CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí - Chủ đề
Địa lí Công nghiệp”.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 19/4/2020
3. Các thông tin cần bảo mật: Không có.
4. Mô tả các giải pháp thường làm:
- Cải cách giáo dục một cách căn bản, toàn diện là nội dung quan trọng hiện
nay. Để thực hiện cải cách giáo dục hiệu quả cần có sự đổi mới phương pháp
giáo dục, từ cách trước kia dạy học lấy người thầy làm trung tâm, dạy học tiếp
cận nội dung, hiện nay đã và đang chuyển sang cách tiếp cận năng lực của người
học ( học sinh làm trung tâm).
- Trước kia chúng ta thường sử dụng những phương pháp dạy học nhằm mục
đích tiếp cận nội dung, chưa để ý đến việc phát triển năng lực của học sinh dẫn
đến chỉ khai thác được nội dung sách giáo khoa nhưng thực chất hiệu quả tiết
học chưa cao vì chưa phát huy được tính tích cực, phát huy năng lực của học
sinh.
- Những giờ học lấy giáo viên làm trung tâm giáo viên thường máy móc:
+ Giáo viên thưởng vào lớp ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và kiểm tra bài cũ: với
cách làm này học sinh sẽ quen cách kiểm tra đánh giá của giáo viên, cho rằng
cứ mỗi hôm cô hoặc thầy sẽ chỉ kiểm tra vài bạn đầu giờ, học sinh sẽ chỉ học
thuộc một bài để lên bảng lấy điểm, còn những buổi khác sẽ không chuẩn bị bài
nữa. Tự nhiên việc kiểm tra đánh giá thường xuyên không có ý nghĩa và hiệu
quả nữa.
+ Khi vào bài mới: Giáo viên không giao việc cho học sinh chuẩn bị ở nhà dẫn
đến các em không tích cực xây dựng nội dung bài học và cũng không phát huy
1
được phẩm chất năng lực của học sinh.
+ Hầu hết giáo viên chỉ sử dụng phương pháp hỏi đáp để xây dựng nội dung
kiến thức, đây chỉ là cách tiếp cận nội dung, chưa phát huy được phẩm chất năng
lực của học sinh.
+ Giáo viên có chia nhóm thảo luận: Nhưng hầu như việc chia nhóm không hiệu
quả do chưa cụ thể về thời gian, yêu cầu nội dung cần đạt, có nhiều trường hợp
một nhóm 10 em học sinh nhưng chỉ có khoảng 2-3 em học sinh làm việc còn lại
các em khác ngồi chơi, ỉ lại vào bạn bè. Nếu như giờ học nào cũng cứ chia nhóm
thảo luận máy móc như vậy sẽ có nhiều học sinh quen thói ỉ lại vào người khác,
không chịu đào sâu suy nghĩ tích cực trong giờ học, trong khi các bạn khác hăng
say làm việc. Kết quả lại lấy chung cho cả nhóm. Việc làm này không hiệu quả.
+ Đối với môn Địa Lí, đôi khi giáo viên giao việc cho học sinh quan sát bản đồ,
biểu đồ, bảng số liệu để khai thác tri thức Địa lí cần tìm hiểu, nhưng có rất nhiều
học sinh bị mất gốc thậm chí xác định các hướng trên bản đồ còn sai. Dẫn đến
có học sinh hiểu, biết cách khai thác thì làm việc, còn các học sinh khác ngồi
chơi, thụ động.
+ Trong một giờ học chỉ có một vài học sinh làm việc còn các học sinh khác thờ
ơ, không hứng thú với giờ học, giáo viên không quản lí được lớp học không
kích thích được niềm đam mê sáng tạo của học sinh, tự dưng giờ học trở nên
nhàm chán, đều đều, chỉ có giáo viên đăt câu hỏi, vài học sinh trả lời. Giờ học
trôi qua nặng nề và nhàm chán.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
* Việc đổi mới giáo dục dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục
của Đảng và Nhà nước. Đó là những định hướng quan trọng về chính sách và
quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt gần đây nhất
là Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD
và ĐT với nội dung:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực chủ động , sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người
2
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung thực, khách quan. Việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí
tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình, của xã hội.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711 ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ: Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học. Đổi mới kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kì thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết
hợp kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi.
Tiếp thu quan điểm chỉ đạo trên của Nhà nước về việc đổi mới giáo dục nói
trên, đặc biệt là học sinh lớp 12 có dự thi môn Địa lí trong kì thi tốt nghiệp
THPT thì việc giúp các em có nhiều kênh tiếp nhận kiến thức, kĩ năng địa lí là
rất cần thiết, đã tạo tiền đề vững chắc về mặt lí luận giúp tôi mạnh dạn trình bày
sáng kiến của mình.
* Giáo dục phổ thông ở nước ta đang thực hiện bước chuyển mạnh mẽ, căn bản.
Chúng ta đang chuyển từ chương trình giáo dục định hướng nội dung sang tiếp
cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái
gì đến chỗ quan tâm đến học sinh vận dụng được những gì qua việc học và làm
bài thi. Để đảm bảo được điều đó cần phải đổi mới toàn diện nội dung, trong đó
phương pháp dạy học đóng vai trò vô cùng quan trọng.
3
Trong những năm qua, việc đổi mới trong giáo dục đã được quan tâm chỉ
đạo từ phía Bộ giáo dục. Ngành Giáo dục ở các cấp đã tổ chức tập huấn cho giáo
viên và đã triển khai thực hiện trong thực tiễn giảng dạy. Cơ sở vật chất phục vụ
đổi mới phương pháp dạy học được chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của giáo viên và học sinh. Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về
đổi mới các hoạt động dạy- học và có mong muốn được thực hiện đổi mới đồng
bộ các phương pháp này.
Tuy nhiên, việc dạy và học của thầy và trò vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn
do các tài liệu hướng dẫn việc đổi mới không nhiều, mang tính lí thuyết, tư duy
trừu tượng. Việc tập huấn giáo viên chỉ được số ít giáo viên tham gia từ Bộ - về
Sở - khi về đến trường sở tại cũng chỉ đề cập chung chung là phải sử dụng nhiều
loại hình, công cụ khác nhau, áp dụng linh hoạt nhiều kĩ thuật, phương pháp dạy
học tích cực. Còn áp dụng như thế nào, có đúng với mục đích yêu cầu, chủ
trương hay không thì chưa được kiểm tra, đánh giá và đúc rút kinh nghiệm. Kết
quả là những mục tiêu giáo dục sẽ không đạt được.
Môn Địa lí ở trường phổ thông vẫn được xem là môn phụ, luôn gặp phải
định kiến của phụ huynh và học sinh thời hiện đại. Ở trường THPT Yên Dũng
số 2, trong rất nhiều khóa học gần đây, trong kì thi tuyển sinh vào 10, khi cho
học sinh đăng kí chọn ban theo học, đại đa số học sinh theo học ban A và tổ hợp
tự nhiên.
Nhưng những năm học gần đây, hầu như 3/4 học sinh khối 12 của trường THPT
Yên Dũng số 2 chuyển sang học tổ hợp xã hội.
Tất cả những lí do trên, là động lực quan trọng khiến tôi quyết định lựa chọn đề
tài: Giải pháp nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí - Chủ đề
Địa lí Công nghiệp.
6 . Mục đích của giải pháp sáng kiến:
Đề tài của tôi lựa chọn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho bản thân, góp phần cùng đồng môn và đồng nghiệp nâng cao chất lượng dạy
học môn Địa lí. Qua phần học này giáo viên có thể áp dụng để ôn thi nhiều phần
kiến thức khác, các em học sinh có những kĩ năng cơ bản về tính toán, kiến thức
4
về ngành công nghiệp phục vụ cho học tập và làm việc mai sau. Đặc biệt trang
bị cho các em học sinh, nhất là học sinh lớp 12 có những kiến thức, kĩ năng dự
thi đạt hiệu quả cao.
Cũng trong đề tài này tôi mong muốn học sinh của trường THPT Yên
Dũng số 2, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang sẽ có hướng khai thác có hiệu quả
những giờ ôn luyện thi tốt nghiệp THPT nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, tôi mong muốn xã hội có cách nhìn nghiêm khắc và rộng mở
hơn với môn Địa lí. Theo tôi, môn học này giúp các em được trang bị cả kiến
thức về tự nhiên, về con người, kinh tế - xã hội, những kĩ năng- kĩ xảo tư duy,
suy luận logic và cả những kĩ năng tính toán mà các em vận dụng được trong
cuộc sống mai sau.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến:
7.1.1. Giải pháp chung:
Để học sinh học tập tốt và đạt kết quả cao trong các kì thi, không thể phủ
nhận vai trò của người thầy. Vì lẽ đó, người giáo viên tâm huyết không phải
đứng trên bục giảng thuyết trình say sưa về bài học mà phải làm sao để người
học thích, hứng thú - mong đợi giờ học - say mê - kết qủa cao. Có nghĩa, người
giáo viên không đơn thuần giảng dạy những kiến thức, kĩ năng đã có sẵn theo lối
mòn, mà phải “chế biến” kiến thức, kĩ năng đó thành nhiều dạng khác nhau, ở
nhiều mức độ khác nhau để kích thích được tai - mắt - cảm xúc - hành động của
học trò.
7.1.2. Giải pháp cụ thể:
a. Giải pháp 1: Yêu cầu học sinh chuẩn bị trước bài học ở nhà.
Đây là giải pháp cực kì quan trọng, giúp học sinh bước đầu tự nghiên cứu
nội dung bài học cần tìm hiểu. Chẳng hạn bài “ Cơ cấu ngành công nghiệp ”,
học sinh cần rút ra kiến thức nội dung chính từng mục ở nhà, sau đó đến lớp các
em được giáo viên chuẩn kiến thức, sửa lại đề mục và bổ sung nội dung còn
thiếu.
5
Giải pháp này xuất phát từ thực trạng: Học thụ động nghe giảng và ghi bài
hoặc nhiều em chỉ chăm chú vẽ chữ giáo viên từ trên bảng vào vở mà không
tiếp thu được nội dung bài học qua lời giảng của giáo viên. Trong khi lượng kiến
thức trong một bài học ở chương trình lớp 12 rất nhiều, kèm theo mỗi bài sẽ có
các kĩ năng nhận xét và lựa chọn biểu đồ từ bảng số liệu, kĩ năng khai thác kiến
thức từ Atlat Địa lí Việt Nam. Với thời lượng 45 phút trên lớp, đa phần học sinh
trường tôi sẽ không tiếp thu được kiến thức cơ bản theo yêu cầu.
Với cách học này phần lớn học sinh nắm và ghi chép được nội dung cơ bản
của bài học mới. Khi đó vào tiết học, các em chỉ ghi bổ sung những phần kiến
thức còn thiếu hoặc ghi lại đề mục phù hợp với nội dung đó. Với cách làm này
học sinh sẽ có thời gian nghe giáo viên giảng bài, do đã chuẩn bị bài ở nhà nên
học sinh dễ dàng tập trung ý thức xây dựng bài tốt hơn.
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo mẫu sau:
Phần nội dung HS ghi ở nhà Phần nội dung kiến thức giáo viên
chuẩn hóa trên lớp
... ...
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: 100% học sinh lớp 12 trường THPT Yên
Dũng số 2 đã quen với việc chuẩn bị nội dung kiến thức môn Địa lí trước
khi đến lớp và học sinh hăng hái hơn với việc tiếp cận kiến thức Địa lí từ
nhiều kênh khách nhau. Kích thích được sự ham học hỏi, hăng say tìm hiểu
kiến thức, góp phần phát triển phẩm chất năng lực của mỗi học sinh. Cũng
từ đó làm cho học sinh có lòng tự hào dân tộc, yêu quê hương đất nước qua
những giờ học tập và ôn luyện môn Địa lí lớp 12.
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp.
Một số hình ảnh học sinh chuẩn bị bài nội dung bài 26. Cơ cấu ngành
công nghiệp - SGK Địa lí 12.
6
7
8
b. Giải pháp 2: Xây dựng công thức địa lí.
Số liệu của năm cần tính x 100 Tính tốc độ % Số liệu năm đầu tiên trong BSL tăng trưởng (Năm đầu tiên trong bảng số liệu lấy làm 100%)
Lấy từng phần Tính cơ cấu % x 100 Tổng thể
Giáo viên hướng dẫn học sinh tùy theo yêu cầu của từng bài tập cụ thể mà
sử dụng những công thức cho phù hợp.
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: 100% học sinh lớp 12 trường THPT
Yên Dũng số 2 đã nhận biết và tính toán thành thạo theo yêu cầu của câu hỏi. Có
những trường hợp ban đầu còn bỡ ngỡ chưa biết cách làm, giáo viên qua sát kịp
thời và hướng dẫn lại bằng nhiều cách khác nhau hoặc có thể các bạn đã biết
hướng dẫn cho các bạn chưa biết, nên đến thời điểm này các em học sinh lớp 12
của trường THPT Yên Dũng số 2 đã xử lí số liệu thành thạo.
Nhận xét, đánh giá giữa các đối tượng học sinh của từng lớp trong việc
thành lập công thức tính và áp dụng vào làm bài tập, tùy từng đối tượng lớp và
năng lực của học sinh để giáo viên có đánh giá theo phẩm chất và năng lực của
các đối tượng học sinh khác nhau của trường THPT Yên Dũng số 2.
Kết quả tôi nhận thấy hầu hết các học sinh trường THPT Yên Dũng số 2
nói riêng và học sinh dự thi tốt nghiệp THPT theo tổ hợp Xã hội nói riêng đều
hăng hái thành lập các công thức tính theo sự hướng dẫn của giáo viên và ứng
dụng vào mỗi bài tập cụ thể.
Việc rèn luyện tính toán đã nâng cao kĩ năng tính toán của các học sinh,
nâng cao khả năng nhận thức và phát triển năng lực tư duy, phân tích, so sánh
của học sinh trong mỗi bài tập cụ thể.
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp:
Ví dụ 1: Sản lượng than và dầu thô nước ta giai đoạn 1990 – 2016
(Đơn vị: nghìn tấn)
9
Năm 1995 2000 2004 2010 2016
Dầu thô 2700 6900 12500 16291 17200
Than 4600 5900 10400 11600 38900
Tính tốc độ tăng trưởng sản lượng than và dầu thô nước ta giai đoạn 1990 –
2016.
- Thành lập công thức cho ví dụ 1: Để tính tốc độ tăng trưởng sản lượng
than và dầu thô nước ta giai đoạn 1995-2016 ta áp dụng công thức sau.
Coi sản lượng dầu thô và than năm 1995 đều là 100%, tính % những năm sau
theo năm trước.
Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng của dầu thô năm 2000= Sản lượng dầu thô năm
2000/sản lượng dầu thô năm 1995 x 100.
Từ cách tính đó tính những năm sau tương tự.
Sau đó ta lập được bảng số liệu đã qua xử lí.
- Hầu hết học sinh của tất cả các lớp 12, sau khi được hướng dẫn đều xử lí được
số liệu tính tốc độ tăng trưởng sản lượng than và dầu thô nước ta từ năm 1995-
2016.
Bảng số liệu đã qua xử lí của học sinh lớp 12A12
10
Ví dụ 2: Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta
( đơn vị: tỉ đồng)
Thành phần kinh tế 1995 2005
Nhà nước 51990 249085
Ngoài nhà nước 25451 308854
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 25933 433110
Tổng 103374 991049
Tính cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế nước ta năm
1995 và 2005.
Giáo viên cho học sinh chuẩn bị nội dung 2 ví dụ trên, thành lập công thức để
tính toán, lập được bảng số liệu đã qua xử lí.
Cụ thể: Yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng sẽ sử dụng công thức
nào? Cụ thể ra sao? Sau khi học sinh trình bày hoặc nộp bài làm giáo viên nhận
xét và rút ra những điều cơ bản nhất trong việc nhận biết, xử lí số liệu và vẽ biểu
đồ chính xác nhất.
Bảng số liệu đã qua xử lí của học sinh lớp 12A11
11
c. Giải pháp 3: Khái quát hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy.
Việc xây dựng sơ đồ tư duy mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Điểm yếu của phần lớn học sinh là chỉ nắm được nội dung bài học đó mà quên
rằng các kiến thức ở các bài khác nhau có mối quan hệ trong một tổng thể.
Có rất nhiều cách để khái quát hóa nội dung kiến thức nhưng phương pháp khái
quát hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng nhiều cách khác
nhau, có thể tự vẽ lên vở học, vẽ lên giấy A4, vẽ lên giấy A3, đặc biệt hiện nay
trong thời đại công nghệ 4.0 giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử dụng những
phần mềm vẽ sơ đồ tư duy trên máy tính, vừa trực quan, vừa sinh động lại mang
tính mĩ thuật cao. Ví dụ như sử dụng phần mềm Imindmap 7.0 để vẽ sơ đồ tư
duy. Hiện nay điều kiện kinh tế ngày càng được nâng lên, nhiều gia đình học
sinh đã có máy tính, nên việc hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ trên các phần mềm
cụ thể là rất khả quan.
Việc sử dụng các phần mềm để vẽ sơ đồ tư duy kích thích được sự ham
học hỏi của học sinh, tìm tòi, sáng tạo, góp phần phát triển phẩm chất năng lực
cho học sinh.
Một số sơ đồ tư duy cụ thể do học sinh thực hiện.
Ví dụ:
- Giáo viên: Em hãy xác định cơ cấu ngành công nghiệp nước ta?
- Học sinh: Ngành công nghiệp bao gồm: 3 nhóm với 29 ngành.
+ Nhóm công nghiệpp khai thác: 04 ngành
+ Nhóm công nghiệp chế biến: 23 ngành
+ Nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện khí đốt và nước: 02 ngành.
Vì vậy, với việc sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát hóa kiến thức, học sinh sẽ
nhanh chóng bao quát được nội dung bài học, đặc biệt giải pháp này giúp học
sinh nhớ được kiến thức bài học rất lâu và chính xác.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên tùy vào đối tượng học sinh mà có thể sử
dụng ngay khi vào đầu bài học, cũng có thể khi củng cố bài học hoặc kiểm tra
bài cũ thiết nghĩ đều mang lại hiệu quả cao.
12
Hình 1: Cơ cấu ngành công nghiệp
Hình 2: Các vùng công nghiệp 13
Hình 3: Sơ đồ hóa kiến thức bài 27. Vấn đề phát triển một số ngành
công nghiệp trọng điểm - SGK Địa lí 12.
d. Giải pháp 4: Kĩ năng làm câu hỏi trắc nghiệm theo bài, với các bảng số
liệu - biểu đồ và Atlat Địa lí việt Nam phần địa lí Công nghiệp.
Sự cần thiết giáo viên phải soạn được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo
bài hoặc theo chủ đề dựa vào nội dung kiến thức trọng tâm, các bảng số liệu và
biểu đồ có trong nội dung bài học, Atlat địa lí Việt Nam các trang 21,22, ( nhắc
nhở học sinh tìm hiểu mối quan hệ với các trang khác trong Atlat có liên quan
như trang 7,8,17,18,19,20 ). Đây là hoạt động dạy – học cần thiết nhất trong quá
trình ôn tập cho học sinh hiện nay. Việc làm quen với câu hỏi trắc nghiệm ở cả 4
mức độ: nhận biết – thông hiểu – vận dụng thấp - vận dụng cao giúp học sinh
củng cố lại kiến thức lí thuyết, giải quyết các câu hỏi kĩ năng ,lựa chọn đáp án
đúng với bảng số liệu và Atlat.
* Phần lí thuyết: Câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng dựa trên nội dụng bài
học, một bài tùy theo dung lượng kiến thức có thể nhiều hay ít câu hỏi, xong
thường dao động từ 10- 50 câu.
Ví dụ: Bài 26 - Cơ cấu ngành công nghiệp.
Bài 27 - Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm.
Câu 1: Ý nào sau đây không phải là phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn
thiện cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta hiện nay?
14
A. Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt.
B. Đầu tư mạnh phát triển tất cả các ngành công nghiệp.
C. Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ.
D. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
Câu 2: Biểu hiện rõ nhất của cơ cấu công nghiệp theo ngành được thể hiện ở
A. mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp trong hệ thống.
B. tỉ trọng của từng ngành so với giá trị của toàn ngành.
C. sự phân chia các ngành công nghiệp trong hệ thống.
D. số lượng các ngành công nghiệp trong toàn bộ hệ thống.
Câu 3: Đâu không phả i là biện pháp trực tiếp để hoàn thiện cơ cấu ngành công
nghiệp ở nước ta hiện nay?
A. Nâng cao chất lượng lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ.
B. Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ.
C. Ưu tiên các ngành công nghiệp trọng điểm, tăng vốn đầu tư.
D. Đa dạng hóa cơ cấu ngành công nghiệp, hạ giá thành sản phẩm.
Câu 4: Ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta không phải là ngành
A. có thế mạnh lâu dài. B. mang lại hiệu quả cao.
C. dựa hoàn toàn vào vốn đầu tư nước ngoài. D. có tác động mạnh mẽ đến
các ngành khác.
Câu 5: Ngành nào sau đây không được xem là ngành công nghiệp trọng điểm
của nước ta?
A. Luyện kim. B. Năng lượng.
C. Sản xuất hàng tiêu dùng. D. sản xuất vật liệu xây dựng.
Câu 6: Ngành công nghiệp nào dưới đây là ngành công nghiệp trọng điểm?
A. Đóng tàu, ô tô. B. Luyện kim.
C. Năng lượng. D. Khai thác, chế biến lâm sản.
Câu 7: Phát biểu nào sau đây không đúng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp nước ta?
A. Giảm tỉ trọng công nghiệp chế biến.
15
B. Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến.
C. Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác.
D. Giảm tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
Câu 8: Phát biểu nào sau đây không đúng với ngành công nghiệp trọng điểm?
A. Có thế mạnh phát triển lâu dài.
B. Mang lại hiệu quả kinh tế cao.
C. Thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
D. Sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên mô lớn.
Câu 9: Khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả
nước là
A. Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận. B. Duyên hải NamTrung Bộ.
C. Tây Nguyên. D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 10: Ý nào sau đây không đúng với ngành công nghiệp trọng điểm?
A. Sử dụng rất ít lao động trình độ cao. B. Có thế mạnh lâu dài.
C. Hiệu quả kinh tế cao. D. Tác động mạnh mẽ đến
ngành khác.
Câu 11: Trung tâm công nghiệp có quy mô lớn nhất của Duyên hải miền Trung
là
A. Thanh Hoá. B. Vinh. C. Đà Nẵng. D. Nha Trang.
Câu 12: Theo cách phân loại hiện hành nước ta có
A. 2 nhóm với 28 ngành. B. 3 nhóm với 29 ngành.
C. 4 nhóm với 30 ngành. D. 5 nhóm với 31 ngành.
Câu 13: Ý nào dưới đây không phải là nguyên nhân làm cho sản lượng điện
nước ta tăng nhanh?
A. Nhiều nhà máy điện có quy mô lớn đi vào hoạt động.
B. Đáp ứng việc xuất khẩu điện sang các nước láng giềng.
C. Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp điện lực.
D. Nhu cầu điện để phục vụ sản xuất và đời sống ngày càng lớn.
16
Câu 14: Trong cơ cấu sản lượng điện của nước ta hiện nay, tỉ trọng lớn nhất
thuộc về
A. nhiệt điện, thuỷ điện. B. nhiệt điện, điện gió.
C. thuỷ điện, điện nguyên tử. D. thuỷ điện, điện gió.
Câu 15: Nhiều nhà máy thuỷ điện được xây dựng ở nước ta vì
A. giá thành xây dựng thấp. B. tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
C. không tác động tới môi trường. D. trình độ khoa học - kĩ thuật
cao.
- Giáo viên xây dựng câu hệ thống câu hỏi sử dụng Atlat Địa lí để làm bài và
hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để khai thác kiến thức, từ đó hình thành cho
học sinh kĩ năng, kĩ xảo sử dụng Atlat. Việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để
khai thác kiến thức kích thích cho học sinh sự ham học hỏi, hăng say khai thác
kiến thức. Từ bản đồ, hình ảnh trong Atlat Địa lí Việt Nam cũng giáo dục cho
học sinh niềm tự tôn dân tộc, yêu quê hương đất nước.
Trong phần Công Nghiệp Việt Nam - Sách giáo khoa Địa lí 12. Giáo viên và
học sinh sử dụng Atlat trang 21 và trang 22.
Nội dung Atlat trang 21 và 22 thể hiện được đầy đủ cơ cấu ngành công
nghiệp nước ta theo ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Sự phân bố và phát
triển công nghiệp của Việt Nam. Cơ cầu giá trị sản xuất công nghiệp theo nhóm
ngành, giá trị sản suất công nghiệp của các vùng qua thời gian. Tình hình phát
triển và phân bố sản xuất của các ngành công nghiệp trọng điểm.
- Từ hai trang Atlat 21 và 22 học sinh có thể khai thác những nội dung mình cần
tìm cho phần công nghiệp. Nếu hệ thống chú giải trong hai trang 21 và 22 chưa
đủ thì học sinh có thể quay lại xem chú giải ở trang 03 đầu cuốn Atlat Địa lí Việt
Nam.
17
Hình ảnh : Trang 03 Atlat địa lí Việt Nam
18
19
Atlat Địa lí Việt Nam trang 21 và trang 22
- Kết quả thực hiện giải pháp: 100% học sinh trường THPT Yên dũng số 2 nói
chung và học sinh đăng kí thi tổ hợp Xã hội nói riêng hăng hái làm việc với
Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức khi làm bài tập giáo viên giao.
Học sinh đã biết sử dụng Atlat để làm tốt các câu hỏi trong các đề thi thử tốt
nghiệp THPT.
Trong các đề thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí thường có từ 10-12 câu hỏi sử
dụng Atlat Địa lí Việt Nam để làm bài, đấy là một lợi thế khi học sinh của
trường THPT Yên Dũng số 2 đã sử dụng thành thạo Atlat.
20
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 2
HĂNG SAY HỌC TẬP TRONG CÁC GIỜ ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ
21
22
23
+ Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong
ôn tập môn Địa lí phần Công nghiệp - Sách giáo khoa Địa lí lớp 12.
Giáo viên xây dựng được một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm sử dụng Atlat .
Ví dụ:
Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết ở trung tâm công
nghiệp Vinh không có ngành nào sau đây?
A. Dệt, may. B. Cơ khí. C. Chế biến nông sản. D. Sản xuất vật liệu xây dựng.
Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết các trung tâm công nghiệp có ngành sản xuất ô tô ở nước ta (năm 2007) là
A. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. B. Hà Nội, Hải Phòng. C. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. D. TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu.
Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây có quy mô từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng?
A. Biên Hòa. B. Hà Nội. C. Đà Nẵng. D. Hạ Long.
Câu 4. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây có cơ cấu ngành đa dạng nhất nước ta?
A. TP. Hồ Chí Minh. B. Hà Nội. C. Hải Phòng. D. Vũng Tàu.
Câu 5. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết nhà máy thủy điện Tuyên Quang được xây dựng trên sông nào?
A. Sông Gâm. B. Sông Lô. C. Sông Đà. D. Sông Cả.
Câu 6. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết trung tâm công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm nào sau đây không có ngành chế biến sản phẩm chăn nuôi?
24
A. Đà Nẵng. B. Hải Phòng. C. Hạ Long. D. Cần Thơ.
Câu 7. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000- 2007?
A. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỉ trọng cao nhất. B. Tỉ trọng khu vực Nhà nước tăng. C. Tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước giảm. D. Khu vực Nhà nước luôn chiếm tỉ trọng thấp nhất.
Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta phân theo nhóm ngành giai đoạn 2000- 2007?
A. Tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước tăng. B. Tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm. C. Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng. D. Công nghiệp chế biến luôn chiếm tỉ trọng cao nhất.
Câu 9. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp năng lượng so với toàn ngành công nghiệp nước ta giai đoạn 2000- 2007?
A. Giảm liên tục. B. Có xu hướng giảm. C. Tăng liên tục. D. Có xu hướng tăng.
Câu 10. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết phát biểu nào sau đây không đúng với công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta?
A. Đà Nẵng và Vũng Tàu có cơ cấu ngành giống nhau. B. Công nghiệp chế biến lương thực phân bố rộng rãi. C. Có các trung tâm với quy mô rất lớn, lớn, vừa, nhỏ. D. Hải Phòng, Biên Hòa là các trung tâm quy mô lớn.
Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết phát biểu nào sau đây đúng với ngành công nghiệp năng lượng nước ta? A. Nhà máy nhiệt điện Cà Mau dùng nhiên liệu khí. B. Sản lượng điện cả nước không tăng qua các năm. C. Từ Thanh Hóa đến Huế có nhiều nhà máy điện nhất. D. Nhà máy thủy điện Hòa Bình nằm trên sông Hồng.
25
Từ những câu hỏi trắc nghiệm sử dụng Atlat phần Công Nghiệp giáo viên đã
xây dựng, học sinh được làm việc, sử dụng Atlat góp phần rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo sử dụng Atlat của học sinh
* Câu hỏi trắc nghiệm với bảng số liệu và biểu đồ: Giáo viên dựa vào các
bảng số liệu, biểu đồ và ngay cả cấu trúc nội dung bài học để soạn câu hỏi phù
hợp. Soạn đề phải đầy đủ cả 3 dạng câu hỏi:
- Dạng 1: Mức nhận biết – chọn đáp án loại biểu đồ chính xác cho bảng số liệu
- Dạng 2: Mức thông hiểu cho các hình biểu đồ, chọn đáp án đúng với yêu cầu
nhận xét chọn đáp án đúng.
- Dạng 3: Mức vận dụng và vận dụng cao – phân tích, tính toán và giải thích
thông qua hình biểu đồ, bảng số liệu chọn đáp án đúng.
Ví dụ :
Câu 1. Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP BÌNH QUÂN THEO ĐẦU
Năm Bia các loại (lít) Chè chế biến (kg) Rượu mạnh và rượu trắng
NGƯỜI CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 2015 2010 38,5 27,8 1,8 2,4 3,4 4,0
2012 33,6 2,2 3,7 2016 41,4 1,8 3,3
(lít)
(Nguồn: Niên giám thống kê 2016, Nhà xuất bản Thống kê, 2017) Để thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng một số sản phẩm công nghiệp bình quân theo đầu người ở nước ta giai đoạn 2010-2016, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Đường. B. Cột. C. Miền. D. Kết hợp.
Câu 2. Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG THAN SẠCH, DẦU THÔ VÀ KHÍ TỰ NHIÊN CỦA
NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 2012 2010 Năm
2014 Than sạch (nghìn tấn) 44835,0 42083,0 41086,0 15014,0 16739,0 17392,0 Dầu thô (nghìn tấn) Khí tự nhiên (triệu m3 ) 9402,0 10210,0 9355,0 2015 41664,0 18746,0 10660,0 2016 38527,0 17230,0 10610,0
26
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017) Theo bảng số liệu trên, nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng than sạch,
dầu thô và khí tự nhiên của nước ta giai đoạn 2010-2016?
A. Sản lượng than sạch tăng liên tục. B. Sản lượng khí tự nhiên tăng liên tục. C. Sản lượng than sạch giảm liên tục. D. Sản lượng dầu thô có xu hướng tăng.
Câu 3. Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU CỦA
Năm Nước mắm (triệu lít) Rau đóng hộp (nghìn tấn) Quả và hạt đóng hộp (nghìn NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 2010 257,1 48,4 60,1 2012 306,0 60,4 50,0 2013 325,8 62,4 48,9 2014 334,4 63,1 47,8
tấn)
(Nguồn: Niên giám thống kê 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016) Để thể hiện sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của nước ta giai
đoạn 2010 - 2014, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Kết hợp. B. Cột. C. Miền. D. Đường.
Câu 4: Cho bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG THAN, DẦU THÔ VÀ KHÍ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
2010 44835 15014 9402 2012 42083 16739 9355 2014 41086 17392 10210 2017 38237 15518 9866
Năm Than (Nghìn tấn) Dầu thô (Nghìn tấn) Khí tự nhiên (Triệu m3)
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018) Nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng than, dầu thô và khí tự nhiên của nước ta
giai đoạn 2010 - 2017?
A. Dầu thô tăng nhanh nhất, sau đó đến than và khí tự nhiên. B. Than tăng nhanh nhất, sau đó đến khí tự nhiên và dầu thô. C. Dầu thô và khí tự nhiên có xu hướng tăng, than giảm liên tục. D. Than giảm liên tục, dầu thô và khí tự nhiên tăng liên tục.
Câu 5: Cho bảng số liệu:
27
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG HỒ TIÊU CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN
Năm
2018 147,5 262,7 2015 101,6 176,8 2017 152,0 252,6 2010 51,3 105,4 Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)
2010 - 2018 2012 60,2 116,0 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Nhận xét nào sau đây đúng về sản xuất hồ tiêu của nước ta trong giai đoạn
2010 - 2018?
A. Diện tích tăng 2,9 lần; sản lượng tăng 2,7 lần. B. Diện tích và sản lượng đều tăng liên tục. C. Diện tích giảm, sản lượng và năng suất tăng. D. Diện tích và sản lượng tăng, năng suất giảm.
Câu 6: Cho biểu đồ:
SẢN LƯỢNG THAN, DẦU THÔ VÀ ĐIỆN CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN
1995 - 2014
Căn cứ vào biểu đồ trên, cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về sản
lượng than, dầu thô, điện của nước ta, giai đoạn 1995 - 2014?
A. Dầu thô giai đoạn 2005 - 2014 giảm. B. Dầu thô tăng nhanh hơn than.
C. Điện tăng liên tục và nhanh nhất. D. Than tăng nhanh hơn dầu thô.
28
Câu 7: Cho biểu đồ:
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2008-2018
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống k◊ê Việt Nam năm 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo biểu đồ, nhận xét nào sau đây đúng về tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm
công nghiệp của nước ta năm 2005 và 2018?
A. Dầu thô khai thác có xu hướng giảm. B. Thép tăng trưởng không đều.
C. Điện có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. D. Thủy sản ướp đông giảm nhẹ.
Câu 8. Cho biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mô giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế. B. Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế C. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế. 29
D. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế. - Sau khi thực hiện tổng thể các giải pháp trên trong các giờ học và ôn
tập môn Địa lí lớp 12 phần Công nghiệp tôi nhận thấy học sinh hăng hái
học tập hơn. Học sinh tự giác tìm tòi, sáng tạo trong mỗi giờ học cụ thể .
Đây là bước quan trọng trong đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn
diện. Đã dần hoàn thiện và phát triển giáo dục theo hướng phát triển phẩm
chất năng lực của học sinh.
Để có cái nhìn chính xác về thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực của giáo viên, học sinh nhà trường, tôi đã tiến hành điều tra
bằng 02 mẫu phiếu sau:
Mẫu phiếu 01: Điều tra việc sử dụng giải pháp nâng cao kết quả trong dạy
học và ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí - Chủ đề Địa lí Công nghiệp đối
với giáo viên
Họ và tên giáo viên:……………………………………
Năm sinh………………
Môn dạy: Địa lí
Trường: THPT Yên Dũng số 2
Thầy/cô đã sử dụng và mức độ sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực nào trong các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực dưới đây, đánh dấu X
vào những ô tương ứng.
STT Tên giải pháp
Thường xuyên
1 2 3 Mức độ Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
4 Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà Thành lập công thức Khái quát hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy Kĩ năng làm câu hỏi trắc nghiệm theo bài,
với các bảng số liệu - biểu đồ và Atlat Địa
lí việt Nam phần địa lí Công nghiệp.
Sử dụng tổng hợp các giải pháp trên
5 Thầy/cô còn sử dụng những giải pháp dạy học tích cực nào khác ……………..
30
…………………………………………………………………………………….
Thầy/cô có thấy sự cần thiết phải sử dụng giải pháp dạy học tích cực vào bài học
không? Vì sao?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Để sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy,
thầy/cô cần phải làm gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Sau khi tiến hành lấy phiếu điều tra từ 05 thầy cô giáo trường THPT Yên
Dũng số 2, tôi thu được kết quả như sau:
STT Tên giải pháp
Chưa bao giờ
1 2 3 Thường xuyên X X X Mức độ Thỉnh thoảng
Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà Thành lập công thức Khái quát hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy Kĩ năng làm câu hỏi trắc nghiệm theo bài, với các
4 X
bảng số liệu - biểu đồ và Atlat Địa lí việt Nam
phần địa lí Công nghiệp.
Sử dụng tổng hợp các giải pháp trên
X
5 Thầy/cô còn sử dụng những giải pháp dạy học tích cực nào khác?
Thầy/cô có thấy sự cần thiết phải sử dụng giải pháp được nêu cụ thể trong dạy
học và ôn tập phần Địa lí Công nghiệp lớp 12 không? Vì sao?
Trả lời:
- Có 05/05 giáo viên thấy cần thiết phải sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực vào bài học. Cụ thể là các giải pháp được nêu trong sáng kiến kinh
nghiệm
=> Điều đó cho thấy giáo viên đã thực sự quyết tâm đổi mới mình, đổi mới
ngành và mục tiêu tiến đến là dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất học sinh
nói chung và kết quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí tại trường THPT Yên
Dũng số 2 nói riêng.
31
Mẫu phiếu 02: Điều tra về sự hứng thú, hiệu quả bài học của học sinh khi
tham gia những giờ học có sử dụng giải pháp dạy học tích cực
Họ và tên học sinh: ………………… Lớp:………………...Môn học:………..
Trường:……………………………………………...
Các em hãy đánh dấu X vào những ô tương ứng thể hiện mức độ hứng thú của
mình đối với những giờ học sau:
STT
Giờ học có sử dụng
Rất hứng thú
Mức độ Hứng thú
Không hứng thú
1 2 3
4
Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà Thành lập công thức Khái quát hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy Kĩ năng làm câu hỏi trắc nghiệm theo bài,
với các bảng số liệu - biểu đồ và Atlat Địa
lí việt Nam phần địa lí Công nghiệp.
Sử dụng tổng hợp các giải pháp trên
5 Các em đánh giá như thế nào về mức độ hiểu bài của mình sau các giờ dạy có sử
dụng các giải pháp dạy học tích cực ở trên (Rất hiểu bài, hiểu bài, còn mơ
hồ):………………………………………………………………………..
Sau khi tiến hành lấy phiếu điều tra đối với 63/480 em học sinh ở lớp 12,
tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ
STT
Giờ học có sử dụng
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng
thú
1
45 (71,4%)
10 (15,9%)
8 (12,7%)
2
Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà Thành lập công thức
57 (90,5%)
6 (9,5%)
0
3
41 (65,1%)
10 (15,9%)
12 (19 %)
4
Khái quát hóa nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy Kĩ năng làm câu hỏi trắc nghiệm
39 (61,9%)
12 (19 %)
12 (19 %)
theo bài, với các bảng số liệu -
biểu đồ và Atlat Địa lí việt Nam
phần địa lí Công nghiệp.
5
45 (71,4%)
10 (15,9%)
8 (12,7 %)
Sử dụng tổng hợp các giải pháp trên
32
Các em đánh giá như thế nào về mức độ hiểu bài của mình sau các giờ dạy có sử
dụng các giải pháp dạy học tích cực ở trên (Rất hiểu bài, hiểu bài, còn mơ hồ),
kết quả là: + Rất hiểu bài: 30/63 lệ 47,6 %
+ Hiểu bài: 29/63, tỷ lệ 46 %
+ Còn mơ hồ: 1/63, tỷ lệ 6,4%
=> Điều đó cho thấy đa số các em đều rất hứng thú với các bài học có sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thích được hoạt động, được làm việc
và đa số các em đều rất hiểu bài do trong quá trình học tập, các em được làm
việc, được tìm ra kiến thức, được trao đổi thảo luận với nhau nên ghi nhớ được
nhanh hơn, nhiều hơn.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỔNG THỂ CÁC GIẢI PHÁP TRÊN
Bảng đối chiếu kết quả giảng dạy với cùng 1 lớp học trước và sau khi sử
dụng các giải pháp dạy học tích cực với 2 bài học khác nhau
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trb
Giỏi
Khá
Trb
12A2
43
0
28 (65,1%)
15(34,9%) 9 (20,9%)
31(72,1%) 3(7%)
12A3
41
0
22 (53,7%)
19(46,3%) 6 (14,6%)
33 (80,5%) 2 (4,9%)
12A5
44
9(20,5%) 23 (56,1%)
12(27,2%) 16(36,4%)
25 (56,8%) 3(6,8%)
12A6
43
5(11,6%)
12 (27,9%) 30 (69,8%) 1(2,3%)
5(11,6%) 33 (76,7%)
12A11 41
0
31 (75,6%)
11(24,4%) 3 (7,3%)
30 (73,1%) 8 (19,5%)
12A12 42
0
24 (57,1%)
18(42,9%) 5 (11,9%)
35 (83,3%) 2(4,,8%)
7.2. Phạm vi áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến đã nhận được sự thống nhất đồng thuận của nhóm Địa lí trường
THPT Yên Dũng số 2, ngoài ra đã được áp dụng tại các trường bạn như trường
THPT Yên Dũng số 1 và THPT Yên Dũng số 3, ngoài ra đã được các đồng
nghiệp của một số trường khác sử dụng.
33
7.3. Lợi ích về kinh tế, xã hội của sáng kiến
- Hiệu quả về kinh tế:
Để hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi phải bỏ ra chi phí khá thấp.
STT Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đề ôn tập 01
254 tờ
300đ
76.200đ
2
Đề ôn tập 02
254 tờ
300đ
76.200đ
3
Phấn mầu, trắng
2 hộp
4.000đ
8.000đ
4
In, đóng quyển sáng kiến ra để hỏi ý
3 quyển
20.000đ
60.000đ
kiến chuyên gia, đồng nghiệp
5
Atlat Địa lí Việt Nam
01
28.000
28.000
248.400đ
Tổng cộng
+ Đối với giáo viên, những người trực tiếp cùng tôi dạy thử nghiệm đã tiết
kiệm được chi phí tập huấn, bồi dưỡng (nếu có) trong khi lại được trực tiếp làm
việc nên thu được kết quả cao trong quá trình dạy học.
+ Sáng kiến có giá trị sử dụng cao, dễ dàng áp dụng vào thực tiễn giảng
dạy những giờ dạy bài mới và ôn thi tốt nghiệp THPT.
+ Sáng kiến kinh nghiệm có chi phí thử nghiệm thấp, dễ thực hiện, thực
hiện trong thời gian ngắn nên không mất quá nhiều thời gian, giáo viên có thể
xem sáng kiến và thực hiện dạy thử qua một số tiết học là có thể sử dụng thành
thạo và hiệu quả được 1 số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong việc ôn
luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí.
+ Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực này cũng không tốn kém
nếu GV trong các tiết ôn thi chỉ cần gửi đề gốc cho học sinh các lớp photo. Không
tốn kém và lại sử dụng được những máy móc nhà trường đang hiện có.
- Hiệu quả xã hội, môi trường:
+ Khi GV thực hiện thành thạo các phương pháp dạy học tích cực trong
các giờ ôn thi tốt nghiệp thì giờ ôn tập của giáo viên và học sinh đạt được kết
quả tốt và đặc biệt năm sau sẽ tốt hơn so với năm trước.
+ Việc sử dụng thường xuyên các thiết bị dạy học có sẵn của nhà trường
như máy chiếu, ti vi, phòng học thông minh… để ứng dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực trong những giờ ôn tập có sử dụng đề ôn tập được biên
34
soạn theo ma trận đề thi môn Địa lí của Bộ Giáo Dục năm 2020 cũng góp phần
quan trọng vào việc bảo vệ tài sản (đồ điện tử nếu đã sử dụng mà không sử dụng
thường xuyên sẽ dễ dẫn đến hư hỏng) và nâng cao hiệu quả sử dụng của các
thiết bị dạy học này. Giáo viên có thể đưa đề thi trắc nghiệm lên các slide trong
Powepoint để trình chiếu cho học sinh làm việc sẽ hiệu quả hơn.
+ Việc đổi mới phương pháp ôn tập tốt nghiệp cho học sinh THPT môn
Địa lí tích cực thường xuyên sẽ giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình sử dụng đồ dùng, thiết bị
được trang bị giảng dạy của Nhà nước cũng như của xã hội.
+ Tạo lập được môi trường làm việc tích cực, môi trường học tập hiện đại,
không khí học tập sôi nổi, hứng khởi của HS đối với mỗi giờ dạy của GV. Tạo
được mối quan hệ, tương tác tốt giữa GV với GV, giữa HS với HS và giữa GV
với HS, hình thành tốt cho các em các kỹ năng mềm khác như năng lực làm việc
nhóm, khả năng nói trước đám đông, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực tư duy lô gíc ... Giúp các em sử dụng hiệu quả nguồn học liệu của mình
là sách giáo khoa, sách tham khảo cũng như việc khai thác thông tin từ mạng
Internet để hoàn thành các bài tập được GV giao cho.
- Học sinh được phát huy khả năng tư duy, kĩ năng giải quyết các câu hỏi
trắc nghiệm, gồm các câu hỏi lí thuyết, câu hỏi làm việc với biểu đồ, bảng số
liệu và Atlat Địa lí Việt Nam.
- Đặc biệt với các câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm, giáo viên thường gọi học
sinh lên bảng làm. Từ đó giúp các em vận dụng kiến thức và kĩ năng rất nhanh
chóng, nhẹ nhàng, hiểu rõ. Tôi nhận thấy rõ các em say mê làm bài chứ không
học thụ động như trước kia khi thi bằng hình thức tự luận. Đặc biệt các câu hỏi
trắc nghiệm trong Atlat các em phát huy được rất nhiều kĩ năng địa lí, sự tìm tòi
kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu còn giúp học sinh hiểu được mối
quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên – tự nhiên; tự nhiên – kinh tế, xã hội. Thêm đó
các em còn được trải nghiệm thiên nhiên, con người nước Việt qua các vùng
miền.
35
- Thông qua việc áp dụng nhiều phương pháp truyền đạt kiến thức và kĩ
năng cho học sinh, giáo viên tự rút ra được những bài học cho mình để kịp thời
điều chỉnh các hoạt động giáo dục cho phù hợp…
- Trong quá trình ôn tập tôi nhận thấy phần lớn các em học sinh lớp 12 tôi
giảng dạy đều có thái độ học tập nghiêm túc, có nhiều tiến bộ và đạt kết quả khả
quan trong các tiết kiểm tra, kì thi khảo sát chất lượng của sở, của trường. Kết
quả được thể hiện rõ trong bài thi khảo sát chất lượng kì thi tốt nghiệp THPT do
Sở GD & ĐT Bắc Giang tổ chức. Tuy rằng số điểm giỏi chưa nhiều và vẫn có
em bị điểm yếu kém, đó là những HS không chịu học bài, không tương tác với
giáo viên trong quá trình dạy – học và mới bắt đầu của quá trình ôn luyện.
Nhưng cũng có nhiều em có sự tiến bộ vượt bậc. Sự tiến bộ đó của các em khiến
tôi có thêm động lực để tiếp tục áp dụng, phát huy sáng kiến của mình.
Sau một thời ôn tập tốt nghiệp và đại học có sử dụng các giải pháp trong sáng
kiến kinh nghiệm, tôi thu được một số kết quả đáng khích lệ.
- Không khí học tập vui vẻ, hiệu quả giúp cho cả giáo viên và học sinh có
cảm hứng để dạy và tiếp thu bài một cách tốt nhất, tiết ôn tập trôi đi nhanh và
không còn nặng nề như trước.
- Hiệu quả xã hội, môi trường: Từ việc xây dựng các giải pháp trong ôn
luyện môn Địa lí lớp 12 phần Công Nghiệp giúp cho giáo viên đào sâu kiến
thức, nâng cao chuyên môn và thích ứng với sự thay đổi cấu trúc đề thi theo
từng năm để công tác ôn thi tốt nghiệp và đại học đạt kết quả cao nhất.
- Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp cũng như ôn thi tốt nghiệp
THPT tôi luôn có ý thức trách nhiệm trong việc ôn tập cho học sinh nói riêng và
giảng dạy môn Địa lí nói chung, nhằm mục đích để học sinh đi thi tốt nghiệp
THPT đạt kết quả cao nhất.
Kết quả thực nghiệm trước và sau khi sử dụng đề ôn thi tốt nghiệp THPT đã
đạt được những thành công nhất định. Tôi lấy trực tiếp 04 lớp 12 là 12A2,
12A3,12A11,12A12 tôi dạy để thực nghiệm và 02 lớp của cô Nguyễn Thị Khoa
là lớp 12A5 và lớp 12A6, kết quả đã được cụ thể hóa ở bảng so sánh.
36
Với việc tự trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn của tôi nói riêng và
giáo viên Địa lí trường THPT Yên Dũng số 2 nói chung sẽ tạo được niềm tin
với học sinh và cha mẹ học sinh, từng bước khẳng định được thương hiệu và vị
thế của trường THPT Yên Dũng số 2.
* Cam kết: Tôi xin cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không
sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Yên Dũng, ngày 6 tháng 4 năm 2021 Tác giả sáng kiến
Nguyễn Thị Giang
Nguyễn Thị Giang
KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Lê Đình Khương
(Chữ ký, dấu)