SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

________________________________________________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG STEM CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN TOÀN MẠCH - MÔN VẬT LÍ 11

LĨNH VỰC: VẬT LÍ

Năm 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

________________________________________________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG STEM CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN TOÀN MẠCH - MÔN VẬT LÍ 11

Lĩnh vực: Vật Lí.

Đồng tác giả: Võ Long Biên - Võ Duy Tấn.

Đơn vị: Trƣờng THPT Lê Hồng Phong

Số ĐT: 0986.790.508 - 0982.857.715

Năm 2023

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .............................................................................. 2 3. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu ............................................................ 2

3.1. Đối tƣợng ............................................................................................................ 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................... 2

3.3. Kế hoạch thời gian thực hiện. ............................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................... 2

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 2

PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4

I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 4

1.1. Cơ sở pháp lí ...................................................................................................... 4

1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM ......................................................................... 4

1.2.2.Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM ................................................................ 5

1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục STEM ................................................................. 5

1.2.4. Quy trình xây dựng bài học STEM ................................................................. 7 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 7

2.1. Thực tiễn dạy học Vật Lí trong chƣơng trình THPT hiện nay........................... 7

2.2. Thực tiễn dạy học STEM trong chƣơng trình trung học phổ thông hiện nay ............................................................................................................................. 9

II. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG STEM CHỦ ĐỀ "PHƢƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN TOÀN MẠCH" - VẬT LÍ 11 ............................................................................................................... 10 1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM ....................................................................... 10 2. Tiến trình bài học STEM theo quy trình kĩ thuật ................................................ 11 3. Khung kế hoạch dạy học chủ đề theo định hƣớng STEM .................................. 12 4. Thiết kế bài dạy cụ thể ........................................................................................ 13

4.1 Mục tiêu ............................................................................................................. 14

4.2. Chuẩn bị ........................................................................................................... 15

4.3. Kiến thức nền và đề xuât giải pháp .................................................................. 15

4.4. Tổ chức các hoạt động dạy học ........................................................................ 15

4.5. Nhận xét, bổ sung bài học ................................................................................ 22

4.6. Kết luận của GV ............................................................................................... 22

III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................ 22

3.1 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm lớp 11D1 ....................................................... 22

3.2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm lớp 11C ........................................................ 27

3.3. Nhận xét, so sánh kết quả với lớp đối chứng 11D2 ......................................... 32

IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .................................................................................................... 34 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 35 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ..................................................................... 35

2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 35

2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 35

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 39 1. Kết luận ............................................................................................................... 39 2. Đề xuất ................................................................................................................ 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 41 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

GV GV

HS Học sinh

PL Phụ lục

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trung học phổ thông

SGK Sách giáo khoa

GDPT Giáo dục phổ thông

TKB Thời khóa biểu

TB Trung bình

HĐ Hoạt động

PĐG Phiếu đánh giá.

PPDH Phƣơng pháp dạy học.

PP Phƣơng pháp.

GD & ĐT Giáo dục và đào tạo.

STEM

Science (Khoa học), Technology(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Toán học).

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Kết quả khảo sát 5 GV Vật Lí ..................................................................... 8 Bảng 2: Kết quả khảo sát 122 HS ............................................................................. 9 Bảng 3: Kết quả khảo sát 15 GV bất kỳ trong trƣờng .............................................. 9 Bảng 4: Kết quả khảo sát 122 HS ........................................................................... 10 Bảng 5: Kết quả kiểm tra 122 HS. .......................................................................... 33 Bảng 6: Phân loại trình độ học khi sinh ở hai nhóm sau thực hiện chủ đề. ............ 33 Bảng 7: Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát............................................................... 36 Bảng 8: Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ........................................ 36

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Quy trình xây dựng bài học STEM .............................................................. 7 Hình 2: Khảo sát 5 GV Vật Lí của trƣờng ................................................................ 8 Hình 3: Khảo sát 3 lớp 11C, 11D1, 11D2(3 ảnh). .................................................... 8 Hình 4: Khảo sát 10 GV tự nhiên.............................................................................. 9 Hình 5: Khảo sát 5 GV xã hội ................................................................................... 9 Hình 6.a: HS trình bày bài làm trong ...................................................................... 22 Hình 6.b: HS thảo luận, góp ý kiến bài làm trong phiếu học tập số 1. ................... 22 Hình 6.c: Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 4. .................................................. 23 Hình 6.d: Bài làm phiếu học tập số 1 của nhóm 2. ................................................. 23 Hình 7.a: Một số hoạt động làm việc ở nhà của HS ............................................... 23 Hình 7.b: Bài làm Power point thuyết trình kiến thức nền của HS ........................ 24 Hình 8.a: Đại diện các nhóm trình bày bản thiết kế ................................................ 24 Hình 8.b: Bảng đánh giá bản thiết kế của nhóm 3 .................................................. 25 Hình 8.c: Bản ghi lại các nhận xét, góp ý của HS và GV cho bản thiết kế. ........... 25 Hình 9.a: HS chuẩn bị vật liệu và tiến hành làm, tính toán số liệu. ........................ 26 Hình 9.b: HS tính toán số liệu dựa trên mạch điện HS thiết kế, HS tự lấy số liệu về suất điện động, điện trở trong, các điện trở ngoài… ............................................... 26 Hình 9.c: Song song với quá trình làm sản phầm, HS tiến hành làm bài thuyết trình trên Canva, Powerpoint… (PL link). ..................................................................... 26 Hình 10.a: Một số sản phẩm của HS sau thuyết trình ............................................. 27

Hình 10.b: Bản đánh giá của HS cho sản phẩm của từng nhóm.............................27 Hình 10.c: Bản các nhóm đánh giá các thành viên của nhóm mình. ...................... 27 Hình 11.a: HS làm việc nhóm tìm hiểu và trả lời câu hỏi trong phiếu câu hỏi 1 . 28 Hình 11.b: HS thảo luận vấn đề giữa các nhóm .................................................... 28 Hình 11.c: Đại diện các nhóm trình bày. ................................................................ 28 Hình 12.a: HS nghiên cứu kiến thức nền, vẽ bản thiết kế. ...................................... 29 Hình 12.b: HS nhận nhiệm vụ tính toán số liệu. ..................................................... 29 Hình 12.c: HS thảo luận, làm việc nhóm. ................................................................. 29 Hình 12.d: Bản nháp thiết kế của HS. ..................................................................... 29 Hình 13.a: HS trình bày bản thiết kế ......................................................................... 29 Hình 13.b: Bản trình bày power point của nhóm 4. ................................................... 30 Hình 13.c: Bản ghi nhận xét sau khi góp ý. .............................................................. 30 Hình 14.a: Dụng cụ chuẩn bị của HS theo bản thiết kế .......................................... 30 Hình 14.b: HS căn cứ vào bảng phân công công việc để tiến hành làm sản phẩm ............. 30 Hình 14.c: HS tiến hành làm sản phẩm ................................................................... 31 Hình 15.a: Các nhóm sau khi thuyết trình xong, trình bày sản phẩm đã làm đƣợc. ... 31 Hình 15.b: Cho điểm dựa vào các tiêu chí ............................................................. 32 Hình 15.c: Bản tính số liệu của HS ......................................................................... 32

Hình 16.a: Làm bài kiểm tra ở lớp 11C .................................................................. 32 Hình 16.b: Làm bài kiểm tra ở lớp 11D1 ................................................................ 33 Hình 16.c: Làm bài kiểm tra ở lớp 11D2 ................................................................ 33 Hình 17: Đồ thị biểu diễn mức điểm khảo sát HS. ................................................. 34 Hình 18.a: Kết quả khảo sát tính cấp thiết giải pháp 5. .......................................... 37 Hình 18.b: Kết quả khảo sát tính cấp thiết giải pháp 6. .......................................... 37 Hình 19.a: Kết quả khảo sát tính khả thi giải pháp 8. ............................................. 38 Hình 19.b: Kết quả khảo sát tính khả thi giải pháp 2. ............................................. 38

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTG ngày 04/5/2017 của Thủ tƣớng chính phủ về việc tăng cƣờng năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần “...thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào cuộc thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM), Ngoại ngữ, Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông...”.

Giáo dục STEM theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông năm 2018 (Bộ Giáo dục và Đào tạo) đƣợc hiểu là “mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Nhƣ vậy, giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu là trang bị cho ngƣời học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này phải đƣợc tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra đƣợc những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.

Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng nhƣ thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, HS sẽ đƣợc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.

Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng nhƣ cho nghề nghiệp trong tƣơng lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lƣợng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nƣớc.

Ở trƣờng trung học phổ thông, Vật Lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, giúp HS tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã đƣợc định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kỹ năng cốt lõi, tạo điều kiện để HS bƣớc đầu nhận biết đúng năng lực, sở trƣờng của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học.

Việc áp dụng giáo dục STEM, hoạt động trải nghiệm sẽ giúp cho phƣơng pháp dạy học phát huy năng lực làm việc nhóm, tự học, của ngƣời học nói chung và phát huy năng lực thực nghiệm nói riêng, sẽ đƣợc giải quyết một cách dễ dàng hơn.

1

Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, từ chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, từ ý nghĩa thực tiễn của áp dụng phƣơng pháp STEM trong dạy học Vật Lí bậc THPT nên chúng tôi đã chọn đề tài: "Thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng STEM chủ đề phương pháp giải một số bài toán toàn mạch - Vật Lí 11” THPT theo định hƣớng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài

- Ứng dụng việc dạy học STEM trong Vật Lí 11 - phần định luật Ôm

toàn mạch.

- Đƣa ra giải pháp xây dựng, lập kế hoạch bài dạy và tiến hành dạy STEM trong bộ môn Vật Lí học bậc THPT, tìm những yếu tố ảnh hƣởng đến việc khai thác hiệu quả tiết dạy học theo phƣơng pháp STEM hiện nay.

- Thông qua thiết kế và soạn - giảng - vận dụng phƣơng pháp STEM cho chủ đề: Phƣơng pháp giải một số bài toán toàn mạch - Vật Lí 11 bậc THPT để hƣớng tới các mục tiêu bài học, rèn lyện các kĩ năng tiến trình khoa học nhƣ: tự nghiên cứu tài liệu, hoạt động nhóm, thu thập thông tin dữ liệu; xử lý thông tin (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…); suy luận, áp dụng, chủ động tiến hành hoạt động STEM, liên hệ thực tiễn.

3. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu

3.1. Đối tượng

- HS khối 11 tại trƣờng THPT Lê Hồng Phong.

- Môn Vật Lí 11 - THPT.

3.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Lớp 11C, 11D1, 11D2 trƣờng THPT Lê Hồng Phong.

- Kiến thức bài 8,9, 11chƣơng II - SGK Vật Lí 11 bậc THPT.

3.3. Kế hoạch thời gian thực hiện.

Thời gian Nội dung

Tháng 9/2022 - 12/2022 Viết đề cƣơng và triển khai sáng kiến trong giai đoạn thử nghiệm, khảo sát và đánh giá kết quả đạt đƣợc.

Tháng 1/2023 - 03/2023 Hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

5. Đóng góp mới của đề tài

- Đề tài: “Thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng Stem chủ đề phương

2

pháp giải một số bài toán toàn mạch - Vật Lí 11” là sự vận dụng phƣơng pháp STEM trong dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, phát triển các kỹ năng: làm việc nhóm, tự học, vận dụng kiến thức.

- Đề tài đóng góp mới về thiết kế hoàn chỉnh kế hoạch bài dạy chủ đề giải

toán toàn mạch bằng phương pháp STEM sau khi đã thực nghiệm, hiệu chỉnh.

- Đề tài giúp HS tiếp cận - phát huy kỹ năng tự thiết kế, tự lấy số liệu, vận dụng kiến thức để tính toán, và làm mô hình của một số mạch điện kín Vật Lí 11 chƣơng trình hiện hành và có thể áp dụng cho chƣơng trình mới 2018 phần điện một chiều (tƣơng tự nhƣ thực hành với dụng cụ thật).

3

PHẦN II. NỘI DUNG

I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận

1.1. Cơ sở pháp lí

- Theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH [1] về việc xây dựng và tổ chức

thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng.

- Theo Công văn số 3089/ BGDĐT-GDTrH [2] về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện giáo dục STEM và tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục STEM trong trƣờng trung học.

1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM

* STEM [3] là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thƣờng đƣợc sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học đƣợc mô tả bởi chu trình STEM, trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ đƣợc sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những ngƣời khác. “Science” trong chu trình STEM đƣợc mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trƣớc thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tƣ duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngƣợc lại, “Engineering” trong chu trình STEM đƣợc mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sƣ sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra công nghệ mới. Nhƣ vậy, trong chu trình STEM, "Science" đƣợc hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (nhƣ Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tƣơng tự nhƣ vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm"Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học - kĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lƣợng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.

Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt HS trƣớc những vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi HS phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải

4

quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Nhƣ vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho HS giải quyết một vấn đề tƣơng đối trọn vẹn, đòi hỏi HS phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá trình đó đòi hỏi HS phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà HS cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.

1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM

Việc đƣa giáo dục STEM vào trƣờng trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù

hợp với định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:

- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trƣờng, bên cạnh các môn học đang đƣợc quan tâm nhƣ Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ đƣợc quan tâm, đầu tƣ trên tất cả các phƣơng diện về đội ngũ GV, chƣơng trình, cơ sở vật chất.

- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hƣớng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, HS đƣợc hoạt động, trải nghiệm và thấy đƣợc ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.

- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; đƣợc làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thƣờng kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phƣơng nhằm khai thác nguồn lực về con ngƣời, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hƣớng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phƣơng.

- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trƣờng trung học, HS sẽ đƣợc trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá đƣợc sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trƣờng trung học cũng là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ.

1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục STEM

Nhƣ đã nói ở trên giáo dục STEM là một phƣơng thức giáo dục nhằm trang bị cho HS những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với

5

những năng lực khác tƣơng ứng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Các hình thức - mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông nhƣ sau:

a, Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM.

Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trƣờng. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM đƣợc triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chƣơng trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.

b, Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM

Trong hoạt động trải nghiệm STEM, HS đƣợc khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết đƣợc ý nghĩa của Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học đối với đời sống con ngƣời, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.

Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan nhƣ trƣờng trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trƣờng đại học, doanh nghiệp.

Trải nghiệm STEM còn có thể đƣợc thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trƣờng trung học với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp đƣợc thực tiễn phổ thông với ƣu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Các trƣờng trung học có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, HS đƣợc học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh.

c, Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật

Giáo dục STEM có thể đƣợc triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những HS có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để HS thấy đƣợc sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.

6

1.2.4. Quy trình xây dựng bài học STEM

Hình 1: Quy trình xây dựng bài học STEM

Mỗi bài học STEM trong chƣơng trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tƣơng đối trọn vẹn, đòi hỏi HS phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chƣơng trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Tiến trình mỗi bài học STEM đƣợc thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật nhƣ Hình 1, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" (background research) trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chƣơng trình giáo dục phổ thông tƣơng ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó HS là ngƣời chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chƣơng trình học (nếu có) dƣới sự hƣớng dẫn của GV; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, HS đƣợc rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực tiễn dạy học Vật Lí trong chương trình THPT hiện nay

Để tìm hiểu thực trạng dạy và học Vật Lí chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến ở 5 GV Vật Lí trong trƣờng và 39 HS lớp 11D1, 42 HS 11D2, 41 HS 11C trong trƣờng. Kết quả nhƣ sau:

* Đối với GV: Chúng tôi tiến hành khảo sát 5 GV Vật Lí trong trƣờng theo

phiếu khảo sát 1 (PL bảng 01)

7

Hình 2: Khảo sát 5 GV Vật Lí của trường

Bảng 1: Kết quả khảo sát 5 GV Vật Lí

Mức độ sử dụng

TT Phƣơng pháp dạy học

Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

1 Thuyết trình 0 2 3 0

2 Giải quyết vấn đề 1 3 1 0

3 Lý thuyết - thực hành 2 2 1 0

4 Dự án 0 0 0 5

5 STEM 0 0 1 4

Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy, hầu hết các GV Vật Lí trong trƣờng không dạy theo dự án hay PP STEM, mà thƣờng xuyên sử dụng PP thuyết trình hoặc giải quyết vấn đề và Lý thuyết kết hợp thực hành.

* Đối với học sinh: chúng tôi dùng phiếu khảo sát 2 (PL bảng 02) có 10 mục thì sử dụng mục 1, 8, 9, 10 trong phiếu khảo sát để khảo sát 39 HS lớp 11D1, 42 HS 11D2, 41 HS 11C trong trƣờng về môn Vật Lí.

Hình 3: Khảo sát 3 lớp 11C, 11D1, 11D2(3 ảnh).

8

Bảng 2: Kết quả khảo sát 122 HS Nội dung khảo sát

Em có thich học Vật Lí không? Em có thích học chỉ đơn thuần Lý thuyết không? Em có thích học thực hành không?

TT 1 8 9 10 Em có thích học Lý thuyết - thực hành không Có 41 37 68 91 Không 81 85 54 31

Từ kết quả khảo sát HS chúng tôi nhận thấy xu hƣớng HS không đam mê về Vật Lí nhiều, và không thích học chỉ đơn thuần Lí thuyết, và thích nhiều ở hình thức vừa học vừa thực hành.

2.2. Thực tiễn dạy học STEM trong chương trình trung học phổ thông

hiện nay

Để khảo sát tình hình thực tiễn dạy học STEM trong trƣờng, chúng tôi khảo

sát cả GV và HS nhƣ sau:

* Đối với GV: chúng tôi khảo sát 15 GV trong trƣờng theo phiếu khảo sát 3

(PL bảng 03)

Hình 4: Khảo sát 10 GV tự nhiên Hình 5: Khảo sát 5 GV xã hội

Bảng 3: Kết quả khảo sát 15 GV bất kỳ trong trƣờng

Có Không TT Tổng (%) Tổng (%)

1 0 0 15 100

2 1 6,67 14 93,3

3 1 6,67 14 93,3 Nội dung khảo sát Thầy/cô đã áp dụng PP STEM khi dạy lớp 10 không? Thầy/cô đã áp dụng PP STEM khi dạy 11 không? Thầy/cô đã áp dụng PP STEM khi dạy 12 không?

4 Thầy/cô có thích PP STEM không? 5 Thầy/cô thấy PP STEM có hiệu quả không? 5 5 33,3 33,3 10 10 66,7 66,7

6 2 13,3 13 87,7 Thầy/cô có áp dụng PP STEM trong năm học 2022 -2023 không?

Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy: Hiện tại, ở các môn, xu hƣớng sử dụng

9

phƣơng pháp STEM còn rất hạn chế, và một số GV không thích triển khai dạy học STEM.

* Đối với HS: chúng tôi dùng phiếu khảo sát 2 (PL bảng 02) có 10 mục thì sử dụng mục 2,3,4,5,6,7 trong phiếu khảo sát để khảo sát 39 HS lớp 11D1, 42 HS 11D2, 41 HS 11C trong trƣờng về STEM (Ảnh quá trình khảo sát ở Hình 3 - trang 12 của đề tài)

Bảng 4: Kết quả khảo sát 122 HS

Có Không TT Nội dung khảo sát Tổng % Tổng %

2 Em đã đƣợc học STEM ở môn Toán? 0 122 100 0

3 Em đã đƣợc học STEM ở môn Vật Lí? 0 122 100 0

4 Em đã đƣợc học STEM ở môn Hóa học? 0 122 100 0

5 Em đã đƣợc học STEM ở môn Tin học? 31,1 83 68,9 39

6 Em đã đƣợc học STEM ở môn Sinh học? 67,2 40 33,8 82

12 7 Em đã đƣợc học STEM ở môn Công Nghệ? 9,8 110 90,2

Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy: Một số môn học ở trƣờng THPT Lê Hồng Phong chƣa đƣợc tiếp cận PP STEM và một số em còn nhầm lẫn giữa học STEM với thực hành của môn đó.

II. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG STEM CHỦ ĐỀ "PHƢƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN TOÀN MẠCH" - VẬT LÍ 11

1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM

Mỗi bài học STEM đƣợc thực hiện ở nhiều tiết học và đƣợc đánh giá thông

qua các tiêu chí [4]

Nội dung 1: Kế hoạch và tài liệu dạy học gồm 4 tiêu chí.

* Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và

phƣơng pháp dạy học đƣợc sử dụng.

* Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần

đạt đƣợc của mỗi nhiệm vụ học tập.

* Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu đƣợc sử dụng để tổ chức

các hoạt động học của học sinh.

* Mức độ hợp lí của phƣơng án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức

hoạt động học của học sinh.

10

Nội dung 2: Tổ chức gồm 3 tiêu chí.

* Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phƣơng pháp và hình thức chuyển giao

nhiệm vụ học tập.

* Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học

sinh.

* Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS

hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Nội dung 3: Hoạt động của HS gồm 4 tiêu chí.

* Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS

trong lớp.

* Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện

các nhiệm vụ học tập.

* Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về

kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

* Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ

học tập của học sinh.

2. Tiến trình bài học STEM theo quy trình kĩ thuật

Bƣớc 1. Xác định vấn đề cho chủ đề.

Xem trong thực tế có những vấn đề thực tiễn gì cần giải quyết và để giải quyết vấn đề thực tiễn đó thì cần những kiến thức môn học nào từ đó xây dựng chủ đề. Và chủ đề phải đảm bảo 4 yếu tố nhƣ sau:

Thứ nhất: Phải giải quyết đƣợc vấn đề thực tiễn.

Thứ hai: Phải có các kiến thức thuộc lĩnh vực STEM.

Thứ ba: Phải phát huy đƣợc kỹ năng làm việc nhóm.

Thứ tƣ: Phải định hƣớng thực hành và định hƣớng sản phẩm.

Bƣớc 2. Các kiến thức để giải quyết vấn đề

Khoa học (Vật lí; Hóa học; Sinh học…) + Công nghệ + Kỷ thuật + Toán

học = STEM

Bƣớc 3. Đề xuất các giải pháp/bản thiết kế.

Căn cứ vào tiêu chí sản phẩm, HS đề xuất các giả thuyết hoặc giải pháp giải quyết vấn đề. Nên khuyến khích HS thảo luận theo nhóm đề xuất các ý tƣởng khác nhau sau đó thống nhất lựa chọn giải pháp khả thi nhất.

Bƣớc 4. Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.

Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và tiếp tục hoàn

thiện bản thiết kế trƣớc khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.

11

Bƣớc 5. Chế tạo mô hình.

HS thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm đánh giá. Trong quá trình này, HS cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để đảm bảo mẫu chế tạo là khả thi

Bƣớc 6. Thử nghiệm và đánh giá.

HS lựa chọn dụng cụ thí nghiệm và tiến hành theo phƣơng án đã thiết kế/chế

tạo thiết bị; phân tích số liệu thí nghiệm; rút ra kết luận.

Đánh giá gồm có hai phần đó là đánh giá năng lực HS và đánh giá hiệu quả

của chủ đề.

Bƣớc 7. Chia sẽ và thảo luận.

HS tổ chức trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận,

đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.

Bƣớc 8. Điều chỉnh thiết kế/hoàn thiện thiết kế.

Các nhóm khắc phục các nhƣợc điểm của nhóm để hoàn thiện sản phẩm; Các nhóm HS dựa trên các góp ý của các bạn và thầy cô để đƣa ra kế hoạch hoàn thiện sản phẩm cho nhóm.

3. Khung kế hoạch dạy học chủ đề theo định hƣớng STEM

1. Tên chủ đề:

(Số tiết: …Lớp…)

2. Mô tả chủ đề

3. Mục tiêu

a. Kiến thức:

b.Kĩ năng:

c. Phẩm chất:

d. Năng lực:

4. Thiết bị

5. TIến trình dạy học

Hoạt động 1. Xác định vấn đề

a. Mục đích của hoạt động

b. Nội dung hoạt động

c. Sản phẩm học tập của học sinh

d. Cách thức tổ chức

Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

a. Mục đích của hoạt động

12

b. Nội dung hoạt động

c. Sản phẩm của học sinh

d. Cách thức tổ chức

Hoạt động 3. Lựa chọn giải pháp

a. Mục đích của hoạt động

b. Nội dung hoạt động

c. Sản phẩm của học sinh

d. Cách thức tổ chức.

Hoạt động 4. Chế tạo m u th nghiệm và đánh giá

a. Mục đích của hoạt động

b. Nội dung hoạt động

c. Sản phẩm của học sinh

d. Cách thức tổ chức

Hoạt động 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh

a. Mục đích của hoạt động

b. Nội dung hoạt động

c. Sản phẩm của học sinh

d. Cách thức tổ chức

4. Thiết kế bài dạy cụ thể

Chủ đề: "Phƣơng pháp giải một số bài toán toàn mạch" Vật lí 11

Tên chủ đề: "Phƣơng pháp giải một số bài toán toàn mạch" - Vật lí 11

(số tiết: 03), lớp dạy: 11C, 11D1.

Mô tả chủ đề: HS tìm hiểu và vận dụng kiến thức về điện năng, công suất điện, định luật Ôm với toàn mạch để thực hiện dự án thiết kế và chế tạo đƣợc mạch điện kín đơn giản gồm các điện trở ghép với nguồn điện, bằng cách tự chế tạo bằng các vật liệu đơn giản, dễ kiếm, tận dụng đồ tái chế hoặc mua với số tiết rất ít, nhằm mô phỏng các điện trở và dây nối, nguồn điện, từ đó dựa theo bản thiết kế, lắp ráp mạch điện, phân biệt và tập ghép điện trở, nguồn điện tạo thành mạch kín (nguyên nhân không cho HS làm mạch điện bằng dây điện và các điện trở thật vì các điện trở thật kích thước rất nhỏ, giá trị điện trở không phù hợp với bản thiết kế mà HS tự lấy giá trị điện trở cho mạch của các nhóm. Ngoài ra lúc ghép mạch sẽ rất khó và khi trình bày, với kích thước rất nhỏ như thế thì HS cả lớp rất khó quan sát mạch, đặc biệt hơn nữa là giá thành cao, khó tìm kiếm nơi để mua các điện trở thật đó).

Trong quá trình tiến hành, HS phải nghiên cứu và vận dụng các kiến thức

13

liên môn nhƣ sau:

+ Điện năng, công suất điện, định luật Ôm với toàn mạch (Bài 8, 9, 11 - Vật

Lí 11) [5]

+ Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật (công nghệ 11)

+ Tính toán (Toán - Vật lý)

+ Trình bày trên word hoặc Powerpoint, Canva… (tin học)

4.1 Mục tiêu

a. Kiến thức: [6]

- Phát biểu đƣợc định luật Ôm đối với toàn mạch.

- Vận dụng đƣợc hệ thức hoặc U = E - Ir để giải các bài tập

đối với toàn mạch, trong đó mạch ngoài gồm nhiều nhất là ba (bốn) điện trở.

- Tính đƣợc hiệu suất của nguồn điện.

- Vận dụng đƣợc các kiến thức về định luật Ôm toàn mạch chế tạo một số

mạch điện mô phỏng theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể.

- Vận dụng kiến thức về định luật Ôm toàn mạch một cách sáng tạo để giải

quyết các vấn đề tƣơng tự.

b. Kĩ năng:

- Tính toán, vẽ đƣợc bản thiết kế các mạch điện kín đơn giản đảm bảo các

tiêu chí đề ra.

- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và tính toán dựa trên bản thiết kế.

- Trình bày, bảo vệ đƣợc bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện đƣợc

các ý kiến thảo luận.

- Tự nhận xét, đánh giá đƣợc quá trình làm việc cá nhân và nhóm.

c. Phẩm chất:

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học.

- Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học đƣợc vào

giải quyết nhiệm vụ đƣợc giao.

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp.

- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi

thực nghiệm.

d. Năng lực:

- Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về mạch điện

ghép điện trở nối tiếp, song song có nguồn điện.

- Năng lực giải quyết vấn đề - sáng tạo: Sáng tạo đƣợc một số mạch điện

14

đơn giản và chế tạo đƣợc các mạch điện đơn giản đó với các số liệu tự lấy.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân

công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm.

- Năng lực thẩm mỹ trong quá trình thiết kế bản vẽ và tạo ra sản phẩm.

- Năng lực tính toán trong việc xử lí số liệu.

- Năng lực ngôn ngữ trong quá trình báo cáo.

4.2. Chuẩn bị

- Học liệu: SGK, các tài liệu tham khảo, tranh ảnh mô phỏng bản thiết kế,

phiếu học tập, phiếu đánh giá, Slight trình chiếu...

- Thiết bị dạy học: Các mô hình điện trở, dây nối, mạch điện, đèn… các mô hình ghép điện trở, nguồn điện tạo thành mạch kín (HS làm), máy tính, màn tivi....

4.3. Kiến thức nền và đề xuât giải pháp

* Kiến thức nền: Điện năng, công suất điện, định luật Ôm với toàn mạch

(Bài 8, 9, 11 - Vật Lí 11).

* Các giải pháp:

Các giải pháp đề xuất Giải pháp 1: Để minh chứng các công việc các em đã làm, các em có thể chụp ảnh, quay video, làm youtobe, ghi vào các phiếu mẫu… Giải pháp 2: Để thiết kế các mạch ở nhà, các em có thể sáng tạo, tham khảo trên mạng, tham khảo tài liệu… Giải pháp 3: Để có vật liệu làm, các em có thể tận dụng đồ cũ, tái chế, mua (với số tiền ít) …. Giải pháp 4: Để trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm, các em dùng Power point, Canva, bản thuyết trình ….. Giải pháp 5: Để hoàn thành sản phẩm là các mạch, các em sẽ phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm, lên kế hoạch thời gian làm việc …. Giải pháp 6: Trong quá trình làm, các em sẽ trao đổi, thảo luận với GV Vật Lí, các GV khác, các anh chị, bạn bè …. Giải pháp 7: Việc sử dụng các hình thức liên lạc, trao đổi thông tin nhƣ: trực tiếp, Zalo, Messager…. Giải pháp 8: Khi cho điểm đánh giá, các em sẽ dựa vào nhiều yếu tố nhƣ: tích cực, sáng tạo, tham gia đầy đủ…..

4.4. Tổ chức các hoạt động dạy học

Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo mô phỏng các mạch

điện kín đơn giản (Tổ chức tại lớp học tiết 1 - 45 phút)

a. Mục đích:

15

- HS cần trình bày đƣợc ghép các điện trở với nguồn tạo thành mạch kín.

- Hiểu rõ tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm, tiêu chí đánh giá sản phẩm.

- Phân công nhiệm vụ của các thành viên.

- Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án.

- Thống nhất các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

b. Nội dung:

- GV tổ chức cho HS làm bài tập trong phiếu học tập số 1: (PL bảng 04)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài 1: Từ các điện trở giống nhau 10 Ω, ghép các điện trở đó thế nào để dùng ít điện trở nhất, mà có điện trở tƣơng đƣơng 20 Ω? (ĐS: ghép 2 nối tiếp 2 điện trở) Bài 2: Từ các điện trở giống nhau 10 Ω, ghép các điện trở đó thế nào để dùng ít điện trở nhất, mà có điện trở tƣơng đƣơng 5 Ω? (ĐS: ghép 2 song song 2 điện trở) Bài 3: Từ các điện trở giống nhau 10 Ω, ghép các điện trở đó thế nào để dùng ít điện trở nhất, mà có điện trở tƣơng đƣơng 15 Ω? (ĐS: Ghép R nt (R//R))

Từ đó HS ôn lại và khám phá thêm các kiến thức về ghép điện trở.

- Từ các bài tập về củng cố và khám phá kiến thức, GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án tự sáng tạo ra một số mạch điện kín đơn giản gồm nguồn điện ghép với các điện trở dựa trên kiến thức về các điện trở ghép nối tiếp và song song và có nguồn.

- GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá

bản thiết kế sản phẩm, tiêu chí sản phẩm của dự án.

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt đƣợc các sản phẩm sau:

- Cách giải, bài giải các bài tập 1, 2, 3 ở phiếu học số 1 (PL 04).

- Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ của các thành viên .

- Bảng thời gian thực hiện dự án.

- Bảng các tiêu chí đánh giá bản thiết kế, tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

d. Cách thức tổ chức hoạt động.

+ Bƣớc 1: (3 phút). Tổ chức nhóm học tập, thành lập 4 nhóm (dựa theo danh sách tổ của lớp), các nhóm HS tổ chức bầu nhóm trƣởng, thƣ kí, phát ngôn viên, ban viên.

+ Bƣớc 2: (2-4 phút). Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ.

16

Hiện nay, sử dụng điện rất nhiều, hầu hết các thiết bị điện đều có mạch điện phía trong, dụng cụ đơn giản nhất là đèn pin hay đèn bàn HS… đến phức tạp nhƣ các mạch điện trong máy tính, máy vi tính, điện thoại, ti vi… vậy chỉ nói riêng điện trở, cách ghép thế nào với mạch đơn giản.

GV đƣa ra tình huống: Yêu cầu HS làm bài tập 1, 2, 3 trong phiếu học tập số

1. (PL bảng 04).

+ Bƣớc 3: (10 - 15 phút). HS làm bài tập trong phiếu học tập số 1 để củng cố

và khám phá kiến thức.

- GV chia HS thành các nhóm từ 8 - 10 HS/ nhóm HS (có thể lấy theo danh

sách tổ của lớp. Dành thời gian cho các nhóm bầu nhóm trƣởng, thƣ kí).

- GV nêu mục đích và hƣớng dẫn tiến hành làm bài tập.

- HS giải các bài vào vở cá nhân; trao đổi với bạn trong nhóm; thảo luận

chung và phối hợp trình bày trên giấy A0.

- GV xác nhận kiến thức cần sử dụng là ghép điện trở và giao nhiệm vụ cho

HS tìm hiểu để giải thích bằng tính toán bài tập.

- GV quan sát hỗ trợ nếu cần.

- Đại diện nhóm trình bày kết quả bài tập và kết luận (có thể làm trên giấy A0).

- GV nhận xét, chốt kiến thức: điện trở tƣơng đƣơng của mạch thay đổi tùy

thuộc vào cách ghép các điện trở.

+ Bƣớc 4: (3 phút). Thống nhất tiến trình dự án. GV phát Bảng gợi ý về kế

hoạch và thứ tự công việc khi tiến hành. (PL bảng 05)

- HS nêu tiến trình dự án theo bảng mà GV hƣớng dẫn.

- HS thống nhất cùng GV kế hoạch dự án.

+ Bƣớc 5: (4- 5 phút). GV giao nhiệm vụ cho HS và cùng với HS thống nhất

các tiêu chí cơ bản:

+ Có ít nhất 3 mạch điện kín đơn giản gồm nguồn điện ghép với các điện trở.

+ Chất liệu: Đƣợc làm từ vật liệu phế thải, tái chế, đơn giản, dễ kiếm, thân

thiện với môi trƣờng.

+ Kiểu dáng, màu sắc: Gọn, nhẹ, dễ nhìn, trang nhã, trẻ trung.

+ Chi phí hợp lý, giá thành tốt, có thể cạnh tranh.

+ Phiếu các tiêu chí sau khi thống nhất (PL bảng 08), (PL bảng 10).

+ Bƣớc 6: (3- 5 phút). GV phát các phiếú và giao nhiệm vụ về nhà cho HS gồm:

- Phiếu học tập số 2 (PL bảng 06)

- Bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm (PL bảng 07)

- Phiếu đánh giá cá nhân trong nhóm (PL bảng 09)

17

Giao nhiệm vụ cho HS làm phiếu hƣớng dẫn tìm hiểu kiến thức nền trong phiếu học tập số 2, phân công công việc của từng thành viên. HS thu thập thông tin dần để đánh giá từng cá nhân trong nhóm.

Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế

(HS làm việc nhóm ở nhà hoặc ở lớp)

a. Mục đích của hoạt động

HS hình thành kiến thức mới về định luật Ôm cho toàn mạch; đề xuất đƣợc

giải pháp và xây dựng bản thiết kế về một số mạch điện đơn giản.

b. Nội dung hoạt động

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để nghiên cứu kiến thức mới, đƣa ra đƣợc cơ sở lí thuyết của định luật Ôm cho toàn mạch, trả lời đƣợc phiếu học tập số 2.

- HS nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau: Điện năng, công suất điện, định luật Ôm với toàn mạch (Bài 8, 9, 11 - Vật Lí 11).

- HS thảo luận về các thiết kế khả dĩ của mạch điện đơn giản và đƣa ra giải

pháp có căn cứ. Gợi ý:

- Thiết kế mạch nhƣ thế nào, gồm bao nhiêu điện trở ghép với nguồn

điện…?

- Các nguyên liệu, dụng cụ nào cần đƣợc sử dụng và sử dụng nhƣ thế nào?

- HS xây dựng phƣơng án thiết kế mạch điện đơn giản và chuẩn bị cho buổi trình bày trƣớc lớp (các hình thức: thuyết trình, poster, powerpoint, Canva...). Hoàn thành bản thiết kế để trình bày trƣớc lớp và nộp cho GV.

+ Yêu cầu:

- Bản thiết kế chi tiết có kèm hình ảnh, mô tả rõ kích thƣớc, hình dạng của từng điện trở, dây điện, nguồn điện, bảng điện để chế tạo mạch điện đơn giản và các nguyên vật liệu sử dụng…

- Trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

c. Sản phẩm của học sinh

- HS xác định và ghi đƣợc thông tin, kiến thức về định luật Ôm cho toàn

mạch.

- HS đề xuất và lựa chọn giải pháp có căn cứ, xây dựng đƣợc bản thiết kế

các mạch điện đơn giản đảm bảo các tiêu chí.

- Bản báo cáo thiết kế sản phẩm.

d. Cách thức tổ chức

+ Bước 1: HS tiến hành các nhiệm vụ: (GV đã giao cụ thể trong tiết 1)

18

- NV1: Nghiên cứu kiến thức trọng tâm: định luật Ôm cho toàn mạch trở lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2 (Đã phát cho từng nhóm ở tiết 1 - Hoạt động 1)

- NV2: Xây dựng bản thiết kế các mạch điện đơn giản theo yêu cầu.

- NV3: Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên.

- NV4: Lập kế hoạch trình bày và bảo vệ bản thiết kế.

+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (sau khi đã có sự thống nhất

về phân công)

- Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm

thông tin trên Internet…

- Đề xuất và thảo luận các ý tƣởng ban đầu, thống nhất một phƣơng án thiết

kế tốt nhất.H

- Xây dựng và hoàn thiện bản thiết các mạch điện đơn giàn.

- Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.

- GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết bẳng trực tiếp hoặc qua các kênh

mạng xã hội nhƣ Zalo, mesager, điện thoại…

Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế (Tổ chức tại lớp học tiết 2 - 45 phút)

a. Mục đích của hoạt động

HS hoàn thiện đƣợc bản thiết kế các mạch điện đơn giản của nhóm mình.

b. Nội dung hoạt động

- HS trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các

nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

- Bổ sung phân công công việc (nếu có), lên kế hoạch chế tạo sản phẩm và

tính toán các đại lƣợng theo yêu cầu của bản thiết kế.

c. Sản phẩm của học sinh

- Bản thiết kế các mạch điện đơn giản sau khi đƣợc điều chỉnh và hoàn thiện.

- Bảng nhận xét, cho điểm của từng nhóm về bản thiết kế.

d. Cách thức tổ chức

+ Bƣớc 1: (3-5 phút). GV đƣa ra yêu cầu về:

- Nội dung cần trình bày;

- Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận (tuỳ cách làm của nhóm)

- Tổng thời gian cả trình bày và các nhóm khác nhận xét + trả lời của nhóm

trình bày < 8 phút.

19

+ Bƣớc 2: (2 phút). GV phát Phiếu đánh giá số 1 (PL bảng 08).

+ Bƣớc 3: (25-30 phút). Lần lƣợt từng nhóm trình bày phƣơng án thiết kế, các nhóm còn lại lắng nghe, chuẩn bị ý kiến nhận xét. Sau khi mỗi nhóm đã trình bày xong thì GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đƣa ra sửa chữa phù hợp.

+ Bƣớc 4: (3 phút). GV cho các nhóm tự chấm điểm nhóm mình và chấm

điểm bản thiết kế các nhóm khác dựa theo Phiếu đánh giá số 1.

+Bƣớc 5: (5 phút). GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt lại vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa cho các nhóm, cùng HS thống nhất lại các tiêu chí về sản phẩm (PL bảng 10)

+ Bƣớc 6. (2-3 phút). GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế

tạo sản phẩm theo bản thiết kế.

Hoạt động 4. Chế tạo và tính toán số liệu (3-4 ngày, HS có thể làm ở nhà

hoặc ở lớp)

a. Mục đích của hoạt động

- HS dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế tạo các mạch điện đơn giản

đảm bảo yêu cầu đặt ra.

- HS tính toán, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần.

b. Nội dung hoạt động

- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ (đã thống nhất trong bản thiết

kế của nhóm), để tiến hành chế các mạch điện đơn giản theo bản thiết kế.

- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời tính toán và điều chỉnh nếu cần.

- Từng nhóm sẽ quay phim, chụp ảnh minh chứng quá trình làm.

c. Sản phẩm của học sinh

Mỗi nhóm có sản phầm là các mạch điện đơn giản đã đƣợc hoàn thiện, có đủ

số liệu tính toán.

d. Cách thức tổ chức

+ Bƣớc 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu đã dự kiến.

+ Bƣớc 2: HS lắp đặt các thành phần của sản phẩm theo bản thiết kế.

+ Bƣớc 3: Tính toán số liệu, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm. HS

điều chỉnh lại thiết kế nếu cần.

+ Bƣớc 4: HS hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị giới thiệu sản phẩm.

+ Bƣớc 5: Làm bản báo cáo thiết kế sản phẩm (có ảnh chụp hoặc video kèm

theo làm minh chứng)

- GV theo dõi và hỗ trợ HS qua các phần mềm trao đổi thông tin nhƣ: Zalo,

Mesager, trực tiếp… nếu cần.

20

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm là các mạch điện đơn giản (Tổ chức tại

lớp học tiết 3 - 45 phút)

a. Mục đích của hoạt động

HS biết giới thiệu về các mạch điện đơn giản, biết thuyết trình, giới thiệu sản phẩm, đƣa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích đƣợc bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.

b. Nội dung hoạt động

- Các nhóm trình diễn sản phẩm trƣớc lớp.

- Các nhóm đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra theo Phiếu đánh

giá số 3 (PL bảng 10).

- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

- Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét

từ GV và các nhóm khác.

- Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phƣơng án điều chỉnh sản phẩm.

- HS tự đánh giá từng thành viên trong nhóm.

- Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình

thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế các mạch điện đơn giản.

c. Sản phẩm của học sinh

- Các mạch điện đơn giản đã chế tạo đƣợc.

- Bài thuyết trình sản phẩm.

- Kiến thức trọng tâm về Định luật Ôm cho toàn mạch.

- Điểm đánh giá nhận xét chung cho từng nhóm., bảng đánh giá cá nhân.

d. Cách thức tổ chức

+ Bƣớc 1: (2 - 4 phút). GV đƣa ra yêu cầu về:

- Nội dung cần trình bày.

- Cách thức trình bày sản phẩm và thảo luận (tuỳ cách làm của nhóm).

- Tổng thời gian cả trình bày và các nhóm khác nhận xét + trả lời của nhóm

trình bày < 10 phút.

+ Bƣớc 2: (2 phút). GV phát Phiếu đánh giá số 3 (PL bảng 10).

+ Bƣớc 3: (25 -30 phút). Lần lƣợt từng nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm còn lại lắng nghe, chuẩn bị ý kiến nhận xét sau khi mỗi nhóm đã trình bày xong thì GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về sản phẩm của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đƣa ra sửa chữa phù hợp (nếu có).

+ Bƣớc4: (2 - 4 phút). GV cho các nhóm tự chấm điểm nhóm mình và chấm

điểm sản phẩm các nhóm khác dựa theo các tiêu chí ở Phiếu đánh giá số 3.

21

+ Bƣớc 5: (2 -4 phút). HS thống nhất và cho điểm từng các nhân của nhóm.

+ Bƣớc 6: (3-5 phút). GV kết luận và tổng kết, kết thức hoạt động STEM.

4.5. Nhận xét, bổ sung bài học

Sau khi tiến hành dạy học theo PP Stem chủ đề: Phƣơng pháp giải toán toàn

mạch, GV sẽ nhận xét và bổ sung bài học.

4.6. Kết luận của GV

GV căn cứ vào tình hình thực tế các tiết dạy, các hoạt động HS để kết luận

chủ đề.

III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

Mục đích thực nghiệm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của mô hình giáo dục STEM. Đánh giá tính khả thi của mô hình và quy trình rèn luyện kĩ năng tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về thực tiễn. Chúng tôi đã tiến hành định hƣớng cho HS lớp 11 kĩ năng phát hiện các vấn đề thực tiễn - nghiên cứu kiến thức nền - hoạt động giải quyết vấn đề ở chủ đề Phƣơng pháp giải toán toàn mạch - Vật Lí lớp 11. Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ trình bày một số hình ảnh về quá trình thực nghiệm ở lớp 11D1 và 11C. Sau đó chúng tôi đã kiểm tra bằng trắc nghiệm của 3 lớp 11D1, 11C và 11D2 là lớp đối chứng. Kết quả và phân tích nhƣ ở dƣới đây.

3.1 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm lớp 11D1

Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo mô phỏng các mạch

điện kín đơn giản (Tổ chức tại lớp học tiết 1 - 45 phút)

GV đã phân nhóm ngồi theo nhóm học tập, thành lập 4 nhóm (dựa theo danh sách tổ của lớp), các nhóm HS tổ chức bầu nhóm trƣởng, thƣ kí, phát ngôn viên, ban viên. Sau đó HS làm bài tập 1, 2, 3 trong phiếu học tập số 1 (PL bảng 04). HS đã phát hiện vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ.

Hình 6.a: HS trình bày bài làm trong Hình 6.b: HS thảo luận, góp ý kiến bài làm trong phiếu học tập số 1. phiếu học tập số 1.

22

Hình 6.c: Bảng phân công nhiệm vụ của nhóm 4. Hình 6.d: Bài làm phiếu học tập số 1 của nhóm 2.

Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế

(HS làm việc nhóm ở nhà hoặc ở lớp)

HS hình thành kiến thức mới về định luật Ôm cho mạch điện; đề xuất đƣợc

giải pháp và xây dựng bản thiết kế về một số mạch điện đơn giản.

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để nghiên cứu kiến thức mới, đƣa ra đƣợc cơ sở lí thuyết của định luật Ôm cho toàn mạch, trả lời đƣợc phiếu học tập số 2 (PL bảng 06)

- HS nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng

tâm sau:

+ Điện năng, công suất điện, định luật Ôm với toàn mạch (Bài 8, 9, 11 - Vật

Lí 11).

- HS thảo luận về các thiết kế khả dĩ của mạch điện đơn giản và đƣa ra giải

pháp có căn cứ.

Hình 7.a: Một số hoạt động làm việc ở nhà của HS

23

Hình 7.b: Bài làm Power point thuyết trình kiến thức nền của HS

Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế (Tổ chức tại lớp học tiết 2 - 45 phút)

- HS trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các

nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

- Lên kế hoạch chế tạo sản phẩmvà tính toán các đại lƣợng theo yêu cầu của

Bản thiết kế các mạch điện đơn giản sau khi đƣợc điều chỉnh và hoàn thiện.

- Bảng nhận xét, cho điểm của từng nhóm về bản thiết kế.

Hình 8.a: Đại diện các nhóm trình bày bản thiết kế

24

Hình 8.b: Bảng đánh giá bản thiết kế của nhóm 3 Hình 8.c: Bản ghi lại các nhận xét, góp ý của HS và GV cho bản thiết kế.

Hoạt động 4. Chế tạo và tính toán số liệu (3-4 ngày, HS có thể làm ở nhà

hoặc ở lớp)

- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ (đã thống nhất trong bản thiết

kế của nhóm) để tiến hành chế các mạch điện đơn giản theo bản thiết kế.

- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời tính toán và điều chỉnh nếu cần.

- Từng nhóm sẽ quay phim, chụp ảnh minh chứng quá trình làm.

- Mỗi nhóm có sản phầm là các mạch điện đơn giản đã đƣợc hoàn thiện, có

đủ số liệu tính toán.

25

Hình 9.a: HS chuẩn bị vật liệu và tiến hành làm, tính toán số liệu.

Hình 9.b: HS tính toán số liệu dựa trên mạch điện HS thiết kế, HS tự lấy số liệu về suất điện động, điện trở trong, các điện trở ngoài… Hình 9.c: Song song với quá trình làm sản phầm, HS tiến hành làm bài thuyết trình trên Canva, Powerpoint… (PL link).

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm là các mạch điện đơn giản (Tổ chức tại

lớp học tiết 3 - 45 phút)

- Các nhóm trình diễn sản phẩm trƣớc lớp.

- Các nhóm đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra theo Phiếu đánh

giá số 3 (PL bảng 10)

- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

- Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét

từ GV và các nhóm khác.

- Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phƣơng án điều chỉnh sản phẩm.

- HS tự đánh giá từng thành viên của nhóm.

- Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình

26

thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế các mạch điện đơn giản.

Hình 10.a: Một số sản phẩm của HS sau thuyết trình

Hình 10.b: Bản đánh giá của HS cho sản phẩm của từng nhóm. Hình 10.c: Bản các nhóm đánh giá các thành viên của nhóm mình.

3.2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm lớp 11C

Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo mô phỏng các mạch

điện kín đơn giản (Tổ chức tại lớp học tiết 1 - 45 phút)

GV đã phân nhóm ngồi theo nhóm học tập, thành lập 4 nhóm (dựa theo danh sách tổ của lớp), các nhóm HS tổ chức bầu nhóm trƣởng, thƣ kí, phát ngôn viên, ban viên. Sau đó HS làm bài tập 1, 2, 3 trong phiếu học tập số 1 (PL bảng 04). HS trình bày đƣợc ghép điện trở, nguồn tạo thành mạch kín (qua giấy A0). HS và GV thống nhất tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm và bản tiêu chí đánh

27

giá sản phẩm…

Hình 11.b: HS thảo luận vấn đề giữa các nhóm

Hình 11.a: HS làm việc nhóm tìm hiểu và trả lời câu hỏi trong phiếu câu hỏi 1

Hình 11.c: Đại diện các nhóm trình bày.

Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế

(HS làm việc nhóm ở nhà hoặc ở lớp)

- HS hình thành kiến thức mới về định luật Ôm cho toàn mạch; đề xuất đƣợc

giải pháp và xây dựng bản thiết kế về một số mạch điện đơn giản.

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để nghiên cứu kiến thức mới, đƣa ra đƣợc cơ sở lí thuyết của định luật Ôm cho toàn mạch, trả lời đƣợc phiếu học tập số 2

- HS nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về các kiến thức trọng tâm sau: Điện năng, công suất điện, định luật Ôm với toàn mạch (Bài 8, 9, 11 - Vật Lí 11).

- HS thảo luận về các thiết kế khả dĩ của mạch điện đơn giản và đƣa ra giải

pháp có căn cứ.

28

Hình 12.b: HS nhận nhiệm vụ tính toán số liệu. Hình 12.a: HS nghiên cứu kiến thức nền, vẽ bản thiết kế.

Hình 12.d: Bản nháp thiết kế của HS. Hình 12.c: HS thảo luận, làm việc nhóm.

Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế (Tổ chức tại lớp học tiết 2 - 45 phút)

- HS trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.

- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến về bản thiết kế; ghi lại các

nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần.

- Lên kế hoạch chế tạo và tính toán các đại lƣợng theo yêu cầu.

Hình 13.a: HS trình bày bản thiết kế

29

Hình 13.b: Bản trình bày power point của nhóm 4. Hình 13.c: Bản ghi nhận xét sau khi góp ý.

Hoạt động 4. Chế tạo và tính toán số liệu (3-4 ngày, HS có thể làm ở nhà

hoặc ở lớp)

- HS sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ đã thống nhất trong bản thiết

kế của nhóm - từ đó tiến hành chế các mạch điện đơn giản theo bản thiết kế.

- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời tính toán và điều chỉnh nếu

cần.

- Từng nhóm sẽ quay phim, chụp ảnh minh chứng quá trình làm.

- Mỗi nhóm có sản phầm là các mạch điện đơn giản đã đƣợc hoàn thiện, có

đủ số liệu tính toán.

Hình 14.b: HS căn cứ vào bảng phân công công việc để tiến hành làm sản phẩm Hình 14.a: Dụng cụ chuẩn bị của HS theo bản thiết kế

30

Hình 14.c: HS tiến hành làm sản phẩm

Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm là các mạch điện đơn giản (Tổ chức tại

lớp học tiết 3 - 45 phút)

- Các nhóm trình diễn sản phẩm trƣớc lớp.

- Các nhóm đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra theo Phiếu đánh

giá số 3 (PL bảng 10).

- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

- Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét

từ GV và các nhóm khác.

- Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phƣơng án điều chỉnh sản phẩm.

- Các nhóm tự chấm điểm từng thành viên của nhóm mình.

- Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình

thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế các mạch điện đơn giản.

Hình 15.a: Các nhóm sau khi thuyết trình xong, trình bày sản phẩm đã làm được.

31

Hình 15.c: Bản tính số liệu của HS

Hình 15.b: Cho điểm dựa vào các tiêu chí

3.3. Nhận xét, so sánh kết quả với lớp đối chứng 11D2

Chúng tôi tiến hành thực hiện ở trƣờng THPT Lê Hồng Phong ba lớp 11D1, 11D2, 11C có trình độ tƣơng đƣơng nhau, có mức độ nhận thức tƣơng đối đồng đều và cùng học chƣơng trình vật lí 11 cơ bản, cùng dạy chủ đề "Phƣơng pháp giải toán toàn mạch” - Vật Lí 11, trong thời gian 3 tiết. Tuy nhiên thực hiện dạy theo PP STEM với 2 lớp 11D1, 11C, còn lớp 11D2 không sử dụng PP STEM chúng tôi chọn ra 3 lớp đó để tiến hành: 1 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm có hoàn cảnh và điều kiện học tập giống nhau, có trình độ học lực tƣơng đƣơng nhau.

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Số HS Lớp Số HS Lớp Trƣờng THPT

Lê Hồng Phong 11D1 39 11D2 42 11C 41

Chúng tôi cho kiểm tra theo cùng 1 bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan

(Nội dung đề có ở PL bảng 11).

Hình 16.a: Làm bài kiểm tra ở lớp 11C

32

Hình 16.b: Làm bài kiểm tra ở lớp 11D1

Hình 16.c: Làm bài kiểm tra ở lớp 11D2

Bảng 5: Kết quả kiểm tra 122 HS.

Điểm Lớp Tổng số HS 4 1 2 3 5 6 7 8 10 Tb 9

1 11D1 39 0 0 1 2 5 9 14 1 7.33 6

2 11C 41 0 1 0 2 4 12 16 0 7.12 4

5 11D2 42 1 0 2 11 9 9 5 0 5.69 0

Bảng 6: Phân loại trình độ học khi sinh ở hai nhóm sau thực hiện chủ đề.

Điểm TB Điểm Khá Điểm giỏi

Điểm dƣới TB <5 5÷6 7÷8 9÷10 Lớp Số bài

SL % SL % SL % SL %

11D1 39 2 5.13 7 17.95 23 58.97 7 17.95

11C 41 3 7.32 6 14.63 28 68.29 4 9.76

11D2 42 8 19 20 47.62 14 33.33 0 0

33

Phân tích điểm trắc nghiệm với mức điểm dƣới TB, TB, Khá, Giỏi theo

đồ thị:

Hình 17: Đồ thị biểu diễn mức điểm khảo sát HS.

Từ kết quả các bảng 5, 6 và từ Đồ thị phân tích điểm với mức điểm dƣới TB,

TB, Khá, Giỏi trên chúng tôi đƣa ra nhận xét:

- Điểm trung bình qua lần kiểm tra 15 phút sau thực hiện chủ đề ở nhóm

thực nghiệm là 7,33 (11D1), 7,12 (11C) cao hơn nhóm đối chứng là 5,69 (11D2).

- Ở lớp thực nghiệm, phổ điểm Khá cao hơn nhiều so với phổ điểm TB.

- Ở lớp đối chứng thì phổ điểm TB cao hơn so với phổ điểm Khá.

Nhƣ vậy, sau khi thực hiện chủ đề, mức độ nắm vững kiến thức ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Sau khi thực nghiệm, ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao, ở nhóm đối chứng tỉ lệ HS đạt điểm trung bình và yếu cao, tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi thấp.

Qua quan sát quá trình học tập của HS ở các tiết học thực nghiệm và đối chứng, kết quả của bài kiểm tra 15 phút chúng tôi nhận thấy việc dạy học chủ đề: Phƣơng pháp giửi một số bài toán toàn mạch - Vật lí 11 theo định hƣớng STEM có hiệu quả hơn hẳn so với tiết dạy thông thƣờng về điểm số học tập, chất lƣợng và không khí giờ học.

IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI

PHÁP ĐỀ XUẤT

Sau khi tiến hành thực nghiệm đề tài, chúng tôi đã khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng trong quá trình tiến hành đề tài ở 2 lớp thực

34

nghiệm 11D1 và 11C.

Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

1. Mục đích khảo sát

Khảo sát trong quá trình tiến hành đề tài, các giải pháp nào mà HS thấy cấp thiết và khả thi nhất, để từ đó rút kinh nghiệm thêm khi triển khai đề tài cho các giai đoạn sau.

2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

Chúng tôi khảo sát theo các giải pháp sau về tính khả thi và cấp thiết của

từng giải pháp (PL bảng 12)

Giải pháp 1: Để minh chứng các công việc các em đã làm, các em có thể chụp ảnh, quay video, làm youtobe, ghi vào các phiếu mẫu… hay không?

Giải pháp 2: Để thiết kế các mạch ở nhà, các em có thể sáng tạo, tham khảo trên mạng, tham khảo tài liệu…hay không?

Giải pháp 3: Để có vật liệu làm, các em có thể tận dụng đồ cũ, tái chế, mua

(với số tiền ít) …. hay không?

Giải pháp 4: Để trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm, các em dùng Power point, Canva, bản thuyết trình …..hay không?

Giải pháp 5: Để hoàn thành sản phẩm là các mạch, các em sẽ phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm, lên kế hoạch thời gian làm việc ….hay không?

Giải pháp 6: Trong quá trình làm, các em sẽ trao đổi, thảo luận với GV Vật Lý, các GV khác, các anh chị, bạn bè …. hay không?

Giải pháp 7: Việc sử dụng các hình thức liên lạc, trao đổi thông tin nhƣ: trực tiếp, Zalo, Messager….hay không?

Giải pháp 8: Khi cho điểm đánh giá, các em sẽ dựa vào nhiều yếu tố nhƣ: tích cực, sáng tạo, tham gia đầy đủ….. hay không?

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng gồm 8 câu hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

- Phần mềm tính điểm trung bình:Excel

35

- Phần mềm khảo sát Online là Green google from bằng cách lập câu hỏi

khảo sát, rồi chuyển đƣờng Link để HS 2 lớp 11C, 11D1 làm Online.

- Link Khảo sát tính cấp thiết:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf_Bi3BY14zhLrmJBSBi1dxrqOVYo 9HhnK-N71VqrSsZM_yfg/viewform?usp=sf_link

- Link Khảo sát tính khả thi:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfVKlLRVITU-

DKnEcrKDNKy-YYxa3lH-zkrVohLRqyK0BMo3Q/viewform?usp=sf_link

3. Đối tƣợng khảo sát

Bảng 7: Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát

STT 1 2 Đối tƣợng kháo sát 11D1 11C

Tổng Số lƣợng 39 41 80

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 8: Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp Trung bình Mức

1 Giải pháp 1 3,60 Rất cấp thiết

2 Giải pháp 2 3,53 Rất cấp thiết

3 Giải pháp 3 3,39 Rất cấp thiết

4 Giải pháp 4 3,39 Rất cấp thiết

5 Giải pháp 5 3,63 Rất cấp thiết

6 Giải pháp 6 3,38 Rất cấp thiết

7 Giải pháp 7 3,48 Rất cấp thiết

8 Giải pháp 8 3,53 Rất cấp thiết

Nhận xét:

- Quy ƣớc về mức: dựa trên điểm quy định, chúng tôi quy ƣớc mức nhƣ sau:

Bƣớc nhảy trung bình = (n-1) : 4 = 0,75 với n = 4 (tƣơng ứng với 4 mức).

Điểm 1≤ X < 1,75 1,75 ≤ X < 2,5 2,5 ≤ X < 3,25 3,25 ≤ X < 4

Mức Không Cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

36

- Dựa vào Bảng kết quả khảo sát tính cấp thiết ở trên, chúng tôi nhận thấy, các giải pháp đều mang tính rất cấp thiết, cao nhất là giải pháp 5 và thấp nhất là giải pháp 6.

Hình 18.b: Kết quả khảo sát tính cấp thiết giải pháp 6. Hình 18.a: Kết quả khảo sát tính cấp thiết giải pháp 5.

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp Trung bình Mức

1 Giải pháp 1 3,42 Rất khả thi

2 Giải pháp 2 3,38 Rất khả thi

3 Giải pháp 3 3,45 Rất khả thi

4 Giải pháp 4 3,5 Rất khả thi

5 Giải pháp 5 3,54 Rất khả thi

6 Giải pháp 6 3,4 Rất khả thi

7 Giải pháp 7 3,5 Rất khả thi

8 Giải pháp 8 3,59 Rất khả thi

Nhận xét:

- Quy ƣớc về mức: dựa trên điểm quy ƣớc, chúng tôi quy ƣớc mức nhƣ sau:

Điểm 1≤ X < 1,75 1,75≤ X < 2,5 2,5≤ X < 3,25 3,25≤ X < 4

Mức Không Khả thi Ít Khả thi Khả thi Rất Khả thi

- Dựa vào Bảng kết quả khảo sát tính khả thi ở trên, chúng tôi nhận thấy, các giải pháp đều mang tính rất khả thi, cao nhất là giải pháp 8 và thấp nhất là giải pháp 2.

37

Hình 19.a: Kết quả khảo sát tính khả thi giải pháp 8. Hình 19.b: Kết quả khảo sát tính khả thi giải pháp 2.

38

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận

- Đề tài đã đề xuất đƣợc thiết kế cụ thể chủ đề dạy học STEM: Phƣơng pháp giải toán toàn mạch - Vật Lí 11 cơ bản có thể áp dụng trực tiếp để dạy học giúp HS tiếp cận các kiến thức lý thuyết vốn trừu tƣợng, khô khan trở nên dễ hiểu, gần gũi bởi quá trình trải nghiệm đƣợc thực hành trên các sản phẩm mặc dù chỉ mang tính mô phỏng, có thể tiến hành cho chƣơng trình Vật Lí 11 hiện hành và cho chƣơng trình Vật Lí mới 2018.

- Chủ đề đã cho các HS có các kiến thức về các khoa học liên quan đến Vật

lí, qua đó có thể áp dụng những kiến thức này vào thực tế.

- Đề xuất đƣợc quy trình xây dựng chủ đề STEM trong dạy học Vật lí: Xác định đƣợc vấn đề; nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất phƣơng án thiết kế; trình bày và bảo vệ phƣơng án thiết kế; chế tạo và thử nghiệm; trình bày sản phẩm và thảo luận.

- HS có cái nhìn tổng quan hơn về môn Vật lí. Bắt đầu từ những vật dụng

đơn giản nhƣ dây dù, mảnh bìa, pin con thỏ...

- Xây dựng đƣợc hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đạt đƣợc của các kĩ

năng trong chƣơng trình rèn luyện.

- Chủ đề bài học đƣợc định hƣớng theo STEM đã đáp ứng các tiêu chí:

+ Thu hút HS vào quá trình thiết kế kỹ thuật.

+ HS giải quyết các vấn đề thực tế.

+ HS hợp tác theo nhóm để giải quyết vấn đề.

* Một số ưu điểm khi triển khai:

- HS tích cực tham gia, huy động đƣợc tối đa các thành viên của nhóm.

- Đã củng cố và phát huy đƣợc 2 nhóm năng lực chính nhóm năng lực chung

và nhóm năng lực chuyên môn.

- Đã củng cố và phát huy các phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

- Sự tiếp thu kiến thức của HS với chủ đề này tốt hơn, hiệu quả hơn và nhớ

lâu hơn.

- Kinh tế ít tốn kém, tận dụng đƣợc các đồ tái chế, dụng cụ đơn giản.

- Có đầy đủ máy tính, điện thoại để làm Slight, liên lạc online....

- Phân bố thời lƣợng dạy chủ đề 3 tiết là phù hợp với các hoạt động của

STEM.

- Đa dạng hơn hình thức học tập của HS đáp ứng sự thay đổi của phƣơng

pháp mới: lấy học trò làm trung tâm, GV chỉ định hƣớng, hƣớng dẫn...

39

* Nhược điểm khi triển khai:

- Không có phòng học STEM nên khi tiến hành, phải thay đổi vị trí bàn học,

lãng phí thời gian đầu tiết học khi sắp xếp bàn ghế để HS ngồi theo nhóm.

2. Đề xuất

- Do thời gian có hạn chúng tôi có chƣa thể thực nghiệm đề tài một cách rộng rãi, chúng tôi mong rằng trong thời gian tới sẽ có nhiều nghiên cứu bổ sung và triển khai ứng dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu các chủ đề khác theo định hƣớng STEM tiếp theo.

- Tập huấn theo môn học hoặc chủ đề cụ thể. Điều này nên bao gồm nội dung, các nghiên cứu hiện hành về việc học tập các môn học này của học sinh, và các chiến lƣợc dạy học bộ môn.

- Cung cấp hỗ trợ chuyên môn tại chỗ cho phép tƣơng tác thƣờng xuyên cũng nhƣ hợp tác với các đồng nghiệp để trao đổi học tập chuyên môn. Các GV cần làm việc cùng nhau để nghiên cứu về các chủ đề mới, chia sẻ phản hồi những kinh nghiệm, thảo luận, ý kiến của họ và học hỏi lẫn nhau.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 4 tháng 8 năm 2020). Công văn số 3089/ BGDĐT-GDTrH về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học.

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 18 tháng 12 năm 2020). Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH V/v hướng d n xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của trường theo thông tư 32.

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện các chủ

đề giáo dục STEM trong trƣờng trung học, Đà Nẵng, tháng 9/2019.

[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 8 tháng 10 năm 2140), Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng d n sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.

[5] Lƣơng Duyên Bình, SGK Vật Lí 11 NXB Giáo dục.

[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), hƣớng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng

môn vật lí lớp 11.

PHỤ LỤC

A. Các bảng biểu mẫu:

Bảng 01: Phiếu khảo sát số 1(Dành cho GV)

Mức độ sử dụng

TT Phƣơng pháp dạy học

Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa bao giờ

1 Thuyết trình

2 Giải quyết vấn đề

3 Lý thuyết - thực hành

4 Dự án

5 STEM

Bảng 02: Phiếu khảo sát số 2 (dành cho HS)

TT Nội dung khảo sát Có Không

1 Em có thich học Vật Lí không?

2 Em đã đƣợc học STEM ở môn Toán?

3 Em đã đƣợc học STEM ở môn Vật Lí?

4 Em đã đƣợc học STEM ở môn Hóa học?

5 Em đã đƣợc học STEM ở môn Tin học?

6 Em đã đƣợc học STEM ở môn Sinh học?

7 Em đã đƣợc học STEM ở môn Công Nghệ?

8 Em có thích học chỉ đơn thuần Lý thuyết không?

9 Em có thích học thực hành không?

10 Em có thích học Lý thuyết kết hợp thực hành không?

Bảng 03: Phiếu khảo sát số 3 (dành cho GV)

Có Không TT Nội dung khảo sát Tổng (%) Tổng (%)

1 Thầy/cô đã áp dụng PP STEM khi dạy lớp

10 không?

2 Thầy/cô đã áp dụng PP STEM khi dạy 11

không?

3 Thầy/cô đã áp dụng PP STEM khi dạy 12

không?

4 Thầy/cô có thích PP STEM không?

5 Thầy/cô thấy PP STEM có hiệu quả không?

6 Thầy/cô có áp dụng PP STEM trong năm

học 2022 -2023 không?

Bảng 04: Phiếu học tập số 1(dành cho HS)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài 1 : Từ các điện trở giống nhau 10 Ω, ghép các điện trở đó thế nào để dùng ít điện trở nhất, mà có điện trở tƣơng đƣơng 20 Ω ? ( ĐS : ghép 2 nối tiếp 2 điện trở) Bài 2 : Từ các điện trở giống nhau 10 Ω, ghép các điện trở đó thế nào để dùng ít điện trở nhất, mà có điện trở tƣơng đƣơng 5 Ω ? ( ĐS : ghép 2 song song 2 điện trở)

Bài 3 : Từ các điện trở giống nhau 10 Ω, ghép các điện trở đó thế nào để dùng ít điện trở nhất, mà có điện trở tƣơng đƣơng 15 Ω ? ( ĐS : Ghép R nt ( R//R) )

BẢNG 05: gợi ý về kế hoạch và thứ tự công việc khi tiến hành (dành cho HS)

GỢI Ý VỀ KẾ HOẠCH - THỨ TỰ CÔNG VIỆC

Nhóm:............lớp 11…..

TT Công việc Ngƣời thực hiện Địa điểm làm việc Thực hiện

GV- HS Phòng học lớp 1 Tham gia phần đặt vấn đề của GV với HS (Tiết 1 - ở lớp)

Cả nhóm Phòng học lớp 2

Tìm hiểu kiến thức nền (dựa trên bảng mẫu GV phát, trả lời câu hỏi), phân công nhiệm vụ (ở nhà)

3 Lựa chọn mẫu thiết kế Cả nhóm Ở nhà

Ở nhà - Cả nhóm 4 Quay- chụp ảnh

Vẽ bản thiết kế có kích thƣớc, lập bảng thống kê dụng cụ, kích thƣớc của dụng cụ, dự kiến mua hay tận dụng đồ tái chế...

Phòng học lớp Thuyết minh, trình bày, hiệu chỉnh 5 Đại diện nhóm Quay- chụp ảnh bản thiết kế (Tiết 2)

Ở nhà 6 Chuẩn bị dụng cụ. Ngƣời đƣợc phân công Quay- chụp ảnh

Ở nhà 7 Tiến hành làm sản phẩm theo bản thiết kế. Ngƣời đƣợc phân công Quay- chụp ảnh

8 Hiệu chỉnh. Cả nhóm Ở nhà

Cả nhóm 9 Tính toán lấy số liệu điền vào bảng. Ở nhà Quay- chụp ảnh

10 Làm bài thuyết trình (5-8 phút) Ngƣời đƣợc phân công Ở nhà Quay- chụp ảnh

Lớp hoặc ở nhà 11 Ngƣời đƣợc phân công Quay- chụp ảnh Làm slight powerpoint thuyết trình làm sản phẩm (có nêu khó khăn và thuận lợi khi làm sp)

12 Gửi sp slight và ảnh cho thầy Ngƣời đƣợc Lớp hoặc ở nhà

TT Công việc Ngƣời thực hiện Địa điểm làm việc Thực hiện

vào mail. phân công Quay- chụp ảnh

Phòng học lớp Thuyết minh, trình bày sản phẩm 13 Ngƣời đƣợc phân công Quay- chụp ảnh (Tiết 3)

Lớp 14 Ngƣời đƣợc phân công Quay- chụp ảnh Ghi nhận các nhận xét hoặc câu hỏi của nhóm khác hoặc của GV, trả lời (nếu có)

Cho điểm nhóm khác. Lớp Cả nhóm 15 Quay- chụp ảnh

16 Cả nhóm Lớp Cho điểm từng thành viên, tính điểm Tb của từng thành viên.

17 GV nhận xét nhóm ng thể. GV Lớp

- HS phân công cho câc thành viên theo mẫu.

BẢNG 06: Các câu hỏi định hướng tìm hiểu kiến thức nền và định hướng thiết kế sản phẩm (dành cho HS)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2, Nhóm: ….. Lớp 11….

(Lƣu ý: HS tự thiết kế mỗi mạch điện và tự lấy số liệu các giá trị: Suất điện động, điện trở trong của nguồn, giá trị các điện trở ngoài,các giá trị của đèn để tính toán, mỗi mạch nhiều nhất là 3 điện trở (nhóm nào có khả năng thì tối đa 4 điện trở)

TT Câu hỏi

1 Viết các công thức định luật ôm toàn mạch? Hiệu điện thế ngoài? Tên gọi và đơn vị từng đại lƣợng trong công thức đó?

2 Viết các công thức về ghép các nguồn nối tiếp?

3 Viết các công thức về ghép các nguồn song song?

4 Viết các công thức về ghép các nguồn hỗn hợp đối xứng?

5 Nêu các công thức về công, công suất của nguồn?

6

Thiết kế mạch điện có nguồn (E =....,r =....) nối với R =...., tính cƣờng độ dòng điện toàn mạch, hiệu điện thế mạch ngoài, công suất nguồn, hiệu suất nguồn? Làm mô hình.

7

Thiết kế mạch điện có nguồn (E =....,r =....) nối với mạch ngoài gồm các điện trở ghép nối tiếp số lƣợng điện trở tùy nhóm), tính cƣờng độ dòng điện toàn mạch, hiệu điện thế mạch ngoài, công suất nguồn, hiệu suất nguồn? Làm mô hình.

8

Thiết kế mạch điện có nguồn (E =....,r =....) nối với mạch ngoài gồm các điện trở ghép song song (số lƣợng điện trở tùy nhóm), tính cƣờng độ dòng điện toàn mạch, hiệu điện thế mạch ngoài, công suất nguồn, hiệu suất nguồn? Làm mô hình.

9

Thiết kế mạch điện có nguồn (E =....,r =....) nối với mạch ngoài gồm các điện trở ghép hỗn hợp (số lƣợng điện trở tùy nhóm), tính cƣờng độ dòng điện toàn mạch, hiệu điện thế mạch ngoài, công suất nguồn, hiệu suất nguồn? Làm mô hình.

10

Thiết kế mạch điện có nhiều nguồn giống nhau hoặc khác nhau (E =....,r =....) nối với mạch ngoài gồm các điện trở ghép tùy ý, tính cƣờng độ dòng điện toàn mạch, hiệu điện thế mạch ngoài, công suất nguồn, hiệu suất nguồn? Làm mô hình.

Bảng 07: M u bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm.

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN

Nhóm:................. LỚP: 11….

Lưu ý: - Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc.

TT Họ và tên Các nhiệm vụ đƣợc phân công (dựa vào bảng kế hoạch)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

BẢNG 08: Mấu phiếu đánh giá số 1.

(dùng cho GV 1 bản và HS 4 nhóm)

ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO VÀ BẢN THIẾT KẾ SẢN PHẨM

Tên sản phẩm …………………………………….....................

Lớp:…………................................................... nhóm …......................

(Từng nhóm tự thống nhất tự cho điểm nhóm mình và nhóm khác sau khi xem bài báo cáo của các nhóm)

Điểm

TT Các tiêu chí (tối đa 20 điểm/tiêu chí)

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

1 Bản vẽ sản phẩm rõ ràng, đúng nguyên lý.

2 Thống kê vật liệu.

3 Giá thành vật liệu.

4 TM trình bày bản thiết kế, trả lời các câu hỏi của GV hoặc nhóm khác.

5 Sự phân công nhiệm vụ.

Tổng điểm

Bảng 09: M u phiếu đánh giá số 2

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM

Sản phẩm:.......................................................

Lớp:………….... Nhóm …………….

(Nhóm thống nhất đánh giá từng cá nhân trong suốt quá trình làm sản phẩm)

Đánh gia mức độ từng mục theo thang điểm

TT Họ và tên Tổng

Tìm hiểu kiến thức Vận dụng kiến thức

Tham gia hoạt động với nhóm Sự đóng góp ý kiến sáng tạo (20đ) (20đ) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ (20đ) (20đ) (20 đ)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Bảng 10: Phiếu đánh giá sô 3(dùng cho GV 1 bản và HS 4 nhóm)

ĐÁNH GIÁ GIŨA CÁC NHÓM (N) VỀ SẢN PHẪM

Nhóm:.................... (các nhóm tự cho điểm của mình và của nhóm khác)

Điểm đạt đƣợc

Tiêu chí N 1 N 2 N 3 N 4 Điểm tối đa

Sự chuẩn bị. 10

Bản slight trình chiếu. 10

Thuyết minh (5-8 phút). 10

Kết quả làm tính toán, xử lý số liệu 20

Biểu diễn sản phẩm 20

20

(nhiều nhất 2 điểm/ 1 yêu cầu). + Sự chắc chắn. + chiều dài mỗi cạnh của bảng điện mô hình ít nhất 20 cm, màu tuỳ ý + Kích thƣớc điện trở: dài nhỏ nhát 4 cm, rộng nhỏ nhất 1 cm, dán màu (làm tầm 10- 20 cái) + Dây dẫn (dây thật hoặc dây khác, có màu) + Mô hình pin tiểu (dài nhỏ nhất 2 cm, rộng nhỏ nhất 1 cm, khác màu điện trở, có ghi giá trị S đ Đ E = …., r = …) + Đầy đủ dụng cụ. + Làm đƣợc mô hình ở nhà. + Làm đƣợc mô hình trên lớp. + Độ tin cậy của bộ mô hình. + Tính thẩm mỹ của sản phẩm. + Giá thành toàn bộ sản phẩm.

10 Trả lời câu hỏi hoặc hỏi nhóm khác hoặc đề xuất hƣớng phát triển của sản phẩm (nếu có)

Tổng điểm 100

Bảng 11: Đề gốc kiểm tra trắc nghiệm HS, thời gian làm bài 20 phút.

Câu 1: Công của nguồn điện đƣợc xác định theo công thức:

A. A = EIt. B. A = UIt. C. A = EI. D. A = UI.

Câu 2: Công suất toả nhiệt trên điện trở R đƣợc xác định theo công thức:

A. P =2 EIt. B. P = UIt. C. P = EIt. D. P = UI.

Câu 3: Hiệu điện thế hai đầu mạch ngoài cho bởi biểu thức nào sau đây?

B. C. D. A.

Câu 4: Hiệu suất của nguồn điện đƣợc xác định bằng biểu thức:

% B. %. A.

.100% D. .100%. C.

Câu 5: Một nguồn điện có điện trở trong 0,2 (W) đƣợc mắc với điện trở 4,8 (W) thành mạch kín. Khi đó hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 12 (V). Cƣờng độ dòng điện trong mạch là

A. I = 120 (A). B. I = 12 (A). C. I = 2,5 (A). D. I = 25 (A).

Dùng giả thiết này để giải câu 6, 7, 8, 9, 10: Một nguồn điện suất điện động E = 6 (V) có điện trở trong r = 1 (W) đƣợc mắc với điện trở R = 9 (W) thành mạch kín.

Câu 6: Cƣờng độ dòng điện trong mạch là

A. I = 0,8 (A). B. I = 1,2 (A). C. I = 0,6 (A). D. I = 2,5 (A).

Câu 7: Hiệu điện thế mạch ngoài:

A. UN = 5,4 (V) B. UN = 6 (V) C. UN = 5,8 (V) D. UN = 1 (V)

Câu 8: Hiệu suất của nguồn là:

A. 10 % B. 80 % C. 90% D. 60 %

Câu 9: Công của nguồn thực hiện đƣợc sau 5 phút là:

A. 1080 J B. 2016 J C. 540 J D. 270 J

Câu 10: Công suất toả nhiệt trên điện trở ngoài là:

A. 3,24 W B. 32,4 W C. 1,62 W D. 16,2 W

Câu 11: Một nguồn điện có suất điện động E = 6 (V), điện trở trong r = 2 (W), mạch ngoài có điện trở R. Để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài là 4 (W) thì điện trở R phải có giá trị

A. R = 3 (W). B. R = 4 (W). C. R = 5 (W). D. R = 6 (W).

Dùng giả thiết này để giải câu 12, 13: Cho một mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E = 12 (V), điện trở trong r = 2,5 (W), mạch ngoài gồm điện trở

R1 = 0,5 (W) mắc nối tiếp với một điện trở R2 = 13 Ω,

Câu 12: cƣờng độ dòng điện toàn mạch là:

A. I = 0,75 A. B. I = 0,5 A. C. I = 1 A. D. I = 0 A

Câu 13: Công suất toả nhiệt trên R1 là:

A. P1 = 0,28125 kW B. P1 = 0,42125 W

C. P1 = 0,08 W D. P1 = 0,28125 W

Dùng giả thiết này để giải câu 14, 15: Cho một mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E = 8 (V), điện trở trong r = 4 (W), mạch ngoài gồm điện trở R1 = 20 (W) mắc song song với một điện trở R2 = 30 Ω,

Câu 14: cƣờng độ dòng điện toàn mạch là:

A.I = 1,5 A. B. I = 0,5 A.

C. I = 0,1 A. D. I = 0,8 A

Câu 15: Hiệu suất của nguồn là:

A. 75 % B. 55 % C. 30% D. 90 %

Dùng giả thiết này để giải câu 16, 17: Cho một mạch điện kín gồm nguồn điện có suất điện động E = 12 (V), điện trở trong r = 2,5 (W), mạch ngoài gồm điện trở R1 = 10 (W) mắc nối tiếp với một điện trở (R2 = 10 Ω song song R3 = 30 Ω)

Câu 16: cƣờng độ dòng điện toàn mạch là:

A. I = 0,6 A. B. I = 0,15 A. D. I = 0 A

C. I = 1 A. là: Câu 17: công suất toản nhiệt trên R2

A. 225 w B. 4,05 w C. 12,08 w D. 2,025 w

Câu 18. Một bóng đè có ghi 6V-8W, coi điện trở không đổi, tìm kết luận sai: A. Cƣờng độ dòng điện định mức 1A B. hiệu điện thế định mức 6V

C. Công suất định mức 8 W D. điện trở đèn R = 4,5 Ω

Câu 19: Một nguồn điện có suất điện động E = 10 (V), điện trở trong r = 2 , mạch ngoài có điện trở R = 12 ghép nối tiếp với bóng đèn ghi 6V - 6 W. Đèn sẽ

A. Sáng yếu hơn, công suất đèn lúc đó: 4,5 W.

B. Sáng bình thƣờng.

C. Sáng mạnh hơn bình thƣờng.

D. Sáng yếu hơn, công suất đèn lúc đó: 1,5 W.

),

Câu 20: Một nguồn điện có suất điện động E = 6 (V), điện trở trong r = 2 ( mạch ngoài có điện trở R. Để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài đạt giá trị lớn nhất thì R phải có giá trị:

A. R = 2 ( ). B. R = 5 ( ). C. R = 3 ( ). D. R = 4 ( ).

Đáp án

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Câu

A D B B C C A C A A Đáp án

Câu 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

C A D B A A D A D A Đáp án

Bảng 12: khảo sát tính cấp thiết và khả thi (dành cho HS lớp thực nghiệm)

TT Các giải pháp Rất Cấp thiết Cấp thiết Ít Cấp thiết Không Cấp thiết

1

Giải pháp 1: Để minh chứng các công việc các em đã làm, các em có thể chụp ảnh, quay video, làm youtobe, ghi vào các phiếu mẫu…hay không?

2

Giải pháp 2: Để thiết kế các mạch ở nhà, các em có thể sáng tạo, tham khảo trên mạng, tham khảo tài liệu…hay không?

3

Giải pháp 3: Để có vật liệu làm, các em có thể tận dụng đồ cũ, tái chế, mua (với số tiền ít) …. hay không?

4

Giải pháp 4: Để trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm, các em dùng Power point, Canva, bản thuyết trình …..hay không?

5

Giải pháp 5: Để hoàn thành sản phẩm là các mạch, các em sẽ phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm, lên kế hoạch thời gian làm việc ….hay không?

6

Giải pháp 6: Trong quá trình làm, các em sẽ trao đổi, thảo luận với GV Vật Lý, các GV khác, các anh chị, bạn bè …. hay không?

7

8

Giải pháp 7: việc sử dụng các hình thức liên lạc, trao đổi thông tin Zalo, tiếp, trực nhƣ: Messager….hay không? Giải pháp 8: Khi cho điểm đánh giá, các em sẽ dựa vào nhiều yếu tố nhƣ: tích cực, sáng tạo, tham gia đầy đủ….. hay không?

Các giải pháp Khả thi TT Rất Khả thi ÍtKhả thi KhôngK hả thi

1

2

3

4

5

6

7

Giải pháp 1: Để minh chứng các công việc các em đã làm, các em có thể chụp ảnh, quay video, làm youtobe, ghi vào các phiếu mẫu…hay không? Giải pháp 2: Để thiết kế các mạch ở nhà, các em có thể sáng tạo, tham khảo trên mạng, tham khảo tài liệu…hay không? Giải pháp 3: Để có vật liệu làm, các em có thể tận dụng đồ cũ, tái chế, mua (với số tiền ít) …. hay không? Giải pháp 4: Để trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm, các em dùng Power point, Canva, bản thuyết trình …..hay không? Giải pháp 5: Để hoàn thành sản phẩm là các mạch, các em sẽ phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm, lên kế hoạch thời gian làm việc …. hay không? Giải pháp 6: Trong quá trình làm, các em sẽ trao đổi, thảo luận với GV Vật Lý, các GV khác, các anh chị, bạn bè …. hay không? Giải pháp 7: việc sử dụng các hình thức liên lạc, trao đổi thông tin nhƣ: trực tiếp, Zalo, Messager…. hay không?

8

Giải pháp 8: Khi cho điểm đánh giá, các em sẽ dựa vào nhiều yếu tố nhƣ: tích cực, sáng tạo, tham gia đầy đủ….. hay không?

B. Một số hình ảnh liên lạc giữa GV và HS khi tiến hành:

C. Các link liên kết

- Bản trình bày của nhóm 4 lớp

11D1:https://www.canva.com/design/DAFepFPwnIg/dRk2hgi- KbGA4izHo_iugw/view?utm_content=DAFepFPwnIg&utm_campaign=design share&utm_medium=link&utm_source=publisHSharelink

- Bản trình bày của nhóm 1 lớp 11D1:

https://www.canva.com/design/DAFe3vghVMQ/4rqouyzp- oqjnbYWIf423A/view?utm_content=DAFe3vghVMQ&utm_campaign=design share&utm_medium=link&utm_source=publisHSharelink

- Khảo sát tính cấp thiết:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf_Bi3BY14zhLrmJBSBi1dxrqO VYo9HhnK-N71VqrSsZM_yfg/viewform?usp=sf_link

- Khảo sát tính khả thi:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfVKlLRVITU-DKnEcrKDNKy- YYxa3lH-zkrVohLRqyK0BMo3Q/viewform?usp=sf_link