SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

MỤC LỤC

Trang

THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN 3

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 4

PHẦN I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 5

PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN 6

II. GIẢI PHÁP

II.1. TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP 7

II.2. NỘI DUNG GIẢI PHÁP 8

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍ LUẬN

A. Khái niệm năng lực. 8

B. Chương trinh định hướng giáo dục năng lực 9

C. Dạy học theo định tiếp cận năng lực trong bộ môn Hóa học 11 THPT

D. Một số phương pháp dạy học tích cực 17

E. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 20 cho học sinh phổ thông

CHƯƠNG II – KẾ HOẠCH DẠY HỌC

A. Đối tượng thực hiện 24

B. Thời gian và dự kiến thời lượng thực hiện 25

C. Cách thức thực hiện

1. Nêu vấn đề. 26

2. HS chọn đề tài và thành lập nhóm. 28

3. Hướng dẫn các bước tiến hành. 29

4. Học sinh thực hiện dự án ( quá trình trải nghiệm) 29

5. Thiết kế KHDH 30

6. Kiểm tra đánh giá. 49

CHƯƠNG III – KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Danh sách các đề tài HS lựa chọn nghiên cứu (trải nghiệm) 53

2. Kết quả bài kiểm tra 20 phút 55

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 1

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3. Kết quả phiếu đánh giá 56

59 CHƯƠNG IV – KẾT LUẬN

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI:

1. Hiệu quả kinh tế 60

2. Hiệu quả về mặt xã hội 60

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Hình ảnh minh họa sáng kiến áp dụng trong thực tế. 63

2. Phụ lục 2: Bản Hướng dẫn các bước tiến hành và các yêu cầu trong quá 66 trình thực hiện dự án.

3. Phụ lục 3: “Sổ theo dõi dự án” 69

4. Phụ lục 4: Các mẫu phiếu đánh giá. 71

5. Phụ lục 5: Sản phẩm của học sinh ( lưu ngoài).

Sản phẩm năm học 2014 – 2015 sử dụng làm tư liệu

10 sản phẩm nộp dự thi SKKN cấp trường năm học 2014 - 2015

12 sản phẩm nộp dự thi SKKN cấp trường năm học 2015 - 2016

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 2

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Tên sáng kiến kinh nghiệm:

“KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG GIẢNG DẠY

CHỦ ĐỀ HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI

TRƯỜNG NHẰM HOÀN THIỆN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC”

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy chủ đề “Hóa học và vấn đề phát triển

kinh tế, xã hội, môi trường” – Hóa học 12.

3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

Học kì II năm học 2014 – 2015 và năm học 2015 - 2016

4. Tác giả:

Họ và tên: Bùi Thị Thúy Hạnh

Năm sinh: 1984

Nơi thường trú: 25B – ô 18 tổ 14 phường Hạ Long – thành phố Nam Định

Trình độ chuyên môn: Cử nhân SP Hóa học

Chức vụ công tác: Tổ trưởng chuyên môn

Nơi làm việc: THPT Trần Văn Lan

Địa chỉ liên hệ: THPT Trần Văn Lan – xã Mỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định

Điện thoại: cá nhân 0936.991.357 , cơ quan 03503.810.111

5. Đồng tác giả : không

6. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

Tên đơn vị: THPT Trần Văn Lan

Địa chỉ: xã Mỹ Trung huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định

Điện thoại: 03503.810.111

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 3

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu tắt Giải thích

THPT Trung học phổ thông.

KHDH Kế hoạch dạy học

GV Giáo viên.

HS Học sinh.

ĐH,CĐ Đại học, Cao đẳng.

PPDH Phương pháp dạy học

KTDH Kĩ thuật dạy học

KTĐG Kiểm tra đánh giá

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm

TNST Trải nghiệm sáng tạo

HĐGD Hoạt động giáo dục

GQVĐ Giải quyết vấn đề

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 4

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHẦN I- ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực

của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra.

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo

dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc

học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học.

Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ

phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận

dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải

chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh

giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả

học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm

nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó cũng như

để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá

theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.

Sau hai năm học 2014 - 2015 và 2015 - 2016 bản thân đã được tập huấn, quán

triệt tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TƯ Đảng (Khóa XI) về “Đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế”. Đồng thời áp dụng đổi mới PPDH, KTĐG theo hướng theo định hướng phát triển

năng lực của người học, tôi lựa chọn chủ đề “ Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế,

xã hội, môi trường” – Hóa học 12 (chương trình cơ bản) với PPDH mới, cách tiếp

cận kiến thức theo hình thức “trải nghiệm sáng tạo” nhằm mục đích “ Hoàn thiện

các phẩm chất, năng lực người học” với những lí do sau:

- Đây là chủ đề cuối cùng trong chương trình Hóa học phổ thông, chủ đề mang

tính thực tiễn cao có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh nhận thức được vai trò, hiểu

được nguyên nhân và đưa ra các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế,

xã hội, bảo vệ và cải tạo môi trường.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 5

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Học sinh đã được hình thành phẩm chất và năng lực trong quá trình học các

chủ đề trước nhưng còn rời rạc chưa có tính toàn diện. Có những học sinh rất tích cực

và cũng có học sinh còn thụ động trong quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Do đó,

thông qua chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng “tự chọn đề tài

– tự nghiên cứu – tự trình bày nội dung – tự phản biện” từng cá nhân học sinh đều tự

hoàn thiện , củng cố các năng lực đã được hình thành.

- Học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo, nên khi thực

hiện dự án này học sinh được tiếp cận kiến thức dưới hình thức trải nghiệm sang tạo.

- Thông qua quá trình học sinh thảo luận, nghiên cứu, báo cáo và “bảo về” đề

tài giáo viên chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực

của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến

thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc

biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.

PHẦN II – MÔ TẢ GIẢI PHÁP

I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN

1. Chương trình

Chủ đề “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” được trình bày

trong SGK Hóa học 12 theo 3 bài

- Bài 43: Hóa học với vấn đề kinh tế.

- Bài 44: Hóa học với vấn đề xã hội.

- Bài 45: Hóa học với vấn đề môi trường.

Theo phân phối chương trình áp dụng từ năm 2008 chủ đề “ Hóa học và vấn đề

phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” được thực hiện từ tiết 65 đến 67 (3 tiết)

Theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Hóa học,

cấp THPT có hướng dẫn thực hiện cụ thể Bài 43, 44: “Hướng dẫn học sinh tự học ở

nhà và điền phiếu trả lời hệ thống các câu hỏi do giáo viên biên soạn, sau đó tổ chức

đánh giá chéo trong học sinh (học sinh này đánh giá bài viết của học sinh khác)”.

2. Giáo viên

- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dụng chủ đề dạy học, mỗi đơn vị

trường tự xây dụng KHDH phù hợp, nên hầu hết các trường đều giữ nguyên KHDH

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 6

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

theo 3 tiết vì nội dung kiến thức rộng và bản thân GV còn “loay hoay” chưa biết khai

thác nội dung chủ đề một cách hợp lí.

- GV thực hiện Công văn số 5842/BGDĐT-VP một cách máy móc theo hình

thức: GV cho câu hỏi, HS trả lời vào phiếu, HS chấm chéo. Nhưng, vấn đề là khi giáo

viên tổ chức đánh giá thì thấy các vấn đề:

+ HS chỉ bám SGK, ít tham khảo tài liệu ngoài.

+ HS làm bài giống nhau.

+ Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực không hiệu quả.

3. Học sinh

- Chưa nhìn nhận rõ tầm quan trọng và tính thực tiễn của bộ môn Hóa học

trong cuộc sống.

- Có những học sinh rất tích cực và cũng có học sinh còn thụ động trong quá

trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.

- Học sinh mong muốn được tìm hiểu cụ thể hơn về các vấn đề thực tiễn, thời

sự: vệ sinh an toàn thực phẩm, chất độc hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, pin năng lượng

mặt trời, nilon, … nhưng trong chương trình không đủ thời gian để các em thảo luận.

- Thực tế học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm sang tạo.

- Học sinh đã được hình thành phẩm chất và năng lực trong quá trình học các

chủ đề trước nhưng còn rời rạc chưa có tính toàn diện.

Để góp phần giải quyết những khó khăn trên, dựa trên thực tiễn đã giảng dạy,

trong báo cáo này tôi trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy chủ đề “ Hóa học với

vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” nhằm hoàn thiện năng lực người học một

cách toàn diện khi hoàn thành chương trình giáo dục THPT.

II. GIẢI PHÁP

II.1.TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP

Các nội dung cơ bản được đưa ra là:

- Nghiên cứu lí luận chung về năng lực, PPDH tích cực, PP dạy học dự án.

- KHDH chủ đề “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường”.

- Kinh nghiệm lập KHDH, hướng dẫn HS thực hiện một đề tài nghiên cứu.

- Thực nghiệm sư phạm.

Điểm mới – sáng tạo của giải pháp:

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 7

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Chưa có đề tài nghiên cứu, SKKN được công bố giống hoặc gần giống với

đề tài của SKKN.

- Áp dung linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là phương

pháp dạy học dự án nhằm phát triển toàn diện năng lực người học.

- Thông qua chủ đề, với cách thức học sinh tiếp cận kiến thức theo hướng học

sinh“tự chọn đề tài – tự nghiên cứu – tự trình bày nội dung – tự phản biện” từng cá

nhân học sinh đều tự hoàn thiện, củng cố các năng lực đã có và đã được hình thành.

- Học sinh thực hiện dự án của mình như một hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Qua các bài tiểu luận, HS được củng cố và mở rộng kiến thức thực tiễn, thấy

được vai trò quan trọng của bộ môn Hóa học đối với sự phát triển kinh tê, xã hội , môi

trường. Giúp học sinh nhận thức được vai trò, hiểu được nguyên nhân và đưa ra các

biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ và cải tạo môi

trường.

- Học sinh bước đầu biết cách nghiên cứu khoa học, khai thác và trình bày một

đề tài, cách thức thực hiện một dự án.

- Thông qua quá trình học sinh thảo luận, nghiên cứu, báo cáo và “bảo vệ” đề

tài của học sinh giáo viên chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá

năng lực của người học.

- Sản phẩm ( kết quả) học tập của học sinh phong phú, rõ ràng, khoa học, hiệu

quả và tính thực tiễn cao. Đặc biệt các sản phẩm học tập học sinh mang đầy đủ yếu tố

giáo dục, phát triển 6 phẩm chất người học.

II.2- NỘI DUNG GIẢI PHÁP:

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍ LUẬN

A. Khái niệm năng lực

Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích:

Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một

hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành

một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”

Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng

phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì

“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ

năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 8

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận

dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng)

được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc

nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân

đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng chương trình giáo dục

phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi

mà học sinh Việt Nam cần phải có như:

- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:

+ Năng lực tự học;

+ Năng lực giải quyết vấn đề;

+ Năng lực sáng tạo;

+ Năng lực quản lí bản thân.

– Năng lực xã hội, bao gồm:

+ Năng lực giao tiếp;

+ Năng lực hợp tác.

– Năng lực công cụ, bao gồm:

+ Năng lực tính toán;

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;

+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin(ITC)

Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả

những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải

quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.

B. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.

Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển

năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ

những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo

dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.

Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực

hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận

dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực

giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh

vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 9

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát

triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối

cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều

khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.

Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và

chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương

trình dạy học định hướng phát triển năng lực:

Chương trình định hướng Chương trình định hướng

nội dung phát triển năng lực

Kết quả học tập cần đạt được mô tả Mục tiêu dạy học được mô tả Mục tiêu chi tiết và có thể quan sát, đánh giá không chi tiết và không nhất thiết giáo dục được; thể hiện được mức độ tiến bộ phải quan sát, đánh giá được của HS một cách liên tục

Lựa chọn những nội dung nhằm đạt Việc lựa chọn nội dung dựa vào các được kết quả đầu ra đã quy định, khoa học chuyên môn, không gắn Nội dung gắn với các tình huống thực tiễn. với các tình huống thực tiễn. Nội giáo dục Chương trình chỉ quy định những dung được quy định chi tiết trong nội dung chính, không quy định chi chương trình. tiết.

- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ

trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri

thức. Chú trọng sự phát triển khả GV là người truyền thụ tri thức, là Phương năng giải quyết vấn đề, khả năng trung tâm của quá trình dạy học. pháp dạy giao tiếp,…; HS tiếp thu thụ động những tri thức học – Chú trọng sử dụng các quan điểm, được quy định sẵn. phương pháp và kỹ thuật dạy học

tích cực; các phương pháp dạy học

thí nghiệm, thực hành

Tổ chức hình thức học tập đa dạng; Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp chú ý các hoạt động xã hội, ngoại dạy học học khóa, nghiên cứu khoa học, trải

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 10

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy và học

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây dựng đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong kết quả chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái quá trình học tập, chú trọng khả học tập hiện nội dung đã học. năng vận dụng trong các tình huống của HS thực tiễn.

C. Dạy học theo định tiếp cận năng lực trong bộ môn Hóa học THPT

C.1 Mục tiêu của môn Hóa học và những năng lực chuyên biệt của môn Hóa học

trong trường trung học phổ thông

1. Mục tiêu chung của môn Hóa học trong nhà trường phổ thông

Mục tiêu chung của việc giảng dạy môn Hóa học trong nhà trường phổ thông là

học sinh tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối

tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái

niệm cơ bản của Hóa học , về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa

công nghệ hoá học, môi trường và con người và các ứng dụng của của chúng trong tự

nhiên và kĩ thuật. Những tri thức này rất quan trọng, giúp HS có nhận thức khoa học

về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động,

hình thành nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.

2. Mục tiêu giáo dục môn hóa học cấp THPT

Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành thông qua

môn hóa học ở cấp THPT , HS có được hệ thống kiến thức hoá học phổ thông cơ bản,

hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: Kiến thức cơ sở hoá học chung;

Hoá học vô cơ; Hoá học hữu cơ. Hình thành và phát triển nhân cách của một công

dân; phát triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của

môn hóa học như : Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. Năng lực thực hành hoá học.

Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học. Năng lực tính toán.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 11

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống; Sau khi kết thúc cấp học HS có

thể tiếp tục học ở các bậc học cao hơn, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

3. Năng lực chuyên biệt của môn hóa học trong nhà trường THPT

Bảng mô tả những năng lực chuyên biệt của môn hóa học

Mô tả các năng lực Các mức độ thể hiện

NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT

a) Nghe và hiểu được nội

dung các thuật ngữ hóa học,

Năng lực sử dụng biểu tượng danh pháp hóa học và các

hóa học ; biểu tượng hóa học (Kí hiệu,

hình vẽ, mô hình cấu trúc

1.Năng lực sử dụng phân tử các chất, liên kết hóa

ngôn ngữ hóa học học…)

Năng lực sử dụng thuật ngữ b) Viết và biểu diễn đúng

hóa học; công thức hóa học của các

hợp chất vô cơ và hữu cơ,

các dạng công thức (CTPT,

CT CT, CT lập thể…),đồng

đẳng,đồng phân….

Năng lực sử dụng danh pháp c) Hiểu và rút ra được các quy

hóa học. tắc đọc tên và đọc đúng tên

theo các danh pháp khác nhau

đối với các hợp chất hữu cơ.

d) Trình bày được các thuật

ngữ hóa học, danh pháp hóa

học và hiểu được ý nghĩa của

chúng.

e) Vận dụng ngôn ngữ hóa

học trong các tình huống mới.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 12

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Năng lực tiến hành thí - Hiểu và thực hiện đúng nội

nghiệm, sử dụng TN an toàn; quy, quy tắc an toàn PTN

2. Năng lực thực - Nhận dạng và lựa chọn được

hành hóa học dụng cụ và hóa chất để làm

TN

- Hiểu được tác dụng và cấu

tạo của các dụng cụ và hóa

chất cần thiết để làm TN

- Lựa chọn các dụng cụ và

hóa chất cần thiết chuẩn bị

cho các TN.

- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết

cho từng TN, hiểu được tác

dụng của từng bộ phận, biết

phân tích sự đúng sai trong

cách lắp .

- Tiến hành độc lập một số

TN hóa học đơn giản

- Tiến hành có sự hỗ trợ của

giáo viên một số thí nghiệm

hóa học phức tạp.

- Năng lực quan sát, mô tả , - Biết cách quan sát, nhận ra

giải thích các hiện tượng TN được các hiện tượng TN

và rút ra kết luận. Mô tả chính xác các hiện

tượng thí nghiệm.

- Năng lực xử lý thông tin Giải thích một cách khoa học

liên quan đến TN các hiện tượng thí nghiệm đã

xảy ra, viết được các PTHH

và rút ra những kết luận cần

thiết.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 13

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3. Năng lực tính Tính toán theo khối lượng a)Vận dụng được thành thạo

toán chất tham gia và tạo thành sau phương pháp bảo toàn ( bảo

phản ứng. toàn khối lượng, bảo toàn

điện tích, bảo toàn electron...

trong việc tính toán giải các

bài toán hóa học.

Tính toán theo mol chất tham c) Xác định mối tương quan

gia và tạo thành sau phản ứng giữa các chất hóa học tham

gia vào phản ứng với các

thuật toán để giải được với

các dạng bài toán hóa học đơn

giản.

Tìm ra được mối quan hệ và c) Sử dụng được thành thạo

thiết lập được mối quan hệ phương pháp đại số trong

giữa kiến thức hóa học với toán học và mối liên hệ với

các phép toán học. các kiến thức hóa học để giải

các bài toán hóa học.

Vận đụng các thuật toán để d) Sử dụng hiệu quả các thuật

tính toán trong các bài toán toán để biện luận và tính toán

hóa học. các dạng bài toán hóa học và

áp dụng trong các tình huống

thực tiễn.

a) Phân tích được tình huống a)Phân tích được tình huống

4. Năng lực giải trong học tập môn hóa học ; trong học tập, trong cuộc

quyết vấn đề thông Phát hiện và nêu được tình sống;

qua môn hóa học huống có vấn đề trong học Phát hiện và nêu được tình

tập môn hóa học huống có vấn đề trong học

tập, trong cuộc sống.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 14

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

b) Xác định được và biết tìm b) Thu thập và làm rõ các

hiểu các thông tin liên quan thông tin có liên quan đến vấn

đến vấn đề phát hiện trong đề phát hiện trong các chủ đề

các chủ đề hóa học; hóa học ;

c) Đề xuất được giải pháp c) Đề xuất được giả thuyết

giải quyết vấn đề đã phát khoa học khác nhau.

hiện.

- Lập được kế hoạch để giải - Lập được kế hoạch để giải

quyết một số vấn đề đơn giản quyết vấn đề đặt ra trên cơ sở

biết kết hợp các thao tác tư

duy và các PP phán đoán, tự

phân tích, tự giải quyết đúng

-Thực hiện được kế hoạch đã với những vấn đề mới.

đề ra có sự hỗ trợ của GV - Thực hiện kế hoạch độc lập

sáng tạo hoặc hợp tác trong

nhóm.

d) Thực hiện giải pháp giải d) Thực hiện và đánh giá giải

quyết vấn đề và nhận ra sự pháp giải quyết vấn đề; suy

phù hợp hay không phù hợp ngẫm về cách thức và tiến

của giải pháp thực hiện đó. trình giải quyết vấn đề để điều

Đưa ra kết luận chính xác và chỉnh và vận dụng trong tình

ngắn gọn nhất. huống mới.

5) Năng lực vận a) Có năng lực hệ thống hóa a)Có năng lực hệ thống hóa

dụng kiến thức hoá kiến thức. kiến thức , phân loại kiến thức

học vào cuộc sống hóa học , hiểu rõ đặc điểm,

nội dung, thuộc tính của loại

kiến thức hóa học đó. Khi vận

dụng kiến thức chính là việc

lựa chọn kiến thức một cách

phù hợp với mỗi hiện tượng,

tình huống cụ thể xảy ra trong

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 15

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

b) Năng lực phân tích tổng b) Định hướng được các kiến

hợp các kiến thức hóa học thức hóa học một cách tổng

vận dụng vào cuộc sống thực hợp và khi vận dụng kiến thức

tiễn hóa học có ý thức rõ ràng về

loại kiến thức hóa học đó

được ứng dụng trong các lĩnh

vực gì, ngành nghề gì, trong

cuộc sống, tự nhiên và xã

hội.

c) Năng lực phát hiện các nội c) Phát hiện và hiểu rõ được các

dung kiến thức hóa học được ứng dụng của hóa học trong các

ứng dụng trong các vấn để vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y

các lĩnh vực khác nhau học, sức khỏe, KH thường thức,

sản xuất công nghiệp, nông

nghiệp và môi trường.

d) Năng lực phát hiện các vấn d) Tìm mối liên hệ và giải

đề trong thực tiễn và sử dụng thích được các hiện tượng

kiến thức hóa học để giải trong tự nhiên và các ứng

thích. dụng của hóa học trong cuộc

sống và trong các lính vực đã

nêu trên dựa vào các kiến

thức hóa học và các kiến thức

liên môn khác.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 16

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

e) Năng lực độc lập sáng tạo e) Chủ động sáng tạo lựa

trong việc xử lý các vấn đề chọn phương pháp, cách thức

thực tiễn giải quyết vấn đề. Có năng

lực hiểu biết và tham gia thảo

luận về các vấn đề hóa học

liên quan đến cuộc sống thực

tiễn và bước đầu biết tham gia

NCKH để giải quyết các vấn

đề đó.

D. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DAY HỌC TÍCH CỰC

( Sử dụng khi xây dựng KHDH chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường – Hóa học 12)

PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS,

trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.

I- Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)

1- Bản chất

Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một

nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.

Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch

đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là

theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.

2- Quy trình thực hiện

- Bước 1: Lập kế hoạch

+ Lựa chọn chủ đề

+ Xây dựng tiểu chủ đề

+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập

- Bước 2: Thực hiện dự án

+ Thu thập thông tin

+ Thực hiện điều tra

+ Thảo luận với các thành viên khác

+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 17

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Bước 3: Tổng hợp kết quả

+ Tổng hợp các kết quả

+ Xây dựng sản phẩm

+ Trình bày kết quả

+ Phản ánh lại quá trình học tập

3- Một số lưu ý

Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn

đời sốngXH; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt

động thực tiễn, thực hành.

Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng

của HS.

HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng

thú cá nhân.

Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác

nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác

làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.

Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm

này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

II- Phương pháp dạy học nhóm

1- Bản chất

Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,

Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ,

trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập

trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được

trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách

nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.

2- Quy trình thực hiện

Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ

- Giới thiệu chủ đề

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 18

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Xác định nhiệm vụ các nhóm

- Thành lập nhóm

b. Làm việc nhóm

- Chuẩn bị chỗ làm việc

- Lập kế hoạch làm việc

- Thoả thuận quy tắc làm việc

- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ

- Chuẩn bị báo cáo kết quả.

c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá

- Các nhóm trình bày kết quả

- Đánh giá kết quả.

3- Một số lưu ý

. Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp

dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.

. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ

khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.

. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã

học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.

. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:

- Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?

- Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?

- HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?

- Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?

- Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?

- Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?

III- Phương pháp giải quyết vấn đề

1- Bản chất

Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS

các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết,

chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu

mong muốn giải quyết vấn đề.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 19

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2- Quy trình thực hiện

- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;

- Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;

- Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;

- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc,

giá trị) ;

- So sánh kết quả các cách giải quyết ;

- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;

- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;

- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

3- Một số lưu ý

Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu

sau:

- Phù hợp với chủ đề bài học

- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS

- Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS

- Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp

cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS

- Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải

- Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho

HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.

Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:

- Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/

tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.

- HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.

- Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể

có.

- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.

E. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG

TẠO CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ

thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐ TNST) bản chất là

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 20

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

nhữnghoạt động giáo dục (HĐGD) nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm

chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng (KN) sống và những năng lực cần có của

con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐ TNST được thiết kế theo hướng

tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và

phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời

gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.

Từ quan niệm này cho thấy, HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang

tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá

nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân

trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống

để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức

HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.

Thực tế áp dụng SKKN bản thân sử dụng 2 phương pháp chính:

1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)

GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,

GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ giúp

HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.

Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân

tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá

trình hoạt động.

Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của

HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh

trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa

ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối

với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh

gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.

Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nhận biết vấn đề

Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết được vấn đề để

đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu

đối với HS.

Bước 2: Tìm phương án giải quyết

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 21

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ tương tự

hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các phương án giải

quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có

khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc nhận biết

vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.

Bước 3: Quyết định phương án giải quyết

GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá

xem có thực hiện được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì

cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất mà không

giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định được

phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.

2. Phương pháp làm việc nhóm

Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,

GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa

các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc

để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:

- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần

trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực

hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ

chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và

mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau,

xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.

- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi

cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS

giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ

hội hòa nhập với lớp học,....

Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một số vấn

đề sau:

a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 22

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với nhau

như: - Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm chung cả nhóm;

- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau; - Phân công

các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm, từ

đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.

b) Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với KN và khả năng làm việc nhóm của HS

Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau: - Đưa ra nhiệm

vụ phù hợp với khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nhưng không

bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến khích hay nhiệm vụ quá nặng nhọc; - Điều

tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.

c) Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên

GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều

có công việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp. Muốn

vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải

tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.

d) Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân

Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần: - Giao nhiệm vụ rõ

ràng cho từng thành viên trong nhóm; - Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như

người đại diện nhóm báo cáo; - Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ

chung có tính chất tìm hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;

- Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau như phân tích ở trên; -

Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của nhóm hoặc yêu

cầu mỗi HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm.

e) Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau

Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Hình thành nhóm theo nhiệm vụ; -

Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự tương đương

với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên các loài hoa,

con vật,... cho thêm vui nhộn; - Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau,

hoặc dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo giới, mức độ, thói

quen làm việc, khả năng của HS; - Một vài người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên,

điều này thích hợp nhất đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về

nhau.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 23

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

g) Hướng dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)

KNLVN là yếu tố quyết định thành công của học theo nhóm. Với lợi thế linh

hoạt và chủ động về thời gian, nội dung, HĐGD sẽ rất tốt cho việc rèn luyện KNLVN

và thực hành các KN xã hội khác.

Vì vậy, để rèn luyện KNLVN cho HS có hiệu quả, khi tiến hành làm việc theo

nhóm trong HĐ TNST, GV cần tiến hành theo các bước sau:

1. Chuẩn bị cho hoạt động: - GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục

tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung;

phân công nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên; - Hướng dẫn từng

nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau; - Chú trọng HS vào

một số KNLVN cần thiết cho hoạt động (chọn 2 - 3 KN để nhấn mạnh): giải thích sự

cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể hiện; tạo ra tình huống để luyện tập; tổ chức

cho HS tự nhận xét, đánh giá; yêu cầu HS thể hiện các KN đó trong hoạt động.

2. Thực hiện: - GV quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ

nhiệm vụ không?, có thể hiện KNLVN đúng không?, các vai trò thể hiện như thế nào?;

- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau một cách tích cực; - Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc

tốt; - Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...

3. Đánh giá hoạt động: Ở bước này GV cần: - Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết

quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên; - Gợi mở cho HS phân

tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm, thể hiện các KNLVN; -

Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm, chú trọng

phân tích những KNLVN mà HS đã thể hiện; - Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động

và mức độ thể hiện các KNLVN (cái gì đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện

như thế nào).

CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH DẠY HỌC

I. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

- Năm học 2014 – 2015:

Hs lớp 12A3, 12A5, 12A6 – trường THPT Trần Văn Lan

- Năm học 2015 – 2016:

Hs lớp 12A1, 12A2, 12A7 – trường THPT Trần Văn Lan

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 24

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

II. THỜI GIAN VÀ DỰ KIẾN LƯỢNG THỰC HIỆN

1. Thời gian : Học kì II của năm học

Thời gian Nội dung Ghi chú

- GV nêu vấn đề. - Trước Tết

- HS xác định vấn đề cần giải quyết, tự chọn đề Nguyên Đán

tài nghiên cứu, lập nhóm ( 4-5HS) cùng đề tài. - HS có thể

Tuần 1 - 4 - GV phổ biến kế hoạch chung ( yêu cầu mẫu lựa chọn

bìa, cách trình bày văn bản, các mốc thời 1/32 đề tài

gian ….) mà giáo viên

- HS lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập. gợi ý.

Trong và sau - HS thực hiện dự án ( hay tiểu luận của HS)

Tết Nguyên + Thu thập thông tin

Đán, trước + Thực hiện điều tra

26/3. + Thảo luận với các thành viên khác.

+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn Tuần 5 – 10 + Xây dựng bản thảo của tiểu luận

- GV theo dõi hoạt động của các nhóm, hỗ trợ

HS nếu cần về bố cục nội dung, cách trình bày,

cách thức thu thập và xử lí thông tin…

- HS nộp bản thảo tiểu luận

- GV duyệt bản thảo, đánh giá quá trình thảo luận

của HS thông qua “Sổ theo dõi dự án” Tuần 11 - GV dựa vào các đề tài HS chọn, xây dựng KHDH

chi tiết, câu hỏi kiểm tra đánh giá phù hợp.

- HS hoàn thiện tiểu luận

- HS chuyển nộp bản mềm qua địa chỉ mail:

Tuần 12 – 13 hoahoctranvanlan@gmail.com

- HS thảo luận và phân công các nội dung báo cáo

của từng cá nhân, chuẩn bị các câu hỏi và câu trả lời

để “bảo vệ” tiểu luận của nhóm.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 25

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Tổ chức dạy – học. Các tiết theo

- HS vừa lĩnh hội kiến thức chủ đề Hóa học và vấn KHDH

đề kinh tế, xã hội, môi trường – SGK Hóa học 12.

HS vừa trình bày tiểu luận của nhóm

Tuần 14 -15 - HS tự đánh giá quá trình thực hiện tiểu luận của

nhóm, kết quả tiểu luận. HS đánh giá kết quả của

nhóm khác.

- GV kết hợp đánh giá sự hoàn thiện năng lực từng

cá nhân.

2. Thời lượng

- Tiết 64, 65: Hóa học với vấn đề môi trường

- Tiết 69, 70 ( tuần 17, 18): Thảo luận: Hóa học với vấn đề kinh tế, xã hội

- Mỗi lớp thêm 1 buổi chiều (2-3 tiết) thảo luận , báo cáo tiểu luận ( một

hình thức ngoại khóa) vào tuần 17 - HKII

III. CÁCH THỨC THỰC HIỆN

1. Nêu vấn đề

HOẠT ĐỘNG HS

HOẠT ĐỘNG GV

VÀ NĂNG LỰC HS ĐẠT ĐƯỢC

Hóa học và công nghệ hóa học với

những thành tựu to lơn, những phát minh

đa dạng mới mẻ đã và đang gớp phần

phát triển sản xuất, tăng năng suất, chất

lượng sản phẩm, góp phần làm cho cuộc Tư duy độc lập phát biểu

sống vật chất và tinh thần của con người (năng lực giải quyết vấn đề và năng lực

ngày càng phong phú, chất lượng cuộc vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc

sống ngày càng được cải thiện và nâng sống)

cao. Song mặt khác chính sự phát triển ấy - Vấn đề năng lượng, nhiên liệu.

cũng tạo ra những ảnh hưởng ngày càng - Vấn đề vật liệu.

nghiêm trọng đối với môi trường. - Vấn đề lương thực thực phẩm.

Theo em hóa học ảnh hưởng đến - Vấn đề may mặc.

những vấn đề nào của kinh tế, xã hội, môi - Vấn đề bảo vệ sức khỏe con người.

trường? - Vấn đề môi trường.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 26

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

GV: Tổ chức cho HS thảo luận ( 2 nhóm Thảo luận nhóm nhỏ (3 -4 HS) viết ý kiến

đối lập), sử dụng kĩ thuật công não. của cá nhân, tập hợp

- Nhóm A: Thành tựu - Lần lượt nhóm A rồi nhóm B nêu ý kiến

- Nhóm B: Hạn chế A: Thành tựu

của Hóa học và công nghệ hóa học tới các - Tạo nguồn năng lượng mới (năng lượng

vấn đề trên. hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng

GV chú ý tạo bầu không khí tranh luận để gió, …) thay thế cho nguôn năng lượng

dẫn đến vấn đề. hóa thạch đang cạn kiệt.

- Nguyên cứu tạo ra các nhiên liệu ít gây ô

nhiễm môi trường.

- Chế tạo vật liệu chất lượng cao cho các

ngành năng lượng.

- Tạo ra nhiều vật liệu mới, tính ứng dụng

cao như polime, vật liệu compozit, vật liệu

nano…

- Nghiên cứu ra nhiều loại thuốc để nâng

cao và bảo vệ sức khỏe con người.

- Tạo các loại thuốc bảo vệ thực vật và

phân bón hóa học nhằm tăng năng suất

cây trồng, bảo quản và lưu trữ được lâu.

- …

B. Hạn chế

- Nguồn năng lượng hạt nhân chứa chất

phóng xạ nguy hiểm ảnh hưởng tới sức

khỏe con người và môi trường.

- Tạo ra các bom nguyên tử, bom nhiệt

hoạch nguy hiểm.

- Việc xử lí chất thải của các quá trình hóa

học chưa tốt gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đến môi trường.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 27

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Các vật liệu mới như nilon mặt dù có

ứng dụng lớn nhưng chưa được sử dụng

- GV: Vậy Hóa học và công nghệ Hóa hợp lí, khó phân hủy gây ô nhiễm môi

học có rất nhiều thành tựu, đi kèm với các trường đất.

thành tựu cũng còn rất nhiều hạn chế. Em - Có những chất gây nghiện và những chất

hãy tự lựa chọn một đề tài liên quan đến độc được nghiên cứu và bị các đối tượng

chủ đề hóa học và vấn đề phát triển kinh xấu lợi dụng thành quả vào việc không tốt.

tế, xã hội, môi trường để nghiên cứu tìm - Thuốc bảo vệ thực vật còn tồn dư trong

ra: thực phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe

- Vai trò con người. Chất bảo quản thực phẩm tồn

- Ảnh hưởng dư gây ra các bệnh như béo phì, ung thư.

- Biện pháp khắc phục, cải tiến - Phân bón hóa học gây ô nhiễm môi

- … trường đất, nước.

nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, - …

môi trường xây dựng quê hương đất ( HS hoàn thiện năng lực giải quyết vấn

nước, tạo môi sống xanh – sạch… đề, năng lực vận dụng kiến thức hóa học

vào cuộc sống, năng lực hợp tác, năng lực

giao tiếp)

2. HS chọn đề tài và thành lập nhóm.

- Từng HS điền đề tài mình chọn vào danh sách HS của lớp.

- HS chung đề tài lập thành nhóm.

- GV chú ý

+ Cần khống chế số HS/nhóm từ 3 - 4 HS để tạo nhiều vấn đề nghiên cứu,

tăng năng lực tự học của mỗi cá nhân để hoàn thiện năng lực người học.

+ Cho HS tạo nhóm rồi báo cáo tên đề tài và thành viên của nhóm. Nhóm sau

không được trùng với nhóm trước để kích thích nâng cao năng lực sáng tạo, giải quyết

vấn đề, năng lực quản lí bản thân…

+ Có những HS không chọn được đề tài, giáo viên cần gợi ý một số đề tài như

( Phụ lục 2)

1. Ô nhiễm môi trường đất 4. Nước ngọt.

2. Ô nhiễm môi trường nước 5. Nước thải sinh hoạt.

3. Nước mặn 6. Nước thải công nghiệp.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 28

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

7. Ô nhiễm môi trường không khí 20. Nilon.

8. Khí thải công nghiệp 21. An toàn vệ sinh thực phẩm.

9. Thuỷ điện. 22. Chất bảo quản.

10. Nhiệt điện. 23. Chất gây nghiện.

11. Năng lượng mặt trời. 24. Chất độc hóa học.

12. Năng lượng gió. 25. Chất độc màu da cam.

13. Năng lượng hạt nhân. 26. Ancol etylic.

14. Bom nguyên tử, bom nhiệt hạch... 27. Rác thải hữu cơ

15. Công nghiệp nhuộm. 28. Lương thực, thực phẩm.

16. Khai thác và sử lí quặng. 29. Nhiên liệu.

17. Sản xuất nhôm. 30. Vật liệu hoá học.

18. Sản xuất gang, thép. 31. Dầu mỏ.

19. Thuỷ tinh. 32. May mặc.

3. Hướng dẫn các bước tiến hành.

1. HS tự tìm hiểu một số đề tài yêu thích, mong muốn tìm hiểu thêm.

2. Lập nhóm 3 đến 4 HS cùng chọn 1 đề tài.

3. Báo cáo tên đề tài và danh sách thành viên trong nhóm.

4. Lập kế hoạch và phân công công việc trong nhóm, thống nhất thời gian thảo

luận, cử thư kí ghi chép “ sổ theo dõi dự án”.

5. Tiến hành làm tiểu luận ( trong quá trình làm thường xuyên báo cáo, trao đổi

với giáo viên hướng dẫn – nếu cần).

6. In bản thảo của tiểu luận (không cần in màu), nhóm điều chỉnh (nếu cần), nộp

giáo viên hướng dẫn để duyệt.

7. In và nộp tiểu luận

+) 1 bản chính – in màu

+) gửi 1 bản vào hoahoctranvanlan@gmail.com

8. Chuẩn bị nội dung báo cáo trước lớp.

4. Học sinh thực hiện dự án – Trải nghiệm sang tạo

HS dựa vào yêu cầu (phụ lục 2) và “Sổ theo dõi dự án” (Phụ lục 3) để thực hiện

dự án gồm các bước cơ bản:

1. Phân công nhiệm vụ, cử thư kí.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 29

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2. Lập sơ đồ tư duy về đề tài nghiên cứu.

3. Thảo luận xây dựng phương án tìm tài liệu ( trên internet, trong sách báo, kiến

thức bản thân…) thời gian họp nhóm tổng hợp tài liệu, ý kiến ( lấy ít nhất 4

mốc thời gian).

4. HS trải nghiệm sáng tạo (tìm hiểu kiến thức) thông qua các kênh thông tin: trên

trên internet, trong sách báo, thực tế. HS cùng nhau thực tế ( quan sát vấn đề ô

nhiễm nguồn nước, vấn đề ô nhiễm không khí, vấn đề an toàn vệ sinh thực

phẩm, vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vấn đề may mặc, …).

5. Nội dung chi tiết các ý kiến trong buổi thảo luận nhóm ( ghi rõ ý kiến của ai,

như thế nào, tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ từng cá nhân, những khó

khăn, ...).

6. Phân công hoàn thiện sản phẩm (cùng nhau thực hiện hay chia nhỏ công việc).

7. In, soát bản thảo, chỉnh sửa bản thảo, nộp GV hưỡng dẫn để duyệt bản thảo.

8. Chỉnh sửa và in bản chính, nộp bản mềm sản phẩm.

9. Phân công nội dung báo cáo của từng thành viên, thảo luận dự kiến các câu hỏi

và phương án trả lời để “bảo vệ” đề tài.

10. Tự đánh giá cho điểm của bản thân và nhóm

GV theo dõi hoạt động của các nhóm, hỗ trợ HS nếu cần về bố cục nội dung, cách

trình bày, cách thức thu thập và xử lí thông tin…

GV duyệt bản thảo, đánh giá quá trình thảo luận của HS thông qua “Sổ theo dõi dự

án”

GV dựa vào các đề tài HS chọn, xây dựng KHDH chi tiết, câu hỏi kiểm tra đánh

giá phù hợp.

5. Thiết kế kế hoạch dạy học

5.1. Mục tiêu

* Kiến thức

Biết được :

Vai trò của hoá học đối với sự phát triển kinh tế.

Hoá học đã góp phần thiết thực giải quyết các vấn đề về lương thực, thực phẩm, tơ

sợi

Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước.

Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hoá học.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 30

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hoá

học.

* Kĩ năng

- Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về

vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô

nhiễm và chống ô nhiễm môi trường.

- Vận dụng để giải quyết một số tình huống thực tiễn về môi trường trong, về

thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, về tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, vật

liệu, chất phế thải,…

- Tính khối lượng chất, vật liệu, năng lượng sản xuất được bằng con đường hoá

học.

- Trình bày một vấn đề trước đám đông.

* Thái độ

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

- Giáo dục ý thức khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên khoa học hiệu

quả.

- Quan tâm đến sự phát triển của quê hương, đất nước; chủ động, tích cực

tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp

phần xây dựng quê hương, đất nước.

- Chủ động, tích cực và vận động người khác tham gia các hoạt động góp

phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.

- Đánh giá được hành vi của bản thân và người khác đối với thiên nhiên; chủ

động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền,

chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên và phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên.

* Định hướng các năng lực cần hình thành

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực quản lí bản thân

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hợp tác

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 31

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Năng lực tính toán hóa học

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

5.2. Phương pháp dạy học

- Phương pháp dạy học dự án

- Phát hiện giải quyết vấn đề

- Phương pháp hợp tác nhóm

5.3. Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong chuyên đề, học sinh cần một số kiến

thức về:

- Văn học: Cách tiếp cận và trình bày một bài nghị luận xã hội.

- Tin học: sử dụng được các phần mềm Microsoft Office và Power point…

Biết tìm kiếm các thông tin trên Internet, biết trình bày văn bản theo theo thông tư

01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.

- Sinh học, Công nghệ: phân bón hoá học, tại sao lại bón phân cho cây, các

loại phân bón, cách bón phân. Quá trình sinh học trong cơ thể người, cơ thể động vật

và thực vật.

- Địa lý: tài nguyên đất, nước, không khí

- Vật lí: Các quá trình tạo năng lượng, các hiện tượng vật lí...

- Giáo dục công dân: giáo dục học sinh có ý thức và trách nhiệm bảo vệ và cải

thiện đất, nguồn nước sạch tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ

môi trường đất, nước, không khí.

Như vậy học sinh được rèn năng lực vận dụng những kiến liên môn để giải

quyết các vấn đề thực tiễn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua học tập

Hoá học

5.4. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao

- Vai trò của hoá - Những vấn đề - Đề xuất các biện - Vận dụng để giải

học đối với sự phát đang đặt ra về năng pháp mà Hóa học quyết một số tình,

triển kinh tế. lượng và nhiên liệu. cúng các ngành nhiên liệu, vật

- Hoá học đã góp - Dẫn chứng được khoa học khác đang huống thực tiễn về

phần thiết thực giải xu thế phát triển sủ dụng và tiếp tục môi trường trong,

quyết các vấn đề về năng lượng trong phát triển để giải về thuốc chữa

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 32

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

lương

thực, thực tương lai và các quyết các vấn đề: bệnh, lương thực,

phẩm, tơ sợi biện pháp thực tế năng lượng cho thực phẩm, về tiết

- Một số khái niệm đang áp dụng. tương lai, các loại kiệm năng lượng

về ô nhiễm môi - Vấn đề vật liệu vật liệu mới. liệu, chất phế

trường, ô nhiễm đang đặt ra cho - Đề xuất các biện thải,…

không khí, ô nhiễm nhân loại và lấy ví pháp Hóa học đã, - Thực hiện một đề

đất, nước. dụ được một số loại đang và cần nghiên tài nghiên cứu về

- Vấn đề về ô nhiễm vật liệu mới đang cứu để tăng năng một vấn đề của chủ

môi trường có liên được sử dụng.. xuất cây trồng đảm đề Hóa học và vấn

quan đến hoá học. - Những vấn đề bảo vấn đề lương đề kinh tế, xã hội,

- Vấn đề bảo vệ môi đang đặt ra cho thực, thực phẩm. môi trường.

trường trong đời nhân loại về lương - Đê - Vận dụng kiến

sống, sản xuất và thực, thực phẩm, - Tính khối lượng thức đã học và thực

học tập có liên quan may mặc và hiểu chất, vật liệu, năng tế cuộc sống, tuyên

đến hoá học. được hướng hoạt lượng sản xuất truyền vận động

- Biết được một số động chính của được bằng con người xung quanh

chất gây nghiện, ngành Hóa học để đường hoá học. thực hiện các biện

chất ma túy và cách giải quyết vấn đề - Tuyên truyền giáo pháp cải tạo, xử

phòng chống ma này. dục ý thức phòng dụng các loại công

túy. - Hiểu được vai trò chống tệ nạn xã hội nghệ tiết kiệm năng

quan trọng của Hóa đặc biệt là ma túy. lượng. sản phẩm

học để bảo vệ sức - Đề xuất các biện tăng năng suất cây

khỏe con người, sản pháp xử lí ô nhiễm trồng bảo vệ thực

xuất dược phẩm. môi trường đất, môi vật không độc hại,

- Hiểu được nguyên trường nước và môi bảo vệ môi trường

nhân gây ra ô trường không khí. mà bản thân đề xuất

nhiễm môi trường - Tuyên truyền ý trong đề tài nghiên

đất, nước, không thức bảo vệ môi cứu

khí. trường cho mọi

người xung quanh.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 33

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

5.5. Câu hỏi minh họa (dùng để kiểm tra đánh giá cuối chủ đề)

Nhận biết + thông hiểu (60%); vận dụng thấp (20%), vận dụng cao (20%)

a) Mức độ nhận biết ( 8 câu)

Câu 1: Hiện tượng trái đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính chủ yếu là do chất nào sau

đây?

A. Khí cacbonic. C. Khí hidroclorua.

B. Khí clo. D. Khí cacbon oxit.

Câu 2: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người

không hút thuốc là. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là

A. nicotin. B. aspirin. C. cafein. D. moocphin.

Câu 3: Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là

A. penixilin, paradol, cocain. B. heroin, seduxen, erythromixin

C. cocain, seduxen, cafein. D. ampixilin, erythromixin, cafein.

Câu 4: Trường hợp nào sau đây được coi là nước không bị ô nhiễm ?

A. Nước ruộng lúa chứa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.

B. Nước thải từ bệnh viện, khu vệ sinh chứa các vi khuẩn gây bệnh.

C. Nước thải nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như Pb2+, Cd2+,

Hg2+, Ni2+.

D. Nước từ các nhà máy nước hoặc nước giếng khoan không chứa các độc tố như

asen sắt…..quá mức cho phép

Câu 5: Phương pháp chưng cất để loại bỏ chất độc hại là

A: Sử dụng chất hoá học để tạo thành chất không độc hoặc ít độc hại hơn.

B: Ngăn chặn không cho chất độc hại tiếp xúc với cơ thể người.

C: Cô lập chất độc hại trong những dựng cụ đặc biệt.

D: Làm cho chất độc hại tan đi bằng cách xịt nước.

Câu 6. Sự thiếu hụt nguyên tố (ở dang hợp chất) nào sau đây gây ra bệnh loãng xương?

A. Sắt. B. Kẽm. C. Canxi. D. Photpho.

Câu 7: Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền qua đường tĩnh mạch) đó là loại

đường nào?

A. Glucozơ. C. Sccarozơ.

B. Mantozơ. D. Đường hóa học.

Câu 8: Khi làm thí nghiệm, nên sử dụng hóa chất với một lượng nhỏ để

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 34

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

A. tiết kiệm về mặt kinh tế.

B. giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường.

C. tăng độ nhạy của phép phân tích

D. tiết kiệm, tăng độ nhạy, ít ảnh hưởng đến môi trường.

b) Mức độ thông hiểu (7 câu)

Câu 1: Hơi thuỷ ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân thì chất bột

được dùng để rắc lên thuỷ ngân rồi gom lại là

A. vôi sống. B. cát. C. lưu huỳnh. D. muối ăn.

Câu 2: Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của :

A. sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển.

B. sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển.

C. sự chuyển động”xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng.

D. sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển.

Câu 3: Cá cần có oxi để tăng trưởng tốt. Chúng không thể tăng trưởng tốt nếu nước

quá ấm. Một lý do cho hiện tượng trên là :

A. bơi lội trong nước ấm cần nhiều cố gắng hơn.

B. phản ứng hóa học xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng.

C. oxi hòa tan kém trong nước ấm.

D. trong nước ấm sẽ tạo ra nhiều cacbon dioxit hơn.

Câu 4: không khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng thiết yếu cho sự sống,

nhưng thành phần của khí quyển luôn thay đổi. Khí nào trong không khí có sự biến

đổi nhiều nhất ?

A. Hơi nước. C. Cacbon dioxit.

B. Oxi. D. Nitơ.

Câu 5: Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo

vệ các sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là :

A. ozon C. lưu huỳnh dioxit

B. oxi D. CO2

Câu 6: Nhiêu liệu đưcợ coi là sạch ít gây ô nhiễm môi trường hơn cả là

A: củi, gỗ , than cốc. C: Xăng, dầu.

B: Than đá, xăng, dầu. D: Khí thiên nhiên.

Câu 7: Một trong những chất gây thủng tầng ozon là freon. Chất này chủ yéu thoát ra

từ:

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 35

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

A: Mát vi tính.

C: Tủ lạnh, máy điều hoà.

B: Nồi cơm điện, ấm điện. D: Quạt điện, ti vi.

c) Mức độ vận dung thấp (6 câu)

Câu 1: Australia là một trong nhưng nước đầu tiên trên thế giới ngăn cấm việc sử

dụng oxit của một số kim loại dùng trong sơn vì lí do sức khỏe. Kim loại đề cập tới ở

trên là kim loại nào sau đây ?

A. Thủy ngân. B. Chì. C. Cadimi. D. Titan.

Câu 2: Một mẫu nước cam lấy tại siêu thị có pH = 2,6. Nồng độ mol ion hidroxit có

trong nước cam là bao nhiêu ?

A. 2,6 B. 2,51x10–2 C. 2,51x 10–3 D. 11,4

Câu 3: Việt Nam là nước xuất khẩu cafe đứng thứ 2 trên thế giới. Trong hạt cafe có

lượng đáng kể của chất cafein C8H10N4O2. Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ

có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây mất

ngủ và gây nghiện. Để xác nhận cafein có nguyên tố N, người ta đã chuyển nguyên tố

đó thành chất nào?

C. NaCN A. N2 B. NH3 D. NO2

Câu 4: Trong chiến tranh Việt Nam, Mỹ đã rải xuống các cánh rừng Việt Nam một

loại hoá chất cực độc phá huỷ môi trường và gây ảnh hửng nghiêm trọng đến sức khoẻ

con người, đó là chất độc mầu da cam. Chất độc này còn được gọi là

A: TNB. B: Nicôtin. C: Đioxin D: TNT.

Câu 5: Ozon là một tác nhân oxi hóa mạnh và nguy hiểm, ất độ với động vật. Ngay cả

ở nồng độ rất thấp, ozon có thể làm giảm mạnh tốc độ quang tổng hợp trong cây xanh.

Ozon gây nhiều tác hại, tuy thế ta rất quan ngại khi thất thoát ozon tạo ra các lỗ thủng

ozon. Nguyên nhân khiến chúng ta lo ngại vì:

A. lỗ thủng ozon sẽ làm cho không khí trên thế giới thoát ra mất.

B. lỗ thủng ozon sẽ làm thất thoát nhiệt trên thế giới.

C. không có ozon ở thượng tầng khí quyển, bức xạ tử ngoại gây tác hại sẽ lọt xuống

bề mặt trái đất.

D. không có ozon thì sẽ không xảy ra quá trình quang hợp trong cây xanh.

Câu 6: Tại sao những bãi đào vàng, nước sông đã nhiễm một loại hoá chất cực độc do

thợ vàng sử dụng để tách vàng khỏi cát và tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm chất

độc này. Chất độc này cũng có nhiều trong vỏ sắn. Chất độc đó là

A : Nicôtin B : Thuỷ ngân. C : Xianua. D : Đioxin.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 36

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

d) Vận dụng cao ( 4 câu)

Câu 1: Chất béo không no dễ tiêu hóa và thường có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên các

chất béo dạng trans- rất độc hại cho tim mạch vì chúng làm tăng cholesterol xấu LDL

và làm giảm chilesterol tốt HDL, đưa đến nguy cơ xơ vữa động mạch và gây bệnh tim

mạch, đột quỵ.... rất nguy hiểm. Chế độ ăn nhiều chất béo dạng trans- cũng là một

trong những nguy cơ đưa đến bệnh tiểu đường type 2. Phát biểu nào sau đây không

đúng?

A. Chất béo càng chứa nhiều nối đôi càng khó tiêu hóa, không có lợi cho sức khỏe.

B. Chất béo dang trans- có nhiều trong bỏng ngô nổ bằng lò viba, mì ăn liền, khoai

tây chiên, margarine cứng.

C. Hạn chế ăn mỡ động vật và các thức ăn công nghiệp có chứa chất béo, nên dùng

dầu thực vật và ăn nhiều cá.

D. Các axit béo omega-3 có nhiều nối đôi như DHA, EPA, thường thấy trong mỡ cá,

rất tốt cho sức khỏe.

Câu 2: Nguời ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl nồng độ khoảng 0,9%,

chẳng hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15

phút. Khả năng diệt trùng của dung dịch NaCl là do

A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na+ độc.

B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl khử.

C. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu

D. dung dịch NaCl độc.

Câu 3 : Trong xương động vật nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng

Ca3(PO4)2. Nếu muốn nước xương thu được có nhiều canxi và photpho ta nên làm gì ?

A. Cho ninh xương với nước.

B. Cho thêm vào nước ninh một iót quả chua (me, sấu, dọc,...)

C. Cho thêm ít vôi tôi.

D. Cho thêm ít muối ăn.

Câu 4: Khí đốt hóa lỏng (LPG) được sử dụng nấu ăn trong gia đình – được gọi là gas

– có thành phần chính là propan và butan. Đây là một loại nhiên liệu rất tiện dụng,

nhưng đôi khi cúng gây ra những sự cố đau lòng do nổ khí ga vì bị rò rỉ. Để có thể

phát hiện ra sự rò rỉ khí gas, người ta cho thêm vào gas một lượng nhỏ chất etanthiol

C2H5SH là chất có mùi rất đặc trưng. Khi phát hiện thấy rò rỉ khí gas cần

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 37

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

A. mở thoáng cửa và không được bật bếp gas hay công tắc điện, bật diêm vì có thể

gây cháy nổ.

B. bật mạnh quạt để khí khí ga thoát nhanh ra ngoài.

C. Mở thoàng cửa và không được bật bếp ga hay bật côngtắc điện vì khí gas nhẹ

hơn không khí sẽ bay ra ngoài.

D. bật bếp ga để cho cháy hết lượng phần khí bị rò rỉ để tránh gây ngạt cho người

xung quanh.

5.6. Nội dung

(KHDH xây dựng trên kết quả tổng hợp các đề tài nghiên cứu của HS lớp 12A1, 12A2

và 12A7 trường THPT Trần Văn Lan năm học 2015 – 2016)

Ngày soạn 29 tháng 3 năm 2016

HÓA HỌC VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

* Nh÷ng kiÕn thøc häc sinh ®· biÕt cã liªn quan trùc tiÕp

®Õn bµi häc

- Hiện tượng: Hiệu ứng nhà kính, mưa axit…

- Ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường

nước

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC ( phần chung của chủ đề)

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: - Tư liệu, tranh ảnh, băng đĩa về ô nhiễm môi trường, một số biện

pháp bảo vệ môi trường sống ở Việt Nam và trên thế giới…

Phiếu học tập cho 4 nhóm

Nhóm 1: Ô nhiễm môi trường không khí

1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm không khí mà em biết ?

2. Đưa ra nhận xét về không khí sạch và không khí bị ô nhiễm và tác hại của nó?

3. Những chất hóa học nào thường có trong không khí bị ô nhiễm và gây ảnh

hưởng tới đời sống của sinh vật như thế nào?

Nhóm 2: Ô nhiễm môi trường nước

1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm nguồn nước ?

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 38

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2. Đưa ra nhận xét về nước sạch, nước bị ô nhiễm và tác hại của nó .

3. Nguồn gây ô nhiễm nước do đâu mà có ?

4. Những chất hóa học nào thường có trong nguồn nước bị ô nhiễm và gây ảnh

hưởng như thế nào đến con người và sinh vật khác ?

Nhóm 3: Ô nhiễm môi trường đất

1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm môi trường đất?

2. Nguồn gây ô nhiễm đất do đâu mà có ?

Những chất hóa học nào thường có trong đất bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng như

thế nào đến con người và sinh vật khác

Nhóm 4: Chống ô nhiễm môi trường

1. Bằng cách nào có thể xác định được môi trường bị ô nhiễm?

2. Xử lí chất gây ô nhiễm như thế nào?

2. Học sinh: Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo nhóm

III. PHƯƠNG PHÁP: - Dạy học nêu vấn đề, đàm thoại.

- Dạy học hợp tác nhóm + dự án

IV./ Tiến trình dạy học:

1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số (1’)

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

3. Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG

Hoạt động 1: Hóa học với vấn đề ô nhiễm môi trường

Hình thành và rèn luyện năng lực

- Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác

Gv nêu vấn đề I/ Hóa học với vấn đề ô nhiễm môi

Các nhóm cử đại điện trình bày trường (sgk)

_Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi

tính chất của môi trường, vi phạm tiêu Nhóm 1

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 39

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Trả lời các câu hỏi sau:

chuẩn môi trường.

1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm không khí 1/ Ô nhiễm môi trường kk:

mà em biết ? _là sự có mặt các chất lạ hoặc có sự

2. Đưa ra nhận xét về không khí sạch và biến đổi quan trọng trong thành phần

không khí bị ô nhiễm và tác hại của nó? kk.

3. Những chất hóa học nào thường có trong _nguyên nhân: tự nhiên và nhân tạo.

không khí bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng tới _tác hại: ảnh hưởng đến sinh vật

đời sống của sinh vật như thế nào?

HS trả lời

_Khối mù quang hóa, thủng tầng ozon,

enzino,...

_Kk sạch là kk không chứa bụi và các chất

gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe, gây

cảm giác khó chịu.

_những chất gây ô nhiễm kk: CO, CO2, SO2,

H2S, NOx, CFC,... gây ảnh hưởng trực tiếp

đến sức khỏe con người.

2/ Ô nhiễm môi trường nước: Nhóm 2

Trả lời các câu hỏi sau: _là sự thay đổi thành phần và tính chất

1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm nguồn của nước gây ảnh hưởng đến hoạt

nước ? động sống bình thường của con người.

2. Đưa ra nhận xét về nước sạch, nước bị ô _nguyên nhân: tự nhiên và nhân tạo.

nhiễm và tác hại của nó . _tác hại: ảnh hưởng đến sự sinh trưởng

3. Nguồn gây ô nhiễm nước do đâu mà có ? của sinh vật.

4. Những chất hóa học nào thường có trong

nguồn nước bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng như

thế nào đến con người và sinh vật khác ?

HS trả lời

Nước thay đổi có màu, mùi khó chịu, các

sinh vật bị chết do tiếp xúc nước bẩn.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 40

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

_Nước sạch là nước không lẫn các thành

phần hóa chất độc hại làm thay đổi tính chất

của nước. Tác hại của nước bị ô nhiễm ảnh

hưởng đến sức khỏe của sinh vật sống trong

nước.

_Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn

nước: tự nhiên (mưa, bảo,...) và nhân tạo (do

con người gây ra)

3–, ...

_Những chất hóa học gây ô nhiễm là: các ion

–, PO4

kim loại nặng, các anion NO3

3/ Ô nhiễm môi trường đất: Nhóm 3

Xem phim tư liệu, trả lời câu hỏi sau: _khi có mặt một số chất và hàm lượng

1. Nêu một số hiện tượng ô nhiễm môi vượt quá mứt giới hạn qui định.

trường đất? _nguyên nhân: tự nhiên và nhân tạo.

2. Nguồn gây ô nhiễm đất do đâu mà có ? _Tác hại: gây tổ hại lớn đến đời sông

3. Những chất hóa học nào thường có trong và sản xuất.

đất bị ô nhiễm và gây ảnh hưởng như thế nào

đến con người và sinh vật khác?

HS trả lời

_Đất bị thay đổi tính chất như cây trồng

không phát triển, cằn cỗi, hoang hóa,...

_Nguyên nhân gây ô nhiễm: tự nhiên và nhân

tạo

_Những chất thải nông nghiệp như: phân

bón, thuốc trừ sau, thuốc bảo vệ thực vật,...

_Có ảnh hưởng lớn trong đời sống và sản

xuất.

Nhóm 4 II/ Hóa học với vấn đề phòng chống

_ Bằng cách nào có thể xác định được môi ô nhiễm môi trường

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 41

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

trường bị ô nhiễm?

1/ nhận biết môi trường bị ô nhiễm:

_Xử lí chất gây ô nhiễm như thế nào? (sgk)

HS trả lời

* Một số cách nhận biết môi trường bị ô

2/ Vai trò của hóa học trong việc xử lí nhiễm:

1. Quan sát màu sắc, mùi. chất gây ô nhiễm môi trường. (sgk)

2. Dùng một số hóa chất để xác định các ion

gây ô nhiễm bằng phương pháp phân tích hóa

học.

3. Dùng các dụng cụ đo như: nhiệt kế, sắc kí,

máy đo pH, ...để xác định nhiệt độ, các ion

và độ pH của đất, nước...

_Tiến hành thảo luận nhóm, phân tích tác

dụng của mỗi công đọan và rút ra nhận xét

chung về một số biện pháp cụ thể trong sản

xuất, đời sống về:

+ Xử lí khí thải.

+ Xử lí chất thải rắn.

+ Xử lí nước thải.

GV: Để xử lí chất thải theo phương pháp hóa

học, cần căn cứ vào tính chất vật lí, tính chất

hóa học của mỗi loại chất thải để chọn

phương pháp cho phù hợp.

Hoạt động 2: HS trình bày tiểu luận

Hình thành và rèn luyện năng lực

- Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác

Lớp 12ª1: Các nhóm cử đại điện trình bày

- Đề tài 1: Ô nhiễm môi trường đất Nhóm 4 HS

-HS1: lí do chọn đề tài + phần chung - Đề tài 2: Ô nhiễm môi trường không

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 42

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- HS2: Nguyên nhân gây ô nhiễm

khí

- HS3: Tác hại - Đề tài 3: An toàn vệ sinh thực phẩm

- HS3: biện pháp khắc phục + KL

* Nhóm khác đặt câu hỏi Lớp 12ª2:

* Thảo luận trả lới câu hỏi - Đề tài 1: Ô nhiễm môi trường nước

- Đề tài 2: Khí thải công nghiệp

- Đề tài 3: Đất

Lớp 12ª7:

- Đề tài 1: Ô nhiễm môi trường nước

- Đề tài 2: Ô nhiễm môi trường không

khí

- Đề tài 3: An toàn vệ sinh thực phẩm

Nội dung 2

THẢO LUẬN

HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

* Nh÷ng kiÕn thøc häc sinh ®· biÕt cã liªn quan trùc tiÕp

®Õn bµi häc

- Kiến thức thực tế: năng lương, nhiên liệu, vật liệu

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC (phần chung của chuyên đề)

II./ CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: _Tranh ảng tư liệu có liên quan như nguồn năng lượng cạn kiệt,

khan hiếm..

_Một số thông tin, tư liệu cập nhật như: nhà máy điện nguyên tử,

ô tô sử dụng nhiên liệu hidro, vật liệu nano, compozit...

_Đĩa hình có nội dung về một số quá trình sản xuất hóa học.

2. Học sinh: Xem trước bài học.

III./ PHƯƠNG PHÁP:- PP đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn

đề

IV./ Tiến trình dạy học:

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 43

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

1. Ổn định lớp, vào bài

2. Kiểm tra bài cũ: không

3. Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG

Hoạt động 1: Hóa học với vấn đề năng lượng và nhiên liệu

Hình thành và rèn luyện năng lực

- Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác

Gv nêu vấn đề

HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi của GV I/ Vấn đề năng lượng và nhiên liệu:

1. Nhân loại đang giải quyết vấn đề I/ Vấn đề năng lượng và nhiên liệu:

GV yêu cầu học sinh đọc những thông tin thiếu năng lượng và khan hiêm nhiên

trong bài, sử dụng kiến thức đã có...thảo luận liệu do tiêu thụ quá nhiều.

và trả lời các câu hỏi sau: 2. Hóa học góp phần giải quyết vấn đề

1. Năng lượng và nhiên liệu có vai trò như này là:

thế nào đối với sự phát triển nói chung và sự a. Sản xuất và sử dụng nguồn nguyên

phát triển kinh tế nói riêng? liệu nhân tạo thay thế cho nguồn

2. Vần đề năng lượng và nhiên liệu đang đặt nguyên liệu thiên nhiên như than, dầu

ra cho nhân loại hiện nay là gì? mỏ..

3. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề b. Sử dụng các nguồn năng lượng mới

năng lượng và nhiên liệu như thế nào trong một cách khoa học.

hiện tại và tương lai? 3. Nhân loại đang gặp phải vấn đề :

Nguồn nguyên liệu tự nhiên đang sử

dụng ngày càng cạn kiệt. HS thảo luận rút ra kết luận

4. hóa học đã góp phần: sử dụng hợp lí

có hiệu quả nguồn nguyên liệu chủ yếu

cho công nghiệp hóa học. sử dụng lại

các vật liệu phế thải là hướng tận dụng

nguyên liệu cho công nghiệp hóa học.

II. Vấn đề vật liệu: II. Vấn đề vật liệu:

1. Vấn đề nguyên liệu đang đặt ra cho các _Để giải quyết vấn đề khan hiếm năng

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 44

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

ngành kinh tế là gì ?

lượng và cạn kiệt nguồn nguyên liệu,

2. Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đầ đó có 3 phương hướng cơ bản sau đây:

như thế nào ? +Tìm cách sử dụng một cách có hiệu

_HS thảo luận để thấy được nguồn nguyên quả nguồn năng lượng và nhiên liệu

liệu hóa học đang được sử dụng cho công hiện có.

nghiệp hiện nay là : +Sản xuất và sử dụng nguồn năng

+ Quặng, khoáng sản và các chất có sẵn trong lượng và nhiên liệu nhân tạo...

vỏ Trái đất. + Sử dụng các nguồn năng lượng mới

+ Không khí và nước. đó là nguồn nguyên

liệu rất phong phú trong tự nhiên và được sử

dụng rộng rãi trong nhiều nhành công nghiệp

hóa học.

+ Nguồn nguyên liệu thực vật.

+ Dầu mỏ, khí, than đá là nguồn nguyên liệu

cho công nghiệp tổng hợp chất dẻo, tơ sợi

tổng hợp, cao su....

Hoạt động 2: HS trình bày tiểu luận

Hình thành và rèn luyện năng lực

- Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác

Lớp 12ª1: Các nhóm cử đại điện trình bày bài tiểu

- Đề tài 1: Năng lượng mặt trời luận

- Đề tài 2: Công nghiệp nhuộm Nhóm 4 HS

-HS1: lí do chọn đề tài - Đề tài 3: Nilon

-HS2: Khái quát chung

- HS3: Tác hại Lớp 12ª2:

- HS3: biện pháp khắc phục + KL - Đề tài 1: Năng lượng mặt trời

* Nhóm khác đặt câu hỏi - Đề tài 2: Năng lượng hạt nhân

* Thảo luận trả lới câu hỏi - Đề tài 3: An toàn vệ sinh thực phẩm

Lớp 12ª7:

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 45

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Đề tài 1: Nilon

- Đề tài 2: Dầu mỏ

Nội dung 3:

THẢO LUẬN

HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

* Nh÷ng kiÕn thøc häc sinh ®· biÕt cã liªn quan trùc tiÕp

®Õn bµi häc

- Kiến thức thực tế: lương thực, thực phẩm, may mặc, bảo vệ sức khẻo con người

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC (phần chung của chủ đề)

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: - Tranh ảnh, hình vẽ, các nhà máy sản xuất phân bón, thuốc chữa

bệnh... Số liệu thống kê thực tế về lương thực, dược phẩm....

2. Học sinh: - Xem trước bài học.

III./ PHƯƠNG PHÁP:- PP đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn

đề

IV./ Tiến trình dạy học:

1. Ổn định lớp, vào bài

2. Kiểm tra bài cũ: không

3. Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG

Hoạt động 1: Hóa học với vấn đề xã hội

Hình thành và rèn luyện năng lực

- Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác

Gv nêu vấn đề I. Hóa học với vấn đề lương thực,

HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi của GV thực phẩm: (sgk)

_Vấn đề về lương thực thực phẩm đang đặt _Do sự bùng nổ dân số và nhu cầu của

ra cho nhân loại hiện nay là gì? Lí do tại sao? con người ngày càng cao, do đó vấn đề

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 46

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

_Hóa học đã góp phần đã góp phần giải

đặt ra đối với lương thực, thực phẩm

quyết những vấn đề liên quan đến lương là: Không những cần tăng về số lượng

thực, thực phẩm như thế nào? mà còn tăng về chất lượng.

_Vấn đề về lương thực thực phẩm đang đặt _Hóa học đã góp phần làm tăng số

ra cho nhân loại hiện nay là gì? Lí do tại sao? lượng và chất lượng về lương thực,

_Hóa học đã góp phần đã góp phần giải thực phẩm. Nghiên cứu và sản xuất các

quyết những vấn đề liên quan đến lương chất hóa học có tác dụng bảo vệ và

thực, thực phẩm như thế nào? phát triển động thực vật như: phân

bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích

sinh trưởng.... Bằng phương pháp hóa HS thảo luận rút ra kết luận

học, tăng cường chế biến thực phẩm

nhân tạo hoặc chế biến thực phẩm theo

công nghệ hóa học tạo ra sản phẩm có

chất lượng cao hơn.

_Vấn đề may mặc đã và đang đặt ra cho nhân II. Hóa học với vấn đề may mặc:

loại và vai trò của hóa học trong việc giải (sgk)

quyết các vấn đề trên như thé nào? + Nếu con người chỉ dựa vào tơ sợi

thiên nhiên như bông, đay, gai,...thì

không đủ.

+ Ngày nay việc sản xuất ra tơ, sợi hóa

học đã đáp ứng được nhu cầu may mặc

cho nhân loại.

+ So với tơ tự nhiên (sợi bông, sợi gai,

tơ tằm), tơ hóa học như tơ visco, tơ

axetat, tơ nilon,....có nhiều ưu điểm nổi

bật: dai, đàn hồi, mềm mại, nhẹ, xốp,

đẹp và rẻ tiền.

+ Các loại tơ sợi hóa học được sản

xuất bằng phương pháp công nghiệp

nên dã đáp ứng được nhu cầu về số

lượng, chất lượng và mĩ thuật.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 47

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

_Học sinh đọc thông tin trong bài học, vận

III. Hóa học với vấn đề bảo vệ sức

dụng kiến thức thực tiễn và các thông tin bổ khỏe con người: (sgk)

sung về các loại thuốc và tìm hiểu thành + Nhiều loại bệnh không thể chỉ dùng

phần hóa học chính của một số loại thuốc các loại cây cỏ tự nhiên trực tiếp để

thông dụng. Nêu một số bệnh hiểm nghèo chữa trị.

cần phải có thuốc đặc trị mới có thể chữa + Ngành Hóa dược đã góp phần tạo ra

được.... Từ đó cho biết vấn đề đã và đang đặt những loại thuốc tân dược có nhiều ưu

ra đối với ngành dược phẩm và đóng góp của thế: sử dụng đơn giản , khỏi bệnh

hóa học giúp giải quyết vấn đề đó như thế nhanh, hiệu quả đặc biệt đối với một số

nào ? bệnh do virut và một số bệnh hiểm

_Học sinh tìm hiểu một số chất gây nghiện , nghèo...

ma tuý và có thái độ phòng chống tích cực.

Tìm hiểu sách giáo khoa và trả lòi các câu

hỏi:

1.Ma túy là gì?

2.Vấn đề hiện nay đang đặt ra đối với vấn

đề matúy là gì?

3.Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề

đó như thế nào? nhiệm vụ của hóa học?

Hoạt động 2: HS trình bày tiểu luận

Hình thành và rèn luyện năng lực

- Năng lực nêu và giả quyết vấn đề - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác

Lớp 12ª1: Các nhóm cử đại điện trình bày bài tiểu

- Đề tài 1: Chất gây nghiện luận

- Đề tài 2: Thuốc bảo vệ thực vật Nhóm 4 HS

-HS1: lí do chọn đề tài

-HS2: Khái quát chung Lớp 12ª2:

- HS3: Tác hại - Đề tài 1: Đioxin – Chất độc màu da

- HS3: biện pháp khắc phục + KL cam

* Nhóm khác đặt câu hỏi - Đề tài 2: Chất gây nghiện

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 48

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

* Thảo luận trả lới câu hỏi

- Đề tài 3: Tác hại của thuốc lá

Lớp 12ª7:

- Đề tài 1: Lương thực, thực phẩm

- Đề tài 2: Chất gây nghiện

- Đề tài 3: Tác hại của thuốc lá

6. Kiểm tra đánh giá

6.1. Bài kiểm tra 20 phút ( 25 câu sắp xếp theo 4 cấp độ tư duy)

Câu 1: Hiện tượng trái đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính chủ yếu là do chất nào sau

đây?

A. Khí cacbonic. C. Khí hidroclorua.

B. Khí clo. D. Khí cacbon oxit.

Câu 2: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người

không hút thuốc là. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là

A. nicotin. B. aspirin. C. cafein. D. moocphin.

Câu 3: Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là

A. penixilin, paradol, cocain. B. heroin, seduxen, erythromixin

C. cocain, seduxen, cafein. D. ampixilin, erythromixin, cafein.

Câu 4: Trường hợp nào sau đây được coi là nước không bị ô nhiễm ?

A. Nước ruộng lúa chứa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.

B. Nước thải từ bệnh viện, khu vệ sinh chứa các vi khuẩn gây bệnh.

C. Nước thải nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như Pb2+, Cd2+,

Hg2+, Ni2+.

D. Nước từ các nhà máy nước hoặc nước giếng khoan không chứa các độc tố như

asen sắt…..quá mức cho phép

Câu 5: Phương pháp chưng cất để loại bỏ chất độc hại là

A: Sử dụng chất hoá học để tạo thành chất không độc hoặc ít độc hại hơn.

B: Ngăn chặn không cho chất độc hại tiếp xúc với cơ thể người.

C: Cô lập chất độc hại trong những dựng cụ đặc biệt.

D: Làm cho chất độc hại tan đi bằng cách xịt nước.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 49

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Câu 6. Sự thiếu hụt nguyên tố (ở dang hợp chất) nào sau đây gây ra bệnh loãng xương?

A. Sắt. B. Kẽm. C. Canxi. D. Photpho.

Câu 7: Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền qua đường tĩnh mạch) đó là loại

đường nào?

A. Glucozơ. C. Sccarozơ.

B. Mantozơ. D. Đường hóa học.

Câu 8: Khi làm thí nghiệm, nên sử dụng hóa chất với một lượng nhỏ để

A. tiết kiệm về mặt kinh tế.

B. giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường.

C. tăng độ nhạy của phép phân tích

D. tiết kiệm, tăng độ nhạy, ít ảnh hưởng đến môi trường.

Câu 9: Hơi thuỷ ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân thì chất bột

được dùng để rắc lên thuỷ ngân rồi gom lại là

A. vôi sống. B. cát. C. lưu huỳnh. D. muối ăn.

Câu 10: Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của :

A. sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển.

B. sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển.

C. sự chuyển động”xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng.

D. sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển.

Câu 11: Cá cần có oxi để tăng trưởng tốt. Chúng không thể tăng trưởng tốt nếu nước

quá ấm. Một lý do cho hiện tượng trên là :

A. bơi lội trong nước ấm cần nhiều cố gắng hơn.

B. phản ứng hóa học xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng.

C. oxi hòa tan kém trong nước ấm.

D. trong nước ấm sẽ tạo ra nhiều cacbon dioxit hơn.

Câu 12: không khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng thiết yếu cho sự sống,

nhưng thành phần của khí quyển luôn thay đổi. Khí nào trong không khí có sự biến

đổi nhiều nhất ?

A. Hơi nước. C. Cacbon dioxit.

B. Oxi. D. Nitơ.

Câu 13: Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo

vệ các sinh vật trên trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là :

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 50

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

A. ozon

C. lưu huỳnh dioxit

B. oxi D. CO2

Câu 14: Nhiêu liệu đưcợ coi là sạch ít gây ô nhiễm môi trường hơn cả là

A: củi, gỗ , than cốc. C: Xăng, dầu.

B: Than đá, xăng, dầu. D: Khí thiên nhiên.

Câu 15: Một trong những chất gây thủng tầng ozon là freon. Chất này chủ yéu thoát

ra từ:

A: Mát vi tính. C: Tủ lạnh, máy điều hoà.

B: Nồi cơm điện, ấm điện. D: Quạt điện, ti vi.

Câu 16: Australia là một trong nhưng nước đầu tiên trên thế giới ngăn cấm việc sử

dụng oxit của một số kim loại dùng trong sơn vì lí do sức khỏe. Kim loại đề cập tới ở

trên là kim loại nào sau đây ?

A. Thủy ngân. B. Chì. C. Cadimi. D. Titan.

Câu 17: Một mẫu nước cam lấy tại siêu thị có pH = 2,6. Nồng độ mol ion hidroxit có

trong nước cam là bao nhiêu ?

A. 2,6 B. 2,51x10–2 C. 2,51x 10–3 D. 11,4

Câu 18: Việt Nam là nước xuất khẩu cafe đứng thứ 2 trên thế giới. Trong hạt cafe có

lượng đáng kể của chất cafein C8H10N4O2. Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ

có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây mất

ngủ và gây nghiện. Để xác nhận cafein có nguyên tố N, người ta đã chuyển nguyên tố

đó thành chất nào?

C. NaCN A. N2 B. NH3 D. NO2

Câu 19: Trong chiến tranh Việt Nam, Mỹ đã rải xuống các cánh rừng Việt Nam một

loại hoá chất cực độc phá huỷ môi trường và gây ảnh hửng nghiêm trọng đến sức khoẻ

con người, đó là chất độc mầu da cam. Chất độc này còn được gọi là

A: TNB. B: Nicôtin. C: Đioxin D: TNT.

Câu 20: Ozon là một tác nhân oxi hóa mạnh và nguy hiểm, ất độ với động vật. Ngay

cả ở nồng độ rất thấp, ozon có thể làm giảm mạnh tốc độ quang tổng hợp trong cây

xanh. Ozon gây nhiều tác hại, tuy thế ta rất quan ngại khi thất thoát ozon tạo ra các lỗ

thủng ozon. Nguyên nhân khiến chúng ta lo ngại vì:

lỗ thủng ozon sẽ làm cho không khí trên thế giới thoát ra mất.

A. lỗ thủng ozon sẽ làm thất thoát nhiệt trên thế giới.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 51

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

B. không có ozon ở thượng tầng khí quyển, bức xạ tử ngoại gây tác hại sẽ lọt

xuống bề mặt trái đất.

C. không có ozon thì sẽ không xảy ra quá trình quang hợp trong cây xanh.

Câu 21: Tại sao những bãi đào vàng, nước sông đã nhiễm một loại hoá chất cực độc

do thợ vàng sử dụng để tách vàng khỏi cát và tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm

chất độc này. Chất độc này cũng có nhiều trong vỏ sắn. Chất độc đó là

A : Nicôtin B : Thuỷ ngân. C : Xianua. D : Đioxin.

Câu 22: Chất béo không no dễ tiêu hóa và thường có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên các

chất béo dạng trans- rất độc hại cho tim mạch vì chúng làm tăng cholesterol xấu LDL

và làm giảm chilesterol tốt HDL, đưa đến nguy cơ xơ vữa động mạch và gây bệnh tim

mạch, đột quỵ.... rất nguy hiểm. Chế độ ăn nhiều chất béo dạng trans- cũng là một

trong những nguy cơ đưa đến bệnh tiểu đường type 2. Phát biểu nào sau đây không

đúng?

A. Chất béo càng chứa nhiều nối đôi càng khó tiêu hóa, không có lợi cho sức khỏe.

B. Chất béo dang trans- có nhiều trong bỏng ngô nổ bằng lò viba, mì ăn liền, khoai

tây chiên, margarine cứng.

C. Hạn chế ăn mỡ động vật và các thức ăn công nghiệp có chứa chất béo, nên dùng

dầu thực vật và ăn nhiều cá.

D. Các axit béo omega-3 có nhiều nối đôi như DHA, EPA, thường thấy trong mỡ cá,

rất tốt cho sức khỏe.

Câu 23: Nguời ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl nồng độ khoảng 0,9%,

chẳng hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15

phút. Khả năng diệt trùng của dung dịch NaCl là do

A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na+ độc.

B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl khử.

C. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu

D. dung dịch NaCl độc.

Câu 24 : Trong xương động vật nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới

dạng Ca3(PO4)2. Nếu muốn nước xương thu được có nhiều canxi và photpho ta nên

làm gì ?

A. Cho ninh xương với nước.

B. Cho thêm vào nước ninh một iót quả chua (me, sấu, dọc,...)

C. Cho thêm ít vôi tôi. D. Cho thêm ít muối ăn.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 52

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Câu 25: Khí đốt hóa lỏng (LPG) được sử dụng nấu ăn trong gia đình – được gọi là gas

– có thành phần chính là propan và butan. Đây là một loại nhiên liệu rất tiện dụng,

nhưng đôi khi cúng gây ra những sự cố đau lòng do nổ khí ga vì bị rò rỉ. Để có thể

phát hiện ra sự rò rỉ khí gas, người ta cho thêm vào gas một lượng nhỏ chất etanthiol

C2H5SH là chất có mùi rất đặc trưng. Khi phát hiện thấy rò rỉ khí gas cần

A. mở thoáng cửa và không được bật bếp gas hay công tắc điện, bật diêm vì có thể

gây cháy nổ.

B. bật mạnh quạt để khí khí ga thoát nhanh ra ngoài.

C. Mở thoàng cửa và không được bật bếp ga hay bật côngtắc điện vì khí gas nhẹ

hơn không khí sẽ bay ra ngoài.

D. bật bếp ga để cho cháy hết lượng phần khí bị rò rỉ để tránh gây ngạt cho người

xung quanh.

6.2. Phiếu đánh giá ( Phụ lục 3)

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Danh sách các đề tài HS lựa chọn nghiên cứu (trải nghiệm)

1.1 Năm học 2014 – 2015

a) Lớp 12A3 ( lớp chọn khối D1)

1. Hóa học và vấn đề lương thực, thực 6. Tài nguyên đất.

7. Ô nhiễm môi trường không khí. phẩm.

8. Năng lượng gió. 2. Công nghiệp nhuộm

9. Rác thải hữu cơ. 3. Bao bì Nilon

10. Tài nguyên nước. 4. Than khoáng sản.

5. Mỹ phẩm.

b) Lớp 12A5

1. Chất gây nghiện, chất ma túy. 5. Nước thải sinh hoạt.

2. HH và vấn đề lương thực, thực phẩm. 6. Ô nhiễm môi trường đất

3. Ô nhiễm môi trường không khí. 7. Rác thải sinh hoạt.

4. Tài nguyên nước. 8. Thủy điện.

c) Lớp 12A6

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 53

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

1. Bao bì Nilon. 6. Thủy điện.

2. Năng lượng gió. 7. Ô nhiễm nguồn nước do công

3. Hóa học và lương thực, thực phẩm. nghiệp nhuộm.

4. Ô nhiễm môi trường đất. 8. Rác thải hữu cơ.

5. Thực trạng may mặc nước ta. 9. Ô nhiễm môi không khí.

2.1 Năm học 2015 – 2016

a) Lớp 12A1 (lớp chọn khối A1)

1. An toàn vệ sinh thực phẩm. 6. Thuốc bảo vệ thực vật.

2. Năng lượng mặt trời. 7. Ô nhiễm môi trường không khí.

3. Ô nhiễm môi trường đất. 8. Nilon.

4. Chất gây nghiện. 9. Nước thải sinh hoạt.

5. Ô nhiễm nguồn nước do nước thải.

b) Lớp 12A2 (lớp chọn khối A)

1. Đioxin – Chất độc màu da cam. 6. Nước thải.

2. Khí thải công nghiệp. 7. An toàn vệ sinh thực phẩm.

3. Ô nhiễm môi trường không khí. 8. Năng lượng mặt trời.

4. Tài nguyên đất. 9. Tác hại của thuốc lá.

5. Chất gây nghiện. 10. Năng lượng hạt nhân.

c) Lớp 12A7

1. Ô nhiễm môi trường nước. 6. Nước thải công nghiệp.

2. Chất gây nghiện. 7. Nilon.

3. Ô nhiễm môi trường không khí. 8. Lương thực, thực phẩm.

4. An toàn vệ sinh thực phẩm. 9. Dầu mỏ.

5. Chất độc hóa học.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 54

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

2. Kết quả bài kiểm tra đánh giá 20 phút ( hình thức trắc nghiệm)

Số HS - % Năm Lớp Sĩ số Ghi chú học < 5 5 – 6,5 7 – 8,5 9 - 10

Lớp chọn khối D1

0 - 5 - 25 - 10 - 12A3 40 0% 12,5% 62,5% 25%

2 - 8 - 25 - 7 - 12A5 42 4,8% 19% 59,5% 16,7%

5 1 0 2 – 4 1 0 2

1 - 9 - 22 - 10 - 12A6 42 2,4% 21,4% 52,4% 23,8%

Lớp chọn khối A1

0 - 6 - 19 - 12 - 12A1 37 0% 16,2% 52,4% 32,4%

Lớp chọn khối A

0 - 3 - 15 - 20 - 12A2 38 0% 7,9% 39,5% 52,6%

6 1 0 2 – 5 1 0 2

70

60

50

% Điểm < 5

40

% Điểm 5 - 6,5

% Điểm 7 - 8,5

30

% Điểm 9 -10

20

10

0

12A3

12A5

12A6

12A1

12A2

12A7

1 - 10 - 21 - 8 - 12A7 40 2,4% 25% 52,5% 20%

3. Kết quả phiếu tự đánh giá năng lực

- Khảo sát với 3 lớp 12A1, 12A2 và 12A7 năm học 2015 – 2016.

- Số phiếu / HS: 115/115

- Số phiếu lấy số liệu tổng hợp 100 phiếu ( bỏ 5 phiếu bất kì /lớp).

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 55

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Khảo sát 4 năng lực cơ bản + 2 năng lực chuyên biệt

3.1. Năng lực tự học

Số lượng = % 0 – 2 2 – 3,5 4 –5,5 6 – 7,5 8 – 10

HS tự đánh giá 0 0 24 44 32

GV đánh giá 0 3 30 40 27

BIỂU ĐỒ HS TỰ ĐÁNH GIÁ

BIỂU ĐỒ GV ĐÁNH GIÁ

Điểm 0 đến 2

Điểm 2,5 đến 3,5

Điểm 4 đến 5,5

Điểm 6 đến 7,5

Điểm 8 đến 10

3.2. Năng lực hợp tác

Số lượng = % 0 – 2 2 – 3,5 4 –5,5 6 – 7,5 8 – 10

HS tự đánh giá 0 2 27 46 25

GV đánh giá 0 5 35 36 24

BIỂU ĐỒ HS TỰ ĐÁNH GIÁ

BIỂU ĐỒ GV ĐÁNH GIÁ

Điểm 0 đến 2

Điểm 2,5 đến 3,5

Điểm 4 đến 5,5

Điểm 6 đến 7,5

Điểm 8 đến 10

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 56

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống

Số lượng = % 0 – 2 2 – 3,5 4 –5,5 6 – 7,5 8 – 10

HS tự đánh giá 0 0 20 55 25

GV đánh giá 0 0 18 55 27

BIỂU ĐỒ HS TỰ ĐÁNH GIÁ

BIỂU ĐỒ GV ĐÁNH GIÁ

Điểm 0 đến 2

Điểm 2,5 đến 3,5

Điểm 4 đến 5,5

Điểm 6 đến 7,5

Điểm 8 đến 10

3.4. Năng lực giao tiếp

Số lượng = % 0 – 2 2 – 3,5 4 –5,5 6 – 7,5 8 – 10

HS tự đánh giá 0 0 25 65 20

GV đánh giá 0 0 10 70 20

BIỂU ĐỒ HS TỰ ĐÁNH GIÁ

BIỂU ĐỒ GV ĐÁNH GIÁ

Điểm 0 đến 2

Điểm 2,5 đến 3,5

Điểm 4 đến 5,5

Điểm 6 đến 7,5

Điểm 8 đến 10

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 57

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3.5. Năng lực sáng tạo

Số lượng = % 0 – 2 2 – 3,5 4 –5,5 6 – 7,5 8 – 10

HS tự đánh giá 0 0 20 59 21

GV đánh giá 0 0 18 60 22

BIỂU ĐỒ HS TỰ ĐÁNH GIÁ

BIỂU ĐỒ GV ĐÁNH GIÁ

Điểm 0 đến 2

Điểm 2,5 đến 3,5

Điểm 4 đến 5,5

Điểm 6 đến 7,5

Điểm 8 đến 10

3.6. Năng lực giải quyết vấn đề

Số lượng = % 0 – 2 2 – 3,5 4 –5,5 6 – 7,5 8 – 10

HS tự đánh giá 0 0 15 66 19

GV đánh giá 0 0 15 67 18

BIỂU ĐỒ HS TỰ ĐÁNH GIÁ

BIỂU ĐỒ GV ĐÁNH GIÁ

Điểm 0 đến 2

Điểm 2,5 đến 3,5

Điểm 4 đến 5,5

Điểm 6 đến 7,5

Điểm 8 đến 10

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 58

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN

Qua quá trình thực nghiệm tôi rút ra một số kết luận và bài học kinh nghiệm:

1. Các đề tài mà HS chọn nghiên cứu (trải nghiệm) khá phong phú thể hiện

mong muốn tìm hiểu kiến thức mở rộng so với SGK rất lớn. Thể hiện năng lực giải

quyết vấn đề, năng lực sang tạo của người học

2. Đề tài năm học 2015 – 2016 găn với thực tiễn và có tính thực tế cao hơn so

với các đề tài của năm học 2014 – 2015. Thể hiện năng lực vận dụng kiến thức hóa

học vào cuộc sống của người học, đồng thời thể hiện đa dạng các vấn đề mà học sinh

muốn trải nghiệm.

3. Các lớp của khối chọn có xu hướng chọn đề tài phong phú và sâu sắc hơn so

với khối lớp đại trà. Do đó GV khi lập KHDH cần có các đề tài gợi ý để các em năng

lực chưa hoàn thiện có cơ hội để lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp với năng lực bản

thân.

4. Những đề tài HS thường lựa chọn

- Ô nhiễm môi trường không khí.

- Ô nhiễm môi trường nước ( gồm nước sinh hoạt, nước thải công

nghiệp).

- Ô nhiễm môi trường đất.

- An toàn vệ sinh thực phẩm.

- Lương thực thực phẩm.

- Chất gây nghiện.

- Nilon.

5. Điểm bài kiểm tra 15 phút đánh giá quá trình tiếp thu và vận dụng kiến thức

đã học cho thấy với phương pháp tiếp cận kiến thức theo phương pháp dự án, hình

thức trải nghiệm sang tạo hầu hết học sinh đều đạt trên 5 điểm (mỗi lớp chỉ 1 hoặc 2

HS có điểm dưới 5), đa phần phổ điểm ở mức trên 7 điểm. Qua đó một phần cúng thể

hiện hiệu quả của PPDH.

6. Kết quả thực hiện đánh giá năng lực

- HS đã nhận biết được các tiêu chí cơ bản để thể hiện được một năng lực hoàn

thiện và HS đã tự đánh giá được năng lực bản thân thông qua các tiêu chí.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 59

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Kết quả cho thấy sự đánh giá của HS và GV tương đối giống nhau thể hiện sự

tự giác, ý thức học tập và năng lực tự quản lí của các em đã tiến bộ và ngày càng hoàn

thiện.

- Từ kết quả đánh giá có thể thấy được ở hầu hết các năng lực học sinh đạt điểm

khá và giỏi, một số rất ít HS mức trung bình thể hiện quá trình hình thành, củng cố và

hoàn thiện năng lực người học đạt kết quả tốt.

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

Quá trình thực hiện dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội,

môi trường theo phương pháp dạy học dự án, kết hợp với phương pháp dạy học nêu và

giải quyết vấn đề kết hợp hình thức trải nghiệm sang tạo đem lại những hiệu quả sau:

1. Hiệu quả về mặt kinh tế

- Phương pháp dễ dáng áp dụng, HS trải nghiệm thực tiễn hiệu quả mà ít tốn kém

kinh tế do các đề tài nghiên cứu của HS gắn với cuộc sống thường nhật. Nhà trường,

GV không nhất thiết phải tổ chức hoạt động tập thể, phải đưa các em di chuyển đến

một địa điểm khác, phải có thời gian và lịch trình cụ thể, thống nhất. Ở đây HS tự lên

kế hoạch, tự chọn hình thức trải nghiệm, tự nghiên cứu và cùng nhau thực hiện dự án

mà đa phần các dự án không tốn kém kinh tế.

- HS tìm hiểu và đề xuất nhiều ý tưởng mới , thiết thực, hiệu quả kinh tế như trong

vấn đề tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất cây trồng, sử dụng và bảo quản lương thực

thực phẩm hợp lí, các giải pháp lọc thải, xử lí và tái sử dụng nước thải sinh hoạt, nước

thải công nghiệp…

2. Hiệu quả về mặt xã hội

- HS thích thú hơn và thấy được vai trò quan trọng của Hóa học, công nghệ Hóa

học đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Có cái nhìn toàn điện hơn về

các vấn đề thực tiễn đang đặt ra cho nhân loại: cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm

môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất bảo quản, chất độc hóa học… để có hành

động phù hợp nhằm phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời cũng

góp phần giúp HS vận dụng kiến thức trả lời các câu hỏi thực tiễn trong đề thi THPT

Quốc gia.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 60

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ý thức khai thác và sử dụng tài nguyên

thiên nhiên khoa học hiệu quả. Chủ động, tích cực và vận động người khác tham gia

các hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. Quan tâm

đến sự phát triển của quê hương, đất nước; chủ động, tích cực tham gia và vận động

người khác tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp phần xây dựng quê

hương, đất nước.

- HS đánh giá được hành vi của bản thân và người khác đối với thiên nhiên;

chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên

truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên và phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên.

- HS có hiểu biết, kĩ năng cơ bản để lập kế hoạch nghiên cứu, tiến hành nghiên

cứu, trình bày nghiên cứu một cách khoa học như: trình bày văn bản bằng Microsoft

Office Word đúng thông tư hướng dẫn trình bày văn bản (thông tư 01/2011/TT-BNV

ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ); báo cáo đề tài nghiên cứu bằng Microsoft

Office Powerpoit hoặc Microsoft Office Word, năng lực trình bày và phản biện một đề

tài ( một vấn đề) trước đám đông. Hình thành, củng cố và hoàn thiện những kĩ năng và

và năng lực của người học đáp ứng yêu cầu của học tập, công việc sau khi tốt nghiệp

THPT.

IV: Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

(xác nhận)

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Bùi Thị Thúy Hạnh

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 61

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Phạm Văn Hoàn, Từ Vọng Nghi. Đỗ Đình

Rãng, Nguyễn Phú Tuấn. Hóa học 12. NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2013.

[2]. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Phạm Xuân Hoan. Bài tập Hóa

học 12. NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2013.

[3]. Tài liệu tập huấn kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định

hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT môn Hóa học – Bộ

GD 2014.

[4].

Trần Đình Châu, Đặng Thu Thuỷ, Phan thị Luyến: Module 18 – THPT – Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên

[5]. Nguyễn Văn Cường: Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học

ở trường THPT - NXBGD 2008

[6]. Dự thảo Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông

sau năm 2015 – Bộ GDĐT 2015

[7]. Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp. Bộ GD&ĐT

(2006)

[8]. Đặng Vũ Hoạt Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, NXB

Giáo dục(1996),

[9]. Các trang, diễn đàn từ Internet: hoahoc.com; hoahocngaynay.com;

diendanhoahoc.com; http://www.chemvn.net; http://www.hoahoc.org;

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 62

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHỤ LỤC 1

1. Ảnh học sinh thảo luận chọn đề tài nghiên và thành lập nhóm

2. Ảnh giáo viên hướng dẫn HS các bước tiến hành, HS hoàn thiện sơ đồ tư duy

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 63

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

3. Một sơ đồ tư duy của đề tài “ Vệ sinh an toàn thực phẩm”

4. Giáo viên hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện đề tài

( thường HS cùng nhau thảo luận trong thời gian nghỉ giữa tiết – giờ ra chơi)

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 64

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

5. HS thảo luận chuẩn bị nội dung báo cáo

6. Ảnh học sinh báo cáo đề tài

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 65

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHỤ LỤC 2

Mẫu bìa

TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN LAN

TIỂU LUẬN MÔN HÓA HỌC

CHỦ ĐỀ: HOÁ HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI:

Lớp 12A1 trường THPT Trần Văn Lan tỉnh Nam Định

Nhóm HS: 1. 2. 3. 4. Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Thúy Hạnh

NĂM HỌC 2015 - 2016

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 66

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. HS tự tìm hiểu một số đề tài yêu thích, mong muốn tìm hiểu thêm.

2. Lập nhóm 3 đến 4 HS cùng chọn 1 đề tài.

3. Báo cáo tên đề tài và danh sách thành viên trong nhóm.

4. Lập kế hoạch và phân công công việc trong nhóm, thống nhất thời gian thảo

luận.

5. Tiến hành làm tiểu luận ( trong quá trình làm thường xuyên báo cáo, trao đổi

với giáo viên hướng dẫn – nếu cần)

6. In bản thảo của tiểu luận ( không cần in màu), nhóm điều chỉnh (nếu cần), nộp

giáo viên hướng dẫn để duyệt.

7. In và nộp tiểu luận

+) 1 bản chính – in màu

+) gửi 1 bản vào hoahoctranvanlan@gmail.com

8. Chuẩn bị nội dung báo cáo trước lớp.

MỘT SỐ ĐỀ TÀI CÓ THỂ LỰA CHỌN

Đây chỉ là đề tài gợi ý, các nhóm có thể lựa chọn đề tài khác

1. Ô nhiễm môi trường đất 17. Sản xuất nhôm.

2. Ô nhiễm môi trường nước 18. Sản xuất gang, thép.

3. Nước mặn 19. Thuỷ tinh.

4. Nước ngọt. 20. Nilon.

5. Nước thải sinh hoạt. 21. An toàn vệ sinh thực phẩm.

6. Nước thải công nghiệp. 22. Chất bảo quản.

7. Ô nhiễm môi trường không khí 23. Chất gây nghiện.

8. Khí thải công nghiệp 24. Chất độc hóa học.

9. Thuỷ điện. 25. Chất độc màu da cam.

10. Nhiệt điện. 26. Ancol etylic.

11. Năng lượng mặt trời. 27. Rác thải hữu cơ

12. Năng lượng gió. 28. Lương thực, thực phẩm.

13. Năng lượng hạt nhân. 29. Nhiên liệu.

14. Bom nguyên tử, bom nhiệt hạch... 30. Vật liệu hoá học.

15. Công nghiệp nhuộm. 31. Dầu mỏ.

16. Khai thác và sử lí quặng. 32. May mặc.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 67

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

YÊU CẦU

1. Hoàn thành bản thảo trước ngày 26/3/2016.

2. Nộp tiểu luận trước ngày 5/4/2016.

3. Tiểu luận được đánh máy phông chữ 13, dãn dòng 1,5 lines khổ giấy A4. Hình

ảnh phải có thông tin nguồn và địa danh cụ thể nếu được chụp. Tiểu luận có đánh số

trang, nội dung của tiểu luận ≥ 20 trang. Hình ảnh ≤ 20 ảnh. Mỗi ảnh chiếm ≤ ½ diện tích

của 1 trang A4. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4) theo thông tư 01/2011/TT-

BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ:

Lề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm; Lề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;

Lề trái: cách mép trái từ 30 - 35 mm; Lề phải: cách mép phải từ 15 - 20 mm.

4. Trong quá trình làm:

- Các thành viên trong nhóm phải cộng tác làm việc. Nhóm có thể sử dụng tài

liệu tham khảo là sách, báo viết, báo điện tử, nguồn internet...

- Cử thư kí ghi chép đầy đủ theo tiến trình - thời gian cụ thể công việc, tiến độ

và mức độ hoàn thành công viêc của từng cá nhân, các ý kiến trong các cuộc họp

( thảo luận) nhóm

- Nộp “ Sổ theo dõi dự án” cùng với bản thảo của nhóm.

5. Nội dung tối thiểu của tiểu luận:

MỤC LỤC

Nội dung Trang

MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ( nếu có) 2

NÔI DUNG 3

Lí do chọn đề tài

Tổng quan về ... ( nếu có)

Thực tế (hiện trạng) ...

Nguyên nhân

Biện pháp

Kết luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chú ý: Các nhóm có thể thay đổi từ ngữ các mục trong phần nội dung hoặc bổ sung

thêm các nội dung khác cho hợp với đề tài của mình.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 68

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHỤ LỤC 3

(“Sổ theo dõi dự án)

…………………………………………………………………………………………………………

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

…………………………………………………………………………………………………………

Tên dự án:

Tên nhóm:

Lớp:

Danh sách nhóm:

PHẦN II: BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

…………………………………………………………………..…………

……………………………………………………………….……………

Tên thành viên Nhiệm vụ Ghi chú

PHẦN III: SƠ ĐỒ TƯ DUY CÁC NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

( vẽ trực tiếp hoặc kẹp lưu trong sổ)

PHẦN IV: THỐNG NHẤT CÁC MỐC THỜI GIAN HỌP NHÓM

Buổi 1: - Thời gian : …………………………………………

- Địa điểm: …………………………………….…..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..……..

……………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………

- Yêu cầu với từng thành viên:

Buổi 2, 3,4… (tương tự)

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 69

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHẦN IV: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

Biên bản buổi họp sô 1:

- Thời gian : …………………………………………

- Địa điểm: …………………………………….…..

- Báo cáo của từng thành viên

Kết quả thực hiện nhiệm vụ Tên thành viên Tự đánh giá phần thực hiện nhiệm vụ ( thang điểm 10)

- Ý kiến trao đổi, thảo luận:

Bạn …. Ý kiến …………………………………………………………………………..

Bạn …

- Thống nhất ý kiến:

……………………………………………………………………….…………………..

- Vấn đề cần xin ý kiến giáo viên hướng dẫn:

……………………………………………………………………….…………………..

Biên bản buổi họp số 2, 3, 4… ( tương tự)

PHẦN V: BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ

Bảng 1

STT Nhiệm vụ Phương tiện Tên thành viên Sản phẩm dự kiến Tự đánh giá (thang điểm 10) Đánh giá của nhóm (thang điểm 10) Thời hạn hoàn thành

… 1

2

Bảng 2

STT Tên thành viên Chuyên cần (2đ) Tính tích cực (3đ) Tính sáng tạo (3 đ) Hợp tác nhóm (2 đ)

1

2

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 70

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHỤ LỤC 4

(Phiếu đánh giá)

PHIẾU 1: Học sinh điền phiếu (GV phát để HS hoàn thiện ở nhà)

Nhìn lại quá trình thực hiện dự án

1. Tôi đã học được những kiến thức gì?

……………………………………………………………………………………………

2. Tôi đã phát triển được những kĩ năng, năng lực nào?

……………………………………………………………………………………………

3. Tôi đã xây dựng được những thái độ tích cực nào?

……………………………………………………………………………………………

4. Tôi có hài lòng với kết quả nghiên cứu của đề tài không? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………

5. Tôi đã gặp phải những khó khăn gì khi thực hiện đề tài?

……………………………………………………………………………………………

6. Tôi đã giải quyết những khó khăn đó như thế nào?

……………………………………………………………………………………………

7. Quan hệ giữa tôi với các thành viên trong nhóm như thế nào?

……………………………………………………………………………………………

8. Những vấn đề quan trọng khác trong đề tài bao gồm…

……………………………………………………………………………………………

9. Nhìn chung tôi đề tài quan trọng vì…

……………………………………………………………………………………………

10. Tôi có muốn tiếp tục học theo phương pháp học phương pháp này không? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………

Phản hồi của giáo viên

……………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….…………………

…………………………………………………………………………………………

PHIẾU 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH TRÊN POWERPOINT

Dự án: …………………………………………………..

Nhóm…………………………………….Ngày……tháng……..năm……

YÊU CẦU THANG ĐÁNH ĐÁNH ĐÁNH

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 71

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

ĐIỂM

GIÁ CỦA GV

GIÁ CỦA NHÓM

GIÁ CỦA TẬP THỂ LỚP 4

2

1

1 2

1

0,5

VỀ NỘI DUNG - Thực hiện đủ, đúng các nhiệm vụ đặt ra trong dự án. - Thông tin phong phú (khai thác từ nhiều nguồn). - Đảm bảo chính xác, hệ thống, logic. VỀ HÌNH THỨC - Các slide trình bày rõ ràng, đẹp, hợp lý, phù hợp với nội dung, đảm bảo có thể đọc được từ cuối lớp. - Slide đầu thể hiện chủ đề dự án, ngày tháng báo cáo. Slide cuối cùng có lời cảm ơn, các slide về nguồn tài liệu tham khảo. - Trình bày slide có tính sáng tạo.

VỀ TRÌNH BÀY

0,5 3 0,5

1

1

0,5 - Đảm bảo đúng thời gian quy định. - Trình bày logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, phát âm chuẩn. - Bài trình bày mang tính lôi cuốn, hấp dẫn, thuyết phục. - Phân công trình bày đồng đều, có sự hợp tác trong nhóm.

1

0,5

0,5

VỀ PHỐI HỢP NHÓM - Tất cả các thành viên trong nhóm đều có đóng góp cho bài thuyết trình. - Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm (khi báo cáo). TỔNG ĐIỂM XẾP LOẠI 10

Xếp loại theo 4 mức độ:

- Từ 0 đến < 50 điểm: Yếu - Từ 50 đến < 65 điểm: Trung bình

- Từ 65 đến < 80 điểm: Khá - Từ 80 đến 100 điểm: Giỏi

Giáo viên (kí và ghi rõ họ tên):………………………………………………

Nhóm (kí và ghi rõ họ tên):………………………………………………….

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 72

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH BÀY BẰNG WORD

Dự án: …………………………………………………..

Nhóm…………………………………….Ngày……tháng……..năm……

YÊU CẦU

THANG ĐIỂM

ĐÁNH GIÁ CỦA GV

ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM

ĐG CỦA TẬP THỂ LỚP

2

- Thực hiện đủ, đúng các nhiệm vụ đặt ra trong dự án.

1

- Thông tin phong phú (khai thác từ nhiều nguồn).

- Đảm bảo chính xác, hệ thống, logic.

1

VỀ NỘI DUNG 4

VỀ HÌNH THỨC

2

1

- Các trang trình bày rõ ràng, đẹp, hợp lý, phù hợp với nội dung, đảm bảo có thể đọc được từ cuối lớp. Có các hình ảnh minh họa phong phú.

0,5

- Trang đầu thể hiện chủ đề dự án, ngày tháng báo cáo. Trang cuối cùng có lời cảm ơn, nguồn tài liệu tham khảo.

- Trình bày có tính sáng tạo.

0,5

VỀ TRÌNH BÀY

3

- Đảm bảo đúng thời gian quy định.

0,5

1

- Trình bày logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, phát âm chuẩn.

1

- Bài trình bày mang tính lôi cuốn, hấp dẫn, thuyết phục.

- Phân công trình bày đồng đều trong nhóm.

0,5

VỀ PHỐI HỢP NHÓM

1

0,5

- Tất cả các thành viên trong nhóm đều có đóng góp cho bài thuyết trình.

0,5

- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm (khi báo cáo).

TỔNG ĐIỂM

10

XẾP LOẠI

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 73

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Xếp loại theo 4 mức độ:

- Từ 0 đến < 50 điểm: Yếu - Từ 50 đến < 65 điểm: Trung bình

- Từ 65 đến < 80 điểm: Khá - Từ 80 đến 100 điểm: Giỏi

Giáo viên (kí và ghi rõ họ tên):………………………………………………

Nhóm (kí và ghi rõ họ tên):………………………………………………….

PHIẾU 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ HỢP TÁC NHÓM

Nhóm đánh giá:……………………….……

Nhóm được đánh giá:…………………………

Giáo viên đánh giá:………………..

Tiêu chí Điểm số

2 điểm 3 điểm 1 điểm

Sự tham gia Thành viên của nhóm không tham gia đầy đủ hoạt động của nhóm. Thành viên của nhóm tham gia đầy đủ và chăm chỉ làm việc trên lớp, ở nhà. Thành viên của nhóm tham gia nhưng thường lãng phí thời gian và rất ít khi làm việc.

Sự lắng nghe

Thành viên của nhóm lắng nghe cẩn thận các ý kiến của những người khác. Thành viên của nhóm đôi khi không lắng nghe các ý kiến của những người khác. Thành viên của nhóm không lắng nghe các ý kiến của những người khác và thường ngắt lời họ.

Sự nhận xét Thành viên của nhóm không đưa ra ý kiến nhận xét của mình.

Thành viên của nhóm đưa ra sự nhận xét chi tiết có tính xây dựng. Thành viên của nhóm đưa ra sự nhận xét nhưng nhiều khi không có ích.

Sự hợp tác tôn

Thành viên của nhóm đối xử với những người khác một cách tôn trọng và chia sẻ công việc nặng nhọc một cách công bằng. Thành viên của nhóm đôi khi đối xử không tôn trọng với những người khác và/ hoặc không chia sẻ công việc nặng nhọc một cách công bằng. Thành viên của nhóm thường xuyên đối xử không trọng với những người khác và/ hoặc không chia sẻ công việc nặng nhọc một cách công bằng.

Sự đảm bảo thời gian Thành viên của nhóm hoàn thành công việc được giao đúng thời gian. Thành viên của nhóm không hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn, đôi khi còn làm hạn chế kết quả của nhóm. Thành viên của nhóm thỉnh thoảng hoàn thành công việc được giao không đúng thời gian, làm chậm công việc của nhóm.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 74

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

PHIẾU 4: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHÍNH CỦA CHỦ ĐỀ

Phiếu tự đánh giá năng lực tự học

Họ tên: ............................................................ Lớp: .............................

Các tiêu chí Mức điểm tối đa của tiêu chí Mức điểm đạt được

4 a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện.

3

b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.

3

c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.

Đánh giá của giáo viên: ………………………………………………………………………

Phiếu đánh giá năng lực hợp tác

Họ tên: ............................................................ Lớp: ...........................

Các tiêu chí Mức điểm đạt được Mức điểm tối đa của tiêu chí

2 a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.

2

b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.

2 c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 75

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.

2 d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.

2 e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.

Phiếu đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống

Họ tên: ............................................................ Lớp: ......................

Các tiêu chí

Mức điểm tối đa của tiêu chí Mức điểm đạt được

2 a) Có năng lực hệ thống hóa kiến thức. Khả năng phân loại kiến thức, lựa chọn kiến thức hóa học một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống xảy ra cụ thể trong cuộc sống.

2

b) Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. Thông qua các thao tác phân tích, so sánh, chọn lọc, để chuyển hóa các kiến thức hóa học mang tính lẻ tẻ, rời rạc, tản mạn thành dạng kiến thức mang tính tổng hợp và có định hướng vận dụng vào cuộc sống thực tiễn

2

c) Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau. Phát hiện kiến thức hóa học có liên quan đến các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường

2

d)Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích. Dựa vào các kiến thức hóa học để có thể giải thích được một số các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lính vực đã nêu trên.

2

e) Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Có khả năng làm việc độc lập và đề xuất các biện pháp ở mức độ lý thuyết xử lý các vấn đề hàng ngày liên quan đến hóa học và có ý thức bảo vệ môi trường .

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 76

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Phiếu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề

Họ tên: ............................................................ Lớp: ......................

Các tiêu chí Mức điểm tối đa của tiêu chí Mức điểm đạt được

3 a) Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

3 b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

4 c) Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

Phiếu đánh giá năng lực sáng tạo

Họ tên: ............................................................ Lớp: ......................

Các tiêu chí Mức điểm tối đa của tiêu chí Mức điểm đạt được

2

a) Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

2 b) Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.

3

c) Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm trái chiều; phát hiện được các điểm hạn chế trong quan điểm của mình; áp dụng điều đã biết trong hoàn cảnh mới.

3 d) Say mê; nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; không sợ sai; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 77

SKKN : Kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình dạy học chủ đề Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nhằm hoàn thiện phẩm chất, năng lực người học.

Phiếu đánh giá năng lực giao tiếp

Họ tên: ............................................................ Lớp: ......................

Các tiêu chí Mức điểm tối đa của tiêu chí Mức điểm đạt được

3

a) Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.

3 b) Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong giao tiếp.

4 c) Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; biết kiềm chế; tự tin khi nói trước đông người.

GV: Bùi Thị Thúy Hạnh – THPT Trần Văn Lan

Trang 78