1. Tên sáng kiến: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn
hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng ln đầu hoặc áp dụng thử: tháng 2/2021.
3. Các thông tin cần được bảo mật: Không
4. Mô tả các giải pháp cũ tng làm:
Trường THPTn Thế, là một trường thuộc huyện miền núi của tỉnh Bắc
Giang, với nhiều học sinh con em các dân tộc thiểu số như: y, Nùng, Cao
lan, Dao, n trí, Sán dìu, Sán chay..., còn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu kiến
thức, đặc biệt là kiến thức của các môn đòi hỏi tư duy trừu tượng như môn Toán.
Phần đông học sinh học lực môn Toán mức trung bình, yếu. Với đặc đim
như trên, để cải thiện chất lượng môn Toán cho đi tượng học sinh bản, i
thường mong muốn tập trung vào giúp các em nắm vững giải thành thạo các
bài toán mức độ khó vừa phải (mức 1, 2, 3) bám sát các đề kim tra giữa
học kỳ, cuối học khoặc các bài toán làm sở để phát trin cho các chủ đề
khác, bài toán giới hạn hàm số là một trong số kiến thức cần thiết.
Lượng kiến thức vgiới hạn m số trình y trong chương trình sách giáo
khoa Đại số Giải tích lớp 11 tương đối ít, nghèo n; i tập chưa phong phú
chưa nhiều; chưa sự phân dạng đưa ra cách gii cụ thể. Điều này thực
sự là kkhăn đi với những học sinh học lực trung bình, yếu. Thực tế trong
sách giáo khoa chỉ trang bnhững kiến thức bản đưa ra một số bài tập đại
din.
Qua thực tế giảng dạy trực tiếp lớp 11a6 (một lớp bản đối với n
Toán), i thy rằng khi ra những i tập dạng này học sinh thường lúng túng,
không hiểu đầu i, không định hướng được cách giải, trong qtrình biến đi
áp dụng các tính chất. Cụ thể, năm học 2018-2019 khi chưa áp dụng ng
kiến vào giảng dạy. Tôi tng hợp kết quả đim phần giới hạn hàm squa i
kim tra cuối học kỳ được kết quả như sau:
Lớp Số Điểm tối đa Đạt 75% Đạt 50% Dưới 50%
HS
SL % SL % SL % SL %
11a1 45 1 2.22 6 13.33 11 24.44 27 60.01
Xuất phát tthực tế đó, trong năm học 2020-2021 tôi đã tiến hành đổi
mi cách dạy nội dung này tại lớp 11a6 (chất lượng tương đương với lớp
11a1 trong năm học trước), bằng cách vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này.
Trước khi thực hiện giải pháp, các phương pháp chủ yếu áp dụng trong dạy
học bài giới hạn m số là: dy học giải quyết vấn đề, kết hợp phương pháp dạy
học nhóm các phương pháp truyền thống....bám sát theo nội dung, chương
trình sách giáo khoa hiện hành, trang bkiến thức bản cho học sinh sau đó
vận dụng vào giải các bài tập trong ch giáo khoa. Tuy nhiên, đáp ứng mục
tiêu giáo dục với yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, các phương pháp tn
còn một s hạn chế như: sự vận động của học sinh chưa toàn diện, sự trải
nghiệm đng thời về cùng một vấn đề nghiên cứu theo cácnh thông tin còn ít,
sự phát triền đồng đều hài hòa phẩm chất năng lực của học sinh đôi khi n
bị hạn chế. Đặc biệt đối với đối tượng học sinh trung bình yếu thì khả năng tư
duy phân tích, tổng hợp rất hạn chế, gn như giải i nào biết i đó. Việc tự
hình thành phương pháp giải chung phân loại i toán rất khó khăn. Hơn
nữa, ng thời gian nh cho tiết học trên lớp là không nhiều nên giáo viên
giúp học sinh tng hợp, phân dạng đưa ra cách giải cụ thể việc m rất cần
thiết.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Toán học một môn học đòi hỏi duy logic, phải biết vận dụng và
kết hợp nhiều kiến thức lại với nhau. Do đó, việc phân dạng và hình thành
phương pháp giải từng dạng toán là biện pháp mang li hiệu quả cao trong giảng
dạy, đặc biệt với đối tượng học sinh có học lực trung bình, yếu.
Trong chương trình Đại số và Gii tích lớp 11, việc phân loại và hình tnh
phương pháp gii các bài toán tìm giới hạn hàm số vai trò rất quan trng,
tính chất thực hành, tng hợp ng tạo. Ngoài ra, củng cố, huy động
nhiu kiến thức và rèn luyện được kỹ năng vận dụng kiến thức cơ bản.
Khi giải các i tập tìm giới hạn hàm sthầy tvừa phải nhớ kiến thức
bản, vừa phải xác định mối quan hcủa các dữ kiện từ đó hướng đến những
điu cần tìm tòi. Do vậy, người học phải luôn tư duy, suy luận logic, cn thận, t
mỷ, đảm bảo tính chính xác, thúc đẩy người học không ngừng ng tạo, luôn
luôn phải cố gắng, tích cực, tự lực.
Trong qtrình giảng dạy đi tượng học sinh các lớp bản tôi thấy các
emn gặp nhiều kkhăn, lúng túng nhầm lẫn, sai sót trong việc gii quyết
một số bài toán tìm giới hạn hàm số. thể rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nói trên, nhưng theo tôi, nguyên nhân chủ yếu học sinh chưa biết
nhận dạng lựa chọn các phương pháp phù hợp để giải bài toán hữu hiệu.
Các bài tn tìm giới hạn m số lớp 11 một chủ đề quan trọng
xuyên suốt, làm sở để giải nhiều i toán lớp 11, 12, thường được đưa vào
các bài kiểm tra giữa học kỳ, cuối học klớp 11, đề thi THPT quốc gia và đề thi
học sinh giỏi. Vì vậy, việc phân loại đưa ra phương pháp giải hết sức quan
trọng đối với học sinh.
Với xu thế đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay của Bgiáo dục
đào tạo, trong qtrình dạy học để thu được hiệu quả cao đòi hỏi ngưi thầy
phải nghiên cứu m hiểu kỹ chương trình, đối tượng học sinh; đưa ra các
phương pháp phù hợp với kiến thức, với các đối tượng học sinh cần truyn thụ.
Các bài toán tìm giới hạn hàm s là phần kiến thức rất đa dạng, phong
phú, cn duy lô c, khả năng ước lượng độ chính xác cao. Để học tốt
được phần y học sinh phải nm chắc c kiến thức bản, thường xuyên làm
bài tập để học hỏi, trau rồi phương pháp, kĩ năng khi biến đổi. Kiến thức,i tập
phần này tương đối dễ vi đối tượng học sinh khá, giỏi, nhưng đối vi học
sinh trung bình, yếu tkkkhăn trong việc phân loại các dạng toán vận
dụng phương pháp phù hợp.
Do đó, tôi luôn ctrọng việc hthống, phân loại các dạng i tập và
phương pháp giải hoặc tìm ra một phương pháp mi, để giảng dạy cho học sinh,
một phương pháp học đơn giản, một phương pháp mà học sinh cảm thấy hứng
thú khi học.
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến:
Đề i góp phần nghiên cứu một cách hệ thống, m hơn việc pn
loại đưa ra phương pháp gii bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình
Toán lớp 11 THPT.
Giúp học sinh nhận dạng tìm ra phương pháp giải tối ưu, nhanh nhất
một số dạng bài tập m giới hn hàm số thường gặp trong các đề kiểm tra giữa
học kỳ, cuối học kỳ, đề thi THPT quốc gia và thi học sinh giỏi. Phát trin khả
năng tổng hợp, khái quát hóa dạng toán và phương pháp giải chung.
Rèn luyn kỹ năng giải nhanh và giải bài tập trắc nghiệm.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác ging
dạy, ôn tập giữa học kỳ, cuối học kỳ, ôn thi học sinh giỏi thi THPT quốc gia.
Đồng thời chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm của bản thân.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến
7.1.1. Giải pháp 1:
- Tên gii pháp: Nghiên cứu, tìm hiu sở thuyết để giải quyết i tn tìm
gii hạn hàm số trong chương trình Toán lp 11 THPT.
- Nội dung: Hệ thống lại kiến thức cơ bản; tổng hợp và pn loại các dạng toán;
đưa ra phương pháp giải cthể cho từng dạng toán. Chỉ ra những điểm cn c
ý, những sai lầm thường gặp và hạn chế của phương pháp.
- Các bước tiến hành thực hiện giải pháp:
Nghiên cứu luận: Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo
và các đề thi, đề kim tra.
Điều tra thực tiễn: Quan sát việc dạy học phần kiến thức này qua các hình
thức như dự giờ, sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp…
Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của đồng nghiệp bản thân trong
quá trình dạy học. Đặc biệt là kinh nghim của những giáo viên chuyên môn
cao về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Thực nghiệm phạm: Thực nghiệm phạm đi chứng song song, tổ chức
thực nghim lớp ôn thi đại học, so sánh kết quả học tập của học sinh khóa
trước khi chưa áp dụng sáng kiến.
Phương pháp thống : Sdụng phương pháp thống toán học để phân tích
kết quả.
- Kết quả khi thực hin giải pháp:
+ Sản phẩm được tạo ra tgiải pháp: Cơ slý thuyết để giải quyết bài toán tìm
giới hạn hàm số ở lớp 11 THPT.
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1) Giới hạn của hàm số tại một điểm
a) Giới hạn hữu hạn
Cho hàm số
f x
xác định trên khoảng
;
a b
, thtrừ điểm
0
;
. Nếu
với mọi y s
n
x
mà
0 0
; \ ; lim
n n
x a b x x x
ta đều
lim n
f x L
thì ta
nói hàm số
f x
giới hạn s
L
khi
x
dần đến
0
x
. Khi đó ta hiệu
0
lim
x x
f x L
hoặc
f x L
khi
0
x x
.
b) Giới hạn vô cực
Tương tự như các điều đã nêu trong phần a, nếu L

thì ta nói
f x
giới
hạn vô cực khi
0
x x
và kí hiệu
0
lim
x x f x

hay
f x

khi
0
x x
.
2) Giới hạn của hàm số tại vô cực
Cho hàm s
f x
xác định trong khoảng
;a
. Khi đó nếu với mọi y số
n
x
với , lim
n n
x a n x

ta đều có
lim n
f x L
(hoặc
,

) ta nói hàm số
f x
giới hn L (hoặc
,

) khi x dần tới cực. Khi đó viết lim
x
L

(hay

) hoặc
f x L
(hay

)
Khi
x

hàm s
f x
trong
;
b
 , với mọi dãy
n
x
lim
n n
x b x

ta
đều
lim n
f x L
(hay

) thì ta
lim
x
f x L

(hay

) hoặc
f x L
(hay

) khi
x

Một số giới hạn của hàm số tại vô cực
* 1 1
lim 0, lim 0
x x
x x
 
* lim k
xx


(với ); lim k
xx


nếu k chẵn và

nếu k lẻ.