực hơn, có trách nhiệm hơn trong các nhiệm vụ được giao có khả năng ghi nhớ cao, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thực hành chính xác, kỹ năng giao tiếp, trình bày trước đám đông, ngoài ra cá em còn đoàn kết hỗ trợ nhau tốt.

Thái độ: Dạy học trải nghiệm Tự tạo một số sản phẩm đơn giản cho HS ở lớp 10 THPT Quỳ Hợp 2 giúp tiết học hấp dẫn, cuốn hút hơn hẳn so với tiết học thông thường. Từ nội dung bài học, phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức, cách đánh giá mới giúp HS được chủ động lựa chọn nên số lượng HS yêu thích nhiều hơn, qua đó giúp HS đam mê nghiên cứu ứng dụng vào trong cuộc sống cũng như hứng thú và yêu thích môn học Vật lý hơn.

43

III. Khảo sát tính cấp thiết cà tính khả thi của đề tài

1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu xem đề tài nghiên cứu của tôi có thực sự cần thiết và phù hợp

với hoạt động giáo dục tại trường THPT Quỳ Hợp 2 hiện nay hay không?

Trong điều kiện thực tế hiện tại các phương pháp giải pháp đề xuất ở trên có khả thi với công tác dạy học tại trường THPT Qùy Hợp 2 hiện nay hay không?

2. Nội dung khảo sát

Để khẳng định giá trị khoa học các biện pháp đề xuất trên cở sỏ thực tiễn về dạy học tải nghiêm tại địa phương, tôi đà tiến hành thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp, các bước được thực hiện như sau:

+ Bước 1: Xây dựng các mẫu phiếu xin ý kiến.

+ Bước 2: Lựa chọn đối tượng khảo sát.

Tiêu chí lựa chọn: Các GV đang dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 2

+ Bước 3: Thu thập các ý kiến và xử lý kết quả

Quá trình khảo sát được tiến hành một cách độc lập với hai nội dung:

- Đánh giá về tính cấp thiết của đề tài với 4 mức độ: Rất cấp thiết, Cấp

thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết.

- Đánh giá về tính khả thi của đề tài ở 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi,không

khả thi.

3. Thang điểm đánh giá

+ Rất cấp thiết/Rất khả thi: 4 điểm

+ Cấp thiết/Khả thi: 3 điểm

+ Ít cấp thiết/ Ít khả thi: 2 điểm

+ Không cấp thiết/Không khả thi: 1 điểm

(Phiếu xin ý kiến GV ở phụ lục 3)

Lập bảng thống kê điểm trung bình cho giải pháp đã nêu trong đề tài “Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học góp phần tạo hứng thú trong dạy học Vật lý bằng trải nghiệm: Tự tạo một số sản phẩm đơn giản, Cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Quỳ Hợp 2”.

4. Đối tượng khảo sát

- GV đang giảng dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 2: 68 người

5. Kết quả khảo sát

(Bảng kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi ở phụ lục 4 )

44

3,55

3,5

3,45

3,4

3,35

3,3

3,25

3,2

GP1

GP2

GP3

GP4

GP5

Tính cấp thiết

Tính khả thi

Chart Title

Biểu đồ so sánh mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp đề xuất

Nhận xét chung

Qua kết quả trưng cầu ý kiến trong biểu đồ trên cho thấy rõ, tính cấp thiết và tính khả thi khá cao của các biện pháp đề xuất trong quá trình dạy học tại trường THPT Quỳ Hợp 2 và đặc biệt là phương pháp dạy học theo trạm tạo hứng thú cho HS trong quá trình học Vật lý bằng hình thức trải nghiệm: Tự tạo ra được sản phẩm đơn giản từ đó khơi dậy niềm đam mê khoa học từ các em nhằm mục đích nâng cao năng lực tự học của người học.

Tuy nhiên còn một số ít ý kiến GV cho rằng các biện pháp giải quyết là ít cấp thiết và ít khả thi. Đây là một vấn đề cho GV nhà trường cần tìm hiểu và giải quyết.

45

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết quả đạt được của đề tài

Sau một thời gian tiến hành thực hiện đề tài: “Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học góp phần tạo hứng thú trong dạy học Vật lý bằng trải nghiệm: Tự tạo một số sản phẩm đơn giản. Cho học sinh ở lớp 10 trường THPT Quỳ Hợp 2” Tôi đã thu được những kết quả sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học trải nghiệm stem và

thực trạng vận dụng PPDH này trong dạy học vật lý ở trường THPT

- Xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề cụ thể, đảm bao mục tiêu dạy

học theo định hướng phát triển năng lực của HS.

- Thiết kế được kế hoạch dạy học trải nghiệm trong khi dạy học chủ đề Lực và chuyển động, giúp HS tự vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn đời sống, góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

- Các nhiệm vụ học tập được giao, HS quyết định chiến lược học tập với sự chủ động , hứng thú say mê. Thông qua dạy học trải nghiệm đã hướng tới mục tiêu: Chủ động chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng: quan sát, thu thập thông tin,xử lý, suy luận, áp dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, các tình huống cụ thể trong thực tiễn.

- GV và HS đã tạo được mối liên kết trao đổi thông tin với nhau bằng việc khai thác và ứng dụng CNTT như mạng internet ( gmail, zalo, facebook, messger) rất hiệu quả.

Tôi đã tiến hành TNSP ở 3 lớp 10 trong HK1 của năm học này, kết hợp các tiêu chí đánh giá (đánh giá nhóm, đánh giá đồng đẳng và đánh giá về năng lực liến thức ) cho kết quả HS đạt khá, giỏi với tỉ lệ rất cao. Điều này cho thấy tính khả thi của đề tài.

3.2. Kiến nghị

Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Tự tạo sản phẩm đơn giản khi dạy học Vật lý cho HS ở lớp 10 THPT Quỳ Hợp 2 cũng như hoạt đông Stem với những ưu điểm vượt trội của nó cùng với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại, đặc biệt là trong chương trình GDPT mới, việc vận dụng mô hình dạy học này cũng như những hình thức dạy học tích cực khác vào trường học là một việc rất làm cần thiết. Tuy nhiên, trong điều hoàn cảnh hiện nay, việc dạy học trải nghiệm gặp không ít khó khăn. Làm thế nào để khắc phục những khó khăn này để đưa dạy học trải nghiệm vào dạy học THPT mộ cách thường xuyên và hiệu quả hơn. Tôi xin có một só kiến nghị nhằm triển khai một cách rộng rãi hơn trong trường THPT:

Một Ban giám hiệu cần quan tâm chỉ đạo sát sao và phải chỉ đạo thật quyết liệt việc GV thực hiện, sử dụng phương pháp mới, phương pháp dạy học tích cực

46

vào hoạt động dạy học trong nhà trường. Đồng thời BGH cũng cần kịp thời động viên khuyến khích các GV thực hiện cũng như tạo điều kiện để GV thực hiện.

Hai GV từng bước nâng cao sự hiểu biết của mình về lí luận và phương pháp dạy học, nghiên cứu tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng phát triển năng lực của học sinh, luôn cập nhật những vấn đề thời sụ lồng ghép vào bài học nhằm gây hứng thú học tập cho HS, và rèn cho mình kỹ năng vận dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn cuộc sống. Luôn học hỏi, ứng dụng CNTT vào dạy học, để trao đổi thông tin cùng HS nhanh chóng hiệu quả

Ba Cơ sở vật chất: trang thiết bị dạy học phải được cung cấp đầy đủ đồng

bộ và phải kịp thời

Bốn Học sinh phải tích cực hợp tác, hứng thú trong khi học Vật lý đặc biệt là năng lực tự học thông qua trải nghiệm từ đó yêu thích đam mê với bộ môn Vật lý. Năm Tuyên truyền phổ biến để nâng cao nhận thức của phụ huynh về các hoạt động trải nghiệm nói chung, tự tạo sản phẩm đơn giản khi học Vật lý nói riêng để phụ huynh tạo điều kiện về mặt thời gian, kinh tế để HS có thể thực hiện.

Sáu Chuyên môn kết hợp với các tổ chức chính trị trong nhà trường có thể chỉ đạo tổ CM GV tạo ra một sân chơi hoạt động trải nghiệm cho HS bằng nhiều hình thức khác nhau ( Ví dụ cho HS tham gia các cuộc thi tạo sản phẩm đơn giản như “Lính nhảy dù”, “Cầu bập bênh”, Chong chóng, tàu lượn...từ những vật liệu dễ kiếm) trong quy mô nhà trường.

Mặc dù đã có gắng tìm tòi, nghiên cứu song đề tài này còn nhiều thiếu sót

và hạn chế. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), định hướng Giáo dục STEM ở trường

THPT, Tài liệu tập huấn.

2. TS.Tưởng Duy Hải, Giáo dục Stem trong chương trình giáo dục phổ

thông 2018. Tài liệu tập huấn.

3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2015), “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong trường TH”. Tài liệu tập huấn

4. Dương Xuân Quý (2017), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà

trường phổ thông. Chuyên đề bồi dưỡng giáo viên THPT.

5. Nguyễn Thị Nhị (2016), Đo lường và đánh giá trong dạy học vật lý, NXB

Đại học Vinh.

6. Phạm Thị Phú, Nguyễn Đình Thước (2019), Phát triển năng lực người

học trong dạy học Vật lý, NXB Đại học Vinh.

7. Phạm Hữu Tòng (2001), lí luận dạy học Vật Lý ở trường THPT, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

48

PHỤ LỤC 1

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH

DỰ ÁN: SẢN XUẤT “LÍNH NHẢY DÙ”, “ CẦU BẬP BÊNH”

(Dùng đánh giá cho hai sản phẩm Lính nhảy dù và cầu bập bênh mẫu chung)

**********

I. PHẦN THÔNG TIN:

1. Tên nhóm được chấm điểm………………………………………………

2. Giáo viên chấm điểm: ……………………………………………………

3. Tên sản phẩm:……………………………………………………………

II. PHẦN CHẤM ĐIỂM:

PHẦN CHẤM ĐIỂM

YÊU CẦU CẦN ĐẠT 0 1 2 3 4 TIÊU CHÍ Tổ ng K T XS

C Đ T B

1 Có đầy đủ cả 3 phần trong bài thuyết trình: mở đầu, nội dung chính, lời kết & lời cảm ơn

2 Khái quát được cho người nghe hình dung những vấn đề (luận điểm) chính trong bài thuyết trình của nhóm

../3 2 Nội dung thuyết trình

3 Giới thiệu được những thông tin cơ bản về nhóm thực hiện dự án: tên nhóm trưởng, tên các thành viên trong nhóm (phần giới thiệu kèm theo hình ảnh và phần cảm nghĩ của từng thành viên trong nhóm)

4 Giới thiệu các kiến thức cơ bản về tác dụng LỰC CẢN (Mô men lực)

5 Trình bày nguyên liệu, quy trình

làm dù (cầu bập bênh), lưu ý, cách dùng,...

6 Nội dung ngắn gọn, cô đọng.

7 Tạo video tổng kết quá trình thực

hiện dự án

8 Cách sắp xếp nội dung trình bày

sáng tạo, độc đáo

9 PPT đẹp, lựa chọn hình nền hợp lý, làm nổi bật được nội dung bài thuyết trình

10 Cỡ chữ vừa phải, màu chữ dễ

. ./1 6

nhìn, không bị mờ, bố trí phần nội dung thuyết trình hợp lí trong 1 slide. Hình thức PPT hoặc VIDEO

11 Hình ảnh minh họa được sử dụng phù hợp với nội dung thuyết trình, sắc nét, kích cỡ hình ảnh không được quá nhỏ, mờ…

12 Trình bày bài PPT sinh động, sáng tạo, ấn tượng, khuyến khích nhóm tự thiết kế clip, sử dụng sơ đồ tư duy, bảng biểu vào bài thuyết trình với thời gian hợp lí.

13 Thuyết trình tự tin, nét mặt vui

tươi, tư thế đứng thẳng, có sự giao lưu bằng ánh mắt với người nghe.

14 Ngôn ngữ nói trôi chảy, mạch lạc, ../1 6 Phong cách thuyết trình không bị ngắt quãng

15 Tốc độ nói vừa phải, biết nhấn giọng ở những điểm quan trọng

16 Giọng nói biểu cảm, rõ ràng, lên

xuống giọng hợp lí

17 Nộp bài ppt về cho gv đúng thời

hạn thuyết trình Thời gian

TT .… /8 18 Thời gian thuyết trình vừa đủ,

không vi phạm giới hạn thời gian tối đa (3 phút).

Trả lời câu hỏi

19 Trả lời chính xác, cụ thể các câu hỏi mà nhóm khác, giáo viên đặt ra. .… /8

20 Nội dung câu trả lời phải ngắn gọn, đi đúng trọng tâm vấn đề, khuyến khích những câu trả lời hay, sinh động, hóm hỉnh.

Tổng cộng: ……../80 điểm

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DÙ (CẦU BẬP BÊNH) THÀNH PHẨM

(Dùng đánh giá cho hai sản phẩm Lính nhảy dù và cầu bập bênh mẫu chung)

**********

I. PHẦN THÔNG TIN:

1. Tên nhóm được chấm điểm:……………………………………………………

2. Giáo viên (nhóm) chấm điểm: …………………………………………………

3. Tên sản phẩm:…………………………………………………………………

II. PHẦN CHẤM ĐIỂM:

PHẦN CHẤM ĐIỂM

YÊU CẦU CẦN ĐẠT 2 4 6 8 10 TC TIÊU CHÍ CĐ TB K T XS

1 Quy trình sản xuất an toàn,

đảm bảo yêu cầu.

2 DÙ (Cầu bập bênh) có màu sắc đẹp, phù hợp với nguyên liệu ban đầu.

/50

3 Sản phẩm ấn tượng độc đáo. Dù (Cầu bập bênh) dễ sử dụng và dùng được trong thời gian dài.

Tổng cộng: ……../50 điểm

PHỤ LỤC 2

1. Phiếu khảo sát HS: (HS nêu ý kiến của mình bằng việc lựa chọn các phương

án trong mỗi câu hỏi dưới đây bằng việc tích dấu “x” vào ô ý kiến HS)

Ý kiến HS Câu Nội dung

Sự hứng thú học môn Vật lý của các em đạt mức độ nào? 1

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

Em thích học môn Vật lý vì 2

Môn Vật lý là một trong những môn học dùng để thi tốt

nghiệp và đại học

Bài học dễ hiểu, hình thức sinh động

Kiến thức dễ tiếp thu

Có nhiều liên hệ thực tế đời sống

Trong giờ học Vật lý em thích học như thế nào 3

Nghe GV giảng, ghi chép thụ động

Nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận

Nghe giảng, được xem thí nghiệm, xử lí số liệu

Nghe giảng, được thảo luận đóng góp ý kiến, trực tiếp làm

thí nghiệm rút ra kết luận

Nội dung dạy học 4

Không cần làm thí nghiệm thực hành

Tăng cường làm bài tập lí thuyêt liên quan đến thi ĐH-CĐ

Giảm tải lý thuyết, vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực

tiễn.

PHỤ LỤC 3

2. Phiếu khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài:

Để đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giải pháp trong đề tài “Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học góp phần tạo hứng thú trong dạy học Vật lý bằng trải nghiệm: Tự tạo một số sản phẩm đơn giản cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Quỳ Hợp 2”. Tôi rất mong nhận được ý kiến của thầy/cô về một số vấn đề dưới đây (thầy/cô nêu ý kiến của mình bằng việc lựa chọn các phương án trong mỗi câu hỏi dưới đây bằng việc tích dấu “x” vào ô trống) 2.1. Phiếu khảo sát tính cấp thiét, tính khả thi

Biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi T

T Rct Ct Ict Kct Rkt Kt Ikt Kkt

1

Sử dụng phương pháp dạy học GQVĐ vào dạy học Vật lý hiện nay như thế nào?

2

Sử dụng phương pháp dạy học theo trạm vào dạy học chủ đề: Lực và chuyển động trong Vật lý 10 hiện nay như thế nào?

3

Phương pháp dạy học theo góc vào dạy học Vật lý hiện nay ở trường THPT?

4

Kỹ thuật khăn trải bàn vào dạy học Vật lý hiện nay?

5

Kỹ thuật sơ đồ tư duy vào dạy học Vật lý hiện nay như thế nào?

Rct (rất cấp thiết), Ct (cấp thiết)), Ict (ít cấp thiết), Kct (không cấp thiết)

Rkt (rất khả thi), Kt (khả thi), Ikt (ít khả thi), Kkt (không khả thi)

PHỤ LỤC 4 https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSc6urj2pO14HNwFasJzowbqUId 7n4vejLWu4XpIEiBz1_7YSg/viewform?usp=sf_link

2.6.5.1. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết (n=68)

RCT (rất cấp thiết), CT (cấp thiết)), ICT (ít cấp thiết), KCT (không cấp thiết) Đ T Mức độ cấp thiết Biện pháp Giải pháp

T TB RCT CT ICT KCT

SL % SL % SL % SL %

38 55.9 20 29.4 10 14.7 0 0 3.41 1 Phương pháp dạy học GQVĐ

42 61.8 20 29.4 6 8.8 0 0 3.53 2 Phương pháp dạy học theo trạm

40 58.8 22 32.4 6 8.8 0 0 3.5 3 Phương pháp dạy học theo góc

52.9 22 32.4 10 14,7 0 0 3.38 4 Kĩ thuật khăn trải bàn 36

37 54.4 20 29.4 11 16.2 0 0 3.38 5 KT sơ đồ tư duy.

Tổng điểm TB 193 56.8 102 30 45 13.2 0 0 3.44

2.6.5.1. Kết quả khảo sát về sự khả thi (n=68)

RKT (rất khả thi), KT (khả thi), IKT (ít khả thi), KKT (không khả thi)

T Mức độ khả thi Đ Biện pháp Giải

T TB pháp RKT KT IKT KKT

SL % SL % SL % SL %

34 50.0 23 33.8 11 16.2 0 0 3.34 1 Phương pháp dạy học GQVĐ

42 61.7 18 26.5 8 11.8 0 0 3.5 2 Phương pháp dạy học theo trạm

38 55.9 22 32.4 8 11.8 0 0 3.44 3 Phương pháp dạy học theo góc

35 51.4 22 32.4 11 16.2 0 0 3.35 4 KT khăn trải bàn

34 50.0 21 30.9 13 19.1 0 0 3.31 5 KT sơ đồ tư duy.

Tổng điểm TB 183 53.8 106 31.2 51 15.0 0 0 3.39

PHỤ LỤC 5

KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NHẬN THỨC (15 phút) Mã đề 102 Câu 1: Công thức tính trọng lượng?

A. P = m.𝑔 . B. 𝑃⃗ = m.g. C. P = m.g. D. P = m/g.

Câu 2: Ở gần Trái Đất trọng lực có đặc điểm nào sau đây?

A. Phương thẳng đứng. B. Chiều từ trên xuống dưới.

C. Điểm đặt tại trọng tâm của vật. D. Cả A, B, C.

Câu 3: Đơn vị của lực căng là gì?

A. Kilogam (Kg) B. Niuton (N) C. Lít (l) D. Mét (m)

Câu 4: Ta cần tác dụng một moment ngẫu lực l2 N.m để làm quay bánh xe như

Hình 14.8. Xác định độ lớn lực tác dụng vào bánh xe ở Hình 14.8a và Hình 14.8b.

Từ đó, hãy cho biết trường hợp nào sẽ có lợi hơn về lực.

A. Trường hợp a. B. Trường hợp b.

C. Cả hai trường hợp như nhau. D. Không xác định được.

Câu 5: Lực ma sát trượt của vật chuyển động trên mặt phẳng ngang tỉ lệ với:

A. Diện tích mặt tiếp xúc. B. Tốc độ của vật.

C. Lực ép vuông góc giữa các bề mặt. D. Thời gian chuyển động.

Câu 6: Đâu là đơn vị cơ bản của chiều dài trong hệ đo lường SI:

A. m B. inch. C. Dặm. D. Hải lí.

Câu 7: Công thức tính mô men của lực F có cánh tay đòn d đối với trục quay O:

A. M=.F/d B. M=F.d. C. M=d/F. D. M=2.F.d.

Câu 8: Một ô tô đang đi với tốc độ 14 m/s thì gặp đèn đỏ phía trước. Người lái

hãm phanh và ô tỏ dừng lại sau 5,0 s. Tính gia tốc của ô tô.

A. 2,8 m/s2. B. 2 m/s2. C.-2,8 ms2. D. -2 m/s2.

Câu 9: Một vật rơi tự do khi chạm đất thì vật đạt vận tốc v = 25 m/s. Hỏi vật được

thả rơi từ độ cao nào? Lấy g=l0m/s2.

A. 21,25 m. B. 27,25 m. C. 11,25 m. D. 31,25 m.

Câu 10: Một ô tô có khối lượng m= 1,2 tấn đang đi với tốc độ 18 m/s thì gặp đèn

đỏ phía trước. Người lái hãm phanh và ô tỏ dừng lại sau 10 s. Tính độ lớn của lực

hãm tác dụng lên ô tô.

A. 2,16 N B.4,320 N C.2160 N D.666,67 N

ĐÁP ÁN Câu 1 C Câu 2 D Câu 3 B Câu 4 A Câu 5 C Câu 6 A Câu 7 B Câu 8 C Câu 9 D Câu 10 C

PHỤ LỤC 6 https://photos.app.goo.gl/rJr9ktnVKAJcRkPH6

HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM “LÍNH NHẢY DÙ”

PHỤ LỤC 7: HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM: “CẦU BẬP BÊNH”

https://photos.app.goo.gl/rJr9ktnVKAJcRkPH6 (mở file: ctrl+click chuột trái)

HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM: “XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM CỦA VẬT”