SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GÓP PHẦN BẢO TỒN TUỒNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TRONG TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN”

MÔN/LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GÓP PHẦN BẢO TỒN TUỒNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TRONG TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN”

MÔN/LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

Môn/Lĩnh vực : Ngữ văn Người thực hiện : Nguyễn Thị Lương Tổ : Ngữ văn Điện thoại : 0985 974 798

Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

NĂM HỌC: 2022 - 2023

MỤC LỤC

TRANG 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 8. Đóng góp mới của đề tài PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2 2 2 2 3 3 3 4 5 5

5 6 6 10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Nghệ thuật tuồng - giá trị di sản cần gìn giữ 1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT.

10

10

10 11 11 11

13

CHƯƠNG 2. CỞ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An 2.1.1. Thuận Lợi 2.1.2. Khó khăn 2.2. Thực trạng bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học trong trường THPT 2.2.1. Thực trạng bảo tồn tuồng qua hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh. 2.2.2. Thực trạng bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn của giáo viên 2.3. Nguyên nhân của thực trạng

14 16

16

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN TUỒNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TRONG TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN 3.1. Một số nguyên tắc khi đề xuất các biện pháp góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT. 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục 3.1.2. Đảm bảo tính khả thi 16 16

3.1.3. Đảm bảo tính đông bộ 16

17 17

17

29

32

36 44 46 46 46 47 47

3.1.4. Đảm bảo sự hoạt động và cùng tham gia của học sinh 3.2. Các biện pháp bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. 3.2.1. Bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Bộ kết nối tri thức với cuộc sống. 3.2.2. Bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề “Sân khấu hóa tác phẩm văn học”- Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10, bộ kết nối tri thức với cuộc sống. 3.2.3. Bảo tồn tuồng qua dạy học dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học.” 3.2.4. Bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm 3.3. Kết quả bảo tồn tuồng trong trường học 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo sát 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát. 3.4.3. Đối tượng khảo sát 3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 51 51 52 53

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Viết tắt Nội dung

THPT Trung học phổ thông

GV Giáo viên

HS Học sinh

CLB Câu lạc bộ

SGK Sách giáo khoa

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm

DSVHPVT Di sản văn hóa phi vật thể

PP Phương pháp

NXB Nhà xuất bản

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Văn hóa có vai trò to lớn đối với sự phát triển bền vững của đất nước trong thời kì đổi mới, điều này đã một lần nữa được khẳng định trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là bảo tồn, giữ gìn thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa nhằm nâng cao sức mạnh nội sinh của dân tộc, tạo động lực để phát triển đất nước bền vững. Giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa giúp giữ được tính độc đáo, bảo đảm tính thống nhất, khơi dậy, phát triển niềm tự hào dân tộc. Sự kết nối quá khứ và hiện tại chính là cơ sở, nền tảng, hành trang cho tương lai của đất nước.

Hướng dẫn số: 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ rõ: Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới phương pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh.

Thấm nhuần quan điểm chỉ đạo của Đảng, Bộ và ngành Giáo dục, việc dạy học gắn với bảo tồn và gìn giữ di sản là một yêu cầu bắt buộc đối với hệ thống giáo dục. Thông qua giáo dục, những chủ trương chính sách, cũng như giá trị nhân văn của tư tưởng được triển khai một cách hệ thống bài bản. Quan trọng hơn là qua giáo dục thế hệ trẻ sẽ được đánh thức tinh thần trách nhiệm và tình yêu đối với các di sản văn hóa quý báu của ông cha.

Tuồng là một bộ môn nghệ thuật sân khấu truyền thống độc đáo của dân tộc Việt Nam, có từ rất lâu đời, kết tinh những giá trị tinh thần văn hóa và lịch sử của dân tộc, được xem là hồn phách dân tộc. Tuồng phát triển thịnh vượng vào thế kỉ XVIII, XIX tại các tỉnh từ miền Nam ra miền Bắc : Bình Định, Quảng Nam, Gia Định, Mỹ Tho, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hà Nội ... Nghệ An cũng là một trong các tỉnh có sự hiện diện của nghệ thuật tuồng. Dưới triều Nguyễn tuồng phát triển mạnh ra các huyện trong vùng như: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu... từng được đi lưu diễn khắp nơi, kể cả biểu diễn phục vụ cung đình Huế. Nhưng hiện nay do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan, nghệ thuật tuồng đang dần bị mai một, xa rời khán giả trẻ, việc bảo tồn và gìn giữ di sản này của cha ông vẫn chưa xứng tầm của nó. Nhất là trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Yên Thành nói riêng. Việc dạy

1

học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng gắn với bảo tồn nghệ thuật tuồng vẫn chưa được chú trọng trong nhà trường.

Từ năm học 2022 – 2023, chương trình SGK Ngữ văn 10 đã chú trọng đưa các kịch bản tuồng vào dạy học, đây chính là lợi thế để thực hiện việc dạy học Ngữ văn gắn với bảo tồn nghệ thuật tuồng. Hơn nữa, học sinh chính là thế hệ tương lai của đất nước, đây là đối tượng đầu tiên cần được giáo dục truyền thống dân tộc, tìm hiểu và bảo tồn nghệ thuật tuồng – di sản quý báu của ông cha là một phần trách nhiệm của các em, thế nhưng đa số các em học sinh không hiểu biết gì nhiều về nghệ thuật tuồng, thậm chí không biết nỗi tên một vở tuồng nào. Vì vậy, dạy học môn Ngữ văn gắn với việc bảo tồn nghệ thuật tuồng đã trở thành điều rất cần thiết.

Sinh ra và lớn lên trên mãnh đất Yên Thành, là người có cơ duyên được biết đến tuồng, được xem những màn biểu diễn tuồng đặc sắc của các nghệ nhân quê hương nhưng buồn đến nao lòng khi số lượng khán giả rất ít và chủ yếu những cụ ông, cụ bà đã luống tuổi. Đặc biệt khi nghe một nghệ nhân tuồng trăn trở: Để diễn một vở tuồng rất công phu từ tập luyện đến hóa trang nhưng người đến xem rất ít và chủ yếu những người già, rồi nghệ thuật tuồng sẽ đi về đâu...(cười buồn, ngậm ngùi) - Ông Nguyễn Văn Sự, CLB tuồng Tăng Thành, Yên Thành. Bản thân thấy mình cần phải làm một điều gì đó để góp phần bảo tồn và gìn giữ một loại hình nghệ thuật độc đáo của dân tộc và của quê hương Yên Thành. Xuất phát từ những lí do trên đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “Góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”.

2. Mục đích nghiên cứu

+ Đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn nghệ thuật tuồng

+ Nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo cho học sinh.

+ Giáo dục tinh thần, trách nhiệm cho học sinh trong việc bảo tồn di sản của

dân tộc.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu và các trường THPT khác trên huyện

Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học Ngữ văn

trong trường THPT.

4. Giả thuyết khoa học

Đề tài nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ

2

An. Các giải pháp được đề xuất có tính khoa học và tính khả thi nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì sẽ góp phần bảo tồn tuồng – di sản quý báu của dân tộc.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng bảo tồn tuồng trong trường học hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng bảo tồn tuồng trong trường học. Gồm các giải pháp như sau:

+ Bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK Ngữ

văn 10, tập 1- Bộ kết nối tri thức với cuộc sống.

+ Bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề “Sân khấu hóa tác phẩm văn học”-

Sách chuyên đề học tập Ngữ văn - Bộ kết nối tri thức với cuộc sống.

+ Bảo tồn tuồng qua dạy học dự án:“Tuồng và những biện pháp bảo tồn

trong trường học.”

+ Bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

– Về thời gian:

Đề tài nghiên cứu thực trạng bảo tồn tuồng trong trường học và đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở 2 năm học 2021 – 2022 và 2022- 2023.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp thông kê bằng biểu mẫu

- Phương pháp thực nghiệm khoa học

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài

- Các giải pháp đề tài đề xuất là rất cần thiết.

Tuồng là di sản quý báu của dân tộc nhưng hiện nay đang xa dần giới trẻ và mai một theo thời gian. Học sinh là thế hệ tương lai của đất nước nên đây là đối tượng đầu tiên cần được giáo dục truyền thống dân tộc. Bảo tồn di sản chính là một phần trách nhiệm của các em. Dạy học môn Ngữ văn gắn với bảo tồn tuồng là một điều rất cần thiết.

3

- Các giải pháp đề tài đề xuất đều rất phù hợp.

Từ lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu đề tài đưa ra các giải pháp bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn phù hợp chương trình giảng dạy, phù hợp định hướng đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp với mục đích dạy học (phát huy năng lực chung và riêng của HS) và phù hợp sở thích, mong muốn của HS (học lý thuyết gắn với thực hành, trải nghiệm.)

8. Đóng góp mới của đề tài

Đề tài được triển khai lần đầu tiên ở trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành, nhằm giúp giáo viên hướng đến giải quyết các vấn đề dạy học gắn với bảo tồn các di sản văn hóa ở địa phương. Đề tài được thực hiện có giá trị về lý thuyết và thực tiễn. Giúp học sinh tiếp cận giá trị độc đáo của tuồng - di sản văn hóa của dân tộc, nâng cao ý thức bảo vệ, bảo tồn di sản. Đồng thời tạo niềm đam mê, bồi dưỡng các nhân tố có năng khiếu, sở trường tham gia vào quá trình gìn giữ tuồng. Đề tài cũng hướng đến sự đổi mới trong phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Nâng cao chất lượng giờ học Ngữ văn.

4

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Dạy học gắn với bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể nhằm thực hiện các mục tiêu: Hình thành và nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo tồn, phát huy, tôn trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới phương pháp học tập; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh.

Dạy học gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục. Qua tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các giáo viên, tôi thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề dạy học gắn với bảo tồn di sản văn hóa cho học sinh qua môn Ngữ văn như: SKKN “Dạy học tự chọn môn Ngữ văn 12 gắn liền bảo tồn di sản văn hóa thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo” của tác giả Lê Thị Bích Thủy nghiên cứu năm 2020 – 2021... Tuy nhiên, các đề tài thường hướng đến giáo dục ý thức qua các di sản vật thể, hoặc nói đến các vấn đề chung của dạy học gắn với bảo tồn chứ chưa đi sâu vào văn hóa phi vật thể có giá trị của dân tộc có mặt ở Nghệ An như tuồng. Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết sưu tầm được, như 2 cuốn “ Nghệ thuật âm nhạc Việt Nam – Tìm hiểu nghệ thuật tuồng” của tác giả Mịch Quang; “Nghệ thuật sân khấu hát bội” của tác giả Lê Văn Chiêu”; những bài viết, công trình nghiên cứu của GS Hoàng Châu Ký như: Sơ khảo lịch sử nghệ thuật Tuồng (1993), Tuồng cổ, Nghiên cứu và hiệu đính văn bản (1978), Tuồng - Hát bội và bản sắc sân khấu truyền thống Việt Nam, Nghệ thuật biểu diễn Tuồng, Nghệ thuật Tuồng cung đình, Tuồng Quảng Nam, Mấy điều cơ bản trong biên dịch Tuồng ...chủ yếu nghiên cứu chuyên sâu về nghệ thuật tuồng và tuồng trong đời sống của nhân dân. Tuồng trong nhà trường và nhất là trên địa bàn Nghệ An chưa được nói tới. Tuồng đang ngày càng mai một và xa thế hệ trẻ. Tuồng cần được bảo tồn và gìn giữ vì đó là những giá trị truyền thống tốt đẹp của ông cha để lại. Trách nhiệm không riêng một ai. Đặc biệt giáo dục ý thức bảo tồn di sản, các giá trị tinh thần của đất nước, của nhân loại là việc làm của tuổi trẻ và của cả nền giáo dục. Biết rằng để bảo tồn và trả lại thời kì vẻ vang cho tuồng không thể chỉ dựa vào đội ngũ giáo viên và học sinh, của dạy học môn Ngữ văn mà nó đòi hỏi sự đồng lòng cả hệ thống chính trị, văn hóa, cả xã hội mới có thể nhanh chóng đưa tuồng thoát khỏi tình trạng phai mờ dần. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng

5

góp về mặt lí luận và thực tiễn cho hành trình bảo tồn các giá trị của tuồng Việt Nam nói chung và nhất là trên quê hương xứ Nghệ nói riêng.

1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Nghệ thuật tuồng - giá trị di sản cần gìn giữ

1.2.1.1. Khái niệm

Tuồng là một bộ môn nghệ thuật sân khấu tổng hợp có các yếu tố văn học, âm nhạc, mỹ thuật, múa...tham gia. Để phân biệt với các loại kịch nói, kịch múa, kịch câm. Opera,...nghệ thuật biểu diễn này được xếp vào loại kịch hát dân tộc. Vì cũng như nghệ thuật sân khấu chèo, cải lương...tỉ lệ ca hát theo kiểu dân tộc ở đây chiếm phần đáng kể.

Tuồng còn được gọi là hát bộ hoặc hát bội. “Bộ” trong hát bộ được bắt nguồn từ việc hát có điệu bộ, có trò trống, được hình thành từ cách gọi của dân gian. Về từ “bội” có ý kiến cho rằng từ này xuất phát trong từ “bội độc”, nghĩa là “ôn bài mà không cần sách”. Miễn Trung, Nam phổ biến gọi là “bội” hoặc “bộ”, miền Bắc gọi là “Tuồng”.

1.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Như hầu hết các loại hình sân khấu cổ truyền khác, thời điểm ra đời chính xác của tuồng vẫn luôn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi và cần thêm những nghiên cứu lâu dài. Tuy nhiên, có 3 nhận định và giả thuyết chính nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nhận định 1: Tuồng ra đời từ thời Trần thế kỉ XII trên cơ sở kép hát tù binh Trung Quốc Lý Nguyên Cát truyền dạy cho Việt Nam; Nhận định 2: Tuồng ra đời từ thế kỷ XVII tại Bình Định do Đào Duy Từ dạy cho người dân nơi đây và sau đó được lan truyền khắp cả nước; Nhận định 3: Tuồng ra đời vào khoảng thế kỉ XVI và XVII từ các trò diễn sân khấu phát triển.

Từ các nhận định trên cho thấy tuồng có mặt từ rất sớm trên đất Việt với lịch sử phát triển lâu đời. Trong thời kì phong kiến từ thế kỉ XV, nhà Lê quan niệm nghệ thuật sân khấu là trò du hí tiểu nhân. Đến thời nhà Nguyễn tuồng là một công cụ tuyên truyền đầy hấp dẫn cho hệ thống chính trị và đạo đức.Triều đại Tây Sơn cũng ưa chuộng tuồng. Bản thân hoàng đế Quang Trung và nhiều tướng sĩ cũng xuất thân từ đào kép tuồng. Tuồng càng phát triển cực thịnh dưới thời vương triều Nguyễn. Các công trình, cơ quan cung đình chỉ dành riêng cho tuồng được xây dựng và thành lập: Thanh Bình từ đường (1825), Duyệt Thị Đường (1826)...Khi vua Tự Đức lên ngôi, tuồng lại được nâng cao hơn và hoàn bị về nhiều phương diện.

Trong thời kì cận đại, bước sang thế kỉ XX, tuồng vẫn giữ vai trò “quốc kịch”, những năm đầu của thế kỉ này hát bội gần như chiếm độc quyền trên toàn bộ sân khấu biểu diễn ở nước ta. Song song với tuồng cung đình/tuồng ngự, tuồng dân gian vẫn tiếp tục nãy nở tạo vẽ đẹp thú vị và phù hợp thị hiếu đại đa số quần chúng. Trong giai đoạn 1930-1945 tuổng ảnh hưởng khá nhiều bởi các tác phẩm văn học lãng mạn. Những vở gọi là “tuồng tiểu thuyết” mang cốt truyện tình yêu nam nữ thị dân éo

6

le,mùi mẫn trở thành gu thời thượng. Từ năm 1954, nghệ thuật tuồng thịnh suy. Ở miền Bắc, sau một số năm cấm diễn tuồng vì xem đấy là “sản phẩm phong kiến”, nhà nước đã chủ trương phát huy văn hóa dân tộc và quan tâm tới các bộ môn hát bội. Nhà hát tuồng Việt Nam được thành lập năm 1959 tại Hà Nội sau đổi thành nhà hát tuồng trung ương. Tuồng được giảng huấn trong trường Quốc gia âm nhạc và Kịch nghệ Sài Gòn.

Sau kháng chiến chỗng Mỹ, nghệ thuật sân khấu tuồng vẫn có những bước phát triển nhất định. Vào năm 1976, ngay sau khi hai miền thống nhất, hội diễn tuồng toàn quốc đã được tổ chức tại Bình Định. Hàng chục đoàn tuồng từ nhiều tỉnh thành khắp ba miền đất nước lần đầu tiên hân hoan gặp gỡ, giao lưu. Năm 1979, băng ghi âm trích đoạn vở Phi Long tiễn chồng do NSND Năm Đồ diễn cùng NSƯT Châu Kí đem đễn thành công vang dội: đạt giải thưởng hội đồng âm nhạc thế giới thuộc UNESCO.

Trong thời kì hiện đại, tuồng vẫn được coi là một trong những nghệ thuật sân khấu cổ truyền bác học và đặc sắc nhất của Việt Nam cũng như vẫn nhận được những sự chú ý của bạn bè quốc tế.

Tuy nhiên, hiện nay, nghệ thuật tuồng ngày càng có nguy cơ mai một do

thiếu đi sự quan tâm của cộng đồng nói chung và giới trẻ nói riêng .

1.2.1.3. Đặc điểm của tuồng.

Tuồng là một môn nghệ thuật sân khấu tổng hợp có các yếu tố văn học, âm

nhạc, mỹ thuật, múa...tham gia. Tuồng mang những đặc trưng riêng.

Cấu trúc kịch bản hát tuồng: Cấu trúc kịch bản tuồng thường được xây dựng theo dòng tự sự phương Đông tức các câu chuyện được trình bày có đầu, đuôi và theo trật tự phát triển của thời gian. Về cơ bản thì một vở tuồng sẽ có 3 hồi: Hồi I: Nói về hoàn cảnh, nhân vật chính và nguyên nhân của các mâu thuẫn trong vở kịch; Hồi II: Xung đột xảy ra một cách quyết liệt, phe đối lập (phe phản diện) và phe chính diện, phe phản diện chiếm ưu thế tạm thời; Hồi III: Xung đột lên tới cao trào, đấu tranh quyết liệt giữa hai phe và được giải quyết, chiến thắng thuộc về phe chính nghĩa.

Múa tuồng: Múa tuồng được hình thành từ những động tác sinh hoạt và hành động tấm lý trong cuộc sống xã hội của con người. Múa tuồng có những nguyên tắc nghiêm ngặt: nội ngoại tương quan, tả hữu tương ứng, thượng hạ tương phù. Nghĩa là hành động bên trong, hành động bên ngoài phải tương ứng; phải trái phải cân đối; trên, dưới, phải phù hợp trong hoàn cảnh quy định. Múa tuồng có chức năng minh hoạ, chức năng bài cảnh. Trong một vài hoàn cảnh nào đó, múa tuồng có khả năng độc lập; nó có thể thay thế cho lời nói, điệu hát để diễn đạt tâm trạng, tính cách của nhân vật.

Hát tuồng: Hát tuồng xuất phát trên cơ sở tế lễ, tụng niệm trong nhà chùa, trong lối kể chuyện, hát xướng dân gian; được viết theo các thể thơ lục bát, tứ tuyệt, song thất lục bát...Hát tuồng có một hệ thống như sau: Nói lối, hát nam, hát khách,

7

xướng, bạch, ngâm, thán, oán, quân ban, hát bài. Múa và hát tuồng là hai phương tiện quan trọng nhất để người diễn viên tuồng xây dựng hình tượng nhân vật.

Hóa trang: Trong nghệ thuật tuồng, hóa trang là vô cùng cần thiết, thậm chí là nhiều nhân vật sử dụng mặt nạ với tạo hình riêng gây ấn tượng với người xem. Dù là hóa trang hay sử dụng mặt nạ thì các đường nét đều được tô đậm, rõ ràng. Hầu hết các nghệ sĩ biểu diễn đều có khả năng tự vẽ mặt cho mình. Mặt màu đỏ, ngân: Anh hùng, người nghĩa khí, trung liệt; Mặt trắng mốc, xám, hồng lợt: Gian thần, nịnh thần; Mặt vằn đen trắng: Người trung thực, tính nóng thường là vai tướng võ. Ngoài ra còn có các yếu tố như tóc, lông màu, cách để râu của các nhân vật cũng nói lên tính cách của họ.

Trang phục và đạo cụ: Y phục trong tuồng gồm đầy đủ từ xiêm áo, giáp, khăn, nón, thắt lưng, mũ. Mỗi nhân vật sẽ được trang bị cách bộ y phục riêng chẳng hạn như vua sẽ mặc long bào, quan văn đội mão văn công, hoàng hậu đội mão cửu phụng...Đạo cụ trong hát tuồng khá đa dạng như roi mây, gậy, lệnh bài, binh khí mỗi nhân vật và hoàn cảnh sẽ sử dụng đạo cụ tương ứng. Ví dụ khi ra trận tướng sẽ cầm theo binh khí như đao, kiếm, thanh long đao.

Sân khấu và biểu diễn hát tuồng: Nghệ thuật tuồng cổ có sân khấu biểu diễn rất đơn giản chỉ có một chiếc chiếu trắng để trải chính giữa, phía sau là màn thêu. Tuy nhiên cho tới nay thì biểu diễn tuồng đã được chuyên nghiệp hóa hơn rất nhiều khi có sân khấu với ánh sáng đầy đủ. Bối cảnh trên sân khấu được bày trí y như thật, hạ màn chuyển cảnh chỉ trong nháy mắt chứ không phải đợi lâu như trước kia.

Về phân loại tuồng: có lúc người ta phân loại thành tuông thầy (mẫu mực), tuồng ngự (cho vua xem), tuồng cung đình (diễn trong hoàng cung), tuồng pho (nhiều hồi, diễn nhiều đêm), tuồng đồ (phóng tác, không có trong sử sách), tuồng tân thời (chuyển thể từ các tiểu thuyết). Nhưng tựu chung có thể chia làm hai loại tuồng là tuồng cung đình và tuồng dân gian. Ngày nay có ba lưu phái tuồng: Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ. Tuồng có mặt ở khắp mọi nơi trên Tổ quốc. Tuồng Trung Bộ phong phú và mang màu sắc dân tộc hơn cả. Tuồng Trung Bộ có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong đó có tỉnh Nghệ An.

Các làng tuồng nổi tiếng vùng đất xứ nghệ như :

1. Kẻ Gám, Xuân Thành, Yên Thành 2. Diễn Thịnh, Diễn Châu 3. Quỳnh Thạch, Quỳnh Lưu

Ngày nay, Yên Thành có các CLB tuồng ở các xã như Xuân Thành, Tăng Thành, Bắc Thành, Hậu Thành...tổ chức các buổi liên hoan và biểu diễn tuồng vào các dịp lễ, tết. Tuồng Yên Thành đã đi vào đời sống tâm hồn của nhân dân nới đây và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhân dân quanh vùng. Ngày 23 tháng 12 năm 2022 ông Phan Văn Lạng ở Xuân Thành, yên Thành vinh dự đón nhận danh hiệu nghệ nhân ưu tú của nghệ thuật tuồng cổ. Đó chính là sự ghi nhận xứng đáng cho những cống hiến bền bỉ của ông với nghệ thuật tuồng trong suốt những thập kĩ qua.

8

Và sự kiện này cũng chính là nguồn động viên lớn lao cho các diên viên đã và đang gắn bó với tuồng ở xã nhà.

1.2.1.4 Giá trị của nghệ thuật tuồng

- Giá trị văn học, hội họa, âm nhạc, nghệ thuật trình diễn, giải trí

Giá trị văn học: Mỗi kịch bản tuồng là một câu chuyện chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc được xây dựng với bố cục chặt chẽ, bài bản có đầu có đuôi với ngôn ngữ bác học được trau chuốt, chọn lọc trong tuồng cung đình hoặc ngôn ngữ bình dân, giản dị nhưng không kém phần đặc sắc trong tuồng dân gian. Tuồng thường kể về những tấm gương nhân vật tận trung báo quốc, xã thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc...Những tác phẩm tuồng chính là những sản phẩm tinh thần nhân dân gửi gắm cả tâm hồn, ước vọng của mình qua hàng thế kỉ truyền lại cho con cháu đời sau. Hiện nay, SGK với chương trình mới đã lưu tâm tới thể loại tuồng và các nhà biên soạn sách đã đưa kịch bản tuồng vào chương trình học đó là bước khởi đầu cho các thế hệ trẻ hiểu được giá trị văn học văn bản tuồng.

Giá trị hội họa: Hội họa trong nghệ thuật tuồng thể hiện qua những mặt nạ hóa trang. Tùy theo tính cách của nhân vật hay nội dung vở diễn mà tương ứng với các mặt nạ khác nhau cho nên mỗi màu sắc được sử dụng hay mỗi đường nét đều thể hiện tài năng, tâm hồn và tính cách của nhân vật cũng như của nhân dân. Sắc mặt nạ tuồng còn được nghệ sĩ thể hiện theo lối âm dương, quy luật vận động của vũ trụ, tính chất đối xứng. Như vậy, tuồng hấp dẫn người xem còn bởi ngôn ngữ nghệ thuật của hội họa- những kiệt tác công phu của người nghệ sĩ.

Giá trị âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn: Âm nhạc tuồng được hình thành và phát triển trên nền tảng của âm nhạc dân gian, được hình thành do sự đòi hỏi, kết hợp giữa âm nhạc và nghệ thuật biểu diễn của diễn viên trên sân khấu tuồng. Âm nhạc trong tuồng là loại hình âm nhạc sân khấu, đa dạng, phong phú, kết cấu mở và có sự co giãn đặc biệt. Chính vì vậy âm nhạc trong tuồng có sức hút kì lạ, thôi thúc mọi người đến xem. Và xem tuồng không chỉ xem múa,hát, diễn xuất của diễn viên mà còn nghe các phần tấu lên của dàn nhạc tuồng. Phải chăng, giá trị của âm nhạc và biểu diễn trong tuồng chính là ở đó.

Giá trị giải trí: Tuồng xuất hiện trong cung như một loại hình nghệ thuật giải trí đặc sắc cho vua quan xem nên còn được gọi là tuồng ngự (tuồng cung đình). Tuồng được các triều vua ưa chuộng và đặc biệt phát triển cực thịnh dưới triều Nguyễn. Các công trình xây dựng riêng cho tuồng trong cung như Thanh Bình từ đường , Duyệt Thị đường... Dần dần không chỉ trong cung, nhân dân khắp các tỉnh thành tỏng cả nước thi nhau lập gánh tuồng. Mỗi lần đến dịp hội hè, tế lễ đều dựng rạp mời nghệ nhân đế diễn. Tuồng trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống nhân dân. Diễn tuồng là dịp để nhân dân gặp mặt, giao lưu và giải tõa những khó khăn, mệt nhọc trong đời sống của họ.

- Giá trị phản ánh một số giai đoạn lịch sử, văn hóa, xã hội

9

Tuồng xuất hiện trong thời kì phong kiến từ khoảng thế kỉ XII – XIII, hoàn thiện và phát triển ở thế kỉ XVI – XVIII. Tuồng các loại với các tên gọi khác nhau như tuồng thầy, tuồng ngự, tuồng cung đình, tuồng pho, tuồng đồ, tuồng tân thời, với những tên gọi này đã cho thấy những giai đoạn lịch sử và những không gian văn hóa khác nhau của xã hội Việt Nam. Trong thời kì phong kiến tuồng chủ yếu được diễn trong cung cho vua quan xem nên nội dung thường nói về các tấm gương tận trung báo quốc hay những câu chuyện về sự hưng vong của những triều đại. Càng về sau tuồng lan tỏa ra công chúng và tuồng dân gian phát triển với những câu chuyện đời thường, phê phán những thói hư tật xấu của bọn tham quan, phản ánh đời sống thống khổ của nhân dân...

Ngoài ra, tuồng còn có giá trị văn hóa, giáo dục, tín ngưỡng sâu sắc trong

những giai đoạn lịch sử thông qua những tích truyện của các vở tuồng.

1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ

văn trong trường THPT.

Bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn đem đến một số giải pháp giúp bảo tồn tuồng - di sản quý báu của dân tộc. Đồng thời nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh, tạo hứng thú trong học tập. Từ đó đưa các giá trị tinh thần, văn hóa của dân tộc, quê hương gần hơn trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ. Giáo dục tinh thần trách nhiệm cho học sinh trong việc bảo tồn và gìn giữ các DSVHPVT của nhân loại.

Tạo cơ hội cho học sinh được đi sâu tìm hiểu, khám phá về một loại hình nghệ thuật đặc sắc của dân tộc. Giúp phát triển năng lực tư duy nghệ thuật. Phát hiện những nhân tố có sở trường đam mê với hoạt động sáng tạo nghệ thuật văn chương, âm nhạc. Góp phần bảo tồn loại hình nghệ thuật tuồng- hồn phách của dân tộc. Mặt khác hình thành và phát triển một số kĩ năng mềm cho HS: Kỹ năng giao tiếp, trình bày, lắng nghe, hợp tác, biểu diễn, truyền thông...

CHƯƠNG 2.

CỞ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy

học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

2.1.1 Thuận lợi

- Về nội dung chương trình: Chương trình SGK mới đã đưa tuồng vào chương trình học ở nội dung đọc hiểu văn bản. Bên cạnh đó các nội dung khác như viết báo cáo nghiên cứu (về một vấn đề văn hóa truyền thống Việt Nam), lắng nghe và phản hồi về kết quả thuyết trình một bài nghiên cứu, thực hành đọc đoạn trích

10

tuồng, học chuyên đề“ Sân khấu hóa tác phẩm văn học” đều là những lợi thế để GV có thể lồng ghép hoạt động bảo tồn tuồng vào.

- Về thực tiễn dạy học: Hiện nay, do yêu cầu của việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, đánh giá học sinh cũng đổi mới bằng nhiều hình thức nên bên cạnh hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung theo định hướng SGK thì GV còn định hướng và đánh giá HS qua nhiều hoạt động trải nghiệm phù hợp khác. Các hoạt động này GV đều có thể lồng ghép vấn đề bảo tồn tuồng vào và tạo môi trường để HS hiểu thêm về tuồng.

2.1.2. Khó khăn

- Về nội dung chương trình: Tuy có đưa tuồng vào chương trình học của Ngữ văn 10 nhưng thời lượng dành cho thể loại này còn rất khiêm tốn (1 tiết đọc hiểu văn bản Huyện đường). Đây quả thực là khó khăn, vì thời gian tìm hiểu quá ít nên HS chưa kịp thấm nhuần văn bản và đặc trưng thể loại, chưa có thời gian để nghiên cứu kĩ hơn về loại hình nghệ thuật truyền thống vốn dĩ không dễ đón nhận với giới trẻ này.

- Về thực tiễn dạy học:

+ Về phía giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học để kích thích hứng thú học tập của HS đó là yêu cầu tất yếu của mỗi GV. Hết thảy mọi GV đã không ngừng học hỏi để thay đổi phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh. Nhưng trong quá trình dạy học gắn với bảo tồn di sản văn hóa đòi hỏi người GV càng phải chuẩn bị công phu hơn, kĩ lưỡng và mất thời gian hơn nên nhiều GV ngại chuẩn bị. Bên cạnh đó , năm học 2023 là năm đầu tiên học chương trình mới, tuồng cũng là thể loại trước nay GV chưa từng dạy nên cũng sẽ có nhiều GV còn lúng túng, bỡ ngỡ để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp vừa đảm bảo nội dung bài học vừa góp phần bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

+ Về phía học sinh: Nhiều em HS chưa quen với cách học của chương trình mới hoặc còn bỡ ngỡ nên chưa thực sự tham gia nhiệt tình các hoạt động trong giờ học, các hoạt động trải nghiệm. Mặt khác, trên thực tế các em là giới trẻ, thích nghe, xem và tìm hiểu các thể loại nhạc hiện đại hơn là yêu thích và tìm hiểu các nghệ thuật truyền thống của dân tộc. Và tuồng cũng là nghệ thuật khó cảm nhận nếu các em không bỏ chút thời gian để tìm hiểu.

2.2. Thực trạng bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học trong trường THPT

2.2.1. Thực trạng bảo tồn tuồng qua hoạt động học tập môn Ngữ văn của

học sinh.

- Đối tượng khảo sát:

200 HS của các trường THPT Phan Đăng Lưu và trường THPT Bắc Yên

Thành ở các khối lớp khác nhau.

11

- Phương pháp khảo sát: gửi phiếu điều tra qua gmail, facebook, trao đổi trực tiếp để khảo sát mức độ nhận thức của HS về vấn đề bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT và mức độ quan tâm, tìm hiểu của HS về thể loại tuồng cũng như cảm nhận của các em về tuồng.

(Phiếu khảo sát phụ lục 1)

- Xử lý số liệu khảo sát:

Số liệu thu được từ phiếu hỏi tôi tiến hành tổng hợp theo số lượng từng câu

và tính % để biết được mức độ của thực trạng.

- Kết quả khảo sát :

+ Thực trạng mức độ nhận thức của HS về việc góp phần bảo tồn tuồng qua

hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT.

TT Mức độ nhận thức Số câu trả lời Tỉ lệ %

1 Không quan trọng 48/200 24 %

2 Ít quan trọng 71/200 35,5 %

3 Quan trọng 56/200 28 %

4 Rất quan trọng 25/200 12,5 %

+ Thực trạng mức độ quan tâm tìm hiểu của HS về thể loại tuồng

TT Mức độ quan tâm, tìm hiểu Số câu trả lời Tỉ lệ %

1 Chưa bao giờ tìm hiểu 56/200 28 %

2 Đã tìm hiểu 33/200 16,5 %

55,5 % 3 Có tìm hiểu nhưng còn sơ qua 111/200

+ Thực trạng cảm nhận chung về tuồng: có 163 phiếu/200 cho rằng tuồng khó cảm nhận, khó hiểu còn 37 phiếu còn lại cho rằng tuồng thú vị, độc đáo, đặc biệt, hay.

12

- Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng:

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy số học sinh cho rằng bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT là không quan trọng và ít quan trọng lên đến 59,5 % ( có 119/200 em trả lời). Số học sinh chưa bao giờ tìm hiểu hoặc có tìm hiểu nhưng còn sơ qua là 83,5% (167/200 em). Phần đa các em cảm nhận tuồng khó hiểu và khó cảm nhận chứ không phải ai cũng dễ dàng nghe, hiểu như các loại hình nghệ thuật khác. Còn lại một con số ít ỏi nhận thấy bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT là quan trọng, rất quan trọng (81/ 200 HS được khảo sát) và một số ít bạn đã nghiêm túc tìm hiểu về tuồng (33 /200 em được khảo sát). Những con số đã cụ thể hóa một vấn đề đáng lưu tâm đó là các em HS chưa chú ý tới việc bảo tồn tuồng, cũng chưa chú ý tới việc tìm hiểu loại hình nghệ thuật đặc sắc của dân tộc mang những giá trị tuyệt vời mà ông cha đã để lại.

2.2.2. Thực trạng bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn của

giáo viên

Khảo sát mức độ quan tâm của GV trong việc dạy học gắn với bảo tồn tuồng

là cơ sở quan trọng để thực hiện các biện pháp bảo tồn tuồng trong trường học.

- Đối tượng khảo sát:

20 GV dạy học môn Ngữ văn của trường THPT Phan Đăng Lưu và trường

THPT Bắc Yên Thành

- Phương pháp khảo sát: gửi phiếu điều tra qua gmail, facebook, trao đổi trực tiếp để khảo sát mức độ nhận thức của GV về vấn đề bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT và mức độ quan tâm dạy học gắn với biện pháp bảo tồn tuồng của GV. (Phiếu khảo sát phụ lục 1)

- Xử lý số liệu khảo sát:

Số liệu thu được từ phiếu hỏi tôi tiến hành tổng hợp theo số lượng từng câu

và tính % để biết được mức độ của thực trạng.

- Kết quả khảo sát :

+ Thực trạng mức độ nhận thức của GV về việc góp phần bảo tồn tuồng qua

hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT.

TT Mức độ nhận thức Tỉ lệ % Số câu trả lời

1 Không quan trọng 0/20 0 %

2 Ít quan trọng 11/20 55 %

3 Quan trọng 6/20 30 %

4 Rất quan trọng 3/20 15 %

13

+ Thực trạng mức độ chú trọng việc dạy học gắn với bảo tồn tuồng và phát

triển thể loại tuồng trong nhà trường của GV

TT Tỉ lệ % Số câu trả lời Mức độ chú trọng dạy học gắn với bảo tồn tuồng và phát triển thể loại tuồng trong nhà trường

1 Chưa tìm hiểu 6/20 30 %

2 Đã tìm hiểu 5/20 25 %

3 Đã tìm hiểu nhưng chưa đúng mức 9/20 45 %

- Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng:

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy có đến 55 % GV (11/20 GV được khả sát) cho rằng bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT là ít quan trọng, một con số khá nhiều, có 45 % (9/ 20 GV được khảo sát) cho rằng bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn là quan trọng và rất quan trọng. Bên cạnh đó có tận 75 % GV chưa tìm hiểu hoặc tìm hiểu chưa đúng mức về các giải pháp bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn. Một con số rất ít khác 25 % (5/ 20 GV được khả sát) đã tìm hiểu về các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt đọng dạy học môn Ngữ văn. Và 95% GV được khảo sát cho rằng, HS sẽ ưa thích các loại hình nghệ thuật, âm nhạc hiện đại hơn là các loại hình nghệ thuật sân khấu như tuồng.

2.3. Nguyên nhân của thực trạng

Tuồng là loại hình nghệ thuật độc đáo của dân tộc, là di sản quý giá mà ông cha đã để lại. Hàng trăm năm qua tuồng vẫn luôn tồn tại và gắng sức vươn lên dù gặp muôn vàn khó khăn. Nhưng tuồng vẫn đang dần bị mai một theo thời gian. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể nói cả yếu tố tự thân và những tác động của thời đại xã hội. Mặc dù đã có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, các ban ngành từ trung ương đến địa phương nhằm bảo tồn các giá trị di sản của dân tộc gắn với các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên việc bảo tồn tuồng trong các nhà trường chưa được quan tâm, chú trọng.

14

Trong các hoạt động giao lưu văn hóa, các hội thi văn nghệ chào mừng ngày lễ lớn của nhà trường, các loại hình nghệ thuật ca nhạc hiện đại được học sinh và giáo viên quan tâm thể hiện, còn các loại hình nghệ thuật truyền thống ít được nhắc đến, đặc biệt tuồng hoàn toàn vắng bóng.

Trong hoạt động dạy và học: Từ trước đến nay tuồng chưa được quan tâm, chú ý hay nói một cách khác là bị lãng quên trong chương trình của các cấp học. Chỉ bắt đầu từ năm 2022 với chương trình SGK mới, các nhà biên soạn sách bắt đầu lưu ý tới thể loại truyền thống này khi đưa kịch bản vở tuồng “Nghêu, Sò, Ốc, Hến” vào chương trình Ngữ văn 10. Tuy nhiên, là năm đầu học đầu tiên thực hiện chương trình mới, cùng là năm đầu tiên tiếp cận thể loại tuồng cả GV và HS đều còn bỡ ngỡ, lúng túng khi tiếp cận tuồng, dường như mới chú trọng phương pháp tiếp cận chứ chưa để ý tới môi trường diễn xướng của nó. Nguyên nhân trực tiếp nữa dẫn đến thực trạng trên là: tuồng là loại hình nghệ thuật đặc biệt, để hiểu được tuồng cần những hiểu biết chuyên sâu, không quần chúng hóa giống như dân ca ví dặm. Tuồng kén người hát và kén cả người nghe. Người biểu diễn và thưởng thức phải có kiến thức về văn học, nghệ thuật âm nhạc. Ngày nay các dòng nhạc trẻ, hiện đại, gây sốt trên các cộng động mạng, khả năng lăng - xê, đánh bóng bằng ngôn từ, kỹ xảo và cả những scandal để gây thu hút, chưa nói đến các dòng “nhạc chợ”, “nhạc đạo...ngôn từ rất hợp “gu” với giới trẻ là một rào cản đối với quá trình bảo tồn và phát huy giá trị của âm nhạc truyền thống.

Giáo viên dạy Ngữ văn trong các nhà trường hiện nay chủ yếu ở độ tuổi 30 - 45 tức sinh từ những năm 1975 trở lại đây, thời điểm này tuồng đã không còn thịnh hành, các hoạt động truyền bá, giao lưu ít xuất hiện. Chỉ những ai thật sự có mối quan hệ với tuồng (sinh ra gia đình có truyền thống) mới có những hiểu biết nhất định với loại hình nghệ thuật này.

Tuy nhiên với vị trí, vai trò và giá trị của nghệ thuật tuồng đối với lịch sử văn hóa tinh thần và đời sống tâm hồn dân tộc; đặc biệt trên mảnh đất quê lúa Yên Thành giàu truyền thống, một di sản văn hóa phi vật thể vẫn chưa được chú trọng quan tâm là điều hết sức đáng tiếc. Các cơ sở giáo dục vẫn luôn nêu cao khẩu hiệu dạy học gắn với phát triển toàn diện, xây dựng trường học thân thiện gắn với các di tích, di sản của dân tộc. Trong chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 mà Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành, một trong những nhóm nhiệm vụ trọng tâm được đề cập là “bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc” với giải pháp cụ thể là bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống, phát huy các giá trị truyền thống, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Vậy mà buồn thay sự quan tâm đầu tư để bảo tồn các di sản của các cấp chính quyền, các trường học vẫn chưa thật sự đúng mức. Một sự trăn trở lớn không chỉ có của các nghệ nhân tuồng. Nó là mối bận tâm của tất thảy những ai tha thiết với các giá trị di sản của dân tộc nói chung và nghệ thuật tuồng nói riêng.

15

Xuất phát từ thực tiễn ấy chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp: “Góp phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN TUỒNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TRONG TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

3.1. Một số nguyên tắc khi đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng

qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT.

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục

Đây là nguyên tắc có tính xuyên suốt, chỉ đạo mọi hoạt động giáo dục. Đảm bảo mục tiêu giáo dục trong đề xuất các giải pháp là mục tiêu của giải pháp phải xuất phát và phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học và mục tiêu của chương trình giáo dục THPT. Giải pháp đề xuất phải nhằm đến hai mục tiêu sau:

- Trang bị cho HS những kiến thức về tuồng để các em có hiểu biết thêm về một loại hình sân khấu truyền thống đặc sắc của nền nghệ thuật dân tộc Việt Nam. Từ đó, HS có thái độ, hành vi phù hợp việc giữ gìn và phát huy những giá trị của loại hình nghệ thuật truyền thống mà ông cha đã để lại nói riêng và những giá trị văn hóa của dân tộc nói chung.

- Giáo dục cho HS các giá trị chân - thiện - mỹ, biết giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc, đấu tranh chống lại những nét văn hóa tiêu cực không phù hợp với thời đại. Đảm bảo mục tiêu giáo dục được thể hiện trong mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành từng biện pháp.

3.1.2. Đảm bảo tính khả thi

Các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn đề xuất có tính khả thi trước hết phải có tính thực tiễn, phải dựa trên các chủ trương, đường lối, chính sách và thực trạng công tác quản lý của nhà trường, công tác giảng dạy của GV. Các giải pháp đề xuất phải sát với thực tế của các trường THPT phù hợp với điều kiện vật chất và nhân lực, có khả năng ứng dụng cao. Các giải pháp khi xây dựng phải mang tính khoa học, được kiểm chứng, khảo nghiệm để mang tính khách quan, có hiệu quả khi sử dụng. Tính khả thi là một nguyên tắc vô cùng quan trọng, nó giúp cho các biện pháp đề xuất có giá trị và có thể trở thành hiện thực trong thực tế.

3.1.3. Đảm bảo tính đông bộ

Tất cả các giải pháp, biện pháp đưa ra để góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn cho HS THPT đều có mối quan hệ chặt chẽ với

16

nhau vì mỗi giải pháp là một phần tạo nên sự thống nhất trong công tác góp phần bảo tồn tuồng, bảo tồn một loại hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc của dân tộc. Sự đồng bộ thể hiện từ mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục…

Mỗi một giải pháp thực hiện tốt sẽ thúc đẩy các giải pháp khác thực hiện tốt, còn nếu giải pháp nào thực hiện còn chưa hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tới những giải pháp còn lại. Chính vì vậy, chỉ khi thực hiện đồng bộ các giải pháp thì mới phát huy thế mạnh của từng giải pháp, qua đó hoạt động bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT mới thực sự có chất lượng và hiệu quả.

3.1.4. Đảm bảo sự hoạt động và cùng tham gia của học sinh

Để góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An có hiệu quả đòi hỏi trong nội dung và cách thực hiện của từng giải pháp phải chỉ rõ vai trò của GV và HS. HS phải là chủ thể tham gia tích cực vào các hoạt động bởi đó là nhân tố quyết định đến chất lượng của quá trình giáo dục.

3.2. Các giải pháp bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn

trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

3.2.1. Bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK

Ngữ văn 10, tập 1- Bộ kết nối tri thức với cuộc sống.

- Mục tiêu của giải pháp

Thông qua tổ chức dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian” GV tích hợp các biện pháp góp phần bảo tồn tuồng đến HS nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu của bài học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng tích hợp, phát triển năng lực, phẩm chất HS. Góp phần bảo tồn tuồng thông qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian” đã có trong chương trình SGK Ngữ văn THPT giúp quá trình bảo tồn tuồng được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục có thể đạt được hiệu quả lâu dài. Từ đó HS có thái độ tôn trọng, có ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị về loại hình nghệ thuật đặc sắc mà ông cha đã để lại.

Mục tiêu của giải pháp này là xây dựng quy trình tích hợp các hoạt động, nội dung góp phần bảo tồn tuồng vào bài học. Từ đó định hướng, đề xuất cho giáo viên cách thức tích hợp, lồng ghép các nội dung góp phần bảo tồn tuồng theo qui trình đã xây dựng, đồng thời để quá trình bảo tồn tuồng được diễn ra thường xuyên, liên tục, đồng bộ trong trường THPT.

- Nội dung và cách thức tiến hành giải pháp

Xây dựng nội dung bài học “Tích trò sân khấu dân gian” theo hướng tích hợp

các biện pháp góp phần bảo tồn tuồng cần tiến hành theo các bước:

Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”có lồng

ghép các biện pháp góp phần bảo tồn tuồng đến học sinh THPT.

17

Việc xác định mục tiêu dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian” có lồng ghép các biệp pháp góp phần bảo tồn tuồng phải căn cứ vào tính chất của bài học, phù hợp với đặc điểm của HS và điều kiện thực tế của nhà trường.

Bước 2: Lựa chọn các nội dung phù hợp để lồng ghép vào bài dạy góp phần

bảo tồn tuồng một cách hiệu quả nhất.

- Tổ, nhóm, giáo viên nghiên cứu kỹ bài học để xác định được các nội dung có thể lồng ghép các biện pháp góp phần bảo tồn tuồng vào. Cụ thể, GV nghiên cứu kỹ nội dung của từng văn bản, từng tiết có trong bài có thể tích hợp được với nội dung góp phần bảo tồn tuồng một cách phù hợp. Từ đó GV lựa chọn tư liệu dạy học và các mức độ tích hợp sao cho đảm bảo sự khoa học, logic, đảm bảo về thời gian tổ chức bài học.

- Trên cơ sở nghiên cứu kĩ nội dung bài “Tích rò sân khấu dân gian” và các nội dung góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học, GV xác định mức độ tích hợp theo bốn hình thức:

+ Mức độ toàn phần: Khi nội dung bài học và nội dung các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng có sự đồng nhất với nhau có thể xây dựng thành một chủ đề trọn vẹn.

+ Mức độ bộ phận: Lựa chọn một số kiến thức trong các giải pháp góp phần

bảo tồn tuồng phù hợp để đưa vào một phần, một mục trong bài học.

+ Mức độ lồng ghép: Lồng ghép những nội dung liên quan tới hoạt động góp phần bảo tồn tuồng trong từng mục hay từng đơn vị nội dung bài học khi GV thấy phù hợp.

+ Mức độ liên hệ: GV mở rộng kiến thức bài học trong sách giáo khoa và nội

dung tích hợp với kiến thức ngoài xã hội.

Bước 3: Lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức các biện pháp góp

phần bảo tồn tuồng phù hợp với nội dung bài học.

Bước 4: Thiết kế và tổ chức bài học tích hợp nội dung bảo tồn tuồng.

Để phát huy hiệu quả việc bảo tồn tuồng gắn với hoạt động dạy học cho HS thì GV cần quan tâm đến các PP, kĩ thuật dạy học tích cực để tăng cường tính trực quan và hứng thú cho HS như PP đóng vai, thảo luận nhóm, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật trình bày một phút...

Trong dạy học có tích hợp nội dung bảo tồn tuồng nên vai trò của phương tiện dạy học rất quan trọng, các tranh ảnh, máy chiếu, tư liệu hình ảnh, mô hình có tác dụng hỗ trợ quá trình tổ chức triển khai bài học, hình ảnh hóa nội dung GV truyền tải. GV cần phải linh hoạt, khéo léo trong sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường, với trình độ HS để bài học diễn ra có hiệu quả và đạt được mục tiêu của bài học và mục tiêu góp phần bảo tồn tuồng. PP và hình thức giáo dục rất đa dạng. Tuy nhiên, khi lựa chọn PP và hình thức giáo dục cần đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh; Phù hợp

18

với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và địa phương; Phù hợp với năng lực và khả năng thực hiện của GV, HS.

Bước 5 Đánh giá kết quả hoạt động bảo tồn tuồng.

Kết quả của quá trình dạy học được thể hiện thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS. Vì vậy khi xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, GV cần quan tâm, tích hợp kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS về nội dung liên quan tới thể loại tuồng phương theo mục tiêu đã xác định. Có thể được thực hiện như sau:

Trong các câu hỏi của bài kiểm tra thường xuyên, định kì, GV nên thiết kế câu hỏi có nội dung liên quan đến tuồng mà HS đã được tiếp cận trong quá trình học tập của các bài học. GV đánh giá HS qua kết quả hoàn thành nhiệm vụ được HS thể hiện qua thuyết trình, bài báo cáo, hay một sản phẩm theo yêu cầu của GV.

3.2.1.1. Bảo tồn tuồng qua dạy học văn bản “Huyện đường”

Với việc dạy học văn bản “Huyện đường” GV sẽ sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm kích thích sự hứng thú cho HS và khơi gợi ở các em khả năng sáng tạo, sự ham thích tìm hiểu thêm về thể loại tuồng từ đó mà yêu mến, có mong muốn được góp sức mình trong việc bảo tồn tuồng.

3.2.1.1.1. Sử dụng phương pháp trực quan để tạo hứng thú cho học sinh khi

tổ chức hoạt động khởi động.

Hoạt động khởi động là hoạt động đầu tiên khi bước vào tiến trình dạy học, đóng vai trò quan trọng trong tất cả các tiết học nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng. Nó là hoạt động khởi đầu, đặt nền móng và là hoạt động xâu chuỗi các hoạt động tiếp theo, nên có tác động đến cảm xúc, tâm lí của người học trong toàn bộ tiết học. Nếu tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo ra một tâm lý hưng phấn, thoải mái để các em bước vào giờ học một cách hiệu quả. Tôi chú trọng phần này bởi đây là phần gây ấn tượng ban đầu cho các em HS về thể loại mới từ trước tới nay các em được học, là một phần quyết định sự yêu mến của HS với tuồng.

Phương pháp dạy học trực quan là một trong những phương pháp dạy học đã và đang được áp dụng nhiều trong dạy hiện nay. Theo lý luận về PPDH thì phương pháp dạy học trực quan chính là hệ thống các phương pháp cụ thể mà giáo viên dùng khi sử dụng phương tiện trực quan nhằm xây dựng cho học sinh những biểu tượng về sự vật, hiện tượng, hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của người học. Về bản chất, PPDH trực quan chính là cách thức tổ chức các hoạt động tương tác với các phương tiện trực quan mang thông tin về nội dung dạy học. Với phương pháp này, học sinh huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp với các phương tiện trực quan, tư duy để rút ra các thông tin về bản chất các sự vật và hiện tượng chứa đựng trong các phương tiện trực quan và kết nối.

19

Khi dạy văn bản “Huyện đường” ở phần khởi động tôi đã cho HS xem một đoạn tuồng và một số hình ảnh về các loại tuồng. Sau khi được xem xong thì HS thực hiện trả lời các câu hỏi sau:

+ Video và hình ảnh trên đang biểu diễn loại hình nghệ thuật sân khấu nào?

+ Ghi lại những từ ngữ, chi tiết, hình ảnh đặc sắc về nghệ thuật tuồng.

+ Qua những từ ngữ, chi tiết, hình ảnh đó hãy trình bày cảm nhận của em về

tuồng. Điều đặc biết nhất em thấy ở thể loại sân khấu này có gì khác so với chèo?

+ GV kết nối giới thiệu về văn bản

Khi thực hiện hoạt động này HS xem và đưa ra những hiểu biết của mình. Với cách làm này, ngay từ đầu sẽ tạo cho HS hứng thú tìm hiểu về văn bản đồng thời phát huy năng lực sáng tạo cho HS ở chỗ HS biết kết hợp các thao tác tư duy và phương pháp phán đoán tìm ra ẩn ý của GV sau khi trả lời chính xác các câu hỏi, từ đó phát hiện ra vấn đề mấu chốt.

2.2.1.1.2. Sử dụng phương pháp đóng vai để giúp học sinh tìm hiểu phần tri

thức Ngữ văn.

Phần tri thức Ngữ văn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những kiến thức về văn học Sử như khái niệm về tuồng, nghệ thuật tuồng, hoàn cảnh ra đời của tuồng, các giai đoạn phát triển...Đó là những tri thức quan trọng giúp HS khám phá thế giới nghệ thuật của thể loại đặc sắc này. Những tri thức về hoàn cảnh ra đời, đặc điểm của tuồng giúp học sinh lí giải được nội dung và nghệ thuật của văn bản. Tri thức về thể loại vốn được xem là tri thức công cụ để tiếp nhận văn bản văn học. Trên cơ sở đó GV định hướng cho HS cách tiếp cận tác phẩm từ đặc trưng thể loại cũng như có kiến thức nền để tiếp nhận những văn bản khác cùng thể loại .

Tìm hiểu phần tri thức Ngữ văn luôn được GV chú trọng. Tuy nhiên, hiện nay với chương trình SGK mới nhiều GV vẫn còn lúng túng khi dạy phần này, chưa tìm ra được phương pháp dạy học phù hợp, sinh động. Thông thường, khi dạy phần tri thức Ngữ văn GV thường gọi một HS đứng dậy đọc phần này trong SGK cho HS cả lớp cùng nghe rồi đặt ra câu hỏi như: “Tuồng là gì?”, “Em biết gì về nghệ thuật tuồng?” Với những câu hỏi này HS thường dựa vào SGK để trả lời những thông tin cơ bản về tuồng. Sau đó GV sẽ mời thêm một vài HS khác để nhận xét, bổ sung và GV chốt kiến thức. Với cách dạy này sẽ tạo sự nhàm chán cho cả người dạy và người học trong quá trình tiếp cận tri thức. Đồng thời tạo tâm lý coi thường phần tri thức Ngữ văn, cũng đồng nghĩa với việc đánh mất đi sự yêu thích ban đầu của các em đối với tuồng.

Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học thông qua hình thức đóng vai, diễn xuất, hóa thân của HS vào nhân vật cụ thể, trên cơ sở đó giúp HS thực hành trải nghiệm và rút ra những bài học nhận thức và kĩ năng phù hợp. Khi áp dụng phương pháp đóng vai, GV có thể cung cấp tư liệu cho HS xây dựng kịch bản và trình diễn trên bục giảng sân khấu.

20

Việc áp dụng phương pháp đóng vai trong phần tìm hiểu tri thức Ngữ văn sẽ tạo tâm lí hứng thú và sự chú ý cho người đọc, đem đến cho HS cảm hứng “yêu từ cái nhìn đầu tiên” đối với nghệ thuật tuồng, tạo điều kiện để các em chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm, lĩnh hội tri thức về văn bản. Phương pháp này còn rèn luyện cho HS tính tự tin, mạnh dạn trước tập thể, tạo cơ hội để HS thể hiện sự hiểu biết và năng khiếu của mình.

Khi dạy phần tri thức Ngữ văn tôi đã vận dụng phương pháp đóng vai như sau:

Đầu tiên, tôi nêu chủ đề Gặp gỡ và giao lưu với nghệ nhân tuồng và giao nhiệm vụ ở nhà cho từng HS cụ thể. Tôi lựa chọn một HS đóng vai nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng và giao nhiệm vụ cho HS này tìm hiểu kĩ các tri thức về tuồng. Các tri thức phả rõ ràng, chính xác, cụ thể. Ngoài các tri thức trong phần tri thức Ngữ văn mà SGK cung cấp HS cần phải tìm và đọc thêm các sách, các bài nghiên cứu về tuồng để nắm bắt thêm những thông tin và chủ động trong phần giao lưu. Tiếp đó, tôi lựa chọn một HS khác đóng vai MC để phỏng vấn nghệ nhân tuồng trong cuộc gặp gỡ và giao lưu với bạn đọc. Nhiệm vụ của MC là lên kịch bản chương trình, chuẩn bị các câu hỏi để giao lưu với nghệ nhân. Sau đó khi dạy phần tri thức Ngữ văn tôi sẽ mời hai HS đã được giao nhiệm vụ lên bục giảng, các HS dưới lớp sẽ đóng vai khán giả tham dự buổi giao lưu.

- Kịch bản của buổi giao lưu được dự kiến: (Phụ lục 2)

Sau khi các em diễn xong, tôi nhận xét , đánh giá và biểu dương rồi chốt lại

các nội dung cần ghi nhớ.

Việc vận dung phương pháp đóng vai ở hoạt động này đã kích thích tư duy sáng tạo cho HS. Và thực tế để có thể nhập vai, các em đã phải tìm hiểu kĩ về tuồng, phải thực hành nên ngoài việc tìm hiểu kiến thức đây còn là cơ hội để các em thể hiện năng khiếu của mình, giúp các em đến gần hơn với tuồng, các em được thể hiện mình trước đám đông.

2.2.1.1.3. Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm hướng dẫn học sinh tìm hiểu

nội dung và nghệ thuật của văn bản.

Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ 20, ở trường Đại học sư phạm của một số nước tiên tiến, bắt đầu từ môn học “Năng động tập thể” (Group dynanies)- một môn học dạy cho sinh viên kỹ năng làm việc tập thể. Dần dần môn học này chuyên rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, từ đó hình thành nên phương pháp thảo luận trong dạy học ở tất cả các cấp học. Ở Việt Nam, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong dạy học từ những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.

Theo tác giả Nguyễn Văn Cường “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.” Tác giả Phan Trọng Ngọ cũng cho rằng: “Thảo luận

21

nhóm là phương pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm về vấn đề đó”. Thống nhất với các quan điểm trên, tác giả Nguyễn Trọng Sửu trong công trình “Dạy học nhóm - Phương pháp dạy học tích cực” viết: “Dạy học nhóm là một hình thức của xã hội học tập, trong đó học sinh của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian nhất định, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cở sở phân công và hợp tác làm việc, kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước lớp”.

Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm trung tâm. Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên.

- Việc hoạt động theo nhóm giúp:

Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh; Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh; Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình; Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ mắc phải những sai lầm; Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh; Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập.

Tích cực, sáng tạo, hiểu biết và tự tin là những điều HS thu được trong hoạt động nhóm. Đó chính là các yếu tố để các em đến gần hơn với văn bản “Huyện đường” và nghệ thuật tuồng.

Trong phần hình thành tri thức mới, tôi đã sử dụng phương pháp hoạt động nhóm để hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản ‘Huyện đường” (trích vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) như sau:

GV chia lớp thành 4 nhóm học tập với 4 nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Phần xưng danh của tri huyện có gì đặc biệt? Qua đó giúp người

xem, người đọc hiểu về con người ông ta như thế nào?

+ Nhóm 2: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần giữ ý với nhau.

Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.

+ Nhóm 3: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ? Qua đó em hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người xưa về chốn “cửa quan”?

+ Nhóm 4: Theo em điều gì làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích này?

22

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

GV phân công nhiệm vụ cho 4 nhóm học tập

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS thảo luận theo nhóm, trình bày trên bảng nhóm và cử người lên thuyết

trình nội dung theo hướng dẫn của GV.

HS điền vào phiếu trao đổi, đánh giá, nhận xét các nhóm chéo nhau theo

yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ

HS chia sẽ phần bài làm và báo cáo phần bài làm.

Bước 4: Đánh giá và kết luận

GV chốt những kiến thức cơ bản

Học sinh tích cực thảo luận nhóm

Với việc sử dụng phương pháp hoạt động nhóm tôi thấy HS tích cực, nổ lực để hoàn thành vai trò trách nhiệm của mình. Từ đó HS cảm thấy hứng khởi, thích thú với giờ học, năng lực sáng tạo được phát huy ở chỗ HS biết tự tìm ra vấn đề, tự phối hợp với nhau phân tích và xây dựng, trình bày sản phẩm của mình một cách sinh động và hấp dẫn nhất. Đây chính là bước đầu thành công trong vấn đề giúp HS tiếp cận thể loại tuồng, một thể loại trước giờ các em chưa được học.

2.2.1.1.4 Sử dụng kĩ thuật phòng tranh giúp học sinh vận dụng sáng tạo.

Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

- GV nêu câu hỏi / chủ đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

- Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và treo lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.

- HS cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.

23

Khi dạy văn bản Huyện đường tôi cũng đã sử dụng kĩ thuật phòng tranh ở nhiệm vụ tập làm họa sĩ. Đó là sau khi học xong, HS về nhà vẽ tranh về các cảnh diễn ra trong văn bản rồi sau đó mang đến lớp treo lên lớp học vào đầu tiết sau.

- Theo quan sát, việc sử dụng kĩ thuật dạy học phòng tranh đã tạo không khí học tập thoải mái, sinh động, hiệu quả. Người học sẽ được tạo cơ hội để giao tiếp, thể hiện quan điểm riêng, rèn khả năng sáng tạo bồi đắp đam mê...Đặc biệt, khi xem tranh,được GV nhận xét tại chỗ, HS sẽ có cơ hội học và chỉnh sửa các lỗi sai ngay tại chỗ, giúp các em ghi nhớ thông tin kiến thức nhanh và lâu hơn so với nghe và đọc trong cùng một thời gian. Mặt khác, để có thể cụ thể hóa suy nghĩ của mình thành bức tranh HS phải nghiên cứu kĩ lưỡng vấn đề, đó là cơ hội để HS khắc sâu nội dung bài học. Chắc chắn, đây là điều cần thiết để HS đến gần hơn với nghệ thuật tuồng vì muốn hiểu được nghệ thuật tuồng phải hiểu được văn bản tuồng.

24

Học sinh thuyết trình sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM (phụ lục 3)

3.2.1.2. Bảo tồn tuồng qua dạy học viết: Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn

đề văn hóa truyền thống Việt Nam).

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hóa truyền thống của dân tộc là một nội dung học tập khá mới.Với nội dung học tập này HS sẽ tập làm quen với cách viết một báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hóa truyền thống Việt Nam như: nêu được vấn đề muốn nghiên cứu về văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam, xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ; làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp, sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện quan điểm đánh giá riêng, khái quát được ý nghĩa của vấn đề văn hóa truyền thống Việt Nam đã chọn nghiên cứu. Trên cơ sở mục tiêu của tiết học GV muốn hướng dẫn HS tìm hiểu, nghiên cứu và viết báo cáo về những nội dung liên quan tới tuồng. Đây cũng là cách giúp HS có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn, sâu hơn về tuồng thấy được những đặc sắc của nghệ thuật tuồng và có tình yêu đối với tuồng.

Khi dạy tiết viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hóa truyền thống của Việt Nam sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu bài viết tham khảo, các bước để viết một báo cáo nghiên cứu, tôi tiến hành hướng dẫn HS hoạt động vận dụng với mục tiêu để HS thực hành viết một báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hóa truyền thống. Các bước tiến hành như sau:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

GV chia lớp thành 6 nhóm và phân công nhiệm vụ thực hiện dự án.

+ Nhóm 2,4: viết báo cáo nghiên cứu về tuồng.

+ Nhóm 1,3: viết báo cáo nghiên cứu về chèo

+ Nhóm 5: viết báo cáo nghiên cứu về hát ví dặm Nghệ Tĩnh

+ Nhóm 6: viết báo cáo nghiên cứu về văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Thời gian thực hiện trong 1 tuần, sau đó tiến hành báo cáo trước lớp.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV

Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ

HS nộp sản phẩm báo cáo

Bước 4: Đánh giá và kết luận

25

GV đánh giá báo cáo, lựa chọn các chia sẽ tốt để cả lớp tham khảo.

Sản phẩm viết báo cáo của học sinh

Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV có theo dõi và nhận thấy HS làm việc tích cực, trách nhiệm và rất cố gắng để hoàn thành nội dung được giao, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm. Đặc biệt trong quá trình thảo luận để lựa chọn đề tài về tuồng thì HS các nhóm đã đưa ra những lựa chọn rất tốt, vừa tầm nghiên cứu với các em và cũng rất có ý nghĩa ví dụ như: viết báo cáo nghiên cứu về ngôn ngữ vũ đạo trong nghệ thuật tuồng, ý nghĩa của mặt nạ hóa trang trong nghệ thuật tuồng...

Học tập là cả một quá trình, quá trình đó sẽ mang đến hiệu quả cao hơn khi HS tự làm chủ tri thức, chủ động, sáng tạo, tích cực trong mọi hoạt động. Chắc chắn qua bài viết báo cáo nghiên cứu với những gì HS tìm hiểu và xây dựng thành bài báo cáo sẽ được ghi nhớ và hiểu rõ.

3.2.1.3. Bảo tồn tuồng qua dạy học nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về

một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu

Nói và nghe là một nội dung rất quan trọng rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng cần thiết. Qua những tiết học nói và nghe sẽ giúp HS tự tin, mạnh dạn, khả năng trình bày tốt hơn. Đồng thời HS học được cách hiểu được mục đích của tác giả có bài báo cáo, đánh giá được các nội dung cơ bản, cấu trúc của một bài thuyết trình cũng như quá trình viết, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu của tác giả. HS hiểu được cách tác giả sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, hình ảnh, số liệu, sơ đồ, bảng biểu...khi thuyết trình và kết quả nghiên cứu. HS thể hiện thái độ trân trọng tác giả của báo cáo và kết quả mà tác giả đã đạt được. Như vậy, trong quá trình thực hiện việc nói và nghe người thuyết trình và cả người nghe sẽ gặt hái được nhiều kết quả. Người thuyết trình phải chuẩn bị nội dung kĩ lưỡng cho nội dung trình

26

bày của mình. Người nghe cũng phải chăm chú lắng nghe để có những phản hồi chính xác, cụ thể, đánh giá phù hợp. Và để lồng ghếp nội dung bảo tồn tuồng vào trong tiết học này tôi đã lựa chọn cho HS thuyết trình sản phẩm báo cáo về nghệ thuật tuồng mà các em đã chuẩn bị ở nhà theo hướng dẫn từ tiết trước với mong muốn HS có thêm những hiểu biết về tuồng thông qua quá trình tìm hiểu và đón nhận tri thức.

Khi dạy tiết nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu sau khi tổ chức cho HS tìm hiểu kĩ các thao tác chuẩn bị nói và nghe với những lưu ý khi chuẩn bị bài nói và những lưu ý của người nghe tôi cho HS thực hành nói và nghe. Các bước tiến hành như sau:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

GV mời đại diện các nhóm lên trình bày bài báo cáo của nhóm mình, còn các

nhóm khác chú ý lắng nghe để có phản hồi với sản phẩm của nhóm.

Tôi cho học sinh nhóm 1 và nhóm 4 thuyết trình bài báo cáo của nhóm mình với 2 nội dung : Ngôn ngữ vũ đạo trong nghệ thuật tuồng ; Mặt nạ hóa trang trong nghệ thuật tuồng

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS thực hành nói và nghe

Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ

HS trình bày phần bài làm của mình, các thành viên của các nhóm khác có nhận xét, phản hồi về sản phẩm tổ, nhóm vừa trình bày theo rubric đánh giá (Phụ lục 5)

Bước 4: Đánh giá và kết luận GV chốt lại các chia sẽ, nhận xét, tổng hợp

đánh giá và cho điểm.

Học sinh thuyết trình báo cáo sản phẩm

27

Link video 1: https://youtu.be/5Jwk1eIZF4I;

Link video 2: https://youtu.be/ADgTfJT0Cyc

Qua bài thuyết trình, tôi nhận thấy HS đã gặt hái được rất nhiều thành công. Muốn thuyết trình suôn sẽ phải chuẩn bị bài báo cáo tốt, thầm nhuần nội dung và thành thạo công nghệ. Những HS tham gia thuyết trình trở nên tự tin , mạnh dạn, khẳng định được bản thân. Đặc biệt, những bạn phản hồi ý kiến, đặt câu hỏi cũng phải chú ý lắng nghe và có những hiểu biết nhất định về nội dung bài báo cáo mới làm được. Tóm lại, từ bài báo cáo đến bài thuyết trình thể hiện trước lớp HS phải có quá trình tìm hiểu và chuẩn bị kĩ lưỡng. Vận dụng yêu cầu này, GV cho HS tìm hiểu nội dung liên quan tới tuồng để các em có điều kiện tiếp xúc và đến gần hơn với di sản quý báu của dân tộc.

3.2.1.4. Bảo tồn tuồng qua dạy học thực hành đọc văn bản: “Hồn thiêng đưa

đường”

Thực hành đọc đưa ra một văn bản cùng loại hay cùng thể loại với các văn bản đọc chính và một số gợi ý, yêu cầu HS tự đọc theo hướng dẫn, trên cơ sở vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc được hình thành trước đó.

Trên cơ sở đã tìm hiểu về tuồng và văn bản “Huyện đường” trước đó, nội dung thực hành đọc văn bản “Hồn thiêng đưa đường” được GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu ở nhà và báo cáo sản phẩm cho GV vào đầu tiết sau. GV mong muốn qua phần thực hành đọc tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức ở nhà HS sẽ có ý thức tự học, tự làm chủ tốt hơn. Đặc biệt, qua việc tự tìm hiểu HS sẽ có nhiều hiểu biết sâu sắc hơn về tuồng. Trích đoạn “Hồn thiêng đưa đường”, trích từ vở tuồng nổi tiếng “Sơn Hậu” có giá trị văn hóa, lịch sử và văn học đặc sắc đã được khẳng định. Qua việc tìm hiểu trích đoạn nói riêng và vở tuồng nói chung HS sẽ thầm nhuần được những nét đặc trưng riêng của tuồng và những giá trị mà tuồng mang lại, từ đó nuôi dưỡng thêm lòng yêu mến của các em đối với loại hình nghệ thuật dân gian này.

Với phần thực hành đọc, tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh thực hiện theo

các bước sau:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu đoạn trích “Hồn

thiêng đưa đường” (Trích tuồng “Sơn Hậu”) với các nội dung:

1. Tìm hiểu xuất xứ của đoạn trích 2. Nội dung đoạn trích 3. Nghệ thuật 4. Lưu ý khi đọc hiểu văn bản tuồng và điểm khác nhau giữa văn bản “Hồn

thiêng đưa đường” và văn bản “Huyện đường”

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm ở nhà trong thời gian 1 tuần

28

Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ

HS báo cáo sản phẩm của nhóm mình, gửi sản phẩm trong nhóm zalo của lớp

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và kết luận cho điểm cho từng nhóm vào tiết sau.

Hình ảnh sản phẩm hoạt động nhóm của HS

Link sản phẩm của HS:

1. https://docs.google.com/presentation/d/1JkTjkYql6-

QMtI0FvFJhu2OArueuzP7z/edit?usp=sharing&ouid=103162509509736862482&r tpof=true&sd=true

2. https://docs.google.com/presentation/d/1bLF45pFX4NDQciLUw2Xo7B2 cTmOoIkdt/edit?usp=sharing&ouid=103162509509736862482&rtpof=true&sd=tr ue

Qua quá trình theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, tôi nhận thấy tuy là nhiệm vụ được giao thực hiện ở nhà nhưng HS đã thực hiện một cách nghiêm túc, đúng thời gian quy định. Mặt khác các em đã tìm hiểu khá kĩ về vở tuồng mẫu mực “Sơn Hậu” và trích đoạn “Hồn thiêng đưa đường”. Đây chính là những bước đi quan trọng để kích thích và nuôi dưỡng sự hứng thú của các em đối với tuồng.

3.2.2. Bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề “Sân khấu hóa tác phẩm văn

học”- Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10, bộ kết nối tri thức với cuộc sống.

3.2.2.1. Vai trò của hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học

Sân khấu hóa tác phẩm văn học chính là hoạt động mở rộng đời sống của tác phẩm văn học, làm cho tác phẩm văn học được sống trong hình thức một loại hình nghệ thuật khác, có thể hiện hữu trong một không gian, thời gian khác. Sân khấu hóa tác phẩm, đoạn trích văn học tức là chuyển tải các văn bản văn học thành hình thức nghệ thuật như kịch, múa, hát…Sân khấu hóa nhưng vẫn đảm bảo tính chân, thiện, mỹ, vẫn đảm bảo nội dung tác phẩm, đoạn trích.

29

Sân khấu hóa tác phẩm, đoạn trích văn học là một hình thức truyền tải nội dung, ý nghĩa tác phẩm hữu ích và rất hiệu quả. Thay cho việc chỉ đơn thuần đọc tác phẩm, trả lời các câu hỏi, phân tích các hình tượng, học sinh sẽ cảm thụ tác phẩm văn học bằng cách thâm nhập vào các hình tượng nhân vật, hóa thân thành các nhân vật. Khi muốn vào vai một nhân vật nào đó, các em phải nghiên cứu kĩ tác phẩm, tính cách nhân vật thì mới lột tả được một cách chân thực nhất chân dung của nhân vật. Và khi đó, các em sẽ hiểu sâu sắc nội dung ý nghĩa tư tưởng nhà văn gửi gắm.

Sân khấu hóa là hình thức dạy học phù hợp với việc hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất cho HS. Hình thức tiếp cận tác phẩm văn học này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu cả phía GV và HS. Giáo viên sẽ định hướng cho HS trong việc xây dựng kịch bản, lời thoại, bối cảnh, thời lượng...Như vậy, học sinh có cơ hội trải nghiệm rất nhiều vai trò khác nhau khi xây dựng kịch bản, chọn diễn viên, diễn xuất, tạo bối cảnh, chọn âm thanh, ánh sáng, quay phim...Sản phẩm kịch, dù là diễn trực tiếp trên lớp hay quay video cũng là sản phẩm của tập thể, của cả một ekip, một nhóm học sinh. Cho nên, đây là cơ hội phát triển năng lực hợp tác, làm việc nhóm, năng lực cảm thụ nghệ thuật, năng lực truyền tải nghệ thuật…Đồng thời, với việc liên quan nhiều đến yêu tố sân khấu, cho nên giúp các em thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ môn nghệ thuật, mà văn học và sân khấu là một ví dụ tiêu biểu cho điều đó.

Sân khấu hóa giúp văn học gắn với đời sống thực tế. Câu chuyện trong văn bản văn học không còn đóng khung trong SGK Ngữ văn, trong các bài học truyền giảng của giáo viên trên lớp, mà nó chính là đời sống thực tế được phản ánh vào trang văn. Hay nói cách khác, đây là cách để kéo văn học về với đời sống, là cách giúp văn học xích gần với đời sống.

Thông qua dạy học chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học, GV cho học sinh tiến hành sân khấu hóa một văn bản tuồng đã được học trong chương trình để học sinh làm quen, tìm hiểu kĩ hơn, hóa thân vào nhân vật tuồng để từ đó nhen nhóm dần tình yêu của các em đối với loại hình nghệ thuật đặc trưng này.

3.2.2.2. Cách thức thực hiện

- Hình thành ý tưởng: GV cùng HS lựa chọn hiện tượng văn học, tìm kiếm ý

tưởng sân khấu hóa, lựa chọn hình thức biểu diễn.

- Chuẩn bị kịch bản: Các nhóm xây dựng kịch bản, GV duyệt kịch bản, chỉnh

sửa kịch bản và giao cho học sinh thực hiện.

- Chuẩn bị diễn viên: Các nhóm trên cơ sở kịch bản đã xây dựng, lựa chọn

diễn viên phù hợp nhất với các vai.

- Chuẩn bị trang phục: Trang phục phải đảm bảo sự phù hợp cao nhất với phần kịch của nhóm. HS có thể tự tạo ra các trang phục từ các vật liệu đơn giản hoặc có sẵn: mượn, cắt dán,..hoặc thuê trang phục.

30

- Các đạo cụ: Tùy thuộc vào nội dung kịch bản, nhóm sẽ chuẩn bị các đạo cụ

hỗ trợ phù hợp.

- Luyện tập: Các nhóm lên kế hoạch luyện tập theo kịch bản.

- Biểu diễn: Các nhóm biểu diễn sản phẩm của nhóm mình trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp qua các phương tiện truyền thông như video, clip nhạc kịch...đều được chấp nhận.

- GV cùng cả lớp theo dõi, nhận xét, GV tổng hợp cho điểm từng nhóm.

3.2.2.3. Kịch bản minh họa

a. Phân công nhiệm vụ

- Nhiệm vụ này giao cho tổ 4, cả tổ cùng thảo luận và phân công nhiệm vụ:

xây dựng kịch bản, phân vai, âm thanh, bối cảnh, đạo cụ,…

- Phân vai:

Thọ Kiên trong vai huyện đường

Tuấn Đạt trong vai đề lại

Bảo Ngọc trong vại thị Hến

Đức Anh trong vai lí trưởng

Đặng Linh trong vai Sò

Minh Đức trong vai anh lính

- Đạo diễn: Nhật Thúy, Ngô Trang

- Âm Thanh: Đức Quý

- Ánh sáng: Quốc Khánh

- Quay phim: Nhật Thúy

- Đạo cụ : Kim Quyên

b. Kịch bản

Bên cạnh các kịch bản khác được HS xây dựng, GV đã cho HS chọn lựa và

tập dượt theo một kịch bản tuồng để HS đến gần hơn với nghệ thuật tuồng.

KỊCH BẢN TUỒNG: HUYỆN ĐƯỜNG

(Phụ lục 6)

c. Quá trình thực hiện

Tổ 4 tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ đã được phân công và nộp sản phẩm

đúng thời hạn.

Sản phẩm: link video sản phẩm tuồng “Huyện đường” của tổ 4, học sinh lớp

10C2 trường THPT Phan Đăng Lưu: https://youtu.be/7cBeiZlEWhQ

31

Một số hình ảnh trong trích đoạn sân khấu hóa tuồng “Huyện đường” do HS thực hiện

Khi thực hiện nội dung này tôi nhận thấy HS rất hào hứng, thích thú và đặc biệt các em nhập vai rất tốt. Điều đó chứng tỏ HS đã nghiên cứu, tìm hiểu kĩ về nhân vật từ tính cách, điệu bộ, lời nói của nhân vật. Đó chính là thành công bước đầu trong quá trình bảo tồn tuồng.

3.2.3. Bảo tồn tuồng qua dạy học dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo

tồn trong trường học.”

3.2.3.1. Vai trò của dạy học dự án

Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình.

Thực hiện dự án học tập “Nghệ thuật tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học” sẽ giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về tuồng. Các em được nghiên cứu một cách bài bản, khoa học đối với loại hình nghệ thuật đặc biệt này. Từ việc tìm hiểu khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển cho đến các tác giả, tác phẩm tiêu biểu; cách thức và trách nhiệm trong việc bảo tồn các giá trị của tuồng. Qua việc thực hiện dự án học sinh không chỉ tự lĩnh hội được kiến thức mà còn nâng cao hiểu biết, khám phá, phát hiện về cái hay cái độc đáo của tuồng. Tự mình đề xuất được cách thức, con đường góp phần gìn giữ di sản quý báu của dân tộc một cách hiệu quả.

3.2.3.2. Cách thức thực hiện

Bước 1: Triển khai dự án (GV sử dụng phần mềm Zalo, Messenger... để hỗ

trợ triển khai nhiệm vụ thực hiện dự án)

32

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Giới thiệu về tuồng - Lắng nghe, đọc

- Giới thiệu về dạy học dự án -Lắng nghe, đọc

- GV cùng HS thảo luận đưa ra dự án mà các em sẽ thực hiện -Xác định dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học”

- HS theo dõi và lựa chọn nhóm theo sở trường.

- HS ngồi theo nhóm đã lựa chọn GV hướng dẫn để HS xác định được nội dung của 4 nhóm ứng với 4 nội dung. Mỗi nhóm 9- 10 thành viên sẽ thực hiện 1 nội dung

1. Khái lược chung về tuồng

2. Tuồng ở Yên Thành

- Các nhóm thảo luận, bầu nhóm trưởng, thư kí, phân công nhiệm vụ cụ thể để thực hiện dự án: ghi hình, viết lời bình, edit video...

3. Giới thiệu và phân tích một vở tuồng mà em biết hoặc yêu thích.

- Các nhóm xây dựng kế hoạch nội dung - Đại diện báo cáo kế hoạch, nạp sản phẩm cho GV 4. Các biện pháp bảo tồn tuồng trong trường học

Kế hoạch nội dung 1 – Nhóm 1: Khái lược chung về tuồng

Tên nội dung 1 Khái lược chung về tuồng

Câu hỏi khái quát Những hiểu biết về loại hình nghệ thuật tuồng?

Câu hỏi bài học Tuồng là gì ?

- Hãy nêu khái niệm của tuồng?

- Tuồng có quá trình hình thành và phát triển ra sao?

Câu hỏi nội dung - Tuồng được phân loại như thế nào?

- Tuồng có giá trị như thế nào trong đời sống tinh thần của nhân dân?

- Trình bày được các khái niệm, quá trình hình thành và phát triển của tuồng.

- Sự đa dạng của nghệ thuật tuồng

Mục tiêu

- Tuồng có ý nghĩa to lớn trong đời sống tinh thần của người dân VN.

- Hình thành thái độ đúng đắn đối với việc bảo tồn di sản tuồng

33

Kế hoạch nội dung 2- Nhóm 2: Tuồng ở Yên Thành

Tên nội dung 2 Tuồng ở Yên Thành

Câu hỏi khái quát Tuồng ở Yên Thành có lịch sử và giá trị gì?

Câu hỏi bài học Tuồng ở Yên Thành có lịch sử phát triển và giá trị ra sao trong đời sống tinh thần của nhân dân Yên Thành.

-Tuồng ở Yên Thành xuất hiện từ bao giờ?

Nội dung

- Tuồng ở Yên Thành tác động đến tinh thần, văn hóa, đời sống sinh hoạt của nhân dân Yên Thành như thế nào?

- Hiểu được lịch sử lâu đời của tuồng ở Yên Thành

Mục tiêu

- Thấy được tuồng là loại hình nghệ thuật có giá trị phản ánh sâu sắc đời sống tâm hồn của người dân Yên Thành. - Tự hào về di sản tuồng ở Yên Thành, nhận thấy giá trị to lớn trong đời sống tinh thần của quê hương. Từ đó yêu mến, hãnh diện, quảng bá, tuyên truyền... để bảo tồn tuồng.

Kế hoạch nội dung 3 – Nhóm 3: Giới thiệu về một vở tuồng truyền thống mà

em biết và yêu thích.

Tên nội dung 3 Giới thiệu về một vở tuồng truyền thống mà em biết hoặc yêu thích.

Câu hỏi khái quát Em hãy giới thiệu đến mọi người một vở tuồng truyền thống mà em biết hoặc yêu thích.

Câu hỏi bài học Giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của vở tuồng

- Tìm hiểu chung : Thể loại, xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác Câu hỏi nội dung - Tìm hiểu chi tiết :Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật

- Hiểu được xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của vở tuồng

Mục tiêu - Hiểu được phạm vi phản ánh, nội dung, đặc điểm nghệ thuật của tuồng.

- Trải nghiệm, vận dụng tìm hiểu kịch bản tuồng góp phần bảo tồn giá trị của tuồng.

34

Kế hoạch nội dung 4 - Nhóm 4: Các biện pháp bảo tồn tuồng trong trường

học

Tên nội dung 4 Các biện pháp bảo tồn tuồng trong trường học

Câu hỏi khái quát Các biện pháp góp phần bảo tồn tuồng?

Câu hỏi bài học Nêu những biện pháp góp phần bảo tồn tuồng trong trường học

- Có những nhóm biện pháp nào?

- Cách thức thực hiện ra sao? Câu hỏi nội dung

- Bản thân HS đã tham gia vào quá trình thực hành các biện pháp ở mức độ nào?

Mục tiêu

- Đưa ra những biện pháp bảo tồn tuồng phù hợp trong nhà trường, đảm bảo tính khả thi, thực tế, vừa sức với đối tượng học sinh trong trường học.

Bước 2: Thực hiện dự án: (thời gian 1 tuần)

- HS hoạt động cá nhân, nhóm theo kế hoạch và báo cáo định kì với giáo viên

kết quả từng giai đoạn.

- Các nhóm tập trung thực hiện nhiệm vụ ở nhà hoặc tranh thủ giờ ra chơi ở lớp.

- Các nhóm ghi nhật kí hoạt động và gửi báo cáo cho giáo viên. Thường xuyên

trao đổi thông tin qua Zalo, Messenger...

- Các nhóm đánh giá hoạt động các thành viên trong nhóm theo công cụ đánh

giá.

- Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện dự án của HS và có sự góp ý, điều

chỉnh phù hợp.

- Các nhóm hoàn thiện chuyển lên Zalo, Messenger...của nhóm lớp để các

nhóm khác theo dõi trước.

3.2.3.3. Báo cáo dự án, đánh giá sản phẩm

- Kết quả thực hiện dự án các nhóm sẽ trình bày trên Power Point, video,

tranh vẽ...kết hợp các bài báo cáo thuyết trình để làm rõ nội dung cần thực hiện.

- Mỗi sản phẩm trình bày từ 10-20 phút tùy vào mức độ yêu cầu dung lượng

của vấn đề nghiên cứu.

- Các nhóm nhận xét đánh giá chéo cho mỗi nội dung theo bảng công cụ đánh

giá Rubric. (Phụ lục 7)

- GV nhận xét, tổng kết và cho điểm các nhóm. (GV có thể sử dụng kết quả

thay thế cho bài kiểm tra thường xuyên hoặc định kì nếu thấy cần thiết).

35

- GV cho học sinh tham gia khảo sát để kiểm chứng sự hiểu biết về loại hình

nghệ thuật tuồng sau khi HS thực hiện dự án.

Sau đây là một số hình ảnh, video về sản phẩm dự án của HS

Link video:

1. https://youtu.be/PT3h3T7Vu4Q ; 3. https://youtu.be/nlIuOylMeMo 2. https://youtu.be/awZKhr5M2jg ; 4. https://youtu.be/FHJk3OtyZjI

Thực hiện dự án học sinh vừa nắm vững kiến thức lí luận qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, vừa thực hành trải nghiệm để tìm ra cách thức bảo tồn các giá trị của nghệ thuật tuồng. Muốn đạt được kết quả của dự án đề ra, các nội dung của dự án, mục tiêu hướng tới phải rõ ràng; học sinh phải tích cực, chủ động linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện. Quan trọng qua mỗi nội dung của dự án phải tìm thấy được mối quan hệ giữa kiến thức lí thuyết và thực tiễn sao cho hoạt động bảo tồn được diễn ra theo yêu cầu.

3.2.4. Bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm

- Mục tiêu giải pháp: PP dạy học trải nghiệm đang được các nhà hoạt động giáo dục cũng như các nền giáo dục tiên tiến lựa chọn. Bởi học trải nghiệm mang nhiều lợi ích cho người học. Học tập trải nghiệm không chỉ cung cấp kiến thức nền tảng cho người học mà còn phát triển tư duy sáng tạo. Bài học trở nên thú vị, lôi cuốn, người học tự tin, chủ động trong tiếp nhận và rèn luyện kĩ năng. Trải nghiệm là “trăm nghe không bằng một thấy”, người học không chỉ được nghe, được thấy mà con được thực hành, hóa thân vào. Thông qua hoạt động trải nghiệm ở CLB của nhà trường, CLB tuồng huyện Yên Thành, tham gia các hoạt động biểu diễn, giao lưu văn nghệ và chương trình ngoại khóa giúp học sinh thâm nhập

36

sâu hơn vào không gian của nghệ thuật tuồng. Các em được sống trong âm vang của tiếng trống, tiếng hò, được trực tiếp xem các nghệ nhân biểu diễn, uốn nắn, luyện tập ...học sinh như được truyền thêm niềm yêu mến,sự thức tỉnh về các giá trị của nghệ thuật tuồng. Chính hoạt động trải nghiệm góp phần phát hiện, bồi dưỡng các nhân tố, hạt giống năng khiếu, tài năng âm nhạc ở các em. Giúp các em đi sâu tìm hiểu tuồng, tăng thêm niềm yêu mến, say mê và tự hào về nó.

- Nội dung và cách thức tiến hành giải pháp: Thiết kế các nội dung (chủ đề) trải nghiệm nhằm hướng HS nâng cao ý thức bảo tồn tuồng. Từ chủ đề, nội dung đã lựa chọn xác định hình thức tổ chức hoạt động phù hợp. GV cần căn cứ vào kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm của nhà trường để xây dựng các hoạt động trải nghiệm lấy nội dung bảo tồn tuồng làm chủ đề hay mục tiêu của hoạt động. Từ kế hoạch đã được định hướng GV xác định các nội dung hoạt động, nội dung hoạt động được thể hiện qua các chủ đề hoạt động.

Sau khi xác định nội dung của hoạt động, GV thiết kế hoạt động theo qui trình thiết kế một hoạt động giáo dục bao gồm: xác định mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức, đơn vị phối hợp, chuẩn bị của GV, HS, những điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính để tổ chức hoạt động Kế hoạch hoạt động phải được phê duyệt của tổ chuyên môn, của Ban Giám hiệu nhà trường.

Tôi xin đề xuất các hoạt động trải nghiệm để hướng HS đến hoạt động góp

phần bảo tồn tuồng theo các hướng như sau:

3.2.4.1. Tổ chức hoạt động ngoại khóa

Sinh ra và trưởng thành khi tuồng đã mất dần những vị thế độc tôn của nghệ thuật âm nhạc. Những kiến thức chuyên sâu về tuồng ít được phổ biến. Các tài liệu, sách báo viết về thể loại này cũng không nhiều. Đặc biệt vì những đặc trưng riêng mà tuồng không phải là loại hình nghệ thuật bình dân. Giáo viên và học sinh không biết đến tuồng phổ biến như dân ca ví dặm hay các thể loại nhạc trẻ đương đại. Vì vậy, việc truyền ngọn lửa đam mê, sự hiểu biết về tuồng cho giáo viên và học sinh là việc làm đầu tiên cho hành trình bảo tồn tuồng. Để làm được điều này, chúng tôi đã tiến hành tổ chức chương trình hoạt động ngoại khóa với chủ đề “Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc” có lồng ghép nội dung giới thiệu về nghệ thuật tuồng và biểu diễn tuồng vào. Đây là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường trong việc giáo dục HS toàn diện. Tham gia hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp các em được giải trí mà còn có ý nghĩa hỗ trợ giáo dục chính khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo cho HS là cơ hội để HS phát triển các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Đặc biệt qua hoạt động ngoại khóa giáo viên hiểu hơn về loại hình nghệ thuật tuồng- di sản quý báu mà ông cha truyền lại. Học sinh tham gia ngoại khóa bước đầu tiếp cận thể loại, có những cảm nhận và xác định vai trò trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ và bảo tồn các di sản của dân tộc. Từ đó quan tâm, yêu mến đối với môn học và loại hình nghệ thuật tuồng.

37

Chúng tôi thực hiện chương trình ngoại khóa (hoạt động ngoài giờ lên lớp)

theo các bước sau:

Thứ nhất, lập kế hoạch chương trình hoạt động (ngoại khóa) thông qua nhà trường, tổ nhóm chuyên môn. Dự kiến nội dung, hình thức, thời gian và công tác tổ chức ( Phụ lục 8 ). Sau khi kế hoạch được phê duyệt, giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ đã được giao, tổ chức luyện tập các nội dung chương trình đã đặt ra.

Thứ hai, tổ chức thực hiện chương trình ngoại khóa. Để chương trình sinh động, hấp dẫn, góp phần nâng cao hiểu biết cho GV và HS về bản sắc văn hóa dân tộc, đặc biệt là với loại hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc như tuồng chúng tôi chú ý tới các tiết mục biểu diễn của chính các em học sinh. Với mong muốn khi được hóa thân vào nhân vật trực tiếp biểu diễn trên sân khấu các em sẽ hiểu rõ, yêu mến và có ý thức bảo tồn giá trị truyền thống tốt đẹp ông cha đã để lại.

Thứ ba, sau khi thực hiện hoạt động ngoại khóa, chúng tôi đã sử dụng phiếu thăm dò để đánh giá mức độ quan tâm, hiểu biết, yêu thích của giáo viên và học sinh đối với tuồng. Đồng thời nhóm chuyên môn họp bàn, thảo luận đánh giá ưu điểm và rút kinh nghiệm của hoạt động ngoại khóa.

Như vậy để tổ chức hoạt động ngoại khóa thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các tổ chức, tổ nhóm chuyên môn. Công tác chuẩn bị phải công phu, đầu tư chất lượng kể cả vật chất và tinh thần. Muốn cho giáo viên và học sinh tiếp cận với tuồng và yêu mến từ “cái nhìn đầu tiên” chúng ta phải thật sự tâm huyết và có những người tâm huyết truyền lửa – đây là một yếu tố không thể thiếu trên hành trình bảo tồn các giá trị của nghệ thuật tuồng.

Một số hình ảnh của hoạt động ngoại khóa

38

BGH,Đoàn trường và GV tổ Ngữ văn chụp ành lưu niệm cùng các em trong CLB tuồng sau chương trình ngoại khóa.

Đường link sản phẩm biểu diễn tuồng trong chương trình ngoại khóa của tổ

Ngữ văn : https://youtu.be/iNl6V9GNGtw

Một số cảm nhận của GV, HS sau khi tham gia chương trình ngoại khóa

- Cô giáo Cao Thị Nguyệt (GV Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu) nêu cảm nghĩ: Đây là lần đầu tiên tôi được trực tiếp xem một tiết mục tuồng. Tuồng thì tôi đã nghe đến và cũng đã tìm hiểu qua, nhưng qua hoạt động ngoại khóa lần này tôi mới nhận ra được những nét đặc trưng và giá trị độc nhất của nó. Thật hãnh diện khi Yên Thành là một cái nôi của tuồng.

- Học sinh Nguyễn Hiền Anh (lớp 10A4) phát biểu: Tuồng thật khác biệt với các loại hình nghệ thuật khác từ hóa trang, đạo cụ đến ngôn ngữ...Cái gì cũng khiến người ta phải tò mò. Em thấy chương trình ngoại khóa rất bổ ích, nhờ chương trình này mà lần đầu tiên em được xem một tiết mục tuồng biểu diễn trực tiếp để hiểu thêm về nghệ thuật tuồng. Các chương trình ngoại khóa như thế này cần diễn ra thường xuyên để tuổi trẻ chúng em được biết nhiều hơn nữa.

- Học sinh Phan Minh Tâm (lớp 10A1) nêu cảm nghĩ: Em thấy tiết mục tuồng rất thú vị. Tuồng Yên Thành, theo em biết đã có từ lâu đời với lịch sử rất đáng tự hào nhưng tiếc là chúng em chưa biết nhiều về tuồng. Em sẽ tiếp tục tìm hiểu và góp một phần công sức nhỏ bé của mình cho hành trình bảo tồn tuồng – di sản quý báu ông cha đã để lại cho đất nước và cho quê hương Yên Thành.

3.2.4.2. Tổ chức hoạt động tham quan, thưởng thức và học tập tại CLB tuồng

ở địa phương Yên Thành.

Hoạt động cho HS đi tham quan, gặp gỡ và thưởng thức tuồng tại các CLB tuồng ở địa phương giúp các em được hòa mình vào không gian văn hóa nghệ thuật tuồng. Đây chính là bước trải nghiệm quan trọng hình thành những cảm xúc tích cực

39

dành cho học sinh đối với nghệ thuật tuồng. Giúp những học sinh có đam mê, năng khiếu tiếp tục học tập, truyền nghề từ các nghệ nhân. Chính hoạt động trải nghiệm đang cụ thể hóa những kiến thức lí thuyết thành hành động thực tiễn trên hành trình đi tìm lại các giá trị của tuồng đề nó được hồi sinh mãnh liệt trong thời đại ngày nay trên mảnh đất quê lúa Yên Thành.

Tổ chức thực hiện:

Giáo viên lên kế hoạch về thời gian, địa điểm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh. Đồng thời liên hệ với các câu lạc bộ tuồng tại các địa phương trên địa bàn huyện Yên Thành để thuận lợi cho học sinh trong hoạt động trải nghiệm.

Nghệ nhân các CLB tại các xã sẽ hỗ trợ về nội dung, tham gia biểu diễn,

hướng dẫn và truyền dạy.

Học sinh sau tham gia hoạt động trải nghiệm có các sản phẩm cụ thể: sổ ghi

chép kiến thức thu hoạch; video, sản phẩm biểu diễn của cá nhân.

Để hoạt động trải nghiệm tại các CLB tuồng địa phương có hiệu quả, giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với CLB tuồng các xã, thống nhất chương trình, nội dung và cách thức truyền tập cho các em học sinh. Tất nhiên hoạt động truyền nghề chỉ dành cho những học sinh có đam mê, năng khiếu. Mục đích cơ bản của hoạt động trải nghiệm này chính là cho học sinh thâm nhập đi sâu để hiểu, để thấy được giá trị đặc sắc của tuồng và tìm ra những biện pháp tích cực, phù hợp cho việc bảo tồn.

40

Một số hình ảnh, video HS tham gia thưởng thức, học tập tại CLB tuồng

tại địa phương Yên Thành

Link video 1: https://youtu.be/mEA9krUE-4g ; 2. https://youtu.be/66YpeS-QEss

3.2.4.3. Tổ chức hoạt động học tập, luyện tập tại Câu lạc bộ tuồng của trường

THPT Phan Đăng Lưu.

CLB tuồng THPT Phan Đăng Lưu được thành lập từ năm 2020 dựa trên yêu cầu và nguyện vọng của những giáo viên và học sinh có cùng sở thích, niềm yêu mến đối với tuồng. CLB không giới hạn số lượng nhưng những người tham gia cần có ý thức trách nhiệm, có niềm yêu mến thật sự với loại hình nghệ thuật tuồng.

CLB chia làm các nhóm: nhóm GV gồm cô Nguyễn Lệ Lan, chủ nhiệm CLB chịu trách nhiệm chung, Thầy Phan Anh Tuấn, cô Nguyễn Thị Lương phó chủ nhiệm CLB chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, theo dõi các hoạt động của CLB. Ngoài ra còn có phó ban nữa do học sinh đảm nhiệm chịu trách nhiệm tập hợp và chọn lựa những bạn có cùng đam mê, sở thích cho gia nhập vào CLB.

Hình thức hoạt động: 2 tuần 1 lần vào chiều thứ 7, mỗi tháng giao lưu với

CLB của các xã.

Các giai đoạn trải nghiệm:

Giai đoạn 1: Các thành viên tự tìm hiểu những kiến thức chung về loại hình thông qua các trang mạng xã hội Facebook, Goolge,… sách, đài, tạp chí. Các thành viên cũ tham gia hướng dẫn, cung cấp kiến thức cho các thành viên mới.

Giai đoạn 2: Vừa học tập, vừa giao lưu gặp gỡ các nghệ nhân ở các xã Tăng Thành, Xuân Thành, Hậu Thành ... để tham gia các lớp học. Sau đó các nhóm cùng ôn tập tại trường.

Giai đoạn 3: Các thành viên tham gia giao lưu biểu diễn trong các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề, liên hoan văn nghệ ở trường; tìm kiếm cơ hội tham gia các lớp tập huấn và biểu diễn của CLB tuồng của huyện.

Để hoạt động trải nghiệm tại CLB nhà trường đạt được kết quả, đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các thành viên. Người chủ nhiệm phải có những kế hoạch từ tập luyện đến các hoạt động giao lưu biểu diễn. Động viên khích lệ học sinh, giúp các em mạnh dạn, tự tin thể hiện năng khiếu của bản thân. Mỗi thành viên trong CLB phải là chỗ dựa, niềm cảm hứng, tuyên truyền, lan tỏa tình yêu cho mọi người biết đến tuồng. Có như vậy việc bảo tồn và gìn giữ giá trị tuồng mới có đem lại hiệu quả.

41

Một số hình ảnh hoạt động của CLB tuồng tại trường THPT Phan Đăng Lưu

3.2.4.4. Tổ chức hoạt động giao lưu, biểu diễn

Hoạt động giao lưu, biểu diễn giúp học sinh tự tin trước công chúng, thể hiện tài năng của bản thân. Đây chính là kết quả tốt đẹp nhất của quá trình bảo tồn tuồng. Mục đích cuối cùng của việc bảo tồn chính là học sinh biết biểu diễn tuồng. Bởi chỉ khi các em hiểu được đầy đủ bản chất và giá trị của thể loại này mới có thể biểu diễn được. Trở thành những diễn viên tuồng có thể tự tin biểu diễn trên sân khấu tiếp nối các nghệ nhân đã luống tuổi là một quá trình đòi hỏi sự yêu thích, khổ luyện miệt mài của các em không dễ gì có được trong ngày một ngày hai.

42

Một số hình ảnh giao lưu biểu diễn tại trường THPT Phan Đăng Lưu

nhân dịp gặp gỡ CLB xã Tăng Thành đầu xuân năm mới.

Cảm nghĩ của HS sau những buổi trải nghiệm:

Bạn Quốc Tuấn (10A1): Với em tuồng thật đặc biệt, khiến cho người ta phải nhớ. Em thấy thích kiểu nói lối, những điệu hát và đặc biệt là những động tác vũ đạo chỉ riêng tuồng mới có. Tất cả thật thú vị, nhưng thật sự để có thể biểu diễn thì phải luyện tập thật nhiều, thật nhuần nhuyễn mới tự tin được.

Bạn Phan Đăng (10A4): Được trải nghiệm tham quan, thưởng thức và học tập tại CLB tuồng ở địa phương Yên Thành, em thấy mình yêu quý nghệ thuật tuồng hơn, em đã cảm nhận được âm hưởng của các điệu hát, hiểu rõ hơn về từng câu chuyện, từng nhân vật xuất chúng được gửi gắm trong từng vỡ tuồng. Thật sự hoạt động trải nghiệm này rất ý nghĩa đối với bản thân em, bởi sau những giờ học ngồi ngay ngắn trên lớp, giờ đây chúng em đã được đi khám phá những kiến thức từ thực tế rất tuyệt vời, em được nghe, được thưởng thức. Qua đây, nhóm chúng em cũng

43

đoàn kết hơn, các bạn đều thấy có điểm chung là thích âm nhạc, bắt đầu có sở thích riêng với nghệ thuật tuồng.

Bạn Hiền Anh (10A4): Sau chuyến trải nghiệm em thấy có tình cảm đặc biệt với tuồng. Em sẽ quyết tâm trở thành người tiên phong để bảo tồn nghệ thuật tuồng của quê hương Yên Thành ta. Yêu biết mấy giá trị tinh thần của dân tộc hàng bao thế kỉ. Giá có thể sớm trở thành một nghệ nhân tuồng lão luyện em sẽ khiến cho thật nhiều người sẽ không thể quay lưng với tuồng.

3.3. Kết quả bảo tồn tuồng trong trường học

Nhằm thực hiện mục tiêu chung của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, dạy học gắn với phát triển năng lực và phẩm chất người học. Thực hiện mục tiêu xây dựng thành công mô hình Trường học hạnh phúc của trường THPT Phan Đăng Lưu. Việc dạy học gắn với bảo tồn các giá trị di sản, văn hóa của đất nước là hướng đi đúng đắn phù hợp với các mục tiêu nói trên. Chính hoạt động dạy học gắn với bảo tồn di sản văn hóa ca trù đã góp phần hình thành những phẩm chất: yêu nước, trách nhiệm, tự hào và bảo vệ các giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc. Những năng lực tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, .... đã được học sinh hình thành và phát triển.

Bảo tồn tuồng qua dạy học còn góp phần nâng cao tính tự tin, chủ động, phát triển năng khiếu văn học, âm nhạc, năng khiếu thuyết trình, làm công tác truyền thông ở học sinh.

Sau 2 năm nỗ lực thực hiện các biện pháp bảo tồn và giữ gìn di sản tuồng, kết quả bước đầu được xem là một dấu hiệu đáng mừng. Khi nói đến loại hình nghệ thuật tuồng nó không quá xa lạ với giáo viên và học sinh, đã có những GV và học sinh bắt đầu tự khám phá, quan tâm đến tuồng. Theo kết quả cuộc khảo sát sau khi thực hiện các biện pháp bảo tồn đã cho kết quả: 97,12 % học sinh đã quan tâm và yêu thích tuồng. 81,8% GV đã tìm ra được giải pháp, cách thức dạy học gắn với bảo tồn tuồng.

Link khảo sát HS:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdzyLzF4lmP- mRy0D0BZ2giXt9ooYLoxkTLyqnOCZ28_2Wtog/viewform?usp=sf_link

Link khảo sát GV:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScCT9raDE6U2oCpYXk1tT0p

g977fsXM5gt6BrApKd2tGzxA-Q/viewform?usp=sf_link

44

Kết quả khảo sát HS và GV

Tuồng được đưa vào các chương trình văn nghệ của nhà trường mỗi khi có dịp. Đặc biệt, CLB tuồng của trường hoạt động đều đặn, thường xuyên có sự giao lưu với nghệ nhân của các CLB xã trong huyện Yên Thành. CLB tuồng của trường hiện nay đã có trên 30 thành viên và vẫn đang còn tiếp tục kết nạp thêm thành viên mới. Có hơn 500 người thích trang CLB nghệ thuật tuồng PDL, có nhiều HS biết hát tuồng và biểu diễn được những trích đoạn tuồng.

Nhà trường, ban chuyên môn đã quan tâm, tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh

phí cho các hoạt động chuyên đề, giao lưu biểu diễn của CLB tuồng nhà trường.

Phòng văn hóa Huyện Yên Thành đã động viên, khích lệ và đánh giá cao các

hoạt động bảo tồn của nhà trường.

Đặc biệt qua việc thực hiện các giải pháp, chúng tôi đã nâng cao hiểu biết và truyền ngọn lửa yêu thích nghệ thuật tuồng đến với giáo viên và học sinh. Việc vận dụng đưa tuồng vào đời sống tinh thần được nâng cao và đẩy mạnh trong nhà trường và ở địa phương Yên Thành. Học sinh bước đầu tiếp cận với quá trình biểu diễn góp phần gìn giữ, bảo vệ các giá trị tinh thần đặc sắc, quý báu của tuồng.

Một số nhận xét, đánh giá của người tham gia các giải pháp bảo tồn tuồng

trong trường học.

Khách mời, GV, HS khi tham gia các giải pháp bảo tồn đều đánh giá cao hoạt động dạy học gắn với bảo tồn tuồng: đây là hoạt động mới mẻ, rất có ý nghĩa. Các hoạt động trên không chỉ cùng với các tổ chức trong huyện ra sức bảo tồn tuồng –

45

di sản của quê hương mà còn giáo dục học sinh phát triển năng lực và những phẩm chất cần thiết. Cách dạy học này nên được nhân rộng trong các nhà trường.

- Thầy giáo Nguyễn Văn Ngoạn (Hiệu trưởng nhà trường) nhận xét: “Giáo viên đã rất tâm huyết và sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động dạy học gắn với bảo tồn nghệ thuật tuồng. Các em học sinh đã được sống trong âm vang của nghệ thuật âm nhạc truyền thống của dân tộc. Nhà trường sẽ tạo điều kiện hơn nữa để tuồng có mặt thường xuyên hơn trong trường học”.

- Ông Vũ Đình Phòng (Phó CLB tuồng xã Tăng Thành, diễn viên tuồng): “ Chúng tôi rất vui mừng khi tham gia vào hoạt động của nhà trường. Đây là hoạt động mà chúng tôi mong muốn từ rất lâu nhưng chưa thể làm được. Chính nhà trường, các thầy cô giáo nhóm Ngữ văn đã tiếp cho chúng tôi tâm huyết và sự quyết tâm để đưa tuồng đến với mọi thế hệ.” (Cảm nghĩ khi tham dự sinh hoạt CLB tuồng trường THPT Phan Đăng Lưu)

- Cô giáo Cao Thị Nguyệt (Tổ trưởng tổ Ngữ văn) cho biết: “Tuồng giúp các em thêm yêu nghệ thuật, yêu văn học và hình thành những năng khiếu, những cảm nhận tinh tế về nghệ thuật, về cái đẹp. Cách dạy học gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc phù hợp với mục tiêu giáo dục và nhất là môn Ngữ văn hiện nay.

- Học sinh Lê Thị Nhàn (lớp 12A6): “Sau những trải nghiệm quý giá này em sẽ quyết tâm trở thành người tiên phong để bảo tồn tuồng của quê hương Yên Thành ta. (trích cảm tưởng học sinh sau khi tham gia trải nghiệm tại các CLB tuồng)

3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo sát

Nhằm khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất nhằm góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các GV dạy học môn Ngữ văn ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành.

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.

3.4.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau:

1. Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp “Góp phần bảo tồn tuồng thông qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.”

2. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp “Góp phần bảo tồn tuồng thông qua dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.”

3.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

46

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi.

Tôi tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát trên phần mềm Google form về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Ở mỗi giải pháp tôi đều đặt ra 04 lựa chọn tương ứng với 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4) :

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi

Bảng khảo sát 1: Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất trong

đề tài dành cho GV:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdnfvG7cTVahvOoNTPxYuD

h5XhPmYSvdA7Udmw9I2IrB-SA3A/viewform?usp=sharing

Bảng khảo sát 2: Khảo sát tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong

đề tài dành cho GV:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScxPupvdAMBvmGP0UYlNP

ycRyi6hwvY4urcEbRK-v6J-p9CFw/viewform?usp=sharing

Sau đó gửi qua ứng dụng Zalo đến các GV dạy học môn Ngữ văn ở các trường

THPT trên địa bàn huyện Yên Thành nhờ GV trả lời câu hỏi.

Khi nhận về đủ các câu trả lời của GV các trường trên Google form tôi liên kết với trang tính trên phần mềm Excel và tính 𝑋̅ trên phần mềm Excel theo công thức:

Điểm 𝑋̅ (từng giải pháp) = câu trả lời mức 1x1 + câu trả lời mức 2x2 + câu

trả lời mức 3x3 + câu trả lời mức 4x4 / số phiếu được khảo sát.

3.4.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng được khảo sát

Đối tượng Số lượng TT

GV dạy Ngữ văn trường THPT Phan Đăng Lưu 10 (GV) 1

GV dạy Ngữ văn trường THPT Yên Thành 2 10 (GV) 2

GV dạy Ngữ văn trường THPT Bắc Yên Thành 13 (GV) 3

GV trường THPT Yên THành 3 9 (GV) 4

4 đối tượng 42 (GV) 

3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

3.4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

47

Các thông số TT Các biện pháp Mức 𝑋̅

1 3,36 3 cấp thiết )

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Bộ KNTT

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề “Sân khấu hóa tác phẩm văn học” 2 3,45 3 (cấp thiết )

3 3,31 3 (cấp thiết )

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học.”

4 3,60 4 (Rất cấp thiết ) Góp phần bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm

Trung bình chung 3,43 3 (cấp thiết )

3.4.4.2.Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số

TT Các giải pháp Mức 𝑋̅

3,54 4 (Rất khả thi )

1 Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Bộ KNTT

2 Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề 3,64 4 ( Rất khả thi)

“Sân khấu hóa tác phẩm văn học”

3,57 4 (Rất khả thi)

3 Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học.”

4 Góp phần bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt 3,80 4 (Rất khả thi)

động dạy học trải nghiệm

Trung bình chung 3,63 4 (Rất khả thi )

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:

48

Những biện pháp mà đề tài đang nghiên cứu và đề xuất để góp phần bảo tồn tuồng qua khảo sát đánh giá của các GV dạy môn Ngữ văn các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành đều đạt mức cấp thiết và rất khả thi thực hiện. Điều đó cho thấy các GV dạy môn Ngữ văn trong các trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đều đánh giá cao nhũng biện pháp đề tài đề xuất. Đây là kết quả đáng mừng để tôi tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện các biện pháp bảo tồn tuồng không chỉ ở đơn vị sở tại mà còn ở các trường THPT và các cấp học khác trên địa bàn huyện yên Thành, tỉnh Nghệ An.

49

PHẦN III.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Đề tài đã tổng hợp và phân tích các nội dung lý luận liên quan đến việc bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn. Điều này giúp mọi người thấy được sự cần thiết phải bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc ta trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.Việc tìm ra các giải pháp góp phần bảo tồn tuồng giúp cho học sinh được cung cấp một cách bài bản các bước tiếp cận đối với tuồng. Từ đó gieo vào tâm trí các em niềm yêu thích, say mê và trách nhiệm đối với việc bảo tồn, gìn giữ các giá trị của di sản trong đời sống tinh thần của người Việt nói chung và con người Yên Thành nói riêng.

Qua đánh giá trước, trong và sau khi thực hiện các biện pháp bảo tồn tuồng qua dạy học môn Ngữ văn có thể thấy được sự chuyển biến tích cực của giáo viên trong việc quan tâm và lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học gắn với hoạt động bảo tồn nghệ thuật tuồng. Học sinh tích cực, chủ động, hứng thú trong quá trình học tập, tiếp cận, nghiên cứu, lựa chọn cách thức bảo tồn di sản quý báu ông cha để lại. Điều này không chỉ tạo ra một môi trường học tập với các phương pháp và hình thức học tập đa dạng, phong phú, giàu tính vận dụng, sáng tạo, tạo nên sức hấp dẫn cho giờ dạy học Văn. Hơn nữa, nó còn tạo cơ hội để học sinh đi sâu tìm hiểu một loại hình nghệ thuật độc đáo, khá mới mẻ với tuổi trẻ. Tham gia thực hiện các giải pháp bảo tồn tuồng giúp học sinh khám phá, phát hiện các giá trị văn hóa tinh thần tốt đẹp của quê hương, của con người Việt qua hàng bao thế kỷ. Các em tự khám phá khả năng năng khiếu, nghệ thuật âm nhạc, khám phá năng lực sáng tạo nghệ thuật của chính bản thân.

Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát thực trạng, những thuận lợi và khó khăn của quá trình bảo tồn, gìn giữ di sản tuồng trên địa bàn huyện Yên Thành và các trường THPT, từ đó đề xuất những giải pháp đảm bảo tính khả thi, khoa học, phù hợp với đối tượng thực hiện. Đề tài đã được tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Phan Đăng Lưu, ở huyện yên Thành trong 2 năm học 2021– 2022, 2022-2023. Quá trình thực nghiệm đã chứng tỏ tính hiệu quả của các giải pháp, kết quả đã mở ra những dấu hiệu đáng mừng cho quá trình bảo tồn tuồng.

Tuy nhiên, loại hình nghệ thuật tuồng là một lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật không mang tính quần chúng, bình dân rộng rãi. Như đã nói ở trên, tuồng kén người nghe, kén người biểu diễn. Để trở thành một diễn viên tuồng có thể đứng biểu diễn trên sân khấu là một quá trình dày công khổ luyện. Để bảo tồn được tuồng ngoài cần tình yêu đối với tuồng, còn đòi hỏi phải có kiến thức về âm nhạc và văn học. Vì vậy, quá trình bảo tồn tuồng vẫn đặt ra không ít khó khăn. Từ những khó khăn trên, chúng tôi sẽ tiếp tục kiên trì thực hiện các giải pháp. Đa dạng hình thức, tổ chức dạy học trong nhà trường. Góp ý, tư vấn nhà trường và các cấp có thẩm quyền những hình

50

thức khuyến khích, động viên, những giải thưởng, suất học bổng để thu hút các em tham gia ở các lớp đào tạo, truyền nghề. Tổ chức thường xuyên, định kì các hoạt động giao lưu, học tập, ôn luyện của CLB trong trường với các CLB tuồng ở địa phương. Tìm kiếm các cơ hội giao lưu học hỏi với các đơn vị trong và ngoài huyện Yên Thành.

Đề tài được nghiên cứu và thực hiện một cách khách quan, khoa học, sử dụng số liệu chính xác, đã được khảo sát, có cơ sở lí luận và thực tiễn đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn của địa phương và nhà trường. Đề tài được trình bày có tính hệ thống, theo quy định về viết sáng kiến kinh nghiệm, lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lôgic.

3.2. Kiến nghị

Đối với giáo viên: Cần thấy được vai trò của môn học trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục chung là hình thành phẩm chất, năng lực của người học. Việc dạy học gắn với bảo tồn các di sản văn hóa, nâng cao năng lực làm chủ các giá trị văn hóa tinh thần, ý thức tự hào tự tôn dân tộc là việc làm phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục học sinh có thái độ sống tích cực, có trách nhiệm đối với các di sản quý báu của đất nước. Đồng thời, cần đa dạng hóa các hoạt động dạy học để giúp học sinh hình thành các năng lực cơ bản của môn học Ngữ văn. Phát huy được năng lực, khai thác sở trường của học sinh, nuôi dưỡng năng khiếu, tài năng âm nhạc, nghệ thuật và thơ ca.

Trong việc thiết kế bài dạy cần hướng đến phát huy năng lực, sở trường của học sinh. Cần tích hợp kiến thức liên môn giúp mở rộng sự hiểu biết của học sinh về các di sản văn hóa trong đời sống tinh thần của nhân dân cũng như khắc sâu kiến thức môn học. Tìm ra các hình thức tổ chức bài học gắn liền với bảo tồn di sản.

Bản thân mỗi giáo viên cũng là một người tiên phong trong việc thực hiện các biện pháp bảo tồn tuồng thông qua việc tìm hiểu, học tập, thử khả năng trong các hoạt động sáng tác, biểu diễn, truyền ngọn lửa yêu thích tới học sinh.

Đối với học sinh: Phải thấy được vai trò, giá trị của tuồng trong đời sống tinh thần của dân tộc. Tuồng là sản phẩm tinh thần kết tinh các giá trị phong phú của tâm hồn, khát vọng, cá tính, văn hóa của nhân dân. Trách nhiệm bảo tồn các di sản là việc làm bắt buộc của thanh niên. Từ đó trau dồi năng khiếu nghệ thuật văn học và âm nhạc. Chủ động tìm ra những giải pháp hữu hiệu, mới mẻ để góp phần bảo tồn, gìn giữ đối với tuồng.

Tích cực tham gia các hoạt động mang tính tuyên truyền, cổ vũ tinh thần học tập góp phần bảo tồn tuồng. Hình thành thái độ học tập đúng đắn với môn học, tự nâng cao tinh thần chủ động, tự học, tự sáng tạo, tìm tòi, trải nghiệm.

Đối với tổ chuyên môn và các cấp quản lý: Tổ chuyên môn nên đầu tư thời gian cho việc thảo luận và rút kinh nghiệm các cách dạy học gắn liền với đặc trưng thể loại, với bảo tồn các di sản của dân tộc. Xây dựng kế hoạch cụ thể đề bảo tồn các giá trị văn hóa tinh thần là phần cứng trong hoạt động chuyên môn hàng năm. Nhà

51

trường cần quan tâm tổ chức các chương trình giao lưu văn nghệ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa tạo ra các sân chơi cho học sinh có dịp thể hiện năng khiếu cũng như góp phần giáo dục ý thức bảo tồn tuồng trong trường học. Đưa tuồng vào chương trình giáo dục địa phương tạo tiền đề cho quá trình tìm hiểu và bảo tồn loại hình nghệ thuật này.

Ngoài ra nhà trường tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để các CLBVăn học, CLB tuồng hoạt động có hiệu quả. Cử cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về dạy học thí điểm các nội dung di sản văn hóa, các lớp bồi dưỡng tuồng ở địa phương.

áng kiến này chỉ là một số kinh nghiệm về công tác bảo tồn di sản tuồng qua hoạt động giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành của cá nhân tôi nên không tránh khỏi khiếm khuyết và hạn chế. Mong các thầy cô giáo và Ban giám khảo góp ý để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Yên Thành, ngày 20 tháng 4 năm 2023

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013. Tài liệu tập huấn: Sử dụng di sản trong dạy

học ở trường phổ thông. Hà Nội. 116 trang (Lưu hành nội bộ).

2. Quốc hội, 2009. Số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2019 về việc ban hành “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật di sản văn hóa của quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5”, ngày truy cập 20/1/2019. Địa chỉ: http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van- hoaXa-hoi/Luat-di-san-van-hoa-2009

3. Hoàng Châu Ký, Tuồng Cổ, NXB Hà Nội, 1978.

4. Trần Việt Ngữ, Về Nghệ Thuật Sân Khấu, NXB Sân Khấu, 1995.

5. Xuân Yến, Những Vấn Đề Thẩm Mỹ Đạo Lý Xã Hội trong Tuồng Cổ, NXB

sân khấu, Hà Nội, 1994.

6. Tạp chí, Con số và sự kiện, bài Nghệ thuật tuồng cổ - Hồn phách dân tộc,

cập nhật ngày 12/02/2020.

7. Báo công an nhân dân, bài Tiếng tuồng Kẻ Gám, Cập nhật ngày 01/04/2022.

8. SGK, SGV Ngữ văn 10 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1, 2022.

NXB Giáo dục.

9. Sách chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – bộ Kết nối tri thức với cuộc sống,

2022. NXB Giáo dục.

53

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho giáo viên Ngữ văn)

Kính gửi các Thầy(cô) giáo, với mong muốn tìm hiểu về thực trang bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, tác giả rất mong nhận được sự hỗ trợ của thầy cô bằng cách điền thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây.

Xin chân thành cảm ơn!

Thông tin chung:

Giáo viên giảng dạy môn: ..................................................................

Thâm niên công tác: ..................................................................

Trường: ..................................................................

Câu hỏi khảo sát:

Câu 1. Xin thầy cô hãy cho biết mức độ đánh giá của mình về vấn đề góp

phần bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT?

 Không quan trọng

 Ít quan trọng

 Quan trọng

 Rất quan trọng

Câu 2. Xin thầy cô hãy cho biết: là một giáo viên dạy môn Ngữ văn, thầy cô đã chú trọng việc dạy học gắn với bảo tồn tuồng và phát triển thể loại tuồng trong nhà trường chưa?

 Chưa tìm hiểu

 Đã tìm hiểu

 Đã tìm hiểu nhưng chưa đúng mức

Câu 3. Xin thầy cô cho biết cảm nhận của mình về thể loại tuồng và cảm nhận

về mức độ đón nhận thể loại này của HS?

..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho học sinh)

Kính gửi các em học sinh, với mong muốn tìm hiểu về thực trang bảo tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trong trường THPT ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, cô rất mong nhận được sự hỗ trợ của các em bằng cách điền thông tin và trả lời các câu hỏi dưới đây.

Xin chân thành cảm ơn!

Thông tin chung:

Họ tên Học sinh : ..................................................................

Học khối : ..................................................................

Trường: ..................................................................

Câu hỏi khảo sát:

Câu 1. Em hãy cho biết mức độ đánh giá của mình về vấn đề góp phần bảo

tồn tuồng qua hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT?

 Không quan trọng

 Ít quan trọng

 Quan trọng

 Rất quan trọng

Câu 2. Em hãy cho biết mức độ quan tâm tìm hiểu của mình về thể loại tuồng

?

 Chưa bao giờ tìm hiểu

 Đã tìm hiểu

 Có tìm hiểu nhưng còn sơ qua

Câu 3. Em hãy cho biết cảm nhận của mình về nghệ thuật tuồng?

..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Phụ lục 2

KỊCH BẢN CỦA BUỔI GIAO LƯU:

Gặp gỡ và giao lưu với nghệ nhân tuồng

MC: Kính thưa quý vị khán giả, rất vui được gặp lại quý vị và các bạn trong chương trình “Tôi yêu nghệ thuật truyền thống Việt”. Hôm nay, chúng tôi sẽ mời đến trường quay một nghệ nhân tuồng nỗi tiếng của quê lúa Yên Thành, Nghệ An – một người đã gắn bó gần suốt cuộc đời mình cho nghệ thuật tuồng. Xin trân trọng giới thiệu và kính mời nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng.

(Cả lớp vỗ tay)

Nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng (xuất hiện cúi chào mọi người và ngồi

vào vị trí khách mời)

MC: Trước hết, thay mặt cho ban biên tập, xin được cảm ơn nghệ nhân Phan

Văn Lạng đã nhận lời mời và tham gia chương trình của chúng tôi.

Dạ thưa ông, chúng tôi được biết trong suốt cuộc đời mình ông đã dành rất nhiều tâm huyết, tình yêu cho nghệ thuật tuồng. Ông có thể cho chúng tôi biết vì sao ông lạin nặng duyên, nặng nợ với tuồng như vậy được không ạ?

Nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng: Cảm ơn các bạn, đây là câu hỏi rất nhiều người dành cho tôi. Tôi xin chia sẽ một chút về mối nhân duyên này. Tôi sinh ra và lớn lên tại xã Xuân Thành, Yên Thành, Nghệ An, có thể nói đây là mãnh đất của nghệ thuật tuồng. Từ nhỏ, tôi đã theo chân các cụ trong làng đi xem tuồng và rồi tôi yêu mến tuồng lúc nào không hay. Tôi say mê luyện tập, biểu diễn thấy mình rất có năng khiếu và thế là càng yêu tuồng hơn. Rồi tự thấy bản thân mình cần làm điều gì đó để lưu truyền tuồng lại cho thế hệ mai sau. Đó cũng chính là lý do tôi thành lập CLB tuồng cho xã nhà và làm chủ CLB hoạt động cho đến ngày hôm nay.

MC: Vâng, xin cảm ơn nghệ nhân.Ông có thể giới thiệu một vài nét về tuồng và sự ra đời, ý nghĩa của tuồng đối với người dân Yên Thành quê hương ông được không ạ?

Nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng: Tuồng là một loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, xuất hiện khoảng thế kỉ XII dưới triều đại nhà Trần, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ. Sau 1945, những biến động của lịch sử cùng sự đổi thay trong đời sống, xã hội khiến tuồng mất dần vị thế sân khấu truyền thống. Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng cung đình và tuồng dân gian. Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo. Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm các thói hư, tật xấu hay đã kích một số hạng người nhất định trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản, do nó được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu diễn, lưu truyền. Trong kí ức người dân Yên Thành chúng tôi, tuồng có từ lâu đời, nó đã đi sâu vào tâm hồn người dân quê, trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống thường ngày.

MC: Vâng, cảm ơn những chia sẽ rất xúc động của ông. Có thể nói rằng phải là một người yêu thích tuồng và thực sự tâm huyết với nghệ thuật tuồng thì ông mới có thể gắn bó lâu như vậy với tuồng.

Và để thay đổi không khí của chương trình, chúng tôi xin được giao lưu với

khán giả một chút.

MC: Thông qua việc tìm hiểu về tuồng và buổi trò chuyện trực tiếp hôm nay,

các em hãy cho biết cảm nhận của mình về tuồng?

HS1: Em thấy tuồng rất đặc biệt, đặc biệt từ cách hóa trang đến cách diễn, lời

hát.

HS2: Em nghĩ để hiểu được một vở tuồng phải hiểu được tích câu chuyện và một số nguyên tắc trong cách diễn của tuồng. Khi chưa biết sẽ thấy không hay nhưng nếu hiểu rồi sẽ thấy rất thú vị.

HS3: Để diễn được tuồng thì phải có sự yêu thích và một chút năng khiếu.

MC: Xin cảm ơn các bạn, có thể thấy các bạn khán giả chúng ta đều rất ấn tượng về tuồng nên mới có những cảm nhận chân thực như thế. Vậy xin phép hỏi nghệ nhân , ông có đồng ý với những câu trả lời đó của các bạn không?

Nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng: Trước hết, tôi rất vui và cảm ơn các bạn vì đã và đang rất quan tâm tới nghệ thuật tuồng, và cũng đúng như các bạn nói để diễn được tuồng thì phải học tập và mê tuồng. Có lẽ cũng vì thế mà càng ngày càng nhiều bạn trẻ đang rời xa loại hình nghệ thuật truyền thống này. Chúng ta cần có những biện pháp để bảo tồn tuồng. Đó cũng là trăn trở của tôi bấy lâu nay.

MC: Xin cảm ơn nghệ nhân. Và để kết thúc buổi giao lưu ngày hôm nay, các

bạn có muốn đặt thêm câu hỏi gì cho nghệ nhân nữa không?

HS: Thưa nghệ nhân, được biết ông đã gắn bó với tuồng hơn 50 năm và chủ của CLB tuồng xã nhà hơn 10 năm nay vậy nghệ nhân có thể diễn một trích đoạn tuồng mà ông yêu thích được không ạ?

Nghệ nhân tuồng Phan Văn Lạng: Để có một vở diễn tuồng hấp dẫn cần có nhiều yếu tố như sân khấu, hóa trang, đạo cụ...nhưng theo nguyện vong của các bạn tôi cũng sẽ không từ chối. (cười)

(nghệ nhân diễn)

MC và nghệ nhân tạm biệt khán giả

Phụ lục 3.

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Ngày soạn: 12/12/2022

TIẾT 46

HUYỆN ĐƯỜNG

(Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

- Tóm tắt lại sự việc trong đoạn trích

- Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa

các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ

- Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện

và đề lại

- Đánh giá thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”

- Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện với

lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống.

- Nêu được các lưu ý về diễn xuất của diễn viên khi dựng lại cảnh Huyện đường

- Vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại.

- Học sinh vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc.

2. Phẩm chất: Học sinh cảm nhận được ý vị hài hước, châm biếm của cảnh

huyện đường

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ

a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học

b. Nội dung thực hiện: GV cho HS xem một đoạn tuồng và một số hình ảnh về các loại tuồng

GV đặt câu hỏi:

1. Video và hình ảnh trên đang biểu diễn loại hình nghệ thuật sân khấu nào?

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

2. Ghi lại những từ ngữ, chi tiết, hình ảnh đặc sắc về nghệ thuật tuồng.

3. Qua những từ ngữ, chi tiết, hình ảnh đó hãy trình bày cảm nhận của em về tuồng. Điều đặc biết nhất em thấy ở thể loại sân khấu này có gì khác với chèo?

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập

Giáo viên đặt câu hỏi

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

Học sinh suy nghĩ và trả lời

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

Học sinh chia sẻ GV gợi ý đáp án 1. Video biểu diễn loại hình sân khấu : tuồng 2. Hát tuồng, múa tuồng, hóa trang cầu kì, đạo cụ.... 3. Tuồng – xuất phát từ sinh hoạt ca vũ của người Việt Chèo – xuất phát từ các tích truyện kể Bước 4. Kết luận, nhận định

Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học.

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

a. Mục tiêu hoạt động:

Học sinh tìm hiểu phần tri thức Ngữ văn

Học sinh vận dụng tri thức Ngữ văn để:

- Tóm tắt lại sự việc trong đoạn trích

- Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại là lính lệ

- Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại

- Đánh giá thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”

- Nhận xét lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện với lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống.

b. Nội dung thực hiện:

 Học sinh sử dụng phương pháp đóng vai để tìm hiểu phần tri thức Ngữ văn

Học sinh thực hiện phiếu học tập tìm hiểu kiến thức chung

Học sinh thảo luận nhóm , thuyết trình theo yêu cầu.

A. Tri thức Ngữ văn

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tri thức Ngữ văn

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập

- Tuồng là loại hình kịch hát cổ truyền dân tộc, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ

GV mời các bạn đã được giao nhiệm vụ đóng vai lên chương trình :Buổi gặp gỡ và giao lưu với nghệ nhân tuồng.

- Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng cung đình và tuồng dân gian. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo. HS thực hiện nhiệm vụ theo kịch bản đã được chuẩn bị.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

Bước 4. Gv nhận xét, khen ngợi

Chốt nhanh kiến thức

- Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng tới châm biếm các thói hư tật xấu hay đã kích một số hạng người nhất định trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản do nó được nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu diễn, lưu truyền.

B . Tìm hiểu văn bản

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung:

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 1. Thể loại: Tuồng

Giáo viên phát phiếu học tập 2. Xuất xứ:

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

Đoạn trích thuộc vở tuồng “Nghêu, sò, ốc hến”

HS chia nhóm 4 – 6 HS thảo luận và hoàn thành phiếu.

Sau đó, các nhóm đổi phiếu cho nhau và hoàn thiện vào phiếu đánh giá chung

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần bài làm

Bước 4. Kết luận, nhận định

Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản

Nội dung vở tuồng: Trộm Ốc nhờ thầy bói Nghêu (hay Ngao) gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò. Ốc đem của trộm được bán cho Thị Hến, một gái góa trẻ đẹp. Lý trưởng và Trùm Sò đến lục soát bắt được tang vật, liền giải Thị Hến lên trình quan huyện. Khi đến công đường, Thị Hến đã làm cho quan huyện và thầy đề mê mệt vì nhan sắc của mình. Kết quả là Trùm Sò mất tiền, thầy Lý bị đòn, Thị Hến được tha bổng. Kết thúc vở là cảnh cả quan huyện, thầy đề, thầy Lý vì mê mẩn Thị Hến chạm mặt nhau và bị các bà vợ đánh ghen tại nhà Thị Hến.

 Mang tính châm biếm, đả kích quan lại địa phương.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

3. Bố cục

+ Phần 1: Tri huyện xưng danh – Lời giới thiệu của tri huyện (từ “Quyền trọng” đến “chuyên cần”).

+ Phần 2: Thủ đoạn của quan huyện và đề lại (tiếp đó đến “Lệ đâu?”).

+ Phần 3: Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan” (đoạn còn lại).

4. Tóm tắt các sự việc chính

- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình

- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến

- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét

- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu

II. Đọc hiểu văn bản

1. Lời xưng danh của tri huyện

Lời giới thiệu đã vạch trần bộ mặt xấu xa của quan huyện:

- Là một kẻ thuộc loại “ăn trên ngồi trốc”, hưởng đủ mùi phú quý và quen sống phóng đãng “Đỉnh chung đà đủ miếng/ Hoa nguyệt cũng quen mùi”.

- Thực hiện chức phận một cách tồi tệ, cây quyền cậy thế để tự tung tự tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn sao vơ vét được nhiều.

+ “Lấy của cậy ngọn roi/ Làm quan nhờ lỗ khẩu/ Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền/ Dân xã nếu không kiêng/ Bỏ xuống lao giam kĩ”.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 3: Đọc hiểu chi tiết văn bản + “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên cần”.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ

GV phân công nhiệm vụ cho 4 nhóm học tập

+ Nhóm 1: Phần xưng danh của tri huyện có gì đặc biệt? Qua đó giúp người xem, người đọc hiểu về con người ông ta như thế nào?

Hai từ “thú vị” và “chuyên cần” cho thấy tri huyện đã hài lòng biết bao với cuộc sống của mình. Ông ta càng “chuyên cần” thì dân đen càng khốn đốn.  Nhận xét: Hình ảnh quan huyện hiện lên qua giọng điều đầy châm biếm, sâu cay. Theo cách nhìn của tác giả dân gian, trong xã hội xưa, đây là đặc điểm chung của tầng lớp thống trị chứ không phải đặc điểm của một nhân vật cá biệt nào.

+ Nhóm 2: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.

+ Nhóm 3: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ? Qua đó em hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người xưa về chốn “cửa quan”?

 Liên hệ thực tế: Thông thường, trong đời sống, khi tự giới thiệu, không ai muốn nói ra những cái xấu của bản thân. Nhưng ở đây, nhân vật tri huyện đã làm điều ấy. Rõ ràng, lời thoại không phải là ngôn ngữ tự nhiên của nhân vật mà ngôn ngữ của nghệ thuật, đảm nhiệm các chức năng vừa thể hiện hành động theo tích trò đã xác định, vừa định hướng suy nghĩ, cảm nhận của khán giả, độc giả về chính sự việc đang diễn ra. + Nhóm 4: Theo em điều gì làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích này?

2. Tri huyện và đề lại tính kế bóp nặn người thưa kiện. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

HS thảo luận theo nhóm, trình bày trên bảng nhóm và cử người lên thuyết trình nội dung theo hướng dẫn của GV.

HS điền vào phiếu trao đổi, đánh giá, nhận xét các nhóm chéo nhau theo yêu cầu.

- Những lời thoại chính của tri huyện cần được kể đến: “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”; “Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được”; “Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”; “...lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được”.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ

HS chia sẽ phần bài làm và báo cáo phần bài làm. - Những lời thoại của đề lại: “Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, Thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả”; “Bẩm Bước 4: Đánh giá và kết luận

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

SẢN PHẨM quan xử thật sâu sắc”; “Vâng ạ, quan xử hay lắm”.

- Lời thoại của lính lệ: “Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này đấy”. Tất cả những lời thoại nêu trên cho thấy mọi mối bận tâm của tri huyện, đề lại và lính lệ đều chỉ xoay quanh một chữ “tiền”.

 Tác giả dân gian đã xây dựng được hệ thống lời thoại hết sức tinh tế, hàm súc. Trong mỗi lời nhân vật thốt ra dường như có sẵn một mũi dao chĩa ngược về chính người nói.

 Đồng thời, có sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật tri huyện và đề lại

+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”

+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”

+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”

 Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru.

 Bởi lẽ: Hai nhân vật này có sự tương đồng về bản chất tham lam, xấu xa sách nhiểu, lại có quá trình cấu kết với nhau lâu dài trong việc tróc nã, chiếm đoạt tiền bạc từ người thưa kiện.

(Tri huyện vừa phàn nàn về nỗi “Nha lại vắng bẩm thân,/ Dân xã không đấu cáo”

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

SẢN PHẨM thì đề lại xác nhận ngay: “Vâng, hôm nay chả thấy ai kiện cáo gì cả”. Rõ ràng các quan chỉ mong có chuyện kiện cáo để kiếm chác. Nói chung, mỗi lời tri huyện nói ra đều được đáp lại bằng tiếng “Vâng” và ngược lại, lời thưa của đề lại có thể nhanh chóng được xác nhận bằng tiếng “Phải”.)

3.Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của “quan”.

- Lời thoại của lính lệ: “Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi bẩm mãi quan mới chịu xét xử cho đấy”. Tất cả những lời thoại nêu trên cho thấy mối bận tâm của tri huyện, đề lại và lính lệ đều chỉ xoay quanh một chữ “tiền”.

 Chốn cửa quan, từ trên xuống dưới thay nhau vơ vét, bóc lột nhân dân. Ngay cả những tên lính lệ cũng dở thói lưu manh, vòi tiền của những người thua kiện. Cả một bộ máy mục ruỗng nhưng được vận hành một cách trơn tru khiến người xem không khỏi rùng mình. Hành động của lí trưởng, trùm Sò “cảm ơn” trở thành một việc bình thường như cái lẽ tự nhiên vậy. Những chữ “Tử tế - hậu tạ - giúp đỡ”...mang theo hàm nghĩa châm biếm sâu cay.

 Kế hoạch bốc lột, vơ vét tiền nơi “Huyện đường” được thực thi một cách bài bản, lạnh lùng, đáng sợ...như một sự thực tất yếu của một xã hội không có công lý – nơi mọi giá trị được định đoạt bởi đồng tiền.

III. Tổng kết 1. Nội dung 2. Nghệ thuật

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành viết kết nối đọc trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích

b. Nội dung thực hiện

- Dựa vào nội dung tìm hiểu tác phẩm viết kết nối đọc

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Bài làm mẫu

- Giáo viên giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích

- Thời gian: 15 phút.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

Học sinh thực hiện bài làm viết kết nối đọc.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

Học sinh trình bày phần bài làm của mình.

Bước 4. Kết luận, nhận định

Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc. GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ

a. Mục tiêu hoạt động:

❖ Học sinh nêu được các lưu ý về diễn xuất của diễn viên (cụ thể hóa bằng tranh vẽ cảnh huyện đường)

❖ Học sinh bàn luận về vấn đề thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa với chốn cửa quan và so sánh với thời đại ngày nay (khi thuyết trình tranh vẽ lại cảnh huyện đường)

b. Nội dung thực hiện: HS trình bày và chia sẻ ý tưởng.

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Sản phẩm của các nhóm

Giáo viên giao nhiệm vụ

Các nhóm treo tranh vẽ của mình lên

TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM

Cử đại diện lên thuyết trình về tranh vẽ của nhóm mình

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

Các nhóm thực hiện nhiệm vụ

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

Học sinh trình bày

Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đánh giá

Bước 4. Kết luận, nhận định

GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo

HÌNH ẢNH SẢN PHẨM BÁO CÁO CỦA HS

Phụ lục 4.

RUBRIC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ

MỘT VẤN ĐỀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA VIỆT NAM

Mô tả mức chất lượng

Giỏi Khá Trung bình Yếu Điểm Tiêu chí đánh giá Tỉ trọng

10 – 8,5 8,4 – 7.0 6,9 – 5.0 4,9 – 0.0

20 % 2 Đẹp,rõ, không lỗi chính tả Rõ, không lỗi chính tả Hình thức báo cáo Đẹp, rõ, không lỗi chính tả Còn nhiều lỗi chính tả

Đúng bố cục bài báo cáo,

Đúng bố cục bài báo cáo 70% 7 Nội dung báo cáo

Đúng bố cục bài báo cáo, nội dung khá đầy đủ Nội dung còn thiếu Chưa đúng bộ cục, nội dung còn nhiều thiếu sót nội dung rất đầy đủ, có những nghiên cứu sâu sắc

10% 1 Tham gia thực hiện 100% thành viên tham gia -80% thành viên tham gia - 60% thành viên tham gia <40% thành viên tham gia

ĐIỂM TỔNG 10

Phụ lục 5.

RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả STT Nội dung đánh giá Đạt Chưa đạt

1 Vấn đề thuyết trình thú vị và có ý nghĩa, giúp

người nghe có thêm hiểu biết mới .

2

Thông tin về quá trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được thuyết trình rõ ràng, mạch lạc.

3

Bài thuyết trình có đủ 3 phần : Mở đầu; Triển khai; Kết luận

4 Người nói có phong thái tự tin, diễn đạt lưu loát,

truyền cảm.

5

Các phương tiện hỗ trợ (PowerPoint, hình ảnh minh họa, bảng biểu...)được sử dụng hiệu quả.

6

Người nói tương tác tích cực với người nghe khi thuyết trình

7

Người nói có tinh thần cầu thị khi trao đổi, đối thoại với người nghe

Phụ lục 6.

KỊCH BẢN TUỒNG: HUYỆN ĐƯỜNG

Trên huyện đường, tri huyện bước ra và ngồi vào ghế. (Nói lối) Quyền trọng trấn nha môn Bản chức xưng tri huyện (hahaaha) Đề lại bước ra Tri huyện: Tôi đây xuất thân từ nền tảng nhưng đỉnh chung đà đủ miếng, hoa nguyệt cũng quen mùi. Làm quan như tôi ấy lấy của cậy ngọn roi mà làm được quan nhờ cái miệng. Tôi mong sao nhiều vụ kiện miễn kiếm được nhiều tiền hahaha...haha. Đề lại: Em xin chào quan lớn. Tri huyện: Đề lạiii! Đề lại: Dạ! Tri huyện: Sao hôm nay công đường vắng tanh mà không có xã nào kiện cáo. Đề lại: Dạ ...! Quan lớn cứ cho nổi trống công đường lên ạ. Tri huyện: Lính đâu! Lính: Dạa! Tri huyện: Cho nổi trống công đường. Lính: Dạaa! (Lính cầm roi từ trong bước ra, đề lại tay cầm bút, giấy đi lại chỗ ngồi. Sau đó Ngao ( thầy bói) và lí trưởng bước ra chậm rãi, tay ôm đùm lễ.) Lí trưởng:( Lí trưởng và trùm Sò đi vào) E hem! E hem! Ehemmemm! (Lính lệ chỉ vào mình (ý bảo là tôi hả) lí trưởng gật đầu, lính lệ đi tới ( khom người, chân dang rộng). Lính: Ehem! ho hán gì? ho hán gì? Lí trưởng: He...he...he...! Hôm nay mình có chút việc hầu quan.

Lính: Hầu quan á (nhìn vào bọc lễ trong tay lí trưởng), e hem! Hôm nay quan bận hôm khác tới. ( Ngẩng cao đầu, nhìn thẳng rồi bước đi về chỗ cũ) (Lí trưởng và trùm Sò khụy xuống dùng tay níu roi của lính lệ lại.) Lí trưởng: Ấy ấy! Lính: Cái giề, cái giề, cái giề, cái giề... (ngoái đầu nhìn lại) Lí trưởng: Em biết việc quan bao giờ mà chả bận nhưng mà gặp ai chứ gặp bác lệ thì việc gì mà chả xong. Hì hì hì. (vừa nói tay vừa ra hiệu cho cho Ngao lấy tiền hối lộ rồi đưa cho lính lệ)

Lính: (Sau khi lấy được tiền), gặp ai chứ gặp tôi việc gì mà chả...Có thế này thôi à? (lắc tay tiền rồi nhìn lí trưởng) Lí trưởng rụt rè: Hì hì! Dạ gọi là có chút mừng bác ạ! Lính: Lần sau ấy là không được thế nhá, phiền chết! xin phép tôi vào bẩm quan. Lí trưởng: Dạ ..dạ... bác vào! Lính lệ : (Chắp tay, cúi đầu), Dạ! bẩm quan! Tri huyện: Sao? Lính: Dạ! Có lí trưởng đại giang đệ đơn xin đầu cáo ạ! Tri huyện: Cho vào. Lính: Dạ! (cúi đầu lùi xuống đi ra bên góc) Quan cho vào. Lí trưởng: Dạaa! ( lí trưởng và trùm Sò đi vào công đường, quỳ xuống) Lí trưởng: Dạaa! Trước công đường kính bẩm. Con, lí trưởng đại giang, dạ, mang lễ đến mừng quan, có đơn xin đầu cáo ạ! Đơn đầu cáo ạ !(Sò đế vào, sau đó đem đùm lễ và đơn kiện đưa cho quan) Tri huyện: (Đập tay lên bàn) Hức! Có từng này thôi à? Lí trưởng: Dạ! Gọi là có chút ít mừng quan ạ! Tri huyện: Lần sau là không được thế này quan đánh đòn nghe chưa? Lí trưởng: Dạaa! Tri huyện: Lính! Lính: Dạ! Tri huyện: Ehem! (ra hiệu cho lính cất lễ) (Lí trưởng và Sò đứng dậy, lính lệ đến bê lễ vào cất.) Tri huyện: Àaa! Thầy lại này, trong đơn kiện trùm Sò mất của. Vậy trùm Sò là thằng nào? Sò: Dạ bẩm quan con là Sò ạ...! (Tri huyện nhổm dậy ngó mặt Sò rồi ngồi xuống) Tri huyện: Ừm! Quan nghe nói... nhà Sò giàu có lắm phải không? Sò: Dạ, bẩm quan! Nhà con cũng đủ ăn thôi ạ! Tri huyện: Thôi, đứng lên. Tri huyện: (Cầm đơn kiện giơ lên) Ờ thầy lại này, khi thăm nhà thầy Sò thì bọn này bắt được thằng Nghêu, lúc này trời đã về khuya, Sò đã giam thằng Nghêu ở trong nhà nhưng sáng ngày ra không biết kẻ nào giúp thoát. À, biết Thị Hến là chuyên chứa chấp của gian nên Sò sáng ra đã chạy đến thẳng nhà thị Hến, khi lũ này kéo đến thì thấy tang vật rõ ràng. Vậy đích thị là mụ Hến chứa gian. (Lí trưởng/Sò nhìn nhau gật đầu chỉ tay ý bảo đúng) Thầy lại: Dạ bẩm quan lớn, như vậy là đích con mụ Hến chứa gian chứ còn ai vào đây nữa. (vừa nói vừa chỉ tay) Tri huyện: Vậy Thị Hến là con nào, con nào? (Đập tay lên bàn) Lính: Hến đâu quan mời. Hến: Dạaaa! (Hến bước ra chân đi guốc, một tay chống hông, ngẩng cao đầu…) Lính: A con này mày láo thật vào quan đi guốc này. (Vừa nói vừa chỉ Hến, chạy đến đánh hai roi thật mạnh. Hến né lùi về sau) Tri huyện: Khoan... (Lính lệ ngẩng đầu lên nhìn Hến giật mình ngả lùi về sau, từ từ lùi về chỗ cũ.)

Tri huyện: Hến đây à? Hến: Dạaa! Tri huyện: Hến xích xích lại đây nghe quan hỏi. (giọng nhẹ nhàng) Hến: Dạaa! ( Bước đến gần tri huyện hai tay chống hông đi điệu đà) Thầy lại: Cô Hến,(chỉ tay về phía mình) sang bên này mà khai đứng gần quan vô phép íii. Thị Hến định tới chỗ thầy lại thì tri huyện dơ tay Tri huyện: Thôiii... Hến cứ đứng bên này đi cũng được. Hến: Dạaaa! Nhạc (tiếng gõ) Tri Huyện: Ờ Hến năm nay bao tuổi nhỉ? Hến: Dạ bẩm quan, em năm nay hai tám tuổi ạaaa! Tri huyện: Thế Hến đã chồng con gì chưa? Hến: Dạ bẩm quan chồng em mất rồi ạaaa! (Mặt như tội nghiệp vờ lau nước mắt) Tri huyện: Tội nghiệp chưa, trông mặt trẻ thế này mà chồng chết, quan cũng thấy nó thương thương. (Cả nói vừa động tay, dang tay định ôm thị Hến) Thầy lại: hèm hèm ... Sò,lí trưởng giật mình nhìn nhau, nắm tay nhau Tri huyện: Thế thôi, việc trộm cắp thế nào Hến khai báo rõ ràng để cho quan xét xử. Hến: Dạ bẩm quan, con đàn bà góa chồng, kẻ buôn bán người mua chớ con có biết gì đến việc trộm cắp đâu ạ! Tri huyện: Ừ! Hến đàn bà con gái biết gì chuyện trộm cắp nhưng hỏi như nào thằng bán? ( cả nói đưa tay chạm vào vai Hến) Hến: Dạ bẩm quan, chú Ốc bán cho con ngàn vạn. Trùm Sò ra nhặt lấy tức kỳ. Xá trưởng đòi châu bạc đi đi, dạ con không có, xin quan xét xử cho con được nhờ. Tên Sò, lí tưởng nghe Hến nói xong liền chạy tới hốt hoảng chắp tay Lí trưởng: Dạaa! (Định giải thích) Tri huyện đỡ Hến, đạp tay lên bàn chỉ tay vào Sò và Lí trưởng Tri Huyện: Sò, Xá bọn mày to gan thật bay thấy nhà mụ góa nên rủ nhau tới kiếm ăn. Lí trưởng hốt hoảng chạy tới nhưng tri huyện chỉ thẳng tay mặt tức giận. Lí trưởng: Dạ bẩm! Tri huyện: Không có tiền bay nới giải lên quan, quả thật là bay dấu kín thật. (Lí trưởng định giải thích) Tri huyện: Thôi lính đâu đốc cổ thằng thầy Xá đánh đòn 3 chục. Lính: Dạ! Lí trưởng ôm mông vẻ mặt lo sợ níu tay Sò nhưng bị đẩy ra. Lính: ehem! thầy Xá. (Sò lùi về phía sau) Lí trưởng: Hì hì! Lính: Hè hè! Quan bảo anh nằm xuống. Lí trưởng: Hề hề, nằm ạ! (Mặt lo sợ nắm tay) Lính: Nằm! (Gật đầu) Lí trưởng: Bác lệ khi nào bác bớt đi việc quan ghé qua nhà em chơi. Lính: Qua nhà anh để làm gì?

Lí trưởng: Thì gọi là có con gà, con vịt ta mổ ăn, úi dời! (Tay minh họa, ghé gần lính lệ) Lính: Tôi xin anh, bao lần tôi qua nhà anh mà uống nước lã sôi bồ đề có thấy gà vịt gì đâu. Lí trưởng: Lần này nó khác. (Lúng túng) Lính: Khác á, thì khác cũng nằm xuống. (Đẩy lí trưởng nằm xuống quay qua tri huyện) Lính: Dạ bẩm bẩm quan, đánh ạ! Lí trưởng nhìn Sò: Ta đii, bác về nhá. Lính (cầm roi lên đánh mạnh): Một, hai, ba… Lí trưởng: Ai da, ai da…bác nhẹ tay ạ! Sò sợ hãi sờ mông mình. Thị Hến mặt đắc ý, cười đểu. Tri huyện nhìn Hến rồi định động tay chân… Lính: Dạ bẩm quan, đủ rồi ạ! Tri huyện: Đủ thì cho dậy. Lính: Dạ! (Bước tới Lí trưởng) Xá xá xá xá quan cho dậy. Lí trưởng: Dạ, dạ bẩm quan! Quan xử thế nào chứ quan xử thế này về là con khó làm việc với dân với xã lắm ạ. (Vẻ mặt đau đớn, bò dậy, lùi lại phía sau) Tri huyện: Tao tha bỏ tù cho mày mộc xương là may mắn rồi còn đang kêu oan à. (Tức giận vừa nói vừa chỉ) Tri huyện: Lính đâu, lôi 2 thằng này ra ngoài cho ta. Lính: Dạ! Sò, lí trưởng: Dạ quan ơi! Quan ơi…!.( Bị lính lôi ra ngoài).

Phụ lục 7.

RUBRIC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “TUỒNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO TỒN TUỒNG TRONG TRƯỜNG HỌC.”

(Rubric đánh giá báo cáo sản phẩm làm việc nhóm )

Miêu tả mức chất lượng Điểm

Tiêu chí đánh giá Tỉ trọng Giỏi Khá Yếu

10% 1

Hình thức báo cáo

8.4 – 7.0 Đẹp, rõ, không lỗi chính tả Trung bình 6.9 – 5.0 Rõ, không lỗi chính tả

4.9 – 0.0 Đơn điệu. Còn nhiều lỗi chính tả

1

Kĩ năng trình bày

10 – 8.5 Đẹp, rõ ràng, độc đáo, không lỗi chính tả 10% Nói rõ, tự tin, thuyết phục, giao lưu với người nghe Nói rõ, tự tin, thuyết phục, giao lưu người nghe còn hạn chế Nói nhỏ, không tự tin, chưa giao lưu với người nghe

40% Đáp ứng 4

Đáp ứng 70% - 80% yêu cầu Đáp ứng dưới 50% yêu cầu

20% 2

Nội dung báo cáo / chất lượng sản phẩm Trả lời câu hỏi

Trả lời đúng 2/3 số câu hỏi Trả lời đúng 1/2 số câu hỏi

20% 2

Tham gia thực hiện

80% - 100% yêu cầu Trả lời đúng tất cả các câu hỏi 100% thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ -80% thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ Nói rõ, tự tin, mức độ thuyết phục và giao lưu với người nghe chưa thật tốt Đáp ứng 50% - 70% yêu cầu Trả lời đúng trên 1/2 số câu hỏi - 60% thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ

<40% thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ

Tổng điểm 10

Phụ lục 8.

TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU TỔ: NGỮ VĂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Thành, ngày 6/02/2023

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Chủ đề: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Căn cứ Công văn số 1776 /SGD&ĐT-GDTrH, ngày 26 tháng 8 năm 2022 của sở GD&ĐT Nghệ An V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023 Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học của Trường THPT Phan Đăng Lưu năm học 2022-2023. Thực hiện kế hoạch chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp của Trường THPT Phan Đăng Lưu năm học 2022-2023, tổ Ngữ văn xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ đề: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Nâng cao hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, về vai trò to lớn của việc giữ gìn bản sắc văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, từ đó, biết tiếp thu, trân trọng, gìn giữ những giá trị tốt đẹp của văn hóa nhân loại. 2. Khơi gợi tình yêu, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. 3. Tạo sân chơi bổ ích, lành mạnh cho học sinh, giúp các em củng cố vững chắc các kĩ năng cơ bản, trên cơ sở đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác…, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện: chân, thiện, mĩ. II NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG -Thời gian hoạt động: Tổ chức vào sáng thứ 2 (ngày 27 /02/2023) -Thành phần. + BGH Nhà trường. + Giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Căn cứ vào sự chỉ đạo của Chi bộ, BGH nhà trường, tổ Ngữ văn xây dựng kế hoạch tổ chức chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể như sau: + Tổ chức tại trường + Chương trình hướng đến mục tiêu trọng tâm là giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

a. Phân công nhiệm vụ.

+ Phụ trách chung: đc Nguyệt: Phân công nhiệm vụ, đôn đốc, phối hợp thực hiện, duyệt chương trình + Quản lý học sinh: Các giáo viên chủ nhiệm.

+ Trang trí khán đài, loa, máy: nhờ Đ/c Hổ, Đ/c Minh CD + Phụ trách hướng dẫn văn nghệ cho học sinh: Đ/c Lương, Đ/c Hạnh, Đ/c Hương Lan, Phan Phương, Dung + Chuẩn bị quà: Đ/c Tâm, Đ/c Phan Phương, Dung + Truyền thông: Lương, Tâm + Makét: Đ/c Minh CD: “Thanh niên với việc với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc” + Dẫn chương trình : 2 Học sinh (Nhàn và Trường 12A6) b. Nội dung chương trình: Phần 1: Đọc diễn văn giới thiệu về bản sắc văn hóa dân tộc, vai trò của văn hóa dân tộc và sự cần thiết phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. GV phụ trách: Đ/ c Hạnh, Tâm (hướng dẫn HS thực hiện) Phần 2: Tiết mục múa - trình diễn áo dài (lớp 10 D2): Xin chào Việt Nam . GV phụ trách: Đ/c Lan, Đ/c P.Phương, Dung Phần 3: Tiết mục tốp ca : Hát dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh. (lớp 11A7+10D1+11A4…) GV phụ trách: Đ/c Hạnh, Đ/c Thường, Hồng, Thắm Phần 4: Tổ chức trò chơi khám phá bản sắc văn hóa: Ai nhanh tay hơn: Tất cả các thành viên trong tổ ra đề, thống nhất lựa chọn các câu hỏi. Tổ chức trò chơi hỏi đáp tại sân trường. GV phụ trách: Đ/c Lương, Đ/c P. Phương, Đ/c Hạnh, Đ/c, H. Phương Phần 5: Tiết mục biểu diễn tuồng: Hồn thiêng đưa đường (10A1) .GV phụ trách: Đ/c Lương

Phần 6: Tiết mục. Hát đơn ca: Giọng Nghệ tìm về , GV phụ trách: Đ/C Dung IV. DỰ TRÙ KINH PHÍ:

DUYỆT BGH HIỆU TRƯỞNG P. HIỆU TRƯỞNG TỔ TRƯỞNG (Đã kí ) (Đã kí) (Đã kí) Nguyễn Văn Ngoạn Trần Quốc Hải Cao Thị Nguyệt

Phụ lục 9.

PHIẾU THĂM DÒ

HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VÀ GIAO LƯU, BIỂU DIỄN TUỒNG TRONG TRƯỜNG HỌC

Câu 1. Bạn là? (Tích vào ô phù hợp)

Giáo viên 

Học sinh 

Câu 2. Sau khi tham gia chương trình ngoại khóa và chương trình giao lưu, biểu diễn tuồng thầy cô / các bạn có những cảm xúc như thế nào? ( Tích vào ô phù hợp)

A. Yêu mến vì tuồng là di sản quý báu của dân tộc  B. Bị lôi cuốn vì tuồng là loại hình nghệ thuật đặc biệt  C. Tuồng rất xứng đáng để mỗi chúng ta chung tay bảo vệ và gìn giữ 

Câu 3. Buổi ngoại khóa và giao lưu, biểu diễn tuồng có ý nghĩa và tính lan tỏa cao

A. Đồng ý  B. Không đồng ý 

Câu 4. Thầy cô/ các em sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về tuồng chứ?

A. Chắc chắn rồi  B. Để sau  C. Không 

Câu 5. Thầy cô/ các em hãy chia sẻ thêm những cảm xúc, suy nghĩ về tiết mục tuồng trong buổi ngoại khóa và buổi giao lưu, biểu diễn tuồng trong trường học:

..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn Quý thầy cô và các em.

Phụ lục 10 .

Phụ lục 11.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI

1. Bảng thống kê kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp:

Số câu trả lời ở các mức độ

TT Các giải pháp

Cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Rất cấp thiết

0 3 21 18 1

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Bộ KNTT

0 3 17 22 2

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề “Sân khấu hóa tác phẩm văn học”

0 8 13 21 3

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học.”

0 2 13 27 4 Góp phần bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm

2. Bảng thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp :

Số câu trả lời ở các mức độ

TT Các giải pháp

Không khả thi Khả thi Rất khả thi Ít khả thi

1 0 1 17 24

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học bài “Tích trò sân khấu dân gian”, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Bộ KNTT

2 0 0 15 27

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học chuyên đề “Sân khấu hóa tác phẩm văn học”

3 0 1 16 25

Góp phần bảo tồn tuồng qua dạy học dự án: “Tuồng và những biện pháp bảo tồn trong trường học.”

4 0 0 8 34 Góp phần bảo tồn tuồng qua tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm