CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Ninh Bình. Chúng tôi ghi tên dưới đây: TT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác Chức vụ Trình độ chuyên môn
Trần Thị Mai
02/04/1988 Trường THPT
Giáo viên Thạc sĩ
Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 50%
1
Gia Viễn C
2
Lê Thị Hạnh
17/6/1980 Trường THPT
Giáo viên Đại học
15%
Gia Viễn C
3
Trần Thị Hải Yến
8/4/1985 Trường THPT
Giáo viên Đại học
15%
Gia Viễn C
4
Vũ Xuân Tứ
10/9/1983 Trường THPT
Giáo viên Đại học
10%
Gia Viễn C
5
Trịnh Thị Thanh Loan 21/7/1988 Trường THPT
Giáo viên Đại học
10%
Gia Viễn C
Là đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Giải pháp vận dụng kiến thức liên môn hướng dẫn học sinh THPT làm và sử dụng enzim bồ hòn góp phần bảo vệ môi trường”.
1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực giáo dục. 2. Nội dung 2.1. Giải pháp cũ thường làm Thứ nhất, trong quá trình giảng dạy, chúng tôi thấy, ở một số bộ môn trong trường THPT hiện nay có nhiều bài học có nội dung kiến thức liên quan chặt chẽ với nhau, giúp học sinh giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực tiễn nhưng lại được dạy một cách tách bạch, chưa được đưa vào chuyên đề liên môn, trải nghiệm của các trường THPT trong toàn tỉnh. Cụ thể như sau:
Ở chương trình Sinh học 10, học sinh được học các bài: + Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất + Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. + Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật. Ở chương trình Vật lí 10, học sinh được học bài 37: Các hiện tượng bề mặt của
chất lỏng.
Ở chương trình Ngữ văn 10, học sinh được học “Chủ đề văn thuyết minh”. Thứ hai, hiện nay, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh đang được nhiều trường THPT quan tâm và đẩy mạnh. Tuy nhiên, khi triển khai hoạt động này, hầu hết các trường đều tổ chức theo hướng cho học sinh đến trải nghiệm tại các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các trường đại học,… Đặc biệt, khi đại dịch Covid 19
1
diễn ra phức tạp, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo xu hướng này trở thành một vấn đề khó khăn đối với nhiều nhà trường.
Thứ ba, trong chương trình THPT, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường là một trong những nội dung trọng tâm của nhiều bộ môn. Tuy nhiên, nội dung này chủ yếu được giảng dạy nặng về lí thuyết, chủ yếu tác động đến ý thức của học sinh nhiều hơn là việc đưa ra những hành động, biện pháp cụ thể.
Với phương pháp dạy và học như trên, có thể nhận thấy những ưu, nhược điểm
như sau:
a. Ưu điểm của giải pháp cũ - Cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn của từng bài, đảm bảo nhu cầu nắm
kiến thức “cấp tốc” để phục vụ kiểm tra, thi cử.
- Giáo viên và học sinh không tốn nhiều thời gian. b. Hạn chế và những tồn tại của giải pháp cũ Thứ nhất, khi dạy những bài học trên một cách tách bạch, phần lớn giáo viên chủ yếu tập trung cung cấp kiến thức lí thuyết theo những phương pháp dạy học truyền thống. Học sinh cũng chủ yếu ghi nhớ, tái hiện kiến thức và ít được thực hành. Do vậy, kiến thức của từng bài học trở nên khô khan, khó hiểu, ít có tính ứng dụng. Cụ thể như sau:
- Ở môn Sinh học: học sinh được học được enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất, được học quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật, quá trình lên men nhưng chỉ dừng lại ở kiến thức lí thuyết; học sinh không được quan sát, không được thực nghiệm và khó nắm được bản chất của từng vấn đề. Khả năng thực hành và vận dụng những kiến thức này vào thực tiễn sẽ bị hạn chế.
- Ở môn Vật lí: học sinh được học về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng, cơ chế tẩy rửa của xà phòng nhưng sẽ không tự làm được các chất tẩy rửa có hoạt tính tương tự như xà phòng.
- Ở môn Ngữ văn, học sinh được học về văn thuyết minh nhưng chủ yếu là thuyết minh về danh nhân, về danh lam thắng cảnh nhưng ít khi sử dụng loại văn bản này để trình bày những vấn đề liên quan đến các bộ môn khoa học khác, ít được vận dụng kĩ năng thuyết minh vào thực tiễn đời sống.
- Học sinh được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nhưng chưa thấy được sự tác động của hóa chất tẩy rửa đến môi trường, chưa tìm được biện pháp, cách thức để hạn chế rác thải nhựa và các hóa chất độc hại vào môi trường.
Thứ hai, khi dạy các bộ môn này một cách tách bạch, học sinh không thấy được mối quan hệ khoa học giữa các bộ môn, ít có cơ hội được vận dụng kiến thức tổng hợp, liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn của đời sống.
Thứ ba, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh mặc dù đem lại hứng thú học tập cho học sinh nhưng có hạn chế là tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro, mất an toàn; tốn kém chi phí trong quá trình tổ chức; ít gắn liền với bài học của học sinh trên lớp; khó tổ chức trước diễn biến phức tạp của dịch Covid 19.
2
Thứ tư, việc giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường trong những giờ học trên lớp chủ yếu được tiến hành theo hướng nặng về lí thuyết, ít gắn liền với thực tiễn, chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể để giúp học sinh có hành động thiết thực góp phần bảo vệ môi trường. Trong khi đó, hiện nay, cách làm garbage enzim hay còn gọi là enzim rác, enzim sinh học được làm từ quả bồ hòn để phục vụ cho mục đích tẩy rửa, vệ sinh, lau chùi đã trở nên tương đối phổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt là Ấn Độ và Thái Lan. Ở Việt Nam, quả bồ hòn cũng rất phổ biến và có giá thành tương đối rẻ. Tuy nhiên, trong chương trình học, học sinh ở các trường phổ thông hầu hết đều chưa được cập nhật những kiến thức này. Khái niệm enzim sinh học vẫn còn tương đối xa lạ với các em. Trong khi đó, những bài học trong chương trình Sinh học, Vật lí, Công nghệ 10 lại có nội dung kiến thức liên quan trực tiếp đến vấn đề này. Mặc dù vậy, trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo chưa đề cập đến ứng dụng thực tiễn của enzim sinh học, chưa cho học sinh cơ hội để trải nghiệm. Đây cũng là một tồn tại của giải pháp cũ.
Với những hạn chế này, chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp mới: “Hướng dẫn học sinh trường THPT Gia Viễn C làm và sử dụng enzim bồ hòn để thay thế hóa chất tẩy rửa nhằm bảo vệ môi trường”. 2.2. Giải pháp mới cải tiến: a. Mô tả bản chất của giải pháp mới Về bản chất, giải pháp mới mà chúng tôi sử dụng là dạy học các bài học này theo chủ đề liên môn kết hợp với trải nghiệm, từ đó, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào ứng dụng trong thực tế. Cụ thể, với giải pháp mới, chúng tôi tiến hành như sau.
Bước 1: Xây dựng chủ đề dạy học liên môn Ở bước này, chúng tôi tập trung xác định những kiến thức của từng môn học có liên quan đến chủ đề để xây dựng chủ đề. Theo đó, những nội dung kiến thức trọng tâm được chúng tôi xác định trong chủ đề và mục tiêu hướng tới về kiến thức, năng lực, phẩm chất của chủ đề cụ thể như sau:
Bài học
Kiến thức
Năng lực
Phẩm chất
Môn học
Lớp 10: Chủ đề văn thuyết minh
- Có ý thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường.
Ngữ văn
- Biết cách trình bày và tạo lập văn bản thuyết minh. - Vận dụng kiến thức để thuyết minh về hóa chất tẩy rửa và quả bồ hòn.
Vật lí
Lớp 10: Các hiện tượng bề mặt của chất
Nhận Giúp HS: diện được các hình thứ kết cấu của văn bản thuyết minh, cách sử dụng các phương pháp để làm tăng tính chuẩn xác cho văn bản thuyết minh. - Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng căng bề mặt;
- Giải các bài tập tính lực căng mặt ngoài.
- Có đam mê tìm tòi, vận dụng kiến thức bài học vào
3
lỏng
thực tiễn đời sống.
Lớp 10: Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất
- Vận dụng được ý nghĩa của lực căng bề mặt giải thích được cơ chế tẩy rửa của xà phòng và enzim từ quả bồ hòn. - Vận dụng kiến thức bài học giải thích một số hiện tượng thực tiễn: Sử dụng enzim từ bồ hòn để làm chất tẩy rửa
- Có ý thức tăng cương sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh, các sản phẩm có nguồn gốc sinh học, từ tự nhiên, hạn chế thuốc trừ sâu hóa học, bảo vệ môi trường sống.
Sinh học
- Có ý thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường.
Lớp 10: Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
- Vận dụng được để giải thích và xử lý một số hiện tượng trong đời sống và sản xuất: quá trinh lên men để tạo enzim bồ hòn
Lớp 10: Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
nói rõ được phương, chiều và độ lớn của lực căng bề mặt. - Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của hệ số căng bề mặt. - Nêu được khái niệm, cấu trúc và cơ chế tác động của enzim. - Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của enzim. - Trình bày được vai trò của enzim trong quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng. - Trình bày được khái niệm vi sinh vật và đặc điểm chung của vi sinh vật. -Trình bày được quá trinh hô hấp và lên men - Trình bày được quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật. các ứng dụng của quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật
-Giải quyết vấn đề: vai trò của vi sinh vật phân giải prôtêin; vai trò của vi sinh vật phân giải polisaccaric, phân giải lipit,…
- Có ý thức tăng cương sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc sinh học, từ tự hạn chế nhiên, thuốc trừ sâu hóa học, bảo vệ môi trường sống.
Bước 2: Phân công nhiệm vụ cụ thể và xây dựng, thực hiện kế hoạch dạy học Từ việc xây dựng chủ đề, chúng tôi tiến hành xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề liên môn (kế hoạch dạy học được thể hiện ở phần phụ lục); phân công giáo viên xây dựng nội dung kế hoạch, giáo viên thực hiện kế hoach. Cụ thể như sau:
4
STT
Nhiệm vụ cụ thể
Giáo viên phụ trách
1
Xây dựng nội dung kế hoạch bài dạy
Thời gian hoàn thành Tháng 10/2020
2
Giáo viên dạy kiến thức lí thuyết để học sinh áp dụng vào thực tế
Tháng 11/2020
3
Giáo viên hướng dẫn học sinh trải nghiệm, thực hành làm enzim bồ hòn
Tháng 12/2020
4
Tháng 12/2020
Trần Thị Mai Lê Thị Hạnh Trần Thị Hải Yến Trần Thị Mai Lê Thị Hạnh Trần Thị Hải Yến Trần Thị Mai Lê Thị Hạnh Trần Thị Hải Yến Trần Thị Mai Lê Thị Hạnh Trần Thị Hải Yến
5
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết báo cáo trải nghiệm, xây dựng ý tưởng tham gia cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh THPT Giáo viên hướng dẫn học sinh lập kênh you tube và trang web để lan tỏa sản phẩm
Vũ Xuân Tứ Trịnh Thị Thanh Loan
Tháng 12/2020
Bước 3: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn để thực hành, trải
nghiệm, làm và sử dụng enzim bồ hòn.
Sau khi đã giúp học sinh hiểu được những vấn đề cơ bản như vai trò của quả bồ hòn, vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất; quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật; cơ chế tẩy rửa của xà phòng, chúng tôi hướng dẫn học sinh áp dụng kiến thức này để làm và sử dụng enzim bồ hòn. Cụ thể như sau:
Chuẩn bị: Nguyên liệu: Chuẩn bị nguyên liệu để làm enzim theo tỉ lệ: 1kg quả bồ hòn; 3kg vỏ dứa, sả, chanh; 1 kg đường vàng; 10 lít nước, 1 thùng chứa lớn bằng nhựa.
Thực hiện: Nguyên liệu rửa sạch, để ráo, sau đó trộn đều với đường. Ủ nguyên liệu và đường trong thời gian 24 tiếng, sau đó đổ nước. Đậy kín xô và để nơi có ánh nắng. Trong 10 ngày đầu mỗi ngày đảo nguyên liệu một lần để nguyên liệu không bị mốc. Sau đó đậy kín chờ lên men. Sau ba tháng chắt nước để sử dụng lau nhà, rửa bát, giặt quần áo, tẩy rửa bồn cầu, lau chùi cửa kính…
Những lưu ý đối với học sinh để các em vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực
tiễn:
- Quá trình lên men để tạo enzyme bồ hòn là quá trình lên men lactic. - Quá trình lên men enzyme bồ hòn diễn ra như sau: Vi sinh vật phân giải đường và rác thải hữu cơ cùng saponin trong quả bồ hòn để tạo thành axit lactic, khiến enzyme có mùi chua. Chính saponin được phân giải từ quả bồ hòn và axit lactic được chuyển hóa giúp enzyme bồ hòn có bọt và có mùi chua, có tác dụng tẩy rửa dầu mỡ, bụi bẩn.
- Yếu tố ảnh hưởng: nhiệt độ. + Nhiệt độ cao từ 50 - 600c, enzim sẽ mất đi hoạt tính.
5
+ Nhiệt độ quá thấp, Enzyme giảm hoặc ngừng hoạt động. => Nhiệt độ lí tưởng để làm enzim bồ hòn là từ 20 – 40 độ. - Dung dịch enzim có hệ số căng bề mặt nhỏ hơn hệ số căng bề mặt của nước nên khi hòa vào nước, sẽ làm giảm sức căng của nước, nước thấm sâu vào xơ sợi. Nhờ vậy, nước có thể đẩy vết bẩn ra. Khi chà sát lại bề mặt bằng nước thông thường, lực căng bề mặt của nước trở về mức ban đầu, do vậy, nước có thể chống tái bám chất bẩn. Chất hoạt động bề mặt tạo bọt, chất bẩn không tan tập trung lên bề mặt bọt và bị đẩy ra ngoài hay phân tán vào trong dung dịch ở dạng huyền phù, treo lơ lửng.
- Do hệ số căng bề mặt phụ thuộc vào nhiệt độ, (cid:0)
giảm khi nhiệt độ tăng nên enzyme bồ hòn sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi pha loãng với nước ấm hoặc nước nóng.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh báo cáo thực hành, trải nghiệm sau khi làm và sử
dụng enzim bồ hòn; đồng thời lan tỏa sản phẩm đến gia đình và xã hội.
Ở bước này, chúng tôi hướng dẫn học sinh báo cáo thực hành và nêu kết quả sau khi trải nghiệm; hướng dẫn học sinh làm và sử dụng enzim tại nhà, tại trường, đồng thời, lập kênh you tube và trang web để giới thiệu cách làm enzim bồ hòn đến nhiều người.
b. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp Giải pháp được xây dựng dựa trên hai hướng dạy học mới được Bộ giáo dục và đào tạo khuyến khích giáo viên vận dụng và thực hiện trong những năm gần đây đó là dạy học liên môn và dạy học trải nghiệm. Qua quá trình thực hiện, chúng tôi nhận thấy tính mới và tính sáo tạo của giải pháp được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, giải pháp đã kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn. Nhờ đó, tránh được sự trùng lặp quá nhiều các nội dung ở một số bộ môn, đồng thời, giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức ở các bộ môn mà các em đã học.
Thứ hai, giải pháp đã giúp học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết tình huống thực tiễn, cụ thể là học sinh vận dụng kiến thức sinh học và vật lí, hóa học để tạo ra nước tẩy rửa sinh học từ quả bồ hòn để hạn chế sử dụng hóa chất tẩy rửa, từ đó bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, học sinh cũng có thể vận dụng kiến thức về văn thuyết minh để trình bày các vấn đề khoa học, các vấn đề của thực tiễn đời sống, từ đó, mở rộng kiến thức và nâng cao kĩ năng thuyết minh của các em.
Thứ ba, giải pháp đã giúp học sinh vừa học tập, vừa vận dụng, trải nghiệm, kết hợp giữa lí thuyết và thực tế để từ đó khắc sâu hơn kiến thức, đồng thời, nâng cao khả năng tự học, tự sáng tạo, phát huy năng lực học tập, năng lực vận dụng kiến thức, năng lực làm việc nhóm của học sinh.
Thứ tư, so với giải pháp cũ, giải pháp mới đã giúp học sinh có thêm một biện pháp thiết thực để bảo vệ môi trường. Các em hiểu được tác dụng của quả bồ hòn, enzim bồ hòn, từ đó, tự làm và sử dụng trong gia đình cũng như trong nhà trường để bảo vệ môi trường, đồng thời, lan tỏa biện pháp thiết thực này đến nhiều người xung quanh để cộng đồng chung tay bảo vệ môi trường.
6
Thứ năm, giải pháp đã góp phần thay đổi tư duy của các nhà trường THPT trong việc lựa chọn hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm; đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên trong dịch Covid 19.
Thứ sáu, giải pháp đã giáo dục cho học sinh tình yêu đối với lao động và đam mê nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào thực tiễn. Đồng thời, nhờ giải pháp, học sinh hứng thú hơn với bài học vì được nhìn thấy ngay sản phẩm của quá trình học của mình.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
3.1. Hiệu quả kinh tế Sau quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy sáng kiến này có thể được áp dụng trong tất cả các trường trung học phổ thông của tỉnh và đem lại những hiệu quả kinh tế nhất định. Cụ thể như sau:
a. Về phía ngành giáo dục: - Giải pháp có thể áp dụng để xây dựng chủ đề dạy học liên môn, dạy học trải nghiệm ngay tại nhà trường, tiết kiệm chi phí đi lại, ăn ở trong quá trình trải nghiệm so với những hướng trải nghiệm khác.
- Giải pháp có thể áp dụng để tạo ra enzim bồ hòn dùng để tẩy rửa sàn lớp học, nhà hiệu bộ, lau cửa kính, lau bàn ghế, bồn rửa tay, nhà vệ sinh,… ngay trong nội bộ trường học. So với việc sử dụng chất tẩy rửa công nghiệp, việc sử dụng enzim không chỉ an toàn hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn mà lợi ích kinh tế đem lại cũng cao hơn. Điều đó được thể hiện rõ ở bảng so sánh về số tiền chi cho việc sử dụng hóa chất tẩy rửa, dọn dẹp tại trường THPT Gia Viễn C trong năm học 2019- 2020 và chi cho việc làm enzim bồ hòn để phục vụ cho việc tẩy rửa năm học 2020 – 2021 sau đây:
Hóa chất tẩy rửa 38.000đ 5 190.000
Enzim bồ hòn 15.000đ 6 90.000
2.280.000
1.080.000
Tiêu chí so sánh Số tiền/ 1 lít Số lít dùng/ 1 tháng Số tiền phải chi để phục vụ việc tẩy rửa, dọn dẹp vệ sinh/ 1 tháng Số tiền phải chi để phụ vụ việc tẩy rửa, dọn dẹp vệ sinh/ 1 năm
Như vậy, so với việc sử dụng hóa chất tẩy rửa công nghiệp, việc làm và sử dụng enzim bồ hòn đã giúp trường THPT Gia Viễn C tiết kiệm được 1.200.000 đồng trong kinh phí chi cho việc tẩy rửa, dọn dẹp vệ sinh hàng năm.
b. Về phía xã hội - Giải pháp có thể giúp các hộ gia đình tận dụng các chất thải nhà bếp như vỏ dứa, vỏ chanh, sả, vỏ bưởi để làm enzim tẩy rửa sinh học, giúp tiết kiệm chi phí mua nước tẩy rửa trong gia đình và bảo vệ môi trường.
- Giải pháp có thể thay thế việc dùng băng zôn, khẩu hiệu để tuyên truyền cho việc bảo vệ môi trường, tiết kiệm được rất nhiều kinh phí cho việc làm băng zôn, khẩu hiệu.
3.2. Hiệu quả xã hội a. Về phía ngành giáo dục
7
- Giải pháp góp phần nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống và bản lĩnh cho học sinh; tạo cho học sinh môi trường, điều kiện, cơ hội để các em thể hiện bản thân, chung tay bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó xây dựng, phát triển hoàn thiện phẩm chất, nhân cách và năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ, của cuộc sống.
- Giải pháp có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông về cách thức tổ chức xây dựng chủ đề dạy học liên môn, chủ đề dạy học trải nghiệm.
- Trong bối cảnh đổi mới toàn diện nền giáo dục, chú trọng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giải pháp này có thể được xây dựng và đưa vào thành một chủ đề trong kế hoạch dạy học của tất cả các trường THPT trên toàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới hiện nay.
- Giải pháp có thể được xây dựng để đưa vào thực hiện trong Hoạt động trải nghiệm
trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
- Đặc biệt, khi dịch Covid 19 đang diễn ra tương đối phức tạp, việc hướng dẫn học sinh trải nghiệm làm enzyme bồ hòn còn đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên, góp phần đảm bảo an toàn xã hội, nâng cao chất lượng dạy học.
b. Về phía xã hội - Thông qua việc hướng dẫn học sinh làm và sử dụng enzim bồ hòn thay thế hóa chất tẩy rửa, giải pháp đã lan tỏa enzim sinh học đến rất nhiều gia đình phụ huynh học sinh và gia đình các thầy cô giáo trên địa bàn huyện Gia Viễn. Đồng thời, thông qua trang “Nhịp sống xanh” và nhóm “Enzim bồ hòn –quà tặng từ thiên nhiên”, giải pháp đã góp phần lan tỏa cách làm và sử dụng enzim bồ hòn đến những ai yêu lối sống xanh, từ đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người trong việc bảo vệ môi trường.
- Nhờ việc sử dụng enzim bồ hòn, học sinh có thể tận dụng nguồn rác thải nhà bếp để tạo nước tẩy rửa sinh học thay thế cho hầu hết các hóa chất tẩy rửa trong gia đình như xà phòng, nước tẩy rửa bồn cầu, nước lau nhà,… từ đó, giảm thiểu được lượng rác thải nhà bếp và rác thải nhựa từ chai lọ của các loại hóa chất này.
- Giải pháp có thể giúp các nhà trường tổ chức và xây dựng những chuyên đề liên
môn, trải nghiệm tương tự ngay tại nhà trường một cách thiết thực, hiệu quả.
- Trong năm học 2020 -2021, giải pháp đã giúp học sinh trường THPT Gia Viễn C xây dựng đề tài khoa học hành vi để báo cáo trong cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh THPT cấp tỉnh và đã đạt giải Khuyến khích tại cuộc thi này.
- Giải pháp cũng hướng tới việc tạo ý tưởng cho các nhà sản xuất sử dụng quả bồ hòn để sản xuất các chất tẩy rửa sinh học thay thế cho hóa chất tẩy rửa công nghiệp nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Đặc biệt, nếu enzim tẩy rửa sinh học được sử dụng phổ biến sẽ tạo điều kiện cho những người dân ở các vùng đất đang trồng bồ hòn như Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hòa Bình, Quảng Trị, Đồng Nai, Gia Lai phát triển kinh tế nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay, nhờ sự lan tỏa của giải pháp, Hợp tác xã Sinh Dược xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình đã đưa Bồ hòn Trường Sơn Xanh vào nhóm các mặt hàng của Hợp tác xã, đồng thời, sử dụng bồ hòn để tạo ra dầu tắm Bồ hòn- một sản phẩm thân thiện với môi trường, an toàn với trẻ nhỏ.
8
4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng: Điều kiện áp dụng không khó khăn, phù hợp với tình hình thực tế của nhiều
trường phổ thông trong tỉnh Ninh Bình nói riêng và trong cả nước nói chung.
Giải pháp sẽ có thể áp dụng hiệu quả nếu được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp quản lí, lãnh đạo, giáo viên các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Ngữ văn.
Nguồn kinh phí để thực hiện giải pháp: có thể trích từ nguồn kinh phí của nhà trường trong việc mua hóa chất tẩy rửa hàng năm và nguồn kinh phí chi cho các chuyên đề dạy học trải nghiệm.
4.2. Thời gian áp dụng giải pháp Giải pháp đã được áp dụng ở trường THPT Gia Viễn C trong năm học 2020 -
2021 và học kì I năm học 2021 – 2022. 4.3. Khả năng áp dụng: Qua hơn một năm áp dụng sáng kiến, chúng tôi thấy giải pháp đã thu nhận được những kết quả khả thi. Học sinh hứng thú với việc trải nghiệm và đã tạo ra sản phẩm enzim bồ hòn. Cùng với những cơ sở lí luận và thực tiễn, quá trình thực nghiệm trực tiếp tại trường THPT Gia Viễn C đã chứng minh đây là một giải pháp có hiệu quả và có tính khả thi cao.
Nhờ quá trình thực hiện giải pháp, hai em học sinh lớp 10B4 của trường THPT Gia Viễn C là Trần Thúy Giang và Nguyễn Hải Yến đã thực hiện đề tài khoa học hành vi liên quan đến chủ đề này và nhận được giải tư cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình.
Giải pháp có khả năng áp dụng rộng rãi cho tất cả các trường THPT trong toàn
tỉnh trong những năm học tiếp theo.
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xác nhận của lãnh đạo đơn vị
Gia Viễn, ngày 10 tháng 10 năm 2021 Người nộp đơn
PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN VÀ TRẢI NGHIỆM
Ngày soạn: 01/10/2020 Ngày dạy : …../…./……. Khối lớp 10: Số tiết: 05 tiết
GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN HƯỚNG DẪN HỌC SINH THPT LÀM VÀ SỬ DỤNG ENZIM BỒ HÒN GÓP PHẦN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. Vấn đề cần giải quyết
Học sinh vận dụng kiến thức liên môn về enzim, quá trình phân giải của vi sinh vật, các hiện tượng bề mặt chất lỏng để làm enzim bồ hòn thay thế cho hóa chất tẩy rửa, vận dụng kiến thức văn thuyết minh để báo cáo trải nghiệm.
9
II. Nội dung – chủ đề bài học 1. Phần lí thuyết
- Enzime và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất. - Quá trình phân giải của vi sinh vật - Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng. 2. Phần thực hành
- Thuyết minh về quả bồ hòn và enzim bồ hòn. - Thuyết minh về cách làm và cách sử dụng enzim bồ hòn. - Trải nghiệm làm enzim bồ hòn.
III. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Học sinh hiểu được bản chất của enzim, vai trò của enzim đối với quá trình chuyển hóa vật chất
- Học sinh hiểu được quá trình phân giải của vi sinh vật. - Học sinh nắm vững kiến thức về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng, đặc biệt là độ căng của nước và ứng dụng của những hiện tượng này trong thực tế. - Học sinh hiểu được tác hại của hóa chất tẩy rửa đối với sức khỏe và môi trường, đồng
thời, thấy được tác dụng của enzim bồ hòn, cơ chế tẩy rửa của enzim bồ hòn. 2. Về năng lực - Năng lực giao tiếp: Rèn luyện và bồi dưỡng cho học sinh năng lực thuyết minh, năng lực trình bày vấn đề. - Năng giải quyết vấn đề: Thông qua việc học tập các kiến thức của chủ đề, học sinh sẽ vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đó là vấn đề bảo vệ môi trường. - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: Học sinh sẽ sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông vào việc lan tỏa cách làm, cách sử dụng enzim tẩy rửa sinh học từ quả bồ hòn. 3. Về phẩm chất - Nâng cao ý thức và trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ sức khỏe và môi
trường. IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Đối với giáo viên
- Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2. - Sách giáo viên, sách giáo khoa Vật lí 10. - Sách giáo viên, sách giáo khoa Sinh học 10. - Kế hoạch dạy học theo chủ đề. - Các bài tập vận dụng cụ thể. - Tranh ảnh minh họa. 2. Đối với học sinh
- Sách giáo khoa. - Vở ghi. - Quả bồ hòn, vỏ dứa, chanh, sả, đường vàng, xô nhựa để thực hành.
V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Bài mới
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hoạt động của GV và HS Hoạt động 1: Mở đầu (Giáo viên Ngữ văn phụ trách) Mục tiêu: Giúp học sinh có tâm thế tích cực để tiếp nhận bài mới và nắm được nhiệm vụ của bài. B1: GV chiếu một số hình ảnh về quả bồ hòn lên màn hình máy chiếu và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết, đây là quả gì? Hãy cho biết những hiểu biết của em về loại quả này? GV đưa ra gợi ý: Một loại quả có liên quan đến những câu thành ngữ sau:
10
sản phẩm.
1. Yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả….. cũng méo. 2. Ngậm…. làm ngọt. B2: Học sinh thảo luận nhóm, dựa vào hình ảnh và gợi ý để trả lời câu hỏi. B3: HS trả lời. HS nhóm khác nhận xét B4: Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức, giới thiệu bài mới: Đây là những hình ảnh về quả bồ hòn, một loại quả có tên khoa học là Sapindus mukorossi Gartn. Khi hái về người ta có thể xay thành bột hoặc để nguyên nấu nước làm chất tẩy rửa. Trong quả bồ hòn có chứa rất nhiều saponin - một chất tẩy rửa tự nhiên, có hiệu quả làm sạch rất tốt. Chính vì vậy, từ xa xưa, quả bồ hòn đã được trồng, phơi khô để giặt quần áo, đánh cốc chén trong gia đình. Hiện nay, ở Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh Nam Trung Bộ, quả bồ hòn đã được rất nhiều người sử dụng làm enzim để tẩy rửa nhằm bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và góp phần bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, ở huyện Gia Viễn nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung, quả bồ hòn và enzim bồ hòn vẫn còn tương đối xa lạ. Do vậy, việc tìm hiểu cách làm và sử dụng enzim bồ hòn để thay cho các hóa chất tẩy rửa công nghiệp sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Vậy làm thế nào để có thể làm enzim bồ hòn? Cơ chế nào tạo ra khả năng tẩy rửa của enzim bồ hòn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu trả lời câu hỏi này. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. Tìm hiểu về enzim và vai trò của enzim đối với quá trình chuyển hóa vật chất Mục tiêu: Giúp học sinh năm được cấu trúc, cơ chế hoạt động của enzim, đồng thời vận dụng kiến thức để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ngâm ủ enzim bồ hòn. Các bước thực hiện B1: GV chuyển giao nhiệm vụ: *Hoạt động cá nhân: Dựa vào sách giáo khoa, em hãy cho biết enzim là gì? * Hoạt động nhóm: Nhóm 1: Dựa vào hình ảnh cấu trúc không gian của enzim hãy cho biết cấu trúc không gian của E có gì đặc biệt? Nhóm 2: Quan sát hình 14.1 trong sách giáo khoa và mô tả cơ chế tác động của enzim? Việc liên kết giữa enzim và cơ chất có tính đặc thù như thế nào? Nhóm 3: Có yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim? Nhóm 4: Trình bày vai trò của enzim đối với quá trình chuyển hóa vật chất? * Hoạt động cặp đôi: Qua việc tìm hiểu về enzim, em hãy chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ngâm ủ enzim bồ hòn? Trong quá trình ngâm ủ, chúng ta cần lưu ý điều gì? B2: Thực hiện nhiệm vụ B3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: Giáo viên nhận xét thái độ làm việc của các nhóm, của học sinh và kiểm tra lại sự I. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất - Enzim là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống. 1) Cấu trúc của enzim: - Enzim có bản chất là prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với chất khác không phải là prôtêin. - Trong phân tử enzim có trung tâm hoạt động tương thích với cấu hình không gian của cơ chất mà nó tác động. 2) Cơ chế tác động của enzim: - Enzim liên kết với cơ chất tại TTHĐ (cid:0) phức hợp enzim - cơ chất. - Enzim tương tác với cơ chất (cid:0) E + S (cid:0) [E-S] (cid:0) E + P - Liên kết enzim - cơ chất mang tính đặc thù nên mỗi loại enzim thường chỉ xúc tác cho một phản ứng nhất định. 3) Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim: - Nhiệt độ: Mỗi enzim cần nhiệt độ tối ưu, tại đó E có hoạt tính tối đa. + Nhiệt độ cao: 50 - 600c E mất hoạt tính. + Nhiệt độ thấp: E giảm -> ngừng hoạt động. - Độ pH: - Nồng độ cơ chất: - Nồng độ enzim - Chất ức chế hoạt tính của E VD: DDT ức chế E trong hệ thần kinh người và động vật. 4. Vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất - Làm cho tốc độ phản ửng xảy ra nhanh. - Các chất trong tế bào chuyển hoá từ chất
11
nắm bắt kiến thức của học sinh
Glucôzơ (cid:0) Êtanol + CO2)
Axit lactic (vi khuẩn dị hình có
2.2. Tìm hiểu về quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được bản chất của việc phân giải prôtêin, polisaccarit và ứng dụng. Qua đó, học sinh vận dụng kiến thức để lí giải được quá trình lên men tạo enzim bồ hòn. Các bước thực hiện: B1:Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: *Hoạt động cá nhân: - Qúa trình phân giải prôtêin diễn ra như thế nào? Trình bày ứng dụng của quá trình phân giải prôtêin? - Quá trình phân giải polisaccarit diễn ra như thế nào? Trình bày ứng dụng của quá trình phân giải polisaccarit? - Phân biệt lên men ê tilic và lên men lactic ? * Hoạt động nhóm: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1, 2: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Quá trình phân giải của vi sinh vật có gây hại đối với đời sống của con người không? Nhóm 3,4 : Quá trình phân giải và lên men bồ hòn là lên men êtilic hay lên men lactic ? Quá trình lên men tạo enzim bồ hòn diễn ra như thế nào ?
này sang chất khác thông qua hàng loạt các phản ứng. Mỗi phản ứng được điều khiển bởi 1 loại enzim đặc hiệu. - Cơ thể tạo ra enzim ở dạng chưa hoạt động rồi khi cần thì hoạt hoá chúng. 5.Vận dụng kiến thức về enzim để chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến quá trình làm enzim bồ hòn. -Yếu tố ảnh hưởng: nhiệt độ. + Nhiệt độ cao từ 50 - 600c, enzim sẽ mất đi hoạt tính. + Nhiệt độ quá thấp, enzim giảm hoặc ngừng hoạt động. => Nhiệt độ lí tưởng để làm enzim bồ hòn là từ 20 – 40 độ. II. Quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật 1) Phân giải proteinotein và ứng dụng: - Các vi sinh vật tiết enzim proteinôtêaza ra môi trường phân giải proteinotein ở môi trường thành axit amin rồi hấp thụ. - Ứng dụng làm tương, nước mắm… 2) Phân giải polisaccarit và ứng dụng: - Vi sinh vật tiết enzim phân giải ngoại bào polisaccarit (tinh bột, xenlulôzơ) thnành các đường đơn (monosaccarit) rồi hấp thụ. + Ứng dụng: - Lên men rượu êtilic từ tinh bột (làm rượu) (Tinh bột(cid:0) - Lên men lactic từ đường (muối dưa, cà..) (Glucôzơ(cid:0) thêm CO2, Êtanol, axit Axêtic…) - Phân giải xenlulôzơ nhờ vi sinh vật tiết enzim xenlulaza xử lý rác thực vật… 3) Tác hại của quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật - Do quá trình phân giải tinh bột, protein, xenlulôzơ mà vi sinh vật làm hỏng thực phẩm, đồ ăn uống, thiết bị có xenlulôzơ… 4. Vận dụng kiến thức để lí giải quá trình phân giải, lên men để tạo enzim bồ hòn - Quá trình lên men để tạo enzim bồ hòn là quá trình lên men lactic. - Quá trình lên men enzim bồ hòn diễn ra như sau: Vi sinh vật phân giải đường và rác thải hữu cơ cùng saponin trong quả bồ hòn để tạo thành axit lactic, khiến enzim có mùi chua. Chính saponin được phân giải từ quả bồ hòn và axit lactic được chuyển hóa giúp enzim bồ hòn có bọt và có mùi chua, có tác dụng tẩy rửa dầu mỡ, bụi bẩn. 2.3. Tìm hiểu bản chất của lực căng bề mặt III. Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng
12
là hệ số căng mặt ngoài, đơn vị
(lực căng bề mặt) 1. Thí nghiệm. - Chọc thủng màng xà phòng bên trong vòng dây chỉ ta thấy vòng dây chỉ được căng tròn. - Hiện tượng cho thấy trên bề mặt màng xà phòng đã có các lực nằm tiếp tuyến với bề mặt màng và kéo nó căng đều theo mọi phương vuông góc với vòng dây chỉ. - Những lực kéo căng bề mặt chất lỏng gọi là lực căng bề mặt chất lỏng. 2. Lực căng bề mặt. Lực căng bề mặt tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt của chất lỏng và có độ lớn tỉ lệ thuận với độ dài của đoạn đường đó : f = (cid:0) l. Với (cid:0) là N/m. Hệ số (cid:0) phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng : (cid:0) giảm khi nhiệt độ tăng. 3. Đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng
Lực căng bề mặt của chất lỏng: FC = F - P Tổng chu vi ngoài và trong của vòng xuyến: L = π(D + d) Hệ số căng bề mặt của chất lỏng:
4. Ứng dụng. 4.1. Ứng dụng thông thường
Do tác dụng của lực căng bề mặt nên nước mưa không thể lọt qua các lỗ nhỏ giữa các sợi vải căng trên ô dù hoặc trên mui bạt ô tô tải; nước trong ống nhỏ giọt chỉ có thể thoát ra khỏi miệng ống khi giọt nước có kích thước đủ lớn để trọng lượng của nó thắng được lực căng bề mặt của nước tại miệng ống;...
và ứng dụng của nó trong đời sống Mục tiêu: Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng căng bề mặt; Nói rõ được phương, chiều và độ lớn của lực căng bề mặt; Nêu được ý nghĩa và đơn vị đo của hệ số căng bề mặt; Giải thích được một số hiện tượng thuộc hiện tượng căng bề mặt trong một số trường hợp; Nắm được các bước xác định hệ số căng bề mặt của nước ở nhiệt độ phòng; Những ứng dụng của hệ lực căng bề mặt chất lỏng. Các bước thực hiện: B1: Giáo viên đặt vấn đề: *Hoạt động cá nhân - Ở trò chơi thổi bong bóng xà phòng, các em đều quan sát thấy bong bóng có dạng hình cầu. Vì sao như vậy? - Tại sao con nhện nước có thể đứng yên và di chuyển trên mặt nước một cách dễ dàng, trong khi con ruồi lại bị chìm xuống? - Tiến hành thí nghiệm nêu hiện tượng: Kim khâu đặt nằm ngang trên mặt nước thì nổi nhưng nếu thả thẳng đứng hoặc nghiêng lại chìm. Vì sao? * Hoạt động nhóm: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Nhóm 1, 2: Tất cả các hiện tượng trên đều liên quan tới mặt ngoài của chất lỏng: đó là hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng. Vậy hiện tượng căng bề mặt là gì? Nó phụ thuộc vào những yếu tố nào? Nêu ứng dụng của lực căng bề mặt? Nhóm 2: Dựa vào những hiểu biết của em về lực căng bề mặt, em hãy lí giải tại sao enzim bồ hòn có thể thay thế hóa chất để tẩy rửa trong gia đình? Dựa vào sự ảnh hưởng của bản chất và nhiệt độ của chất lỏng đến hệ số căng mặt ngoài, em hãy chỉ ra cách để sử dụng enzim bồ hòn đạt hiệu quả cao nhất? B2: Học sinh quan sát thí nghiệm, suy nghĩ. B3: Học sinh thảo luận, trình bày câu trả lời vào bảng phụ và báo cáo kết quả. B4: Học sinh nhóm khác nhận xét, giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Hoà tan xà phòng vào nước sẽ làm giảm đáng kể lực căng bề mặt của nước, nên nước xà phòng dễ thấm vào các sợi vải khi giặt để làm sạch các sợi vải,... 4.2. Ứng dụng với enzim bồ hòn - Dung dịch enzim có hệ số căng bề mặt nhỏ hơn hệ số căng bề mặt của nước nên khi hòa vào nước, sẽ làm giảm sức căng của nước, nước thấm sâu vào xơ sợi. Nhờ vậy, nước có thể đẩy vết bẩn ra. Khi chà sát lại bề mặt bằng nước thông thường, lực căng bề mặt của nước trở về mức ban đầu, do vậy, nước có thể chống tái bám chất bẩn. Chất hoạt động bề mặt tạo bọt, chất bẩn không tan tập trung lên bề mặt bọt và bị đẩy ra ngoài hay phân tán
13
vào trong dung dịch ở dạng huyền phù, treo lơ lửng. - Do hệ số căng bề mặt phụ thuộc vào nhiệt độ, (cid:0) giảm khi nhiệt độ tăng nên enzim bồ hòn sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi pha loãng với nước ấm hoặc nước nóng.
Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến thức thông qua một số câu hỏi ứng dụng thực tế. B1: GV chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Thuyết minh về chất tẩy rửa hóa học và tác hại của chất tẩy rửa hóa học đối với môi trường. Nhóm 2: Thuyết minh về quả bồ hòn. Nhóm 3: Thuyết minh về enzim bồ hòn, cách làm enzim bồ hòn. Nhóm 4: Thuyết minh về tác dụng và cách sử dụng enzim bồ hòn. B2: Các nhóm: - Phác qua dàn ý đại cương để thuyết minh và trả lời các câu hỏi thực tế về enzim bồ hòn. B3: - Các nhóm lần lượt trình bày đề cương và đoạn văn. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng (Hoạt động trải nghiệm ) Mục tiêu:Giúp học sinh vận dụng kiến thức để trải nghiệm làm và sử dụng enzim bồ hòn tại trường THPT Gia Viễn C. B1: Giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm, hướng dẫn học sinh cách làm enzim bồ hòn. Về nguyên liệu: cần chuẩn bị 1kg bồ hòn đã tách hạt, 1kg đường nâu, 3kg vỏ dứa (hoặc phế phẩm từ hoa quả được dùng trong gia đình như vỏ táo, vỏ cam, vỏ bưởi), sả, chanh (hoặc quế), 10 lít nước.
Cách làm: nguyên liệu rửa sạch, để ráo nước; vỏ dứa thái lát mỏng (có thể sử dụng vỏ hoa quả khác để thay thế); sả đập dập, cắt khúc; chanh thái lát mỏng. Trộn đều nguyên liệu với 1kg đường nâu (hoặc đường vàng) trong thùng nhựa, chờ đường thấm đều, đổ 10 lít nước vào thùng. Trong 10 đến 15 ngày đầu, mỗi ngày đảo nguyên liệu một đến hai lần để tránh tình trạng bị mốc. Sau khi quả đã chìm sấp mặt nước thì dừng đảo để bồ hòn lên men. Sau ba tháng, chiết enzim và sử dụng.
Yêu cầu thành phẩm: enzim có màu vàng hoặc màu nâu cánh gián; nước trong, có
mùi thơm của dứa, sả, chanh hoặc quế. Sau khi thành phẩm: Các nhóm sử dụng enzim bồ hòn để tẩy rửa tại gia đình và tẩy rửa bồn rửa tay, nhà vệ sinh tại trường THPT Gia Viễn C. Mỗi nhóm lập một kênh truyền thông để lan tỏa sản phẩm đến những người xung quanh nhằm bảo vệ môi trường. Lưu ý: Enzim bồ hòn chỉ lên men tốt trong điều kiện nhiệt độ từ 20 – 40 độ. Sau khi làm enzim, trong 10 ngày đầu cần đảo mỗi ngày một lần để nguyên liệu chìm xuống. Sau 10 ngày đậy kín nắp, để nơi có nhiều ánh sáng. Enzim bồ hòn sẽ phát huy hiệu quả tẩy rửa nếu được sử dụng với nước ấm. B2: Học sinh: - Chuẩn bị nguyên liệu. - Tiến hành làm enzim bồ hòn theo hướng dẫn. B3: Học sinh nộp sản phẩm, báo cáo, sử dụng sản phẩm tại nhà trường. B4: Giáo viên nghiệm thu sản phẩm, nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn hóa kiến thức. Tiêu chí đánh giá
14
Tiêu chí Thang điểm
1,0 điểm
Nhóm có nhóm trưởng, thư kí, có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Nhóm chuẩn bị nguyên liệu đầy đủ, đúng tỉ lệ, đúng với yêu cầu. 1,0 điểm.
1,0 điểm
Tất cả các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào quá trình thực nghiệm. Thảnh phẩm đạt yêu cầu 4,0 điểm.
Báo cáo trải nghiệm tốt, mạch lạc, có hình ảnh minh họa. 2,0 điểm
1,0 điểm. Kênh thông tin truyền thông lan tỏa sản phẩm enzim bồ hòn có nhiều người xem, theo dõi, like.
VI: Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………… Người soạn
Gia Viễn, ngày ….. tháng …..năm …. Duyệt của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
Nguyễn Thị Thanh Hà
Ụ Ụ
Ọ Ậ Ầ Ủ Ệ PH C L C II BÁO CÁO C A H C SINH PH N LUY N T P
ề ả ọ ủ ử ử ưở ấ ẩ ấ ẩ ọ ng c a ch t t y r a hóa h c ườ ố ớ
ủ ạ ặ ặ ho c m t ặ ớ ườ ấ ỗ ộ h n h p loãng. Các ch t này th ư ơ c c ng ẩ ủ ả ề ộ alkylbenzene ứ , b iở ướ ể ấ
ế 1. Nhóm 1: Thuy t minh v ch t t y r a hóa h c và nh h ng đ i v i môi tr ử là m tộ ch t ho t đ ng b m t ấ ề ộ ạ ấ ẩ ợ c a các ch t ho t đ ng b ấ Ch t t y r a ạ dung d chị ấ ở ạ m t v i tính ch t làm s ch tr ng thái ng là ợ ễ ự xà phòng nh ng d hòa tan h n trong ấ ươ ọ ộ n ng t sulfonate, m t h các h p ch t t ủ ớ carboxylate (c a xà phòng) đ ế ử ấ ự vì sulfonate c c (c a ch t t y r a) ít có kh năng liên k t v i ứ liên k t v i canxi và các ion khác tìm th y trong n c c ng. ượ ướ ộ ử ủ ộ ấ ệ ạ c phân thành hai nhóm r ng, tùy thu c vào đi n tích c a ch t ho t
ử
ấ ẩ ể ầ ẩ Ch t t y r a đ ề ộ đ ng b m t. ấ ẩ Th nh t là ch t t y r a ainon. Ch t t y r a anion đi n hình là ử ỵ ướ ượ ố c. Hai gi ng khác nhau đã đ ố ế ố ế ữ ầ ớ ỏ ủ ộ ạ ả ị ế ớ ấ ặ ứ ủ ấ alkylbenzene sulfonates. Ph n alkylbenzene c a ế ướ ổ ư c ph bi n, c và sulfonate là a n các anion này là k n ướ ữ c đây nh ng gi ng có nhóm alkyl phân nhánh và nh ng gi ng có nhóm alkyl tuy n tính. Tr ọ ể ph n l n b lo i b trong các xã h i phát tri n kinh t vì chúng có kh năng phân h y sinh h c
15
ấ ẩ ử ỷ ả ượ ị ườ ả ấ c tính có kho ng 6 t kg ch t t y r a anion đ c s n xu t hàng năm cho th tr ẩ ng t y
ẩ ấ ấ ử ươ Th hai là ch t t y r a cation.Các ch t t y cation t ướ ẩ ư ự ng t ấ ặ kém. Ướ ử r a gia đình. ứ ầ ư ậ ố ự
thành ph n a n có amoni b c b n ề ử ừ ữ ụ ấ ả V công d ng, hóa ch t t y r a đ u ớ ấ nh các ch t anion, v i ề c, nh ng, thay vì nhóm sulfonate anion, các ch t ho t đ ng b m t cation ượ c tích đi n d ề là s n ph m đ ượ ỗ ề ư ố là c c cu i. Trung tâm amoni sulfat đ ẩ ẩ ặ ề ư ạ ộ ươ ng. ế c đi u ch ra t ề ọ ạ ờ ố ệ ề ặ ệ ặ ạ ụ ụ ể ệ ầ ụ ả ị ụ ư ế ấ ệ
ấ nh ng ch t hoá ử ấ ẩ ọ h c có tác d ng làm s ch m i b m t nh : Sàn, b m t g , b m t kim khí. Hoá ch t t y r a ượ ứ ư c ng d ng vào đ i s ng sinh ho t cũng nh trong công nghi p đ : Lau sàn, v sinh máy đ ồ ệ móc, v sinh thi t b d ng c s n xu t, v sinh đ dùng trong gia đình nh bát đĩa, qu n áo, bàn gh ,…ế
ấ ẩ ọ ộ ắ ạ ứ ấ ấ ẩ ệ ấ ẩ ử ẩ ệ ể ạ
ử ả ng li u đ t o mùi th m. ế ơ ộ ử ụ ế ấ ẩ ủ ạ ế ơ ề ặ ế ấ ẩ ử ộ ứ ử ủ ấ ẩ ẽ ả ị ấ ổ ấ Trong hóa ch t t y r a có ch a các ch t hóa h c, ch t t y tr ng, nhu m màu, ch t n ử ằ ị đ nh nh m mang l i hi u qu cao nh t khi t y r a. Ngoài ra, ch t t y r a hi n nay còn có thêm ệ ươ h ề ơ óa ch t t y r a có tác d ng là đánh bay các v t b n có trên các V c ch ho t đ ng, h ẽ ượ ộ ạ b m t. Chính vì th , c ch ho t đ ng c a hóa ch t t y r a s đ ướ Th nh t, dung d ch t y r a s làm gi m đ căng c a n ẩ quá trình. c chia thành 3 ấ ể ướ c th m sâu vào các c, đ n ế ẩ v t b n ấ ấ ấ ẩ ử ẩ ấ ẩ ứ ứ ỏ ấ ẩ ẽ ỏ ử ủ ẩ ạ ộ ạ b ch t b n, hóa ch t t y r a s ph m t ề Th hai, khi ch t t y r a th m vào ch t b n, nó s đánh tan và lo i b ch t b n. ẽ Th ba, quá trình ch ng bám b n: Sau khi lo i ặ ố ặ ặ ằ ế ề ậ ầ
ẩ ẩ ớ l p lên b m t nh m ngăn ch n v t b n bám vào b m t v t d ng, qu n áo,… ượ ấ ụ ề ờ ố ử ụ ự ủ ử Hi n nay, hóa ch t t y r a đ ủ ế ấ ẩ ấ ẩ ử ấ ử ệ ạ ấ ẩ ấ ẩ ử
c s d ng trong r t nhi u lĩnh v c c a đ i s ng, trong đó ệ có hai lo i hóa ch t t y r a ch y u là hóa ch t t y r a công nghi p và hóa ch t t y r a sinh ho t.ạ
ề ạ ệ ử ự ử ệ ạ ụ ử ấ ẩ ử ể ử ụ ạ ộ ố ắ ạ ặ ẩ ả ẩ ử ấ ẩ ỡ ầ ế ạ ẩ ạ ắ ằ ả ả ẽ ư ả ơ ể ưở
ụ ặ Hóa ch t t y r a công nghi p là lo i hoá ch t t y r a c c m nh đ x lý b m t kim ộ ấ ớ ạ lo i, t y r a d u m công nghi p và m t s ho t đ ng r a máy móc và d ng c máy. V i ch t ấ ượ ề ướ ẩ ử ng sau c khi x lý b m t không s ch, ch c ch n ch t l t y r a kim lo i, n u s n ph m tr ấ ủ ấ ượ ặ ủ ề ng c a khi hoàn t t công đo n đánh bóng b m t c a s n ph m s không th sánh b ng ch t l ả ế ỏ ế ạ ạ ượ nó khi đ c làm s ch. Đây là công đo n tuy đ n gi n nh ng nh h ng không nh đ n k t qu đánh bóng kim lo i.ạ ấ ẩ ấ ẩ ấ ử ụ ử ầ ộ ộ ề ậ ầ ể ế ướ ụ ờ ố ụ ầ Hóa ch t t y r a sinh ho t là hóa ch t s d ng đ ph c v đ i s ng sinh ho t hàng ngày ướ c lau ướ ẩ c t y ị ặ ắ ộ ạ ậ ử ẵ ọ ử ử ặ
ấ ẩ ạ ấ ằ ể ạ ử ộ ườ ặ ữ Ở ộ ng đ c p c th đ n b t gi t, n đây, thu t ng ch t t y r a th trong các h gia đình. ả ả ặ ử ồ c x v i, n sàn, lau kính, c r a b n c u, r a tay, r a chén, b t gi t, d u g i đ u, n ườ ướ ạ i d ng b t ho c dung d ch cô đ c. tr ng… Ch t t y r a th ượ ứ ộ ấ Các lo i hóa ch t t y r a này đ ưở ẽ ả ụ ớ ứ ử ụ ạ ạ ử ỏ ủ ế c ng d ng r ng rãi trong sinh ho t. Tuy nhiên, do ạ ng t i s c kh e c a b n n u b n s d ng nó mà ồ ả ộ
ộ ầ ề ng có s n d ẩ ử ấ ẩ làm b ng hóa ch t nên ch t t y r a s nh h ẩ ư không có đ b o h nh : kh u trang, kính, găng tay,... ủ ấ ệ ẩ ấ ố ớ ả ươ ệ ặ ẩ ễ ấ ấ ủ ề ấ ấ ể ợ ọ ử ồ ướ ồ ẩ ẩ ả ậ ể ư ẽ ử ấ ẩ ẩ ứ ị ố ặ ệ ế ẩ ố ử ấ ẩ ả ấ ẩ ỏ ụ ủ ị ạ ử ồ ấ ẩ ạ ố ẽ ồ ở ấ ẩ ụ ễ ủ ậ ồ ạ ả ị ườ ứ ộ ộ ỉ ể ồ ệ ượ ổ ọ ủ ờ ẩ ả ế ng ph bi n là m t n ố c m t th i gian dài (theo nghiên c u, trên m t quãng đ ệ ặ ướ ố ng có nhi u b t. Nguyên nhân c a hi n t ấ ế ườ c th ạ ề ồ ộ ả ạ ử Thành ph n chính c a các ch t t y r a là ch t ho t đ ng b m t, ngoài ra còn có các ụ ợ ụ ẩ ng li u. Đ i v i s n ph m có công d ng di t khu n còn có thêm các h p ch t ph gia, màu, h ư ộ ủ ch t c a clo, peoxit… ti n thân c a h p ch t NDMA m t ch t ô nhi m có th gây ung th ế ấ ấ ẩ c. Các nhà khoa h c cho bi t ch t t y r a có kh năng làm s ch các ch t trong các ngu n n ỗ ấ ệ ể cáu b n bám vào đ dùng, nh ng không th di t các ch t này. Vì v y, khi t y r a xong, h n ổ ướ ấ ợ h p ch t t y r a và ch t b n s theo dòng n c th i đ vào các b ch a, ao h , c ng rãnh, ư ễ sông, su i… gây ô nhi m. Đ c bi t, n u nh các ch t cáu b n sau khi b ch t t y r a tách ra ử ạ kh i các d ng c d dàng b phân h y b i các vi khu n, vi sinh v t, thì các lo i ch t t y r a l i ử ấ r t khó b phân h y. Do đó, sau khi ch t t y r a th i xu ng ao, h , sông, su i s t n t i trong ướ ng di chuy n 200km, ch có 30% n ấ ị ể b các vi khu n phân gi i). Hi n nay, n u quan sát các dòng sông, ao h , chúng ta có th th y ệ ượ ộ m t hi n t ng này là ấ do ch t benzen sunphonat g c ankin t o nên. Khi n ng đ ch t này có kho ng 0,5 miligam/lít
16
ẽ ở ạ ế ọ ủ ượ ướ ọ ớ ả ớ ả ượ ấ ẽ c gi m đi. Ngoài ra, ch t t y r a đ c th i xu ng n ẽ ổ ạ làm s ch c a n ưỡ ố ấ ẩ ử ở ự ng d ng khí hòa tan trong n ủ ướ ử ở ẩ ạ ị ạ ấ ưỡ ườ ướ ở ả c sông s n i b t. L ng b t l n s gây tr ng i cho ti p xúc v i không khí, làm cho kh c s tiêu hao ộ ế c, làm cho cá ng t th mà ch t. Ch t t y r a còn gây đ c ấ ẩ trong ch t t y ng sinh ướ ạ ễ ạ ề c tr thành nhi u ch t dinh d ậ ướ c làm cho n ạ ng phá ho i môi tr ướ ướ n năng t ượ l ố ớ đ i v i các sinh v t th y sinh, d t o nên các lo i cá d d ng. Ngoài ra, sunphát ả ử r a ch y vào n ủ thái c a n c.
ễ ồ ử ụ ấ ẩ ử Không ch gây ô nhi m ngu n n ướ ả ỏ ả ư ớ ề ễ ạ ấ ng. Ngoài ra, vi c s d ng quá nhi u các s n ph m t y r a t ẩ ự ế ẩ ự ố ớ ươ ả ạ ự ấ ớ ấ ể ỉ c, các hóa ch t t y r a sau khi s d ng còn có th ấ ướ c th i sinh ho t, có kh năng ng m vào đ t, lan t a vào không khí, gây ô ử ừ ử ụ ố ạ ng đ i l n, gây nguy h i th c s đ n môi ệ ả ng rác th i nh a t ườ
ậ ỏ ử ượ ấ ẩ ớ ứ ồ t n d trong n ườ nhi m r t l n đ i v i môi tr ộ ượ hóa ch t cũng t o ra m t l ố ườ ủ i. ng s ng c a con ng tr Đi u đáng nói là dù nh n th c đ ấ ố ộ ề ư ứ ề ề ố ườ ỏ ử ầ ế ế ọ ặ ử ụ ằ ử ủ ấ ẩ ả ử ỉ ế ự ế ắ ể ỏ ủ ử ụ ụ ấ ẩ ầ ố ủ ử ườ ấ ẩ ặ ữ ố ớ ứ ế ầ ượ c ph n nào tác đ ng c a hóa ch t đ i v i s c kh e con ng ấ ọ ự ử ộ ớ nhi u nguyên nhân. Tr ấ ố ấ ẩ c h t, hóa ch t t y r a th c s ụ ề ạ ư ệ ữ ươ ộ ệ ế ồ ố ẻ ề ữ ử ụ ậ ườ ể ả ấ ẩ ầ ừ ỏ ừ ỏ ượ b đ ườ ử i khó t ệ ng và s c kh e, chúng ta c n t ớ ư ử ệ ợ ứ ấ ẩ
ế
ả ả ả ồ B hòn là cây thân g , cùng h v i nhãn, v i. Cây th ủ ạ c tác h i c a hóa ch t t y r a v i s c kh e và môi ữ ể ỏ ạ ườ tr ng nh ng h u h t các gia đình đ u không th lo i b nh ng hóa ch t này kh i cu c s ng ớ ự ộ ạ ầ ủ i đ u đang đ i phó v i s đ c h i c a hóa ch t t y r a b ng cách c a mình. H u h t m i ng ử ụ ẩ ạ ạ đeo kh u trang, dùng găng tay khi s d ng; s d ng h n ch ch t t y r a ho c gi t kĩ, r a kĩ l i ạ ử ướ ằ c sau khi đã s d ng hóa ch t t y r a. Trên th c t , đây ch là nh ng gi i pháp t m b ng n ỉ ườ ờ i. th i và ch có th kh c ph c đ ẩ ạ ề ữ ng s ng, h u h t các gia đình đ u Riêng nh ng tác h i c a hóa ch t t y r a đ i v i môi tr ự ướ ừ ấ ề ch a chú tr ng. Đi u này xu t phát t ầ ể ườ i có th làm s ch bát đĩa, qu n áo, đ dùng hàng ngày m t cách ti n d ng khi giúp con ng ợ ấ ẩ nhanh chóng; sau n a, hóa ch t t y r a cũng có giá thành t ng đ i r . Nhanh chóng, ti n l i, ử c thói quen s d ng hóa ch t t y r a hàng đó là nh ng đi u làm cho con ng ỏ b thói quen ngày trong gia đình. Do v y, đ b o v môi tr ạ ti n l i nh ng nguy h i này và nói không v i hóa ch t t y r a. 2. Nhóm 2: Thuy t minh v qu b hòn ọ ớ ề ố ả ở ơ ộ ỉ ượ ướ ư ọ ề ấ ắ ề ở ượ ồ ồ ỉ ư ề ồ Ở ệ ườ ỗ Vi t ng ra qu vào mùa thu. ở ồ Nam, loài cây này đ c tr ng các t nh thu c vùng trung du khá nhi u n i, phân b r i rác i 1000m nh B c Giang, Thái Nguyên, Phú Th , Vĩnh Phúc, Tuyên và mi n núi th p d ộ ệ các t nh Nam Trung B c tr ng khá nhi u Quanh, Yên Bái,…. Hi n nay, cây b hòn còn đ ị nh Qu ng Tr , Qu ng Ngãi,…
ả ạ ư ồ ọ ể ề ạ ể ấ ữ ồ ầ ấ ự ể ạ ể ỡ ồ ề ể ố ộ ọ ầ
ồ ế ườ ở ả c hai m t lá. Hoa b hòn th ầ ỏ ợ ả ấ ụ ề ạ ườ ả ầ ế
ả B hòn là lo i cây a sáng, m c nhanh, có th phát tri n trên nhi u lo i đ t khác nhau. ơ ấ ể Tuy nhiên, n i đ cây b hòn sinh sôi và phát tri n m nh nh t là nh ng khu v c có t ng đ t ướ ệ ươ ẩ dày, m, t c ng đ i màu m . Tùy vào đi u ki n phát tri n mà cây b hòn có th có kích th ọ ừ 8 đ n 30m. Lá b hòn m c so le, hai đ u thoi nh n, mép nguyên, có khác nhau, dao đ ng t ồ ọ ổ ồ ồ ặ ng m c thành chum, g m r t nhi u hoa nh , ch i gân n i lên ở ơ ng có long t . Hoa có màu xanh l c nh t, g i c m giác phía đ u c nh, khi còn non th lên ầ ừ ắ ế ươ i mát và thu n khi t. Mùa hoa b t đ u t tháng 7 và k t thúc vào tháng 9. t ề ữ ộ ọ ụ ủ ồ ậ ấ ọ ộ M t b ph n quan tr ng và có nhi u công d ng h u ích nh t c a cây b hòn là qu b ả ồ ọ ả ề ả ả ả ồ ư ạ ườ ướ ả ề ư ạ ỏ ể ẫ ặ ấ ả ầ ủ ố ạ ả ồ hòn. Qu b hòn có tên khoa h c là Sapindus mukorossi Gartn. Ngoài ra, loài qu này còn có ạ ư nhi u tên g i khác nh qu xà phòng, qu vô ho n,… Qu b hòn có dáng tròn, đ u nhau. Khi ờ ị ch a chin, qu th c vào th i kì thu ng có màu xanh, căng m n, tròn nh h t nhãn. Khi b ầ ủ ớ ho ch, l p v phía ngoài c a qu d n chuy n sang màu vàng s m ho c màu nâu đ t, d n nhăn nheo l i, khá gi ng v i hình dáng c a qu táo tàu khô.
ả ồ ị ắ ọ ạ ả ớ ấ ữ ư ố ả ộ ễ ủ ả ị ứ ả ồ ị ắ ượ ộ ặ ắ ấ ẩ ặ Qu b hòn r t giàu saponin – m t ch t có đ c tính t o b t, có v đ ng, có kh năng t y ợ ử ố ố ị ố ấ r a t t. Theo ghi chép c a giáo s Nguy n T t L i trong cu n “Nh ng cây thu c và v thu c ọ ệ 41H61O13” , đây h t qu ch a 18% saponizit g i là sapindus saponozit C Vi t Nam” thì “t ế chính là lí do khi n cho qu b hòn có v đ ng, m t đ c tính đã đ c nhân dân ta khái quát ư ồ ữ trong công thành ng “đ ng nh b hòn”.
17
Các saponin có trong qu b hòn bao g m ả ồ ả ồ ứ ồ ấ ộ ầ ộ ề ặ ạ ẽ ế ấ ề ạ ượ ư ệ ả ồ xa x a, qu b hòn đã đ ử ử Sapindosid A, B, E, E1, C, Y2, X, Y,… ữ Ngoài ra, trong qu b hòn còn ch a m t ph n ch t Mukoroyosid Ia, Ib, IIa, IIb, đây là nh ng ặ ả saponin có ho t tính b m t m nh m , có kh năng thay th cho các ch t ho t đ ng b m t ừ ậ trong hóa ch t t y r a công nghi p. Chính vì v y, t c nhân dân ta ử ụ s d ng đ gi t giũ, r a bát, lau chùi trong gia đình.
ể ử ướ ử ụ Qu b hòn có th đ ể c s d ng đ n u thành n ạ ấ ẩ ặ ể ả ồ ầ ể ạ ể ượ ạ ế ủ ể ả ượ ả ả ồ ồ ậ c t i u hi u qu c a qu b hòn. Do v y, dùng qu b hòn làm enzim b hòn là ph ể ể ẩ ự c đ t y r a, có th dùng đ vò tr c ấ ẩ ướ ộ c làm ch t t y c xay thành b t đ pha vào n c lâu, không phát huy ươ ng ả ủ ụ ừ ả
ệ ờ ướ ả ẩ ề c nhi u n ữ ử ấ ệ ể ẩ ưở ả ồ ừ ấ ẩ ế ng x u đ n môi tr ử ườ ườ ế ự ệ ả ệ ỏ
ườ i. ế ồ ề ấ ầ ể ượ ế ti p vào qu n áo đ làm s ch qu n áo, có th đ ữ ử r a. Tuy nhiên, h n ch c a nh ng cách làm này là không b o qu n đ ả ồ ượ ố ư ệ đ ả ể ậ ệ ứ pháp hi u qu đ t n d ng th qu tuy t v i này t thiên nhiên. ế ớ ử ụ ượ ồ ể ạ c trên th gi i s d ng đ t o nên s n ph m enzim Hi n nay, b hòn đã đ ẩ ể ờ ử ọ sinh h c đ t y r a trong gia đình. Gi a th i đi m hóa ch t t y r a đang gia tăng và không ệ ọ ể ử ụ ả ng, vi c s d ng qu b hòn đ làm enzim t y r a sinh h c ng ng nh h ứ ể ộ chính là m t trong bi n pháp thi t th c đ chúng ta cùng chung tay b o v môi tr ng và s c ủ kh e c a con ng 3. Nhóm 3: Thuy t minh v enzyme b hòn
Trong trang web enzymesos.com, enzim sinh thái đ ợ ượ ế ộ ả ớ ấ ằ ứ ườ ị ươ c s n xu t b ng cách lên men rác th i nhà b p t ộ ườ ụ ố ặ ượ ng nâu, đ ả ố ng th t n t ho c đ ử ế ẩ ị c đ nh nghĩa là m t dung d ch ả ườ ng i (bã rau qu ) v i đ ả ấ ỏ ướ c. Đây là m t ch t l ng gia d ng có kh ừ ở c phát tri n b i ti n sĩ Rosukon t Thái Lan. Ti n sĩ ế ề ế ừ ph c h p đ ậ ườ ng m t) và n (đ ể ượ năng t y r a cao. enzim sinh thái đ ứ Rosukon đã có h n 30 năm nghiên c u v enzim sinh thái t rác th i nhà b p. ơ ả ứ ể ấ ể ượ ả ứ ả ứ ự ườ ọ ả ồ ơ ộ ố i ta đã ngâm qu b hòn v i đ ả ạ ậ ớ ườ ả ẽ ấ ả ể ạ ỗ Trong ph n ng sinh hóa, enzim có th tham gia hàng lo t các ph n ng trong chu i ạ ng hóa h c có trong v t ch t. D a vào c ch ho t ng vàng và m t s lo i hoa ả qu ờ ố ướ ẩ ử ế ả ph n ng đ gi i phóng hoàn toàn năng l ạ ủ ộ đ ng sinh hóa này c a enzim, ng ừ qu khác đ t o men (enzim). Trong quá trình ngâm, enzim s gi i phóng ch t saponin t ồ b hòn và axit lactic đ t o ra n ả ồ ủ ể ạ ộ ả ả ư ậ ả ồ c t y r a dùng trong đ i s ng hàng ngày. ẩ ủ ấ ẩ Nh v y, nhìn m t cách khái quát, enzim b hòn là s n ph m c a quá trình ạ ừ ể ượ ạ ệ ủ ườ ấ ể ạ c t o nên t ườ ử ụ (ngâm, ử ừ lo i qu này. nhiên, lành tính nên r t an toàn ng. Quá trình lên men đ t o enzim ứ ạ ự ệ các nguyên li u hoàn toàn t ớ ả
ế ủ ề ơ
ị ạ ượ ự ẩ ụ ề ồ ớ ặ ậ ủ c đ nh nghĩa là làm s ch b m t c a m t v t th r n, v i m t tác nhân ệ ớ ng. ườ ạ ng n ẳ ệ c ngâm trong môi tr ế ầ ể ị ứ ẩ enzim này có s c căng b m t nh h n n ế ặ ỏ ơ ỡ ượ ấ ề ầ ỡ ế ướ c. c l y ra và ể ở ạ ươ ồ d ng nhũ t
ả
lên men) qu b hòn đ gi i phóng saponin và axit lactic, t o ra ch t t y r a t ồ Enzyme b hòn đ ỏ ớ ứ i s d ng và thân thi n v i môi tr v i s c kh e c a ng ụ ồ b hòn chính là ng d ng c a quá trình phân gi i pôlisaccarit và lên men latic. ử ụ enzim b hòn ế ẩ ử 4. Nhóm 4: Thuy t minh v c ch t y r a, tác d ng, cách s d ng ộ ể ắ ộ ử S t y r a đ ế ộ ấ ẩ ử ườ riêng bi t. Ch t t y r a theo m t ti n trình lý hóa khác h n v i vi c hòa tan thông th ỡ ượ ẩ ế ợ ầ ứ ướ Ban đ u, s i có dính v t b n d ng d u m đ c. Do s c ặ ướ ướ ớ ặ ủ ề c không th tách ho c hòa tan v t b n. c l n nên n căng b m t c a n ướ c, dung d ch Khi hòa tan enzim vào n ầ ợ ả ị ấ Dung d ch có th th m sâu vào s i v i và lôi các v t d u m ra, các v t d u m đ ấ ị ặ ơ ử ng ho c dung d ch đ ng nh t. treo l l ng ướ ẩ ử Quá trình t y r a x y ra theo các b ả ơ ợ ướ ướ ướ ấ ị ư c nh sau: ủ ứ c làm gi m s c căng c a n c th m sâu vào x s i. c, n
ấ ẩ ặ ạ ọ ọ ấ ạ ề ẩ ậ ề ặ Dung d ch enzim trong n ẩ ấ Quá trình l y b n ra. Quá trình ch ng tái bám ch t b n. ị ẩ Ch t ho t đ ng b m t t o b t, ch t b n không tan t p trung lên b m t b t và b đ y ề
ơ ử ề ị ấ ụ ụ ồ ề ấ ồ ặ ử ử ể ệ ồ ạ ọ ử ả ồ ầ ặ ồ ả ẩ ệ ầ ắ ố ấ ộ ở ạ d ng huy n phù, treo l l ng. ra ngoài hay phân tán vào trong dung d ch ễ ử ụ V công d ng, enzim b hòn r t d s d ng và có r t nhi u công d ng. Enzim b hòn ử có th dùng r a bát, lau nhà, gi t qu n áo, r a cá tôm, ngâm r a hoa qu , phun di t côn trùng cho rau và cây c nh, t y l ng máy gi t, lau chùi, v sinh đ đ c, c r a b n c u, nhà t m,…
18
ệ ớ ỉ ầ V i vi c r a bát, ch c n pha loãng 10ml enzim v i 300ml n ể ướ ấ ả ể ử ứ ử ườ ộ c m, có th r a m t ề ạ i ăn. Enzyme hoàn toàn có th làm s ch bát ngay c khi bát có ch a nhi u ớ mâm bát cho 6 ng ỡ ầ d u m .
ầ ặ ớ ặ ể V i vi c gi t qu n áo, dùng 50ml enzim đ gi t 7 đ n 8 kg qu n áo trong máy gi t. ồ ườ ầ ư ướ c gi t thông th
ặ ắ ổ c và gi t ch i lau, v t khô, lau ườ c lau sàn nhà thông th
ạ ặ ệ ấ ụ ủ ệ ồ ừ ệ Dùng enzyme b hòn nh n ệ ớ ớ ướ nhà nh lau v i n ồ ặ ử ả ả ườ ủ ả ế ớ ầ ầ ặ ả ề ế ặ ặ ặ ng cho máy gi t. ướ V i vi c lau nhà, pha loãng 20ml enzim trong 2 lít n ư ng. ộ ử ỏ ớ Enzim b hòn đ c bi t có tác d ng kh mùi tanh c a tôm cá, lo i b b t hóa ch t đ c ệ ể ị ắ hoa qu . Đ c bi t, do enzim b hòn có v đ ng nên có th phun tr sâu, di t côn trùng cho ế ệ n rau c a gia đình và k t qu , n u c và phun đ u đ n trên rau và cây c nh 1 tu n 2 l n thì có ạ ể ạ ạ ở h i ế rau và cây c nh. Chúng em đã ti n hành th nghi m trên v ướ pha loãng 10ml enzim v i 1 lít n th lo i b hoàn toàn sâu và côn trùng gây h i.
ọ ồ ệ ề ấ ấ ọ ạ ặ ữ ỉ ầ ử ừ ườ ạ ặ ử ỏ ế ầ ẽ ạ ụ ế ườ ớ ề ấ ặ ệ thi n v i s c kh e và môi tr ầ ướ ầ l n n ệ ki m n
ơ c h n r t nhi u so v i hóa ch t t y r a thông th ộ ợ ỏ ề Đi u đ c bi t là enzim b hòn r t ít b t, b t l i không b n v ng l i r t an toàn, thân ớ ứ ng nên khi r a bát và gi t qu n áo, ch c n gi t và r a t 2 đ n 3 ế ồ c thì bát đĩa và qu n áo s s ch hoàn toàn. Enzim b hòn vì th còn có tác d ng ti t ướ ng. M t l i ích khác c a enzim b hòn là khi lau nhà, ngoài vi c làm s ch sàn nhà, enzim ệ ẩ ử ườ ữ ư ẩ ả ng.
ấ ẩ ử ạ ồ ồ b hòn hoàn toàn không đ l i mùi tanh nh nh ng s n ph m t y r a thông th ồ ạ ể ữ ử ạ Ngoài ra, enzim b hòn có th giúp r a s ch bình s a, lau chùi đ đ c hàng ngày nh ủ ể ạ ồ ạ ồ ạ ồ ạ ự ử ế ằ ị ả ặ ư ạ máy tính, c a kính, các lo i đ đ c khác b ng cách x t tr c ti p enzim lên đ đ c và lau l i ho c th m enzyme lên v i và lau chùi.
ồ ồ ả ầ ấ ể ạ Enzim b hòn còn có kh năng c r a b n c u, nhà t m, nhà v sinh mà không đ l i ể ẩ ồ ể ườ ệ ấ ẩ ử ọ ử ồ mùi. Enzim b hòn cũng có th dùng đ t y l ng máy gi t nh ch t t y r a thông th ng.
ề ứ ặ ủ ứ ả ườ ướ ế ắ ư ế ả ọ ng có kh năng l c ti p 1000ml n ử ụ ể ủ ọ ạ ườ ồ ố ể ể ượ ng xuyên, các gia đình có th phòng ch ng đ c hi n t ộ Các công trình nghiên c u v enzim sinh thái c a ti n sĩ Rokuson đã ch ng minh, m t c. Ngoài lít enzim sau khi s d ng và th i ra ngoài môi tr ớ ặ ể ả ra v i đ c tính có th phân h y các lo i rác th i sinh h c khác nên enzim có th dùng đ thông ệ ượ ế ố c ng. N dùng enzim b hòn th ng ướ ắ ố t c ng thoát n c.