ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Xu thế hội nhập toàn cầu và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức đối với mọi lĩnh vực đời sống, trong đó có giáo dục. Giáo dục Việt Nam nhiều năm qua đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong quá trình nỗ lực “đổi mới cơ bản và toàn diện”. Song, không thể phủ nhận toàn ngành đang có chung mối lo và trăn trở: một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên Việt Nam trước cơn lốc hội nhập đang có sự xuống cấp, lệch chuẩn đạo đức và thiếu hụt những GTS căn bản; sự khủng hoảng niềm tin bản thân và cộng đồng; lối sống “thiếu nhân tính, xa rời quốc tính và nhạt nhòa cá tính”; thiếu ý thức bảo vệ môi sinh; tình trạng bạo lực, phạm pháp, sa vào các tệ nạn xã hội… Bởi vậy“giáo dục giá trị sống, tổ chức rèn luyện cho thanh thiếu niên sống xứng đáng với hệ giá trị trong nền văn hóa truyền thống cao cả của dân tộc và cập nhật nền văn hóa tiên tiến của thời đại đang là điều cấp thiết cho toàn bộ nền giáo dục của đất nước”. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, đề án “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 -2020”, “Mô hình Trường học hạnh phúc”… chính là một trong số những định hướng chỉ đạo của ngành trong những năm qua nhằm giáo dục GTS cho HS, bên cạnh việc giáo dục tri thức và giáo dục kĩ năng. Đặc biệt, năm học 2019 - 2020, ngành giáo dục xác định “việc dạy người, dạy đạo đức, lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh phải là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và quyết tâm triển khai hiệu quả”.

1

2. Nhận thức được tính cấp thiết và trách nhiệm của hệ thống nhà trường trong việc giáo dục GTS và phát triển nhân cách cho người học, nhiều trường phổ thông (đặc biệt là những trường công lập tự chủ, dân lập, tư thục, quốc tế…) đã xây dựng hệ GTS cốt lõi làm triết lí giáo dục của trường mình, đồng thời đưa “Chương trình giáo dục các GTS” (Leaving Valus an educationalprogram, viết tắt là LVEP) vào dạy học chính khóa trong nhà trường rất hữu ích. Còn lại, phần lớn các trường phổ thông nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng, do quá tải về dạy học kiến thức và áp lực thành tích nên chỉ có thể triển khai lồng ghép giáo dục GTS trong một số môn học và chuyên đề ngoại khóa, hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trường. Định hướng giá trị chưa rõ, các cách thức chưa được thiết kế để hướng vào truyền đạt các giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục GTS ở những cơ sở này chưa đạt được kết quả như mong đợi. Ngoài ra, việc tập huấn bồi dưỡng giáo viên hằng năm nhất là đối tượng GVCN lớp để tổ chức giáo dục GTS cho HS trong các nhà trường cũng chưa được các cấp quản lí giáo dục quan tâm một cách đúng mức như tính cấp bách của nó. Đặc biệt, ghi nhận số ít GVCN đã nhận thức sâu sắc về “sứ mệnh của người thầy” và với lòng yêu nghề, yêu trẻ luôn nỗ lực hoàn thiện nhân cách bản thân trở thành tấm gương sống đẹp

cho HS, đồng thời biết chủ động tích hợp giáo dục GTS vào trong các bài giảng và trong công tác chủ nhiệm lớp của mình, giúp HS biết nêu cao những giá trị nhân bản tốt đẹp của con người để tự điều chỉnh và hoàn thiện nhân cách.

Rõ ràng, việc giáo dục GTS cho HS trong các trường phổ thông là vấn đề “cấp thiết”, “cấp bách”, “quan trọng”, “cần được chú trọng”, “một trong nhưng nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu”… nhưng thực tế vẫn bị coi nhẹ, việc “dạy chữ” còn nặng hơn “dạy người”. Giáo dục GTS trong các trường học lâu nay đã triển khai nhưng thực hiện thiếu tính hệ thống, đồng bộ và hiệu quả. Vẫn còn có một khoảng trống trong dạy GTS, vẫn còn có một độ vênh nhất định trong việc thực hiện ba nội dung cơ bản của giáo dục nhà trường: giáo dục tri thức - giáo dục giá trị - giáo dục kĩ năng.

3. Trước yêu cầu và thực tiễn dạy học đó, chúng tôi trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu biện pháp giáo dục GTS cho HS một cách tối ưu và mới mẻ trong phạm vi hoạt động quản lí và giáo dục HS của người GVCN. Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục GTS và mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới dạy học phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Trên tinh thần đó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT”

II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất

giải pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT trên địa bàn.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp Test - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh đối chiếu

IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Phần một: Đặt vấn đề

Phần hai: Nội dung

Phần ba: Kết luận

2

NỘI DUNG

I. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sở lí luận

1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1 Giá trị

Giá trị: dt. 1. Cái có ích và đáng quý. 2. Chỉ mức độ, hiệu lực đến đâu (Theo

Từ điển Tiếng Việt - NXB Khoa học xã hội)

Theo nghĩa chung nhất như J. H. Fichter nhà xã hội học Mĩ, xác định: “Tất cả những gì có ích, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đều có một giá trị”.

1.1.2. Giá trị sống

Nói đến GTS là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng cá nhân con người đang sống, hoạt động gắn liến với kĩ năng sống, giúp con người ta sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội.

GTS (hay giá trị của cuộc sống) là những điều mà con người ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người, khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình trở nên tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện cuộc sống chung. GTS trở thành động lực giúp người ta nỗ lực phấn đấu đạt được nó.

Như vậy, GTS chủ yếu hướng vào giá trị tinh thần (không đề cập đến giá trị

tiền bạc, giàu sang, sức khỏe…) và chú ý đến các bình diện sau:

- Những giá trị phẩm chất nhân cách đạo đức bản thân (Khoan dung, Khiêm

tốn, Giản dị, Trung thực, Yêu thương, Hạnh phúc …)

- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng (Tôn

trọng, Đoàn kết, Trách nhiệm, Hợp tác …)

- Những giá trị chung (Hòa bình, Tự do)

1.1.3. Giáo dục giá trị sống

Giáo dục GTS cho HS là quá trình giúp HS tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trung của bản thân mỗi HS, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.

1.2. Nội dung và phương pháp giáo dục GTS cho HS THPT

1.2.1 Nội dung giáo dục GTS cho HS THPT

Ngoài những giá trị truyền thống của nhân cách con người Việt Nam như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, lạc quan yêu đời, nhân nghĩa, lòng yêu thương và quý trọng con người… được giáo dục

3

trong các môn học chính khóa, nhà trường cần trang bị cho HS những GTS phổ quát, mang tính nhân loại. Vậy những giá trị phổ quát là những giá trị nào? Năm 1995, Chương trình GTS lần đầu tiên được đưa ra, 186 thành viên trong tổ chức Liên hợp quốc đã chọn ra 12 giá trị cốt lõi nhất mang tính chung toàn cầu. Chương trình đã triển khai ở rất nhiều nước khác nhau trên thế giới, với mục tiêu chung nhằm kêu gọi sự chia sẻ các giá trị cho một thế giới tươi đẹp hơn. Các giá trị này đều đã có trong mỗi con người bất kể sự khác nhau về quốc tịch, màu da và văn hóa. Khi mọi người cùng vươn tới những giá trị đó, họ sẽ xích lại gần nhau, chia sẻ, cảm thông với nhau và cuộc sống của tất cả mọi người trên trái đất đều thống nhất với nhau trong thế giới hòa bình, tôn trọng, hạnh phúc.

Dưới đây là nội hàm của những giá GTS phổ quát chung của nhân loại cần được giáo dục cho HS hiện nay. Các tổ chức quốc tế hi vọng đưa những GTS này vào giáo dục cho thế hệ trẻ trên toàn thế giới có thể sẽ xây dựng thế giới thành ngôi nhà chung toàn cầu tự do, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc.

- Hòa bình: 1. Dt. Trạng thái yên tĩnh không có chiến tranh. 2. Tt. Không

dùng đến vũ lực, không gây chiến tranh (Theo Từ điển Tiếng Việt).

Hòa bình không đơn giản chỉ là không có chiến tranh với súng đạn. Hòa bình là khi chúng ta sống hòa thuận và không có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người trong chúng ta được yên ổn, đó sẽ là một thế giới hòa bình.

Hòa bình còn có nghĩa là đang sống trong sự thinh lặng của nội tâm. Hòa

bình là trạng thái bình tĩnh và thư thái của trí óc.

Hòa bình bắt đầu trong mỗi người. Xuyên qua sự thinh lặng và sự suy nghĩ đúng đắn về ý nghĩa của nó, con người có thể tìm được nhiều cách mới mẻ và sáng tạo để tạo thuận lợi cho sự hiểu biết về các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả mọi người.

Những nội dung chính liên quan đến chủ đề hòa bình mà giáo dục có thể mang lại cho người học là: sự khước từ bạo lực, khoan dung, vị tha, đoàn kết, chia sẻ với mọi người, quan tâm và tôn trọng lẫn nhau.

- Tự do: dt. Quyền sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện của mình

không bị cấm đoán, ràng buộc, xâm phạm (Theo Từ điển Tiếng Việt).

Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người có bổn phận tôn trọng quyền lợi của những người khác. Tự do tinh thần là một kinh nghiệm khi bạn có những suy nghĩ tích cực về tất cả, kể cả về chính bạn. Tự do thuộc lĩnh vực của lí trí và tâm hồn.

Tự do là một món quà quý giá. Chỉ có thể tự do thật sự khi các quyền lợi cân bằng với trách nhiệm. Xã hội chỉ có tự do thực sự khi mọi người có được quyền bình đẳng.

4

- Tôn trọng: đgt. 1. Coi trọng và quý mến. 2. Tuân thủ, không coi thường

và vi phạm (Theo Từ điển Tiếng Việt).

Tôn trọng trước hết là tự trọng, là biết rằng tự bản thân có giá trị. Một phần của tự trọng là nhận biết những phẩm chất của chính bạn. Tôn trọng là biết lắng nghe người khác. Tôn trọng là biết người khác cũng có giá trị như bạn. Tôn trọng chính bản thân là cách làm tăng sự tin cậy lẫn nhau.

Khi chúng ta tôn trọng chính mình, chúng ta sẽ dễ dàng tôn trọng người khác. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng. Hãy biết rằng mỗi người đều có giá trị và khi thừa nhận giá trị của người khác thì thế nào cũng sẽ chiếm được sự tôn trọng từ người khác.

Một phần của sự tôn trọng là sự tự ý thức rằng bản thân bạn có sự khác biệt

với người khác trong cách đánh giá.

- Hợp tác: đgt. Chung sức, trợ giúp qua lại với nhau (Theo Từ điển Tiếng

Việt).

Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì thường sẽ có cách nói thuyết phục và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ.

Một người biết hợp tác cần thể hiện và đưa ra và đóng góp bằng cách đưa ra các ý tưởng cần thiết để phát triển cá nhân và tập thể, đồng thời lắng nghe ý kiến về tập thể.

Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.

Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có sự yêu thương thì sẽ có sự hợp tác. Khi bạn nhận thức được những giá trị của cuộc sống thì chính bản thân bạn có khả năng tạo ra sự hợp tác

Sự can đảm, quan tâm, chăm sóc và đóng góp là sự chuẩn bị đầy đủ cho

việc tạo ra sự hợp tác.

- Đoàn kết: đgt. Thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau (Theo

Từ điển Tiếng Việt).

Đoàn kết là sự hòa thuận, đóng góp của mỗi cá nhân và giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể vì một mục đích hay một công việc chung nào đó mà không làm phương hại đến lợi ích của người khác. Đoàn kết được tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể.

Đoàn kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hi vọng và viễn cảnh tương lai. Khi một tập thể đoàn kết, nhiệm vụ lớn dường như dễ dàng thực hiện. Đoàn kết tạo ra cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng. Sự thiếu tôn trọng dù là nhỏ có thể là lí do làm cho mất đoàn kết. Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.

5

Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, giúp mọi người hăng hái trong khi thực hiện nhiệm vụ và tạo ra một bầu không khí thân thiện. Đoàn kết tạo ra cảm giác hạnh phúc êm ái và gia tăng sức mạnh cho mọi người, giúp mọi người trở nên gần gũi, thân ái với nhau hơn, tạo ra niềm vui trong cuộc sống.

Đoàn kết tạo nên ý thức về bổn phận và tăng cường bản chất tốt đẹp của

mọi người.

Đoàn kết khác với bè phái. Bè phái là sự liên kết của một nhóm người có mục đích không trong sáng, thiếu lành mạnh nhằm đối lập với những người khác.

Đoàn kết là nền tảng của sự phát triển bền vững. Có đoàn kết mới có dân chủ. Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở nên có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững.

- Trung thực: tt. Ngay thẳng, thật thà. 2. Đúng như vốn có, đúng như sự

thật (Theo Từ điển Tiếng Việt).

Trung thực nghĩa là không có sự khác biệt giữa tư tưởng, lời nói, hay việc

làm và khiến mọi người gần nhau hơn.

Khi trung thực con người cảm thấy tâm hồn trong sáng và nhẹ nhàng. Một

người trung thực và chân chính thì xứng đáng được tin cậy.

Trung thực thể hiện trong tư tưởng, lời nói và hành động thì đem lại sự hòa thuận. Trung thực là sử dụng tốt những gì được ủy thác, là cách xử sự tốt nhất, là một mối quan hệ sâu xa giữa lương thiện và tình bạn.

Khi sống trung thực, một người có thể học và có thể giúp người khác học cách biết trao tặng. Tính tham lam đôi khi là cội rễ của sự bất lương. Người sống trung thực sẽ biết thế nào là đủ, không tham lam. Khi nhận thức được về mối quan hệ với nhau, chúng ta sẽ nhận ra được tầm quan trọng của lòng trung thực.

- Trách nhiệm: dt. Điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về

mình (Theo Từ điển Tiếng Việt).

Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào công việc chung. Trách

nhiệm là thực hiện nhiệm vụ với lòng trung thực.

Muốn có hòa bình, chúng ta phải có trách nhiệm tạo ra sự yên ổn. Muốn có một thế giới hài hòa, chúng ta phải có trách nhiệm chăm sóc thiên nhiên. Một người được coi là có trách nhiệm khi người đó đồng ý góp phần để gánh vác công việc chung với các thành viên khác.

Người có trách nhiệm sẽ có nhu cầu làm nhiều hơn những việc xứng đáng để góp phần cùng người khác xây dựng nên một cuộc sống tốt đẹp hơn cho nhóm, cho cộng đồng. Một người có trách nhiệm thì biết thế nào là lẽ phải, là

6

cái đẹp, nhận ra được điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền với trách nhiệm. Trách nhiệm là biết cách sử dụng tiềm lực và tài nguyên của con người để tạo ra những thay đổi tích cực.

- Khiêm tốn: tt. Không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn

(Theo Từ điển Tiếng Việt).

Người khiêm tốn thường có biểu hiện là nói năng nhẹ nhàng, ăn mặc giản dị, khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn là khi bạn nhận biết khả năng, uy thế của mình, nhưng không khoác lác, khoe khoang.

Người khiêm tốn tìm được niềm vui khi lắng nghe người khác. Khi cân bằng được giữa lòng tự trọng và khiêm tốn, bạn có sức mạnh và tâm hồn để tự điều khiển và kiểm soát chính mình. Khiêm tốn giúp con người có một trí óc cởi mở.

Bằng sự khiêm tốn bạn có thể nhận ra sức mạnh của bản thân và khả năng

của người khác.

- Khoan dung: đtg. Rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm (Theo Từ

điển Tiếng Việt).

Khoan dung là tôn trọng thông qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hòa bình là mục tiêu, khoan dung là phương pháp. Khi biết khoan dung, con người trở nên cởi mở và chấp nhận sự khác biệt với những vẻ đẹp của nó.

Mầm mống của sự cố chấp là sợ hãi và dốt nát. Hạt giống khoan dung và yêu thương cần được tưới chăm bởi lòng trắc ẩn và sự ân cần quan tâm đến nhau. Người khoan dung thì biết rút ra những điều tốt từ người khác cũng như trong các tình thế. Khoan dung là chấp nhận cá tính và sự đa dạng, đồng thời biết cách dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự căng thẳng được tạo ra bởi sự dốt nát.

- Giản dị: tt. Đơn giản, bình dị, không rối rắm phức tạp (Theo Từ điển

Tiếng Việt).

Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Khi bạn quan sát thiên

nhiên, bạn sẽ biết giản dị là như thế nào.

Giản dị là chấp nhận hiện tại và không làm mọi điều trở nên phức tạp. Người giản dị sẽ thích suy nghĩ và lập luận rõ ràng. Giản dị dạy chúng ta biết tiết kiệm – biết cách sử dụng tài nguyên, tiềm năng một cách khôn ngoan; biết hoạch định đường hướng cho tương lai. Giản dị giúp bạn kiên nhẫn, làm nảy sinh tình bạn và khả năng nâng đỡ.

Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù là nhỏ bé nhất trong cuộc

sống.

- Yêu thương: đgt. Có tình cảm gắn bó thiết tha và hết lòng quan tâm, săn

sóc (Theo Từ điển Tiếng Việt).

7

Yêu người khác cũng đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt đẹp

cho họ. Yêu là biết lắng nghe và chia sẻ.

Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm cho

mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn.

Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một con người tốt, bản chất tự nhiên là sự thương yêu. Tình yêu mang tính phổ quát không có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu lan tỏa đến tất cả mọi người. Tình yêu ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được nó. Giá trị của tình yêu là ở chỗ nó như là một chất xúc tác tạo nên sự thay đổi, phát triển và thành đạt. Tình yêu là nhìn nhận mỗi người theo cách tốt đẹp hơn. Tình yêu thật sự luôn bao hàm lòng tốt, sự quan tâm, hiểu biết và không có những hành vi ghen tị cũng như kiểm soát người khác.

- Hạnh phúc: 1. dt. Cuộc sống, trạng thái sung sướng do thỏa mãn được ý

nguyện. 2. tt. Có hạnh phúc (Theo Từ điển Tiếng Việt).

Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không có những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Khi bạn trao hạnh phúc thì bạn sẽ nhận được hạnh phúc. Khi bạn hi vọng, đó là lúc hạnh phúc. Khi bạn yêu thương, sự bình an nội tâm và hạnh phúc sẽ đến.

Nói những lời tốt đẹp về mọi người đem lại hạnh phúc nội tâm. Những hành động trong sáng và quên mình sẽ đem đến hạnh phúc. Hạnh phúc lâu bền là trạng thái của sự hài lòng bên trong.

Khi hài lòng với chính mình, bạn sẽ cảm nhận được hạnh phúc. Khi bạn hạnh phúc, bạn sẽ đem lại hạnh phúc cho thế giới vì hạnh phúc sinh ra hạnh phúc.

Giá trị cốt lõi của con người là sự bình an. Cho đến khi chúng ta chưa trải

nghiệm được sự bình an, thì chưa thể trải nghiệm được hạnh phúc.

Tóm lại, 12 giá trị nêu trên cần được cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của từng lứa tuổi, từng cấp học. Đối với HS tiểu học, cần chú ý đến những giá trị gần gũi HS như: yêu thương, tôn trọng, hợp tác, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực… những giá trị mà các em có thể học và hành, lĩnh hội và trải nghiệm trong cuộc sống hằng ngày. Đối với HS trung học cơ sở, trên cơ sở tiếp tục phát triển những giá trị đã hình thành ở tiểu học, chú ý đến những giá trị hướng vào quan hệ nhóm, tập thể, xã hội…Đặc biệt chú ý đến những giá trị khiêm tốn, giản dị, trung thực… làm tăng giá trị bản thân, tăng phẩm chất nhân cách.

Riêng đối với HS THPT, cần hệ thống hóa những giá trị phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại và hội nhập toàn cầu. Nội dung của những GTS đối với HS phổ thông cần hướng các em đến hoàn thiện nhân cách một người thanh niên, một

8

công dân, hướng đến một nhân cách nghề nghiệp, những giá trị tinh hoa bản sắc dân tộc, những GTS phổ quát của nhân loại; hướng các em đến một lối sống hài hòa giữa đời sống cá nhân – bạn bè – tình yêu – sự nghiệp – trách nhiệm xã hội … Cũng có thể nói là hướng các em vươn tới nhân cách lí tưởng mang những GTS phổ quát của một thanh niên thời đại, không chỉ của dân tộc mà còn là của nhân loại trong một thế giớ mở.

1.2.2 Phương pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT

Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng như những kĩ năng sống, thái độ sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống (LVEP) của UNESCO đã đưa ra khung lí thuyết phương pháp giáo dục GTS như sau:

- Bước một, xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn.

- Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là :

+ Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống. Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc khám phá các giá trị.

+ Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải

đưa ra những ý tưởng của riêng mình.

+ Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tòi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, như AIDS, nghèo đói, bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phương… Những lĩnh vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá trị và phản giá trị, cũng như hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt như thế nào.

- Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trường mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả.

9

Quá trình thảo luận còn có thể giúp cho điều tiêu cực được chấp nhận và từ đó tạo bầu không khí cởi mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực này. Khi tất cả được thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần được tháo bỏ được hàng rào phòng thủ và không còn biện minh cho tính tiêu cực của mình. Một khi những giá trị tích cực được khám phá, các em sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động khác đi.

- Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ tư duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy niềm thích thú thật sự ở người học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bước này giúp giáo viên hiểu và hỗ trợ HS.

- Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hướng dẫn HS ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, môi trường. Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây dựng lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị.

Dựa trên khung lí thuyết này nhà trường và giáo viên có thể áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tượng giáo dục, môi trường giáo dục của lớp mình, trường mình.

1.3. GVCN ở trường THPT với công tác giáo dục GTS cho HS

1.3.1. Chức năng và hoạt động của GVCN ở trường THPT

- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất; người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp. Ngoài ra, GVCN là người cố vấn công tác Đoàn ở lớp chủ nhiệm. Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và ngoài xã hội

Chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện.

10

- Từ đó, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt động

quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS.

+ Với tư cách là nhà quản lí, công tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản; Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn; Phối hợp với các lực lượng khác.

+ Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể; Giáo dục GTS và giáo dục kĩ năng sống cho HS ; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống.

Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng như vây, đòi hỏi người GVCN phải liên tục phát triển năng lực tổ chức quản lí giáo dục tập thể và cá nhân HS, năng lực giao tiếp với cha mẹ HS và HS cũng như phẩm chất đạo đức nhà giáo.

1.3.2. Vai trò của GVCN trong việc giáo dục GTS cho HS THPT

Nhà trường là một thiết chế xã hội, thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con người theo mong đợi của gia đình, xã hội. Gia đình, nhà trường, xã hội cùng có trách nhiệm giáo dục HS những GTS, để các em vững vàng, tự tin, thành công trong cuộc sống, có khả năng ứng phó với những cạm bẫy, tiêu cực trong xã hội. Cần kết hợp giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội theo chức năng và vai trò của mình, trong đó nhà trường luôn có vai trò quyết định quyết định đối với sự hình thành và phát triển GTS của các em, vì nhà trường có chức năng và những điều kiện chuyên biệt, được xã hội giao cho để thực thi giáo dục thế hệ trẻ. Nhà trường có phương thức giáo dục đặc trưng, đó là có chương trình, kế hoạch giáo dục GTS đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường và đáp ứng những yêu cầu của xã hội.

Nếu nhà trường đóng vai trò quyết định thì GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục GTS cho HS của nhà trường. Bởi GVCN không những thay mặt hiệu trưởng quản lí HS trong mọi hoạt động giáo dục GTS của nhà trường mà còn trực tiếp giáo dục GTS cho HS thông qua bộ môn mình giảng dạy và thông qua công tác chủ nhiệm của mình. Điều đó đòi hỏi mỗi thầy cô giáo, mỗi nhà trường đều cần nhìn nhận lại vấn đề giáo dục GTS cho HS và biết vận dụng hiệu quả tư tưởng học thường xuyên, học suốt đời nhằm tạo cho HS động cơ thường xuyên, đúng đắn trong việc chọn lọc và tiếp thu các giá trị để duy trì và phát huy trong cuộc sống hằng ngày.

11

1.3.3. Những yêu cầu đối với việc giáo dục GTS cho học sinh của GVCN

ở trường THPT

- GVCN chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện cho HS lớp chủ nhiệm nên cần nhận thức sâu sắc vai trò, vị trí, tầm quan trọng, nội dung và phương pháp của công tác giáo dục GTS cho HS, để chủ động triển khai tổ chức đa dạng các hoạt động, áp dụng nhiều biện pháp chứa đựng những giá trị nhằm giáo dục GTS cần thiết cho các em.

- Giáo dục GTS chỉ có hiệu quả khi nó tuân thủ cơ chế hình thành giá trị. Điều đó có nghĩa là muốn chuyển giá trị của xã hội thành giá trị cá nhân thì phải tạo cơ hội cho chủ thể (cá nhân đó) được trải nghiệm, được đánh giá trên cơ sở đó lựa chọn giá trị, không áp đặt các cá nhân phải thừa nhận các giá trị vô điều kiện. Có được trải nghiệm, đánh giá và lựa chọn thì giá trị của xã hội mới biến thành niềm tin của mỗi cá nhân để định hướng hành vi của họ trong cuộc sống hàng ngày. Yêu cầu này có nghĩa là những nội dung bài học giáo dục GTS của GVCN không mang tính lí thuyết, giáo điều, học tập phải đi liền với trải nghiệm, học tập phải đi liền với thực tế nếu không mọi cái chỉ dừng lại ở lí thuyết suông.

- Hoạt động giáo dục GTS của GVCN cần phải đảm bảo nguyên tắc tiến trình và thay đổi hành vi. Nghĩa là giáo dục GTS không phải hình thành ngày một ngày hai mà đòi hỏi phải có một quá trình và mục đích cao nhất là thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Điều này đòi hỏi và thử thách lòng kiên trì, nhẫn nại của GVCN trong sứ mệnh trồng người.

- Việc giáo dục GTS cho HS của GVCN còn phải đảm bảo được nguyên tắc thống nhất. Có nghĩa là những GTS mà GVCN muốn giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm cần hòa hợp với giá trị cốt lõi mà nhà trường đang hướng tới, góp phần đạt mục tiêu chung trong việc giáo dục HS trong dòng chảy truyền thống của nhà trường.

- Giáo dục GTS cho HS bằng chính nhân cách sống của người thầy. Thầy cô là tấm gương để trò soi vào, để trò học làm người. Chính vì vậy không có con đường nào hiệu quả bằng dùng nhân cách để giáo dục nhân cách. Thầy cô giáo dục GTS cho HS cần là tấm gương mẫu mực về lối sống có giá trị. Đây là yêu cầu rất cao đòi hỏi mỗi GVCN luôn phải tự rèn luyện mình để công tác giáo dục HS hiệu quả hơn.

Vậy là, giáo dục GTS vừa là sứ mệnh cao cả nhưng cũng là công việc hết sức vất vả gian nan của người GVCN. Để giáo dục GTS cho HS đạt hiệu quả như mong đợi và kì vọng của gia đình, nhà trường và xã hội, để cây giá trị trong bản thân mỗi HS luôn xanh tươi, vững bền từ gốc rễ phụ thuộc phần lớn vào tài hoa, năng lực sư phạm và tình yêu học trò từ chính trái tim mình của người GVCN.

12

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng học tập nội dung giá trị sống của học sinh

Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của HS. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp khác nhau của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc giáo dục GTS qua công tác của người GVCN.

- Nội dung khảo sát như sau:

Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh

Họ và tên học sinh............................................................................................

Lớp..................................................................................................................

Trường............................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.

Nội dung Có Không/ chưa

Em có thường xuyên được học 12 GTS phổ quát (Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Trách nhiệm, Khoan dung, Trung thực, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị, Tự do, Đoàn kết) thông qua các hoạt động giáo dục của GVCN lớp mình hay không?

Em có mong muốn được học các GTS phổ quát từ những hoạt động giáo dục do GVCN tổ chức hay không?

- Kết quả thu được như sau:

Nội dung khảo sát

TT Năm học Trường

Đã được học

Chưa từng được học

Có mong muốn

Không mong muốn

1

2019 -2020

THPT Huỳnh Thúc Kháng

170/300 56,67%

150/300 50%

298/300 99,33%

2/300 0,67%

2

2019 -2020

THPT Lê Viết Thuật

70/300 23,33 %

230/300 76,67%

290/300 96,67%

10/300 3,33%

3

2019 -2020

THPT Cửa Lò

75/300 25%

225/300 75%

285/300 95%

15/300 5%

4

2019 -2020

THPT Thái Lão

60/300 20%

240/300 80%

288/300 96%

12/300 4%

13

- Kết quả khảo sát trên cho thấy:

+ HS ở các trường trên địa bàn chủ yếu không được học một cách thường xuyên, bài bản, có hệ thống các GTS thông qua các hoạt động giáo dục của GVCN. Có chăng, HS chủ yếu được học thông qua một số chương trình ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức. Nhà trường không xây dựng nội dung chương trình giáo dục GTS đưa vào dạy dọc chính khóa, các tiết sinh hoạt lớp cho GVCN.

+ Phần lớn HS các trường đều mong muốn GVCN lớp mình sẽ đưa nội dung

giáo dục GTS vào trong các hoạt động đa dạng của lớp.

Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài Biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT.

2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên

Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục GTS cho HS qua công tác chủ nhiệm bằng phiếu điều tra khảo sát GVCN ở một số trường THPT trên địa bàn.

- Nội dung khảo sát như sau:

Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên

- Họ và tên giáo viên…………………………………………………………………

- Giảng dạy môn……………………Chủ nhiệm lớp……………………………….

- Trường….........................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô

Nội dung Thường xuyên Hài lòng Không thường xuyên Chưa hài lòng

Thầy/cô có thường xuyên tổ chức đa dạng các biện pháp giáo dục GTS cho HS lớp mình chủ nhiệm không?

Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với hiệu quả giáo dục GTS cho HS lớp mình hay chưa hay chưa?

14

- Kết quả thu được như sau:

Nội dung khảo sát

Trường Hiệu quả giáo dục TT Năm học THPT Thường xuyên Hài lòng Không thường xuyên Chưa hài lòng

15/30 25/30 10/30 20/30 1 THPT Huỳnh Thúc Kháng 2019 - 2020 50% 83,33% 33,33% 66,67%

7/30 23/30 5/30 25 /30 2 THPT Lê Viết Thuật 2019 - 2020 23,33% 76,67% 16,67% 83,33%

10/30 20/30 7/30 23/30 THPT Cửa Lò 3 2019 - 2020 33,33% 66,67% 23,33% 76,67%

8/30 22/30 7/30 23/30 4 2019- 2020 THPT Thái Lão 26,67% 73,33% 23,33% 76,67%

Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn GVCN chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục GTS cho HS lớp mình. Công tác chủ nhiệm của họ còn nặng ở hoạt động quản lí HS và có tâm lí ỷ lại vào các chương trình ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nội dung giáo dục GTS do nhà trường tổ chức. Hoặc cũng có những giáo viên tâm huyết hơn họ có giáo dục GTS cho HS thông qua tiết sinh hoạt lớp, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Cũng chính vì thế mà phần lớn các GVCN chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục nội dung này cho HS lớp mình.

2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo

Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, chúng tôi

đã tiến hành khảo sát các tài liệu tham khảo:

1. Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THPT – PGS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2010 (Tài liệu tập huấn giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

2. Những giá trị sống cho tuổi trẻ - Living Values Education (Đỗ Ngọc

Khanh biên dịch- Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017).

3. Các bài báo trên các tạp chí, báo in và báo mạng viết về hoạt động giáo dục

GTS và kĩ năng sống của các trường phổ thông.

Từ kết quả khảo sát đó, chúng tôi có nhận xét như sau:

- Tài liệu thứ nhất chỉ cung cấp lí thuyết mang tính phương pháp luận về giáo dục GTS cho HS chứ không đi sâu vào hướng dẫn và minh họa cụ thể cho giáo

15

viên, đặc biệt là cho GVCN. Tài liệu cũng không đưa ra các mô hình tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho HS dưới những dạng thức khác nhau.

- Tài liệu thứ hai của Chương trình giáo dục GTS của Unesco. Đó là nguồn tài liệu tuyệt vời dành cho giáo dục viên (giáo viên, nhân viên xã hội, huấn luyện viên, những người đã và đang giảng dạy trong môi trường học tập chính quy như trường phổ thông, đại học hay trong môi trường sinh hoạt cộng đồng như câu lạc bộ, nhà văn hóa…). Tài liệu cung cấp những bài học lí thuyết và thực hành về 12 GTS phổ quát theo chuẩn quốc tế. Cuốn sách chính là nền tảng để GVCN hiểu được nội hàm, bản chất của các GTS từ đó vận dụng vào việc giảng dạy vào môi trường giáo dục của mình.

- Tài liệu thứ ba là tập hợp những bài báo đưa tin về việc giáo dục GTS ở các trường phổ thông hiện nay. Nhóm tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan phần nào về thực trạng giáo dục GTS của các nhà trường, của giáo viên hiện nay.

Như vậy, không có một nguồn tài liệu nào đi sâu nghiên cứu một cách bài bản, toàn diện về vai trò, thực trạng, phương pháp tổ chức các hoạt động GTS cho HS qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT. Vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng đề tài của chúng tôi hi vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho GVCN trong công tác giáo dục vô cùng quan trọng và cấp thiết này.

2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá

Lâu nay, việc đánh giá toàn diện HS trong các nhà trường phổ thông đang thực hiện trên hai phương diện: đánh giá kết quả học tập các môn học và đánh giá hạnh kiểm của HS. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra định kì và đánh giá từ một kênh - giáo viên đánh giá GV. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của HS từ nhiều kênh khác nhau: HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá HS. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục GTS cho HS không chỉ trang bị cho người học những giá trị tích cực để các em bước vào hành trình cuộc đời mà còn có cơ hội cho HS tự đánh giá và cho giáo viên đánh giá HS từ nhiều kênh khác nhau, đảm bảo việc đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất.

Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất những biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT một cách hiệu quả, thiết thực. Hệ thống các biện pháp mới mẻ này sẽ góp phần khắc phục thực trạng giáo dục GTS còn nhiều bất cập và hạn chế ở các trường THPT trên địa bàn, góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của địa phương cũng như bắt nhịp được với yêu cầu, xu thế giáo dục hiện đại.

II. Biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT

Đề tài sẽ nêu một cách cụ thể và tường minh các biện pháp giáo dục GTS cho học sinh của GVCN ở trường THPT. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ theo hệ thống, được trình bày theo thứ tự thang đo về nhận thức và hành vi xếp từ thấp

16

đến cao. Ngoài ra, trong hệ thống bốn biện pháp, chúng tôi thống nhất lấy ví dụ minh họa cùng một giá trị vì hai lí do: một là, quy định dung lượng đề tài có hạn không cho phép tác giả nêu nhiều ví dụ; hai là để người đọc tiện theo dõi và nắm bắt vấn đề một cách vừa xuyên suốt, thấu đáo vừa mang tính tổng quan.

1. Xác định GTS cốt lõi để tạo nên văn hóa và truyền thống của lớp chủ

nhiệm

1.1. GTS cốt lõi của lớp học

Giá trị sống cốt lõi của lớp học là tập hợp các giá trị quan trọng, hàng đầu, được tập thể lớp xem như là quan niệm và nguyên tắc cơ bản, thiết yếu, mang tính lâu dài. Giá trị cốt lõi này là nền tảng, chuẩn mực, hướng dẫn toàn bộ hành vi nội bộ của tổ chức lớp cũng như mối quan hệ của tập thể lớp đó với thế giới bên ngoài. GTS cốt lõi, văn hóa và truyền thống lớp học biểu hiện ở tầm nhìn, sứ mạng, triết lí, mục tiêu, phong cách quản lí lớp, bầu không khí tâm lí trong lớp học… được xem là tốt đẹp, được mỗi thành viên trong lớp học chấp nhận, trân trọng, giữ gìn, tạo nên đặc trưng, sự khác biệt với các lớp học khác để mỗi khi nhắc về lớp mình mọi thành viên đều có thể nhớ được và tự hào.

1.2. Căn cứ để xác định GTS cốt lõi cho lớp chủ nhiệm

- Các GTS phổ quát (như đã đề cập ở mục 2.1 phần I)

- Các giá trị cốt lõi của nhà trường: chính là triết lí, mục tiêu của nhà trường trong giáo dục HS mang truyền thống, văn hóa, phong cách đặc trưng của trường mình.

Ví dụ: Giá trị cốt lõi của trường Quốc học Vinh - THPT Huỳnh Thúc Kháng đó là hướng đến mục tiêu giáo dục HS trường Huỳnh: Trí tuệ - Năng động, sáng tạo – Nghĩa tình.

GTS cốt lõi được xác định xây dựng cho lớp chủ nhiệm phải có sự thống nhất hài hòa với giá trị phổ quát chung cần giáo dục cho HS THPT và giá trị cốt lõi, mục tiêu, triết lí giáo dục của nhà trường.

1.3. Cách thức xác định GTS cốt lõi cho lớp chủ nhiệm

a) Thời gian thực hiện: Việc xác định GTS – triết lí giáo dục riêng của lớp chủ nhiệm phải được thực hiện ngay từ đầu cấp học, ngay sau khi GVCN nhận lớp theo sự phân công của nhà trường, đón chào một khóa học HS mới trong hành trình nghề giáo của mình.

b) Tiến trình xác định GTS cốt lõi được thực hiện qua các hoạt động sau:

b1) Hoạt động 1: Xác định GTS cốt lõi của lớp chính là xác định mô hình

“lớp học lí tưởng” cho lớp mình

- Giáo viên giới thiệu về 12 GTS phổ quát và giá trị cốt lõi của nhà trường.

17

- Giáo viên tổ chức cho các tổ HS thảo luận GTS cốt lõi của lớp chủ nhiệm

bằng yêu cầu sau:

Trên cơ sở các GTS phổ quát và GTS cốt lõi của nhà trường, chọn 3-5 giá trị mà nhóm mình mong muốn hướng tới để xây dựng một tập thể vững mạnh, có văn hóa và truyền thống riêng

Viết và trang trí Cây giá trị của lớp mà nhóm mình mong muốn hướng tới?

- Sau khi các tổ thảo luận, trình bày ý kiến, GVCN đi đến thống nhất hệ giá trị sống cốt lõi (cây giá trị) cho lớp trên cơ sở định hướng của mình và sự đồng thuận của các tổ, tất cả các thành viên trong lớp.

Ví dụ: Chúng tôi đã tiến hành cho học sinh lớp chủ nhiệm thảo luận và thống

nhất xác định giá trị sống cốt lõi của lớp mình như sau:

- Lớp D1 khóa 96 và D1 khóa 99, A5 khóa 97 xác định giá trị sống cốt lõi là:

TRUNG THỰC – TRÁCH NHIỆM – HỢP TÁC – YÊU THƯƠNG

b2) Hoạt động 2: Xác định GTS cốt lõi trong nội quy lớp học

- Nội quy, nề nếp kỉ luật của lớp là những điều rất cần thiết để giáo dục, nội

quy, quy tắc ứng xử trong lớp học là rất quan trọng và cần thiết.

Nội quy, nề nếp phản ánh GTS - triết lí giáo dục, văn hóa, truyền thống của tập thể lớp, là cơ sở để HS hiểu xem những hành vi nào là phù hợp, những hành vi nào là không phù hợp và đâu là giới hạn không được vượt qua.

GVCN có vai trò định hướng xác định GTS cốt lõi cho tập thể lớp và khắc sâu giá trị cốt lõi ấy trong nội quy lớp học. Tuy nhiên, giáo viên không phải là người đưa ra nội quy mà tổ chức cho HS trực tiếp tham gia xây dựng nội quy trên nền tảng GTS cốt lõi vừa xác định và điều lệ, nội quy nhà trường

- Các bước xây dựng nội quy lớp học trên nền tảng GTS cốt lõi như sau:

+ Bước 1: Giáo viên thông báo cho HS về GTS cốt lõi của lớp (Cây giá trị) và

Nội quy của nhà trường.

+ Bước 2: Giáo viên chia HS thành nhóm nhỏ, thảo luận và trả lời các câu

hỏi:

Nêu 03 hành vi cụ thể để thể hiện cho mỗi giá trị cốt lõi của lớp.

Từ các hành vi đó, lập thành bảng nội quy liệt kê những điều HS nên làm và

không nên làm?(ứng xử, giao tiếp, kỉ luật, học tập)

Viết và trang trí Cây giá trị - Bảng nội quy

Từng cá nhân nêu ý kiến, sau đó thống nhất và đưa ra các ý kiến của nhóm.

+ Bước 3: Yêu cầu từng nhóm chia sẻ ý kiến của nhóm mình cho cả lớp biết. Sau khi tất cả các nhóm đã trình bày xong, giáo viên và cả lớp cùng xem xét, tìm ra những ý kiến chung cho tất cả HS để thống nhất nội quy lớp học.

18

+ Bước 4: Quy định chế độ khen thưởng và xử phạt: HS và giáo viên cùng nhau thỏa thuận về chế độ khen thưởng và xử phạt cho các hành vi đáng khen và đáng chê. Cả lớp tiếp tục thảo luận các câu hỏi sau:

Ai sẽ giám sát việc thực hiện nội quy?

Nên làm gì để khuyến khích cả lớp thực hiện nội quy?

Nếu vi phạm nội quy sẽ xử lí như thế nào? Nếu thực hiện tốt nội quy thì sẽ

khen thưởng như thế nào?

Khuyến khích HS đưa ra các hình thức khen thưởng/xử phạt

+ Bước 5: Giáo viên hoàn thiện nội quy và phổ biến cho HS, trang trí trong lớp học để ai cũng có thể đọc được và giao cho cán bộ lớp theo dõi việc thực hiện nội quy theo sự phân công.

Những nội dung đã thống nhất trong buổi thảo luận xây dựng nội quy sẽ được giáo viên hoàn thiện. Việc hoàn thiện một bảng nội quy nhằm giáo dục GTS cũng nên được mềm hóa bằng cách gia tăng tính cảm xúc và thẩm mĩ, khác với những bản nội quy cứng nhắc và khô khan như lâu nay.

b3) Hoạt động 3: Xác định GTS cốt lõi cho HS qua việc lập mục tiêu của

bản thân trong cả cấp học

- “Mục tiêu là những trạng thái, cột mốc mà con người muốn đạt được trong một khoảng thời gian xác định”. Thông thường có 2 loại mục tiêu: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn là mục tiêu mà bạn muốn sớm đạt được. Còn mục tiêu dài hạn là những mục tiêu mà bạn phải ước tính phải mất một khoảng thời gian kha khá mới đạt được. Mục tiêu ngắn hạn thường là mục tiêu ngày, tuần, tháng. Mục tiêu dài hạn thường là mục tiêu năm và chục năm trở lên.

Nếu bạn muốn đạt được thành công, bạn cần phải đặt ra mục tiêu. Nếu không có mục tiêu, bạn sẽ thiếu tập trung và định hướng. Thiết lập mục tiêu không chỉ giúp bạn điều khiển định hướng của cuộc sống mà còn là chuẩn mực để xác định xem bạn có đang thực sự thành công hay không. Thiết lập mục tiêu giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về bản thân và thực tại của chúng ta như thế nào. Mình đang có gì, mình muốn có gì và mình phải làm gì để những điều mình muốn thành hiện thực.

Tiêu chí của Mục tiêu thông minh (SMART) là: cụ thể, dễ hiểu; đo lường

được; vừa sức, đạt được; thích hợp; có thời hạn.

- Cách xác định giáo dục GTS cốt lõi thông qua hoạt động xác lập mục tiêu:

+ Bước 1: Giáo viên giới thiệu tầm quan trọng của xác lập mục tiêu, cách xác

lập mục tiêu thông minh (smart), giá trị cốt lõi và mục tiêu của lớp.

+ Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS tự xác lập mục tiêu của mình với các thao

tác sau:

19

Vẽ bàn tay của mình (hoặc ngôi sao) lên giấy

Suy nghĩ và viết ra 3 mục tiêu về học tập – kĩ năng sống – giá trị sống của

mình trong 3 năm học theo tiêu chí SMART

Kí tên để xác lập cam kết

Những giải pháp/hành động cụ thể cho từng mục tiêu đó là gì?

Tạo nhóm 3 người và chia sẻ.

+ Bước 3: Giáo viên tập hợp các bản mục tiêu để cho trang trí trong lớp học.

Như vậy, khi mỗi HS trong lớp học đều biết cách xác định mục tiêu để hoàn thiện bản thân trên các phương diện học tập tri thức – rèn luyện kĩ năng – hoàn thiện nhân cách theo định hướng GTS cốt lõi, nghĩa là công tác chủ nhiệm của giáo viên đã có thành công bước đầu trên hành trình vun trồng, hi vọng về mùa quả ngọt.

b4) Hoạt động 4: Xác định GTS cốt lõi bằng cách trang trí không gian lớp

học

- Lớp học hay phòng học là một căn phòng thường được bố trí trong nhà trường chuyên sử dụng cho hoạt động giảng dạy và học tập của thầy cô giáo và các em HS, sinh viên. Lớp học là một không gian tương đối tách biệt và yên tĩnh, nơi mà việc học tập có thể diễn ra một cách không bị gián đoạn bởi những phiền nhiễu.

Lớp học là nơi diễn ra hoạt động chính nhất của HS tại trường: học tập, vui chơi, nên không gian lớp học ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả học tập và giáo dục HS. Trách nhiệm của mỗi GVCN là phải xây dựng được lớp học hạnh phúc – nơi khiến cô và trò đều có cảm giác “muốn đến”, khi đến sẽ có hứng thú, niềm vui, sự mong chờ và những rung cảm. Một trong những cách để lớp học trở nên hạnh phúc đó là GVCN cần có kĩ năng tổ chức cho HS trang trí lớp học trên cơ sở, nền tảng giá trị sống cốt lõi của lớp mình.

- Cách thức giáo viên tổ chức cho HS trang trí lớp học để khắc sâu giá trị:

+ Bước 1: GV tổ chức cho các nhóm HS thảo luận về ý tưởng trang trí lớp học:

Cách trang trí Cây giá trị và Bảng nội quy

Cách trang trí Góc thi đua

Cách trang trí Bảng mục tiêu cá nhân

Cách trang trí Bảng tin hoạt động nổi bật trong tuần

Cách trang trí Góc Học đường xanh (tủ sách và cây xanh trong lớp học)

+ Bước 2: Các nhóm chia sẻ ý tưởng và giáo viên chốt thống nhất một ý

tưởng chung.

+ Bước 3: Triển khai trang trí lớp học dưới sự điều hành của GVCN và Ban

sự kiện của lớp.

20

Như vậy, đổi mới không gian lớp học để khắc sâu GTS cho HS là chuyện không quá khó. Lớp học sẽ không còn đơn điệu với bốn bức tường trắng mà được “thay áo mới”, bài trí tao nhã, hài hòa phù hợp với định hướng giáo dục giá trị, thú vị và bổ ích. Việc trang trí lớp học trên nền tảng giá trị cốt lõi phù hợp với tâm lí lứa tuổi THPT chính là góp phần phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện.

2. Giáo dục GTS cho HS qua việc đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm

2.1. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm

Theo quy định, công tác chủ nhiệm của giáo viên được tính 4 tiết/ tuần, trong đó có 1 tiết chính khóa, đó là giờ sinh hoạt lớp ngày cuối tuần. Như vậy, sinh hoạt lớp là một giờ học bắt buộc. Nếu như các tiết học của các bộ môn văn hóa đều có chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo… thì giờ sinh hoạt lớp lại không có chương trình, tài liệu hướng dẫn cụ thể nào, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực sư phạm và tâm huyết, tình yêu với nghề, yêu thương HS của người GVCN.

Bởi vậy, chúng tôi đã cố gắng dạy giờ sinh hoạt không theo thực trạng khá phổ biến như lâu nay. Đó là GVCN chỉ tiến hành tiết học này một cách đơn giản, thậm chí sơ sài với các nội dung và tuần tự các bước khá máy móc: Ban cán sự lớp tổng kết, đánh giá hoạt động trong tuần; GVCN nhận xét đánh giá; GVCN thông báo kế hoạch tuần tới; Ý kiến của HS (nếu có).

Chúng tôi, những giáo viên đã nhiều năm trong nghề, chủ nhiệm nhiều khóa HS, đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tiết sinh hoạt lớp trong việc xây dựng tập thể lớp học vững mạnh, trở thành môi trường học tập thân thiện và triển khai các nội dung giáo dục toàn diện cho HS. Từ đó, chúng tôi xây dựng nội dung và kế hoạch sinh hoạt lớp một cách đa dạng các hoạt động giáo dục theo các chủ đề, chủ điểm. Sự đổi mới và sáng tạo này của GVCN đã khiến cho những giờ sinh hoạt lớp trở nên hứng thú, hấp dẫn, thiết thực quan trọng trong việc giáo dục toàn diện HS.

- Các nội dung giáo dục được chúng tôi đưa vào thực hiện trong tiết sinh hoạt

lớp trong cả cấp học như sau:

+ 12 Giáo dục GTS phổ quát.

+ Giáo dục Kĩ năng sống (Kĩ năng đạt mục tiêu; Kĩ năng quan sát; Kĩ năng lập sơ đồ tư duy; Kĩ năng kiểm soát cảm xúc; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng rèn luyện trí nhớ; Kĩ năng đọc sách; Kĩ năng tư duy tích cực và sáng tạo; Kĩ năng giải quyết vấn đề; Kĩ năng quản lí thời gian; Kĩ năng quản lí tài chính; Kĩ năng thuyết trình…)

+ Phát triển năng lực công nghệ thông tin

+ Phòng chống xâm hại, giáo dục giới tính

21

+ Học nhảy tập thể, vui chơi có thưởng, hội vui học tập

+ HS tự tổ chức sinh nhật tháng và các chủ đề nhân ngày lễ trong năm (tình

bạn, tình yêu, tôn sư trọng đạo, ngày của mẹ…)

+ Tư vấn hướng nghiệp…

- Những nội dung trên được triển khai một cách hiệu quả dưới những hoạt động trải nghiệm đa dạng như: Trò chơi, nhảy múa tập thể; Giới thiệu sách mới; Thảo luận theo chủ đề; Biểu diễn nghệ thuật; Thuyết trình, hùng biện; Xem video, bài hát, sự kiện xã hội, bài diễn thuyết chứa thông điệp, bài học cuộc sống có giá trị.

2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp

2.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp

Kế hoạch chương trình giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp cần đảm bảo

những tiêu chí sau:

- Căn cứ để lập kế hoạch: Kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm, kế

hoạch giáo dục của GVCN trong 3 năm.

- Các GTS cần giáo dục, bao gồm:

+ 12 GTS phổ quát: Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Trách nhiệm, Khoan dung, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Giản dị, Tự do, Đoàn kết, Trung thực (trong đó có giá trị cốt lõi của lớp đã xây dựng)

+ Giá trị cốt lõi của nhà trường

Lưu ý: Nếu giá trị cốt lõi của nhà trường và của lớp nếu trùng với một số GTS phổ quát thì cần hệ thống hóa thành một hệ giá trị để tránh dạy trùng lặp. Giáo viên cũng có thể không dạy hết tất cả những giá trị nêu trên mà có thể lựa chọn một số giá trị trong hệ thống đó.

Chúng tôi đã xây dựng hệ thống các giá trị để giáo dục trong tiết sinh hoạt lớp của mình, gồm 13 bài học giá trị như sau: Hòa bình, Tôn trọng, Khoan dung, Khiêm tốn, Hạnh phúc, Giản dị, Tự do, Đoàn kết, Yêu thương, Hợp tác, Trách nhiệm, Trung thực, Nghĩa tình HS trường Quốc học.

- Thời gian, thời lượng: tuần học, năm học

- Thành phần tham gia: GVCN, HS lớp chủ nhiệm, các thành phần khác (nếu

có)

Ví dụ: Chúng tôi đã tiến hành lên kế hoạch giáo dục 13 GTS cho học sinh lớp

chủ nhiệm trong tiết sinh hoạt lớp ở cả 3 năm như sau:

Lớp 10: Bài học Giá trị Trung thực – Bài học Giá trị Trách nhiệm – Bài học

Giá trị Hợp tác – Bài học Giá trị Yêu thương - Bài học Giá trị Khoan dung

Thời lượng dạy học mỗi giá trị là 1 tiết sinh hoạt lớp.

22

Lớp 11: Bài học Giá trị Khiêm tốn – Bài học Giá trị Tôn trọng – Bài học Giá

trị Hạnh phúc – Bài học Giá trị Giản dị

Thời lượng dạy học mỗi giá trị là 1 tiết sinh hoạt lớp.

Lớp 12: Bài học Giá trị Hòa bình – Bài học Giá trị Tự do – Bài học Giá trị

Đoàn kết – Bài học Giá trị Nghĩa tình học sinh trường Quốc học Vinh.

Thời lượng dạy học mỗi giá trị là 1 tiết sinh hoạt lớp.

Dưới đây chúng tôi xin được minh họa Kế hoach dạy GTS cho học sinh lớp

10 trong Kế hoạch tiết sinh hoạt lớp ở cả năm học như sau:

Thành phần Tuần Nội dung giáo dục Ghi chú tham gia

GVCN, HS, Khánh mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 1 Ngôi nhà mới ở HTK (Làm quen. Tạo sự thân thiện cởi mở giữa HS – HS, HS – GV: Trò chơi xin chữ kí, bắn súng, thẻ giá trị để giới thiệu bản thân…)

Tuần 2 Thảo luận xác định giá trị cốt lõi và nội quy của lớp GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 3 Thiết lập mục tiêu cá nhân

khắc sâu giá trị cốt lõi GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 4 Thảo luận trang trí không

gian lớp học GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 5 Kĩ năng đạt mục tiêu

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 6 Giá trị yêu thương

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 7

Nhảy Just Dance

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 8 Báo cáo dự án – Chuyên đề

“Sống để yêu thương”

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 9

Giáo dục giới tính

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 10

Phòng chống xâm hại

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

23

Thành phần Tuần Nội dung giáo dục Ghi chú tham gia

Tuần 11 Kĩ năng đọc sách nhanh,

nhớ lâu, hiểu sâu GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 12 Tri ân thầy cô – HS tự tổ

chức GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 13 Kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy GVCN, HS, Khách

mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 14 Giá trị trung thực

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 15 Kẻ đánh cắp thời gian GVCN, HS, Khách

mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 16 Báo cáo dự án – Chuyên đề

“Sống trung thực” GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 17 Trí nhớ siêu đẳng

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 18 Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 19 Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 20 Kĩ năng quan sát

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 21 Giá trị Trách nhiệm

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 22 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc GVCN, HS, Khách

mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 23 Báo cáo dự án – chuyên đề

“Sống trách nhiệm”

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 24

Nói lời cảm ơn

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 25

Bàn tay đẹp

GVCN, HS, Khách mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

24

Thành phần Tuần Nội dung giáo dục Ghi chú tham gia

Tuần 26 Ngày của mẹ - Học sinh tự

tổ chức GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 27 Giá trị hợp tác

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 28 Vui chơi có thưởng

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 29 Báo cáo dự án – chuyên đề

“Hợp tác từ trái tim” GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 30 Kĩ năng quản lí tài chính GVCN, HS, Khách

mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 31 Giá trị Khoan dung

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 32 Nói lời xin lỗi

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 33 GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường Báo cáo dự án – chuyên đề “Khoan dung và sự bình yên trong tâm hồn”

Tuần 35 Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 36 Học chơi – Chơi học

GVCN, HS, Khách mời (nếu có) Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

Tuần 37 Tổng kết – Hội vui học tập GVCN, HS, Khách

mời (nếu có)

Có thể điều chỉnh theo kế hoạch nhà trường

2.2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp

a) Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong

tiết sinh hoạt lớp

- Xác định mục tiêu bài học:

+ Giúp HS cảm nhận được nội dung sau: nội hàm của giá trị, những biểu hiện

của giá trị, ý nghĩa của giá trị, cách để sống có giá trị.

25

+ Từ đó giúp HS sinh rèn luyện và phát triển những phẩm chất, kĩ năng gì?

- Xác định phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị: các phương pháp thường sử dụng như thuyết trình, vấn đáp, động não, trò chơi, hoạt động nhóm, dạy học trực quan, đóng vai…

Ví dụ minh họa: Khi dạy bài học giá trị Yêu thương, chúng tôi xác định mục

tiêu và phương pháp giáo dục như sau:

- Mục tiêu: Giúp HS:

+ Cảm nhận được Yêu thương người khác cũng đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt đẹp cho họ. Yêu là biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm, giúp đỡ.

+ Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm cho

mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn.

+ Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một con người tốt, bản chất tự nhiên là sự thương yêu. Tình yêu mang tính phổ quát không có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu lan tỏa đến tất cả mọi người. Tình yêu ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được nó.

+ Giá trị của tình yêu là ở chỗ nó như là một chất xúc tác tạo nên sự thay đổi, phát triển và thành đạt. Tình yêu là nhìn nhận mỗi người theo cách tốt đẹp hơn. Tình yêu thật sự luôn bao hàm lòng tốt, sự quan tâm, hiểu biết và không có những hành vi ghen tị cũng như kiểm soát người khác.

+ Hình thành phẩm chất nhân ái, yêu thương và các kĩ năng giao tiếp, kĩ

năng quản lí cảm xúc…

- Phương pháp giáo dục: đóng vai, vấn đáp, thuyết trình, động não, trò

chơi, hoạt động nhóm…

b) Thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt

lớp

b1) Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị

Bầu không khí chiếm 50 % thành công của giờ học giá trị. Những cách để tạo

bầu không khí giá trị đó là:

- Cho cả lớp cùng nghe một bài hát. Các bài hát thường tạo ra một bầu không khí đặc biệt mà ở đó mọi người có thể trải nghiệm về giá trị. Bởi vậy khi dạy mỗi giá trị, giáo viên có thể chọn một bài hát có chủ đề phù hợp với việc giáo dục giá trị đó, những bài hát mà giáo viên cảm thấy HS có thể hiểu, phù hợp với lứa tuổi các em.

Ví dụ: Khi dạy về giá trị Yêu thương, giáo viên có thể chọn bài hát về tình yêu thương như True Colours (Những màu sắc chân thực), Can You Feel the Love Tonight (Em có cảm nhận được tình yêu đêm nay không) hoặc những bài hát

26

truyền thống Để gió cuốn đi của Trịnh Công Sơn… Hoặc dạy về giá trị Trách nhiệm giáo viên có thể bắt đầu bằng việc cho HS nghe bài hát Một đời người, một rừng cây của nhạc sĩ Trần Long Ẩn.

- Cho cả lớp bắt đầu bằng một bài tập thư giãn, tĩnh tâm trên nền nhạc không

lời nhẹ nhàng và giọng đọc ngọt ngào êm ái của người điều khiển.

Ví dụ sau đây là bài tập thư giãn về thể chất có thể sử dụng cho nhiều bài học về giá trị: Hãy ngồi thoải mái …và thư giãn… Khi bạn thư giãn, hãy thả lỏng cơ thể và hướng sự tập trung vào đôi bàn chân của bạn…căng tất cả các cơ một lúc, sau đó, thả lỏng ra… cứ để chúng chùng xuống… Bây giờ, hãy ý thức về đôi chân, để chúng chùng xuống…căng các cơ và tiếp tục thả lỏng… Bây giờ đến bụng…căng cơ bụng một lúc và thả lỏng ra…giải tỏa căng thẳng… Hãy chú ý đến việc hít thở… thở chậm và sâu… thở sâu, để cho không khí thoát ra chậm rãi… Bây giờ hãy căng các cơ ở lưng và đôi vai.. và sau đó, thả lỏng chúng… Hãy để cho đôi tay, bàn tay và cánh tay căng ra… sau đó, thư giãn… Nhẹ nhàng chuyển động cổ sang một bên, sau đó là bên kia.., thư giãn các cơ… Bây giờ hãy căng các cơ mặt và hàm… rồi thư giãn mặt và hàm… để cho cảm giác khỏe khoắn chay suốt cơ thể… Một lần nữa, hãy tập trung vào nhịp hít thở… hít vào không khí trong lành, để trôi đi bất cứ căng thẳng nào còn sót lại… Bạn sẽ thấy thư giãn trong trạng thái khỏe khoắn và bình an (Theo Guillermo Simo Ladletz)

b2) Hoạt động 2: Nhận diện GTS qua các bài tập:

- Bài tập 1: Tiếp nhận thông tin. Cho HS theo dõi nguồn tư liệu (sách vở, chuyện kể, các nguồn thông tin) phù hợp để HS cảm thấy thích thú, từ đó các em hiểu được tầm quan trọng của giá trị và hành động đúng đắn của bản thân.

Ví dụ: Khi dạy bài Giá trị Yêu thương, giáo viên có thể cho HS xem video về câu chuyện hành trình mẹ Mai Anh nhận nuôi bé Thiện Nhân (sau này được dựng thành phim Lửa Thiện Nhân)

- Bài tập 2: Tưởng tượng, suy ngẫm. Bài tập tưởng tượng này giáo viên có thể

lựa chọn cho phù hợp với hoàn cảnh lớp học của mình.

Ví dụ: Khi dạy bài Giá trị yêu thương, giáo viên có thể yêu cầu HS như sau:

Bây giờ, cô muốn các em hãy nghĩ về thái độ của mẹ Mai Anh dành cho Thiện

Nhân… Hãy hình dung ra tất cả sự giúp đỡ của người đó dành cho Thiện Nhân.

Tiếp theo, hãy nghĩ về một người đáng yêu về tốt bụng đã từng giúp đỡ em…

Và tiếp theo, hãy tưởng tượng rằng tất cả mọi người trên thế giới này đều yêu thương nhau, thế giới này sẽ như thế nào…? Trong thế giới ấy, tính cách của mọi người sẽ như thế nào…? Em có muốn được sống trong thế giới ấy…?

Giáo viên cho HS chia sẻ những điều các em tưởng tượng và cảm nhận được

trước cả lớp hoặc trong các nhóm nhỏ.

27

b3) Hoạt động 3: Thảo luận - chia sẻ, đi sâu vào khám phá trải nghiệm và

hiểu biết, đồng cảm về giá trị.

Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn.

Giáo viên có thể tổ chức hoạt động thảo luận bằng phương pháp đóng vai phỏng vấn. Giáo viên đóng vai là chuyên gia tư vấn tâm lí và HS đại diện các nhóm là khách mời để cùng nhau trao đổi.

Ví dụ minh họa: Khi dạy Giá trị Yêu thương, giáo viên có thể tổ chức thảo luận các nội dung chính: yêu thương là gì; trong một con người tốt lành bản chất tự nhiên là yêu thương; cách thể hiện tình yêu thương; tình yêu phổ quát không có biên giới; những rào cản của yêu thương. Nội dung ấy được triển khai bằng hệ thống câu hỏi thảo luận sau:

- Cả lớp vừa được nghe những chia sẻ về yêu thương của các bạn qua hoạt

động thứ 2 của bài học. Có rất nhiều kiểu yêu thương, đó là những kiểu nào?

(Sau khi HS trả lời, giáo viên chốt: Có nhiều kiểu yêu thương: Tình yêu gia đình, tình yêu lứa đôi, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu đồng bào, tình yêu nhân loại, tình yêu thiên nhiên…)

- Các em vừa đề cập đến rất nhiều kiểu tình yêu, vậy theo các em yêu thương

có phải là bản tính của con người không?

(HS trả lời, Giáo viên chốt: Có người cho rằng, yêu thương là bản tính (cũng có người cho rằng yêu thương không phải là bản tính). Muốn có đáp án chính xác, sau đây cô sẽ cho các em tham gia vào hai thử nghiệm:

+ Thử nghiệm 1: Các em nghĩ trái ngược với yêu thương là gì?

(HS chia sẻ, GV chốt: trái ngược với yêu thương là ghét bỏ)

Thế trong cuộc đời của mình, các em có ác cảm với một ai đó không?

(HS chia sẻ, GV chốt: Trong cuộc đời rất khó để không ghét một ai đó)

Giờ hãy hình dung về người mà em ghét, hãy để người đó ngay trước mặt mình, khi hình dung về người đó trước mặt thì trong tâm trí của em có những cảm xúc nào?

(HS chia sẻ, GV chốt: khó chịu, ức chế, tức giận, thờ ơ không quan tâm…)

Theo các em, những biểu hiện như thế có phải là trang thái tự nhiên của cơ

thể chúng ta không?

(HS chia sẻ, GV chốt: chỉ khi bị áp lực chúng ta mới có những biểu hiện như

thế)

28

+ Thử nghiệm 2: Bây giờ, các em hãy cảm nhận về tình yêu, em hãy hình dung có nhiều người trước mặt mình, và với cảm xúc yêu thương đó, em nhận ra rằng mỗi người là một cá thể, mỗi người đều có hi vong, nhu cầu của cá nhân riêng. Và với cảm nhận yêu thương, em mỉm cười với họ, em chia sẻ những tình cảm với họ một cách tự nhiên, tiếp tục để mình trong trạng thái yêu thương ấy, bây giờ em cảm giác như thế nào?

(HS chia sẻ)

Lúc ấy trống ngực của em có đập thình thịch nữa không, tim đập nhanh hơn

hay chập hơn so với khi tức tối?

(HS chia sẻ, GV chốt: khi cảm nhận về tình yêu thương trong ta đều cảm thấy

thư thái, bình yên)

Vậy qua 2 thử nghiệm vừa rồi, các em thấy yêu thương hay thù ghét là bản

tính tự nhiên của con người?

(HS chia sẻ, GV chốt: Yêu thương là trạng thái tự nhiên của chúng ta)

- Bây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem có những cách nào để thể hiện tình yêu

thương? (cho HS xem video ngắn về những cách thể hiện tình yêu thương)

(HS trả lời, GV chốt dựa vào nội dung video, câu trả lời của HS và bổ sung

thêm)

- Xem video, em thấy khi họ thể hiện tình yêu thương với ai đó, trông họ như

thế nào?

(HS trả lời, GV chốt: họ đều mỉm cười. Và các em biết không, thực tế khi con người được trải nghiệm các giá trị thì các giác quan sẽ hài hòa với nhau, chúng ta có khuôn mặt tự nhiên và khuôn mặt của chúng ta sẽ nở nụ cười, khi mỉm cười như thế thì chúng ta hạnh phúc. Ngược lại chúng ta sẽ không có được điều đó khi chúng ta ghét bỏ ai đó)

- Theo các em, hiện nay con người trên thế giới có thể hiện tình yêu thương

một cách tự nhiên và thường xuyên đối với nhau không?

(HS chia sẻ, GV chốt: Tình yêu thương có trong mỗi con người nhưng nó thường bị bức tường ngăn cản, Bức tường ấy là gì? Khi bị bức tường vây quanh như thế thì có những kết quả nào đối với tôi và những người xung quanh tôi?)

- GV chia 2 nhóm: Nhóm 1 tìm ra rào cản khiến tình yêu thương không lọt ra tiềm khỏi tiềm thức. Nhóm 2 còn lại tìm hiểu xem hậu quả nào khi bức tường ấy hình thành? (2 nhóm vẽ bản đồ tư duy một cách sáng tạo trên nền nhạc bài hát tiếng Anh mang thông điệp yêu thương, khán giả cũng tham gia hoạt động này)

(HS trả lời, GV chốt và bổ sung, sau đó cho HS xem video “Cán cân yêu

thương”)

GV chốt hoạt động 3 sau khi có sự chia sẻ, trải nghiệm, đồng cảm:

29

Yêu thương có tình cảm gắn bó thiết tha và hết lòng quan tâm, săn sóc. Yêu thương người khác cũng đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt đẹp cho họ. Yêu là biết lắng nghe và chia sẻ.

Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một

con người tốt, bản chất tự nhiên là sự thương yêu.

Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm cho

mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn.

Tình yêu mang tính phổ quát không có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu lan tỏa đến tất cả mọi người. Tình yêu ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được nó.

Để cuộc thảo luận đạt được mục đích đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết sâu sắc về giá trị, có kĩ năng dẫn dắt khơi gợi vấn đề tốt để các em có thể chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ của mình một cách chân thật và tự nhiên nhất.

b4) Hoạt động 4: Liên hệ - hoạt động tập thể kết thúc bài học

Hoạt động này thường đặt ra yêu cầu sau bài học, cần liên hệ những việc làm, hoạt động nào để bản thân thể hiện, thực hành giá trị. Nghĩa là hướng chủ thể người học suy ngẫm về hành vi, cách thức thể hiện GTS với giá trị.

Kết thúc bài học bằng một hoạt động tập thể như hát, nhảy, trò chơi… để lại dư âm về bài học giá trị nhằm khơi nguồn cảm hứng, tạo động lực mở đầu cho hoạt động dự án Sống với giá trị sau mỗi bài học (sẽ được trình bày ở mục 3 dưới đây)

Ví dụ minh họa:

- Khi dạy bài giá trị Yêu thương, giáo viên cho HS liên hệ Làm gì để tâm hồn luôn tràn ngập tình yêu thương và những cách mà bạn thể hiện tình yêu thương.

- Kết thúc cả lớp hát một bài hát với giai điệu ngọt ngào, sâu lắng về chủ

đề yêu thương.

Lưu ý: Suốt cả tiết học về GTS, cố gắng giữ bầu không khí lớp học thật

êm đềm, ngay cả khi các nhóm thảo luận; có nhạc nhẹ làm nền…

Tóm lại, trên đây là các hoạt động được thiết kế tổ chức dạy học về giá trị trong tiết sinh hoạt lớp. Tùy nội dung của từng giá trị và điều kiện dạy học của lớp mình mà GVCN có thể vận dụng phù hợp, linh hoạt, sáng tạo đa dạng các hoạt động.

3. Tổ chức dự án học tập “Sống với giá trị” để tạo điều kiện cho HS thực

hành và thể hiện GTS một cách sáng tạo

Biện pháp thứ hai vừa trình bày ở mục trên trên chỉ mới đạt được mục tiêu: giúp HS hiểu biết và cảm nhận về GTS bằng việc đa dạng hóa các họat động trong

30

tiết sinh hoạt lớp, tuân thủ theo nguyên tắc giáo dục về giá trị, không theo kiểu áp đặt lí thuyết từ giáo viên mà cho các em thực sự được chia sẻ và trải nghiệm trong tình huống và bầu không khí có giá trị.

Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở biện pháp này thì HS mới chỉ hiểu biết và cảm nhận về GTS chứ chưa ứng dụng được sự hiểu biết vào việc thay đổi cần có trong nhận thức và hành vi, nghĩa là các em chưa thực sự được sống với các giá trị trong thực tiễn. Điều này cần đến năng lực của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm tạo môi trường cho HS được thực hành về GTS và thể hiện những hiểu biết về GTS một cách sáng tạo từ tiềm năng vốn có của mình. Tổ chức hoạt động dự án học tập “Sống với giá trị” là biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất cho mục tiêu này.

Biện pháp này được chúng tôi triển khai thực hiện theo trình tự như sau:

3.1. Sáng kiến dự án

Thành công của người giáo viên trong mỗi bài dạy trước hết được khơi nguồn, dẫn lối từ những sáng kiến, ý tưởng sáng tạo về phương pháp, cách thức tổ chức dạy học. Dự án học tập cần thiết điều này hơn hết. Vì vậy, bước đầu tiên đặt ra đối với giáo viên đó là phải có sáng kiến dự án.

Sáng kiến dự án “Sống với giá trị” nảy sinh trên hai cơ sở sau:

- Thứ nhất, muốn HS thực sự sống với các giá trị trên cơ sở những hiểu biết về giá trị thì việc cần thiết HS phải thực sự suy ngẫm và thực hành giá trị đó bằng chính hành vi giao tiếp, ứng xử diễn ra trong đời sống hằng ngày của bản thân mình. Sau đó, yêu cầu HS ghi lại những thay đổi trong cảm xúc và suy nghĩ, hành động của mình khi sống với giá trị đó.

- Thứ hai: Nghệ thuật là phương tiện tuyệt vời để thể hiện những ý tưởng và cảm nhận các giá trị một cách sáng tạo, biến những giá trị ấy thành của mình. Thông qua những hoạt động ấy, học sinh sẽ tự liên hệ với những giá trị vốn có sẵn của bản thân và nhận ra những gì mình thật sự muốn nói. Sự đa dạng của các loại hình nghệ thuật có thể giúp các em hứng thú hơn. Một môi trường học tập như thế sẽ tạo cho mỗi người tỏa sáng, giúp các em biết khai thác những tiềm năng to lớn ẩn chứa trong mình.

Dự án “Sống với giá trị” gồm 13 chuyên đề, mỗi giá trị là một chuyên đề.

3.2. Thiết kế dự án

Để có dự án “Sống với giá trị” liên hệ tốt với thực tế, tạo điều kiện cho HS thực hành và sáng tạo, làm cho HS thực sự thích thú và có tính khả thi, chúng tôi đã chuẩn bị những nội sung sau:

3.2.1. Xác định mục tiêu dự án

31

Chúng tôi bắt đầu thiết kế dự án bằng việc nghĩ đến các sản phẩm cuối cùng, xác định những gì HS cần phải biết và có thể làm được khi dự án kết thúc. Cụ thể, dự án “Sống với giá trị” hướng đến mục tiêu sau:

- Giúp HS hiểu biết, cảm nhận sâu sắc về giá trị và vận dụng, thực hành có ý nghĩa vào đời sống thường nhật của bản thân; thể hiện giá trị một cách sáng tạo thông qua các hoạt động nghệ thuật.

- Phát triển các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân, kĩ năng giao tiếp… cho HS. Giúp HS hiểu biết rõ những phẩm chất tích cực của cá nhân, khẳng định mạnh mẽ niềm tin rằng “Tôi có thể tạo nên sự khác biệt”.

3.2.2. Xây dựng kịch bản nội dung và hình thức sản phẩm của dự án

Từ sáng kiến dự án và mục tiêu của dự án, chúng tôi thiết kế nội dung của dự án và xác định hình thức sản phẩm phù hợp với từng nội dung, đáp ứng được các nhu cầu hoạt động và nghiên cứu của HS, liên hệ với thực tiễn, đem lại những trải nghiệm học tập phong phú cho người học. Chúng tôi đã xây dựng dự án Sống với giá trị gồm có 2 nội dung chính, với sản phẩm học tập phong phú đa dạng về mặt hình thức như sau:

- Nội dung 1: Thực hành tuần lễ “Sống với giá trị”. Cụ thể như sau: Sau tiết sinh hoạt lớp được học về giá trị, giáo viên phát động HS cả lớp thực hành về giá trị vừa được học. Tuy nhiên, cách GV hướng dẫn HS không phải theo hướng áp đặt, bắt buộc mà khuyến khích, động viên.

Ví dụ minh hoạt:

Tuần lễ Sống để yêu thương, sau khi được học về giá trị Yêu thương

Tuần lễ Sống trung thực, sau khi được học về giá trị Trung thực

Tuần lễ Sống trách nhiệm, sau khi được học giá trị Trách nhiệm

Tuần lễ Bình an cho em, sau khi được học giá trị Hòa bình

Tuần lễ Hợp tác từ trái tim, sau khi được học giá trị Hợp tác

Tuần lễ Hạnh phúc ở ngay trái tim mình, sau khi được học giá trị Hạnh phúc

Tuần lễ Những điều giản dị, sau khi được học giá trị Giản dị

Tuần lễ Khoan dung và sự bình yên của tâm hồn, sau khi học giá trị Khoan

dung

Ở nội dung này, sản phẩm dự án của học sinh nhóm 1: Nhật kí - ghi lại cảm nhận về sự thay đổi, khác biệt của bản thân sau mỗi ngày thực hành. Nhật kí được tập hợp và đóng thành quyển theo nhóm, mang tên giá trị. Ví dụ: Nhật kí Sống để yêu thương

- Nội dung 2: Thể hiện sự hiểu hiết và cảm nhận về giá trị một cách sáng tạo.

Sản phẩm học tập nhóm đa dạng tùy theo từng nội dung giá trị.

32

+ Giới thiệu những cuốn sách hay chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học

tập nhóm: Video giới thiệu sách

+ Thiết kế logo chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập: Logo

+ Làm anbum ảnh chứa thông điệp giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: anbum

ảnh

+ Sáng tác truyện tranh chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm:

truyện tranh

+ Dàn dựng một tiết mục văn nghệ (kịch, hát, múa, đàn, nhảy…) mang thông

điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: biểu diễn tiết mục văn nghệ

+ Vẽ một bức tranh chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: bức

tranh

+ Làm phim ngắn chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập nhóm: phim

ngắn

+ Xây dựng mô hình ý tưởng chứa thông điệp về giá trị. Sản phẩm học tập

nhóm: mô hình

+ Làm đồ handmade chứa thông điệp về giá trị. Các loại sản phẩm handmade

như thiệp, đồ dùng cá nhân, đồ chơi…

Ví dụ minh họa: Với giá trị Yêu thương, chúng tôi xây dựng nội dung 2 cho các em thể hiện một cách sáng tạo giá trị này bằng những sản phẩm học tập nhóm như sau:

- Nhóm 1: Vẽ một bức tranh và thiết kế logo về một thế giới tràn ngập

tình yêu thương.

- Nhóm 2: Dàn dựng và biểu diễn một tiết mục nghệ thuật (kịch, hát,

múa…) gửi một thông điệp về tình yêu thương

- Nhóm 3: Tạo những tấm thiệp cắt dán gửi thông điệp yêu thương

- Nhóm 4: Làm phim ngắn chứa thông điệp yêu thương.

- Nhóm 5: Giới thiệu 1 cuốn sách hay chứa thông điệp yêu thương bằng

video clip

3.2.3. Xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng

Sau khi thiết kế được nội dung dự án và xác định sản phẩm dự án của các nhóm HS, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng để hướng dẫn HS tập trung vào những ý tưởng quan trọng. Câu hỏi/yêu cầu bám sát mục tiêu và có tính định hướng cho HS khi thực hiện dự án như lập kế hoạch; tìm kiếm, thu thập thông tin; xử lí thông tin; tổng hợp thông tin và xây dựng sản phẩm học tập. Cụ thể như sau:

33

a) Đối với nội dung 1: Thực hành tuần lễ Sống với giá trị, dành cho các thành

viên của các nhóm.

- Mỗi ngày trong tuần giáo viên đưa ra một điều suy ngẫm về giá trị và yêu cầu HS cả lớp thực hành. Sau đó viết nhật kí chia sẻ câu chuyện của mình và những cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm

- Sản phẩm: Nhật kí (tập hợp tất cả những chia sẻ của các thành viên sau mỗi

ngày và kết thúc tuần lễ đóng thành quyển Nhật kí Sống để yêu thương).

- Chia sẻ trong nhóm và trước lớp câu chuyện của mình.

Ví dụ minh họa phiếu học tập định hướng cho nội dung 1 của dự án: Tuần lễ

Sống để yêu thương

Tên hoạt động Nội dung suy ngẫm và thực hành Ngày

Thứ 2

Tôi yêu thương tôi

Chia sẻ một câu chuyện Tôi yêu thương chính bản thân mình. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm

Thứ 3

Chia sẻ một câu chuyện bản thân không phán xét người khác. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm Tôi không vội vàng phán xét người khác mà hiểu họ

Thứ 4

Chia sẻ một câu chuyện bản thân mình phát hiện những nét độc đáo, đáng yêu của những người xung quanh. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm

Tôi sẽ tôn trọng mọi người và phát hiện mỗi người đều có nét độc đáo của mình

Thứ 5

Chia sẻ câu chuyện bản thân mình đã lắng nghe người khác bằng tất cả tình yêu thương. Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm

Tôi lắng nghe người khác và giữ lòng mình tràn ngập tình yêu thương khi lắng nghe

Thứ 6

Tôi hành động yêu thương, giúp đỡ mọi người

Chia sẻ một câu chuyện bản thân mình đã yêu thương giúp đỡ mọi người (gia đình, thầy cô, bạn bè, người chưa từng quen biết…). Ghi lại cảm xúc, suy nghĩ sau khi thực hành suy ngẫm

Thứ 7

Nhắn gửi thông điệp về GTS yêu thương

Thông điệp tôi gửi đến bạn

34

b) Đối với nội dung 2: Tùy theo yêu cầu về nội dung giá trị và nhiệm vụ của

từng nhóm HS để giáo viên xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu phù hợp.

Ví dụ, với nội dung 2 của dự án – Chuyên đề Sống để yêu thương, giáo viên đặt ra nhiệm vụ cho nhóm 3 là: Tạo những tấm thiệp cắt dán gửi thông điệp yêu thương. Từ nhiệm vụ này, giáo viên xây dựng yêu cầu cụ thể cho các em triển khai thực hiện và hoàn thành sản phẩm học tập nhóm như sau:

Yêu cầu: Nghĩ về những điều đã được chia sẻ trong tiết học về giá trị yêu

thương và viết 5 câu bắt đầu với cụm từ “Yêu thương là….”

Sử dụng các hình ảnh, biểu tượng cùng với những câu này để tạo nên một

tác phẩm cắt dán.

3.2.4. Xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh.

Sau khi đã xây dựng được bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng, bước tiếp theo trong công đoạn thiết kế dự án đó là giáo viên vận dụng kĩ thuật chia nhóm HS phù hợp với dự án học tập này. Thực tế có nhiều cách chia nhóm, với những dự án dạy học về giá trị, chúng tôi kết hợp cả 2 cách: chia theo sở thích và khả năng. Trên cơ sở này chúng tôi lập thành phiếu thăm dò sở thích và khả năng của HS trước khi thực hiện dự án. Cụ thể, chúng tôi đã xây dựng phiếu thăm dò sở thích và khả năng của HS với bộ câu hỏi như sau:

Bảng 3: Phiếu điều tra nhu cầu của HS

Họ và tên:....................................... Lớp............

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống có câu trả lời

phù hợp với em.

1. Em quan tâm hoặc có hứng thú đến nội dung nào?

Nội dung Có Không

Giới thiệu sách hay

Thiết kế logo

Làm anbum ảnh

Làm phim ngắn

Vẽ tranh

Dàn dựng và biểu diễn văn nghệ

Sáng tác truyện tranh

Làm đồ handmade

Xây dựng mô hình

2.Em có những khả năng nào?

Khả năng

Không

- Khả năng thiết kế bài trình chiếu trên Powerpoint

35

- Khả năng hội họa

- Khả năng chụp ảnh - Khả năng quay phim, dựng phim.

- Khả năng làm MC (tiếng Anh, tổ chức trò chơi)

- Khả năng thuyết trình

- Khả năng viết kịch, truyện

- Khả năng tìm kiếm thông tin, tư liệu, phân tích, tổng hợp thông tin.

- Khả năng hát/múa/nhảy/diễn xuất

-Khả năng làm đồ thủ công

3.2.5. Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá

Một khâu không thể thiếu trong việc thiết kế dự án đó là lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá người học. Để công việc đánh giá người học thực sự chính xác, hiệu quả và có ý nghĩa, chúng tôi đã thiết kế một số công cụ đánh giá, chú trọng đến phương diện đánh giá về sự thay đổi trong bản thân từ trong nội tại bản thân người học, trước và sau khi tham gia dự án đã có sự thay đổi như thế nào và đánh giá sản phẩm nhóm của HS (đánh giá khi dự án kết thúc). Có 2 phiếu đánh giá sau:

a) Phiếu tự đánh giá cá nhân (Phiếu này dành cho tất cả HS trong lớp tham gia

dự án)

Nhìn lại chính mình

- Họ và tên ………………………………………………………………….

- 3 điều em tự hào về bản thân……………………………………………

- Sở thích ……………………………………………………………………..

- Câu danh ngôn yêu thích………………………………………………….

- Nhìn lại mình khi được tham gia dự án “Sống với giá trị”:

+ Những điều bản thân cảm thấy mình đang tốt lên, trưởng thành hơn (tình

cảm, suy nghĩ, hành động)……………………………………………………

+ Những sai lầm cần tránh………………………………………………

+ Những điều muốn học hỏi thêm………………………………………

+ Mong muốn sau khi tham gia chuyên đề dự án………………………

b) Phiếu đánh giá nhóm (Phiếu này dành cho giáo viên đánh giá nhóm và các

nhóm đánh giá lẫn nhau)

Phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm HS

36

Họ tên người đánh giá…………...................Nhóm……………Lớp…………….

Tên dự án……………………………………………………………………………

Giáo viên hướng dẫn dự án…………………………………………………………

Tiêu chí Kết quả

Mục đánh giá Chi tiết Điểm tối đa

Sự tham gia của các thành viên 0,5

0,5

Quá trình hoạt động nhóm Sự lắng nghe, phản hồi, hợp tác giữa các thành viên

(Điểm tối đa 2 điểm) Sự sắp xếp thời gian 0,5

Giải quyết xung đột trong nhóm 0,5

Chiến thuật thu thập thông tin 0,5

Xử lí thông tin 0,5 Quá trình thực hiện sản phẩm nhóm (Điểm tối đa 1,5 điểm) Tổng hợp kết quả (xây dựng sản phẩm) 0,5

Ý tưởng, nội dung: 0,5

Thể hiện 0,5 Đánh giá phần tự giới thiệu về nhóm (Điểm tối đa 1,0 điểm)

Nội dung 2,0

Đánh giá sản phẩm học tập nhóm (4,0) Hình thức 1.0

Cách trình bày sản phẩm 1,0

Sổ theo dõi dự án Tổ chức dữ liệu 0,5

Nội dung 0,5

Hình thức

0,5

10

Tổng

Sau khi kết thúc dự án, chúng tôi tiến hành đánh giá tổng kết và rút kinh

nghiệm.

3.2.6. Xây dựng nguồn tài nguyên tham khảo

Để đảm bảo việc tìm kiếm thông tin của HS đúng hướng, đúng mục tiêu đặt ra và hoàn thành được sản phẩm nhóm, chúng tôi đã xây dựng nguồn tài nguyên hỗ trợ cho các nhóm HS. Tài nguyên hỗ trợ HS thực hiện dự án ca dao bao gồm những nguồn sau, tùy từng bài học giá trị để giáo viên cung cấp:

- Nguồn tài nguyên sách, báo

37

-Nguồn Websibe toàn

khoa thư VN; http://www.youtube.com;

(www.wipikedia Bách http://www.bachkim.vn; http://www.google.com.vn; http://www.mp3.zing.vn; Web wikispaces.com)

- Nguồn tài nguyên con người: Do tính chất của nội dung tìm hiểu, một số nhóm học tập dự án cần khai thác thông tin và sự hỗ trợ nhiều mặt từ các nghệ sĩ, nhạc công, phóng viên, nhà quay phim, các tổ chức trong và ngoài nhà trường…

3.2.7. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án

Để đảm bảo mục tiêu của dự án, giáo viên cần phải biết lập kế hoạch xuyên suốt cả quá trình thực hiện dự án: từ bước khởi động cho đến khi kết thức dự án. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải biết hình dung và sắp xếp được tất cả các hoạt động của giáo viên và HS đảm bảo cho dự án triển khai thành công. Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm: nội dung công việc, thời gian tiến hành, địa điểm, các phương tiện và thiết bị cần thiết cho thực hiện dự án, nhiệm vụ của HS và sự hỗ trợ của giáo viên ở từng khâu trong tiến trình thực hiện dự án. Cụ thể như sau:

Thời gian Tiến trình dạy học Nhiệm vụ của HS Hỗ trợ của giáo viên Địa điểm- Thời lượng Thiết bị dạy học, học liệu

Tuần 1 Hoạt động Trên lớp-

1 tiết

- Hướng dẫn HS xác định mục đích nội dung của dự án

Máy tính, máy chiếu (tivi), máy quay, máy ảnh

Thảo luận, xác định và mục đích nội dung của dự án và tiếp nhận nhiệm vụ giáo viên giao.

1: Khởi động dự án, xác định mục đích, nội dung dự án và giao nhiệm vụ - Phân nhóm và chuyển giao nhiệm vụ cho HS, hướng dẫn HS lập kế hoạch nhóm

- Cung cấp nguồn tài nguyên tham khảo cho nhóm HS

Tuần 1-2 Hoạt động

Ở nhà (2 tuần)

2: Thực hiện dự án

- Lập kế hoạch thực hiện

- Hỗ trợ giải đáp thắc mắc, khó khăn của HS trong quá trình thực hiện sản phẩm dự án

Máy tính, máy quay, máy ảnh, phiếu học tập, các nguồn tài nguyên

- Tiến hành thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây

- Kiểm tra sản phẩm dự án HS

38

trước khi báo cáo

tham khảo, sổ theo dõi dự án

dựng (thu thập thông tin, xử lí thông tin, tổng hợp thông tin xây dựng sản phẩm)

Trên lớp

Cuối tuần thứ 2 (1 tiết) - Tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm dự án

- Báo cáo sản phẩm dự án sau 2 tuần làm việc

Hoạt động 3: Kết thúc dự án (Báo cáo- Đánh giá)

- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm sau dự án

- Đánh giá sản phẩm dự án

Máy tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay, một số đạo cụ liên quan đến sản phẩm dự án, các ấn phẩm

3.3. Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ của dự án

Ngoài việc lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp, giáo viên phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, hướng dẫn cho HS các hoạt động khoa học để theo đúng định hướng, mục tiêu đề ra. Cụ thể, chúng tôi đã tổ chức, hướng dẫn cho HS thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

3.3.1. Hướng dẫn HS xác định mục đích, nội dung và xây dựng kế hoạch

hoạt động nhóm

Cơ sở đề các nhóm xác định mục đích, nội dung và lập kế hoạch đó là dựa vào phiếu định hướng học tập dành cho nhóm mà giáo viên cung cấp. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định: mục tiêu, công việc cần làm, thời gian dự kiến, sản phẩm dự kiến, dự kiến vật liệu- kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Đây là bước quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng và xác định.

3.3.2. Hướng dẫn HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng

Khi các nhóm đã hoàn thiện kế hoạch dự án, giáo viên hướng dẫn HS các kĩ năng thực hiện dự án để tạo ra được sản phẩm cuối cùng: tìm kiếm và thu thập dữ liệu; xử lí thông tin; tổng hợp thông tin; xây dựng, hoàn thiện sản phẩm dự án.

3.3.3. Hướng dẫn HS trình bày sản phẩm dự án

39

Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong dạy học dự án. Và theo quan sát, chúng tôi nhận thấy đây là cũng giai đoạn được HS mong chờ nhất vì các em được thể hiện sự hiểu biết, khả năng, năng khiếu của mình trước tập thể, được tự hào về sản phẩm học tập mình tạo ra. Chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn HS trình bày báo cáo như sau:

a) Yêu cầu về cấu trúc của một bài báo cáo sản phẩm dự án, gồm có các phần:

- Phần 1: Giới thiệu thành viên nhóm, các hoạt động tìm hiểu của nhóm. Phần này các nhóm có thể chọn hình thức giới thiệu bằng video clip hoặc giới thiệu trực tiếp trong buổi báo cáo.

- Phần 2: Trình bày sản phẩm nhóm theo hình thức đã giao.

b) Tiến hành báo cáo:

- Nhóm báo cáo chuẩn bị sẵn sàng về cả nội dung, hình thức, sắp xếp vị trí

ngồi cho các nhóm còn lại một cách hợp lý và phù hợp với ý tưởng đã đưa ra.

- Nhóm có màn khởi động: Giới thiệu về nhóm mình. Đây là một sự khởi đầu

rất hấp dẫn thu hút sự hứng thú theo dõi của các nhóm khác.

- Nhóm tiến hành trình bày sản phẩm học tập.

Các sản phẩm của dự án được trình bày trong lớp, và một số được đăng tải lên

trang facebook của lớp hoặc của trường.

3.3.4. Hướng dẫn học sinh đánh giá dự án

Sau khi trình bày báo cáo, bước cuối cùng được dành cho việc đánh giá, rút

kinh nghiệm.

- Giáo viên hướng dẫn HS đánh giá: Cá nhân HS tự đánh giá sau quá trình thực hiện dự án; Các nhóm đánh giá lẫn nhau kết quả dự án nhóm; Giáo viên đánh giá kết quả dự án nhóm.

- Giáo viên tổ chức cho các nhóm tự rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án

- Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, giáo viên đánh

giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án.

4. GVCN phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để

khuyến khích HS phát huy, lan tỏa GTS

Biện pháp này được hiểu một cách cụ thể như sau: Giáo viên không đóng vai trò là người tổ chức các hoạt động thực tế cho HS, mà có trách nhiệm phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để tạo môi trường, điều kiện cho các em tự tổ chức các hoạt động tập thể, ngoại khóa, tình nguyện, thiện nguyện… nhằm phát huy và lan tỏa GTS. Đây là biện pháp ở thang đo cao nhất trong hệ thống các biện pháp nghiên cứu của đề tài, bởi vì biện pháp này không dừng lại ở việc HS được hiểu về giá trị, sống với giá trị và còn biết đưa các giá trị vào cuộc sống để có những đóng góp có thể cho gia đình, nhà trường và xã hội.

40

Dưới đây là một số hình thức GVCN khuyến khích học sinh phát huy và lan

tỏa GTS.

4.1. GVCN khuyến khích HS phát huy và lan tỏa dự án “Sống với giá trị”

qua tiết chào cờ đầu tuần và ngoài giờ lên lớp

- GVCN đề nghị với Ban giám hiệu nhà trường và Đoàn trường cho phép HS lớp mình được tham gia tuyên truyền nêu gương về GTS, sau khi đã được học, thực hành và thực hiện các chuyên đề của dự án.

- GVCN là người cố vấn và đảm bảo chất lượng, tính giáo dục của hoạt động tập thể này cho HS lớp mình trong các công việc như sau: Xác định mục tiêu hoạt động; Xây dựng nội dung kịch bản chương trình; Công tác tập luyện và các công tác chuẩn bị cần thiết khác.

- Tiến trình tổ chức hoạt động lan tỏa và phát huy GTS trong tiết chào cờ như

sau:

+ Hoạt động 1: HS chia sẻ câu chuyện về dự án Sống với giá trị của lớp mình.

+ Hoạt động 2: HS tổ chức các hoạt động tìm hiểu về giá trị cho học sinh toàn trường (qua hình thức hỏi đáp, trò chơi, biểu diễn nghệ thuật chứa thông điệp về giá trị)

+ Hoạt động 3: Phát động Tuần lễ Sống với giá trị trong HS toàn trường. Nội dung thực hành chính là nội dung 1 đã thực hiện trong dự án của lớp, HS lớp chủ nhiệm sử dụng mô hình nội dung này để phát động cho HS toàn trường.

+ Hoạt động 4: Tổng kết và trao giải (trong tiết chào cờ tuần sau)

Ví dụ minh họa: HS lớp chủ nhiệm đã lan tỏa giá trị Yêu thương trong giờ

chào cờ đầu tuần như sau:

+ Hoạt động 1: Video phóng sự chia sẻ câu chuyện về dự án “Sống để yêu

thương” của lớp.

+ Hoạt động 2: Biểu diễn tiết mục văn nghệ hát múa Lí do tôi sinh ra mang thông điệp yêu thương; Hỏi – đáp về chủ đề yêu thương; Thuyết trình về giá trị của yêu thương và cách thể hiện tình yêu thương.

+ Hoạt động 3: Phát động tuần lễ thực hành Sống để yêu thương (thực hành những cách để sống yêu thương và gửi thông điệp đến mọi người). Bài viết suy ngẫm và thực hành được gửi về cho Ban sự kiện của lớp chủ nhiệm, được chấm điểm và trao giải trong tiết chào cờ tuần sau.

- Hoạt động này của lớp được đăng tải lên panpage của nhà trường

4.2. GVCN khuyến khích HS tổ chức hoạt động ngoại khóa mang tính nghệ

thuật để phát huy và lan tỏa GTS

Những giá trị yêu thương, trách nhiệm, hợp tác, hòa bình, giản dị… là những GTS sống hướng đến cộng đồng cao. Sau khi được học những GTS này, giáo viên

41

có thể khuyến khích các em lan tỏa bằng việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa mang tính nghệ thuật hướng đến giá trị như: Ngày hội triển lãm tranh của HS nhà trường; Sân khấu tương tác; Sự kiện nghệ thuật chào đón HS khóa mới của nhà trường; Lễ tri ân và trưởng thành; Hội chợ triển lãm đồ handmade gắn biểu tượng giá trị…

Vai trò của GVCN trong việc khuyến khích HS tổ chức những hoạt động ngoại

khóa hướng đến giá trị như sau:

- Giáo viên có thể nêu ý tưởng hoặc góp ý cho các ý tưởng do các em đề xuất

về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa.

- Giáo viên cố khuyến khích HS liên kết với các câu lạc bộ trong nhà trường, các tổ chức ngoài nhà trường (trong đó GVCN đảm nhận vai trò tạo hành lang pháp lí) để HS xây dựng chương trình.

- Ngoài ra, GVCN tham gia cố vấn hướng dẫn, góp ý cho HS về chương trình như: kịch bản nội dung chương trình; nguồn kinh phí thực hiện chương trình; truyền thông chương trình; đạo diễn, chịu trách nhiệm chương trình; ban hậu cần của chương trình; duyệt kế hoạch với Ban Giám hiệu nhà trường…

Nhiều năm qua, học sinh lớp chủ nhiệm của chúng tôi đã chịu trách nhiệm đứng ra tổ chức các hoạt động ngoại khóa với quy mô hoành tráng, có tiếng vang, phạm vi lan tỏa trong toàn tỉnh và trên cộng đồng mạng, được báo chí truyền thông đưa tin ngợi ca HS trường Quốc học Vinh – Huỳnh Thúc Kháng giàu trí tuệ - năng động, tài hoa, sống sâu sắc với giá trị, sớm có những đóng góp thiết thực ý nghĩa cho nhà trường và cộng đồng. Đặc biệt nhất là Chương trình Radio – 196X do lớp D1 khóa 96, Lễ tri ân và trưởng thành năm 2016, 2018 học sinh D1 khóa 93, A7 khóa 93, D1 khóa 96… đã tự lên ý tưởng và đăng cai tổ chức

4.3. GVCN khuyến khích HS tổ chức các hoạt động trải nghiệm như hoạt

động tình nguyện, nhân đạo, lao động công ích… để phát huy và lan tỏa GTS

Không dừng lại ở việc tổ chức cho HS trải nhiệm, ở một mức độ giáo dục cao hơn, chúng tôi đã khuyến khích HS chủ động tổ chức những hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động lao động công ích… Đây là những hoạt động có ý nghĩa lan tỏa GTS rộng rãi bởi nó được tổ chức không chỉ tác động bằng nhận thức mà bằng cả trái tim, tình cảm, đồng cảm, thấu hiểu của HS trước những những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trước những vấn đề xã hội cần sự chung tay của cả cộng đồng.

- GVCN phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường như Sở Lao động thương binh xã hội, Sở tài nguyên môi trường, Trung tâm bảo trợ xã hội; Làng trẻ SOS; Các bệnh viện; Trung tâm giáo dục dạy nghề người khuyết tật; Trung tâm điều dưỡng người có công với cách mạng; Nghĩa trang liệt sĩ thành phố; các trường học miền núi Nghệ An… để tạo điều kiện cho HS lớp chủ nhiệm được đóng góp tình cảm, công sức vì sự phát triển tốt đẹp của cộng đồng.

42

- Hướng dẫn các em xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động: Đặt tên cho hoạt động; Xác định mục tiêu hoạt động; Xác định nội dung và hình thức hoạt động; Chuẩn bị hoạt động; Lập kế hoạch; Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy; Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chưng trình hoạt động…

- Tuyên dương, khen thưởng, nêu gương trước lớp và toàn trường trong tiết

chào cờ về hoạt động chiến dịch, nhân đạo, tình nguyện của HS.

Nhiều năm qua, HS lớp chủ nhiệm của chúng tôi đã phối hợp tổ chức những

hoạt động thường niên để lan tỏa GTS như sau:

+ Hoạt động chiến dịch: Giờ trái đất; Tiết kiệm năng lượng; An toàn giao

thông;

+ Hoạt động tình nguyện: Tiếp sức mùa thi; Mùa hè xanh; Ngày chủ nhật xanh; Chăm sóc Quảng trường Hồ Chí Minh; Chương trình “Thắp nến tri ân” ở nghĩa trang liệt sĩ; dự án “Trường học xanh”…

+ Hoạt động nhân đạo: Tổ chức chương trình Xuân yêu thương cho các em làng trẻ SOS, bệnh nhân bệnh viên ung bướu Tỉnh Nghệ An; Chương trình Nhịp đập yêu thương trẻ em ở Trung tâm giáo dục và dạy nghề trẻ em khuyết tật; Tri ân người có công với cách mạng ở Trung tâm điều dưỡng; Tặng quà cho các em nghèo miền núi “Mùa đông ấm”…

Trong dung lượng của đề tài không cho phép vượt quá quy định nên ở biện pháp này chúng tôi chỉ liệt kê hình thức khuyến khích và các hoạt động lan tỏa của HS, tham vọng lấy ví dụ minh họa cụ thể cho người đọc theo dõi là không thể, nên xin được xem ví dụ biện pháp này ở phần phụ lục.

Tóm lại, ngoài những biện pháp mà chúng tôi trình bày ở trên, có thể có những biện pháp khác nữa mà GVCN áp dụng đối với nội dung giáo dục GTS. Song, đây là những biện pháp được chúng tôi nghiên cứu nằm trong một hệ thống chặt chẽ như một chu trình từ thấp đến cao về mức độ hiểu biết và hành động của HS: xây dựng hệ giá trị - hiểu biết giá trị - sống với giá trị - phát huy, lan tỏa giá trị. Để tường minh hơn nữa về các biện pháp đã trình bày, chúng tôi xin được giới thiệu giáo án minh họa ở phần tiếp theo.

III. Giáo án minh họa:

(Xem phụ lục 1)

IV. Hiệu quả của đề tài

1. Phạm vi ứng dụng

Đề tài “Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT” được chúng tôi ứng dụng tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng kể từ khi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp đến nay. Nhìn chung, khi ứng dụng đề

43

tài này, giáo viên tiến hành một cách thuận lợi, đúng nguyên tắc và phương pháp giáo dục GTS cho HS, HS hứng thú và có khả năng thích ứng tốt với hoạt động giáo dục này, thể hiện hiểu biết và tiềm năng vốn có của mình vào thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo, có ý nghĩa.

2. Mức độ vận dụng

Đề tài được triển khai cho tất cả các đối tượng HS từ lớp 10, lớp 11, lớp 12. Đề tài được thể hiện có tính chất phân cấp từ dễ đến khó, từ lí thuyết đến thực hành và vận dụng sáng tạo.

Đề tài có tính gợi mở hướng tiếp cận nhiều nội dung giáo dục khác trong nhà trường ngoài giáo dục GTS, như giáo dục kĩ năng sống, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lí học đường, giáo dục giới tính, lập trình ngôn ngữ tư duy…

3. Hiệu quả

3.1. Khảo sát

a) Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm dạy học, tiến hành khảo sát HS,

chúng tôi thu được kết quả như sau:

Phiếu khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học

Họ và tên học sinh: ............................................................................................

Lớp .....................................................................................................................

Trường.................................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có

câu trả lời phù hợp với em

Nội dung đánh giá Thích Không thích

Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi

Cảm nhận của em khi được học nội dung giáo dục GTS từ GVCN của mình?

Bảng khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học

Sử dụng phương pháp của đề tài

Không sử dụng phương pháp của đề tài

Lớp

Lớp

Trường THPT

Năm học

Thích

Thích

Không thích

Không thích

Không thay đổi trong

Thay đổi tích

Không thay đổi trong

Thay đổi tích cực

44

nhận thức và hành vi

nhận thức và hành vi

trong nhận thức và hành vi

cực trong nhận thức và hành vi

10A1

10D1

2019- 2020

10/43 23,3%

33/43 76,7%

33/43 76,7%

10/43 23,3%

41/41 100%

0/41 0%

1/41 2,4%

40/41 97,6%

12A2

12A5

2019- 2020

9/39 23,1%

30/39 76,9%

30/39 76,9%

9/39 23,1%

39/39 100%

0/39 0%

1/39 2,6%

38/39 97,4%

11A2

11A1

2019- 2020

15/50 30%

35/50 70%

35/50 70%

15/50 30%

48/48 100%

0/48 0%

2/48 4,2%

46/48 95,8%

11D2

11D1

2019- 2020

11/44 25%

33/44 75%

33/44 75%

11/44 25%

44/44 100%

0/44 0%

1/44 2,3%

43/44 97,7%

THPT Huỳnh Thúc Kháng THPT Huỳnh Thúc Kháng THPT Huỳnh Thúc Kháng THPT Huỳnh Thúc Kháng

Lớp dạy thực nghiệm

Lớp

Lớp

Trường

Năm học

Điểm 9 – 10

Điểm 7- 8

Điểm 5 - 6

Điểm < 5

Điểm 9 - 10

Lớp đối chứng Điểm Điểm 5 - 6 7 – 8

Điểm < 5

10D1

10A1

2019- 2020

20/41 48,8%

21/41 51,2%

0/41 0%

0/41 0%

0/43 0%

5/43 11,6%

25/43 58,1%

13/43 30,3%

12A5

12A2

2019- 2020

18/39 46,2%

21/39 53,8%

0/39 0%

0/39 0%

0/39 0%

4/39 10,3%

20/39 51,3%

15/39 38,4%

11A1

11A2

2019- 2020

20/48 41,7%

28/48 58,3%

0/48 0%

0/48 0%

0/50 0%

8/50 16%

29/50 58%

13/50 26%

11D1

11D2

2019- 2020

23/44 42,3%

21/44 47,7%

0/44 0%

0/44 0%

0/44 0%

6/44 13,6%

26/44 59,1%

12/44 27,3%

THPT Huỳnh Thúc Kháng THPT Huỳnh Thúc Kháng THPT Huỳnh Thúc Kháng THPT Huỳnh Thúc Kháng

Bảng khảo sát kết quả học tập qua bài kiểm tra TNKQ

b) Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm dạy học, tiến hành khảo sát giáo

viên, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên sau bài dạy

Họ và tên giáo viên: ...............................................................................................

Giảng dạy môn:........................ Chủ nhiệm lớp ................................................

45

Trường ........................................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy/cô

Nội dung đánh giá

Không tiếp tục sử dụng Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến

Ý kiến của thầy cô khi thực thức hoạt nghiệm hình động trải nghiệm sáng tạo này cho HS?

Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên sau bài dạy:

Kết quả

Trường Năm học Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng

38/42 14/42 38/42 2/42 2/42

2019- 2020 90,4% 9,6% 90,4% 4,8% 4,8% THPT Huỳnh Thúc Kháng

3.2. Phân tích kết quả khảo sát

- Về phía HS

Qua số liệu thống kê, với việc áp dụng các biện pháp giáo dục GTS cho HS như trên, chúng tôi nhận thấy các em vô cùng hứng thú với nội dung này và hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, tạo môi trường cho HS được hoàn thiện, phát triển nhân cách và năng lực bản thân. Với những lớp không áp dụng phương pháp của đề tài, hiệu quả giáo dục thấp.

- Về phía giáo viên

Phần lớn các giáo viên áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng

thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.

Như vậy, kết quả trên cho thấy việc xác định đúng hình thức và phương pháp để giáo dục GTS cho HS là vô cùng quan trọng. Đó thực sự là hình thức giáo dục gắn lí thuyết với thực hành, gắn nhà trường với địa phương, nối dài bục giảng và

46

thực tiễn đời sống. Sau mỗi bài học GTS như thế, hứng thú học tập của HS được gia tăng; hiểu biết về GTS của HS được mở rộng và nâng cao; kĩ năng học tập và các kĩ năng sống được hình thành và rèn luyện; phẩm chất nhân cách của người học ngày càng hoàn thiện. Bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và làm mới mình trong nghề, mong muốn được cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp trồng người. Với những kết quả đó, chúng tôi có thể khẳng định rằng đề tài “Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT” đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục.

4. Những kết quả đạt được

Áp dụng đề tài nghiên cứu về Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT đã góp phần tạo nên những kết quả đáng tự hào sau đây của lớp chúng tôi:

- Lớp chủ nhiệm D1 khóa 93, A7 khóa 93, D1 khóa 96, A5 khóa 97, D1 khóa 99 luôn là tập thể lớp xuất sắc của nhà trường, đặc biệt lớp D1 luôn là tập thể lớp xếp thi đua thứ nhất, nhì toàn trường trên tất cả các hoạt động của nhà trường. Lớp đã xây dựng được mô hình lớp học lí tưởng nêu gương trong toàn khối, toàn trường.

- Lớp chủ nhiệm D1 khóa 93, A7 khóa 93, D1 khóa 96, A5 khóa 97, D1 khóa 99 luôn là tập thể đi đầu đăng cai tổ chức các hoạt động đóng góp cho nhà trường và cộng đồng:

+ Hoạt động Ngoại khóa với quy mô lớn (Chương trình Radio 196X; Lễ Tri ân

và trưởng thành nhiều năm)

+ Các hoạt động tình nguyện và hoạt động nhân đạo (Giờ trái đất; Tiết kiệm năng lượng; An toàn giao thông; Tiếp sức mùa thi; Mùa hè xanh; Ngày chủ nhật xanh; Chăm sóc Quảng trường Hồ Chí Minh; Chương trình “Thắp nến tri ân” ở nghĩa trang liệt sĩ; Dự án “Trường học xanh”; chương trình Xuân yêu thương cho các em làng trẻ SOS, bệnh nhân bệnh viên ung bướu Tỉnh Nghệ An; Chương trình Nhịp đập yêu thương trẻ em ở Trung tâm giáo dục và dạy nghề trẻ em khuyết tật; Tri ân người có công với cách mạng ở Trung tâm điều dưỡng; Tặng quà cho các em nghèo miền núi “Mùa đông ấm”…)

+ Hoạt động tham quan, hoạt động trải nghiệm sáng tạo giữ gìn và phát huy di

sản văn hóa... (Hành trình tri ân; Câu lạc bộ Em yêu Ca dao – Dân ca)

Nhiều hoạt động kể trên của các khóa chủ nhiệm của chúng tôi có tiếng vang đã được Đài Truyền hình Việt Nam – Kênh VTV1, Đài truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ an và các cơ quan truyền thông khác đưa tin và lan tỏa.

- Lớp không có học sinh vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội, không xảy ra tình trạng bạo lực học đường. Tất cả các học sinh luôn đoàn kết, yêu thương, trách nhiệm và nỗ lực học tập. Kết quả học tập rất cao, nhiều lĩnh vực đứng đầu hoặc tốp đầu toàn Tỉnh Nghệ An. Ví dụ:

47

+ Lớp D1 khóa 96 đạt tỉ lệ 100% HS giỏi cấp Tỉnh, trong đó 1 giải Nhất 7 giải

Nhì, 2 giải Ba, 1 giải Khuyến khích.

Tỉ lệ 100% đỗ Đại học, nhiều em đạt điểm cao và chủ yếu đỗ vào các trường tốp đầu của cả nước. Điểm binh quân thi THPTQG khối D của lớp đạt 24, 35 điểm, lớp xếp thứ 3 toàn Tỉnh.

+ Lớp 11 A5 (năm học 2018-2019) có 2 em đạt giải Nhất (thủ khoa) và 1 em đạt giải Ba trong kì thi học sinh giỏi cấp Tỉnh lớp 11, môn Hóa học và môn Sinh học.

- Với việc định hướng và giáo dục GTS cao đẹp của GVCN, nhiều học sinh lớp chúng tôi đã được đứng vào hàng ngũ của Đảng. Ví dụ lớp D1 khóa 96 có 3 em được vinh dự kết nạp Đảng ngay khi còn trên ghế nhà trường.

48

Trong những năm học qua, nhờ sự nỗ lực và tâm huyết trong công tác chủ nhiệm, lớp chủ nhiệm của chúng tôi đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đóng góp vào chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Những kết quả đạt được của học sinh lớp chủ nhiệm đã phần nào khẳng định được năng lực, uy tín, đạo đức của người GVCN trước học sinh, phụ huynh, nhà trường và xã hội. Đó là niềm hạnh phúc và cũng là động lực lớn lao của chúng tôi trên hành trình “gieo hạt giống tâm hồn”.

KẾT LUẬN

I. Những đóng góp của đề tài

1. Tính mới của đề tài

Đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính mới và sáng tạo về Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT. Các giải pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong nhiều năm học vừa qua đã mang lại sự phấn khởi, hứng thú cho GV và HS. Đề tài không chỉ giúp HS có những hiểu biết nền tảng về GTS để hoàn thiện nhân cách mà còn phát triển được các kĩ năng sống, cũng như tạo điều kiện để đóng góp cho cộng đồng xã hội. Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất cho HS của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng đề tài vào thực tiễn giáo dục trong nhà trường sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trên cơ sở những tài liệu cũ, cách làm cũ.

2. Tính khoa học

Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao.

3. Tính hiệu quả

Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Nhiều năm qua chúng tôi và các đồng nghiệp đã thể nghiệm phương thức giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học và người dạy và nhà trường.

Về phía người học: Tăng sự chuyên cần, tự tin và cải thiện đáng kể thái độ sống, tạo cơ hội cho HS thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát triển những phẩm chất, kĩ năng tư duy bậc cao quan trọng và cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của HS.

Về phía người dạy: Giáo dục GTS cho HS giúp bản thân người giáo viên ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, lối sống, năng lực chuyên môn của mình, nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp, nhà trường, các tổ chức xã hội cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS. Giáo viên cảm thấy yêu nghề, yêu trò hơn khi xây dựng những chuyên đề giáo dục GTS cho HS mang tính hiệu quả cao và làm cho HS của mình thích thú, đam mê hơn với các nội dung giáo dục trong nhà trường. Đề tài thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường.

49

II. Một số kiến nghị, đề xuất

1. Với các cấp quản lí giáo dục

Nghiên cứu biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT là hướng đi cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội và đặc biệt là các cấp quản lí ngành giáo dục: từ việc ban hành văn bản chỉ đạo, biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học, tập huấn năng lực tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho GVCN đến việc đầu tư đúng mức các điều kiện dành cho hoạt động giáo dục này như: kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực... Nói tóm lại, để việc giáo dục GTS cho thế hệ trẻ phát huy hết hiệu quả của nó, cần phải có chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện đầy đủ của các cơ quan chức năng trong ngành giáo dục.

2. Với giáo viên

Để tổ chức giáo dục GTS cho HS hiệu quả cao, giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế học tập đúng đắn cho bản thân và HS, tầm quan trọng của việc giáo dục GTS cho HS. Giáo viên cần lựa chọn GTS phù hợp với đối tượng HS lớp mình chủ nhiệm và điều kiện dạy học của lớp cũng như của nhà trường. Giáo viên cần thiết kế hoạt động giáo dục GTS chu đáo trong tất cả các khâu; linh hoạt và sáng tạo khi phối hợp với phụ huynh, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để hỗ trợ việc thực hiện nội dung giáo dục này. Đặc biệt, giáo viên cần không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực chủ nhiệm lớp để luôn là tấm gương sáng về nhân cách và trí tuệ cho HS noi theo cũng như sự năng động và sáng tạo trong việc tổ chức giáo dục GTS cho HS.

Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được chúng tôi đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới giáo dục GTS cho HS ở trường THPT. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để chúng tôi bổ sung hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 3 năm 2020 Nhóm tác giả

50

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA

Biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT

Giáo án 1: Giáo án sinh hoạt lớp - Giá trị Yêu thương

1. Mục tiêu

Giúp HS:

- Cảm nhận được thế nào là yêu thương

- Hiểu được giá trị của yêu thương, rào cản của yêu thương, cán cân tình yêu.

- Biết được làm thế nào để sống yêu thương và cách để thể hiện tình yêu

thương

- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân

2. Phương pháp giáo dục: Phương pháp vấn đáp, thuyết trình, thảo luận,

đóng vai, hoạt động nhóm, trò chơi…

3. Chuẩn bị của GV và HS

- GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo, Video clip, Tivi (Máy chiếu), Loa, một số

đạo cụ khác…

- HS: Những chia sẻ, hiểu biết đã có về giá trị yêu thương…

4. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục giá trị

* Ổn định tổ chức

* Các hoạt động cụ thể

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị 1. Bầu không khí giá trị

- Cách 1: GV cho cả lớp nghe bài hát Để gió cuốn đi của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn

Cách 2: GV cho HS thực hiện bài tập thư giãn cơ thể (Như đã trích dẫn ở mục II,2.2.2)

- Cảm nhận được sự thư thái, nhẹ nhõm trong tâm hồn, trong cơ thể, cảm xúc tràn ngập niềm vui và sự bình yên

Hoạt động 2: Nhận diện GTS

2. Nhận diện GTS

- Rung cảm sâu sắc trước bộ phim

- GV cho học sinh theo dõi video về câu chuyện hành trình mẹ Mai Anh nhận nuôi bé Thiện Nhân (sau này được dựng thành phim Lửa Thiện Nhân).

- GV yêu cầu HS tưởng tượng suy ngẫm và chia sẻ

- Chia sẻ chân thành

51

Hoạt động của giáo viên và học sinh

cảm xúc, suy nghĩ trước lớp qua bài tập sau:

Yêu cầu cần đạt những cảm xúc và suy nghĩ từ trái tim trước tập thể lớp

+ Bây giờ, cô muốn các em hãy nghĩ về thái độ của mẹ Mai Anh dành cho Thiện Nhân… Hãy hình dung ra tất cả sự giúp đỡ của người đó dành cho Thiện Nhân.

+ Tiếp theo, hãy nghĩ về một người đáng yêu về tốt bụng đã từng giúp đỡ em…

+ Và tiếp theo, hãy tưởng tượng rằng tất cả mọi người trên thế giới này đều yêu thương nhau, thế giới này sẽ như thế nào…? Trong thế giới ấy, tính cách của mọi người sẽ như thế nào…? Em có muốn được sống trong thế giới ấy…?

Hoạt động 3: Thảo luận – Khám phá giá trị 3. Khám phá giá trị

- GV đóng vai chuyên gia tâm lí, đại diện HS các nhóm là khách mời tham dự chương trình thảo luận về giá trị Yêu thương

- Yêu thương có tình cảm gắn bó thiết tha và hết lòng quan tâm, săn sóc; việc mong muốn những điều tốt đẹp cho họ; biết lắng nghe và chia sẻ. - GV: Cả lớp vừa được nghe những chia sẻ về yêu thương của các bạn qua hoạt động thứ 2 của bài học. Có rất nhiều kiểu yêu thương, đó là những kiểu nào?

(Sau khi HS trả lời, GV chốt: Có nhiều kiểu yêu thương: Tình yêu gia đình, tình yêu lứa đôi, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu đồng bào, tình yêu nhân loại, tình yêu thiên nhiên…)

- Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một con người tốt, bản là sự tự nhiên chất thương yêu.

- GV: Các em vừa đề cập đến rất nhiều kiểu tình yêu, vậy theo các em yêu thương có phải là bản tính của con người không?

- Khi yêu thương trọn vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Tình yêu là giá trị làm cho mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn. (HS trả lời, GV chốt: Có người cho rằng, yêu thương là bản tính (cũng có người cho rằng yêu thương không phải là bản tính). Muốn có đáp án chính xác, sau đây cô sẽ cho các em tham gia vào hai thử nghiệm:

+ Thử nghiệm 1: Các em nghĩ trái ngược với yêu thương là gì?

(HS chia sẻ, GV chốt: trái ngược với yêu thương là ghét bỏ)

-Tình yêu mang tính phổ quát không có biên giới hoặc sự thiên vị, tình yêu lan tỏa đến tất cả mọi người. Tình yêu ở quanh ta và ta có thể cảm nhận được nó.

Thế trong cuộc đời của mình, các em có ác cảm với một ai đó không?

- Rào cản của tình yêu

HS chia sẻ, GV chốt: Trong cuộc đời rất khó để không

52

Hoạt động của giáo viên và học sinh

ghét một ai đó)

Yêu cầu cần đạt là sự phán xét, chỉ trích điểm yếu, kì thị,…

Giờ hãy hình dung về người mà em ghét, hãy để người đó ngay trước mặt mình, khi hình dung về người đó trước mặt thì trong tâm trí của em có những cảm xúc nào?

(HS chia sẻ, GV chốt: khó chịu, ức chế, tức giận, thờ ơ không quan tâm…)

- Cách thể hiện tình yêu: luôn giữ lòng mình tràn ngập yêu thương, thể hiện yêu thương: lời nói, cử chỉ, hành động, sự thấu hiểu, đồng cảm, tôn trong… Theo các em, những biểu hiện như thế có phải là trạng thái tự nhiên của cơ thể chúng ta không?

(HS chia sẻ, GV chốt: chỉ khi bị áp lực chúng ta mới có những biểu hiện như thế)

+ Thử nghiệm 2: Bây giờ, các em hãy cảm nhận về tình yêu, em hãy hình dung có nhiều người trước mặt mình, và với cảm xúc yêu thương đó, em nhận ra rằng mỗi người là một cá thể, mỗi người đều có hi vọng, nhu cầu của cá nhân riêng. Và với cảm nhận yêu thương, em mỉm cười với họ, em chia sẻ những tình cảm với họ một cách tự nhiên, tiếp tục để mình trong trạng thái yêu thương ấy, bây giờ em cảm giác như thế nào?

HS chia sẻ)

Lúc ấy trống ngực của em có đập thình thịch nữa không, tim đập nhanh hơn hay chập hơn so với khi tức tối?

(HS chia sẻ, GV chốt: khi cảm nhận về tình yêu thương trong ta đều cảm thấy thư thái, bình yên)

Vậy qua 2 thử nghiệm vừa rồi, các em thấy yêu thương hay thù ghét là bản tính tự nhiên của con người?

(HS chia sẻ, GV chốt: Yêu thương là trạng thái tự nhiên của chúng ta)

- Bây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem có những cách nào để thể hiện tình yêu thương? (cho HS xem video ngắn về những cách thể hiện tình yêu thương)

(HS trả lời, GV chốt dựa vào nội dung video, câu trả lời của HS và bổ sung thêm)

53

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

- Xem video, em thấy khi họ thể hiện tình yêu thương với ai đó, trông họ như thế nào?

(HS trả lời, GV chốt: họ đều mỉm cười. Và các em biết không, thực tế khi con người được trải nghiệm các giá trị thì các giác quan sẽ hài hòa với nhau, chúng ta có khuôn mặt tự nhiên và khuôn mặt của chúng ta sẽ nở nụ cười, khi mỉm cười như thế thì chúng ta hạnh phúc. Ngược lại chúng ta sẽ không có được điều đó khi chúng ta ghét bỏ ai đó)

- Theo các em, hiện nay con người trên thế giới có thể hiện tình yêu thương một cách tự nhiên và thường xuyên đối với nhau không?

(HS chia sẻ, GV chốt: Tình yêu thương có trong mỗi con người nhưng nó thường bị bức tường ngăn cản, Bức tường ấy là gì? Khi bị bức tường vây quanh như thế thì có những kết quả nào đối với tôi và những người xung quanh tôi?

- GV chia 2 nhóm: Nhóm 1 tìm ra rào cản khiến tình yêu thương không lọt ra tiềm khỏi tiềm thức. Nhóm 2 còn lại tìm hiểu xem hậu quả nào khi bức tường ấy hình thành? (2 nhóm vẽ bản đồ tư duy một cách sáng tạo trên nền nhạc bài hát tiếng Anh, khán giả cũng tham gia hoạt động này

(HS trả lời, GV chốt và bổ sung, sau đó cho HS xem video “Cán cân yêu thương”)

GV chốt hoạt động 3 sau khi có sự chia sẻ, trải nghiệm, đồng cảm.

Hoạt động 4: Liên hệ - Khắc sâu giá trị

4. Liên hệ - Khắc sâu giá trị

- GV cho HS liên hệ Làm gì để tâm hồn luôn tràn ngập tình yêu thương và những cách mà bạn thể hiện tình yêu thương.

- GV cho HS cùng hát bài Lí do tôi sinh ra (nhạc Nhật, lời Việt) kết thúc bài học

- Cách để tâm hồn luôn tràn ngập tình yêu thương và cách để thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống

Giáo án dự án “Sống với giá trị” – Chuyên đề “Sống để yêu thương”

1. Mục tiêu

54

Giúp HS:

- Hiểu biết, cảm nhận sâu sắc về giá trị yêu thương và vận dụng thực hành có ý nghĩa vào đời sống thường nhật của bản thân. Thể hiện giá trị yêu thương một cách sáng tạo thông qua các hoạt động nghệ thuật.

- Phát triển các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân, kĩ năng giao tiếp… Hiểu biết rõ những phẩm chất tích cực của cá nhân, khẳng định mạnh mẽ niềm tin rằng “Tôi có thể tạo nên sự khác biệt”.

2. Thời gian thực hiện: 2 tuần

3. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tư liệu, học liệu của GV và HS

4. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

- Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính). Ngoài ra còn sử dụng

các phương pháp khác: quan sát- đàm thoại, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề….

- Đánh giá quá trình học dự án và sản phẩm dự án.

5. Tiến trình thực hiện dự án Sống để yêu thương

Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG DỰ ÁN

1. Mục tiêu:

- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.

- Thành lập được các nhóm theo sở thích.

- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.

2.Thời gian: Tuần 1

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- HS điền vào phiếu.

- Bước1: Phát phiếu thăm dò sở thích- khả năng nhóm. GV phát trước 3 ngày để HS nghiên cứu và điền.

- Bước 2: GV khởi động giới thiệu dự án

- Nghe GV giới thiệu chủ đề

- Bước 3: GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích và khả năng.

- Các nhóm bàn bạc thống nhất bầu nhóm trưởng, thư kí.

- Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm

- Các nhóm nhận nhiệm vụ.

- Nghiên cứu phiếu học tập định hướng.

Bước 5: GV phát phiếu học tập định hướng và gợi ý cho HS một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.

55

Hoạt động 2: THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Mục tiêu:

- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV xây dựng được kế hoạch làm việc.

- Các nhóm triển khai thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng.

- Các nhóm trao đổi, xin ý kiến với GV hướng dẫn và hình thành sản phẩm báo cáo.

- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm cũng như năng lực chuyên biệt của cá nhân.

- Góp phần hình thành các kĩ năng học tập và kĩ năng sống

2. Thời gian: Từ tuần 1 đến tuần 2

Hoạt động 3: KẾT THÚC DỰ ÁN

(Báo cáo - đánh giá)

1. Mục tiêu:

- Tiến hành báo cáo đúng thời gian quy định.

- HS báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm.

- Biết tự đánh giá cá nhân, đánh giá nhóm dự án.

- Góp phần rèn luyện các kĩ năng học tập và kĩ năng sống

- Bồi dưỡng phẩm chất yêu thương

2. Thời gian: Tuần 2

3. Thành phần tham dự:

- GVCN

- HS lớp 10D1 (12A5)

4. Nhiệm vụ của HS

- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.

- Tham gia trò chơi, thảo luận và đặt câu hỏi các nhóm khác, khái quát được nội dung, vấn đề học tập

- Tự đánh giá và tham gia đánh giá kết quả dự án của các nhóm khác.

5. Nhiệm vụ của GV

- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức HS tham gia hoạt động báo cáo, đánh giá.

- Quan sát, đánh giá các sản phẩm của HS.

- Hỗ trợ, cố vấn HS trao đổi, nhận xét đánh giá hoạt động học tập.

6. Tiến trình báo cáo - đánh giá dự án

56

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG

* GV phát phiếu cho HS và các GV tham dự: phiếu ghi nhận thông tin, phiếu đánh giá cá nhân, phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm (xem phụ lục 6).

* Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung dự án theo sự phân công, các nhóm và GV cùng trao đổi, thảo luận và nhận xét sản phẩm báo cáo.

Nội dung: Thực hành Tuần lễ Sống để yêu thương 1. Tuần lễ Sống để yêu thương

- Nhóm báo cáo: 5 nhóm Nhật kí Sống để yêu thương

- Sản phẩm: quyển Nhật kí “Sống để yêu thương”

- Hình thức báo cáo: Chọn bài viết nhật kí hay nhất của nhóm để chia sẻ trước lớp (trên nền nhạc nhẹ không lời)

Nội dung 2: Thể hiện giá trị Yêu thương một cách sáng tạo

2. Sáng tạo nghệ thuật về giá trị Yêu thương

- Nhóm 1: Vẽ một bức tranh và thiết kế logo về một thế giới tràn ngập tình yêu thương.

Tranh, Logo, Văn nghệ, Thiệp cắt dán, phim ngắn, giới thiệu sách... mang thông điệp yêu thương

- Nhóm 2: Dàn dựng và biểu diễn một tiết mục nghệ thuật (kịch, hát, múa…) gửi một thông điệp về tình yêu thương

- Nhóm 3: Tạo những tấm thiệp cắt dán gửi thông điệp yêu thương

- Nhóm 4: Làm phim ngắn chứa thông điệp yêu thương.

- Nhóm 5: Giới thiệu 1 cuốn sách hay chứa thông điệp yêu thương bằng video clip

* Kết thúc, GV tập hợp phiếu đánh giá, xử lí kết quả, công bố, trao giải, nhận xét, rút kinh nghiệm

57

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH THẢO LUẬN XÂY DỰNG

GIÁ TRỊ SỐNG CỐT LÕI – NỘI QUY LỚP HỌC – TRANG TRÍ

KHÔNG GIAN LỚP HỌC

58

1. Hình ảnh các thảo luận xây dựng giá trị cốt lõi và nội quy lớp

59

60

2. Hình ảnh không gian lớp học được trang trí trên nền tảng giá trị cốt lõi

61

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VÀ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

TRONG DỰ ÁN “SỐNG VỚI GIÁ TRỊ”

Chuyên đề: Sống để yêu thương

62

1. Nhật kí “Sống để yêu thương”

63

64

65

66

67

68

69

2. Video giới thiệu sách mang thông điệp yêu thương: “Lũ trẻ đường tàu “http://youtu.be/x4jP3Y1S0qQ

Bài giới thiệu sách:

Lũ trẻ đường tàu là cuốn sách gối đầu giường được yêu thích nhất của nhiều thế hệ trẻ thơ. Sau hơn một thế kỷ ra mắt, Lũ trẻ đường tàu của Edith Nesbit vẫn luôn là một tượng đài tác phẩm thiếu nhi kinh điển không thể bỏ qua, một viên ngọc còn lại mãi trong ký ức nhiều thế hệ độc giả trẻ trên thế giới.

Edith Nesbit( 15/8/1858 – 04/5/1924), một trong những thành viên sáng lập Hội Fabian. Nhà bà trở thành trung tâm của giới văn sĩ và những người theo chủ nghĩa xã hội thời bấy giờ. Lũ trẻ đường tàu là tác phẩm nổi tiếng nhất của bà, được liên tục tái bản trong cả thế kỷ qua, cùng 6 lần chuyển thể thành phim.

Lũ trẻ đường tàu là câu chuyện kể về ba đứa trẻ nghèo tên là Roberta, Peter, Phyllis sống bên đường tàu đã cuốn độc giả thiếu nhi vào một thế giới tinh nghịch, trong trẻo, đầy màu sắc nhưng vô cùng cảm động, một xâu chuỗi khéo léo những tình tiết tưởng như rời xa nhau nhưng hóa ra lại đồng quy ở kết thúc đầy bất ngờ nơi cuối truyện.

Câu chuyện kể về một buổi tối, cha của ba đứa trẻ phải rời khỏi nhà cùng hai người đàn ông lạ mặt và không trở về. Đó chính là ngày định mệnh khiến ba đứa trẻ đang sống trong ngôi Biệt thự Đỏ hạnh phúc bên cha mẹ và sự tiện nghi đầy đủ phải đi vào kết thúc. Mẹ lẳng lặng gói ghém đồ đạc đưa lũ trẻ tới sống tại “Ba Ống Khói”, ngôi nhà nằm bên một nhà ga tưởng tượng ở miền quê Yorkshire.

Từ ngày về đây, đường tàu đã trở thành trung tâm cuộc sống của ba chị em Roberta hay còn gọi là Bobbie, cuốn chúng vào những chuyến phưu lưu mạo hiểm nhưng vô cùng kỳ thú: “ Cứu cả đoàn tàu thoát khỏi tai nạn trong trận lở đất, giúp ông người Nga tha hương tìm lại gia đình, cứu em bé nhà “ông sà lan” thoát khỏi đám cháy…Nhưng đằng sau những chiến tích rực rỡ vẫn là một nỗi buồn thầm lặng khôn nguôi. Và rồi hàng loạt câu hỏi được hiện ra trong đầu lũ trẻ mà không có lời giải đáp. Bởi vì, cha đã đi đâu? Bao giờ cha sẽ về? Chuyện gì đã xảy ra?...

Lũ trẻ đường tàu không chỉ là câu chuyện kể về ba đứa trẻ sống tại “ Ba Ống Khói” với những chuyến tàu. Mà là những chuyện ly kì, hấp dẫn, thú vị xảy ra khi chúng sống tại đấy cuốn hút người đọc như: “ Mỏ than của Peter; những tù nhân và những người bị giam cầm hay cứu tinh của con tàu; bí mật kinh hoàng;…

Những đứa trẻ vốn được cha mẹ giáo dục chu toàn như những cái cây bám rễ chắc vào lòng đất đã biết cách thích nghi và nhanh chóng vươn lên trong điều kiện mới.

Đến với Lũ trẻ đường tàu, độc giả không chỉ được tiếp cận với những câu chuyện và cách xử lý những tình huống bất ngờ xảy ra của ba chị em nhà Bobbie.

70

Mặt khác, cuốn sách này còn đem đến cho những độc giả thiếu nhi về tình thương yêu gia đình, cách sống và yêu thương, bảo vệ những con người và thiên nhiên.

3. Video clip “Lời yêu thương muốn nói”

http://m.youtube.com/watch?v=VhZvtuhb9ks

71

“Vậy là đã hết học kì một và cũng đồng nghĩa với việc 41 người chúng con đã đi được với nhau gần nửa chặng đường lớp 10 rồi đấy bố mẹ ạ. Lúc đầu chúng con đa số là những cô học trò với mong ước được học ở những ngôi trường Chuyên như Phan Bội Châu hay trường Bộ, nhưng khi được ở dưới mái nhà D1- VOS này thì chúng con đã từng cảm thấy may mắn làm sao bởi dưới mái nhà này luôn ngập tràn niềm vui và tình yêu thương, sự đoàn kết mà mỗi thành viên dành cho nhau. Giờ đây chúng con chỉ còn một mong ước là sẽ gắn bó mãi với tập thể, với mái nhà D1K99 thân thương này. Chính vì thế chúng con sẽ luôn cố gắng thật nhiều để cô và bố mẹ không thất vọng. Chúng con xin dành lời cảm ơn chân thành tới người mẹ thứ hai của chúng con- Cô giáo chủ nhiệm Thái Phương Chi một lời cảm ơn sâu sắc về những gì mà cô đã dành cho chúng con. Và chúng con cũng dành lời cảm ơn đến các bậc phụ huynh đã luôn đông viên, tiếp thêm tinh thần và động lực để chúng con có được hôm nay….”

4. Văn nghệ Hát múa “Lí do tôi sinh ra” mang thông điệp yêu thương

(Tiết mục này được chọn biểu diễn trong Hội diễn văn nghệ của trường)

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây trên cõi đời là để tôi được gặp, được làm

con của mẹ cha

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây trên cõi đời là để tôi được gặp chị tôi, anh

em của tôi

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây, trên cõi đời là để tôi được gặp thật nhiều

các bạn của tôi

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây, trên cõi đời là để tôi được gặp người minh

yêu suốt đời của tôi

Như khi mùa xuân đến muôn hoa lại sẽ tự nở bên nhau khoe màu trong nắng

Như khi mùa thu qua trôi đi theo cơn gió từng chiếc lá úa biến trong hư vô

Từ trong bao la ta quay về đây với nhau

Ta sinh ra bên nhau cho nhau yêu thương là để hạnh phúc

Bên kia bao kí ức dẫu có xót xa mùa hoa lá rơi là bao nhiêu hân hoan khi cây

xanh đơm trái đầy yêu thương

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây, trên cõi đời ở đâu đây tôi đã làm một ai

rất buồn, tổn thương

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây, trên cõi đời ở đâu đây ai cũng đã làm tôi

rất nhiều khổ đau

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây, trên cõi đời ở đâu đây có người đã dìu tôi

lúc tôi gục ngã

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây, trên cõi đời ở đâu đây tôi sẽ lại cùng ai

giúp người quanh mình

Như khi hoàng hôn xuống bóng tối lại sẽ tự nhuốm cho đêm thêm dài âu lo

Như khi bình minh lên bầu trời lại rộn ràng cùng bao tia nắng thắp cho muôn nơi Từ trong bao la ta quay về đây với nhau ta sinh ra bên nhau cho nhau yêu thương là để hạnh phúc

Bên kia bao kí ức dẫu có xót xa mùa hoa lá rơi là bao nhiêu hân hoan khi cây

xanh đơm trái đầy yêu thương

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây trên cõi đời là để tôi được gặp người mình

yêu suốt đời của tôi

Từ bao la xa xôi tôi sinh ra nơi đây trên cõi đời là để tôi trọn đời được chở che

cho người tôi yêu.

72

73

5. Thiết kế Logo và bức trang mang thông điệp: Thế giới tràn ngập tình

74

yêu thương

75

6. Tác phẩm cắt dán: Tấm thiệp Yêu thương

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH VÀ HÌNH ẢNH HỌC SINH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA – CHIẾN DỊCH - TÌNH NGUYỆN- NHÂN ĐẠO ĐỂ LAN TỎA GIÁ TRỊ YÊU THƯƠNG

1. Học sinh thành lập Dự án “Trường học xanh” – Bước chạm để thay đổi

môi trường

(Được Đài truyền hình nghệ an làm chuyên đề phóng sự “Câu chuyện

Giáo dục”- Đường link https://youtu.be/DDRIITjwjQo)

* Giới thiệu chung:

Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm chủ yếu của thế hệ trẻ, đặc biệt là các bạn đang ở lứa tuổi học sinh. Xu hướng hành động vì môi trường đang tạo ra một hiêu ứng không nhỏ trong xã hội.

Tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, bên cạnh việc hăng say học tập văn hóa, các bạn đoàn viên thanh niên còn năng nổ, sáng tạo tham gia các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường.

Trước nguy cơ môi trường đang dần bị hủy hoại, cùng với tổ chức phi chính phủ Let’s Do It! Nghe An, nhóm học sinh đã thành lập dự án “Trường học Xanh”, bước đầu đã có những kết quả đáng kể.

* Mục tiêu:

- Lan tỏa thông điệp “Hành động để Bảo vệ Môi trường”.

- Hướng đến mô hình phân loại rác thải trong trường học.

- Xây dựng Trường học Xanh – Hạn chế sử dụng rác thải nhựa

* Mô hình thực hiện:

a. Thu gom trong khuôn viên nhà trường.

- Xe rác của nhà trường (có dãn nhãn):

Có 4 xe rác chia thành 4 loại:

+ Rác vô cơ bẩn (nhãn Đỏ)

+ Vỏ lon/chai nhựa/Vỏ hộp sữa dốc hết nước (nhãn Xanh)

+ Giấy loại (nhãn Trắng)

+ Rác hữu cơ

- Bố trí thùng rác:

+ Tại mỗi lớp có 3 thùng rác: Rác vô cơ bẩn, vỏ lon/chai nhựa, giấy loại, vỏ

hộp sữa

76

+ Trên sân trường 4 cụm thùng rác

b. Thu gom và xử lý rác thải

- Lịch thu gom: các lớp đi đổ rác vào 10p đầu giờ buổi sáng lớp trực vệ sinh

buổi chiều đổ rác ở các khu vực trong khuôn viên nhà trường.

- Kiểm tra: Đội Xung kích (3-4 người) trực đổ rác vào đầu buổi sáng, buổi

chiều GVCN và cán bộ lớp trực đảm bảo vệ sinh.

- Thu gom:

+ Rác vô cơ: Đổ vào thùng rác của trường, đem đi hằng ngày

+ Rác vỏ lon/chai nhựa, giấy loại: cất vào kho và người thu gom đến vào chiều

Chủ nhật hằng tuần.

+ Vỏ hộp sữa/ống hút: Đội TNTN hỗ trợ đem đến các điểm thu gom.

* Khen thưởng và xử phạt.

- Mô hình dự kiến sẽ đưa vào tính điểm thi đua hàng tuần nhằm theo dõi sát

sao việc thực hiện của các lớp.

- Sau mỗi đợt triển khai, dự án sẽ có chương trình tổng kết. Những lớp có kết quả tốt sẽ được nhận các phần quà thân thiện với môi trường, như: cây xanh, bình thủy tinh…

* Hướng phát triển dự án

- Tiếp tục tuyên truyền và lan tỏa dự án trong toàn trường nhằm nâng cao ý

thức bảo vệ môi trường trong các bạn học sinh.

- Nhân rộng mô hình (áp dụng quy chế thi đua).

- Tổ chức Sinh hoạt câu lạc bộ với chủ đề: Chuyện của Rác nhằm lan tỏa mạnh

mẽ hơn đến các đội nhóm, câu lạc bộ trong nhà trường.

- Tổ chức các buổi tổng kết: Đổi giấy lấy cây, Trưng bày sản phẩm Xanh, Lớp

học Xanh…

- Đăng tải các bài viết về vấn đề Môi trường nhằm cung cấp thêm kiến thức và

lan tỏa hành động Xanh.

77

78

79

80

2. Một số hình ảnh học sinh tổ chức hoạt động ngoại khóa để lan tỏa GTS

81

82

83

3. Một số hình ảnh học sinh tổ chức hoạt động chiến dịch – tình nguyện - nhân đạo lan tỏa giá trị sống

84

3.1. Hoạt động chiến dịch “Chủ nhật xanh.”

85

86

3.2. Hoạt động chiến dịch “Giờ trái đất”

87

3.3. Chương trình “Tiếp sức mùa thi”

88

3.4. Chương trình “Thắp nến tri ân”

89

3.5. Chương trình “Xuân yêu thương” (Tổ chức ở làng trẻ SOS và Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An)

90

91

3. Chương trình “Nhịp đập yêu thương” (Tại Trung tâm giáo dục và dạy nghề trẻ em khuyết tật tỉnh Nghệ An)

92

Đã được phát sóng trên đài truyền hình Nghệ An: Phóng sự “Nơi yêu thương được sẻ chia”.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo dục Giá trị sống và Kĩ năng sống cho học sinh THPT, PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Đinh Thị Kim Thoa – ThS. Trần Văn Tính – ThS. Vũ Phương Liên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010

2. Giá trị sống dành cho tuổi trẻ, Diane Tillman, Nhà xuất bản Tổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh, 2017

3. Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT, Hà

Nhật Thăng (chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004

4. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2014

5. Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2015

6. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán đổi mới nội sung và phương pháp tư vấn cá nhân và tham vấn nhóm lớn cho giáo viên THPT làm công tác chủ nhiệm, Bộ Giáo dục và Đào tao – Vụ Giáo dục Trung học, Hà Nội, 2019

94

7. Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2003

DANH MỤC VIẾT TẮT

GTS: Giá trị sống

GVCN: Giáo viên chủ nhiệm

HS: Học sinh

95

THPT: Trung học phổ thông

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1

II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2

IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 2

NỘI DUNG........................................................................................................................ 3

I. Cơ sở của đề tài ............................................................................................................ 3

1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................. 3

1.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................................... 3

1.1.1 Giá trị ........................................................................................................................ 3

1.1.2. Giá trị sống ............................................................................................................. 3

1.1.3. Giáo dục giá trị sống ............................................................................................ 3

1.2. Nội dung và phương pháp giáo dục GTS cho HS THPT ............................. 3

1.2.1 Nội dung giáo dục GTS cho HS THPT......................................................... 3

1.2.2 Phương pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT ...................................... 9

1.3. GVCN ở trường THPT với công tác giáo dục GTS cho HS ................ 10

1.3.1. Chức năng và hoạt động của GVCN ở trường THPT .......................... 10

1.3.2. Vai trò của GVCN trong việc giáo dục GTS cho HS THPT ..................... 11

1.3.3. Những yêu cầu đối với việc giáo dục GTS cho học sinh của GVCN ở trường THPT ................................................................................................................. 12

2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 13

2.1. Thực trạng học tập nội dung giá trị sống của học sinh .............................. 13

2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên ................................................................... 14

2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo ..................................................................... 15

2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá ..................................................................... 16

II. Biện pháp giáo dục GTS cho HS của GVCN ở trường THPT ................... 16

1. Xác định GTS cốt lõi để tạo nên văn hóa và truyền thống của lớp chủ nhiệm ................................................................................................................................ 17

1.1. GTS cốt lõi của lớp học ......................................................................................... 17

1.2. Căn cứ để xác định GTS cốt lõi cho lớp chủ nhiệm....................................... 17

96

1.3. Cách thức xác định GTS cốt lõi cho lớp chủ nhiệm ...................................... 17

2. Giáo dục GTS cho HS qua việc đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm ...... 21

2.1. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm ................................................................ 21

2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp .................... 22

2.2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp ...................... 22

2.2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong tiết sinh hoạt lớp ...... 25

3. Tổ chức dự án học tập “Sống với giá trị” để tạo điều kiện cho HS thực hành và thể hiện GTS một cách sáng tạo ............................................................... 30

3.1. Sáng kiến dự án ...................................................................................................... 31

3.2. Thiết kế dự án ......................................................................................................... 31

3.2.1. Xác định mục tiêu dự án ................................................................................... 31

3.2.2. Xây dựng kịch bản nội dung và hình thức sản phẩm của dự án ............ 32

3.2.3. Xây dựng bộ câu hỏi/yêu cầu định hướng .................................................... 33

3.2.4. Xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh. ....................................................... 35

3.2.5. Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá ....................... 36

3.2.6. Xây dựng nguồn tài nguyên tham khảo ........................................................ 37

3.2.7. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án .............................................................. 38

3.3. Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ của dự án ....................... 39

3.3.1. Hướng dẫn HS xác định mục đích, nội dung và xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm ....................................................................................................................... 39

3.3.2. Hướng dẫn HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng ................... 39

3.3.3. Hướng dẫn HS trình bày sản phẩm dự án.................................................... 39

3.3.4. Hướng dẫn học sinh đánh giá dự án ............................................................. 40

4. GVCN phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để khuyến khích HS phát huy, lan tỏa GTS................................................................ 40

4.1. GVCN khuyến khích HS phát huy và lan tỏa dự án “Sống với giá trị” qua tiết chào cờ đầu tuần và ngoài giờ lên lớp ............................................................... 41

4.2. GVCN khuyến khích HS tổ chức hoạt động ngoại khóa mang tính nghệ thuật để phát huy và lan tỏa GTS ............................................................................... 41

4.3. GVCN khuyến khích HS tổ chức các hoạt động trải nghiệm như hoạt động tình nguyện, nhân đạo, lao động công ích… để phát huy và lan tỏa GTS ........................................................................................................................................ 42

III. Giáo án minh họa: ................................................................................................. 43

97

IV. Hiệu quả của đề tài ................................................................................................ 43

1. Phạm vi ứng dụng ..................................................................................................... 43

2. Mức độ vận dụng ...................................................................................................... 44

3. Hiệu quả ...................................................................................................................... 44

3.1. Khảo sát .................................................................................................................... 44

3.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................... 46

4. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 47

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 49

I. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 49

1. Tính mới của đề tài.................................................................................................... 49

2. Tính khoa học ............................................................................................................. 49

3. Tính hiệu quả ............................................................................................................. 49

II. Một số kiến nghị, đề xuất ...................................................................................... 50

1. Với các cấp quản lí giáo dục ................................................................................... 50

2. Với giáo viên ............................................................................................................... 50

PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 51

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 94

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: GDCD - NGLL - KNS - GDĐĐ

99

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: GDCD - NGLL - KNS - GDĐĐ

1) Thái Thị Phương Chi Văn - Ngoại ngữ 2) Nguyễn Cẩm Anh Tự nhiên

100

Tác giả: Tổ bộ môn: Tổ bộ môn: Năm thực hiện: 2020 Số điện thoại: 0948.680637 - 0915.051895