PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng một cách bài bản, từ chương trình tổng thể đến các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, cái mới, nhất là trong giáo dục, không phải lúc nào cũng diễn ra một cách dễ dàng, nhất là việc chuyển từ chương trình giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức, sang định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; lại tác động tới nhiều đối tượng khác nhau, từ người dạy, người học đến cả cha mẹ học sinh.
Trước yêu cầu đổi mới để đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới, đòi hỏi giáo viên phải tích cực vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành năng lực người học. Đặc biệt, để thay đổi thực trạng của việc dạy và học môn Lịch sử trong nhà trường phổ thông, một trong những yêu cầu cấp thiết đối với các thầy cô giáo bộ môn Lịch sử đó là làm sao để có thể gây hứng thú, yêu thích môn Lịch sử cho học sinh. Muốn vậy, người giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt, hợp lý các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sự hưởng ứng rộng khắp trong đội ngũ nhà giáo với các hình thức phong phú và đa dạng. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an triển khai nhiệm vụ năm học, ban hành kế hoạch, công văn hướng dẫn định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học… Đội ngũ giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và có nhiều cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Những kết quả bước đầu đạt được là động lực to lớn để giáo viên và học sinh tiếp nối, lan tỏa và thêm yêu hơn nữa môn Lịch sử.
Trong các kỹ thuật dạy học có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay, người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, “bản đồ tư duy”, “trình bày một phút”…nhằm phát huy năng lực, phẩm chất của người học, tạo hứng thú cho người học luôn là những trăn trở của thầy cô trong quá trình đứng lớp.
Năm học 2022 – 2023 trong chương trình lớp 10 giành thời lượng cho các
tiết dạy thực hành sau các chủ đề. Đây là những tiết dạy rất quan trọng đối với học sinh. Nhiều giáo viên còn hiểu sai về các tiết dạy thực hành, chủ yếu cho các em học sinh làm bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận. Mục tiêu, yêu cầu của các tiết dạy thực hành môn lịch sử lớp 10 phải hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Những tiết dạy thực hành này nhiều giáo viên còn lúng túng, ít tài liệu tham khảo và khó dạy, giáo viên cần nhiều thời gian đầu tư.
Trong quá trình thực hiện giảng dạy lớp 10 Sách giáo khoa mới, chúng tôi
1
đã tiến hành thử nghiệm nhiều kĩ thuật dạy học trong tiết thực hành và thấy rằng hiệu quả đem lại rất cao đối với giáo viên và học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử, chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học các tiết thực hành lịch sử.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu Chủ thể: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả vào tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT
Khách thể: Học sinh khối 10. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, tài liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng các kỹ thuật dạy học
tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Và, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực sang tạo trong dạy học là hết sức cần thiết.
1.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực. Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, phòng tranh, khăn trải bàn, trình bày một phút, sơ đồ tư duy... Kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học như: kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật trình bày một phút, kỹ thuật sơ đồ tư duy... Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của từng giáo viên, và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trong trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao
hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT
1.2.1. Đối với giáo viên. Mục tiêu của các tiết Thực hành Lịch sử 10 trong chương trình GDPT 2018
3
là GV tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy học các tiết dạy Thực hành . Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực giúp GV phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tuỳ theo nội dung bài Thực hành để chọn kĩ thuật dạy học phù hợp.
1.2.2. Đối với học sinh. Các KTDHTC giúp kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. Đối với các tiết Thực hành Lịch sử, việc sử dụng các KTDHTC giúp HS rèn luyện các năng lực chung là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; cùng với đó là các năng lực đặc thù như Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử, Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập; lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung được Thực hành.
2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong giảng dạy các bài thực
hành lớp 10 môn Lịch sử ở Trường THPT.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các các kỹ thuật dạy học của một số GV (19 giáo viên) trên địa bàn huyện Đô Lương và Thanh Chương gồm các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4, THPT Nguyễn Sỹ Sách (Thanh Chương). Kết quả thu được như sau: Thường xuyên TT Các KTDH SL Thỉnh thoảng Không sử dụng SL SL
% 26,32 % 36,84 7 % 36,84 7 5
1 Kỹ thuật giao nhiệm vụ 2 Kỹ thuật phòng 21,05 4 5 26,32 10 52,63
tranh.
3 15,79 6 31,58 10 52,63
3 Kỹ thuật “khăn trải bàn”.
4 Kỹ thuật “Sơ đồ 7 7 5 26,32
tư duy”.
36,84 36,84 7 8 36,84 42,11 4 21,05
5 Kỹ thuật “trình bày một phút”.
Kết quả điều tra trên cho thấy: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đã thu được những kết quả bước đầu, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có
4
mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào quá trình dạy học. Tuy nhiên việc vận dụng chưa nhiều đặc biệt là các bài thực hành và vẫn còn khá nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng kỹ thuật dạy học. Vì vậy kết quả dạy học chưa cao, chưa phát huy được nhiều năng lực của HS trong quá trình học tập.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng. Việc chuyển từ chương trình GDPT 2006 nặng về truyền thụ kiến thức sang chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực người học đòi hỏi GV phải có sự thay đổi linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học để đạt hiệu quả. Tuy nhiên, năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT mới nên đa số giáo viên THPT còn bỡ ngỡ và việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong những năm gần đây mặc dù đã có sự thay đổi nhưng chưa nhiều. Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ… có chăng thể hiện ở một số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét. Có giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp, chưa tâm huyết với nghề nghiệp.
Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để
triển khai các kĩ thuật dạy học. Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… giáo viên cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ dạy.
Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới, những học sinh theo học các môn thuộc tổ hợp Khoa học tự nhiên có tư tưởng xem nhẹ môn Lịch sử, xem môn Lịch sử chỉ là môn phụ nên không chú tâm học tập hoặc chưa tự giác. Điều đó cũng góp phần hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV.
Chương 2: Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu
quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT
1. Nguyên tắc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực - Nêu ra các tình huống có vấn đề, xác định được vấn đề cần giải quyết - Xây dựng các hoạt động nhằm giải quyết vấn đề - Củng cố và đề xuất thêm các định hướng mở rộng trong hệ thống bài học - Học sinh đưa ra các câu hỏi, dự đoán và kết quả theo từng nhóm hoặc từng
cá nhân
- Làm thực nghiệm - So sánh kết quả đạt được với dự đoán đã đưa ra ở bước trên - Đưa ra kết luận về bài học. Theo phương pháp dạy học tích cực, người chịu trách nhiệm giảng dạy cần
đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách công khai và công bằng.
Bộ công cụ sử dụng để đánh giá được bổ sung thêm với hình thức câu hỏi và bài tập trắc nghiệm. Ngoài ra, giáo viên cũng nên thực hiện đánh giá dựa trên toàn
5
bộ quá trình học tập của học sinh, bao gồm các yếu tố về tính tự giác, chủ động trong mỗi tiết học, kể cả lý thuyết lẫn thực hành.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá phải bao gồm 70% ở mức tiêu chuẩn về mặt bằng học thức của học sinh, 30% còn lại nằm trong phần nội dung nâng cao.
2. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh trong dạy học có
vận dụng các kỹ thuật dạy học
2.1. Thuận lợi Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh mang đến những
thuận lợi sau đây:
- Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc
trình độ hiểu biết
- Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất
lượng kiến thức”
- Học sinh được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng
thành
- Học sinh học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá
trình học tập của mình
- Học sinh được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển
thế mạnh của bản thân
- Học sinh được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của
học sinh
- Kéo gần mối quan hệ cô - trò, thầy – trò 2.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh còn gặp phải những khó khăn sau:
- Khó khăn trong cách tiếp cận vấn đề: Hiện nay ở nhiều trường thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh.
Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định.
- Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát,
nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi.
6
- Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn mơ hồ, lúng túng, không hiểu những
phương pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh.
- Nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ diễn ra suôn sẻ hơn.
- Chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối
với nhiều giáo viên và học sinh
- Bên cạnh đó, trong nhiều môn học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội
3. Các tiết dạy thực hành trong chương trình Lịch sử 10 – THPT tại
dung như môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục pháp luật... trở thành gánh nặng và tác động không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học. Trường THPT Đô Lương 1.
Thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam (1 tiết) Thực hành chủ đề 3: Khám phá các nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung
đại (2 tiết)
Thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2 tiết) Thực hành chủ đề 5: Khám phá văn minh Đông Nam Á thời kì cổ trung đại
(1 tiết)
Thực hành chủ đề 6: Khám phá các nền văn minh trên đất nước Việt Nam
thời kì cổ trung đại (2 tiết)
Thực hành chủ đề 7: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam (2 tiết) 4. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết
dạy Thực hành lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1.
4.1. Kỹ thuật giao nhiệm vụ. 4.1.1. Cách thức tiến hành. * Bước 1: Chia nhóm hoặc cá nhân * Bước 2: Giao nhiệm vụ. Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: - Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? - Nhiệm vụ là gì? - Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? - Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? - Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? - Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? - Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? (Lưu ý: Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời
gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị). * Bước 3: Tổ chức hoạt động, HS thực hiện nhiệm vụ. * Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
7
4.1.2. Ví dụ. VD1. Giao nhiệm vụ theo nhóm khi dạy phần Hoạt động thực hành bài Thực hành chủ đề 3: Khám phá các nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung đại
* Bước 1: Chia lớp học thành 4 nhóm theo 4 tổ trong lớp học * Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các nhóm. - Việc chuyển giao nhiệm vụ được tiến hành trong tiết đầu tiên của chủ đề để
HS có thời gian chuẩn bị, chủ động trước ít nhất 2 tuần.
- Nội dung: Tìm hiểu những thành tựu tiêu biểu của những nền văn minh lớn
trên thế giới thời kì cổ trung đại.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà trong thời gian 2 tuần trước
khi báo cáo sản phẩm học tập tại lớp học.
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ có thể tham khảo tài liệu về các nền văn
minh thế giới thời kì cổ trung đại, Lịch sử thế giới cổ trung đại.
GV giới thiệu cho HS tham khảo một số trang wed giới thiệu về các nền văn
minh thế giới cổ trung đại:
https://www.youtube.com/watch?v=NP1QvE5Wspw: văn minh Ai Cập cổ
trung đại.
https://www.youtube.com/watch?v=orSSZpkJDR4: văn minh Trung Hoa cổ
trung đại.
https://www.youtube.com/watch?v=36ZmiiI0-WU: văn minh Ấn Độ cổ
trung đại.
https://www.youtube.com/watch?v=Sziv5FQlMaA: văn minh Hy La cổ
trung đại.
https://www.youtube.com/watch?v=3a18Qi5mWBU: văn minh Tây Âu
trung đại.
- Sản phẩm cuối cùng cần có là những thành tựu tiêu biểu của 4 nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung đại về tín ngưỡng tôn giáo, chữ viết, văn học, kiến trúc, khoa học kĩ thuật; gồm văn minh Ai Cập, văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa, văn minh phương Tây cổ trung đại.
- Sản phẩm có thể được trình bày dưới dạng bài thuyết trình Word, Slide, Sơ
đồ hoặc Video có thuyết minh.
- Các nhóm chuẩn bị sản phẩm dựa vào các tiêu chí đánh giá (Phụ lục 3). - Giao nhiệm vụ cụ thể: + Nhóm 1: Tạo bài thuyết trình slide các thành tựu tiêu biểu của văn minh
Ai Cập cổ trung đại.
+ Nhóm 2: Khái quát các thành tựu tiêu biểu của văn minh Ấn Độ cổ trung
đại.
+ Nhóm 3: Trình bày các thành tựu tiêu biểu của văn minh Trung Hoa cổ
trung đại.
+ Nhóm 4: Giới thiệu về các thành tựu tiêu biểu của văn minh phương Tây
cổ trung đại.
* Bước 3: Tổ chức hoạt động
8
Nhóm trưởng các nhóm lập nhóm Zalo riêng, Các nhóm làm việc, phân công nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV yêu cầu lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, …). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của nhóm. Các nhóm cùng nhau thảo luận và hoàn thiện sản phẩm ở nhà.
* Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm Các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm theo các hình thức đã chuẩn bị. GV
cho các nhóm đánh giá kết quả lẫn nhau theo các tiêu chí đánh giá.
- Sản phẩm:
* Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. GV nhận xét về quá trình làm việc nhóm, sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về việc tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và đánh giá chéo lẫn nhau giữa các nhóm. GV đánh giá vào phiếu đánh giá. Sau đó GV kết luận, chuẩn hóa nội dung.
VD2: Giao nhiệm vụ cặp đôi khi dạy phần Hoạt động thực hành bài Thực
hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
* Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cặp đôi: hai
bạn ngồi gần nhau là 1 cặp đôi sẽ cùng thảo luận 1 vấn đề và đưa ra đáp án.
* Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể - Nhiệm vụ cặp đôi: Hãy hệ thống hoá những nội dung kiến thức cơ bản đã được học trong chủ đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới (Thời gian, thành tựu cơ bản).
- Thời gian thực hiện: 15 phút. * Bước 3: Tổ chức hoạt động
9
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu của GV theo cặp đôi. - HS trình bày sản phẩm bằng sơ đồ tư duy hoặc bảng tóm tắt trên giấy nháp. GV theo dõi quá trình thảo luận nhóm đôi của HS, hướng dẫn các em viết, trình bày sản phẩm một cách tóm tắt, ngắn gọn.
* Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động - GV sẽ chỉ định một số HS ở một số nhóm (2-3 nhóm) báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập.
- HS khác có thể nhận xét, đánh giá chéo, bổ sung cho nhau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV: phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Sau đó so sánh giữa các nhóm hoặc gọi 1 HS đánh giá kết quả mà các nhóm đã báo cáo, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng nhóm. GV hệ thống và chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
VD3: Giao nhiệm vụ cá nhân khi dạy phần Vận dụng bài Thực hành chủ
đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam
* Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân * Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể - Nhiệm vụ: Đóng vai trò là một hướng dẫn viên du lịch, em hãy viết bài luận giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc một di sản văn hóa ở địa phương nơi em đang sinh sống (tỉnh, huyện, xã).
- Thời gian thực hiện: ít nhất 1 ngày trước khi đến lớp - Địa điểm: ở nhà - Tài liệu tham khảo: Lịch sử địa phương (tỉnh, huyện, xã); những thông tin
thực tế tại di tích hoặc về di sản; những thông tin qua mạng Internet
- Những vấn đề cần giới thiệu: tên gọi của di tích, di sản, địa điểm ở đâu, quá trình hình thành và phát triển của di tích, di sản như thế nào; di tích, di sản đó
10
có giá trị lịch sử văn hóa gì; em cần có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di tích, di sản đó.
* Bước 3: Tổ chức hoạt động HS đọc tài liệu tham khảo, viết bài thuyết trình ở nhà. * Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau như
powerpoint, poster, tập san…..
Tại lớp học, GV gọi 1 số HS báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. GV nhận xét về thái độ học tập và sản phẩm của học sinh dựa vào phần hướng dẫn những vấn đề cần giới thiệu. So sánh kết quả giữa các học sinh với nhau, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng em.
- Sản phẩm: Bài thuyết trình của HS
4.2. Kỹ thuật phòng tranh. Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của HS. Trong giờ học Lịch sử, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm "tranh" có thể được thực hiện bằng hình thức tranh vẽ thể hiện sự hình dung/ tưởng tượng của HS về một nội dung học tập hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học tập,... thậm chí có thể là các câu, cụm từ ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. Việc sử dung Kĩ thuật phòng tranh sẽ phát huy được sự sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh, giúp các em được phát triển các năng lực cần thiết, tạo sự hào hứng, sôi nổi nhưng không kém phần hiệu quả trong giờ học Lịch sử.
4.2.1. Cách thức tiến hành
11
* Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau. Đối với những chủ đề khó, cần nhiều thời gian thì có thể cho học sinh chuẩn bị trước sản phẩm ở nhà.
* Bước 2: Học sinh phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học, trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh.
* Bước 3: Học sinh di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, học sinh đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm.
* Bước 4: Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và bình chọn nhóm xuất sắc nhất báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. Giáo viên tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm.
4.2.1. Ví dụ Vận dụng kĩ thuật phòng tranh khi dạy phần Hoạt động Thực hành bài
Thực hành chủ đề 7: Tìm hiểu về các dân tộc trên đất nước Việt Nam
* Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho 4 nhóm - Giao nhiệm vụ: + Nhóm 1: Giới thiệu về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc thiểu số
ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
+ Nhóm 2: Bằng tranh ảnh, hãy giới thiệu về đời sống vật chất, tinh thần của
các dân tộc thiểu số ở Bắc Trung Bộ.
+ Nhóm 3: Sưu tầm tranh ảnh về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc
ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nước ta.
+ Nhóm 4: Thiết kê tranh ảnh về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc
ở khu vực Nam Bộ nước ta.
- Yêu cầu: + Thời gian chuẩn bị sản phẩm: 1 tuần trước khi học bài thực hành. + Địa điểm: các nhóm tự tổ chức họp nhóm và chuẩn bị sản phẩm ở lớp hoặc
ở nhà tùy điều kiện các em.
+ Sản phẩm: đa dạng, có thể sưu tầm tranh ảnh, kênh chữ, kênh hình hoặc tự vẽ về các hoạt động liên quan đến đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại), tinh thần (tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội) của các dân tộc trên đất nước ta theo nhiệm vụ được giao.
* Bước 2: Trước tiết học, HS dán các sản phẩm đã chuẩn bị xung quanh lớp học, mỗi nhóm dán 1 phía của lớp học (trên, dưới, phải, trái) như một phòng triển lãm tranh.
- Sản phẩm
12
* Bước 3: Tại buổi học, HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, xem đến nhóm nào thì nhóm đó sẽ cử đại diện thuyết trình về sản phẩm của mình theo các bức tranh mà HS đã trưng bày trong lớp học.
* Bước 4: Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, GV tổ chức cho HS nhận xét sản phẩm của nhau và chọn ra nhóm tốt nhất. GV đưa ra Rubic đánh giá sản phẩm để HS dựa vào đó tự đánh giá nhóm mình và đánh giá nhóm bạn (Phụ lục 3). GV nhận xét, đánh giá sản phẩm các nhóm.
4.3. Kỹ thuật “khăn trải bàn”. Kĩ thuật “khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS. - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. 4.3.1. Cách thức tiến hành. * Bước 1: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ mỗi nhóm 4 - 6 học sinh, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Giao nhiệm vụ, chủ đề cần thảo luận, tìm hiểu cho từng nhóm.
*Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy A0 thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm. Mỗi học sinh ngồi vào vị trí tương ứng
13
* Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong thời gian nhất định, tập trung
suy nghĩ và trả lời câu hỏi, nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân, viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết vào giấy A4 rồi dán vào xung quanh giấy A0. * Bước 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm thống nhất ý kiến chung và viết vào phần chính giữa tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”. * Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, học sinh nhận xét, giáo viên tổng kết, chính xác hóa nội dung kiến thức.
4.3.2. Ví dụ.
Ví dụ 1. Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” khi dạy Hoạt động thực hành
bài Thực hành chủ đề 5: Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại
* Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 6 nhóm và giao việc cho mỗi nhóm + Nhóm 1: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt tín ngưỡng. + Nhóm 2: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt tôn giáo. + Nhóm 3: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt chữ viết. + Nhóm 4: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt văn học. + Nhóm 5: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt kiến trúc. + Nhóm 6: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt điêu khắc. * Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Mỗi nhóm 6 thành viên.
* Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình về thành tựu các
lĩnh vực.
* Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính
giữa tờ A0.
- Sản phẩm:
14
* Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình. * Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng GV nhận
xét các nhóm và trình bày bản phản hồi của mình.
Ví dụ 2. Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” khi dạy Hoạt động Thực
hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam
* Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ chung cho các nhóm: Hãy nêu trách nhiệm của HS trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích, di sản ở Việt Nam.
* Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Mỗi nhóm 6 thành viên.
* Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình. * Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính
giữa tờ A0.
- Sản phẩm:
* Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình.
15
* Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng GV nhận
xét kết quả các nhóm và chuẩn hóa kiến thức.
4.4. Kỹ thuật “Sơ đồ tư duy”. Sơ đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trống, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; trình bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; thu thập, sắp xếp các ý tưởng; ghi chép khi nghe bài giảng.
4.4.1. Cách thức tiến hành. Sơ đồ tư duy được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều ý nhỏ và các ý nhỏ hơn nữa. Cách vẽ đơn giản, dễ thao tác khiến cho việc vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến.
Cách tiến hành cụ thể như sau: * Bước 1: Xác định từ khóa của nội dung/chủ đề/ khái niệm. * Bước 2: Vẽ nội dung/chủ đề/ khái niệm ở trung tâm. Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng và vẽ nội dung/chủ đề/ khái niệm ở chính giữa tờ giấy. Vẽ trên giấy nằm ngang hay khổ dọc là tùy thuộc vào ý tưởng trình bày nhưng thường đặt nằm ngang. Vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó phát triển ra các ý khác ở xung quanh. Có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc, chủ đề trung tâm có thể là chữ, hình hoặc kết hợp cả hai.. * Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1). * Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3…Ở bước này, chúng ta sẽ vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2…để tạo ra sự liên kết. Tất cả các nhánh của một ý sẽ tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.
* Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa. HS có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy
A0 hoặc sử dụng phần mềm Mindmap để thiết kế sơ đồ tư duy.
16
4.4.2. Ví dụ. Ví dụ 1: Vận dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy khi dạy Hoạt động thực hành
bài Thực hành chủ đề 5: Khám phá Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại * Bước 1. - Yêu cầu học sinh chỉ ra tiêu đề/từ khóa của sơ đồ. Từ đó vẽ chủ đề chính của bài học (Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á)). - Giáo viên chia cả lớp thành 4 nhóm: phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, thời gian làm việc nhóm là 15 phút và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm. HS cũng có thể sử dụng máy tính để vẽ sơ đồ.
+ Nhóm 1, 2: vẽ sơ đồ tư duy về hành trình phát triển của văn minh Đông
Nam Á cổ trung đại.
+ Nhóm 3,4: vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu trên các lĩnh vực của văn minh
Đông Nam Á cổ trung đại. * Bước 2. Yêu cầu học sinh xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ cấp 1
+ Nhóm 1, 2: các giai đoạn phát triển.
+ Nhóm 3,4: tín ngưỡng, tôn giáo; chữ viết, văn học; kiến trúc, điêu khắc.
* Bước 3. Yêu cầu học sinh xác định tiêu đề phụ thứ hai của văn minh Đông
Nam Á cổ trung đại.
+ Nhóm 1, 2: đặc điểm các giai đoạn phát triển.
+ Nhóm 3,4: thành tựu tiêu biểu về tín ngưỡng, tôn giáo; chữ viết, văn học; kiến trúc, điêu khắc. * Bước 4. GV yêu cầu học sinh xác định nội dung của các nhánh còn lại. Hướng dẫn học sinh tô màu, sử dụng cùng 1 màu để tô cho mỗi nhánh.
* Bước 5: các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm. GV nhận xét, cho HS
xem sản phẩm mà GV đã chuẩn bị sẵn.
- Sản phẩm:
17
Ví dụ 2: Vận dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy khi dạy Hoạt động thực hành
bài Thực hành chủ đề 7: Tìm hiểu các dân tộc trên đất nước Việt Nam. * Bước 1. Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của một số dân tộc trên đất nước Việt Nam. Giáo viên yêu cầu HS làm việc nhóm trong thời gian 15 phút. Nhiệm vụ này GV cũng có thể giao cho HS về nhà thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân. * Bước 2. Yêu cầu học sinh xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ cấp 1. - Từ khóa: Tên dân tộc (các nhóm được tự do lựa chọn dân tộc mà mình muốn thể hiện). - Nhánh chính cấp 1 gồm: + Địa bàn cư trú. + Đời sống vật chất. + Đời sống tinh thần. * Bước 3. Yêu cầu học sinh xác định tiêu đề phụ thứ hai. - Nhánh chính cấp 2: + Tên địa phương dân tộc đó cư trú. + Ăn, mặc, ở, đi lại. + Tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, lễ hội. * Bước 4. GV yêu cầu học sinh xác định nội dung của các nhánh còn lại. Hướng dẫn học sinh tô màu, sử dụng cùng 1 màu để tô cho mỗi nhánh. HS cũng có thể trang trí thêm hình ảnh minh họa. * Bước 5: GV lấy sản phẩm của một số HS dán lên bảng, yêu cầu 1-2 HS trình bày. GV nhận xét, chỉnh sửa sản phẩm.
- Sản phẩm:
18
4.5. Kỹ thuật “trình bày một phút”. Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
4.5.1. Cách thức tiến hành. * Bước 1: cuối tiết học (hoặc có thê giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi. Ví dụ như Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp? Hoặc câu hỏi cũng có thể là một vấn đề yêu cầu HS phải vận dụng, liên hệ thực tế từ kiến thức đã học.
* Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy trong thời gian 1 phút. Các câu trả lời
của HS có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Bước 3: Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
* Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận. 4.5.2. Ví dụ. Ví dụ 1: Vận dụng kỹ thuật trình bày một phút khi dạy Hoạt động vận
dụng bài thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam.
* Bước 1: cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi sau: Là học sinh, em cần có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích di sản ở Việt Nam?
* Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy các phương án mình đưa ra trong thời
gian 1 phút.
- Sản phẩm:
19
* Bước 3: GV gọi 1-2 HS trình bày suy nghĩ của mình, mỗi HS trình bày
trong thời gian 1 phút. Sau đó GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận.
* Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận Ví dụ 2: Vận dụng kỹ thuật trình bày một phút khi dạy Hoạt động vận
dụng bài thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
* Bước 1: cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi sau: Mặt
tích cực và hạn chế của việc sử dụng Internet hiện nay đối với HS?
* Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy các phương án mình đưa ra trong 1
phút, gồm tích cực và hạn chế.
* Bước 3: GV gọi 2 HS trình bày mặt tích cực, 2 HS trình bày mặt tiêu cực,
mỗi HS trình bày trong thời gian 1 phút. Sau đó GV gọi HS khác nhận xét.
- Sản phẩm:
* Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận 5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm.
20
KẾ HOẠCH BÀI DẠY - THỰC HÀNH LỊCH SỬ CHỦ ĐỀ 7: CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM ( Thời lượng: 2 tiết)
I. Mục tiêu. Tham gia tiết thực hành này, HS sẽ được hình thành và phát
triển:
1. Năng lực a. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK
để HS hoàn thành nhiệm vụ thực hành.
- Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm như giao nhiệm vụ nhóm; thảo luận về nội dung, hình thức trình bày sản phẩm; cách thức báo cáo sản phẩm; nhận xét sản phẩm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động học tập, HS sẽ phát huy tinh thần tập thể để cùng giải quyết nhiệm vụ theo ý tưởng sáng tạo của nhóm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cần đạt và theo tiêu chí mà GV đưa ra.
b. Năng lực đặc thù - Tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK (bài viết, tranh ảnh, video...) để hoàn thành sản phẩm về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã khai thác và xử lí để làm rõ những đặc điểm nổi bật và đóng góp của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Vận dụng kiến thức – kĩ năng: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, HS liên hệ vào thực tiễn cuộc sống, xác định được trách nhiệm của bản thân mình trong việc góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng như góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Phẩm chất - Nhân ái: Tôn trọng sự khác biệt trong thống nhất của các dân tộc trên đất
nước Việt Nam; tôn trọng văn hóa vật chất và tinh thần của các dân tộc.
- Chăm chỉ: Có ý thức chăm chỉ trong học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhận thức đúng về đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và tích cực xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Trung thực: Đánh giá khách quan, trung thực kết quả làm việc của từng cá
nhân, từng nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của bài thực hành.
- Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân trong quá trình làm việc nhóm; Có ý thức trách nhiệm của một công dân trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
II. Thiết bị dạy học và học liệu - Thiết bị: máy tính, máy chiếu hoặc ti vi kết nối được với máy tính.
21
- Học liệu: SGK, SGV, tài liệu tham khảo. - Học liệu số: một số đường link về các dân tộc Việt Nam. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động a. Mục tiêu: Giúp HS khám phá đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc thiểu số trên đất nước Việt Nam. Từ đó thấy được sự đa dạng trong thống nhất của cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta.
b. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV xây dựng một video ngắn (3 phút) giới thiệu về trang phục của 5 dân tộc trên đất nước ta và trình chiếu. GV giao nhiệm vụ cho HS xem video và kể tên 5 dân tộc được nhắc đến trong đoạn video.
Bước 2: HS quan sát video và thực hiện nhiệm vụ của GV bằng cách ghi
vào giấy nháp.
* Dự kiến sản phẩm: 1. Dân tộc Kinh. 2. Dân tộc Thái. 3. Dân tộc Ê đê. 4. Dân tộc Hmông. 5. Dân tộc Khơ me. Bước 3: GV gọi 3-4 HS kể tên các dân tộc. GV nhận xét, gợi mở, dẫn dắt đến chủ đề thực hành, nêu nhiệm vụ thực hành của từng nhóm đã được phân công từ trước.
Bước 4: GV định hướng cho HS cách thức báo cáo, tiêu chí đánh giá bài
thực hành.
2. Hoạt động thực hành a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, vui vẻ cho học sinh; học sinh huy động được kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi liên quan đến trò chơi; kích thích tính tò mò, mong muốn thực hiện hoạt động thực hành lịch sử. b. Tổ chức thực hiện GV tổ chức cho HS thực hành (làm việc theo hình thức nhóm) các nội dung liên quan đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần của các dân tộc thiểu số đại diện cho một số khu vực ở nước ta như sau:
- Nhóm 1: Thực hiện đóng vai về dân tộc Thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc. - Nhóm 2: Lập sơ đồ tư duy về dân tộc Hmông ở Nghệ An. - Nhóm 3: Thiết kế bản trình chiếu về dân tộc Ê đê ở Tây Nguyên. - Nhóm 4: Tạo một video về dân tộc Khơ me ở Nam Bộ.
GV sử dụng kỹ thuật giao nhiệm vụ. Hoạt động thực hành được tiến hành như
sau:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS, định hướng cách thức thực hành, nguồn tài liệu tham khảo, tiêu chí đánh giá, tiến độ thực hiện, sản phẩm cuối cùng cần có, cách thức trình bày sản phẩm, thời gian báo cáo sản phẩm,… Cụ thể:
22
- Thời gian giao nhiệm vụ: Việc chuyển giao nhiệm vụ được tiến hành sau khi học xong tiết đầu tiên của chủ đề để HS có thời gian chuẩn bị trước ít nhất 1 tuần.
- GV giới thiệu một số nguồn học liệu để các nhóm có thể tìm hiểu, khai thác
thông tin phục vụ cho bài thực hành sau: https://www.youtube.com/watch?v=gj8LUY7XsKE: dân tộc Thái ở miền núi phía Bắc. https://www.youtube.com/watch?v=gj8LUY7XsKE: dân tộc Hmông ở Nghệ An. https://www.youtube.com/watch?v=qrYmGjngVuA: dân tộc Ê đê ở Tây Nguyên.
https://www.youtube.com/watch?v=aN-XLiJwyFM: dân tộc Khơ me ở Nam Bộ. - Địa điểm thực hiện: ở nhà do các nhóm tự sắp xếp thời gian, địa điểm.
Phương tiện là sử dụng máy tính, ipad, bảng biểu, sơ đồ tư duy, tranh ảnh…
- Các nhóm làm việc, phân công nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV yêu cầu lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, …). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của nhóm.
- GV nêu sản phẩm đầu ra cho HS cần hoàn thành là những nét chính về đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại) và đời sống tinh thần (tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán, lễ hội…) của dân tộc mà nhóm mình được phân công được trình bày dưới dạng slide, sơ đồ tư duy hoặc video có thuyết minh; kèm theo tiêu chí đánh giá sản phẩm (xem Phụ lục) để định hướng cho HS xây dựng sản phẩm bám sát tiêu chí (Phụ lục 3).
- GV yêu cầu HS báo cáo tiến độ theo kế hoạch; góp ý cho các nhóm. - HS sửa chữa sản phẩm theo góp ý của GV, chuẩn bị tốt sản phẩm để báo
Bước 2: - Nhóm trưởng các nhóm lập nhóm Zalo riêng. Các nhóm làm việc, phân công nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV yêu cầu nhóm trưởng lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, người báo cáo…). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của từng thành viên. Các nhóm cùng nhau thảo luận và hoàn thiện sản phẩm ở nhà. cáo trong tiết thực hành trên lớp. - HS phân công người báo cáo, phân công người tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá sản phẩm của nhóm bạn, rèn kĩ năng báo cáo, góp ý khi thực hành.
* Dự kiến sản phẩm: - Sản phẩm nhóm 1: Đóng vai giới thiệu về dân tộc Thái ở các tỉnh miền núi
phía Bắc.
- Sản phẩm nhóm 2: Sơ đồ tư duy về dân tộc Hmông ở Nghệ An.
23
- Sản phẩm nhóm 3: bài thuyết trình bằng slide. - Sản phẩm nhóm 4: bài thuyết trình bằng video.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm trong tiết thực hành, nhận xét, trao đổi, góp ý các
nhóm. Tiến trình báo cáo sản phẩm thực hành và nhận xét đánh giá như sau:
- Trước khi đại diện các nhóm báo cáo, GV chiếu hoặc dán phiếu đánh giá sản phẩm học tập lên bảng và phát cho mỗi nhóm 4 tờ để tự đánh giá nhóm mình và đánh giá nhóm bạn. Các nhóm có thể báo cáo bằng kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật sơ đồ tư duy hoặc thông qua trình chiếu bằng slide được thiết kế trên phần mềm Papoiwer hoặc Canva, giới thiệu bằng video.
- Khi mỗi nhóm lên báo cáo, các nhóm còn lại được phát phiếu đánh giá (dựa theo tiêu chí do GV đã xây dựng) để theo dõi quá trình trình bày sản phẩm. Sau khi nghe mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác có 1 phút hội ý để trao đổi, góp ý cho nhóm bạn và chấm điểm.
- Nhóm được góp ý sẽ phản hồi trên cơ sở đã lắng nghe, tiếp thu ý kiến các
24
nhóm khác.
Bước 4: GV nhận xét sản phẩm của nhóm báo cáo và những trao đổi giữa các nhóm, trình bày, bổ sung, làm rõ thêm những thông tin liên quan đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần của các dân tộc. Cuối cùng, GV kết luận, chốt kiến thức cần đạt và chấm điểm đánh giá các nhóm. HS lắng nghe, lĩnh hội kiến thức. Học sinh trong nhóm tự đánh giá quá trình học tập theo phụ lục 3.
3. Hoạt động luyện tập a. Mục tiêu: Củng kiến thức đã học về chủ đề các dân tộc trên đất nước Việt Nam thông qua việc trả lời các câu hỏi luyện tập tự luận và trắc nghiệm khách quan.
b. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ học tập sau: - Nhiệm vụ 1: Sau khi học xong chủ đề Cộng đồng các dân tộc Việt Nam, em
cần phải có trách nhiệm gì trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
- Nhiệm vụ 2: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Câu 1. Hoạt động kinh tế chính của người Kinh là A. buôn bán đường biển. B. sản xuất thủ công nghiệp. C. sản xuất nông nghiệp. D. buôn bán đường bộ. Câu 2. Nội dung nào sau đây phản ánh điểm tương đồng về sản xuất nông nghiệp của người Kinh và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam? A. Canh tác lúa và các cây lương thực. B. Chủ yếu canh tác ở nương rẫy. C. Canh tác lúa bằng ruộng bậc thang. D. Chủ yếu canh tác ở đồng bằng. Câu 3. Khái niệm “dân tộc” trong tiếng Việt hiện nay được sử dụng theo những nghĩa nào? A. Dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người. B. Dân tộc đa số và dân tộc thiểu số. C. Dân tộc miền núi và dân tộc đồng bằng. D. Dân tộc - tộc người và dân tộc - ngữ hệ. Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam? A. Đời sống đa dạng và phong phú. B. Mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. C. Có tiếp thu văn hóa bên ngoài. D. Chỉ tiếp thu văn hóa phương Đông. Câu 5. Khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam được hình thành từ khi nào? A. Từ thời Bắc thuộc. B. Từ thời Văn Lang - Âu Lạc. C. Từ thời Lý - Trần - Hồ.
25
D. Từ thời Đàng Trong - Đàng Ngoài. Câu 6. Một trong những chính sách củng cố khối đại đoàn kết dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam là A. xóa bỏ mọi tô thuế cho các dân tộc thiểu số ở miền núi. B. chia ruộng đất trong cả nước cho mọi tầng lớp nhân dân. C. gả công chúa cho thủ lĩnh người dân tộc vùng biên giới. D. luôn dùng quân sự buộc các tù trưởng miền núi thần phục. Câu 7. Khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò như thế nào đối với công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam? A. Không đóng góp nhiều cho sự nghiệp chống ngoại xâm. B. Là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự thắng lợi. C. Là nhân tố thứ yếu, góp phần dẫn đến sự thành công. D. Nhân tố duy nhất quyết định đến sự thành công. Câu 8. Trong chính sách dân tộc về kinh tế, Nhà nước Việt Nam có chủ trương nào sau đây? A. Phát triển kinh tế miền núi, vùng dân tộc thiểu số. B. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. C. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. D. Phát triển nền kinh tế nhiều ngành, quy mô, trình độ công nghệ. Câu 9. Nội dung nào sau đây không phải là nguyên tắc xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay? A. Bình đẳng. B. Đoàn kết. C. Quyền tự quyết của mỗi dân tộc. D. Tương trợ nhau cùng phát triển. Câu 10. Một trong những nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay là A. sự viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa. B. tác động của xu thế toàn cầu hóa. C. sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc. D. tác động của cục diện đa cực, nhiều trung tâm.
Bước 2: HS suy nghĩ và thảo luận theo cặp đôi để tìm ra câu trả lời * Dự kiến sản phẩm:
1. Trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Tìm hiểu để mở rộng hiểu biết về các dân tộc. - Tôn trọng sự khác biệt về văn hóa của các dân tộc. - Thực hiện đúng chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc. - Tích cực học tập để xây dựng đất nước… 2. Đáp án câu hỏi trắc nghiệm 1C, 2A, 3A, 4D, 5B, 6C, 7B, 8A, 9C, 10C.
Bước 3: HS trả lời và bổ sung cho nhau.
26
Bước 4: GV nhận xét và bổ sung nếu cần. Cuối cùng, GV kết luận, chốt như
mục Sản phẩm.
4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để liên hệ về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc.
b. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV sử dụng kĩ thuật “trình bày một phút”. GV cho HS quan sát 1 số hình ảnh về việc phát triển kinh tế, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đặt câu hỏi: Thông qua sách, báo, truyền hình, internet hoặc thực tế ở địa phương, em hãy kể tên một số chương trình thể hiện nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Là HS, em cần phải làm gì để xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc?
Bước 2: HS suy nghĩ câu hỏi và viết ra nháp trong thời gian 1 phút.
* Dự kiến sản phẩm: * Một số chương trình thể hiện nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay: - Mở rộng hệ thống điện, đường, trường, trạm, internet… đến những vùng sâu, vùng xa. - Xây dựng các trường nội trú để cho HS các dân tộc thiểu số được học tập. - Có chính sách đãi ngộ về việc làm và chế độ tiền lương để thu hút nhân lực đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo. - Xây dựng những vùng kinh tế mới, phát triển kinh tế gắn với bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc… - Là HS thì cần: học tập để lập thân lập nghiệp và góp phần xây dựng đất nước; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chính sách dân tộc; tham gia các hoạt động cộng đồng do địa phương, nhà trường tổ chức; tuyên truyền về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; đấu tranh chống lại những âm mưu gây chia rẽ dân tộc…
Bước 3: GV gọi HS trình bày câu trả lời trong thời gian 1 phút. Các bạn
khác lắng nghe, trao đổi và bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét và bổ sung nếu cần. Cuối cùng, GV kết luận, chốt kiến
thức cần đạt như mục Sản phẩm. HS lắng nghe, tự lĩnh hội kiến thức.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY - THỰC HÀNH LỊCH SỬ CHỦ ĐỀ 5: KHÁM PHÁ VĂN MINH ĐÔNG NAM Á CỔ TRUNG ĐẠI ( Thời lượng: 1 tiết)
I. Mục tiêu. Tham gia tiết thực hành này, HS sẽ được hình thành và phát
triển:
1. Năng lực a. Năng lực chung
27
- Tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK
để HS hoàn thành nhiệm vụ thực hành.
- Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm như giao nhiệm vụ nhóm; thảo luận về nội dung, hình thức trình bày sản phẩm; cách thức báo cáo sản phẩm; nhận xét sản phẩm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động học tập (nhóm, cá nhân…) HS sẽ phát huy tinh thần tập thể để cùng giải quyết nhiệm vụ theo ý tưởng sáng tạo của nhóm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cần đạt và theo tiêu chí mà GV đưa ra.
b. Năng lực đặc thù - Tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK
(bài viết, tranh ảnh, video...) để hoàn thành sản phẩm về hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã khai thác và xử lí để làm rõ những nét nổi bật trong các giai đoạn phát triển của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại và những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại về tín ngưỡng, tôn giáo, chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc.
- Vận dụng kiến thức – kĩ năng: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, HS liên hệ
văn minh Việt Nam thời kì cổ trung đại với văn minh Đông Nam Á cổ trung đại.
2. Phẩm chất - Chăm chỉ: Có ý thức chăm chỉ trong học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao; chăm chỉ trong học tập và cuộc sống để sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới.
- Trung thực: Đánh giá khách quan, trung thực kết quả làm việc của từng cá
nhân, từng nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của bài thực hành.
- Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân, của nhóm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập; Có ý thức trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn minh của nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng.
II. Thiết bị dạy học và học liệu - Thiết bị: máy tính, máy chiếu hoặc ti vi kết nối được với máy tính; giấy
A0, bút màu, thước kẻ, bút chì để vẽ sơ đồ tư duy. - Học liệu: SGK, SGV, tài liệu tham khảo. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, vui vẻ cho học sinh đầu buổi học; học sinh được tham gia chơi trò chơi liên quan đến kiến thức của chủ đề; từ đó kích thích tính tò mò, mong muốn thực hiện hoạt động thực hành lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV chiếu cho HS xem video giới thiệu về văn minh Đông Nam Á cổ trung đại từ địa chỉ https://www.youtube.com/watch?v=WxJQG3XNRcg.
28
GV giao nhiệm vụ cho HS xem video để tham gia trò chơi tiếp sức. Cả lớp sẽ chia thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm cử 1 đội gồm 5 bạn, xem video trong thời gian 3 phút và ghi lại những thành tựu văn minh Đông Nam Á được nhắc đến trong video.
Bước 2: HS quan sát video và thực hiện nhiệm vụ của GV bằng cách ghi
những thành tựu văn minh Đông Nam Á vào giấy nháp.
* Dự kiến sản phẩm: 1. Tôn giáo: Nho giáo, Hin đu giáo, Hồi giáo. 2. Chữ viết: chữ Phạn, chữ Chăm cổ, chữ Nôm, chữ Miến cổ. 3. Văn học: văn học dân gian, văn học viết. 4. Kiến trúc: kiến trúc dân gian, kiến trúc tôn giáo, kiến trúc cung đình. 5. Điêu khắc: tượng thần, tượng phật, phù điêu.
Bước 3: GV tổ chức trò chơi tiếp sức. Mỗi nhóm cử lần lượt từng bạn lên bảng ghi vào bảng nhóm tên các thành tựu văn minh Đông Nam Á trong thời gian 2 phút. Mỗi bạn chỉ được ghi một lần, sau đó chuyển bút cho bạn khác.
Bước 4: GV tổ chức cho các nhóm đánh giá chéo nhau bằng cách gọi 1 HS nhóm này đánh giá nhóm kia và ngược lại. GV nhận xét, nêu mục đích, yêu cầu của tiết thực hành.
2. Hoạt động thực hành a. Mục tiêu: Giúp HS thực hành, luyện tập, hiểu sâu hơn hành trình phát triển qua các giai đoạn và thành tựu của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại trên các lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc.
b. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức cho HS thực hành (làm việc theo hình thức nhóm) các nội dung
liên quan đến hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á gồm:
- Nhóm 1,2: Khái quát về hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á
cổ trung đại bằng sơ đồ tư duy.
- Nhóm 3,4: Tạo lập sơ đồ tư duy về thành tựu của văn minh Đông Nam Á
cổ trung đại. GV vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy. Hoạt động thực hành được tiến hành như sau: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS, định hướng cách thức thực hành, nguồn tài liệu tham khảo, tiêu chí đánh giá, tiến độ thực hiện, sản phẩm cuối cùng cần có, thời gian báo cáo sản phẩm,… Cụ thể:
- Thời gian thực nhiệm vụ: 15 phút, thực hiện tại lớp học trong tiết thực
hành.
- Các nhóm đã được phân công chuẩn bị đồ dùng học tập và kiến thức từ trước. GV giới thiệu một số nguồn học liệu trước buổi học để các nhóm có thể tìm hiểu, khai thác thông tin phục vụ cho bài thực hành. HS có thể tham khảo các tài liệu sau: Lịch sử thế giới cổ đại, Lịch sử thế giới Trung đại, Lịch sử văn minh thế giới, các học liệu số có địa chỉ sau: https://www.youtube.com/watch?v=WxJQG3XNRcg, https://www.youtube.com/watch?v=Br-NWICNxaA
- Phương tiện cần chuẩn bị là: giấy A0, bút vẽ, bút màu, thước...
29
- Các nhóm làm việc, thảo luận để hoàn thành sơ đồ tư duy. - Sản phẩm đầu ra cần thể hiện rõ: + Nhóm 1,2: Các giai đoạn phát triển và những nét chính trong các giai đoạn
+ Nhóm 3,4: Thành tựu của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại trên các
phát triển của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại. lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc.
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm: + Nội dung: từ khóa phải chính xác, các nhánh chính và các nhánh phụ thể
hiện đúng, đủ nội dung yêu cầu sản phẩm đầu ra.
+ Hình thức: ngắn gọn, đẹp, hấp dẫn, khoa học. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập. Nhóm trưởng điều hành nhóm,
1. Xác định từ khóa của sơ đồ.
cùng thảo luận và hoàn thiện sơ đồ tư duy theo các bước sau: 2. Xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ cấp 1 của sơ đồ. 3. Xác định tiêu đề phụ thứ hai của sơ đồ. 4. Xác định nội dung của các nhánh còn lại. 5. Học sinh tô màu, trang trí sơ đồ, sử dụng cùng 1 màu để tô cho mỗi nhánh. * Dự kiến sản phẩm:
30
Bước 3: GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm. Mỗi nhóm sẽ cử 1-2 HS báo cáo sản phẩm của nhóm mình. Khi báo cáo HS phải nêu rõ nội dung và hình thức trình bày trên sơ đồ tư duy. Thời gian báo cáo mỗi nhóm không quá 3 phút. Nhóm 1 và nhóm 2 sẽ đánh giá chéo nhau nhiệm vụ: Các giai đoạn phát triển và những nét chính trong các giai đoạn phát triển của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại. Nhóm 3 và nhóm 4 sẽ đánh giá chéo nhau nhiệm vụ: Thành tựu của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại trên các lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, chữ viết, văn học, kiến trúc, điêu khắc. Hai nhóm lớn ẽ góp ý, bổ sung cho nhau. Yêu cầu khi đánh giá bám sát tiêu chí là nội dung và hình thức trình bày sơ đồ, nhận xét về cách thức báo cáo của nhóm bạn.
Bước 4: GV nhận xét các nhóm về sản phẩm và quá trình làm việc nhóm.
GV so sánh giữa các nhóm với nhau và chỉnh sửa sơ đồ (nếu cần).
3. Hoạt động luyện tập a. Mục tiêu: Củng kiến thức đã học về chủ đề văn minh Đông Nam Á cổ trung đại thông qua việc tổ chức cho HS chơi trò chơi Lật mảnh ghép để tìm ra bức tranh ẩn phía sau. Mỗi mảnh ghép sau khi được mở sẽ là một phần của bức tranh.
b. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ học tập sau: Nhiệm vụ 1: Trả lời 6 câu hỏi tương ứng với 6 mảnh ghép trong bức tranh. Câu 1. Thăng Long được chọn làm kinh đô của nước ta dưới triều đại nào? Câu 2. Đây là tên một tôn giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc
và được nhân dân ta hưởng ứng?
Câu 3. Hãy giải câu đố sau: “Hoa gì nở giữa mùa hè. Trong đầm thơm mát lá
xòe che ô”?
Câu 4. Một bảo vật của nước Đại Việt thời nhà Lý do vua Lý Nhân Tông
cho thợ chế tạo và được mệnh danh là “An Nam tứ đại khí”?
Câu 5. Thủ đô của nước ta hiện nay có tên gọi là gì? Câu 6. Đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt là gì?
31
Nhiệm vụ 2: Tìm ra từ khóa (tên gọi, nội dung của bức tranh).
Câu hỏi từ khóa của bức tranh: Đây là ngôi chùa ở Việt Nam có kiến trúc độc đáo nhất châu Á?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách suy nghĩ, trả lời các câu
hỏi tự luận mà giáo viên đưa ra. Dự kiến sản phẩm: Câu 1: Thời nhà Lý. Câu 2: Phật giáo. Câu 3: Hoa sen. Câu 4: Chuông Quy Điền. Câu 5: Thủ đô Hà Nội. Câu 6: Văn minh lúa nước. Từ khóa bức tranh: Chùa Một Cột. Bước 3: HS báo cáo kết quả bằng cách đưa ra câu trả lời. Trả lời xong câu
nào mà HS tìm ra được từ khóa đúng thì trò chơi sẽ kết thúc ở câu hỏi đó.
Bước 4: GV nhận xét, liên hệ kiến thức thực tế. 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để liên hệ, giới thiệu về 1 thành tựu cụ thể của văn minh Đông Nam Á và xác định trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn minh của nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng.
b. Tổ chức thực hiện Bước 1: - GV sử dụng kĩ thuật trình giao nhiệm vụ. GV giao nhiệm vụ cho HS: Đóng vai là một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu với du khách quốc tế về 1 thành tựu của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại. Em cần có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa văn minh của nhân loại?
- GV hướng dẫn HS trình bày được nét chính về 1 thành tựu của văn minh
Đông Nam Á cổ trung đại (có thể ở Việt Nam)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà. HS làm việc cá nhân, viết
thành bài thuyết trình hoặc sưu tầm tranh ảnh làm thành 1 video giới thiệu.
* Dự kiến sản phẩm:
1. Giới thiệu về 1 thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ trung đại - HS có thể giới thiệu 1 công trình kiến trúc, 1 tác phẩm văn học, 1 loại chữ viết, 1 nét đặc sắc về mặt tín ngưỡng… của cư dân Đông Nam Á cổ trung đại (ở đâu, như thế nào, do ai tạo ra, có giá trị gì, thực trạng như thế nào…). 2. Em cần có trách nhiệm - Tìm hiểu về các giá trị văn hóa văn minh của nhân loại - Có thái độ trân trọng, biết ơn những người đã sáng tạo ra các giá trị văn hóa; có ý thức bảo tồn những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của nhân loại. - Tuyên truyền để bảo vệ, giữ gìn, không xâm phạm đến các công trình kiến trúc, điêu khắc…trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
32
- Tôn trọng tín ngưỡng, văn hóa của các dân tộc. - Tích cực học tập để sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới…
Bước 3: Báo cáo sản phẩm. HS báo cáo vào tiết học tiếp theo. Bước 4: Sau khi HS đã báo cáo sản phẩm thì GV nhận xét và bổ sung nếu
cần.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm để thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và kết quả học tập của học sinh, hiệu quả dạy học của giáo viên trước và sau khi áp dụng đề tài: Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT.
Từ đó, khẳng định tính hiệu quả của việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực của bộ môn về nâng cao chất lượng cũng như rèn luyện được các kĩ năng, phát triển phẩm chất cho học sinh.
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp được dùng để chúng tôi kiểm nghiệm
lại đề tài trong quá trình áp dụng.
Thực nghiệm sư phạm để so sánh kết quả giữa lớp ứng dụng đề tài - gọi là nhóm thực nghiệm - với một lớp tương đương không được áp dụng - gọi là nhóm đối chứng. Ðể có kết quả thuyết phục hơn, sau một đợt nghiên cứu chúng tôi đã đổi vai trò của hai nhóm lớp cho nhau, nghĩa là các nhóm thực nghiệm trở thành các nhóm đối chứng và ngược lại.
2. Đối tượng thực nghiệm. HS khối 10 Trường THPT Đô Lương 1, Trường THPT Đô Lương 2, Trường THPT Đô Lương 3, Trường THPT Đô Lương 4, Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Tuy nhiên, chúng tôi chọn ngẫu nhiên một số lớp của một số trường đã áp dụng sáng kiến để xử lí kết quả thực nghiệm. Thời gian thực nghiệm năm học 2022- 2023.
3. Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng trong đó mỗi trường chúng tôi
chọn 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát quan việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, dự giờ đồng nghiệp; Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra, bài thi giữ kì, cuối kì; phương pháp phỏng vấn giáo viên, học sinh.
4. Kết quả xử lý thực nghiệm. Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát học
sinh ở 4 lớp khối 10 đều học thực hành, thu được kết quả như sau: (Phụ lục 2)
Qua phân tích kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy: * Đối với học sinh So sánh sự khác nhau ở bảng 1 (Phụ lục 2) giữa lớp không sử dụng phương pháp của để tài và lớp sử dụng phương pháp đề tài thấy rằng: Lớp có sử dụng phương pháp của đề tài số lượng học sinh thích học và phát triển các kĩ năng chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với lớp không sử dụng phương pháp của đề tài.
33
Qua số liệu trên và phỏng vấn trực tiếp học sinh trình bày được lý do lớp có sử dụng phương pháp của đề tài có tỷ lệ học sinh thích học và thấy dễ nắm bài học cao hơn lớp không sử dụng phương pháp của đề tài. Đó là do học sinh đã được giáo viên bộ môn đã vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong học tập và ôn thi. Khi sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực lịch sử học sinh dễ dàng khai thác nguồn kiến thức để tạo ra sản phẩm, nắm bài học một cách dễ dàng.
Trong vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực mà đề tài xây dựng có nhiều hình ảnh, biểu đồ, kiến thức, thông tin lịch sử…phong phú đa dạng, với màu sắc bắt mắt đã kích thích hứng thú học tập môn Lịch sử. Kiến thức lịch sử gắn liền với sự kiện, nhân vật, thời gian, không gian, diễn biến... Từ đó, bản thân học sinh sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình.
Khi tiếp cận các kĩ thuật dạy học tích cực lịch sử đòi hỏi học sinh phải năm bắt được nhiều thông tin đa dạng, phong phú. Qua đó, giúp học sinh đánh giá khách quan, toàn diện về lịch sử, từ đó hình thành thế giới quan khoa học, lòng đam mê, ý thức trách nhiệm đối với bản thân. Học sinh phải rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, báo cáo, thuyết trình, làm việc nhóm, dự án…phỏng vấn, điều tra, thực địa sẽ giúp HS hình thành năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống. Nhiều phẩm chất của HS được hình thành như: Yêu quê hương, nhân ái, chăm chỉ, trung thực với những kiến thức lịch sử thu thập được qua tìm kiếm và thực địa, trách nhiệm hoàn thành sản phẩm.
Qua số liệu ở bảng 1 (Phụ lục 2) cho thấy: Tại các trường THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4, THPT Nguyễn Sỹ Sách kết quả cũng khả quan. Với các lớp đối chứng không áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học, kết quả các em nắm bài không chắc chắn, thể hiện thái độ nhàm chán và không phát huy được năng lực của HS. Ngược lại những lớp thực nghiệm áp dụng các biện pháp dạy học tích cực để dạy học các em chủ động trong hoạt động học, thái độ hứng thú, các kĩ năng và phẩm chất được hình thành. Sở dĩ các lớp thực nghiệm tại các trường có kết quả thi cao hơn vì những lớp này nhà trường đã chỉ đạo quyết liệt giáo viên vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng đổi mới, tích cực. Ban giám hiệu tham gia dự giờ, góp ý, động viên GV.
Qua số liệu ở bảng 1 (Phụ lục 2) cho thấy điểm giống nhau giữa các trường
ở các lớp thực nghiệm kết quả đều có sự chuyển biến rõ rệt.
Qua số liệu phản ánh ở bảng 1 cho thấy một trong những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học thực hành nói riêng là áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
Qua số liệu (Phụ lục 2) cho thấy 100% học sinh đều muốn được thầy cô sử dụng kĩ thuật tích cực vào trong việc dạy và học. 100% học sinh đều cho rằng kĩ thuật dạy học tích cực mà GV hướng dẫn các em học tập trong các bài dạy thực hành mà chúng tôi đưa ra trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm rất dễ sử dụng và đem lại hiệu quả cao trong dạy - học.
34
HS đã chủ động tham gia vào việc tìm kiếm tri thức của bài học. Việc giáo viên sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy đã kích thích được sự hứng thú của học sinh. Các em thấy hấp dẫn và mong muốn tìm tòi, khám phá tri thức tri thức lịch sử. Các em mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ , quan điểm của mình.
HS đã biết vận dụng những kiến thức vào giải quyết những vấn đề đặt ra và vận dụng vào thực tiễn đời sống. Tinh thần tự học, thái độ học tập của các em được nâng cao. HS không chỉ hiểu sâu về mặt kiến thức mà các em còn được trang bị cả kĩ năng sống như kĩ năng thiết kế, báo cáo sản phẩm, kĩ năng nhận xét, đánh giá.
Qua thời gian trường chúng tôi và trường bạn áp dụng đề tài chất lượng học tập của bộ môn lịch sử tăng lên rõ rệt. Điều này thể hiện thông qua thái độ học tập của các em.
*Đối với giáo viên: Phần lớn các giáo viên áp dụng đề tài này đều nhận thấy tính hiệu quả của đề tài. Vì thế, đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Với những kết quả đó, chúng tôi có thể khẳng định rằng Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT là một trong những việc làm cần thiết, quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê Lịch sử của học sinh, đồng thời đáp ứng mục tiêu, yêu cầu dạy học chương trình GDPT 2018.
35
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI
`
1. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin để đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 ở trường THPT đã được đề xuất trên cơ sở đó điều chỉnh những giải pháp chưa phù hợp và khẳng định độ tin cậy của các giải pháp được đánh giá.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1. Nội dung khảo sát Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc
nghiên cứu và dạy học hiện nay hay không?
Thứ hai: Các giải pháp được đề xuất có thực sự khả thi đối với việc nghiên
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
cứu và dạy học hiện nay hay không? * Điều tra bằng bảng hỏi
Để có thể đưa ra đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 ở trường THPT mà chúng tôi đề xuất, chúng tôi tiến hành đưa danh mục các giải pháp vào phiếu khảo nghiệm (Kèm theo nội dung các giải pháp) để khảo nghiệm ý kiến của CBQL các trường THPT và các giáo viên, học sinh. Chúng tôi đã phát ra 150 phiếu khảo nghiệm gồm cả cho GV và HS tới tất cả các đối tượng nêu trên, có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan. * Xử lí số liệu và đánh giá thống kê
Để đánh giá chính xác mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp, chúng tôi thiết kế thang đo chỉ số cho mỗi nội dung khảo sát theo 4 mức độ cụ thể: Rất cần thiết/rất khả thi; cần thiết/khả thi; bình thường; không cần thiết/không khả thi, với điểm số được tính tương ứng từ 4, 3, 2, 1. Điểm thu được trong các bảng số là điểm TB ( ) của các điểm thành phần của các câu hỏi được xác định theo công thức sau: =
Trong đó: là giá trị điểm trung bình.
i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 4). SLi là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.
Để tính khoảng điểm TB
)của từng mức độ, chúng ta áp dụng công thức tính khoảng như sau: K = (n-1)/n = (4-1): 4 = 0,75, trong đó: K là khoảng điểm, n ) của từng mức là số mức độ. Mỗi mức độ sẽ có chênh lệch là 0,75 và điểm TB ( độ được tính như sau: - Mức độ 1: Rất cần thiết/rất khả thi: 3,25< <4;
36
<3,24;
<2,49;
- Mức độ 2: Cần thiết/khả thi: 2,5< - Mức độ 3: Bình thường: 1,75< - Mức độ 4: Không cần thiết/không khả thi: 1< <1,74.
Tính điểm TB cho những giải pháp đề xuất đã được khảo sát, xếp thứ bậc,
nhận xét và đưa ra kết luận. Chúng tôi đã thu về đủ 30 phiếu GV và 120 phiếu HS. Sau khi xử lí các phiếu khảo nghiệm thu về đã cho ra các kết quả ở bảng sau: 3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát Đối tượng
Ʃ TT 1 Giáo viên 2 Học sinh 3 Số lượng 30 120 150
4. Kết quả khảo sát
* Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất Bảng 4.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
TT Giải pháp Ʃ (điểm) Thứ bậc Cần thiết Bình thường Rất cần thiết Không cần thiết
125 13 12 0 563 3,76 1
124 14 12 0 562 3,73 2
121 19 10 0 561 3,7 4
1 Kỹ thuật giao nhiệm vụ 2 Kỹ thuật phòng tranh 3 Kỹ thuật khăn trải bàn 4 Kỹ thuật sơ đồ tư duy 120 16 14 0 556 3,53 5
Kỹ thuật trình bày một phút 5 122 18 10 0 562 3,73 2
3,69 Ʃ
. Mức độ cần thiết được xếp theo thứ bậc như sau:
Kỹ thuật giao nhiệm vụ có
Nhận xét: Từ kết quả đánh giá tại bảng 3.1 cho thấy: Các giải pháp vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được các giáo viên và học sinh đánh giá mức độ cần thiết rất cao với điểm TB của mức độ cần thiết là và có 5/5 giải pháp có điểm = 3,76 được đánh giá cao nhất xếp thứ 1. Kỹ thuật phòng tranh và Kỹ thuật trình bày một phút có = 3,73, xếp thứ 2. Kỹ thuật khăn trải bàn có = 3,70, xếp thứ 4. Kỹ thuật sơ đồ tư duy có = 3,53, xếp thứ 5.
Từ kết quả trên cho thấy: Các nhà QLGD, các giáo viên, học sinh đã đánh giá các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là rất cần thiết. Trong những 37
giải pháp trên, có 5/5 giải pháp được đánh giá là rất cần thiết. Đặc biệt, có 3 giải pháp này đều có điểm TB chung lớn hơn 3,7 nên đó cũng là các giải pháp quan trọng để góp phần vào việc nghiên cứu, dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. *Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng 4.2. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất Mức độ khả thi
TT Giải pháp Thứ bậc
Rất khả thi Khả thi Bình thường Không khả thi Điểm
123 16 11 0 562 3,73 1
122 17 11 0 561 3,7 2
121 19 10 0 561 3,7 2
120 16 14 0 556 3,53 5
5 121 19 10 0 561 3,7 2 1 Kỹ thuật giao nhiệm vụ 2 Kỹ thuật phòng tranh 3 Kỹ thuật khăn trải bàn 4 Kỹ thuật sơ đồ tư duy Kỹ thuật trình bày một phút
Trung bình chung 3,627
Nhận xét: Số liệu tổng hợp ở bảng 3.2 cho thấy mức độ khả thi của các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được giáo viên và học sinh đánh giá ở mức độ khả thi cao, thể hiện điểm TB chung của các giải pháp giáo dục là = 3,67 và có 5/5 giải pháp có > 3,0. Mức độ khả thi được đánh giá theo thứ bậc như sau:
Kỹ thuật giao nhiệm vụ có
= 3,73 được đánh giá cao nhất, xếp thứ 1. Kỹ thuật sơ đồ tư duy có = 3,53, xếp thứ 5 (thấp nhất) nhưng vẫn thuộc mức rất khả thi. Như vậy, thông qua điều tra các giải pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá rất khả thi và rất cần thiết.
Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp Bảng 4.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
giải pháp
Cần thiết Khả thi TT Giải pháp Thứ bậc Thứ bậc
3,76 1 3,73 1
3,73 2 3,7 2
3,7 4 3,7 2
3,53 5 3,53 5
3,73 2 3,7 2
1 Kỹ thuật giao nhiệm vụ 2 Kỹ thuật phòng tranh 3 Kỹ thuật khăn trải bàn 4 Kỹ thuật sơ đồ tư duy 5 Kỹ thuật trình bày một phút Trung bình chung 3,69 3,67
38
Nhận xét: Để tìm hiểu tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý mới đề xuất, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (r) theo công thức:
r = 1 -
Trong công thức trên: r: là hệ số tương quan N: là số giải pháp đề xuất D: là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
(D được tính bằng hiệu số mi - ni)
Sau khi thay số và tính nếu: 0 khả thi có tương quan thuận, nghĩa là giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi.
Trường hợp r dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ lớn hơn 1) thì các
giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi.
0>r>1: Mức độ cấp thiết và mức độ khả thi có tương quan nghịch nghĩa là các giải
pháp có mức độ cấp thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại.
Thay số vào công thức trên có: R = 1 - R = 1- Với kết quả r = 0,9 cho phép rút ra kết luận: Giữa sự cần thiết và mức độ khả
thi của những giải pháp đề xuất có mối tương thuận ở mức rất chặt chẽ. Nghĩa là
những giải pháp vừa có sự cần thiết vừa có mức độ khả thi cao. Điều đó cho thấy
05 giải pháp nhóm tác giả đề xuất trong đề tài sáng kiến là đảm bảo có cơ sở ứng
dụng vào thực tiễn ở trường THPT. Để rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi lập biểu đồ so sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp: Biểu đồ 4.1. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp PHẦN III: KẾT LUẬN KẾT LUẬN 1. Những đóng góp của đề tài
1.1. Tính mới của đề tài
- Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả vào tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT - Xác định được những nguyên tắc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực
- Vân dụng được một số kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả vào tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. - Đáp ứng nhiệm vụ phát triển năng lực người học khi dạy học chương trình THPT mới. 1.2. Tính khoa học
- Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực.
Những nhóm giải pháp đề tài đưa ra có tính khả thi cao, khoa học, hệ thống, logic
phù hợp với đặc thù bộ môn Lịch sử. - Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực. - Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở. 1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn
- Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. - Đề tài đã được áp dụng vào thực tiễn dạy học đạt hiệu quả cao ở trường THPT Huyện Đô Lương và THPT Nguyễn Sỹ Sách (Thanh Chương)… - Đề tài có thể nhân rộng, dễ dàng sử dụng cho giáo viên và học sinh trong
thực tiễn dạy học ở các trường THPT trong cả nước nhằm nâng cao việc học tập
môn Lịch sử. - Đề tài có khả năng mở rộng để hướng tới vận dụng kỹ thuật dạy học tích
cực trong các chủ đề, chuyên đề, bài học khác. Từ đó, sử dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực để nhằm tạo hứng thú học tập và hình thành các phẩm chất cho học
sinh, nâng cao chất lượng bộ môn. - Đề tài gợi mở nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng trong tiết dạy chủ đề, chuyên đề để hình thành kĩ năng, phẩm chất cho HS.
- Đối với ngành giáo dục, thành công của mỗi giáo viên trong từng tiết dạy
là thành công của ngành giáo dục trên chặng đường đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Đề tài phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử bậc
THPT hiện nay. Dù kết quả thu được đang ở mức khiêm tốn nhưng nó đã khẳng định được hiệu quả của dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Điều
đó không chỉ giúp tôi và các đồng nghiệp đổi mới phương pháp dạy học trong
chương hiện hành mà còn giúp tôi và các đồng nghiệp tiếp cận và chuẩn bị những
nền tảng quan trọng trong việc thực hiện CTGDPT mới sẽ được tiến hành tất cả
các khối sắp tới. 2. Kiến nghị, đề xuất
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục Trong quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay, việc dạy học không chỉ
trang bị cho các em kỹ năng sống. Việc áp dụng đổi mới cách tiếp cận bài học là
một hướng đi đúng và cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này chỉ mang
lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu biên
soạn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Đặc biệt, trang bị hệ thống cơ sở vật chất như
máy chiếu, máy tính, các học liệu số… phục vụ cho hoạt động dạy học có hiệu quả
hơn. Hiện nay, Lịch sử là môn bắt buộc, có thể đến năm 2025 là môn thi tốt
nghiệp cùng với Văn, Toán, Anh. Thực tế đó đòi hỏi GV cần đầu tư thời gian để
thay đổi phương pháp, kĩ thuật dạy học. Sở Giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo
viên về đổi mới phương pháp dạy học, chỉ đạo sinh hoạt cụm chuyên môn dạy
chương trình lớp 10, rút kinh nghiệm để giáo viên có thêm cơ hội học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp và cấp trên trong quá trình dạy học và ôn
thi. Bộ GD&ĐT nên tập hợp các chuyên gia, giáo viên biên soạn các tài liệu
tham khảo để giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học và ôn thi học giảm tải kiến
thức học thuộc cho học sinh. Cần nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
2.2. Với giáo viên
Khi Bộ GD&ĐT đã vào cuộc biên soạn chương trình, SGK mới mỗi GV
cần tích cực đầu tư thời gian, tâm trí để đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra. Trong
đó, xây dựng bài học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử theo phương
pháp tích cực nhằm tạo sân chơi, hứng thú cho hoạt động học tập của HS. Giáo
viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc, khám phá, chiếm lĩnh tri thức
một cách chủ động, sáng tạo. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất. Giáo viên không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học nói chung và khai
thác tư liệu nói riêng. Các đồng nghiệp trong trường hỗ trợ nhau cùng nhau thảo luận, xây dựng các phương pháp dạy học và ra đề thi theo hướng đổi mới. 2.3. Với học sinh
Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà. Từ kiến thức và kỹ năng cụ
thể trong giờ học trên lớp, học sinh tự rút ra cho mình phương pháp học tập, tự tìm
tòi tài liệu, để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng khai
thác tư liệu lịch sử. Cần làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong học tập và ôn thi. Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học, sử dụng tài liệu và SGK, khai
thác tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhóm để tạo ra
sản phẩm chất lượng. Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các
vấn đề thực tiễn. Cần rèn luyện các phẩm chất trong đó quan trọng nhất là chăm chỉ, trách
nhiệm trong quá trình học tập, được đầu tư cơ sở vật chất, tích cực học hỏi, sáng
tạo, am hiểu kiến thức lịch sử… Chúng tôi thiết nghĩ đề tài này là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực không chỉ
đối với việc giảng dạy kiến thức lịch sử mà sâu hơn nó phát triển các năng lực,
phẩm chất cần thiết cho HS. Rất mong được sự góp ý, bổ sung từ hội đồng khoa
học các cấp và bạn bè, đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn trong công tác chuyên môn
của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông - Những 4. NXB Giáo dục Việt Nam (2022). Sách giáo khoa Lịch sử 10, Cánh diều.
5. NXB Giáo dục Việt Nam (2022). Sách giáo viên Lịch sử 10, Kết nối tri 6. NXB Giáo dục Việt Nam (2022). Sách giáo viên Lịch sử 10, Cánh diều.
7. NXB Đại học sư phạm. Dự án Việt Bỉ (2003). Dạy và học tích cực – Một vấn đề chung, NXB Giáo dục.
2. http://pgddttranvanthoi.edu.vn/index.php, Một số biện pháp gây hứng
thú học tập cho HS,
3. NXB Giáo dục Việt Nam (2022). Sách giáo khoa Lịch sử 10, Kết nối tri
thức với cuộc sống.
thức với cuộc sống.
số phương pháp và kĩ thuật dạy học. 8. NXB Giáo dục Việt Nam (2022). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng Sách giáo khoa môn Lịch sử. 9. NXB Đại học sư phạm (2022). Nguyễn Lăng Bình – Đỗ Hương Trà. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. 11. Trần Kiều - Bùi Phương Nga (2018). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT 10. NXB Đại học sư phạm. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2022).
Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường
phổ thông.
về dạy học tích cực, Hà Nội 2018.
12.Tài liệu tập huấn Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, Nxb Giáo
dục, Hà Nội – 2014. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể (2018), Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Côi (2011), Những con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 15. Nguyễn Mạnh Hưởng (12/2014), Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai
thác kênh hình trong dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực người học,
Tạp chí giáo dục, số 348. 16. N.G.Đai-ri (1973), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ NHU CẦU VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Dành cho giáo viên)
Để có cơ sở xây dựng kỹ thuật dạy học tích cực và đề xuất được các kỹ thuật
trong dạy học nói chung và các bài thực hành lịch sử lớp 10 THPT nói riêng nhằm
nâng cao chất lượng môn Lịch sử. Kính mong thầy cô cung cấp cho chúng tôi một
số thông tin và ý kiến dưới đây:
Họ và tên:…………………………………………………………….…….
Đơn vị:………………………………………………………………….…..
Thâm niên công tác:…………………………………………………..……
Thầy cô vui lòng đánh dấu (✓) vào ô vuông trước các phương án đồng ý
Câu 1. Thầy (cô) thường gặp những khó khăn nào trong quá trình dạy học CTGDPT
2018? Nguồn lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ, bảng biểu chưa phong phú.
Học sinh không thích học lịch sử.
Nội dung kiến thức nặng về sự kiện, ghi nhớ.
Chưa có tài liệu tham khảo về kĩ thuật dạy học CTGDPT 2018.
Cơ sở vật chất chưa đảm bảo phục vụ dạy và học. Câu 2. Theo thầy (cô) chất lượng dạy và học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay như
thế nào? Đã đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Tuy được cải tiến nhưng còn nhiều bất cập.
Chất lượng ngày càng giảm sút do học sinh thờ ơ.
Rất ít học sinh đăng kí học và thi lịch sử trong các kì thi.
Điểm thi môn Lịch sử trong các kỳ thi còn rất thấp. Câu 3. Theo thầy (cô) việc sử dụng các kỹ thuật dạy học lịch sử đem lại tác dụng
gì đối với HS? Bồi dưỡng kiến thức cho học sinh.
Nâng cao hiệu quả giáo dục cho người học.
Hình thành và phát triển các kĩ năng học tập lịch sử.
Phát triển năng lực cho người học.
Nâng cao chất lượng thi HSG, tốt nghiệp THPT. Câu 4. Theo thầy (cô) các kỹ thuật dạy học có thể sử dụng trong những hoạt động
dạy học nào sau đây? Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra bài cũ kết hợp dẫn dắt vào bài mới.
Tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới.
Sử dụng cho các bài ôn tập sơ kết tổng kết. Kiểm tra đánh giá học sinh.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
Ra đề thi HSG, đề thi trắc nghiệm ôn thi tốt nghiệp.
Hướng dẫn học giải đề thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp. Câu 5. Thầy (cô) có thể sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy
học để phát triển năng lực học sinh và nâng cao chất lượng các kỳ thi như thế
nào? Hướng dẫn học sinh khai thác các sự kiện lịch sử.
Hướng dẫn học sinh khai thác thông tin kiến thức lịch sử.
Hướng dẫn học sinh quan sát và khai thác thông tin theo định hướng của bài học, hướng dẫn học sinh giải đề ôn thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp. Yêu cầu học sinh tự tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học (ở nhà) rồi lên lớp trình bày chia sẻ.
Câu 6: Theo thầy/ cô các bài học Thực hành có vị trí như thế nào trong chương
trình lịch sử 10? A. Quan trọng C. Bình thường B. Không quan trọng
Câu 7: Khi dạy các bài Thực hành trong chương trình lịch sử 10 thầy/ cô thấy có
vấn đề nào khó khăn trong nội dung chương trình? A. Kiến thức rời rạc.
B. Thiếu tính hệ thống.
C. Có những nội dung kiến thức trùng lặp.
D. Nội dung quá dài. Ý kiến khác:……………………………………………………………………. PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ NHU CẦU VIỆC SỬ DỤNG
CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG QUÁ TRÌNH HỌC LỊCH
SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
(Dành cho học sinh)
Để có cơ sở xây dựng kỹ thuật dạy học tích cực và đề xuất được các kỹ thuật
trong dạy học nói chung và các bài thực hành lịch sử lớp 10 THPT nói riêng nhằm
nâng cao chất lượng môn Lịch sử. Rất mong các em cung cấp cho chúng tôi một số
thông tin và ý kiến dưới đây:
Họ và
tên:………………………………………………Lớp:…………………………
Trường :……………………………………………..….
Các em hãy đánh dấu (✓) vào ô vuông trước các phương án đồng ý
Câu 1. Theo em trong các môn học ở trường phổ thông, môn nào có ưu thế trong việc
bồi dưỡng và giáo dục truyền thống yêu nước của dân tộc cho học sinh ? Ngữ văn
Lịch sử
Giáo dục công dân
Tin học Câu 2. Em thường gặp khó khăn gì khi học CTGDPT 2018 môn Lịch sử ?
Nguồn lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ, bảng biểu chưa phong phú.
Hình thức lược đồ, tranh ảnh, biểu đồ, bảng biểu kém chất lượng.
Chưa có tài liệu tham khảo về phương pháp, kĩ thuật học CTGDPT 2018.
Nhiều giáo viên chưa đổi mới về phương pháp dạy học và ôn thi.
Câu 3. Theo em, nguyên nhân nào dưới đây tác động đến việc không thích học tập
lịch sử của học sinh? Chương trình quá nặng.
Kiến thức lịch sử rời rạc.
Hệ thống kênh hình (tranh ảnh) ít, hình ảnh kém.
Do cơ chế thị trường.
Do phương thức giảng dạy của giáo viên chậm đổi mới.
Chưa có tài liệu tham khảo về các kĩ thuật dạy học CTGDPT 2018.
Ý kiến khác……………………………………………………………
Câu 4. Theo em việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong học tập lịch sử
đem lại tác dụng gì cho HS? Giúp HS nắm nội dung bài học sâu và dễ nhất.
Nâng cao hiệu quả giáo dục cho người học.
Hình thành và phát triển các kĩ năng học tập lịch sử.
Phát triển năng lực cho người học.
Vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn cuộc sống. B. Không quan trọng C. Bình thường Câu 5: Theo em nội dung bài học Thực hành có vị trí như thế nào trong chương
trình lịch sử 10?
A. Quan trọng
Câu 6: Khi học các bài Thực hành trong chương trình lịch sử 10 các em gặp vấn
đề nào khó khăn trong nội dung chương trình? A. Kiến thức rời rạc.
B. Thiếu tính hệ thống.
C. Có những nội dung kiến thức trùng lặp.
D. Nội dung quá dài.
Ý kiến khác:………………………………………………………. PHIẾU THĂM DÒ TÌM HIỂU Ý KIẾN HỌC SINH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CÁC BÀI
THỰC HÀNH LỚP 10 THPT PHỤ LỤC 2 Không sử dụng phương pháp của đề tài Sử dụng phương pháp của đề tài Trường Lớp Lớp Năm
học Khó ôn tập Thích
học Dễ ôn
tập Khó ôn
tập Thích
học Dễ ôn
tập Không
thích
học Không
thích
học 14/39 25/39 10/39 29/39 38/40 2/40 37/40 3/40 10 D1 10T3 35,8% 65,2% 25,6% 74,4% 95% 5% 7,5% THPT 2022-
2023 92,5
% 10/39 26/39 14/39 25/39 38/41 3/41 40/41 1/41 Đô
Lương
1 10T7 10D3 25,6% 74,4% 35,9% 64,1% 92, 6% 7,4% 2,4% 97,6
% 10/38 33/38 13/38 30/38 38/42 4/42 38/42 4/42 10A3 10A2 2022-
2023 26,3% 73,7% 34,2% 65,8% 90,5% 9,5% 9,5% 90,5
% 14/33 19/33 15/33 18/33 33/37 4/37 34/37 3/37 THPT
Đô
Lương
2 10B1 10B4 42,4% 57,6% 45,5% 54,5% 89,2% 10,8% 8,1% 91,9
% 10/40 30/40 11/40 29/40 38/43 5/43 39/43 4/43 10D4 10A1 2022-
2023 25% 75% 27,5% 72,5% 88,3% 11,7% 9,3% 90,7
% 12/43 31/43 14/43 29/43 36/41 5/41 37/41 4 /41 THPT
Đô
Lương
3 10T2 10D3 27,9% 72,1% 32,5% 67,5% 87,8% 12,2% 9,8% 90,2
% 10/42 32/42 13/42 29/42 40/42 2/42 40/42 2/42 10A5 10A2 2022-
2023 23,8% 76,2% 30,9% 69,1% 95,2% 4,8% 4,8% THPT 95,
2% 12/45 23/45 13/45 22/45 34/40 6/40 35/40 5/40 Đô
Lương
4 10A7 10A8 26,7% 73,3% 28,9% 71,1% 85% 15% 12,5% 87,5
% 23/33 10/33 10/33 23/33 37/41 4/41 38/41 3/41 2022-
2023 10A 10D 69,7% 30,3% 30,3% 69,7% 92,3% 7,7% 7,7% 92,3
% 14/34 30/34 15/34 29/34 28/37 9/37 30/37 7/37 THPT
Nguyễn
Sỹ
Sách 10H 10C 41,2% 58,8% 41,1% 58,9% 75,7% 24,3% 19% 81,0
% Bảng 1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh trong việc sử dụng và
không sử dụng phương pháp của đề tài. Bảng 2: Bảng kết quả thi cuối kỳ 1 môn Lịch sử năm học 2022- 2023 8.1 10T3 6.7 10 D1 THPT
Đô Lương 1 2022-2023 7.5 7.1 10D3 10T7 7.2 6.4 10A2 10A3 2022-2023 THPT Đô
Lương 2 7.5 10B4 7.0 10B1 7.4 10A1 7.0 10D4 2022-2023 THPT Đô
Lương 3 10T2 7.2 10D3 6.9 7.3 10A2 7.0 10A5 2022-2023 THPT
Đô Lương 4 7.2 6.8 10A8 10A7 2022-2023 7.4 10D 7.1 10A THPT
Nguyễn Sỹ
Sách 7.3 7.0 10C 10H PHỤ LỤC 3 Điểm Thang điểm Người đánh giá Bảng 1. Phiếu đánh giá sản phẩm học tập nhóm
Nội dung đánh giá 2 Nhóm
thực
hiên Nhóm
đánh
giá GV
đánh
giá 4 2 2 1. Ý tưởng: Độc đáo, sáng tạo, sắp
xếp hợp lí, khoa học
2. Nội dung: Chính xác đầy đủ, có
tính thuyết phục (giới thiệu đầy đủ
các thành tựu cơ bản, không sai kiến
thức, có mở rộng thông tin; làm rõ
những đặc điểm nổi bật; những giá trị
của các thành tựu văn minh…)
3. Hình thức báo cáo: Phong phú, bố
cục hợp lí, màu sắc hình ảnh và nội
dung thuyết trình phù hợp, sinh động,
lôgic, xen kẽ kênh hình và kênh
chữ,…)
4. Cách thức báo cáo: Các thành
viên nhóm cùng trình bày; trình bày
lưu loát, có tương tác, có điểm nhấn,
không lệ thuộc vào tài liệu…. Tổng 10 Bảng 2. Phiếu đánh giá quá trình học tập của các thành viên trong nhóm
(Viết tên thành viên vào ô tương ứng) Nội dung đánh giá Học sinh
tự đánh giá Nhóm
đánh giá Tích cực Thường
xuyên Tham gia
đóng góp
ý kiến Thỉnh
thoảng Không bao
giờ Luôn luôn Thường
xuyên Thỉnh
thoảng Hoàn
thành
công việc
của nhóm
giao đúng
thời hạn Không bao
giờ Luôn luôn Thường
xuyên Thỉnh
thoảng Hoàn
thành
công việc
của nhóm
giao có
chất
lượng Không bao
giờ39
40
41
42
43
Học sinh (Kí tên hoặc có thể không kí)
Họ tên học sinh: …………………………….(Có thể ghi hoặc không ghi tên)
Lớp: …….
Sau khi được tham gia học xong các bài Thực hành lớp 10 THPT
Em hãy vui lòng cho biết suy nghĩ của mình:
1/. Cảm nhận của em sau khi học chuyên đề này so với tiết học truyền thống theo tiết/bài
trong sách giáo khoa?
………………………………………………………………………………………...……
...…..………………………………………………………………………………..............
………………………………………………………………………………………...……
.……………………………………………………………………………………………..
….………………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………………………..………
………………………………………………………………………...……........................
2/. Ý kiến đóng góp của em (nếu có)
……………………………………………………………………………………...………
…………………………………………………………………………………..….………
………………………………………………………………………………...……………
…………………………………………………………………….................…
Cảm ơn em!
Lớp đối chứng
Lớp dạy thực
nghiệm
Trường
Năm học
Lớp
Lớp
Điểm trung bình
Điểm trung bình