SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Thuộc lĩnh vực: Kỹ năng sống
Nhóm tác giả: 1. Lê Thị An – SĐT: 0915316428 2. Phạm Thị Thanh Thái 3. Mai Thị Kim Trang Đơn vị: Trường THPT Anh Sơn 1
Năm thực hiện: 2022-2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu. 4. Phương pháp tiến hành. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
TRANG 1 2 2 2 2 4 4 4 4 6
7 8
10 12
12
14
14
14 16
21
23
26
31
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1Cơ sở lý luận của đề tài. 1.1.1Một số khái niệm liên quan đến đề tài. 1.1.2.Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học. 1.1.3.Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh. 1.1.4.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 1.2.Cở sở thực tiễn của đề tài 1.2.1.Nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở trường THPT 1.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp. 2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng sống 2.2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh. 2.3. Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. 2.4. Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp 2.5. Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 2.6. Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ thể, thiết thực. 2.7. Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ
32
32 33 33 33 34 34
35 35 36
37
39
năng sống cho học sinh. 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 4.1. Mục đích khảo sát 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 4.2.1. Nội dung khảo sát 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 5. Đối tượng khảo sát 6. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 6.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 7. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 7.1. Kết quả khảo sát về sự thay đổi nhận thức của học sinh lớp chủ nhiệm 7.2. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. 7.3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận 2. Kiến nghị, đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 40 40 44
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thông tin đầy đủ
TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Giáo dục đào tạo Trung học phổ thông Học sinh Kỹ năng sống Giáo viên chủ nhiệm Văn hóa ứng xử Giáo viên Sáng kiến kinh nghiệm Chữ viết tắt GDĐT THPT HS KNS GVCN VHUX GV SKKN
2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết 29- NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Thực hiện nội dung của Nghị quyết, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đề ra “Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
Để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ, thực hiện mục tiêu giáo dục, đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo, tự tin, có khả năng làm việc nhóm và hợp tác, đặc biệt là có kỹ năng ứng phó trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống…Vì vậy, nhà trường, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) phải chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng phù hợp, từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các em có khả năng, tự lập, xử lý mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Trong những năm gần đây các cơ sở giáo dục đã quan tâm và tổ chức nhiều hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và bước đầu thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, một số cơ sở giáo dục chưa có nhiều giải pháp để thực sự nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, nhất là chưa phát huy được vai trò giáo viên chủ nhiệm. Bởi giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh. Do đó, học sinh còn hạn chế trong giao tiếp, ứng xử, thiếu tự tin trong học tập và các hoạt động, có những hành vi lệch lạc, thái độ ứng xử chưa đúng mực, khả năng ứng phó trước các tình huống có
3
thể xảy ra còn thấp…điều này dẫn đến thiếu khả năng tự bảo vệ bản thân, chưa phát huy hết năng của mỗi học sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em. Vì những lý do đó vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trở thành một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ vì mục tiêu giáo dục toàn diện mà còn đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên và tình hình thực tế về công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, kinh nghiệm nhiều năm chủ nhiệm lớp khiến chúng tôi trăn trở, suy nghĩ và chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp” với mong muốn giúp các em học sinh có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đồng thời, trang bị cho các em những kỹ năng cơ bản, là hành trang để các em tự tin bước vào cuộc sống mới sau khi tốt nghiệp ra trường.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông
qua công tác chủ nhiệm lớp.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ năm học 2020 - 2021 cho đến nay.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp.
- Hình thành kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em biết cách xử lý các tình
huống xảy ra trong cuộc sống.
4. Phương pháp tiến hành.
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, các trang web có nội dung liên quan đến đề tài. Sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung làm cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu.
4.2. Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn: Khảo sát thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua chủ nhiệm lớp và nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn.
4.3. Phương pháp thống kê, thu thập xử lý số liệu:
- Thống kê theo kết quả điều tra giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài.
- Thống kê theo kết quả sau khi áp dụng đề tài và xử lí bằng phần mềm Excel
máy tính.
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở lớp chủ nhiệm.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục kỹ năng sống và vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và nhu cầu, sự cần thiết phải
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối
tượng học sinh và tình hình của nhà trường.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT.
7. Tính mới của đề tài
Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông (THPT), từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức giáo dục giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp với nhiều hình thức khác nhau nhằm trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống như kỹ năng tự lập, kỹ năng giao tiếp, làm việc tập thể, tự tin, kiềm chế cảm xúc, ứng phó trước áp lực học tập, cuộc sống. Từ đó, giúp học sinh hoàn thiện nhân cách, trở thành con người mới, biết yêu thương, chia sẻ, đoàn kết và không ngừng phấn đấu, cống hiến sức trẻ của mình cho quê hương, đất nước.
Đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, nâng cao hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, thực hiện đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025”, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
a. Khái niệm.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quổc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Unesco, kỹ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo WTO, kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính chất tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình huống hàng ngày. Với mục đích là để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải quyết tốt những vấn đề, tình huống của cuộc sống.
Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đây là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp, dùng để xử lý các vấn đề và trả lời các câu hỏi thường gặp trong đời sống (Wiki). Kỹ năng sống chính là cách ứng dụng những gì học được vào các tình huống thực tiễn.
Nói một cách chung nhất, kỹ năng sống không chỉ là nhận thức, mà là cách vận dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử lý các tình huống thực tiễn với hiệu quả cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở nên ý nghĩa, vui vẻ hơn.
Những đặc trưng cơ bản của kỹ năng sống: Là khả năng con người biết sống sao cho hữu ích và có cách sống phù hợp với môi trường xã hội; Khả năng để con người dám đương đầu với các vấn đề, tình huống khó khăn trong cuộc sống và biết cách để vượt qua; Các kỹ năng tâm lý để con người biết quản lý bản thân mình và tương tác tích cực với mọi người, xã hội.
Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; học làm người gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiềm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, học để sống vời người khác gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thường lúng túng, tự khẳng định, hợp tắc,
6
làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm. Từ những quan niệm trên đây có thể thấy, kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mọi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp; là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái độ, giá trị (cái mà học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
b. Cách phân loại kỹ năng sống:
- Theo UNESCO, WHO và UNICEF, kĩ năng sống gồm các kỹ năng cổt lõi
sau:
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán.
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (Self-
Awareness building skills, incl.
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
Trong giáo dục Việt Nam thường phân loại kỹ năng sống theo 3 nhóm sau:
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: bao gồm các kỹ năng sống như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiềm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kỹ năng sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác.
7
+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả; bao gồm các kỹ năng sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
1.1.2. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học.
Giáo dục kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển con người, nhất là đối với học sinh. Vì vậy, hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đưa giáo dục kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở tiểu học và trung học nhằm rèn luyện và hình thành nhân cách con người, là nhân tố tạo nên một môi trường ứng xử hài hòa, khoan dung, độ lượng, tạo ra một xã hội văn minh, hiện đại, phồn vinh và thịnh vượng.
Ở Việt Nam, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều văn bản về việc triển
khai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường:
- Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (KNS) tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX: Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với từng nhóm đối tượng, việc giáo dục KNS cần tập trung vào những nội dung sau: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.
- Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GDĐT đã ban hành quy định, văn bản chỉ đạo để quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa:
+ Các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức các hoạt động giáo dục KNS hoặc liên kết với các đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. Để đảm bảo chất lượng của hoạt động giáo dục KNS, khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các đơn vị vừa có chương trình giáo dục KNS cho người học vừa có chương trình bồi dưỡng, tập huấn giáo viên về giáo dục KNS.
+ Giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy - học theo hướng tăng cường hoạt động học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học;
8
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường, tập trung vào việc giáo dục những KNS cơ bản, qua đó hình thành cho HS các giá trị sống, KNS tích cực;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức các hoạt
động giáo dục KNS.
- Công văn 463/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28/1/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên:
+ Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh (HS) theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề nghiệp;
+ Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho bản
thân và giáo dục KNS cho HS;
+ Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi
trường thuận lợi để giáo dục KNS cho HS.
Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần
Đối với học sinh trung học và học viên GDTX cấp THCS và cấp THPT: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.
1.1.3. Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh.
Kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Người có KNS sẽ biết ứng xử phù hợp trong mọi tình huống, có khả năng làm chủ xúc cảm, tình cảm và hành vi, có thói quen và lối sống lành mạnh, vượt qua được mọi khó khăn và đạt được nhiều thành công trong cuộc đời. Trong thực tế, nhiều khi con người có nhận thức đúng nhưng lại có hành vi sai trái, tiêu cực. Nguyên nhân là do họ thiếu kỹ năng sống, thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề nhất là ở lứa tuổi học sinh. Vì vậy, việc trang bị, rèn luyện cho mình những kỹ năng sống là vô cùng quan trọng.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT sẽ đem lại những lợi ích thiết
thực cho người học và cộng đồng, xã hội:
9
Giáo dục KNS có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới đã chuyển từ chỗ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang chủ yếu là trang bị những phản chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quổc. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng được xác định “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Luật Giáo dục năm 2005, Điều 5). Giáo dục KNS với mục tiêu và cách tiếp cận là hình thành và làm thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực, bồi dưỡng cho các em năng lực hành động trong cuộc sống, thực chất là thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Phương pháp giáo dục KNS là thực hiện quan điểm hướng vào người học nên có thể đáp ứng được nhu cầu của người học, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, giáo dục KNS thông qua những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mang tính tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trò chủ động, tự giác của người học sẽ có những tác động tích cực đối với quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau, tạo ra động lực cho việc học tập. Học sinh sẽ hứng thú và học tập tích cực hơn, có hiệu quả hơn, nhất là khi các vấn đề mà các em được tham gia có quan hệ trực tiếp đến cuộc sống của bản thân.
Học sinh trung học phổ thông đang ở trong độ tuổi thanh niên, lứa tuổi đang phát triển mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt động và giao tiếp của các em đang phát triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc sống, về bản thân, về con người cũng phát triển; các năng lực cá nhân cũng dần hình thành. Đời sống tình cảm của các em cũng rất phong phú, thể hiện rõ nhất trong quan hệ tình bạn (đồng giới hoặc khác giới). Nó chi phối tình cảm và xu hướng hoạt động của các em. Giáo dục kĩ năng sống nếu biết khai thác những khía cạnh tích cực trong đặc điểm tâm lí của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp các em phát triển nhân cách.
Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hường rất lớn đến nhân cách của học sinh. Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay với những tác động tích cực và tiêu cực đan xen khiến trẻ luôn luôn phải có sự lựa chọn, phải đương đầu với những áp lực, thử thách, nếu không được hướng dẫn, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực như nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đoạ. Giáo dục kĩ năng sống giúp các em ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông như phòng tránh lạm dụng game, phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính, phòng tránh sử dung chất gây nghiện, phòng tránh bạo lực học đường, biết cách giải tỏa áp lực trong học tập, trong cuốc ống hang ngày.
1.1.4. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
GVCN có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh. GVCN là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý toàn diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm vừa quản
10
lý tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong lớp về mọi phương diện: học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương trình và kế hoạch của nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm là nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng học sinh trong tập thể lớp, là cầu nối, là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà trường – tập thể học sinh, tập thể học sinh – xã hội. Như vậy, một mặt giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn bó hơn.
Giáo viên chủ nhiệm xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh, tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, luôn thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.
Nhiệm vụ của người giáo viên không chỉ là phát huy trí tuệ của học sinh mà còn vun đắp tâm hồn và giúp các em từng bước hoàn thiện nhân cách. Đối với người GVCN, ngoài công việc giảng dạy, GVCN còn phải là một nhà giáo dục, nắm bắt những tâm tư, tình cảm, chăm lo đến quá trình học tập và rèn luyện đạo đức của mỗi em và của cả tập thể học sinh. Là người gần gũi nhất với học sinh, các em có thể tâm sự, trải lòng những vấn đề còn băn khăn, trăn trở, bế tắc. GVCN là chỗ dựa tinh thần để các em có thể dựa vào khi gặp khó khăn, là nơi các em có thể “xõa” hết mình khi có những niềm vui trong học tập, cuộc sống.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò của một nhà tâm lý, là mắt xích của công tác quản lý trong nhà trường ở một tập thể thu nhỏ là lớp học. Như vậy, trong số tất cả các giáo viên tham gia vào hoạt động giáo dục của lớp, GVCN lớp chính là người trực tiếp, thường xuyên gần gũi với học sinh nhất, là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho các em trong cuộc sống để các em có thể nhận được hỗ trợ, giúp đỡ hoặc hướng dẫn, dạy dỗ cần thiết kịp thời. Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý lớp học giúp Hiệu trưởng giám sát lớp học, thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp và từng học sinh đến phụ huynh.
Trong công tác chủ nhiệm, giờ sinh hoạt lớp đóng vai trò quan trọng. Mỗi tuần có 2 tiết sinh hoạt lớp. Đây là thời gian để GVCN tìm hiểu học sinh, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các em và cũng là thời gian để GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Để phát huy năng lực học sinh, trang bị cho các em các kỹ năng cần thiết để ứng phó trong cuộc sống, giáo viên chủ nhiệm cần trang bị cho
11
các em những kiến thức cơ bản về kỹ năng sống. Trên cơ sở đó, hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mổi quan hệ, các tình huống hằng ngày, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhằm đạt được các
mục tiêu:
- Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống.
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và đạo đức của các em; hiểu tác hại của những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống cần loại bỏ.
- Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hoá; có kĩ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
- Học sinh có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; yêu thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kĩ năng sống và thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình.
1.2. Cở sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở trường THPT
Trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, không ít bộ phận học sinh thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật, đạo đức, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet… Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát trong học sinh để kiểm tra nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn và các huyện lân cận. Số lượng học sinh khảo sát là 200 em và thu được kết quả như sau: Kết quả TT Nội dung trao đổi SL TL %
1
Em có tự tin khi giao tiếp với thầy cô, bạn bè và người xung quanh, tự tin tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động vì cộng đồng?
a. Không tự tin 111 55,5%
12
77 38,5% b. Tự tin
12 6% c. Rất tự tin
2
Em đã từng tham gia hoạt động phòng chống dịch bệnh, chống rác thải nhựa và biết tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
185 92,5% a. Chưa tham gia
15 7,5% b. Thỉnh thoảng
0 0 c. Thường xuyên tham gia
3
Em đã được tham gia nhiều hoạt động bổ ích, rèn luyện nhiều kỹ năng khi học ở trường?
112 56% a. Rất ít tham gia
84 42% b. Thỉnh thoảng
4 2% c. Thường xuyên tham gia
4
Ở trường em hoặc lớp em thường có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như thế nào
58% 116 a. Tổ chức một số hoạt động thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, phát thanh tuyên truyền
22% 44 b.Nhà trường có tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, cuộc thi
20% 40 c.Nhà trường và lớp em có tổ chức nhiều hoạt động đa dạng
5
Theo em có cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT không?
24 12% a.Không cần thiết
67 33,5% b. Cần thiết
109 54,5% c. Rất cần thiết
6
Theo em, nếu tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường, ở lớp sẽ hình thành cho em được những kỹ năng nào sau đây:
- Kỹ năng giải quyết vấn đề. 167 83,5%
- Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán. 154 77%
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả. 155 77,5%
13
- Kỹ năng ra quyết định. 118 59%
- Kỹ năng tư duy sáng tạo. 135 67,5%
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân. 182 91%
165 - Kỹ năng kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, xây dựng nhân cách, xác định giá trị cuộc sống 82,5%
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. 175 88%
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc. 159 79,5%
148
-Kỹ năng sống về phòng tránh thiên tai, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường sống, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên… 74%
Qua kết quả điều tra, chúng ta thấy rằng đa số học sinh chưa tự tin tham gia các hoạt động tập thể, giao tiếp với mọi người còn e ngại, rất ít tham gia các hoạt động tập thể ở trường học và cộng đồng. Việc tổ chức hoạt động giáo KNS ở các trường học chủ yếu thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, phát thanh tuyên truyền. Hình thức chưa phong phú, đa dạng nên chưa thu hút được học sinh tham gia, hiệu quả giáo dục thấp. Song đa số các em đều đánh giá cao nếu nhà trường, GVCN thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục KNS các em sẽ hình thành, rèn luyện được nhiều kỹ năng cần thiết.
1.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT
Để có cơ sở cho việc đề xuất một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp đã được áp dụng có hiệu quả tại trường THPT Anh Sơn 1, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế và lấy ý kiến tham khảo 50 giáo viên chủ nhiệm về cách thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở một số trường THPT trên bàn huyện Anh Sơn và các huyện lân cận.
Phiếu khảo sát về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông
qua công tác chủ nhiệm lớp
( Tổng số giáo viên: 50 người)
TT Nội dung trao đổi Kết quả
SL TL %
1
Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT hiện nay:
a. Không cần thiết 0 0
14
15 30% b. Cần thiết
35 70% c. Rất cần thiết
2
Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trường THPT
40 80% a. Chưa hiệu quả
8 16% b. Hiệu quả
2 4% c. Rất hiệu quả
3
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp có được tiến hành không?
33 66% a. Có tổ chức
12 24% b. Tổ chức không thường xuyên
5 10% c. Thường xuyên
4
Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT hiện nay
a. Chủ yếu qua phát thanh tuyên truyền 38 76%
b. Qua hoạt động ngoài giờ lên lớp 8 16%
8% 4 c. Đa dạng, qua ngoại khoá, trải nghiệm, lồng ghép vào môn học, tiết chủ nhiệm lớp
5
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tự tin, ngại giao tiếp, chưa giải quyết các tình huống trong thực tế của một bộ phận học sinh
a. Gia đình không quan tâm, chăm sóc 14 28%
32% 16 b. Chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường hiệu quả mang lại chưa cao.
c. Cả hai ý trên 20 40%
Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng, công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất quan trọng. Các trường học đã triển khai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, song chưa được tổ chức thường xuyên, hình thức tổ chức chưa đa dạng, chủ yếu đang tính lý thuyết, giáo huấn. Giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, các hoạt động giáo dục chủ yếu do nhà trường, Đoàn thanh niên tổ chức. Các giờ sinh hoạt chủ nhiệm còn mang tính hình thức, chưa đổi mới, đa dạng hình thức sinh hoạt.
15
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tự tin, ngại giao tiếp, xử lý chưa hợp lý các tình huống trong thực tế, vi phạm nội quy trường học, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, vi phạm pháp luật, chưa có khả năng ứng phó và kiểm soát cảm xúc… của một bộ phận học sinh là do thiếu sự quan tâm, chăm sóc của gia đình; công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường còn nhiều bất cập như chưa phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, hình thức chưa đa dạng, chưa thu hút được học sinh tham gia. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa chặt chẽ và hiệu quả. Chính vì vậy, trong các trường học vẫn còn nhiều học sinh chưa tự tin trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè chưa phù hợp, thậm chí tình trạng bạo lực học đường vẫn còn diễn ra, một số học sinh chưa có kỹ năng đối phó với áp lực dẫn đến các hành động tiêu cực…
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp.
2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển toàn diện học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, ngoài các hoạt động tuyên truyền, giáo dục của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm giáo dục, nâng cao nhận thức cho học sinh về kĩ năng sống.
Trước hết, thông qua các giờ sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn cho các em về các kĩ năng cần có trong học tập cũng như cuộc sống hàng ngày như kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng ứng phó và kiềm chế cảm xúc, kĩ năng chống bắt nạt, bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước…
Để nâng cao nhận thức, giáo viên chủ nhiệm cần cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản để các các em có khả năng ứng phó. Có nhiều hình thức để truyền tải kiến thức đến các em như khuyến khích các em tham gia các cuộc thi tìm hiểu do cấp trên tổ chức như tìm hiểu về an toàn giao thông, phòng chống tác hại thuốc lá, Luật an ninh mạng…cung cấp các tài liệu như Luật phòng chống bạo lực gia đình; Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật phòng, chống ma túy…Tổ chức các chuyên đề về phòng chống tai nạn thương tích đuối nước, kĩ năng sơ cứu đuối nước, kĩ năng thoạt hiểm…Thông qua việc tuyên truyền các em sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản góp phần nâng cao nhận thức từ đó có ý thức chấp hành pháp luật, biết quan tâm chia sẻ với bạn bè, kiềm chế cảm xúc, có kĩ năng phòng tránh để tự bảo vệ bản thân cũng như nhũng người xung quanh.
2.2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt được tâm sinh lí, nhu cầu, nguyện vọng, ước mong, khả năng trình độ của học sinh, nắm vững hoàn cảnh sống, những tác động của gia đình, mối quan hệ xã hội, bạn bè của
16
học sinh. Là giáo viên chủ nhiệm nên tìm hiểu học sinh thông qua nhiều biện pháp. Cụ thể như sau:
- Tìm hiểu học sinh qua hồ sơ như học bạ, sơ yếu lí lịch, qua bạn bè, thậm chí
là tìm hiểu thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy ở các lớp dưới.
- Sau khi nhận công tác chủ nhiệm, để giúp các em tự tin, làm quen và tạo sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên chủ nhiệm với các em, nhất là các em lớp 10 mới bỡ ngỡ bước vào ngôi trường THPT khác hẳn với ngôi trường cũ của các em, giáo viên chủ nhiệm cần giới thiệu về bản thân như tuổi đời, tuổi nghề, dạy môn... Sau đó, làn lượt mời các em tự giới thiệu về bản thân, sở thích để các em tự tin hơn khi nói trước tập thể lớp, để các em hiểu nhau hơn.
- Kênh thông tin để nắm được hoàn cảnh gia đình từng em, năng lực sở trường của các em, giáo viên chủ nhiệm nên tìm hiểu qua phiếu. Thông qua phiếu tìm hiểu, giúp các em xây dựng kế hoạch, đặt ra mục tiêu phấn đấu trong năm về học tập cũng như tham gia các hoạt động. Trên cơ sở mục tiêu đề ra, GVCN sẽ giúp đỡ, động viên để các hoàn thành kế hoạch. Có thể lập mẫu phiếu như sau:
TRƯỜNG THPT……. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LỚP ……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH Năm học 20..-20…
Nữ
1. Họ và tên học sinh.......................................... Giới tính : Nam 2. Ngày tháng năm sinh : ........................................ SĐT học sinh …………… 3. Nơi sinh( xã, huyện ,tỉnh): ........................................................................... 4. Nơi thường trú (chỗ ở hiện nay)..................................................................... 5. Đoàn viên : ; TN ; Dân tộc...............Tôn giáo….............. 6. Họ tên cha : ...........................Nghề nghiệp...........................Tuổi.....................
Nơi công tác : ............................... Số điện thoại.......................
7. Họ tên mẹ : ..................................................... Nghề nghiệp...........................Tuổi......................
Nơi công tác: ..................................... Số điện thoại.......................
8. Các anh, chị, em ruột (họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi học hoặc nơi công tác): ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ................................................................. 9. Hoàn cảnh: (Con TB(%), con BB, Mồ côi, Hộ nghèo, hộ cận nghèo, bị nhiễm chất độc da cam):................................................................................. 10. Kết quả năm trước : Học lực: Điểm TB.............Loại...........; Hạnh kiểm..........
17
Học sinh giỏi cấp huyện (môn, giải):........................................ Được tham gia thi HSG Tỉnh( môn):.................................. Học sinh giỏi cấp Tỉnh (môn, giải):................................................................ 11. Chức vụ đã từng làm (lớp trưởng, lớp phó, sổ sách, liên đội trưởng, quản ca, tổ trưởng....): ................................................................................ 12. Sở thích : Môn học yêu thích:.............Thể thao (môn)…………,văn nghệ:…… Sở trường: ………………………………………………………………………… Sở đoản: ……………………………………………………………………………. 13. Chỉ tiêu phấn đấu trong năm học này: Học lực:.............Hạnh kiểm:............... Dự kiến đăng kí thi HSG cấp trường môn: .................................................. 14. Ứng cử vào cán bộ lớp, chức vụ gì (Bí thư, lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, sở sách, quản ca, bảo vệ lớp, cờ đỏ):…………….……………….…………… 15. Đăng kí tham gia hoạt động, Câu lạc bộ (Thể thao, văn nghệ, cờ đỏ, thanh niên tình nguyện, CLB tiếng Anh, tiếng trung, phát thanh, thiện nguyện…): ……… 16. Dự định chọn ngành hoặc trường đại học sau khi tốt nghiệpTHPT: .....................................................................................................................................
(Học sinh điền đầy đủ các thông tin vào “. .... ”, tích “x” vào các ô trống
Trên cơ sở phiếu thông tin, giáo viên chủ nhiệm nắm được sơ bộ về hoàn cảnh gia đình từng em, năng lực, sở trường, chỉ tiêu phấn đấu, mong muốn được tham gia các hoạt động tập thể… để từ đó có thể tư vấn, giúp đỡ, giáo dục và tổ chức các hoạt động để phát huy năng lực của các em cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế. 2.3. Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. a. Lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp:
- Cán bộ lớp có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi lớp học. Cán bộ lớp là là cánh tay đắc lực của giáo viên chủ nhiệm, thay mặt giáo viên triển khai kế hoạch, quản lý các bạn trong các giờ học, hoạt động. Cán bộ lớp sẽ là người theo dõi các bạn để báo cáo giáo viên chủ nhiệm vào cuối tuần hoặc khi có hiện tượng bất thường xảy ra. Cán bộ lớp là người hỗ trợ GVCN tổ chức các hoạt động, đồng hành cùng với các bạn, giúp đỡ các bạn cùng tiến bộ. Tất cả các hoạt động liên quan đến học sinh mà giáo viên nắm được cơ bản đều thông qua đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, tự giác, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Vì vậy, việc lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải lựa chọn kỹ để phát huy được năng lực, sở trường của các em.
Thông qua phiếu tìm hiểu, giáo viên có thể biết được ở lớp dưới em nào đã làm cán bộ lớp, em nào có năng lực, sở trường gì. Đồng thời, qua các hoạt động đầu năm, giáo viên cũng cần chú ý những học sinh có ý thức tự giác, có trách
18
nhiệm trong học tập và hoạt động để lựa chọn. Tuy nhiên, giáo viên không nên áp đặt mà có thể cho các em tự xung phong các chức vụ trong lớp như lớp trưởng, lớp phó học tập, văn nghệ… qua giới thiệu của các bạn trong lớp, hoặc giáo viên chủ nhiệm có thể giới thiệu, động viên để các em tự giác xung phong nhận nhiệm vụ. Đối với những em có năng lực nhưng còn rụt rè, chưa tự tin, giáo viên chủ nhiệm có thể gặp gỡ, trao đổi, phân tích để các em tự xung phong nhận nhiệm vụ.
Giáo viên chủ nhiệm có thể đưa ra các tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ lớp:
+ Có tư cách đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật gương mẫu trong học tập
và hoạt động.
+ Tự tin, năng nổ, nhiệt tình, sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
+ Có năng lực học khá, giỏi, chăm chỉ.
+ Có điều kiện thuận lợi để tham gia các hoạt động của lớp.
+ Có tín nhiệm cao trong tập thể lớp….
Để cán bộ lớp hoạt động có hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm cũng nên lấy tín nhiệm từ các em học sinh. Các em có phiếu tín nhiệm cao giúp các em tự tin hơn và sẽ nhận được sự ủng hộ của các bạn trong lớp và đó cũng là động lực để các em cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b. Phát huy tính tự giác, khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp.
Dựa vào năng lực, sở trường của các em để giáo viên chủ nhiệm phân công chức vụ, nhiệm vụ. Sau khi phân công nhiệm vụ cho cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm sẽ quán triệt cán bộ lớp có những quyền hạn gì trong lớp. Cán bộ lớp sẽ thay mặt giáo viên chủ nhiệm triển khai một số kế hoạch của nhà trường, theo dõi, giám sát các hoạt động của từng thành viên, cuối tuần xếp loại thi đua và báo cáo kịp thời những hiện tượng học sinh vi phạm để ngăn chặn, phối hợp xử lý, giáo dục.
Với các hoạt động của lớp - trường, bước đầu GVCN hướng dẫn Ban cán bộ lớp làm việc sau đó khi các em đã quen dần trong một thời gian nhất định giao việc và quan sát để các em phát huy khả năng lãnh đạo của mình.
Cụ thể:
+ Lớp trưởng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp: điểm danh và ghi rõ sĩ số của lớp, số bạn vắng lên góc trái bảng hàng ngày; điều khiển các bạn xếp hàng chào cờ và thể dục giữa giờ và các hoạt động tập trung toàn trường khác.
+ Lớp phó lao động: Theo dõi việc giữ gìn vệ sinh trong, ngoài lớp, vệ sinh
khu vực được phân công.
+ Lớp phó học tập tổ chức học bài theo nhiều hình thức phong phú thông qua các tổ trưởng để theo dõi tinh thần, thái độ học của các bạn trong; điều khiển lớp khi lớp trưởng vắng. Tổ trưởng theo dõi sát việc học bài, chuẩn bị bài ở nhà và ở lớp của các tổ viên để kịp thời nhắc nhở và báo cáo với lớp phó học tập
19
- Phong trào thi đua: Lớp trưởng, lớp phó thông qua giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch cụ thể và phối hợp với các tổ trưởng để cùng phổ biến đến các tổ viên cùng thực hiện.
- Hoạt động ngoại khoá:
+ Lớp trưởng, lớp phó làm chỉ huy, theo sát tình hình lớp khi chia lớp theo
các tổ hoặc các nhóm bạn.
+ Các tổ trưởng hoặc nhóm trưởng hướng dẫn đội của mình tham gia hoạt động. Từ đó, tạo được sự đoàn kết gắn bó giữa các thành viên trong tổ, nhóm. Đội ngũ cán bộ lớp còn có nhiệm vụ nắm bắt hoàn cảnh, tâm sinh lý các bạn, nhất là các bạn có biểu hiện tâm lý không bình thường, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt để báo cáo kịp thời cho GVCN hỗ trợ, giúp đỡ.
Để các em làm quen với công việc, giáo viên chủ nhiệm cần giành thời gian nhất định để tập huấn, hướng dẫn các kĩ năng cần thiết khi triển khai công việc. Trước hết các em phải gương mẫu, công tâm, đánh giá khác quan, chính xác. Trong kiểm tra, nhắc nhở các bạn cần tránh va chạm, đặc biệt là không được gây gỗ, lạm quyền. Những việc không thể tự giải quyết phải báo cáo kịp thời cho giáo viên chủ nhiệm.
Đầu năm học, để tổ chức tốt Đại hội lớp – Chi đoàn, GVCN nên hướng dẫn, giúp đỡ các em xây dựng kế hoạch và tổ chức đại hội, phân công các em chuẩn bị từng nội dung cụ thể như chuẩn bị báo cáo, trang trí…Việc tổ chức đại hội giúp các em rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch, tự tin và có khả năng điều hành các hoạt động trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng ý thức tự giác cho đội ngũ cán bộ lớp và học sinh trong lớp. Đầu các buổi học, giáo viên chủ nhiệm cần đến kiểm tra, hỗ trợ
20
cán bộ lớp hướng dẫn các bạn chuẩn bị các công việc cần thiết cho buổi học như vệ sinh lớp học, khu vực sân trường, sắp xếp bàn ghế, kiểm tra bài tập…Sau khi các hoạt động đã đi vào nề nếp, giáo viên chủ nhiệm không cần đến kiểm tra thường xuyên. Việc xây dựng ý thức tự quản cho đội ngũ cán bộ lớp là nền tảng cho công tác chủ nhiệm và cũng là một việc làm quan trọng và khó khăn đối với giáo viên chủ nhiệm.
GVCN cũng không nên làm thay công việc cho cán bộ lớp, như cuối tuần giao cho cán bộ lớp tiến hành sinh hoạt, tổng kết đánh giá những mặt làm được, chưa làm được của lớp trong tuần, đồng thời chỉ ra những bạn còn mắc khuyết điểm. Trên có sở đánh giá của cán bộ lớp, GVCN đánh giá chung, chỉ ra những tồn tại để các em nhận lỗi, sửa chữa khuyết điểm.
Trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý chọn đúng nguồn, tránh việc thay cán bộ lớp, không phó mặc việc lớp cho đội ngũ cán bộ lớp. Khi cán bộ lớp chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ tránh phê bình trước lớp mà nên góp ý riêng để các em khắc phục, sửa chữa.
Cụ thể trong khóa học 2018 – 2021, nhờ việc chọn được đội ngũ cán bộ lớp: Lớp trưởng là Nguyễn Kim Mạnh, lớp phó học tập em Phùng Viết Phú, lớp phó lao động em Nguyễn Đắc Học, lớp phó văn nghệ em Nguyễn Thị Linh Chi… Các em đã hoàn thành rất xuất sắc nhiệm vụ học tập và quản lý lớp.
Khi xây dựng đội ngũ cán bộ lớp cần xuất phát từ đặc điểm, nhiệm vụ từng năm học và tính chất phát triển của tập thể học sinh. Nên căn cứ vào 3 giai đoạn phát triển của tập thể lớp mà lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp. Ví dụ: ở giai đoạn đầu
21
(tập thể mới hình thành) rất cần có một lớp trưởng biết hi sinh, có uy tín, biết quan tâm đến người khác, gương mẫu, biết cảm hoá các bạn..., không nhất thiết phải là học sinh học giỏi nhất lớp. Nhưng sang giai đoạn 2 và 3 (khi tập thể đã phát triển) rất cần có lớp trưởng năng động, sáng tạo, luôn tìm tòi nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động mọi mặt để cuốn hút các bạn.
GVCN nên lấy hoạt động chiều sâu của nội dung học tập, hoạt động ngoại khoá, văn hoá xã hội làm phương tiện giáo dục tập thể, rèn luyện năng lực tự quản, thái độ, tình cảm và hành vi của học sinh.
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN chỉ là người giúp học sinh tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hoá. Điều đó không có nghĩa là GVCN khoán trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể lớp học mà nên cùng hoạt động, điều chỉnh hoạt động, kịp thời giúp các em tháo gỡ những khó khăn trong quá trình hoạt động.
Ngoài ra cần tạo hứng thú trong công việc, tạo sự đoàn kết nhất trí cao trong Ban cán bộ lớp để làm sao các em cũng phải biết làm việc “hết mình”, biết phấn đấu vì tập thể và biết tự giác, chủ động điều hành lớp ngay cả khi không có GVCN. Sử dụng phiếu giao việc cũng là một hình thức tạo cho học sinh phát huy tính tự giác, tự quản, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Trên cơ sở được giao việc học sinh phải tự lập kế hoạch và giáo viên chủ nhiệm hẹn thời gian để duyệt. Nhìn chung được giao việc và nhất là được thầy cô tin tưởng, phát huy tính dân chủ và tự quản các em rất phấn khởi và tất nhiên phải rút kinh nghiệm, khen chê kịp thời.
c. Khen thưởng công khai kịp thời và nhắc nhở đúng lỗi một cách tế nhị:
Trong mọi hoạt động, cán bộ lớp cũng như em nào tích cực và có tiến bộ tôi thường giành tặng các em những lời khen ngợi, động viên, vào những dịp đặc biệt, ngày lễ tôi còn tặng các em những món quà nhỏ trước tập thể lớp. Cuối mỗi tháng, bình chọn “Thành viên tích cực” giành cho cả tập thể lớp và “Quản lí giỏi” đối với cán bộ lớp. Những học sinh tích cực hay quản lí giỏi đều được khen ngợi, động viên và tặng quà. Ngược lại, những em chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc còn mắc lỗi nhẹ nhàng chỉ ra để các em khắc phục trong thời gian tới.
Việc lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp tốt là rất quan trọng, song việc bồi dưỡng và phát huy vai trò cán bộ lớp lại quan trọng hơn. Qua công tác quản lý học sinh, nắm bắt thông tin học sinh, tổ chức các hoạt động giáo dục giúp các em trưởng thành hơn, rèn luyện kỹ năng nói, ứng xử, tự tin trước tập thể và xử lý các tình huống xẩy ra. Cán bộ lớp là những người gần gũi với các bạn nên biết chia sẻ, giúp đỡ, động viên các bạn cũng cố gắng, vận động các bạn tham gia các hoạt động bổ ích ở trường, lớp, tránh gia các tệ nạn luôn cận kề như hút thuốc, game, bạo lực học đường…Cán bộ lớp thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ là tấm gương để các bạn tronng lớp noi theo, phấn đấu.
22
Như vậy, với cách chọn cán bộ lớp nhiệt tình, năng động, biết hi sinh vì tập thể nên kết quả các lớp chủ nhiệm luôn đạt loại tiên tiến xuất sắc, chi đoàn vững mạnh xuất sắc. Lớp học có tinh thần tự quản cao, học sinh tự tin, mạnh dạn, chủ động trước giáo viên và tập thể lớp. Các em học sinh có cơ hội rèn luyện các kỹ năng như xây dựng kế hoạch, kỹ năng nói, làm việc tập thể, tự tin mạnh dạn, kỹ năng giao tiếp ứng xử…
2.4. Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp
Sau khi làm quen với các em, nắm được đặc điểm tình hình chung của lớp, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường trong năm học, giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh.
Trong kế hoạch giáo dục phải xác định rõ mục đích, chỉ tiêu phấn đấu và các biện pháp chính. Đặc biệt chú trọng giải pháp phối hợp giữa các lực lượng giáo dục khác để đạt mục đích đề ra, cần có phương hướng phát triển lớp, sự thực hiện tuần tự hợp lí. Kế hoạch phải phát huy được mặt mạnh, khắc phục được hạn chế của lớp, phải khoa học, tránh tình trạng tùy hứng tùy tiện, qua loa. Biện pháp thực hiện cần thể hiện tính phong phú, đa dạng. Tuy nhiên các biện pháp đề ra trong kế hoạch chỉ là “phần cứng”. Trong quá trình thực hiện cần phải vận dụng, điều chỉnh một cách linh hoạt các biện pháp giáo dục sao cho phù hợp với tình hình thực tế để công việc đạt hiệu quả cao.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm cần
lưu ý:
- Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở kế hoạch giáo dục của nhà trường, song
phải phù hợp với đặc điểm tình hình học sinh lớp chủ nhiệm.
- Kế hoạch được xây dựng cho cả năm học, theo chủ đề từng tháng, gắn với các
sự kiện, ngày lễ để giáo dục học sinh hiệu quả hơn.
23
- Nội dung giáo dục cần phối hợp giữa kiến thức và kỹ năng, hình thức giáo dục đa dạng phong phú mới phát huy được năng lực học sinh, rèn luyện kĩ năng ứng phó cho các em.
Giáo viên chủ nhiệm có thể xây dựng nội dung giáo dục trong năm học như
sau:
Tháng Nội dung giáo dục
9 - Tổ chức học tập nội quy, quy định của nhà trường.
- Tìm hiểu lịch sử nhà trường
10 - Luật giao thông đường bộ
- Nói không với thuốc lá, thuốc lá điện tử trong trường học
11 - Giáo dục văn hóa ứng xử học đường, truyền thống “Tôn sư trọng đạo”.
- Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thanh niên.
12 - Phòng chống bạo lực học đường.
- Kỹ năng kiểm soát và kiềm chế cảm xúc
- Phòng chống các hình vi vi phạm về pháo 01
- Phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội 02
- Giáo dục cho học sinh biết phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm và các vấn đề xã hội.
3 - Phòng chống dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
4 - Phòng chống tai nạn thương tích và đuối nước.
- Kĩ năng sơ cứu đuối nước.
5 - Phòng cháy chữa cháy và kĩ năng thoát hiểm.
Việc xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở kế hoạch được xây dựng, GVCN phối hợp với cán bộ lớp triển khai giáo dục cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau. Việc thực hiện mỗi chuyên đề, GVCN cần làm rõ mục đích cần đạt về nội dung, thông qua giáo dục rèn luyện cho học sinh kỹ năng gì.
Để thực hiện các chuyên đề hiệu quả, GVCN cần xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, hướng dẫn, phân công học sinh chuẩn bị nội dung, luyện tập kịch bản. Việc thực hiện công tác giáo dục làm sao để tất cả học sinh trong lớp đều được tham gia, tạo không khí vui tươi, phấn khởi.
24
Với việc lập kế hoạch cho công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm như trong những năm học qua, lớp tôi chủ nhiệm đã hoàn thành tốt, đúng thời gian quy định và đạt được nhiều thành tích cao.
2.5. Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
a. Giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học.
Giáo dục kỹ năng sống phải được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức khác nhau, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN với giáo viên dạy, giữa GVCN với tập thể học sinh.
Trước hết GVCN cần phối hợp với giáo viên bộ môn lồng ghép nội dung giáo dục KNS cho học sinh. GVCN đặt vấn đề với giáo viên bộ môn tăng cường các hoạt động nhóm. Việc tổ chức hoạt động nhóm đòi hỏi các em phải có sự chuẩn bị, tìm tòi kiến thức phục vụ bài học, tìm phương pháp truyền tải kiến thức phù hợp với nội dung, ứng dụng công nghệ thông tin vào bài tập.
Cụ thể, đối với giáo viên dạy ngoại ngữ: đa số các em đều thiếu tự tin khi nói tiếng Anh, ngại giao tiếp. Vì vậy, GVCN nên phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động để các em tự tin, mạnh dạn giao tiếp bằng tiếng Anh. Ngoài ra động viên các em tham gia câu lạc bộ tiếng Anh vừa nâng cao kiến thức, vừa rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
Vừa là GVCN, vừa là giáo viên dạy bộ môn Sinh học, khi dạy bài “Virut và bệnh truyền nhiễm” môn Sinh học 10, giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu về các loại virut gây bệnh cho người, các bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh các bệnh đó. Để bài dạy hấp dẫn, cũng như có thời gian tìm hiểu, giáo viên hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà.
GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (mỗi nhóm 8-10 HS), phân công nhiệm vụ
cho các nhóm:
Nhóm 1 và 2: Thống kê các bệnh truyền nhiễm ở địa phương em: Tên bệnh, vi sinh vật gây bệnh, phương thức lây truyền, triệu chứng và tác hại, cách phòng tránh bệnh.
Tên bệnh thức
Tên vi sinh vật gây bệnh Triệu chứng và tác hại Phương lây nhiễm Cách phòng tránh
Từ đó tìm hiểu và khái quát các nội dung: Khái niệm bệnh truyền nhiễm, phương thức lây truyền, các loại bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut, phòng tránh bệnh truyền nhiễm.
Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu về bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng Virut
corona.
HS tìm hiểu qua thông tin Internet, báo chí tên bệnh, nguyên nhân gây bệnh, phương thức lây truyền, triệu chứng và tác hại, cách phòng tránh bệnh. Từ
25
đó tuyên truyền cho mọi người phòng tránh dịch bệnh này (bài viết, vẽ tranh cổ động, video, phát thanh…).
Sau 1 tuần chuẩn bị ở nhà, đến tiết học tiếp theo các nhóm cử đại diện báo
cáo, trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. - Sản phẩm của các nhóm:
Nhóm 1 Nhóm 2
Sản phẩm nhóm 3 và 4: Tìm hiểu về dịch bệnh do Covid- 19 và báo cáo
bằng PPT
Thông qua các tiết học, giáo dục học sinh giữ gìn vệ sinh cơ thể bản thân, vệ sinh môi trường, phòng chống các bệnh tật, bệnh truyền nhiễm, biết cách phân loại và xử lý rác thải, chăm sóc hoa, cây cảnh, cây trồng, biết lựa chọn và chế biến thực phẩm an toàn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
Thông qua tiết học không chỉ truyền tải kiến thức cho các em mà còn giúp các em rèn luyện các kỹ năng như tự tin trước tập thể lớp, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng diễn đạt…
b. Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ sinh hoạt chủ nhiệm, ngoại khóa…
Mỗi tuần, giáo viên chủ nhiệm có 2 tiết vào thứ 2 và thứ 7 để tổng kết tuần và triển khai kế hoạch tuần tiếp theo. Có nhiều giáo viên lên lớp không đủ thời gian nhưng có những người cũng không dùng hết 45 phút. Tuần nào cũng như vậy nên dễ nhàm chán cho cả học sinh và giáo viên. Vì vậy GVCN cần thay đổi nội dung, hình thức sinh hoạt để thu hút học sinh. Thông qua các tiết sinh hoạt GVCN
26
sẽ giáo dục các kĩ năng sống cho các em. Hình thức tổ chức sinh hoạt đa dạng, chủ đề do giáo viên chủ nhiệm và lớp lựa chọn. GVCN cần đầu tư thời gian, công sức, hướng dẫn, tư vấn cho học sinh tham gia và chắc chắn đông đảo học sinh thích thú, hưởng ứng.
Cụ thể, GVCN có thể thiết kế chuyên đề:
KẾ HOẠCH
Tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm chủ đề tháng 11: Văn hóa ứng xử và
truyền thống “Tôn sư trọng đạo”
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
- Giáo dục học sinh về Văn hóa ứng xử học đường và truyền thống “Tôn sư trọng đạo” để từ đó các em có lối sống, ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức truyền thống dân tộc.
- Giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất năng lực như phẩm chất: yêu nước, trung thực, chăm chỉ, ứng xử đúng mực với thầy cô, bạn bè…; các năng lực: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tìm hiểu xã hội, năng lực ngôn ngữ …
- Giúp tập thể lớp tạo sự đoàn kết, biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ trong
học tập cũng như trong cuộc sống
- Rèn luyện kĩ năng tự tin, kĩ năng hợp tác…
2. Yêu cầu.
- Học sinh chuẩn bị chu đáo, tham gia đầy đủ, nghiêm túc….
II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TRIỂN KHAI.
1. Về nội dung.
- Thực hiện về chủ đề: Văn hóa ứng xử và truyền thống “Tôn sư trọng đạo”
- Nội dung gồm 4 phần:
+ Phần 1: Tìm hiểu về truyền thống”Tôn sư trọng đạo”.
+ Phần 2: Nét đẹp văn hóa ứng xử học đường
+ Phần 3: Thể hiện năng khiếu (tối đa 4 phút)
+ Phần 4: Hoạt động trò chơi
- Thứ nhất tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nguồn gốc, ý nghĩa của ngày nhà giáo Việt Nam; hiểu thế nào là “Tôn sư trọng đạo”; tại sao cần phải tôn sư trọng đạo; những hành động, việc làm thể hiện sự “Tôn sư trọng đạo”; ngày nay biểu hiện của truyền thống này như thế nào?...
27
- Thứ hai: thể hiện Nét đẹp văn hóa ứng xử trong trường học – các tổ thể hiện
bằng tiểu phẩm ngắn.
- Thứ 3 giao mỗi tổ chuẩn bị một tiết mục văn nghệ hoặc câu chuyện… để thể
hiện phần năng khiếu của tổ mình.
- Thứ 4 phần trò chơi cho học sinh chơi trò “1 phút làm vua”
2. Hình thức tổ chức:
+ Phần tìm hiểu về truyền thống”Tôn sư trọng đạo”: giáo viên tổ chức bằng
hình thức “Hái hoa dân chủ”
+Phần thể hiện Nét đẹp văn hóa ứng xử trong trường học – các tổ thể hiện
bằng tiểu phẩm ngắn.
+ Phần trình bày năng khiếu: học sinh trình bày lần lượt các tiết mục theo tổ
(tối đa 5 phút)
+ Phần hoạt động trò chơi cho học sinh chơi trò “Một phút làm vua”
3. Thời gian thực hiện
- Tiết 5 thứ 7 ngày 12/11/2022 (sau khi hoàn thành công việc tổng kết tuần
khoảng 10 -15 phút)
4. Phân công nhiệm vụ.
+ 4 tổ chia thành 4 đội, mỗi đội tương ứng với các thành viên trong tổ: tổ 1-
đội hoa Hồng; tổ 2- đội Hoa Lan; tổ 3 – đội Hoa Đào; đội 4 – đội Mẫu đơn
+ Dẫn chương trình và thư kí: Nguyễn Thị Mai Trang
+ Giám khảo: Mỗi đội chọn 01 thành viên làm giám khảo. (Lưu ý giám khảo chỉ chấm 3 tổ còn lại không chấm điểm của tổ mình để tạo sự khách quan, công bằng).
+ Cách chấm điểm: -> Chuẩn bị: 10 điểm (Gồm trang phục chỉnh tề, tiết mục chuẩn bị nghiêm túc, có đầu tư - yêu cầu trang phục không thuê, không trang điểm cầu kì) -> phần hiểu biết: thang điểm 10 điểm
-> phần thể hiện: thang điểm 10 điểm
->năng khiếu: thang điểm 10 điểm
-> trò chơi: chấm điểm theo thứ tự 1,2,3,4:
5.Khen thưởng
- Cá nhân xuất sắc sẽ được phần thưởng 1 gói bim bim trị giá 10.000 đồng
- Đội cao điểm nhất được nhận phần thưởng một gói kẹo trị giá 50. 000 đồng
- Các đội còn lại được phần thưởng bằng một tràng pháo tay của lớp hoặc
còn thời gian thì tặng một tiết mục văn nghệ tập thể.
Qua tiết sinh hoạt theo chủ đề, giáo viên chủ nhiệm đã nhận xét:
28
- Đối với học sinh: Khi tổ chức tiết sinh hoạt lớp thành các chuyên đề được thể hiện với nhiều hình thức khác nhau như diễn đàn, hái hoa dân chủ, đóng tiểu phẩm … bản thân tôi nhận thấy các em rất hào hứng, vui vẻ và thể hiện hết mình. Ở những tuần, tháng đầu nhiều em còn rụt rè, thiếu tự tin khi biểu diễn, có em còn từ chối không tham gia buộc tổ trưởng phải phân công cụ thể. Nhưng qua các đợt tổ chức, sau khi nghe GVCN thông báo hình thức, chủ đề xong, có nhiều em xung phong nhận nhiệm vụ ngay, nhiều em lên biểu diễn rất tự nhiên, “khán giả” cổ vũ cũng nhiệt tình nên giờ sinh hoạt trở nên sôi nổi, hào hứng, mang lại hiệu quả cao. Thông qua các hoạt động các em được thể hiện mình, được rèn luyện nhiều kĩ năng, tự tin đứng trên “sân khấu”, được tiếp nhận nhiều kiến thức bổ ích.
- Đối với tập thể lớp: Qua hoạt động các em được rèn luyện kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm. Lớp học trở nên đoàn kết, vui vẻ, hòa đồng hơn. Các em tự biết sống có trách nhiệm, biết cách duy trì tình bạn lành mạnh, ứng xử thân thiện thông qua chia sẻ, lắng nghe và học hỏi lẫn nhau, biết cách nhắc nhở nhau để cùng thực hiện tốt nề nếp. Và kết quả thực hiện nề nếp của HS tiến bộ lên rất nhiều. Nếu như những tuần đầu năm trong lớp có rất nhiều em vi phạm, có những tuần có 20-25/ tuần mắc lỗi thì đến nay con số đó đã giảm rất nhiều có tuần chỉ có 3-5 em mắc lỗi. Các em khi gặp thầy cô, người lớn tuổi biết chào hỏi, lễ phép hơn.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm.
Việc tổ chức các chuyên đề giáo dục kĩ năng sống cho các em, GVCnN sẽ vất vả hơn, phải hướng dẫn học sinh xây dựng kịch bản, hướng dẫn các em luyện tập… Song đổi lại việc tổ chức đổi mới tiết sinh hoạt lớp giúp tôi hiểu rõ từng học sinh của mình hơn, thấy tình cảm cô trò thêm gắn bó. Tôi cảm nhận được sự hứng khởi và thích thú mỗi khi đến giờ sinh họat lớp (không nặng nề như trước đây). Kết quả học tập các môn văn hóa cũng được nâng lên, các em chăm học hơn, tự tin phát biểu, tích cực tham gia các hoạt động tập thể do nhà trường, Đoàn trường tổ chức.
Mỗi tháng, GVCN nên giành thời gian để thực hiện một chuyên đề, việc đổi mới sinh hoạt chủ nhiệm không đòi hỏi cầu kỳ mà cần lồng ghép các nội dung giáo dục để nâng cao nhận thức cho học sinh.
Hiện nay, số học sinh hút thuốc lá, nhất là thuốc lá điện tử có xu hướng gia tăng. Trước đây chỉ có học sinh nam, đến nay một bộ phận học sinh nữ cũng học đòi, tập tành hút thuốc. Hút thuốc, nhất là hút thuốc lá điện tử có tác hại rất lớn đối với cơ thể con người nhất là phổi. Vì vậy, GVCN có thể lồng ghép chuyên đề: Nói không với thuốc lá, thuốc lá điện tử.
Ở các trường học, chắc chắn đều tổ chức các chuyên đề này, song quy mô tổ chức đông (thường là học sinh toàn trường), hình thức tổ chức chủ yếu là thuyết trình. Vì vậy học sinh tiếp nhận sẽ khó, hiệu quả chưa cao. Do đó ngoài việc triển khai giáo dục của nhà trường, GVCN cũng cần triển khai nội dung giáo dục này ở lớp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
29
Nội dung sinh hoạt:
- Sau khi sinh hoạt lớp tổng kết tuần và triển khai kế hoạch tuần, lớp tổ chức
sinh hoạt theo chủ đề: Nói không với thuốc lá, thuốc lá điện tử.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm, yêu cầu các em viết vào phiếu học tập. Sau khi thống nhất câu trả lời cử đại diện trình bày. Giáo viên nhận xét và kết luận:
+ Nhóm 1: Tác hại của thuốc lá, thuốc lá điện tử.
+ Nhóm 2: Em có hút thuốc lá không? Vì sao?
+ Nhóm 3: Khi thấy các bạn trong lớp, trong trường hút thuốc lá em sẽ làm gì?
+ Nhóm 4: Các em có đề xuất giải pháp gì để nhà trường không có khói thuốc.
- Xử lý tình huống: Nếu các bạn mời em hút thuốc lá nhất là thuốc lá điện tử (có thể là ép em phải hút, nếu không sẽ không chơi với em, có thể là đánh em) em sẽ làm gì?
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên nhấn mạnh tác hại của thuốc lá, thuốc lá điện tử nhất là đối với các em ở lứa tuổi học sinh, đồng thời mong muốn các em sẽ là những tuyên truyền viên để góp phần xây dựng lớp học, xây dựng nhà trường không khói thuốc. Đối với tình huống giáo viên đưa ra, ngoài các ý kiến các em phát biểu, giáo viên nhấn mạnh: khi được mời, thậm chí là ép hút thuốc, các em cần khéo léo từ chối, bởi thuốc lá có tác hại đối với con người nhất là lứa tuổi học sinh. Hơn nữa các em còn đi học, chưa làm ra đồng tiền hút thuốc có thể dẫn đến những hành động xấu như trộm cắp …Các thầy cô cũng đã tuyên truyền và nhắc nhở hút thuốc vi phạm nội quy, quy định của nhà trường. Trong trường hợp không
30
từ chối được cần báo cáo với GVCN, Đoàn trường để được tư vấn, giúp đỡ, tuyệt đối không được có các hành động quá khích dẫn đến gây gỗ đánh nhau.
Tổ chức hoạt động ngoại khoá tạo cho học sinh một sân chơi để các em được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống. Tổ chức các hoạt động chơi các trò chơi dân gian, múa hát tập thể, tổ chức hoạt động vệ sinh trường lớp, vệ sinh nghĩa trang liệt sĩ, tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học, tổ chức Ngày hội đọc sách, Ngày hội Stem, tổ chức các câu lạc bộ năng khiếu như văn nghệ, thể thao…
Thông qua hoạt động ngoại khóa giúp các em phát huy năng khiếu, sở trường, góp phần rèn luyện các em mạnh dạn, tự tin trước đám đông; làm giảm áp lực cho học sinh sau những giờ học căng thẳng, đồng thời góp phần rèn luyện một số phẩm chất như tính tổ chức, kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, lòng nhân ái, ý chí vươn lên trong công việc và cuộc sống.
Việc thường xuyên tổ chức cho học sinh các chuyên đề, các hoạt động văn hóa văn nghệ … sẽ trang bị cho các em những kiến thức trong cuộc sống, cách ứng xử trước nhũng cám dỗ đời thường, biết lắng nghe, chia sẻ, ứng xử đúng mực với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống trong học tập và cuộc sống. Các em tự tin hơn trong học tập và tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
2.6. Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ thể, thiết thực.
Là giáo viên làm công tác chủ nhiệm ngoài việc thực hiện nhiệm vụ do nhà trường phân công cần phải năng động, sáng tạo trong công việc. Việc giáo dục các em thông qua các giờ sinh hoạt là rất quan trọng song cũng cần rèn luyện kĩ năng choc ác em qua các các việc làm cụ thể, thiết thực. Tận tình chỉ bảo cho các em vì sao khi đến trường phải mặc đồng phục, đi học đúng đúng giờ, ngồi học nghiêm túc, chuẩn bị bài khi đến lớp và tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của nhà trường.
Trước hết cần hướng dẫn, tổ chức các hoạt động lao động, vệ sinh, hưởng ứng ngày “Chủ nhật xanh”: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá, ... ; thông qua đó học sinh biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động. Thông qua hoạt động vệ sinh môi trường sống và học tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh. Dọn vệ sinh trường lớp đã khuyến khích học sinh chú ý đến môi trường xung quanh ngay từ khi mới đến trường, giúp các em hình thành ý thức tôn trọng và giữ gìn vệ sinh môi trường. Không vứt rác bừa bãi, quan tâm đến chăm sóc cây cảnh. Việc giáo dục ý thức tự giác cho học sinh vệ sinh môi trường không chỉ làm cho lớp học sạch, đẹp, gọn gàng, cảnh quan môi trường trong lành mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe của con người, phòng tránh được bệnh viêm đường hô hấp, bệnh truyền nhiễm…
31
Xây dựng phong trào các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập, nhóm thiện nguyện, ... trong quá trình hoạt động của các nhóm, học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử, ứng xử với bạn hài hoà phù hợp, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Giáo dục kĩ năng sống thực hiện thông qua hoạt động xã hội, thiện nguyện, nhân đạo góp phần bồi dưỡng và phát triển về nhân cách, giáo dục học sinh biết đồng cảm, biết chia sẻ yêu thương, biết kết nối cộng đồng: Năm học 2020 – 2021, em Lê Khắc Thái, học sinh lớp 11T1 (lớp tôi chủ nhiệm) là một học sinh có học lực tốt, bản thân em là học sinh khuyết tật lồng ngực nên sức khoẻ của em không bình thường, thường xuyên đi viện tỉnh và viện trung ương. Hoàn cảnh gia đình em đặc biệt khó khăn, gia đình thuộc hộ nghèo, bố bị bệnh tâm thần không có người chăm sóc phải thường xuyên ở bệnh viện tâm thần. Bản thân em bị bệnh trầm cảm, rối loại thần kinh. Gia đình khó khăn, không có tiền để đưa em đi chữa trị, nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đã kêu gọi toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh quyên góp được 16 triệu đồng hỗ trợ em đi chữa bệnh. Sau khi xuất viện, sức khỏe tốt hơn, em đến trường tiếp tục học tập và tham gia các hoạt động tích cực.
Rèn luyện kỹ năng sống thông qua hoạt động tiếp cận nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến. Từ đó, kích thích sự say mê, tìm tòi, khám phá, tạo động lực học tập tốt hơn cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm khuyến khích, động viên các em tham gia cuộc thi sáng tạo Khoa học kỹ thuật cấp trường, cấp tỉnh, tham gia ngày hội Stem đạt kết quả cao. Năm 2020- 2021: Lớp chủ nhiệm 11T1 có 8 dự án tham gia thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường (1 giải nhất, 2 giải nhì, 3 giải ba), có 1 dự án dự thi cấp tỉnh đạt giải ba. Năm 2022-2023: Lớp chủ nhiệm 10A1 có 3 dự án thi cấp trường đạt giải, 1 dự án thi cấp tỉnh đạt giải ba, có 14 dự án tham gia ngày hội Stem.
32
Em Nguyễn Văn Huy và Đặng Đình Lâm Nguyên lớp 10A1 đạt giải 3 cuộc thi KHKT cấp tỉnh
Ngoài ra, các em còn được tham gia các chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp và tham quan thực tế, giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
2.7. Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Bác Hồ đã từng nói “Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục trong nhà trường, chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
Do đó, tăng cường phối hợp với các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có hiệu quả hơn.
GVCN đôn đốc, hướng dẫn, đồng hành để các em tích cực tham gia các hoạt động do nhà trường, Đoàn trường và các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường tổ chức như: các hoạt động về nguồn, nói chuyện truyền thống, viếng nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến tri ân, chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa, nghĩa trang liệt sĩ... Đặc biệt, trong những năm gần đây, tổ chức cho học sinh tham gia các phong trào thanh niên tình nguyện. Tổ chức, hướng dẫn, vận động, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, học tập thông qua các hoạt động như hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, Chương trình Games show Khi tôi 18, ngày hội Stem, thời trang... Cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai, tìm hiểu 200 năm Danh xưng Anh Sơn….
33
Trong năm học 2021 – 2022, nhà trường đã phối hợp với Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về “Nói không với rác thải nhựa”. Đây là cuộc thi nhằm giúp các em hiểu được tác hại của rác thải nhựa, từ đó các em hạn chế sử dụng túi ni lông, cốc nhựa, đồng thời giúp các em có ý thức phân loại rác để xử lý.
Hình thức tổ chức cuộc thi: Mỗi khối lớp thành lập 1 đội tham gia dự thi với các nội dung: Màn chào hỏi, trả lời câu hỏi, thi hùng biện. Đây là dịp học sinh được thể hiện tài năng nên các em rất thích, rất hào hứng tham gia cuộc thi.
Thông qua cuộc thi đã tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức của học sinh về tác hại của rác thải nhựa đối với môi trường; các em biết bảo vệ môi trường sống, chủ động, tích cực tham gia vệ sinh lớp học, vệ sinh môi trường, biết phân loại rác thải tại trường học, gia đình và tận dụng các chai lọ nhựa để tái chế thành các sản phẩm hữu ích, thu gom chai nhựa, giấy loại để bán gây quỹ ủng hộ học sinh nghèo, góp phần bảo vệ môi trường sống, giúp cho môi trường học đường trở nên sạch, đẹp hơn.
Từ các sân chơi tri thức, học sinh tích lũy cho mình các tri thức kinh nghiệm bổ sung cho các tri thức hàn lâm học trong sách vở. Được tham gia các hoạt động thực tiễn trong cuộc sống, học sinh rèn các kĩ năng sống như: giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, ra quyết định, kiên định Từ các tình huống thực tiễn, học sinh dần tự tin, chủ động xử lí mọi tình huống trong cuộc sống, đồng thời tạo môi trường thuận lợi nhằm khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh cá nhân của từng học sinh.
GVCN cũng đã đề xuất với tổ tư vấn tâm lý nhà trường tư vấn hỗ trợ khi học sinh gặp khó khăn, học sinh có nguy cơ bỏ học…để từ đó các em có kĩ năng kiềm chế cảm xúc, tránh xa bạo lực học đường, ứng xử đúng mực với bạn bè. GVCN cũng thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh, đến thăm gia đình học sinh nhất là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để phối hợp giáo dục, giúp đỡ, hỗ trợ các em.
Thông qua các hoạt động thực tiễn các em được trải nghiệm, khám phá nhiều điều bổ ích, trang bị cho minh thêm nhiều kiến thức trong cuộc sống, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. Qua mỗi hoạt động các em càng gắn bó với nhau hơn, cùng cố gắng trong học tập và hoàn thiện bản thân, xây dựng tập thể lớp ngày càng vững mạnh.
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
4.1. Mục đích khảo sát
Xác định mức độ cấp thiết và tính khả thi của 4 giải pháp trong đề tài: “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp”; Trên cơ sở đánh giá để tìm ra phương án điều chỉnh nếu cần.
34
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
4.2.1. Nội dung khảo sát
Khảo sát mức độ cấp thiết thiết và tính khả thi của 7 biện pháp sau:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng sống
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh.
- Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp
- Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ thể, thiết thực.
- Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và
các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi
Phiếu khảo sát sử dụng công cụ Google form theo link:
https://forms.gle/zjPCHmf6jgYmABQY7
Thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
MỨC MỨC
ĐIỂM TƯƠNG ỨNG ĐIỂM TƯƠNG ỨNG
Không cấp thiết Không khả thi 1 1
Ít cấp thiết 2 Ít khả thi 2
Cấp thiết 3 Khả thi 3
Rất cấp thiết 4 Rất khả thi 4
Tính điểm trung bình X theo phần mềm Excel
MỨC ĐÁNH GIÁ X MỨC ĐÁNH GIÁ X
Không cấp thiết 0 đến <1 Không khả thi 0 đến <1
Ít cấp thiết 1 đến <2.5 Ít khả thi 1 đến <2.5
Cấp thiết 2.5 đến <3.5 Khả thi 2 đến <3.5
Rất cấp thiết >3.5 Rất khả thi >3.5
35
5. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 Cán bộ quản lí 6
2 Giáo viên chủ nhiệm lớp 24
30
∑
6. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát thể hiện ở link:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1dKlPiYg_NHS2TqEFiMR_HgQugC
O11cO_XxemLJXhxm4/edit?usp=sharing
Thể hiện cụ thể:
6.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Các thông số TT Các giải pháp Mức X
1 3.6
Rất cấp thiết Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng sống
2 3.3 Cấp thiết
3 3.4 Cấp thiết
4 3.4 Cấp thiết
5 3.4 Cấp thiết
6 3.4 Cấp thiết
7 3.2 Cấp thiết
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh. Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ thể, thiết thực. Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể thấy:
36
Tất cả các biện pháp đều được đánh giá là có tính cấp thiết, riêng biện pháp “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng sống” là rất cấp thiết.
6.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Các thông số TT Các giải pháp X Mức
1 3.4 Khả thi Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học
sinh về kỹ năng sống
2 3.4 Khả thi Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học
sinh.
Rất khả 3 Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của cán 3.5
bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống thi
cho học sinh lớp chủ nhiệm
4 3.4 Khả thi Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ
năng sống phù hợp
5 3.5 Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ Rất khả
năng sống cho học sinh. thi
6 3.4 Khả thi Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các
việc làm cụ thể, thiết thực.
7 Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn 3.7 Rất khả
thi thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ
chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể thấy: Tất cả các biện pháp đều được đánh giá có tính khả thi và rất có tính khả thi, riêng biện pháp “Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” và “Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” được đánh giá cao nhất.
7. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện các giải pháp “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp” chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra 80 học sinh và 36 giáo viên chủ nhiệm tại trường THPT Anh Sơn 1. Từ số liệu đó phân tích, xử lý và rút ra hiệu quả của SKKN.
37
7.1. Kết quả khảo sát về sự thay đổi nhận thức của học sinh lớp chủ nhiệm
Tổng số học sinh: 80 em
TT Nội dung khảo sát TL %
Số HS
1. Hiểu biết về một số vấn đề trong giáo dục kỹ năng sống
120 100% 1
Hiểu biết về nội quy, quy định của nhà trường, pháp luật an toàn giao thông, bạo lực học đường...
117 97,5% 2
Hiểu được các biện pháp bảo vệ sức khỏe, chống ô nhiễm môi trường..
2. Rèn luyện kỹ năng sống cho bản thân
112 93,3% 3
Tự tin, có trách nhiệm và tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động vì cộng đồng
116 96,6% 4
Biết tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
101 84,1% 5
Rèn luyện kỹ năng qua giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống thông qua các cuộc thi
117 97,5% 6
Học hỏi được nhiều điều qua hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá
3. Hình thành nhân cách cho bản thân
108 90% 12
Vui vẻ hoà đồng, hăng say, tích cực trong học tập và hoạt động
Cẩn thận, kiên nhẫn, đoàn kết, khiêm tốn, trung thực 109 90,8% 13
107 89% 14
Làm việc nghiêm túc, lắng nghe ý kiến của bạn và phản hồi tích cực
105 87,5% 15
Tinh thần đóng góp, phối hợp, chia sẻ ý kiến và thảo luận, cảm thông
Chăm chỉ, vượt khó khăn 110 91,6% 16
Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng 111 92,5% 17
4. Mức độ hài lòng với các hoạt động giáo viên chủ nhiệm và nhà trường tổ chức
98 81,6% 21
Rất hài lòng, vì được tham gia nhiều hoạt động bổ ích, rèn luyện nhiều kỹ năng trong việc bảo vệ sức khỏe cho
38
bản thân và cộng đồng.
22 Tương đối hài lòng 20 16,7%
23 Chưa hài lòng 2 1,7%
Qua kết quả của phiếu đánh giá của học sinh về bản thân, chúng tôi nhận thấy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp đã mang lại hiệu quả cao. Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào trong các môn học vừa nâng cao chất lượng dạy học môn học, vừa rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Những việc làm thiết thực đã giáo dục các em tinh thần tương thân, tương ái, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Thông qua các hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm, cuộc thi về giáo dục môi trường, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh covid-19… đã rèn luyện kỹ năng tự tin, ứng xử có văn hóa, hình thành nhân cách tốt đẹp, giúp học sinh đoàn kết, vui vẻ, hứng thú, rèn luyện được kỹ năng mềm, biết tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân, tuyên truyền mọi người trong vấn đề bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đồng thời học sinh có thái độ, tình cảm yêu quý con người, tôn trọng người khác, bảo vệ nhân phẩm của mình, có tình yêu quê hương đất nước, sống vì cộng đồng. Đặc biệt, việc phối hợp với tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong nhà trường nhất là các hoạt động tập thể như văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao... giúp các em có sân chơi bổ ích, rèn luyện kỹ năng làm việc tập thể, giải tỏa áp lực trong học tập và cuộc sống hàng ngày.
7.2. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp.
Tổng số GV được điều tra: 36 giáo viên
Các tiêu chí đánh giá
Số lượng Tỉ lệ % Mức độ đánh giá
47 94%
Tạo được hứng thú cho học sinh khi tham gia các hoạt động
48 96%
Học sinh được tham gia nhiều hoạt động của lớp và nhà nhà trường tổ chức
45 90%
Kế hoạch tổ chức chặt chẽ, lựa chọn chủ đề hợp lý, rút gọn được thời gian nhưng hiệu quả lại cao. 1, Đạt hiệu quả vì:
44 88%
Giúp học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn để giải quyết các tình huống trong đời sống.
Rèn luyện sự tự tin, có trách nhiệm và sẵn sàng 48 96%
39
hi sinh vì tập thể của đội ngũ cán bộ lớp
47 94%
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hợp tác, đoàn kết cho học sinh trong lớp, biết bảo vệ, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ, cảm thông cho nhau.
49 98%
Hạn chế hiện tượng học sinh vi phạm nội quy, pháp luật, vi phạm tệ nạn xã hội, bạo lực học đường.
41 82%
Phát huy, thu hút được nhiều lực lượng trong và ngoài xã hội tham gia quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
49 98%
Tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa, thiết thực, mang tính giáo dục cao, hoạt động vì cộng đồng
21 42%
2, Chưa hiệu quả vì GVCN cần nhiều thời gian để chuẩn bị kế hoạch cho các hoạt động giáo dục.
18 36%
GVCN cần có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động.
Từ các kết quả trên cho thấy sau khi áp dụng hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận:
- Đối với nhà trường: Đã triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về giáo dục KNS cho học. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, bài trừ các tệ nạn xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Đối với GVCN: là người trực tiếp, hướng dẫn tổ chức giáo dục KNS cho học sinh, thông qua các hoạt động giúp giáo viên gần gũi với học sinh, hiểu các em hơn, từ đó tư vấn, giúp đỡ, định hướng để các em tự tin tham gia các hoạt động của lớp, của nhà trường.
- Đối với học sinh: Tích cực tham gia các hoạt động do GVCN và lớp tổ chức tạo ra môi trường học tập mới, phát triển kỹ năng sống, hình thành nhân cách con người mới, các em tự tin giao tiếp, biết tự bảo vệ bản thân, biết yêu thương, chia sẻ, đoàn kết và không ngừng phấn đấu, cống hiến sức trẻ của mình cho quê hương, đất nước. Đặc biệt, qua các hoạt động giúp các em có tinh thần thái độ học tập tốt hơn, thành tích học tập được cải thiện rõ rệt.
- Đối với tập thể lớp: Việc tổ chức các hoạt động giúp các em gần gũi nhau hơn, hiểu nhau hơn, biết chia sẻ, cảm thông và giúp đỡ lẫn nhau. Các phong trào chung của lớp đi lên và gặt hái được nhiều kết quả về mọi mặt.
40
7.3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp” đã thu được những kết quả quan trọng, thể hiện được tính mới, tính khoa học, tính ứng dụng thực tiễn rất cao. Vì vậy, đề tài có khả năng áp dụng ở tất cả các trường THPT.
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19; Công văn 463/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Thực hiện Thông báo số 324-TB/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021, định hướng nhiệm vụ năm học 2021 – 2022.
Việc triển khai thực hiện đề tài không chỉ góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà còn giúp học sinh hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện. Giúp các em trang bị thêm nhiều kiến thức, tự tin hơn trong học tập và cuộc sống, tạo đà để các em gặt hái thành công trong học tập và rèn luyện.
41
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp đã tạo điều kiện để GVCN và học sinh phát huy năng lực của mình, nhiều học sinh đã tự tin hơn trong cuộc sống, chủ động tham gia các hoạt động trong học tập và trong cộng đồng.
Áp dụng đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp” đã góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục ý thức, hành vi con người, giáo dục toàn diện cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hình thành nhiều kỹ năng sống cho học sinh như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng làm việc nhóm....
Đề tài góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực, hạn chế tối thiểu các hành vi sai trái, bạo lực học đường, tệ nạn xã hội … tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục học sinh, đảm bảo môi trường học đường an toàn, lành mạnh, góp phần hình thành nhân cách con người mới phù hợp với thời đại hội nhập và phát triển bền vững.
2. Kiến nghị, đề xuất
Để phát huy tối đa những ưu điểm của hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi đề xuất có một số vấn đề sau đây:
- Nên tiếp tục tổ chức thực hiện đề tài trên phạm vi rộng rãi hơn, phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng địa phương. Lựa chọn những nội dung phù hợp để tổ chức giáo dục, phải vừa sức và phù hợp với thời gian học tập của HS, tránh sự nhàm chán khi thực hiện.
- Nhà trường, đoàn thanh niên, GVCN và giáo viên bộ môn cần nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiều hoạt động giáo dục kỹ năng sống hơn.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm phải luôn quan tâm, giúp đỡ, tìm hiểu, lắng nghe ý kiến của các em để có biện pháp xử lí phù hợp giúp các em nhìn nhận những vấn đề đúng, sai để tự hoàn thiện mình và phát hiện kịp thời những biểu hiện tiêu cực để có ngay những biện pháp giáo dục hữu hiệu. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường và gia đình, xã hội trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Đối với các bậc cha mẹ học sinh cần khuyến khích, động viên, hỗ trợ con mình tham gia các hoạt động ở trường và tại địa phương để phát triển toàn diện. Gia đình luôn là điểm tựa vững chắc cho các em.
42
SKKN đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học nhà trường và hội đồng khoa học cấp trên để SKKN hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thiết thực hơn.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Cục nhà giáo và CBQL các cơ sở giáo dục: Đổi mới phương
pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp GDKLTC, Hà Nội, 2013
2. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam: Luật giáo dục, NXB Giáo dục, 2005,
chỉnh sửa bổ sung năm 2009.
3. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022
4. Nguyễn Lăng Bình, Tạ Thúy Hạnh, Phan Thị Lạc. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về giáo dục kỉ luật tích cực, tài liệu của Bộ GD&ĐT năm 2015
5. Các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên.
6. Các kịch bản, nội dung của giáo viên và học sinh, sử dụng hình ảnh của
đồng nghiệp…
7. Các bài viết của các tác giả trên Internet…
44
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Kết quả TT Nội dung trao đổi SL TL %
1
Em có tự tin khi giao tiếp với thầy cô, bạn bè và người xung quanh, tự tin tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động vì cộng đồng?
a. Không tự tin
b. Tự tin
c. Rất tự tin
2
Em đã từng tham gia hoạt động phòng chống dịch bệnh, chống rác thải nhựa và biết tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
a. Chưa tham gia
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên tham gia
3
Em đã được tham gia nhiều hoạt động bổ ích, rèn luyện nhiều kỹ năng khi học ở trường?
a. Rất ít tham gia
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên tham gia
4
Ở trường em hoặc lớp em thường có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như thế nào
a. Tổ chức một số hoạt động thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, phát thanh tuyên truyền
b.Nhà trường có tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, cuộc thi
c.Nhà trường và lớp em có tổ chức nhiều hoạt động đa dạng
5
Theo em có cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT không?
45
a.Không cần thiết
b. Cần thiết
c. Rất cần thiết
6
Theo em, nếu tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường, ở lớp sẽ hình thành cho em được những kỹ năng nào sau đây: - Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán.
- Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
- Kỹ năng ra quyết định.
- Kỹ năng tư duy sáng tạo.
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, xây dựng nhân cách, xác định giá trị cuộc sống
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
-Kỹ năng sống về phòng tránh thiên tai, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường sống, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên…
46
PHỤ LỤC 2 Phiếu xin ý kiến khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
- Tính cấp thiết của các giải pháp.
TT Các giải pháp Tính cấp thiết
1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng
sống
2 Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh. 3 Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm
4 Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp
5 Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
6 Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ thể, thiết thực.
7 Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Tính khả thi
1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng
sống
2 Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh. 3 Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm
4 Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp
5 Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
6 Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ thể, thiết thực.
7 Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
47
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Học sinh lớp 10D3 tham gia sinh hoạt chuyên đề “Bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa”
Học sinh lớp 10A1 tham gia sinh hoạt chuyên đề “An toàn thực phẩm,
phòng chống dịch bệnh”
Cán bộ lớp 11D3 tổ chức tổng kết tuần.
48
Hình ảnh: Học sinh tự giác tham gia vệ sinh trường lớp, vệ sinh môi trường
Học sinh tham gia ủng hộ em Lê Khắc Thái – lớp 12T1
Sinh hoạt chuyên đề: “Nói không với thuốc lá, thuốc lá điện tử”
49
Lớp sinh hoạt chuyên đề: “Văn hóa ứng xử và truyền thống tôn sư trọng đạo”
50
GVCN và học sinh phấn khởi sau trận đấu bóng
51
52