CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: ĐA DẠNG HÓA CÁC HÌNH THỨC ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT YÊN KHÁNH A

Đồng tác giả:

Tống Thị Đức Lại Thị Liên Nguyễn Thị Loan Hoàng Thị Kim sen

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn Vị công tác: Trường THPT Yên Khánh A

Ninh Bình, tháng 05 năm 2021

MỤC LỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Bình.

Chúng tôi là:

Tỷ lệ (%)

Trình độ đóng góp Ngày tháng Chức STT Họ và tên Nơi công tác chuyên vào việc năm sinh vụ môn tạo ra

sáng kiến 40% 1 Lại Thị Liên 12/06/1981 THPT Tổ phó Cử nhân

chuyên Yên Khánh A

2 Tống Thị Đức 26/04/1988 THPT Cử nhân 40% môn Giáo

viên Yên Khánh A

3 Hoàng Thị Kim Sen 21/04/1977 THPT Giáo Cử nhân 10%

viên

04/07/1984 4 Nguyễn Thị Loan Giáo Cử nhân 10% Yên Khánh A THPT

viên Yên Khánh A

Là nhóm tác giả đề nghị công nhận

1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG

Tên sáng kiến: “ Đa dạng hóa các hình thức ôn tập mônLịch sử tại

trường THPT Yên Khánh A”

Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục.

Thời gian áp dụng: Năm học 2018 - 2019, năm học 2019 - 2020 và năm học

2020 – 2021.

2. NỘI DUNG

2.1. Giải pháp cũ thường làm

2.1.1. Thực trạng

Hiện nay rất nhiều học sinh ở trường phổ thông không còn ham thích học tập

bộ môn lịch sử, thậm chí còn sợ học lịch sử.Tình trạng xuống cấp của môn lịch sử

có nhiều nguyên nhân, trước hết là do kiến thức sách giáo khoa quá nặng nề, lối

học và thi cử nặng về truyền thụ và đo kiến thức.

Nhìn vào thực tế đó là do mục đích mang tính thực dụng của học sinh. Bởi lẽ,

trong nhiều năm trở lại đây cho thấy, từ khi bước vào trung học phổ thông, học sinh

đã đồng thời chuẩn bị cho cuộc chạy đua cạnh tranh vào đại học. Vì thế, học sinh

không muốn học lịch sử chủ yếu để tập trung học những môn tham gia xét tuyển

đại học. Điều này thể hiện rõ rệt tại trường THPT Yên khánh A, khi nhà trường có

chủ trương xếp lớp theo nguyện vọng cho các em thì khoảng 70% học sinh chọn tổ

hợp KHTN, số học sinh còn lại chọn tổ hợp khoa học xã hội để tham gia thi

THPTQG thì chỉ có khoảng 5% là chọn khối có môn lịch sử để lấy điểm xét tuyển

đại học.

Một nguyên nhân nữa đến từ phía giáo viên, theo tôi là do phương pháp giảng

dạy chưa thực sự hiệu quả. Chúng ta vẫn giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung mà

chưa chuyển sang tiếp cận năng lực. Nhồi nhét một mớ kiến thức có sẵn, vừa nặng

về học thuộc ghi nhớ, vừa nặng về tuyên truyền, điều này sẽ gây ra sự nhàm chán.

Những năm trước đây, khi chưa áp dụng kĩ thuật dạy học mới vào trong quá

trình giảng dạy ôn tập chúng tôi thường áp dụng theo phương pháp dạy học truyền

thống với các nội dung cơ bản như sau:

Một là: Giáo viên sẽ chuẩn bị giáo án ôn tập đồng thời yêu cầu học sinh đọc

sách giáo khoa, làm bài tập trước khi đến lớp.

Hai là: Trong các tiết học ôn tập các hoạt động dạy học lấy hoạt động của

người thầy là trung tâm, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, học sinh là

người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo hướng áp đặt của thầy cô.

Ba là: Hoạt động nhóm của học sinh chủ yếu diễn ra trên lớp học.

* Phương pháp dạy truyền thống có những ưu điểm:

 Giáo viên chỉ cần soạn giáo án Word và Powerpoint, chuẩn bị bảng phụ,

không tốn nhiều thời gian hướng dẫn học sinh tìm tư liệu, xác minh nguồn tư liệu.

 Học sinh tiếp cận được nội dung kiến thức mà giáo viên cung cấp một cách

hệ thống, hiểu được những nội dung được giáo viên truyền đạt.

 Học sinh được rèn luyện một số kĩ năng cơ bản như phân tích, so sánh, liên

hệ.

2.1.2. Hạn chế của giải pháp cũ và những yêu cầu đặt ra cho giải pháp

mới

* Đối với giáo viên

 Chưa thực sự tạo hứng thú, niềm đam mê yêu thích môn học cho học sinh.

 Không phát huy hết năng lực của học sinh, không phát hiện được những

năng khiếu vượt trội, khả năng sáng tạo, chủ động trong học tập của học sinh.

 Ở trên lớp, giáo viên phải làm việc nhiều mà chủ yếu là thuyết trình dẫn đến

không khí tiết học ôn tập trở nên nặng nề, nhàm chán.

 Học sinh không có điều kiện để thể hiện khả năng sáng tạo, năng khiếu của

* Đối với học sinh

bản thân, khả năng tự học, tự tìm kiếm nguồn tài liệu hạn chế.

 Nảy sinh tâm lí thụ động trông chờ kiến thức truyền đạt từ thầy cô.

 Học sinh thiếu kĩ năng phối hợp, tương tác giữa cá nhân với nhóm tập thể.

2.2. Giải pháp mới cải tiến.

2.2.1. Mô tả bản chất của giải pháp mới: Tính mới, tính sáng tạo của giải

pháp và cách thực hiện

Hiện naychương trình ôn tập môn Lịch sử dành cho ôn thi tốt nghiệp bao

gồm phần lịch sử lớp 11 và lớp 12 trên tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh

tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng… của dân tộc và nhân loại trong các thời kỳ lịch sử

cận, hiện đại. Thông qua các tiết ôn tập giúp học sinh không chỉ ôn tập để thi mà

còn giúp các em nhận thức rõ hơn về các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc

cũng như của nhân loại.

Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế và để

các em đi thi đạt kết quả cao vào những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học

sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này, bên cạnh đótrang bị cho các em có

đủ năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục

tự học lịch sử suốt đời.

Để học sinh có kết quả cao trong các kì thi đặc biệt là kì thi tốt nghiệp THPT

và thi học sinh giỏi chúng tôi đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức ôn tập để phát

huy tư duy lôgic, khả năng sáng tạo, ý thức tự học, tự nghiên cứu của học sinh.

Trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức ôn tập giúp các em hứng thú, chủ động hơn

trong việc tiếp thu kiến thức mới, ôn tập những kiến thức đã học để các em chủ

động lĩnh hội các kiến thức đã được học, tìm hiểu. Từ đó, các em không chỉ áp

dụng vào các bài kiểm tra, bài thi mà các em còn có thể vận dụng vào thực tế cuộc

sống.

Cụ thể chúng tôi đã tiến hành các hình thức ôn tập như sau:

Hình thức 1: Ôn tập tổng hợp theo giai đoạn lịch sử bằng hình thức

bảng biểu.

Bước 1: Giáo viên chia kiến thức theo từng giai đoạn, chủ đề lịch sử cụ thể.

Bước 2: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm cặp đôi hoặc nhóm 4 người để

khái quát những nét chính của kiến thức trong giai đoạn lịch sử đó bằng cách lập

bảng hệ thống kiến thức. Trên cơ sở kiến thức đã tìm hiểu các em có thể so sánh,

đánh giá, nhận xét về các sự kiện lịch sử đã tìm hiểu.

Bước 3: Giáo viên cho các nhóm nhận xét, đánh giá chéo nhóm nhau, sau đó

giáo viên nhận xét, chốt kiến thức chuẩn cho học sinh ôn tập.

Bước 4: Giáo viên sẽ tiến hành giao bài tập trắc nghiệm theo 4 mức độ cho

học sinh làm sau mỗi giai đoạnsau đó đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm.

Với phương pháp ôn tập tổng hợp theo giai đoạn đã giúp học sinh hệ thống

hóa từng giai đoạn lịch sử cụ thể, từ đó các em dễ học, dễ nhớ và khắc sâu kiến

thức hơn. Trên cơ sở đó các em áp dụng cho các kì thi đạt kết quả cao nhất.

(PHỤ LỤC 1 – TRANG 12)

Hình thức 2: Ôn tập theo chủ đề.

Bước 1: Giáo viên xác định ôn tập theo chủ đề giúp học sinh nắm bắt bài

theo trình tự hệ thống như công thức. Ôn tập theo phương pháp này có thể sử dụng

ở một số bài có cấu tạo khá giống nhau như dạy về: “Chiến tranh đặc biệt”, “ Chiến

tranh cục bộ”, “ Việt Nam hóa chiến tranh”...

Bước 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng hệ thống kiến thức các bài đã

chọn theo trình tự: Hoàn cảnh ra đời, khái niệm, âm mưu của Mĩ, hành động của

Mĩ, chủ trương của ta, quân dân ta chiến đấu chống chiến lược....

- Học sinh so sánh để tìm ra điểm giống và khác nhau của các chiến lược

chiến tranh của Mĩ.

Bước 3: Nhận xét, đánh giá

+ Các nhóm tự nhận xét đánh giá cho nhóm của mình.

+ Các nhóm còn lại bổ sung đánh giá nhận xét chéo cho nhau.

+ Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm.

Bước 4: Giáo viên tiến hành tổng kết, cho điểm có thể cho điểm thường

xuyên cho những nhóm làm việc tích cực hiệu quả còn những nhóm chưa làm tốt

thì khuyến khích động viên các em ở những giờ học tiếp theo.

Với phương pháp ôn theo chủ đề sẽ giúp các em nhớ kiến thức cụ thể theo

trình tự thời gian, theo tiến trình của lịch sử để khi bước vào ôn tổng hợp các em

không bị nhầm lẫn về kiến thức.

(PHỤ LỤC 2 – TRANG17)

Hình thức 3: Ôn tập bằng hình thức sơ đồ tư duy.

Trên cơ sở kiến thức đã học các em khái quát thành sơ đồ tư duy. Với

phương pháp này giúp các em dễ nhớ kiến thức và nhớ lâu. Phương pháp này có

thể áp dụng ở từng mục, từng bài mà các em học.

Bước 1: Giáo viên giao nội dung từng bài cụ thể, các mục trong bài hoặc giai

đoạn cho học sinh theo cá nhân hoặc nhóm.

Bước 2: Học sinh đọc nội dung kiến thức mà giáo viên yêu cầu sau đó làm

việc theo cá nhân, cặp đôi để vẽ sơ đồ tư duy theo mục hoặc bài đơn giản. Các

nhóm nhiều người các em sẽ vẽ sơ đồ tư duy theo giai đoạn, chủ đề.

Bước 3: Các nhóm sau khi hoàn thành sản phẩm sẽ trao đổi cho nhau để

chữa chéo, nhận xét, bổ sung cho nhau.

Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và lấy điểm cho mỗi cá nhân,

nhóm làm việc tích cực, có hiệu quả.

(PHỤ LỤC 3 – TRANG20)

Hình thức 4: Ôn tập bằng hình thức học trực tuyến.

Bước 1: Giáo viên lựa chọn một số phầm mềm hiệu quả như Google Form,

Zoom, Google Meet ...Giáo viên giao nội dung ôn tập theo đường link cho các

nhóm, lớp mình dạy theo bài, theo chương hoặc chủ đề để học sinh về nhà tự học.

Bước 2: Học sinh tự tìm hiểu sách giáo khoa, vở ghi, tài liệu trên Internet để

thực hiện yêu cầu của giáo viên.

Bước 3: Học sinh sẽ tự trao đổi bài cho nhau kiểm tra và nộp cho giáo viên

theo quy định.

Bước 4: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá.

Với phương pháp này sẽ phát huy được tính tự giác ôn tập, tìm kiếm và xử lí

thông tin, tài liệu của học sinh. Từ đó, các em nhớ lâu và hiểu rõ hơn kiến thức mà

các em đã được học để vận dụng vào làm bài.

(PHỤ LỤC 4 – TRANG 22)

Hình thức 5: Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.

Bước 1: Giáo viên giao cho học sinh hệ thống câu hỏi hoặc giao cho học sinh

tự biên soạn câu hỏi trắc nghiệm theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng,

vận dụng cao. Học sinh có thể làm trực tiếp trên máy chiếu hoặc làm trên giấy.

Bước 2: Học sinh làm câu hỏi trắc nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm tùy theo

yêu cầu của giáo viên.

Bước 3: Giáo viên cho học sinh trả lời, lí giải đáp án mà mình chọn.

Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức chuẩn và cho điểm học sinh.

(PHỤ LỤC 5 – TRANG 24)

2.2.2. Ưu điểm của giải pháp mới

Hình thức 1:Ôn tập tổng hợp theo giai đoạn lịch sử bằng hình thức bảng

biểu.

Giúp học sinh hệ thống được kiến thức lịch sử một cách khoa học, hiểu kiến

thức nhanh và vận dụng trong bài làm kiểm tra, bài thi một cách hiệu quả nhất.

Giúp giáo viên ôn tập cho học sinh nhanh hơn, hiệu quả cao hơn, nhất là

trong

các kì thi học sinh giỏi các cấp, ôn thi tốt nghiệp và ôn thi đại học.

Ôn tập theo chủ đề giúp học sinh kết nối được những kiến thức có nội dung

gần nhau, liên quan với nhau. Đồng thời có sự so sánh, đối chiếu giữa các giai

đoạn. Khi ôn tập, học sinh có sự xâu chuỗi, so sánh, đối chiếu và phân tích giữa

các kiến thức tương đồng hoặc đối lập nhau.

Biết liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Bởi nội dung của

chương trình lịch sử phổ thông có 2 phần riêng biệt nhưng lại có quan hệ chặt chẽ

với nhau, nếu biết liên kết 2 phần này thì chắc chắn sẽ hiểu sâu sắc hơn những vấn

đề của lịch sử.

Ôn tập theo chủ đề, giai đoạn có tác dụng cụ thể hóa, làm sâu sắc các kiến

thức Lịch sử và gây hứng thú cho học sinh. Đặc biệt, hình thức này rất có thế mạnh

trong rèn luyện các kĩ năng, hình thành các năng lực, bước đầu định hướng nghề

nghiệp cho học sinh.

Hình thức 2: Ôn tập theo chủ đề.

Ôn tập theo bài giúp học sinh nắm được hệ thống kiến thức theo thời gian

một cách cụ thể, chi tiết học sinh không bị nhầm lẫn kiến thức giữa bài này với bài

khác.

Các em dễ dàng nắm bắt được các cụm “từ khóa” của từng bài, từng mục.

Do ôn theo bài nên các đơn vị kiến thức sẽ nhẹ nhàng hơn thuận lợi cho học sinh có

lực học trung bình, yếu.

Hình thức 3: Ôn tập bằng hình thức sơ đồ tư duy.

Bằng phương pháp sơ đồ tư duy theo hình thức ghi chép sử dụng màu sắc,

hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của

một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể

hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các

mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…

Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết”.

Tạo cảm giác thỏa mái, vui tươi trong giờ học, kích thích tư duy sáng tạo

của học sinh. Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư

duy sẽ giúp học sinh: Sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy

bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh.

Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công

dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp

này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí

tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.

Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường

phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh

trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông

qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống

lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…Học

sinh được rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự tin trước đám đông.

Hình thức 4: Ôn tập bằng hình thức học trực tuyến.

Học sinh biết khai thác và sử dụng có hiệu quả kiến thức trong SGK từ khâu

học bài cũ, làm trắc nghiệm từ nhiều nguồn sách ôn thi trắc nghiệm. Các đề thi

tham khảo khác nhau trên mạng của các trường THPT trên cả nước.

Học sinh biết khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trên mạng Intenet, đăng kí

làm thành viên của các diễn đàn tự học khối C để giải quyết đề thi trắc nghiệm của

các trường THPT. Giáo viên đưa lên nhóm lớp học trên mạng online, lớp học trực

tuyến của các giáo viên có kinh nghiệm và uy tín trong giảng dạy cũng như ôn thi

môn sử.

Học sinh có thể tự biên soạn những câu hỏi trắc nghiệm sau khi học song

mỗi bài, chương, phần...kết hợp với kiến thức tự tham khảo để rèn luyện kỹ năng

thực hành. Trong qua trình biên soạn câu hỏi, học sinh sẽ nắm chắc và nhớ rất lâu

kiến thức đã học. Đây là một phương pháp tự học có hiệu quả rất tốt.Hoàn thành

các bài tập về nhà sẽ giúp học sinh nắm vững các kiến thức đã học và rèn luyện

được các kỹ năng.

Sử dụng các dạng bài tập còn là hình thức quan trọng để kiểm tra, đánh giá

và tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bởi khi hoàn thành bài tập

học sinh sẽ tự nhận thấy những thiếu sót của mình còn giáo viên sẽ nắm bắt được

trình độ nhận thức của học sinh.

Bài tập lịch sử giáo viên giao cho học sinh không phải là lời dặn dò chung

chung của giáo viên vào cuối giờ học mà nó mang nội dung rộng và đòi hỏi tư duy,

trí tuệ của học sinh.

Kích thích cho học sinh khả năng tìm tòi, sáng tạo, học sinh có cơ hội rèn luyện

bản thân.

Hình thức 5: Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.

Học sinh sẽ tìm được những “từ khóa” trong các câu hỏi từ đó các em sẽ lựa

chọn được các đáp án đúng.

Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào làm các câu hỏi trắc

nghiệm.

Rèn học sinh có tư duy logic, phản ứng nhanh trong các tình huống. Các em

biết phân tích, so sánh đối chiếu các dữ kiện lịch sử. Khi gặp các dữ kiện khó các

em có thể sử dụng phương pháp loại trừ.

Học sinh phân biệt được 4 mức độ trong đề kiểm tra, thi cử: Nhận biết, thông

hiểu, vận dụng, vận dụng cao...trên cơ sở đó giáo viên có thể phân loại học sinh.

3.HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC

3.1. Đối với giáo viên

- Tiếp cận đúng định hướng của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.

- Mở rộng không gian tiết học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo

môi trường học tập tương tác đa chiều giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với

học sinh, học sinh với học sinh.

- Bước đầu tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong các tiết học Lịch sử.

3.2. Đối với học sinh

- Bước đầu hình thành được thói quen tự học và tra cứu thông tin, kiến thức

cần thiết cho bài học qua sách, báo, mạng Internet. Điều này giúp các em vừa tiết

kiệm được nguồn kinh phí mua tài liệu trong điều kiện gia đình còn gặp nhiều khó

khăn, vừa giúp các em có thể mở mang kiến thức một cách phong phú.

- Trong các tiết học các em tự tin, hăng hái tham gia xây dựng bài, tiếp thu

kiến thức bài học dễ dàng, nhanh chóng hơn so với các năm học trước và kết quả

học tập tiến bộ hơn.

- Không khí lớp học dân chủ hơn, học sinh có cơ hội được bày tỏ một cách tự

nhiên nhất những khả năng vốn có của mình.

- Học sinh được rèn các kĩ năng: làm việc nhóm, thuyết trình, sử dụng công

nghệ thông tin...Các hoạt động nhóm không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học

mà các em có thể trao đổi học tập qua các nhóm Zalo, Facebook...

- Bồi đắp tình cảm yêu quê hương, đất nước, từ đó hiểu các em hiểu được

trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với đất nước.

Hiện tại, chúng tôi đã áp dụng sáng kiến trong việc ôn tập ở tất cả các lớp có

tổ hợp bài thi khoa học xã hội trong toàn trường trong vài năm gần đây và kết quả

thu được tương đối khả quan. Chúng tôi nhận thấy chất lượng dạy và học môn Lịch

sử được nâng lên rõ rệt được cụ thể như sau:

KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH

Năm học Giải nhì Giải ba Giải KK

Giải nhất

0 0 01 01 2018 – 2019

(Áp dụng thí điểm)

0 0 0 2019 – 2020

(Áp dụng đại trà)

02 (trong đó có 01 học sinh được tham gia dự tuyển chọn đội tuyển quốc gia)

0 0 02 01 2020 – 2021

(Áp dụng đại trà)

KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA

Năm học

Độ lệch so với Độ lệch so với

TB của trường TB toàn tỉnh TB toàn quốc toàn tỉnh Xếp thứ hạng trong tỉnh toàn quốc

1.08 7 2018 – 2019 5.38 4.87 4.3 0.51

(Áp dụng thí điểm)

4 2019 – 2020 6.62 5.73 5.19 0.89 1.43

(Áp dụng đại trà)

(PHỤ LỤC 6 – TRANG 26)

KẾT QUẢ THI TỰ HÀO VIỆT NAM

Trong kì thi Tự hào Việt Nam lần thứ III (2019-2020) do TW Đoàn

TNCSHCM phối hợp với Bộ giáo dục tổ chức chúng tôi được phân công hướng

dẫn học sinh tham gia và đã đạt được thành tích: 01 giải Nhất vòng thi cấp tỉnh, là

đơn vị có thí sinh duy nhất đại diện cho tỉnh Ninh Bình tham gia vòng thi chung kết

của cả nước.

4. Điều kiện và khả năng áp dụng

4.1. Điều kiện:

Hầu hết các trường học hiện nay đều có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và

hiện đại như máy chiếu, phòng học trực tuyến, phòng học thông minh. Đại bộ phận

học sinh đều sử dụng điện thoại thông minh có kết nối Internet. Đây là một thuận

lợi hết sức cơ bản để có thể áp dụng các hình thức ôn tập để nâng cao chất lượng

giáo dục.

4.2. Khả năng áp dụng:

- Đối với học sinh: Có thể áp dụng cho học sinh ở tất cả các lớp thuộc cấp

phổ thông có trình độ nhận thức khác nhau.

- Đối với giáo viên: Chúng tôi nhận thấy, với sáng kiến này tất cả các giáo

viên giảng dạy Lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung ở các trường

THPT đều có thể áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục, khi mà vấn đề đổi mới

phương pháp dạy học đang là vấn đề nòng cốt của đổi mới giáo dục.

4.3.Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử nghiệm sáng kiến

lần đầu

Năm Trình độ STT Họ và tên Nơi công tác Chức danh

Lại Thị Liên Tống Thị Đức

GV GV GV

sinh chuyên môn 1981 THPT Yên Khánh A Nhóm trưởng CN Lịch sử 1 CN Lịch sử 2 1988 THPT Yên Khánh A CN Lịch sử 3 Hoàng Thị Kim Sen 1977 THPT Yên Khánh A CN Lịch sử 1984 THPT Yên Khánh A 4 Nguyễn Thị Loan Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự

thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ

SỞ

Yên khánh, ngày 19 tháng 5 năm 2021

Người nộp đơn

Lại Thị Liên

Tống Thị Đức

Nguyễn Thị Loan

Hoàng Thị Kim Sen

PHỤ LỤC 1

CHỦ ĐỀ 1: VIỆT NAM 1919-1930.

I. CÁC CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I + II CỦA THỰC DÂN PHÁP Ở

VIỆT NAM.

Khai thác lần thứ nhất Khai thác lần thứ hai

(1897-1914) (1919-1929)

Mục đích - Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh

tế thuộc địa

- Muốn biến Việt Nam thành thuộc địa và thị trường độc

Nội dung chiếm của nước Pháp * Kinh tế

- Khai thác toàn diện trên mọi lĩnh vực

- Tập trung chủ yếu hai ngành: nông nghiệp và công nghiệp

Giống * Chính trị

nhau - Thi hành chính sách “chia để trị”

* Văn hóa, giáo dục

Tác động - Thi hành nền văn hóa nô dịch - Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế xã hội Việt

Nam=> tạo điều kiện dẫn tới khuynh hướng cứu nước mới

- Quan hệ sản xuất TBCN từng bước được du nhập vào Việt

Nam

- Bổ sung lực lượng mới cho phong trào yêu nước (công

nhân, tiểu tư sản..)

- Tài nguyên vơi cạn, xã hội phân hóa sâu sắc, mâu thuẫn

chủ yếu giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày

càng sâu sắc

Mục đích - Củng cố bộ máy thống trị - Bù đắp những thiệt hại

của pháp ở VN do chiến tranh thế giới thứ

- Vơ vét tài nguyên, bóc lột nhất gây ra

Nội dung cồng nhân…. - Quy mô nhỏ, tốc độ đầu tư - Tốc độ nhanh, quy mô

chậm. lớn.

- Tập trung chủ yếu là công - Tập trung chủ yếu là nông Khác

nhau Tác động nghiệp. - Xuất hiện giai cấp công nghiệp. - Hai giai cấp mới là tư sản

nhân và hai tầng lớp tư sản và và tiểu tư sản.

tiểu tư sản. - Tạo điều kiện dẫn tới sự

- Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất xuất hiện con đường cứu

hiện con đường cứu nước theo nước theo khuynh hướng vô

khuynh hướng dân chủ tư sản. sản.

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ 1919-1930.

1. Khuynh hướng dân chủ tư sản.

Hoạt động Thời

gian

* PT đấu tranh của giai cấp Tư sản dân tộc. - Từ năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa Kiều, vận

động “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”. + Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đấu tranh chống độc

1919- quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì. - Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập

1925 hiến, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ, nhằm tranh thủ quần

chúng. =>Khi được Pháp nhượng bộ tư sản sẵn sàng thỏa hiệp. (đấu tranh mang

tính chất cải lương). * Giai đoạn 1927 – 1930: Việt Nam Quốc dân đảng

Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã,

ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính,

Sự ra đời Phạm Tuấn Tài thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là

tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng

cách mạng dân chủ tư sản. + Khi mới thành lập, đảng chưa có chính cương rõ ràng mà

chỉ nêu chung chung là “trước làm dân tộc cách mạng,

Mục đích sau làm thế giới cách mạng”.

+ Tư tưởng: “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”,

+ Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân

1927-

1930 Chủ trương

quyền. - Cách mạng bằng bạo lực - Trí thức, học sinh, giáo viên, công chức, những người

Thành phần làm nghề tự do, một số thân hào ở nông thôn, một số binh

lính người Việt trong quân đội Pháp. (hạn chế) Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động

Địa bàn chỉ bó hẹp trong một số tỉnh ở Bắc kỳ, ở Trung kỳ và

Hoạt động Nam kỳ không đáng kể. - 2/1929, tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh.

9/2/1930, khởi nghĩa Yên Bái. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn

Kết quả toàn của Việt Nam quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch

sử của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào giải

Nguyên phóng dân tộc Việt Nam. + Giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và

nhân thất bại chính trị nên không đủ sức giữ vững ngọn cờ lãnh đạo

cách mạng.

+ Giai cấp tư sản Việt Nam còn thiếu một đường lối

chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng

khoa học.

+ Tổ chức chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam, tiêu biểu

là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong

quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trước sự tiến công

của đế quốc Pháp.

+ Về khách quan, đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh,

đang củng cố được nền thống trị ở Đông Dương. So sánh

lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ

Ý nghĩa cách mạng cũng chưa xuất hiện. + Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt

lịch sử Nam, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.

+ Góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước,

chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng

tư sản là không thành công.

+ Giúp cho những người yêu nước Việt Nam hướng đến

một con đường mới, tiếp thu lý luận giải phóng dân tộc

theo khuynh hướng vô sản, làm cho phong trào yêu nước

trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của

Đảng Cộng sản Việt Nam.

2 Các hoạt động đấu tranh tiêu biểu của Tiểu tư sản.

- Tổ chức chính trị: Phục Việt, Hưng Nam, Việt Nam nghĩa đoàn.

- Các tờ báo tiến bộ:

+ Bằng tiếng Pháp có: An Nam Trẻ, Người nhà quê, Chuông rè

Hoạt động + Bằng tiếng Việt: Hữu Thanh, Đông Pháp thời báo

- Nhà xuất bản tiến bộ: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã

(Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế)…

- Một số phong trào đấu tranh chính trị như cuộc đấu tranh đòi thả

Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, đòi

thả nhà yêu nước Nguyễn An Ninh (1926). 3. Phong trào theo khuynh hướng Vô sản.

a. Phong trào đấu tranh của công nhân từ 1919 – 1929.

Hoạt động

Thời gian 1919 -1925 - Ban đầu diễn ra lẻ tẻ, tự phát….

- Tháng 8 – 1925, thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn bãi công,

không chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp trước khi chiến hạm

này chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung

Quốc. Lần đầu tiên trong cuộc đấu tranh này đã xuất hiện ý thức

giai cấp, ý thức chính trị và tinh thần đoàn kết quốc tế.

1926 – 1929 + Tháng 6 – 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành

lập. Thông qua những hoạt động của tổ chức này, phong trào công

nhân ngày càng phát triển mạnh.

+ Năm 1928, sau khi có chủ trương “vô sản hoá”, nhiều cán bộ của

Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã đi vào nhà máy, hầm mỏ,

đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền

vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân,

làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.

b. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925-1929)

Hoàn cảnh + Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu

(Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước. Tại đây

Người chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức

thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925).

+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách

mạng thanh niên. Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng

cộng sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tổ chức cho

sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Mục đích Tổ chức và lãnh đạo quần chúngđoàn kết đấu tranh, đánh đổ đế quốc

Hoạt động Pháp và tay sai để giải phóng dân tộc. - Đào tạo: Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ. (1927

tập hợp bài giảng thành tác phẩm Đường Kach mệnh)

- Lý luận: Tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo

khuynh hướng vô sản trong nhân dân Việt Nam, thông qua báo

Thanh niên và tác phẩm Đường kách mệnh, góp phần quan

trọng vào việc chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự

thành lập Đảng Cộng sản.

- Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “vô sản hoá” nhiều cán bộ

của hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền… cùng lao

động và sống với công nhân để tuyên truyền cách mạng,vừa để vô sản

hóa họ vừa để đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mac Lenin đến giai

Vai trò cấp công nhân. + Đưa chủ nghĩa Mác Leenin vào phong trào công nhân

+ Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện

chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Chuẩn bị cán bộ cho cách mạng Việt Nam

PHỤ LỤC 2

1. CHIẾN LƯỢCCHIẾN TRANH CỤC BỘ, CHIẾN LƯỢC VIỆT NAM HÓA VÀ

ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH.

Chiến

lược

CHIẾN TRANH CỤC BỘ VNH VÀ ĐDH

CHIẾN TRANH

1965-1968

Nội dung Thời gian Hoàn cảnh Sau thất bại của chiến lược chiến

1969-1973 Sau thất bại của chiến lược chiến

tranh đặc biệt Mĩ => Chiến tranh tranh Cục bộ Mĩ => Việt Nam

cục bộ. hóa và Đông Dương hóa chiến

Khái niệm - Là loại hình chiến lược xâm lược tranh. Cơ bản giống khái niệm chiến

thực dân mới của Mĩ. tranh cục bộ, chỉ khác: Quân chủ

- Thực hiện = (chủ yếu) quân đội yếu là quân Sài Gòn.

Mĩ + quân đội đồng minh của Mĩ +

quân đội Sài Gòn.

- Vũ khí phương tiện chiến tranh

Âm mưu của Mĩ Tạo ưu thế binh lực, hỏa lực nhằm - Dùng người Việt đánh người

áp đảo quân chủ lực của ta, cố gắng Việt.

giành lại thế chủ động trên chiến - Dùng người Đông Dương đánh

trường, đẩy lùi lực lượng vũ trang người Đông Dương.

của ta trở về thế phòng ngự, buộc ta

phải phân tán lực lượng đánh nhỏ,

rút về biên giới làm cho cách mạng

lụi tàn.

Thủ đoạn + Ồ ạt đưa quân Mĩ và quân đồng + Rút dần quân Mĩ và chư hầu

minh của Mĩ vào miền Nam. của Mĩ khỏi miền Nam.

+ Mở các cuộc hành quân “tìm + Tăng cường đầu tư vốn, kĩ

diệt”và “bình định” vào vùng “đất thuật phát triển kinh tế miền

thánh Việt cộng”. Nam.

+ Tiến hành chiến tranh bằng + Mở rộng chiến tranh phá hoại

không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần hai bằng không

miền Bắc nhằm phá tiềm lực kinh quân và hải quân, tăng cường,

tế ,quốc phòng của ta. mở rộng chiến tranh sang Lào và

Campuchia.

+ Dùng thủ đoạn ngoại giao chia

rẽ các nước Đông Dương và bắt

tay cấu kết với các nước XHCN

để gây sức ép và cô lập Việt Nam

Quy mô 2 miền Bắc - Nam

trên trường quốc tế. Cả Đông Dương Quân dân ta chiến đấu chống chiến lược của Mĩ.

Quân sự - 18/8/1965, ta giành chiến thắng - Năm 1970, quân đội Việt Nam

tại Vạn Tường(Quảng Ngãi) mở ra + Campuchia đập tan cuộc hành

khả năng đánh thắng chiến tranh quân xâm lược của 10 vạn lính

cục bộ=> cao trào “tìm Mĩ mà đánh Mĩ, Ngụy…

lùng ngụy mà diệt”. - Năm 1971, Quân dân Việt

- Đập tan cuộc phản công trong hai Nam+Lào đập tan cuộc hành

mùa khô 1965-1966 và 1966-1967. quân “Lam Sơn -719” bảo vệ

- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết hành lang chiến lược của ba nước

Mậu Thân 1968=> buộc Mĩ phải Đông Dương.

tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh, - Tiến công chiến lược xuân – hè

ngừng ném bom miền Bắc và ngồi 1972=> buộc Mĩ phải tuyên bố

vào bàn đàm phán Pari, đánh dấu “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm

bước ngoặt của cuộc kháng chiến lược.

chống Mĩ cứu nước. - Chiến thắng Điện Biên Phủ trên

không vào cuối năm 1972 là đòn

quyết định buộc Mĩ phải kí vào

hiệp định Pari, đánh dấu bước

ngoặt của cuộc kháng chiến

chống Mĩ, cứu nước. - 6/6/1969, chính phủ cách mạng Chính trị, - Phong trào đấu tranh chính trị

ngoại giao diễn ra sôi nổi lâm thời cộng hòa miền Nam

- Năm 1967, đấu tranh ngoại giao Việt Nam ra đời, đó là chính phủ

nâng lên thành một mặt trận. hợp pháp của nhân dân miền

- Uy tín của mặt trận dân tộc Nam.

GPMNVN ngày càng cao. - 4.1970, Hội nghị cấp cao ba

nước Đông Dương được triệu tập

thể hiện tinh thần đoàn kết chiến

đấu chống kẻ thù chung.

- 27.1.1973 Kí hiệp định Pari về

Việt Nam.

PHỤ LỤC 3

Học sinh đang trình bày kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy về “Trật tự thế giới mơi”

PHỤ LỤC 4

Sử dụng Google Form cho học sinh luyện đề trực tuyến

Học sinh đang trao đổi bài sau giờ học

PHỤ LỤC 5

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM.

Câu 1 (Nhận biết) Thuận lợi cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng

tháng Tám năm 1945 là

A. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Đông Dương.

B. Việt Nam đã giành được độc lập và xây dựng được chính quyền của riêng mình.

C. Sự ủng hộ của quần chúng nhân dân.

D. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

Câu 2 (Nhận biết) Để củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, ngay sau Cách mạng tháng

Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

A. thành lập “Nha bình dân học vụ”.

B. phát động phong trào “nhường cơm sẻ áo”.

C. thành lập các đoàn quân “Nam tiến”.

D. tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trên cả nước.

Câu 3 (Thông hiểu) Để đưa đất nước thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, việc đầu

tiên Đảng ta thực hiện sau cách mạng tháng Tám 1945 là

A. xây dựng chính quyền cách mạng.

B. chống ngoại xâm và nội phản.

C. giải quyết nạn đói, nạn dốt.

D. giải quyết khó khăn về tài chính.

Câu 4 (Thông hiểu) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược của quân và

dân Nam Bộ có tác động như thế nào đến thái độ của thực dân Pháp về vấn đề Việt Nam?

A. Làm chậm bước tiến của quân Pháp.

B. Đánh bại ý chí xâm lược của quân Pháp.

C. Quân Pháp hoang mang, dè dặt hơn trong vấn đề đưa quân ra Bắc.

D. Tinh thần của quân Pháp dao động và muốn rút về nước.

Câu 5 (Vận dụng) Hồ Chủ tịch trước khi sang Pháp (1946) đã căn dặn cụ Huỳnh Thúc

Kháng: "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". Theo anh(chị) điều "bất biến" mà chủ tịch Hồ Chí Minh

muốn nhắc đến là gì?

A. Hoà bình. B. Độc lập.C. Tự do.D. Tự chủ.

Câu 6 (Vận dụng cao)Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2 – 9-1945 đến trước

ngày 19 – 12-1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?

A. Dựng nước đi đôi với giữ nước.B. Kiên quyết chống giặc ngoại xâm.

C. Luôn giữ vững chủ quyền dân tộc.D. Mềm dẻo trong quan hệ đối ngoại.

Giáo viên chữa câu hỏi trắc nghiệm trên máy chiếu

PHỤ LỤC 6

THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH, ĐỘ LỆCH CÁC MÔN THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019

NB QG

NB QG

NB QG

NB QG

NB QG

NB QG

NB QG

NB QG

NB QG

6.05 5.64

5.98 5.49

6.16 5.57

5.69 5.35

4.9

4.68

4.87

4.3

6.42

6

8.09 7.37

4.48 4.36

Toán

Văn

Hóa

Sinh

Sử

Địa

GDCD

T. Anh

Lớp/ Môn

YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch YKA Lệch Lệch

12A 8.72 2.67 3.08 6.53 0.55 1.04 7.45 1.29 1.88 7.16 1.47 1.81 5.61 0.71 0.93

5.66 1.18 1.30

12B 8.19 2.14 2.55 6.39 0.41 0.90 6.80 0.64 1.23 6.80 1.11 1.45 5.84 0.94 1.16

5.54 1.06 1.18

12C 7.56 1.51 1.92 6.30 0.32 0.81 6.53 0.37 0.96 6.67 0.98 1.32 4.92 0.02 0.24

4.66 0.18 0.30

12D 7.50 1.45 1.86 6.46 0.48 0.97 6.74 0.58 1.17 6.01 0.32 0.66 4.82 -0.08 0.14

4.41 -0.07 0.05

12E 7.41 1.36 1.77 6.30 0.32 0.81 6.13 -0.03 0.56 5.38 -0.32 0.03 4.50 -0.40 -0.18

3.48 -1.00 -0.88

12G 7.84 1.79 2.20 6.55 0.57 1.06 6.81 0.65 1.24 4.79 -0.90 -0.56 4.92 0.02 0.24

7.29 2.81 2.93

12H 7.20 1.15 1.56 6.27 0.29 0.78 5.94 -0.22 0.37 4.15 -1.54 -1.20 4.45 -0.45 -0.23

5.47 0.99 1.11

12K 7.63 1.58 1.99 7.66 1.68 2.17

6.44 1.57 2.14 7.46 1.04 1.46 9.11 1.02 1.74 7.51 3.03 3.15

12M 7.01 0.96 1.37 7.46 1.48 1.97

5.15 0.28 0.85 6.81 0.39 0.81 8.40 0.31 1.03 6.37 1.89 2.01

12N 6.79 0.74 1.15 6.95 0.97 1.46

4.92 0.05 0.62 6.48 0.06 0.48 8.34 0.25 0.97 5.18 0.70 0.82

12P 4.71 -1.34 -0.93 6.39 0.41 0.90

5.01 0.14 0.71 7.35 0.93 1.35 8.08 -0.01 0.71 3.33 -1.15 -1.03

THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC MÔN THI TỐT NGHIỆP NĂM 2020

Học sinh

TOÁN VĂN LÝ HÓA SINH

SỬ ĐỊA GDCD

T. ANH

Khối 12

7.54

7.52

6.75

5.68

6.62

8.36

7.8

9.09

5.89

Tỉnh NB

7.01

7.16

6.98

5.56

5.73

7.22

7.2

8.76

4.89

Toàn quốc

6.62

6.72

6.71

5.59

5.19

6.78

6.68

8.14

4.58