SÁNG KIẾN
ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “VẺ ĐẸP CỦA
THƠ CA” TẠI TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
Lĩnh vực: Ngữ Văn
1
Năm thực hiện: 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10
BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “VẺ ĐẸP CỦA
THƠ CA” TẠI TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
Lĩnh vực: Ngữ Văn
Tác giả: Trần Quốc Dũng
Năm thực hiện: 2022 – 2023
2
Số ĐT: 0972 060 168
MỤC LỤC
Nội dung PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu 3.2. Đối tượng nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.2. Phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 8. Đóng góp mới của đề tài
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Đánh giá trong giáo dục 2. Đánh giá định kì trong giáo dục 3. Dạy học dự án 4. Đánh giá định kì bằng dạy học dự án
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở thực tiễn 2. Thực trạng và nguyên nhân
Trang 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 4 4 4 4 4 6 6 7 8 8 9 10
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I MÔN NGỮ VĂN 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP
I. Xác định mục đích đánh giá, phân tích mục tiêu học tập sẽ 10
đánh giá
3
1. Về mục đích đánh giá 2. Về căn cứ đánh giá 3. Về nội dung đánh giá 4. Về hình thức đánh giá 5. Về sử dụng kết quả đánh giá II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Lựa chọn dự án 10 10 11 11 11 11 12
2. Xác định mục tiêu của dự án III. LỰA CHỌN THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ IV. THỰC HIỆN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Thực hiện kiểm tra 2. Thực hiện đánh giá V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VI. GIẢI THÍCH VÀ PHẢN HỒI KẾT QUẢ KIỂM TRA, 13 18 26 26 27 28 29
ĐÁNH GIÁ
1. Công bố kết quả dự án bằng điểm số 2. Giáo viên giải thích về kết quả thu được 3. Giáo viên nhận xét về sự tiến bộ của HS trong quá trình 29 30 31
thực hiện dự án
4. Học sinh phản hồi kết quả đánh giá của giáo viên 5. Thống nhất cuối cùng giữa GV và HS về kết quả dự án VII. SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRONG PHÁT 31 31 31
TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HS
1. Thực nghiệm sư phạm 2. Sử dụng kết quả thực hiện dự án VIII. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA 31 36 37
ĐỀ TÀI 1. Mục đích khảo sát 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 3. Đối tượng khảo sát 4. Kết quả khảo sát
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4
1. Kết luận 2. Khuyến nghị 37 37 38 40 41 41 42
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS Học sinh
GV Giáo viên
GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo
PPDH Phương pháp dạy học
THPT Trung học phổ thông
DHDA Dạy học dự án
5
GDPT Giáo dục phổ thông
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Kể từ năm học 2022 – 2023, trên cả nước đã triển khai chương trình giáo dục Phổ thông 2018 đối với khối lớp 10. Để thực hiện thành công Chương trình giáo dục mới, Bộ GD – ĐT và Sở GD – ĐT Nghệ An đã triển khai rất nhiều điểm mới. Trong đó có triển khai đa dạng nhiều hình thức đánh giá, kiểm tra kết quả học tập và rèn luyện của HS theo định hướng phát triển năng lực. Ngoài đánh giá sản phẩm học tập còn đánh giá cả hồ sơ học tập của HS. Đây là một trong số những điểm khác biệt rất rõ của quá trình Đổi mới chương trình giáo dục Phổ thông năm 2018. Nếu như trước đây, đánh giá theo phương pháp tiếp cận nội dung, phương pháp đánh giá định kì bằng các bài kiểm tra là chủ yếu (đánh giá sản phẩm học tập) thì hiện nay còn có đánh giá qua hồ sơ học tập (hồ sơ tiến bộ) của HS. Kết hợp được cả 2 phương pháp đánh giá này sẽ giúp người kiểm tra (Giáo viên, các cấp quản lí) và người được kiểm tra (HS) có được kết quả đánh giá khách quan, chính xác, khuyến khích được tiềm năng của người học; khơi dậy được trong các em hứng thú học tập, có ý thức sửa sai và mong muốn được sửa sai để có kết quả như mong muốn.
Việc kiểm tra, đánh giá cho HS theo thông tư 22/2021 – TT BGD & ĐT về đánh giá HS trong khi dạy học rõ ràng là rất cần thiết. Nhưng trên thực tế dạy học nhiều giáo viên THPT vẫn chưa chú trọng đúng mức vấn đề này, chưa quan tâm đến việc đánh giá HS. Giáo viên THPT hầu như chỉ kiểm tra đánh giá HS theo phương pháp cũ qua bài kiểm tra. Hậu quả của việc này là HS thiếu hứng thú và không có động lực phấn đấu. điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển phẩm chất, năng lực HS. Đặc biệt không thể vận dụng những kiến thức đã học để ứng dụng vào những tình huống của thực tế đời sống. Việc đánh giá HS chỉ thật sự có ý nghĩa khi HS rèn luyện được kĩ năng và nâng cao được năng lực cho mình, vì vậy việc đánh giá HS bằng kết quả dự án mới giúp HS phát phát huy được phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả.
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, hoạt động dạy học và đánh giá luôn song hành cùng nhau. Điều này sẽ giúp cho giáo viên đánh giá HS từ nhiều nguồn với các hình thức khác nhau, trong đó HS cũng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đánh giá sự tiến bộ của HS nhằm động viên và có những điều chỉnh để HS phát triển tốt hơn.
1
Qua thực tiễn dạy học, chúng tôi thấy được rằng, phương pháp dạy học dự án là một trong những phương pháp cấp thiết để đạt được yêu cầu đánh giá mới của Chương trình giáo dục Phổ thông năm 2018. Góp phần đánh giá đúng năng lực phẩm chất của HS. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa.” làm đề tài nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra giải pháp thực hiện đánh giá định kì cho HS khối 10 khi học môn Ngữ văn bằng kết quả thực hiện dự án học tập và xây dựng bộ công cụ đánh giá tối ưu nhất.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài của mình tại ba trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Cụ thể đó là HS khối 10: Gồm các lớp 10A1, 10C1, Trường THPT Đặng Thúc Hứa; Các lớp 10A1, 10C1 Trường THPT Đặng Thai Mai; Các lớp 10A, 10C Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp
của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả
thi này thì đề tài có thể:
- Được áp dụng để triển khai đánh giá định kì cho tất cả các HS ở các khối lớp
nhằm phát triển năng lực HS ở cấp THPT.
Dùng làm cơ sở để đánh giá định kì bằng các các phương pháp khác ngoài bài
kiểm tra định kì hoặc bằng kết quả thực hiện dự án (như đề tài đã nghiên cứu).
Ứng dụng để phát triển thành mô hình sách tham khảo cho giáo viên giảng dạy
môn Ngữ văn.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lí luận; Khảo sát,
đánh giá thực trạng; Đề xuất giải pháp 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu: Giải pháp đánh giá định kì cho HS THPT được thể hiện như thế nào trong dạy
học dự án môn Ngữ văn 10.
Bộ công cụ dùng để thực hiện đánh giá định kì nhằm đảm bảo phát triển phẩm
chất, năng lực HS lớp 10 THPT
Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên, HS khi thực hiện đánh giá định
kì bằng kết quả thực hiện dự án học tập.
2
- Về thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2022 – 2023.
TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm
1 Chọn đề tài, đọc tài liệu lí thuyết, viết đề cương nghiên cứu Từ tháng 9/2022 – tháng 10/2022 Bản đề cương chi tiết. Viết cơ sở lí luận
2 Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất sáng kiến Từ tháng – 10/2022 tháng 11/2022 Tập hợp ý kiến đóng góp của đồng nghiệp
- Dạy thử nghiệm ở các lớp 10A1, 10C1.
- Thống kê các kết quả thử nghiệm.
- Kiểm tra đối chứng giữa các lớp 10A1, 10C1 (dạy học theo dự án) và các lớp 10C5, 10D2 (các lớp dạy bình thường) 3
Từ đầu tháng đến 11/2022 hết tháng 11/2022
- Sử dụng kết quả thực hiện dự án làm điểm đánh giá giữa kì cho HS. - Đánh giá HS theo các tiêu chí đặt ra ban đầu. Sử dụng kết quả đánh giá dự án làm kết quả kiểm tra định kì (giữa kì 1) cho HS lớp 10A1, 10C1.
tài chính 4 Hoàn thiện đề tài Đề thức Tháng 12/2022 đến Tháng 2/2023
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, nghiên cứu, xử lý tài liệu: Các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục & đào tạo, tài liệu giáo dục thường xuyên, một số sách báo chuyên ngành của nhiều tác giả, một số trang web giáo dục… nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: được sử dụng để xử lý các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc sử dụng kết quả đánh giá dự án làm kết quả đánh giá kiểm tra định kì của HS.
Phương pháp quan sát: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng
một cách có hệ thống để thu thập thông tin.
3
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi đã thực nghiệm sư phạm với lớp thực nghiệm và lớp không thực nghiệm. và lấy đó là cơ sở để đánh giá thái độ, ý thức, kiến thức học tập của các em HS. Chính đó là kết quả đánh giá, khẳng định tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, khảo sát: nhằm phục vụ cho nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng các cuộc nói chuyện dưới dạng hỏi đáp trực tiếp và lấy phiếu thăm dò của giáo viên và HS lớp 10 về hiệu quả của việc áp dụng phương pháp đánh giá giữa kì I bằng phương pháp dự án.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.
- Lựa chọn, thiết kế công cụ đánh giá
- Các giải pháp thực hiện kiểm tra, đánh giá
8. Đóng góp mới của đề tài Tìm ra một hướng đi mới góp phần dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của HS.
Đưa ra được một số giải pháp nhằm đánh giá chính xác năng lực của HS
Đề tài giúp HS ngoài việc đánh giá năng lực về thơ ca còn đánh giá được kỹ năng giao tiếp, kĩ năng mềm, biết vận dụng, giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tế đời sống.
Cung cấp cho giáo viên có thêm công cụ và phương pháp dạy học phát triển
năng lực HS hiệu quả
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Đánh giá trong giáo dục
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
1.1. Khái niệm
1.2. Mục đích đánh giá
4
Giúp GV điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn của HS để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. Giúp HS có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Giúp cha mẹ HS tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS; tích cực hợp tác với nhà trường trong giáo dục HS.
Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
1.3. Nguyên tắc đánh giá
1.4. Phương pháp đánh giá
1.5. Các hình thức đánh giá
5
Trong giáo dục có nhiều hình thức đánh giá kết qủa học tập với mục đích và cách thức khác nhau (đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết, đánh giá sơ khởi, đánh giá chuẩn đoán, đánh giá theo chuẩn, đánh giá theo tiêu chí ...). Nếu xét trong quá trình dạy học, có 2 hình thức đánh giá phổ biến đó là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
2. Đánh giá định kì trong giáo dục
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học
tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS theo
chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Quy trình kiểm tra đánh giá định kì trong giáo dục được thể hiện qua sơ đồ sau:
3. Dạy học dự án
3.1. Khái niệm dạy học dự án
6
Có nhiều khái niệm khác nhau về phương pháp dạy học dự án (DHDA): Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học tập trong đó nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Còn theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore thì: “Học theo dự án (Project work) là hoạt động học tập
nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”.
3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. - Định hướng sản phẩm: Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. 3.3. Tiến trình thực hiện DHDA
Dạy hoc theo dự án theo 5 giai đoạn.
Quyết định chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.
Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
Thực hiện dự án: Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội.
Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như
kinh nghiệm đạt được.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án.
4. Đánh giá định kì bằng dự án học tập.
7
Đánh giá định kì bằng phương pháp dự án là một trong những hình thức đánh giá mới trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. Theo đó, giáo viên sẽ sử dụng kết quả dự án học tập để làm kết quả đánh giá định kì của HS.
Đánh giá bằng dự án học tập là giáo viên đang tiến hành đánh giá HS bằng cả 2
phương pháp: đánh giá qua hồ sơ học tập và đánh giá qua sản phẩm học tập.
Đánh giá qua hồ sơ học tập: Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu,
minh chứng cho sự tiến bộ của HS
Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS không đơn thuần là đánh giá số lượng, chất lượng của “vở ghi chép” và “vở bài tập” mà cần xây dựng nội dung hồ sơ tổng thể, đa dạng nhằm mục đích đánh giá khả năng tự học, tự rèn luyện của HS; đảm bảo độ giá trị, tính khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
Các loại hồ sơ học tập:
Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm bài tập, sản phẩm, bài kiểm tra… phiếu đánh giá của
GV, bạn học thể hiện sự ghi nhận về sự tiến bộ của HS.
Hồ sơ quá trình: Hồ sơ theo dõi quá trình học tập: vở ghi chép, ghi chú những
nội dung đã học/chưa học được…
Hồ sơ mục tiêu: Người học tự xây dựng mục tiêu, nhìn nhận đối chiếu phân tích kết quả học tập của nhiều môn với nhau, tự đánh giá về khả năng học tập (tốt/ kém đi), môn nào còn hạn chế, xây dựng kế hoạch cải thiện.
Hồ sơ thành tích: Thu thập các thành tích nổi trội (giấy khen, bảng điểm, bài
kiểm tra đạt điểm tốt…)
Đánh giá qua sản phẩm học tập: Đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết qủa ấy được thể hiện bằng cách sản phẩm như bản báo cáo bằng word, bản Powerpoint, 1 kịch bản có sự đóng vai... Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực và có các dạng sản phẩm học tập của người học. Thông qua các sản phẩm học tập đó, GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở thực tiễn
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với đó là đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá đã thể hiện sự quyết tâm cải cách, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục.
8
Để có một cách đánh giá khách quan, phản ánh đúng phẩm chất, năng lực người học thì phải có phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá khách quan, hiệu quả. Chương trình giáo dục Phổ thông mới 2018 đã có nhiều thay đổi trong cách kiểm tra đánh giá thường xuyên cũng như định kì. Sự thay đổi đó bắt đầu từ thay đổi nội dung, hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá… Đánh giá ở đây là đánh giá kết quả
học tập, đánh giá vì người học, đánh giá là người học. Đây là xu hướng hiện đại chung trên toàn thế giới.
Hiện có rất nhiều phương pháp đánh giá khác nhau, trong đó đánh giá bằng dự án học tập là một trong những phương pháp mang lại khá nhiều kết quả khả ưu. Thông qua phương pháp đánh giá này, người đánh giá có thể sử dụng cả phương pháp đánh giá qua hồ sơ (đánh quá quá trình, đánh giá sự tiến bộ của người học) và cả đánh giá sản phẩm. Hơn nữa, đánh giá bằng dự án học tập sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Từ đó, ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới phương pháp dạy học, người giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng những phương pháp và hình thức dạy học thích hợp: Thích hợp với đặc thù môn học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường đặc biệt là phù hợp với nội dung bài học và đối tượng HS.
Với nhiều ưu điểm lớn như vậy nên phương pháp đánh giá HS bằng phương pháp dạy học dự án (DHTDA) đã được áp dụng vào thực tế giảng dạy các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng.
2. Thực trạng và nguyên nhân
2.1 Thực trạng:
Tuy nhiên với nhiều giáo viên Ngữ văn, phương pháp đánh giá định kì bằng dạy học theo dự án vẫn còn khá mới mẻ, việc áp dụng phương pháp đánh giá này vào đánh giá kết quả định kì cho HS vẫn còn rất nhiều nghi ngại (cho cả các nhà quản lí và cả giáo viên dạy). Việc này xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Thứ nhất, nhóm nguyên nhân chủ quan:
Về phía giáo viên: Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, nhiều giáo viên chưa thấy rõ lợi ích to lớn của việc đánh giá định kì bằng phương pháp dự án. Hơn nữa, nhiều giáo viên chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp, hình thức thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án. Việc thiết kế các bảng kiểm, các thang Rubics đánh giá định tính, định lượng…còn rất khó khăn. Nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ của giáo viên, phương pháp hướng dẫn HS. Bên cạnh đó còn có một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề dạy học, ngại đổi mới, cho rằng việc đánh giá định kì bằng phương pháp dự án phải tốn nhiều thời gian, thậm chí là kinh phí; chi bằng cứ làm theo cách đánh giá truyền thống từ xưa tới nay bằng ma trận, ra đề, kiểm tra, chấm bài và vào điểm… đơn giản, gọn nhẹ.
9
Về phía HS: Nhiều HS không thích học môn Ngữ văn hoặc coi môn Ngữ văn chỉ là môn phụ. Kĩ năng vi tính, khả năng tìm kiếm thông tin bằng các công cụ tìm kiếm,
kĩ năng sử dụng các phần mềm khi xây dựng các bài Oral Presentional … vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy mà tình trạng học chống đối hoặc không hợp tác với giáo viên trong quá trình học diễn ra khá phổ biến.
2.2.2. Thứ hai, nhóm nguyên nhân khách quan: Do khó khăn về cơ sở vật chất như bàn ghế chưa đồng bộ, không cơ động, lớp học chật chội, đặc biệt là đồ dùng, phương tiện dạy học Ngữ văn ở các trường THPT còn thiếu thốn gây trở ngại lớn cho việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhất là phương pháp dạy học theo dự án (DHDA). Mặt khác, các cấp quản lí cũng có một số nghi ngại khi phải trừ các HS ở các lớp sử dụng kết quả thực hiện dự án làm điểm định kì, không tham gia vào kì thi chung của toàn khối.
Từ những cơ sở thực tế như trên, chúng tôi quyết tâm thực hiện Đổi mới mẫu về đánh giá định kì bằng phương pháp dự án tại 2 lớp khối 10 là lớp 10A1 và lớp 10C1. Đây là 2 lớp có trình độ HS khác nhau: Lớp 10A1 HS tốt hơn, lớp 10C1 có năng lực HS non hơn. Từ đó, đối sánh với các lớp còn lại trong khối. Sau khi kì đánh giá kết thúc sẽ rút ra được những điểm tốt, điểm hạn chế của phương pháp đánh giá này. Từ đó, làm cơ sở cho việc đánh giá cho môn Ngữ văn và các môn học khác tại trường THPT Đặng Thúc Hứa nói riêng, các trường khác nói chung trong các năm học tới, khi Chương trình GDPT 2018 được thực hiện đại trà ở khối lớp 10,11, 12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ I MÔN NGỮ VĂN 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP.
I. XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH MỤC TIÊU HỌC TẬP SẼ ĐÁNH GIÁ
1. Về mục đích đánh giá Đánh giá định kì kết quả giáo dục môn Ngữ văn của HS lớp 10A1 và lớp 10C1 giữa kì I năm học 2022 – 2023 nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập tiếp theo trong năm học.
2. Về căn cứ đánh giá Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Ngữ văn. Cụ thể, tính đến giữa học kì I khối 10, các em cần đạt được các yêu cầu sau:
Về kiến thức: Trình bày được các kiến thức cơ bản về vẻ đẹp của thơ ca: - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình).
- Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ
thuộc hai nền văn hoá khác nhau.
10
- Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó.
- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc
sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
- Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác
phẩm thơ.
- Biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước vẻ
đẹp của cuộc sống.
Về năng lực: Các em biết tìm tòi, cài đặt, sử dụng một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng sản phẩm làm việc nhóm như Power Point, Xmind, Edraw Mind Map, Padlet... Biết cách tìm thông tin phục vụ nội dung các em làm dự án từ các công cụ tìm kiếm khác nhau như Google, Violet.vn, moit.gov.vn và một số công cụ khác…
Về phẩm chất: Thông qua đánh giá giữa kì I, các em HS lớp 10 sẽ có những dự định riêng trên con đường lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của mình. Từ đó, các em đặt ra mục tiêu cụ thể cho kế hoạch thực hiện ước mơ nghề nghiệp của mình trong 2 năm sắp tới. 3. Về nội dung đánh giá
Bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của HS như: làm việc với sơ đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, quan sát, thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin, sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời, sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể khi các em thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”.
4. Về hình thức đánh giá: Đánh giá kết quả học tập của HS giữa học kì I năm học 2022 – 2023 bằng kết
quả thực hiện dự án học tập “Vẻ đẹp của thơ ca”.
Ở đây vừa sử dụng đánh giá qua hồ sơ học tập (đánh giá sự tiến bộ của HS) và đánh giá qua sản phẩm học tập (sản phẩm dự án mà các em được phân công nhiệm vụ).
Người đánh giá ở đây vừa bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá của bản thân
HS, đánh giá giữa các HS/ nhóm HS với nhau.
5. Về sử dụng kết quả đánh giá Thông qua kết quả đánh giá định tính và định lượng khi thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” (qua các phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubics), sản phẩm làm việc nhóm, qua hồ sơ học tập của HS) để tổng hợp đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của các em. Từ đó, GV sẽ sử dụng kết quả này làm kết quả đánh giá giữa ḱ I năm học 2022 – 2023 cho HS 2 lớp 10A1 và 10C1.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá ở đây chính là xây dựng kế hoạch thực hiện
11
dự án. Cụ thể như sau:
1. Lựa chọn dự án Căn cứ để lựa chọn dự án: Dựa vào nội dung dạy học từ đầu học kì I đến giữa học Kì I ở bài 2 “Vẻ đẹp của thơ ca” có các nội dung: + Tiết 12: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản + Tiết 13: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản + Tiết 14: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ)
+ Tiết 15: Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử)
+ Tiết 16: Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử)
+ Tiết 17: Bản hòa âm ngôn từ trong tiếng thu của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn)
+ Tiết 18: Thực hành tiếng Việt + Tiết 19: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ + Tiết 20: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ + Tiết 21: Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. + Tiết 22: đọc Cánh đồng – Ngân Hoa + Tiết 23: Kiểm tra đánh giá giữa kì I + Tiết 24: Kiểm tra đánh giá giữa kì I
Trong các nội dung trên thì nội dung phù hợp cho các em thực hiện dự án là từ tiết 12 tới tiết 22. Những tiết học này sẽ xoay quanh các vấn đề về vẻ đẹp của thơ ca và được tiến hành trong 11 tiết học. Nội dung kiến thức và thời gian phù hợp để chúng tôi hướng dẫn HS tiến hành thực hiện dự án học tập.
Chọn tên dự án: “Vẻ đẹp của thơ ca”
Xác định thời gian thực hiện dự án: Dự án được tiến hành trong vòng 5 tuần (tương ứng với thời gian 4 tuần dạy học và 2 tiết kiểm tra giữa kì; mỗi tuần 3 tiết ở trên lớp). Cụ thể thời gian được phân bổ như sau:
12
Tuần 1: GV giới thiệu dự án, tiến hành phân nhóm HS, giao nội dung thực hiện và các tài liệu liên quan. Các tài liệu này sẽ được đẩy lên Padlet để tất cả HS có thể lên đây lấy và nộp tài liệu. Các nhóm tiến hành chọn nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm mình. Các thành viên tiến hành thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin về nội dung mình được giao, sau đó nộp về nhóm trưởng. Nhóm trưởng và các thành viên sẽ xây dựng sản phẩm (bản Powerpoint, tranh ảnh Kịch bản…) và nộp lên Padlet để GV kiểm tra. Trong quá trình này, các nhóm sẽ lập các nhóm zalo để các thành viên trong nhóm trao đổi, GV theo dõi và chỉnh sửa một số nội dung giúp các em đi đúng hướng. Thư kí của nhóm ghi lại nhật kí công việc của nhóm, thái độ và kết quả làm việc của mỗi thành viên trong nhóm. Các thành viên ghi nhật kí công việc vào sổ nhật kí của mình.
Tuần 2: Nhóm 1 và nhóm 2 trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, bổ
sung, phản biện.
Tuần 3: Nhóm 3, 4 trình bày sản phẩm. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung, phản
biện.
Tuần 4: Các nhóm và các thành viên hoàn thành Phiếu đánh giá (theo mẫu GV
cung cấp) và nộp về GV. GV cùng HS sẽ tiến hành tổng hợp kết quả đánh giá.
Tuần 5: GV sẽ công bố kết quả đánh giá dự án trước HS, giải thích lại cách đánh giá. Sau đó, GV lắng nghe ý kiến phản hồi của các em và giải đáp những thắc mắc. Khi các em không có ý kiến gì nữa thì thầy trò sẽ tiến hành phân tích những mặt làm được, chưa làm được của lớp khi thực hiện dự án. Rút ra những bài học kinh nghiệm cho các lần thực hiện dự án sau.
2. Xác định mục tiêu của dự án
a. Về kiến thức: - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong
thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình).
- Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hoá khác nhau.
- Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó.
- Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
- Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
b. Về năng lực: Các em biết tìm tòi, cài đặt, sử dụng một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng sản phẩm làm việc nhóm như Power Point, Xmind, Edraw Mind Map, Padlet... Biết cách tìm thông tin phục vụ nội dung các em làm dự án từ các công cụ tìm kiếm khác nhau như Google, Violet.vn, moit.gov.vn và một số công cụ khác…
c. Về phẩm chất: Thông qua đánh giá giữa kì I, các em biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống. Từ đó, các em đặt ra mục tiêu cụ thể cho kế hoạch thực hiện ước mơ nghề nghiệp của mình trong 2 năm sắp tới.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã định hướng cho HS thực hiện dự án với các nội dung
cụ thể như sau:
13
Nhóm 1: Thực hiện nội dung “Tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình” (Chú ý: Nội dung “Tri thức Ngữ văn”). Chúng tôi đã đưa cho các em phiếu định hướng học tập như sau (Phiếu này được đưa lên Padlet ngay sau khi giao nhiệm vụ cho HS):
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 1
Tìm hiểu về thơ và thơ trữ tình
Tên nhóm:…………………… ………………………………... Nhóm trưởng: ………………………………………………………… Các thành viên của nhóm: ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức của bài 2 “Vẻ đẹp của thơ ca” kết hợp với kiến
14
thức các em tìm hiểu được từ các nguồn khác nhau, trả lời các câu hỏi dưới đây
Hình thức trình bày của nhóm 1 là trình chiếu Powerpoint.
Nhóm 2: Thực hiện nội dung “chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản”. Hình thức trình bày sản phẩm dự án của các em bằng phương pháp đóng vai. Chúng tôi đề xuất phiếu định hướng học tập cho nhóm như sau:
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 2
Tìm hiểu về chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản
Tên nhóm:………………………………………………………………….…………..
15
Nhóm trưởng: ………………………………………………………………… Các thành viên của nhóm: ………………………………………………………………………………………..… ………………………………………………………………………………………..… ………………………………………………………………………………… Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức văn bản 1, 2, 3: “Chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản” kết hợp với kiến thức các em tìm hiểu được từ các nguồn khác nhau, trả lời các câu hỏi dưới đây:
Thầy khuyến khích các em sử dụng phương pháp đóng vai (phân vai) để trình bày nội dung này. Trên cơ sở nội dung dự án, các em viết thành kịch bản, chọn diễn viên, MC, đạo diễn để thể hiện. Diễn viên sẽ gồm 4 bạn (mỗi bạn thể hiện 1 vai tác giả và một nội dung thơ), Kết thúc dự án, các em nộp sản phẩm (Kịch bản được viết trên giấy A4) nộp lên Padlet.
Nhóm 3: Thực hiện nội dung văn bản 4 “Thu hứng” (Cảm xúc mùa thu) - Đỗ Phủ”. Hình thức trình bày báo cáo của các em là trình chiếu bài thuyết trình PowerPoint. Chúng tôi đưa ra phiếu định hướng học tập cho các em như sau:
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 3 Tìm hiểu về Thu hứng – Đõ Phủ
16
Tên nhóm:……………………………………………………………………..….. Nhóm trưởng: ……………………………………………………………………. Các thành viên của nhóm: ………………………………………………………………………………………….. .………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức văn bản 4 “Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) - Đỗ Phủ” kết hợp với kiến thức các em tìm hiểu được từ các nguồn khác nhau, trả lời các câu hỏi dưới đây:
Nhóm 4: Thực hiện nội dung văn bản 5 Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử. Chúng tôi định hướng cách trình bày báo cáo sản phẩm dự án của các em bằng phương pháp triển lãm tranh. Phiếu định hướng cho nhóm 4 được chúng tôi đưa ra như sau:
17
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 4 Tìm hiểu về văn bản 5 Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử Tên nhóm:……………………………………………………………..……..........….. Nhóm trưởng: ………………………………………………………………........…… Các thành viên của nhóm: ……………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………………….............. .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức văn bản 5 “Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử” kết hợp với kiến thức các em tìm hiểu được từ các nguồn khác nhau, trả lời các câu hỏi dưới đây:
18
Yêu cầu HS vẽ tranh, làm báo tường về các tác giả thơ mới: Hàn Mặc Tử, Lưu Trọng
Lư. Trình bày triển lãm phòng tranh
III. LỰA CHỌN, THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ. Công cụ được dùng để đánh giá quá trình thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thi ca”
của HS là các PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ (RUBICS)
Cơ sở để xây dựng các phiếu đánh giá theo tiêu chí là dựa vào yêu cầu cần đạt về kiến thức, năng lực, phẩm chất của HS theo định hướng phát triển năng lực của khung chương trình; hồ sơ học tập của HS và Sản phẩm học tập của HS.
Hồ sơ học tập của HS: Bao gồm sổ ghi nhật kí công việc của nhóm và các thành viên trong nhóm. Sổ theo dõi của GV về tiến trình làm việc của các nhóm, các HS trong lớp (chủ yếu thông qua kênh Zalo và các tiết học trên lớp). Hồ sơ học tập của HS sẽ bao gồm các loại hồ sơ sau:
Sổ theo dõi dự án/ sổ nhật kí (Do nhóm trưởng và cá nhân HS thực hiện) Biên bản phân công nhiệm vụ/ kế hoạch cá nhân (Do nhóm trưởng và cá nhân
HS thực hiện)
Biên bản thảo luận quá trình thực hiện (Thư kí của nhóm thực hiện) Phiếu đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân.
(Nhóm trưởng thực hiện)
Sổ theo dõi tiến trình làm việc của nhóm và cá nhân HS do GV thực hiện (Thông qua kênh Zalo của từng nhóm (Do nhóm lập, GV có tham gia); Thông qua kênh Padlet (GV lập, HS tham gia); Thông qua quan sát của GV trên lớp). Sản phẩm học tập của HS: Bao gồm sản phẩm dự án mà nhóm được giao:
Bản báo cáo Word tối đa 20 trang / Có ảnh minh hoạ; Bản trình chiếu để báo cáo (Power Point) tối đa 35 slide/ có bản thuyết minh/
Trình bày tối đa 15 phút.
19
Các bức tranh ảnh tự vẽ, báo tường
Bài kiểm tra 15 phút bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. (Do GV biên soạn, vừa dùng làm cơ sở đánh giá kết quả HS, vừa dùng làm kết quả đối chiếu thực nghiệm sư phạm).
Dựa trên các cơ sở trên, chúng tôi đưa ra 07 phiếu đánh giá HS theo tiêu chí (Rubics) như sau:
PHIẾU SỐ 1: ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN CHO NHÓM
Giáo viên đánh giá: ……………………………………………………………… Nhóm được đánh giá:………… Lớp: ………… Trường THPT Đặng Thúc Hứa. Nội dung : …………………………………….…………………………………
Tiêu chí đánh giá Điểm đánh giá Nhận xét Điểm tối đa
1. Nội dung 3.0
2.0 1.0 - Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức. - Phù hợp với mục tiêu dự án
2. Cách làm việc nhóm 2.0
1.0 1.0 - Làm việc khoa học, có sự phân công rõ ràng. - Có sự tham gia đầy đủ, nhiệt tình của tất cả các thành viên trong nhóm.
3. Hình thức sản phẩm 2.0
1.0 1.0 - Hình thức đẹp, bố cục hợp lí và khoa học. - Có sự sáng tạo.
4. Kĩ năng trình bày sản phẩm. 3.0
1.0 1.0 1.0 - Trình bày hấp dẫn, lôi cuốn, ngôn ngữ lưu loát. - Trả lời phản biện tốt - Đảm bảo thời gian.
20
5. Tổng điểm. 10.0
PHIẾU SỐ 2: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC NHÓM
Nhóm đánh giá:…………………………………………….…………………
Nhóm được đánh giá: ………………………………………….…………..
Mức độ Điểm Nội dung Quá trình làm việc nhóm Hình thức thể hiện sản phẩm Kĩ năng trình bày/trả lời/ biểu diễn
4 10
Hình thức độc đáo, bố lí, cục hợp màu sắc sinh động… Ngôn ngữ lưu loát, thu hút, biện phản tốt… Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức, phù hợp với mục tiêu dự án. Làm việc khoa học, phân công ràng, các rõ thành viên tham gia tích cực
(5.0đ) ( 1.5đ) (2.0đ) (1.5đ)
Đánh giá
H́ nh thức thông dụng, bố cục hợp lí, màu sắc hài hoà… Ngôn ngữ lưu nhưng loát chưa thật thu hút, phản biện khá tốt… 3 7.5
Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức nhưng có một số nội dung chưa phù hợp tiêu với mục dự án. Làm việc khoa học, phân công rõ ràng, phần lớn thành viên tham gia tích cực, 1 số thành viên tham gia chưa nhưng tích cực.
(4.0đ) ( 1.0đ) (1.5đ) (1.0đ)
Đánh giá
1 2 5.0
thức Hình thông dụng, bố cục khá hợp lí, màu sắc chưa hài hoà …
Ngôn ngữ lưu loát nhưng chưa thu hút, lời phản trả biện có nhiều chỗ chưa phù hợp …
Thiếu 1 số nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức, có 1 số nội dung chưa phù hợp với mục tiêu dự án. Làm việc khoa học, phân công nhưng chưa rõ số ràng, thành viên chưa tham gia động hoạt nhóm.
21
(3.0đ) ( 0.5đ) (1.0đ) (0.5đ)
Đánh giá
1 2.5
Thiếu 1 số nội dung chính, bổ sung và chưa cập nhật kiến thức mới.
Hình thức thông dụng, bố cục chưa hợp lí, màu sắc chưa sinh động …
Chỉ có 1 số viên thành tham gia thực nhiều hiện, viên thành chưa hoạt động nhóm. Ngôn ngữ chưa lưu loát, chưa thu hút, không trả lời được các câu hỏi phản biện …
(1.5đ) ( 0.25đ) (0.5đ) (0.25đ)
Đánh giá
Tổng điểm
Điểm trung bình
PHIẾU SỐ 3: ĐÁNH GIÁ LẪN NHAU CỦA HS TRONG NHÓM
Họ và tên người đánh giá:…………………………..……………………………
Nhóm: …………………. Lớp: …………………. Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Thang điểm: Tốt (9-10 điểm), Khá (7-8 điểm), Trung bình (5-6 điểm), Yếu (0-4 điểm)
Nội dung đánh giá
TT Họ và tên Tổng điểm Điểm trung bình
Tính sáng tạo Tinh thần trách nhiệm Kĩ năng làm việc nhóm Kĩ năng thu thập, chọn lọc kiến thức Kĩ năng vận dụng kiến thức
1
22
2
3
4
5
6
7
…
PHIẾU SỐ 4: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HS
Họ và tên người tự đánh giá: ……………………..…………………………
Nhóm: …………………. Lớp: ……...……. Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Điểm đánh giá
TT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu
(9-10 điểm) (7-8 điểm) (5-6 điểm) (0-4 điểm)
1 trách thần Tinh nhiệm với công việc.
làm việc 2 Kĩ năng nhóm
thu thập, 3 Kĩ năng chọn lọc kiến thức.
4 Kĩ năng vận dụng kiến thức.
5 Tính sáng tạo.
Tổng điểm
Điểm trung bình
PHIẾU SỐ 5: ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN CHO HS
Giáo viên đánh giá: ………………………………………………………………
HS được đánh giá: …………………………………………………………...…
23
Nhóm: ………………… Lớp: ……………… Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Họ và Tên Tính hợp tác Tính phản biện Điểm TB Tinh thần trách nhiệm Kĩ năng làm việc “Nhật kí dự án” của HS TT Tính sáng tạo, khả năng CNTT
(1.0đ) (1.0đ) (1.0đ) (1.0đ) (1.0đ) (5.0đ)
1
2
3
4
5
...
PHIẾU SỐ 6: BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên HS: ………………………………………………………………
Nhóm: …………….…. Lớp: …………….... Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Điểm: …………………………………………………………….
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
ĐƯỜNG ĐI HỌC
Khúc khuỷu ruột dê ổ gà ổ chó Đường dẫn con đi suốt tuổi thơ mình Nhiều gai góc nhưng cũng đầy hoa cỏ Vui rập rờn theo những cánh bướm xinh…
24
Mười cây số bốn mùa chân xuôi ngược Manh áo nghèo mưa nắng bạc tóc hoe
Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót Chiều vô tư ngõ đom đóm lập lòe
Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ Lén nhìn con cạo rá mẹ thở dài Bữa cháo bữa rau qua ngày giáp hạt Túc tắc rồi con cũng lớn như ai.
Thêm một tuổi là con thêm một lớp Bước dài hơn, đi đứng chững chạc hơn Con đường cũ mở ra nhiều lối mới Cánh bướm xưa vẫn bay lượn chập chờn.
Mê lộ đời lắm ngả ngang ngả dọc Chợt xênh xang chợt heo hút dặm mòn Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con !
18.02.2003
(Trích Từ khi có phượng, Nguyễn Ngọc Hưng, NXB Hội nhà văn, 2005, tr.7-8)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
A. Phong cách ngôn ngữ chính luận B. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
C. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật D. Phong cách ngôn ngữ khoa học
Câu 2. Từ “khúc khuỷu” thuộc từ loại nào?
A. Danh từ B. Động từ
C. Trạng từ D. Tính từ
Câu 3. Những hình ảnh nào gợi lên vẻ đẹp thơ mộng của con đường đi học?
A. Đầy hoa cỏ, ổ gà ổ chó B. Đầy hoa cỏ, những cánh bướm xinh
C. Đầy hoa cỏ, khúc khuỷu D. Những cánh bướm xinh, ổ gà ổ chó
Câu 4. Ý nào sau đây không thể hiện đúng hoàn cảnh sống của tác giả trong bài thơ?
A. Cơ cực, manh áo nghèo B. Thiếu thốn, cơm cõng củ
C. Cơ cực, thiếu tình thương D. Nghèo khổ, bữa cháo bữa rau
Câu 5. Trong kí ức của tác giả, con đường đi học hiện lên như thế nào?
A. Khó khăn, thơ mộng B. Khúc khuỷu, huy hoàng
C. Gai góc, khúc khuỷu D. Thơ mộng, huy hoàng
25
Câu 6. Câu thơ “Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót” gợi ra hình ảnh một cậu bé
A. nhanh nhẹn như chim sáo. B. đang nhảy chân sáo.
C. hồn nhiên, vô tư. D. lạc quan, ca hát.
Câu 7. Ý nào khái quát nội dung chính của văn bản ?
A. Kí ức về con đường đi học đầy gian khổ nhưng thơ mộng
B. Kí ức tuổi thơ gian khó gắn với con đường đi học và người mẹ tảo tần
C. Kí ức về những ngày gian khổ và người mẹ tảo tần
D. Kí ức về tuổi thơ hồn nhiên, tinh nghịch bên mẹ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ “Ôi ! Thương quá cái thời cơm cõng củ”.
Câu 9. Nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả đối với con đường đi học thể hiện trong bài thơ.
Câu 10. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của anh/chị về con đường đi học của mình.
PHIẾU SỐ 7: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA HS
Giáo viên đánh giá:………………………………..……………………………
Lớp: ………… ………………………………… Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
Tổng hợp điểm đánh giá
TT Họ và tên Điểm TB của HS
Bài kiểm tra 15 phút Đánh giá giữa các nhóm Tự đánh giá của HS Đánh giá của GV cho từng HS Đánh giá của GV cho nhóm Đánh giá giữa các thành viên trong nhóm
(Đ1) (Đ2) (Đ3) (Đ4) (Đ5) ( Đ6) (Đtb)
1
2
3
26
4
5
...
Trong đó:
Đ1: Điểm đánh giá của GV cho nhóm.
. Với: Đ2: điểm đánh giá của nhóm; N1, N2, N3 lần lượt là
điểm chấm của các nhóm 1, 2, 3 cho nhóm còn lại.
. Với : Đ2: Điểm đánh giá của nhóm; n: số thành viên của nhóm; ai:
điểm do HS chấm trên phiếu số 3.
Đ4: Điểm do HS tự đánh giá ở phiếu số 4.
Đ5: Điểm GV đánh giá cho từng HS ở phiếu số 5.
Đ6: Điểm kiểm tra 15 phút của HS thực hiện ở phiếu số 6.
IV. THỰC HIỆN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ. 1. Thực hiện kiểm tra
Thực hiện kiểm tra, đánh giá là khâu trình bày sản phẩm dự án của HS. GV cùng
với các HS ở nhóm khác quan sát, hướng dẫn, truy vấn, chuẩn hoá kiến thức. Sau khi HS thực hiện dự án, hoàn thiện sản phẩm dự án, Giáo viên hướng dẫn các nhóm trình bày sản phẩm của mình. Theo kế hoạch, các nhóm 1, 3 sẽ trình bày sản phẩm dự án bằng bản trình chiếu Powerpoint; nhóm 2 thực hiện dự án bằng phương pháp đóng vai. riêng nhóm 4 sẽ thực hiện dự án bằng phương pháp triển lãm phòng tranh. Với dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”, chúng tôi hướng dẫn HS trình bày báo cáo như sau:
Phần 1: Giới thiệu về nhóm và dự án
Giới thiệu tên dự án. Giới thiệu các thành viên tham gia dự án. Hình thức giới thiệu có thể thông qua video clip hoặc trình chiếu PowerPoint
27
Phần 2: Báo cáo sản phẩm
Nhóm báo cáo sản phẩm nhóm đã thực hiện. Phương pháp thể hiện theo kế hoạch thầy trò đã đề ra ngay ở tiết đầu tiên. Sau khi nhóm trình bày xong, giáo viên và các thành viên ở các nhóm khác sẽ nhận xét, truy vấn một số nội dung. Sau đó Giáo viên sẽ chuẩn hoá kiến thức.
Phần 3: Chuẩn hoá sản phẩm và nộp lại lên Padlet.
Sau khi kết thúc báo cáo và sự góp ý, bổ sung của thầy và các bạn, yêu cầu nhóm về chỉnh sửa lại nội dung bài thuyết trình. Sau đó gửi lại lên Padlet (bản đã sửa) để các thành viên trong lớp lấy làm nguồn tài liệu. Thầy cũng thông báo có thể sẽ dùng sản phẩm đó làm nguồn tài liệu cho các bạn lớp khác hoặc các em khoá sau.
2. Thực hiện đánh giá.
Sau khi các nhóm trình bày xong kết quả thực hiện sản phẩm dự án của nhóm mình, Giáo viên và HS cả lớp sẽ tiến hành bước đánh giá sản phẩm. Cơ sở để đánh giá là dựa vào 6 phiếu tiêu chí (Từ phiếu số 1 đến phiếu số 6) đã trình bày ở mục III “Công cụ kiểm tra, đánh giá”. Tất cả các bước này được thực hiện ở Tiết 4 của dự án. Thứ tự thực hiện được chúng tôi tiến hành như sau:
a. Bước 1: Thực hiện đánh giá phiếu số 6 (Bài kiểm tra 15 phút)
Bước này được thực hiện trong thời gian 15 phút. Giáo viên chuẩn bị đề phô tô 15 phút, phiếu trả lời (Loại phiếu trả lời trắc nghiệm chấm bằng phần mềm TNMaker Pro) và phát cho HS làm. Hết thời gian, GV thu lại phiếu trả lời và đề thi (Tránh trường hợp các lớp đối chứng biết đề trước). Bước chấm bài được giáo viên thực hiện ở nhà
b. Bước 2: Thực hiện đánh giá phiếu số 2 (Đánh giá sản phẩm giữa các nhóm)
Sau khi cho HS làm bài kiếm tra 15 phút, GV phát cho mỗi nhóm 3 phiếu số 2. Yêu cầu các thành viên nhóm ngồi lại với nhau (cách ngồi giống như các em làm việc nhóm) để thảo luận đánh giá 3 nhóm còn lại. Trong quá trình các em đánh giá, GV theo dõi thái độ hợp tác của các thành viên mỗi nhóm, HS nào thờ ơ với công việc của nhóm thì GV chấn chỉnh ngay.
c. Bước 3: Thực hiện đánh giá phiếu số 3 (Đánh giá giữa các thành viên trong
nhóm)
Ở bước này chúng tôi đã yêu cầu các nhóm trưởng cùng với thư kí của nhóm dựa vào cuốn “Nhật kí dự án” và những quan sát của các em trong quá trình thực hiện dự án thực hiện đánh giá phiếu số 3 (Phiếu dự bị). Thời gian trên lớp, nhóm trưởng sẽ thông báo kết quả đánh giá và giải trình vì sao. Nếu thành viên nào trong nhóm có ý kiến thì cả nhóm sẽ xem xét đánh giá lại. Sau khi thống nhất sẽ ghi kết quả vào phiếu chính thức và nộp cho giáo viên.
28
d. Bước 4: Thực hiện phiếu đánh giá số 4 (Tự đánh giá của HS)
Đây là công việc đánh giá cuối cùng của các em HS. Các em căn cứ vào những tiêu chí mà giáo viên đã đưa ra trong phiếu, căn cứ vào những việc mà mình đã làm trong suốt thời gian thực hiện dự án để tự đánh giá bản thân mình. Từ đó, bản thân mỗi em sẽ biết được mình mạnh ở khâu nào, yếu ở khâu nào, thái độ làm việc của mình ra sao? Đã tốt chưa? Nếu chưa tốt thì lí do tại sao? Từ đó các em có ý thức sửa chữa, khắc phục.
e. Bước 5. Giáo viên thực hiện đánh giá phiếu số 1 (Đánh giá nhóm) và phiếu số 5
(Đánh giá từng HS trong lớp)
Trên cơ sở theo dõi HS từ đầu dự án tới nay, GV có thể hoàn thành phiếu đánh giá số 1 và phiếu đánh giá số 5 ở nhà. Đánh giá của GV hoàn toàn độc lập với đánh giá của HS trên lớp. Có thể nói, đánh giá của GV đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cả các loại đánh giá. Điều này đòi hỏi sự quan sát tỉ mỉ, minh chứng xác thực về bản thân mỗi HS, mỗi nhóm học tập. Nếu không sẽ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các HS và gây những ra những khúc mắc trong lòng HS.
V. PHÂN TÍCH, XỬ LÍ KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ.
Công việc thực hiện ở bước “phân tích, xử lí kết quả kiểm tra, đánh giá” được
giáo viên tổng hợp ở nhà.
Phương pháp đánh giá ở dự án này là phương pháp định lượng bằng các phiếu
tiêu chí (Từ phiếu số 1 đến phiếu số 6)
Công cụ giúp giáo viên xử lí được công việc này bao gồm: Phần mềm TNMaker Pro giúp giáo viên xử lí chấm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút được nhanh chóng và dễ dàng hơn. Sau khi chấm xong, GV nhập dữ liệu điểm vào file Excel.
Phần mềm Excel phiên bản 2016. Đây là công cụ hữu hiệu giúp giáo viên thực hiện nhanh nhất, chính xác nhất Phiếu số 7. Trong quá trình xử lí số liệu cho dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” chúng tôi sử dụng Excel để xử lí kết quả cho cột Đ2 và cột Đ7. Ở cột Đ2 chúng tôi sử dụng hàm AVERAGE (Hàm tính giá trị trung bình). Ở cột Đ7 chúng tôi áp dụng công thức tính như sau:
Đ7 = ROUND((D5+E5+F5+G5+H5*2+I5)/7;1).
29
Ví dụ, chúng tôi thực hiện xử lí kết quả thực hiện dự án cho HS nhóm 1 lớp 10A1 như sau:
VI: GIẢI THÍCH VÀ PHẢN HỒI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ.
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá là bước cuối cùng trong quá trình thực hiện dự án học tập “Vẻ đẹp của thơ ca” ở các lớp 10A1 và 10C1 trường THPT Đặng Thúc Hứa. Nội dung này được chúng tôi tiến hành trong tiết học cuối cùng (Tiết 11) của dự án. Các nội dung chủ yếu của tiết học (Nội dung chủ yếu của Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá) như sau:
30
1. Công bố kết quả dự án bằng điểm số.
Nội dung đầu tiên của tiết học là GV sẽ công bố kết quả thực hiện dự án được thể hiện ở Phiếu số 7: Đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện dự án của HS. GV trình chiếu phiếu số 7 trên Tivi kết nối với với máy tính của thầy.
2. Giáo viên giải thích về kết quả thu được.
31
Sau khi chiếu Phiếu số 7 trên bảng, GV sẽ tiến hành giải thích các nội dung trong phiếu:
Giáo viên cũng giải thích cách tính Đ2 và Đtb theo các công thức tính khác nhau
(đã trình bày ở trên).
Giáo viên chiếu Đáp án bài kiểm tra 15 phút lên cho HS xem, yêu cầu các em
tick kiểm tra điểm.
Giáo viên giải thích về Đ1, Đ5 do GV chấm. Cơ sở GV đưa ra những điểm này là từ “Sổ nhật kí” của cá nhân; Tham gia hoạt động của cá nhân trên trang zalo nhóm; những ghi chép của giáo viên trong các buổi học trên lớp; tham gia đặt câu hỏi/trả lời câu hỏi phản biện cho các nhóm; điểm cộng cho các bạn tham gia soạn Powerpoint, Thuyết trình. 3. Giáo viên nhận xét về sự tiến bộ của HS trong quá trình thực hiện dự án.
Sau khi giải thích về điểm ở các cột trong Phiếu số 7, dựa vào các kết quả vừa thu được ở trên (Mục VI.1), giáo viên tiến hành đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS về năng lực, phẩm chất của họ so với những mục tiêu và yêu cầu cần phải đạt được. Bên cạnh đó, GV cũng cần chỉ rõ cho HS biết những nhược điểm của nhóm/cá nhân HS trong suốt quá trình làm việc để các em rút kinh nghiệm cho lần thực hiện dự án sau.
4. HS phản hồi kết quả đánh giá của Giáo viên.
Giáo viên cũng cần giành một khoảng thời gian rất cần thiết để nghe phản hồi từ phía các em HS. Nội dung phản hồi của các em có thể về nội dung dự án, về kết quả dự án, về đánh giá của giáo viên cho mình, đánh giá của các bạn về bản thân měnh…Đôi khi lại về những tâm tư nguyện vọng của các em trong suốt quá trình làm việc. Người giáo viên cần thấu hiếu, cần có những lời giải thích nhẹ nhàng, xác đáng, động viên, khuyến khích…thậm chí là xem lại kết quả đánh giá khi nghe 1 HS nào đó phản hồi và trưng cầu lại ý kiến của tập thể HS trong lớp. Qua đó, bản thân giáo viên cũng rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cho mình trong quá trình giảng dạy, có thể điều chỉnh quá trình giảng dạy của mình để phù hợp hơn với tình hình mới, đối tượng mới.
5. Thống nhất cuối cùng giữa GV và HS về kết quả dự án.
Sau trao đổi giữa giáo viên với HS (đôi khi là sự trao đổi giữa các HS /nhóm HS trong lớp), giáo viên và HS sẽ thống nhất kết quả dự án. Người giáo viên phải làm sao để tất cả các em đều hài lòng, vui vẻ với kết quả đó, đặc biệt là có 1 số em kết quả chưa cao.
VII. SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRONG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HS 1. Thực nghiệm sư phạm. a. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.
32
Thực nghiệm sư phạm được chúng tôi tiến hành nhằm mục đích kiểm tra lại tính khả thi và hiệu quả của đề tài “Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa”. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng muốn so sánh kết quả giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm để đưa ra những nhận xét, đánh giá, kết luận về các cách thức đánh giá định kì (cụ thể là đánh giá giữa kì I) bằng kết quả thực hiện dự án học tập. Từ đó, có những định hướng cho các cách đánh giá về sau trong quá trình giảng dạy.
b. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi lựa chọn các lớp thực nghiệm sư phạm và các lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau, số lượng HS tương đương nhau, hoàn cảnh HS tương đương nhau thuộc 3 trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An từ tháng 9/2022 đến đầu tháng 12/2022. Cụ thể:
Tại trường THPT Đặng Thúc Hứa: có 2 lớp thực nghiệm là 10A1 (Là lớp chọn khối của trường, các em chủ yếu là con của cán bộ công nhân viên, có điều kiện tốt về phương tiện học tập; Tổng số HS là 44 HS) và lớp 10C (Lớp thường, lực học của các em non hơn nhiều so với lớp 10A1, các em chủ yếu là con nông dân, điều kiện về phương tiện, thiết bị học tập còn rất nhiều khó khăn với tổng số HS là 43 em). Tương tự thế, 2 lớp đối chứng sẽ là 10D (đối chứng với 10A, 45 HS), 10A3( đối chứng với 10C3, 45 HS) do thầy Trần Quốc Dũng và thầy Nguyễn Thị Vân, Trần Thị Kim Oanh thực hiện.
Tại Trường THPT Đặng Thai Mai là lớp 10A1 (Lớp thực nghiệm, 44 HS) do cô Nguyễn Thị Mai thực hiện và 10C1 (Lớp đối chứng, 43 HS) do cô Phan Thị Đào thực hiện.
Tại Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là lớp 10C1 (Lớp thực nghiệm, 43HS) và lớp
10A1 Lớp đối chứng, 44 HS) do cô Phan Thị Hà thực hiện.
Tổng số HS tham gia nghiên cứu là 308 HS
c. Nội dung, phương pháp thực nghiệm sư phạm
Ở các lớp thực nghiệm: Chúng tôi sử dụng đánh giá bằng cả đánh giá quá trình và đánh giá kết quả. Đánh giá quá trình thông qua hồ sơ học tập. Đánh giá kết quả chính là đánh giá sản phẩm dự án. Lực lượng tham gia đánh giá kết quả cho HS sẽ bao gồm đánh giá từ phía giáo viên (Đánh giá cho nhóm và đánh giá cá nhân), đánh giá đồng đẳng (Đánh giá giữa các nhóm và đánh giá giữa các thành viên trong nhóm) và Tự đánh giá của HS. Cách tính điểm trung bình cho mỗi HS theo cách tính đã trình bày ở phiếu số 7 ở trên.
Ở các lớp đối chứng: Chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá giữa kì thông qua ma trận đề, bảng đặc tả và ra đề kiểm tra theo ma trận, bảng đặc tả đó. HS sẽ làm bài kiểm tra trong vòng 90 phút dưới sự coi thi của giáo viên. Lực lượng đánh giá chỉ bao gồm giáo viên (chấm bài theo đáp án đã soạn trước đó).
33
d. Phân tích kết quả của thực nghiệm sư phạm. Phân tích kết quả trước thực nghiệm
Để phân tích kết quả ban đầu của HS các nhóm đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi sử dụng kết quả tổng kết học kì I làm cơ sở. Theo đó, điểm trung bình tương ứng với các mức độ sau:
Từ 8.0 – 10.0: Giỏi Từ 6.5 – 7.9: Khá Từ 5.0 – 6.4: Trung bình Từ 0.0 – 4.9: Yếu, kém.
Kết quả học kì I của các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở cả 3 trường được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 7.1: Kết quả HS trước thực nghiệm sư phạm.
Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém
%
S H
p ớ L
g n ờ ư r T
ố s g n ổ T
% ệ l ỉ
% ệ l ỉ
% ệ l ỉ
ệ l ỉ
S H ố S
S H ố S
S H ố S
S H ố S
T
T
T
T
2 4% 0 0% 44 30 67% 12 29%
2 5% 0 0% 45 19 42% 24 53%
4 0 0% 43 15 33% 24 55% 12% THPT Đặng Thúc Hứa
5 1 3% 45 13 29% 26 57% 11%
4 9% 0 0% 44 20 44% 20 47%
2 4% 0 0% 43 21 47% 20 49% THPT Đặng Thai Mai
43 19 42% 22 51% 3 7% 0 0%
THPT Nguyễn Sỹ Sách 44 17 38% 24 56% 3 6% 0 0%
34
10A1 TN1 101D ĐC1 10C1 - TN2 10C3 - ĐC2 10A1 - TN3 10C1 - ĐC3 10C1 - TN4 10A1 – ĐC4
Từ bảng trên ta thấy, đa số HS thuộc các lớp đối chứng và thực nghiệm ở cả 3 trường chủ yếu có học lực đạt loại khá và giỏi, số HS đạt học lực trung bình dưới 10%, số HS đạt học lực yếu, kém chiểm tỉ lệ rất ít hoặc không có. Mức độ chênh lệch về lực học giữa các lớp đối chúng và lớp thực nghiệm không cao, tươg đối đồng đều nhau.
Phân tích kết quả sau thực nghiệm
Sau quá trình thực nghiệm sư phạm ở cả 3 trường, chúng tôi thu được kết quả như
sau:
Bảng 7.2: Kết quả HS sau thực nghiệm sư phạm.
Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém
S H
p ớ L
ệ l ỉ
%
g n ờ ư r T
ố s g n ổ T
% ệ l ỉ
% ệ l ỉ
% ệ l ỉ
T
S H ố S
S H ố S
S H ố S
S H ố S
T
T
T
0% 0 0% 43 98% 1 2% 0 44
2% 0 0% 22 49% 22 49% 1 45
0% 0 0% 23 55% 20 45% 0 43 THPT Đặng Thúc Hứa
9% 0 0% 15 33% 26 57% 4 45
0% 0 0% 30 67% 14 33% 0
THPT Đặng Thai Mai 3% 0 0% 23 53% 20 44% 1 43
27 62% 16 38% 0 0% 0 0% 43
THPT Nguyễn Sỹ Sách
20 44% 24 56% 0 0% 0 0% 44
35
10C1 – TN1 10D- ĐC1 10A1 - TN2 10C3 - ĐC2 10A1 - TN3 44 10C1 - ĐC3 10C1 - TN4 10A1 – ĐC4
So sánh bảng 7.1 và 7.2 chúng ta thấy có một sự khác biệt khá rõ rệt. Cụ thể:
Đa số sau thực nghiệm sư phạm không còn HS có điểm ở mức yếu, kém; HS
đạt điểm trung bình cũng rất thấp ở cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
Ở các lớp thực nghiệm: Có sự thay đổi rõ rệt về mức điểm. Đa số các em ở lớp có đầu vào tốt (như 10A1, 10A1, 10C1) đều đạt mức điểm giỏi với tỉ lệ rất cao (trên 60%). Riêng lớp 10A1 Trường THPT Đặng Thúc Hứa có số HS đạt mức giỏi chiếm tuyệt đại đa số (43/44 HS). Còn lại là số HS đạt điểm khá. Không có HS đạt điểm trung bình hay yếu, kém.
Ở các lớp đối chứng: Kết quả không thay đổi nhiều so với kết quả trước khi tiến
hành thực nghiệm sư phạm. f. Những kết luận rút ra sau thực nghiệm sư phạm.
Sau quá trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành kết hợp với kết quả nhận được,
chúng tôi rút ra được những kết luận sau đây:
Thuận lợi: Việc “Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa” diễn ra thuận lợi, thu hút được số lượng lớn HS tham gia. Sự hợp tác nhiệt tình của các em từ đầu dự án đã tạo ra một không khí hứng khởi cho cả thầy và trò.
Đối với giáo viên: Thực hiện đánh giá bằng kết quả dự án học tập giáo viên chủ động vạch kế hoạch và hướng dẫn HS nghiên cứu. Thầy cung cấp cho trò những gợi ý về hướng đi nghiên cứu nhiệm vụ dự án; cung cấp kế hoạch chung cho dự án; cung cấp những phiếu học tập định hướng giúp các em đi đúng hướng nghiên cứu; cung cấp các phiếu đánh giá (từ phiếu số 1 đến phiếu số 7) ngay từ đầu để các em hình dung được cách đánh giá dự án diễn ra như thế nào? Lực lượng nào tham gia đánh giá? Đánh giá nội dung gì? Cơ sở để đánh giá là gì? Công thức tính điểm ra sao? … Chúng tôi thiết nghĩ, đây là một điểm mới trong đánh giá, thể hiện được tính công khai, minh bạch, đồng đẳng trong quá trình đánh giá kết quả định kì của các em. Qua quan sát chúng tôi thấy được các em rất hứng khởi, thích thú với phương pháp đánh giá này. Một số em còn chểnh mảng trong quá trình thực hiện dự án có cơ hội sửa chữa, khắc phục điểm số bởi sự nhắc nhở của bạn bè; một số em đến cuối dự án chẳng may bị ốm hay có sự cố gì thì cũng không lo như phương pháp đánh giá truyền thống (do chỉ đánh giá qua bài kiểm tra) bởi điểm của các em được thầy và bè bạn nhìn nhận, đánh giá cả quá trình.
36
Đối với HS: Thực hiện dự án học tập để lấy kết quả đó làm kết quá đánh giá định kì với các em mà nói là “lợi đơn lợi kép”. Một mặt, khi thực hiện dự án, các em phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo, nhạy bén, hoà đồng; các em biết yêu thương san sẻ trách nhiệm với nhau, biết giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất. Đặc biệt, các em được tiếp cận với công nghệ thông
tin, với xử lí thống kê, tiếp cận nhiều phần mềm mới phục vụ đắc lực cho các em trong quá trình học tập (không chỉ riêng môn Ngữ văn); Các em cũng biết cách tìm kiếm, khai thác và xử lí thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau trong không gian đa chiều. Các em cũng cảm thấy thích thú hơn khi được tham gia đánh giá kết quả của mình và của bạn mình… Mặt khác, do được chuẩn bị kĩ lưỡng, chủ động nên đa số các em có kết quả đánh giá cao hơn so với cách đánh giá truyền thống. Vì thế, các em rất thích. Một số em có kết quả thấp hơn bạn, sau khi được thầy giải thích cặn kẽ thì đã chấp nhận với nhiều tiếc nuối… Chúng tôi tin rằng, nếu có cơ hội thực hiện dự án tiếp theo, các em sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn và sẽ đạt đươc kết quả cao hơn.
Đối với ban chuyên môn nhà trường: Cũng hài lòng bởi giáo viên và HS của họ đang từng bước hoàn thiện mình, thực hiện những yêu cầu mới của Chương trình giáo dục Phổ thông 2018. Khó khăn: Đối với HS: Do điều kiện là con em nông thôn, các em chịu rất nhiều thiệt thòi trong quá trình tiếp cận với công nghệ mới. Đa số các em không có máy tính, chưa từng tiếp cận với các công nghệ mới trong dạy học, chưa biết cách làm Powerpoint, chưa biết up tài liệu lên Padlet. Sau khi được giáo viên hướng dẫn thì các em đã làm nhưng còn bỡ ngỡ, còn mất nhiều thời gian để làm thành thạo…Mặt khác, các em cũng mất rất nhiều thời gian để tìm tòi, khám phá, hoàn thiện sản phẩm. Vì thế, giáo viên cần khuyến khích, động viên, hướng dẫn kịp thời để các em tiếp tục hoàn thiện dự án của mình một cách tốt nhất.
Đối với giáo viên: Do là lần đầu tiên thực hiện cách đánh giá mới nên còn bỡ ngỡ nhiều, đặc biệt là trong khâu xử lí kết quả kiểm tra đánh giá. Chúng tôi phải mất rất nhiều thời gian so với thực hiện theo cách truyền thống: mất thời gian hướng dẫn HS; mất thời gian theo dõi sát sao, điều chỉnh quá trình nghiên cứu của các em; mất thời gian xử lí kết quả kiểm tra đánh giá… Thực ra phải ĐỦ ĐAM MÊ thì giáo viên mới kiên trì đi hết dự án, làm tròn nhiệm vụ đối với việc đánh giá học trò của mình với mục đích phát triển năng lực của các em.
Đối với ban chuyên môn nhà trường: Do ở trường THPT Đặng Thúc Hứa mỗi kì học đều tổ chức đánh giá định kì HS bằng hình thức kiểm tra tập trung toàn trường đối với 8 môn (Văn, Toán, Anh, Lí, Hoá, Sinh, Sử, Địa). Vì vậy, khi chúng tôi tiến hành đánh giá định kì cho học trò bằng kết quả thực hiện dự án học tập thì làm cho ban chuyên môn gặp khó khăn khi xử lí số phòng thi, số báo danh, nhập kết quả… Và còn gặp phải thắc mắc của HS các lớp không thực hiện dự án (Vì điểm các bạn thực hiện dự án thường cao hơn điểm kiểm tra tập trung theo ma trần đề thi). 2. Sử dụng kết quả thực hiện dự án
37
Qua phân tích trên cho chúng ta thấy, có sự khác biệt rõ ràng giữa hai cách đánh giá: Đánh giá định kì theo phương pháp truyền thống (Kiểm tra bằng ma trận đề, đáp án làm sẵn từ trước sau quá trình giảng dạy theo Kế hoạch dạy học của nhà trường;
GV chấm bài kiểm tra đó) và đánh giá định kì bằng việc sử dụng kết quả thực hiện dự án học tập (Đánh giá bao gồm đánh giá qua hồ sơ học tập và kết quả học tập; lực lượng tham gia đánh giá bao gồm đánh giá của GV, đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của cá nhân HS thông qua các phiếu đánh giá GV chuẩn bị sẵn).
Đánh giá định kì theo cách truyền thống cho chúng ta kết quả tương tự như các kì đánh giá trước đó của HS. Việc đánh giá này phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức truyền thụ của Giáo viên và năng lực học tập của HS.
Đánh giá định kì bằng kết quả thực hiện dự án cho chúng ta kết quả khả quan hơn. Không chỉ là điểm số, điều quan trọng mà chúng tôi nhận thấy ở các lớp thực nghiệm: Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thu thập thông tin và xử lí thông tin, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng tự đánh giá hoàn thiện mình…của các em HS tiến bộ vượt bậc.
Trên cơ sở dạy học và kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã trình ban chuyên môn nhà trường và quyết định lấy kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” làm kết quả đánh giá giữa kì II môn Ngữ văn cho HS hai lớp 10A1 và 10C1 Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
VIII. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích khảo sát
- Khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”
- Thấy được khả năng ứng dụng của đề tài.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
- Việc sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá định kì có thực sự cấp thiết hay không?
- Việc kiểm tra đánh giá bằng dạy học dự án có thực sự khả thi hay không?
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
38
Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của việc sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá định kì có thực sự cấp thiết hay không?, chúng tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi thông qua Google Form cho hai đối tượng là Giáo viên và HS với hai tiêu chí cơ bản: Tính cấp thiết và tính khả thi trên cơ sở nêu ra các câu hỏi khảo sát đơn giản nhưng có ý tránh hỏi trực tiếp mà đơn giản thông qua tính hiệu quả của giải pháp đề ra. Thực hiện đánh giá theo các tiêu chí 4
mức độ từ cao đến thấp và được lượng hóa bằng điểm số tương đương với các nội dung sau:
+ Tính cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Không cần thiết (1 điểm)
+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi(2 điểm); Không khả thi (1 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính điểm trung bình của các câu hỏi đã khảo sát, sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
308 1 HS khối 10
56 2 Giáo viên Văn
364
3.1 Phiếu khảo sát đối với HS:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfy_pHkWCQYu-
5hjmRYGJWPRJDFMdpXFJXLTCkWJ4CHcfhXgg/viewform?usp=sf_link
Kết quả khảo sát như sau:
Theo em Việc sử dụng các công cụ kiểm tra,đánh giá định kì có thực sự cấp thiết
hay không?
Các thông số
TT Số lượng Tỉ lệ % Tính cấp thiết
169 55,1 1 Rất cấp thiết
93 29,9 2 Cấp thiết
28 9 3 Ít cấp thiết
18 6 4 Không cần thiết
39
Việc kiểm tra đánh giá bằng dạy học dự án có thực sự khả thi hay không?
Các thông số
TT Tính khả thi Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất khả thi 171 55,6
2 Khả thi 94 30,4
3 Ít khả thi 23 7,4
4 Không khả thi 20 6,6
3.2. Phiếu khảo sát đối với giáo viên:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfWo7N2SBLiPkQ0EINkymxiY6vAHS huUEBXp9xM69c3RTOVSw/viewform?usp=sf_link
Theo thầy cô việc đánh giá năng lực HS sẽ như thế nào nếu tiến hành kiểm tra
đánh giá định kì bằng kết quả thực hiện dự án
Kết quả khảo sát như sau:
Các thông số
Tính khả thi TT Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất hiệu quả 31 54,5
Hiệu quả 15 27,3
2 Bình thường 5 9,1
3 Vất vả chứ không có tác dụng gì hơn 5 9,1
Nếu có đủ điều kiện thời gian, cơ sở vật chất trang thiết bị thầy cô cảm nhận việc kiểm tra đánh giá định kì bằng dạy học dự án có thật sự cần thiết hay không?
Các thông số
TT Số lượng Tỉ lệ % Tính cấp thiết
1 Rất cần thiết 30 54,5
Cần thiết 17 30,4
40
2 Triển khai được thì tốt không thì thôi 5 9,1
3 Không có tác dụng gì nhiều 4 9,0
4. Kết quả khảo sát
4.1. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Bảng 1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”
Đối tượng khảo sát Các thông số TT
Mức
1 Giáo viên 3,49 1
2 HS 3,38 2
Qua bảng kết quả này chúng ta thấy kể cả đối tượng là GV cũng như là HS đều đánh giá cao tính cấp thiết của dạy học việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”. Nhìn chung cơ bản đa số GV đã nhận thức được tính cấp thiết của việc việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”. Đồng thời HS cũng đã nhận thức tốt về yêu cầu của chương trình mới đối với việc dạy học theo phương pháp dự án.
4.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2. Kết quả khảo sát tính khả thi của việc việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”
Đối tượng khảo sát Các thông số TT
Mức
1 Giáo viên 3,32 1
2 HS 3,26 2
Qua bảng kết quả này chúng ta thấy kể cả đối tượng là GV cũng như là HS đều đánh giá cao tính khả thi của việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca”. Nhìn chung cơ bản đa số GV đã nhận thức được tính khả thi của việc việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” nếu có đầy đủ các trang thiết bị dạy học. Đồng thời HS cũng đã nhận thức tốt về yêu cầu của chương trình mới đối với việc dạy học bằng dự án.
41
Qua việc khảo sát chúng ta thấy rõ ngoài yêu cầu của chương trình của giáo dục phổ thông mới, thì việc việc Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả
thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” nói riêng và các môn liên quan nói chung là rất cần thiết và khả thi để thực hiện có hiệu quả quá trình dạy học của GV và HS.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu đề tài “Đánh giá giữa kì I môn Ngữ văn khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa”, chúng tôi thu được những kết quả sau:
Bước đầu xây dựng được cơ sở lí thuyết của đánh giá HS thông qua nhiệm vụ thực hiện dự án học tập. Đề tài đã đưa ra được quy trình đánh giá định kì cho HS thông qua thực hiện dự án học tập gồm 7 bước:
Xác định mục đích đánh giá, phân tích mục tiêu học tập sẽ đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá Lựa chọn, thiết kế công cụ đánh giá Thực hiện kiểm tra đánh giá Phân tích, xử lí kết quả kiểm tra đánh giá Giải thích và phản hổi kết quả đánh giá Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất năng lực HS.
Đề tài cũng đã xây dựng được bộ công cụ đánh giá nhằm phát triển phẩm chất
năng lực HS. Bộ công cụ đó bao gồm:
Phiếu đánh giá của giáo viên cho nhóm HS thực hiện dự án. Phiếu đánh giá sản phẩm giữa các nhóm Phiếu đánh giá giữa các thành viên trong nhóm Phiếu tự đánh giá của HS Phiếu đánh giá của giáo viên cho từng HS Phiếu kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau dự án (Bài kiểm tra 15 phút) Phiếu đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện dự án của HS.
Cơ sở để chúng tôi đưa ra được bộ công cụ đó là dựa trên hồ sơ học tập và hồ sơ
kết quả của HS; hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của HS do giáo viên thực hiện.
Chúng tôi cũng đề xuất được những phần mềm cơ bản, phù hợp với trình độ sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên và HS để thực hiện đề tài này gồm: Google, Padlet, Minmap, Xmind, Powerpoint, TNMaker Pro, Excel… Trong đó, công cụ phần mềm Excel (Phiên bản nào do người sử dụng dùng) thực sự có hiệu quả thiết thực, giúp giáo viên “nhàn” hơn khi thực hiện bước “Phân tích, xử lí kết quả kiểm tra đánh giá”
Đặc biệt, chúng tôi đã đưa ra được công thức tính điểm trung cho HS sau khi
thực hiện các phiếu đánh giá như sau:
42
Với cách tính Đ2, Đ3 như sau:
. Với: Đ2: điểm đánh giá của nhóm; N1, N2, N3 lần
lượt là điểm chấm của các nhóm 1, 2, 3 cho nhóm còn lại.
. Với : Đ2: Điểm đánh giá của nhóm; n: số thành viên của
nhóm; ai: điểm do HS chấm trên phiếu số 3.
2. Khuyến nghị
Trong đánh giá định kì theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT có thể sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau, không nhất thiết chỉ sử dụng hình thức kiểm tra theo ma trận, bảng đặc tả, đề kiểm tra theo Kế hoạch dạy học của nhà trường.
Trong dạy học Ngữ văn, giáo viên có thể sử dụng cách đánh giá định kì bằng
kết quả thực hiện dự án cho những nội dung phù hợp.
Khuyến khích HS đề xuất làm việc theo dự án học tập, nó mang lại rất nhiều lợi
ích cho người học.
Phát triển và nhân rộng những đề tài có ứng dụng thực tiễn cao, đồng thời viết
thành những bộ sách tham khảo cho HS và giáo viên.
43
Thanh Chương, tháng 3 năm 2023
PHỤ LỤC 1:
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA Giáo viên: Trần Quốc Dũng
TỔ: NGỮ VĂN
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
DỰ ÁN “VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA” – KHỐI LỚP 10
Thời gian dạy học: 10 tiết
Lớp dạy học: 10A1, 10C1
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sau khi dự án kết thúc, HS sẽ:
HS phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ
ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). HS nhận biết được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau.
HS nhận biết và sửa được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ…
Về năng lực:
HS thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật cơ bản của tác
phẩm thơ.
HS phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề….
2. Về phẩm chất:
HS yêu mến, trân trọng những vẻ đẹp của thơ ca và cuộc sống, biết nuôi dưỡng
tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước cái đẹp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên.
Kế hoạch tổng thể về dự án.
Các phiếu học tập định hướng (4 phiếu cho 4 nhóm dự án)
Các phiếu công cụ đánh giá cho HS (7 phiếu)
Lập địa chỉ Padlet và đưa địa chỉ đó cho HS. Đẩy các tài liệu liên quan lên trang
44
Padlet
Máy tính cá nhân; Tivi của lớp được kết nối với máy tính của giáo viên
2. Chuẩn bị của HS.
Máy tính, Ipad (nếu có), điện thoại thông minh (nếu có).
Tâm thế sẵn sàng cho dự án.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
1.1. Mục tiêu:
Tạo hứng khởi cho HS bước vào thực hiện dự án với một tâm thế sẵn sàng
HS nhận thấy được những nét tổng quan nhất về vẻ đẹp của thơ ca
Biết được nhiệm vụ của mình trong dự án.
1.2. Tổ chức thực hiện (7 phút đầu tiên của tiết 1)
GV giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ nội dung các bài học từ tiết 12 đến tiết 22 và chỉ cho HS thấy nội dung chủ đạo của thời gian từ đầu học kì I đến thi đánh giá giữa kì I là nội dung về thơ. Từ đó, GV dẫn dắt HS vào việc sẽ thực hiện dự án học tập “Vẻ đẹp của thơ ca” và sẽ thông báo cho các em sẽ lấy kết quả thực hiện dự án này làm điểm đánh giá giữa kì I. Các em không phải thi chung giữa kì với các lớp khác nữa. Vì vậy, các em cố gắng làm việc để đạt kết quả cao nhất có thể.
HS thực hiện nhiệm vụ: HS ngồi lắng nghe, xem xét và trả lời câu hỏi của GV.
Sau đó, nghe GV phổ biến về nội dung sẽ thực hiện trong thời gian tới.
Kết quả: HS xác định được nội dung mà mình sẽ thực hiện trong thời gian tới: Thực hiện dự án “Vẻ đẹp của thơ ca” và lấy kết quả thực hiện dự án này làm điểm kiểm tra giữa kì I.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI.
2.1. HOẠT ĐỘNG 1: PHỔ BIẾN YÊU CẦU, CHUYỂN GIAO NHIỆM VỤ (Thời gian còn lại của tiết 1)
2.1.1. Mục tiêu: Sau hoạt động 1, HS biết được nội dung cụ thể mà mình sẽ thực hiện trong dự án. Ý thức được vai trò của cá nhân trong tập thể, trách nhiệm của mình với tập thể, cùng nhau thực hiện công việc để đạt kết quả tối ưu nhất.
2.2.2. Tổ chức thực hiện
45
GV giao nhiệm vụ:
GV chiếu cho HS xem các nhiệm vụ sẽ được giao cho các nhóm trong dự án.
Tương ứng, dự án chia làm 4 dự án nhỏ:
Dự án 1: Tìm hiểu về vẻ đẹp của thơ ca
Dự án 2: Tìm hiểu chùm thơ hai – cư (haiku) Nhật Bản.
Dự án 3: Tìm hiểu về Thu hứng (Cảm xúc mùa thu – Đõ Phủ).
Dự án 4: Tìm hiểu về Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử.
Tương ứng với 4 dự án nhỏ như trên sẽ có 4 nhóm HS trong lớp thực hiện. (Cách thức phân nhóm do HS tự chọn: Hoặc là thực hiện theo Tổ; hoặc là thực hiện chia theo số thứ tự trong sổ điểm)
Yêu cầu mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng (Là người có kiến thức vững vàng về môn Ngữ văn, có ý thức tốt, có thể gắn kết được tất cả các thành viên trong nhóm cùng làm việc), thư kí nhóm. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho nhóm trưởng và thư kí sẽ được thầy đưa lên trên trang Padlet.
Sau đó, GV sẽ cung cấp đường link Padlet mà GV đã lập sẵn, hướng dẫn các em truy cập, sử dụng Padlet. Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện trên trang Padlet là gì, GV sẽ cung cấp gì trên trang đó…
GV cũng yêu cầu mỗi nhóm dự án lập một nhóm Zalo làm việc riêng, có mặt tất cả các thành viên nhóm và Add zalo của thầy vào. Đây cũng là một kênh để GV quan sát thái độ làm việc, khả năng làm việc, khả năng hợp tác và sản phẩm của nhóm. Thầy sẽ có những ý kiến điều chỉnh cần thiết cho nhóm. Nhóm cũng có thể hỏi GV về những thắc mắc, băn khoăn của mình trong quá trình thực hiện dự án.
GV đưa ra dự kiến về cách thức trình bày sản phẩm cho các nhóm. Nhóm 1, 3 (Tương ứng với các nhóm dự án 1, dự án 3) sẽ trình bày bằng bản trình chiếu Powerpoint. Nhóm 2 (tương ứng dự án 2) sẽ trình bày bằng phương pháp đóng vai. Riêng nhóm 4 (Dự án 4) sẽ trình bày phương pháp phòng tranh. Ngoài ra, tất cả các nhóm sẽ có 1 bản word về dự án, độ dài không quá 20 trang, cách thức trình bày bản Word sẽ được thầy đưa lên trang Padlet.
GV hướng dẫn các em cài đặt và sử dụng 1 số phần mềm/ ứng dụng/ trình duyệt có thể sẽ sử dụng trong quá trình thực hiện: Google Chromo/ CocCoc; YouTube, Xmind, Minmap, PowerPoint, Padlet (Ai có điều kiện có máy tính, Ipad, điện thoại đủ dung lượng thì cài. Ai không có có thể dùng chung với bạn)
GV chiếu các phiếu đánh giá và chỉ rõ cách thức đánh giá (Gồm 07 phiếu đánh giá) cho các em xem. Cơ sở để GV xây dựng các phiếu đánh giá đó là lấy từ đâu. Đây chính là định hướng làm việc rất quan trọng đối với các em; Từ đó, các em sẽ có 46
những cách thức làm việc khoa học và hiệu quả nhất về dự án. GV nhắc các em: các phiếu đánh giá này đã được GV đưa lên Padlet, các em vào đó để nghiên cứu.
Yêu cầu về thời gian thực hiện: Trong 01 tuần. Tới tối hôm trước tiết học tuần
sau, các nhóm phải nộp sản phẩm của nhóm mình lên trang Padlet.
HS thực hiện nhiệm vụ:
Tiếp thu nhiệm vụ chuyển giao từ GV
Sau khi thống nhất ý kiến, lớp trưởng sẽ tiến hành phân nhóm.
Các nhóm sẽ tiến hành bầu nhóm trưởng, thư kí.
Nhóm trưởng cùng các thành viên nhóm nghiên cứu nội dung cụ thể về dự án nhóm mình sẽ thực hiện (Trên cơ sở Phiếu học tập định hướng GV đã cung cấp trên Padlet). Từ đó, sẽ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên nhóm. Thư kí nhóm ghi lại biên bản cuộc họp.
Sản phẩm dự kiến:
HS phân nhóm thành công. Bầu được nhóm trưởng, thư kí
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ nghiên cứu cho từng thành viên của nhóm
Sau 1 tuần, tất cả các nhóm dự án nộp sản phẩm của nhóm mình lên trang
Padlet
Một số lưu ý đối với giáo viên:
Tất cả các nội dung mà GV yêu cầu HS thực hiện về nội dung công việc cần đưa lên trang Padlet mà GV đã lập ra đó trước. (Kế hoạch làm việc nhóm, Các phiếu định hướng học tập; Hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm…)
Trong thời gian tuần đầu tiên này là khoảng thời gian HS hoạt động tích cực nhất, gặp nhiều khó khăn nhất trong công việc. Các em sẽ hỏi rất nhiều, có thể trong nhóm sẽ có mâu thuẫn giữa các thành viên do ý kiến cá nhân khác nhau. Vì thế, GV cần sát sao theo dõi nhóm zalo của nhóm, zalo cá nhân cũng như hỏi thăm tình hình từ các cá nhân trong nhóm. Từ đó, GV kịp thời trả lời/ hướng dẫn những thắc mắc của các em; hoặc kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc của các em để giúp các em đi đúng hướng.
47
Cuối tiết 1, GV sẽ thông báo các nhiệm vụ sẽ thực hiện trong tuần tiếp theo: Nhóm 1 và nhóm 2 sẽ báo cáo dự án. GV cũng nhắc các em về lên Padlet để down load những Phiếu đánh giá sẽ thực hiện trong dự án để các em hình dung ra cách đánh giá sản phẩm như thế nào.
2.2. HOẠT ĐỘNG 2: TRÌNH BÀY BÁO CÁO DỰ ÁN
(Thực hiện trong tiết 2, 3 và tiết 4, 5 của dự án)
2.2.1. Mục tiêu: Sau 2 tiết học này, yêu cầu HS:
Trình bày được một số yếu tố trong thơ. Liên hệ được một số điểm gần gũi giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau.
Trình bày được đặc điểm cơ bản của thơ hai – cư.
Trình bày hiểu biết về thơ Đường về bài thơ “Thu hứng”
Trình bày được những hiểu biết về thơ mới và bài “Mùa xuân chín” - Hàn Mặc Tử
Trên cơ sở những kiến thức các em tìm hiểu được và từ trình bày của bạn, chuẩn hoá của thầy, các em sẽ có được tình yêu thơ ca, trân trọng các giá trị tốt đẹp và liên hệ với các vấn đề của cuộc sống.
Các em sẽ thành thạo hơn rất nhiều khi sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học, đặc biệt là khả năng tạo và trình chiếu các file Presentation by PowerPoint thành thạo hơn, chất lượng tốt hơn…
2.2.2. Tổ chức thực hiện
GV giao nhiệm vụ: Trong tiết 2, 3 và tiết 4, 5 của dự án, lần lượt 4 nhóm dự án chúng ta sẽ trình bày sản phẩm của nhóm mình. Vì thế, GV đưa ra một số yêu cầu cho HS như sau:
+ Đối với nhóm trình bày: Cử thành viên trình bày sản phẩm nghiên cứu của nhóm cho GV và các bạn xem. Các thành viên khác trong nhóm lắng nghe, ghi lại những câu hỏi chất vấn từ phía GV và các bạn ở nhóm khác. Sau đó, cả nhóm hội ý và trả lời lần lượt các câu hỏi đó (ai trong nhóm trả lời cũng được).
Đối với các thành viên thuộc các nhóm khác: Theo dõi báo cáo của nhóm bạn, lọc và ghi các ý chính do nhóm bạn trình bày, ghi chép lại những điểm các em còn nghi vấn để sau khi nhóm trình bày xong sẽ hỏi. Các em có nhiệm vụ tương tác với các nhóm khác để làm rõ nội dung bài học. Sau khi nhóm trình bày xong, trả lời chất vấn xong, thầy chuẩn hoá xong thì về nhà ghi lại những nội dung cơ bản của bài học vào vở ghi để làm tư liệu cho mình.
48
Đối với giáo viên: Theo dõi sản phẩm của nhóm, tư duy phản biện của nhóm, những thành viên tích cực, chưa tích cực trong lớp để làm cơ sở cho việc đánh giá nhóm và đánh giá cá nhân HS sau này (Trong phiếu số 1 và phiếu số 5). GV có thể đưa ra một số câu hỏi chất vấn cho các nhóm như sau:
NỘI DUNG CÂU HỎI CHẤT VẤN CHO CÁC NHÓM
1. Điều gì khiến một bài thơ lưu mãi trong tâm trí em? Theo em tại sao bài thơ
lại dễ phổ nhạc?
2. Khi phân tích một tác phẩm thơ chúng ta phân tích những yếu tố nào?
3. Thơ trữ tình giống và nhau như thế nào đối với thơ ca nói chung?
4. Thông điệp, triết lý được gợi ra từ chùm thơ Hai – cư? Bản thân cần phải làm
gì để cuộc sống có ý nghĩa
5. Em hiểu gì về văn hóa đời Đường và các nhà thơ đời Đường
6. Đặc điểm của thơ mới Việt Nam. Em có hiểu biết gì về các nhà thơ mới
7. Điều em ấn tượng nhất về bài thơ Mùa xuân chín và về Hàn Mặc Tử là gì?
8. Em có thích sau này sẽ trở thành một nhà thơ không? Vì sao?
9. Em có suy nghĩ gì về vai trò của thơ ca trong cuộc sống ngày nay?
10. Để cảm thụ tốt một bài thơ thì cần phải như thế nào?
11. HS hoàn thành bảng K – W – L để tìm hiểu kiến thức về thơ và thơ trữ tình
K W L
Điều em đã biết Điều em muốn biết em mong muốn biết thêm
- HS thực hiện nhiệm vụ:
Đối với các nhóm: Trình bày báo cáo sản phẩm; trả lời chất vấn của GV và
các thành viên trong lớp.
Đối với các nhóm còn lại: Các thành viên có thể đưa ra câu hỏi chất vấn cho
nhóm trình bày, cùng thảo luận với nhóm trình bày để làm sáng rõ nội dung bài học.
Các thành viên khác ghi lại những nội dung chính trong phần trình bày và
49
thảo luận của nhóm.
Sản phẩm dự kiến: Sau 4 tiết học (Tiết 1, 2 do nhóm 1, 2 trình bày, thảo luận; Tiết 3, 4 do nhóm 3, 4 trình bày, thảo luận), chúng tôi dự kiến đưa ra được kết quả mong muốn như sau:
NỘI DUNG CƠ BẢN
Tiết 12. Bài Vẻ đẹp của thơ ca
I. Thơ
1. Khái niệm
2. Phân loại thơ
- Thơ trữ tình - thơ tự sự - thơ trào phúng
- Thơ cách luật – Thơ tự do – Thơ văn xuôi
II. Thơ trữ tình
1. Khái niệm
2. Các yếu tố của thơ trữ tình
a. Nhân vật trữ tình
b. Hình ảnh thơ
c. Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ:
* Lưu ý các lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ trong câu
Tiết 13. văn bản đọc chùm thơ hai – cư nhật bản
I. Tìm hiểu chung
1. Thơ Hai – cư Nhật Bản
2. Tác giả
a. Mát – chư – ô Ba – sô
b. Chi – ô
c. Cô – ba – y – a – si Ít – sa
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Bài 1
1.1. Hình ảnh trung tâm và mối liên hệ với thời gian không gian.
1.2. Màu sắc, sự đối lập tương phản trong bức tranh chiều thu
50
Bài 2:
2.1 Hình ảnh trung tâm và phát hiện của nhà thơ
2.2 Thông điệp của tác giả qua hình ảnh hoa triêu nhan và hành động “xin nước nhà bên”
Bài 3:
3.1 Hình tượng trung tâm và sự tương quan giữa hai hình ảnh.
3.2 Thông điệp và tính triết lý được gợi ra trong ba câu thơ.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
Tiết 14: văn bản đọc thu hứng (cảm xúc mùa thu) Đỗ Phủ
I. Thơ Đường, thơ Đường luật và bài thơ Thu hứng
1. Đặc trưng thơ Đường luật
2. Bài thơ “Thu hứng”
II. Những nét chính về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
III. So sánh bản nguyên văn với hai bản dịch
II. Đọc hiểu văn bản
1. Không khí mùa thu trong 4 câu thơ đầu
2. Tâm trạng và nỗi niềm của nhà thơ trong 2 câu thơ 5 và 6
3. Cảnh sinh hoạt của con người trong 2 câu thơ 7 và 8
Tiết 15, 16. văn bản đọc Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử)
I. Tìm hiểu chung
1. Phong trào Thơ mới
2. Tác giả Hàn Mặc Tử
3. Tác phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
1. Nhan đề bài thơ
2. Các hình ảnh thể hiện trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thõ
51
3. Nhận xét ngôn từ của bài thõ – Hình ảnh mùa xuân được thể hiện qua ngôn từ
4. Nhận xét cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ và so sánh với cách gieo vần ngắt nhịp của một số thể loại thơ khác
5. Hình ảnh con người hiện lên trong bài thơ và hình tượng nhân vật trữ tình
6. Mối liên hệ giữa nhịp, vần, hình ảnh, ngôn từ và mạch cảm xúc của bài thơ
Tiết 17. văn bản đọc bản hòa âm ngôn từ trong “tiếng thu” của lưu trọng lư (Chu Văn Sơn)
. Một số thông tin về tác giả và bài thơ; thông tin về nhà nghiên cứu
a. Tác giả: Lưu Trọng Lư
. Các bình diện của “tiếng thu” và “tiếng thơ” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư
3. Trình tự của bài viết và ý nghĩa “Tiếng thu” trong thơ Lưu Trọng Lư
. Tính hợp lí trong cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết
5. Sự khác biệt trong miêu tả thiên nhiên của thơ cổ điển và Thơ mới.
. Thao tác lập luận khi phân tích ngôn từ của bài thơ, có tác dụng trong việc làm nổi bật giá trị thẩm mĩ của bài thơ
6. Xác định các yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của một bài thơ
Tiết 18. thực hành tiếng việt lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa
Tiết 19. viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
. Bài viết tham khảo cảm nhận và phân tích bài thơ Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính) vừa theo tuyến hình ảnh trải dọc bài thơ, vừa theo trình tự câu thơ, khổ thơ. Cách cảm nhận và phân tích đó có những ưu thế gì nổi bật?
. Trong bài nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm thơ, thực chất của việc phân tích chủ đề là gì?
3. Người viết đã đánh giá bài thơ như thế nào? Nêu nhận xét khái quát về tính thuyết phục của đánh giá đó.
Một số lưu ý khi làm bài viết
Chuẩn bị viết
Tìm ý và lập dàn ý
Lập dàn ý
Viết
Hoàn thiện
52
Tiết 20. nghe - nói giới thiệu đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác
phẩm thơ
Chuẩn bị nói và nghe
Thực hành nói và nghe
Người nói
Người nghe:
Trao đổi
Tiết 21. củng cố mở rộng
Chủ đề (1): Chúng ta nên đọc thơ vì:
* Chủ đề (2): Một bài thơ hay là
. Đọc lại tất cả những tác phẩm thơ đã học trong bài. Sưu tầm hoặc tập hợp một số bài thơ khác cùng thể thơ hoặc cùng đề tài và ghi chép ngắn gọn những điều bạn tâm đắc khi đọc bài thơ đó.
4. Tìm đọc thêm một số bài phân tích thơ, từ đó rút ra những kinh nghiệm về cảm nhận và phân tích thơ ca.
5. Hãy phân tích một bài thơ được đánh giá là hay (ngoài bài đã được phân tích trong phần Viết của bài học).
Tiết 22. Thực hành đọc Cánh đồng (ngân hoa)
1. Bố cục: Bài thơ được chia làm 3 phần
. Nhịp điệu và ngôn từ bài thơ có gì đặc biệt?
- Nhiều phép điệp tạo nên sự nhịp nhàng trong từng câu thơ
3. Hình ảnh và biện pháp tu từ của bài thơ có gì đặc biệt?
2.2.3. Yêu cầu sau khi báo cáo xong dự án:
Sau khi hoàn thành báo cáo dự án, nghe những phản biện, góp ý của GV và các thành viên ở các nhóm khác, yêu cầu các nhóm về sửa lại nội dung các file PowerPoint (nếu có) và đẩy lên Padlet. Các em nhớ mở ngoặc phía sau là “Đã chỉnh sửa”. Các nhóm cũng hoàn thành bản word (viết tay) trên giấy A4 mà thầy vừa cung cấp. Các sản phẩm này hoàn thiện trước tiết học tuần sau.
2.3. HOẠT ĐỘNG 3: ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN (Thực hiện trong tiết 4 của dự án)
2.3.1. Mục tiêu: Sau tiết học, HS sẽ:
Biết cách đánh giá kết quả thực hiện dự án của bản thân mình và bạn của mình
53
thông qua các phiếu đánh giá mà GV cung cấp.
Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét các hoạt động xung quanh mình; Từ đó có
cách đánh giá đúng đối tượng mà mình đang hướng tới.
2.3.2. Tổ chức thực hiện.
GV giao nhiệm vụ: Trong tiết học này, GV sẽ triển khai các phiếu đánh giá cho
HS. Các phiếu đó được thực hiện như sau:
1) Phiếu số 6: Cho HS làm bài kiểm tra 15 phút trên phiếu trả lời trắc nghiệm. Sau 15 phút, GV thu lại cả đề và phiếu làm bài. Sau đó, cho HS ngồi lại theo vị trí 4 nhóm, quay mặt lại với nhau để thảo luận, đánh giá.
2) Phiếu số 2: Đánh giá giữa các nhóm: Mỗi nhóm sẽ đánh giá kết quả thực hiện dự án của 3 nhóm còn lại dựa trên quan sát của các em trong quá trình các nhóm đó làm việc và kết quả thực hiện dự án (qua sản phẩm mà nhóm báo cáo trước lớp)
3) Phiếu số 3: Đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Phiếu này đã được GV giao cho các nhóm trưởng và thư kí thực hiện trước ở nhà. Tới lớp, các nhóm trưởng sẽ thông báo kết quả đánh giá, giải thích kết quả đánh giá và nghe phản biện của các thành viên trong nhóm. Nhóm có thể sửa lại kết quả của nhóm trưởng.
4) Phiếu số 4: Tự đánh giá của HS. HS sẽ tự đánh giá mình dựa trên các tiêu chí
đưa ra trên phiếu đánh giá số 4 mà GV đã giao.
Sau khi thực hiện xong các phiếu đánh giá, GV thu lại để mang về nhà xử lí kết
quả đánh giá.
HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện các phiếu đánh giá theo yêu cầu của GV.
2.3.3. Sản phẩm dự kiến.
Thu được các phiếu đánh giá HS một cách thuận lợi.
2.4. HOẠT ĐỘNG 4: THẦY CÔNG BỐ KẾT QUẢ DỰ ÁN, RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM (Thực hiện trong tiết 5 của dự án)
2.4.1. Mục tiêu: Sau tiết học cuối cùng của dự án, HS sẽ:
Chấp nhận kết quả đánh giá GV công bố
Rút kinh nghiệm cho mình trong các dự án tiếp theo.
2.4.2. Tổ chức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ:
GV tổng kết lại các giai đoạn mà HS đã trải qua, nhận xét những ưu, khuyết
điểm của lớp khi thực hiện dự án.
54
Biểu dương các HS hoạt động tích cực, có hiệu quả. Đồng thời, nhắc nhở một vài hạn chế của các em (chú ý cố gắng không nêu tên cụ thể HS, nên để HS đó tự biết)
GV thông báo kết quả thực hiện dự án.
GV trả lời phản biện về những thắc mắc của HS (nếu có)
HS thực hiện nhiệm vụ:
HS lắng nghe nhận xét của GV về quá trình thực hiện dự án học tập.
HS tiếp nhận kết quả thực hiện dự án
Nêu những thắc mắc về kết quả đánh giá của mình (nếu có.)
Kết luận: Sau khi thống nhất về kết quả đánh giá dự án giữa thầy và trò, GV
tuyên bố sẽ dùng kết quả này làm kết quả đánh giá giữa kì I cho các em.
2.4.3. Sản phẩm dự kiến
Đạt được sự thống nhất cao của HS về kết quả thực hiện dự án.
Dùng điểm số các em đạt được làm kết quả đánh giá định kì (giữa kì I) cho HS
2 lớp 10A1 và 10C1 Trường THPT Đặng Thúc Hứa.
3. CÁC PHỤ LỤC PHỤC VỤ DỰ ÁN
3.1. Kế hoạch thực hiện dự án
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tên nhóm: …………………………………………………………………………
Số lượng thành viên: ………………………………………………………….
Trường: …………………………………………………… Lớp: ..………….
Thư kí: …………………………………………………………………………
Nội dung tìm hiểu: ……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
Thời gian: ………………………………………………………………………….
I. PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
TT Họ và tên Công việc được giao Thời gian Ghi chú
1
2
…
II. QUY ĐỊNH LÀM VIỆC NHÓM
55
1. Quy định về thời gian:
…………………………………………………………….
2. Quy định về tiến độ:
……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
3. Quy định về trách nhiệm của cá nhân:
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
4. Quy định về trách nhiệm tập thể:
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
Nhóm trưởng (Kí, ghi rõ họ tên)
3.2. Các phiếu học tập định hướng cho các nhóm. (Có 7 phiếu – Xem trong sáng kiến)
3.3. Các phiếu đánh giá (Có 7 phiếu đánh giá – xem trong sáng kiến)
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
56
2.2. Một số hình ảnh về quá trình thực hiện dự án (Tuần 1)
57
2.3.Một số hình ảnh về trình bày kết quả dự án
58
2.4 Một số hình ảnh về sản phẩm của dự án phòng tranh
59
60
61
62
63
64
65
66