MỤC LỤC

Mục lục .................................................................................................................................... 1

Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................................................2

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 4

1.1. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến…….......................................................4

1.2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ............................................................................ …6

1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7

1.4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu……………………………………………………..7

PHẦN 2. NỘI DUNG .............................................................................................................. 8

2.1.1. Một vài khái niệm ................................................................................................….8

2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 8

2.1.3. Tiêu chí đánh giá dự án kỹ thuật…. ……………………………………………………10

2.1.2. Vài nét về hội thi Khoa học ……………………………………………………........9

2.1.5. Quy trình thực hiện dự án kỹ thuật…………………………………………………………11

2.1.6. Một số việc cần làm khi tiến hành dự án…………………………………………………...13

2.1.7. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn……………………………………………...21

2.2. Những trãi nghiệm thực tế trong nghiên cứu……………………………………………………23

2.2.1. Xây dựng và hình thành ý tƣởng…………………………………………………………...23

2.2.2. Cách đặt tên dự án………………………………………………………………………….24

2.2.3. Chọn lĩnh vực nghiên cứu………………………………………………………………….25

2.2.4. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết……………………………………………………………26

2.2.5. Xác định quy trình nghiên cứu……………………………………………………………..26

2.2.6. Lập kế hoạch nghiên cứu…………………………………………………………………..28

2.2.7. Chuẩn bị các dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm………………………………………….30

2.2.8. Tiến hành thực nghiệm……………………………………………………………………..30

2.2.9. Xử lý dữ liệu, nhận định, đánh giá kết quả và đƣa ra kết luận……………………………. 30

2.2.10. Viết báo cáo nghiên cứu…………………………………………………………………..32

2.2.11. Thiết kế poster…………………………………………………………………………….34

2.2.12. Trƣng bày dự án…………………………………………………………………………..35

2.2.13. Chuẩn bị bài thuyết trình powerpoint…………………………………………………….37

2.3. Những lƣu ý khi ghi sổ tay khoa học…………………………………………………………...38

2.1.4. Các bƣớc thực hiện dự án kỹ thuật............................................................................... 11

- 1 -

2.4. Một số kinh nghiệm khác………………………………………………………………………38

2.4.1. Vai trò của học sinh………………………………………………………………………..38

2.4.2. Vai trò của giáo viên hƣớng dẫn...........................................................................................39

2.4.3. Vai trò của nhà trƣờng..........................................................................................................40

2.5. Những lƣu ý khi bắt đầu dự án....................................................................................................41

2.6. Kết quả đạt đƣợc từ sáng kiến.....................................................................................................42

3.1. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................................... 44

3.2. Ý nghĩa của SKKN ....................................................................................................... 45

3.3. Khả năng ứng dụng, triển khai ...................................................................................... 46

3.4. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................................... 46

PHẦN 3. KẾT LUẬN .......................................................................................................... .44

Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………...47

Phụ Lục: Một số giấy chứng nhận và bằng khen về thành tích đạt đƣợc………………..….48

- 2 -

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NCKH : Nghiên cứu khoa học

GV : giáo viên

HS : học sinh

GD và ĐT : Giáo dục và Đào tạo

THPT : Trung học phổ thông

PT : Phổ thông

GVHD : Giáo viên hƣớng dẫn

DAKT : Dự án kỹ thuật

- 3 -

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.

Chúng ta đang sống trong thời đại hòa nhập cao giữa các quốc gia phát triển, nhu cầu trao

đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và định hƣớng

giáo dục STEM trong trƣờng phổ thông (PT) đã tạo làn sóng mạnh mẻ ở các nƣớc trong khu

vực và trên thế giới. Các chƣơng trình giáo dục STEM hƣớng đến các hoạt động thực hành và

vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống. Bối

cảnh đó đòi hỏi ngành giáo dục Việt Nam cũng cần chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng và

kiến thức theo chuẩn toàn cầu, cần phải đào tạo đƣợc một thế hệ trẻ có trình độ, trí tuệ, bản

lĩnh, giàu lòng yêu nƣớc. Để làm đƣợc điều đó thì giáo dục bậc phổ thông có vai trò rất quan

trọng và có tính quyết định.

Tầm quan trọng của giáo dục bậc phổ thông đƣợc hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành

trung ƣơng Khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) khẳng định d c

c c c c d

bồ dưỡ k ế . Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú

ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...

Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi

mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nội dung chƣơng trình SGK theo hƣớng tích

hợp, lồng ghép các môn học với nhau theo định hƣớng giáo dục STEM. GS Nguyễn Minh

Thuyết cho rằng, việc phát triển giáo dục STEM trong chƣơng trình mới là tất yếu vì mục tiêu

của chƣơng trình STEM cũng là hình thành những phẩm chất năng lực mà chƣơng trình GDPT

đang hƣớng tới.

Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về Tăng cƣờng năng lực tiếp cận cuộc Cách

mạng công nghiệp 4.0, để chủ động nắm bắt cơ hội, đƣa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối

đa các lợi thế, Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT thúc đẩy triển

khai giáo dục STEM trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới; tổ chức thí điểm tại một số

trƣờng phổ thông ngay từ năm học 2017-2018. Trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục, công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động không thể thiếu trong trƣờng phổ

- 4 -

thông. Đây là một hoạt động giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học

đi đôi với hành; đồng thời là cách tiếp cận, làm quen với phƣơng pháp, kỹ năng NCKH, rèn

luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm và phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong

học tập và sinh hoạt. Từ đó, nhằm phát hiện các tài năng, là cơ sở xây dựng và phát triển đội

ngũ nhân lực chất lƣợng cao cho xã hội.

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm sáng tạo bổ ích, thiết thực,

gắn liền giữa lý thuyết với thực hành, với thực tiễn đời sống xã hội. Hoạt động này giúp khơi

dậy niềm đam mê nghiên cứu, phát huy khả năng sáng tạo của các em học sinh, rèn luyện cho

các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm. Niềm đam mê

của các em trong NCKH sẽ kích thích tính sáng tạo, giúp học trò tạo ra những sản phẩm hữu

ích, giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống. Các em đƣợc đi từ lý thuyết đến thực hành

giúp các em đam mê vận dụng sáng tạo để tạo ra sản phẩm của mình, phù hợp với xu thế giáo

dục hiện nay, thắp lên ngọn lửa STEM trong HS và đƣợc lan tỏa mạnh mẽ trong nhà trƣờng.

Đó cũng chính là một trong những đổi mới về hình thức dạy học mà giáo dục nƣớc ta đang

hƣớng tới. Và ngày 02 tháng 11 năm 2012, Bộ GD và ĐT ra thông tƣ số 38/2012/TT-BGDĐT

về “Ban hành quy chế thi NCKH, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học

phổ thông.

Ở An Giang cuộc thi KHKT đã đƣợc Sở GD&ĐT quan tâm triển khai và tổ chức thực

hiện từ năm học 2013-2014 và đƣợc hầu hết các trƣờng trung học tham gia với số lƣợng ngày

càng đông, chất lƣợng các dự án ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều

trƣờng vẫn còn lúng túng khi tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi này. Nguyên nhân chủ

yếu là do giáo viên và học sinh chƣa hiểu đúng, hiểu đủ nội dung và cách thực hiện một nghiên

cứu khoa học cũng nhƣ cách trình bày dự án của mình trƣớc hội đồng khoa học, nhất là đối với

các dự án kỹ thuật. Hầu hết các trƣờng trung học trong tỉnh An Giang có cơ sở vật chất còn

thiếu thốn, không có phòng thí nghiệm và các thiết bị kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ cho việc thực

hiện các dự án kĩ thuật. Để nâng cao chất lƣợng NCKH tại các trƣờng phổ thông bằng việc tạo

ra sân chơi khoa học, thiết nghĩ cần có những giải pháp thiết thực để hoạt động này ngày càng

có sức lan tỏa mạnh trong học sinh phổ thông. Để khắc phục các vấn đề nêu trên, nhằm tạo ra

dự án kỹ thuật có chất lƣợng, tạo sản phẩm hữu ích phục vụ trong cuộc sống đồng thời đạt kết

quả cao trong kỳ thi NCKH, bản thân tôi đã đƣa ra “giải pháp hƣớng dẫn học sinh THPT thực

hiện dự án kỹ thuật đạt hiệu quả cao trong cuộc thi NCKH.

- 5 -

1.2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

Tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học là một trong những đổi mới về hình

thức dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Mục đích của cuộc thi là phát huy khả năng tƣ duy

logic, khơi gợi niềm đam mê khoa học, thúc đẩy khả năng tìm tòi, khám phá và sáng tạo của

các em. Giúp các em vận dụng các kiến thức đã học, tích hợp từ nhiều môn học khác nhau vào

giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống. NCKH là mô hình ứng dụng của giáo dục

STEM đang đƣợc nghiên cứu đƣa vào trong chƣơng trình giáo dục PT mới.

Tỉnh An Giang đã triển khai cuộc thi KHKT đƣợc sáu năm, nhìn chung số lƣợng và chất

lƣợng các đề tài tham dự Cuộc thi ngày càng nhiều và chất lƣợng hơn, đã đáp ứng đƣợc nhu

cầu cần có một sân chơi khoa học lý thú, hấp dẫn, đồng thời có tác động tích cực đến phong

trào NCKH trong các nhà trƣờng. Kỹ năng học tập, làm việc nhóm, lập luận, trình bày…của

học sinh đƣợc cải thiện, góp phần thúc đẩy việc thay đổi phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích

cực hiện nay; tạo sân chơi mới lý thú, bổ ích, hấp dẫn; bồi dƣỡng cho học sinh kể cả giáo viên

kỹ năng phƣơng pháp NCKH; hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuyên môn trong nhà trƣờng,

giúp học sinh biết vận dụng kiến thức trong sách vở vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc

sống. Cuộc thi còn góp phần đƣa giáo dục hội nhập tốt hơn và giúp chúng ta nhận rõ hơn điểm

yếu của học sinh từ đó có hƣớng bồi dƣỡng, hỗ trợ; là cơ hội huy động sự quan tâm, tham gia

mạnh mẽ từ các tổ chức xã hội, các cơ sở NCKH, các trƣờng Đại học… đối với các trƣờng phổ

thông.

Tuy nhiên, với góc nhìn của các nhà chuyên môn nhận thấy rằng tỷ lệ học sinh tham gia

những sân chơi sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trƣờng phổ thông còn khiêm tốn,

có một số trƣờng trong tỉnh chƣa tham gia, hoặc tham gia đạt hiệu quả chƣa cao. Điều này cho

thấy, kết quả đạt đƣợc vẫn chƣa thể hiện hết tầm vóc, sự thông minh, sáng tạo của học sinh.

Học sinh vẫn còn gặp khó khăn trong xác định ý tƣởng, lựa chọn đề tài và thời gian giành

cho NCKH. Nhất là đối với các dự án kỹ thuật, các em chƣa nắm rõ cách xây dựng quy trình

thực nghiệm nhƣ thế nào, ứng với mỗi sản phẩm cần kiểm tra chỉ tiêu nào cho phù hợp, cách

phân tích, đánh giá và so sánh các chỉ tiêu phù hợp. So với việc thực hiện một dự án khoa học

thì việc thực hiện một dự án kỹ thuật đòi hỏi HS phải nắm rõ cơ sở khoa học, các chỉ tiêu đánh

giá theo tiêu chuẩn quốc gia ứng với từng lĩnh vực, các phƣơng pháp thực nghiệm, thí nghiệm

cơ bản và các thông số cần thiết cho một sản phẩm, một thiết bị hay một phần mềm nào đó.

Khi thực tế bắt tay vào nghiên cứu các em sẽ gặp rất nhiều vấn để phát sinh, các em không

- 6 -

hình dung hết đƣợc các công việc mình cần phải làm là gì, cần đo đạt những chỉ tiêu nào, cần

có những thiết bị máy móc nào cho việc nghiên cứu và phải liên hệ ở những cơ sở nào,…. và

còn rất nhiều vấn đề khác đặt ra, đôi khi một vài giáo viên do chƣa có kinh nghiệm trong

nghiên cứu sẽ cảm thấy lúng túng, không biết giải quyết các vấn đề trên nhƣ thế nào. Có một

số dự án có ý tƣởng hay, thiết thực, tuy nhiên, tác giả chƣa giải quyết tốt vấn đề đặt ra, không

biết cách xây dựng quy trình thực nghiệm một cách khoa học, chƣa phân tích, đánh giá kết quả

thu đƣợc, nên hàm lƣợng khoa học chƣa cao. Một vài em viết báo cáo còn lỏng lẻo, không

logic, chƣa đƣa ra đƣợc cơ sở khoa học cho vấn đề mình đang nghiên cứu, bố cục trình bày

poster không hợp lý, cỡ chữ và màu sắc chƣa hoài hòa,… Để làm tốt các vấn đề trên, vai trò

của GVHD rất quan trọng. GVHD cần có những kiến thức và kỹ năng nhất định để hổ trợ, giúp

đỡ, định hƣớng các em kịp thời, tránh tình trạng dự án đi lệch hƣớng hay phải bỏ dở nửa

chừng. Giáo viên cần phải biết cách truyền lửa, khơi dậy niềm đam mê của học sinh, giúp các

em có định hƣớng nghiên cứu rõ ràng; thƣờng xuyên theo dõi, động viên, khuyến khích và hỗ

trợ các em khi cần thiết.

Từ những lí do trên cùng với một số trải nghiệm của bản thân khi tham gia nghiên cứu

khoa học - là một ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn học sinh tham gia cuộc thi KHKT qua bốn năm,

tôi đã rút ra đƣợc “giải pháp hƣớng dẫn học sinh THPT thực hiện dự án kỹ thuật đạt hiệu quả

cao trong cuộc thi nghiên cứu KHKT và xin chia sẻ trong bài viết này nhằm giúp các đồng

nghiệp, các đơn vị có thêm kinh nghiệm trong việc hƣớng dẫn học sinh tham gia hoạt động trải

nghiệm sáng tạo bổ ích này. Trong phạm vi bài viết này, Tôi chia sẻ những kinh nghiệm có

đƣợc để thực hiện một dự án kỹ thuật: các bƣớc thực hiện; các yếu tố để có đƣợc sản phẩm dự

thi chất lƣợng, hiệu quả; vai trò của nhà trƣờng, giáo viên hƣớng dẫn (GVHD) và HS; bài học

kinh nghiệm. Cùng với niềm đam mê khoa học, sự hiểu biết và tâm huyết của GVHD sẽ giúp

các HS giải quyết đƣợc các vấn đề phát sinh khi tiến hành nghiên cứu.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của sáng kiến chỉ đƣa ra giải pháp về quy trình thực hiện một dự án kỹ

thuật đạt hiệu quả cao, có chất lƣợng và mang tính khoa học cao.

1.4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Đƣa ra giải pháp thực hiện một dự án kỹ thuật đạt hiệu quả trong cuộc thi KHKT.

- 7 -

PHẦN 2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận

2.1.1. Một vài khái niệm

STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering

(Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất đƣợc hiểu là trang bị cho ngƣời

học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ

nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra

đƣợc những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM là phƣơng pháp tiếp cận liên

thuật và toán học. Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải đƣợc tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho

ngành tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học để

mang đến cho học sinh những trải nghiệm thực tế thực sự có ý nghĩa. Việc dạy và học STEM

tăng tính hấp dẫn với học sinh, giúp học sinh hiểu sâu hơn vấn đề để đạt đƣợc hiểu quả của

việc học hơn và hơn nữa cũng giúp học sinh nhìn nhận ra đƣợc sự liên hệ đƣợc những gì đƣợc

học.

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc

thù bằng những phƣơng pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác và có mục

đích những điều mà con ngƣời chƣa biết đến hoặc biết chƣa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới

dƣới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phƣơng pháp. Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng và

không thể thiếu của hoạt động NCKH, là sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức

đã học vào cuộc sống, học đi đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phƣơng pháp, kỹ năng

NCKH, tạo đà cho các bậc học tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tòi và sáng tạo; rèn luyện cách làm

việc tự lực, làm việc nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó

phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu cho học sinh ở một số môn học có liên quan, phát hiện các

tài năng để bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Không những thế, NCKH trong nhà trƣờng là một

trong những nội dung đƣợc đẩy mạnh, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nền

giáo dục. Đây là mô hình hoạt động trải nghiệm của giáo dục STEM.

Một dự án khoa học kĩ thuật là một nghiên cứu độc lập của một cá nhân hoặc một nhóm

về một chủ đề khoa học nào đó và đem lại những kết quả nhất định. Thực hiện một dự án khoa

học kĩ thuật sẽ trang bị cho ta những kĩ năng của một nhà khoa học thực sự và cơ hội tích lũy

- 8 -

kiến thức khoa học của nhân loại. Các dự án kỹ thuật thƣờng khác với hầu hết các dự án khoa

học. Mục tiêu của dự án kĩ thuật là xây dựng một thiết bị hoặc thiết kế một hệ thống để giải

quyết một vấn đề.

2.1.2. Vài nét về hội thi KHKT

 Hình thức tham gia: Cá nhân hay nhóm (mỗi nhóm không quá 2 học sinh) tham gia

với một sản phẩm dự thi.

 Đối tượng: HS đang học lớp 8, 9, 10, 11, 12, có học lực từ khá trở lên. Mỗi thí sinh

chỉ đƣợc đăng ký một dự án với thời gian nghiên cứu tối đa trong 12 tháng liên tục.

 Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học: 22 lĩnh vực

STT Lĩnh vực STT Lĩnh vực

1 Khoa học động vật Năng lƣợng: Vật lí 12

2 Khoa học xã hội và hành vi Kĩ thuật cơ khí 13

3 Hóa Sinh Kĩ thuật môi trƣờng 14

4 Y Sinh và khoa học Sức khỏe Khoa học vật liệu 15

5 Kĩ thuật Y Sinh Toán học 16

6 Sinh học tế bào và phân tử Vi Sinh 17

7 Hóa học Vật lí và Thiên văn 18

8 Sinh học trên máy tính và Sinh -Tin Khoa học Thực vật 19

9 Khoa học Trái đất và Môi trƣờng Rô bốt và máy thông minh 20

10 Hệ thống nhúng Phần mềm hệ thống 21

11 Năng lƣợng: Hóa học Y học chuyển dịch 22

 Hội thi được diễn ra ở các cấp: Cấp cơ sở (cấp trƣờng); Cấp thành phố (Intel

HASEF); Cấp Quốc gia (Intel VISEF); Cấp Quốc tế (Intel ISEF).

 Mục đích của Hội thi các cấp

Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú học tập và sự sáng tạo cho học sinh;

Góp phần tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học, hình thành cho học sinh phƣơng

pháp học tập hiệu quả: Phƣơng pháp tự học và tập nghiên cứu khoa học;

Bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ duy độc lập, sáng tạo, biết ứng dụng kiến thức đã

học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống;

Giúp học sinh phƣơng pháp nghiên cứu khoa học: Hình thành ý tƣởng, đề xuất giả

thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả;

- 9 -

Qua hội thi cấp trƣờng, nhà trƣờng tuyển chọn các đề tài tham dự Cuộc thi Khoa học

và Kỹ thuật cấp Thành phố, sau đó Sở GD và Bộ GD sẽ tuyển chọn các dự án tham dự cuộc thi

cấp Quốc gia và Quốc tế (Intel ISEF) tại Hoa Kỳ.

2.1.3. Tiêu chí đánh giá dự án kĩ thuật

 Vấn đề nghiên cứu (10 điểm)

Mô tả sự đòi hỏi thực tế hoặc vấn đề cần giải quyết.

Xác định các tiêu chí cho giải pháp đề xuất.

 Thiết kế và phương pháp (15 điểm)

Lí giải về sự cấp thiết.

Sự tìm tòi các phƣơng án khác nhau để đáp ứng nhu cầu hoặc giải quyết vấn đề.

Xác định giải pháp.

 Thực hiện: Xây dựng và kiểm tra (20 điểm)

Phát triển nguyên mẫu/mô hình.

Nguyên mẫu chứng minh đƣợc thiết kế dự kiến.

Nguyên mẫu đƣợc kiểm tra trong nhiều điều kiện/thử nghiệm.

 Sư sáng tạo (20 điểm)

Dự án chứng minh tính sáng tạo đáng kể trong một hay nhiều tiêu chí ở trên.

 Trình bày (35 điểm)

Nguyên mẫu chứng minh đƣợc kĩ năng công nghệ và sự hoàn chỉnh.

a) Phần poster (10 điểm)

Sự bố trí lôgic của vật/tài liệu.

Sự rõ ràng của các đồ thị và chú thích.

Sự hỗ trợ của các tài liệu trƣng bày.

b) Phỏng vấn (25 điểm)

Trả lời rõ ràng, súc tích, sâu sắc các câu hỏi.

Hiểu biết cơ sở khoa học liên quan đến dự án.

Hiểu biết về sự giải thích và hạn chế của các kết quả và các kết luận.

Mức độ độc lập trong thực hiện dự án.

Sự thừa nhận khả năng tác động tiềm tàng về khoa học, xã hội và/hoặc kinh tế.

Chất lƣợng của các ý tƣởng cho nghiên cứu tiếp theo.

- 10 -

Đối với các dự án tập thể, sự đóng góp và hiểu biết về dự án của tất cả các thành

viên trong nhóm là nhƣ nhau.

2.1.4. Các bước thực hiện một dự án kỹ thuật

Các dự án kỹ thuật thƣờng khác với hầu hết các dự án khoa học. Các bƣớc thực hiện dự

1. Xác định nhu cầu hoặc tiếp nhận yêu cầu.

2. Phát triển các tiêu chuẩn thiết kế.

3. Thực hiện việc tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu tổng quan.

4. Chuẩn bị thiết kế sơ bộ hoặc thuật toán dƣới dạng sơ đồ khối.

5. Sản xuất mẫu hoặc viết chƣơng trình.

6. Kiểm tra các mẫu/chƣơng trình.

7. Thiết kế lại, khi cần thiết.

án kĩ thuật có thể bao gồm các bƣớc sau:

Các mục tiêu của dự án kỹ thuật là xây dựng một thiết bị hoặc thiết kế một hệ thống để giải

quyết một vấn đề.

2.1.5. Qui trình thực hiện dự án kĩ thuật

H 2: Q y c d kỹ t

Dƣới đây là qui trình thực hiện dự án kĩ thuật đã đƣợc sơ đồ hoá.

2.1.5.1. Xác định vấn

Luôn đƣợc bắt đầu bằng một câu hỏi về vấn đề mà ngƣời nghiên cứu quan sát đƣợc, nhƣ:

vấn đề ở đây là gì, điều gì là cần thiết, ai cần gì, tại sao cần phải giải quyết, có cách nào tốt hơn

- 11 -

không, cải tiến nó nhƣ thế nào…Trên cơ sở đó, đề xuất việc nghiên cứu tìm ra một qui trình,

giải pháp kĩ thuật tối ƣu hay chế tạo, cải tiến một sản phẩm kỹ thuật nào đó.

2.1.5.2. Nghiên cứu tổng quan

Việc nghiên cứu tổng quan sẽ thừa hƣởng kinh nghiệm của ngƣời khác, tránh đƣợc các

sai lầm khi nghiên cứu. Có hai vấn đề chính cần tìm hiểu và nghiên cứu trong giai đoạn này là:

ý kiến của ngƣời sử dụng và các ƣu nhƣợc điểm của các qui trình, giải pháp kĩ thuật hay thiết

bị, sản phẩm đã có.

2.1.5.3. Xác định yêu cầu

Là đề xuất những yêu cầu, tiêu chí thiết kế cần phải đạt đƣợc. Một trong những cách xây

dựng đề xuất tiêu chí là dựa vào sự phân tích các qui trình, giải pháp hay các sản phẩm đang

có. Yêu cầu, tiêu chí cần đƣợc xác định và phát biểu rõ ràng.

2.1.5.4. Đề xuất các giải pháp

Với yêu cầu và tiêu chí đã đặt ra, luôn luôn có nhiều giải pháp tốt để giải quyết. Nếu chỉ

tập trung vào một giải pháp, rất có thể đã bỏ qua các giải pháp tốt hơn. Do vậy, trong giai đoạn

này, ngƣời nghiên cứu tìm cách đề xuất số lƣợng tối đa các giải pháp có thể, bám sát với yêu

cầu, tiêu chí đã nêu.

2.1.5.5. Lựa chọn giải pháp

Trên cơ sở các giải pháp đã đề xuất ở bƣớc d, cần xem xét và đánh giá một cách toàn diện

về mức độ phù hợp với yêu cầu, tiêu chí đã đặt ra cho sản phẩm ở bƣớc c. Trên cơ sở đó, lựa

chọn giải pháp tốt nhất và phù hợp nhất với yêu cầu đặt ra. Việc lựa chọn giải pháp cũng cần

căn cứ vào bối cảnh về điều kiện kinh tế, công nghệ, trang thiết bị và nhân lực thực hiện dự án

kỹ thuật.

2.1.5.6. Hoàn thiện giải pháp

Mặc dù đã đƣợc chọn, giải pháp thực hiện cũng cần xem xét lại để cải tiến, hoàn thiện.

Đây là một việc quan trọng và cần đƣợc xem xét thƣờng xuyên. Ngay cả khi hoàn thiện và đƣa

tới khách hàng vẫn có thể nghĩ tới việc hoàn thiện nó trong những nghiên cứu tiếp theo. Trong

bƣớc này, cần tự đặt và trả lời các câu hỏi dạng nhƣ: ƣu điểm lớn nhất của giải pháp là gì, hạn

chế còn tồn tại của giải pháp là gì, có cách nào khắc phục hạn chế đó…

2.1.5.7. Xây dựng mẫu

Mẫu sản phẩm đƣợc xem nhƣ là phiên bản “hoạt động dựa trên giải pháp. Thƣờng thì nó

đƣợc chế tạo bởi các vật liệu không giống với sản phẩm cuối cùng, và lẽ đƣơng nhiên, chƣa

cần quan tâm tới tính mỹ thuật của sản phẩm. Mẫu này sẽ đƣợc xem xét, đánh giá, kiểm tra có

đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí đã đặt ra cho sản phẩm hay chƣa.

- 12 -

2.1.5.8. Đánh giá và hoàn thiện thiết kế

Quá trình này liên quan tới các hoạt động có tính lặp lại hƣớng tới việc có một sản phẩm

tốt nhất. Một trong số đó là: Đánh giá giải pháp – tìm kiếm lỗi và thay đổi – Đánh giá giải pháp

mới – tìm kiếm lỗi mới và thay đổi…., trƣớc khi kết luận về bản thiết kế cuối cùng.

2.1.6. Một số việc cần làm khi tiến hành dự án

2.1.6.1. Lựa chọn chủ đề

• Một sở thích có thể cung cấp cho chúng ta một cái gì đó để tìm hiểu, điều tra. • Tình huống xảy ra xung quanh cuộc sống của chúng ta.

• Vấn đề nảy sinh từ những kinh nghiệm dân gian, từ chƣơng trình truyền hình thực tế. • Phát hiện một số lƣợng lớn thông tin nào đó liên quan đến một chủ đề có thể đƣa đến

 Chọn một chủ đề mà chúng ta quan tâm.

• Các trang web khoa học có thể truyền cảm hứng cho những ý tƣởng.

cho chúng ta những thắc mắc cần đƣợc giải đáp.

 Xác định tính khả thi của dự án. • Dự án có thể đƣợc hoàn thành trong khoảng thời gian hữu hạn cho phép? Nếu có thí

• Liệu dự án có phụ thuộc vào môi trƣờng? Ví dụ, dự án cần những thời điểm thích hợp

nghiệm, chúng ta đã xem xét thời gian cần thiết để kiểm tra và thực hiện lại thí nghiệm?

trong năm để quan sát hay thu thập các mẫu dữ liệu? Liệu ta có đủ nguồn lực về tài chính,

• Chi phí hoàn thành dự án là gì? Chúng ta có đủ chi phí để thực hiện nó? Chúng ta có

phòng thí nghiệm hay các tài nguyên khác để thực hiện dự án?

cần những thiết bị đặc biệt mà hiện tại mình chƣa có? Liệu có thể có đƣợc thiết bị đó nếu ta

• Dự án có phù hợp với tất cả luật pháp liên quan đến nghiên cứu khoa học?

thực hiện dự án? Nếu phải thực hiện lại thí nghiệm, ta có ngân sách cho việc đó không?

 Hoàn thành các tài liệu cần thiết cho dự án.

Hoàn thành các mẫu phiếu theo quy định và xin ý kiến phê duyệt trƣớc và sau khi tiến

- Phiếu học sinh (Phiếu 1A); (bắt buộc)

- Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B); (bắt buộc) - Phiếu ngƣời hƣớng dẫn/bảo trợ (Phiếu 1); (bắt buộc)

- Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu hƣớng dẫn kèm theo Phiếu 1A); (bắt buộc) - Báo cáo kết quả nghiên cứu; (bắt buộc)

- Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có); - Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);

hành dự án, bao gồm:

- 13 -

- Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);

- Phiếu dự án tiếp tục (nếu có); - Phiếu tham gia của con ngƣời (nếu có);

- Phiếu cho phép thông tin (nếu có); - Phiếu nghiên cứu động vật có xƣơng sống (nếu có);

- Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có); - Phiếu sử dụng mô ngƣời và động vật (nếu có).

2.1.6.2. Tự lập cuốn sổ tay khoa học

Điều đầu tiên cần làm khi bắt đầu một dự án là tự lập một cuốn sổ tay khoa học. Cuốn sổ

sẽ ghi lại tuần tự suy nghĩ, việc làm và sự phát triển của vấn đề trong suốt quá trình thực hiện

dự án. Sổ tay khoa học là một minh chứng đảm bảo rằng chúng ta là những ngƣời thực làm,

ghi lại nhật kí làm việc một cách khoa học trong đó các trang giấy có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau, vì vậy, hãy bảo quản thật tốt và tránh làm các trang tài liệu này bị thất lạc.

1. Viết tên của mình lên trang bìa.

2. Mỗi trang trong cuốn sổ phải đƣợc đánh số. 3. Chia cuốn sổ thành các phần khác nhau và đặt mục lục ở trang đầu tiên. Thông thƣờng,

Khi chuẩn bị sổ tay khoa học, ta cần:

(a) Trong phần đầu tiên, bắt đầu cuộc tìm kiếm cho những ý tƣởng bằng cách liệt

ngƣời ta chia cuốn sổ tay khoa học thành ít nhất bốn phần:

(b) Dùng một phần của nhật kí cho nghiên cứu tổng quan về chủ đề. Đối với mỗi

kê các chủ đề hoặc vấn đề mà ta có thể điều tra, và suy nghĩ về từng thể loại.

lần thực hiện nghiên cứu tổng quan, viết tên của thƣ viện, ngày giờ ở đầu một trang mới.

Danh sách các nguồn tƣ liệu đã kiểm tra. Ghi chú tất cả các thông tin cần thiết để thực hiện

(c) Phần tiếp theo ghi chép về thí nghiệm hoặc thiết kế kỹ thuật, các kế hoạch

một trích dẫn mà ta sẽ cần khi viết bài báo cáo toàn văn.

(d) Phần cuối cùng là ghi chép các hoạt động hàng ngày ghi nhận lại những kết quả

nghiên cứu, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.

thu đƣợc liên quan đến dự án nghiên cứu. Sau khi ghi lại kết quả, cần viết thêm "thảo

4. Khi tạo một mục mới trong cuốn sổ tay khoa học, hãy bắt đầu vào một trang mới. 5. Cuốn sổ tay phải ghi lại tất cả các bƣớc nghiên cứu một cách khoa học, từ khi khởi đầu

luận" hoặc "giải thích" trƣớc khi viết kết luận riêng của mình.

của dự án đến khi hoàn thành nó. Cuốn sổ tay khoa học bao gồm nghiên cứu tổng quan và

thực nghiệm, sự phát triển của ý tƣởng hoặc sản phẩm và các đánh giá riêng của mình, cũng

- 14 -

nhƣ tất cả các tính toán trong suốt quá trình làm việc. Hãy dành một mục trong cuốn sổ tay để

ghi lại các công việc đƣợc thực hiện bởi những ngƣời khác trong nhóm, và đừng quên ghi

ngày tháng cũng nhƣ lấy chữ kí của họ.

Khi tạo thêm một mục mới trong cuốn sổ tay khoa học, hãy làm theo những hƣớng dẫn

 Viết thêm một mục mới ngay lập tức sau khi công việc đã đƣợc thực hiện.  Nên thống nhất cách ghi tên mục trên mỗi trang của cuốn sổ tay khoa học để đảm

sau:

 Ký và ghi rõ ngày tháng ở tất cả các mục trong cuốn sổ.

 Đánh dấu và đặt tiêu đề từng phần một cách rõ ràng.  Viết rõ ràng và sạch sẽ, ngôn ngữ dễ hiểu.

 Minh họa hình ảnh khi cần thiết - Một hình ảnh có thể giá trị hơn một ngàn chữ!  Ghi lại tất cả mọi thứ - một cách chi tiết nhất có thể.

 Gán tiêu đề, nhãn, và ngày tất cả các biểu đồ và bảng.  Buộc, kẹp các hình ảnh in ra từ máy tính, hình chụp, vv vào nhật ký.

 Nêu tên bất cứ ai chứng kiến công việc của chúng ta.  Không bao giờ loại bỏ hoặc xé bỏ một mục nào từ cuốn sổ tay khoa học. Những gì

bảo tính thống nhất.

chúng ta nghĩ là "ngu ngốc" ở thời điểm hiện tại thì có thể sẽ là một tài sản lớn sau này!

2.1.6.3. Nghiên cứu tổng quan chủ đề đã lựa chọn

Nơi tốt nhất để bắt đầu thực hiện nghiên cứu một chủ đề là thƣ viện. Thƣ viện sẽ có tạp

chí, báo, sách về chủ đề này, tài liệu tham khảo khoa học, và tài liệu điện tử..., mỗi thông tin

sẽ cung cấp một số khía cạnh về chủ đề.

Có nhiều khả năng tìm thấy những gì mà chúng ta cần trong thƣ viện công cộng và thƣ

viện của các trƣờng đại học. Tạp chí khoa học có thể đƣợc tìm thấy tại các thƣ viện. Bài viết

trong tạp chí khoa học có một số thông tin cập nhật nhất về nhiều chủ đề thời sự hiện nay

trong nghiên cứu khoa học. Có các tạp chí khoa học cụ thể cho mỗi lĩnh vực khoa học.

Internet là một công cụ có giá trị cho học sinh làm nghiên cứu khoa học. Khi tiến hành tìm

kiếm trên Internet, hãy chắc chắn rằng các nguồn đáng tin cậy. Thông tin mà chúng ta sử dụng

trên Web sẽ cần những trích dẫn giống nhƣ trích dẫn một cuốn sách hoặc một tạp chí: tác giả,

tiêu đề, nhà xuất bản, và bản quyền. Tốt nhất là tải về các bản sao của tất cả mọi thứ ta đã sử

dụng, bao gồm cả địa chỉ trang web. Nghiên cứu tổng quan và tài liệu tham khảo cung cấp một

nền tảng vững chắc cho giả thuyết khoa học và thí nghiệm. 2.1.6.4. Đưa ra vấn đề nghiên cứu hoặc đặt mục tiêu

- 15 -

Một điều rất quan trọng mà dự án cần thực hiện là xác định về mục tiêu. Đây là việc làm

thƣờng thấy đối với các dự án kỹ thuật. Không phải là sự kiểm nghiệm một giả thuyết, các dự

án này thƣờng liên quan đến sự phát triển của thiết bị mới, vật liệu hoặc các mô hình.

2.1.6.5. Thiết kế thí nghiệm hoặc lập kế hoạch nghiên cứu

Rà soát lại tất cả các ý tƣởng thiết kế trong cuốn sổ tay khoa học và trình bày lại ý tƣởng

bằng các sơ đồ. Đây là những điều hết sức cần thiết trong một dự án kỹ thuật.

Khi phát triển thiết kế thí nghiệm, chúng ta nên xem xét các câu hỏi sau đây: Thiết kế sẽ

kiểm nghiệm đƣợc mục tiêu đề ra? Những yếu tố ảnh hƣởng đến thí nghiệm? Kiểm tra sự phụ

thuộc và độc lập của các yếu tố? Hãy suy nghĩ kỹ về mô hình thí nghiệm. Một khi đã có một ý

tƣởng nghiên cứu khả thi, viết một kế hoạch nghiên cứu. Báo cáo này cần phải giải thích đƣợc

bạn sẽ thực hiện thí nghiệm nhƣ thế nào và cần có chính xác những gì. Lƣu ý, phải thiết kế thí

nghiệm theo dạng thí nghiệm “có kiểm soát . Nghĩa là một lúc chỉ có thể thay đổi một thông số

trong thí nghiệm. Kết quả sau đó đƣợc so sánh với những dữ liệu “tiêu chuẩn thu thập đƣợc từ

đầu, trƣớc khi thay đổi thông số đó. Do đó, bạn đã thực hiện thí nghiệm với những thông số

giới hạn và có kiểm soát để tìm hiểu vấn đề. Cũng trong thí nghiệm cần đảm bảo rằng có đủ số

liệu trong cả các nhóm kiểm soát và nhóm thực nghiệm để thí nghiệm có cơ sở về mặt thống

kê. Trong thí nghiệm cũng nên bao gồm cả một danh sách các dụng cụ. Khi đã hoàn tất bƣớc

chuẩn bị thí nghiệm, sẽ phải hoàn tất những giấy tờ cần thiết.

2.1.6.6. Tiến hành thí nghiệm

Sau khi đã hoàn thành thiết kế thí nghiệm, chúng ta tiến hành lập kế hoạch và tổ chức

thực hiện thí nghiệm. Thực hiện các thí nghiệm phải đƣợc đặt trong các điều kiện kiểm soát

đƣợc. Luôn giữ cuốn sổ tay khoa học bên mình để lƣu trữ những ghi chú trong quá trình làm.

Tài liệu hóa tất cả mọi thứ mà chúng ta làm, kể cả việc nói chuyện với một ngƣời bất kì

về dự án. Thƣờng xuyên vào một thƣ viện để nghiên cứu, hoặc đến phòng thí nghiệm để thực

hành hay tìm kiếm thông tin trên mạng internet.

a) Trước khi bắt đầu thí nghiệm

Tổ chức tất cả các tài liệu và trang thiết bị để sẵn sàng cho sử dụng khi cần. Phác thảo

các thủ tục và tạo ra một thời gian biểu hợp lí. Xây dựng một bản đề cƣơng ƣớc lƣợng thời

gian để hoàn thành mỗi phần việc của thí nghiệm.

Toàn bộ thí nghiệm có thể đƣợc hoàn thành cùng một lúc? Cần phải thực hiện nhiều

buổi khác nhau để hoàn thành thí nghiệm? Những kế hoạch cần phải đƣợc thực hiện giữa các

- 16 -

buổi thí nghiệm? Cần những thiết bị gì để đo lƣờng kết quả? Liệu các công cụ đó cho phép đo

lƣờng đƣợc kết quả chính xác? Có cần ngƣời khác cùng làm với mình trong phòng thí

nghiệm? Chúng ta đã nói chuyện với những ngƣời tham gia cùng về lịch họp nhóm để cho tất

cả mọi ngƣời tham gia đóng góp và thực hiện thí nghiệm?

Bố trí cuốn sổ tay khoa học và giấy nháp sao cho tiện dụng. Thiết kế các bảng và biểu đồ

ta muốn sử dụng trƣớc khi bắt đầu thí nghiệm. Bố trí một máy quay trên vị trí làm việc. Mọi

ngƣời có thể xem lại hình ảnh khi thực hiện thí nghiệm, và sử dụng máy quay để ghi lại tiến

trình và kết quả thí nghiệm.

Hoàn thành tất cả các mẫu xin cấp giấy chứng nhận và các mẫu đơn phù hợp. Hãy chắc

chắn rằng chúng ta đã hoàn thành kế hoạch nghiên cứu và tất cả các biểu mẫu cần thiết theo

quy định trƣớc khi bắt đầu thí nghiệm.

b) Bắt đầu thực nghiệm

Thực hiện các phép đo đạc định kỳ và ghi kết quả vào cuốn sổ tay khoa học. Lặp lại thí

nghiệm, nếu cần thiết để kiểm tra tính chính xác của kết quả. Dựa vào đó, chúng ta có thể

cần phải làm rõ hoặc thậm chí làm thay đổi giả thuyết, thiết kế lại các thí nghiệm, và thực

hiện lại quy trình từ đầu. Hãy nhớ rằng, không nên loại bỏ bất kỳ dữ liệu nào trong cuốn sổ

tay khoa học. Thảo luận với giáo viên hƣớng dẫn về những cải tiến thí nghiệm và, nếu cần

thiết, bắt đầu lại quá trình thực nghiệm một lần nữa.

2.1.6.7. Phân tích dữ liệu thực nghiệm

Tổ chức lại dữ liệu thu đƣợc từ thực nghiệm để tìm kiếm bất kỳ quy luật hoặc xu hƣớng

nào đó từ các bảng dữ liệu. Các chƣơng trình phần mềm máy tính là những công cụ hữu ích

cho việc phân tích dữ liệu thực nghiệm.

2.1.6.8. Đo đạc xu hướng trung tâm

Từ những dữ liệu thực nghiệm, chúng ta có thể đo đạc để tìm quy luật bằng các công cụ

thống kê toán học. Hầu hết các máy tính đều trang bị các phần mềm khoa học cho phép tính

toán các số liệu thống kê đặc trƣng.

Khảo sát sự biến thiên của bảng dữ liệu. Tức là xem xét sự thay đổi độ lớn của những

điểm dữ liệu gần nhau để phát hiện quy luật phụ thuộc giữa các đại lƣợng. Thông thƣờng, ta

có thể biểu diễn sự phụ thuộc giữa các đại lƣợng bởi những đƣờng cong nhất định.

2.1.6.9. Xét sự biến thiên

Xét các cận dữ liệu, tức là các điểm dữ liệu nhỏ nhất và điểm dữ liệu lớn nhất.

- 17 -

Tính độ lệch chuẩn (ζ)

Tính hệ số tƣơng quan (R)

Vẽ đồ thị: Đồ thị luôn là một ý tƣởng tốt để biểu diễn sự phụ thuộc giữa các đại lƣợng

biến thiên và là một công cụ trợ giúp chúng ta phát hiện ra quy luật của các bảng dữ liệu

thực nghiệm. Vẽ đồ thị có thể thực hiện trên giấy trắng hoặc sử dụng phần mềm máy tính.

Tùy vào bảng dữ liệu, chúng ta có thể sử dụng các kiểu đồ thị khác nhau nhƣ: đồ thị đƣờng

nét liền, nét đứt; đồ thị hình tròn; đồ thị cột; biểu đồ.

2.1.6.10. Đo độ chính xác

Sai số phần trăm: Nếu đã biết một giá trị chấp nhận đƣợc (từ một nghiên cứu khác tƣơng

tự, giá trị chính xác, ...), chúng ta có thể so sánh kết quả thực nghiệm thu đƣợc bằng cách

tính sai số phần trăm cho bởi công thức:

Sai số=

|Giá trị thực nghiệm - Giá trị chấp nhận đƣợc|

×100. Giá trị chấp nhận đƣợc

Để phân tích mức độ sai số của kết quả thu đƣợc, hãy tự hỏi mình những câu hỏi

sau đây: Chỉ ra đâu là những hạn chế của thí nghiệm? Làm thế nào để giảm thiểu các

2.1.6.11. Phân tích sai số

biến không liên quan? Thảo luận về lỗi phần trăm; Ta đã làm gì sai? Làm thế nào để có thể

cải thiện thiết kế thí nghiệm trong các nghiên cứu tiếp theo?

2.1.6.12. Tìm ra quy luật và đưa ra kết luận

Bây giờ là thời điểm xem xét các kết quả của thực nghiệm và phân tích các kết quả thu

đƣợc: Chúng ta đã thu thập đầy đủ dữ liệu chƣa? Chúng ta cần phải thu thập thêm dữ liệu

không? Đã xác định đƣợc các biến và kiểm soát chúng đúng cách? Những biến là quan trọng? Ta

cần làm thế nào để kết quả này có thể so sánh với kết quả trong các nghiên cứu khác? Liệu kết

quả này có hợp lý? Có quy luật nào trong bảng dữ liệu thu đƣợc về cả hai mặt định tính và định

lƣợng? Giải thích những quy luật này nhƣ thế nào? Làm thế nào để kết quả này đến với xã hội và

đến với các nhà khoa học khác làm việc trong lĩnh vực? Chúng ta cần làm thực nghiệm nhiều

hơn nữa? Chúng ta hãy tự đặt ra và trả lời nhiều nhất có thể các câu hỏi về dự án. Điều này sẽ

giúp định hƣớng suy nghĩ và giúp ta quyết định có cần phải sửa đổi, hoặc làm lại, hoặc kết thúc

dự án vào thời điểm này.

Lƣu ý: hãy giữ một tâm trí cởi mở về những phát hiện. Không tự thay đổi kết quả thực

- 18 -

nghiệm để trùng với những gì chúng ta cho là chính xác hoặc trùng với một lý thuyết đã biết.

Đôi khi các phát hiện lớn lại đƣợc thông qua những cái mà trƣớc đây ta cho là sai lầm.

2.1.6.13. Viết báo cáo

Báo cáo sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về chủ đề nghiên cứu. Báo cáo nên chứa

đựng mọi thông tin thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu cũng nhƣ mô tả đầy đủ về quá

trình thực nghiệm, dữ liệu thu đƣợc, và kết luận.

Cần tìm kiếm kỹ lƣỡng các tài liệu khoa học đƣợc xuất bản về chủ đề đƣợc đề cập trong

dự án. Việc này giúp chúng ta thành một "chuyên gia" trong lĩnh vực cụ thể của nghiên cứu,

và điều đó cũng trang bị cho chúng ta sự tự tin về chủ đề, lĩnh vực nghiên cứu khi thảo luận

với những ngƣời khác.

Cần chú ý sử dụng thuật ngữ khoa học trong bài báo. Nó sẽ giúp chúng ta cảm thấy thoải

mái hơn với chủ đề bởi công việc của chúng ta là chuyển tải các sự kiện và thông tin mà

chúng ta đã thu thập đƣợc một cách có tổ chức, rành mạch và súc tích.

Khi viết báo cáo cho các dự án kĩ thuật chúng ta cần cân nhắc: Đặt tiêu đề bái báo; Viết

tóm tắt; Lời cảm ơn; Mục lục; Giới thiệu - Bối cảnh, tổng quan, cách thực hiện, lịch sử vấn

đề, vv…; Mục tiêu - Thiết bị gì, chƣơng trình hoặc hệ thống đƣợc thiết kế để làm gì? Vật liệu

và phƣơng pháp thực nghiệm; Mô tả cấu trúc và các bộ phận. Làm thế nào để các thiết bị, hệ

thống hoặc chƣơng trình làm việc? Trình bày một sơ đồ chi tiết. Cung cấp các đặc tính đo

lƣờng của thiết bị hoặc hệ thống; Dữ liệu hoặc kết quả - Làm thế nào để chứng minh thiết bị

hoặc hệ thống là công trình của chúng ta? Thảo luận và phân tích; Hệ thống đã đƣợc thử

nghiệm trên một loạt các điều kiện? Đồ thị hóa kết quả thử nghiệm. Những hạn chế cản trở

các thiết bị hoặc hệ thống trở nên hoàn hảo? Đề xuất các gợi ý để cải thiện; Kết luận - Các

thiết bị hoặc hệ thống đã làm đƣợc thiết kế để làm gì? Tài liệu tham khảo

2.1.6.14. Viết tóm tắt báo cáo

Bản tóm tắt là phần cuối cùng của báo cáo dự án. Nó đƣợc viết sau khi dự án hoàn

thành. Nó là một bản tóm tắt ngắn gọn của dự án để thông báo cho ngƣời đọc những gì dự án

đã thực hiện đƣợc.

Thông thƣờng, tóm tắt là trừu tƣợng vì nó bị hạn chế bởi không gian và số từ ngữ đƣợc sử

dụng. Hãy lựa chọn từ ngữ một cách thận trọng trong quá trình viết một bản tóm tắt khoa học.

• Một tuyên bố về mục tiêu hay nêu giả thuyết.

Một bản tóm tắt bao gồm:

- 19 -

• Thiết kế thí nghiệm, phác thảo mô tả các phƣơng pháp.

• Một bản tóm tắt kết quả và kết luận của chúng ta.

• Nếu có không gian, viết thêm ý tƣởng của chúng ta cho các nghiên cứu trong tƣơng lai.

Kết luận nên bao gồm một bản tóm tắt phân tích các kết quả và trả lời câu hỏi của ngƣời

đọc. Nó cần nêu rõ sự liên quan hoặc ý nghĩa của các kết quả và ứng dụng thực tế của nghiên

cứu trong cuộc sống hằng ngày.

2.1.6.15. Chuẩn bị Poster và các hình ảnh giới thiệu dự án

Các hình ảnh hiển thị trên poster có nghĩa quan trọng thu hút sự chú ý và cung cấp thông

tin cho ngƣời xem. Hình ảnh hiển thị nên kích thích ngƣời xem muốn biết thêm về dự án.

Poster cần phối hợp đồng thời hình ảnh, đồ họa, và bảng biểu, cùng với các dòng văn bản súc

tích. Tiêu đề thú vị cũng có thể thu hút sự chú ý của khán giả.

Hãy nhớ rằng, một poster bắt mắt giúp chúng ta giới thiệu dự án của mình, nhƣng thuyết

trình cá nhân còn quan trọng hơn nhiều.

Bắt đầu từ đây

1 Tên dự án 6 Kết quả 2 Tóm tắt 4 Quy trình

Hình ảnh Hình ảnh

Hình ảnh 3 Giới thiệu 7 Kết luận Bảng biểu

5 Dữ liệu

2.1.6.16. Thuyết trình

Hãy sẵn sàng để giải thích dự án của mình cho ngƣời khác. Mô tả từng phần của dự án -

từ ý tƣởng ban đầu, việc tìm kiếm tài liệu, sự hình thành của các câu hỏi hoặc vấn đề, giả

thuyết, thiết kế thực nghiệm, kết quả, phân tích, kết luận, và các ứng dụng tƣơng lai.

Dƣới đây là một số điểm chính để một bài thuyết trình tốt.

- 20 -

• Hãy tích cực và tự tin vào công việc của mình. Chúng ta đã làm việc chăm chỉ và tự

• Luyện tập trƣớc một tấm gƣơng, trình bày trƣớc các thành viên gia đình, bạn bè, lớp học, hoặc những ngƣời khác là rất quan trọng. Đôi khi luyện tập trƣớc một máy quay video có

tin rằng dự án của ta tốt hơn so với bất cứ ai khác.

thể hữu ích. Trong khi xem lại đoạn video, chúng ta có thể nhận thấy thói quen hay cách trình

• Cố gắng để không đọc từ một kịch bản. • Đặt trọng tâm đến những gì chúng ta đang làm. Các giám khảo hoặc những ngƣời

bày mà ta muốn thay đổi.

• Để lại kẹo cao su, CD Players/MP3 chơi, điện thoại di động, Máy tính xách tay, và

khác quan tâm muốn biết những gì chúng ta đã làm và những gì đã học đƣợc.

• Mặc quần áo thích hợp và gọn gàng. Mang giày thoải mái. Hãy nhớ rằng, ta đang đại

các tài liệu khác gây mất tập trung ở nhà.

diện cho chính mình, gia đình của chúng ta, và trƣờng học của mình. • Giữ liên lạc bằng mắt với ngƣời nghe trong thời gian trình bày. • Sử dụng poster nhƣ một chỗ dựa và công cụ để giúp ta thể hiện. • Trình bày công việc của mình một cách nhiệt tình. • Tìm hiểu tên của giám khảo. Học hỏi từ ban giám khảo bằng cách hỏi họ những câu hỏi, hoặc yêu cầu nếu họ có thêm thông tin hoặc gợi ý mà ta có thể tham khảo. Hãy ghi lại bất

• Trả lời tất cả những câu hỏi có thể. Nếu ta không chắc chắn về một câu trả lời, ta có thể nói, "Tôi không chắc chắn, nhƣng tôi nghĩ rằng nó có thể là ...". Nếu chúng ta không biết

cứ đề nghị nào của ban giám khảo.

câu trả lời, chúng ta có thể cung cấp cho mọi ngƣời một ý tƣởng về cách mà ta sẽ tìm thấy một

câu trả lời cho câu hỏi này. Nó cũng thích hợp để nói điều gì đó giống nhƣ, "Đó không phải là

một phần của nghiên cứu hoặc thí nghiệm của tôi". 2.1.7. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn là nhóm các phƣơng pháp trực tiếp tác động

vào đối tƣợng có trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và các quy luật vận động của các đối

tƣợng ấy. Nhóm này có các phƣơng pháp cụ thể sau đây:

2.1.7.1. Phương pháp quan sát

Quan sát là phƣơng pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tƣợng, quá

trình trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể

đặc trƣng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tƣợng đó.

Quan sát khoa học đƣợc tiến hành trong thời gian dài hay ngắn, không gian rộng hay hẹp,

đối tƣợng nhiều hay ít tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của các đề tài. Các tài liệu quan sát

qua xử lý đặc biệt cho ta những kết luận đầy đủ, chính xác về đối tƣợng.

- 21 -

Quan sát là một phƣơng pháp nghiên cứu khoa học quan trọng tuy nhiên chúng chƣa đạt

tới trình độ nhận thức bản chất bên trong của đối tƣợng. Cần phải sử dụng phối hợp quan sát

với các phƣơng pháp khác để đạt tới kết quả bản chất và khách quan.

2.1.7.2. Phương pháp điều tra

Điều tra là phƣơng pháp dùng những câu hỏi đồng loạt đặt ra cho một số lớn ngƣời nhằm

thu đƣợc số những ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Đây là phƣơng pháp khảo sát

một nhóm đối tƣợng trên một diện rộng nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát

triển, những đặc điểm về mặt định tính và định hƣớng của các đối tƣợng cần nghiên cứu. Các

tài liệu điều tra đƣợc sẽ là những thông tin quan trọng về đối tƣợng, cần cho các quá trình

nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay thực tiễn.

Điều tra là một phƣơng pháp nghiên cứu khoa học quan trọng, một hoạt động có mục

đích, có kế hoạch, đƣợc tiến hành một cách thận trọng. 2.1.7.3. Phương pháp thực nghiệm khoa học

Phƣơng pháp thực nghiệm là phƣơng pháp thu thập các sự kiện trong những điều kiện

đƣợc tạo ra một cách đặc biệt đảm bảo việc tích cực, chủ động tạo lại các hiện tƣợng, quá trình

cần nghiên cứu. Nói cách khác: là chủ động gây ra hiện tƣợng nghiên cứu trong những điều

kiện khống chế, nhờ đó có thể lặp lại nhiều lần, tách bạch ra và thay đổi từng nhân tố tác động

và đánh giá, đo đạc tỉ mỉ sự biến đổi của hiệu quả theo sự thay đổi tác động.

Đây là một trong các phƣơng pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học, song chỉ đƣợc sử

dụng khi và chỉ khi đặt ra bài toán làm sáng tỏ các mối liên hệ, sự phụ thuộc giữa các hiện

tƣợng nghiên cứu và sự thể hiện các giả định, kiểm định các giả thuyết.

2.1.7.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phƣơng pháp nghiên cứu xem xét lại

những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho

khoa học. Tổng kết kinh nghiệm thƣờng hƣớng vào nghiên cứu diễn biến và nguyên nhân của

các sự kiện và nghiên cứu các giải pháp thực tiễn đã áp dụng trong sản xuất hay trong hoạt

động xã hội để tỉm ra các giải pháp hoàn hảo nhất.

Tổng kết kinh nghiệm cũng còn nhằm phát hiện logic các bƣớc đi để giải một bài toán

sáng tạo trên cơ sở phân tích một loạt các thông tin về một giải pháp, ví dụ nhƣ giải pháp trong

lĩnh vực kĩ thuật. Đây chính là con đƣờng sáng tạo theo quy tắc algorithm.

2.1.7.5. Phương pháp chuyên gia

Là phƣơng pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của một chuyên

ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra

giải pháp tối ƣu cho các sự kiện đó hay phân tích, đánh giá một sản phẩm khoa học. Ý kiến của

từng chuyên gia bổ sung cho nhau, kiểm tra lẫn nhau và các ý kiến giống nhau của đa số

- 22 -

chuyên gia về một nhận định sẽ đƣợc coi là kết quả tƣ vấn, xem xét, nghiên cứu. Đây là

phƣơng pháp rất kinh tế, tiết kiệm thời gian, sức lực và tài chính. Tuy nhiên nó chủ yếu dựa

trên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia, vì vậy nên sử dụng trong trƣờng hợp cần tƣ vấn và khi các phƣơng pháp khác không có điều kiện hay không thể thực hiện đƣợc. 2.2. Những trãi nghiệm thực tế trong nghiên cứu

2.2.1. Xây dựng và hình thành ý tưởng

Để tiến hành một dự án nghiên cứu khoa học nói chung và dự án kỹ thuật nói riêng, điều

đầu tiên cần phải có là hình thành ý tƣởng nghiên cứu. Đây là bƣớc khó khăn nhất trong quá

trình thực hiện một dự án. Một sở thích, một vấn đề mà ngƣời nghiên cứu quan tâm, một sự

việc tình cờ xảy ra xung quanh cũng có thể hình thành nên ý tƣởng nghiên cứu. Điều quan

trọng nhất là lựa chọn một vấn đề hoặc chủ đề không quá rộng và có thể đƣợc giải đáp dựa trên

việc NCKH. Đối với HS trung học việc hình thành ý tƣởng nghiên cứu có thể từ phía các em

nhƣ ý tƣởng nghiên cứu là các vấn đề nảy sinh ở môi trƣờng học tập, sinh hoạt, từ cuộc sống

xung quanh. Ý tƣởng cũng có thể đƣợc gợi ý từ phía GV, từ những ngƣời có đam mê NCKH,

từ ngƣời thân của các em…

Quan trọng là ý tƣởng phải xuất phát từ những tình huống có thật, phải có tính mới, sáng

tạo và có tính khả thi cao. Tức là vấn đề mà các em định nghiên cứu chƣa có ngƣời nghiên cứu

hoặc đã có nghiên cứu nhƣng chƣa đầy đủ, sâu sắc; các em có thể nghiên cứu một khía cạnh

khác liên quan đến vấn đề hoặc nghiên cứu những hạn chế mà các nghiên cứu trƣớc chƣa thực

hiện đƣợc; tiếp cận và giải quyết vấn đề bằng một phƣơng pháp mới…Nói chung khi xây dựng

ý tƣởng nghiên cứu thì tính mới bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu bởi lẽ NCKH là một họat

động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến

thức,… đạt đƣợc từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về

thế giới tự nhiên và xã hội.

Ý tƣởng nghiên cứu cần rõ ràng, nêu bật đƣợc vấn đề mình cần giải quyết. Phạm vi

nghiên cứu phù hợp, không rộng quá cũng không hẹp quá. Ý tƣởng nghiên cứu phải phù hợp

với trình độ kiến thức, sự hiểu biết và tƣ duy của các em vì chính các em là ngƣời thực hiện dự

án. Thời gian nghiên cứu tối đa của một dự án là một năm tính đến ngày dự thi, vì thế ý tƣởng

cần đƣợc thực thi trong thời gian này, tuy nhiên các em cần lƣu ý là thời gian chính của các em

dành cho việc học chính khóa trên lớp, các em chỉ thực hiện đƣợc việc này vào những thời gian

rãnh còn lại, vì vậy phải tính toán làm sao cho việc nghiên cứu không tốn quá nhiều thời gian

làm ảnh hƣởng đến việc học của các em.

Ý tƣởng nghiên cứu cũng phải khả thi về mặt tài chính. Trƣớc khi tiến hành dự án cần

phải dự trù nguồn kinh phí để thực hiện bao gồm tiền mua nguyên vật liệu, thiết bị cần thiết,

máy móc, dụng cụ thí nghiệm có đủ không, hay cần thuê ở các trƣờng đại học hay trung tâm

- 23 -

nghiên cứu, với giá thuê cụ thể, sản phẩm tạo thành cần đo đạt những chỉ tiêu nào với giá thành

bao nhiêu một mẫu cho một chỉ tiêu,…

Một điều cần lƣu ý nữa là ý tƣởng nghiên cứu phải có ý nghĩa cho cộng đồng. Các em

phải xác định đƣợc mình nghiên cứu vấn đề đó nhằm mục đích gì? Sản phẩm nghiên cứu đƣợc

có tác dụng gì, có thể phục vụ cho mục đích gì trong cuộc sống, có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với

đời sống và sản xuất.

Thí dụ năm 2015-2016 Tôi có hƣớng dẫn hai em Lƣu Hồng Hạnh và Lý Cẩm Tú làm dự

án về nhang muỗi thiên nhiên, ý tƣởng xuất phát từ bạn Hạnh, nhà bạn ấy có cháu nhỏ phải đốt

nhang muỗi suốt kể cả ban ngày, đốt nhang muỗi bình thƣờng không đuổi hết muỗi, nên phải

đốt nhang muỗi đen rất hiệu quả, em lên mạng tìm hiểu thì biết nhang muỗi này có nguồn gốc

từ Trung Quốc với nhãn hiệu Kaiho, loại nhang này có chứa những chất có nguồn gốc không

rõ ràng đã bị cấm lƣu hành trên thị trƣờng, thế nhƣng nó vẫn đƣợc âm thầm bày bán ở các chợ,

xuất phát từ thực tế đó, em Hạnh có ý tƣởng tạo ra loại nhang muỗi có nguồn gốc từ các phế

phẩm thiên nhiên, xua đƣợc muỗi nhƣng an toàn cho sức khỏe ngƣời dùng. Tôi nhận thấy ý

tƣởng của em có thể thực hiện đƣợc ở điều kiện nhà trƣờng phổ thông, kinh phí thực hiện thấp,

dụng cụ có thể tự chế, nguyên liệu thu gom đƣợc từ các phế phẩm nhƣ: vỏ quýt, đọt sả, bông

vạn thọ khô, bông hoa trâm ổi, bã trà cùng với chất kết dính là bột vỏ cây ô đƣớc và bột lá gòn.

Những nguyên liệu này vẫn còn có chứa tinh dầu khi đốt lên tạo khói có mùi hƣơng tạo cảm

giác dễ chịu, đồng thời giúp muỗi tránh xa. Mà muỗi là tác nhân lây bệnh sốt xuất huyết, nhất

là đối với trẻ em. Với dự án này, các em có thể tận dụng các thời gian rãnh lúc hè và các thời

gian sau học để thu gom nguyên liệu và làm thực nghiệm. Nhƣ vậy từ ý tƣởng ban đầu, GVHD

đã giúp các em định hƣớng phát triển thành dự án có tính khả thi cao và chƣa đƣợc ai thực hiện

sản phẩm này trƣớc đó.

2.2.2. Cách đặt tên dự án

Đây là phần rất quan trọng, gây ấn tƣợng đầu tiên đối với ban giám giảm và ngƣời đọc.

Tên dự án cần mang tính khoa học, tinh tế, bao hàm cả nội dung bài viết. Tên thể hiện đƣợc

những gì bạn làm trong đề tài, không đƣợc rộng hơn phạm vi mình làm, cũng không hẹp hơn

những gì mình thể hiện trong bài viết. Dùng từ ngữ rõ ràng, trong sáng, có tính khoa học. Tên

dự án có thể là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh nào đó mang ý nghĩa chính trong dự án của

mình.

Thí dụ: Tên dự án “Khóa SIC là viết tắt của chữ “Safe – Intelligent – Conservatory nghĩa

là “Bảo vệ - Thông minh – An toàn . Đây là dự án của hai bạn HS làm về thiết bị phát hiện khí

gas, báo cháy và tự động mở cửa khi có cháy xảy ra thông qua điện thoại di động. Ta thấy tên

ngắn gọn nhƣng có ý nghĩa rất sâu xa, thể hiện tính ƣu việt từ sản phẩm của dự án.

- 24 -

Tên dự án cho ngƣời xem thấy đƣợc đối tƣợng bạn cần nghiên cứu, những vấn đề bạn đã

giải quyết đƣợc, hay một giải pháp nào đó mà bạn đã thực hiện để làm tăng giá trị của một vật

nào đó hay một thiết bị nào đó. Khi đọc đến tên đề tài, ngƣời xem có thể hình dung đƣợc bộ

khung đề tài của bạn, hình dung đƣợc những việc bạn đã làm và kết quả bạn thu đƣợc.

Thí dụ: tên dự án “Giải pháp giúp tăng hiệu quả sử dụng các phế phẩm từ thực vật bằng nấm

trichoderma, giúp nhà nông tăng thu nhập và bảo vệ môi trƣờng . Đọc vào tên dự án, giám

khảo và ngƣời đọc có thể nhận thấy vấn đề mà tác giả cần giải quyết là tăng giá trị sử dụng của

các phế phẩm trong nông nghiệp bằng tác nhân là nấm trichoderma, tạo ra sản phẩm hữu ích

nào đó, từ sản phẩm này giúp nhà nông tăng thu nhập, đồng thời giải quyết đƣợc lƣợng rác thải

rắn, góp phần bảo vệ môi trƣờng. Đọc vào tên dự án này, ngƣời xem có thể hình dung đƣợc

những việc bạn đã làm, cái khung sƣờn dự án của bạn. Họ sẽ thắc mắc cụ thể bạn làm nhƣ thế

nào, sản phẩm bạn tạo ra là gì, có tác dụng nhƣ thế nào, tại sau giúp nhà nông tăng thu nhập,

tạo tâm thế phấn khởi, háo hức muốn đƣợc đọc dự án của bạn.

Tránh trƣờng hợp dùng những từ trừu tƣợng, không rõ nghĩa, không rõ đối tƣợng mình đang

nghiên cứu. Tên dự án thì xét một lĩnh vực rất rộng, trong khi nội dung tác giả chỉ giải quyết

một vấn đề nhỏ từ phạm vi đã đƣợc đƣa ra ở trên.

Thí dụ: Dự án “Hệ thống tự động giám sát và điều chỉnh chất lƣợng môi trƣờng nƣớc trong

hồ nuôi tôm ở các hồ nuôi thủ công . Vấn đề không đúng ở đây là: Tác giả “điều chỉnh chất

lƣợng nƣớc trong hồ nuôi tôm , có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc nuôi tôm,

nhƣng trong bài viết, tác giả chỉ khảo sát các yếu tố: nồng độ oxi hòa tan, độ pH, nhiệt độ

nƣớc, độ đục. Những yếu tố này chƣa đủ để tạo nên chất lƣợng nƣớc, nhƣ vậy nội dung nghiên

cứu quá hẹp so với tên dự án đã nêu.

Hoặc trong một dự án khác, và đây cũng chính là sai lầm của chính bản thân tôi. Tôi hƣớng

dẫn học sinh chiết xuất tinh dầu cây cứt lợn và xác định thành phần của chúng. Nhƣng lại đặt

tên dự án “chiết xuất tinh dầu cây cỏ dại và xác định thành phần hóa học của nó . Cái sai ở đây

là: mình đang NCKH thì tên phải đặt chính xác cho đối tƣợng mình nghiên cứu “Chiết xuất

tinh dầu cây cứt lợn và xác định thành phần hóa học của tinh dầu thu đƣợc , chứ không đƣợc

nói chung chung là cây cỏ dại.

Nói tóm lại, tên dự án là phần gây ấn tƣợng đầu tiên cho ban giám khảo và ngƣời xem, nên

GVHD cần định hƣớng cho các em đặt tên cho phù hợp với nội dung mà các em làm, dùng từ

ngữ khoa học, chính xác, vừa thể hiện đƣợc đối tƣợng và cái khung của dự án, tuy nhiên cũng

tạo tính tò mò, hứng thú cho ngƣời xem để họ cảm thấy thích khi đọc dự án của mình.

2.2.3. Chọn lĩnh vực nghiên cứu

Chúng ta có 22 lĩnh vực nghiên cứu nhƣ phần trình bày ở trên, tuy nhiên có 1 vài lĩnh vực

chƣa có dự án tham gia nhƣ: sinh học tế bào và phân tử, năng lƣợng hóa học.

- 25 -

Đây là công đoạn chúng ta cần thực hiện khi tiến hành nghiên cứu. Chúng ta cần hiểu rõ

phạm vi và ý nghĩa của từng lĩnh vực, sau đó, xem dự án của ta nghiên cứu về vấn đề gì, liên

quan đến những lĩnh vực nào, lĩnh vực nào chứa hàm lƣợng nhiều hơn, có tính mới nhiều hơn,

có ý nghĩa hơn trong sản xuất và đời sống. Phần này GVHD cần định hƣớng cho HS lựa chọn,

GV có thể tƣ vấn, gợi ý thêm cho các em khi cần thiết.

Thí dụ: Dự án “Giải pháp giúp tăng hiệu quả sử dụng các phế phẩm từ thực vật bằng nấm

trichoderma, giúp nhà nông tăng thu nhập và bảo vệ môi trƣờng . Trong dự án này, tác giả có

sử dụng nấm trichoderma có thể chọn lĩnh vực “vi sinh , tuy nhiên nấm này đã đƣợc nông dân

dùng nhiều, không có gì mới. Trong dự án, các em cũng nghiên cứu về nhiều loại thực vật,

thành phần, dinh dƣỡng và sự tăng tƣởng của chúng, có thể chọn lĩnh vực “khoa học thực vật ,

nhƣng với nội dung này cũng không có gì mới, không có điểm nhấn. Vì thế, Tôi định hƣớng

cho các em chọn lĩnh vực kỹ thuật môi trƣờng. Vì từ những điều đã có, đã làm, các em phát

triển theo hƣớng bảo vệ môi trƣờng, điều này thì chƣa ai làm, đó là điểm mới, gây ấn tƣợng tốt

cho ban giáo khảo. Nhƣ vậy, GVHD cần có sự hiểu biết rộng để định hƣớng cho các em có

hƣớng đi tốt.

2.2.4. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết

Học sinh cần phải tìm hiểu qua sách giáo khoa, tài liệu, sách báo ở thƣ viện, mạng

internet…về vấn đề mà các em sắp nghiên cứu để xem vấn đề đó đã đƣợc nghiên cứu hay

chƣa, nghiên cứu đến mức độ nào. Luôn luôn hỏi tại sao hoặc điều gì sẽ xảy ra nếu… Trên cơ

sở nghiên cứu lí thuyết các em sẽ định hƣớng nghiên cứu cho đề tài nhằm đảm bảo tính mới,

tính sáng tạo, không trùng lắp với những gì đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đó. Ngoài công cụ tìm

kiếm thông tin thông thƣờng là google search, GVHD có thể gợi ý các trang web để học sinh

tìm đọc các bài báo khoa học nhƣ: UAH library, google scholar,..... Nếu có khả năng học sinh

nên tìm hiểu thông tin về vấn đề mình nghiên cứu cả bằng Tiếng Việt lẫn tiếng Anh bởi vì các

thông tin về nghiên cứu khoa học viết bằng Tiếng Việt không nhiều. Chúng ta có thể sử dụng

các công cụ dịch trên mạng hoặc nhờ giáo viên Tiếng Anh của trƣờng hỗ trợ trong việc tra cứu

tài liệu bằng Tiếng Anh. Theo quy định của cuộc thi KHKT hiện nay, mỗi dự án phải có ít nhất

06 tài liệu tham khảo. Hoặc chúng ta cũng có thể trao đổi với những chuyên gia trong lĩnh vực

xoay quanh các vấn đề chúng ta cần làm.

2.2.5. Xác định quy trình nghiên cứu

Để xác định quy trình nghiên cứu HS phải biết mình sẽ thực hiện một DAKT hay một

dự án khoa học để chọn đúng quy trình.

Và trong bài viết này, Tôi chỉ thực hiện DAKT. Nhƣ phần trên Tôi đã trình bày lý

thuyết chung về một DAKT, trong mục này, tôi xin nói chi tiết cụ thể quy trình mà Tôi đã thực

hiện trong dự án của mình.

- 26 -

Bã trà

Hoa trâm ổi

Bông vạn thọ

Thu gom và xay nhuyễn nguyên liệu

Đọt sả

Vỏ quýt

Trộn các bột nguyên liệu theo tỉ lệ nhất định

Trộn nguyên liệu với chất kết dính là bột lá gòn và bột vỏ cây ô đƣớc

Cho thêm nƣớc vào hỗn hợp bột trên trộn đều, tạo khối đồng nhất

Cho hỗn hợp trên vào khuôn tạo hình nhang muỗi.

Phơi khô sản phẩm thu đƣợc nhang muỗi thành phẩm

Sử dụng thử sản phẩm thu đƣợc, so sánh hiệu quả với nhang muỗi thị trƣờng

Quy trình về nhang muỗi thiên nhiên:

Khi xây dựng quy trình nghiên cứu nhƣ trên, chúng ta tiến hành thực nghiệm từng giai

đoạn một. Sau khi gom đủ nguyên liệu, phơi khô và xay nhuyễn, thử trộn với chất kết dính,

công đoạn này rất vất vả vì nếu trộn với quá nhiều chất kết dính sẽ làm nhang muỗi kết chặt lại

với nhau rất dễ tạo hình nhƣng bù lại đốt lại không cháy, nếu dùng ít chất kết dính đốt dễ cháy

nhƣng nguyên liệu kết dính không tốt, dễ bị gãy khi tạo hình. Bột lá gòn thì giữ nguyên liệu

không đƣợc chặt, nếu tạo hình khuôn nhang muỗi thì dễ bị gãy nhƣng lại dễ cháy, nếu cho

nhiều bột gòn sẽ làm giảm thành phần nguyên liệu chính, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.

Bột vỏ cây ô đƣớc có độ kết dính rất tốt, nhang không bị gãy nhƣng đốt không cháy. Vấn đề

- 27 -

đặt ra là phối trộn hai loại bột này lại với nhau theo tỉ lệ thích hợp để tạo nhang vừa dễ cháy, lại

không bị gãy. Từ mục tiêu đó, các em cần phải thực nghiệm rất nhiều lần mới tạo ra sản phẩm

nhƣ mong muốn.

Đây là quy trình nghiên cứu trong dự án “Giải pháp giúp tăng hiệu quả sử dụng các phế

phẩm từ thực vật bằng nấm trichoderma, giúp nhà nông tăng thu nhập và bảo vệ môi trƣờng .

Từ tên dự án, xem them quy trình thực nghiệm, ngƣời xem có thể nắm đƣợc hơn 80% công

việc của bạn.

GVHD có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình thực nghiệm, giúp HS định hƣớng

đƣợc đƣờng đi, giải quyết đƣợc các vấn đề phát sinh trong quá trình thực nghiệm, tạo động lực

và niềm tin cho các em. HS không tiến hành một lần mà phải thực hiện nhiều lần để tìm đƣợc

điều kiện tối ƣu cho sản phẩm, có đôi lúc các em sẽ nản chí, mất đi niềm tin, giáo viên cần

truyền lửa để các em có đủ bản lĩnh và tự tin để đi tiếp.

2.2.6. Lập kế hoạch nghiên cứu

Sau khi xác định đƣợc quy trình thực hiện dự án, GVHD phải định hƣớng cho học sinh lập

kế hoạch nghiên cứu. Kế hoạch nghiên cứu cần phải đƣợc xây dựng cụ thể, chi tiết trƣớc khi

tiến hành nghiên cứu. Trong đó phải tính toán khối lƣợng công việc, thời gian dự kiến thực

hiện, chi phí thực hiện và điều quan trọng là phải phân công công việc cụ thể, rõ ràng cho từng

thành viên trong nhóm (nếu là dự án tập thể).

a) Lí do chọn đề tài: Mô tả ngắn gọn tóm tắt cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu và

Kế hoạch nghiên cứu cần phải có đầy đủ các nội dung sau:

- 28 -

giải thích tại sao vấn đề đó quan trọng trong khoa học. Nếu có thể, giải thích về bất kì tác

b) Xác định đƣợc vấn đề nghiên cứu, mục tiêu kĩ thuật, kết quả mong đợi. Chúng

động xã hội nào của vấn đề nghiên cứu.

c) Mô tả chi tiết phƣơng pháp nghiên cứu và các kết luận: Chỉ mô tả cho dự án của

đƣợc dựa trên lí do đã mô tả ở trên nhƣ thế nào?

mình nghiên cứu, không bao gồm công việc đƣợc thực hiện bởi ngƣời hƣớng dẫn hay của

những ngƣời khác.

Thí dụ: Trong dự án tinh dầu cây cứt lợn: từ nguyên liệu là thân cây cứt lợn, tiến hành

tách lấy tinh dầu từ nguyên liệu lá và hoa bằng phƣơng pháp chƣng cất hơi nƣớc và tẩm trích

với dung môi hexan, tinh dầu thu đƣợc tiến hành làm khan, chạy phổ GC-MS để xác định

thành phần hóa học, so sánh với các kết quả nghiên cứu trƣớc đây. Dựa vào thành phần có

trong tinh dầu, thử hoạt tính kháng khuẩn đối với một số chủng vi khuẩn cơ bản. HS chỉ vạch

ra kế hoạch tách lấy tinh dầu, còn bƣớc phân tích thành phần hóa học và thử hoạt tính kháng

khuẩn là của các nhà khoa học, các em chƣa đủ trình độ để làm việc đó. Tuy nhiên, các em

- Rủi ro và an toàn: Xác định bất kì rủi ro tiềm năng nào có thể và những cảnh báo an

cần nắm rõ quy trình làm và phân tích đƣợc các kết quả từ các chuyên gia.

- Phân tích dữ liệu: Mô tả tiến trình sẽ sử dụng để phân tích kết quả để trả lời câu hỏi

toàn cần thiết.

nghiên cứu hay vấn đề nghiên cứu.

Thí dụ: trong dựa án tinh dầu lá bình bát nƣớc, vấn đề đặt ra ban đầu là tại sau trong lá

bình bát nƣớc có chất gì mà xua đuổi đƣợc ruồi, sau khi tách lấy tinh dầu và phân tích thành

phần, các em thấy đƣợc trong tinh dầu có hoạt chất caryophilen với hàm lƣợng rất cao 35,82%,

chất này có khả năng xua đuổi côn trùng rất tốt. Nhƣ vậy từ kết quả nghiên cứu đƣợc, các em

d) Tài liệu tham khảo: Liệt kê tối thiểu 5 tài liệu tham khảo chính. Nếu kế hoạch

đã giải quyết đƣợc nghi vấn đặt ra ban đầu.

nghiên cứu có sử dụng động vật có xƣơng sống, một trong các tài liệu tham khảo đó phải là

tài liệu về bảo vệ động vật.

Lƣu ý rằng kế hoạch nghiên cứu có thể thay đổi, điều chỉnh do những phát hiện “mới

trong quá trình thực hiện.

Sau khi đã lập đƣợc kế hoạch nghiên cứu, GVHD phải cho học sinh điền các mẫu

phiếu và xin chữ kí phê duyệt của cha mẹ học sinh hoặc ngƣời bảo trợ, xác nhận của cơ quan

nghiên cứu (nếu có)…theo quy định của cuộc thi.

- 29 -

2.2.7. Chuẩn bị các dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm

Khi đã lập xong kế hoạch nghiên cứu và các thủ tục cần thiết, các em cần bắt tay vào

thực nghiệm. bƣớc đầu tiên cần chuẩn bị các dụng cụ cần thiết, dụng cụ nào chƣa có, có thể

liên hệ mua hay phải liên hệ với các cơ sở khoa học nhƣ: Trƣờng đại học, sở khoa học công

nghệ,…để thuê và giá thành là bao nhiêu một máy trên một tiếng hay trên một ngày, HS cần

lên mạng tham khảo trƣớc các loại thiết bị này, cách sử dụng cũng nhƣ công dụng từng loại

thiết bị mà các em sẽ thực hiện.

Về nguyên liệu: các em cần thu những cây có tuổi thọ nhƣ thế nào, lá non hay già, phần

trên mặt đất hay dƣới mặt đất, nguyên liệu cần thu hái ở thời điểm nào trong ngày là tốt cho

quá trình nghiên cứu, kích thƣớc nguyên liệu. Cách xử lý từng loại nguyên liệu, xác định độ

ẩm và bảo quản nguyên liệu nhƣ thời nào là tối ƣu.

2.2.8. Tiến hành thực nghiệm

Đây là phần quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với HS trong quá trình thực hiện dự án bởi

vì khi HS tham gia vào thực nghiệm các em mới thực sự tham gia nghiên cứu khoa học. Các

em phải làm việc nghiêm túc thì dữ liệu thu đƣợc mới đảm bảo chất lƣợng. Ở giai đoạn này

GVHD cần phải dạy các em những kĩ năng cần thiết khi thí nghiệm. Các em cần cân đo, đong

đếm nguyên liệu một cách chính xác thì mới xác định đƣợc hiệu suất thực của quá trình. Thời

gian tiến hành cho một lần thí nghiệm. Mỗi lần thí nghiệm cho một điều kiện các em nên tiến

hành 3 lần để lấy giá trị trung bình, có nhƣ vậy, kết quả thu đƣợc mới thật chính xác.

Cần tìm điều kiện tối ƣu cho từng yếu tố thí nghiệm, khi xét yếu tố nào thì chỉ thay đổi số

liệu về yếu tố đó, các yếu tố còn lại phải đƣợc cố định, mỗi thí nghiệm đều phải đƣợc lặp lại ít

nhất ba lần. Thao tác thí nghiệm phải thật tỉ mỉ, chính xác, các dụng cụ phải đảm bảo sạch,

đƣợc tráng bằng nƣớc cất và đƣợc vô trùng cẩn thận, đặc biệt là tinh dầu sau khi làm khan phải

đảm bảo thật sạch, nếu để lẫn tạp chất sẽ làm sai lệch thành phần hóa học của tinh dầu, và mẫu

nếu bẫn quá ảnh hƣởng đến cột chạy GS-MS bị nhiễm bẩn, gây tốn kém.

Lƣợng tinh dầu thu đƣợc rất ít, thao tác học sinh phải cẩn thận, tỉ mỉ từng giọt một, tinh

dầu sau khi làm khan cần đƣợc đậy nắp cẩn thận, bảo quản ở nhiệt độ thấp trong ngăn mát tủ

lạnh, tránh hiện tƣợng bay hơi làm thất thoát tinh dầu.

2.2.9. Xử lí dữ liệu, nhận định, đánh giá kết quả và đưa ra kết luận.

Đây là phần quan trọng và cũng khó khăn nhất đối với học sinh khi thực hiện dự án. Đối

với dự án kỹ thuật thuộc lĩnh vực hóa học, sau khi làm ra mẫu, các em cần phải gởi mẫu đi

phân tích thành phần hóa học. Đối với chất dễ bay hơi nhƣ tinh dầu, chúng ta sẽ chạy phổ GC-

MS, còn với các chất khó bay hơi dạng rắn hay lỏng cần chạy phổ LC-MS, khi có kết quả, các

- 30 -

em phải biết phân tích các kết quả thu đƣợc, xem thành phần mẫu của mình chứa những chất

gì, chất nào chiếm chính, chất nào mới đƣợc phát hiện mà những tài liệu trƣớc đây chƣa đƣợc

công bố, công dụng của các loại chất chính. Từ đó các em mới vạch ra hƣớng đi mới cho dự án

của mình. Các công việc này khó đối với khả năng của các em. Do đó GVHD có thể hỗ trợ

nhiều cho các em ở giai đoạn này. Hỗ trợ ở đây không có nghĩa là làm thay cho các em. Giáo

viên có thể hỗ trợ bằng cách dựa trên những dữ liệu thu đƣợc, đọc kết quả xử lí mà các em đã

thực hiện, dựa vào những nhận định, đánh giá, kết luận của các em để đặt câu hỏi phản biện,

chỉ cho các em thấy những thiếu sót, sai lầm để các em sửa chữa và điều chỉnh cho phù hợp.

Thí dụ: Trong dự án cây cứt lợn, sau khi chạy phổ GC-MS, dựa vào kết quả, nhận thấy

trong tinh dầu có nhiều chất mới mà các tài liệu trƣớc đây chƣa công bố, nhƣ chứa chất có khả

năng kháng khuẩn tốt, đặc biệt có hoạt chất β-elemen là chất chống tế bào ung thƣ phổi mà

chƣa tài liệu nào công bố. Từ kết quả đó, GVHD định hƣớng các em gởi mẫu đi phân tích khả

năng kháng khuẩn và thử độc đối với tế bào ung thƣ phổi để kiểm chứng xem từ lý thuyết

nghiên cứu đƣợc dựa trên kết quả phổ GC-MS có thực không, tức là kiểm chứng lại kết quả

phân tích đƣợc.

Từ kết quả đã đƣợc kiểm chứng trong phòng thí nghiệm ở phạm vi in vitro, cần phải thực

hiện bƣớc tiếp theo là thử nghiệm trên động vật sống đó là thỏ, để kiểm tra xem mẫu thử có tác

dụng nhƣ thế nào đối với động vật sống, HS tiến hành gửi mẫu đi thử nghiệm ở Viện Công

nghệ Sinh học ở Hà Nội. Con thỏ sau khi đƣợc cấy tế bào ung thƣ phổi vào và cho phát triển

thành khối u, đo kích thƣớc các khối u sau đó chia thỏ thành ba nhóm, nhóm 1 để khối u phát

triển bình thƣờng, nhóm 2 tiêm tinh dầu cây cứt lợn vào, nhóm 3 dùng thuốc chống u thƣ tốt

nhất đang có trên thị trƣờng. Qua theo dõi 1 tháng thấy khối u ở nhóm 1 phát triển rất nhanh,

khối u ở nhóm hai đƣợc khống chế, khối u có tăng trƣởng nhƣng chậm hơn rất nhiều so với

nhóm 1 nhƣng không bằng so với nhóm 3. Từ kết quả trên, cho thấy mẫu tinh dầu từ cây cứt

lợn có khả năng khống chế sự phát triển của tế bào ung thƣ phổi nhƣng với tốc độ không nhiều,

do hàm lƣợng β-elemen trong tinh dầu không cao, chỉ có 4,52%. Vì thế, GVHD định hƣớng

cho các em phát triển tiếp theo của dự án là làm giàu hàm lƣợng β-elemen trong tinh dầu. Để từ

tinh dầu đã đƣợc làm giàu hàm lƣợng β-elemen sẽ tạo ra sản phẩm dƣợc từ tinh dầu thu đƣợc.

Hoặc từ dự án khác là sản xuất phân hữu cơ từ các phế phẩm thực vật. Phân hữu cơ sau

khi ủ, đo các hàm lƣợng về chỉ tiêu chất lƣợng của mẫu phân chẳng hạn nhƣ hàm lƣợng C/N

nằm trong chuẩn cho phép của tiêu chuẩn về chỉ tiêu chất lƣợng phân bón của Bộ Nông nghiệp,

GVHD định hƣớng cho các em phải sử dụng thử các loại phân đó bằng cách trồng thực nghiệm

trên cây cúc vạn thọ. Sở vĩ các em chọn đối tƣợng này thực nghiệm vì gia đình em có kinh

- 31 -

nghiệm trồng cây này hằng năm bán vào các dịp tết và rằm lớn, vì thế các em nắm vững đƣợc

kỹ thuật trồng nên vấn đề thực nghiệm đối với các em khá đơn giản. GVHD chỉ cần định

hƣớng cho các em cách thức thực nghiệm giữa các nhóm để làm sau so sánh đƣợc hiệu quả của

phân hữu cơ do các em làm ra với phân vô cơ mà gia đình thƣờng dùng các lần trồng trƣớc. Từ

đó đƣa ra kết luận về hiệu quả và lợi ích do phân hữu cơ mang lại.

Trong các hoạt động nghiên cứu, ban đầu có thể các em làm chƣa tốt, chƣa đƣợc hoàn

thiện, tuy nhiên GVHD cứ để cho các em làm, để các em tự mình trải nghiệm mọi hoạt động,

thao tác, giáo viên nên đứng một bên quan sát và góp ý khi cần thiết, mỗi lần thí nghiệm sẽ rút

ra kinh nghiệm cho bản thân, GVHD chỉ dẫn cho các em thấy những sai sót mà các em vấp

phải, từ đó sẽ tự điều chỉnh, lần thí nghiệm sau sẽ thực hiện tốt hơn. Từng em sẽ trƣởng thành

hơn sau mỗi lần thực nghiệm sau mỗi đề tài.

2.2.10. Viết báo cáo nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu là cơ sở quan trọng để đánh giá dự án. Do đó báo cáo nghiên cứu

phải đƣợc chuẩn bị kĩ lƣỡng cùng với sổ nhật kí nghiên cứu và bất cứ những tài liệu hay giấy

tờ cần thiết khác. Một báo cáo nghiên cứu đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

 Trang bìa: gồm trang bìa chính và trang bìa phụ - nêu tên dự án, lĩnh vực dự thi.

 Lời cảm ơn: Nên cảm ơn những ngƣời đã giúp đỡ, hổ trợ các em khi thực hiện dự án,

gồm các cá nhân, các nhà tài trợ các tổ chức giáo dục và nghiên cứu

 Trang tóm tắt: ngắn gọn toàn bộ đề tài của mình đã thực hiện, khoảng từ 250-350 từ.

Trong đó nêu đƣợc vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, quy trình thực hiện dự án, tóm lƣợc một số

kết quả chính đã đạt đƣợc và các nhận định về chúng. Các kết luận, hạn chế và các đề xuất

chính. Trong phần tóm tắt không dùng hình, bảng, và không ghi tài liệu tham khảo.

 Lời cam đoan: cam kết rằng các kết quả trong dự án là do mình thực hiện chứ không

phải lấy từ một kết quả nghiên cứu nào.

 Mục lục: ghi tên mục, trang. Tên mục có thể ghi đến nội dung thứ hai. Tên dự án và

mục lục giúp ngƣời đọc biết cấu trúc của báo cáo.

 Danh sách các bảng, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, danh mục các từ viết tắt: Trình bày đầy

đủ các thuật ngữ viết tắt trong bày viết. Trong phần trình bày nội dung bài viết, thuật ngữ phải

đƣợc viết đầy đủ cho lần đầu tiên và kèm theo từ viết tắt. Thí dụ: sắc ký khí ghép khối phổ

(GC-MS)

 Nội dung bài viết thƣờng chia ra 5 chƣơng cơ bản:

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của dự án.

- 32 -

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.

1.4. Nội dung nghiên cứu.

1.5. Những đóng góp của dự án.

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.

2.2. Lƣợc khảo các vấn đề nghiên cứu.

2.3. Khái quát các vấn đề cần giải quyết trong dự án.

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mẫu nghiên cứu.

3.2. Thiết kế nghiên cứu.

3.3. Công cụ nghiên cứu.

3.4. Tiến trình nghiên cứu.

3.5. Phân tích dữ liệu

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả

Kết quả bao gồm dữ liệu và phân tích. Kết quả phải kèm theo số liệu thống kê,

biểu đồ, dữ liệu thu thập đƣợc, v.v...

4.2. Thảo luận

Thảo luận, phân tích các kết quả thu đƣợc, so sánh với các kết quả trƣớc đây, đƣa

ra kết luận về kết quả. Đây là phần trọng yếu của báo cáo. Trong phần này cần so sánh kết quả

với lý thuyết, các kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, quan niệm đang tồn tại, kết quả mong

đợi. Thêm vào phần thảo luận những lỗi, hạn chế có thể. Kết quả nghiên cứu đã bị ảnh hƣởng

nhƣ thế nào bởi những yếu tố không đƣợc kiểm soát? Những thực nghiệm nào khác cần đƣợc

tiến hành?

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN TIẾP CỦA DỰ ÁN

5.1 Kết luận

Tóm tắt ngắn gọn, cụ thể kết quả nghiên cứu. Phải minh chứng cho kết luận từ kết

quả thực nghiệm.Tuyệt đối không đề cập đến một vấn đề ở phần kết luận mà chƣa đề cập đến

ở những phần trƣớc. Trong phần kết luận có thể nêu lên những ứng dụng thực tế của nghiên

cứu.

5.2. Hƣớng phát triển tiếp theo của dự án

- 33 -

 Tài liệu tham khảo: Liệt kê tất cả các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong bài viết,

(bao gồm sách, bài báo, trang web, v.v...) các tài liệu tham khảo đƣợc sắp xếp theo thứ tự vần

chữ cái a, b, c, ....Tên mỗi tài liệu tham khảo bắt đầu bằng tên tác giả, năm xuất bản, từa bài

viết, nhà xuất bản.

Để có một bài báo cáo hoàn chỉnh thì học sinh phải làm việc nghiêm túc, nắm chắc các

công việc, quy trình thực hiện dự án, các kết quả thu đƣợc, phân tích kết quả, kết quả thực

nghiệm để đƣa vào bài báo cáo. Bài báo cáo khoa học cần đƣợc thể hiện bằng phong cách ngôn

ngữ khoa học, chính xác, ngắn gọn và có đầy đủ minh chứng khoa học cho những vấn đề đƣợc

nêu trong báo cáo. Theo kinh nghiệm bản thân tôi thì GVHD tuyệt đối không nên viết báo cáo

thay học sinh mà hãy để học sinh viết theo cách của các em, giáo viên có thể góp ý cho các em

chỉnh sửa để hoàn thiện. Làm nhƣ thế khi giám khảo đọc bài báo cáo có những chỗ nào giám

khảo thắc mắc thì học sinh sẽ biết cách trả lời, giải thích cho những nội dung các em diễn đạt

trong báo cáo. Và một lƣu ý nữa là trong báo cáo nghiên cứu phải đính kèm những hình ảnh,

hồ sơ minh chứng cần thiết cho nghiên cứu. Cụ thể, GVHD nên đƣa sƣờn nội dung cho các em,

sau đó phân cho mỗi em viết một mục tƣơng ứng, sau khi viết xong các em trao đổi bài viết

cho nhau, chỉnh sửa, góp ý hoàn chỉnh sau đó mới gởi cho GVHD xem, chỉnh sửa và góp ý, tuy

nhiên, trong quá trình chỉnh sửa giáo viên nên tôn trọng suy luận và phong cách trình bày của

các em, mặc dù nó chƣa đƣợc chỉnh chu, hoàn thiện nhƣng đó cũng là công sức của các em,

phần này GVHD phải thật khéo léo. Cứ thực hiện nhƣ vậy đến khi bài viết hoàn thành. Đến

đây, GVHD cần yêu cầu các em chỉnh sửa thật nhiều lần về cách trình bày, lỗi đánh máy, sai

sót lỗi chính tả. Phần này quan trọng vì giúp các em đọc lại bài viết của mình nhiều lần để nắm

vững nội dung bài của mình, vừa làm bài viết ít sai sót nhất, vừa tạo thiện cảm cho khám khảo

khi chấm.

2.2.11. Thiết kế poster

Poster đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc thi KHKT vì những lí do sau:

Khi học sinh không có mặt để trình bày, poster cung cấp cho giám khảo và ngƣời xem

cái nhìn tổng quan về dự án. Do đó poster cần phải mô tả nổi bật và súc tích phạm vi, bản chất

nghiên cứu và kết quả dự án .

Hầu hết giám khảo sẽ không có thời gian đọc toàn bộ báo cáo nghiên cứu nên những

poster thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung của dự án, thiết kế đẹp, bắt mắt sẽ thu hút đƣợc sự

quan tâm của ban giám khảo. Trên poster cần “tóm tắt dự án sao cho ngƣời xem có thể “nắm

bắt đƣợc những thông tin quan trọng một cách dễ dàng và nhanh chóng.

- 34 -

Khi học sinh có mặt tại gian trƣng bày, poster sẽ hỗ trợ cho học sinh khi các em thuyết

trình về dự án. Các em có thể dùng các thông tin trên poster nhƣ các dữ liệu mẫu, hình ảnh

nghiên cứu, một số khái niệm quan trọng, các mô tả trọng tâm, tóm lƣợc các kết luận của dự

án... để hỗ trợ cho câu trả lời của mình.

Để có một poster đạt yêu cầu về nội dung học sinh phải bám sát hƣớng dẫn về nội dung,

bố cục của poster để chuẩn bị đầy đủ các dữ liệu thô: các nội dung văn bản sẽ trình bày trên

poster, các biểu đồ, hình ảnh... và thiết kế một bản thảo bố cục poster trên giấy. Sau đó học

sinh tự lên ý tƣởng về poster trên file word. Màu sắc poster nên hài hòa, tƣơi sáng, bắt mắt để

thu hút sự quan tâm của ngƣời xem cũng nhƣ các giám khảo. Font chữ trên poster phải đủ lớn,

rõ ràng, dễ đọc. Nên trình bày dƣới dạng sơ đồ, hình ảnh để ngƣời xem dễ đọc hơn. Sau đó nhờ

chuyên gia chuyển sang phần mềm chuyên dụng và in ra đóng vào khung. Trên poster không

ghi tên tác giả, tên ngƣời hƣớng dẫn và đơn vị dự thi. Khi đi thi ban tổ chức sẽ cấp cho mỗi dự

án một mã số để các em dán lên poster của mình.

Hình 1: Poster của HS đã tham gia dự thi năm 2018-2019

2.2.12. Trưng bày dự án

Để thu hút và giới thiệu dự án, hãy tạo thuận lợi cho những khán giả quan tâm và giám

khảo có thể tiếp cận dự án. Hầu hết các gian trƣng bày đều có 3 phần và đƣợc đặt theo kiểu tự

do. Các sản phẩm trƣng bày (hình ảnh, bày báo cáo, nhật kí nghiên cứu...) thƣờng đƣợc đặt trên

bàn. Hầu hết giám khảo có thể nhìn vào bàn trƣng bày trƣớc khi phỏng vấn. Do đó cần phải

đảm bảo tính ngăn nắp, gọn gàng. Đảm bảo là phần trƣng bày của theo một quy trình và đƣợc

trƣng bày một cách hợp lý, dễ thấy và dễ đọc.

Hãy làm cho khu trƣng bày đƣợc nổi bật. Sử dụng poster thiết kế đẹp, bảng và biểu đồ sặc sỡ

và rõ ràng để trình bày dự án. Đặc biệt chú ý đến dán nhãn và tựa đề hoặc biểu đồ, hình vẽ, ảnh, và

- 35 -

bảng biểu để đảm bảo rằng mỗi phần đều có một tựa đề và đƣợc dán nhãn miêu tả nội dung trình

bày. Ai cũng phải hiểu đƣợc phần minh họa mà không cần giải thích thêm.

Gian trƣng bày phải đảm bảo quy định về giới hạn kích cỡ và các quy định về an toàn khi

chuẩn bị phần trƣng bày. Thể hiện tất cả những tài liệu cần thiết cho dự án mình. Đảm bảo rằng

khu vực trƣng bày đƣợc giữ kiên cố, bởi vì nó cần phải đƣợc giữ nguyên một chỗ trong thời

gian tƣơng đối dài.

Tuy nhiên cũng cần lƣu ý giám khảo sẽ chấm điểm dự án của bạn, không phải là phần

trƣng bày. Không sử dụng một lƣợng thời gian và tiền bạc quá nhiều trong việc chuẩn bị phần

 Phỏng vấn của ban giám khảo ở gian trưng bày

trƣng bày. Dự án sẽ đƣợc đánh giá trên những tiêu chí khoa học, không phải là sự phô diễn.

Giám khảo đánh giá và tập trung vào: những gì thí sinh đã tiến hành nghiên cứu; thí sinh

đã tuân thủ các phƣơng pháp khoa học, kỹ thuật, lập trình phần mềm hoặc toán học tốt đến

mức nào; chi tiết và độ chính xác của nghiên cứu nhƣ đƣợc trình bày ở trong sổ dữ liệu và mức

độ đóng góp vào dự án của từng thành viên trong nhóm nghiên cứu.

Giám khảo sẽ đánh giá cao một dự án đƣợc chuẩn bị kỹ càng. Họ sẽ đánh giá tầm quan

trọng của dự án của học sinh trong lĩnh vực đó; sự chu đáo và bao nhiêu phần trăm trong ý

tƣởng nghiên cứu là tác phẩm của chính học sinh .

Ban đầu, giám khảo sẽ lấy thông tin từ phần trƣng bày, phần tóm tắt và báo cáo nghiên

cứu để hiểu đƣợc nội dung dự án, nhƣng phần phỏng vấn sẽ quyết định kết quả của dự án.

Giám khảo sẽ đánh giá cao những thí sinh có thể diễn giải và thuyết trình một cách thoải mái

và tự tin về dự án của mình. Họ không mấy hứng thú đối với những bài trình bày và thuyết

trình học thuộc lòng - họ chỉ muốn nói chuyện với học sinh để xem các em nắm vững nội dung

dự án thế nào từ đầu đến cuối. Quan trọng là học sinh cần phải bắt đầu cuộc phỏng vấn đúng

cách. Đầu tiên là chào hỏi giám khảo và giới thiệu về bản thân. Hãy tạo một ấn tƣợng tốt. Hình

thức, thái độ tốt, trang phục lịch sự và nhiệt tình với những gì các em đang làm sẽ gây ấn tƣợng

cho giám khảo.

Giám khảo thƣờng hỏi một số câu hỏi để kiểm tra hiểu biết sâu của học sinh về dự án

nhƣ: Ý tƣởng này đến với bạn nhƣ thế nào? Vai trò của bạn trong dự án này là gì? Bạn đã làm

gì trong dự án này? Những gì bạn chƣa làm đƣợc? Bạn có kế hoạch gì tiếp theo cho dự án này?

Những ứng dụng thực tế/ý nghĩa của dự án này là gì? Dự án này đã có ai làm chƣa? Họ làm

đến mức độ nào? Bạn cải tiến so với họ làm ra sao? Cách cải tiến nhƣ thế nào? Tại sao bạn lại

ngiên cứu vấn đề này mà không nghiên cứu vấn đề khác tốt hơn? Nhớ rằng giám khảo cần phải

biết liệu học sinh có hiểu nguyên tắc khoa học cơ bản đằng sau dự án hay lĩnh vực chủ đề của

- 36 -

bạn không. Họ muốn biết liệu các em đã đo đạc và phân tích chính xác dữ liệu hay chƣa. Họ

muốn biết liệu học sinh có thể tìm đƣợc những hạn chế đối với dự án của mình và dự án có thể

áp dụng kết quả vào thực tế nhƣ thế nào. Cuối cùng, giám khảo sẽ khuyến khích nỗ lực khoa học

của học sinh và những mục tiêu/sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học.

2.2.13. Chuẩn bị bài thuyết trình powerpoint (dành cho vòng thi toàn cuộc)

Nội dung bài thuyết trình cần bám sát vào bảng tiêu chí đánh giá của Cuộc thi gồm:

- Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;

- Kế hoạch nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu: 15 điểm;

- Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;

- Tính sáng tạo: 20 điểm;

- Trình bày: 35 điểm (nội dung trình bày: 10 điểm và trả lời phỏng vấn: 25 điểm.

GVDH phải cho học sinh chuẩn bị trƣớc thật cẩn thận những gì các em sẽ nói khi thuyết

trình. Phần này GHVD cũng nên cho HS tự thiết kế phần trình bày theo ý tƣởng của mình, nội

dung khoảng từ 15-30 file là vừa, nên đƣa nhiều hình ảnh, sơ đồ, kết quả dạng bảng, đồ thị,

nhìn vào đó học sinh phân tích ra. Phần trình bày thƣờng có từ 5-7 phút. Các em cần trình bày

một cách thật tự nhiên theo sự hiểu biết của mình, tránh tình trạng học thuộc lòng dễ gây hiểu

nhầm vấn đề không phải do các em làm. Nội dung các em thuyết trình xoay quanh các vấn đề:

Ý tƣởng dự án đƣợc hình thành nhƣ thế nào? Những lý thuyết khoa học liên quan đến các vấn

đề cần nghiên cứu, những vấn đề mà ngƣời khác đã làm đƣợc, chỗ nào chƣa hoàn thiện hoặc

cần cải tiến mà mình cần làm; nêu đƣợc sơ đồ khối về quy trình thực nghiệm của mình, sản

phẩm hay kết quả thu đƣợc; giải thích về các kết quả đó; kết quả thực nghiệm đƣợc từ sản

phẩm thu đƣợc; ý nghĩa của sản phẩm trong cuộc sống và sản xuất. Trong khi thuyết trình cần

chia cho hai em trình bày song song với nhau, lời nói to rõ, mạch lạc, thu hút đƣợc sự theo dõi

của mọi ngƣời, thỉnh thoảng theo dõi sự theo dõi của mọi ngƣời bằng những ánh nhìn. Điều đó

làm gia tăng giá trị của bày báo cáo.

Khi trình bày xong các em sẽ đƣợc nhiều ban giám khảo đặt câu hỏi phỏng vấn trực tiếp.

Phần này rất căng thẳng đối với các em, đứng trƣớc nhiều thầy cô giáo để trình bày là một thử

thách đối với các em, sau đó phải trả lời các câu hỏi từ ban giám khảo, có đôi khi nhiều ban

giám khảo hỏi cùng một lúc, các em cần phải có sổ tay ghi tốc ký lại những gì ban giám khỏa

hỏi, sau đó lần lƣợt trả lời từng câu hỏi một, phần nào các em chƣa rõ hay chƣa nằm chắt, nằm

ngoài những gì nghiên cứu thì không đƣợc tỏ vẻ khó chịu mà phải lựa lời nói khéo nhƣ “phần

này em chƣa nghiên cứu tới, em sẽ nghiên cứu thêm , tránh trả lời “em không biết’’....

- 37 -

2.3. Những lưu ý khi ghi sổ tay khoa học

Cách ghi sổ tay đã đƣợc trình bày phần trƣớc. Trong mục này, Tôi xin đƣa ra một số lƣu ý

khi ghi nhật ký trong sổ tay. Những ghi chép trong sổ tay là tƣ liệu quan trọng để các em viết

báo cáo sau này, nên phải ghi thật chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ghi đầy đủ các lần thí nghiệm, kể cả

những lần thử nghiệm không thành công, từ những lần không thành công, khi xem lại dữ liệu

học sinh mới nhìn vào đó rút đƣợc kinh nghiệm, từ đó có hƣớng đi mới cho dự án của mình.

Các em cần ghi rõ ngày tháng thực nghiệm, những chuyện cụ thể các em đã làm. Các số liệu

thu thập đƣợc khi đi khảo sát, tổng kết, phân tích số liệu đó. Ngày tháng gửi mẫu, địa chỉ gởi,

ngày nhận đƣợc kết quả, từ kết quả đó cho ta những thông tin gì. Hƣớng tiếp theo mình phải

làm gì, công việc cho những ngày tới. Ghi chép lại những thông tin khi trao đổi với GVHD khi

họp nhóm rút kinh nghiệm.

Cuốn sổ nhật kí nghiên cứu là một tài liệu có giá trị nhất. Những ghi chép cụ thể và

chính xác đem đến một dự án lôgic thành công. Việc ghi chép tốt sẽ thể hiện cho giám khảo

thấy sự nhất quán và chu đáo của các em và sẽ giúp các em trong việc viết báo cáo nghiên

cứu. Nhật kí cũng có thể ghi lại những tâm trạng, cảm xúc (ghi ít, ngắn gọn) của các em khi

gặp khó khăn hoặc khi đạt đƣợc kết quả ở từng giai đoạn nghiên cứu. Nội dung trong nhật kí

cần thể hiện ngắn gọn, chính xác, không nên ghi dài dòng, có thể vẽ sơ đồ, hình ảnh minh họa

… Lƣu ý nhật kí nghiên cứu phải là quyển sổ có nội dung viết tay chứ không phải đánh máy thì

mới đƣợc đánh giá cao về độ “thật . 2.4. Một số kinh nghiệm khác 2.4.1. Vai trò của học sinh

Học sinh tham gia cuộc thi KHKT là tham gia một hoạt động trải nghiệm sáng tạo bổ ích;

giúp các em thực hiện niềm đam mê khoa học, phát triển khả năng tƣ duy logic, sáng tạo…rèn

luyện cho các em những kĩ năng để trở thành một nhà khoa học chân chính. Do đó GVHD cần

phải dạy cho các em biết đạo đức của một ngƣời làm khoa học là phải trung thực. Các em

không đƣợc có những hành động sai trái nhƣ copy đề tài ngƣời khác (đạo đề tài), nhờ ngƣời

lớn làm hộ, “gian lận số liệu , trích dẫn nội dung, số liệu của một nghiên cứu khác mà không

ghi trích nguồn…Các em phải biết rằng có những hành động nhƣ trên không những vi phạm

đạo đức trong nghiên cứu khoa học mà còn vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ của

ngƣời khác nữa.

Kích thích tính tò mò khoa học, rèn luyện thói quen quan sát, đặt câu hỏi, không chấp nhận

những điều còn mơ hồ;

Nắm vững các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và tuân thủ các phƣơng pháp trong quá

- 38 -

trình nghiên cứu;

Mạnh dạn và tự tin trao đổi, hỏi, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ trong suốt quá trình thực

hiện đề tài;

Tự mình thực hiện các đề tài nghiên cứu trên cơ sở định hƣớng, trợ giúp từ thầy cô, nhà

trƣờng và xã hội.

2.4.2. Vai trò của GVHD

Thực tế giảng dạy luôn khơi gợi cho mỗi giáo viên phƣơng pháp dạy học mới hiệu quả,

sáng tạo. Với cái tâm của ngƣời thầy, lòng yêu nghề, cùng với khả năng tự học hỏi, tự nghiên

cứu, mỗi giáo viên sẽ đem đến những tiết dạy lí thú cho học sinh thân yêu của mình. Nghiên

cứu khoa học là một hoạt động hay và lý thú, sân chơi trí tuệ giúp học sinh học tập tích cực

hơn, biết áp dụng lý thuyết để giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống.

Tuyên truyền, giáo dục để học sinh nhận thức rằng: Nghiên cứu khoa học là một

phƣơng pháp học tập tốt nhất (tự lực, chủ động, tích cực, khoa học, hứng thú, say mê); Bản

thân mỗi giáo viên luôn tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt

động của HS, triển khai các hình thức dạy học sáng tạo, có tính nghiên cứu, thúc đẩy hoạt

động tìm tòi, khám phá của HS khơi dậy sự tò mò, khám phá thế giới xung quanh của các em.

Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. Quan tâm, động viên giúp đỡ học

sinh kịp thời trong quá trình nghiên cứu, lôi cuốn các em vào các hoạt động nghiên cứu bằng

chính cái tâm và lòng nhiệt huyết của ngƣời thầy. Hình thành các kỹ năng nghiên cứu cho HS;

Chú trọng tính ứng dụng thực tiễn trong mỗi bài dạy; Kết hợp với các giáo viên khác xây

dựng các chủ đề dạy học tích liên môn; Tạo tâm thế thoải mái, chấp nhận các suy nghĩ khác biệt

và khuyến khích học sinh nêu vấn đề, đặt câu hỏi nghiên cứu; Nhạy bén trong phát hiện và

hoàn thiện ý tƣởng nghiên cứu từ những câu hỏi, phát biểu, thắc mắc của học sinh;

Là hiện thân của ngƣời làm nghiên cứu, nắm vững đƣợc các dự án nghiên cứu trong các

cuộc thi hàng năm. Nhằm định hƣớng cụ thể hơn cho HS trong việc lựa chọn hƣớng nghiên

cứu và xác định đƣợc vấn đề nghiên cứu, giáo viên cần quan tâm, giúp đỡ học sinh tìm hiểu

về những vấn đề khoa học, kĩ thuật đang đƣợc đặt ra, đang đƣợc thế giới quan tâm, tìm hiểu

sâu về các hƣớng nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học và mức độ yêu cầu của kết quả

nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

Các giáo viên tham gia hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cần phải xác định quy

trình hợp lí và sử dụng đúng các phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ

thuật, nhằm phát huy cao nhất tự tự lực, sáng tạo của học sinh.

- 39 -

Gợi ý, định hƣớng cho HS có đƣợc những ý tƣởng hay, có tính mới và khả thi. Từ những

ý tƣởng đó, giúp các em phát triển thành dự án hoàn chỉnh, đặt tên dự án phù hợp với nội dung

và mục tiêu nghiên cứu.

Sau khi học sinh đăng ký dự án nghiên cứu, giáo viên nên làm những việc sau:

a) Liên tục đặt ra những câu hỏi bắt buộc học sinh phải tìm hiểu và nghiên cứu từ

nguồn sách báo, tài liệu, internet, kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng…

b) Giáo viên hƣớng dẫn chỉ đóng vai trò là cầu nối để cùng học sinh nghiên cứu

c) Cần xác định cho học sinh đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học hay kỹ thuật

để thực hiện cho đúng quy trình nghiên cứu

d) Giúp học sinh hoàn thiện các hồ sơ, báo cáo liên quan. Lƣu ý các phiếu phê duyệt

dự án phải đƣợc thực hiện trƣớc khi tiến hành nghiên cứu. Thực tế khi tham gia nghiên cứu có

nhiều phiếu ghi sai ngày tháng.

Cụ thể phiếu phê duyệt dự án phải bắt đầu khi HS nghiên cứu, cách ngày thi tối đa là 1

năm, tiếp tục là phiếu 1A, sau phiếu phê duyệt dự án vài ngày, kế hoạch nghiên cứu,…

g) Giúp học sinh tự tin hơn vào bản thân, say mê hơn với nghiên cứu khoa học; gặp gỡ

bạn bè cùng chí hƣớng; tận mắt chứng kiến những công trình khoa học; học đƣợc cách chấp

nhận mạo hiểm; học đƣợc cách thức truyền đạt những ý tƣởng khoa học.

 Những việc giáo viên hướng dẫn không nên làm

Giáo viên hƣớng dẫn “làm thay học sinh không để học sinh làm chủ đề tài cần nghiên

cứu, giáo viên can thiệp quá nhiều.

Học sinh làm theo ý muốn của giáo viên hƣớng dẫn

Bắt học sinh học thuộc báo cáo, học thuộc những nội dung giáo viên chuẩn bị sẵn.

2.4.3. Vai trò của nhà trường

Xác định và thực thi những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng nghiên cứu

khoa học kĩ thuật của học sinh trong trƣờng phổ thông cũng nhƣ chất lƣợng của Cuộc thi khoa

học kĩ thuật dành cho học sinh trung học:

Đƣa hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật của học sinh trở thành một thành

phần chính thức trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp

nghiên cứu khoa học;

Tăng cƣờng tập huấn, bồi dƣỡng để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giáo

viên, đồng thời qua đó nâng cao năng lực cho giáo viên về phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh

nghiên cứu khoa học. Trong các trƣờng đại học sƣ phạm, phải thực hiện nguyên tắc gắn

nghiên cứu khoa học với đào tạo, qua đó tạo đƣợc một đội ngũ giáo viên phổ thông mới có

- 40 -

năng lực nghiên cứu khoa học và hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học;

Tiếp tục động viên các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu hỗ trợ học sinh về

chuyên môn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm cho học

sinh nghiên cứu khoa học;

Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, công nghệ lựa chọn các sản

phẩm nghiên cứu của học sinh để đầu tƣ, phát triển thành các sản phẩm có thể sản xuất đại trà

và đƣa vào sử dụng trong thực tiễn;

Cần nhận thức rằng, nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh là một trong những hoạt

động trải nghiệm sáng tạo, góp phần quan trọng vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá, hƣớng tới hình thành và phát triển năng lực cho học sinh;

Tổ chức dạy học chuyên đề Nghiên cứu khoa học (Nhƣ một hoạt động trải nghiệm sáng

tạo, có thể thay cho giáo dục nghề phổ thông?)

Thành lập Hội đồng tƣ vấn khoa học;

Thành lập Câu lạc bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật và có cơ chế hỗ trợ về pháp lý và

điều kiện để các câu lạc bộ này hoạt động;

Tổ chức cuộc thi ý tƣởng khoa học; Các ý tƣởng đƣợc lựa chọn đều đƣợc khuyến khích

triển khai nghiên cứu; Tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ

thuật; Nhà trƣờng có thể cho nhóm HS trong đội nghiên cứu khoa học năm sau đi tham quan

thi NCKH cấp tỉnh để các em có những trãi nghiệm thực tế, tạo động lực tốt và niềm say mê

trong quá trình nghiên cứu dự án của mình.

Cần nhận thức rằng, nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh là một trong những hoạt

động trải nghiệm sáng tạo, góp phần quan trong vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm

tra đánh giá, hƣớng tới hình thành và phát triển năng lực cho học sinh;

2.5. Những lưu ý trước khi bắt đầu dự án

Thông qua các buổi sinh hoạt dƣới cờ, tuyên truyền về cuộc thi NCKH cho các em, tạo

nên niềm say mê NCKH đến từng HS, truyền cho các em ngọn sửa say mê nghiên cứu. Để

những em có sự yêu thích thật sự sẽ tham gia vào câu lạc bộ “em yêu khoa học . Từ đây các

em sẽ tìm hiểu về cách làm NCKH, những dự án đã đƣợc thực hiện đạt giải, những kinh

nghiệm của anh chị dự thi những năm trƣớc thông qua các nhóm chat trên mạng xã hội nhƣ

zalo, massenger,….Từ đó giúp các em có cái nhìn tổng quát hơn về nghiên cứu, về cuộc thi,

thông qua đó hình thành ý tƣởng cho bản thân mình từ thực tế cuộc sống. Nên tạo nguồn từ

- 41 -

năm lớp 10, trang bị kiến thức nền tảng về nghiên cứu khoa học cho các em, sau khi lên lớp

11 thì các em bắt đầu làm. Chọn những HS có sự đam mê nghiên cứu khoa học, không ngại

khó khăn, luôn tìm mọi cách để giải quyết vấn đề một cách nhanh và hiệu quả.

Lên ý tƣởng về đề tài, chọn tên đề tài. Chọn những đề tài phù hợp với điều kiện của

trƣờng phổ thông, những đề tài có tính khả thi cao, có thể ứng dụng đƣợc, gần gũi với cuộc

sống. Nguyên liệu dễ kiếm, dụng cụ đơn giản, chi phí nghiên cứu thấp, phù hợp với trình độ

học sinh trung học phổ thông và thực trạng tình hình ở trƣờng.

Dự kiến kinh phí cần thực hiện: Từ lúc bắt đầu đề tài đến lúc tham gia dự thi Nhà trƣờng

hỗ trợ đƣợc các khoản nào, những khoản còn lại phải vận động từ đâu?

Lƣu lại các hình ảnh. Mỗi tuần họp nhóm 1 lần để rút kinh nghiệm những việc làm đƣợc

và chƣa đƣợc. Đề ra những việc cần làm cho tuần sau. Tạo nhóm trò chuyện trên mạng xã hội

(Facebook, Zalo, Gmail…) yêu cầu các em phải báo cáo công việc làm đƣợc thƣờng xuyên.

Khi HS hoàn thành phần kế hoạch nghiên cứu và đề cƣơng, GV cần chỉnh sửa thật cẩn

thận, lƣu ý những điểm quan trọng HS cần đạt đƣợc trong dự án. Nên cho HS viết bài trƣớc

song song với các phần thực nghiệm, ghi phần cơ sở lý luận trƣớc, cuối tuần phải gởi bài cho

GV hƣớng dẫn sửa qua mail.

2.6. Kết quả đạt được từ sáng kiến

Qua bốn năm tham gia hoạt động NCKH ở trƣờng, bản thân tôi đã đúc kết đƣợc một số

kinh nghiệm, mang sự hiểu biết của mình về hoạt động NCKH để viết thành sáng kiến kinh

nghiệm này, mặc dù chƣa đƣợc hoàn hảo, nhƣng đây là tất cả những gì mà tác giả đã phấn đấu

trong thời gian qua. Về thành tích cá nhân hƣớng dẫn HS tham gia thi NCKH qua bốn năm

tham gia:

Năm học Số dự án Lĩnh vực Giải cấp tỉnh Giải cấp quốc gia

2015-2016 1 Hóa học 1 giải nhì lĩnh vực

1 giải khuyến 2016-2017 1 Hóa học 1 giải nhất lĩnh vực khích

2017-2018 1 Hóa học 1 giải nhất lĩnh vực 1 giải tƣ

Hóa học 1 giải ba lĩnh vực

2018-2019 2 Kỹ thuật môi Đƣợc dự thi cấp 1 giải nhất lĩnh vực trƣờng quốc gia

- 42 -

Những kết quả đó cũng đã kích thích tinh thần nghiên cứu khoa học cho những học sinh

khác trong trƣờng. Qua một năm triển khai sáng kiến của mình ở trƣờng THPT Nguyễn

Khuyến đã đạt đƣợc kết quả nhƣ sau: Đƣa số lƣợng dự án của trƣờng THPT Nguyễn Khuyến

tăng so với năm học trƣớc và chất lƣợng cũng đƣợc nâng lên rõ rệt: từ 4 dự án tham gia năm

học 2017-2018 và có 2 dự án đạt giải (một giải nhất và một giải ba tỉnh và 1giải tƣ cấp quốc

gia); năm học 2018-2019 tăng lên 6 dự án dự thi, có năm dự án đạt giải (2 giải nhất, 1 giải nhì

và 2 giải ba, có dự án đƣợc chọn vào đội tuyển thi NCKH cấp quốc gia khu vực phía nam vào

ngày 16 tháng 3 năm 2019 sắp tới tại thành phố Hồ Chí Minh).

Có thể nói, đây là kết quả ngoài mong đợi đối với cá nhân mình, ngoài sự nổ lực cố gắng

của bản thân mình và HS tham gia NCKH, còn có sự quan tâm động viên, ủng hộ giúp đỡ kịp

thời từ phía lãnh đạo trƣờng THPT Nguyễn Khuyến, cha mẹ học sinh và các chuyên gia khoa

học từ các trƣờng Đại Học, Viện nghiên cứu,….. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi ngƣời

đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm nghiên cứu để có đƣợc thành công nhƣ hôm nay.

NCKH cho HS phổ thông là sân chơi trí tuệ rất hữu ích cho HS, phù hợp với xu hƣớng

đổi mới giáo dục hiện nay, giúp HS rèn luyện kỹ năng làm việc khoa học, tạo sự say mê

nghiên cứu, là một trong những hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần quan trọng vào việc

đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, hƣớng tới hình thành và phát triển năng lực

cho học sinh, giúp các em định hƣớng đƣợc nghề trong tƣơng lai.

Thông qua hoạt động NCKH của mình, HS sẽ có thái độ tích cực hơn trong học tập, các

em biết quan sát hơn những việc xung quanh mình, biết đặc ra những câu hỏi cho bản thân

thông qua sự việc quan sát đƣợc, biết vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế cuộc sống,

dần các em sẽ trƣởng thành hơn trong từng hoạt động nghiên cứu của mình.

- 43 -

PHẦN 3. KẾT LUẬN

3.1. Bài học kinh nghiệm

Tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh chung học là một sân chơi trí tuệ, bổ ích, thiết

thực cho học sinh. Đó là một trong những cách để khuyến khích đổi mới hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh. Vì vậy giáo viên cần phải tích cực tìm hiểu về hoạt động NCKH;

tìm hiểu những quy định, hƣớng dẫn về cuộc thi, nghiên cứu các lĩnh vực có liên quan đến

chuyên môn của mình để có thể gợi ý, định hƣớng để học sinh hình thành ý tƣởng nghiên cứu,

khuyến khích học sinh tham gia cuộc thi và mạnh dạn làm GVHD cho các em khi đề tài phù hợp. Hy vọng rằng những chia sẻ của tôi về “giải pháp hƣớng dẫn học sinh THPT thi KHKT

đạt hiệu quả ở lĩnh vực KHXH và hành vi sẽ góp phần giúp các đồng nghiệp, các đơn vị có

thêm kinh nghiệm trong việc hƣớng dẫn học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo khá

mới mẻ này.

Nhƣ vậy, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là một nhu cầu tất yếu của giáo dục hiện nay.

Và việc đƣa hoạt động NCKH vào trong HS phổ thông không chỉ có ý nghĩa tạo sân chơi bổ

ích, l ý thú cho HS, góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học NCKH, công nghệ kỹ thuật, mà

còn khơi dậy sự đam mê sáng tạo cho các em ngay từ lứa tuổi học trò. Nếu các em HS đƣợc

quan tâm, tạo điều kiện, động viên, khuyến khích, cùng với sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình

của các thầy cô giáo thì những ý tƣởng sáng tạo của các em sẽ trở thành những sản phẩm hữu

ích phục vụ cuộc sống. Bản thân ngƣời giáo viên phải làm sao biến quá trình giáo dục thành

tự giáo dục, để ngƣời học hình thành đƣợc kĩ năng tự học, tự nghiên cứu. Muốn vậy ngƣời kĩ

sƣ tâm hồn cần hình thành tình yêu môn học cho học sinh, để bản thân mỗi em thấy đƣợc việc

học tập là một nhu cầu tình cảm của bản thân cần đạt đƣợc. Đem những kiến thức đã học vận

dụng giải quyết các vẫn đề thực tiễn trong cuộc sống.

Thông qua bài viết này tác giả đã đƣa đƣợc một số giải pháp để thực hiện dự án kỹ thuật

đạt hiệu quả cao: nêu ra quy trình thực hiện dự án một cách chi tiết, các bƣớc học sinh cần

chuẩn bị khi tiến hành thực nghiệm, cách thức phân tích kết quả và vận dụng sản phẩm tạo

thành trong thực tế cuộc sống và sản xuất. Hy vọng với những giải pháp nhỏ này giúp cho

hoạt động NCKH ở các trƣờng phổ thông trong tỉnh An Giang nói riêng và cả nƣớc nói chung

sẽ có những bƣớc khởi sắc mới, thổi làn gió mới trong phong trào NCKH trong HS phổ thông.

Góp phần vào công cuộc đổi mới toàn diện GD và ĐT. Đây cũng là hình thức của mô hình

giáo dục STEM đang đƣợc Bộ nghiên cứu đƣa vào trong chƣơng trình GD phổ thông mới.

Chúng ta có thể thấy vạn sự khởi đầu nan, nhƣng từng bƣớc công việc ngày càng trở nên

- 44 -

dễ dàng hơn. Và từng học sinh sẽ dần trƣởng thành thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa

học về cả kiến thức và kĩ năng. Tôi tin rằng, với niềm say mê khoa học, lòng tâm huyết với

nghề sẽ giúp ngƣời GV luôn sáng tạo, truyền ngọn lửa say mê học tập, tinh thần làm việc

khoa học, sống có ích với xã hội cho HS thân yêu của mình.

Tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học là một sân chơi trí tuệ, bổ ích,

thiết thực cho học sinh. Đó là một trong những cách để khuyến khích đổi mới hình thức dạy

học và kiểm tra đánh giá học sinh. Vì vậy giáo viên cần phải tích cực tìm hiểu về hoạt động

NCKH; tìm hiểu những quy định, hƣớng dẫn về cuộc thi, nghiên cứu các lĩnh vực có liên

quan đến chuyên môn của mình để có thể gợi ý, định hƣớng để học sinh hình thành ý tƣởng

nghiên cứu, khuyến khích học sinh tham gia cuộc thi và mạnh dạn làm GVHD cho các em

khi đề tài phù hợp. Hy vọng rằng những chia sẻ của tôi về ả ư dẫ ọc s

THPT c d kỹ đạ q ả ca c ộc NC KHKT” sẽ góp phần

giúp các đồng nghiệp, các đơn vị có thêm kinh nghiệm trong công cuộc hƣớng dẫn HS tham

gia làm NCKH. Góp phần đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.

3.2. Ý nghĩa của SKKN

Với học sinh: Việc đƣa hoạt động nghiên cứu khoa học vào trong HS không chỉ có ý

nghĩa tạo sân chơi bổ ích, mà còn khơi dậy sự đam mê sáng tạo cho các em ngay từ lứa tuổi

học trò. Nếu các em HS đƣợc quan tâm, tạo điều kiện, động viên, khuyến khích, cùng với sự

hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo thì những ý tƣởng sáng tạo của các em sẽ trở

thành những sản phẩm hữu ích phục vụ cuộc sống. Những sản phẩm của hoạt động nghiên cứu

khoa học ấy không chỉ là việc hiện thực hóa ý tƣởng của các em HS, mà còn thắp lên ngọn lửa

đam mê khoa học, tạo nền tảng, kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa học cho HS trong tƣơng

lai. Thắp lên ngọn lửa STEM trong giáo dục Việt Nam.

Với bản thân: thông qua quá trình nghiên cứu, bản thân Tôi rèn luyện đƣợc khả năng tự

nghiên cứu, tự học hỏi. Tham khảo đƣợc nhiều sách, tài liệu hay. Vận dụng các giải pháp trên

để làm tăng hoạt động nghiên cứu trong nhà trƣờng, thông qua đó gây hứng thú cho học sinh,

giúp các em học tập tích cực hơn, nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Việc đẩy mạnh hoạt động

nghiên cứu KHKT trong HS nhằm mục đích góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức và phƣơng

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập và phát triển năng lực của HS theo tinh thần

đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

- 45 -

Với nhà trƣờng: Tăng cƣờng khả năng tuyên truyền về hoạt động NCKH trong nhà

trƣờng, triển khai cuộc thi NCKH cấp trung học PT đến với mọi đối tƣợng học sinh, tạo niềm

say mê, hứng thú và ngọn lửa đam mê NCKH cho HS. Minh chứng cho điều đó là chất lƣợng

của các dự án không ngừng nâng cao, mang ý nghĩa thiết thực và liên tục đoạt các giải cao

trong các cuộc thi nghiên cứu KHKT cấp tỉnh, cấp quốc gia ở lứa tuổi HS trung học trong hai

năm học gần đây.

Kết quả này là thành tựu bƣớc đầu của nhà trƣờng trong công cuộc hƣởng ứng quyết tâm

đổi mới theo tinh thần Nghị quyết 29 của Đảng; là thành quả từ sự nỗ lực thực hiện đổi mới

trong phƣơng pháp dạy và học của đội ngũ giáo viên, HS trong toàn ngành.

3.3. Khả năng ứng dụng, triển khai

Những “Giải pháp hƣớng dẫn học sinh THPT thực hiện dự án kỹ thuật đạt hiệu quả cao trong cuộc thi NCKH. đƣợc tôi chia sẻ trong bài viết này là những gì mà tôi đúc kết đƣợc

trong suốt quá trình hƣớng dẫn học sinh thực hiện dự án, tham gia cuộc thi các cấp, thông qua

các chƣơng trình tập huấn từ cấp Sở, cấp bộ và cả những kinh nghiệm học đƣợc từ các tài liệu

tôi đã nghiên cứu. Đây sẽ là tài liệu bổ ích cho giáo viên hƣớng dẫn học sinh tham gia cuộc thi

KHKT ở tất cả các trƣờng trung học phổ thông trên cả nƣớc có thể nghiên cứu, vận dụng

những giải pháp nêu trên ở một mức độ nào đó, đặc biệt là đối với các dự án kỹ thuật ở lĩnh

vực mà tôi đề cập thì các giải pháp này sẽ thiết thực và hữu ích hơn. Sáng kiến có thể áp dụng

rộng rãi cho các trƣờng khác để hoạt động NCKH của HS phổ thông không ngừng lớn mạnh và

có sức lan tỏa cao, không những gia tăng về số lƣợng mà còn nâng cao về mặt chất lƣợng để

các dự án của các em có tính khoa học hơn và đƣợc ứng dụng vào thực tế cuộc sống.

3.4. Những kiến nghị, đề xuất

Có thể sắp xếp cho GV có hƣớng dẫn HS NCKH khỏi làm công tác chủ nhiệm để GV có

thời gian nhiều hơn cho công tác giảng dạy và NCKH. Nhà trƣờng cần vận động các mạnh

thƣờng quân thành lập quỹ nghiên cứu cho HS để kịp thời hổ trợ kinh phí cho các em khi cần .

Bài báo cáo này là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi, rất mong nhận đƣợc sự đóng

góp của quý thầy cô.

Trân trọng kính chào!

Giáo viên thực hiện

Lê Thị Thanh Hoa

- 46 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

---oOo---

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu hội thảo tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ

thuật trong trƣờng trung học năm 2016-2017, 2017.

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

khoa học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học, 2015.

[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hội thảo “Định hƣớng giáo dục STEM trong trƣờng

trung học , năm 2018.

[4]. Nguyễn Xuân Trƣờng, Phƣơng pháp dạy Hoá học ở trƣờng phổ thông, NXB GD,

2005.

[5]. Sở giáo dục và đào tạo An Giang, Kỷ yếu hội thảo cuộc thi khoa học kỹ thuật dành

cho HS trung học năm học 2017-2018, 2017.

[6]. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học Hóa học, Đại học Sƣ phạm TP HCM.

[7]. Ngoài ra còn có tham khảo một số trang Web

 http:www/baomoi.com

 http:www/giaovien.net

- 47 -