SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ 10

(CTGDPT 2018)

Môn: LỊCH SỬ

NĂM HỌC: 2022 – 2023

i

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài: RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ 10

(CTGDPT 2018)

Môn: LỊCH SỬ

Tác giả: PHẠM THỊ HỒNG THẮM

Tổ: Khoa học xã hội

NĂM HỌC: 2022 – 2023

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTi

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................... 1

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .......................................................................... 2

5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 2

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 2

7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI .................................. 3

8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 5

1.1. MỤC TIÊU CỦA MÔN LỊCH SỬ THPT ................................................... 5

1.2. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC .......................................................................................... 5

1.3. YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA MÔN LỊCH SỬ ............................................. 6

1.4.1. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu .............................. 7

1.4.2. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung ................................... 7

1.4.3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực lịch sử ................. 7

1.5. NĂNG LỰC TỰ HỌC ................................................................................ 7

1.6. DẠY THỰC HÀNH LỊCH SỬ. .................................................................. 9

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................... 10

2.1. Thực trạng dạy học các tiết thực hành trong một số trường THPT trên thành phố. ...................................................................................................................... 10

2.2. MỨC ĐỘ PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA GIỜ DẠY THỰC HÀNH MÔN LỊCH SỬ. ............................................ 11

CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ LỚP 10 (CTGDPT 2018) ..................... 14

iii

1.4. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG MÔN LỊCH SỬ. .................................................................................................................... 6

3.1. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP. ............................................ 14

3.2. GIẢI PHÁP 2: TỔ CHỨC THỰC HÀNH THÔNG QUA SƯU TẦM TƯ LIỆU LỊCH SỬ ............................................................................................... 22

3.3. GIẢI PHÁP 3: TỔ CHỨC THỰC HÀNH LỊCH SỬ THÔNG QUA CÁC DỰ ÁN LỊCH SỬ ............................................................................................ 25

3.4. GIẢI PHÁP 4: TỔ CHỨC DẠY HỌC THỰC HÀNH LỊCH SỬ THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI ................................................................ 32

3.5. GIẢI PHÁP 5: TỔ CHỨC DẠY HỌC THỰC HÀNH LỊCH SỬ THÔNG QUA CÁC TRÒ CHƠI LỊCH SỬ ĐƯỢC THIẾT KẾ TRÊN CÁC PHẦN MỀM KHÁC NHAU. ................................................................................................ 38

4.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 44

4.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................................................. 44

4.3. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................ 44

4.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 45

5.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 48

5.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ..... 50

4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 44

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 53

1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 53

2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 53

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 55

MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………

1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………… 1

2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………… 1

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………………… 1

4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………… 2

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu………………………………………… 2

6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………… 2

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài…………………………………… 3

8. Đóng góp mới của đề tài…………………………………………………… 3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………….. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………. 4

1.1. Mục tiêu của môn Lịch sử THPT………………………………………… 4

1.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực…… 4

1.3. Yêu cầu cần đạt của môn Lịch sử………………………………………… 5

6

1.4. Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Lịch sử……………………………………

1.4.1. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu…………… 6

1.4.2. Phương pháp hình thành phát triển các năng lực chung………………… 6

1.5. Năng lực tự học…………………………………………………………

7

1.6. Dạy thực hành Lịch sử……………………………………………………

9

1.4..3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực Lịch sử 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………… 10

10

2.1. Thực trạng dạy học các tiết thực hành trong một số trường THPT trên thành phố……………………………………………………………………

11

2.2. Mực độ phát huy năng lực tự học cho học sinh thông qua giờ dạy thực hành môn Lịch sử……………………………………………………………

14

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC TIẾT THỰC HÀNH LỊCH SỬ LỚP 10 (CTGDPT

i

2018)

3.1. Giải pháp 1: Giải pháp sử dụng phiếu học tập……………………… 14

3.2. Giải pháp 2: Tổ chức thực hành thông qua tư liệu Lịch sử……………… 27

3.3. Giải pháp 3: Tổ chức thực hành Lịch sử thông qua các dự án Lịch sử… 29

37

3.4. Giải pháp 4: Tổ chức dạy học thực hành Lịch sử thông qua phương pháp đóng vai……………………………………………………………………….

41

3.5. Giải pháp 5: Tổ chức dạy học thực hành Lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau…………………………

4. Thực nghiệm sư phạm………………………………………………… 45

4.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………… 45

4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm…………………………………………………… 45

4.3. Tiến hành thực nghiệm…………………………………………………… 45

4.4. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………… 46

5.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………… 49

51

5.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất…………………………………

PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………… 54

1. Kết luận………………………………………………………………..…… 54

2. Kiến nghị…………………………………………………………………… 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 55

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………… 57

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung Viết tắt TT

Trung học phổ thông THPT

GV Giáo viên

HS Học sinh

NXB Nhà xuất bản

GDPT Giáo dục phổ thông

THPT Trung học phổ thông

VN Việt Nam

Sáng kiến kinh nghiệm SKKN

SL Số lượng

SGK Sách giáo khoa

CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông

HĐGD Hoạt động giáo dục

iii

NL Năng lực

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục- Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lý Giáo dục-Đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển Giáo dục-Đào tạo.

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là không chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không chỉ đơn thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức. Muốn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, trước hết người giáo viên phải tạo được hứng thú, khơi gợi niềm đam mê học tập cho học sinh một cách tự giác. giáo viên cần đầu tư chuyên môn, nghiên cứu phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp từng đối tượng trong mỗi tiết học.

Tuy nhiên, thực tế học sinh cảm thấy lịch sử khó học, khó nhớ; các em cảm thấy lịch sử khô khan và chưa hứng thú vì là các tiết lí thuyết dài, những sự kiện, ngày tháng, số liệu khó khăn cho người học. Vốn là môn học “khó khăn” theo quan điểm học sinh nhưng hiện nay trong chương trình lớp 10 cơ bản theo CTPT 2018 lại bố trí thêm các tiết thực hành lịch sử. Do đó bản thân tôi cũng như rất nhiều đồng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và trăn trở làm thế nào để tiết học hiệu quả.

Để giờ học thực hành đạt hiệu quả và tạo hứng thú học tập, cũng như rèn luyện năng lực tự học cho học sinh tôi đã chọn đề tài: “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10- CTGDPT 2018” làm sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm hiểu biết của mình tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng bộ môn.

2. Mục đích nghiên cứu

- Rèn luyện năng lực tự học nhằm nâng cao hiệu quả bài thực hành Lịch sử 10.

- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT.

- Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử THPT.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

1

3.1. Khách thể nghiên cứu quá trình dạy học môn lịch sử ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: học sinh THPT

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể rèn luyện năng lực tự học của học sinh; giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn một cách có hiệu quả, làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú với việc học tập hơn. Từ đó, phát triển được năng lực và phẩm chất của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử THPT.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về dạy học thực hành, phương pháp dạy học lịch sử, sách giáo khoa phổ thông, định hướng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, các năng lực đặc thù của bộ môn lịch sử.

Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về dạy học thực hành, về hứng thú học tập của học sinh, về năng lực tự học của học sinh; rút ra thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Đề xuất các giải pháp tổ chức dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho học

sinh thông qua các bài thực hành Lịch Sử 10.

Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả của sáng kiến, rút kinh nghiệm thực

hiện của sáng kiến.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp rèn luyện

năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10- CTGDPT 2018.

- Về thời gian: năm học 2022 - 2023

- Phương pháp lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về dạy học thực hành, phương pháp dạy học lịch sử, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo…

- Phương pháp phỏng vấn: Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về dạy học thực hành.Dự giờ đồng nghiệp,trao đổi ý kiến với giáo viên, xây dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng.

- Phương pháp thực nghiệm: tiến hành áp dụng các giải pháp đối với học sinh

khối 10 năm học 2022 - 2023 để giải quyết vấn đề.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân tích, tổng

hợp số liệu, so sánh kết quả áp dụng sáng kiến với khi chưa áp dụng sáng kiến.

2

6. Phương pháp nghiên cứu

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài

Sáng kiến đã đưa ra năm giải pháp thực hiện nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10: Giải pháp1: Sử dụng phiếu học tập; Giải pháp 2: Tổ chức thực hành thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử; Giải pháp 3: Tổ chức thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử; Giải pháp 4: Tổ chức dạy học lịch sử thông qua phương pháp đóng vai; Giải pháp 5: Tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau. Đây là các giải pháp được đánh giá rất cần thiết và khả thi để nâng cao năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch sử 10- GDPT 2018.

Đồng thời đây cũng lần đầu tiên tiết thực hành Lịch sử được áp dụng vào học chính khóa vì vậy GV áp dụng các giải pháp trên sẽ giúp HS phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản để học tiết thực hành đạt hiệu quả cao. Với các giải pháp nêu trên tạo hứng thú cho HS tìm hiểu lịch sử, khai thác các tư liệu lịch sử, tự chủ động tái hiện được các nhân vật lịch sử, thảo luận và tranh luận để bảo vệ các quan điểm của mình...Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu quê hương đất nước, tinh thần tự tôn dân tộc, HS được thực hành nhiều sẽ vận dụng các bài học lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống, phát triển tầm nhìn, cũng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái, góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Tất cả các giải pháp đó nhằm phát huy tối đa năng lực tự học, tự rèn luyện của HS khi tiến hành thực hành Lịch sử.

8. Đóng góp mới của đề tài

- Tăng cường ý thức tự học giúp việc học diễn ra thường xuyên, liên tục: ở

trường, ở nhà, ngoài xã hội....

- Phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác trong học tập của

học sinh.

- Phát huy kỹ năng trình bày ý kiến đối với những vấn đề chưa rõ, chưa hiểu

- Việc lên kế hoạch học tập giúp học sinh:

+ Có những chuẩn bị dài hạn cho môn học.

+ Tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống giúp các em nhớ lâu, hứng thú với

môn học.

+ Vận dụng linh hoạt các phương pháp học tập cho từng bài, từng chủ đề kiến

thức.

- Tạo một môi trường học tập tự học khoa học, sinh động phát huy khả năng

tư duy, sáng tạo, thoải mái để học sinh hứng thú với việc tự học.

- Xây dựng môi trường học tập gắn liền với công nghệ thông tin, tạo sự kết nối nhanh. Sử dụng công nghệ thông tin để liên kết giữa giáo viên và học sinh

3

để nắm chắc kiến thức, vận dụng kiến thức đó vào thực tế đời sống.

cũng như với phụ huynh sẽ làm mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình, xã hội được củng cố. Việc kết nối thông tin, thông báo sẽ diễn ra nhanh chóng làm tăng thêm hiệu quả của việc đôn đốc, kiểm tra quá trình tự học của học sinh.

- Với các hình thức giao bài tập và làm phiếu học tập sẽ phát huy được sự sáng tạo của học sinh. Các em có cơ hội để thể hiện bản thân và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Nâng cao hiệu quả của việc tự học, sưu tập tư liệu lịch sử, tranh ảnh, các câu truyện, thuyết trình, đóng vai các nhân vật lịch sử, hoạt động nhóm... là một cách phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động dạy và học, phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục hiện nay.

4

Tất cả những năng lực tự học trên đã được nhiều thầy cô giáo viết sáng kiến nhưng chưa có sáng kiến nào đề cập đến phát huy tính tích cực nhằm nâng cao năng lực tự học trong các giờ học thực hành, vì đây là lần đầu tiên trong chương trình học Lịch sử tiết thực hành được đưa vào học chính khóa. Vì vậy tôi mạnh dạn viết đề tài: “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10- CTGDPT 2018” với mong muốn nâng cao hiệu quả khi dạy tiết thực hành trong chương trình lịch sử mới.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Mục tiêu của môn Lịch Sử THPT

Môn Lịch sử cấp trung học phổ thông hình thành, phát triển ở học sinh năng lực Lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc về Lịch sử thế giới, quốc gia và địa phương; các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời gian; sự tương tác giữa xã hội loài người với môi trường tự nhiên; giúp học sinh biết cách sử dụng các công cụ của khoa học Lịch sử để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng những điều đã học vào thực tế. Có thể nói rằng: Lịch sử vốn là môn học có kiến thức gắn liền với quá khứ, gắn liền với hiện tại của nhân loại cho nên Lịch sử thực sự gần gũi và có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh.

1.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

Chính vì vậy, CTGDPT 2018 đã đưa ra các nguyên tắc dạy học và giáo dục

phát triển phẩm chất, năng lực:

Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại: nội dung dạy học, giáo dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn.

Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực.

Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp: tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp

5

Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập: Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.

kiến thức, kĩ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa: tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp phù hợp với bản thân.

Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực: không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.

1.3. Yêu cầu cần đạt của môn Lịch sử

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Nội dung môn Lịch sử cho HS những nhận thức và tình cảm về lịch sử nhân loại, về quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, về mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, về sự lựa chọn các con đường phát triển của các quốc gia, về đất nước và con người Việt Nam. Từ đó, bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, yêu quê hương, yêu thiên nhiên; xây dựng ở HS ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa nhân loại; HS biết yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau, rèn luyện sự tự tin, trung thực, khách quan.

Chương trình môn Lịch sử cấp THPT góp phần phát triển các NL chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). Đồng thời, hình thành và phát triển ở học sinh NL lịch sử - là biểu hiện đặc thù của NL khoa học:

NL tìm hiểu lịch sử: NL này giúp HS bước đầu nhận biết được tư liệu lịch sử, hiểu được các văn bản chữ viết, hiện vật lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ,... HS giải thích được nguyên nhân, sự vận động của các sự kiện, quá trình, nhân vật lịch sử; bước đầu giải thích được mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, các mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử; bước đầu đưa ra những ý kiến nhận xét của mình về các sự kiện, nhân vật lịch sử.

NL nhận thức và tư duy lịch sử: NL này giúp HS bước đầu trình bày lại được các sự kiện và quá trình lịch sử cơ bản; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể; trình bày được sự phát triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử theo thời gian.

NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: NL này thể hiện ở việc HS bước đầu

có thể liên hệ những nội dung lịch sử đã học với thực tế cuộc sống.

1.4. Định hướng về phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm

6

chất, năng lực cho học sinh trong môn Lịch sử.

1.4.1. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu

Thông qua nội dung môn học và các hoạt động thu thập, phân tích dữ liệu, tham quan dã ngoại, tiếp xúc với các nhân chứng lịch sử,… hình thành và bồi dưỡng phẩm chất, năng lực bộ môn.

HS nhận thức và tình cảm về lịch sử nhân loại, về quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, về mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, về sự lựa chọn các con đường phát triển của các quốc gia, về đất nước và con người Việt Nam. Từ đó, hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất yêu nước, yêu quê hương, yêu thiên nhiên; ý thức, niềm tin và hành động trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hoá nhân loại; biết yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau, rèn luyện sự tự tin, trung thực, khách quan.

1.4.2. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung

NL tự chủ và tự học được hình thành, phát triển ở HS thông qua việc tự tổ chức, quản lí các hoạt động học tập; tự tìm kiếm, tổ chức và phân tích nguồn thông tin, tri thức bổ sung; đặt và trả lời các câu hỏi lịch sử, thực hiện những nhiệm vụ được phân công khi tham quan dã ngoại, và trong các tình huống làm việc độc lập khác.

NL giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển ở HS thông qua việc thực hiện và phối hợp cùng các thành viên khác trong nhóm, trong lớp thực hiện những nhiệm vụ được phân công trong học tập, thảo luận, nghiên cứu, tham quan dã ngoại, tìm kiếm tư liệu lịch sử…

NL giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành, phát triển ở HS thông qua việc thực hiện các hoạt động học tập tích cực, như: nghiên cứu tài liệu, thu thập và phân tích tư liệu, làm dự án nghiên cứu, thuyết trình, tranh luận,…

1.4.3. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực lịch sử

NL lịch sử của học sinh được hình thành, phát triển thông qua việc tổ chức, hướng dẫn HS đọc hiểu, giải mã các văn bản lịch sử (kênh hình, kênh chữ, hiện vật lịch sử,.tư liệu lịch sử..), từ đó tái hiện quá khứ, nhận thức sự thật lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự tiến hoá của sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và quá trình phát triển lịch sử; trở thành “người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống.

1.5. Năng lực tự học

7

Môn Lịch sử có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể. Năng lực tự chủ và tự học: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin và trình bày báo cáo Lịch sử; khảo sát, điều tra thực tế địa phương, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế,...Năng lực giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát

triển thông qua các hoạt động nhóm và phương pháp dạy học thảo luận, dạy học dự án, xêmina,...Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết hoặc giả định, tìm lôgic trong giải quyết vấn đề, đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, tưởng tượng khoa học, giải quyết vấn đề mới, tự học về lí thuyết và công cụ Lịch sử.

Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ nghiên cứu chính về năng lực

chung: năng lực tự chủ và tự học trong dạy học Lịch sử cấp Trung học phổ thông.

* Yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học cấp Trung học phổ thông

- Tự lực: Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người khác, sống không ỷ lại, vươn lên để có lối sống tự lực.

- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định và bảo

vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.

- Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng. Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống. Biết tránh các tệ nạn xã hội.

- Thích ứng với cuộc sống: Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới.

- Định hướng nghề nghiệp: Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân. Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề. Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

Tự học giúp học sinh chủ động tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình. Tự học lúc còn học phổ thông sẽ là tiền đề tốt cho việc tự học ở bậc đại học, sau đại học sau này.

8

- Tự học, tự hoàn thiện: Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.

Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.

Để việc tự học của học sinh đem lại hiệu quả thì vai trò của giáo viên trong

quá trình này rất quan trọng:

“Người thầy dạy giỏi là người thầy biết giải thích;

Người thầy xuất sắc là người thầy biết minh họa;

Người thầy xuất chúng là người thầy biết truyền cảm hứng.”

Thầy cô là người tạo môi trường và tình huống để học sinh có thể rèn luyện khả năng tự giải quyết vấn đề thông qua việc tổ chức hoạt động học và dạy. Để làm được điều đó, giáo viên phải nắm vững quá trình hình thành nhận thức, thường xuyên cập nhật, thay đổi phương pháp, liên hệ chặt chẽ với phụ huynh, hướng dẫn học sinh biết sử dụng và áp dụng công nghệ thông tin trong qua trình tự học, liên hệ kiến thức với cuộc sống để hấp dẫn tạo hứng thú tìm tòi của học sinh

Như vậy việc giáo viên định hướng, tạo điều kiện học sinh biết tự học một cách hiệu quả là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.

1.6. Dạy thực hành Lịch sử.

Xuất phát từ đặc trưng của môn học, Chương trình môn Lịch sử nhấn mạnh các quan điểm xây dựng chương trình: khoa học, hiện đại; hệ thống, cơ bản; thực hành, thực tiễn; dân tộc, nhân văn; mở, liên thông. Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử dân tộc một cách khoa học trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục.

Chương trình đặc biệt coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Chương trình tăng cường phần thực hành cả về thời lượng lẫn các hình thức thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành để học sinh được

9

Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học, đồng thời góp phần vào việc xây dựng những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể. Với đặc trưng của môn học, môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc; củng cố các giá trị nhân văn, lòng khoan dung, nhân ái, tinh thần cộng đồng và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.

hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như: hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học trên lớp/ở bảo tàng, học qua dự án, di sản lịch sử, văn hóa,… Thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, giáo viên giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo trong học tập Lịch sử, trở thành “người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử, phát triển năng lực lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống, truyền cảm hứng cho học sinh yêu thích lịch sử và có khả năng tự học lịch sử suốt đời.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Thực trạng dạy học các tiết thực hành trong một số trường THPT

trên thành phố.

Qua thực tế giảng dạy cũng như qua trao đổi cùng đồng nghiệp thì giờ dạy Lịch sử thường trầm, giáo viên nói nhiều, học sinh làm việc ít, giờ học không có sự sáng tạo, phân lượng thời gian không hợp lí đặc biệt là các tiết làm bài tập lịch sử thì thường là giáo viên cho 1 đến 2 bài tập cho học sinh làm hoặc là giao về nhà cho học sinh là hôm sau nộp lại cho giáo viên.... chính vì vậy mà giờ học Lịch sử hiệu quả không thực sự cao, chưa thu hút được sự hứng thú của các em.

Mặt khác, từ thực tiễn tôi nhận thấy các em học sinh bậc THPT có mức độ nhận thức tương đối đồng đều, tích cực trong học tập, các em ham thích các hoạt động như trải nghiệm thực tiễn, khám phá, đóng vai, tham gia trò chơi và thích nghe các câu chuyện lịch sử... Bởi vậy, cần tổ chức nhiều hoạt động mang ý nghĩa giáo dục, phong phú, gần gũi với lứa tuổi học sinh, tạo được hứng thú học tập và phát triển toàn diện cho học sinh.

Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát, trao đổi ý kiến với các GV (trao đổi với 12 giáo viên bộ môn Lịch sử) kết quả như sau:

Câu hỏi

TT

Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học thực hành vào môn Lịch Sử Tỉ lệ lựa chọn (%) Không cần thiết

Rất cần thiết

Cần thiết

40%

30%

30%

Không

Thầy (cô) cho biết tổ chức dạy thực hành lịch sử có cần thiết không? Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức dạy học thực hành lịch sử hay không?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

30%

42%

28%

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Việc rèn luyện năng lực, kĩ năng thực hành cho học sinh có cần thiết hay không?

23%

29,9%

47,1%

10

Có 40% số GV được điều tra có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề dạy học thực hành, 60% GV nhận thức tương đối đầy đủ và chưa đầy đủ. Nhưng dạy học thực hành lịch Sử chỉ có trên 70% giáo viên sử dụng. Một số GV lại nghĩ rằng muốn dạy tốt tiết thực hành cho học sinh phải đầu tư thời gian, công sức và vất vả nên không thực hiện. Cũng có GV cho là do kiến thức trong bài nhiều, mà thời gian và cơ sở vật chất còn rất hạn chế.

Kết quả khảo sát học sinh về thực trạng dạy thực hành Lịch Sử (khảo sát 250

em) HS:

Bảng 2. Kết quả điều tra học sinh về dạy học thực hành trong môn Lịch Sử

Tỉ lệ lựa chọn (%)

TT Câu hỏi

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

1 Em thấy dạy học thực hành trong bộ 20% 18% 62% môn Lịch Sử có cần thiết không?

2 Em có thường xuyên được thực hành

lịch sử không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

25% 24% 51%

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 3 Việc vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống có cần thiết hay không? 28% 23% 49%

Như vậy, qua kết quả điều tra có thể thấy rằng: hiện nay, việc đưa các nội dung giáo dục dạy học thực hành vào trong các bài học ở nhà trường phổ thông, đặc biệt là các bài học lịch sử chưa nhận được sự quan tâm thích đáng. Một bộ phận HS lơ là, không muốn học các giờ thực hành, xem nhẹ việc vận dụng kiến thức đã học vào từng nội dung thực hành.

2.2. Mức độ phát huy năng lực tự học cho học sinh thông qua giờ dạy thực

hành môn Lịch sử.

Tôi đã xây dựng 02 mẫu phiếu khảo sát (01 mẫu phiếu dành khảo sát giáo viên trong việc tổ chức dạy học hình thành năng lực cho học sinh, 01 mẫu phiếu khảo sát học sinh lớp 10 năm học 2022- 2023). Qua phiếu khảo sát xin ý kiến 12 giáo viên và 250 học sinh, kết quả khảo sát thu được như sau:

11

Qua các số liệu điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS ở các trường THPT đều cho rằng môn lịch sử là môn phụ, các em chủ yếu chỉ chú ý đến các môn như toán, lí, hóa…cho nên khi được hỏi các em đều có nhận thức chưa đầy đủ (chiếm tới trên 50%), HS không muốn học Lịch sử và tiến hành thực hành Lịch sử.

Bảng 3: Kết quả khảo sát GV nhằm phát huy năng lực tự học cho HS trong

giờ thực hành

Nội dung Số giáo viên thực hiện Tỉ lệ học sinh được thực hiện/đánh giá

1. Về hình thức phát triển năng lực tự chủ và tự học

Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới 12 100%

Phiếu bài tập 5 41,6%

Vẽ sơ đồ 3 25%

Thuyết trình 3 25%

Hình thức khác 1 8,3%

2. Hình thức đánh giá năng lực tự chủ và tự học

Nhận xét 12 100%

Lấy điểm miệng 12 100%

Lấy điểm sản phẩm học tập 3 25%

Lấy điểm thuyết trình 3 25%

Bảng 4: Kết quả khảo sát HS nhằm phát huy năng lực tự học trong giờ thực

hành

Qua phiếu điều tra cho thấy: nhiều giáo viên chưa chú trọng đến thành tố tự học, đa số giáo viên nhắc nhở các em: “Về nhà học bài cũ, làm bài tập và chuẩn bị bài mới, giờ sau cô kiểm tra”. Giáo viên ít khi phát phiếu bài tập cho học sinh chuẩn bị bài hay yêu cầu học sinh học những nội dung luyện tập, vận dụng (chỉ có 41,6%). Giáo viên chỉ quan tâm tới việc học bài cũ của học sinh mà ít quan tâm tới việc chuẩn bị bài mới của các em… Về hình thức đánh giá năng lực tự học có tới 100% giáo viên đánh giá năng lực tự học của học sinh bằng nhận xét và lấy điểm miệng. Rất ít giáo viên đánh giá điểm qua sản phẩm học tập hay thuyết trình của học sinh.

Số học sinh được

Nội dung

Tỷ lệ

thực hiện

1. Các nội dung tự học môn Lịch sử đã được thực hiện

Học thuộc vở ghi và Sách giáo khoa

250

100%

Phiếu học tập

55

22%

12

Làm mô hình, tập san ảnh 0% 0

Các sản phẩm khác 7,2% 18

2. Các em được đánh giá nội dung tự học bằng:

Lấy điểm miệng 100% 250

Nhận xét 100% 250

Lấy điểm thuyết trình 18% 45

Lấy điểm sản phẩm học tập 12% 30

Từ phiếu khảo sát trên nhận thấy rằng: 100% học sinh cố gắng hoàn thành hết số bài tập giáo viên giao về nhà và học thuộc trong vở ghi chứ không có ý định tự học, tự hoàn thiện. Số học sinh thực hiện phiếu học tập chỉ chiếm 22% và không có học sinh làm mô hình hay làm tập san ảnh. 100% các em được đánh giá nội dung tự học bằng lấy điểm miệng và nhận xét, số HS được đánh giá bằng lấy điểm thuyết trình hay sản phẩm học tập chiếm tỉ lệ thấp.

Để tìm nguyên nhân của thực trạng tôi cũng tiến hành khảo sát đối với học sinh về mức độ hứng thú với môn học Lịch sử và nguyên nhân không hứng thú với môn học.

Tổng số học sinh tham gia khảo sát: 250 em. Kết quả thu được như sau:

Bảng 5: Khảo sát HS về mức độ hứng thú với môn Lịch sử

Nội dung Số học sinh Tỉ lệ

1. Mức độ hứng thú với môn học

Hứng thú 22% 55

Không hứng thú

20,8%

52

Bình thường 57,2% 143

2. Nguyên nhân (nếu không hứng thú với môn học)

Do kiến thức nhiều khó học

51,2%

128

Do phương pháp giảng dạy của Giáo viên

34,8%

87

Do suy nghĩ môn Lịch sử chỉ là môn phụ

14%

35

Sau khi nhận kết quả khảo sát từ các lớp và tổng hợp các ý kiến của giáo viên

trong tổ chuyên môn cũng như các đồng nghiệp tôi đưa ra các nguyên nhân sau:

Do giáo viên chưa đưa ra các hình thức và yêu cầu cụ thể để học sinh thực hiện, chưa linh hoạt trong đánh giá năng lực tự chủ và tự học của học sinh, chưa có

13

các hình thức khích lệ kịp thời. Một số giáo viên chưa linh hoạt khi sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học nên chưa thu hút được học sinh hứng thú với môn học.

Tâm lí môn Lịch sử là “môn phụ” vẫn còn tồn tại ở rất nhiều học sinh và cả phụ huynh. Các em vẫn coi trọng các môn Toán, Lý, Hóa, Văn, Tiếng Anh chứ chưa nhận thức được vị trí, vai trò của môn Lịch sử nên thiếu quan tâm đến việc học môn này.

Do đối tượng dạy học, một số học sinh chưa có động cơ học tập, nhận thức chậm, chưa tự giác, chưa tích cực tham gia các hoạt động học tập nên chưa hoàn thành các nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao.

Nhận thức được tầm quan trọng của năng lực tự chủ và tự học với mỗi học sinh trong hiện tại và cả tương lai nhằm nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung cũng như góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông. Tôi mạnh dạn viết sáng kiến “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10 – CTGDPT 2018”.

CHƯƠNG 3.

GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ LỚP 10 (CTGDPT 2018)

3.1. Giải pháp sử dụng phiếu học tập.

Phiếu học tập là tờ giấy rời hoặc giáo viên trình chiếu trên máy, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập... kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, dựa vào nhiệm vụ đó học sinh thực hiện, hoặc ghi các thông tin cần thiết để mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức, tìm hiểu nội dung hoặc củng cố bài học.

Chính vì vậy, việc sử dụng phiếu học tập có vai trò quan trọng trong dạy và học nói chung đặc biệt là môn Lịch sử nói riêng. Bình thường các giáo viên thường sử dụng phiếu học tập trong việc hình thành kiến thức mới nhưng bên cạnh việc sử dụng phiếu học tập ở hoạt động hình thành kiến thức đặc biệt quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong phần thực hành vì đây là một hình thức đơn giản, nhanh gọn mà lại giúp học sinh tự hoàn thiện kiến thức một cách hiệu quả nhất.

14

Ngoài những mục đích đó thì phiếu học tập nhiều khi GV chỉ đưa ra một vấn đề, yêu cầu HS tự hoàn thiện theo hiểu biết của mình thông qua việc nắm được kiến thức cơ bản, hay từ thông tin ở kênh chữ HS rút ra kiến thức cần học. Khi sử dụng phiếu học tập HS phải nghiên cứu SGK và các tài liệu lịch sử, HS sẽ tự thực hiện được nhiệm vụ học tập. Như vậy với giải pháp sử dụng phiếu học tập trong các tiết thực hành lịch sử lớp 10 giúp HS tự giác lập kế hoạch, vận dụng kiến thức đã học trong chủ đề để hoàn thành phiếu học tập theo định hướng của giáo viên. Qua đó rèn luyện được năng lực tự học, tự chủ động lĩnh hội kiến thức.

Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:

Bước 1: GV giới thiệu phiếu học tập (trình chiếu/ phát giấy), giao nhiệm vụ,

hướng dẫn học sinh cần làm gì để hoàn thành phiếu học tập.

Bước 2: HS làm việc (cá nhân/ nhóm) để hoàn thành phiếu học tập.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trên phiếu học tập. HS khác

nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Giáo viên kết luận, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ.

Ví dụ: Khi tổ chức cho học sinh: Thực hành sau chủ đề 3: Một số nền văn

minh thế giới thời cổ - trung đại.

GV tổ chức thực hiện như sau:

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hệ thống hóa được những nội dung kiến thức cơ bản văn minh nhân loại, từ đó biết trân trọng gìn giữ những giá trị của nền văn minh nhân loại đã học trong chủ đề 3:Những thành tựu tiêu biểu của một số nền văn minh thế giới thời cổ - trung đại.

b. Nội dung: Gv yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập về những thành tựu

tiêu biểu của một số nền văn minh thế giới thời cổ - trung đại.

c. Sản phẩm học tập dự kiến

Nhóm 1 và nhóm 2: Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của một

số nền văn minh phương Đông thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung Văn minh Ai Cập cổ đại Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại

ngưỡng,

Tín tôn giáo

Việc sùng bái tự nhiên chiếm địa vị quan trọng như thần mặt trời, thần sông, rắn thần…

Là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn như Hin-đu giáo, Phật giáo; là nơi du nhập, phát triển Đạo Hồi.

quan

Chữ viết

Chữ tượng hình viết trên giấy Pa-pi-rút

sáng tạo ra chữ viết của mình từ đời nhà

Cư dân Ấn Độ sớm tạo ra chữ

15

Nho giáo giữ vai trò trọng. Người khởi xướng Nho giáo là Khổng Tử. Đạo giáo chính thức ra đời vào vào cuối thế kỉ II, là trong những một lớn của tôn giáo Trung Hoa. Phật giáo phát triển, nhiều ngôi chùa lớn được xây dựng.

hoặc khắc trên đá

viết, điển hình là chữ Phạn.

trải qua Thương, hình loại nhiều khác như nhau Giáp cốt văn, Kim văn, Tiểu triện,...

Toán học

Nghĩ ra phép toán đếm đến 10, tính được số Pi bằng 3,16.

Cửu chương toán thuật được biên soạn dưới thời nhà Hán nêu ra các phương pháp tính khối tích, diện lượng,... Sáng tạo ra hệ thống chữ số tự nhiên, đặc biệt là phát minh ra chữ số 0. Tính được căn bậc 2, căn bậc 3.

Nghệ thuật Kim tự tháp, tượng Nhân sư…

Tiêu biểu là Vạn Lí Trường Thành, Tử Cấm Thành, tượng Phật chùa Lạc Sơn,....

Phổ biến là những trình được công khoét trong núi đá. Gắn liền với những ngôi chùa là pho những tượng Phật được tạc bằng đá rất tinh xảo.

Lĩnh vực khác Y học: kĩ thuật ướp xác. - Sử học: khởi đầu từ Tây hán và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Bộ Sử kí của Tư Mã Thiên có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng.

- Kĩ thuật: có 4 phát minh quan trọng là kĩ thuật in, làm giấy, thuốc súng và la bàn.

Văn học: tiêu biểu là Kinh Vê-đa ; sử thi Ma-ha-bha-ra- ta và Ra-ma-y-a- na.

Nhóm 3 và nhóm 4: Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của một

số nền văn minh phương Tây thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung

Văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại

Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng

Văn học

- Đặt nền móng cho văn học

- Nở rộ của các tài năng.

16

phương Tây.

- Đạt nhiều thành tựu trên cả 3 lĩnh vực là thơ, tiểu thuyết và kịch. - Các tác phẩm: Hai bộ sử thi I- li-át và Ô-đi-xê, Vua Ơ-cơ-líp,..

- Thế kỉ XV-XVI, nghệ thuật Phục hưng đạt đến đỉnh cao

- Đạt được những thành tựu quan trọng trên cả 3 lĩnh vực: điêu khắc, kiến trúc và hội họa.

Kiến trúc, điêu khắc và hội họa - Một số công trình: đền Pác-tê- nông, đấu trường Cô-li-dê, …

- Tiêu biểu nhất là Lê-ô-na đờ Vanh-xi với các bức tranh: Bữa tiệc cuối cùng, Nàng Mô-na Li-sa,…

Nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Ta-lét, Pi-ta-go,…

- Khoa học, kĩ thuật đạt được nhiều thành tựu, đẩy lùi những ảnh hưởng và chi phối của thần học. Khoa học kĩ thuật

- Nhiều tiến bộ về kĩ thuật, đặc biệt là trong các ngành dệt, khai mỏ, luyện kim,…

- Triết học duy vật với các học giả tiêu biểu như Phran- xít Bê-cơn, Đê-các-tơ,…

Là quê hương của triết học phương Tây với các nhà triết học tiêu biểu như: Ta-lét, Hê-ra- clit,…

Tư tưởng

- Tạo tiền đề cho các cuộc cách mạng xã hội ở châu Âu và đặt nền tảng cho những bước tiến lớn về tư t ởng, triết học trong các thời đại tiếp theo.

d. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, yêu cầu HS các nhóm thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: hoàn thành phiếu học tập về những về những thành tựu tiêu biểu của một số nền văn minh thế giới thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nhóm 1 và nhóm 2: Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của một

số nền văn minh phương Đông thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung

Văn minh Ai Cập cổ đại

Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại

Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại

17

Tín ngưỡng, tôn giáo

Chữ viết

Toán học

Nghệ thuật

Lĩnh vực khác

Nhóm 3 và nhóm 4: Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của một

số nền văn minh phương Tây thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung Văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng

Chữ viết

Văn học

Kiến trúc, điêu khắc và hội họa

Khoa học kĩ thuật

Tư tưởng

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

kiến thức đã được học trong chủ đề 3 và hoàn thành phiếu học tập.

- GV quan sát các nhóm thảo luận, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

- HS thảo luận theo các nhóm đã được phân công, trao đổi về nội dung các

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

Báo cáo sản phẩm trong tiết thực hành, nhận xét, trao đổi, góp ý các nhóm. Tiến

trình báo cáo sản phẩm thực hành và nhận xét đánh giá như sau:

- Thứ tự báo cáo theo thứ tự của các nhóm đã giao trước. Các nhóm báo cáo

áp dụng theo kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin phép, xin lỗi, xin góp ý, xin cảm ơn).

- Khi mỗi nhóm lên báo cáo, các nhóm còn lại được phát phiếu đánh giá (dựa theo tiêu chí do GV đã xây dựng) để theo dõi quá trình trình bày sản phẩm. Sau khi

nghe mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác có 1 phút hội ý để trao đổi, góp ý

cho nhóm bạn theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn vừa báo cáo sản

18

phẩm, 2 điều muốn trao đổi, góp ý để đội bạn làm tốt hơn lần sau, 1 câu hỏi liên quan đến nội dung vừa báo cáo).

- Nhóm được góp ý sẽ phản hồi trên cơ sở đã lắng nghe, tiếp thu ý kiến các

nhóm khác. Việc phản hồi áp dụng kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin cảm ơn, xin tiếp

thu lĩnh hội ý kiến, xin giải trình làm sáng tỏ, xin cảm ơn).

Bước 4: GV nhận xét sản phẩm của nhóm báo cáo và những trao đổi giữa các nhóm, trình bày, bổ sung, làm rõ thêm những thông tin liên quan đến những thành

tựu tiêu biểu của văn minh phương Đông và phương Tây thời cổ trung đại. Cuối

cùng, GV kết luận, chốt kiến thức cần đạt, HS lắng nghe tự lĩnh hội kiến thức. Các

nhóm treo sản phẩm ở lớp, HS tham quan sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh.

Ví dụ: Khi tổ chức cho học sinh: Thực hành chủ đề 5 về văn minh Đông Nam

Á thời kì cổ - trung đại, GV tổ chức thực hiện như sau:

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hệ thống hóa được những nội dung kiến thức cơ bản đã học trong chủ đề 5: Văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. Từ những thành tựu tiêu biểu của của văn minh Đông Nam Á HS biết trân trọng những giá trị và có những hành động cụ thể góp phần bảo tồn di sản văn minh Đông Nam Á nói chung , ở Việt Nam nói riêng.

b. Nội dung: GV cho HS hoàn thành phiếu học tập những thành tựu văn minh

tiêu biểu của các nước Đông Nam Á, ý nghĩa/ giá trị.

c. Sản phẩm dự kiến:

Lĩnh vực Ý nghĩa/ giá trị

2. Tôn giáo

1. Tín ngưỡng Thành tựu - Cư dân ĐNA có chung nhiều tín ngưỡng bản địa: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực.

3. Chữ viết

- Tôn giáo của cư dân ĐNA chủ yếu tiếp thu từ bên ngoài (Ân Độ, Trung Quốc)… - Các tôn giáo lớn: Phật giáo, Hinđu giáo, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo… - Trước khi sáng tạo chữ viết riêng, các nước ĐNA sử dụng chữ viết cổ của Ấn Độ ( chữ

Việc sáng tạo ra chữ viết là cơ sở quan trọng để khẳng định sự ra đời của các quốc

19

Các hình thức tín ngưỡng bản địa được bảo tồn trong quá trình phát triển của lịch sử Đông Nam Á và tiếp tục tồn tại đến ngày nay như một nét văn hóa truyền thống độc đáo của các quốc gia trong khu vực. Là một khu vực đa tôn giáo nhưng các tôn giáo ở Đông Nam Á cùng tồn tại, phát triển một cách hòa hợp.

gia dân tộc ở ĐNA, đồng thời thể hiện sự tiếp thu một cách sáng tạo các ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa.

4. Văn học

Phạn, chữ Pa-li) và Trung Quốc (chữ Hán). - Trên cơ sở tiếp thu chữ viết từ bên ngoài cư dân ĐNA đã sáng tạo ra chữ viết riêng của mình như chữ viết của người: Chăm, Khơ – me, Thái…người Việt tiếp thu một phần chữ Hán (Trung Quốc) và sáng tạo ra chữ Nôm sau đó tiếp thu chữ Quốc ngữ. - VH dân gian: truyền thuyết, sử thi, ca dao, tục ngữ… - VH viết với nhiều tác phẩm tiêu biểu: truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện sử Ma-lay-u (Malayxia)…

6. Điêu khắc

5. Kiến trúc - Phản ánh tình cảm, mong ước của người dân và cộng đồng, ca ngợi những đức tính quý báu của người lao động. - Là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cư dân ĐNÁ, gắn bó chặt chẽ với phong tục tập quán của mỗi nước Kiến trúc ĐNA đa dạng, phong phú với ba dòng kiến trúc tiêu biểu( dân gian, tôn giáo, cung đình) đạt trình độ cao, có giá trị lớn.

- Đạt đến trình độ cao - Là các tác phẩm điêu khắc mang tính chất tôn giáo, như tượng thân, tượng Phật và phù điêu.

d. Tổ chức hoạt động:

- Kiến trúc dân gian: nhà sàn - Kiến trúc tôn giáo: chùa, đền, tháp, nhà thờ… chùa Một cột, nhà thờ đá Phát Diệm… - Kiến trúc cung đình: cung điện, thành thành quách… Thăng Long (VN), Luông Pha băng (Lào) - Với nhiều tác phẩm được chạm khắc công phu, độc đáo và chịu ảnh hưởng rõ nét của điêu khắc Ấn Độ, Trung Quốc. - Thành tựu tiêu biểu: tượng thần, tượng phật, phù điêu…tượng thần ở đền Bay- on (Campuchia), Thạt Luổng(Lào)….

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, yêu cầu HS các nhóm thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: hoàn thành phiếu học tập về những

20

thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời kì cồ - trung đại, nêu ý nghĩa của những thành tựu đó. GV yêu cầu HS ở tiết học trước, sưu tầm các hình ảnh trên các lĩnh vực của văn minh Đông Nam Á để hoàn thành vào sản phẩm của nhóm mình.

- Phiếu học tập GV có thể in trên giấy A4, yêu cầu cá nhân làm và ghim vào vở ghi hoặc GV yêu cầu nhóm làm trên giấy A0 hoạt động theo nhóm và trình bày sản phẩm hoạt động ngay tại lớp.

PHIẾU HỌC TẬP

Nêu những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa/ giá trị của văn minh Đông Nam Á

thời kỳ Cổ - Trung Đại.

Lĩnh vực Thành tựu Ý nghĩa giá trị

1. Tín ngưỡng

2. Tôn giáo

3. Chữ viết

4. Văn học

5. Kiến trúc

6. Điêu khắc

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo các nhóm đã được phân công, trao đổi về nội dung các

kiến thức đã được học trong chủ đề 5 và hoàn thành phiếu học tập.

- GV quan sát các nhóm hoạt động, thảo luận, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần

thiết).

- GV mời đại diện các nhóm cử HS báo cáo.

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe để trao đổi, góp ý.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

Bước 4: Đánh giá kết qủa thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của HS.

21

Ảnh HS trình bày sản phẩm trong tiết thực hành

- Khi GV giao phiếu học tập trong các bài thực hành, ( hoặc GV yêu cầu một vấn đề nào đó) HS sẽ tự hoàn thiện phiếu học tập, rút ra được những nhận xét, tìm ra giá trị ,ý nghĩa các thành tựu tiêu biểu.Từ những hoạt động của mình HS rèn luyện được khả năng tìm kiếm, phát triển năng lực tự tìm hiểu kiến thức, nhận thức và tư duy lịch sử.Từ những hoạt động đó năng lực tự học sẽ được rèn luyện, HS chủ động, không ỷ lại và tự giác hơn trong học tập.

3.2. Giải pháp 2: Tổ chức thực hành thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử

Các nguồn tư liệu lịch sử có vai trò cực kỳ quan trọng, như nhà sử học Ba Lan J.iopolski đã viết: Tư liệu luôn là tài sản quý giá nhất của nhà sử học, không có nó ta không thể là nhà sử học. Và nếu xem một công trình nghiên cứu lịch sử là một món ăn thì các nguồn tư liệu chính là những sản phẩm, những gia vị để chế biến nên món ăn đó. Không có nguồn tư liệu thì lịch sử không thể được viết ra "không có cái gì có thể thay thế tư liệu- không có chúng thì không có lịch sử".

Tư liệu Lịch sử chứa đựng các “Sự kiện lịch sử” các sự kiện Lịch sử đã diễn ra trong quá khứ mà nhiều nhà nghiên cứu thường gọi là sự kiện hiện thực. Tư liệu

22

lịch sử cũng là những danh mục vận hành của con người; nó xuất hiện như một hiện tượng xã hội đáp ứng cho một mục đích, một mong muốn nào đó của xã hội đương thời và tồn tại như những di tích, dấu vết của hoàn cảnh lịch sử chi tiết đã qua.

Tư liệu lịch sử có thể chia thành hai nhóm, dựa trên nguồn gốc/thời gian ra đời của tư liệu, sẽ bao gồm: tư liệu gốc và tư liệu thứ cấp (tài liệu lịch sử). Và dựa trên dạng thức của tư liệu bao gồm tư liệu hiện vật, thành văn và truyền miệng.

Nhóm tư liệu hiện vật: là những sản phẩm trong quá trình hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người, tồn tại dưới dạng các hiện vật như các di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ học. Tư liệu hiện vật cực kì phong phú và đa dạng. Đây chính là những tư liệu “biết nói” có giá trị rất lớn, không chỉ đối với các nhà nghiên cứu mà cả trong giảng dạy lịch sử, nó như một minh chứng nói lên sự thật lịch sử mà không ai chối bỏ được. Bên cạnh các di tích lịch sử, tư liệu hiện vật còn bao gồm các di vật khảo cổ học hiện đang được lưu giữ, trưng bày tại các bảo tàng lịch sử, bảo tàng dân tộc học. Đây là những bằng chứng xác thực, trực quan sinh động rất hấp dẫn đối với học sinh, giúp các em khắc sâu kiến thức.

Nhóm tư liệu trực quan: Bao gồm nhiều loại khác nhau như tranh ảnh, bản đồ, sa bàn, mô hình, phim ảnh, băng ghi âm...Tư liệu trực quan góp phần quan trọng tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng “ hiện đại hóa” lịch sử của học sinh.

Nhóm tư liệu thành văn: Tư liệu thành văn hay còn gọi là tư liệu chữ viết vì mọi nội dung lịch sử của nó đều được biểu thị bằng chữ viết. Nguồn tư liệu này chiếm khối lượng lớn và đặc biệt quan trọng, đôi khi chiếm địa vị chủ yếu trong các nguồn sử liệu, có thể sử dụng trong giảng dạy bất cứ bài học lịch sử nào. Hơn nữa tư liệu thành văn có nội dung phong phú, gọn nhẹ, dễ sưu tầm và sử dụng.

* Các bước sử dụng phương pháp sưu tầm tư liệu lịch sử

Việc sử dụng tư liệu trong quá trình học tập lịch sử không chỉ giúp HS hiểu sâu hơn nội dung bài học, tránh “hiện đại hóa lịch sử” cũng như xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sử mà còn trực tiếp góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, tạo cho HS thói quen “ nói có sách, mách có chứng” khi tìm hiểu, nhận thức và vận dụng lịch sử. Hơn thế nữa, biết vận dụng thành thạo phương pháp này cũng góp phần trang bị cho HS năng lực, cách thức tự tìm hiểu và tự xử lí các thông tin, vấn đề xẩy ra trong cuộc sống một cách hiệu quả, chặt chẽ và thuyết phục nhất. Với việc sử dụng giải pháp tổ chức thực hành thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử HS tự giác tìm kiếm, tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình. Không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.

Bước 1: Giáo viên căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, nêu ra

nhiệm vụ chuẩn bị tiết thực hành (lựa chọn,sưu tầm tư liệu lịch sử).

23

Bước 2: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể, GV đưa ra các tiêu chí (làm

tập san ảnh, hình ảnh cần chính xác, ghi chú rõ ràng...).

Bước 3: Các nhóm thảo luận, phân công nhiệm vụ cụ thể và thông qua cách

làm tập san với GV.

Bước 4: GV kết luận, nhận xét, đánh giá sản phẩm tập san của HS.

Ví dụ: khi dạy thực hành sau chủ đề 6 về: “Một số nền Văn minh trên đất nước Việt Nam”.Tôi đã chia mỗi lớp thành bốn nhóm làm tập san ảnh “Giới thiệu một số nền văn minh trên đất Việt Nam.’’

a. Mục tiêu:

+ Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về những thành tựu

của các nền văn minh trên đất Việt Nam.

+ Vận dụng hiểu biết về các nền văn minh đã học để giới thiệu, quảng bá về

đất nước, con người, di sản văn hoá Việt Nam.

b. Nội dung:

Mỗi nhóm hoàn thành một cuốn tập san khổ giấy A4 (GV giao nhiệm vụ trước 1 tuần) để trình bày trong tiết học sau và lưu vào bộ sưu tập tranh ảnh, tập san Lịch sử trong thư viện trường hoặc lưu tại phòng thiết bị làm tư liệu dạy học cho các năm sau.

Tập san cần sắp xếp theo tiến trình phát triển của các nền văn minh đã học từ thời cổ cho đến văn minh Đại Việt hay các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh.

- Văn minh Văn Lang-Âu Lạc.

- Văn minh Chăm-pa.

- Văn minh Phù Nam.

- Văn minh Đại Việt.

HS làm tập san và sẽ trình bày sản phẩm trong giờ thực hành.

c. Sản phẩm

* Tổ chức hoạt động.

Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS. Cả lớp chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm làm một quyển tập san trên giấy A4. Nội dung của tập san tập trung chủ yếu vào thành tựu của các nền văn minh trên đất Việt Nam( trước năm 1858). GV Giao nhiệm vụ trước 1 tuần để HS chuẩn bị.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành.

GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động: GV mời đại diện HS của mỗi nhóm giới

thiệu sản phẩm của mình.

24

Các nhóm đánh giá sản phẩm và nhận xét.

Bước 4: GV nhận xét, hoàn chỉnh và chấm điểm sản phẩm .

 Như vậy với giải pháp tổ chức dạy học thực hành thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử, đặc biệt là HS tự làm tập san có vai trò rất thiết thực : từ việc học kiến thức trong chủ đề đến tìm hiểu lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin, nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử biết cách sưu tầm và khai thác tư liệu trong học tập lịch sử.Với phương pháp này HS đã được thực hành thực sự, HS biết trân trọng những giá trị, có nhận thức và hành động góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị của những di sản, giá trị văn minh không chỉ của Việt Nam mà toàn nhân loại.HS sưu tầm tư liệu, biết trân trọng những giá trị nhân văn mà ông cha đã xây dựng cũng như có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Ảnh HS trình bày tập san và sản phẩm tập san của HS

3.3. Giải pháp 3: Tổ chức thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử

Dạy học dự án là một hình thức hay phương pháp dạy học theo nghĩa rộng. Bản chất của dạy học dự án là HS thực hiện một hiện tượng phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, thực tiễn. HS thực hiện nhiệm vụ với tính độc lập

25

cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh để đưa ra một sản phẩm.

Để thực hiện học theo dự án có kết quả, cần có những yếu tố cơ bản:

+ Số lượng: HS được chia thành các nhóm, thành viên trong nhóm có thể chia

từ 4- 8 em HS với khả năng khác nhau.

+ Thời gian thực hiện: có thể ngắn hoặc dài tùy thuộc vào nội dung chủ đề.

+ Kết quả: có thể là báo cáo sản phẩm hoặc tiểu phẩm

+ Hình thức trình bày: có thể bằng PowerPoint, bài viết, đóng kịch...

Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc.

Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.

Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.

Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS…và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án

HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm

26

nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.

 Việc tổ chức thực hành cho HS thông qua các dự án lịch sử phát huy một cách tối đa khả năng tự học. Các em sẽ tự đưa ra ý tưởng dự án, tự tìm hiểu và xử lí vấn đề đặt ra. HS hoàn toàn độc lập, tự giác hoạt động, làm chủ tình huống. Đồng thời qua các dự án Lịch sử giúp các em HS hứng thú trong việc khám phá Lịch sử.

Ví dụ: khi tổ chức hoạt động thực hành cho học sinh chủ đề 3: Nền văn minh

nhân loại. Giáo viên thực hiện như sau:

a. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn: Di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ và Trung Hoa.

b. Nội dung: học sinh thực hiện dự án ở nhà theo nhóm.

c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS trình bày theo sơ đồ tư duy, thiết kế

video/ bài thuyết trình trên giấy A0.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS: Thực hiện dự án “Hành trình kết nối di sản”. Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Hoa và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ theo nhóm tại nhà:

Bước 3: Báo cáo sản phẩm trong tiết thực hành, nhận xét, trao đổi, góp ý các

nhóm. Tiến trình báo cáo sản phẩm thực hành và nhận xét đánh giá như sau:

- Thứ tự báo cáo theo thứ tự của các nhóm đã giao trước. Các nhóm báo cáo

áp dụng theo kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin phép, xin lỗi, xin góp ý, xin cảm ơn).

- Khi mỗi nhóm lên báo cáo, các nhóm còn lại được phát phiếu đánh giá (dựa

nghe mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác có 1 phút hội ý để trao đổi, góp ý cho nhóm bạn theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn vừa báo cáo sản

phẩm, 2 điều muốn trao đổi, góp ý để đội bạn làm tốt hơn lần sau, 1 câu hỏi liên

quan đến nội dung vừa báo cáo).

- Nhóm được góp ý sẽ phản hồi trên cơ sở đã lắng nghe, tiếp thu ý kiến các

nhóm khác. Việc phản hồi áp dụng kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin cảm ơn, xin tiếp

thu lĩnh hội ý kiến, xin giải trình làm sáng tỏ, xin cảm ơn).

Bước 4: GV nhận xét sản phẩm của nhóm báo cáo và những trao đổi giữa các

nhóm, trình bày, bổ sung, làm rõ thêm những thông tin liên đến dự án.

27

theo tiêu chí do GV đã xây dựng) để theo dõi quá trình trình bày sản phẩm. Sau khi

Ảnh HS trình bày dự án kết nối di sản

BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA HỌC SINH

28

Nền văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng sâu sắc đối với các quốc gia Đông Nam Á trên các lĩnh vực tư tưởng, tôn giáo, thiết chế xã hội, chữ viết, văn học, nghệ thuật kiến trúc… Tuy nhiên, ở từng nước riêng biệt với các điều kiện khác nhau thì sự tiếp nhận văn minh Ấn Độ cũng có sự khác biệt. Qua nguồn tư liệu và các di tích để lại trong khu vực, nền văn minh Ấn Độ có ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam, đặc biệt rõ nét ở một số vùng trên đất nước ta như Quảng Nam - Đà Nẵng. Nói đến các nền văn minh nổi tiếng trên thế giới không thể không nhắc đến Ấn Độ, một nền văn minh phát triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sức lan tỏa của nền văn minh đó đến nhiều nước xung quanh như Pa-ki-xtan, Nê-pan, Băng-la-đét và khu vực Đông Nam Á gồm Brunây, Cam-pu-chia, Đông Ti-mo, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Lào, Mi-anma, Phi-lip-pin, Xinh-ga-po, Thái Lan và Việt Nam. Ảnh hưởng từ văn hóa Bà la môn và Ấn Độ giáo cũng được thể hiện trên các công trình điêu khắc ở tháp Chăm Mỹ Sơn, đặc biệt là các mảng điêu khắc vũ nữ Trà Kiệu, tượng Apsara, các động tác múa có ảnh hưởng từ các điệu múa nghi lễ, múa cung đình Ấn Độ đã được bản địa hóa. Di tích Mỹ Sơn được phát hiện bởi một học giả người Pháp là M.C Paris vào năm 1898. Sau đó, vào những năm đầu thế kỷ 20, hai nhà nghiên cứu Viễn thông Pháp là L. Finot và L. de Lajonquière và nhà kiến trúc sư kiêm khảo cổ học H. Parmentier đã đến Mỹ Sơn để nghiên cứu văn bia và nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc Chăm. Cho đến những năm 1903-1904, những tài liệu cơ bản nhất về bia ký và nghệ thuật kiến trúc Mỹ Sơn đã được L. Finot chính thức công bố. Bằng vật liệu gạch nung và đá sa thạch, trong nhiều thế kỷ người Chăm đã dựng lên một quần thể kiến trúc đền tháp độc đáo, liên hoàn: Ðền chính thờ Linga-Yoni, biểu tượng của năng lực sáng tạo. Bên cạnh tháp chính (Kalan) là những tháp thờ nhiều vị thần khác hoặc thờ những vị vua đã mất. Mặc dù thời gian cùng chiến tranh đã biến nhiều khu tháp thành phế tích nhưng những hiện vật điêu khắc, kiến trúc còn lại cho đến ngày nay vẫn còn để lại những phong cách mỹ thuật của giai đoạn lịch sử dân tộc Chăm, những kiệt tác đánh dấu một thời huy hoàng của văn hóa kiến trúc Chăm cũng như của Đông Nam Á. Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hóa và tín ngưỡng của các triều đại Chămpa và là nơi chôn cất các vị vua, thầy tu nhiều quyền lực. Mỹ Sơn chịu ảnh hưởng rất lớn của Ấn Độ cả về kiến trúc ở

các đền tháp và ở các dòng bia ký bằng chữ Phạn cổ trên các văn bia. Dựa trên các tấm văn bia khác, người ta biết nơi đây đã từng có một đền thờ đầu tiên được làm bằng gỗ vào thế kỷ IV. Hơn hai thế kỷ sau đó, ngôi đền bị thiêu hủy trong một trận hỏa hoạn lớn. Vào đầu thế kỷ VII, vua Sambhuvarman đã dùng gạch để xây dựng lại ngôi đền còn tồn tại đến ngày nay (có lẽ sau khi dời đô từ Khu Lật về Trà Kiệu). Các triều vua sau đó tiếp tục tu sửa lại các đền tháp cũ và xây dựng các đền tháp mới để thờ các vị thần. Gạch là vật liệu tốt để lưu giữ ký ức của một dân tộc kỳ bí và kỹ thuật xây dựng tháp của người Chăm cho tới nay vẫn còn là một điều bí ẩn. Người ta vẫn chưa tìm ra lời giải đáp thích hợp về chất liệu gắn kết, phương thức nung gạch và xây dựng. Khu di tích Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào tháng 12/1999. Ngoài ra, sự ảnh hưởng đậm nét của văn hóa Ấn Độ thông qua văn hóa Chăm còn thể hiện rõ nét với nhiều phong cách khác nhau ở các tháp cổ ở Đồng Dương (Thăng Bình, Quảng Nam), ở Tam An (Tam Kỳ, Quảng Nam), ở Trà Kiệu (Duy Xuyên, Quảng Nam) hay ở di tích tháp Chăm mới được phát hiện ở xóm Cấm, Hòa Thọ Đông (Cẩm Lệ, Đà Nẵng).Tóm lại, không phải đến bây giờ các nhà khoa học mới khâm phục trước những bí ẩn với tài nghệ xây dựng bằng vật liệu gạch của người Chăm cổ mà theo PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn thì “ngay từ những thế kỷ V-VI, sử sách Trung Quốc cũng đã phải kinh ngạc và tôn người Chăm là bậc thầy trong nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc gạch”.Tuy mỗi phong cách kiến trúc tiêu biểu cho một khung niên đại nhất định thể hiện quá trình phát triển rực rỡ hoặc lụi tàn, song văn minh Ấn Độ đã để lại những giá trị mang đặc trưng riêng “bí ẩn nhưng huyền diệu, chân thực nhưng hùng vĩ, tâm linh nhưng lại rất đời thường”. Những yếu tố của nền văn minh Ấn Độ đã góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam - một nền văn hóa được xem là tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ (RUBRICS) DỰ ÁN

1. Nội dung

Chỉ đúng di sản văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Hoa trình bày đầy đủ chính xác ý nghĩa của di sản với đời sống con người.

Chỉ đúng di sản văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Hoa trình bày tương đối đầy đủ ý nghĩa của di sản với đời sống con người.

Trình bày được di sản văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Hoa tuy nhiên còn thiếu nhiều ý nghĩa

(6 điểm)

(3,0 – 5,0 điểm)

(0,0 – 2,0 điểm)

2. Hình thức Đẹp, cân đối, hài hòa, Tương đối đẹp, cân Chưa đẹp, cân

29

Tiêu chí Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

sáng tạo, phù hợp với nội dung thể hiện

đối, hài hòa, khá phù hợp với nội dung thể hiện đối, hòa, hài chưa phù hợp với nội dung thể hiện

(1 điểm) (0,5 điểm) (0,25 điểm)

bày

- Trình bày báo cáo kết quả của nhóm rõ ràng, ngắn gọn, chính xác. - Trình bày tương đối rõ ràng, chính xác.

3. Cách trình bày Trình rõ ràng, nhưng chưa thật chính xác, ngắn gọn, chưa sáng tạo. - Có sáng tạo, thu hút người nghe. - Sự sáng tạo chưa nhiều.

(1 điểm) (0,5 điểm) ( 0,25 điểm)

Nộp chậm Nộp muộn hơn

Nộp sớm hoặc đúng hạn 4. Thời gian

(1 điểm) (0,5 điểm) ( 0,25 điểm)

Cả nhóm cùng hợp tác, tích cực Một số bạn chưa hợp tác, tích cực Chỉ có 1 vài bạn hoạt động 5. Hợp tác

(1 điểm) ( 0,5 điểm) ( 0,25 điểm)

Ví dụ: khi tổ chức hoạt động thực hành cho học sinh sau chủ đề 4: Các cuộc cách mạng công nghiệp. Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện dự án về tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư như sau:

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS thực hiện được dự án học tập tìm hiểu các thành tựu tiêu biểu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư và từ đó HS hiểu được tác động tích cực và hạn chế của các cuộc CMCN.

c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện được dự án học tập về thành tựu của

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư và những tác động của nó.

d. Tổ chức hoạt động

b. Nội dung: GV cho HS hoạt động theo nhóm, sử dụng phương pháp dạy học dự án để HS tìm hiểu về thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư và tác động của nó.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS hoạt động theo nhóm, sử dụng phương pháp dạy học dự án để HS tìm hiểu về thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư và tác động của nó.

+ Tên dự án: Tác động của một số thành tựu của Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đến cuộc sống của em.

30

+ GV gợi ý và chia lớp làm các nhóm: Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các thành tựu tiêu biểu của CMCN và những tác động tích cực về xã hội, văn hóa của cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại.

Nhóm 2: Internet, Điện thoại thông minh tác động đến cuộc sống của em

như thế nào?

Nhóm 3: Tác động tiêu cực về xã hội, văn hóa của cách mạng công nghiệp

thời kì hiện đạị- cho ví dụ cụ thể.

Nhóm 4:Bản thân em đang sống trong thời kì của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 em cần phải làm những gì để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của cuộc cách mạng này.

- GV khuyến khích HS sáng tạo trong việc lựa chọn hình thức báo cáo sản phẩm dự án như: áp phích, thiết kế bài trình chiếu trên máy tính, sơ đồ tư duy, tập san, video,phỏng vấn, đóng vai., thuyết trình..

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học về những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư – tác động của cách mạng này để thực hiện nhiệm vụ học tập.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp.( hình ảnh

phụ lục 2)

- GV yêu cầu HS các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến hoặc đặt

câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV mở rộng kiến thức, phân tích rõ hơn về tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư, làm gia tăng năng suất lao động nhưng cũng làm gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo kéo theo một số ảnh hưởng xấu như ô nhiễm môi trường, cháy rừng, dịch bệnh.

Như vậy, sự tác động mạnh mẽ của Cách mạng công nghiệp hiện đại đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt đối với lực lượng sản xuất hiện nay. Trước những thời cơ và thách thức mà cuộc Cách mạng này đang tạo ra đối với lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, chúng ta cần nhận thức đúng, luôn sáng tạo và không ngừng đổi mới để tận dụng những tác động tích cực và hạn chế những tiêu cực mà cuộc cách mạng này mang lại. Không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng và khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ vào quá trình

31

- GV nhận xét, đánh giá dự án hoạt động.

sản xuất, việc nâng cao chất lượng và những kỹ năng mềm cho người lao động là những yếu tố quan trọng để phát triển đất nước trong thời đại toàn cầu.

 Với phương pháp thực hành lịch sử thông qua dự án HS hào hứng, thích thú vì phương pháp này HS đã thể hiện tính độc lập cao trong toàn bộ quá trình hoạt động, do đó rèn luyện được năng lực tự học cho HS. Phương pháp này cũng đòi hỏi những kiến thức thực tiễn khi thực hiện dự án do đó HS sẽ tự lập kế hoạch, phân tích, sưu tầm tranh luận để giải quyết vấn đề. Từ những hoạt động đó HS rèn luyện được năng lực sưu tầm, khai thác và sử dụng tư liệu lịch sử. Góp phần hình thành và phát triển năng lực nhận thức và tư duy lịch sử để đưa ra những lập luận có sức thuyết phục. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác, thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm, sản phẩm, thảo luận, báo cáo, nhận xét.

3.4. Giải pháp 4: Tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương

pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai là một trong những PPDH tích cực, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo của người học “Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định”.Với định nghĩa này các tác giả tiếp cận phương pháp đóng vai theo hướng nhấn mạnh vai trò của người học qua việc thể hiện quan điểm thái độ, hành vi của mình trước tình huống được giao.PPĐV có những vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH Lịch sử ở trường phổ thông, tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học.

PPĐV có tác dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng thuyết trình. Đóng vai đòi hỏi HS phải chủ động trong quá trình học tập như một bên liên quan trong một kịch bản tưởng tượng hay thực, trong quá trình tham gia sẽ giúp HS hình thành kĩ năng giao tiếp giữa cá nhân - cá nhân, cá nhân- tập thể, từ đó giúp HS biết cách giao tiếp, ứng xử với bạn bè cùng trang lứa và những người xung quanh. Thông qua đóng vai HS thể hiện nhận thức, thái độ trong tình huống cụ thể và phải có cách ứng xử phù hợp với tình huống đó. Qua các vai diễn, HS bộc lộ khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề, các tình huống trong cuộc sống…HS sẽ tự tin khi đứng trước đám đông và thấy

32

PPĐV có tác dụng to lớn trong tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh.Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy học là học sinh tích cực chủ động tìm kiếm kiến thức, vì vậy mục tiêu giáo dục sẽ thay đổi theo các bước: Thái độ, hứng thú - kĩ năng - tri thức. Hứng thú có vai trò quan trọng trong nâng cao tính tích cực, tự học, tự làm,tăng hiệu quả nhận thức. Phương pháp đóng vai mang lại hứng thú học tập cho học sinh vì trong quá trình đóng vai, học sinh được trao đổi giao lưu với thầy cô, bạn bè, được thể hiện năng khiếu, thể hiện mình trước đám đông hòa mình vào không khí lớp học sôi nổi, thoải mái, thân thiện, hấp dẫn. Hứng thú là nguyên nhân hình thành động cơ học tập cho HS.

mình cần cố gắng hơn nữa để vai diễn của mình nhận được sự khen ngợi từ mọi người…

PPĐV có tác dụng trong hướng nghiệp cho học sinh.Thông qua đóng vai không chỉ tạo không khí học tập sôi nổi, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh mà còn có khả năng hình thành niềm đam mê nghề nghiệp. Trong quá trình tìm tòi, sáng tạo, xây dựng kịch bản, hóa thân vào vai diễn như: nhà báo, nhà ngoại giao, hướng dẫn viên du lịch… Ví dụ khi dạy tiết thực hành sau chủ đề “ Văn minh Đông Nam Á”- GV tổ chức cho HS đóng vai là những thành viên trên chuyến tàu thanh niên Đông Nam Á – Nhật Bản để tìm hiểu, giới thiệu về những thành tựu văn minh tiêu biểu của các quốc gia trong khu vực.

Tuy nhiên, PPĐV không khuyến khích ở các khâu lên lớp, tất cả nội dung bài học, GV chỉ nên chọn nội dung phù hợp để đóng vai tránh nhàm chán. Trong quá trình lên lớp cần kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để tăng hiệu quả nội dung hoạt động dạy học. Tình huống đóng vai phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và hoàn cảnh lớp học, số lượng vai diễn khoảng từ 2 – 4 người, không nên quá nhiều.Tình huống không nên quá dài, cần khích lệ những học sinh nhút nhát cùng tham gia.

- Hình thức đóng vai gồm đóng vai nhân vật lịch sử và đóng vai tình huống.

*Các bước sử dụng phương pháp đóng vai nhân vật trong dạy học lịch sử

Bước 1: Giáo viên căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, nêu ra

nhiệm vụ chuẩn bị bài mới (lựa chọn nhân vật để tiến hành đóng vai).

Bước 2:GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể GV đưa ra các tiêu chí (diễn

xuất, đạo cụ, thời gian…).

Bước 3: Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản, phân công vai diễn và thông

qua kịch bản với giáo viên.

Bước 4: Các nhóm được phân công lên đóng vai theo kịch bản đã xây dựng

- Đại diện nhóm tự nhận xét đánh giá. - Các nhóm còn lại dựa vào các tiêu chí GV đưa ra để nhận xét, bổ sung đặt

câu hỏi, phản biện tranh luận. - GV tổng kết đánh giá.

Việc xây dựng kịch bản và tập diễn do học sinh tiến hành trước khi đến lớp, tức là có sự chuẩn bị trước. Giáo viên là người chỉ dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt trước khi học sinh diễn trước tập thể lớp. Dựa vào nội dung bài học, GV quy định cụ thể thời gian đóng vai cho học sinh để không làm ảnh hưởng đến tiến trình bài học.

Để đóng vai nhân vật, HS sẽ được GV cung cấp thông tin về nhân vật sẽ đóng. Nguồn thông tin về nhân vật lịch sử có thể từ: kênh chữ, kênh hình trong

33

Bước 5: Nhận xét, đánh giá.

sách giáo khoa, sách tham khảo, thông tin trên Internet, thông tin từ địa phương… Để có được ngoại hình và thần thái giống nhân vật thì đòi hỏi học sinh phải tìm hiểu kĩ về nhân vật đó.

Đóng vai nhân vật lịch sử tiêu biểu.

Nhân vật lịch sử tiêu biểu là những nhân vật có đóng góp tích cực cho xã hội,

có tầm ảnh hưởng lớn trong lịch sử, là tấm gương cho hậu thế noi theo.

Ví dụ: Thiết kế hoạt động khởi động sử dụng PPĐV nhân vật lịch sử khi

dạy tiết thực hành sau chủ đề 6: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam.

Hoạt động khởi động

Mục tiêu: nhằm tạo mâu thuẫn nhận thức giữa kiến thức đã biết và chưa biết có liên quan đến bài học thực hành , yêu cầu học sinh xác định nhiệm vụ học tập của bài và giáo viên dẫn dắt vào thực hành.

Cách thức: - GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS chuẩn bị trước.

- HS đóng vai nhân vật lịch sử: Đóng vai vua Lý Thái Tổ

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

A. Chuẩn bị:

Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai cho

HS từ tiết học trước

- Học sinh xung phong đóng vai và chuẩn bị vai diễn trên cơ sở tư liệu được giáo viên cung cấp, giới thiệu và HS tự tìm kiếm thêm các tư liệu lịch sử khác có liên quan đến vai diễn.

Nhiệm vụ: Trên cơ sở giáo viên cung cấp thông tin: tiểu sử của một số đời vua Lý, đặc biệt vua Lý Thái Tổ, lý do nào vua Lý Thái Tổ quyết định dời đô...GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS, duyệt kịch bản trước khi HS diễn trước lớp.

Thời gian trình bày 3 phút cho nhân vật

Yêu cầu: trang phục, thần thái nhân vật…

B. Tiến hành dạy tiết thực hành

- Các học sinh khác quan sát và nhận xét vai diễn của bạn

- GV dẫn dắt vấn đề: các em hãy theo

dõi phần trình bày của bạn HS.

- Sau khi học sinh trình bày xong vai diễn, giáo viên cho học sinh khác nhận xét vai diễn và GV nhận xét hoạt động đóng vai: Kịch bản, diễn xuất, đúng/sai, vai diễn thể hiện tốt nhất.

Giáo viên phát vấn:

34

Thông qua phần đóng vai của bạn HS em hãy cho biết Lý Công Uẩn quyết định dời đô vào năm nào?

Nêu rõ lý do vì sao vua Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra Thăng Long (Hà Nội) ngày nay? Ý nghĩa của chiếu dời đô? - Học sinh cả lớp thảo luận và trả lời

Gỉa sử vua Lý Thái Tổ không có quyết định dời đô thì theo em kinh đô của nước ta ở Hoa Lư (Ninh Bình) có phù hợp không?

- Giáo viên đưa thông tin phản hồi:

Vào mùa thu năm Canh Tuất 1010, với tầm nhìn chiến lược, vua Lý Thái Tổ đã quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Thành Đại La (tức Thăng Long), vùng đất có "thế rồng cuộn hổ ngồi", "núi sông sau trước”.

Địa thế của Đại La rất thuận lợi về - Học sinh lắng nghe và liên hệ đến những kiến thức sẽ học trong bài thực hành về Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam. giao thông và phát triển đất nước lâu dài

Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá,

hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.

Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công Uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước.

Như vậy việc học sinh lựa chọn nhân vật Lịch sử, hóa thân vào nhân vật ấy, học thuộc những lời thoại hoặc câu nói “kinh điển” của các nhân vật ấy thể hiện sự

35

Dời đô ra Thăng Long là một bước ngoặt rất lớn. Nó đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc Đại Việt. Chúng ta không cần phải sống phòng thủ, phải dựa vào thế hiểm trở như ở Hoa Lư để đối phó với quân thù. Chúng ta đã đủ lớn mạnh để lập đô ở nơi có thể đưa nước phát triển đi lên, đưa đất nước trở thành quố gia độc lập sánh vai với phương Bắc. Kinh đô Thăng Long quả là cái nôi lập đế nghiệp cho muôn đời, là nơi để cho sơn hà xã tắc được bền vững muôn đời vậy.

đầu tư, quan tâm của các em đối với môn học. Đồng thời với PPĐV học sinh đã được thực hành thực sự.

HS đóng vai nhân vật lịch sử- Vua Lý Công Uẩn

* Đóng vai tình huống.

Đây là hình thức đóng vai mà HS được đặt trong tình huống nhất định, dựa

trên thông tin, dữ liệu cho sẵn, các em hóa thân để tìm hiểu, giới thiệu về lịch sử.

Khi giáo viên tổ chức đóng vai giải quyết tình huống sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung bài học, nắm vững kĩ năng, tạo điều kiện cho học sinh vào vị trí trung tâm của hoạt động, phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh. Khi áp dụng phương pháp này sẽ hạn chế lối học thụ động, học sinh chủ động tư duy sáng tạo, tăng sự hứng thú, giờ học sôi nổi, rèn luyện được năng lực tự học.

Khi dạy kiến thức mới HS sẽ tự tưởng tượng về nhân vật thông qua dữ liệu tình huống. GV đưa ra tình huống mà học sinh chưa biết và sẽ biết khi học xong bài học. GV là người xây dựng tình huống còn HS đảm nhận vai trò là người giải quyết tình huống.

Bước 1: Lựa chọn tình huống. Giáo viên tạo tình huống ngay khi vào bài học, hoặc trong quá trình dạy thực hành giáo viên lựa chọn tình huống và tạo tình huống có vấn đề.

Bước 2: Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự bàn bạc và lựa chọn người diễn xuất.

Bước 3: Sau khi phân vai các nhóm bàn bạc cách giải quyết tình huống mà

giáo viên đưa ra.

Bước 4: Thể hiện vai diễn để giải quyết tình huống.

Bước 5: Đánh giá xem nhóm nào giải quyết tình huống tốt hơn. Giáo viên

chốt kiến thức.

36

Quy trình thực hiện khi đóng vai tình huống:

Giáo viên phải dự kiến phân bố thời gian hợp lý cho từng hoạt động nghiên cứu tình huống kết hợp với đóng vai thể hiện tình huống. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến tiến trình lên lớp. Nếu kéo dài thời gian đóng vai, giờ học sẽ trở thành “diễn kịch” và nội dung của tình huống cần giải quyết có thể bị lan man, giờ dạy thực hành sẽ kém hiệu quả. Cần lưu ý rằng phần đóng vai không phải là nội dung chính của bài học mà giáo viên phải phân bố hợp lý để có sự xâu chuỗi, từ tìm hiểu tình huống, thể hiện qua đóng vai, thông qua hệ thống câu hỏi để rút ra nội dung cơ bản của bài học. Việc diễn không phải là phần chính mà quan trọng là thảo luận sau phần diễn ấy. Học sinh thường làm theo tổ nhóm để giải quyết tình huống. Đóng vai tình huống là hình thức đóng vai mà HS được đặt trong tình huống nhất định, dựa trên thông tin, dữ liệu cho sẵn, các em hóa thân vào một nhân vật để tìm hiểu, giới thiệu về lịch sử

Ví dụ khi dạy tiết thực hành sau chủ đề 5 “Văn minh Đông Nam Á” - GV tổ chức cho HS đóng vai là hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về những thành tựu văn minh tiêu biểu của các quốc gia trong khu vực( hoặc có thể tổ chức cuộc thi hướng dẫn viên du lịch tài năng).

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người và những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời cổ- trung đại,từ đó phân tích được ảnh hưởng của văn minh Ân Độ, Trung Hoa đối với văn minh Đông Nam Á.

b. Nội dung: GV tổ chức cho mỗi nhóm sẽ cử một đại diện đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu, thuyết minh một lĩnh vực, thành tựu khác nhau của văn minh Đông Nam Á.

c. Sản phẩm: Bài thuyết minh, giới thiệu về thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á. HS sẽ lựa chọn hình thức trình bày sản phẩm tùy vào năng khiếu của mình và tùy vào ý tưởng của nhóm đưa ra.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo 4 nhóm.

- GV tổ chức cho HS đóng vai làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu, quảng bá đất nước, con người và những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời cổ- trung đại.

- GV hướng dẫn mỗi nhóm lựa chọn một lĩnh vực khác nhau: tín ngưỡng, tôn giáo, văn học,chữ viết và nghệ thuật, kiến trúc và trình bày vấn đề liên quan đến thành tựu đó.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, vận dụng các kiến

thức đã được học trong chủ đề 6, sưu tầm thông tin, tư liệu hình ảnh

37

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm đóng vai hướng dẫn viên du lịch trình bày nội dung kiến thức đã được chuẩn bị về văn minh Đông Nam Á (GV khuyến khích HS sử dung đa dạng các hình thức : video, thuyết trình...)

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung cho

nhóm bạn (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

 PPĐV giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung lịch sử đang học, phát triển trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho HS. Ngoài việc cung cấp kiến thức sát với nội dung bài học, đóng vai giúp phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của người học, kích thích người học đưa ra nhiều ý tưởng mới cho bài học. Phương pháp đóng vai giúp phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh, gắn lí luận với thực tiễn, nhất là đóng vai tình huống. Thông qua đó học sinh thể hiện kĩ năng và phương pháp ứng xử của mình, là cơ hội thể hiện thái độ và tính cách trước đám đông. Với cách tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện đóng vai như trên, tôi thấy đây là chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới PPDH, GV là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh còn học sinh là người trực tiếp tham gia vào quá trình học, tự học, khám phá kiến thức.

- GV kết thúc tiết học.

3.5. Giải pháp 5: Tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò

chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau.

Cùng với các phương pháp dạy học khác, sử dụng trò chơi trong dạy học thực hành lịch sử ở trường THPT là phương pháp nhằm tích cực hoá hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo của học sinh trong học tập. Tổ chức thực hành Lịch sử thông qua các trò chơi, HS tự thiết kế các phần mềm thành thạo theo các chủ đề GV yêu cầu nâng cao quá trình tự học,tự tìm kiếm và xử lí các yêu cầu của môn học.

38

Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy việc sử dụng “Trò chơi học tập” là một phương pháp dạy học tích cực, thu hút được học sinh. Trò chơi khiến cho mỗi tiết học lịch sử như là một sự khám phá, một cuộc phiêu lưu, nó là cơ hội để các em khám phá những sự kiện, nhân vật trong quá khứ, hiện tại. Trong các trò chơi, học sinh luôn phải đối mặt với những thách thức, để hoàn thành nhiệm vụ. Với mô hình “học mà chơi”, vì bài tập về nhà và các dự án có thể được trình bày theo cách thú vị nhưng đầy thử thách. Đơn giản là thay đổi cách thức giao bài tập, giáo viên biến các hành động làm việc thành một hoạt động thú vị nhưng thách thức hơn và nó thu hút học sinh bắt tay thực hiện và học hỏi theo cách mới.

* Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:

Bước 1: GV giới thiệu trò chơi, qui định và cách tiến hành. Phần thiết kế có thể GV làm hoặc GV giao nhiệm vụ cho HS thiết kế trò chơi, GV hướng dẫn cho HS theo từng bài thực hành.

Bước 2: Lựa chọn HS tham gia trò chơi (nếu tổ chức cho cả lớp cùng chơi thì

không cần thực hiện bước này) bằng cách chỉ định hoặc bốc thăm ngẫu nhiên.

Bước 3: Tổ chức cho các HS tham gia trò chơi, dẫn dắt hoạt động chơi, giám

sát và thực hiện theo luật chơi.

Bước 4: Tuyên bố người thắng cuộc và trao thưởng (nếu có)

GV: Đánh giá, nhận định phần trả lời của HS. GV chốt lại các kiến thức có

liên quan, giảng giải, phân tích với các đáp án sai.

Hình ảnh trò chơi Quizzi chuẩn bị bắt đầu có mã Code

GV sử dụng phần mềm Azota. Azota là một ứng dụng có thể sử dụng được trên nhiều thiết bị, cả giáo viên và học sinh đều đăng nhập và sử dụng được nhanh chóng. Ngoài ra, phụ huynh còn có thể kiểm tra quá trình học tập của con em mình dễ dàng. Azota cho phép người dùng đăng nhập thông qua Zalo nhanh chóng, xem đáp án và lời giải từng bài tập được giao. Ứng dụng Azota là ứng dụng hỗ trợ các thầy cô giáo hoàn toàn mới trong công tác giảng dạy, đặc biệt là trong việc giao bài tập và chấm bài cho học sinh. Azota sử dụng tài khoản Zalo để đồng bộ nội dung

39

GV sử dụng phần mềm Quizzi để thiết kế trò chơi hoặc GV hướng dẫn các dạng câu hỏi và yêu cầu HS tự chủ động thiết kế trò chơi. Quizizz là một ứng dụng được dùng để kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức xã hội thông qua hình thức trả lời trắc nghiệm. Các câu hỏi trắc nghiệm trong Quizizz thuộc nhiều danh mục với cấp độ khác nhau để học sinh thử sức, đánh giá trình độ của bản thân; hoặc giáo viên, phụ huynh có thể truy cập bộ câu hỏi do người khác chia sẻ để sử dụng trong giảng dạy, kèm cặp con em mình. Nhìn chung, Quizizz phù hợp với cả việc học tại nhà và trên lớp.

trên tất cả thiết bị. Azota cũng có thêm tính năng theo dõi quá trình học tập của học sinh, rất hữu ích cho các thầy cô giáo.

Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint/MS-Powerpoint. Microsoft PowerPoint là một phần mềm thiết kế và trình chiếu (office tool/suite) - một thành phần con nằm trong công cụ Microsoft Office 2, do Microsoft phát hành giúp người dùng tạo, thiết kế và trình bày một bài trình chiếu đa phương tiện từ cơ bản đến nâng cao sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo dục. GV tổ chức vào hoạt động khởi động tạo hứng thú cho tiết học hoặc luyện tập vận dụng để học sinh có thể luyện tập, thực hành và rèn kĩ năng tham gia cũng như thực hiện các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo.

60 0

1

2

3

15

4

5

6

30

7

8

9

QUAY

Trò chơi được thiết kế trên Powerpoint

Ví dụ: khi tổ chức thực hành chủ đề 3: Các cuộc cách mạng công nghiệp. Giáo viên tổ chức Trò chơi ô chữ về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai như sau:

a.Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, vui vẻ cho học sinh; học sinh huy động được kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi liên quan đến trò chơi; kích thích tính tò mò, mong muốn thực hiện hoạt động thực hành lịch sử. Thông qua hoạt động, HS chơi trò chơi ô chữ, giải được các ô chữ hàng ngang, ô chữ chủ đề về cuộc Cách mạng cộng nghiệp thời kì cận đại.

40

b. Nội dung: GV nêu yêu cầu, câu hỏi từng ô chữ hàng ngang cho HS, HS vận dụng kiến thức đã học về cách mạng công nghiệp thời kì cận đại để thực hiện nhiệm vụ.

c. Sản phẩm học tập: HS trả lời được các ô chữ hàng ngang, ô chữ chủ đề.

d. Tổ chức hoạt động

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS lựa chọn các ô chữ hàng ngang và nêu câu hỏi:

TRÒ CHƠI Ô CHỮ

Luật chơi:

• Có 5 từ hàng ngang tương ứng với 5 câu hỏi gợi ý bất kỳ.

• Các em dựa vào gợi ý và tìm từ hàng ngang tương ứng với

số ô chữ của mỗi hàng

• Các em có thể lựa chọn thứ tự câu hỏi bất kì.

• Sau khi lật hết các từ hàng ngang, em hãy ghép các kí tự

tìm ô chữ chủ gồm 18 chữ cái.

+ Câu 1 (11 chữ cái): Phát minh của Hippolyte Pixii dựa trên nguyên lí

Faraday, thúc đẩy nhanh việc sử dụng năng lượng điện.

+ Câu 2 (13 chữ cái): Phát minh của James Watt, là biểu tượng của Cách

mạng công nghiệp lần thứ nhất.

+ Câu 3 (10 chữ cái): N. Tesla, Edison và Westinghouse đã có những phát

minh tiên phong trong lĩnh vực này.

+ Câu 4 (8 chữ cái): Kỉ nguyên sản xuất hình thành với sự ra đời của máy hơi

nước.

người nghèo”.

- GV yêu cầu HS sau khi giải được các ô chữ hàng ngang, tìm được sản phẩm

của ô chữ chủ.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng kiến thức đã học về cách mạng công nghiệp thời kì cận đại để

thực hiện nhiệm vụ.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS xung phong trả lời từng ô chữ hàng ngang.

+ Câu 5 (4 chữ cái): Năng lượng được mệnh danh là “nguồn năng lượng của

41

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

1 M A Y P H A T D I E N

2 Đ O N G C O H O I N U O C

3 Đ O N G C O Đ I E N

4 C O K H I H O A

5 X A N G

Sản phẩm của ô chữ chủ (18 chữ cái): CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

- GV mời đại diện HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Ví dụ: khi tổ chức thực hành chủ đề 5:Văn Minh Đông Nam Á. Giáo viên tổ

chức trò chơi “Đi tìm ẩn số”

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và hứng thú cho học sinh, tạo không khí học tập vui

vẻ và gắn kết với nội dung bài thực hành

b. Nội dung: GV cho HS nghe bài hát tiếng Anh và chơi trò chơi “Đi tìm ẩn

số” do GV tổ chức.

HS tham gia mở 6 mảnh ghép trên một bức tranh, mỗi mảnh ghép tương ứng

với 1 câu hỏi.

Khi HS lần mở từng mảnh ghép thì bức tranh bí ẩn sẽ hé lộ một phần. HS nào

phát hiện được bức tranh ẩn số là người thắng cuộc.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các mảnh ghép của một bức tranh ẩn số

có liên quan đến chủ đề Văn minh Đông Nam Á.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi, HS có quyền chọn bất kì mảnh ghép nào sau

khi lắng nghe và quan sát vi deo của bài hát, cá nhân HS nào trả lời được điểm cộng.

- GV nêu câu hỏi theo các mảnh ghép mà HS lựa chọn:

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 1: Hãy cho biết tên và ý nghĩa của bài hát tiếng

Anh mà các em vừa lắng nghe?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 2: Đông Nam Á hiện nay có bao nhiêu quốc gia,

em hãy kể tên các quốc gia ở Đông Nam Á?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 3: Di tích tôn giáo lớn nhất thế giới; bảy kì quan thời trung đại; biểu tượng về văn hóa, tín ngưỡng, lịch sử, nghệ thuật của Khmer; tên tiếng Việt là đền Đế Thiên; năm 1992, được ghi danh là Di sản văn hoá thế giới.

42

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 4: Một đô thị cổ của Việt Nam, mang ảnh hưởng văn hoá Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và phương Tây qua các thời kì khác nhau; nơi từng có thương cảng quốc tế sầm uất, thuộc tỉnh Quảng Nam, được ghi danh vào Di sản văn hoá thế giới năm 1999?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 5: “Tháp Phật trên đồi cao” kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới, được ghi danh là Di sản văn hoá thế giới vào năm 1991 là ở nước nào?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 6: Kể tên công trình kiến trúc tiêu biểu của Thái

Lan trong video của bài hát tiếng Anh trên?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe bài hát tiếng Anh và quan sát vi deo để tham gia mở 6 mảnh ghép

trên một bức tranh, mỗi mảnh ghép tương ứng với 1 câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS xung phong mở từng mảnh ghép

- GV mời đại HS khác nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chốt đáp án.

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 1: bài hát có tên ONE ASEAN, 1 ASEAN

thống nhất trong đa dạng.

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 2: 11 nước

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 3: Quần thể di tích Ăng- co

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 4: Phố cổ Hội An.

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 5: Đền Bô-rô-bu-đua (Inđônêxia)

- Khi HS lần mở từng mảnh ghép thì bức tranh bí ẩn sẽ hé lộ một phần. (GV

lấy bức tranh là biểu tượng của ASEAN)

HS nào phát hiện được bức tranh ẩn số là người thắng cuộc

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới. Việc tổ chức dạy học thực hành Lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời. Sử dụng các phần mềm của CNTT tạo điều kiện để HS khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với GV qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, HS có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản

43

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 6: Cố đô A-ut-thay-a ở Thái Lan.

thân. Thông qua đó, HS cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. Các phần mền của CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng.

* Với 5 giải pháp nêu trên, giải pháp sử dụng phiếu học tâp, giải pháp đóng vai, giải pháp sưu tầm tư liệu lịch sử, giải pháp dạy học dự án, giải pháp thực hành Lịch sử thông qua các trò chơi được thiết kế trên phần mềm, các giải pháp này đều có mối quan hệ lẫn nhau, tác động lẫn nhau nhằm phát huy, rèn luyện năng lực tự học cho HS. Trong các tiết thực hành Lịch sử, GV vận dụng được các giải pháp đó thì HS sẽ tự chủ động tìm kiếm tư liệu, tự chiếm lĩnh tri thức.Khi đánh giá quá trình DẠY - HỌC, chúng ta đánh giá vào sản phẩm. Học sinh chính là sản phẩm và cũng là chủ thể của quá trình. Để quá trình DẠY - HỌC được thành công thì học sinh phải biết tự học. Nghĩa là học sinh phải tự nỗ lực để chiếm lĩnh tri thức. Biết tự học thì tri thức xã hội mới biến thành sản phẩm của chính mình. Sản phẩm chỉ được đánh giá một cách chính xác khi học sinh biết tự học. Nếu sản phẩm không phải là do tự học mang lại thì thành tích chỉ để trang trí.

4. Thực nghiệm sư phạm

4.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng các phương pháp vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở nhà trường phổ thông.

4.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm

Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, tôi tập trung

nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Chọn đối tượng để tổ chức thực nghiệm. Xác định nội dung và phương pháp thực nghiệm. Chuẩn bị kế hoạch bài học, phương tiện dạy học, công cụ đánh giá. Lập kế hoạch và tiến hành thực nghiệm. Xử lí kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận.

4.3. Tiến hành thực nghiệm

Để đảm bảo yêu cầu, nguyên tắc đã đặt ra. Tác giả chọn 2 lớp thực nghiệm: 10A1, 10T6 và 2 lớp đối chứng gồm 10A2, 10T4 của năm học 2022 - 2023 các lớp đó đáp ứng những yêu cầu sau:

- Trình độ, sĩ số HS tương đương nhau, HS có ý thức học tập. - Không gian và điều kiện học tập tương đương nhau. Ở lớp thực nghiệm GV thường xuyên áp dụng các giải pháp của sáng kiến,

lớp đối chứng GV thường dạy bình thường.

44

4.4. Kết quả thực nghiệm

Sau thời gian áp dụng sáng kiến, kết quả cho thấy sự chuyển biến tích cực: Về phía giáo viên có nhận thức rõ nét hơn về định hướng dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới về kiểm tra đánh giá trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018; chủ động tiếp cận, áp dụng những thay đổi tích cực vào chương trình hiện hành. Các tiết dạy trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, đặc biệt giáo viên đã chuyển giao nhiệm vụ để học sinh trở thành người tham gia chính vào hoạt động học, giáo viên chỉ giữ vai trò kết nối và định hướng. Không những thế, với khả năng sáng tạo không ngừng cùng những sản phẩm học sinh tạo ra, giáo viên càng có cơ hội để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của mình, đáp ứng được yêu cầu đổi mới.

Về phía học sinh: Thời gian đầu các em phải chuẩn bị bài nhiều cũng áp lực, nhưng khi lên lớp các em được thể hiện bản thân, được thi đua với các bạn khác và nhóm khác, không quá nhàm chán vì việc nghe giảng lại. Được hoạt động nhiều, tự mình đưa ra các phương pháp tự học phù hợp với các tiết thực hành, tạo niềm đam mê và hứng thú với các giải pháp như tìm kiếm tư liệu, làm tập san, đóng vai, chơi trò chơi... và dễ dàng theo dõi kết quả quá trình làm bài tập của học sinh thông qua phần thống kê trên Quizizz, được trình bày sản phẩm của mình đa dạng, được lấy điểm một cách linh hoạt lại được động viên khen thưởng kịp thời nên các em vô cùng hứng thú.

Bảng 1: Bảng thống kê thái độ của học sinh tham gia học tập môn Lịch

sử sau khi áp dụng sáng kiến

Thái độ Số lượng học sinh Tỉ lệ (%)

Rất thích, rất hào hứng 73 88%

Bình thường 8 9,6%

Không hứng thú 2 2,4%

Qua kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết học sinh đều thích và hào hứng với tiết học Lịch sử: có tới 88% học sinh được hỏi đều tỏ ra thích và hào hứng tỉ lệ này đã tăng lên so với trước khi áp dụng đề tài và chỉ có 9,6% học sinh thấy bình thường khi tham gia giảm 47,6% với trước khi áp dụng và chỉ có 2,4% học sinh tỏ ra không hứng thú, không quan tâm. Như vậy, việc linh hoạt các hình thức hướng dẫn tự học, linh hoạt cách kiểm tra đánh giá thường xuyên trong các giờ học thực hành Lịch sử đã tạo được tác động tích cực đối với học sinh.

Tổng 83 100%

Bảng 2: Bảng tác động tới học sinh sau khi áp dụng sáng kiến

Tác động

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

45

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

Thích học tập bộ 76 91,6 7 8,4 0 0 0 0 môn hơn

Hiểu bài hơn 73 88 8 9,6 2 2,8 0 0

74 89,1 10,8 9 0 0 0 0 Hào hứng tham gia học tập

Nhớ bài lâu hơn 77 92,8 4 4,8 2 2,4 0 0

Tăng cường hợp tác 73 88 6 7,2 4 4,8 0 0

Qua bảng trên, có thể nhận thấy, một số giải pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài thực hành Lịch Sử 10 đã phát triển năng lực tự học môn Lịch sử cho học sinh và có tác động rất tích cực đến các em học sinh: Có tới 91,6% học sinh đều bày tỏ ý kiến đồng ý thích học tập bộ môn hơn. Về việc hiểu bài thực hành có tới 88% học sinh hoàn toàn đồng ý với việc hiểu bài hơn khi được áp dụng đề tài. Có nhiều học sinh chia sẻ, mỗi lần có bài thực hành các em rất hào hứng, thích thú. Việc sưu tầm tư liệu làm tập san các em rất thích và luôn muốn tìm tòi để làm ra các quyển tập san mang nét riêng của nhóm mình. Thông qua các tiết thực hành Lịch sử giúp HS biết vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những yêu cầu của GV.

Bảng 3: Bảng so sánh điểm thi cuối học kì I năm học 2022- 2023 môn

Lịch sử của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng

Nhóm đối tượng Giỏi Khá Trung bình Yếu

SL % SL % SL % SL %

Đối chứng

10A1, 10T6 (83)

9

10,8

65

78,3

8

9,6

1

1,2

Thực nghiệm

10A2, 10T4 (84) 2 2,3 51 60,7 22 26,1 9 10,7

Biểu đồ điểm thi cuối học kì I năm học 2021- 2022 môn Lịch sử của lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng

46

8000.00%

7000.00%

6000.00%

5000.00%

4000.00%

3000.00%

2000.00%

1000.00%

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

0.00%

Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Như vậy, qua bảng so sánh và biểu đồ ta thấy: tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng từ 2,4% lên 10,8% (tăng 8,4%), Học sinh điểm khá tăng từ 60,7% lên 78,3% (tăng 17,6%), số học sinh điểm Trung bình và Yếu giảm mạnh (Trung bình giảm 16,5%, Yếu giảm 9,5%).

Để đánh giá kết quả học tập trước và sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy, tôi lấy kết quả bài kiểm tra giữa kì II của nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự tương đương về thời gian làm bài, các mức độ nhận thức. Đề được nhóm chuyên môn của nhà trường biên soạn.

Bảng 4: So sánh kết quả học tập môn Lịch sử 10 của các

lớp thực nghiệm và đối chứng

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

sáng kiến (83 HS)

sáng kiến (83 HS)

Kết quả học tập môn Lịch sử

SL

%

SL

%

Giỏi

4

4,81

9

10,8

Khá

53

63,8

64

77,1

Trung

24

28,9

10

12

bình

Yếu

2

2,4

0

0

Kém

0

0

0

0

47

Biểu đồ so sánh kết quả học tập môn Lịch sử 10 của các

lớp thực nghiệm và đối chứng

8000.00%

7000.00%

6000.00%

5000.00%

4000.00%

3000.00%

2000.00%

1000.00%

0.00%

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng

Bảng 4 và biểu đồ hình 2 cho thấy, sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy đã góp phần nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi từ 4,81% lên 10,8% (tăng 5,99%), học sinh Khá tăng từ 63,8% lên 77,1% (tăng 13,3%) và giảm tỉ lệ học sinh trung bình từ 28,9% xuống còn 12% (giảm 16,9%), không còn học sinh yếu. Với cùng cấu trúc đề, cùng mức độ nhận thức theo yêu cầu ra đề kiểm tra, việc áp dụng triển khai sáng kiến trong quá trình giảng dạy đã hình thành năng lực bộ môn đặc thù (năng lực Lịch sử) tốt hơn khi chưa áp dụng sáng kiến.

Sáng kiến: “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch sử 10- CTGDPT 2018” đã chú trọng tới phát triển cả năng lực tự học, tự hoàn thiện của học sinh ở cả trong nội dung bài cũ cũng như bài thực hành với nhiều nội dung hướng dẫn tự học đa dạng và phong phú như: phiếu bài tập, sơ đồ, bài thuyết trình, tập san ảnh, dự án, trò chơi học tập trên điện thoại hay máy tính như Quizizz, azota... Sáng kiến còn đưa ra các giải pháp có thể hỗ trợ trong quá trình học tập để phát triển năng lực tự học cũng như các năng lực chung và năng lực đặc thù khác, góp phần tạo hứng thú học tập, nâng cao chất lượng học tập bộ môn Lịch sử nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.

5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

5.1. Mục đích khảo sát

Giáo viên tiến hành khảo sát nhằm đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch sử lớp 10- chương trình GDPT 2018.

5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

48

5.2.1.Nội dung khảo sát

Trên cơ sở thực trạng trên, tôi đã làm phiếu khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch sử lớp 10- chương trình GDPT 2018 tại trường THPT Hà Huy Tập, cụ thể như sau: đề tài đưa ra 5 giải pháp

(1) Giải pháp sử dụng phiếu học tập trong bài thực hành.

(2) Giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử.

(3) Giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử.

(4) Giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai (5) Giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được

thiết kế trên các phần mềm khác nhau.

Để tiến hành khảo nghiệm sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất, chúng tôi xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.

5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Để nghiên cứu đề tài này,tôi khảo sát thông tin thu thập dữ liệu bằng phương pháp điều tra bảng hỏi. Mục đích của bảng hỏi nhằm khảo sát nội dung: nhận thức của giáo viên và học sinh về tính cấp thiết của việc “ rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch sử lớp 10- chương trình GDPT 2018 tại trường”. Bảng hỏi gồm có 05 câu hỏi, gửi trực tiếp đến khách thể nghiên cứu. Mỗi câu hỏi trong phiếu khảo sát là một nhận định đòi hỏi HS/GV phải cân nhắc và xác định mức độ cấp thiết và khả thi với nhận định đó theo thang đo likert cải tiến, 4 mức độ-tương ứng với điểm số từ 1 đến 4.( Phụ lục 3)

+ Tính cấp thiết: Không cấp thiết: 1; Ít cấp thiết: 2; Cấp thiết: 3; Rất cấp

thiết: 4

+ Tính khả thi: Không khả thi: 1; Ít Khả thi: 2; Khả thi: 3; Rất khả thi: 4

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

5.2.3. Đối tượng khảo sát

TT

Đối tượng

Số lượng

Giáo viên dạy bộ môn lịch sử

1

20

2

Học sinh

260

49

5.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

5.3.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Mức độ

Giải pháp Số lượng Điểm trung bình Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất cấp thiết

280 0 28 102 150 3.44 Giải pháp sử dụng phiếu học tập trong giờ thực hành.

280 0 30 109 141 3.40

Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử.

280 0 40 110 130 3.32

Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử.

280 0 52 102 126 3.26

Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai

280 0 41 96 143 3.36

Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau.

Điểm trung bình toàn

thang đo

Để tìm hiểu tính cấp thiết của đề tài, tôi đã đưa ra 5 giải pháp trong hoạt động thực hành trên lớp. Học sinh và GV lựa chọn tính cấp thiết của giải pháp nghiên cứu của đề tài: Kết quả điểm trung bình toàn thang đo đạt 3.36 điểm - ứng với mức độ cấp thiết,trong đó 5/5giải pháp biểu hiện đạt điểm trung bình trên 3.0 điểm. Và kết quả thu được cho thấy trên 80% HS và GV nhận định rằng việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài thực hành Lịch sử 10 là rất cấp thiết, cấp thiết vì nếu học sinh tự học thì khả năng ghi nhớ sẽ rất lâu, được làm, được thực hành thì các em sẽ hiểu bài và nắm vững kiến thức. Đồng thời rèn luyện năng lực tự học khi tiến hành bài thực hành, giáo viên là người định hướng, tạo điều kiện học sinh biết tự học một cách hiệu quả là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo

50

3.36

dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông.

Biểu diễn kết quả điều tra được mô tả trong đồ thị sau.

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy rằng rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua các tiết thực hành nói riêng và các các môn học nói chung rất quan trọng đối với việc đổi mới phương pháp dạy học.

Tất cả những vấn đề trên đây là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài “rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài thực hành Lịch sử lớp 10” chương trình GDPT 2018 để nghiên cứu.

5.3.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Mức độ

Giải pháp Số lượng Điểm trung bình Không khả thi Khả thi Rất khả thi Ít khả thi

280

0

27

118

135

280 0 28 112 140 3.40 Giải pháp sử dụng phiếu học tập trong bài thực hành.

3.39

280

0

31

119

130

Giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử.

3.35

Giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử.

280

0

31

98

151

3.43

Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai

51

280 0 22 141 117 3.34

Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau.

Điểm trung bình toàn

thang đo 3.38

52

Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài thực hành Lịch sử lớp 10 được thể hiện ở bảng khảo sát trên. Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2 cho thấy, học sinh, giáo viên tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 5 giải pháp là 3.30 điểm. Như vậy có thể thấy đa số ý kiến đều đánh giá các giải pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua các bài thực hành Lịch sử 10 là rất khả thi. Đồng thời với cơ sở vật chất và điều kiện ở Thành phố thì các giải pháp trên sẽ rất khả thi cho học sinh, giáo viên nhằm rèn luyện năng lực tự học cho HS, tạo hứng thú học tập cho học sinh.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên đa số học sinh chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của mình trong các bài thực hành lịch sử nói riêng cũng như trong học tập và cuộc sống nói chung mà không dựa dẫm, ỷ lại vào kiến thức SGK. Các em đã biết vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong các tiết thực hành nhằm đạt hiệu quả cao. Học sinh đã rèn luyện năng lực tự học, tự hoàn thiện như tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện, biết lựa chọn các nguồn tài liệu học tập phù hợp; biết rèn luyện các kĩ năng để sưu tầm, khai thác tư liệu trong học tập lịch sử, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những nhiệm vụ mà giáo viên yêu cầu.

Để thực hiện tốt nhất các giải pháp trong sáng kiến, mỗi lớp học cần có một Tivi kết nối với Internet và máy tính để tiện cho việc sử dụng các đồ dùng trực quan và phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực. Giáo viên phải là người đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực. GV cần trao quyền chủ động học tập cho các em, hướng học sinh chủ yếu vào hoạt động học nên giáo viên phải thay đổi cách dạy học lấy học sinh làm trung tâm sang lấy hoạt động học làm trung tâm và giáo viên chỉ là người hướng dẫn mà thôi. Giáo viên cần có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tích cực xây dựng hệ thống bài tập tự học cho học sinh. Đồng thời để rèn luyện năng lực tự học trong các tiết thực hành thì giáo viên phải đồng tư công phu, kĩ càng, giao nhiệm vụ hay hướng dẫn học sinh cần kịp thời, rõ ràng.

Xét về hiệu quả của đề tài, tôi thấy rằng đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng trong phạm vi toàn trường đối với môn Lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung (không chỉ lớp 10 mà lớp 11, 12 cũng áp dụng được). Ngoài ra sáng kiến có khả năng nhân rộng ra phạm vi toàn tỉnh, là tài liệu tham khảo để phát triển năng lực tự học cho học sinh tại các đơn vị trường khác.

Điều mà tôi nhận thấy rất rõ ràng là không những giáo viên mà cả học sinh đều rất hứng thú trong giờ học. Chính vì vậy, hiệu quả giờ học được nâng lên một cách rõ rệt, học sinh nắm chắc kiến thức bài học. Ngoài ra, với các phương pháp được sử dụng linh động trong các hoạt động, HS có nhiều cơ hội để thể hiện năng khiếu của bản thân, ngày càng tự tin hơn trong các hoạt động tập thể.

2. Kiến nghị

Rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu ,đặc biệt là quan tâm tới việc nghiên cứu và áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường.

Đây cũng lần đầu tiên môn Lịch sử có tiết thực hành sau chủ đề nên giáo viên cần tạo sân chơi, hoạt động cho học sinh trong giờ học: giáo viên là người tổ chức,

53

hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Đặc biệt, giáo viên cần không ngừng học tập, nâng cao hiểu biết, không ngại khó, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học. Và cuối cùng, cần dành thời gian cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả, năng lực tự học của học sinh để đảm nhận được sự phản hồi tích cực.

Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà, ở lớp. Từ kiến thức và kỹ năng cụ thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực vận dụng vào tiết thực hành. Học sinh cũng cần thay đổi nhận thức và động cơ học tập của mình, nên chuẩn bị điện thoại thông minh, laptop hay các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học tập hiệu quả. Biết sử dụng thành thạo các phần mềm học tập online cũng như có các hình thức tự học khác để tự nâng cao kết quả học tập của bản thân.

Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên tôi chỉ mới nghiên cứu phát triển một năng lực chung trong quá trình dạy học nhằm áp dụng vào các bài thực hành của Lich sử lớp 10. Tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp, các nhà giáo dục tiếp tục mở rộng nghiên cứu để tìm các giải pháp, biện pháp tốt nhất để áp dụng vào công việc cải cách giáo dục của Nhà nước. Tôi nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng giáo dục, thì mỗi giáo viên phải không ngừng nghiên cứu tài liệu, học hỏi các đồng nghiệp đi trước để tìm ra phương pháp dạy phù hợp với từng kiểu bài và đối tượng học sinh. Còn đối với học sinh và phụ huynh thì cần có cách nhìn nhận đúng đắn về vai trò, vị trí của môn Lịch sử trong hệ thống giáo dục. Cần tạo được động cơ học tập và phát triển năng lực tự chủ và tự học trong quá trình học tập trong nhà trường và trong cuộc đời của mình.

54

Sáng kiến kinh nghiệm “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch sử 10-CTGDPT 2018” là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy của tác giả và các đồng nghiệp, thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới dạy học Lịch sử. Tác giả rất mong muốn nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, góp ý, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT - Chương trình giáo dục phổ thông (tổng thể) và Chương trình

môn Lịch sử - năm 2018.

2. Tài liệu học tập Modul 3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

THPT môn Lịch sử

3. Lê Thông (Tổng chủ biên), SGK Lịch sử 10, NXB Giáo dục Việt Nam,

2018.

4. Lê Thông (Tổng chủ biên), Sách giáo viên Lịch sử 10, NXB Đại học sư

phạm, năm 2022.

5. Bộ GD&ĐT, Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử THPT, Tài liệu

chuẩn của Bộ giáo dục và Đào tạo.

6. Hướng dẫn sử dụng Quizizz – công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá. Trang http:

55

thuthuat.hourofcode.vn.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM

THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ 5:

VĂN MINH ĐÔNG NAM Á THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI.

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để tìm hiểu về văn minh Đông

Nam Á.

- Nêu được một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á: tôn giáo

và tín ngưỡng, văn tự và văn học, kiến trúc và điêu khắc... - Tham gia tiết thực hành này, HS sẽ được hình thành và phát triển:

2. Năng lực:

- Tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK (bài viết, tranh ảnh, video...) để hoàn thành sản phẩm về các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á.

- Nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã khai thác và xử lí để làm rõ những đặc điểm và giá trị các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á đối với nhân loại xưa và nay.

- Vận dụng kiến thức – kĩ năng: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, liên hệ vào

cuộc sống (tiếp tục duy trì phát huy, bảo tồn các giá trị văn minh Đông Nam Á)

- Tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK

để hoàn thành nhiệm vụ thực hành rèn luyện được năng lực tự học.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo:Phát huy tinh thần tập thể để cùng giải quyết

nhiệm vụ theo ý tưởng sáng tạo của nhóm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cần đạt và theo tiêu chí mà GV đưa ra.

- Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm, sản phẩm, thảo luận, báo cáo, nhận xét.

2. Phẩm chất

- Chăm chỉ: Có ý thức học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhận thức đúng về những giá trị tinh thần mà cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra xuất phát từ quá trình lao động chăm chỉ.

- Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân trong quá trình làm việc nhóm; Có ý thức trách nhiệm của một công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay, trong đó có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của nhân loại nói chung và dân tộc nói riêng.

a

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên

quan đến bài học.

2. Học liệu: SGK, SBT Lịch sử 10, giấy A0 để tổ chức hoạt động nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và hứng thú cho học sinh, tạo không khí học tập

vui vẻ và gắn kết với nội dung bài thực hành

b. Nội dung: GV cho HS nghe bài hát tiếng Anh và chơi trò chơi ““ĐI TÌM

ẨN SỐ” do GV tổ chức.

HS tham gia mở 6 mảnh ghép trên một bức tranh, mỗi mảnh ghép tương ứng

với 1 câu hỏi.

Khi HS lần mở từng mảnh ghép thì bức tranh bí ẩn sẽ hé lộ một phần. HS nào

phát hiện được bức tranh ẩn số là người thắng cuộc.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho các mảnh ghép của một bức tranh ẩn

số có liên quan đến chủ đề Văn minh Đông Nam Á.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ĐI TÌM ẨN SỐ . HS có quyền chọn bất kì mảnh ghép nào sau khi lắng nghe và quan sát vi deo của bài hát, cá nhân HS nào trả lời được điểm cộng.

- GV nêu câu hỏi theo các mảnh ghép mà HS lựa chọn (có 6 mảnh ghép)

mà các em vừa lắng nghe?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 2: Đông Nam Á hiện nay có bao nhiêu quốc gia,

em hãy kể tên các quốc gia ở Đông Nam Á?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 3: Di tích tôn giáo lớn nhất thế giới; bảy kì quan thời trung đại; biểu tượng về văn hóa, tín ngưỡng, lịch sử, nghệ thuật của Khmer; tên tiếng Việt là đền Đế Thiên; năm 1992, được ghi danh là Di sản văn hoá thế giới.

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 4: Một đô thị cổ của Việt Nam, mang ảnh hưởng văn hoá Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và phương Tây qua các thời kì khác nhau; nơi từng có thương cảng quốc tế sầm uất, thuộc tỉnh Quảng Nam, được ghi danh vào Di sản văn hoá thế giới năm 1999?

b

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số1: Hãy cho biết tên và ý nghĩa của bài hát tiếng Anh

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 5: “Tháp Phật trên đồi cao” kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới, được ghi danh là Di sản văn hoá thế giới vào năm 1991 là ở nước nào?

+ Câu hỏi ở mảnh ghép số 6: Kể tên công trình kiến trúc tiêu biểu của Thái

Lan trong video của bài hát tiếng Anh trên?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe bài hát tiếng Anh và quan sát vi deo để tham gia mở 6 mảnh ghép

trên một bức tranh, mỗi mảnh ghép tương ứng với 1 câu hỏi.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện HS xung phong mở từng mảnh ghép

- GV mời đại HS khác nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chốt đáp án.

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 1: bài hát có tên ONE ASEAN, 1 ASEAN

thống nhất trong đa dạng.

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 2: 11 nước

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 3: Quần thể di tích Ăng- co

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 4: Phố cổ Hội An.

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 5: Đền Bô-rô-bu-đua (Inđônêxia)

 Khi HS lần mở từng mảnh ghép thì bức tranh bí ẩn sẽ hé lộ một phần. (GV lấy bức tranh là biểu tượng của ASEAN)

+ Đáp án câu hỏi ở mảnh ghép số 6: Cố đô A-ut-thay-a ở Thái Lan.

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới.

HS nào phát hiện được bức tranh ẩn số là người thắng cuộc

2. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

Hoạt động 1: Thực hành những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông

Nam Á thời kì cồ - trung đại.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, GV tổ chức cho HS thực hành các nội dung

liên quan đến 6 lĩnh vực của Văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại

b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thực hành hoàn thành phiếu học tập (làm

việc theo hình thức nhóm) những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á.

- Nội dung 1: Tín ngưỡng

- Nội dung 2: Tôn giáo

c

- Nội dung 3: Chữ viết - Nội dung 4: Văn học

- Nội dung 5: Kiến trúc

- Nội dung 6: Điêu khắc

c. Sản phẩm dự kiến:

Lĩnh vực Thành tựu Ý nghĩa/ giá trị

- Cư dân ĐNA có chung nhiều tín ngưỡng bản địa: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực.

1. Tín ngưỡng

Các hình thức tín ngưỡng bản địa được bảo tồn trong quá trình phát triển của lịch sử Đông Nam Á và tiếp tục tồn tại đến ngày nay như một nét văn hóa truyền thống độc đáo của các quốc gia trong khu vực.

Là một khu vực đa tôn giáo nhưng các tôn giáo ở Đông Nam Á cùng tồn tại, phát triển một cách hòa hợp.

- Tôn giáo của cư dân ĐNA chủ yếu tiếp thu từ bên ngoài (Ân Độ, Trung Quốc)… 2. Tôn giáo

- Các tôn giáo lớn: Phật giáo, Hinđu giáo, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo…

3. Chữ viết

- Trước khi sáng tạo chữ viết riêng, các nước ĐNA sử dụng chữ viết cổ của Ấn Độ (chữ Phạn, chữ Pa-li) và Trung Quốc (chữ Hán).

- Trên cơ sở tiếp thu chữ viết từ bên ngoài cư dân ĐNA đã sáng tạo ra chữ viết riêng của mình như chữ viết của người: Chăm, Khơ – me, Thái…người Việt tiếp thu một phần chữ Hán (Trung Quốc) và sáng tạo ra chữ Nôm sau đó tiếp thu chữ Quốc ngữ.

- VH dân gian: truyền thuyết, sử thi, ca dao, tục ngữ…

4. Văn học

- VH viết với nhiều tác phẩm tiêu

- Phản ánh tình cảm, mong ước của người dân và cộng đồng, ca ngợi những tính quý báu của đức

d

Việc sáng tạo ra chữ viết là cơ sở quan trọng để khẳng định sự ra đời của các quốc gia dân tộc ở ĐNA, đồng thời thể hiện sự tiếp thu một cách sáng tạo các ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa.

người lao động.

biểu: truyện Kiều (Nguyễn Du), Ma-lay-u sử Truyện (Malayxia)…

- Là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cư dân ĐNÁ, gắn bó chặt chẽ với phong tục tập quán của mỗi nước

- Kiến trúc dân gian: nhà sàn

5. Kiến trúc - Kiến trúc tôn giáo: chùa, đền, tháp, nhà thờ… chùa Một cột, nhà thờ đá Phát Diệm…

Kiến trúc ĐNA đa dạng, phong phú với ba dòng kiến trúc tiêu biểu( dân gian, tôn giáo, cung đình) đạt trình độ cao, có giá trị lớn.

- Kiến trúc cung đình: cung điện, thành quách… thành Thăng Long (VN), Luông Pha băng (Lào)

- Đạt đến trình độ cao.

- Với nhiều tác phẩm được chạm khắc công phu, độc đáo và chịu ảnh hưởng rõ nét của điêu khắc Ấn Độ, Trung Quốc. tượng

6. Điêu khắc - Là các tác phẩm điêu khắc mang tính chất tôn giáo, như thân, tượng Phật và phù điêu.

- Thành tựu tiêu biểu: tượng thần, tượng phật, phù điêu…tượng thần ở đền Bay-on (Campuchia), Thạt Luổng(Lào)….

d. Tổ chức hoạt động thực hành:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

( GV có thể giao nhiệm vụ trước để HS chuẩn bị, HS sưu tầm tranh ảnh thành

tựu văn minh Đông Nam Á)

- Mỗi nhóm làm mỗi lĩnh vực:

Nhóm 1: Tín ngưỡng, Tôn giáo.

Nhóm 2: Chữ viết, Văn học

Nhóm 3: Kiến trúc,

Nhóm 4: Điêu khắc

e

- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, yêu cầu HS các nhóm thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: thực hành hoàn thành phiếu học tập về những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời kì cồ - trung đại.

- GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS, định hướng cách thức thực hành, sản phẩm đầu ra, tiêu chí đánh giá, tiến độ thực hiện, thời gian báo cáo sản

phẩm,…

- Các nhóm làm việc, phân công nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV

yêu cầu lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng,

thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, …). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của nhóm.

- GV nêu sản phẩm đầu ra cho HS cần hoàn thành (báo cáo trên giấy A0);

kèm theo tiêu chí đánh giá sản phẩm để định hướng cho HS xây dựng sản

phẩm bám sát tiêu chí.

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa Điểm đạt

STT

1

4,0

Nội dung (giới thiệu đầy đủ các thành tựu cơ bản, không sai kiến thức, có mở rộng thông tin; làm rõ những đặc

điểm nổi bật; những giá trị của các thành tựu văn

minh,…)

Hình thức, mĩ thuật thiết kế (hài hòa, sinh động, lôgic,

2

2,0

có sưu tầm hình ảnh đep..)

3

Báo cáo sản phẩm (trình bày lưu loát, có tương tác, có

3,0

điểm nhấn, không lệ thuộc vào tài liệu…)

4

Khác (tinh thần làm việc nhóm tốt, sáng tạo).

1,0

PHIẾU HỌC TẬP

Nêu những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa/ giá trị của văn minh Đông Nam Á

thời kỳ Cổ - Trung Đại.

1. Tín ngưỡng

2. Tôn giáo

3. Chữ viết

4. Văn học

5. Kiến trúc

6. Điêu khắc

f

Lĩnh vực Thành tựu Ý nghĩa giá trị

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ thực hành.

- HS thảo luận theo các nhóm đã được phân công, ( hoặc bốc thăm nhóm) trao đổi

về nội dung các kiến thức đã được học trong chủ đề 5 và hoàn thành phiếu học tập.

- GV quan sát các nhóm thảo luận, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

- HS phân vai người báo cáo, rèn kĩ năng báo cáo, góp ý khi thực hành. Bước 3: Báo cáo sản phẩm trong tiết thực hành, nhận xét, trao đổi, góp ý các

nhóm. Tiến trình báo cáo sản phẩm thực hành và nhận xét đánh giá như sau:

- Thứ tự báo cáo theo thứ tự của các nhóm. Các nhóm báo cáo áp dụng theo

kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin phép, xin lỗi, xin góp ý, xin cảm ơn).

- Khi mỗi nhóm lên báo cáo, các nhóm còn lại được phát phiếu đánh giá (dựa

theo tiêu chí do GV đã xây dựng) để theo dõi quá trình trình bày sản phẩm. Sau khi

nghe mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác có 1 phút hội ý để trao đổi, góp ý

cho nhóm bạn theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn vừa báo cáo sản phẩm, 2 điều muốn trao đổi, góp ý để đội bạn làm tốt hơn lần sau, 1 câu hỏi liên

quan đến nội dung vừa báo cáo).

- Nhóm được góp ý sẽ phản hồi trên cơ sở đã lắng nghe, tiếp thu ý kiến các

nhóm khác. Việc phản hồi áp dụng kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin cảm ơn, xin tiếp

thu lĩnh hội ý kiến, xin giải trình làm sáng tỏ, xin cảm ơn).

Bước 4: GV nhận xét sản phẩm của nhóm báo cáo và những trao đổi giữa các

nhóm, trình bày, bổ sung, làm rõ thêm những thông tin liên quan đến những thành

tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời cổ trung đại. Cuối cùng, GV kết

luận, chốt kiến thức cần đạt, HS lắng nghe tự lĩnh hội kiến thức. Các nhóm treo sản

phẩm ở lớp, HS tham quan sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh.

Hoạt động 2: Giới thiệu về thành tựu kiến trúc tiêu biểu Đông Nam Á với

bạn bè quốc tế.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người và những thành tựu kiến trúc tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời cổ- trung đại, từ đó phân tích được ảnh hưởng của văn minh Ân Độ, Trung Hoa đối với văn minh Đông Nam Á.

b. Nội dung: GV tổ chức cho mỗi nhóm sẽ cử một đại diện đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về những kiến trúc tiêu biểu của các nước Đông Nam Á.

c. Sản phẩm: Bài thuyết minh, giới thiệu về thành tựu kiến trúc tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á. HS sẽ lựa chọn hình thức trình bày sản phẩm tùy vào năng khiếu của mình và tùy vào ý tưởng của nhóm đưa ra.

d. Tổ chức thực hiện:

g

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận theo 4 nhóm.

- GV tổ chức cho HS đóng vai làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu, quảng bá đất nước, con người và những thành tựu kiến trúc tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời cổ- trung đại.

- GV hướng dẫn mỗi nhóm lựa chọn một thành tựu kiến trúc tiêu biểu của các

nước Đông Nam Á thời cổ- trung đại.

- GV cho HS được chuẩn bị trước ở nhà.

- GV gợi ý cho các nhóm Nhóm 1: Giới thiệu quần thể di tích Cố đô Huế ở Việt Nam Nhóm 2: Giới thiệu quần thể di tích Ăng-co ở Cam-pu-chia - di sản vĩ đại

nhất của người Khmer gửi cho hậu thế

Nhóm 3: Giới thiệu Đền Bô-rô-bu-đua ở In-đô-nê-xia.

Nhóm 4: Giới thiệu Thạt Luổng ở Lào là ngôi chùa cổ nhất ở Đông Nam Á

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, vận dụng các kiến

thức đã được học trong chủ đề 5, sưu tầm thông tin, tư liệu hình ảnh

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm đóng vai hướng dẫn viên du lịch trình bày nội dung kiến thức đã được chuẩn bị về văn minh Đông Nam Á (GV khuyến khích HS sử dung đa dạng các hình thức : video, thuyết trình, ...)

- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung cho

nhóm bạn (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ

Tiêu chí

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

1. Nội dung

Giới thiệu đầy đủ, chính xác, hay và sáng tạo về lịch sử hình thành, cấu tạo, kiến trúc, ý nghĩa của di tích đó với đời sống con người.

Giới thiệu khá đầy đủ, chính xác, đã có sáng tạo về lịch sử hình thành, cấu tạo, kiến trúc, ý nghĩa của di tích đó với đời sống con người.

Chưa đầy đủ, còn thiếu nội dung, chưa có sự sáng tạo về lịch sử hình thành, cấu tạo, kiến trúc, ý nghĩa của di tích đó với đời sống con người.

h

(6 điểm) (3,0 – 5,0 điểm) (0,0 – 2,0 điểm)

Đẹp, cân đối, hài hòa, sáng tạo, phù hợp với nội dung thể hiện 2. Hình thức Tương đối đẹp, cân đối, hài hòa, khá phù hợp với nội dung thể hiện Chưa đẹp, cân đối, hài hòa, chưa phù hợp với nội dung thể hiện

(1 điểm) (0,5 điểm) (0,25 điểm)

- Trình bày tương đối rõ ràng, chính xác. chưa

- Trình bày báo cáo kết quả của nhóm rõ ràng, ngắn gọn, chính xác. - Sự sáng tạo chưa nhiều. Trình bày rõ ràng, nhưng thật chính xác, ngắn gọn, chưa sáng tạo, cử chỉ điệu bộ chưa phù hợp 3. Cách trình bày

- Có sáng tạo, cử chỉ điệu bộ thu hút người nghe.

(1 điểm) (0,5 điểm) ( 0,25 điểm)

Nộp chậm 5 phút Nộp muộn hơn 5 phút

Nộp sớm hoặc đúng hạn 4. Thời gian (1 điểm) (0,5 điểm) ( 0,25 điểm)

Cả nhóm cùng hợp tác, tích cực Một số bạn chưa hợp tác, tích cực Chỉ có 1 vài bạn hoạt động 5. Hợp tác (1 điểm) ( 0,5 điểm) ( 0,25 điểm)

3. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Nhằm vận dụng kiến thức mà HS đã được lĩnh hội và những kiến thức mới để giải quyết những vấn đề trong học tập và thực tiễn rèn luyện năng lực tự học: Sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến văn minh Đông Nam Á.

b. Nội dung: Sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến văn minh Đông Nam Á.

GV giao cho HS tự thực hiện khi về nhà theo nhóm.

c. Sản phẩm: Tập san có sưu tập hình ảnh, tư liệu viết (có chú thích đầy đủ,

rõ ràng).

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến văn minh Đông Nam Á. HS tự thực hiện khi về nhà theo nhóm làm sản phẩm: Tập san có sưu tập hình ảnh, tư liệu viết (có chú thích đầy đủ, rõ ràng). Thời gian hoàn thành: 1 tuần.

i

- GV áp dụng giải pháp tổ chức thực hành thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử

để làm tập san ảnh.

- Học sinh thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập tại nhà

- HS vận dụng kiến thức đã học để sưu tầm tư liệu lịch sử liên quan đến văn

minh Đông Nam Á và hoàn thiện tập san.

- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện HS trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp vào tiết học

sau.

- GV yêu cầu HS các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến hoặc đặt câu

hỏi (nếu có).

j

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

PHỤ LỤC 1

PHIẾU HỌC TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI THỰC HÀNH:

VĂN MINH NHÂN LOẠI

* Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của một số nền văn minh

phương Đông thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung Văn minh Ai Cập cổ đại Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại

Tín ngưỡng, tôn giáo

Chữ viết

Toán học

Nghệ thuật

Lĩnh vực khác

* Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của một số nền văn minh

phương Tây thời cổ - trung đại.

PHIẾU HỌC TẬP

Nội dung Văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng

Chữ viết

Kiến trúc, điêu khắc và hội họa

Khoa học kĩ thuật

Tư tưởng

k

Văn học

PHIẾU HỌC TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI THỰC HÀNH:

CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP.

Thành tựu tiêu biểu Ý nghĩa

Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất

Cách mạng công nghiệp lần thứ hai

Cách mạng công nghiệp lần thứ ba

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

PHIẾU HỌC TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI THỰC HÀNH: NHỮNG THÀNH TỰU TIÊU BIỂU VĂN MINH ĐÔNG NAM Á CỔ- TRUNG ĐẠI.

Nêu những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời kỳ Cổ - Trung Đại.

Lĩnh vực Thành tựu Ý nghĩa giá trị

1. Tín ngưỡng

2. Tôn giáo

4. Văn học

5. Kiến trúc

6. Điêu khắc

l

3. Chữ viết

PHỤ LỤC 2

m

HÌNH ẢNH HS HOẠT ĐỘNG TRONG THỰC HÀNH LỊCH SỬ

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI VỀ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ LỚP 10- CTGDPT 2018

--------------------

Thân gửi: Các em học sinh!

Với mong muốn thu thập dữ liệu đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của việc “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10- CTGDPT 2018” Tôi rất mong nhận được ý kiến của học sinh về một số giải pháp dưới đây có thực sự cấp thiết và khả thi.

Họ và tên học sinh: ……………………………………………………………….

Học sinh trường: …………………………………………………………………

1. Tính cấp thiết.

1.1 .Theo em giải pháp sử dụng phiếu học tập để rèn luyện năng lực tự học trong giờ thực hành Lịch sử có thực sự cấp thiết không?*

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

1.2 .Theo em giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử có thực sự cấp thiết không?*

1.3 .Theo em giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử thực sự cấp thiết không?*

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

1.4. Theo em giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai có thực sự cấp thiết không?*

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

n

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

1.5. Theo em giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau. có thực sự cấp thiết không?*

2. Tính khả thi

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

2.1.Theo em, giải pháp sử dụng phiếu học tập để rèn luyện năng lực tự học trong giờ thực hành Lịch sử có thực sự khả thi không?*

2. 2. Theo em giải pháp tổ chức thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử có thực sự khả thi không?*

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

2.3 Theo em, giải pháp tổ chức dạy thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử thực sự khả thi không?*

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

2.5.Theo em, giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau. có thực sự khả thi không?*

2.4 Theo em, giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai có thực sự khả thi không?*

o

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI VỀ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THỰC HÀNH LỊCH SỬ LỚP 10 - CTGDPT 2018

---------------------------

Kính gửi: Quý Thầy/Cô giáo !

Với mong muốn thu thập dữ liệu đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của việc “Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thông qua thực hành Lịch Sử 10- CTGDPT 2018” Tôi rất mong nhận được ý kiến của quý Thầy/ Cô về một số giải pháp dưới đây có thực sự cấp thiết và khả thi

Họ và tên giáo viên: …………………………………………………………..

Đơn vị công tác: ……………………………………………………………….

1. Tính cấp thiết

1.1.Theo Thầy/Cô giải pháp sử dụng phiếu học tập để rèn luyện năng lực tự học trong giờ thực hành Lịch sử có thực sự cấp thiết không?**

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

1. 2.Theo Thầy/Cô giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử có thực sự cấp thiết không?*

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

1.4. Theo Thầy/ Cô Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai có thực sự cấp thiết không? *

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

p

1.3. Theo Thầy/Cô giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử có thực sự cấp thiết không?*

o Rất cấp thiết o Cấp thiết o Ít cấp thiết o Không cấp thiết

1.5. Theo Thầy/Cô Giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau có thực sự cấp thiết không*

2. Tính khả thi

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

2.1.Theo Thầy/Cô giải pháp sử dụng phiếu học tập để rèn luyện năng lực tự học trong giờ thực hành Lịch sử có thực sự khả thi không?*

2.2. Theo Thầy/Cô giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua sưu tầm tư liệu lịch sử có thực sự khả thi không?*

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

2.3.Theo Thầy/Cô giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các dự án lịch sử thực sự khả thi không?*

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi

2. 5.Theo Thầy/Cô giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua các trò chơi Lịch sử được thiết kế trên các phần mềm khác nhau. có thực sự khả thi không?*

2. 4.Theo Thầy/ Cô giải pháp tổ chức dạy học thực hành lịch sử thông qua phương pháp đóng vai có thực sự khả thi không?*

q

o Rất khả thi o Khả thi o Ít khả thi o Không khả thi