SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ DẠY HỌC NỘI DUNG “ĐỘNG NĂNG, THẾ NĂNG, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI.
Môn: Vật lí
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ DẠY HỌC NỘI DUNG “ĐỘNG NĂNG, THẾ NĂNG, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG” VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI.
Môn: Vật lí
Tác giả:
Chu Thị Tuyết
Tổ:
Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện: 2022 - 2023
Số điện thoại: 0982 513 978
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. ............................................................................... 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
PHẦN II. NỘI DUNG .............................................................................................. 3
I. Cơ sở lí luận ............................................................................................................ 3
1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. ........................................... 3
1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược ......................................................................... 3
1.2. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: ...................................... 3
1.3. Ưu và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược ............................................. 4
2. Một số vấn đề chung về dạy học phát triển năng lực khi thực hiện chương trình phổ thông mới. .................................................................................................................. 4
2.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực. ............................................. 4
2.2. Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. .............................. 5
3. Lí thuyết chuyển đổi số và tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay. ............................................................................................................................ 6
3.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số. ........................................................ 6
3.2. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh và giáo viên ....................... 7
3.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại. ................................. 7
4. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số là lựa chọn phù hợp để dạy học phát triển năng lực học sinh. .......................................................................... 8
II. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 8
1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các trường THPT. ........................................................................................................................ 8
2. Thực trạng về ứng dụng chuyển đổi số trong các nhà trường THPT hiện nay. ........ 9
2.1. Thực trạng về chuyển đổi số trong dạy học ở giáo viên THPT ............................. 9
2.2. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số vào học tập của học sinh THPT. ................ 10
2.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học chủ yếu khi dạy học nội dung “ Động năng, thế năng” và “ Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng’ chương trình vật lí 10 năm học 2022-2023 ............................................................................................. 12
3. Nhận xét ............................................................................................................... 12
III. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học nội dung “Động năng, thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10. ................................................................................................................... 13
1. Phân tích đặc điểm mục tiêu của bài “ Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” Vật lí 10. ............................................................................... 13
2. Biện pháp chung để đưa mô hình lớp học đảo ngược có kết hợp chuyển đổi số vào dạy học trong các nhà trường. ................................................................................... 14
3. Thiết kế các tiến trình dạy học bài “Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để phát triển phẩm chất năng lực học sinh. .................................................. 17
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......................... 40
4.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 40
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 40
4.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 41
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .... 41
IV. Thực nghiệm và kết quả thu được. ...................................................................... 44
1. Đánh giá định tính ................................................................................................ 44
2. Đánh giá định lượng ............................................................................................. 45
3. Về mức độ hứng thú của học sinh ......................................................................... 47
4. Kết quả vận dụng năng lực số và kỹ năng số của học sinh. ................................... 47
PHẦN III. KẾT LUẬN .......................................................................................... 49
1. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 49
2. Ý kiến đề xuất ...................................................................................................... 49
PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 50
PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT
Xin đọc là Chữ viết tắt
Trung học phổ thông THPT
Sở giáo dục và đào tạo GD & ĐT
Năng lực số NLS
Kế hoạch bài dạy KHBD
Giáo viên GV
Học sinh HS
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: Học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
Từ năm học này 2022-2023 bậc THPT áp dụng chương trình sách giáo khoa mới vào dạy học, để thực hiện thành công mục tiêu của chương trình mới đòi hỏi giáo viên phải thực sự đổi mới phương pháp dạy và học . Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Mô hình lớp học đảo ngược là mô hình học tập chủ động, trong đó học sinh làm việc ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thời gian trên lớp dùng để báo cáo, thảo luận và tháo gỡ những vướng mắc còn gặp phải. Nhờ sử dụng công nghệ số học sinh có thể tự học, trao đổi với nhau và với giáo viên, đồng thời giáo viên cũng sẽ kiểm tra được tiến trình làm việc ở nhà, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp chuyển đối số trong xu thế hiện nay rất phù hợp để dạy học phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh nhất là khả năng tự học, tìm kiếm và xử lí thông tin, nhằm đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục 2018 nói chung và môn vật lí nói riêng.
1
Qua thực tiễn dạy học tôi nhận thấy sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp với công nghệ số vào giảng dạy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, đáp ứng được mục đích và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Để làm rõ điều đó tôi chọn đề tài: “Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số dạy học nội dung: Động năng, thế năng, định luật bảo toàn cơ năng - vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới”. Các kiến thức trong bài Động năng, thế năng, cơ năng là những kiến thức rất quan trọng nằm trong chương trình vật lí 10 chương trình phổ thông mới, bài học cũng gắn liền với các kiến thức trong thực tiễn, tuy nhiên năm đầu triển khai dạy học cũng rất nhiều thầy cô gặp không ít khó khăn trong quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Mong rằng đề tài sẽ là một nguồn tham khảo tốt cho đồng nghiệp khi thực hiện dạy học chương trình mới.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học
đảo ngược.
- Làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định
hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số.
+ Điều tra thực trạng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số trong giáo viên và chuyển đổi số trong học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
+ Thiết kế hoàn chỉnh kế hoạch dạy học bài Động năng, thế năng và bài Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng sách Vật lí 10 bộ kết nối tri thức sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học phát triển năng lực học sinh, vận dụng công nghệ số để lan tỏa các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên bộ môn vật lí nói riêng và giáo viên các môn nói chung, từ đó vận dụng cho nhiều bài học khác đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện ở các lớp 10 ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh và các
trường THPT trong tỉnh Nghệ An.
b. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên đối tượng là giáo viên và học sinh
Trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp thống kê toán học
2
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Lí thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược.
1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom, là mô hình học tập phổ biến ở Mỹ. Hiện nay do tính ưu việt của nó nên đã phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Đây là hình thức lớp học được tổ chức theo cách bài mới được học sinh nghiên cứu trước ở nhà bằng các thí nghiệm, video quay sẵn, tài liệu do giáo viên cung cấp, cùng thảo luận một nội dung học tập nào đó theo định hướng của giáo viên. Thời gian trên lớp sẽ dành để thực hành, thảo luận những thắc mắc và đi đến kết luận chung. Ngày nay dạy học không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà còn cần dạy cho học sinh cách học, cách làm việc, cùng chung sống, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin những việc này trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết. Hình thức dạy học đảo ngược giúp học sinh học tập tự chủ ở nhà, trên lớp giáo viên có nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh thực hành, rèn luyện kĩ năng thuyết trình, giao tiếp của học sinh.
1.2. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm:
- Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình.
- Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp dùng để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng.
Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… )
3
1.3. Ưu và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược
Ưu điểm:
- GV có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập
trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau.
- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập.
- Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau.
- HS có nhiều cơ hội học tập và trao đổi với giáo viên cũng như bạn bè.
- HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn
mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự
học ở nhà.
Hạn chế
- Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự
học trực tuyến.
- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập.
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một
mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn.
- Hiệu quả mô hình phụ thuộc vào ý thức và thái độ học tập của học sinh.
- Việc chuẩn bị bài ở nhà cũng mất khá nhiều thời gian và công sức, nên GV chỉ nên giao cho các em những việc cơ bản, không quá mất nhiều thời gian để giành thời gian học tập các môn học khác.
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không
thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp.
Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các
hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình.
2. Một số vấn đề chung về dạy học phát triển năng lực khi thực hiện chương
trình phổ thông mới.
2.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực.
Dạy học định hướng phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học.
Trong dạy học đinh hướng phát triển năng lực việc lựa chọn phương pháp dạy
học và kỹ thuật dạy học là vô cùng quan trọng.
4
2.2. Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh.
Về phẩm chất
Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Về năng lực
Cũng theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT yêu cầu phát triển 10 năng lực, 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Nhóm năng lực chung:
- Tự chủ và tự học.
- Giao tiếp và hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Nhóm năng lực đặc thù trong môn vật lí
Nhận thức Vật lí
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình
vật lí.
- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo
logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo
các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được
những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
5
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số
phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên,
thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.
3. Lí thuyết chuyển đổi số và tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo
dục hiện nay.
3.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số.
Chuyển đổi số được hiểu ngắn gọn là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào
tất cả các lĩnh vực.
Trong lĩnh vực giáo dục chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chính: chuyển đổi số trong quản lí giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra và đánh giá. Trong đề tài này tôi tập trung vào nội dung dạy, học và kiểm tra, đánh giá nhằm khai thác kho học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), các thí nghiệm ảo, video, các phần mềm hỗ trợ học tập: quizziz, zalo…. Để nâng cao hiệu quả dạy và học cũng như định hướng cho học sinh sử dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả và an toàn.
Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức
6
mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này.
3.2. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh và giáo viên
a. Khung năng lực số của UNESCO dành cho học sinh
1). Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số:
HS sử dụng phần mền và phần cứng các thiết bị số rất thành thạo. Ví dụ: - Sử dụng
được một số chức năng cơ bản: Laptop, Ipad, Smartphone…
- Sử dụng được các phần mềm của laptop, tivi điện thoại thông minh.
2). Kĩ năng về thông tin và dữ liệu:
HS đã biết tìm kiếm, xử lý các thông tin và xác định được một số trang mạng chính
thống để tìm kiếm các thông tin xác thực.
3). Giao tiếp và Hợp tác:
HS giao tiếp hợp tác với nhau trong nhóm tổ, nhóm lớp được lập lên thông qua
các trang mạng xã hội, phần mền học như zoom, google meating,…
4). Tạo sản phẩm số:
HS đã biết tạo những sản phẩm số như bài Powerpoint để báo cáo, quay phim tiểu phẩm do các HS tự đóng hoặc sử dụng điện thoại và các thiết bị khác chụp ảnh, quay phim là tư liệu cho bài học….
5). An toàn kĩ thuật số:
HS đã biết đảm bảo An toàn kĩ thuật số trên các trang mạng xã hội mà các em tham gia tuy nhiên vẫn cần phải có sự phối hợp giữa giáo viên, gia đình để giáo hướng dẫn các em đảm bảo an toàn tốt hơn cho HS.
6).Giải quyết vấn đề.
7). Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan.
b. Khung năng lực số của UNESCO dành cho giáo viên
Khung NLS đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (i) ICT trong giáo dục (Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục); (ii) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (iii) Phương pháp sư phạm ; (iv) Ứng dụng kĩ năng số ; (v) Tổ chức và quản lí; (vi) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (i) Chiếm lĩnh Tri thức; (ii) Đào sâu Tri thức; (iii) Sáng tạo tri thức .
3.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại.
Chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại là vô cùng quan trọng. Gia đình, xã hội,
các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh:
- Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin
và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống.
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số.
7
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học.
- Hợp tác trong môi trường số.
- Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo.
- Không giới hạn về khả năng truy cập tài liệu, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
4. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số là lựa chọn
phù hợp để dạy học phát triển năng lực học sinh.
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên ta thấy rằng mô hình lớp học đảo ngược mang lại hiệu quả cao vì học sinh đã được tìm hiểu trước một số kiến thức ở mức thấp ở nhà, để điều này đạt hiệu quả nhất thiết phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Học sinh cần có năng lực số để khai thác kho học liệu và tài nguyên số, cũng như sử dụng internet một cách an toàn, biết trao đổi hợp tác với bạn để tìm ra kiến thức cũng như tạo ra sản phẩm (bài báo cáo, sản phẩm học tập…). Giáo viên cũng cần chuyển đổi số để kết nối với học sinh, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn mà các em gặp phải. Đồng thời kiểm tra tiến trình học tập của các em ở nhà, cũng như có năng lực để tạo ra những giải pháp có hiệu quả nâng cao chất lượng giảng dạy, gây tò mò hứng khởi cho học sinh trong các tiết học.
Thông qua sự kết hợp này học sinh sẽ được phát triển toàn diện về phẩm chất và
năng lực mà chương trình giáo dục phổ thông mới đang hướng đến.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các
trường THPT.
Dạy học phát triển năng lực học sinh mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức của học sinh, không chỉ rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, phát huy sự chủ động sáng tạo của học sinh, tăng khả năng giao tiếp… Tuy nhiên khi triển khai dạy học ở trường THPT vẫn chưa được đồng bộ, nguyên nhân từ nhiều phía trong đó giáo viên đóng vai trò then chốt. Vẫn còn tình trạng giáo viên ngại thay đổi, không chịu khó học hỏi các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giáo viên cũng gặp các khó khăn khi tổ chức học theo định hướng phát triển năng lực như sĩ số lớp quá đông, chương trình nặng, chưa biết cách tổ chức định hướng cho học sinh tự học. Tuy nhiên những khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được, và nếu làm tốt thì giáo viên khi lên lớp còn khoẻ hơn dạy học theo phương thức truyền thống.
Hiện nay, dạy học định hướng phát triển năng lực đã được phần lớn giáo viên áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi giáo viên giỏi các cấp, một số ít GV áp dụng trong các tiết dạy bình thường.
Như vậy, có thể thấy phần lớn giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. Và các tiết dạy này cũng chưa tích cực đổi mới phương pháp, hầu như chỉ xoay quanh hoạt động nhóm truyền thống, đó là nhóm thảo luận, đại diện tốt nhất của nhóm lên thuyết trình mà chưa tìm cách để bất kì thành viên nào trong nhóm cũng hiểu được bài.
8
2. Thực trạng về ứng dụng chuyển đổi số trong các nhà trường THPT hiện nay.
2.1. Thực trạng về chuyển đổi số trong dạy học ở giáo viên THPT
Để có số liệu cụ thể về việc chuyển đổi số trong giáo viên ở trường tôi đang công tác, tôi đã làm một thống kê về việc có sử dụng hay không các thiết bị số, và các phần mềm hỗ trợ dạy học trong dạy học môn vật lí.
Bảng 2.1. Phiêú khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong dạy học ở
giáo viên môn vật lí.
Đã ứng dụng CNTT trong dạy học
Sử dụng một số các phần mềm, công cụ hỗ trợ dạy học
Sử dụng thiết bị số vào dạy học như: laptop; Ipad, Smartphone, TV, Projector
Padlet,
Giáo viên số thứ tự được khảo sát
Quizizz
Thí nghiệ m ảo Azota
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Youtub e
Không sử dụng
Powerp oit; Word
Trò chơi trực tuyến.
1
X
X
X
X
2
X
X
3
X
X
X
X
4
X
X
X
5
X
X
6
X
X
X
7
X
X
8
X
X
X
9
X
X
X
X
10
X
X
X
6
4
7
1
10
3
1
1
Tổng
10%
60%
40%
100%
30%
10%
40%
10%
Tỉ lệ (%)
(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
Qua khảo sát giáo viên môn vật lí tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, tôi nhận thấy việc ứng dụng các thiết bị số trong dạy học về cơ bản đã được giáo viên áp dụng thường xuyên ( 60%), đặc biệt 100% GV đã sử dụng các phần mềm Powerpoit; Word với tỉ lệ 100%; Azota với tỉ lệ 40% trong dạy học nhưng việc sử dụng các phần mềm trang tính, Quizizz, Padlet, trang web quay vòng ngẫu nhiên, hay trò chơi trực tuyến, thi chạy trên trang online-stopwatch… rất ít giáo viên tiếp cận. Những phần mềm giáo viên chưa tiếp cận là những phần mềm mới hỗ trợ việc dạy học định hướng phát triển
9
năng lực, giảm áp lực học tập cũng như hỗ trợ kiểm tra đánh giá rất hiệu quả. Hầu hết các giáo viên đang dừng ở mức độ trình chiếu bài Powpoint cho một tiết học chứ chưa thực sự vận dụng hết ưu việt của công nghệ thông tin vào bài học để phát triển năng lực của học sinh.
2.2. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số vào học tập của học sinh THPT.
Khảo sát 300 học sinh ở 7 lớp khối 10 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh về mục đích sử dụng các thiết bị số (điện thoại, ipat, máy tính, tivi...) hằng ngày của năm học 2022-2023 kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 2.2a. Mục đích sử dụng thiết bị số trong học sinh THPT
Mức độ sử dụng internet
STT
Rất ít
Thường xuyên
Thỉnh Thoảng
Không sử dụng
Mục đích sử dụng Internet
(tỉ lệ)
(tỉ lệ)
(tỉ lệ)
(tỉ lệ)
1
Xem video, đọc tin tức giải trí
250 (83,3%)
30 (10%)
20(6,67%)
0(0%)
2
Trao đổi email, facebook
230(76,7%) 50 (16,7%) 20(6,67%)
0(0%)
3
Tra cứu tài liệu học tập
20(6,7%)
200(66,7%) 50(16,7%)
30(10%)
4
0 (0%)
5 (1,7%)
35(11,7%) 260(86,6%)
Tham gia các khóa học trực tuyến
10
50
70
170
5
(0,3%)
(16,7%)
(23,3%)
(56,7%)
Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học
(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
Từ số liệu thu được từ kết quả điều tra cho thấy hầu hết học sinh đang học ở trường phổ thông đều đã sử dụng các thiết bị số, mục đích của việc sử dụng các thiết bị số này lại chủ yếu phục vụ cho nhu cầu giải trí (83,3%), và dùng liên lạc bạn bè, vào các hội nhóm nắm bắt thông tin (76.7%), còn việc sử dụng vào mục đích học tập, tra cứu tài liệu, mở rộng kiến thức, tìm hiểu xã hội lại rất ít. Điều này cho thấy rằng về cơ sở vật chất học sinh có đầy đủ để đáp ứng cho việc chuyển đổi số, tuy nhiên về mục đích sử dụng thì cần được định hướng để các em khai thác thiết bị số này một cách có hiệu quả nhất, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc và cả sức khoẻ vào những thứ không cần thiết. Để làm được điểu này giáo viên cần tận dụng các thiết bị số để hướng dẫn tìm hiểu nội dung học tập, ra và kiểm tra bài tập về nhà, cũng như hướng dẫn các em sử dụng thiết bị số để cùng nhau tạo ra sản phẩm học tập.
Để nắm được khả năng sử dụng các thiết bị số của các em đến mức độ nào (thành thạo, thường xuyên), tôi đã làm một khảo sát với 4 lớp 10 ở trường THPT… mà tôi đang dạy. Kết quả thu được theo bảng sau:
10
Số học sinh đã sử dụng thành thạo, thường xuyên chuyển đổi số (Các phần mềm) trong học tập.
Azota Quizizz Trang tính Zalo, Messeng er Padlet, game trực tuyến. Lớp Quay phim, chụp ảnh Số học sinh Tạo bài thuyết trình Powerpoi t
Đã sử dụng Đã sử dụng Đã sử dụng Đã sử dụng Đã sử dụng Đã sử dụng Đã sử dụng (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ) (Tỉ lệ)
45 20 45 0 45 10 0 10A1 45 100% 44% 100% 0% 100% 22,2% 0%
42 16 42 0 21 0 0 10A2 42 100% 38% 100% 0% 50% 0% 0%
44 16 44 0 44 0 0 10T 44 100% 36% 100% 0% 100% 0% 0%
Bảng 2.2b Thực trạng khả năng chuyển đổi số ở một số lớp trường Nguyễn Duy Trinh
(Nguồn xử lí số liệu điều tra)
Từ bảng số liệu cho thấy gần như học sinh đã biết cách sử dụng điện thoại di động để quay phim, chụp ảnh, sử dụng các phần mềm Zalo, Meserger một cách thành thạo và thường xuyên. Phần mềm Azota để kiểm tra và nạp bài tập phần lớn các em đã sử dụng thành thạo: 10A1,10T tỉ lệ 100%, các lớp khác cũng sử dụng ở mức tương đối. Tuy nhiên các phần mềm hỗ trợ học tập khác như trang tính, quizizz, padlet … thì rất ít học sinh sử dụng. Đối với việc tạo bài thuyết trình Powerpoit thì tuỳ từng lớp dao động từ 18% đến 44%; Tỉ lệ cao nhất là lớp 10A với 44%; tỉ lệ thấp nhất 18%. Như vậy những phần mềm mới hầu như giáo viên chưa tiếp cận nên học sinh cũng chưa tiếp cận. Riêng phần mềm Azota do thời gian Covid kéo dài, dạy học trực tuyến là chủ yếu nên các phần mềm này được giáo viên ứng dụng rộng rãi để kiểm tra học sinh, một số em đã làm quen ở năm học trước, một số em đã quên cách sử dụng do không dùng thường xuyên. Tạo bài thuyết trình Powerpoit tỉ lệ học sinh tham gia ít do giáo viên khi giao nhiệm vụ thường giao cho các tổ, mỗi tổ cử một số thành viên có trình độ CNTT tốt chịu trách nhiệm tạo bài thuyết trình, số còn lại tìm kiếm hình ảnh, thông tin nên không trực tiếp tham gia tạo file Powerpoit.
11
40 12 40 0 10 0 0 10T1 40 0% 0% 100% 30% 100% 0% 25%
2.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học chủ yếu khi dạy học nội dung “ Động năng, thế năng” và “ Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng’ chương trình vật lí 10 năm học 2022-2023
Thực hiện khảo sát 10 giáo viên Vật lí tại trường tôi đang công tác và những đồng môn của tôi khi đang học đại học giảng dạy ở các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho thấy khi giảng dạy nội dung “ Động năng, thế năng. Cơ năng” ở chương trình vật lí 10 thì thu được bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 Thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học khi dạy nội dung “
Động năng, thế năng. Cơ năng” vật lí 10.
Thuyết trình
Vấn đáp - gợi mở
Trực quan
TT GV được khảo sát
Dạy học nhóm
Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược
Sử dụng trình chiếu powpoint
Sử dụng các phần mềm tương tác
Tổng
10
5
4
2
4
0
0
Tỉ lệ %
100%
50%
40%
20%
0%
0%
0%
(Nguồn xử lí số liệu điều tra)
Từ kết quả ở bảng cho thấy khi dạy học nội dung nói ở trên thì hầu hết các giáo viên đều sử dụng phương pháp thuyết trình, một số kết hợp gợi mở vấn đáp, 40% giáo viên dạy bằng phương pháp trực quan, dạy học nhóm. Có 40% giáo viên áp dụng chuyển đổi số để dạy học nhưng chỉ dừng lại ở mức trình chiếu powpoint, gần như chưa có áp dụng những phần mềm tương tác với học sinh. Chưa có giáo viên nào sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học nội dung này.
3. Nhận xét
Từ kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng chuyển đổi số để dạy học phát triển năng lực, cũng như sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn tôi rút ra được một số kết luận sau:
- 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ youtube, Power-point… để dạy học. Giáo viên không ngừng tìm kiếm học hỏi những công cụ hỗ trợ, phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Các giáo viên cũng đã có những tiết dạy (chủ yếu các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi) phát triển năng lực phẩm chất của học sinh, tuy nhiên chưa sâu rộng và còn đối phó.
- Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thông minh tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè nếu không có định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên trong hai năm diễn ra dịch bệnh các em đã quen dần với việc học online, học tập ở nhà do giáo viên cung cấp tài liệu trên mạng. Các em đã biết cách tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến. Như vậy, nếu như được định hướng học tập một cách bài bản, được chỉ dẫn cách khai thác tài
12
nguyên có ích trên mạng thì các em sẽ càng ngày càng hoàn thiện năng lực tự học tự chủ.
- Các tiết học trên lớp chủ yếu dạy bằng phương pháp thuyết trình, tập trung hướng dẫn học sinh giải bài tập mà chưa chú trọng cho học sinh khả năng tự tìm kiếm tri thức, khả năng tự học, dẫn đến học sinh lệ thuộc vào giáo viên, không chủ động khi gặp bài toán mới cũng như giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp với chuyển đổi số sẽ tiết kiệm được thời gian thuyết trình của giáo viên trên lớp, học sinh tự học một phần kiến thức ở nhà nhờ tài liệu, nhờ internet, nhờ kết nối với giáo viên qua các phần mềm và công cụ hỗ trợ. Thời gian trên lớp học sinh được trao đổi những khúc mắc, rèn luyện các kĩ năng thực hành, trao cho các em cơ hội được thể hiện mình. Sự kết hợp giữa chuyển đổi số và lớp học đảo ngược là một trong những biện pháp để thực hiện thành công dạy học phát triển năng lực của học sinh đáp ứng được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
III. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để thiết kế
và tổ chức các hoạt động dạy học nội dung “Động năng, thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10.
1. Phân tích đặc điểm mục tiêu của bài “ Động năng, thế năng” và bài “Cơ
năng, định luật bảo toàn cơ năng” Vật lí 10.
Ở đây tôi xin được nêu đặc điểm vị trí của các bài động năng, thế năng, cơ năng
trong chương trình vật lí 10, còn phần mục tiêu xin phép được trình bày cụ thể trong kế hoạch dạy học của từng bài.
Nội dung “ Động năng, thế năng, cơ năng” trong chương trình vật lí lớp 10 sách
Kết nối tri thức gồm các bài:
Bài 25: Động năng, thế năng.
Bài 26: Cơ năng và định luật bảo toàn cơ năng.
Thời lượng để học bài mỗi bài là 2 tiết. Trong chương trình vật lí 10 nội dung “ Động năng, thế năng, cơ năng” là những kiến thức quan trọng, vừa có tính ứng dụng thực tế cao, vừa liên quan đến nhiều nội dung khác trong chương trình vật lí THPT. Ứng dụng động năng, thế năng, cơ năng giúp giải quyết được nhiều bài toán trong quá trình học tập, cũng như trong các kì thi quan trọng. Thông qua các kiến thức về động năng, thế năng, cơ năng học sinh không chỉ hiểu biết được nguyên lí vận hành của tự nhiên và kĩ thuật như việc bố trí nơi đặt của các nhà máy thuỷ điện, kĩ thuật của vận động viên nhảy xà, hoạt động của con lắc đồng hồ… Và cũng nhờ các kiến thức được học, học sinh sẽ vận dụng vào các hoạt động hằng ngày như sử dụng búa cọc, vận dụng vào chơi đá bóng, bắn cung… Ở các bài này nhiều giáo viên khi dạy chỉ chăm chăm làm sao học sinh giải được bài tập, luyện học sinh giải hết bài này đến bài khác mà quên mất bản chất vật lí của bài toán. Nội dung bài học gắn liền với thực tiễn, giải thích nhiều hiện tượng trong tự nhiên, mà nhiều khi thời lượng một tiết trên lớp học sinh không có thời gian để tìm hiểu hết, nếu giáo viên thuyết trình, thông báo thì kiến thức chỉ tiếp nhận một chiều, các em cần tự mình đi tìm lời giải đáp mới nhớ lâu và tạo hứng thú để học tập.
13
Vì vậy trong quá trình học tập giáo viên cần tổ chức để học sinh tự mình khám phá, xây dựng các kiến thức để các em nhớ và khắc sâu, cũng như hiểu được bản chất để vận dụng linh hoạt vào giải quyết các bài toán trong thực tiễn cũng như giải quyết các bài tập cơ bản đến nâng cao. Các tiết được tổ chức theo hình thức lớp học đảo ngược sẽ giúp các em tìm hiểu nhiều hiện tượng trong tự nhiên thông qua nguồn tri thức mạng (chuyển đổi số), qua tìm hiểu các em sẽ chia sẻ hiểu biết, trao đổi để nắm được bản chất của hiện tượng. Những thí nghiệm trực quan, dễ tiến hành, dễ quan sát vẫn được giáo viên bố trí trên lớp để các em tự mình trải nghiệm. Những thí nghiệm khó đo đạc sẽ được thực hiện nhờ thí nghiệm ảo để học sinh khắc sâu ghi nhớ. Thông qua các tiết học bồi dưỡng tình yêu vật lí, khả năng tự học cũng như nâng cao khả năng ứng dụng CNTT cho những hoạt động có ích cho học sinh.
2. Biện pháp chung để đưa mô hình lớp học đảo ngược có kết hợp chuyển
đổi số vào dạy học trong các nhà trường.
Giải pháp về cơ sở vật chất:
Để thực hiện thành công mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số trong dạy học đòi hỏi các học sinh trong lớp phải có máy tính hoặc điện thoại có kết nối mạng ở nhà, điều này qua thống kê của các trường khi dạy học online đáp ứng được 98%, như trường chúng tôi và một số trường lân cận con số này là 100%. Ngoài ra, cần nâng cao ý thức sử dụng các thiết bị số cho HS, cũng như nâng cao năng lực số cho GV. Ở các cơ sở đào tạo cần trang bị mạng internet, máy chiếu, tivi đầy đủ. Điều này các trường ở vùng núi còn gặp nhiều khó khăn vì thế cần sự quan tâm nhiều hơn của các cấp chính quyền.
Quy trình thực hiện một tiết học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết
hợp chuyển đổi số
Bước 1: Chuẩn bị:
Giải pháp: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung học tập thông qua phiếu
học tập và thiết bị số.
Đối với giáo viên: Giáo viên cần dành 5 phút để giao nhiệm vụ về nhà cho học
sinh (thực hiện ở tiết trước liền kề với tiết học áp dụng mô hình lớp học đảo ngược).
- Giáo viên chia lớp thành nhóm nhỏ ( tầm 10 em một nhóm) phân nhóm trưởng,
thư kí.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu những nội dung cụ thể, tránh ra nhiệm vụ chung chung như: các em về nhà tìm hiểu nội dung bài 25… Những nhiệm vụ này cần được ghi rõ trong phiếu học tập của học sinh, các nhóm có thể cùng nghiên cứu một nội dung hoặc các nội dung khác nhau.
- Giáo viên cũng cần cung cấp các tài liệu, video cần thiết để học sinh tìm hiểu, bằng cách chia sẻ link, gửi video qua nhóm zalo, face book cho các em nghiên cứu, tránh mất thời gian quá nhiều của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh sơ bộ cách tạo một bài thuyết trình, hoặc cách tạo một video
ngắn.
14
Đối với học sinh:
Giải pháp: Sử dụng các thiết bị số để tìm kiếm học liệu, thảo luận trao đổi, nâng cao năng lực số cũng như ý thức sử dụng các thiết bị số đúng mục tiêu, an toàn. HS báo cáo tiến độ, sản phẩm chung nhờ các phần mềm tương tác.
- Nhóm trưởng lập nhóm zalo, facebook cho cả nhóm, có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các thành viên, các thành viên trong nhóm làm việc cá nhân theo nhiệm vụ được phân công, nhóm trưởng sẽ tổng hợp ý kiến của các thành viên, cùng cả nhóm thảo luận đi đến kết luận chung, giải thích cho những bạn chưa hiểu. Thư kí có trách nhiệm ghi chép, tổng hợp lại.
- Việc phân công nhiệm vụ, đánh giá thành viên cần có phiếu cụ thể để minh
chứng.
- Việc thảo luận phải đảm bảo các bạn trong nhóm đều hiểu bài, và bất kì bạn nào cũng phải trình bày trước lớp được. Việc này nhằm mục đích các thành viên đều có ý thức học tập, không ỷ lại vào những bạn học tốt, đồng thời các bạn học tốt có trách nhiệm giúp các bạn khác hoàn thành nội dung học. Vì khi báo cáo trước lớp bất kì bạn nào được chỉ định cũng sẽ đại diện cho nhóm và coi đó là kết quả làm việc của cả nhóm. Để làm điều này GV sử dụng phầm mềm quay tên ngẫu nhiên cho khách quan và thêm phần thú vị cho tiết học.
Bước 2: Tiến trình dạy học trên lớp
Giải pháp:
+ GV sử dụng phần mềm gọi ngẫu nhiên HS lên trình bày nội dung học tập đã tìm hiểu ở nhà. Điều này đòi hỏi tất cả HS đều phải có trách nhiệm học tập. Cũng nhờ các phần mềm này tiết học trở nên thú vị hứng thú hơn.
+ Với các thí nghiệm khó thực hiện GV sử dụng thí nghiệm ảo để thực hiện.
+ Với hoạt động luyện tập để tăng sự tò mò, hứng thú, thi đua của HS, GV sử dụng
các phần mềm như Quizzi, Yakoot…
+ Để kiểm tra các định luật vật lí GV nên tổ chức cho HS kiểm tra lại bằng thí
nghiệm.
+ Đổi mới kiểm tra đánh giá bằng phần mềm Azota, hoặc trên trang Lms.vnedu.vn
của nhà trường.
Cụ thể thực hiện các hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm của học sinh ở nhà.
- GV có thể kiểm tra bài cũ bằng cách chơi trò chơi ô chữ trả lời câu hỏi, cho HS tham gia quay vòng quay ngẫu nhiên, hoặc gắn tên của HS vào vịt tham gia Duck Race (vòng quay ngẫu nhiên hay game trực tuyến là những trang web rất dễ sử dụng, mang lại cảm giác bất ngờ, thú vị, và có cả sự công bằng khi GV hỏi bài cũ).
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậy, giáo viên lựa chọn ở một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh được chọn sẽ thuyết trình kết quả
15
tự học của nhóm mình. Sản phẩm học tập là phiếu hướng dẫn tự học, hay bài Power- point, hoặc video thí nghiệm, video thuyết trình… của học sinh được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Sau khi một nhóm trình bày sản phẩm học tập thì các nhóm khác phải đưa ra các câu hỏi thắc mắc của nhóm mình cho nhóm trình bày giải trình. Như vậy, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" và giải trình thắc mắc cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp và câu trả lời tốt khi đã tiếp thu nội dung kiến thức.
Tiếp theo giáo viên phát phiếu đánh giá cho các nhóm để học sinh tự đánh giá sản phẩm học tập hoặc phiếu học tập của các nhóm. Trong phiếu đánh giá sản phẩm học tập giáo viên định hướng học sinh đánh giá không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không. Việc các nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua phiếu đánh giá giúp các em hình thành phát triển phẩm chất trung thực, có trách nhiệm và nhân ái. Ngoài ra, giáo viên cũng nhận xét học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói tốt, khen ngợi nhóm học sinh có những bài power-point sinh động, hay những video thí nghiệm khoa học.
- Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới
Tiếp theo giáo viên chiếu đáp án của sản phẩm học tập. Với đáp án được trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Trong bước 2 này giáo viên cũng đồng thời giải thích trả lời các vấn đề mà học sinh còn vướng mắc, sau đó hướng dẫn cách tổng hợp kiến thức bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. Với những kiến thức được xây dụng từ thí nghiệm GV có thể tiến hành thí nghiệm trên lớp, hoặc làm thí nghiệm ảo để HS quan sát, xử lí số liệu, rút ra kết luận.
- HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm hoặc cá nhân
Sau học tập ở nhà và trao đổi với giáo viên trên lớp thì học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản, để khắc sâu kiến thức cũng như vận dụng các kiến thức đã học thì phần luyện tập là không thể thiếu. Tuy nhiên, với lối truyền thống giáo viên ra một số bài tập trắc nghiệm học sinh trả lời thì đối với các lớp cơ bản, đại trà chỉ một số em học khá còn cảm thấy hào hứng còn phần nhiều các em “đoán đáp án” vì cảm thấy nhàm chán. GV sử dụng phần mềm Quizzi để luyện tập, phần mềm này có những tính năng thú vị như chúc mừng trả lời đúng, sắp xếp vị trí, thống kê kết quả… làm học sinh hứng thú khi làm bài, GV cũng nắm được nhanh chóng những e chưa làm được để định hướng.
Để tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả một cách định lượng cho học sinh tôi sử dụng phần mềm Azota, phần mềm có nhiều ưu việt như tự động đảo đề, chức năng thống kê điểm số, chức năng làm bài trực tuyến, hoặc đảo đề làm bài trực tiếp, chấm bằng phiếu trả lời trắc nghiệm rất nhanh chóng.
- Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau
16
Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT.
Tuy nhiên , tùy thuộc vào tình hình thực tế trong từng tiết dạy mà giáo viên có thể điều chỉnh thời gian và nội dung giữa các hoạt động sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Những hoạt động có thí nghiệm, những nội dung kiến thức phức tạp ưu tiên thảo luận trên lớp có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
Để thực hiện các tiết dạy này tôi đã sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập mang
lại hiệu quả đáng kể như sau:
Phần mềm giao bài, hướng dẫn học tập, soạn bài báo cáo: Youtube, Zalo,
Mesenger, Powpoint, Padlet..
Phần mềm trò chơi trực tuyến: Duck Race, Vòng quay ngẫu nhiên, trò chơi
soạn trên Powpoint…
Phần mềm thí nghiệm ảo: PHET
Phần mềm tạo câu hỏi tương tác: Quizzi, phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá:
Azota.
Cách sử dụng các phần mềm này sẽ được trình bày cụ thể trong phần Phụ lục để các thầy cô cùng tham khảo. Một số phần mềm sau khi đồng nghiệp dự giờ cũng rất thích thú và mong muốn được chia sẻ để giảng dạy hiệu quả.
3. Thiết kế các tiến trình dạy học bài “Động năng, thế năng” và bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” vật lí 10 theo mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
BÀI ĐỘNG NĂNG, THẾ NĂNG
Thời lượng: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
Năng lực Mục tiêu Mã hóa
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
(1) - Nhận thức vật lí - Nêu được khái niệm, viết công thức động năng. Sự phụ thuộc của động năng vào vận tốc và khối lượng của vật.
(2) - Nêu được khái niệm, viết công thức thế năng trọng trường. Sự phụ thuộc của thế năng trọng trường vào môc tính độ cao của vật.
17
- Biết và hiểu được đơn vị đo của động năng, thế năng (3)
( 4) -Nắm được liên hệ, viết được biểu thức giữa động năng và công của lực.
(5) -Nắm được liên hệ, viết được biểu thức giữa thế năng và công lực thế
Phân biệt được động năng, thế năng và các dạng năng lượng khác. (6)
- Hiểu biết sơ bộ về thế năng đàn hồi (7)
- Tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên liên quan đến nội dung bài học như:
Hiện tượng sóng thần vì sao có sức tàn phá khủng khiếp. Vì sao sóng thần khi va vào vật cản thì có sức tàn phá mạnh.
Vì sao khi tham gia giao thông trên đường cần chú ý khi đi gần các xe có trọng tải lớn. (8)
Tìm hiểu năng lượng của các mảnh vỡ thiên thạch khi vào vào trái đất. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
Nắm được nguyên tắc hoạt động của búa máy.
Hiếu được cách người xạ thủ bắn cung tên.
Tìm hiểu vị trí đặt các nhà máy thuỷ điện.
- Sử dụng công thức động năng, thế năng, liên hệ giữa động năng, thế năng và công để giải quyết các bài toán liên quan.
- Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên:
Vì sao khi cầu thủ sút bóng mạnh thì quả bóng lao nhanh (9)
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Những vật có khối lượng lớn và vận tốc lớn thì mang năng lượng lớn cần phòng tránh và khai thác ra sao?...
Tại sao thiên thạch lại có năng lượng rất lớn so với các vật khác.
Giải thích được hiện tượng xói mòn đất, lũ quyét và đề ra các biện pháp phòng tránh.
NĂNG LỰC CHUNG
Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm (10) Giao tiếp và hợp tác
(11) Tự chủ và tự học Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu liên quan đến động năng, thế năng trong tự nhiên.
18
Đề xuất các biện pháp phòng tránh thiên tai do sóng thần, phòng tránh các va chạm với những vật có động năng, thế năng lớn. (12) Giải quyết vấn đề và sáng tạo
NĂNG LỰC SỐ
(13) GV và HS biết tìm kiếm, lọc dữ liệu, truy xuất dữ liệu về động năng thế năng của các vật trong tự nhiên. Có kĩ năng về thông tin dữ liệu.
GV biết cách sử dụng vòng quay ngẫu nhiên để quay tên học sinh, tên nhóm trong tiết học. Biết cách sử dụng Quizzi tạo bộ câu hỏi luyện tập cho HS. (14)
Sáng tạo sản phẩm số
HS sử dụng phần mềm Powerpoint, tạo video để thiết kế báo cáo về động năng thế năng của các vật trong tự nhiên.
(15)
Năng lực giao tiếp KTS
Sử dụng bức tường ảo Padlet hoặc Google Classroom, zalo như một kênh chia sẻ, trao đổi, thảo luận kết quả và thống nhất nội dung báo cáo kết quả tìm kiếm thông tin dữ liệu về động năng, thế năng của các vật trong tự nhiên và sản phẩm số là các file báo cáo bằng powerpoit hoặc thiết kế trò chơi. Biết sử dụng phần mềm Quizizz; Azota; Zalo.. trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập nhóm; kiểm tra đánh giá….
2. Phẩm chất
(16) Chăm chỉ Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công
(17) Trách nhiệm Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công
(18) Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Giáo viên
- Video về động năng của các vật trong tự nhiên:
+ Video về mảnh thiên thạch va vào trái đất.
https://www.youtube.com/watch?v=GwnV9OZDl8c&t=425s
+ Video về xe trọng tải lớn di chuyển trên đường.
https://www.youtube.com/watch?v=d5f5BIi-ndI
+ Video về sóng thần.
https://www.youtube.com/watch?v=udhU3ccOf1s
- Video về thế năng của các vật trong tự nhiên:
+ Video về quá trình làm việc của búa máy.
https://www.youtube.com/watch?v=zs_FYWiqax8
+ Link video sự phụ thuộc thế năng vào khối lượng và độ cao
https://www.youtube.com/watch?v=V8QoOQOvlj8
- Chuẩn bị bài giảng powpoint, phiếu học tập cho 4 nhóm, kiểm tra tiến trình tự học của
19
học sinh.
- Chuẩn bị phiếu học tập trên quizzizz: (link bài tập trên Quizii)
https://quizizz.com/admin/quiz/642fc24e8ad108001d852356/startV4?fromBrowserLoa d=true
- Link vòng quay ngẫu nhiên: https://wheelofnames.com/vi/
- Link Padet: https://padlet.com/chutuyetdhv/padlet-l-p-10a1-x067dilp3mdpghsv
- Phiếu học tập số 1, 2, 3, 4.
2. Học sinh:
- Học bài cũ, làm việc ở nhà với sự trợ giúp của mạng internet. Hoàn thành phiếu học tập theo nhóm giáo viên đã gửi.
- Chuẩn bị bài báo cáo dạng powpoint, video gửi vào Padlet.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Lớp học đảo ngược, giải quyết vấn đề, kĩ thuật
hỏi đáp, hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1. ĐỘNG NĂNG
HOẠT ĐỘNG 1. MỞ ĐẦU ( 5 PHÚT)
a. Mục tiêu:
- Ôn lại các kiến thức cũ có liên quan đến nội dung bài học, giới thiệu nội dung bài mới.
- HS xác định được nội dung của bài học là tìm hiểu động năng và thế năng của vật.
b. Nội dung:
Hoạt động cá nhân : Trả lời các câu hỏi liên quân đến các kiến thức đã học ở bài trước.
+ Lực càng lớn sinh công càng …?
+ Độ dịch chuyển theo phương của lực càng lớn thì công thực hiện càng …?
+ Viết biểu thức tính công của một lực?
+ Tính công của lực 20N dùng di chuyển một vật m=5kg, biết rằng lực vuông góc với phương dịch chuyển của vật?
c. Sản phẩm học tập:
Là câu trả lời của các câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
+ Lực càng lớn sinh công càng lớn
+ Độ dịch chuyển theo phương của lực càng lớn thì công thực hiện càng lớn
+ Viết biểu thức tính công của một lực: A=F.s.cosα
+ Công bằng 0 do lực vuông góc với quãng đường.
20
- Giáo viên giới thiệu bài mới.
d. Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Khởi động:
- HS quay vòng quay may mắn và trả lời câu hỏi, trả lời đúng được điểm thưởng, trả lời sai bạn khác sẽ quay thế.
- HS lắng nghe.
+ Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi vòng quay may mắn, mỗi vòng quay ứng với số điểm thưởng quay được là một câu hỏi bài cũ, học sinh trả lời được sẽ được điểm thưởng đã quay. + Mời 4 học sinh tham gia vòng quay may mắn. + Giáo viên nhận xét các câu trả lời của học sinh, dẫn dắt vào bài mới. Giáo viên chốt kiến thức cần tìm hiểu, giới thiệu nội dung bài học được tìm hiểu trong 2 tiết: Tiết 1: Tìm hiểu động năng Tiết 2: Tìm hiểu thế năng
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1 Tìm hiểu khái niệm động năng (17 phút)
a. Mục tiêu : (1), (3), (6), (8), (9), (13), (14), (15).
b. Nội dung:
Học sinh đã làm việc theo nhóm ở nhà theo sự hướng dẫn của giáo viên, xem các video hoàn thành các phiếu học tập. Các sản phẩm của các nhóm đã được nạp trên Padlet của lớp, các em sử dụng để báo cáo kết quả học tập ở nhà.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NHÓM 1, 3
1. Các em hãy xem video về sóng thần (đã gửi trong nhóm lớp) và trả lời các
câu hỏi sau?
- Năng lượng của các con sóng tồn tại ở những dạng nào?
- Tại sao sóng thần có sức mạnh tàn phá mạnh hơn rất nhiều so với bình thường?
- Tại sao sóng thần chỉ gây ra sự tàn phá khi va vào vật cản?
CÁC EM ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP BẰNG NHỮNG CÁCH THÚ
VỊ NHẤT NHÉ!
21
2. Viết công thức tính động năng của một vật? chĩ rõ các đại lượng trong công thức
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NHÓM 2,4
1. Các em hãy xem video về các xe trọng tải lớn đang di chuyển trên đường(đã gửi trong nhóm lớp) và trả lời các câu hỏi sau?
- Năng lượng của các loại xe này tồn tại dưới dạng nào?
- Nhận xét về năng lượng của các con xe này so với những loại xe thông thường ta hay sử dụng? Vì sao có sự khác biệt đó?
- Khi có các loại xe này cùng tham gia giao thông trên đường, cần lưu ý gì khi di chuyển gần chúng?
CÁC EM ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP BẰNG NHỮNG CÁCH
SINH ĐỘNG NHẤT NHÉ!
2. Tìm hiều xem năng lượng các xe đang di chuyển này được tính bằng công thức, đơn vị nào?
c. Sản phẩm:
Học sinh trình bày được khái niệm động năng, biểu thức, đơn vị của nó.
Nêu được động năng là đại lượng vô hướng, phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc.
Trình bày được sự tồn tại động năng của các vật trong tự nhiên.
Gợi ý câu trả lời cho các phiếu học tập:
- Năng lượng của sóng thần tồn tại ở dạng động năng, sóng thần có vận tốc rất lớn vì thế năng lượng của nó rất lớn, nên khi va vào các vật nó có khả năng sinh công xô ngã các vật.
- Các xe trọng tải lớn khi di chuyển trên đường năng lượng của nó tồn tại ở dạng động năng, do có khối lượng và vận tốc lớn nên động năng của xe lớn. Nên khi va vào các vật sẽ sinh công gây ra tai nạn đáng tiếc. Vì vậy khi di chuyển cùng các xe trọng tải lớn không đi gần, không tạt ngang trước đầu xe, tránh những điểm mù của xe để tham gia giao thông được an toàn.
- Động năng của một vật là năng lượng mà vật có được do chuyển động.
1
Một vật có khối lượng m, chuyển động với tốc độ v thì động năng sẽ là
2
m. v2 Đơn vị: Jun (J). Wd =
d. Tổ chức hoạt động
Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. ĐỘNG NĂNG
- Học sinh báo cáo sản phẩm của nhóm mình đã nạp trên Padlet ở tiết trước. 1. Khái niệm động năng
Trả lời:
22
- Động năng của một vật là năng lượng mà vật có được do chuyển động. - Mỗi nhóm có 5 phút để báo cáo sản phẩm của mình, dành 5 phút để tất cả các nhóm đưa ra câu hỏi thắc mắc, và nhóm khác GV yêu cầu học sinh theo nhóm báo cáo kết quả học tập ở nhà. Vì có hai nhiệm vụ chia cho 4 nhóm nên giáo viên sẽ chọn mỗi nhiệm vụ ứng với một nhóm lên báo cáo, nhóm cùng nhiệm vụ sẽ bổ sung nhận xét bài làm của nhóm lên trình bày, các nhóm khác nêu thắc mắc để hai nhóm trên giải đáp.
đưa ra lời giải đáp.
1
Một vật có khối lượng m, chuyển động với tốc độ v thì động năng sẽ là
- Các nhóm cử đại diện giải đáp thắc mắc của các nhóm. 𝑚. 𝑣2 (25.1) 𝑊𝑑 =
2 Đơn vị: Jun (J).
Giáo viên sử dụng vòng quay ngẫu nhiên để chọn nhóm báo cáo, tăng sự tò mò, thú vị cho tiết học. Trong số các thành viên của nhóm được chọn, giáo viên chọn ngầu nhiên một bạn lên báo cáo.
𝑚2 𝑠2 =
Yêu cầu các nhóm khác chú ý lắng nghe, thảo luận, và đánh giá lẫn nhau.
- Học sinh phát biểu trả lời Giáo viên chốt lại vấn đề chính, trọng tâm. Nhận xét phần trình bày của các nhóm.
Đưa ra câu hỏi cho cá nhân học sinh: Trả lời: [𝑊𝑑] = 1 [𝑚]. [𝑣2]=kg. 2 𝑘𝑔.𝑚 𝑠2 . 𝑚 =N.m=J Động năng tỉ lệ thuận với tích khối lượng và bình phương vận tốc của vật.
- Học sinh cá nhân làm việc - Động năng phụ thuộc yếu tố nào? Là đại lượng có hướng hay vô hướng.
Cho học sinh làm ví dụ 1 trang 99 sách kết nối tri thức.
Giáo viên chữa bài, nhận xét
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu liên hệ giữa động năng và công của lực (10 phút).
a. Mục tiêu: (4), (8), (9), (13), (15)
b. Nội dung:
- Giáo viên dẫn dắn vào mục 2 bằng cách nêu câu hỏi vì sao các con sóng thần chỉ gây ra sự tàn phá khi va chạm vào các vật?
- Hỏi vấn đáp học sinh để đi đến biểu thức liên hệ giữa động năng và công của lực.
- Chia các nhóm nhỏ để vận dụng biểu thức liên hệ làm bài tập vận dụng – Phiếu học tập số 2. Bài tập nhóm sẽ được gửi trên Padlet của lớp.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Một vật có khối lượng 10kg đang chuyển động với tốc độ 5km/h trên mặt bàn nằm ngang. Do có ma sát, vật chuyển động chậm dần đều và đi được 1m thì dừng lại. Tính hệ số ma sát giữa vật và mặt bàn. Lấy g= 9.8 m/𝑚2.
Đáp án phiếu học tập số 2:
2 = −𝜇. 𝑚. 𝑔. 𝑠 => 𝜇 ≈ 0,1
Sử dụng định lí động năng: 𝑊đ2 − 𝑊đ1 = 𝐴
1 => 0- 2
. 𝑚. 𝑣1
c. Sản phẩm của học sinh:
23
- Học sinh nắm được biểu thức và hiểu ý nghĩa mối liên hệ giữa động năng và công của lực.
- Vận dụng được mối liên hệ này để giải các bài tập cơ bản.
d. Tổ chức hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA Nội dung cần đạt HỌC SINH
Học sinh suy nghĩ trả lời. 2. Liên hệ giữa động năng và công của lực. Giáo viên nêu câu hỏi: vì sao các con sóng thần chỉ gây ra sự tàn phá khi va chạm vào các vật?
Học sinh tiếp nhận.
Giáo viên nêu bài toán: Xét vật khối lượng m chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a từ trạng thái nghỉ dưới tác dụng của lực F.
-Hãy tính vận tốc ở thời điểm t theo gia tốc và quãng đường. 𝐖𝐝 = 𝐀 (25.2) → Nếu ban đầu vật đứng yên thì động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật. Trả lời phiếu học tập số 2: 5km/h=1,389 m/s
- Tìm mối liên hệ giữa động năng và công của lực F. - Học sinh suy nghĩ trả lời.
Vì vật đi đươc 1 đoạn rồi dừng lại. Lúc này, vật đứng yên thì động năng của vật= công của lực tác dụng. - Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập số 2 để vận dụng kiến thức vừa học.
𝑊đ2 − 𝑊đ1 = 𝐴
2 =
- Giáo viên sau khi nhận được đáp án từ các nhóm, nhận xét chữa bài. . 𝑚. 𝑣1
- Học sinh hoạt động theo nhóm, giải bài tập, giải xong gửi vào Padlet của lớp.
. 1,389 2 =-
1 => 0- 2 −𝜇. 𝑚. 𝑔. 𝑠 1 => - 2 𝜇. 9,8.1 => 𝜇 ≈ 0,1
- Học sinh đánh giá bài lẫn nhau. - Ở phần cuối của mục GV cần nhấn mạnh rõ cho học sinh công không phải là một dạng năng lượng mặc dù có cùng đơn vị, mà công là phần động năng trao đổi giữa các vật.
Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút)
a. Mục tiêu: (3), (4), (5), (9), (13), (15)
- Học sinh hệ thống và cũng cố lại kiến thức cơ bản về động năng
b. Nội dung
- GV thiết kế 5 câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm Quizz để tổ chức cho HS tham gia luyện tập. (Bộ câu hỏi trên Quizzi xem phần phụ lục 5.1).
c. Sản phẩm: bài làm của mỗi học sinh.
d. Tổ chức thực hiện (5 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập:
Học sinh truy cập đường link, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
24
Yêu cầu HS cả lớp vào phần mềm Quizz theo đường link GV gửi trong nhóm zalo của lớp để hoàn thành 5 câu hỏi trắc nghiệm theo trò chơi.
+ Giáo viên nhận xét cụ thể hoạt động học tập của học sinh thông qua trò chơi về tỉ lệ trả lời đúng, sai các câu hỏi; từ đó xác định năng lực kiến thức cũng như năng lực sử dụng công nghệ thông tin của học sinh.
+ GV có thể chữa một số câu có tỉ lệ sai nhiều nhất. Vỗ tay chúc mừng bạn trả lời nhanh nhất, và đúng nhất, có phần mềm sắp xếp sẵn vị trí Lắng nghe và sửa sai nếu làm chưa đúng.
Hoạt động 4: Tổng kết bài học, mở rộng, giao nhiệm vụ cho tiết tiếp theo, tiết Thế năng. (8 phút).
- GV yêu cấu HS nêu lại nội dung chính của bài học.
- GV cho HS xem video về mảnh thiên thạch va vào trái đất, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Khi đang bay năng lượng của thiên thạch tồn tại dưới dạng nào? Khi vào vào trái đất năng lượng của thiên thạch tồn tại dưới những dạng năng lượng nào?
- GV nhận xét câu trả lời của HS nhấn mạnh thêm ngoài động năng thì mảnh thiên thạch còn có dạng năng lượng khác là thế năng? Vậy thế năng là gì, các em hãy về nhà tìm hiểu theo các nhiệm vụ mà cô đã gửi trong nhóm lớp.
- GV nhận xét và tổng kết tiết học.
Gợi ý đáp án của câu hỏi về thiên thạch: Khi đang bay năng lượng thiên thạch chủ yếu dạng động năng do vận tốc của nó rất lớn, ngoài ra còn có thế năng trọng trường, nhiệt năng… Các mảnh vỡ thiên thạch thường có khối lượng và vận tốc rất lớn nên động năng của nó rất lớn. Khi các mảnh thiên thạch va vào trái đất các năng lượng của thiên thạch chuyển sang động năng (gây ra các hố lõm vũ trụ), năng lượng âm thanh (các vụ nổ), hay chuyển sang nhiệt năng.
TIẾT 2: THẾ NĂNG
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập ở nhà. (giao nhiệm vụ ở hoạt động 4 của tiết ĐỘNG NĂNG).
a. Mục tiêu
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ở nhà về thế năng của các vật trong tự nhiên, các yếu tố ảnh hưởng đến thế năng của vật, công thức tính thế năng cũng như đơn vị của nó.
- Rèn luyện cho học sinh sử dụng CNTT một cách có hiệu quả.
- Phát triển năng lực tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết các vẫn đề trong thực tiễn.
- Kĩ năng thu thập xử lí thông tin, trình bày báo cáo.
b. Nội dung:
25
Các nhóm học sinh xem link video đã gửi trong zalo của nhóm lớp. Hoàn thành phiếu học tập dưới dạng bài thuyết trình, hoặc tạo video từ video có sẵn do giáo viên gửi.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 – NHÓM 1,3
Hãy xem video quá trình làm việc của búa máy, trả lời các câu hỏi sau:
1. Mô tả quá trình làm việc của búa máy.
2. Khi máy ở một độ cao nhất định thì năng lượng của nó tồn tại ở dạng nào? Năng lượng đó do đâu mà có?
3. Trong quá trình rơi năng lượng của búa máy tồn tại ở dạng nào? Khi chạm vào đầu cọc thì búa sinh công để làm gì?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 – NHÓM 2,4
Hãy xem video sự phụ thuộc của thế năng vào khối lượng và độ cao của vật trả lời câu hỏi sau?
1. Khi vật nặng ở trên cao năng lượng của vật ở dạng nào?
2. Nêu sự phụ thuộc của năng lượng này vào khối lượng và độ cao.
3. Trường hợp nào đinh lún sâu nhất? vì sao?
4. Hãy viết công thức tính thế năng của vật, đơn vị của nó.
c. Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của học sinh
- Bài thuyết trình của học sinh.
Gợi ý đáp án của phiếu học tập:
- Hoạt động của máy đóng cọc : Búa máy được nâng lên đến một độ cao nhất định (lúc này búa máy có thế năng trọng trường), thế năng này có được do búa có một độ cao nhất định so với cọc. Sau đó thả búa cho rơi xuống cọc cần đóng. Trong quá trình rơi, độ cao của búa so với mặt đất giảm dần, và do chịu tác dụng của trọng lực trái đất nên tốc độ chuyển động của búa tăng dần. Lúc này, năng lượng của búa chuyển từ thế năng trọng trường sang động năng. Khi chạm vào đầu cọc thì búa sinh công để đẩy cọc cắm sâu xuống đất.
- Khi vật nặng ở trên cao vật có một năng lượng dự trữ gọi là thế năng, thế năng càng lớn nếu khối lượng và độ cao của vật càng lớn. Vì thế khi thêm hai vật nặng và độ cao cáo nhất thì thế năng của vật lớn nhất.
- Công thức tính thế năng trọng trường:
𝑊𝑡 = 𝑚. 𝑔. ℎ
26
Đơn vị tính: jun(J) 1J= 1 kg. 1m/s2.1m
d. Tổ chức thực hiện:
- Ở hoạt động 4 của tiết 1 “Động năng”, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu tiết “Thế năng” bằng cách xem video cô gửi trong nhóm, và hoàn thành phiếu học tập dưới dạng bài thuyết trình, hoặc tạo một video để làm sinh động các nội dung của phiếu học tập. Nhóm 1,3 tìm hiểu cùng một nội dung về hoạt động của búa máy, nhóm 2, 4 tìm hiểu về sự phụ thuộc của thế năng vào khối lượng và độ cao.
- Học sinh nhận nhiệm vụ học tập. Các nhóm trưởng nhận phiếu học tập, gửi công việc từng thành viên trong nhóm lớp có kèm theo bảng phân công nhiệm vụ cho các bạn.
- Giáo viên bám sát hoạt động của các em, trợ giúp khi cần thiết.
- Sau khi hoàn thiện các nhóm gửi sản phẩm vào trang Padlet của nhóm để giáo viên kiểm tra chất lượng và tiến độ.
2. Tiến trình dạy học trên lớp
Hoạt động 1: Kiểm tra kết quả học tập ở nhà của học sinh (15 phút )
a. Mục tiêu: (2), (8), (10), (11), (13), (14), (15)
b. Nội dung: Kiểm tra kết quả tìm hiểu kiến thức ở nhà của học sinh đã giao ở tiết trước.
c. Sản phẩm:
- Các bài báo cáo của học sinh
- Những kiến thức mà các em tự tìm hiểu ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS
- GV thực hiện một thí nghiệm nhỏ như sau:
Học sinh quan sát GV làm thí nghiệm và nhận xét về vị trí của quyển sách trong hai trường hợp:
Sử dụng một vật nặng đặc và một tấm bìa. Đặt tấm bìa trên một đế nhỏ (giá này nhỏ hơn kích thước của bìa, trọng lượng của bìa nhẹ). Yêu cầu học sinh quan sát 2 trường hợp sau và cho nhận xét xem trường hợp nào vật có khả năng làm đổ tấm bìa.
TH1: Vật nhỏ đặt nằm yên trên bàn, gần quyển sách.
TH2: Đưa vật lên một độ cao nhất định, sao cho quả bóng thẳng hàng với bìa, thả quả bóng xuống va chạm với tấm bìa.
TH1: bìa đứng yên
- GV: Như vậy nếu ta đưa quả bóng lên cao thì quả bóng có khả năng làm đổ tấm bìa. Và ta thả vật thì vật đã làm đổ tấm bìa. Vậy năng lượng của vật có được để xô ngã tấm bìa là năng lượng gì và có đặc điểm ra sao, cô mời các em vào tiết học hôm nay: Thế năng.
27
- GV: Năng lượng của quả bóng có được trong trường hợp 2 chính là Thế năng, để tìm hiểu về thế năng của các vật trong tự nhiên cô đã giao nhiệm vụ
TH2: tấm bìa bị xô ngã.
Học sinh nhận thức vấn đề mới cần nghiên cứu.
tìm hiểu ở nhà cho nhóm 1 và nhóm 3. Các em cũng đã gửi bài vào Padlet của nhóm, giờ cô sẽ gọi một bạn bất kì để trình bày sản phẩm của nhóm mình. Vì hai nhóm làm một sản phẩm nên GV quay vòng quay ngẫu nhiên để chọn một nhóm trình bày, nhóm còn lại sẽ bổ sung, nhận xét. Hai nhóm 2, 4 lắng nghe để hiểu nội dung, có thắc mắc thì hỏi để tháo gỡ và hiểu bài. - Nhóm 1 và 3 trình bày sản phẩm học tập ở nhà
- GV yêu cầu tất cả học sinh chú ý và sẽ hỏi bất kì bạn nào về nội dung bạn đã trình bày. Một HS trình bày, các HS khác theo dõi
Nêu câu hỏi thắc mắc - GV chỉ định 1 HS bất kì trong nhóm 1 trình bày sản phẩm học tập của nhóm mình.
HS theo dõi, nhận xét bổ sung
- Yêu cầu đại diện của nhóm khác nêu nhận xét về sản phẩm học tập và đặt câu hỏi thắc mắc cho nhóm thuyết trình.
- Nhóm thuyết trình cử đại diện trả lời câu hỏi của các nhóm đặt ra.
- Một học sinh bất kì của Nhóm 2 (hoặc 4) báo cáo, nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
GV: Vậy thế năng của một vật thì phụ thuộc những yếu tố nào? Vấn đề này cô đã giao cho nhóm 2 và 4 tìm hiểu ở nhà mời các em báo cáo. - Hai nhóm 1, 3 nêu câu hỏi thắc mắc. - Gọi học sinh bất kì báo cáo.
- Nhóm 2, 4 ai trả lời được các thắc mắc của các bạn sẽ được cộng điểm.
Nhận xét phần trình bày của các nhóm. Hướng dẫn các e đánh giá lẫn nhau
(Hình ảnh minh chứng xem phụ lục 1)
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, tìm hiểu mối liên hệ giữa thế năng và công lực thế (15 phút)
Hoạt động 2.1. Hệ thống hoá lại khái niệm thế năng (3 phút).
a. Mục tiêu
- Tổng hợp lại những nội dung ở hoạt động 1 mà học sinh đã trình bày.
- Giải đáp được thắc mắc của học sinh.
- Ghi nhớ công thức thế năng, sự phụ thuộc thế năng vào khối lượng và độ cao, đơn vị của thế năng.
b. Nội dung
- GV cho đáp án đúng của các phiếu học tập, kết luận về thế năng và đơn vị.
Giải đáp các thắc mắc của học sinh.
c. Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh.
28
c. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên Nội dung cơ bản Hoạt động của HS
II. THẾ NĂNG - Giải đáp các thắc mắc còn gặp phải của học sinh. Lắng nghe, trình bày 1. Khái niệm thế năng trọng trường. theo yêu cầu
- Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm thế năng, đơn vị đo. HS trả lời
Một vật đặt ở độ cao h so với mặt đất thì lưu trữ năng lượng dưới dạng thế năng. Vì thế năng này liên quan đến trọng lực nên được gọi là thế năng trọng trường. - Hỏi học sinh những yếu tố nào quyết định đến thế năng của một vật. - Công thức tính thế năng trọng trường:
𝑊𝑡 = 𝑚. 𝑔. ℎ Nhấn mạnh vai trò của việc chọc gốc thế năng. Đơn vị tính: jun(J)
𝑚
𝑠2.m
Chứng minh đơn vị tính của thế năng: - Phát phiếu đánh giá cho đại diện các nhóm đánh giá - Học sinh đánh giá vào mẫu phiếu đánh giá kg. =
[𝑊𝑡] = [𝑚]. [𝑔]. [ℎ]= N.m=J
-Phiếu đánh giá (Phụ lục 3)
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu mối liên hệ giữa thế năng và công lực thế (12 phút).
a. Mục tiêu: (5), (9), (16), (17), (18), (15)
b. Nội dung
- Học sinh hoàn thành phiếu học tập số 2 để tìm hiểu về mối liên hệ giữa công trọng
lực và thế năng. Chụp và gửi kết quả lên trang Padlet của lớp.
- Từ đó dẫn dắt hình thành cho học sinh khái niệm lực thế.
c. Sản phẩm của học sinh.
- Phiếu trả lời học tập số 2.
- Các câu trả lời của học sinh.
z
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 – NHÓM 1,3
(1 )
Cho vật khối lượng m, di chuyển từ vị trí (1) có độ cao h1 đến vị trí (2) có độ cao h2 trong
trọng trường có gia tốc g.
z
1. Hãy so sánh công của trọng lực và hiệu thế năng của vật giữa hai vị trí.
2. Trong trường hợp này thế năng tăng hay giảm,
(2 )
29
trọng lực đóng vai trò công phát động hay công cản.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 – NHÓM 2,4
z cao h1 đến vị trí (2) có độ cao h2 trong trọng trường có gia tốc g.
Cho vật khối lượng m, di chuyển từ vị trí (1) có độ
(2 )
1. Hãy so sánh công của trọng lực và hiệu thế năng của vật giữa hai vị trí.
2. Trong trường hợp này thế năng tăng
z
hay giảm, trọng lực đóng vai trò công phát động hay công cản.
(1 )
Đáp án phiếu học tập số 2:
Trong trường hợp này độ cao giảm, thế năng giảm, trọng lực sinh công dương. Nhóm 2,4: AP = mg(h2-h1)cos1800 = mgh1 - mgh2 = Wt1 – Wt2
Trong trường hợp này độ cao tăng, thế năng tăng, trọng lực sinh công âm.
Nhóm 1, 3: AP = mg(h1-h2)cos00 = mgh1-mgh2 = Wt1 – Wt2
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung cần đạt
- GV chia nhóm HS để HS thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 2. - HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2 theo nhóm. 2. Mối liên hệ giữa thế năng và công trọng lực
- Gửi bài vào Padlet.
- Yêu cầu làm xong chụp gửi vào Padlet của nhóm một cách nhanh nhất. Nhận xét đánh giá bài làm
- Tiêu chí đánh giá: nhanh, chính xác, các thành viên đều hiểu bài. Công của trọng lực bằng hiệu thế năng của vật tại vị trí đầu và vị trí cuối, tức bằng độ giảm thế năng của vật.
AP = Wt1 – Wt2 - GV chữa bài của 4 nhóm, nhận xét đánh giá từng nhóm Lắng nghe
HS trả lời
- Từ kết quả của các nhóm GV yêu cầu học sinh nhận xét xem công của trọng lực trong hai trường hợp có phụ thuộc vào hình dạng đường đi hay không? Phụ thuộc vào yếu tố nào? - Trọng lực là lực thế, công của nó không phụ thuộc dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối. HS lắng nghe
GV đưa ra kết luận trọng lực là lực thế.
Hoạt động 3: vận dụng, luyện tập (8 phút)
a. Mục tiêu:
- Vận dụng lí thuyết đã học để giải các bài tập cơ bản.
- Củng cố khắc sâu kiến thức.
30
- Kĩ năng sử dụng Quizzzi để luyện tập.
b. Nội dụng
Giáo viên cho học sinh luyện tập nhờ hỗ trợ của Quizzi
(Bộ câu hỏi trên Quizzi xem ở phụ Lục 5.2).
c. Sản phẩm của học sinh
- Các câu trả lời của các em
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập:
Học sinh truy cập đường link, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Yêu cầu HS cả lớp vào phần mềm Quizz theo đường link GV gửi trong nhóm zalo của lớp để hoàn thành 5 câu hỏi trắc nghiệm theo trò chơi.
Vỗ tay chúc mừng bạn trả lời nhanh nhất, và đúng nhất, có phần mềm sắp xếp sẵn vị trí Lắng nghe và sửa sai nếu làm chưa đúng.
+ Giáo viên nhận xét cụ thể hoạt động học tập của học sinh thông qua trò chơi về tỉ lệ trả lời đúng, sai các câu hỏi; từ đó xác định năng lực kiến thức cũng như năng lực sử dụng công nghệ thông tin của học sinh. + GV có thể chữa một số câu có tỉ lệ sai nhiều nhất.
Hoạt động 4: Mở rộng, giao bài về nhà (7 phút )
a. Mục tiêu:
- Vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống để giải thích và phòng tránh các tai nạn
đáng tiếc xảy ra.
- Hiểu thêm một số dạng thế năng khác.
- Ứng dụng CNTT tìm kiếm video các hiện tượng trong đời sống.
b. Nội dung
- GV cho học sinh xem vi deo sạt lở đất ở Kì Sơn, yêu cầu HS nêu nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục.
- GV cho HS xem hình ảnh một người đang giương cung tên, dẫn dắt để HS hiểu thêm về thế năng đàn hồi.
- Giao bài tập về nhà cho và chuẩn bị cho tiết học sau.
c. Sản phẩm của học sinh:
Vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
31
Về hiện tượng sạt lở đất: có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng sạt lở đất, (ở đây ta không nghiên cứu sâu, mà chỉ nói đến nguyên nhân có liên quan đến bài học), một trong những nguyên nhân là do dòng nước chảy từ trên cao xuống (thế năng của nước lớn vì mưa to nước thượng nguồn nhiều, khối lượng lớn cộng với ở trên cao độ cao lớn), năng lượng của dòng nước lớn, khi chảy xuống thấp thế năng sẽ chuyển dần sang động năng, động năng lớn
khi va chạm vào các vật sẽ sinh công, cuốn trôi nhà cửa, gây xói mòn đất đai… Để khắc phục hiện tượng này cần trồng cây gây rừng, làm ruộng bậc thang một cách khoa học.
d. Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
GV trình chiếu video sạt lở đất ở huyện miền núi Kì Sơn tỉnh Nghệ An, yêu cầu học sinh nêu nguyên nhân của hiện tượng này, trình bày hậu quả, cách khắc phục.
GV nhận xét câu trả lời, bổ sung để hoàn chỉnh.
GV chiếu hình ảnh một người đang giương cung tên, hỏi khi cánh cung bị biến dạng, nó có khả năng làm bay mũi tên đi không? Và cho HS biết dạng năng lượng dự trữ khi vật bị biến dạng gọi là thế năng đàn hồi.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Học sinh xem video. Lắng nghe và trả lời câu hỏi. Lắng nghe. HS trả lời câu hỏi. HS lằn nghe, nhận nhiệm vụ. GV ra nhiệm vụ chuẩn bị bài cho tiết học sau và bài tập về nhà.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
BÀI CƠ NĂNG VÀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG
Thời lượng: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Nhận thức vật lí:
Mục tiêu
Mã hoá (1) (2) (3)
(4)
(5)
(6)
(7)
32
(8) Phân tích được sự chuyển hóa qua lại giữa động năng và thế năng. Phát biểu được định nghĩa cơ năng, viết biểu thức và đơn vị đo của cơ năng. Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng trong trường trọng lực. Sử dụng công thức cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng để giải các bài toán đơn giản. Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, từ đó có những biện pháp áp dụng để tăng năng suất lao động cũng như sinh sống vui chơi một cách an toàn ( như sử dụng sức nước từ trên cao, an toàn khi chơi trượt patin – trong ván, chơi tàu lượn, công viên ván trượt…) Tìm hiểu sự chuyển hoá qua lại giữa động năng và thế năng trong đời sống và khoa học như nguyên lí hoạt động của các nhà máy thuỷ điện, ở trò chơi trong công viên ván trượt hay trong con lắc đơn. Kĩ năng đề xuất phương án, tiến hành thí nghiệm, giải thích kết quả. Biết cách làm thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng một cách định tính.
c. Năng lực số:
(12)
HS Biết sử dụng máy tính, điện thoại để truy cập internet xem video, tìm kiếm tài liệu, tạo nhóm trao đổi thông tìn, thảo luận, đề ra phương án giải quyết vấn đề….
(13) Biết ứng dụng CNTT tạo bài thuyết trình, quay và tạo video…, sử dụng bức tường ảo Padlet để báo cáo các nhiệm vụ học tập,
Quan sát thí nghiệm ảo, phân tích xử lí số liệu, giải thích kết quả thu được. (14)
Truy cập Quizzi làm luyện tập chung, truy cập Azota làm bài kiểm tra. (15)
Đối với giáo viên:
- GV biết cách hướng dẫn HS tìm kiếm thảo luận trên internet, tạo bộ câu hỏi trên
mạng, sử dụng chuyển đổi số trong kiểm tra, đánh giá học sinh. Link Azota: https://azota.vn/de-thi/xcoiex
- Sử dụng trò chơi DUCK RACE trên internet để giúp HS tham gia tiết học hào hứng, thú vị nhất. Link: https://www.online-stopwatch.com/duck-race/
- Sử dụng mô phỏng PHET để học sinh quan sát thí nghiệm ảo, tính toán, rút ra kết luận. https://phet.colorado.edu/sims/html/energy-skate- phỏng PHET:
Link mô park/latest/energy-skate-park_vi.html
- Sử dụng Quizzi tạo câu hỏi luyện tập, Link Quizzi: https://quizizz.com/join?gc=628920
(Hướng dẫn sử dụng các phần mềm này được đính kèm ở phần phụ lục.)
2. Phẩm chất:
- Rèn luyện phẩm chất học tập chăm chỉ, trung thực.
- Có trách nhiệm với công việc được giao khi học tập cùng nhóm.
II. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Lớp học đảo ngược, hoạt động nhóm, Stem.
III. Thiết bị dạy học: Video, bài giảng eleaning, phiếu học tập, SGK, SGV, máy chiếu có kết nối mạng.
IV. Tiến trình dạy học bài “ cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng”.
Tiến trình dạy học bài “Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” được thực hiện trong 2 tiết.
Tiết 1: Tìm hiểu sự chuyển hoá giữa động năng, thế năng và định luật bảo toàn cơ năng.
Nhiệm vụ ở nhà:
a. Mục tiêu: (2), (5), (10), (11), (12), (13).
b. Nội dung:
33
Học sinh tìm hiểu hai nhiệm vụ được chia cho 4 nhóm, việc phân công nhiệm vụ được giao ở tiết trước và thông qua zalo của nhóm lớp.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: NHÓM 1,3
Xem video mô hình hoạt động của nhà máy thuỷ điện, trả lời các câu hỏi sau:
- Nhà máy thuỷ điện sản xuất điện năng nhờ dòng chảy từ trên cao xuống, trong quá trình này dòng nước có những dạng năng lượng nào?
- Các dạng năng lượng này có chuyển hoá qua lại lẫn nhau không? Nếu có hãy mô tả cụ thể.
- Đọc SGK tìm hiểu biểu thức tính năng lượng tổng cộng đó?
- Từ những lập luận trên hãy cho biết vì sao các đập chứa nước thường ở trên cao?
Trình bày phiếu học tập dưới dạng bài báo cáo, nạp trên PADLET trước thứ 3 tuần sau.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: NHÓM 2,4
Thực hiện thí nghiệm sau:
Thả một viên bi sắt xuống một hố cát được làm phẳng, viên bi sẽ tạo nên trên hố cát một vết lõm rõ nét. Thảo luận để đưa ra dự đoán về bán kính tương ứng và độ sâu của vết lõm trên hố cát khi thả viên bi sắt ở những độ cao khác nhau.
- Giải thích dự đoán của em và tiến hành thí nghiệm.
- Quay lại quá trình thực hiện thí nghiệm, và trình bày lời giải thích trước lớp.
Trình bày phiếu học tập dưới dạng video, nạp trên PADLET trước thứ 3 tuần sau.
c. Sản phẩm thu được:
- Sản phẩm thu được của học sinh trên Padlet.
Gợi ý đáp án phiếu học tập:
Nhóm 1,3:
34
- Trong quá trình chảy từ trên cao xuống, dòng nước có các dạng năng lượng như động năng và thế năng trọng trường. Khi nước ở trên cao, thế năng của nước rất lớn do khối lượng và độ cao lớn. Trong quá trình chảy xuống, thế năng của vật giảm, động năng của nó tăng lên. Có sự chuyển hoá từ thế năng sang động năng của nước.
- Tổng động năng của nước và thế năng gọi là cơ năng:
. 𝒎. 𝒗𝟐 + 𝒎. 𝒈. 𝒉 𝑾𝒄 = 𝑾đ + 𝑾𝒕 = 𝟏 𝟐
- Các đập chứa nước thường ở trên cao để chênh lệch độ cao giữa hồ chứa nước và turbine lớn, thế năng của dòng nước nhờ đó rất lớn, khi chảy xuống dưới thế năng chuyển sang động năng làm quay turbine, áp lực nước càng mạnh, turbine càng nhiều và lớn, thì sản lượng điện càng nhiều. Mặt khác các hồ nước thường lợi dụng địa hình có các đồi bao quanh, nước chảy ở thượng nguồn đổ về hồ, tạo nên một hồ chứa nước tự nhiên lớn, khối lượng nước lớn mới sinh ra được thế năng lớn.
Nhóm 2,4:
- Video làm thí nghiệm của học sinh kèm lời giải thích
- Thả viên bi sắt ở những độ cao khác nhau sẽ thu được những vết lõm độ sâu cũng như bán kính khác nhau. Thả viên bi ở độ cao càng hớn thì độ sâu càng sâu, bán kính của vết lõm càng lớn và ngược lại.
- Giải thích: khi được thả ở các độ cao khác nhau, thế năng trọng trường dự trữ trong viên bi sẽ khác nhau, khi chạm cát thì thế năng chuyển hóa thành động năng, thế năng càng lớn thì động năng được chuyển hóa càng lớn, độ sâu và bán kính càng rộng.
d. Tổ chức thực hiện:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, phát phiếu học tập trên lớp cho các nhóm trưởng, chia sẻ video cho các nhóm vào trong Zalo của nhóm lớp. Yêu cầu tất cả học sinh phải trao đổi, thảo luận làm nghiêm túc, khi báo cáo trên lớp sẽ gọi bất kì thành viên nào để trình bày lấy điểm cho cả nhóm.
HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ và nạp kết quả trên Padlet trước khi tiết học diễn ra.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TRÊN LỚP
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ về động năng, thế năng.
a. Mục tiêu:
Ôn lại kiến thức đã học về động năng, thế năng.
Tạo không khí lớp học vui vẻ, thân thiện.
b. Nội dung:
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
1. Khái niệm về động năng, thế năng trọng trường?
2. Viết biểu thức động năng, thế năng trọng trường?
3. Nêu lên mối liên hệ giữa động năng và công của lực?
c. Sản phẩm:
Các câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Để tăng tính thú vị và thay đổi không khí lớp học tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi DUCK RACE.
35
Link trò chơi: https://www.online-stopwatch.com/duck-race.
( Khi thực hiện ở lớp nào nhập tên học sinh lớp đó, hướng dẫn dùng trò chơi có ở phần phụ lục).
Ở trò chơi này học sinh sẽ được rải nghiệm cảm giác thú vị, hồi hộp khi vịt có gắn tên
của mình đang tham gia cuộc đua, nếu vịt gắn tên bạn nào về đích sớm nhất, bạn đó sẽ trả lời câu hỏi bài cũ.
- GV cho HS nhận xét các câu trả lời và dẫn dắt đi vào bài mới.
Hoạt động 2: Xây dựng kiến thức mới.
Hoạt động 2.1. Tìm hiểu sự chuyển hoá giữa động năng và thế năng. Công thức tính cơ năng.
a. Mục tiêu: (2), (5), (6), (7), (9), (10), (11)
b. Nội dung:
GV tổ chức cho học sinh báo cáo nội dung tìm hiểu ở nhà về sự chuyển hoá năng lượng của các vật trong tự nhiên.
HS báo cáo, thảo luận để xây dựng kiến thức mới.
c. Sản phẩm thu được:
HS hiều được sự chuyển hoá qua lại giữa động năng và thế năng.
Nắm được công thức tính cơ năng, áp dụng tính toán những bài đơn giản.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động GV Hoạt động Hs Nội dung cơ bản
1. Sự chuyển hoá giữa động năng và thế năng
- Cơ năng của một vật là tổng động năng và thế năng của nó.
𝟏
-Hai nhóm quay trúng tên sẽ báo cáo kết quả, sau mỗi lần báo cáo nhóm cùng nhiệm vụ còn lại nhận xét, bổ sung, các nhóm khác lắng nghe, cho ý kiến thảo luận. - Khi vật chuyển động trong trường trọng lực thì cơ năng được tính như sau: 𝑾𝒄 = 𝑾đ + 𝑾𝒕
𝟐
= . 𝒎. 𝒗𝟐 + 𝒎. 𝒈. 𝒉 - GV quay vòng may mắn để các nhóm trình bày bài tập ở nhà đã được giao ở tiết trước, mỗi nhiệm vụ nếu nhóm nào quay trúng thì nhóm khác theo dõi bổ sung, hoàn chỉnh. Các nhóm thảo luận, tháo gỡ khúc mắc để đi đến kết luận chung. Sau đó Gv nhận xét và chốt kiến thức trọng tâm.
- Mối liên hệ giữa động năng và thế năng: Động năng và thế năng có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau. - HS làm ví dụ, tính toán thấy cơ năng ở hai vị trí bằng nhau.
GV cho HS làm ví dụ sau: Vật m=2kg rơi tự do từ độ cao h=10m. Lấy g=10m/s2. Hãy tính cơ năng của vật ở điểm rơi và lúc chạm đất. Rút ra nhận xét.
36
GV đặt vấn đề vào mục 2: liệu cơ năng của vật có bảo toàn không?
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu định luật bảo toàn cơ năng.
a. Mục tiêu: (3), (4), (5), (9), (10), (14)
b. Nội dung:
- Tìm hiểu cơ năng trong trường trọng lực bằng cách quan sát thí nghiệm ảo, tính toán để rút ra định luật bảo toàn cơ năng.
c. Sản phẩm thu được:
- Học sinh nhận biết được khi vật chuyển động trong trường trọng lực thì cơ năng được bảo toàn.
- Quan sát thí nghiệm, tính toán kết quả từ thí nghiệm, hoàn thành phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Quan sát chuyển động của vận động viên trên máng trượt và trả lời câu hỏi sau:
1. Khi vận động viên đi lên và đi xuống thì chịu tác dụng của lực nào? Lực này là lực phát động hay lực cản?
2. Hãy tính động năng, thế năng, cơ năng của vật ở vị trí cao nhất và thấp nhất của người đó. Từ đó rút ra kết luận về cơ năng trong trường hợp này.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Nội dung cơ bản Hoạt động của HS
2. Định luật bảo toàn cơ năng
- HS quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập.
HS nhận xét và chỉ ra chỗ chưa đúng của nhau. Định luật: Khi một vật chuyển động trong trọng trường chỉ chịu tác dụng của trọng lực thì cơ năng được bảo toàn.
= . 𝒎. 𝒗𝟐 + 𝒎. 𝒈. 𝒉 𝑾𝒄 = 𝑾đ + 𝑾𝒕 𝟏 𝟐 - Ghi nhớ - GV sử dụng mô phỏng PHET để tạo thí nghiệm ảo, thí nghiệm ảo về vận động viên tham gia trượt máng trong công viên ván trượt. Cài đặt khối lượng m=60kg, lưới đo độ cao, đồng hồ đo vận tốc. Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm ảo, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 2. Phần máy đo kết quả động năng, thế năng, cơ năng chỉ hiện thị khi các nhóm đã nạp bài trên Padlet để GV đối chiếu xem nhóm nào làm đúng. = 𝒉ằ𝒏𝒈 𝒔ố
37
- Gv nhận xét bài làm của các nhóm, chốt vấn đề trọng tâm.
Hoạt động 3: Vận dụng
- GV tổ chức cho HS vận dụng kiến thức đã học nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Quizzi.
(Bộ câu hỏi trên Quizzi xem ở phụ lục 5.3).
Hoạt động 4: Mở rộng, giao bài tập về nhà
- GV cho HS xem video máy bay rơi ở hoà lạc, yêu cầu HS trả lời câu hỏi vì sao các vụ máy bay rơi đều mang lại hậu quả nghiêm trọng?...
- Giao bài tập về nhà cho HS, nhắc nhở HS ôn bài để tiết 2 có kiểm tra 15 phút.
Tiến trình dạy học tiết 2: Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, các kiến thức về cơ năng đã học ở tiết trước.
a. Mục tiêu:
- Hệ thống lại kiến thức về cơ năng đã học.
b. Nội dung:
Các câu hỏi:
1. Viết biểu thức tính cơ năng trọng trường của một vật? Phát biểu định luật bảo toàn cơ năng.
2. Khi một vật được ném từ dưới đất lên động năng, thế năng của vật thay đổi như thế nào?
c. Sản phẩm của học sinh: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- Áp dụng trò chơi DUCK RACING để tìm ra HS lên trả lời câu hỏi.
Hoạt động 2: Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng vào giải một số bài toán.
a. Mục tiêu: (4), (9), (11).
b. Nội dung:
- Nêu được phương pháp giải một bài tập khi vật chuyển động trong trọng trường.
Bao gồm các bước:
Bước 1: Chọn gốc thế năng (thông thường chọn ở mặt đất hoặc chân mặt phẳng nghiêng).
2+mgz1
Bước 2: Tính cơ năng tại vị trí đã biết z và v: W1 = ½ m v1
2+mgz1 = ½ m v2
2+mgz2
Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho vị trí đã biết và vị trí cần tìm v hoặc z để
tìm đại lượng còn thiếu. W1 = W2 ⇔ ½ m v1
Chú ý điều kiện áp dụng định luật bảo toàn cơ năng (không có lực cản, lực ma sát). Nếu có thêm lực cản thì sử dụng biểu thức độ giảm cơ năng bằng công lực cản.
- Học sinh biết cách vận dụng để áp dụng vào làm bài tập.
38
Bài tập: Một con lắc đơn dài 0,6m. Đưa vật lên vị trí A hợp với phương thẳng đứng góc 300 rồi thả nhẹ nhàng, vật sẽ đi xuống 0 (vị trí thấp nhất) rồi đi đến B, sau đó quay lại và dao động tiếp diễn. Bỏ qua lực cản, lực ma sát, cho g=9,8m/s2. Hãy tính vận tốc của vật tại O.
Bài giải:
Chọn gốc thế năng của vật tại O.
Tại A: hA= l-l.cos𝛼=l.(1-cosα)
Suy ra WtA = mgl(1-cosα) mà WđA =0 vì vA=0
⇒W= Wđ +Wt=mgl.(1-cosα)
1 Tại O: hO=0, WtO =0, WđO = 2
𝑚𝑣2
1 ⇒ W= Wđ +Wt= 2
𝑚𝑣2
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng: WO=WA ⇔
1 mgl.(1-cosα) = 2
𝑚𝑣2
⇔ vO= √2. 𝑔. 𝑙(1 − 𝑐𝑜𝑠 ∝) = 1,26𝑚/𝑠
c. Sản phẩm của HS:
- HS đưa ra được phương pháp giải một bài tập khi vật chuyển động trong trọng trường.
- HS giải được bài tập theo nhóm.
d. Tổ chức thực hiện
- GV yêu cầu HS nêu phương pháp chung khi giải một bài toán vật chuyển động trong trường trọng lực cho HS.
Sau đó chia HS theo nhóm để vận dụng giải bài tập. Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng giải bài tập về con lắc đơn trang 104 Sách kết nối tri thức.
Trong quá trình làm bài GV cần hướng dẫn HS tính độ cao điểm A do một số em có thể chưa biết cách tính.
Hoạt động 3: Làm thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng. (minh chứng phần phụ lục )
a. Mục tiêu: (5), (6), (7).
b. Nội dung:
Ở hoạt động này tôi đã cho HS kiểm chứng định luật bằng thí nghiệm về con lắc đơn treo bảng, thay vì thí nghiệm SGK kết nối tri thức.
Cách làm: sử dụng con lắc đơn có sẵn trên các phòng thí nghiệm, chọn dây treo dài một tí để có kết quả chính xác. Treo con lắc vào bảng nhờ các nam châm, chú ý cho con lắc ra xa bảng 1 tí, không dính sát vào bảng sẽ xuất hiện ma sát giữa bảng và con lắc.
Sử dụng bảng đo độ trong các thí nghiệm quang hình để kiểm tra góc lệch của con lắc đơn. Đối với thí nghiệm này, khi ta đưa con lắc ra khỏi vị trí ban đầu một góc nào đó (góc thử nghiệm <20o ) thì ta thấy trong khoảng 5 chu kì vật tuân theo định luật bảo toàn cơ năng là sau khi đi qua vị trí cân bằng thì vật lại lệch một góc như cũ, chứng tỏ vật lên tới độ cao ban đầu. Từ chu kì thứ 6 trở đi thì góc lệch của vật giảm dần điều này có thể lí giải do ở những chu kì đầu năng lượng của con lắc đơn mất đi chưa đáng kể, từ chu kì sau năng lượng con lắc đơn giảm dần (do có lực cản không khí) nên góc lệch của con lắc bị giảm dần theo thời gian.
39
Ở hoạt động này GV yêu cầu HS về nhà suy nghĩ, tìm một cách khác để kiểm chứng định luật bảo bào cơ năng (có thể tham khảo SGK).
c. Sản phẩm:
- HS được kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng trong thực tế.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để đưa ra phương án
- Sau khi chốt phương án, GV và HS cùng nhau tiến hành làm thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.
Hoạt động 4: Kiểm tra việc tiếp nhận kiến thức của học sinh sau khi học phần động năng, thế năng, cơ năng. (Đề bài đính kèm ở phần phụ lục).
- GV cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm nhờ sự hỗ trợ của Azota. Ưu điểm của phần mềm Azota là tạo đề dễ dàng, HS truy cập dễ làm bài, có đảo đề tự động hạn chế quay cóp, đồng thời tính năng chấm điểm tự động giúp GV tiết kiệm được thời gian công sức. Tính năng thống kê của Azota giúp GV có nhìn đầy đủ về chất lượng HS, nắm được những câu nào HS còn sai nhiều để giúp các em bổ sung lại kiến thức.
GV tạo đề kiểm tra trên Azota (Đề kiểm tra xem phần phụ lục 5.4).
- Học sinh truy cập vào làm bài, những HS không có điện thoại GV cho các em làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm và chấm bài bằng phần mềm Azota trên điện thoại của GV (tiết kiệm rất nhiều thời gian cho GV).
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
4.1. Mục đích khảo sát
- Nhằm đánh giá tính cấp thiết, khả thi của việc áp dụng các giải pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để dạy học nội dung: Động năng, thế năng, cơ năng theo hướng phát triển năng lực học sinh.
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
4.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện
nay không?
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại, không?
4.2.2. Phương pháp khảo sát
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi. (Xem phụ lục 1 – Khảo sát tính cấp thiết, khả thi) được thiết kế với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4), cụ thể:
- Tính cấp thiết của các giải pháp: Rất cấp thiết = 4; Cấp thiết = 3; Ít cấp thiết = 2;
Không cấp thiết = 1.
- Tính khả thi của các giải pháp: Rất khả thi = 4; Khả thi =3; Ít khả thi = 2; Không
khả thi = 1.
Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung cho tất cả các nội dung,
quy ước.
40
Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 32 GV về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong đề tài trên Google forms với đường link sau: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScoA6DgIHFDBfxfve_4TXNcy3K6Rez UZtkhD-brJdBdp5juIg/viewform?usp=sharing
Chúng tôi cũng đã tiến hành thăm dò ý kiến của 201 HS về tính cấp thiết và khả
thi của đề tài. Phiếu khảo sát trên Google forms với đường link sau:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf6Banz8vKrvnjbzB0Ffvv-
3jxeYyOhMPeocozTd1Tmy-PKdQ/viewform?usp=sharing
Sau khi khảo sát trên Google forms xong, chúng tôi tiến hành trích xuất ra Excel
và sử dụng phần mềm Excel, lập hàm để tính điểm trung bình.
4.3. Đối tượng khảo sát
Bảng 4.1. Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Trường Giáo viên Học sinh
1 Trường THPT Nguyễn Duy Trinh 12 201
2 Trường THPT Nghi Lộc 2 5 0
3 Trường THPT Nghi Lộc 3 5 0
4 Trường THPT Nghi Lộc 4 5 0
5 Trường THPT Nghi Lộc 5 5 0
32 201
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất (mẫu phiếu đánh giá ở Phụ lục 1)
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 4.4.1a. Đánh giá của GV về sự cấp thiết của các giải pháp
Giải pháp
Điểm trung bình Thứ bậc
3,843
2
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học
3,75
6
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
3,81
4
Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
3,875
1
Nâng cao năng lực số của GV, phương pháp sử dụng một số phần mềm hỗ trợ học tập
41
Giải pháp
Điểm trung bình Thứ bậc
3,875
1
Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học
Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota
3,84
3
Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
3,78
5
Kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm (làm thí nghiệm)
3,72
7
Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
3,75
6
TBC
3,8
Từ bảng trên cho thấy, mức độ cấp thiết của 9 giải pháp được GV đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.8) ở mức rất cấp thiết và khá đồng đều giữa các giải pháp. Giải pháp được đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 4, và 5 với số điểm (3,875 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 7 với số điểm (3,72 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là rất thấp (0,155 điểm).
Bảng 4.4.1b. Đánh giá của HS về sự cấp thiết của các giải pháp
Giải pháp
Điểm trung bình Thứ bậc
3,72
3
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học
3,58
8
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
3,6
7
Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
3,68
4
Nâng cao năng lực số của HS, ý thức sử dụng các thiết bị số đúng mục đích.
3,74
2
Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học
Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota
3,66
5
Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
3,62
6
Kiểm chứng lí thuyết bằng thí nghiệm
3,72
3
Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
3,76
1
TBC
3,68
Ở bảng trên cho thấy, mức độ cấp thiết của 9 giải pháp được HS đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.68) ở mức rất cấp thiết và cũng khá đồng đều giữa các giải pháp. Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là thấp (0,14 điểm).
42
4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng 4.4.2a. Đánh giá của GV về tính khả thi của các giải pháp
Giải pháp
Điểm trung bình Thứ bậc
3,9
2
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học
3,9
2
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
3,93
1
Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
3,78
3
Nâng cao năng lực số của HS, ý thức sử dụng các thiết bị số đúng mục đích.
3,71
4
Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học
Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota
3,78
3
Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
3,78
3
Kiểm chứng lí thuyết bằng thí nghiệm
3,68
5
Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
3,6
6
TBC
3,78
Bảng trên cho thấy, mức độ khả thi của 9 giải pháp được GV đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.78) ở mức rất khả thi và giữa các giải pháp được đánh giá khá đồng đều. Giải pháp được đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 3 với số điểm (3,93 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 9 với số điểm (3,6 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là rất thấp (0,33 điểm).
Bảng 4.4.2b. Đánh giá của HS về tính khả thi của các giải pháp
Giải pháp
Điểm trung bình Thứ bậc
3,78
1
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học
3,69
5
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
3,67
6
Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
3,75
2
Nâng cao năng lực số của HS, ý thức sử dụng các thiết bị số đúng mục đích.
3,78
1
Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học
Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota
3,71
4
43
Giải pháp
Điểm trung bình Thứ bậc
Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
3,64
7
Kiểm chứng lí thuyết bằng thí nghiệm
3,73
3
Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
3,73
3
TBC
3,72
Bảng trên về mức độ khả thi của 9 giải pháp được HS đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.72) ở mức rất cấp thiết và cũng khá đồng đều giữa các giải pháp. Giải pháp được HS đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 5 và 1 với số điểm (3,78 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 7 số điểm (3,64 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là thấp (0,16 điểm).
Từ kết quả phân tích ở trên chúng tôi kết luận như sau:
Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài được đánh giá khá tương đương nhau, đồng thời khá cao. Sự chênh lệch về điểm trung bình chung giữa tính khả thi và tính cấp thiết không nhiều đã phản ánh thực tế việc tìm ra các giải pháp là rất cấp thiết và rất khả thi.
Đánh giá về mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất, tác giả nhận thấy giữa mức độ cấp thiết và khả thi ở mỗi biện pháp có sự phù hợp rất cao. Do đó, các biện pháp được đề xuất là rất cấp thiết và khả thi trong việc sử dụng lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để dạy học phát triển năng lực cho học sinh.
IV. Thực nghiệm và kết quả thu được.
Sau khi triển khai dạy học tại lớp 10A1 như KHBD đã thiết kế, tôi đã khảo sát mức độ hứng thú của học sinh sau khi học chủ đề theo thiết kế mới và so sánh với các tiết dạy theo thiết kế thông thường.
Đồng thời chúng tôi cũng đã kiểm tra kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm 10A1 và lớp đối chứng 10T1 là hai lớp có đầu vào tương đương nhau, thông qua bài kiểm tra thường xuyên trên phần mềm azota, cũng như thông qua các kết quả quan sát cả quá trình dạy học ở hai lớp. Kết quả đạt được như sau:
1. Đánh giá định tính
Sau khi áp dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để dạy nội
dung “ Động năng, thế năng, cơ năng” Vật lý 10 ở lớp 10A1 tôi thấy:
- Ban đầu học sinh còn bỡ ngỡ trong việc làm các sản phẩm học tập ở nhà có
ứng dụng của công nghệ thông tin, cũng như trong việc luyện tập trên QUIZZI ở tiết đầu tiên. Tuy nhiên, các em làm quen một cách nhanh chóng cũng như phát huy được kĩ năng công nghệ của mình trong những tiết tiếp theo.
44
- Các tiết học luôn được bắt đầu bằng không khí háo hức, chờ đợi, hồi hộp lo
lắng xen lẫn sự vui thích nhờ ứng dụng các trò chơi Duck Race, Vòng quay may mắn...
- HS đã có sự mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày sản phẩm nhóm, HS tập trung
chú ý lắng nghe, tích cực đóng góp ý kiến bổ sung, thảo luận.
- Ở hoạt động luyện tập, không khí học tập thay đổi một cách rõ rệt. Các em hào hứng, sôi nổi, mong chờ đến phần luyện tập cũng như phát huy được nhiều kĩ năng và năng lực như: năng lực hợp tác, năng lực thực hành, kĩ năng đọc sách, tìm kiếm thông tin, năng lực ghi nhớ, phân tích, tổng hợp...
- Với những thí nghiệm trực quan nhưng khó có thể đo trực tiếp vận tốc hay độ cao thì thí nghiệm ảo PHET giúp học sinh quan sát trực quan, tính toán, nhận xét kết quả thí nghiệm một cách sinh động.
- Học sinh cũng được tự mình làm thí nghiệm, cũng như trực tiếp quan sát các thí nghiệm kiểm chứng do GV tiến hành. Thí nghiệm được giao làm ở nhà được các em tiến hành, quay lại, lồng tiếng giải thích rất thú vị.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin an toàn, đúng mục đích, có hiệu
quả ở cả GV và HS.
- HS biết cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giải thích các hiện tượng, phòng
tránh thiên tai, an toàn khi tham gia giao thông....
2. Đánh giá định lượng
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và tổ tự nhiên ở trường Nguyễn Duy Trinh, tôi đã chọn được 2 nhóm lớp có chất lượng tương đương để làm đối chứng và thực nghiệm.
Nhóm thực nghiệm lớp:10A1 với số học sinh: 44
Nhóm đối chứng lớp: 10T1 với số học sinh: 42
45
Bài kiểm tra được thực hiện ngay trong tiết 2 của bài “ Cơ năng - Định luật bảo toàn cơ năng”. Nhờ sử dụng Azota để kiểm tra mà việc chấm bài, thống kê số điểm của học sinh trở nên thật dễ dàng. Đây là hai biểu đồ so sánh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm:
Hình 3.1. Bảng thống kê phổ điểm kiểm tra sau khi học nội dung động năng, thế
năng, cơ năng của lớp 10A1 có áp dụng lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số.
Hình 3.2. Bảng thống kê phổ điểm kiểm tra của lớp đối chứng 10T1.
Tóm tắt kết quả thu được của 2 lớp như sau:
Bảng 1. Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng.
Điểm số
ĐTB
Nhóm HS
Số HS
1
2
3
4
5
6
7
10
8
9
42
0
0
1
0
6
5
10
1
8
9
6,89
Đối chứng
44
0
0
7
9
0
1
1
1
3
14
8,12
Thực nghiệm
Dựa vào bảng số liệu kết quả chấm bài, tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm cao của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng và số lần đạt điểm thấp ít hơn. Phần lớn các câu trả lời sai của lớp đối chứng là các câu hỏi liên quan đến thực tiễn. Từ đó cho thấy, vận dụng mô hình dạy học lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số để giảng dạy nội dung “ Động năng, thế năng, cơ năng” trong chương trình vật lí lớp 10 không chỉ tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo, nâng cao được năng lực nhận thức và năng lực hành động của các em. Rèn luyện và phát triển cho các em được nhiều năng lực tính toán, tin học, thí nghiệm, ngôn ngữ… qua đó hình thành các phẩm chất cần có của một người học sinh, một người công dân thế hệ mới.
46
3. Về mức độ hứng thú của học sinh
Trong quá trình dạy học, tôi luôn tâm niệm làm sao để học sinh thích học vật lí, từ chỗ thích học, học sinh sẽ có động lực để tìm tòi, tự học, tự giác thực hiện các nhiệm vụ được giao trong hứng thú. Vì thế các tiết học vật lí tôi luôn mong muốn tạo ra bầu không khí học tập vui vẻ mà vẫn hiệu quả, không tạo áp lực lên học sinh. Điều này cũng được thể hiện trong KHBD khi các tiết khởi động, luyện tập, các thí nghiệm luôn được làm mới lạ, kết hợp vừa học vừa chơi, vừa thi đua nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm thí nghiệm ảo, các trò chơi trực tuyến… Sau khi dạy xong tôi có khảo sát mức độ hứng thú của các học sinh trong lớp, thì thu được kết quả sau:
Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thích học của học sinh theo phương pháp dạy học mới.
Rất thích Thích vừa Không thích Sĩ số Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ
Bảng trên cho thấy học sinh hầu hết đều rất thích các tiết học theo phương pháp mới, nhiều em còn bày tỏ thích đến giờ học vật lí, nhất là giờ kiểm tra bài cũ, vừa lo lắng hồi hộp nhưng cũng rất vui. Nhờ việc cô giao bài về nhà, có hướng dẫn cụ thể mà trình độ công nghệ thông tin của chúng em cũng cải thiện rất nhiều, và hiểu được vật lí thực sự gần gũi với cuộc sống.
Lớp10A1 44 43 97,8% 1 2,2% 0 0%
4. Kết quả vận dụng năng lực số và kỹ năng số của học sinh.
Năng lực số và kỹ năng số của học sinh được thể hiện rất rõ trong quá trình dạy
học.
Hầu hết học sinh trong lớp 10A1 đều:
- Biết sử dụng các thiết bị số: máy tính, máy điện thoại thông minh truy cập Intenet.
- Có kĩ năng về thông tin dữ liệu và tạo ra sản phẩm số:
+ Tìm kiếm, lọc dữ liệu, đánh giá dữ liệu, phân tích được chất lượng dữ liệu, tổng hợp, lưu trữ truy xuất dữ liệu làm bài thuyết trình trên phần mềm Powerpoit, lồng tiếng chỉnh sửa tạo phụ đề cho video về hiện tượng sóng thần…
+ Chụp ảnh, quay video làm minh chứng khi thực hiện thí nghiệm về sự chuyển
hoá động năng thế năng của vật khi thả từ trên cao xuống bãi cát.
- Năng lực giao tiếp kỹ thuật số:
+ Sử dụng bức tường ảo Padlet, zalo, Quizzi để nạp bài, giao tiếp, kiểm tra và thực
hiện nhiệm vụ học tập.
+ Quan sát, thu thập số liệu, xử lí số liệu khi thực hiện thí nghiệm ảo về công viên
máng trượt trên mô phỏng PHET.
47
5. Phản hồi của đồng nghiệp và học sinh sau khi đề tài đưa vào dạy học.
- Trong các buổi báo cáo về sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, bài báo cáo của tôi cũng được ban giám hiệu và các đồng nghiệp đánh giá cao, là nguồn tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp khi giảng dạy.
- Thầy Đặng Thái Bình hiệu phó nhà trường nhận xét: các tiết học trong chương trình vật lí 10 nên áp dụng lớp học đảo ngược mới đúng tinh thân của giáo dục phổ thông 2018. Đề tài rất bổ ích đối với không chỉ môn vật lí mà cả các môn học khác.
- Thầy Trần Đình Hiếu chia sẻ sau khi nghe báo cáo: Tôi đánh giá cao đề tài, vừa đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đề tài rất hay và phù hợp để áp dụng vào dạy học.
- Một số hoạt động trong giờ học tôi có quay lại và chia sẻ lên mạng xã hội, rất nhiều đồng nghiệp cũng đã mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm để dạy học hiệu quả. (Minh chứng ở phần phụ lục).
- Em Nguyễn Phạm Diệp Chi học sinh lớp 10A1 có nhắn tin với tôi: em thích học vật lí Cô ạ, trước đây em chỉ lo học toán, văn, anh để thi cấp 3, lên đây em có nhiều thời gian để học vật lí, nhờ cô hướng dẫn, em hiểu ra rất nhiều điều mà học vật lí mang lại. Mong cô đồng hành dạy cùng lớp em đến hết lớp 12.
Trên đây là một trong nhiều học sinh đã nhắn tin khi được trải nghiệm những tiết học vật lí vừa học, có chơi, có thực hành, có tự học, có báo cáo... hầu hết các em đều rất thích thú, đối với tôi đó là thành quả lớn nhất mà người giáo viên mong muốn nhận được.
48
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài
- Đề tài đã góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lí thuyết về lớp học đảo ngược, chuyển đổi số trong giáo dục cũng như một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực. Đồng thời cũng đã khảo sát thực trạng của các vấn đề trên trong quá trình dạy học các môn nói chung và môn vật lí nói riêng ở trường tôi đang dạy cũng như một số trường lân cận.
- Đề xuất được cách kết hợp giữa mô hình lớp học đảo ngược và chuyển đổi số để dạy học phát triển năng lực phẩm chất học sinh đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Nêu được quy trình dạy học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số cho một bài học nói chung và cho các bài “ Động năng, thế năng và bài Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng” Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông mới.
- KHBD đã được thiết kế đảm bảo tất cả các định hướng chung về phương pháp,
kỹ thuật dạy học. Đặc biệt chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường, của học sinh.
Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng và linh hoạt. Chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học. Chú trọng rèn luyện kỹ năng vận dụng nội dung sinh học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn: khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm.
- Trong quá trình dạy học các phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá, phần mềm thí nghiệm ảo : Zalo, Azota, Quizzi, Padlet, PHET, game trực tuyến… được sửu dụng mềm mại, khéo léo, giúp giải phóng sức lao động của giáo viên, mang lại hứng thú cho tiết dạy, và có hiệu quả cao trong việc phát triển năng lực học sinh, trong đó có cả năng lực số.
2. Ý kiến đề xuất
- Mỗi giáo viên nên tích cực đổi mới trau dồi bản thân cả về kiến thức lẫn phương
pháp cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Lãnh đạo của các trường tổ chức các buổi tập huấn cụ thể để GV nắm bắt được phương pháp dạy học và tổ chức tiết học theo mô hình lớp học đảo ngược như thế nào.
- Mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số rất phù hợp trong dạy học để thực hiện được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới không chỉ môn vật lí mà ở cả các môn học khác. Vì thế các cơ sở đào tạo cần đồng bộ cơ sở vật chất: tivi, máy chiếu, mạng wifi… để dạy và học đạt kết quả cao. Đặc biệt ở những trường ở vùng có hoàn cảnh khó khăn cần được sự quan tâm của các cấp chính quyền quan tâm và hỗ trợ về các thiết bị số.
49
PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://taphuan.csdl.edu.vn/user/login
Mô đun 2; 3; 4 và 9.
2. https://taphuannls.edu.vn.
3. Vật lí 10 bộ kết nối tri thức với cuộc sống, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Vật lí 10 bộ cánh diều, nhà xuất bản đại học sư phạm.
5. Bài tập vật lí 10 bộ kết nối tri thức, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
6. Các trang mạng về hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học
50
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU KHẢO SÁT
Mẫu 1. Phiếu điều tra sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số trong dạy học Động năng - Thế năng – Cơ năng để phát triển năng lực học sinh.
(Mẫu phiếu dành cho GV)
I. Khảo sát về tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện dạy học các nội dung Động năng – thế năng – cơ năng trong chương trình vật lí 10, tôi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số. Theo các Thầy/cô các giải pháp chúng tôi nêu ra sau đây có cấp thiết hay không?
Giải pháp 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học?
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 3: Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 4: Nâng cao năng lực số của GV, phương pháp sử dụng một số phần mềm hỗ trợ học tập.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 5: Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 6: Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 7: Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 8: Kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm (làm thí nghiệm)
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 9: Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
II. Điều tra tính khả thi của các giải pháp được đề xuất.
Để thực hiện dạy học các nội dung Động năng – thế năng – cơ năng trong chương trình vật lí 10, tôi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số. Theo các Thầy/cô các giải pháp chúng tôi nêu ra sau đây có khả thi hay không?
Giải pháp 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học?
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 3: Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 4: Nâng cao năng lực số của GV, phương pháp sử dụng một số phần mềm hỗ trợ học tập.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 5: Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 6: Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 7: Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 8: Kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm (làm thí nghiệm)
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 9: Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ ĐÃ LÀM BÀI KHẢO SÁT!
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯA RA TRONG ĐỀ TÀI.
(Dành cho GV)
KẾT QUẢ VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP
Mẫu 2. Phiếu điều tra sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp chuyển đổi số trong dạy học Động năng - Thế năng – Cơ năng để phát triển năng lực học sinh.
(Mẫu phiếu dành cho HS)
I. Khảo sát về tính cấp thiết của đề tài
Để dạy học có hiệu quả trong các tiết học vật lí 10, các Thầy/cô đã sử dụng các biện pháp sau. Theo các em những biện pháp này có cấp thiết hay không?
Giải pháp 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học?
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 3: Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 4: Nâng cao năng lực số của HS, hướng dẫn HS tìm kiếm tài liệu trên internet.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 5: Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 6: Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 7: Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 8: Kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm (làm thí nghiệm)
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
Giải pháp 9: Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết
II. Điều tra tính khả thi của các giải pháp được đề xuất.
Để dạy học có hiệu quả trong các tiết học vật lí 10, các Thầy/cô đã sử dụng các biện pháp sau. Theo các em những biện pháp này có khả thi hay không?
Giải pháp 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học?
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thông qua phiếu học tập và trợ giúp của công nghệ số.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 3: Báo cáo ngẫu nhiên các hoạt động đã tìm hiểu ở nhà, thảo luận, chốt vấn đề ở trên lớp.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 4: Nâng cao năng lực số của GV, phương pháp sử dụng một số phần mềm hỗ trợ học tập.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 5: Sử dụng các phần mềm tương tác Quizzi, Game online, Padlet,…tăng húng thú, nâng cao hiệu quả giờ học.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 6: Sử dụng phần mềm kiểm tra đánh Azota.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 7: Sử dụng thí nghiệm ảo PHET
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 8: Kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm (làm thí nghiệm)
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
Giải pháp 9: Vận dụng kiến thức giải thích các vấn đề trong thực tiễn.
A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi
CẢM ƠN CÁC EM ĐÃ LÀM BÀI KHẢO SÁT!
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
(Khảo sát dành cho học sinh)
Kết quả tính khả thi của các giải pháp
Mẫu 2. Mẫu phiếu khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong GV và HS.
Phiếu khảo sát thực trạng chuyển đổi số trong GV
1. Thầy/cô hãy cho biết mức độ sử dụng các thiết bị số vào dạy học như Laptop, Ipat, Smart Phone, Tivi ...
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không sử dụng
2. Thầy/cô hãy khoanh vào những vào những phần mềm mà thầy/cô đã sử dụng trong quá trình dạy học.
A. Powpoint B. Youtube C. Quizzi D. Thí nghiệm ảo
E. Game trực tuyến F. Azota G. Padlet
Mẫu 3. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số vào học tập của học sinh
Các em hãy khoanh vào lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng các thiết bị số hằng ngày.
1. Xem video, đọc tin tức, giải trí
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Rất ít D. Không sử dụng
2. Trao đổi email, Face book
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Rất ít D. Không sử dụng
3. Tra cứu tài liệu học tập
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Rất ít D. Không sử dụng
4. Tham gia khoá học trực tuyến
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Rất ít D. Không sử dụng
5. Tìm kiếm các tài liệu học tập
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Rất ít D. Không sử dụng
Mẫu 4. Khả năng chuyển số trong học sinh ở một số lớp
Hãy khoanh vào phần mềm mà em đã sử dụng thành thạo để phục vụ học tập.
1. Quay phim, chụp ảnh
2. Tạo bài thuyết trình
3. Zalo, Messenger
4. Trang tính
5. Azota
6. Quizzi
7. Game học tập
Mẫu 5. Khảo sát về phương pháp dạy học được sử dụng khi dạy học bài ‘Động năng – Thế năng” và bài ‘Cơ năng – Định luật bảo toàn cơ năng”
Các Thầy/cô đã sử dụng phương pháp nào khi dạy học bài ‘Động năng – Thế năng” và bài ‘Cơ năng – Định luật bảo toàn cơ năng”
1. Thuyết trình
2. Vấn đáp
3. Trực quan
4. Nhóm
5. Trình chiếu Powpoint
6. Sử dụng các phần mềm tương tác
7. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược.
Phụ lục 2: Một số hình ảnh minh chứng
Hình 1. GV cung cấp video cho các nhóm trong nhóm Zalo Vật lí của lớp để hoàn thành phiếu học tập.
Hình 2: HS các nhóm báo cáo sản phẩm sau khi đã nạp trên Padlet của nhóm lớp.
Hinh 3: HS truy cập vào Quzzi bằng cách quét mã QR và luyện tập giải bài trên Quizzi
Hình 4: Kết quả luyện tập của HS trên Quizzi
Hình 5. Học sinh cùng nhau làm quen và luyện tập trên Quizzi
Hình 6. GV nhận xét bài làm của HS và chữa một số câu nhiều bạn sai.
Hình 7. Học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập
Hình 8. Giáo viên và học sinh thảo luận phương án kiểm chứng định luật bảo toàn cơ năng.
Hình 9. Các sản phẩm, phiếu học tập của HS trên bức tường ảo Padlet của lớp.
Hình 10. Học sinh các lớp khi được tham gia các trò chơi trong phần khởi động.
Hình 11. Học sinh thảo luận, làm thí nghiệm liên quan định luật bảo toàn cơ năng, báo cáo kết quả bằng video.
Hình 12. Hình ảnh tại buổi báo cáo về đổi mới phương pháp dạy học
Hình 13. Tin nhắn của đồng nghiệp mong muốn được chia sẻ cách sử dụng các trò chơi game trực tuyến trong quá trình dạy học.
Phụ lục 3: Các mẫu phiếu đánh giá hoạt động nhóm
Mẫu 1.
BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(DÀNH CHO HỌC SINH)
Họ và tên : …………………………………………………………….. Nhóm:………………………………………………………………….. Đánh giá sản phẩm học tập của nhóm………………………………….
Tiêu chí chất lượng/ điểm số
Điểm đạt được
Nội dung đánh giá sản phẩm học tập
M1
M2
M3
0 - 4
5 - 7
8 - 10
Trình bày đầy đủ, đúng các nội dung cần tìm hiểu
Kịp thời về mặt thời gian
Phong thái thuyết trình
Tinh thần đồng đội
Tính sáng tạo
Đóng góp ý kiến :
Ưu điểm …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Khắc phục……………………………………………………………………...
Mẫu 2
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÓM
(DÀNH CHO GIÁO VIÊN)
Họ và tên giáo viên : ……………………………………………………………. Đánh giá sản phẩm học tập nhóm……………………………………………….
Tiêu chí chất lượng
Điểm đạt được
Tiêu chí đánh giá
M1
M2
M3
0 - 4
5 - 7
8 - 10
Tham gia phân công nhiệm vụ
Chấp nhận nhiệm vụ được phân công
Chú tâm thực hiện nhiệm vụ
Khuyến khích các thành viên khác trong nhóm
Chấp nhận quyết định của nhóm
PHỤ LỤC 4
Hướng dẫn sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập
1. Phần mềm hỗ trợ luyện tập thông qua các câu hỏi: Quizizz
Phần này tôi thấy rất hữu hiệu. Không chỉ giúp học sinh hào hứng hơn hẳn mà còn học kiến thức thông qua trò chơi. Các em được thao tác, kéo thả, ấn chọn ngay trên màn hình nên rất thích.
Đây là trò chơi trên web, học sinh không phải cài đặt gì chỉ cần ấn vào link điền tên mình là chơi được. Có nhiều hình ảnh và dạng câu hỏi. Học sinh thao tác trực tiếp lên màn hình. Đặc biệt, việc soạn 1 trò chơi trên quizizz rất nhanh, có nhiều dạng câu hỏi như trắc nghiệm, điền khuyết, nối cặp câu. Khi chơi lại có nhạc, có thứ tự bảng điểm nên các em rất thích, rất thi đua. Khi thi xong, tôi chụp ảnh 3 bạn đứng nhất để nêu tên, khen tặng và đưa ảnh lên nhóm zalo lớp để động viên.
Hình : sử dụng Quizizz tạo trò chơi có thưởng cho tất cả học sinh trong lớp.
Hướng dẫn sử dụng Quizzi để tạo câu hỏi:
Các bước đăng ký sử dụng phần mềm Quizizz
Để có thể sử dụng phần mềm Quizizz, trước tiên bạn cần tiến hành đăng ký tài khoản với các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Trước tiên, bạn hãy truy cập vào trang Quizizz: quizizz.com/admin, sau đó hãy nhấn vào nút “Get started”.
Bước 2: Trên màn hình sẽ xuất hiện 3 tùy chọn gồm “Continue with Google”, “Continue with Microsoft” và “Sign up with email”, bạn hãy nhấn chọn “Continue with Google” để chuyển sang bước tiếp theo.
Bước 3: Ngay lập tức, Quizizz sẽ liên kết với email của bạn, bạn click vào tên tài khoản để đăng ký.
Bước 4: Bạn nhấn chọn giữa 1 trong 3 tùy chọn theo nhu cầu gồm At a school (Học tập), At a business (Công việc) và Personal use (Cá nhân). Để sử dụng phần mềm Quizizz cho nhu cầu học tập, bạn hãy chọn At a school.
Bước 5: Để đăng ký tài khoản cho giáo viên, bạn click vào “Teacher”, trong khi đó nếu là học sinh, bạn click vào “Student”.
Bước 6: Bạn nhập thông tin đầy đủ vào ô Title, First name (Tên), Last name (Họ), Password (Mật khẩu), sau đó nhấn “Continue” để hoàn tất đăng ký.
Cách sử dụng phần mềm Quizizz tạo bài kiểm tra cho học sinh
Sau khi đăng ký tài khoản thành công, bạn sẽ được đưa đến màn hình chính của phần mềm. Tại đây, bạn có thể sử dụng tất cả các chức năng cơ bản như tạo bài kiểm tra, xem và tham gia bài kiểm tra. Nếu là giáo viên, bạn có thể tạo bài kiểm tra cho học sinh với các bước sau đây:
Để tạo bài kiểm tra, các bạn ấn nút Create ở góc trên bên trái màn hình.
Bạn đặt tên và chọn chủ đề cho bài kiểm tra, trên màn hình sẽ hiển thị danh sách một số môn học, bạn có thể chọn môn học tương ứng để sau này tìm kiếm dễ dàng hơn.
Có hai cách để tạo câu hỏi kiểm tra là tạo thủ công và lấy từ thư viện chung của ứng dụng. Để tạo câu hỏi theo cách thủ công, bạn hãy nhấn chọn Write your own. Hãy lựa chọn thể loại cho bài kiểm tra gồm Multiple choice (câu hỏi trắc nghiệm), Checkbox (dạng trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời), Fill – in – the – Blank (điền vào chỗ trống), Poll (survey thu thập thông tin, ý kiến học sinh), Open- Ended (Dạng câu hỏi mở) theo yêu cầu hiển thị trên màn hình.
Để lấy câu hỏi có sẵn trong thư viện, các bạn hãy ấn vào nút Teleport ở góc phía trên màn hình phần mềm để truy cập.
Trên màn hình tiếp theo, bạn có thể nhập và tìm các câu hỏi theo chủ đề. Phía dưới bên phải màn hình sẽ xuất hiện một số câu hỏi có chủ đề tương ứng được hệ thống đề xuất. Khi thấy một câu hỏi phù hợp, bạn chỉ cần nhấn nút “Add”. Lúc này câu hỏi này sẽ tự động được thêm vào bài kiểm tra của bạn.
Hiện nay, Quizizz còn hỗ trợ người dùng lấy câu hỏi từ file excel được upload từ máy tính lên. Để thực hiện thao tác này, bạn chỉ cần nhấn nút “Import from spreadsheet” ở góc bên phải màn hình.
Sau khi hoàn thành xong bộ câu hỏi, các bạn ấn vào nút “Done” ở góc trên bên phải màn hình để lưu bài kiểm tra dành cho học sinh.
Phần mềm sẽ yêu cầu bạn chọn một hình ảnh để làm hình nền cho bài kiểm tra, bạn có thể tải lên từ máy hoặc dán đường dẫn ảnh hợp lệ vào. Ngoài ra, bên dưới màn hình còn cung cấp một số tùy chọn như ngôn ngữ, cấp bậc học phù hợp với bài kiểm tra, thiết lập chế độ xem riêng tư hoặc công khai.
2. Phần mềm các trò chơi trực tuyến hỗ trợ khởi động, kiểm tra bài cũ, giải trí trong giờ học.
2.1. Trò chơi DUCK RACE – game trả bài.
Game Duck Race chính là một cuộc chạy đua của các bạn vịt. Bên trên sẽ có đồng hồ bấm giờ. Cuộc đua vịt trực tuyến này cho phép bạn có từ 2 đến 100 con vịt. Bạn có thể chọn chú vịt bạn thích và đặt tên cho chúng. Trò chơi được chơi miễn phí.
Để sử dụng trò chơi người dùng có thể ấn vào link: https://www.online- stopwatch.com/duck chọn Duck race.
1. Hoặc tra Google tìm kiếm từ khóa Duck Race – Online Stopwatch
2. Bấm vào trang web, bạn kéo xuống phía dưới sẽ thấy hình 2 mũi tên đang
load %. Sau khi load xong sẽ xuất hiện giao diện trò chơi
3. Tại đây bạn có thể chọn thời gian, màu sắc, đặt tên cho từng chú vịt
4. Đã điều chỉnh xong mọi thứ, bạn nhấn Enter là tự động vào trò chơi
5. Bạn sẽ không thể điều khiển được con vịt của mình. Đến khi hết thời gian sẽ
có 1 trong các con vịt chiến thắng.
Trong Online –stopwatch người dùng cũng có thể chọn các Game khác game Duck, có game chạy đua Race – Timer có nội dung tương tự như vậy. Các Game này rất thú vị để tìm ra người trả lời bài cũ, hoặc người lên báo cáo cho nhóm. Điểm đặc biệt các Game này không cần tải về, không cần đăng kí, chỉ cần truy cập và cài đặt tên người chơi và thời gian là được.
2.2 Game vòng quay ngẫu nhiên:
Vòng quay ngẫu nhiên: https://wheelofnames.com/vi/ giúp người dùng chọn ra một cái tên ngẫu nhiên trong số các tên được ghi vào danh sách. GV có thể sử dụng để gọi tên kiểm tra bài, gọi tên báo cáo nhóm, hoặc quay tên nhóm lên trình bày một cách ngẫu nhiên.
Người dùng truy cập vào link trên, sau đó cài đặt tiếng Việt, trong phần ô vuông, chỗ đánh mũi tên, ghi tên học sinh hoặc tên các nhóm cần chọn vào. Sau đó ấn quay, người quay trúng sẽ lên nhận nhiệm vụ học tập.
3. Phần mềm mô phỏng thí nghiệm ảo PHET.
Đây có lẽ là phần mềm không thể thiếu được đối với các thầy cô Vật lí khi dạy những hiện tượng liên quan đến các hiện tượng vi mô hoặc vĩ mô hoặc những hiện tượng khó đo được kết quả chính xác khi nó đang diễn ra, thì thí nghiệm ảo chính là giải pháp hữu hiệu để giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng quan sát, tính toán, nhận xét thí nghiệm.
Trong quá trình dạy học để tiến hành thí nghiệm ảo tôi thường chọn mô phỏng của PHET, đây là một trang web hỗ trợ dạy học thông qua các thí nghiệm mô phỏng về vật lí, hoá học, sinh học.
Ưu điểm của PheT là không cần tải về máy, không cài đặt, đăng kí tài khoản, và đặc biệt hoàn toàn miễn phí. Có khá nhiều thí nghiệm trong các phần cơ nhiệt, điện, quang mà PheT mang lại cho người dùng.
Trong đề tài này tôi đã dùng PHET để mô phỏng quá trình vận động viên trượt patin trong công viên máng trượt. Trên thực tế ta khó có thể đo được độ cao và vận tốc của người đó ở từng thời điểm, nhưng nhờ mô phỏng PHET mà các thông số này có
thể đo đạc được, HS quan sát được sự thay đổi giữa động năng và thế năng. Từ đó rút ra được đinh luật bảo toàn cơ năng.
Những bài vật lí có thể dùng PheT để dạy:
- Các bài Chất Khí. - Bài lực hấp dẫn. - Các bài trong chương Sóng cơ. - Các bài trong chương Sóng ánh sáng. - Con lắc lò xo. - Các bài trong chương Điện tích, điện trường. - Các bài trong chương Khúc xạ ánh sáng…
Hình : Mô phỏng PheT mô tả người chơi trong công viên máng trượt và thí nghiệm nghiên cứu quá trình đẳng tích - Định luật Saclo.
Cách sử dụng mô phỏng PHET:
1. Truy cập vào địa chỉ trang web: https://phet.colorado.edu/vi/
2. Chọn lĩnh vực Vật lí.
3. Chọn phần muốn nghiên cứu: quang học, sóng âm, công, năng lượng…
4. Chọn thí nghiệm cần dùng, ấn vào cài đặt các thông số của thí nghiệm.
5. Chọn quá trình diễn ra chậm hay bình thường để quan sát.
Ví dụ tôi muốn nghiên cứu định luật bảo cơ năng, tôi vào trang web, chọn mô
phỏng Vật lí, chọn chủ đề bảo toàn năng lượng, chọn công viên máng trượt
ấn vào để thiết lập các thông số, chọn người chơi, chọn khối lượng, tốc độ, chọn
lưới để hiển thị độ cao, chọn chậm để quan sát dễ dàng..
GV có thể chọn nhiều mô phỏng phục vụ cho dạy học ở trong PHET.
4. Phần mềm kiểm tra đánh giá AZOTA
Để kiểm tra đánh giá học sinh cả khi học online hay học trực tiếp đều mất rất nhiều thời gian, từ khâu biên soạn đến chấm điểm nhận xét học sinh. Tuy nhiên nếu ta biết khai thác và sử dụng các phần mềm kiểm tra một cách khoa học thì sẽ giải phóng được rất nhiều sức lực của giáo viên và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Ở đây tôi xin phép chia sẻ với Thầy cô phần mềm Azota, phần mềm này sẽ giúp ích chúng ta được rất nhiều.
- Ưu điểm nổi bật nhất của Azota có lẽ là tạo ra một kho đề thi cho học sinh luyện tập, rất hiệu quả cho học sinh khối 12. Chúng tôi thường tạo đề trên azota và khuyến khích học sinh vào làm. Học sinh có thể tự chủ phân bố thời gian làm đề một cách hợp lí khi học cả mấy môn một lúc. Qua quá trình làm đề giáo viên có thể thấy được sự tiến bộ của học sinh qua từng bài làm. Và những đề thi này hoàn toàn có thể lưu trữ nhiều năm chia sẻ cho các đồng nghiệp mà không sợ bị mất hay khó chia sẻ như tài liệu giấy.
- Azota giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và có biện pháp hiệu quả khi chữa đề thi, điều chỉnh phương pháp dạy cho hợp lí. Dựa vào những bài học sinh nạp, ngoài thống kê được số học sinh đã làm, thống kê được điểm trung bình, sự tiến bộ của học sinh. Thì khai thác phần thống kê câu hỏi Đúng/Sai ta có thể biết được trong các câu hỏi mà giáo viên giao những câu nào hầu hết học sinh đều đúng, những câu nào dễ mà học sinh còn sai, những câu nào không em nào giải được. Từ đó khi chữa bài giáo viên sẽ nắm được và có hình thức chữa đề phù hợp, tiết kiệm thời gian và điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp.
Hình ..: tính năng thống kê trên Azota giúp giáo viên nắm bát được học sinh nắm vững câu nào, hay sai câu nào để điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp.
Để tiến hành kiểm tra bằng phần mềm Azota các Thầy cô làm theo các bước
sau:
Bước 1: Tại Màn hình chính, chọn mục “Đề thi”, chọn “Tạo đề thi”
Bước 2: Chọn “Tự soạn Đề thi/Bài tập”
Bước 3: Chọn “Upload file”, chọn file đề thi theo đúng mẫu của Azota. Mẫu đề chuẩn theo link sau: https://docs.azota.vn/docs/huong-dan-su-dung/de-thi/cau-truc-de- thi-chuan/
Bước 4: Sau khi upload đề thi lên, GV ấn “ Tiếp tục” sẽ hiện lên “ Cấu hình đề
thi” tại đây GV cài đặt các thông số: Tên đề kiểm tra, khối, môn, thêm mô tả, ấn “ Lưu”. Cài đặt thời gian làm bài…
Bước 5: Sau khi xong bước 4, là tạo đề thi thành công. GV có thể cài đặt làm bài
online, hoặc làm bài offline.
Nếu cài đặt làm bài Online, GV copy link gửi cho lớp để học sinh làm bài kiểm
tra.
Nếu muốn lấy bài Offline, GV cài đặt số lượng đề cần đảo, chọn mẫu phiếu trả lời. In đề và tải mẫu để HS làm. Để chấm bài thi Offline GV tải app “ Azota teacher” để chấm.
Để tạo các đề thi có nhiều ưu việt hơn GV truy cập vào link:
https://docs.azota.vn/docs/huong-dan-su-dung/de-thi/ để xem hướng dẫn đầy đủ.
Phụ lục 5:
Phụ lục 5.1 Bộ câu hỏi luyện tập trên Quizzi
BỘ CÂU HỎI LUYỆN TẬP TRÊN QUIZIZZ
Câu 1. Động năng là một đại lượng?
A. có hướng, luôn dương B. có hướng, không âm
C. vô hướng, không âm D. vô hướng, luôn dương
Câu 2. Động năng của một vật không có đặc điểm nào?
A. phụ thuộc vào khối lượng của vật
B. Không phụ thuộc vào hệ quy chiếu
C. Là đại lượng vô hướng, không âm
D. Phụ thuộc vào vận tốc của vật
Câu 3. Biểu thức của động năng một vật là? A. mv2 B. ½ mv2 C. vm2 D. ½ mv
Câu 4. Đơn vị nào sau đây là đơn vị của động năng?
A. J B. kg.m/s C. N/m D. N.s
Câu 5. Độ biến thiên của động năng của một vật bằng?
A. Công của lực ma sát tác dụng lên vật
B. Công của lực thế tác dụng lên vật
C. Công của trọng lực tác dụng lên vật
D. Công ngoại lực tác dụng lên vật.
c. Sản phẩm: bài làm của mỗi học sinh.
Đáp án của câu hỏi:
1D 2B 3B 4A 5D
Phụ lục 5.2 Bộ câu hỏi luyện tập trên Quzzi bài Thế năng.
BỘ CÂU HỎI TRÊN QUIZZI
Câu 1. Thế năng của một vật không phụ thuộc vào?
A. độ cao B. khối lượng C. vận tốc D. gia tốc trọng trường
Câu 2. Một vật nằm yên có thể có?
A. động năng B. thế năng C. động lượng D. vận tốc
Câu 3. Chọn đáp án đúng.
A. Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào điểm đầu và điểm cuối.
B. Công trọng lực bằng độ tăng thế năng.
C. Công trọng lực phụ thuộc vào đường đi vì lúc này quãng đường di chuyển thay đổi.
D. Vật chuyển động trong trọng trường thì trọng lực đóng vai trò lực phát động.
Câu 4. Máy đóng cọc có đầu búa nặng 0,5 tấn, được đưa lên độ cao 10m so với mặt đất, g = 9,8 m/s2. Chọn gốc thế nặng tại mặt đất, tính thế năng của vật.
A. 49J B. 49 kJ C. 490J D. 4,9J
Câu 5. Một vật di chuyển trong trường trọng lực từ điểm M đến điểm N thấp hơn M, sau đó lại quay về M. Hỏi công của trọng lực trong trường hợp này?
A. A>0 B. A<0 C. A=0 D. Chưa đủ dữ liệu để kết luận
Đáp án các câu hỏi:
1.C 2.B 3A 4.B 5C
Phụ lục 5.3 Bộ câu hỏi luyện Quizzi phần Cơ năng.
Bộ câu hỏi luyện tập trên Quizzi
Câu 1. Cơ năng của vật được tính theo công thức nào? A. W= ½ mv2-mgz B. W = mv2 + mgz
C. W = mv + mgz D. W = ½ mv2+mgz
Câu 2. Đại lượng nào không đổi khi một vật được ném theo phương nằm ngang nếu bỏ qua lực cản?
A. Thế năng. B. Động năng. C. Cơ năng. D. Động lượng.
Câu 3. Từ độ cao 5,0 m so với mặt đất, người ta ném một vật khối lượng 200 g thẳng đứng lên cao với vận tốc đầu là 2 m/s. Bỏ qua lực cản của không khí. Lấy g ≈ 10 m/s2. Xác định cơ năng của vật tại vị trí cao nhất mà vật đạt tới.
B. 10,4J. C.4, 0J. D. 16 J.
A. 8,0 J. Câu 4. Một vật được thả rơi tự do không vận tốc đầu. Trong quá trình chuyển đông của vật thì A.thế năng của vật tăng, trọng lực thực hiện công âm.
B.thế năng của vật tăng, trọng lực thực hiện công dương.
C. thế năng của vật giảm, trọng lực thực hiện công dương.
D. thế năng của vật giảm, trọng lực thực hiện công âm.
Câu 5. Vật khối lượng 2kg, được ném lên cao với vận tốc 3m/s. Tính cơ năng của vật lúc ném.
A. 10J B. 9J C. 6J D. 12J
ĐÁP ÁN:
1. D 2. C 3. D 4.C 5.B
Phụ lục 5.4. Đề kiểm tra 15 phút nội dung: Động năng – Thế năng – Cơ năng
KIỂM TRA 15 PHÚT
PHẦN ĐỘNG NĂNG - THẾ NĂNG - CƠ NĂNG
Câu 1. Định luật bảo toàn cơ năng:
A. Luôn đúng trong mọi trường hợp.
B. Đúng với điều kiện vật chuyển động trong trọng trường chỉ chịu tác dụng của trọng lực.
C. Nếu lực ma sát lớn thì định luật bảo toàn cơ năng vẫn đúng.
D. Đúng với điều kiện vật chuyển động trong trọng trường và không chịu tác dụng của trọng lực.
Câu 2: Thả một vật có khối lượng m= 0.5kg từ độ cao ℎ1 = 0.8m so với mặt đất. Lấy g= 9.8 m/𝑠2. Xác định động năng của vật ở độ cao ℎ2 = 0.6m? A. 1J B. 2J C. 3J D. 4J
Câu 3: Khi vật chuyển động trong trường trọng lực thì cơ năng có dạng?
𝑚𝑣2+mgh.
A. W= 2.mgh 1 B. W= 2 C. W = 𝑚𝑣2
1
mgh
D. W = 𝑚𝑣2 +
2
Câu 4. Một chiếc xe khối lượng 220kg đang chạy với tốc độ 14m/s. Công cần thực hiện để tăng tốc độ xe lên 19m/s là bao nhiêu?
A. 18150J B. 21560J C. 39710J D. 2750J
Câu 5. Nếu khối lượng của vật giảm đi 2 lần, còn vận tốc tăng lên 4 lần thì động năng của vật sẽ?
A. Tăng 2 lần B. Không đổi C. tăng 8 lần D. Giảm 8 lần.
Câu 6. Trong quá trình hoạt động của máy đóng cọc, khi từ độ cao h xuống đến cọc có sự chuyển hoá giữa các dạng năng lượng nào của vật? (bỏ qua sức cản )
A. Động năng sang thế năng.
B. Thế năng sang động năng
C. Thế năng sang hoá năng
D. Động năng sang quang năng.
Câu 7. Các xe trọng tải lớn một khi gây ra tai nạn thường rất nguy hiểm vì? Chọn đáp án sai
A. Động năng của nó lớn khi va chạm vào vật sinh công làm xô ngã các vật.
B. Thế năng của vật lớn khi va chạm làm các vật bị ngã.
C. Do các vật di chuyển vào vùng điểm mù của xe, làm tài xế không quan sát thấy.
D. Một số nguyên nhân do tài xế lái xe vi phạm luật an toàn giao thông. Câu 8. Một vật ở độ cao 10m so với mặt đất. g=10m/s2 , vật nặng 2kg, hỏi thế năng của vật bằng bao nhiêu, chọn gốc thế năng tại mặt đất.
A. 200J B. 100J C. 10J D. 20J
Câu 9. Thế năng trọng trường của một vật phụ thuộc vào?
A. Độ biến dạng của vật đó.
B. Vận tốc của vật.
C. Khối lượng và độ cao so với gốc thế năng.
D. Trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật.
Câu 10. Một vật được ném thẳng đứng lên từ mặt đất với vận tốc 10m/s, tìm độ cao lớn nhất mà vật lên tới (bỏ qua sức cản không khí). Cho g=10m/s2.
A. 5m B. 10m C. 2m D. 20m
ĐÁP ÁN:
2.A
3.B
4.A
5.C
1.B
7.B
8.A
9.C
10.A
6.B