SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƯỜNG THPT UNG VĂN KHIÊM ----------
Người thực hiện: NGUYỄN THANH HUY Chức vụ: Giáo viên giảng dạy Vật lí
An Giang, tháng 01 năm 2020
MỤC LỤC PHẦN I - MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 3 II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................................ 4 I. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT ................................................................................................ 4 II. CÁC BƯỚC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ........................................................................ 6 1. Chọn bài học ................................................................................................................ 6 2. Tìm tư liệu cần thiết .................................................................................................... 6 3. Xử lí tư liệu .................................................................................................................. 8 4. Thiết kế các hoạt động học ......................................................................................... 8 5. Soạn trên nền phần mềm Microsoft Powerpoint ..................................................... 8 6. Xem trước và xuất bài giảng ...................................................................................... 9 III. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI CÂU HỎI TƯƠNG TÁC ............................................. 10 1. Câu hỏi một hay nhiều lựa chọn (Multiple choice) ................................................ 12 2. Câu hỏi đúng/sai (True/False) ................................................................................. 13 3. Câu hỏi điền vào chỗ trống (Fill-in-the-blank) ...................................................... 14 4. Câu hỏi trả lời ngắn (Short answer) ........................................................................ 16 5. Câu hỏi ghép nối (Matching) ................................................................................... 17 6. Câu hỏi kéo thả (Drag Drop) ................................................................................... 18 IV. CÁCH GHI, CHÈN ÂM THANH VÀ VIDEO BẰNG ADOBE PRESENTER .. 19 1. Ghi âm, lồng âm thanh vào bài giảng ..................................................................... 19 2. Ghi và chèn video vào bài giảng .............................................................................. 23
V. MINH HỌA THIẾT KẾ BÀI GIẢNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 .......................................................... 27 1. Lý cho chọn bài học .................................................................................................. 27 2. Tìm tư liệu cần thiết cho bài học ............................................................................. 28 3. Xử lí tư liệu ................................................................................................................ 28 4. Thiết kế các hoạt động học ....................................................................................... 29 5. Soạn trên nền MS Powerpoint ................................................................................. 35 6. Xem trước và xuất bài giảng .................................................................................... 35 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 37 I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .......................................................................................... 37 II. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 37 III. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 39
Trang 2
MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG ADOBE PRESENTER TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING MÔN VẬT LÍ
----------
PHẦN I - MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, việc thiết kế bài giảng e-learning đang được nhắc tới nhiều trong ngành giáo dục trên cả nước cũng như trong địa bàn tỉnh. Mặc dù trên internet có rất nhiều bài viết, video về hướng dẫn soạn giảng e-learning, tuy nhiên còn không ít giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tạo ra một bài giảng e-learning sao cho hiệu quả. Tôi nghĩ do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, việc soạn một bài giảng cho tốt cần rất nhiều thời gian. Từ việc tìm kiếm tư liệu, xử lí đến thiết kế,...
Thứ hai, các phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng e-learning còn khá xa lạ với nhiều giáo viên. Một số giáo viên có biết đến tên phần mềm nhưng việc sử dụng nó đến mức trở nên quen thuộc thì chưa.
Thứ ba, một số giáo viên nghĩ đơn thuần soạn bài giảng e-learning có thể dùng một tệp giáo án điện tử (của phần mềm powerpoint chẳng hạn) rồi xuất bản thành dạng html5 là được. Nhưng bài giảng đó có đáp ứng được yêu cầu bài học, việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ có phù hợp không thì lại là chuyện khác.
Để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu cơ bản về một phần mềm soạn e-learning và có cái nhìn tổng thể về tiến trình xây dựng một bài giảng e-learning, tôi xin được nêu những kinh nghiệm của bản thân và viết thành đề tài “Một số kinh nghiệm sử dụng Adobe Presenter trong thiết kế bài giảng e-learning môn Vật lí”
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trang 3
Như đã nêu trên, đề tài được đưa ra không phải để đánh giá, so sánh phần mềm nào hay dở mà qua việc sử dụng phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng e-learning Adobe presenter, giáo viên có thể bước đầu làm quen việc soạn giảng e-learning. Từ đó, nếu tiếp tục tìm hiểu, vận dụng vào bộ môn của mình sẽ có thể tạo được nhiều bài giảng e-learning thật tốt. Xin nêu ra những mục tiêu chính của đề tài này:
Thứ nhất, giới thiệu tiến trình xây dựng một bài giảng e-learning sao cho hiệu quả
(đáp ứng yêu cầu về tính khoa học và hấp dẫn học sinh).
Thứ hai, giới thiệu những công cụ của phần mềm Adobe Presenter phục vụ hiệu
quả cho việc thiết kế một bài giảng e-learning.
Ngoài ra, bản thân cũng chia sẻ những kinh nghiệm có được khi thiết kế một bài
giảng e-learning môn Vật lí.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT
Để sử dụng phầm mềm Adobe Presenter soạn bài giảng e-learning, ta cần cài đặt trước phần mềm microsoft powerpoint (bản 2007 trở lên). Ở đây xin chỉ giới thiệu cách cài đặt phần mềm Adobe Presenter. Ta có thể tải gói cài đặt từ trang chủ https://www.adobe.com hoặc các trang khác cho phép tải chương trình. Sau đó thực hiện cài đặt như sau (trong bài tài liệu này, tác giả đang dùng Adobe Presenter 11):
Bước 1: Ngắt kết nối internet (để cài bản dùng thử của chương trình), bấm đúp chuột vào file Setup.exe trong gói cài đặt để cài đặt chương trình. Tại cửa sổ giao diện chọn Try
Bước 2: Bấm chuột vào nút Sign In
Bước 3: Bấm chuột chọn Sign In Later
Bước 4: Bấm chọn Accept
Bước 5: Bấm chuột vào nút Install để bắt đầu cài đặt chương trình. Lúc này ta có
Hình 1: Cài đặt Adobe Presenter bước 1
Hình 2: Cài đặt Adobe Presenter bước 2
Trang 4
thể bật kết nối internet lại như bình thường.
Hình 4: Cài đặt Adobe Presenter bước 4
Hình 3: Cài đặt Adobe Presenter bước 3
Hình 6: Cài đặt Adobe Presenter thành công
Hình 5: Cài đặt Adobe Presenter bước 5
Thẻ ADOBE PRESENTER trong giao diện Powerpoint
Hình 7: Giao diện Powerpoint khi đã cài Adobe Presenter
Trang 5
Bước 6: Chờ vài phút để chương trình hoàn thành việc cài đặt. Khi thông báo cài đặt thành công, ta có bấm Close để đóng chương trình. Sau khi cài đặt thành công, ta mở Powerpoint sẽ thấy xuất hiện một thẻ Adobe Presenter trong giao diện (ở đây tác giả đang sử dụng MS Powerpoint 2013)
II. CÁC BƯỚC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
Để soạn được một giảng e-learning tốt theo tôi ta phải có một kế hoạch rõ ràng, xác định cần tìm những tư liệu gì, thiết kế các hoạt động học như thế nào để học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất chứ không phải như nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng một file powerpoint bài giảng bất kì rồi dùng phần mềm xuất bản ra dạng html5 (chuẩn xuất bản được Bộ GD-ĐT yêu cầu) là xong. Theo kinh nghiệm bản thân, tôi thấy cần thực hiện tốt các bước sau:
1. Chọn bài học
Vật lý là môn học thực nghiệm, việc xây dựng tiến trình học cho học sinh cũng phải tùy theo nội dung kiến thức từng bài. Có những bài học yêu cầu phải làm thực nghiệm, cũng có những bài học khó thực hiện được thí nghiệm trên lớp thì giáo viên có thể sử dụng những thí nghiệm mô phỏng hay cho các em xem video một thí nghiệm đã được làm và quay lại,… Do đó, khi mà điều kiện của chúng ta chưa thể số hóa tất cả các bài học thì ban đầu nên chọn những bài học phù hợp để thiết kế thành một bài giảng e-learning. Theo bản thân, ta nên chọn những bài học có một hoặc nhiều những tiêu chí sau:
- Cần hình ảnh trực quan.
- Cần mô phỏng.
- Cần quan sát những thí nghiệm mà trên lớp khó thực hiện.
- Có nhiều tư liệu cho việc soạn giảng.
2. Tìm tư liệu cần thiết
trang web phổ biến hiện nay sử dụng thì có thể
tiếng Anh), thể dùng ta có là
Tùy vào điều kiện, giáo viên có thể tự tạo các tư liệu để phục vụ cho bài giảng như thiết kế các đồ dùng dạy học, làm thí nghiệm rồi quay video lại,… Tuy nhiên khi không có nhiều thiết bị đảm bảo được yêu cầu trên hoặc có những thí nghiệm đã được người trước thực hiện (mà việc tự làm lại không thực sự cần thiết) thì ta có thể sử dụng kho tư liệu khổng lồ của nhân loại. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, việc tìm tư liệu phục vụ cho bài giảng có rất nhiều công cụ. Ta có thể sử dụng công cụ phổ biến là Google (https://www.google.com.vn) trên trình duyệt web. Tìm là các video https://www.youtube.com. Ngoài ra để tận dụng được nguồn tư liệu tiếng nước ngoài (chủ yếu thêm công cụ Google dịch (https://translate.google.com.vn) để chuyển từ khóa sang tiếng nước ngoài và thu được nhiều tư liệu hơn.
Trang 6
Ví dụ khi dùng từ khóa “luyện nhôm”, ta tìm được các tư liệu tiếng Việt:
Hình 8: Tìm kiếm bằng từ khóa tiếng Việt
Hình 9: Tìm kiếm bằng từ khóa tiếng Anh
Trang 7
Và khi chuyển từ khóa thành tiếng Anh “smelting aluminum”, ta tìm thêm được các tư liệu tiếng Anh:
3. Xử lí tư liệu
Khi đã tìm được tư liệu phù hợp cho bài giảng, việc tiếp theo là xử lí tư liệu đó. Trong ví dụ trên có những video dài đến hơn 10 phút, nếu sử dụng nguyên bản vừa mất thời gian lại có những đoạn không cần thiết gây nhàm chán khi học. Do đó ta có thể “cắt” ngắn đoạn video lại hoặc thêm chú thích cần thiết. Việc này khuyên các thầy cô nên tìm hiểu thêm cách sử dụng một số phần mềm về xử lí đa phương tiện (có nhiều phần mềm miễn phí đủ đáp ứng nhu cầu đó nhưng xin không giới thiệu ở đây). Một lưu ý khi xử lí tư liệu cần giữ lại thông tin về bản quyền của tư liệu (nguồn gốc, tác giả,…).
4. Thiết kế các hoạt động học
Việc thiết kế các hoạt động học trong bài giảng cũng tương tự như việc ta thiết kế hoạt động dạy học trên lớp. Mục tiêu của các hoạt động là giúp các em tiếp thu kiến thức dễ dàng và lôi cuốn. Tuy nhiên việc thiết kế các hoạt động học cho bài giảng e- learning có khác với bài giảng trên lớp ở một số điểm:
- Trong bài giảng e-learning, có thể sử dụng nhiều phương tiện hơn như video,
hình ảnh, mô phỏng, thậm chí những thí nghiệm được quay lại,…
- Các hoạt động học trong bài giảng e-learning nên dễ thực hiện (vì khi học không
có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên).
- Có thể sử dụng các câu hỏi tương tác, tức các câu hỏi đưa ra học sinh tự trả lời, kết quả có thể đúng hoặc sai. Từ đó học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học hay rút ra được kết luận cho bản thân. Việc này cũng giống như trên lớp khi giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời và giáo viên nhận xét để các em rút được kinh nghiệm.
5. Soạn trên nền phần mềm Microsoft Powerpoint
Sau khi thiết kế các hoạt động học cho bài giảng thì việc soạn bài giảng thực hiện chủ yếu trên nền phần mềm Microsoft Powerpoint đã tích hợp công cụ ADOBE PRESENTER. Việc soạn giảng trên Powerpoint thì đã quen thuộc với nhiều giáo viên. Ở đây ta vừa có thể sử dụng các công cụ của Powerpoint, vừa có thể sử dụng các công cụ của ADOBE PRESENTER vì nó cũng có các công cụ về xử lí Audio (âm thanh), Video,… và đặc biệt là thiết kế các câu hỏi tương tác “Quiz”
Trang 8
Trong quá trình này, giáo viên sẽ sử dụng các tư liệu đã tìm được (hình ảnh, âm thanh, video,…) để lồng vào bài giảng. Ngoài ra có thể thiết kế các nhóm câu hỏi tương tác để đặt vấn đề vào bài, câu hỏi xây dựng bài hoặc kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh (xin được nói rõ hơn ở phần sau).
Nhóm công cụ về Audio
Công cụ chèn Video
Nhóm công cụ thiết kế câu hỏi tương tác
Công cụ ghi Video
Hình 10: Các công cụ cơ bản trong Adobe Presenter
6. Xem trước và xuất bài giảng
Xem trước toàn bộ bài giảng
Xem trước Slide hiện tại
Hình 11: Các chế độ xem trước bài giảng
- Trong quá trình soạn, giáo viên có thể vào thẻ “ADOBE PRESENTER”, bấm chuột vào thẻ “Preview” để xem trước bài giảng (chưa xuất ra chính thức). Có 5 tùy chọn nhưng ta cần lưu ý 2 mục: Nếu chọn “Preview Presentation” ta có thể xem trước toàn bộ bài giảng, tức chương trình sẽ xuất thử để người soạn xem trước giao diện toàn bộ bài học; nếu chọn “Preview Current Slide” chương trình sẽ xuất thử nội dung Slide hiện tại. Từ đó ta có thể chỉnh sửa ngay Slide đó cho phù hợp.
Trang 9
- Sau khi hoàn chỉnh bài học, để xuất bản ra định dạng html5 (theo chuẩn có thể chạy bằng trình duyệt web) ta thực hiện như sau: Vào thẻ ADOBE PRESENTER Publish phần Publish Format chọn HTML5 phần Output Options chọn Zip package (để chương trình đóng gói toàn bộ bài học thành 1 file nén duy nhất) Publish.
Chọn xuất theo chuẩn HTML5
Bấm Publish để xuất bài giảng
Chọn để đóng gói thành file nén
Hình 12: Các tùy chọn khi xuất bài giảng
III. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI CÂU HỎI TƯƠNG TÁC
Chọn Manage để tạo câu hỏi
Hình 13: Giới thiệu nhóm tạo câu hỏi tương tác “Quiz”
Adobe Presenter có thể giúp ta thiết kế nhiều loại câu hỏi tương tác để phục vụ cho nhiều mục đích như đặt vấn đề vào, xây dựng bài, kiểm tra lại kiến thức,… Tùy theo yêu cầu của bài giảng mà ta có thể lựa chọn cho thích hợp. Sau đây xin giới thiệu các loại câu hỏi thường được sử dụng khi thiết kế bài giảng cho môn Vật lí.
Trang 10
Để tạo câu hỏi tương tác cho bài giảng, tại thẻ ADOBE PRESENTER, ta chọn “Manage”, hộp thoại xuất hiện cho phép ta tạo bộ câu hỏi “Quiz”, trong mỗi bộ có thể tạo nhiều câu hỏi “Question”. Mặc nhiên chương trình đã tạo sẵn một bộ câu hỏi, để tạo thêm bộ câu hỏi ta chọn “Add Quiz”, để thêm câu hỏi cho mỗi bộ ta chọn “Add Question” chương trình sẽ liệt kê ra nhiều loại câu hỏi để ta lựa chọn.
“Add Quiz” để thêm bộ câu hỏi
“Add Question” để thêm câu hỏi
Chương trình tạo sẵn trước một bộ câu hỏi “Quiz”
Hình 14: Giao diện đầu tiên trong thẻ Quiz Manager
Thẻ Question Types liệt kê các loại câu hỏi của chương trình
Kéo thanh trượt xuống để xem thêm các loại câu hỏi còn lại
Hình 15: Các loại câu hỏi tương tác trong ADOBE PRESENTER
Trang 11
Sau khi chọn “Add Question” sẽ xuất hiện thẻ Question Types để ta chọn loại câu hỏi, ở đây xin giới thiệu 6 loại câu hỏi thường dùng cho môn Vật lí (xem hình)
1. Câu hỏi một hay nhiều lựa chọn (Multiple choice)
Nhập tên câu hỏi
Nhập nội dung câu hỏi
Nhập điểm cho câu hỏi
Cho phép trộn đáp án sau mỗi lần học
Đáp án đúng
Bấm để thêm đáp án
Nếu có nhiều đáp án đúng chọn “Multiple Response”
Hình 16: Loại câu hỏi nhiều lựa chọn
Trang 12
Chọn Multiple choice từ danh sách ta sẽ mở hộp thoại New multiple choice question để tạo câu hỏi nhiều lựa chọn. Loại câu hỏi này cũng giống như câu hỏi trắc nghiệm mà ta thường thấy trong kiểm tra của nhiều bộ môn. Tuy nhiên, nếu ở mục “Type” trong hộp thoại ta chọn “Single Response” thì trong câu hỏi chỉ có một đáp án đúng duy nhất, ngược lại nếu chọn “Multiple Response” thì sẽ được câu hỏi nhiều đáp án đúng. Sau khi thực hiện xong các tùy chọn, ta bấm “OK” để thêm câu hỏi vào bài giảng. Chúng ta có thể xem ví dụ ở hình bên dưới:
2. Câu hỏi đúng/sai (True/False)
Nhập tên câu hỏi
Nhập nội dung câu hỏi
Nhập điểm cho câu hỏi
Đáp án đúng
Hình 17: Loại câu hỏi Đúng/Sai
Trang 13
Câu hỏi True/Fale (đúng/sai) cũng là dạng câu hỏi lựa chọn nhưng chỉ có hai đáp án là “True” hoặc “Fale”. Mặc nhiên, chương trình sẽ tạo sẵn hai đáp án như vậy nhưng người soạn có thể gõ lại đáp án thành tiếng Việt như ví dụ bên dưới:
3. Câu hỏi điền vào chỗ trống (Fill-in-the-blank)
Nhập tên câu hỏi
Nhập yêu cầu
Nhập điểm cho câu hỏi
Quét chọn từ cần điền, sau đó bấm “Add Blank” để tạo thành chỗ trống
Hình 18: Tạo câu hỏi điền vào chỗ trống bước 1
Hộp thoại hiện ra có các tùy chọn để người soạn thực hiện tùy theo ý đồ của mình:
Người học sẽ tự gõ nội dung cần điền vào chỗ trống
Chương trình sẽ tạo một danh sách các lựa chọn để người học chọn
Bấm “Add” để thêm các đáp án có thể chấp nhận
Hình 19: Tạo câu hỏi điền vào chỗ trống bước 2
Trang 14
Với câu hỏi Fill-in-the-blank (điền vào chỗ trống), giáo viên có thể gõ nội dung một phát biểu ở mục “Phrase” như hình bên dưới rồi sau đó quét chọn từ (cụm từ) và bấm “Add Blank” để tạo thành một chỗ trống.
Từ được quét chọn đã biến thành chỗ trống <1>
Khi trả lời, người học có thể gõ một trong hai đáp án này đều được chấp nhận
Hình 20: Tạo câu hỏi điền vào chỗ trống bước 3
Trang 15
Sau khi bấm “OK” ở bước trên, chương trình đã biến từ (cụm từ) ta quét chọn trước đó thành chỗ trống <1>, ngoài ra hai đáp án có thể chấp nhận cho chỗ trống này được liệt kê ở mục “Blank” (xem hình bên dưới). Tương tự, ta có thể tạo nhiều chỗ trống theo cách như vậy cho một câu hỏi.
4. Câu hỏi trả lời ngắn (Short answer)
Nhập tên câu hỏi
Nhập nội dung câu hỏi
Nhập điểm cho câu hỏi
Các đáp án có thể chấp nhận
Hình 21: Tạo câu hỏi trả lời ngắn
Trang 16
Câu hỏi Short answer (trả lời ngắn) là loại câu hỏi yêu cầu người học tự đưa ra câu trả lời theo yêu cầu đề bài, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Tuy nhiên, khi đưa ra câu hỏi thì người soạn cần lường trước được các cách diễn đạt nào mà học sinh có thể sử dụng vì nếu ý trả lời của họ đúng nhưng cách diễn đạt đó không nằm trong danh sách được chấp nhận thì nó sẽ trở thành câu trả lời sai. Và như vậy mục tiêu đề ra của người soạn sẽ không được như mong muốn. Chúng ta có thể xem ví dụ như hình:
5. Câu hỏi ghép nối (Matching)
Nhập tên câu hỏi
Nhập nội dung câu hỏi
Chọn để “xáo trộn” đáp án sau mỗi lần học
Có thể gõ lại tên cho mỗi cột
Nhập cách ghép vào đây hoặc dùng chuột kéo thả nội dung tương ứng ở hai cột
Hình 22: Tạo câu hỏi ghép nối
Trang 17
Khi chọn loại câu hỏi Matching (ghép nối), giao diện chương trình sẽ tạo ra hai cột, người soạn lần lượt “Add” nội dung (một phát biểu chẳng hạn) cho từng cột, sau đó dùng chuột kéo và thả nội dung của cột này vào nội dung tương ứng (tức cách ghép đúng) ở cột kia. Cách ghép đúng sẽ biểu thị bằng đường nối giữa hai cột và kí tự tương ứng cũng được hiển thị để người soạn dễ theo dõi. Khi người học trả lời loại câu hỏi này thì cũng sẽ thực hiện thao tác tương tự như vậy để hoàn thành. Các nút lệnh “Add” để thêm nội dung, “Delete” để xóa nội dung, nút mũi tên lên xuống để thay đổi vị trí. Ngoài ra chương trình có thể “xáo trộn” đáp án lại sau mỗi lần học nếu ta chọn vào tùy chọn “Shuffle Options”:
6. Câu hỏi kéo thả (Drag Drop)
Hình 23: Ví dụ về tạo câu hỏi “kéo-thả”
Với câu hỏi Drag Drop (kéo thả), người soạn có thể tạo ra một câu hỏi giúp học sinh hứng thú khi thực hiện vì họ có cảm giác được “làm” nhiều hơn. Để đơn giản, ta cùng thực hiện ý tưởng như sau: Ở bài “Dòng điện trong chất điện phân” thuộc chương trình Vật lí 11, để kiểm tra kiến thức về chiều dịch chuyển của các ion trong dung dịch, tác giả thiết kế các điện cực và ion như hình (chương trình gọi những đối tượng này là “Image”), nhiệm vụ của học sinh là dùng chuột kéo các ion về các điện cực tương ứng.
Trang 18
Để thực hiện ý tưởng này, ta chọn loại câu hỏi Drag Drop. Hộp thoại tạo ra hai cột lần lượt gọi là “Drag Item” (có thể hiểu là đối tượng “kéo”) và “Drop Target” (có thể hiểu là đối tượng “đích” hay “nơi thả vào”). Như vậy các ion trong hình là 4 đối tượng “kéo”, còn 2 điện cực là đối tượng “đích”. Ở đây chương trình cho phép ta lập lại đối tượng “đích” tức hai ion âm có thể kéo đến cùng điện cực dương và tương tự với ion dương cũng vậy. Chương trình cũng cho phép ta có thể thêm đối tượng là văn bản hoặc hình ảnh. Vui lòng xem hình sau:
Nhập tên câu hỏi
Nhập điểm cho câu hỏi
Bấm vào để chọn hình nền
Có thể lặp lại đối tượng “đích”
Bấm vào đây để thêm đối tượng là văn bản
Bấm vào đây để thêm đối tượng là hình ảnh
Hình 24: Hộp thoại khi tạo loại câu hỏi kéo thả
Ta vừa tìm hiểu qua 6 loại câu hỏi tương tác mà thiết nghĩ thường được giáo viên sử dụng nhất. Ngoài ra, khi nghiên cứu về phần mềm này mỗi giáo viên có thể tìm hiểu thêm một số loại câu hỏi khác và thực hiện theo ý đồ của mình cho phù hợp với đặc thù bộ môn.
IV. CÁCH GHI, CHÈN ÂM THANH VÀ VIDEO BẰNG ADOBE PRESENTER
1. Ghi âm, lồng âm thanh vào bài giảng
Trang 19
Trong giao diện ADOBE PRESENTER, tại trường “Audio” ta thấy có các tùy chọn gồm Record (để ghi âm), Import (để chèn âm có sẵn vào bài giảng), Sync (để đồng bộ âm với các hiệu ứng của mỗi slide), Edit (để chỉnh sửa âm thanh).
Chọn Import để chèn âm có sẵn
Chọn Record để ghi âm
Chọn Sync để đồng bộ âm với slide
Hình 25: Giới thiệu công cụ về Audio
a) Ghi âm trực tiếp vào bài giảng
Ô thông báo chuyển sang màu xanh là kết nối thành công
Hình 26: Thông báo kiểm tra kết nối với Microphone
Để bắt đầu ghi âm, trước tiên ta cần kết nối một microphone với máy tính, tiếp theo bấm vào Record (biểu tượng hình micro) ở trường Audio, chương trình sẽ hiện một thông báo để kiểm tra việc kết nối với microphone, khi ô thông báo chuyển sang màu xanh ta bấm “OK” để bắt đầu ghi âm.
Bấm vào đây để bắt đầu ghi âm
Hình 27: Giao diện bắt đầu ghi âm
Trang 20
Hộp thoại tiếp theo xuất hiện cùng với slide mà ta cần ghi âm vào, ta bấm vào biểu tượng hình micro để ghi âm:
Bấm vào để tạm ngừng ghi âm
Biểu tượng next animation (chuyển hiệu ứng)
Bấm vào để kết thúc ghi âm cho mỗi slide
Hình 28: Giao diện khi thực hiện ghi âm
Mục tiêu của ta là khi nội dung của slide lần lượt xuất hiện thì “giọng” của giáo viên cũng vang lên tương ứng (có thể hiểu là đồng bộ giữa âm và hiệu ứng xuất hiện của văn bản). Để làm được như vậy thì khi “đọc” hết một đoạn văn bản ta bấm vào biểu tượng “next animation” (chuyển hiệu ứng) để đoạn văn bản tiếp theo xuất hiện và tiếp tục “đọc” như thế để thu âm cho mỗi slide (xem hình minh họa bên dưới).
Bấm để chuyển qua slide tiếp theo
Bấm Discard để hủy và ghi lại
Bấm Save để lưu lại
Hình 29: Hoàn thành ghi âm cho mỗi slide
Khi hoàn thành ghi âm cho mỗi slide ta có thể lưu lại rồi chuyển sang slide tiếp theo để tiếp tục ghi âm cho những slide còn lại (xem hình 29)
b) Chèn và đồng bộ âm có sẵn vào bài giảng
Trang 21
Ta cũng có thể sử dụng một tệp âm thanh có sẵn (ghi âm bằng điện thoại hay các chương trình khác) để chèn vào mỗi slide. Khi đó tại trường “Audio” của thẻ ADOBE PRESENTER ta chọn Import. Hộp thoại Import Audio xuất hiện liệt kê tất cả các slide của bài giảng, để chèn âm thanh cho mỗi slide ta bấm “Browse” để chỉ đường dẫn đến tệp âm thanh được lưu trong máy tính. Khi chèn thành công thì tên tệp âm thanh đó sẽ hiện thị trong hộp thoại Import Audio
Tên tệp âm thanh đã chèn cho mỗi slide
Các slide có trong bài giảng
Bấm Browse để chỉ đường dẫn đến tệp âm thanh
Bấm OK khi hoàn thành
Hình 30: Chèn âm có sẵn vào bài giảng
Bấm vào đây để bắt đầu đồng bộ
Hình 31: Hộp thoại đầu tiên khi đồng bộ âm thanh
Trang 22
Nhiệm vụ tiếp theo là đồng bộ âm thanh vừa chèn với hiệu ứng của mỗi slide. Sau khi đóng hộp thoại Import Audio, trở lại giao diện ADOBE PRESENTER, tại trường “Audio” ta chọn Sync (biểu tượng mũi tên 2 chiều màu xanh) để tiến hành động bộ. Hộp thoại đồng bộ âm thanh tương tự như khi ghi âm (nhưng ở đây ta đã có sẵn âm thanh). Để bắt đầu đồng bộ, ta bấm vào biểu tượng Sync, sau đó nghe “giọng” nói đến đâu thì bấm biểu tượng “next animation” để văn bản xuất hiện đến đó (tức đang đồng bộ). Vui lòng xem hình 31 và hình 32.
Bấm vào để tạm ngừng đồng bộ
Biểu tượng next animation (chuyển hiệu ứng)
Bấm vào để kết thúc đồng bộ
Hình 32: Thực hiện đồng bộ tương tự như khi ghi âm
Ta lần lượt đồng bộ cho từng slide sau đó bấm “Save” (tương tự như khi ghi âm) để tiến hành lưu lại.
2. Ghi và chèn video vào bài giảng
Về vấn đề ghi video, xử lí video thì có rất nhiều phương pháp cũng như phương tiện để thực hiện. Tuy nhiên, ở đây tác giả sẽ không đánh giá phần mềm hay phương pháp nào hay dở mà qua việc giới thiệu các công cụ của Adobe Presenter, người đọc sẽ tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân và quyết định lựa chọn phương pháp và phương tiện nào phù hợp với mình nhất.
Chọn Record để ghi Video
Chọn Insert Video để chèn video
Để ghi video bằng ADOBE PRESENTER, ta sử dụng chức năng Record ở nhóm “Video”, để chèn video ta bấm vào Video ở nhóm chức năng “Insert” (xem hình 33)
Hình 33: Giới thiệu công cụ ghi và chèn video trong ADOBE PRESENTER
a) Ghi video bằng Adobe Presenter Video Express
Khi chọn Record video, chương trình sẽ mở công cụ “Adobe Presenter Video Express” lên. Đây là công cụ được cài đặt kèm theo khi ta cài Adobe Presenter. Để ghi được hình ảnh khi giáo viên giảng bài (ở nhà) ta cần kết nối camera với máy tính (có thể sử dụng webcam hoặc camera tích hợp ở laptop). Ngoài ra, để thu luôn cả “giọng” của giáo viên thì kết nối luôn cả microphone. Các laptop hiện nay thường tích hợp cả 2 loại thiết bị này rồi nên nếu không yêu cầu quá cao, ta có thể sử dụng chúng.
Trang 23
Giao diện đầu tiên của công cụ Adobe Presenter Video Express như hình 34. Để bắt đầu việc ghi video ta bấm vào biểu tượng “cuộn phim” màu xanh như hình.
Hình 34: Giao diện đầu tiên của Adobe Presenter Video Express
Vẽ một đường giới hạn bao quanh nhân vật
Hình 35: Đổi background cho video bước 1
Trang 24
Với Adobe Presenter Video Express, ta có thể thay đổi “background” (nền) cho video nếu thấy cần thiết. Ta thực hiện như hình 35, 36.
Click chuột vào vùng muốn đổi background (vùng màu xanh đã thay đổi)
Bấm vào để bắt đầu ghi video
Hình 36: Đổi background cho video bước 2
Vùng màu vàng chỉ hiện thị camera 1
Vùng màu xanh lá chỉ hiện thị camera 2
Bấm vào để cho phép hiển thị camera 2
Hình 37: Cho phép hiển thị camera 2
Trang 25
Tiếp theo ta bấm vào nút REC (biểu tượng màu đỏ trong hình 36) để bắt đầu ghi video. Đặc biệt chương trình sẽ ghi cả hình ảnh người dạy (tạm gọi là camera 1) và ghi lại luôn màn hình máy tính (tạm gọi là camera 2). Sau khi ghi xong, ta có thể cho hiển thị từng camera hoặc cùng lúc (xem hình 37, 38).
Vùng màu xanh dương hiển thị cùng lúc 2 camera
Bấm vào để cho phép hiển thị cả 2 camera
Bấm vào “publish” để lưu video
Hình 38: Cho phép hiển thị cả 2 loại camera
Sau khi hoàn thành việc ghi video, ta click vào biểu tượng “publish” để lưu video như trong hình 38.
b) Chèn video vào bài giảng
Ta vẫn có thể chèn video vào bài giảng trực tiếp bằng MS Powerpoint. Tuy nhiên, để tránh xảy ra lỗi khi xuất bản bài giảng, ta nên chèn các video bằng ADOBE PRESENTER. Theo kinh nghiệm bản thân, ta nên dùng các tệp video có đuôi “mp4” và được quay đúng chuẩn.
Để thực hiện chèn video, tại thẻ ADOBE PRESENTER ta tìm vùng Insert
Chọn Import để chèn Video
Hình 39: Chèn video bằng ADOBE PRESENTER Hộp thoại hiện ra, ta tìm đường dẫn đến video cần đưa vào bài giảng rồi bấm “Open” để chèn vào (xem hình 40).
Trang 26
Video Import (xem hình 39).
Bấm Open để chèn video
Bấm vào để xem trước video
Chọn Slide video để chèn vào slide hiện hành
Hình 40: Chọn video cần chèn vào bài giảng
Sau khi đã chèn video vào bài giảng, ta có thể điều chỉnh vị trí hiện thị, thay đổi kích thước khung hình tương tự như ta thường làm trên MS Powerpoint.
V. MINH HỌA THIẾT KẾ BÀI GIẢNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11
Xin trình bày nội dung này theo tiến trình đã nêu ở mục II trên.
1. Lý cho chọn bài học
Trang 27
“Dòng điện trong chất điện phân” là một trong những nội dung rất khó để học sinh lĩnh hội được nếu chỉ tìm hiểu thông qua sách giáo khoa. Hơn nữa giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn vì khó thực hiện được nhiều thí nghiệm trong tiết học (ví dụ như thí nghiệm về hiện tượng dương cực tan tốn khá nhiều thời gian), các em khó hình dung
về sự dẫn điện của các ion trong dung dịch,… Do đó, tôi đã chọn bài học này để thiết kế thành bài giảng E-learning.
2. Tìm tư liệu cần thiết cho bài học
Trước khi tạo hay tìm tư liệu ta cần dựa vào mục tiêu bài học và ý đồ xây dựng các hoạt động cho bài học. Với bài học này, bản thân định hướng xây dựng trình tự bài học theo hướng nghiên cứu bài học gồm các bước: Khởi động – Hình thành kiến thức – Luyện tập – Vận dụng và tìm tòi mở rộng. Với định hướng như vậy, tôi bắt đầu tìm các video thí nghiệm về sự dẫn điện của một số dung dịch điện phân, thí nghiệm so sánh độ dẫn điện của chất điện phân và kim loại, về hiện tượng dương cực tan, ứng dụng của điện phân,… và một số hình ảnh, mô phỏng như sự chuyển động của các ion trong dung dịch,…
Hình 41: Video về quá trình luyện nhôm
Sau khi lựa chọn và xử lí tư liệu, ta sẽ đưa vào bài học những tư liệu thật sự hiệu quả cho bài học. Hình 41 là một ví dụ về tư liệu được đưa vào bài học.
3. Xử lí tư liệu
Trang 28
Các tư liệu ban đầu ta tìm được nếu đưa nguyên bản vào bài giảng có khi không cần thiết, lại gây nhàm chán cho học sinh. Do đó, ta cần xử lí (có nghĩa là hiệu chỉnh cho phù hợp) và lưu ý không vi phạm tác quyền cũng như ghi rõ nguồn gốc. Với các hình ảnh ta có thể tùy chỉnh khá dễ dàng, còn với các video ta thường làm nhất là
“cắt” ngắn lại, hoặc có thể thêm chú thích, phụ đề cho các video tiếng nước ngoài. Có nhiều phần mềm chuyên dụng để xử lí video nhưng do giới hạn của đề tài, tác giả xin không trình bày ở đây.
4. Thiết kế các hoạt động học
Với định hướng như đã nêu trên, tôi xây dựng bài học thành các hoạt động như sau (các hình ảnh minh họa được chụp lại từ bài học đã hoàn thành để người đọc dễ hình dung):
Hoạt động 1: Thí nghiệm mở đầu
Hình 42: Câu hỏi mở đầu cho bài học
Học sinh phải trả lời (dự đoán) câu hỏi về sự dẫn điện của nước cất và một loại dung dịch điện phân (muối ăn). Sau đó các em sẽ được xem thí nghiệm để biết dự đoán của mình đúng hay sai và có sự tò mò về bài học (xem hình 42).
Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện phân
Trang 29
Với kiến thức đã biết về chất điện phân, thuyết điện li (đã học ở môn Hóa học) cùng với việc được xem một clip mô phỏng, học sinh sẽ mô tả được chuyển động của các ion trong dung dịch khi có điện trường bằng việc trả lời câu hỏi dạng Drag drop (kéo thả). Từ đó, các em sẽ có hình dung về sự dẫn điện của chất điện phân (xem hình 43)
Hình 43: Câu hỏi dạng Drag Drop để kiểm tra kiến thức
Hình 44: Thí nghiệm so sánh độ dẫn điện của dung dịch điện phân và kim loại
Trang 30
Để so sánh độ dẫn điện của chất điện phân, học sinh được xem một thí nghiệm so sánh sự dẫn điện của kim loại và một loại dung dịch điện phân nữa - dung dịch axit (nước chanh). Vui lòng xem hình 44.
Hình 45: Thí nghiệm về hiện tượng dương cực tan
Bản chất dòng điện trong chất điện phân còn thể hiện ở các phản ứng xảy ra ở các điện cực mà điển hình là hiện tượng dương cực tan. Học sinh sẽ được tìm hiểu thông qua thí nghiệm điện phân dung dịch đồng sunfat với kết quả rất rõ là cực dương bằng đồng tan ra rất nhiều (xem hình 45).
Hình 46: Câu hỏi lựa chọn (nhiều đáp án đúng)
Trang 31
Sau đó, học sinh sẽ phải nêu lại các hiện tượng đã xảy ra trong thí nghiệm thông qua câu hỏi dạng Multichoice. Câu hỏi này yêu cầu học sinh phải nêu hết các hiện tượng đã xảy ra chứ không phải chọn một hiện tượng đúng mà thôi (hình 46).
Hoạt động 3: Ứng dụng của hiện tượng điện phân
Học sinh được xem quá trình luyện nhôm trong thực tế và nguyên tắc của quá
Hình 47: Thí nghiệm về mạ điện
Hình 48: Hình ảnh ứng dụng của hiện tượng điện phân
Trang 32
trình mạ điện, các sản phẩm của mạ điện (xem hình 47, 48).
Hoạt động 4: Các định luật Fa-ra-đây về điện phân
Học sinh được tìm hiểu về định luật cũng như có thể tìm thông tin chi tiết về Fa-
Hình 49: Học sinh tìm hiểu về định luật Fa-ra-đây và về ông.
ra-đây thông qua liên kết trong bài học (hình 49)
Hoạt động 5: Vận dụng và củng cố
Sau khi tìm hiểu các nội dung về dòng điện trong chất điện phân, học sinh được
Hình 50: Loại câu hỏi nhiều lựa chọn (một đáp án)
Trang 33
vận dụng bằng một bài kiểm tra nhỏ gồm một số câu hỏi (hình 50, 51).
Hình 51: Loại câu hỏi điền vào chỗ trống
Hoạt động 6: Bài tập tự luyện
Học sinh được rèn luyện thêm qua các bài tập từ dễ đến khó hơn để nắm vững
Hình 52: Học sinh có thể luyện tập thêm qua bài tập tự luyện
Trang 34
và nâng cao kiến thức (hình 52).
5. Soạn trên nền MS Powerpoint
Các hình minh họa ở trên là việc kết hợp ý tưởng xây dựng ban đầu với các tư liệu tìm được rồi sau đó thực hiện soạn như soạn một bài giảng thông thường bằng MS Powerpoint (đương nhiên là đã tích hợp sẵn ADOBE PRESENTER). Đến đây, người soạn sẽ sử dụng những kĩ năng của mình về thiết kế các slide, sử dụng các câu hỏi tương tác, chèn âm thanh, video,... để thực hiện được ý đồ đã đề ra và hoàn chỉnh bài học.
6. Xem trước và xuất bài giảng
Đến đây, ta có thể xem thử toàn bộ bài giảng để điều chỉnh cho phù hợp hoặc xuất ra thành bài giảng đúng chuẩn html5 (như đã trình bày ở mục II phần này). Ở đây xin giới thiệu cách để thiết lập thông tin của người soạn trước khi xuất bản.
Bấm Settings để thiết lập thông tin người soạn
Hình 53: Thiết lập thông tin người soạn trước khi xuất bài giảng Tiếp theo để đặt tên cho bài học, ta chọn mục “Appearance” sau đó nhập tên bài học vào phần “Title” như hình 54.
Nhập tên bài học vào đây
Hình 54: Đặt tên cho bài học
Trang 35
Tại giao diện xuất bài giảng, ta bấm “Settings” (hình 53):
Mục Presenter để nhập thông tin của người soạn
Bấm Add để thêm thông tin vào
Hình 55: Thêm người soạn mới
Để nhập thông tin người soạn, ta chọn mục “Presenter” rồi bấm “Add” (hình 55)
Chỉ đường dẫn đến tệp ảnh
Bấm OK để hoàn thành
Hình 56: Nhập thông tin của người soạn
Trang 36
Hộp thoại tiếp theo lần lượt nhập tên, nghề nghiệp, email,… như hình 56
PHẦN III. KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Là một giáo viên giảng dạy Vật lí nên tôi sẽ nêu cụ thể hơn về kinh nghiệm của bản thân trong việc xây dựng bài giảng e-learning môn Vật lí, nhưng thiết nghĩ việc tìm hiểu tiến trình xây dựng một bài giảng (dù ở bộ môn nào) cũng sẽ giúp ích hơn cho việc soạn giảng của mỗi giáo viên.
Việc chia sẻ phần mềm bằng văn bản chắc chắn có những hạn chế, tuy nhiên bản thân luôn cố gắng trình bày sao cho người đọc dễ nắm bắt và có thể thực hiện lại được. Ngoài ra, từ những hiểu biết cơ bản, khi bước vào sử dụng ta sẽ khám phá thêm nhiều công cụ và cách thức soạn giảng sao cho hiệu quả và lối cuốn người học.
Những năm qua, tuy trong quá trình soạn giảng cũng gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian để hoàn thiện một bài giảng nhưng qua hội thi Thiết kế bài giảng E- learning do Sở GD-ĐT An Giang tổ chức, bản thân cũng đạt được kết quả đáng khích lệ (Giải A hội thi Thiết kế bài giảng E-learning cấp tỉnh năm học 2016-2017 và năm học 2018-2019).
II. KẾT LUẬN
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, tác giả không thể trình bày chi tiết hơn nữa các kĩ thuật, thủ thuật để sử dụng phần mềm Adobe Presenter. Tuy nhiên, những nội dung trình bày trên mong rằng sẽ đáp ứng được nhu cầu cơ bản nhất cho một giáo viên mới bắt đầu soạn bài giảng e-learning, cũng như là một tài liệu tham khảo hữu ích cho những người đã và sẽ thực hiện soạn giảng trong tương lai.
Việc soạn một bài giảng e-learning sao cho tốt quả thật mất nhiều thời gian, nhưng nếu giáo viên có thể từ việc làm quen, bắt đầu soạn đến rút kinh nghiệm cho những bài giảng về sau thì chắc chắn có thể tạo ra được nhiều bài học hay và hấp dẫn học sinh, làm phong phú hơn cho ngân hàng bài giảng của địa phương cũng như trong cả nước.
III. KIẾN NGHỊ
Trang 37
- Sở GD-ĐT An Giang tiếp tục duy trì Hội thi Thiết kế bài giảng E-learning để giáo viên có động lực tạo ra thêm nhiều bài giảng vừa phục vụ cho việc dạy học, vừa làm phong phú thêm cho ngân hàng bài giảng của địa phương.
- Mỗi đơn vị trường tiếp tục tạo điều kiện để những giáo viên có kinh nghiệm chia sẻ với nhau trong việc soạn giảng về các phần mềm cũng như kinh nghiệm xây dựng các tiến trình bài giảng.
Chợ Mới, ngày 10 tháng 1 năm 2020 Giáo viên thực hiện
Trang 38
Nguyễn Thanh Huy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lương Duyên Bình và cộng sự (2007). Vật lí 11, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
- AdobeELearning (2015). Introduction to Adobe Presenter Video Express 11 –
Detailed,
(2018). HOW IT'S MADE: Aluminum,
- DOCUMENTARY TUBE
- Vui Khoa Học (2017). VKH-THÍ NGHIỆM THÚ VỊ VỚI HIỆN TƯỢNG ĐIỆN
PHÂN,
https://www.youtube.com/watch?v=pFnDOT0d7Yk>,
Trang 39
- Vui Khoa Học (2018). VKH-THÍ NGHIỆM MẠ ĐIỆN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN PHÂN, < xem 20/02/2019.