SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
=====
=====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG KẾT HỢP PHIẾU HỌC TẬP VÀO GIẢNG DẠY BÀI: NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG, CÔNG NGHỆ 11
Lĩnh vực: Vật Lý – Công Nghệ
NĂM HỌC 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỲNH LƯU II
=====
=====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG KẾT HỢP PHIẾU HỌC TẬP VÀO GIẢNG DẠY BÀI: NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG, CÔNG NGHỆ 11
Lĩnh vực: Vật Lý – Công Nghệ
Nhóm tác giả: Hán Thị Hảo - 0979591265.
Phạm Thị Hằng - 0968195514
NĂM HỌC 2022 - 2023
MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 5. Ý nghĩa, đóng góp mới của đề tài ................................................................ 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập trong dạy học Công nghệ ở trường THPH ............................................................ 4 I. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 1. Những phương pháp dạy học hiện đại hiện nay cho giáo viên .................... 4 2. Dạy học bằng trực quan ............................................................................... 6 3. Sử dụng hình ảnh trong dạy học môn công nghệ THPT ............................. 9 4. Thiết kế và vai trò của phiếu học tập trong dạy học .................................... 11 II. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13 1. Mục đích khảo khát ...................................................................................... 13 2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ......................................................................... 13 3. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 13 4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 13 5. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 13 6. Phân tích nguyên nhân thực trạng ................................................................ 13 7. Cơ sở thực tiễn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 ........................................... 14
Chương II: Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh trong giảng dạy bài “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” Công nghệ 11. .............................................................................................. 15 I. Hệ thống nội dung kiến thức bài 21: “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” ............................................................................................................ 15 II. Cách thức thực hiện ................................................................................ 15 III. Vận dụng vào bài dạy cụ thể ................................................................... 15 Chương III: Thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 32 3.1. Mực đích thực nghiệm ............................................................................ 32 3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 32 3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 32 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất ................... 35 PHẦN 3: KẾT LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 41 1. Kết luận ........................................................................................................ 41 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
Tài liệu tham khảo Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- GV: Giáo viên
- HS: Học sinh
- THPT: Trung học phổ thông
- THCS: Trung học cơ sở
- SGK: Sách giáo khoa
- NXB: Nhà xuất bản
- NL: Năng lực
- NL GQVĐ: Năng lực giải quyết vấn đề
- PHT: Phiếu học tập
- TN: Thực nghiệm
- ĐC: Đối chứng
- ĐCD: Điểm chết dưới
- ĐCT: Điểm chết trên
- NLLV: Nguyên lý làm việc
- ĐCĐT: Động cơ đốt trong
- DH: Dạy học
- PHT: Phiếu học tập
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới trong giáo dục đang là vấn đề tiên quyết đến chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước trong thời kì mới. Trên con đường hội nhập và phát triển cùng thế giới, đất nước ta đã và đang từng bước đổi mới, áp dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện đại vào trong mọi lĩnh vực của đời sống và sản xuất để thực hiện công cuộc ‘‘công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đất nước. Do đó việc đào tạo ra nguồn nhân lực có tri thức và đạo đức đang là mục tiêu lớn của ngành giáo dục nước ta hiện nay. Cùng với mục tiêu chung của ngành giáo dục, mục tiêu của giáo dục cấp THPT đó là: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Luật giáo dục đã quy định “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh cũng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Môn Công nghệ được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi mới, đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó cùng với các môn học khác góp phần quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện.
Công nghệ là môn học có kiến thức về ứng dụng của khoa học kĩ thuật. Vì vậy nội dung mang tính trừu tượng, gắn liền với đời sống thưc tiễn hàng ngày. Trong đó phần động cơ đốt trong là nội dung được biên soạn giảng dạy với thời lượng lớn bởi vai trò quan trọng và được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như : Nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, quân sự... Để giúp học sinh có thể hiểu và ghi nhớ sâu sắc hơn về nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp và các phương tiện dạy học tránh việc học sinh ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Đồng thời kích thích tinh thần hợp tác, tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Nhờ sự quan tâm của xã hội, nhà trường và phụ huynh học sinh mà tất cả các lớp học của trường chúng tôi đã được trang bị đầy đủ ti vi thông minh kết nối internet đáp ứng được nhu cầu trong dạy học của thời đại 4.0. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học không chỉ giúp các e lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, chủ động, mà còn làm cho các e yêu thích môn công nghệ hơn. Để thực hiện tốt giờ dạy theo tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú của học sinh. Bản thân chúng tôi đã không ngừng đổi mới về tư duy, nhận thức từ khâu soạn giáo án (Thiết kế bài học) cho đến cách sử dụng thiết bị dạy học, lập phiếu điều tra để nắm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhà trường và đối tượng học sinh. Đề tài là sự phối
1
kết hợp giữa dạy học hiện đại với dạy học truyền thống nhằm mang lại hiệu quả học tập cao nhất.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài : “Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy bài: nguyên lí làm việc động cơ đốt trong, Công nghệ 11”.
2. Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong dạy học môn công nghệ 11, bài nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong nhằm phát triển năng lực “tự học - tự chủ, giao tiếp và hợp tác” cho HS cấp THPT.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 11 THPT trong bài 21: Nguyên lý làm
việc của động cơ đốt trong
- Giáo viên dùng hình ảnh động giúp học sinh nắm kiến thức về nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong, sau đó học sinh tự khái quát, tổng hợp, khắc sâu kiến thức bằng phiếu học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 11 trường THPT Quỳnh Lưu 2 4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học giáo dục phổ thông, lí luận về dạy học tích cực, văn bản về đổi mới giáo dục, các bài báo, tạp chí có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa và sách giáo viên môn Công
nghệ lớp 11 để soạn thảo tiến trình dạy học theo định hướng nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, bài kiểm tra học sinh ở lớp được
thực nghiệm trong trường THPT Quỳnh Lưu 2.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 11 tại trường
THPT Quỳnh Lưu 2 thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
+ Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó
khẳng định hiệu quả của việc áp dụng đề tài.
2
5. Ý nghĩa, đóng góp mới của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa giúp học sinh nắm vững các kiến thức về phần nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong; phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu đồng thời giúp các em có thể vận dụng các kiến thức đã được nghiên cứu để giải quyết các bài tập, các tình huống thực tiễn gặp trong cuộc sống.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học - tự chủ và bản chất, vai trò, ý nghĩa của phiếu học tập trong dạy học nói chung và trong dạy học Công nghệ nói riêng.
- Vận dụng quy trình xây dựng phiếu học tập để xây dựng phiếu học tập trong dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực tự học - tự chủ cho HS trong dạy học công nghệ bài nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong.
- Xây dựng được quy trình sử dụng phiếu học tập và vận dụng quy trình đó
trong dạy học bài nguyên lý làm việc động cơ đốt trong.
- Xây dựng được bảng tiêu chí đánh giá kết quả khi sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập để đánh giá năng lực nhận thức, tự học - tự chủ cho HS bài nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong.
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập trong dạy học Công nghệ ở trường THPH
I. Cơ sở lí luận
1. Những phương pháp dạy học hiện đại hiện nay cho giáo viên.
1.1 Phương pháp dạy học hiện đại là gì?
Phương pháp dạy học hiện đại còn được gọi là phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này ra đời vào thế kỷ 20 và có nguồn gốc từ các nước phương Tây. Trong những năm gần đây, phương pháp dạy học này đang ngày càng ảnh hưởng rộng rãi đến các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người xa lạ đối với phương pháp này và chưa hiểu về cách dạy của nó.
Như chúng ta đã biết phương pháp dạy học truyền thống là phương pháp được cha ông chúng ta truyền lại qua nhiều thế hệ, phương pháp này lấy người dạy học là trung tâm. Còn đối với phương pháp dạy học hiện đại lại khác hoàn toàn, đây phương pháp dạy cho học sinh, sinh viên chủ động trong lối suy nghĩ, tư duy và hành động.
Trong phương pháp dạy học hiện đại người thầy chỉ giữ vai trò định hướng, đưa ra những gợi ý, hướng dẫn tìm kiếm tài liệu, tổ chức các buổi thảo luận, tranh luận cho học viên của mình. Qua đó, học sinh, sinh viên có thể chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện khả năng phán đoán và tự tin hơn qua mỗi bài học.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm của cách dạy học hiện đại
* Ưu điểm:
- Do cách dạy học hiện đại rất chú trọng đến kỹ năng thực hành, nên học viên
có khả năng linh hoạt trong việc xử lý các tình huống trong thực tiễn.
- Rèn luyện cho học sinh, sinh viên tính chủ động trong lối suy nghĩ và tư duy
khi học tập.
- Khả năng tự tin được nâng cao qua mỗi bài thảo luận và phản biện.
* Nhược điểm
- Trong phương pháp dạy học này sẽ cắt giảm các bài thuyết trình, giảng giải mà chỉ chú trọng vào hướng dẫn cách làm, suy nghĩ, tăng khả năng chủ động cho học sinh, sinh viên. Do đó, nếu học sinh, sinh viên không tập trung và theo sát bài giảng của giáo viên sẽ không hiểu được bài.
- Yêu cầu về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học của phương pháp dạy học hiện đại cần chú trọng hơn ở các cơ sở giáo dục hiện nay. Cho nên nhiều trường
4
học, giáo viên ở Việt Nam hiện nay vẫn không áp dụng được phương pháp này do không đáp ứng được các yêu cầu trên.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học hiện đại
- Lồng ghép bài học vào các hoạt động thực tế: Việc dạy học thông qua các hoạt động thực tế sẽ giúp các bạn học viên tiếp nhận kiến thức nhanh hơn. Qua đó, giáo viên không cần phải giảng dạy chi tiết, áp đặt các kiến thức đối với học sinh, sinh viên.
- Tự giác học tập: Phương pháp giảng dạy hiện đại mang lại rất nhiều ưu điểm trong học tập. Do đó, phương pháp này đòi hỏi người học phải tự giác tìm kiếm tài liệu, tự suy nghĩ, khám phá và rút ra kinh nghiệm,… Ngoài ra, học viên trước khi học tiết học áp dụng phương pháp này thì luôn phải chuẩn bị trước bài tập ở nhà nếu không nếu sẽ không thể theo kịp bài dạy.
- Phối hợp giữa học nhóm và tự học: Học viên vừa phải tham gia các hoạt động học nhóm để tăng khả năng giao tiếp, tính chủ động, tự giác và tạo nguồn động lực học tập khi học nhóm. Đồng thời, các bạn cũng cần có những buổi tự học để tập hợp tất cả những kiến thức, tập trung suy nghĩ.
- Giáo viên và học viên cùng nhau đánh giá: Nếu dạy học theo phương pháp truyền thống thì chỉ có giáo viên mới cần đưa ra những nhận xét đánh giá của mình đối với học viên. Còn đối với phương pháp dạy học hiện đại thì giáo viên và người học cùng đưa ra đánh giá của mình. Việc cùng nhau đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét sẽ dễ dàng tìm ra các biện pháp khắc phục, các chỗ còn thiếu sót trong bài giảng của giáo viên.
1.4. Một số phương pháp dạy học hiện đại hiện nay
1.4.1. Phương pháp hỏi – đáp
Đây là phương pháp giáo viên sẽ đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời hoặc tranh luận, đưa ra ý kiến phản bác. Từ đó, giúp các bạn có thể rút ra được bài học. Bên cạnh đó, phương pháp hỏi – đáp còn đòi hỏi các bạn học viên phải ghi nhớ được kiến thức, nội dung bài học, chuẩn bị trước ở nhà.
Tạo và giải quyết các tình huống thực tế
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, rất nhiều các tình huống, các vấn đề chỉ được giải quyết bằng những cuộc thảo luận hoặc tranh luận. Do đó, phương pháp tạo và giải quyết các tình huống dựa vào tình huống thực tế sẽ giúp các học sinh, sinh viên không bỡ ngỡ, bất ngờ khi bắt gặp, đồng thời nắm được các cách giải quyết chính xác nhất.
1.4.2. Trở thành diễn viên
5
Đối với phương pháp dạy học hiện đại này, học sinh sẽ được đóng vai thành một số nhân vật trong các tình huống được giáo viên tạo ra. Từ đó, các bạn sẽ được rèn luyện thành thạo các kỹ năng ứng xử, giải quyết tình huống và kiềm chế
cảm xúc. Ngoài ra, phương pháp này sẽ tạo sự mới lạ, thích thú cho các bạn học viên dễ dàng tiếp thu các kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt.
1.4.3. Sử dụng bộ não
Trong phương pháp này, giáo viên sẽ giúp học sinh, sinh viên kích thích não bộ, nảy sinh ra được nhiều ý tưởng, sáng tạo thông qua các bài dạy. Để có thể thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên sẽ đưa ra các biện pháp như khuyến khích học viên phát biểu, tổ chức các buổi vui chơi học tập theo nhóm.
1.4.4. Sử dụng công nghệ vào giảng dạy
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học Công nghệ nói chung đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn áp dụng phương pháp dạy học hiện đại thì chúng ta nhất thiết phải đổi mới phương pháp theo hướng ứng dụng CNTT trong dạy học và các thiết bị giảng bài.
Qua đó giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian lên lớp, giúp phát triển năng lực quan sát, năng lực tư duy của học viên. Bên cạnh đó, đây được xem là công cụ đắc lực để hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới và phương tiện hữu hiệu để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
Đối với bộ môn công nghệ ở THPT (bộ môn ứng dụng thành tựu của ngành khoa học kĩ thuật) nội dung học bao gồm cả lí thuyết và thực hành. Trong đó phần lí thuyết là những kiến thức trừu tượng đòi hỏi học sinh phải hình dung, tưởng tượng, tư duy cao. Phần thực hành thì gắn với thực tiễn đời sống hàng ngày đòi hỏi học sinh phải được quan sát, thực tế. Tuy nhiên việc quan sát thực tế đối với học sinh THPT là rất hạn chế. Nếu như giáo viên chỉ dạy những gì có trong sách thì học sinh chỉ ghi nhớ mà ko vận dụng được vào thực tiễn. Điều này hoàn toàn ko đáp ứng mục tiêu “học công nghệ để học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ tại gia đình, nhà trường, cộng đồng”. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông có vai trò quan trọng. Ví dụ: khi dạy phần vẽ kĩ thuật giáo viên có thể trình chiếu hình ảnh vật thể, hình chiếu, mặt cắt….. hoặc sử dụng phần mềm để xoay hình, cắt hình. Hoặc khi dạy nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong việc quan sát thực tế là không thể, thay vì sử dụng mô hình, giáo viên sẽ sử dụng hình ảnh động giúp học sinh trực quan, kiến thức trở nên sinh động, sát thực hơn.
2. Dạy học bằng trực quan.
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí – nhân cách của con người. Trong học tập hứng thú là yếu tố quan trọng thôi thúc học sinh nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu sắc hơn. Để gây được hứng thú học tập cho học sinh người giáo viên nên dẫn dắt học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
6
2.1. Bản chất của phương pháp giáo dục bằng trực quan
Phương pháp giáo dục trực quan hay còn gọi là dạy học trực quan, có nhiều tài liệu gọi đó là trình bày trực quan. PPDH có sử dụng phương tiện trực quan như các phương tiện kỹ thuật dạy học trong, trước và sau khi sử dụng các tài liệu mới hay khi ôn tập để củng cố, thậm chí là hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
* Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới các hình thức:
- Việc trình bày các thí nghiệm thực tế, các chiếu đèn, chiếu phim chiếu nhằm đem lại cái nhìn rõ nét, sinh động. Những thiết bị kỹ thuật, phim điện ảnh, video. Trình bày các mô hình đại diện cho hiện thức một cách khách quan nhất và nó cũng được lựa chọn cẩn thận để phù hợp trong môi trường sư phạm. Đó chính là cơ sở cho quá trình nhận thức và lĩnh hội bài giảng tốt hơn.
- Nó còn là những minh họa trình bày bằng đồ dùng trực quan có tính chất
minh họa như bản đồ, tranh ảnh, hình vẽ trên bảng ….
2.2 Ưu điểm của phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp dạy học trực quan ở THPT và các cấp học khác đều mang lại những ưu điển lớn. Đặc biệt đó là sự tiếp thu có tiến bộ của các học sinh, giúp bài giảng thêm sôi động, hấp dẫn.
- Với cách dạy học trực quan, các đồ dùng phục vụ cho việc học được đặc biệt quan tâm, nhờ đồ dùng mà các học sinh có thể nhớ nhanh, nhớ lâu và nhớ rất kỹ bài giảng. Bằng hình ảnh trực quan sống động cùng những kiến thức về quá trình hoạt động của động cơ đốt trong, học sinh như được quan sát quá trình diễn ra bên trong xi lanh khi động cơ làm việc. Các hình ảnh tuy không cần sử dụng tới chữ viết cũng được lưu giữ lại vững chắc trong trí nhớ, nó chính là hình ảnh thu được từ trực quan. Chính bởi vậy, học theo phương pháp trực quan góp phần tạo nên biểu tượng. Bên cạnh đó, đồ dùng trong các tiết học trực quan còn giúp phát triển khả năng quan sát cũng như tư duy và trí tưởng tượng cùng khả năng ngôn ngữ của học sinh.
- Phương pháp dạy học trực quan là một phương pháp học sử dụng trực quan, trực quan là nguyên tắc cơ bản của lý luận giúp học sinh có thể hình thành khái niệm dựa trên cơ sở trực tiếp quan sát các vật, đồ dùng qua minh họa bằng tranh, ảnh, video. Đó chính là chỗ dựa giúp học sinh hiểu bản chất của kiến thức, là một phương tiện giúp các em hình thành khái niệm, nắm vững được các quy luật của sự phát triển xã hội.
2.3 . Hạn chế của phương pháp dạy học trực quan
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng phương pháp sử dụng đồ dùng trong giáo dục trực
quan lại có những hạn chế nhất định. Những mặt hạn chế đó được kể tới như sau:
- Với các hình ảnh, video, phim ảnh đều là những thứ gây chú ý, nếu không biết cách sử dụng phù hợp sẽ khiến các em học sinh phân tán, giản sự chú ý vào nội dung chính. Điều này khiến các em không nắm được vấn đề trong bài học.
- Đây là phương pháp dạy học đòi hỏi nhiều thời gian và các giáo viên lại cần cân
7
nhắc, tính toán để phù hợp với thời lượng dạy.
- Các hình ảnh, video, phim ảnh sẽ có cả những chi tiết ngoài lề, nhỏ lẻ và không liên quan tới bài học. Nếu không định hướng tốt các em học sinh có thể chỉ chú ý tới các chi tiết đó.
2.4. Quy trình thực hiện Phương pháp dạy học trực quan
Để có những tiết học trực quan bổ ích cũng như hiệu quả, tạo hứng thú cho các em
học sinh, giáo viên cần quan tâm tới quy trình thực hiện.
- Bước đầu tiên, các giáo viên cần chuẩn bị hình ảnh, video, băng đĩa, phim …..về
chủ đề bài học.
- Bước tiếp theo các giáo viên treo các tranh ảnh, đồ dùng minh họa, các vật dụng thí nghiệm hay những thiết bị….. Sau đó, giáo viên cần đưa ra định hướng quan sát cho học sinh.
- Trình bày chi tiết các nội dung trong bản đồ, sơ đồ và hình ảnh, với video cần chi tiết rõ nét hơn. Với các dụng cụ thí nghiệm giáo viên tiến hành thí nghiệm và trình chiếu phim ảnh cho học sinh quan sát.
- Giáo viên yêu cầu một vài học sinh trình bày lại nội dung bức hình, nội dung
đoạn video hay cách thức tiến hành thí nghiệm. Từ đó các em học được những gì.
- Giáo viên soạn sẵn những câu hỏi nhằm giúp các em học sinh vận dụng những gì
được thấy được xem để trả lời từ đó hiểu và nắm bài rõ hơn
* Có rất nhiều phương pháp dạy học trực quan và tùy vào mục đích ta chia các loại ra làm:
- Căn cứ theo mức độ tổ chức quan sát ta có thể chia ra là quan sát có sự bố trí, sắp
xếp của giáo viên hoặc quan sát tự nhiên.
- Căn cứ theo cách thức quan sát ta chia làm quan sát gián tiếp và quan sát trực tiếp
- Căn cứ theo phạm vi quan sát ta chia làm quan sát các khía cạnh và quan sát toàn
diện.
- Căn cứ theo thời gian ta chia quan sát dài hạn và ngắn hạn.
2.5. Một số lưu ý khi dạy học theo phương pháp trực quan
- Các giáo viên khi đưa hình ảnh, phim truyện lên cần chú ý đảm bảo hướng quan
sát cho tất cả các học sinh.
- Mỗi dụng cụ, đồ dùng thí nghiệm, video trực quan lại có phương pháp, cách thức
quan sát thích hợp. Giáo viên phải tìm hiểu để đưa ra phương pháp phù hợp nhất.
- Tùy vào mỗi bài học sẽ cần đồ dùng trực quan khác nhau. Có những bài học cần video. Vì vậy, các giáo viên phải là người lựa chọn dụng cụ thích hợp nhằm giúp các em có hứng thú quan sát. Nếu mang tính chuyên nghiệp, các giáo viên phải xây dựng hệ thống dụng cụ cho trực quan theo từng bài học.
8
- Luôn tìm cách phát huy tính tích cực của học sinh với các đồ dùng học trực quan.
Các em phải được sờ, nắm, quan sát kỹ lưỡng.
- Tuy các đồ dùng như tranh ảnh, phim rất cần thiết cho mỗi bài học, nhưng lời nói, thuyết trình của giáo viên cũng vô cùng quan trọng đặc biệt trong các môn như Địa lý, công nghệ, sinh học ở cấp bậc THPT. Giáo viên phải rèn luyện, nâng cao nghiệp vụ của mình để thực hiện tốt công việc của mình.
- Tìm cách khai thác tối đa kiến thức trong các đồ dùng trực quan, phương pháp
dạy học trực quan. Các giáo viên phải tùy vào trình độ để đặt câu hỏi phù hợp.
- Các giáo viên cũng cần chú ý tới các đồ dùng trực quan nhỏ khi dùng với từng học sinh, hay trong việc tự học ở nhà. Các giáo viên phải hướng dẫn kỹ lưỡng cho các em, liên hệ với phụ huynh để phụ huynh cùng thực hiện và hướng dẫn các em. Các em cũng phải tìm hiểu kỹ lưỡng, hoàn thành đầy đủ bài tập, câu hỏi.
3. Sử dụng hình ảnh trong dạy học môn công nghệ THPT
3.1. Khái niệm hình ảnh
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Hình ảnh là hình của người, vật hoặc hiện tượng được biểu hiện bằng đường nét cụ thể hoặc bằng ấn tượng sâu sắc trong tâm trí”. Trong triết học, hình ảnh là kết quả của sự phản ánh khách thể đối tượng vào ý thức của con người. Ở trình độ cảm tính, hình ảnh là những cảm giác, tri giác và biểu tượng. Ở trình độ tư duy, đó là những khái niệm, phán đoán và suy luận. Về mặt nguồn gốc, hình ảnh là khách quan, về mặt nhận thức (hình thức tồn tại) hình ảnh là chủ quan. Hình thức thể hiện vật chất của hình ảnh là các hành động thực tiễn và ngôn ngữ, các mô hình kí hiệu khác nhau. Hình thức đặc thù của hình ảnh là hình tượng nghệ thuật. Ở đây, chúng tôi sử dụng khái niệm hình ảnh theo nghĩa: “Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông qua thị giác hoặc bằng sự tưởng tượng, rồi sau đó chuyển về não giúp ta cảm nhận hình ảnh đó một cách chân thực nhất, từ đó đưa ra các phản xạ, cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa thu nhận”.
3.2.Một số loại hình ảnh
- Hình ảnh tĩnh: Là những hình ảnh được thể hiện trên mặt phẳng (không gian hai chiều); hoặc trong không gian 3 chiều, bằng cách vẽ, tạc tượng (điêu khắc), mô hình, mẫu vật thật; hoặc được ghi lại bằng thiết bị quang học như máy ảnh, gương, thấu kính, kính viễn vọng, kính hiển vi do con người tạo ra; hay bởi các cơ chế tự nhiên, như mắt người, xây dựng bằng đồ họa máy tính, ví dụ: tranh ảnh, hình vẽ, bức tượng, sơ đồ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị, bảng vẽ...
- Hình ảnh động: Là những hình ảnh chuyển động được ghi lại bởi các thiết bị điện tử hoặc do con người tạo nên. Ví dụ: phim, video, hoạt hình, hoặc hình ảnh người nghệ sĩ trên sân khấu...
3.3. Một số nguyên tắc khi sử dụng hình ảnh .
- Hình ảnh phải chính xác, khoa học:
9
Đây là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của một hình ảnh, đặc biệt là đối với các môn khoa học tự nhiên. Hình ảnh phải mang tính trung thực, khách quan, không được hư cấu, thêm bớt sự thật. Bởi vì hình ảnh sẽ để lại ấn tượng sâu sắc trong trí nhớ và tư tưởng của học sinh. Do đó, để truyền đạt những kiến thức, thông tin đúng cho học sinh thì tất yếu hình ảnh phải mang tính chính xác và khoa học.
- Hình ảnh có tính đơn giản, dễ hiểu:
Một hình ảnh sẽ truyền tải được rất nhiều thông tin mà nếu dùng ngôn ngữ thì khó diễn tả hết. Tuy nhiên, ở trường phổ thông thì giáo viên nên chọn những hình ảnh đơn giản, dễ hiểu. Bởi vì ở lứa tuổi học sinh, khả năng tư duy của các em còn hạn chế và chưa phát triển nhiều. Nếu sử dụng những hình ảnh quá phức tạp, khó hiểu thì sẽ làm cản trở quá trình phát triển tư duy của các em, các em sẽ khó hiểu vấn đề, từ đó sẽ nhàm chán và không hứng thú với môn học.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa hình thức và nội dung:
Hình thức và nội dung của một hình ảnh luôn là hai yếu tố hòa quyện, đan xen lẫn nhau. Một hình ảnh có nội dung hay nhưng không được đẹp, kém chất lượng, không rõ nét thì hiệu quả truyền tải thông tin không cao, không lôi cuốn, hấp dẫn được người xem. Ngược lại, một hình ảnh đẹp, chất lượng, rõ nét nhưng không phù hợp với nội dung thì cũng không đạt được kết quả mong muốn.
- Hình ảnh phải hài hòa, cân đối:
Một trong các tiêu chí quan trọng của hình ảnh là sự hài hòa, cân đối. Khi sử dụng, tùy theo địa điểm, mục đích và đối tượng, chúng ta cần phải lựa chọn hình ảnh có kích thước, màu sắc, nội dung phù hợp, tránh tình trạng sử dụng hình ảnh quá lòe loẹt, mờ nhạt hay có kích thước không thực tế. Đặc biệt là khi tự thiết kế các hình ảnh, người giáo viên cần phải chú ý về màu sắc và tỉ lệ kích thước, đảm bảo cho hình ảnh trung thực, khách quan, hợp lí.
- Kết hợp linh hoạt giữa hình ảnh và lời nói để hỗ trợ, gợi mở cho học sinh:
10
Sử dụng hình ảnh là một trong những phương pháp tối ưu nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Tuy nhiên, khả năng nhận thức và nhận xét ở lứa tuổi của các em còn rất hạn chế. Do đó, người giáo viên phải biết hỗ trợ, gợi mở cho các em trong quá trình xem. Giáo viên không nên trực tiếp nói ra các vấn đề mà cần khéo léo trong việc đặt câu hỏi, dẫn dắt học sinh suy nghĩ, nhận ra các vấn đề đó. Nếu cho học sinh xem hình ảnh mà giáo viên chỉ im lặng quan sát, theo dõi thì các em sẽ không tập trung, không biết hướng vào nội dung chính. Các em sẽ bị phân tán và hiểu theo nhiều hướng khác nhau. Do đó, giáo viên phải sử dụng lời nói hỗ trợ kèm theo trong quá trình xem nhằm giúp các em dễ hiểu, hướng vào nội dung chính mà hình ảnh muốn truyền tải. Tuy nhiên, nếu sử dụng lời nói quá nhiều trong khi xem sẽ làm cho học sinh nhàm chán, không còn hứng thú. Cho nên việc sử dụng lời nói đúng lúc, đúng chỗ, biết đặt những câu hỏi, gợi ý hợp lí, logic sẽ phát huy được khả năng truyền tải thông tin mà hình ảnh mang lại một cách tối đa.
- Sử dụng hình ảnh đúng liều lượng, đúng thời điểm:
Việc sử dụng hình ảnh trong dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên trong một tiết dạy, người giáo viên không nên sử dụng quá nhiều hình ảnh sẽ làm cho tiết học bị loãng, không tập trung vào trọng tâm, học sinh sẽ bị phân tán và suy nghĩ theo nhiều hướng khác nhau. Ngoài ra, hình ảnh chỉ sử dụng đúng thời điểm cần thiết thì mới phát huy tối đa hiệu quả của nó.
3.4 . Vai trò của hình ảnh trong dạy học bài 21 “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong’’ Công nghệ 11
Động cơ đốt trong có vai trò vô cùng quan trọng đối với sản xuất và đời sống hàng ngày. Chính vì vậy, kiến thức về động cơ đốt trong được biên soạn chiếm 2/3 thời lượng của môn công nghệ lớp 11. Việc tìm hiểu về động cơ đốt trong giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống, đồng thời góp phần vào định hướng nghề nghiệp cho các e. Tuy nhiên kiến thức phần này lại rất trừu tượng, khó hiểu, hình ảnh minh họa trong sách chỉ là hình ảnh tĩnh. Vì vậy chưa tác động mạnh vào thị giác của học sinh. Các bộ mô hình được cấp qua năm tháng hư hỏng nhiều đẫn đến kém chất lượng, việc quan sát thực tế nếu có thì chỉ quan sát được cấu tạo bên ngoài. Từ đó ít gây được hứng thú cho học sinh, học sinh lĩnh hội kiến thức theo cách thụ động, máy móc. Vì vậy mà việc tái hiện kiến thức gặp nhiều khó khăn.
Phương pháp sử dụng hình ảnh động có thể kết hợp với sử dụng hình ảnh tĩnh trong sách, mô hình, vật thật, sẽ mang lại hiệu quả học tập cao hơn. Sử dụng hình ảnh động thực chất là phương pháp sử dụng phương tiện trực quan hiện đại tác động trực tiếp vào thị giác giúp khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập, việc lĩnh hội kiến thức trở nên chủ động, tự nhiên, không gò bó.
4. Thiết kế và vai trò của phiếu học tập trong dạy học
4.1. Khái niệm
“PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học (từ 5 - 10 phút). Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ".Nguyễn Đức Thành, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên thpt chu kì 3, nhà xuất bản đại học sư phạm]. Theo tác giả Đặng Thành Hưng “PHT có thể là văn bản, biểu số liệu, hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”. (Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác) Từ những khái niệm trên, có thể hiểu PHT là những tờ giấy rời, ghi chép những nhiệm vụ học tập mà HS tự hoàn thành kèm theo gợi ý, hướng dẫn của GV. Phiếu học tập kích thích hứng thú học tập cũng như phát huy năng lực tư duy độc lập cho người học.
4.2. Các dạng phiếu học tập
11
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học có thể thiết kế PHT dưới các dạng khác nhau như: biểu bảng tổng kết, biểu bảng so sánh; dạng sơ đồ thì có sơ đồ mạng nhện, sơ đồ chuỗi, sơ đồ khái quát, sơ đồ cây…; dạng câu hỏi, hình vẽ 4.3. Vai trò của phiếu học tập
- PHT kích thích HS chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những định hướng cụ thể, hỗ trợ HS tìm kiếm và khai thác thông tin, sự kiện… nhờ đó mà tiết kiệm thời gian trên lớp, đặc biệt khi dạy các tác phẩm tự sự vốn có dung lượng lớn.
- PHT là phương tiên tích cực rèn luyện kĩ năng cho HS. Để hoàn thành nhiệm vụ trên PHT HS phải rèn luyện kĩ năng hoạt động, thao tác tư duy: so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá, suy luận, khái quát, hệ thống hóa.
- PHT phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS. Trong QTDH, GV có thể sử dụng PHT giao cho mỗi cá nhân hoặc nhóm HS, yêu cầu HS chủ động tìm kiếm để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao như nghiên cứu tài liệu mới, củng cố hoàn thiện tri thức, kiểm tra đánh giá kiến thức dưới nhiều hình thức tổ chức: chuẩn bị bài ở nhà, thảo luận trên lớp, có thể cần hỗ trợcủa GV hoặc không. Do đó, PHT phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu, chống lại thói quen học tập thụ động.
- PHT đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. Qua kết quả trên PHT, GV nắm bắt được mức độ hiểu bài của HS từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp.
Như vậy, khi sử dụng PHT, HS phải tự suy nghĩ, tích cực làm việc. Đồng thời,
nó trở thành phương tiện giao tiếp giữa GV-HS, HS-HS trong QTDH.
4.4 . Cấu trúc và quy trình sử dụng phiếu học tập
4.4.1. Cấu trúc:
thể hiện vai
Mỗi PHT gồm hai phần chính: yêu cầu của GV và kết quả học tập của HS. Hai trò chủ đạo của GV và chủ động của HS. phần này Yêu cầu trên PHT: vấn đề, kiến thức trọng tâm trên PHT có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng,… yêu cầu HS thực hiện.
Kết quả học tập: dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để HS hoàn thành. Đây là
cơ sở quan trọng để đánh giá HS.
4.4.2. Quy trình sử dụng:
Cơ bản có những bước sau:
12
Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát PHT, hướng dẫn HS thực hiện PHT. Bước 2: HS huy động các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề; GV giám sát, hướng dẫn HS nếu cần.
Bước 3: Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm HS trình bày kết quả trên PHT. GV hướng dẫn HS trao đổi, tranh luận, hoàn thành PHT. Cũng có thể cho HS trao đổi chéo PHT để sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn nhau trên phiếu.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực quan sát, tổng hợp, khái quát vấn đề cho học sinh THPT trong dạy học bài “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” hiện nay.
2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
Tôi đã sử dụng phiếu điều tra để khảo sát với đối tượng là HS khối 11 của
trường THPT Quỳnh Lưu 2.
3. Nội dung khảo sát
Tìm hiểu thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” ở trường THPT hiện nay.
4. Phương pháp khảo sát
- Dùng phiếu khảo sát .
5. Kết quả khảo sát
Qua khảo sát thực tiễn với các phương pháp nêu trên có thể nhận định tóm tắt về thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin cho HS THPT trong dạy học “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong ” hiện nay như sau: Đa số các GV đã nhận thức được việc phải đổi mới phương pháp và đang có những chuyển biến mới trong cách dạy, hướng tới việc rèn luyện và phát triển NL cho HS, tuy nhiên việc sử dụng thiết bị, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin cho HS còn chưa được chú trọng đầu tư. Khi sử dụng thiết bị, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin cho HS THPT trong DH bộ môn công nghệ thì các GV sử dụng các giáo án điện tử có sẵn sau đó chỉnh sửa sơ sài, việc truyền thụ kiến thức mang tính thụ động, giáo viên vẫn giữ vai trò là trung tâm . Vì vậy khả năng lĩnh hội, khắc sâu kiến thức của HS chưa cao.
Trong hoạt động DH Công nghệ, GV thiếu sự quan tâm đến NL của HS, chưa thực hiện đánh giá NL GQVĐ của HS, chỉ dừng lại ở mức độ là giúp HS nắm bắt được kiến thức, chưa rèn luyện được kĩ năng tự tìm giải pháp GQVĐ, tự đánh giá NL GQVĐ.
13
6. Phân tích nguyên nhân của thực trạng
Dẫn đến thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin cho HS THPT trong dạy học “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong ” trên đây, là do một số nguyên nhân chính sau:
- Quan niệm của GV về mục tiêu DH mới chỉ dừng lại ở chỗ trang bị kiến thức một cách máy móc, ứng phó với thành tích điểm số. Không thấy rõ vai trò quan trọng của viêc hiểu sâu bản chất của vấn đề.
- Nội dung sách giáo khoa còn mang tính hàn lâm nặng về lí thuyết
- Việc sử dụng thiết bị, phương tiện, ứng dụng công nghệ thông tin của GV còn
hạn chế. GV chưa thực sự đầu tư cho môn học.
7. Cơ sở thực tiễn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2
Trường THPT Quỳnh Lưu 2 là ngôi trường thuộc khu vực nông thôn, kinh tế còn khó khăn nhưng việc đầu tư về cơ sở vật chất và chuyên môn rất được các cấp lãnh đạo, phụ huynh quan tâm. Trường có 2 phòng chiếu dùng chung, tại các lớp học tất cả đều được trang bị ti vi có kết nối mạng. Đây là điều kiện để giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách hiệu quả. Bộ môn công nghệ được hai giáo viên chuyên ngành kĩ thuật cùng một số giáo viên bộ môn vật lý đảm nhiệm. Những năm gần đây, việc vận dụng các phương pháp mới vào dạy học đã từng bước nâng cao chất lượng, HS đã dần thay đổi quan niệm về môn công nghệ.
Kết luận chương 1
Chương 1: Trình bày các kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận về sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập trong dạy học. Qua các công trình nghiên cứu của một số nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đã nêu lên các khái niệm về dạy học bằng trực quan, hình ảnh, phiếu học tập và vai trò của chúng trong dạy học. Nghiên cứu nhận thức và thực trạng việc sử dụng thiết bị, phương tiện, ứng dụng công nghệ thông tin của GV và HS trong dạy học “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” ở một số trường THPT hiện nay thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập trong dạy học mà đề xuất quy trình, cách thức sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập nhằm tối ưu hóa quá trình dạy, học của GV và HS.
14
Chương II: Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh trong giảng dạy bài “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” Công nghệ 11.
I. Hệ thống nội dung kiến thức bài 21: “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong”.
Bài học gồm 3 nội dung chính, dạy với thời lượng 3 tiết:
- Mục I: Các khái niệm cơ bản.
Điểm chết của pit tông, hành trình của pit tông, thể tích toàn phần, thể tích
buồng cháy, thể tích công tác, tỉ số nén, chu trình làm việc, kì.
- Mục II: Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì.
Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì, nguyên lí làm việc của động cơ
xăng 4 kì.
- Mục III: Nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì
Đặc điểm cấu tạo của động cơ 2 kì, nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì,
nguyên lí làm việc của động cơ diezen 2 kì.
II. Cách thức thực hiện.
Nhằm mục đích sử dụng hình ảnh động và phiếu học tập để hình thành và khắc
sâu kiến thức của bài học, chúng tôi tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học để không bị lan man, dàn trải. Mặt khác giúp
học sinh tập trung có chủ định hơn và nắm kiến thức tốt hơn.
- Bước 2: Chuẩn bị giáo án xác định những nội dung của bài cần sử dụng hình
ảnh động, phiếu học tập.
- Bước 3: Sưu tầm những hình ảnh động, hình ảnh tĩnh minh họa, thiết kế phiếu
học tập.
- Bước 4: Tiến hành dạy học trên lớp và lồng ghép hình ảnh để minh chứng cho kiến thức được rõ ràng và sinh động hơn, tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm nhằm hoàn thành yêu cầu của phiếu học tập.
- Bước 5: Khi trình chiếu hình ảnh động:
Trước hết cho HS quan sát hình ảnh động kết hợp thuyết minh của giáo viên để xác định một cách khái quát nội dung cần nắm. Đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho HS làm việc theo nhóm cặp đôi để hoàn thành nội dung yêu cầu trong phiếu học tập.
Tiếp theo hướng dẫn HS khai thác SGK kết hợp với hình ảnh động cung cấp để
hoàn thành nhiệm vụ yêu cầu trong phiếu học tập theo nhóm.
15
Sau đó cho học sinh trình bày sản phẩm của nhóm mình. GV nhận xét, bổ sung sản phẩm của học sinh để học sinh tư đánh giá về sản phẩm của mình, qua đó các e sẽ nhớ đầy đủ và sâu sắc hơn nội dung bài học.
Cuối cùng: kết thúc bài học sẽ kiểm nghiệm kết quả học tập của HS thông qua
câu hỏi luyện tập, hoặc bài kiểm tra nhanh và phiếu thăm dò.
Các lớp được thực nghiệm gồm 4 lớp:
- Lớp thực nghiệm: dạy học có sử dụng hình ảnh động và phiếu học tập
- Lớp đối chứng: dạy học theo phương pháp truyền thống sử dụng hình ảnh
tĩnh SGK và mô hình… tranh vẽ SGK
III. Vận dụng vào bài dạy cụ thể
Để hiểu rõ về vấn đề của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin cụ thể phần trọng tâm bài học liên quan đến đề tài bằng phần thiết kế bài học như sau:
BÀI 21: NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
TIẾT 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản
a. Mục tiêu:
- Về kiến thức: HS biết khai thác SGK, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh để trình bày được một số khái niệm cơ bản.
- Về năng lực: Rèn luyện năng lực quan sát, tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày.
- Về phẩm chất: Hình thành được thói quen làm việc theo nhóm, có tinh thần tập thể.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS theo dõi hình ảnh động về động cơ khi làm việc:
16
- HS quan sát, lắng nghe.
Tiếp theo GV trình chiếu hình ảnh tĩnh
- HS quan sát, lắng nghe. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các em đọc sách giáo khoa và quan sát hình ảnh, cho học sinh
thảo luận, hoạt động nhóm cặp đôi theo hệ thống câu hỏi sau: + Khi trục khuỷu quay pit-tông chuyển động như thế nào? + Pít-tông chuyển động tịnh tiến lên xuống từ đâu đến đâu trong xi lanh?
quan sát và mô tả 2 vị trí đó.
- Hành trình của pit-tông là gì ? - Khi pit-tông dịch chuyển được một hành trình thì trục khuỷu quay được bao
nhiêu độ ?
- Gọi R là bán kính quay của trục khuỷu em có nhận xét gì giữa S và R ? - Không gian bên trong xilanh được giới hạn bởi những chi tiết nào ? - Vậy thể tích toàn phần là thể tích như thế nào ?
17
- Vậy thể tích buồng cháy là thể tích như thế nào ? - Vậy thể tích công tác là thể tích như thế nào ? Vct, Vtp, Vbc có mối liên hệ gì
với nhau ?
- Nếu gọi D là đường kính xilanh hãy lập biểu thức tính Vct ? - Chu trình được hoàn thành trong 2 kì ta có động cơ nào ? - Chu trình được hoàn thành trong 4 kì ta có động cơ nào ? -Vậy kì là gì? Sản phẩm:
1, Điểm chết của Pit-tông:
- Đặc điểm của Pit-tông là vị trí mà tại đó Pit-tông đổi chiều chuyển động, có 2
điểm chết.
- Điểm chết dưới: là điểm chết mà tại đó Pit-tông ở gần tâm của trục khuỷu
nhất ( H.21.1a).
- Điểm chết dưới: là điểm chết mà tại đó Pit-tông ở xa tâm của trục khuỷu nhất
( H.21.1b). 2, Hành trình của Pit-tông (S).
- Hành trình của Pit-tông là quảng đường mà Pit-tông đi được giữa hai điểm
chết (S).
- Khi Pittông dịch chuyển được một hành trình thì trục khuỷu quay 180o. - Gọi R là bán kính quay của trục khuỷu thì S=2R.
3, Thể tích toàn phần (Vtp) (Cm3 hoặc Lít).
- Vtp là thể tích Xilanh ( thể tích không giới hạn bởi Xilanh, nắp máy và đỉnh
pit-tông khi pittông ở ĐCT)(H 21.2a) 4, Thể tích buồng cháy (Vbc) (Cm3 hoặc Lít).
- Vbc là thể tích xilanh khi pit-tông ơ ĐCT(H 21.2b)
5, Thể tích công tác (Vct) (Cm3 hoặc Lít).
- Vct là thể tích xilanh được giới hạn bởi 2 điểm chết Vct= Vtp+ Vbc
Nếu gọi D là đường kính xilanh ta có Vct=
3SD 4
tp
6, Tỉ số nén
-Tỉ số nén là tỉ số giữa Vtp và Vbc =
V V
bc
+Động cơ xăng = 6 đến 10. +Động cơ Điêzen = 15 đến 21. 7, Chu trình làm việc của động cơ
+ Khi động cơ làm việc trong xi lanh diễn ra 4 quá trình nạp, nén, cháy - dãn nở, thải. Bốn quá trình này được lặp đi lặp lại có tính chu kì. Tổng hợp 4 quá trình đó tạo thành 1 chu trình.
18
8, Kì
- Kì là phần của chu trình diễn ra trong thời gian một hành trình của pit-tông
(tương đương với trục khuyủ quay 1800)
+ Chu trình được hoàn thành trong 2 kì ta có động cơ 2 kì (trục khuyủ quay
3600)
+ Chu trình được hoàn thành trong 4 kì ta có động cơ 2 kì (trục khuyủ quay
7200) Bước 3: Báo cáo thảo luận
GV gọi đại diện 1-2 nhóm HS trả lời và góp ý bổ sung
Bước 4: GV kết luận, nhận xét.
TIẾT 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên lý làm việc của động cơ 4 kì Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về nguyên lý làm việc của động cơ diezen 4 kì a. Mục tiêu:
- Về kiến thức:H S biết khai thác SGK, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh để trình bày được nguyên lý làm việc của động cơ điezen 4 kì.
- Về năng lực: Rèn luyện năng lực quan sát, tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày. - Về phẩm chất: Hình thành được thói quen làm việc theo nhóm, có tinh thần tập thể cao. b. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV trình chiếu và yêu cầu HS quan sát hình ảnh động về nguyên lí hoạt động của động cơ diezen 4 kì 1 xi lanh
Mô hình động về nguyên lí hoạt động của động cơ diezen 4 kì
- HS chú ý quan sát, lắng nghe - GV trình chiếu mô hình cắt bổ động cơ diezen 4 kì - HS chú ý quan sát, lắng nghe.
19
Mô hình cắt bổ động cơ diezen 4 kì Sau đó, GV yêu cầu HS hoàn thành hoàn thành nhiệm vụ trong phiếu học tập số 1 (được in sẵn) theo nhóm cặp đôi. Phiếu số 1. PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong Tên nhóm/ HS thực hiện: ……………………………………………………….. Lớp: …………………………………………………………………………….. Nhóm: 2 HS thảo luận Thời gian: 15 phút Yêu cầu: Em hãy hoàn thành các nội dung thiếu vào bảng sau: Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì
Nén
Nạp
Xả
Cháy –giãn nở
Hành trình của pít tông
Trạng thái đóng mở của các xu páp nạp, xu páp xả
-Thể tích xi lanh, áp xuất trong xi lanh thay đổi như thế nào? - Quá trình gì diễn ra bên trong xi lanh động cơ ?
20
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát hình ảnh GV trình chiếu kết hợp nghiên cứu SGK hoàn thành
nhiệm vụ trong phiếu học tập theo nhóm.
Sản phẩm:
Nguyên lí làm việc của động cơ diezen 4 kì
Nén
Nạp
Cháy –giãn nở
xả
trình
Từ ĐCT đến ĐCD
Từ ĐCD đến ĐCT
Từ ĐCT đến ĐCD
Từ ĐCD đến ĐCT
thái
Mở Đóng
Đóng Đóng
Đóng Đóng
Đóng Mở
tích xi
Giảm Tăng - Khí thải của quá trình cháy tự qua của thải ra ngoài nhờ sự chênh áp
Tăng Giảm - Không khí nap được vào xi lanh sự nhờ chênh lệch áp suất
Hành của pít tông Trạng của: - Xu páp nạp - Xu páp xả -Thể lanh? -Áp xuất trong thay xi lanh thế đổi như nào? - Quá trình gì diễn ra bên trong xi lanh động cơ?
Giảm Tăng - Cuối kì nén, khi đỉnh pít tông gần tới ĐCT vòi phun sẽ phun một lượng nhiên liệu phù hợp vào xi lanh động cơ tạo thành hòa khí
21
Tăng Giảm - Trong điều kiện áp suất cao, hòa khí tự bốc cháy. Lực của khí cháy đẩy pít tông đi làm xuống trục quay sinh khuỷu công
Bước 3: Báo cáo thảo luận
GV gọi đại diện 1- 2 nhóm HS trả lời và góp ý bổ sung
Bước 4: GV nhận xét, kết luận Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì a. Mục tiêu:
- Về kiến thức: HS biết khai thác SGK, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh để trình bày được nguyên lý làm việc của động cơ xăng 4 kì. Nêu được sự khác nhau về nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì so với động cơ diezen 4 kì.
- Về năng lực: Rèn luyện năng lực quan sát, tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác nhóm, trao đổi thảo luận, trình bày. - Về phẩm chất: Hình thành được thói quen làm việc theo nhóm, có tinh thần tập thể cao. b. Thực hiện nhiêm vụ: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV trình chiếu hình ảnh động về nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì
Sau đó, GV yêu cầu HS hoàn thành hoàn thành nhiệm vụ trong phiếu học tập
số1( được in sẵn) theo nhóm cặp đôi.
22
Phiếu số 2.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài học: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
Tên nhóm/ HS thực hiện:…………………………………………………………..
Lớp: ………………………………………………………………………………..
Nhóm: 2 HS thảo luận
Thời gian: 5 phút
- Yêu cầu: Nêu sự khác nhau về nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì so
với động cơ diezen 4 kì.
động cơ diezen động cơ xăng
Kì nạp
Kì nén
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các em đọc sách giáo khoa và quan sát hình ảnh, cho HS thảo luận, hoạt động nhóm cặp đôi .
- HS nghiên quan sát hình ảnh, nghiên cứu SGK hoàn thành phiếu học tập sau:
Sản phẩm
động cơ diezen
Kì nạp - Chỉ nạp không khí
động cơ xăng - Nạp hòa khí (xăng + không khí )
Kì nén
- Cuối kì nén, bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí
- Cuối kì nén, vòi phun phun một lượng nhiên liệu phù hợp vào xi lanh động cơ
23
Bước 3: Báo cáo thảo luận GV gọi đại diện 1- 2 nhóm HS trả lời và góp ý bổ sung Bước 4: GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 2.3: Tích hợp bảo vệ môi trường và hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
GV chia lớp học thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Sưu tầm hình ảnh động, vi deo về vấn đề ô nhiễm môi trường do
Động cơ đốt trong gây ra. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Nhóm 2: Làm mô hình nguyên lý hoạt động của động cơ 4 kì + Nhóm 3: Tham quan thực tế tại 1 số cơ sở sản xuất, sữa chữa lắp ráp ĐCĐT
tại địa phương (quay phim, chụp ảnh…1 số bộ phận thuộc ĐCĐT)
TIẾT 3
- Về kiến thức: HS biết khai thác SGK, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh để phân
24
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì Hoạt động 3.1: Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo của động cơ 2 kì a. Mục tiêu biệt được sự khác biệt về cấu tạo giữa động cơ 2 kì so với động cơ 4 kì. - Về năng lực: Rèn luyện năng lực quan sát, tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày. - Về phẩm chất: Hình thành được thói quen làm việc theo nhóm, có tinh thần tập thể cao. b. Thực hiện nhiêm vụ: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV trình chiếu đồng thời hình ảnh tĩnh về cấu tạo của động cơ 4 kì và động cơ 2 kì.
- HS quan sát lắng nghe - GV cho HS thảo luận theo nhóm cặp đôi theo câu hỏi sau: (thời gian 5 phút )
Em cho biết sự khác nhau giữa động cơ 2 kì so với động cơ 4 kì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các em đọc sách giáo khoa và quan sát hình ảnh, cho học sinh
thảo luận, hoạt động nhóm cặp đôi.
- HS nghiên quan sát hình ảnh, nghiên cứu SGK trả lời câu lời.
Sản phẩm
Cấu tạo đơn giản hơn động cơ 4 kì. Động cơ 2 kì không dùng xupap, pit-tông
làm thêm nhiệm vụ của van trượt để đóng, mở các cửa. Hoà khí đưa vào xilanh phải có áp suất cao, nên trước khi vào xilanh chúng được nén trong cacte. Bước 3: Báo cáo thảo luận GV gọi đại diện 1- 2 nhóm HS trả lời và góp ý bổ sung Bước 4: GV nhận xét, kết luận
Hoạt động 3.2: Tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì a. Mục tiêu
- Về kiến thức: HS biết khai thác SGK, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh để trình
bày được nguyên lý làm việc của động cơ xăng 2 kì.. - Về năng lực: Rèn luyện năng lực quan sát, tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác nhóm, trao đổi thảo luận, trình bày. - Về phẩm chất: Hình thành được thói quen làm việc theo nhóm, có tinh thần tập thể cao.
25
b. Thực hiện nhiêm vụ: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV trình chiếu hình ảnh động về nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì
Mô hình động động cơ xăng 2 kì Sau đó, GV yêu cầu HS hoàn thành hoàn thành nhiệm vụ trong phiếu học tập số 3 (được in sẵn) theo nhóm. Phiếu số 3. PHIẾU HỌC TẬP Bài học: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong Tên nhóm/ HS thực hiện:……………………………………………………….. Lớp: …………………………………………………………………………….. Nhóm : 6 HS thảo luận Thời gian: 10 phút Yêu cầu: Em hãy hoàn thành các nội dung thiếu vào bảng sau: Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì
Kì 1
Kì 2
Hành trình của pít tông
Từ ĐCT xuống ĐCD
Từ ĐCD lên ĐCT
Các quá trình diễn ra trong xi lanh động cơ
26
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các em đọc sách giáo khoa và quan sát hình ảnh, cho HS thảo luận, hoạt động nhóm.
- HS nghiên quan sát hình ảnh, nghiên cứu SGK hoàn thành phiếu học tập sau:
Sản phẩm
Kì 1
Kì 2
Hành trình của pít tông
Từ ĐCT xuống ĐCD
Từ ĐCD lên ĐCT
Diễn ra 3 quá trình:
Diễn ra 3 quá trình: - Quá trình cháy- giãn nở: (Khi đỉnh Pít tông ở ĐCT đến bắt đầu mở cửa thải 3) Khí cháy có áp xuất cao đẩy pít tông đi xuống dẫn động trục khuỷu sinh công
Các quá trình diễn ra trong xi lanh động cơ
-Quá trình quét - thải khí:(Pít tông từ ĐCD đến đóng hoàn toàn cửa quét 9): hòa khí có áp suất cao từ các te 7 theo đường thông 8, qua cửa quét 9 vào xi lanh đảy khí thải qua cửa thải 3 ra ngoài.
-Quá trình thải tự do (Khi Pít tông bắt đầu mở cửa thải 3 đến khi bắt đầu mở cửa quét 9): khí thải trong xi lanh tư do đi qua của thải 3 ra ngoài nhờ sự chênh áp.
-Quá trình thải tự do: (pít tông bắt đầu đóng hoàn toàn cửa quét 9 đến khi bắt đầu đóng hoàn toàn cửa thải 3): một phần hòa khí bị lọt qua cửa 3 ra ngoài.
-Quá trình quét - thải khí:(Pít tông bắt đầu mở cửa quét 9 đến ĐCD): hòa khí có áp suất cao từ các te 7 theo đường thông 8 ,qua cửa quét 9 vào xi lanh đảy khí thải qua cửa thải 3 ra ngoài.
-Quá trình nén và cháy ( Từ khi pít tông bắt đầu đóng hoàn toàn cửa thải 3 đến ĐCT): hòa khí đươc nén trong xi lanh. Cuối quá trình nén bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí.
Bước 3: Báo cáo thảo luận GV gọi đại diện 1- 2 nhóm HS trả lời và góp ý bổ sung Bước 4: GV nhận xét, kết luận
27
Hoạt động 3.3: Tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ điezen 2 kì
- GV trình chiếu hình ảnh động cơ diezen 2 kì
- HS quan sát GV kết luận: Tương tự như động cơ 4 kì. Nguyên lí làm việc của động cơ xăng
2 kì và động cơ diezen 2 kì cũng khác nhau ở 2 điểm sau:
động cơ diezen động cơ xăng
- Chỉ nạp không khí
- Nạp hòa khí ( xăng + không khí )
Quá trình nạp
Quá trình nén
- Cuối kì nén, bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí
- Cuối kì nén, vòi phun phun một lượng nhiên liệu phù hợp vào xi lanh động cơ
28
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Nhóm 1: Sưu tầm hình ảnh động, vi deo về vấn đề ô nhiễm môi trường do Động cơ đốt trong gây ra. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
29
30
Nhóm 2: Làm mô hình nguyên lý hoạt động của động cơ 4 kì
Nhóm 3: Tham quan thực tế tại 1 số cơ sở sản xuất, sữa chữa lắp ráp ĐCĐT tại địa phương
Kết luận chương 2
31
Dựa trên việc nghiên cứu, phân tích nội dung và ứng dụng những kết quả nghiên cứu về hình ảnh, phiếu học tập của các nhà Khoa học, nhóm tác giả đã đề xuất được cách thức thực hiện chung, cũng như vận dụng cụ thể việc sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào trong giảng dạy bài “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” Công nghệ 11
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Triển khai trong thực tiễn DH để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài
đã nêu ra.
- Thu thập thông tin, số liệu để xử lí các kết quả thực nghiệm bằng thống kê xác suất; tiến hành phân tích định tính và định lượng để đánh giá tính khả thi khi sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong dạy học bài “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” mà nội dung đề tài đã đề xuất.
3.2. Nội dung TN
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với phần “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” Công nghệ 11. Để khảo sát kết quả học tập cũng như đánh giá sự hứng thú của HS nhằm rút ra kết luận về hiệu quả của việc sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong dạy học, chúng tôi đã tổ chức dạy TN ở một số lớp thuộc khối 11.
3.3. Phương pháp TN
3.3.1. Chọn trường, lớp TN
- Tôi chọn trường THPT Quỳnh Lưu 2 để dạy TN
- Tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, chúng tôi chọn 4 lớp (2 lớp ĐC và 2 lớp TN)
do chúng tôi giảng dạy.
- Tôi chọn lớp TN và ĐC tại trường có số lượng, điều kiện, kết quả học tập, trình độ, NL nhận thức của HS là tương đương nhau. Tổng số HS ĐC là 70, nhóm TN là 70.
- GV dạy TN tiến hành xây dựng KHDH sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu
học tập đối với bài “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong”
3.3.2. Bố trí thực nghiệm
- Ở lớp ĐC: giáo án được thiết kế theo phương pháp truyền thống (sử dụng
hình ảnh tĩnh SGK và mô hình).
- Ở lớp TN: giáo án được thiết kế theo hướng sử dụng hình ảnh động kết hợp
phiếu học tập chúng tôi đề xuất.
- Các lớp TN và ĐC có cùng chúng tôi giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội
dung kiến thức, số lần kiểm tra và đánh giá.
- Sau khi học xong bài 21, chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS ở cả hai nhóm TN và ĐC với cùng thời gian và cùng nội dung kiểm tra.
- Tôi tiến hành thực nghiệm vào học kì II của năm học 2022- 2023
32
3.3.3. Kiểm tra
Khi đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi đánh giá thái độ học tập, mức độ hứng thú, kết quả học tập (mức độ ghi nhớ kiến thức).
* Kết quả dạy học theo phương pháp truyền thống (sử dụng hình ảnh tĩnh SGK và mô hình tại lớp 11A1, 11A4:
- Giỏi: 10 hs (14,2%)
- Khá: 30 hs (42,8%)
- Trung bình: 20 hs (43%)
giỏi khá trung bình
Khảo sát mức độ hứng thú trong tiết học lớp 11A1,11A4 bằng việc lấy ý kiến
học sinh cho thấy:
- 50% hs hứng thú
33
- 50% hs không hứng thú
* Kết quả dạy học khi sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập chúng tôi đề xuất tại lớp 11A3,11A7
- Giỏi : 20 hs (28,5%)
- Khá : 44 hs (62,8%)
- Trung bình: 6 hs (8,7%)
giỏi khá trung bình
Khảo sát mức độ hứng thú trong tiết học lớp 11A3,11A7 bằng việc lấy ý kiến học sinh cho thấy:
- 90 % hs rất hứng thú
- 10% hs hứng thú
34
- 0% hs không hứng thú
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập cho thấy: Hầu hết HS cảm thấy rất thích và thích học theo cách thức này. Qua trao đổi trực tiếp, HS cho rằng cách học mới, cường độ học tập cao hơn, bản thân đã tự tin với suy nghĩ của mình để giải quyết các yêu cầu GV đặt ra đồng thời phát triển NL GQVĐ, trước đây trong giờ học môn Công nghệ HS cảm thấy lâu hết giờ vì phải nghe GV giảng bài, bây giờ khi có sử dụng hình ảnh động và phiếu học tập, HS cảm thấy thời gian trôi qua rất nhanh, luôn luôn băn khoăn suy nghĩ, muốn hỏi, muốn học, muốn biết, HS có dịp trao đổi, tranh luận về ND kiến thức cơ bản, thể hiện vốn hiểu biết của mình. Đại đa số HS cho rằng với cách dạy này, học không còn tiếp thu kiến thức lí thuyết một cách thụ động, máy móc, mà họ phải tự tìm tòi, nghiên cứu. Do đó nhận thức của họ tích cực, chủ động hơn. Có thể nói rằng, sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong DH đã thực sự giúp HS phát triển NL GQVĐ đồng thời giúp HS phát huy vai trò chủ thể tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu chiếm lĩnh kiến thức.
3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất.
3.4.1. Mục đích khảo sát: Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn.
3.4.2. Đối tượng khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 80 người gồm 41 giáo viên và 39 học sinh.
3.4.3. Nội dung và quy trình khảo sát: Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi xây dựng link khảo sát sau: https://docs.google.com/forms/d/1Db_h4VGdfzqSp1pegp0CrM8fhnFnrpCAZ6rw TiL8yE/edit để trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số:
- Sự cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm);
Không cấp thiết (1 điểm).
- Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm);
Không khả thi (1 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng ) của các giải pháp đã được khảo sát,
và điểm trung bình
thống kê, tính tổng điểm sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
- Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 04/2023.
3.4.4. Kết quả khảo sát
35
a) Đánh giá về sự cấp thiết
Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy bài nguyên lý làm việc động cơ đốt trong được thể hiện ở bảng
Bảng 1: Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy bài nguyên lý làm việc động cơ đốt trong, Công nghệ 11.
Mức độ đánh giá
TT
Giải pháp
Thứ bậc
Cấp thiết SL
Ít cấp thiết SL
SL
Rất cấp thiết SL Điểm
Điểm
Điểm
Không cấp thiết Điểm
1
56
224
19
57
3
6
2
2
80
3.61
5
Giải pháp 1
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong hoạt động hình thành kiến thức mới
2
60
240
15
45
4
6
2
1
80
3.65
3
Giải pháp 2
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập phát triển năng lực quan sát cho học sinh
3
61
244
13
39
4
8
3
2
80
3.66
2
Giải pháp 3
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh
4
65
260
10
30
4
8
2
1
80
3.74
1
Giải pháp 4
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề.
5
58
232
16
48
4
8
2
2
80
3.63
4
Giải pháp 5
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh tự học và tự học có hướng dẫn. Trung bình chung
300
1200
73
219
19
36
11
8
400
3.66
Kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy bài nguyên lý làm việc động cơ đốt trong là cấp thiết, với điểm trung bình chung của cả 5 giải pháp là 3,66. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau nhưng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 5 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết. Giải pháp ‘‘Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề” có điểm trung bình
cao nhất = 3,74 xếp thứ 1/5; Giải pháp “Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập
trong hoạt động hình thành kiến thức mới” có điểm trung bình thấp nhất = 3,61 xếp thứ
36
= 3,66. 5/5. Các giải pháp khác có điểm trung bình tương ứng từ = 3,63 đến
Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Từ bảng số liệu trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: Mức độ cấp thiết của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp
phiếu học tập vào giảng dạy bài nguyên lý làm việc động cơ đốt trong.
b) Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết
hợp phiếu học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong.
Mức độ đánh giá
TT
Giải pháp
Khả thi
Ít khả thi
Thứ bậc
Rất khả thi SL
SL
SL
Điểm
Điểm
Điểm
Không khả thi SL Điểm
1
59
236
14
42
80
3.63
3
5
10
2
2
Giải pháp 1
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong hoạt động hình thành kiến thức mới
2
57
228
17
51
80
3.61
5
4
8
2
2
Giải pháp 2
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập phát triển năng lực quan sát cho học sinh
3
58
232
15
45
80
3.63
3
6
12
1
1
Giải pháp 3
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh
4
65
260
12
36
80
3.76
1
2
4
1
1
Giải pháp 4
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
5
5
10
2
2
62
248
11
33
80
3.66
2
Giải pháp 5
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh tự học và tự học có hướng dẫn. Trung bình chung
44
8
8
301
1204
69
207
22
400
3.66
37
Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2 cho thấy, đối tượng tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của 5 giải pháp là 3,66. Giải pháp “Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề” là giải pháp có mức độ = 3,76. Giải pháp “Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập khả thi cao nhất với = phát triển năng lực quan sát cho học sinh” là giải pháp có giá trị điểm thấp nhất với 3,61, xếp thứ 5/5. Các giải pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình từ = 3,63 đến = 3,66. Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất thể hiện ở biểu đồ 2.
Biểu đồ 2: Mức độ khả thi của các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu
học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong
c) Đánh giá về sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
38
Kết quả nghiên cứu ở trên khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp khi sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong. Mối quan hệ giữa các mức độ cầp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp được thể hiện trong biểu đồ 3.
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất
TÍNH CẤP THIẾT
TÍNH KHẢ THI
TT
TÊN GIẢI PHÁP
TỔNG
ĐIỂM TB
THỨ
TỔNG
ĐIỂM TB
THỨ
1
80
3.61
5
80
3.63
3
Giải pháp 1
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập trong hoạt động hình thành kiến thức mới
2
80
3.65
3
80
3.61
5
Giải pháp 2
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập phát triển năng lực quan sát cho học sinh
3
80
3.66
2
80
3.63
3
Giải pháp 3
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh
4
80
3.74
1
80
3.76
1
Giải pháp 4
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
5
80
3.63
4
80
3.66
2
Giải pháp 5
Sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập giúp học sinh tự học và tự học có hướng dẫn.
Biểu đồ 3 cho thấy các giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi cao. Giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 3 điểm (tương ứng với mức cấp thiết và khả thi). Điều này chứng tỏ các giải pháp của chúng tôi đề xuất bước đầu được đa số đối tượng khảo sát đồng tình ủng hộ.
39
Tóm lại, từ bảng kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào giảng dạy phần nguyên lý làm việc động cơ đốt trong đề xuất trong đề tài đều được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao. Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình = 3,66 về sự cấp thiết và tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Công nghệ.
Kết luận chương 3
Chúng tôi đã sử dụng sử dụng hình ảnh động và phiếu học tập để thực nghiệm sư phạm trong DH bài 21: “Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong”. Kết quả kiểm tra trong quá trình thực nghiệm sư phạm bước đầu đã cho thấy giả thuyết khoa học nêu ra là đúng đắn. Khi áp dụng thử nghiệm đề tài vào thực tiễn DH không những giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sâu sắc mà còn góp phần cho việc phát triển và bồi dưỡng một số NL học tập khác cho HS như NL hợp tác, NL giao tiếp; NL tự học, tự chủ... và đặc biệt là phát triển được NL GQVĐ cho HS. Thông qua đó, các kỹ năng quan sát, giao tiếp và tương tác HS cũng được củng cố và phát triển tốt hơn.
40
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả thăm dò ý kiến và dạy thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng hình ảnh động và phiếu học tập trong dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, các giáo viên ở trường phổ thông còn lúng túng, khó khăn khi sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập trong dạy học Công nghệ. Trong phạm vi nhỏ, đề tài của chúng tôi đã đề xuất một số nguyên tắc, hình thức và biện pháp sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập trong dạy học là những cơ sở góp phần giúp cho việc sử dụng hình ảnh động, phiếu học tập đạt hiệu quả cao hơn. Chúng tôi mong rằng những ý tưởng này tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và sử dụng rộng rãi nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ nói chung, đối với phần “ Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong ” nói riêng.
2. Kiến nghị
Dạy học sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập với những ưu điểm vượt trội của nó cùng với xu thế phát triển của giáo dục hiện đại, việc vận dụng hình thức này cũng như những hình thức dạy học tích cực khác vào trường học là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh hiện nay, việc vận dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào thực tế gặp không ít khó khăn. Làm thế nào khắc phục những khó khăn này để vận dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập vào dạy học THPT một cách thường xuyên và hiệu quả hơn? Tôi xin có một số kiến nghị nhằm triển khai một cách rộng rãi hình thức dạy học này trong trường phổ thông:
2.1. Với sở giáo dục đào tạo
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, đặc biệt là những giáo viên kiêm nhiệm về những phương pháp hiện đại, khuyến khích giáo viên vận dụng những mô hình dạy học mới, tích cực, trong đó có hình thức dạy học sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập.
- Cần tạo điều kiện cho GV thao giảng theo cụm, GV có cơ hội học giao lưu,
học hỏi, rút kinh nghiệm.
2.2. Với các trường THPT
- Thay đổi tiêu chí đánh giá giáo viên theo hướng dần khuyến khích giáo viên
vận dụng phương pháp mới vào dạy học.
- Nhà trường cần động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cần thiết về trang thiết bị như máy chiếu, ti vi thông minh, đồ dùng trực quan (tranh ảnh, mô hình, vật thật….) để giảng dạy, có giáo viên chuyên trách, kịp thời hỗ trợ giáo viên khi họ cần vận dụng phương pháp dạy học mới.
- Thay đổi quan niệm “môn chính”, “môn phụ” trong đội ngũ giáo viên và học
41
sinh. Nhận giáo viên đúng chuyên ngành đào tạo để giảng dạy môn Công nghệ.
- Lồng ghép vào các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn bằng các buổi hội thảo về vận dụng phương pháp mới, các giáo viên trong tổ lần lượt thao giảng các tiết có ứng dụng phương pháp mới.
2.3. Đối với giáo viên
- Từng bước nâng cao sự hiểu biết của mình về lí luận phương pháp dạy học, kịp thời vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hóa học sinh, đặc biệt là phương pháp sử dụng hình ảnh động kết hợp phiếu học tập.
- Tích cực tham gia hoạt động chuyên môn do trường và cấp trên tổ chức, tham
gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
42
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu song đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Trọng Bình, Đặng Văn Cứ, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế, “Sách giáo khoa Công nghệ 11”, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Nguyễn Đức Thành, “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì 3”, NXB Đại học sư phạm].
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2015), “Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp táctrong dạy học” (Tài liệu tập huấn).
4. Nguyễn Văn Cường (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT, Bộ Giáo dục Đào tạo.
5. Bộ giáo dục đào tạo (2014), Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cấp trung học phổ thông, Tài liệu tập huấn đổi mới.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ trung học phổ thông, NXB giáo dục.
7. BCH Trung ương (2013), Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
43
8. TS Đinh Ngọc Ân, TS Trần Thanh Thường, “Giáo trình ĐCĐT”, NXB thanh niên.