SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

RÈN LUYỆN TƯ DUY TÍCH CỰC CHO HỌC SINH

THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 3-

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10.

(SGK CÁNH DIỀU)

LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM- HƯỚNG NGHIỆP

NĂM HỌC 2022 – 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

RÈN LUYỆN TƯ DUY TÍCH CỰC CHO HỌC SINH

THPT THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 3-

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10.

(SGK CÁNH DIỀU)

LĨNH VỰC: TRẢI NGHIỆM- HƯỚNG NGHIỆP

Nhóm tác giả:

TRẦN THỊ KIM NHUNG - Số điện thoại: 0942976673

NGUYỄN QUỲNH HOA - Số điện thoại: 0968923238

TÔN NỮ MINH NGỌC - Số điện thoại:0356326035

NĂM HỌC 2022 – 2023

MỤC LỤC

Trang

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lí do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 1

3. Đối tượng nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

5. Đóng góp đề tài 3

Phần II. NỘI DUNG 4

1. Cơ sở của đề tài 4

1.1. Cơ sở lí luận 4

4 1.1.1. Tư duy phản biện

5 1.1.2. Tư duy tích cực

6 1.1.3. Tác động của tư duy phản biện và tư duy tích cực đối với học sinh

9 1.1.4. Các cấp độ tư duy phản biện

10

1.2. Cơ sở thực tiễn 2. Một số biện pháp để rèn luyện tư duy tích cực và tư duy phản biện 14

14 2.1. Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách

15 2.2. Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi

18 2.3. Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng nói và viết

19 2.4. Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng

21

2.5. Khám phá những cách nhìn khác 3. Thực nghiệm sư phạm 24

3.1. Mục đích thực nghiệm 24

3.2. Phương pháp thực nghiệm 24

3.3. Giáo án thực nghiệm 24

3.4. Kết quả kiểm tra thực nghiệm 34

4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 35

Phần III. KẾT LUẬN 44

1. Kết luận 44

2. Kiến nghị 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

GV Giáo viên

HS Học sinh

NXB Nhà xuất bản

SGK Sách giáo khoa

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

ĐC Đối chứng

TN Thực nghiệm

PP Phương pháp

TDPB Tư duy phản biện

MXH Mạng xã hội

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo TT số 32/2018/ TT- BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT) đã nêu rõ về đặc điểm môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp:

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh.

Nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.

Việc thay đổi tư duy ở lứa tuổi học trò khi mà những suy nghĩ, định kiến còn chưa hoàn chỉnh là vô cùng cần thiết. Bởi giai đoạn này, học sinh sẽ được gia đình và nhà trường quan tâm, giúp đỡ và có những biện pháp hiệu quả để phát triển tư duy phản biện và tư duy tích cực. Nhưng trên thực tế, tư duy phản biện chỉ mới phổ biến tại Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây vì vậy việc được áp dụng trong trường học còn chưa được chú trọng và quan tâm.

Xuất phát từ thực tiễn tổ chức giáo dục Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT chủ đề 3: “Tư duy phản biện và tư duy tích cực” sách Cánh Diều với mong muốn góp phần tạo hứng thú, nâng cao kết quả học tập của học sinh chúng tôi chọn đề tài: “RÈN LUYỆN TƯ DUY TÍCH CỰC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC

CHỦ ĐỀ 3- HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 ” (SGK Cánh Diều)

2. Mục đính nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu với mục đích là:

- Nhằm tìm hiểu tầm quan trọng và tình hình thực tế dạy hoc môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở THPT.

- Tìm hiểu cách tư duy phản biện và cách tư duy tích cực

- Rèn luyện tư duy phản biện và tư duy tích cực, từ đó góp phần xây dựng quan điểm sống tích cực.

1

- Đề xuất các giải pháp, hoạt động giúp học sinh phát triển và rèn luyện tư duy phản biện và tư duy tích cực ở trường THPT.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về các nội dung trong chương trình GDPT 2018. - Nghiên cứu quan điểm về Tư duy phản biện, tư duy tích cực; Năng lực tư duy phản biện và tư duy tích cực của học sinh THPT từ đó có định hướng trong quá trình dạy học.

- Nghiên cứu thực tiễn: Thực trạng về kỹ năng tư duy phản biện và tư duy tích cực của học sinh trong một số nhà trường THPT; Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện và tư duy tích cực của học sinh THPT.

- Nghiên cứu tầm quan trọng các hoạt động nhằm rèn luyện tư duy phản biện, thể hiện được quan điểm sống tích cực trong cuộc sống. Cho học sinh thấy được mối liên hệ của kiến thức đang học với thực tiễn cuộc sống.

- Nghiên cứu những biện pháp sư phạm hướng đến rèn luyện và năng cao kỹ năng tư duy phản biện và tư duy tích cực.

- Thực nghiệm sư phạm: Vận dụng trong quá trình dạy học để rút ra hiệu quả.

4. Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp nghiên cứu lí luận:

Nhóm tác giả thu thập dữ liệu thông qua các bài nghiên cứu được đăng trên sách, báo, tạp chí, tài liệu lí luận liên quan hoặc trên một số trang Internet uy tín liên quan đến đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm gồm:

+Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.

Xây dựng mẫu phiếu thăm dò mở và đóng dành cho học sinh THPT về sử dụng tư duy thường ngày cũng như khảo sát mức độ mong muốn được thay đổi, phát triển bản thân theo hướng tư duy phản biện và tư duy tích cực

+ Điều tra bằng phiếu trắc nghiệm.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, để có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp nhằm phổ biến rộng rãi tư duy phản biện, truyền động lực cũng như thúc đẩy tinh thần xây dựng một hệ thống tư duy rõ ràng và hiệu quả.

+ Phương pháp phỏng vấn:

Nhằm thu thập thêm thông tin hỗ trợ cho quá trình điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số học sinh và giáo viên trong trường để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp nâng cao tính thực tế, gần gũi và phù hợp của đề tài và đem lại hiệu quả tích cực.

2

+ Phương pháp quan sát:

Tiến hành quan sát diễn biến tâm lí, thái độ, hành vi khi ở nhà (chuẩn bị cho bài học, làm bài tập ...), ở trường hay từ những hoạt động mà học sinh tham gia để hiểu rõ hơn về đối tượng được nhắm tới. Qua quan sát chúng tôi mong rằng có những phân tích rõ ràng về sự đón nhận cũng như khả năng phân tích, thay đổi lối suy nghĩ theo hướng tích cực của học sinh THPT.

+ Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các công thức toán thống kê như: số trung bình cộng, số trung bình, hệ số tương quan …để thu thập, xử lý số liệu định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn rút ra những nhận xét khoa học cho đề tài.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Tăng cường hình thức tổ chức các hoạt động có tính khám phá; tính thể nghiệm tương tác; tính cống hiến; nghiên cứu… nhằm rèn luyện tư duy phản biện và tư duy tích cực cho học sinh.

5. Đóng góp đề tài

-Góp phần thực hiện thành công đổi mới chương trình GDPT 2018 về phát triển năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.

- Mỗi học sinh chỉ ra được những đặc điểm tính cách, quan điểm sống của bản thân và biết cách phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.

- Học sinh hình thành được tư duy phản biện khi đánh giá sự vật hiện tượng

- Học sinh nhận diện được khả năng điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực cho bản thân

- Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân. Từ đó thể hiện quan điểm sống tích cực, lan tỏa những điều tích cực tới người xung quanh.

- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 ở trường THPT.

3

II. NỘI DUNG

1. Cơ sở của đề tài

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1 Tư duy phản biện

1.1.1.1. Quan niệm về tư duy phản biện (TDPB)

Có nhiều ý kiến, quan điểm về TDPB, sau khi tìm hiểu chúng tôi đưa ra những nét chung nhất:

TDPB là cách suy nghĩ có chủ định xây dựng và hoàn thiện với thái độ hoài nghi tích cực trong việc phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra, nhằm đi đến một phán đoán hay kết luận vấn đề bằng những lập luận có căn cứ.

Trong đó:

+ Suy nghĩ có chủ định xây dựng và hoàn thiện: là cách suy nghĩ có thiện chí.

+ Thái độ hoài nghi tích cực thể hiện ở chỗ: luôn đánh dấu hỏi trên mọi vấn đề, mọi khía cạnh, mọi giả thuyết...cho đến khi thu thập đủ chứng cứ để có thể rút ra kết luận chính xác.

+ Có cách nhìn khác: thể hiện cách nhìn đa chiều đối với sự vật hiện tượng, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, tiếp cận vấn đề từ nhiều quan điểm khác nhau.

+ Lập luận có căn cứ: là những lập luận dựa trên những tiền đề đúng, phù hợp với thực tiễn và hợp logic (các tiêu chuẩn vốn có trong tư duy).

- Tiêu chuẩn tư duy: được định nghĩa bao gồm tính rõ ràng, tính chính xác, tính liên quan, tính logic đứng từ nhiều quan điểm vừa đủ chi tiết, sự tập trung các ý quan trọng, đầy đủ, công bằng và sự suy nghĩ có chiều sâu.

- Tiêu chuẩn tư duy cần được áp dụng vào các lập luận,luận điểm đầy đủ:

+ Mục đích lý luận: Mục tiêu trung tâm và kết quả tôi sẽ hoàn thành những gì?

+ Câu hỏi phải đặt ra: Tôi đang xem xét, phân tích những vấn đề gì của lý luận?

+ Quan điểm của cá nhân và tập thể: Quan điểm chung của xã hội là gì? Liệu cá nhân tôi có cách nhìn nhận khác không?

+ Thông tin: Bản thân cần sử dụng những loại thông tin nào? Nguồn của các thông tin có rõ ràng, chính xác không?

+ Kết luận: Vậy vấn đề chính của lý luận, luận điểm là gì?

+ Quan niệm: Tôi có những quan điểm riêng gì về vấn đề đó?

4

+ Ý tưởng: Một suy nghĩ mới, phát hiện sau khi phân tích? Từ lập luận này tôi có thể ứng dụng vào các chủ đề khác không?

+ Hệ quả: Từ lý luận trên sẽ ảnh hưởng hay tác động đến các đối tượng khác không?

+ Hàm ý: Nếu người đọc, người nghe chấp nhận lập luận của tôi, thì có thể có những hàm ý nào?Tôi đang nhắm đến điều gì?

+ Giả định: Nếu ngược lại vấn đề thì sẽ như thế nào?

=> Phát triển các đặc điểm trí tuệ: sự khiêm tốn, tự trị, liêm chính, can đảm, tự tin có nhận thức; sự tự tin trong lý luận; đồng cảm có nhận thức và sự công bằng vô tư không thiên vị.

1.1.1.2. Một số biểu hiện đặc trưng của người có tư duy phản biện

Qua nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số biểu hiện đặc trưng của

người có TDPB như sau:

(1) Có thái độ hoài nghi tích cực, không dễ dàng chấp nhận những

điều chưa hiểu kỹ hoặc chưa được lý giải thỏa đáng.

(2) Có cái nhìn đa chiều đối với sự vật hiện tượng, biết xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, tiếp cận vấn đề từ nhiều quan điểm khác nhau, nhiều phương diện khác nhau.

(3) Tôn trọng bằng chứng và lý lẽ, không thừa nhận bất cứ điều gì khi chưa có bằng chứng; có khả năng suy luận, tranh luận để tìm ra những bằng chứng xác thực và những lập luận có căn cứ.

(4) Nhận ra những khác biệt trong các kết luận, các giả thuyết. Phát hiện những sai lầm, mâu thuẫn, sự thiếu căn cứ, không logic trong tư duy và giải quyết vấn đề. Rút ra được các kết luận hợp lý.

(5) Có khả năng loại bỏ những thông tin sai lệch, không liên quan. Có khả năng điều chỉnh ý kiến, có thể chấp nhận ý kiến trái ngược với

mình, có thể thay đổi quan niệm khi sự suy luận cho thấy cần phải làm như vậy.

1.1.2. Tư duy tích cực

1.1.2.1. Quan niệm về tư duy tích cực

Thái độ tích cực chính là “Tấm bùa” hay còn gọi là sức mạnh của tư duy tích cực. Thái độ ấy bao gồm những đặc điểm có lợi được diễn đạt bằng những cụm từ như niềm tin, sự chính trực, hy vọng, lạc quan, lòng can đảm, óc sáng tạo, hào phóng, độ lượng, tế nhị và tốt bụng…. Người có thái độ tích cực thường nhằm đến mục tiêu cao cả và nỗ lực không ngừng để đạt được chúng.

5

1.1.2.2. Tư duy tích cực tạo thành công

Tư duy tích cực là một thái độ sống, quan điểm sống đúng hơn là PP suy nghĩ, có nghĩa là tư duy tích cực không phải tìm ra cái đúng hay cái sai mà tư duy tích cực là làm gì và làm thế nào để mọi người hạnh phúc và tiến bộ từ cách suy nghĩ tích cực của tất cả chúng ta.

Với thái độ tích cực kết hợp 16 nguyên tắc sau, xem như bạn đã chọn đúng đường và đi đúng hướng để đến với những gì bạn khao khát.

17 nguyên tắc thành công bao gồm:

1, Luôn có thái độ tích cực

2, Mục đích phải rõ ràng

3, Nỗ lực hơn nữa

4, Suy nghĩ thấu đáo

5, Tự giác

6, Làm chủ suy nghĩ

7, Niềm tin

8, Tính cách cởi mở

9, Sáng tạo

10, Nhiệt tình

11, Tập trung

12, Tinh thần làm việc nhóm

13, Học hỏi từ thất bại

14, Tầm nhìn sáng tạo

15, Quản trị thời gian và tiền bạc

16, Tinh thần lành mạnh trong thể xác kiện toàn

17, Ứng dụng các quy luật tự nhiên vào cuộc sống (các quy luật của vũ trụ)

1.1.3. Tác động của tư duy phản biện và tư duy tích cực đối với học sinh

1.1.3.1. Rèn luyện suy nghĩ độc lập

Tư duy phản biện giúp bạn không dựa dẫm vào suy nghĩ của người khác và bạn hoàn toàn tự biết được những điểm mạnh, điểm yếu của một vấn đề. Điều này giúp bạn tránh sai lầm trong phán đoán, đánh giá, hoặc tránh nhầm lẫn trong học tập. Đặc biệt, đưa ra các quyết định sai trong cuộc sống. Hiển nhiên, bạn là người không dễ dàng bị lừa trong cuộc sống.

- Tư duy phản biện cần thiết cho việc tự nhận thức bản thân. Để sống một cuộc đời có ý nghĩa và xây dựng cuộc sống mà các em mong muốn, các em cần liên tục điều

6

chỉnh và suy nghĩ lại về những giá trị, niềm tin và các quyết định của mình. Tư duy phản biện là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình tự đánh giá, tự nhận thức này. Tư duy phản biện giúp cho học sinh – với tư cách là chủ thể tư duy có phương pháp tư duy độc lập, nhìn ra những hạn chế và những sai lầm dễ mắc phải trong quá trình tư duy của chính mình, từ đó giúp các em đưa ra những nhận định, phán đoán tối ưu nhất có thể có. Hơn nữa, tư duy phản biện giúp cho các em suy nghĩ theo hướng tích cực, giảm được trạng thái tâm lý buồn rầu, thất vọng, mất lòng tin khi gặp thất bại trong cuộc sống, trong học tập, trong các mối quan hệ. Khi suy nghĩ theo hướng tích cực, các em sẽ tự khám phá những tiềm năng vốn có trong bản thân mình và những tiềm năng này khi được khám phá, khai thác sẽ trở thành “nội lực” giúp từng cá thể vượt lên chính mình, tự khẳng định mình, góp phần hình thành nhân cách tự chủ, độc lập và sáng tạo.

1.1.3.2. Nâng cao giá trị bản thân

Với những đánh giá, quyết định chính xác trong học tập và cuộc sống, bạn tạo niềm tin cho người khác với chính bạn. Vì vậy, giá trị của bạn trong mắt bạn bè, thầy cô cũng như những người xung quanh được nâng lên một tầm cao mới.

1.1.3.3. Nâng cao kỹ năng trình bày

Với suy nghĩ nghiêm túc, góc nhìn đa chiều toàn diện, bạn có thể trình bày một vấn đề nào đó một cách có tổ chức khoa học, logic đầy đủ, chính xác. Các phân tích dữ liệu hợp lý cũng giúp bạn dễ dàng thể hiện các ý tưởng của mình một cách hiệu quả hơn, điều này góp phần nâng cao khả năng tổng hợp ngôn ngữ: giúp bạn ăn nói ngắn gọn, súc tích và trình bày tốt hơn ý kiến của mình.

1.1.3.4. Thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới

TDPB giúp bạn thường xuyên tự đặt ra các câu hỏi, từ đó nảy sinh các ý tưởng mới và các giải pháp táo bạo cho phép bạn khám phá những điều trái ngược với cách suy nghĩ bình thường mà mọi người đều nghĩ đến. Tư duy phản biện giúp các em học tập tốt hơn, tăng cường khả năng sáng tạo, khả năng ngôn ngữ và thuyết trình. Học sinh ngày nay cần vượt ra khỏi cách suy nghĩ theo khuôn mẫu, thói quen, truyền thống có sẵn đã định hình từ bé. Sự xuất hiện của mạng internet giúp các em tiếp cận với các lĩnh vực kiến thức một cách nhanh nhất và tiện lợi nhất. Nếu các em còn cảm thấy chưa hiểu rõ hoặc nghi vấn một vấn đề nào đó, các em chỉ mất chưa đến một phút gõ vào bàn phím, sẽ có rất nhiều kết quả tìm kiếm đưa ra. Tư duy phản biện giúp học sinh nỗ lực cập nhật, chắt lọc được thông tin cần thiết, có giá trị, bổ ích cho bản thân trong một biển thông tin rộng lớn.

1.1.3.5. Cải thiện các mối quan hệ

TDPB giúp bạn tránh được nhiều cuộc tranh cãi không mong muốn, xuất phát từ việc bạn không hiểu người khác đang nói gì? Người có TDPB dễ dàng hiểu được quan điểm của người khác từ nhìn nhận sự việc đa chiều. Giúp cải thiện các mỗi quan hệ xã hội, biết và hiểu chính mình hơn, hiểu rõ được bản thân. Giúp bản thân

7

tránh những tiêu cực. Nhìn thẳng vào khả năng của bản thân biết rõ điểm yếu, điểm mạnh của mình để hoàn thiện bản thân hơn.

- Tư duy phản biện giúp chúng ta biết lắng nghe, tôn trọng và thấu hiểu ý kiến người khác trước khi kết luận vấn đề, dám loại bỏ cái sai của mình và thừa nhận cái đúng của người khác. Bởi cái đúng, cái tích cực bao giờ cũng nảy sinh và phát triển lên từ quá trình đấu tranh, phủ định cái sai, cái tiêu cực. Đó là cách để cuộc sống diễn ra và phát triển theo hướng tiến bộ. Chính vì thế, văn hóa phản biện, văn hóa đối thoại là một yêu cầu không thể thiếu trong việc xây dựng mối quan hệ xã hội tốt đẹp.

- Không chỉ giúp loại bỏ những sai lầm để đạt tới sự hợp lý, đúng đắn trong việc lựa chọn quyết định cũng như hành động, tư duy phản biện còn giúp con người suy nghĩ theo hướng tích cực, giảm được trạng thái tâm lý buồn rầu, thất vọng, chán nản, mất lòng tin khi gặp thất bại. Tư duy phản biện thúc đẩy tái nhận thức, điều chỉnh thái độ.

- Khi vận dụng tốt tư duy phản biện trong suy nghĩ, học sinh sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc các vấn đề về tâm lý. Đây thực sự là một vấn đề gây nhức nhối của xã hội và hiện tại. Một khi học sinh mất kiểm soát về bản thân và để những cảm xúc tiêu cực làm chủ thì sẽ khiến tinh thần đi xuống. Vậy khi suy nghĩ về hành động tiếp theo, cách phản ứng sẽ khác đi. Những gì bạn cảm thấy ảnh hưởng đến những gì bạn làm và ngược lại. Học sinh sẽ làm chủ sức khỏe tinh thần. Ngoài ra tư duy phản biện còn đưa ra điều hướng suy nghĩ theo hướng tích cực.

1.1.3.6. Cải thiện điểm số và thành công

TDPB và TDTC là chìa khóa để giúp mỗi người học tập tốt hơn, giúp học sinh biết phân tích, mổ xẻ kĩ càng các nội dung bài học, củng cố thêm tính bền bỉ, kiên cường, khả năng vượn lên. Từ đó kiến thức dễ khắc sâu vào đầu làm cho kết quả các bài kiểm tra, thành tích học tập ngày càng tiến bộ. Ngoài ra, trong quá trình làm việc nhóm, người có TDPB tốt sẽ giúp các quyết định của tập thể đi đúng hướng, không bị ảnh hưởng bởi cảm tính.

8

1.1.4. Các cấp độ tư duy phản biện

Gắn liền với 6 bậc của tư duy phản biện có 10 tiêu chuẩn về TDPB, 8 thành phần của TDPB và 8 phẩm chất đạo đức trí tuệ.

Bậc 1: Nói, nghĩ rõ ràng, mạch lạc, có thông điệp cụ thể cho các chủ đề đơn giản, quen thuộc

1, Phân biệt được các khái niệm

2, Thể hiện được rõ ý tưởng: Đồng ý hay không đồng ý? Vì sao? Giải thích cụ thể?

3, Có đầy đủ các chi tiết nhưng không dư thừa

4, Tập trung vào ý chính, không lan man

5, Giọng nói rõ, phát âm chuẩn

6, Công bố thông tin rõ, đầy đủ

Bậc 2: Có cấu trúc

Khi đưa ra ý kiến cần có cấu trúc

Ví dụ: Tôi đồng ý với vấn đề A vì 2 lí do sau

-Lí do 1:( tên lí do), giải thích…

-Lí do2:( tên lí do), giải thích…

-Kết luận: Dựa vào 2 lí do trên nên…

Bậc 3: Tranh luận cơ bản

1, Cấu trúc một tranh biện gồm ARE ( Argument, reasoning, Evidences):

-Tên mệnh đề tranh biện

- Các lí do lập luận

9

- Các bằng chứng

2, Nhận diện được các ngụy biện cơ bản và tự phòng tránh ngụy biện.

Bậc 4: Tranh luận hiệu quả

1, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các kĩ thuật tranh luận dựa trên ARE

2, Thường xuyên sử dụng 10 tiêu chuẩn và 8 thành phần của TDPB.

3, Nhận diện được các giả thuyết trong tư duy của mình và người khác.

Bậc 5: Thực hành thường xuyên

1, Thực hành thường xuyên TDPB từ rõ ràng, có cấu trúc, có khả năng tranh luận. Áp dụng 10 tiêu chuẩn, 8 thành phần trong các hoạt động đa dạng như học tập, làm việc, cuộc sống.

2, Thực hành 8 phẩm chất đạo đức, trí tuệ

Bậc 6: Thuần thục, bậc cao

1, Tự phản biện cao

2, Áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống

3, Luôn thể hiện đầy đủ 8 phẩm chất đạo đức trí tuệ.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Đa số học sinh trong phạm vi nghiên cứu đều thụ động tiếp nhận những gì được giáo viên truyền đạt, không có động cơ và thói quen tự khám phá tri thức mới và tự giác phân tích, tổng hợp vấn đề trước và sau bài học. Bên cạnh đó, phần lớn thời gian học sinh đều đầu tư cho việc học kiến thức từ sách vở và chỉ dành lượng thời gian khá hạn hẹp còn lại để tiếp cận với thực tế. Do đó, khả năng ứng dụng tri thức mới vào thực tiễn và thu thập kinh nghiệm từ thực tiễn để bổ trợ cho việc tiếp nhận và kiểm chứng tri thức mới còn rất hạn chế. Điều đó cũng dẫn đến việc học sinh sẽ thiếu khả năng đối mặt, giải quyết những thách thức từ cuộc sống và có cách hành xử thiếu tích cực. Khảo sát thực trạng về mức độ phổ biến của tư duy phản biện Dựa vào các tài liệu đã đề cập đến Tư duy phản biện và sự hiểu biết của bản thân đối với lứa tuổi học sinh THPT, chúng tôi thiết kế một hệ thống khảo sát:

10

11

12

13

2. Một số biện pháp để rèn luyện tư duy tích cực và tư duy phản biện

2.1. Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách

Sách là kho tàng tri thức rộng lớn, khi đọc chúng ta sẽ phát triển tư duy cũng như trí tưởng tượng một cách vượt trôi. Mỗi tác giả lại đem mỗi góc nhìn, cách tư duy khác nhau từ đó khi chúng ta tiếp cận sẽ tiếp thu vấn đề một cách sâu sắc. Ngoài ra, chính bản thân người đọc cũng sẽ có những lúc xảy ra xung đột với góc nhìn của tác giả, vấn đề chưa hiểu rõ...

Cách tiến hành:

-Bước 1: Xác định chủ để, loại sách mà bản thân quan tâm và đem lại lợi ích trong học tập, đời sống...

-Bước 2: Hiểu rõ mục đích và những lợi ích của cuốn sách sau khi đọc.

-Bước 3: Trong quá trình đọc kết hợp cả phân tích và viết...Ngoài ra người đọc có thể tóm tắt lại sau mỗi chương sách.

-Bước 4: Liên hệ và hành động thực tế.

=> Nhà trường phối hợp cùng với Đoàn trường tổ các hoạt động, cuộc thi về sách ( giới thiệu, viết bài, đóng kịch, thuyết trình...).

=> Gia đình xây dựng, phát huy văn hóa đọc sách ngay từ khi các bạn còn nhỏ.

=> Cá nhân học sinh phải có ý thức trong việc hoàn thiện và phát triển của bản thân và hiểu rõ tầm quan trọng của sách đối với cách tư duy của mỗi người.

Xây dựng “Tủ sách của lớp em”: Mỗi học sinh đóng vào tủ sách 1 cuốn /tháng. Xây dựng phong trào đọc sách, tối thiểu mỗi em đọc 2 cuốn sách /tháng. Có sự giám sát và kiểm tra trong buổi review sách trong mỗi tháng,

Có nhiều đầu sách giúp các em tư duy tích cực hơn. Việc rèn luyện thường xuyên sẽ giúp chúng ta dần hình thành nhân sinh quan, tạo thói quen suy nghĩ tốt hơn, hạn chế yếu tố tiêu cực.

Các bạn có thể tham khảo các cuốn sách:

14

- Cuốn sách “Tư duy phản biện”: Công cụ để đảm đương công việc và cuộc sống” của Richard W. Paul và Linda Elder. Nội dung cuốn sách xoay quanh việc sử dụng hiệu quả và phát triển khả năng tư duy phản biện vào để hoàn thiện chính bản thân mình, khám phá những cơ hội nhằm đạt được những mục tiêu lớn của cuộc đời.

- Cuốn sách “Tư duy nhanh và chậm” của nhà tâm lý học Daniel Kahneman. Cuốn sách được bình chọn là Sách hay nhất năm 2011 do tạp chí New York Times bầu chọn.

- Cuốn sách “Tối mòn của tư duy cảm tính” sẽ giúp các bạn tránh đưa ra những quyết định sai lầm.

- Cuốn sách “Đặt câu hỏi đúng: Dẫn lối tư duy phản biện (Asking the right questions: A guide to critical thinking)” sẽ giúp các bạn mở ra hướng đi khám phá các thành phần của lập luận và cách phát hiện các sai sót, trở ngại đối với tư duy phản biện trong cả giao tiếp bằng văn bản và thị giác.

-Cuốn sách” Bạn chỉ sống có một lần” Sẽ giúp bạn lựa chọn sống tốt nhất, trọn vẹn nhất-yêu thương, tha thứ, dâng tặng điều tốt nhất trong ta…

2.2. Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi

2.2.1. Khái niệm về trò chơi, trò chơi học tập

Trò chơi là một hoạt động có nguồn gốc từ lao động và chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với lao động. Trò chơi mang bản chất xã hội, nội dung chơi phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh. Trò chơi không nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh hưởng có ý thức hoặc không có ý thức từ phía người lớn và bạn bè, giao tiếp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trò chơi.

Trò chơi học tập là loại trò chơi chứa đựng các yếu tố dạy học, và có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian. Nó thuộc nhóm trò chơi có luật, do GV tổ chức cho HS chơi và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học, hướng tới việc phát triển hoạt động trí tuệ cho HS.

Dạy học qua trò chơi: Đây là cách tốt nhất để giữ cho học sinh hoạt động tích cực trong lớp và có được hứng thú học tập. Hãy thử một số trò chơi hấp dẫn giúp học các môn học một cách thú vị. Sử dụng nhiều trò chơi khác nhau trong các lớp học khác nhau để đáp ứng sở thích của tất cả các nhóm học sinh. Các trò chơi như thẻ nhớ hoặc các trò chơi từ vựng như chơi vòng quay may mắn hoặc các trò chơi dự án rất có sức hút đối với học sinh.

2.2.2. Các bước tổ chức trò chơi học tập

Bước 1: Chuẩn bị

– Lập kế hoạch tổ chức chơi

+ Xác định mục đích, yêu cầu

+ Lựa chọn nội dung trò chơi học tập và hình thức tổ chức chơi.

15

+ Lựa chọn các biện pháp và các phương tiện tiến hành các hoạt động của GV và HS trong trò chơi.

– Tạo môi trường chơi

+ Bố trí địa điểm chơi (không gian chơi trong lớp hoặc ngoài lớp).

+ Lựa chọn đồ dùng, vật liệu chơi để thực hiện trò chơi.

Bước 2: Hướng dẫn trò chơi

– Gây hứng thú của HS đến trò chơi bằng những lời đề nghị, tạo các tình huống, những câu đố, câu thơ…

– Phổ biến nội dung, luật chơi và cách tiến hành: Cô hướng dẫn trò chơi, làm mẫu hành động chơi, kèm theo lời giải thích ngắn gọn và hướng trò chơi vào nhiệm vụ nhận thức…

Bước 3: Tiến hành chơi

GV theo dõi, bao quát, nhắc nhở HSkhi chơi. Cô khuyến khích HS rụt rè, chú ý đến khả năng trí tuệ của cá nhân.

– Kết thúc cần tạo cho trẻ phấn chấn vì kết quả đã đạt được. Và tạo tâm thế chờ đợi những trò chơi tiếp theo.

* Lưu ý: Trò chơi học tập là một trò chơi có luật với những đặc điểm riêng. Do đó trong quá trình tổ chức cần quan tâm đến một số điều sau:

+ Nhấn mạnh luật chơi để HS nắm được trước khi thực hiện nội dung trò chơi.

+ Nội dung, mục đích chơi phải có tác dụng đối với sự phát triển tâm lí nói chung và trí tuệ của HS.

+ Một trò chơi học tập có thể khai thác được nhiều khía cạnh khác nhau. Với những yêu cầu và qui ước khác nhau. Sự thay đổi cách chơi, luật chơi không chỉ hình thành ở trẻ sự năng động, linh hoạt mà còn gây hứng thú, tránh sự nhàm chán ở HS.

Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả

Dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ nhận thức. Luật chơi và thái độ của HS trong khi chơi, giáo viên tổ chức:

– Cho HS được tự đánh giá nhận xét kết quả chơi của mình, của bạn.

– Sau đó giáo viên cần nhận xét, đánh giá kết quả chơi của trẻ một cách công bằng. Tạo cho trẻ tự tin và sự cố gắng hơn ở các trò chơi sau. Kết quả chơi đánh giá sự tiến bộ của trẻ. Thông qua đó GV điều chỉnh việc thiết kế và tổ chức cho HS.

– Tạo cho HS tâm thế chờ đợi niềm vui ở những trò chơi tiếp theo.

2.2.3. Một số trò chơi giúp rèn luyện tư duy tích cực

Ví dụ 1: cuộc thi tranh biện

16

Khái niệm “debate” (tranh luận, phản biện, hoặc so sánh các ý kiến khác biệt) là một thuật ngữ rất quen thuộc ở Châu Âu và Châu Mỹ. Từ thời Trung cổ ở châu Âu, truyền thống tranh biện đã phát triển mạnh mẽ qua các triết gia Hy Lạp, La Mã, rồi nối tiếp lại từ thời Phục Hưng (Renaissance) cho tới ngày nay.

Kỹ năng tranh biện giúp tăng cường sự tự tin và khả năng ứng biến. Ngoài ra, thông qua tranh luận, bạn có được những lợi ích giáo dục khi học hỏi, trau dồi các kỹ năng khác.

Tranh biện cũng giúp người học thấy được sức mạnh của việc triển khai các lập luận hợp lý, bằng chứng thuyết phục. Họ làm sáng tỏ quan điểm của mình thông qua việc sử dụng kiến thức, lý lẽ. Tranh biện dạy mỗi người các kỹ năng nghiên cứu, sắp xếp và trình bày thông tin một cách hấp dẫn, khuyến khích tinh thần đồng đội.

Ví dụ 2: Cuộc thi thuyết trình

Thuyết trình giúp tăng tự tin, trau dồi kỹ năng giao tiếp, rèn luyện tư duy, mở mang nhiều kiến thức.

Vì đứng trước đám đông thuyết phục mọi người đồng ý với quan điểm của mình, điều này giúp hình thành phong cách đĩnh đạc, nâng cao kỹ năng thuyết trình của bản thân

Nhà tỷ phú người Mỹ đã nói rằng: “Với một số người nó là tài sản quý giá,nhưng với những ai không có khả năng thì nó là một gánh nặng thực sự. Khả năng diễn thuyết tốt trước mọi người có thể giúp công việc của bạn phát triển tới 50 hay 60 năm”.

Ví dụ 3: Trò chơi hóa thân, đóng vai

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:

- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định

rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai

- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai - Các nhóm lên đóng vai - Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai + Vì sao em lại ứng xử như vậy?

+ Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng xử (đúng hoặc sai) - Lớp thảo luận, nhận xét:

17

+ Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp?

+ Chưa phù hợp ở điểm nào?

+ Vì sao?

- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.

2.3. Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng nói và viết

2.3.1 Xem các chương trình tranh luận, hùng biện, và đọc bài từ các trang mạng xã hội

- Trường Teen (11h00 Chủ nhật hàng tuần trên kênh VTV7): các cuộc tranh biện của học sinh và nói lên quan điểm của mình về các vấn đề nổi cộm, được quan tâm nhiều bởi các học sinh, cộng cồng, xã hội...Từ đó giúp học sinh hiểu thêm vấn đề trong cuộc sống, rèn luyện tư duy phản biện và được truyền cảm hứng.

- Cơ hội cho ai (12h trưa thứ Bảy hàng tuần trên VTV3): học hỏi được nhiều kĩ năng mềm, kĩ năng trả lời các câu hỏi cũng như phân tích, đưa ra giải pháp, hành động cụ thể về một vấn đề nào đó.

- Ted (https://www.youtube.com/@TED): là một cộng đồng kết nối những tâm hồn sáng tạo với các ý tưởng và cá nhân khác. Các diễn giả đều là những người xuất chúng về lĩnh vực của họ: Kiến trúc, Nghệ thuật, Giáo dục, Tâm lý học,….

- Trang “Tiếng Việt giàu đẹp” : nơi giải mã những ý nghĩa, nguồn gốc của nhiều từ ngữ, thành ngữ... Chúng ta sẽ nhận ra những từ ngữ quen thuộc được dùng thường ngày lại có nghĩa gốc khác với mục đích sử dụng hiện tại và có khi là hoàn toàn trái ngược để điều chỉnh và áp dụng đúng trong giao tiếp hằng ngày và sử dụng ngôn ngữ tiếng việt trong học tập và làm việc.

(https://www.facebook.com/tiengvietgiaudep)

2.3.2. Thông qua giáo viên chủ nhiệm đề xuất giáo viên bộ môn tăng cường tương tác nhiều hơn với các bạn, thay đổi phương thức dạy cũng như bày giảng để tăng cường sự tư duy của học sinh đối với môn học.

Mục đích: Học sinh sẽ tiếp thu được chiều sâu của kiến thức thay vì chỉ ghi nhớ theo công thức một cách rập khuôn. Từ đây sẽ tạo tính liên kết trong tư duy của học sinh, rút ngắn thời gian học nhưng lại nâng cao năng suất học tập. Học sinh có thể dành nhiều thời gian hơn để tìm hiểu những kiến thức khác có liên quan.

Cách tiến hành:

- Giáo viên trong quá trình dạy có thể lật ngược vấn đề, thay đổi một góc nhìn khác về kiến thức và sử dụng những kiến thức thực tế vào bài giảng. Ngoài ra trong quá làm bài tập, giáo viên đưa ra những cách giải khác nhau với những cách suy luận, phân tích để học sinh có thể có nhiều lối tư duy khác phát huy tối đa năng lực bản thân.

- Các hoạt động như thuyết trình, tranh luận, diễn kịch... về chủ đề bài học.

18

2.4. Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng

2.4.1. Sử dụng truyền thông để phổ biến rộng rãi tư duy phản biện và tư duy tích cực

Bước 1: Đăng tải những thông tin bằng hình thức video, clip ngắn về loại tư duy này trên trang truyền thông của Đoàn trường (khái niệm, những lợi ích khi vận dụng tư duy phản biện, cách để phát triển tư duy…) và sau đó các bí thư, lớp trưởng sẽ chia sẻ vào nhóm của từng chi đoàn. Việc này sẽ giúp học sinh đón nhận thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.

Bước 2: Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa nhằm kích thích sự tò mò của học sinh như: chia sẻ về phương pháp học tập, tiếp nhận thông tin của mỗi cá nhân, bày tỏ những khó khăn trong tư duy... Ngoài ra là các cuộc thi như “ Rung chuông vàng”; “Bạn có biết tuốt?”; ... về các hiện tượng vật lý, toán học, văn học,..trong thực tế nhằm giúp học sinh tiếp nhận thói quen đặt những câu hỏi “ Tại sao?” hay “ Vẫn đề này khi áp dụng thực tế có hoàn toàn đúng với kiến thức trong sách vở không ?”.

Những câu hỏi như vậy chính là nền tảng xây dựng tư duy phản biện.

Bước 3: Đề xuất với tổ chức Đoàn trường học phối hợp cùng với các bạn đoàn viên, thanh niên xây dựng các video với chủ đề “Liệu suy nghĩ của bạn là đúng?”. Chủ đề ” Thầy cô trong mắt em” nội dung chủ yếu thể hiện sự biết ơn với sự dạy giỗ của Thầy cô, đồng thời cũng đưa ra các quan điểm, các hành vi đẹp trong ứng xử giữa Thầy cô và trò để mọi người noi theo từ đó có cái nhìn tích cực dẫn đến hành động tích cực.

Nội dung các video chủ yếu về những suy nghĩ thường ngày của học sinh nhưng sẽ được phân tích, đưa ra các góc nhìn khác nhau. Các video sáng tạo, mang lại tác động mạnh mẽ sẽ được khen thưởng theo từng tháng.

2.4.2. Thành lập và tham gia các câu lạc bộ về tư duy, câu lạc bộ về thể chất, câu lạc bộ thiện nguyện:

- Đây sẽ là nơi để học sinh có thể chia sẻ những góc nhìn của cá nhân với nhau, cùng phân tích và đưa ra các lập luận và kết luận. Qua đó học sinh sẽ có góc nhìn đa chiều về một vấn đề.

- Mỗi tháng sẽ có lễ hội trải nghiệm câu lạc bộ: các thành viên sẽ tổng hợp những điều câu lạc bộ đã làm được, có các hoạt động như diễn kịch, sáng tác bài hát để đem thông tin đến cho học sinh một sách thú vị thay vì những lý thuyết dài dòng khó hiểu.

-Các câu lạc bộ thể chất: Bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, bóng rổ, bóng đá, chạy dài…, được đông đảo các học sinh tích cực tham gia: Giúp các em có sự mạnh dạn, tự tin và tích cực hơn trong mọi hoạt động hàng ngày. Tạo niềm vui thích, thư giãn, khỏe mạnh hơn, nhanh nhẹn hơn, khéo léo hơn. Đây là cơ sở tốt để phát triển trí tuệ, nhận thức và xã hội.

19

- Các việc làm thiện nguyện có ý nghĩa to lớn đối với xã hội. Tham gia công việc này không những mang lại giá trị cho người nhận mà có cả ý nghĩa cho người cho đi: Trau dồi lòng lương thiện, nhân ái, xuất phát từ chính tâm hồn và trái tim…

Các câu lạc bộ đang hoạt động rất tích cực ở Trường THPT Lê Viết Thuất:

+ LEVIETTHUAT OLYMPIA UNITY- LOU

+ LSC-LEVIETTHUAT science and technology club

+ LEVIETTHUAT Debate club

+ LMC- LEVETTHUAT media club

+ VINH3-chess tourmament

+VINH3- Accoustic club

+ The Frivillig Project

+ Đội TNTN làng trẻ SOS

+ VPC- Levietthuat photography club + Vinh3- Voleyball…

Say sưa với các ván cờ

2.5. Khám phá những cách nhìn khác

2.5.1. Thay đổi cách học tập của học sinh:

Bước 1: Luôn đặt ra những câu hỏi trong quá trình học:

- Nếu áp dụng vào cái khác thì nó còn đúng không?

20

- Tại sao không áp dụng công thức này mà phải là công thức kia?

- Có thể phân tích đề bài theo cách khác không?

.....

Bước 2: Liên kết những kiến thức đã học và mới học để chúng móc xích với nhau tạo ra hệ thống kiến thức logic.

Bước 3: Tích cực chuẩn bị bài ( tự tìm những nguồn tài liệu khác nhau và đưa ra luận điểm của bản thân), siêng năng phát biểu bày tỏ kiến thức, suy nghĩ của mình về bài học.

Chi tiết cách thực hiện:

Khó khăn Giải pháp

Chuẩn bị bài ở nhà - Lên kế hoạch rõ ràng về những nội dung tìm hiểu.

- Quá nhiều kiến thức về bài học khi tìm kiếm qua internet.

- Chọn những nguồn thông tin đáng tin cậy.

- Mất nhiều thời gian để soạn bài.

- Sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình soạn nội dung bài học.

- Không phụ thuộc vào các tài liệu mẫu.

Học trên lớp

- Không dám bày tỏ quan điểm của bản thân. - Học với tinh thần sai để đúng, không dấu dốt.

- Chưa phối hợp được vừa viết vừa tư duy kiến thức.

- Viết bài theo ý hiểu của mình, khái quát được vấn đề, linh hoạt phối hợp các kĩ năng.

Sau bài học - Trì hoãn, không ôn lại bài.

- Xây dựng thời gian biểu để ôn lại bài.

- Tình trạng quên kiến thức ngắn hạn.

- Áp dụng các phương pháp nhớ khác nhau: Active recall; học bằng flashcards;... để ghi nhớ hiệu quả.

- Tìm những cách giải mới cho bài tập.

2.5.2. Sử dụng một số phương pháp khoa học khi phân tích vấn đề:

* Phương pháp đặt câu hỏi 5 Why: (Sakichi Toyoda)

Theo Willen “Một người biết đặt câu hỏi là một người biết tư duy”. Vì vậy, đặt câu hỏi vốn là một phản xạ tự nhiên, là một thói quen thường trực của người có óc tư duy phản biện. Để giải quyết đúng vấn đề thì dứt khoát phải biết đầy đủ và chính

21

xác nguyên nhân gây ra vấn đề. Nói khác đi, xác định được nguyên nhân gây ra vấn đề chính là “chìa khóa” để mở toang cánh cửa, giúp nhìn nhận cặn kẽ, chính xác và đầy đủ “bức tranh” mà vấn đề phải giải quyết. Quy luật lý do đầy đủ chỉ ra rằng mọi kết quả đều có nguyên nhân (hoặc tập hợp của các nguyên nhân). Vì vậy, để hiểu rõ bản chất của một sự vật, hiện tượng,… thì điều quan trọng là phải truy tìm được các nguyên nhân, trong đó đặc biệt là nguyên nhân cốt lõi (nguyên nhân sinh ra các nguyên nhân).

Việc phân tích để tìm nguyên nhân cốt lõi được thực hiện bằng cách đặt và trả lời 5 lần câu hỏi “Tại sao”.

Ví dụ: - “ Tại sao mình lại bị điểm thấp?”- Vì mình chưa biết rõ cách làm

- “Tại sao mình lại chưa biết rõ cách làm?”- Vì mình đã không hiểu bản chất của dạng đề;

- “Tại sao mình lại không hiểu dạng đề?”- Do chưa chú ý đến lời thầy cô giảng và chưa tự học ở nhà.

- “Tại sao không tự học?”-Vì bản thân bị xao nhãng bởi game, facebook...

- “ Vậy tại sao lại bị sao nhãng?”-Vì cá nhân chưa sắp xếp thời gian hợp lý.

Qua cách đặt câu hỏi, học sinh sẽ nhìn nhận các nguyên nhân rồi tìm ra nguyên nhân chính, giải quyết từng khúc mắc một một cách có tuần tự và kế hoạch. Áp dụng phương pháp 5 Why tóm tắt lại chính là đặt ra câu hỏi “Tại sao?” để từ đó học sinh xác định rõ vấn đề bản thân gặp phải theo chiều sâu.

* Phương pháp đặt câu hỏi 5 W +1H:

Ví dụ: Với vấn đề đặt ra “Lựa chọn trường đại học của học sinh THPT”

Bước 1: Xây dựng câu hỏi

+ What: Đại học là gì? Có những trường đại học nào? Có những ngành nào?

+ When: Khi nào nộp hồ sơ xét tuyển, thi tuyển, bắt đầu học, kết thúc khóa?

+ Where: Các trường đại học đó ở đâu?

+ Why: Vì sao chọn trường đó?

+ Who: Những ai có thể học trường đó? Ai là người quản lý và giảng dạy khi bạn học ở đó? + How: Làm thế nào để được học trường đó? Học phí trường đó là bao nhiêu? Chất lượng thế nào? Trường đó làm gì để đảm bảo chất lượng đào tạo và hỗ trợ sinh viên trong khi học và sau khi ra trường?

Bước 2: Thu thập thông tin

22

Nhằm trả lời 5W + 1H ở trên, bạn hãy coi mình là những nhà thám tử, nhà báo, phóng viên đang tác nghiệp. Vận dụng đủ 5 giác quan và mọi phương tiện, mình có thể tìm kiếm thứ mình cần từ những nguồn cung cấp thông tin xung quanh như thầy cô giáo, các trang web của trường, sinh viên của trường, báo chí, truyền hình, chuyên gia tư vấn hướng nghiệp, …

Bước 3: Đánh giá nguồn thông tin và sắp xếp

Sau khi đã có những thông tin rời rạc, nhiệm vụ tiếp theo là phân loại, đánh giá, sắp xếp và xâu chuỗi chúng thành một mạch có liên kết rõ ràng. Đó là cách thức bạn áp dụng tư duy logic để đưa ra cái nhìn tổng quát và một vài giải định ở bước đầu. Tiếp theo, phải sắp xếp các thông tin theo các vị trí từ quan trọng đến ít quan trọng, từ ưu tiên nhất đến không ưu tiên.

Ví dụ:

1. Trường có chuyên ngành mình thích 2. Điểm đầu vào phù hợp năng lực bản thân 3. Chất lượng đào tạo và tỉ lệ có việc làm sau khi ra trường cao 4. Học phí…

Bước 4: Ứng dụng thông tin, xem xét hậu quả

- Khi nắm được hầu hết lượng thông tin đáng tin cậy, sắp xếp theo thứ tự ưu

điểm, thuận lợi và khó khăn.

- Thận trọng khi sử dụng các thông tin thu thập được. - Nên cân nhắc dự đoán rủi ro. - Tìm ra phương án giải quyết khó khăn và rủi ro đó.

Chẳng hạn: Với nội dung “Lựa chọn trường đại học của học sinh THPT” song song với các thuận lợi có thể có các khó khăn: + Học phí quá cao + Chương trình học khó Dẫn đến rủi ro: + Nghỉ học giữa chừng +Ra trường chậm tiến độ… Tìm phương án giải quyết: + Năng lực tài chính của gia đình? +Khả năng đi làm thêm để kiếm tiền học? + Điều kiện nhận học bổng? + Khả năng tự học? tự nghiên cứu?

Bước 5: Khám phá những cách nhìn khác

Sau khi đã đánh giá được thuận lợi và rủi ro của sự việc, bạn hãy đi tìm một giải pháp khác ít khó khăn và rủi ro hơn. Hãy thay đổi góc nhìn của mình bằng cách đối chiếu quan điểm của mình với người khác để đi đến quyết định cuối cùng hợp lý nhất.

23

3. Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp dạy học đã nêu vào quá

trình dạy học “ Hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp 10” ở trường THPT.

3.2. Phương pháp thực nghiệm

Sử dụng hình thức đề thi kiểm tra gồm các bài tập thang điểm 10. Khảo sát 2

lớp học sinh khối 10, trong đó cụ thể là :

- Lớp 10A2, 10D5 (Năm học 2022-2023) và các lớp 10T1, 10D6 (Năm học 2022-2023) làm lớp đối chứng (ĐC): Lớp chưa tiến hành sử dụng kết quả trong SKKN.

3.3. Giáo án thực nghiệm

Dạy chủ đề 3: Tư duy phản biện và tư duy tích cực

A. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ

1. Kiến thức:

- Nhận diện được khả năng điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực cho bản thân

- Hình thành được tư duy phản biện khi đánh giá sự vật, hiện tượng.

2. Năng lực:

- Năng lực chung:

+ Giao tiếp và hợp tác: Thể hiện năng lực giao tiếp, hợp tác tốt với các thành viên trong các hoạt động nhóm của chủ để.

+ Tự chủ và tự học: Thể hiện sự tự chủ, có chính kiến cá nhân khi thực hành. luyện tập tư duy phản biện; tự học hỏi, rút kinh nghiệm bản thân để biết điều chính tư duy theo hướng tích cực.

- Năng lực riêng:

+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thể hiện khả năng sáng tạo trong việc tìm các vấn đề có thể phản biện trong xã hội.

3. Phẩm chất:

- Trách nhiệm: Thể hiện trách nhiệm và tự giác trong việc rèn luyện bản thân để hình thành tư duy tích cực, tư duy phản biện.

- Trung thực: Thể hiện sự trung thực, khách quan khi thu thập dẫn chứng, số liệu,... trong quá trình phản biện các vấn đề.

- Chăm chỉ: Tích cực tham gia các hoạt động học tập, hoạt động tập thể phù hợp để rèn luyện tư duy phản biện, tư duy tích cực cho bản thân.

24

B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với GV:

- Hướng dẫn HS tìm đọc trước các sách, tài liệu về tư duy tích cực, tư duy phản biện.

- Đề nghị mỗi HS sưu tầm ít nhất một câu chuyện trong thực tiễn nói về những người đã thành công nhờ thay đổi tư duy theo hướng tích cực (GV sưu tầm một số câu chuyện như vậy để chia sẻ với HS).

- Giới thiệu cho HS một số website tham khảo:

+ Tư duy tích cực - chìa khoá của thành công:

https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/goc-ky-nang/tu-duy-tich-cuc %E2%80%93-chia-khoa-cua-thanh-cong

+ Rèn luyện tư duy phản biện:

https://teky.edu.vn/blog/ren-luyen-tu-duy-phan-bien/

+ Giới thiệu sách tư duy phản biện

2. Đối với HS:

- Đọc tham khảo các tài liệu về phát triển tư duy phản biện, tư duy tích cực.

- Tìm kiếm ít nhất hai vấn đề trong học tập hoặc trong cuộc sống mà mình muốn bày tỏ quan điểm phản biện và chuẩn bị ý kiến phản biện.

- Sưu tầm một câu chuyện về việc sử dụng tư duy phản biện hoặc tư duy tích cực trong học tập hoặc trong cuộc sống.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Toạ đàm về chủ đề “Tư duy tích cực để thay đổi bản thân”

- Tổ chức buổi toạ đàm nội bộ (hoặc có khách mới) về chủ đề "Tư duy tích cực để thay đổi bản thân”.

+ Nếu có khách mời: Ban tổ chức thông báo trước với khách mời về nội dung chính của buổi toạ đảm và trao đổi về kịch bản toạ đảm (khách mới có thể là chuyên gia kĩ năng sống hoặc một nhân vật có ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng,...).

+ Nếu không có khách mời: Nhà trường tổ chức buổi toạ đàm với thành phần là đại diện các lớp, đại diện GV, cán bộ Đoàn, đại diện phụ huynh,...

- Gợi ý thảo luận:

+ Tư duy tích cực và tư duy tiêu cực khác nhau như thế nào?

+Vì sao tư duy theo hướng tích cực là cần thiết và có thể giúp ta thay đổi bản thân?

+ Làm thế nào để rèn luyện được tư duy tích cực?

25

2. Trao đổi về cách điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực

- Tổ chức trao đổi giữa HS khối 10 và 11 hoặc 12 về các cách thức điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực, đặc biệt đối với lứa tuổi HS trung học phổ thông. Nhà trưởng cũng có thể liên hệ mới một số phụ huynh cùng chia sẻ.

– Lựa chọn một trong các hình thức trao đổi: Hỏi đáp/phỏng vấn, diễn đàn mở, diễn đàn trực tuyến, hùng biện nhóm,...

3. Chia sẻ các biện pháp hình thành tư duy phản biện

a, Biểu hiện của tư duy phản biện

+ Có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin

+ Tham khảo thông tin từ nhiều nguồn.

+Đặt nhiều câu hỏi để tìm hiểu một vấn đề.

+ Luôn tìm cách để giải quyết khó khăn.

+ Sẵn sàng thay đổi góc nhìn, quan điểm.

+Học hỏi, kết nối với những người luôn suy nghĩ lạc quan.

+ Đề xuất nhiều cách thực hiện cho một vấn đề.

b, Giới thiệu sách về tư duy phản biện, tư duy tích cực.

c, Các bước hình thành tư duy phản biện

1, Xác định vấn đề cần phản biện

2, Thu thập thông tin, dữ liệu liên quan

3, Phân tích, tổng hợp thông tin đã thu thập để đưa ra đánh giá

4, Thể hiện quan điểm cá nhân

Học sinh nêu một số tình huống giả định để nhận diện khả năng điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực của bản thân.

Giáo viên nhận xét kết quả của học sinh

d, Điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực

Thảo luận và đề xuất những cách rèn luyện để điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực. Chia sẻ một số tình huống khiến HS đã thực hiện để điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực cho bản thân.

e, Rèn luyện tư duy phản biện, tư duy tích cực: Tổ chức trò chơi tranh biện để tạo tư duy phản biện, tư duy tích cực cho học sinh.

Tranh biện là từ được giải nghĩa từ từ gốc “debate”. Theo Hội đồng Tranh biện Hoa kỳ, tranh biện được định nghĩa là một quy trình tích lũy, sắp xếp, đối đáp, so sánh, nghiên cứu và phân tích về 1 chủ đề bất kỳ trong cuộc sống. Từ đó những người tham gia tranh biện sẽ được chia làm 2 phe: Phản đối và Đồng ý, bắt buộc phải đưa

26

ra lập luận của mình để chứng minh quan điểm mình đang đề cập. Suy cho cùng, mục đích của tranh biện cũng là đưa ra giải pháp tốt nhất- xử lý tất cả các khúc mắc và xung đột giữa 2 phe phản đối và đồng ý. Tranh biện đòi hỏi người tranh biện phải tư duy nhanh và sâu để vừa có thể phân tích lập luận của đội mình, vừa nhanh chóng phân tích và phản biện lại quan điểm của đội đối thủ.

Cuộc tranh biện chỉ thực sự kết thúc khi cả hai đội thật sự đồng ý với phương án được đưa ra. Tranh biện có thể giúp chúng ta tìm hiểu kiến thức một cách sâu hơn và được các chuyên gia đánh giá là cách tốt nhất để rèn luyện tư duy.

Với kiến nghị: “Chúng tôi lo ngại về sự ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội đến với sự phát triển của giới trẻ ngày nay”.

Giới thiệu 2 đội đấu.

Đội Ủng hộ: gồm nhóm 1,2

Đội phản đối: gồm nhóm 3,4

Giới thiệu về thành phần ban giám khảo:

+ Giám khảo 1: cô Hứa Thị Hoa Mai ( Bí thư đoàn trường)

+ Giám khảo 2: cô Trần Thị Kim Nhung

+ Giám khảo 3: cô Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

BGK chấm mỗi đội 2 lượt thang điểm 10/ 1 lượt. Sau đó tổng điểm 3 BGK

Lượt nói đầu tiên của đội ủng hộ bắt đầu.

Lượt nói đầu tiên của đội phản đối.

Lượt nói thứ 2 của hai đội

Luật: mỗi người sẽ có 4 phút tối đa để trình bày và sẽ có 1 lượt tương tự cuối dành cho 2 đội.

BGK hội ý kết quả và đưa ra kết quả. Đại diện BGK công bố kết quả.

- Thực trạng: MXH ngày nay càng phổ biến trong cuộc sống nhất là đối với giới trẻ VN hiện nay và MXH cũng có rất nhiều sức ảnh hưởng và có nhiều mặt tích cực nên chúng tôi đến đây để phản đối lại quan niệm: sự tiêu cực của mạng xã hội đối với sự phát triển của giới trẻ.

- Khái niệm: Có thể hiểu như là một trang Web hay một nền tảng trực tuyến với nhiều dạng khác nhau và mỗi trang MXH đều có những tính năng nhất định

Đội phản đối:

LĐ1: Tại sao hiện nay đa số giới trẻ Việt Nam đều dành thời gian để sử dụng MXH.

27

+ MXH giúp chúng ta tạo dựng được nhiều mối quan hệ đây là nơi chúng ta gặp mặt người thân, bạn bè dù cách xa về mặt địa lí, cũng có thể kết nạp, giao lưu với những người bạn mới, và quảng bá cho nền văn hóa Việt Nam vươn tầm quốc tế.

+ Ngày nay công nghệ thông tin đang phát triển và đó là những thành tựu đáng ghi nhận của khoa học nhân loài. Và từ đó chúng ta không ngừng học hỏi kiến thức mới, trau dồi thêm kiến thức mới, biết lắng nghe và có ý chí cầu tiến trên Internet thì mạng XH không chỉ tồn tại những mặt tiêu cực mà nó chính là công cụ giúp cho giới trẻ có thể phát triển tốt nhất.

LĐ2: MXH chỉ là công cụ hay ta ví nó như là một con dao 2 lưỡi nó sẽ trở thành công cụ tốt hay xấu tùy vào mục đích người sử dụng vậy nên chúng tôi đến đây để đưa ra giải pháp, cách dùng MXH hợp lí để đánh bay những ý kiến mà các bạn đưa ra.

+ Tuyên truyền nói không với bạo lực mạng, nói xấu trong môi trường học cũng như trong đời sống xã hội, nâng cao ý thức nhận thức của giới trẻ đối với MXH

+ Mạng xã hội chỉ là công cụ giúp cho con người chúng ta truy cập và sử dụng với mục đích cá nhân còn về mặt tiêu cực là do con người chúng ta sử dụng theo một chiều hướng tiêu cực như về giáo dục thì vấn đề giáo dục công chưa được phổ biến tuyên truyền rộng rãi làm ảnh hưởng đến cho cả nền kinh tế của đất nước. Vì vậy chúng tôi hôm nay đến đây chính là phản đối lại ý kiến mạng XH

+ Và mỗi con người đúng là có thể tự do về mặt quyền nhưng nếu như cái quyển ấy làm ảnh đến đời sống xã hội cũng như con người thì điều đó cần phải lên án phê phán

+ Chúng ta nhận thức được rằng mxh cũng chỉ là một công cụ giải trí đơn thuần và cũng không phải là người bạn đồng hành chúng ta suốt cuộc đời. Chính vì thế trong thế giới của chúng tôi đưa ra rằng mỗi người sử dụng mxh đều có mục đích tốt để nhằm phát triển và nâng cao sự hiểu biết và giá trị của bản thân và người dùng đòi hỏi có sự nhận thức, phải tự ý thức bản thân để tránh bám rễ, đeo bám suốt đời.

Kết luận: Cách sử dụng MXH như thế nào cho có hiệu quả tích cực

ĐỘI ỦNG HỘ: ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIỚI TRẺ

Nam sinh 16 tuổi vì mâu thuẫn trên mạng xã hội mà xảy ra xung đột vũ lực với bạn học”; “Cô gái bị lừa bán qua biên giới bị người yêu quen qua mạng xã hội dụ dỗ” ; “ idol kpop Sulli tự sát vị bị bạo lực mạng dù còn đang ở độ tuổi rất trẻ”..vv, Đây là những tít báo mà chúng ta đang dần được thấy nhiều hơn trong cuộc sống hiện đại và chúng đang diễn ra trong xã hội như 1 thực trạng. Những thực trạng đó có 1 điểm chúng, đó là đều xuất phát từ mạng xã hội. Vì vậy chúng tôi đến đây hôm nay để chứng minh rằng mạng xã hội đang và sẽ ảnh hưởng vô cùng tiêu cực đến sự phát triển của nhóm đối tượng chính là giới trẻ nhiều hơn là ủng hộ, giúp ích cho họ. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của internet hay

28

mạng lưới toàn cầu, thì các nền tảng mạng xã hội cũng dần trở thành 1 trong những công cụ giải trí phố biến của rất nhiều người. Nhưng cũng chính vì số lượng người truy cập quá lớn nên mạng xã hội tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm dưới mọi hình thức. Và điều đáng quan ngại hơn là những người trẻ tuổi lại đang là bộ phận người dùng chính của mạng xã hội. Vậy thì đầu tiên, đến với phần định nghĩa và đặc tính hóa, giới trẻ là bộ phận những người trẻ tuổi, họ chưa tiếp xúc và va chạm với xã hội nhiều, chưa có nhiều kinh nghiệm sống và nhìn nhận thế giới cũng như phân tích sự việc , họ dễ dàng tin vào và bị ảnh hưởng bởi những điều mà họ thấy, tiếp xúc trong thời gian dài và cụ thể hơn trong trường hợp này là mạng xã hội, đặc biệt trong độ tuổi dậy thì , tâm lí thay đổi, người trẻ thường khao khát có được sự chú ý, quan tâm từ mọi người . Còn mạng xã hội là những nền tảng cho phép người dùng tự do đăng những gì họ muốn và bình luận lại những thông tin họ thấy trên mạng xã hội, mạng xã hội có tính chất hấp dẫn và cuốn hút người xem cũng như lan truyền rất nhanh và thiếu sự kiểm duyệt, chính xác về thông tin, thường xuyên bị tam sao thất bản, cũng như tồn tại nhiều hình thức lừa đảo qua mạng. Một số trang mạng xã hội phổ biến có thể kể đến như: Tiktok; Facebook; Twitter;... Cộng đồng mạng là bộ phận người dùng mạng xã hội, họ thường có xu hướng phán xét, chỉ trích 1 đối tượng nào đó dù chưa biết rõ thật hư ra sao.Và thang đo cho đội chiến thắng ngày hôm nay là đội đảm bảo được sự an toàn, lành mạnh cho tâm lí, tương lai và sự phát triển của giới trẻ

LĐ1: Mạng xã hội có thể gây nên những hậu quả khôn lường đối với bộ phận giới trẻ sử dụng mạng xã hội dưới hình thức chia sẻ, đăng thông tin, nội dung .

- Đầu tiên, mạng xã hội có thể trở thành 1 phương tiện làm cho bất kì đối tượng nào sử dụng nó bao gồm giới trẻ đều có thể trở thành nạn nhân của bạo lực mạng

Cơ chế: Như đã nói trong phần đặc tính hóa ở trên, vì người trẻ là những đối tượng chưa có tâm lí vững vàng và nhận thức đúng đắn về cuộc sống, vì vậy khi họ đăng nội dung lên mạng xã hội dù là cố tình hoặc vô ý thì đầu tiên, họ dễ dàng va vào những kiến thức sai lệch hay những phát ngôn không hợp lí. Hoặc đôi khi chỉ đơn giản là cũng chỉ là những bức hình cá nhân. Tất cả đều có thể bị đem ra soi xét, chửi bới, dù chưa thực sự hiểu rõ câu chuyện. Và cũng bởi mạng xã hội có tính chất lan truyền vô cùng nhanh chóng cho nên mọi hành vi của họ trên mạng xã hội sẽ bị rất nhiều cư dân mạng tràn vào xỉa xói , bàn luận thậm chí là bị bêu rếu bằng những ngôn từ mang tính xúc phạm cao. Và tâm lí của người trẻ, chưa đủ trưởng thành, chín chắn để vượt qua được những điều tiêu cực đó, họ sẽ trở nên tồi tệ hơn.

Tác Động: Cụ thể đối với những người dù đã có những hành vi chưa hợp lệ do còn trẻ và thiếu hiểu biết, họ không những không thể khắc phục và sửa chữa lỗi sai của bản thân mà còn thể rơi vào trạng thái ám ảnh bới những câu từ xúc phạm lặp đi lặp lại. Điều này có thể dẫn tới rối loạn lo âu, rối loạn trầm cảm, tự làm đau bản thân (self-harm) và thậm chí tự tử đối với bất kì đối tượng nào không riêng giới trẻ mỗi khi đăng tải nội dung lên mạng xã hội. Giới trẻ thường thiếu tự tin và tổn thương sự tự trọng nặng nề, có cảm giác sợ hãi, buồn bã, tức giận nhiều hơn sau đó. Chưa kể, một khi đã xuất hiện trên mạng thì những nội dung như vậy thường lưu lại rất lâu

29

sau đó và rất khó để thoát khỏi nó. Nỗi đau gây ra bởi bắt nạt qua mạng là rất lớn và không thể lường trước được. Ngoài ảnh hưởng đến tâm lí thì những sự cố từ việc sử dụng mạng xã hội ấy còn ảnh hưởng đến tương lai, và các mối quan hệ của bạn trẻ khi mọi người thường có xu hướng xa lánh, định kiến, phán xét và tin theo những lời nói không tốt trên mạng. một ví dụ cho thấy những tác hại của mạng xã hội là vô cùng nguy hiểm : nữ sinh N.T.A.T, 15 tuổi, ở Đồng Nai bị bạn trai tung clip nhạy cảm lên mạng. Chỉ trong hai ngày, có gần 300.000 người xem, 18.000 likes, 4.000 lượt share, với hàng ngàn bình luận, vừa đay nghiến vừa cợt nhả. Bố mẹ T. van xin cộng đồng mạng “hãy tha cho cháu”. Cộng đồng mạng lại càng đổ xô vào, cùng nhau khui ra trang Facebook của T. và bạn trai. Vì không thể chịu nổi sức ép của dư luận, hai hôm sau, T. uống thuốc diệt cỏ tự tử. Sau cái chết của T., người ta vẫn tiếp tục dè bỉu, gièm pha T. và bố mẹ em.

- Không những thế, mạng xã hội còn biến người trẻ trở nên rời xa cuộc sống thực tế

, trở nên ảo tưởng

Cơ chế: khi tâm lí còn chưa vững vàng, rất nhiều người trẻ thường mơ về việc trở thành người có tầm ảnh hưởng, có tiếng tăm được mọi người chú ý đặc biệt là trên mạng xã hội cụ thể khi đây là 1 nền tảng có sự lan truyền rất nhanh như đã làm rõ trong phần đặc tính hóa ở trên. Và những thứ gọi là like, view cũng mang lại thu nhập cho người sử dụng nên những năm gần đây, trào lưu làm vlog trở nên phổ biến tại Hàn Quốc và độ tuổi của các vlogger cũng ngày càng trẻ hóa. Theo dữ liệu của Social Blade, 10 trong số 15 kênh kiếm tiền hàng đầu trên YouTube ở nước này là những kênh của trẻ em. Không chỉ “rất vui”, bọn trẻ bắt đầu ảo tưởng về sự nổi tiếng, trở thành cái tên được chú ý trên mạng xã hội, có thể lên mặt với bạn bè. Lâu dần chính sự đòi hỏi về nổi tiếng đã dần biến giới trẻ có những nhận thức ảo, khiến khoảng cách ảo tưởng và thực tế dần xa nhau. Liệu rằng đời sống của giới trẻ có thể trở nên tích cực hơn nếu rời xa mạng xã hội, rời xa Facebook, Twitter, TikTok,… Hay cuộc sống của giới trẻ sẽ ra sao nếu mạng xã hội không tồn tại? Với đội ủng hộ chúng tôi, chúng tôi hoàn toàn đồng tình với những điểm lợi mà mạng xã hội đem lại như đội phản đối đã nêu ra, nhưng chúng tôi cũng không thể phủ định được rằng mạng xã hội có thể biến thành con dao 2 lưỡi làm ảnh hưởng đến giới trẻ nói riêng. Vì vậy, khi mạng xã hội không tồn tại giống như thời kì chưa có internet thì giới trẻ nói riêng có thể phát triển bản thân theo mức toàn diện hơn, tự nhiên hơn và đặc biệt nhận thức, tư tưởng của giới trẻ sẽ đi theo hướng tích cực hơn nhiều.

Tác động: Điều này có thể gây nên sự chểnh mạng trong học tập khi rất nhiều người trẻ cứ dành thời gian đăng những nội dung thu hút nhiều view, like thay vì dành thời gian cho học tâp. Tất nhiên, vấn sẽ có những người đăng những nội dung về học tập để cân bằng giữa cả 2 nhưng chỉ chiểm số lượng rất ít và thường không lan truyền mạnh mẽ bằng những nội dung khác. hoặc Sự biến dạng trong nhận thức và hành vi cũng là 1 tác động mà việc này gây nên. Khi mà quá đam mê với những danh tiếng, like, view ảo, thì tất nhiên sự cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi với bất kì ai, và để thu hút nhiều lượt xem, rất nhiều người đã thực hiện những hành vi mạo hiểm,

30

có tính rủi ro cao đối với bản thân người đó lần những người xung quanh để lôi kéo sự chú ý từ cộng đồng mạng. Điển hình như gần đây, xôn xao vụ một cô gái trẻ nhảy múa trong khu vực sân đỗ máy bay để thu hút view, đáng nói là trong lúc ghi hình thì vẫn có máy bay gần đó đang di chuyển. Thậm chi cô gái còn có hành động tiến thắng về phía máy bay và chỉ dừng lại trước khi chạm vạch đỏ giới hạn an toàn giữa các vị trí đỗ máy bay. Điều này gây nguy hiểm vô cùng đến rất nhiều người. Thậm chí các nhân viên của hang máy bay có liên quan đến chuyến bay đó có thể bị đình chỉ hoặc thôi việc.

LĐ2: MẠNG XÃ HỘI CÒN CÓ THỂ GÂY NÊN NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÁNG QUAN NGẠI ĐỐI VỚI GIỚI TRẺ KHI SỬ DỤNG DƯỚI NHỮNG HÌNH THỨC NHƯ THEO DÕI VÀ NHẮN TIN

- Thứ nhất, tăng tỉ lệ lừa đảo, tấn công thông tin cá nhân, lợi dung long tin để chiếm đoạt tài sản.

- Cơ chế: Mạng xã hội phát triển cho phép người dùng kết nối với nhau mọi lúc mọi nơi, đồng thời điều này cũng giúp cho những người có ý đồ bất chính có thể liên lạc với nhiều đối tượng thường xuyên, đặc biệt là với những người trẻ chưa được tiếp xúc nhiều nên dễ dàng bị mắc vào những chiêu trò lừa đảo đó. Không những thế, đi kèm với sự phát triển đó là sự ngày càng nhiều hơn những hacker khiến cho thông tin cá nhân của người dùng mạng xã hội bị đe dọa thường xuyên.

Tác động:

Gây thiệt hại về mặt tài sản, làm lộ thông tin mang tính bảo mật gây ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống cá nhân của người dùng mạng xã hội mà chủ yếu là giới trẻ. Điển hình là một sinh viên sinh sống và học tập tại quận Hoàn Kiếm đã mất 2 triệu đồng vì chuyển tiền cho người thân mà chưa kiểm tra kĩ. Cụ thể khi trình báo cho cơ quan chức năng, anh A cho biết khi đang học, anh nhận được một tin nhắn từ một người bạn thân của anh qua hệ thống tin nhắn messenger nhờ anh chuyển gấp 2 triệu đồng để nộp tiền học phí với lý do tài khoản bị lỗi. Với vốn kinh nghiệm hạn hẹp, anh đã tin tưởng và chuyển ngay. Sau 30 phút, người bạn thân của anh A. có nhắn tin qua tài khoản zalo rằng tài khoản facebook bị đột nhập và kẻ lừa đảo đã giả danh chủ tài khoản để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, … Và còn nhiều trường hợp tương tự khác đang xảy ra xung quanh chúng ta.

- Hơn thế nữa, mạng xã hội còn dễ gây nghiễn và tạo nên hệ lụy trầm trọng đối với sức khỏe của những người đang trong độ tuổi phát triển.

Cơ chế: Chúng ta đều biết các nền tảng mạng xã hội được thiết kế với chủ đích thu hút sự chú ý của người dùng lâu nhất có thể, đánh vào thiên kiến và lỗ hổng tâm lý trong chúng ta như mong muốn được công nhận hay nỗi sợ bị từ chối. Thụ động sử dụng mạng xã hội quá mức –tức là chỉ lướt các bài đăng - có thể không lành mạnh và có mối liên hệ với cảm giác đố kỵ, thua kém và kém hài lòng với cuộc sống.

Tác động: Trước hết, việc sử dụng các trang mạng xã hội lâu dài dẫn đến suy giảm các hoạt động sống bình thường của cơ thể như giấc ngủ và ăn uống. Lý do dẫn đến

31

các rối loạn này do việc sử dụng facebook thường vào những thời điểm nghỉ ngơi như bữa ăn, giờ nghỉ trưa, giờ đi ngủ. Khi sử dụng vào các khung giờ bữa ăn sẽ làm xáo trộn nhịp sinh học, phá vỡ các cơ chế điều hòa thể dịch, nội tiết của bản thân dẫn đến khó tiêu hóa, khó hấp thu, đầy bụng, chán ăn, ăn không ngon miệng, dễ gây đau dạ dày – đại tràng. Sử dụng facebook vào khung giờ ngủ dẫn đến hay mệt mỏi, khó ngủ, hay thức khuya, ngủ không sâu giấc, dễ thức giấc… Những rối loạn này còn có thể do việc tác động từ những thông tin trên facebook như nhận được những bình luận tiêu cực hay tự ti về ngoại hình của bản thân mà nhịn ăn hoặc ăn uống không khoa học. Trầm cảm cũng là một hậu quả của facebook với người dùng. Việc giao tiếp “ảo” làm giảm nhu cầu của giao tiếp trực tiếp, dẫn đến người dùng ít nói chuyện, ít tiếp xúc với mọi người. Các thông tin và bình luận tiêu cực trên facebook khi không được nhìn nhận tỉnh táo cũng dẫn đến những biểu hiện buồn bã, chán nản, bi quan, tuyệt vọng… Nhiều người dùng đã tự tử khi nhận phải những bình luận ác ý hoặc bị tẩy chay, cô lập trên facebook. Việc sử dụng facebook lâu dài dẫn đến mất ngủ, lo lắng, căng thẳng…, những yếu tố này là điều kiện thuận lợi để khởi phát trầm cảm, làm nặng hơn biểu hiện của trầm cảm và ngược lại. Thậm chí, nhiều người dùng không muốn giao tiếp thực mà chỉ ở nhà thực hiện các giao tiếp “ảo”.

- Ngoài ra, mạng xã hội còn là nguyên nhân làm biến dạng nhận thức và thông tin của người trẻ.

- Cơ chế: Là một kênh để thu nhận thông tin, tuy nhiên các thông tin trên facebook đều không được kiểm chứng, dẫn đến có nhiều thông tin không chính xác, sai lệch nội dung . Các trang mạng xã hội nước ngoài cung cấp dịch vụ tại Việt Nam nhưng gần như không bị điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật Việt Nam dẫn đến tình trạng việc theo dõi, xử lý các thông tin vi phạm còn gặp khó khăn. Do đó, mạng xã hội luôn là đối tượng dễ bị lợi dụng làm công cụ xuyên tạc, bịa đặt, nói xấu người khác, gièm pha gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bị hại. Thậm chí, đôi khi đơn giản chỉ vì muốn câu “like”, muốn được nổi tiếng trên cộng đồng mạng mà rất nhiều người đã sẵn sàng bịa đặt các câu chuyện không có thật và đăng tải trên các trang mạng xã hội. Nghiêm trọng hơn, các thế lực thù địch và bọn phản động còn lợi dụng mạng xã hội như một công cụ hiểu quả cho các hoạt động tuyên truyền, xuyên tạc, đăng tải thông tin, video, clip đã cắt ghép, sai bản chất sự việc nhằm những mục đích xấu gây hoang mang cho dư luận. Ví dụ như một sự việc xảy ra ở một trường học tại tỉnh Tây Nguyên rằng một nam sinh đăng một bài post lên mạng xã hội với nội dung “4 Học sinh trường X có hành vi bạo lực học đường với một người bạn cùng lớp” gây hoang mang, thu hút sự tò mò không chỉ đối với học sinh trường X mà còn với nhiều học sinh trường ngoài. Sự việc bịa đặt này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của các bạn học sinh mà còn ảnh hưởng đến trường học đó.

- Tác động: Với sự lan truyền nhanh chóng, hậu quả từ những thông tin sai sự thật đăng tải trên mạng xã hội gây ra là rất lớn như là làm mất uy tín, hình ảnh của cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống

32

của người bị hại. Trong một số trường hợp, người bị hại rơi vào trầm cảm, xấu hổ, công việc, học tập bị ảnh hưởng chỉ vì những tin đồn thất thiệt, thậm chí tự tử vì không chịu được áp lực từ dư luận. Sẽ ra sao nếu giới trẻ ngày nay, lớp lớp đang là triển vọng của đất nước lại bị động tiếp nhận các thông tin sai lệnh, không chuẩn mực từ mạng xã hội độc hại làm ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến đời sống của giới trẻ? Lâu dần chính những thông tin sai lệch, không được kiểm chứng đó sẽ ảnh hưởng đến tư tưởng, nhận thức, nhân cách, lối sống của con người nhất là lứa tuổi nhạy cảm đang được đặc biệt quan tâm- giới trẻ

BGK chốt về hai mặt của mạng xã hội:

Từ khi xã hội loài người phát minh ra mạng internet, điện thoại thông minh và vô số những phương tiện kết nối khác thì con người ngày càng sử dụng mạng xã hội nhiều hơn. Chúng ta không thể phủ nhận rất nhiều lợi ích của mạng xã hội mang đến như: giúp cập nhập tin tức đời sống xã hội, kết nối các mối quan hệ, nâng cao kỹ năng sống và sự hiểu biết, kinh doanh, quảng cáo miễn phí trên MXH. Tuy nhiên nếu chúng ta sử dụng MXH không đúng cách, thì cũng có không ít những hiểm họa khôn lường như: làm trì trệ các hoạt động sống của con người, lãng phí thời gian vô ích hay nguy cơ tiếp xúc với các thông tin không chính xác, không lành mạnh... Như vậy MXH có những mặt lợi và hại của nó, mong các bạn HS tạo cho mình TKB khoa học, chọn lọc thông tin và sử dụng MXH thật thông minh để có thể phát huy được các lợi ích và hạn chế đến mức tối thiểu những tác hại của MXH.

Kết thúc chương trình

MC: Xin chúc mừng cả 2 đội thi xuất sắc trong ngày hôm nay. Vậy là chúng ta đã được trải qua màn tranh tài kịch tính của hai đội trong chủ đề “Tư duy phản biện và tư duy tích cực”. Xin kính chúc các thầy cô và các bạn một tuần mới học tập hiệu quả, một tuần lễ thật nhiều niềm vui! Xin hẹn gặp lại vào chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp – hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lần sau.

33

3.4. Kết quả kiểm tra thực nghiệm

Khảo sát học sinh, ở 02 lớp 10 ở các năm học 2022 - 2023 (lớp đối chứng : không sử dụng các kinh nghiệm trong đề tài này) qua bài kiểm tra chuyên đề hoạt động trải nghiệm: Tư duy phản biện và tư duy tích cực, chủ đề 3 HĐTN lớp 10. Khảo sát học sinh mức độ học tương đồng với các lớp đối chứng ở 02 lớp 10 năm học 2022 - 2023 (lớp thực nghiệm: sử dụng các kinh nghiệm trong đề tài này) qua bài kiểm tra chuyên đề hoạt động trải nghiệm: Tư duy phản biện và tư duy tích cực, chủ đề 3 HĐTN lớp 10. kết quả về điểm số như sau:

3.4.1. Kết quả kiểm tra chuyên đề của lớp đối chứng (Lớp chưa sử dụng các kinh nghiệm trong đề tài này).

Học sinh Hoạt sinh

chưa tích cực Xếp loạt đạt Xếp loại chưa đạt tích cực STT Lớp Sĩ số

SL % SL % % SL % SL

1 76,2 10 23,8 71,4 12 28,6 30 10T1 42 32

2 10D6 47 34 72,3 13 27,7 68,1 15 31,9 32

3.4.2. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm (Lớp sử dụng các kinh nghiệm trong đề tài này)

Học sinh Học sinh Xếp loạt đạt Xếp loại chưa đạt tích cực chưa tích cực STT Lớp Sĩ số

SL % SL % % SL % SL

1 93,8 3 6,2 97,9 1 2,1 47 10A2 48 45

2 10D5 48 45 93,8 3 6,2 97,9 1 2,1 47

So sánh kết quả của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cho thấy:

- Tỉ lệ xếp loại đạt chuyên đề: Lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.

- Tỉ lệ học sinh tích cực khi học chủ đề 3: Lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp

đối chứng.

- Tỉ lệ xếp loại chưa đạt: Lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng.

- Tỉ lệ học sinh không tích cực khi học chủ đề 3 : Lớp thực nghiệm thấp hơn so

với lớp đối chứng.

Như vậy kết quả này chứng tỏ sử dụng kết quả của SKKN có hiệu quả rất tốt,

có tính ứng dụng rộng rãi và dễ áp dụng cho rất nhiều đối tượng học sinh.

34

4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất

4.1. Mục đích khảo sát

Để xác định tính cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp rèn luyện tư duy tích cực thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục chủ đề 3 ” Tư duy phản biện và tư duy tích cực” SGK Cánh Diều cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Lê Viết Thuật.

4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

4.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau:

+ Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất trong đề tài.

+ Khảo sát tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong đề tài.

4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang điểm đánh giá - Phương pháp để sử dụng khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi (trên phần mềm Google Form đường link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScPt_5DeBI- pgtOyfD1Pxzk8krL3ihGOITSt-sEA2qeoffMtg/viewform?usp=sf_link

với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

+ Tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài gồm:

① Không cấp thiết ② Ít cấp thiết ③ Cấp thiết ④ Rất cấp thiết.

4−1

+ Tính khả thi của các giải pháp trong đề tài gồm:

4

4

① Không khả thi ② Ít khả thi ③Khả thi ④ Rất khả thi. - Tính trung bình 𝑿̅ bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. 𝑀𝑎𝑥𝑖𝑚𝑢𝑚−𝑀𝑖𝑛𝑖𝑚𝑢𝑚 Giá trị khoảng cách = ( ) = 0,75 ) = (

Sẽ có đoạn giá trị:

Tính cấp thiết:

+ 1,00 - 1,75: Không cấp thiết

+ 1,76 - 2,51: Ít cấp thiết

+ 2,51 - 3,27: Cấp thiết

+ 3,28 - 4,0: Rất cấp thiết

Tính khả thi:

+ 1,00 - 1,75: Không cấp thiết

+ 1,76 - 2,51: Ít cấp thiết

35

+ 2,51 - 3,27: Cấp thiết

+ 3,28 - 4,0: Rất cấp thiết

4.3. Đối tượng khảo sát

Giáo viên và học sinh

4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất

4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Dưới đây là bảng đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất và nhận xét, kết luận từ số liệu thu được.

Bảng: Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

TT

Các giải pháp

Các thông số

𝑋̅

Mức

Rất cấp thiết

1 Giải pháp 1: Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách 3,85

3,92

Rất cấp thiết

2 Giải pháp 2: Thường xuyên và tích cực tham gia các

3,91

Rất cấp thiết

3 Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng

trò chơi

3,95

Rất cấp thiết

4 Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt

nói và viết

3,89

Rất cấp thiết

5 Giải pháp 5: Khám phá những cách nhìn khác

tập thể, cộng đồng

Điểm trung bình chung

3,90 Rất cấp thiết

Từ số liệu thu được từ bảng trên có thể rút ra những nhận xét như sau:

- Điểm trung bình chung về sự cấp thiết của từng giải pháp đề xuất đều trên chuẩn, tương ứng mức độ rất cấp thiết. Đặc biệt, giải pháp 2- Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi có điểm trung bình cao 3,92 và giải pháp 4 - Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng có điểm trung bình cao nhất là 3,95. Điều này phản ánh đúng thực tế khách quan vì đây là các giải pháp rất quan trọng cho việc phát triển tư duy tích cực cho học sinh.

- Điểm trung bình chung của 5 giải pháp đề xuất là rất cao 3,90 tương ứng với mức độ rất cấp thiết. Đây là chỉ số thuyết phục để khẳng định các giải pháp đề xuất của đề tài đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới giáo dục THPT nhằm phát triển tư duy tích cực cho học sinh.

36

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Dưới đây là bảng đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất và nhận xét, kết luận từ số liệu thu được.

Bảng: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

TT

Các giải pháp

Các thông số

𝑋̅

Mức

3,89

Rất khả thi

1 Giải pháp 1: Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách

3,95

Rất khả thi

2 Giải pháp 2: Thường xuyên và tích cực tham gia các

3,88

Rất khả thi

3 Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng

trò chơi

3,97

Rất khả thi

4 Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt

nói và viết

3,91

Rất khả thi

5 Giải pháp 5: Khám phá những cách nhìn khác:

Điểm trung bình chung

tập thể, cộng đồng

3,92 Rất khả thi

- Điểm trung bình chung về tính khả thi của từng giải pháp đề xuất đều trên chuẩn, tương ứng mức độ rất cấp thiết. Đặc biệt, giải pháp 4 - Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng có điểm trung bình cao nhất là 3,97. Điều này phản ánh đúng thực tế khách quan vì đây là giải pháp thực hiện theo nội dung giáo dục bắt buộc như một môn học chính khoá trong chương trình nhà trường.

- Điểm trung bình chung của 5 giải pháp đề xuất là rất cao 3,92 tương ứng với mức độ rất cấp thiết. Đây là chỉ số thuyết phục để khẳng định các giải pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi cao, các nhà trường và giáo viên có thể áp dụng một cách thuận lợi, phát huy được tư duy tích cực cho HS. Trong chương trình GDPT 2018, môn học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là môn học mới giáo viên khi giảng dạy và thực hiện đang thấy bỡ ngỡ vì vậy sự quan tâm đến đề tài và ghi nhận kết quả của giải pháp mà chúng tôi đã khảo sát đã cho thấy được ý nghĩa của các giải pháp. Tóm lại, khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã đề xuất là căn cứ thực tiễn để khẳng định đây là sáng kiến có tính mới, tính khoa học, tính hiệu quả và khả thi cao, cần được nhân rộng áp dụng trong công tác giáo dục cho học sinh tại các trường THPT.

Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc: Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất: Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh THPT thông qua dạy học chủ đề 3, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

37

Rất cần thiết/ Thường xuyên sử dụng

Cần thiết/ Thỉnh thoảng sử dụng

Không cần thiết/ Không sử dụng

Câu hỏi khảo sát

Số TT

SL

TL %

SL

TL %

SL

TL %

63

90%

10%

7

0

0

Giải pháp để phát triển tư duy tích cực cho HS có cần thiết hay không

1

63

90%

10%

7

0

0

Tư duy tích cực có vai trò quan trọng hay không?

2

52

74,3%

18

25,7%

0

0

Thầy cô có áp dụng tư duy tích cực trong học tập, công việc và đời sống

3

Trường học có phù hợp để phát huy tốt tư duy tích cực cho HS hay không?

62 88,6%

08

11,4%

0

0

4

Qua bảng thống kê 1.1 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến việc sử dụng tư duy tích cực cho học sinh. Hầu hết các câu trả lời khảo sát “Rất cần, rất thường xuyên” đã được GV thường xuyên sử dụng với tỷ lệ rất cao. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các giải pháp trên là rất cần thiết.

Thông qua kết quả thăm dò về ý kiến HS trong việc tổ chức các hoạt động học

tập hợp tác theo nhóm, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến HS về việc: Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất: Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh THPT thông qua dạy học chủ đề 3, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

Kết quả

Vấn đề hỏi

Câu trả lời

SL

TL%

Mạng xã hội

51

24.29

Sách vở

72

34.29

1. Em biết đến tư duy phản biện từ đâu?

Báo chí

87

41.43

Phương án khác

0

0

Rất quan trọng

45

21.43

Quan trọng

64

30.48

2. Theo em, tư duy phản biện có quan trọng không?

Bình thường

81

38.57

38

Kết quả

Vấn đề hỏi

Câu trả lời

SL

TL%

Không quan trọng

20

9.52

Rất thường xuyên

68

32.38

Thường xuyên

33

15.71

3. Em có áp dụng tư duy phản biện vào học tập và đời sống không?

Thỉnh thoảng

97

46.19

Không bao giờ

12

5.71

Rất thường xuyên

68

32,38

Thường xuyên

97

46,19

4. Em có áp dụng tư duy tích cực vào học tập và đời sống không?

Thỉnh thoảng

33

15,71

Không bao giờ

12

5,71

Rất cần thiết

158

75.24

41

19.52

Cần thiết

5. Theo các em, phát huy tư duy tích cực cho HS có quan trọng hay không?

Không cần thiết

11

5.24

Thông qua kết quả điều tra cho chúng ta thấy tỷ lệ HS thấy được vai trò phát triển tư duy tích cực rất cao. Như vậy, chứng tỏ việc phát triển tư duy tích cực cho HS là rất cần thiết.

Bảng1.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất đối với giáo viên

Thang đánh giá các giải pháp

Các thông số

Các giải pháp

(M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết)

M1 M2 M3 M4

𝑋̅ Mức

15

53

3.78

2

0

4

TT

Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi

11

58

3.81

1

0

4

1 Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách

8

61

3.86

4

1

0

2

Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng nói và viết

2

10

58

3.8

0

4

3

Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng

5

18

44

3,4

3

3

4

5 Khám phá những cách nhìn khác

39

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: đa số các giáo viên đều cho rằng việc phát huy tư duy tích cực ở HS rất cần thiết và giải pháp phát huy tư duy tích cực của HS thông qua tiết dạy chủ đề hoạt động trải nghiệm đang có tính khả thi rất cao.

Khảo sát mức độ hiệu quả của các biện pháp trong học tập, đời sống của học sinh sau khi hình thành và tiếp nhận các biện pháp của tư duy phản biện và tư duy tích cực. Số liệu khảo sát cho thấy: Sau khi tiếp cận và phát triển được tư duy phản biện, những học sinh được khảo sát đã có những thay đổi tích cực và đáng kể trong việc thay đổi thói quen học tập và tư duy, hình thành góc nhìn mới, thói quen mới trong học tập và thực tiễn cuộc sống.

40

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận Sau khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiêp chủ đề 3: “Tư duy phản biện và tư duy tích cực” sách giáo khoa Cánh Diều đồng thời, áp dụng trực tiếp các biện pháp đề xuất trong đề tài đối với học sinh lớp tại Trường THPT Lê Viết Thuật. Chúng tôi nhận thấy đã giúp người học xây dựng quan điểm sống cho bản thân cụ thể:

 Mỗi học sinh chỉ ra được những đặc điểm tính cách, quan điểm sống của bản

thân và biết cách phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.

 Học sinh hình thành được tư duy phản biện khi đánh giá sự vật hiện tượng  Học sinh nhận diện được khả năng điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực cho

bản thân

 Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân. Từ đó thể hiện quan

điểm sống tích cực, lan tỏa những điều tích cực tới người xung quanh. Tư duy phản biện và tư duy tích cực là kĩ năng vô cùng quan trọng đối với học sinh để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đổi mới. Những nghiên cứu về vấn đề này trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, vì thế sau gần 7 tháng, từ khi hình thành ý tưởng, triển khai và đánh giá biện pháp để giúp học sinh THPT khám phá, tìm hiểu và áp dụng với mục đích xây dựng và phát triển tư duy phản biện chúng tôi đã: - Xác định đúng thực trạng về các lối tư duy thường gặp cũng như mức độ tiếp cận tư duy phản biện của học sinh từ các trường THPT hiện nay. - Đề xuất những giải pháp để giúp lan tỏa, xây dựng và phát huy tối đa việc sử dụng tư duy phản biện đối với học sinh các trường THPT. Đây là những biện pháp dễ thực hiện, phù hợp, linh hoạt trong quá trình học tập cũng như đời sống, không chỉ nâng cao hiệu quả học tập và làm việc của học sinh mà còn giúp cho các bạn rèn luyện được các kĩ năng mềm. - Những biện pháp mà đề tài đưa ra nhằm thay đổi, xóa bỏ tư duy lối mòn gây tác động tiêu cực đối với học sinh, đáp ứng với nhu cầu phát triển giáo dục, góp phần vào sự phát triển xã hội. - Chúng tôi tin rằng việc thực hiện các biện pháp trên sẽ giúp học sinh THPT hoàn thiện hơn các kĩ năng sống và học tập của mình để vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn. 2. Kiến nghị và đề xuất Đối với nhà trường: Triển khai và áp dụng đề tài vào các năm học tiếp. Mặc dù, chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm, trao đổi đồng nghiệp nhưng đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Đây là đề tài khá rộng, với thời lượng cho phép, chúng tôi mới chỉ đưa ra một số biện pháp, kết hợp tổ chức các hoạt động thường xuyên và có tính định hướng giáo dục góp phần rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh THPT. Kính mong hội đồng khoa học và quý thầy cô góp ý bổ sung để đề tài ngày một hoàn thiện hơn, có ứng dụng tốt hơn trong quá trình dạy học ở THPT. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Vinh, tháng 4 năm 2023. Các tác giả

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10-Nhà xuất bản Đại học Huế-năm 2022

2. Bộ sách: tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng sách giáo khoa: Hoạt động trải

nghiệm, hướng nghiệp lớp 10-NXB Giáo dục Việt Nam- năm 2022

3. ZOE MCKEY-2000-Tư duy phản biện- Nhà xuất bản thế giới.

4. ALBERT RUTHERFORD- 2019 –Rèn luyện tư duy phản biện- Nhà xuất bản

phụ nữ Việt nam.

5. NAPOLEON HILL- 2017- Tư duy tích cực tạo thành công-Nhà xuất bản tổng

hợp TP Hồ Chí Minh.

6. Nhã Nam tuyển chọn-2022-Bạn chỉ sống có một lần- Nhà xuất bản trẻ.

7. ORI BRAFMAN&ROM BRAFMAN-2010-Lối mòn tư duy tình cảm-Nhà xuất

bản trẻ.

8. Daniel Kahneman-2019- Tư duy nhanh và chậm- Nhà xuất bản thế giới.

9. Cẩm nang: Tư duy-Đặt câu hỏi bản chất- NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh-năm

2021.

10. Cyndie Spiegel- Một năm tư duy tích cực- Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí

Minh- năm 2020.

42

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH KHỐI 10 – TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT NĂM HỌC 2022 - 2023

Vui thích với các điệu nhảy vào giờ ra chơi

Pl-1

Buổi review sách của 10D5 vào ngày 15/09/2022

Pl-2

Các lớp vui thích học tập chuyên đề 3 - Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Pl-3

Cuộc thi tranh biện vào ngày 15/10/2022

Diễn kịch chào mừng ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam vào ngày 22/12/2022

Pl-4

Chương trình Tết san sẻ nụ cười vào ngày 3/1/2023

Pl-5

Múa –Hoạt động Xuân yêu thương vào ngày 15/1/2023

Hạnh phúc với Cuộc thi đường lên đỉnh Olympia vào ngày 15/2/2023

Pl-6

Hoạt động tham quan trải nghiệm thực tế – tổ chức ngày 20/02/2023

Pl-7

Say mê với hoạt động thiết kế thời trang tái chế ngày 22/2/2023

Hăng say với câu lạc bộ Toán –Tin của lớp 10D5 ngày 25/2/2023

Pl-8

Hạnh phúc với giải đấu V3 Chess Tournament 2023 – 2/3/2023

Giọng hát vàng trong tìm kiếm tài năng V3 – tổ chức ngày 19/3/2023

Pl-9

Vui sướng với ngôi vị quán quân của giải “The Great Mind News” - Ngày 26-3- 2023

Hăng say tham gia ngày hội Toán của cô - trò trường THPT Lê Viết Thuật.

Pl-10

PHỤ LỤC

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

Kính thưa các thầy cô giáo!

Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài SKKN “Rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh lớp 10THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục: Tư duy phản biện và tư duy tích cực ” (Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp-SGK Cánh Diều) nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp như sau:

Giải pháp 1: Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách

Giải pháp 2: Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi

Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng nói và viết

Giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng Giải pháp 5: Khám phá những cách nhìn khác

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT

Nhằm rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh lớp 10THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục: Tư duy phản biện và tư duy tích cực, thầy cô/vui lòng cho biết:

Các giải pháp dưới đây có thực sự cấp thiết không?

1. Tính cấp thiết của giải pháp 1: Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách. Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

2. Tính cấp thiết của giải pháp 2: Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

3. Tính cấp thiết của giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng

nói và viết

Không cấp thiết

Pl-11

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

4. Tính cấp thiết của giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt

tập thể, cộng đồng

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

5. Tính cấp thiết của giải pháp 5: Khám phá những cách nhìn khác

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI

Nhằm rèn luyện tư duy tích cực cho học sinh lớp 10THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục: Tư duy phản biện và tư duy tích cực, thầy cô/vui lòng cho biết:

Các giải pháp dưới đây có thực sự khả thi không?

1. Tính khả thi của giải pháp 1: Tạo dựng hứng thú và thói quen đọc sách. Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

2. Tính khả thi của giải pháp 2: Thường xuyên và tích cực tham gia các trò chơi Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Pl-12

3. Tính khả thi của giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động phát triển kĩ năng nói và viết

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

4. Tính khảt thi của giải pháp 4: Tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, cộng đồng

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

5. Tính khả thi của giải pháp 5: Khám phá những cách nhìn khác

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Pl-13

Pl-14