SỞ GD&ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

SÁNG KIẾN

TÊN ĐỀ TÀI: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh Thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí ”

Năm học 2020/2021

1

TÁC GIẢ: Phạm Thị Lan Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Huệ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở giáo dục đào tạo Ninh Bình Tôi ghi tên dưới đây:

TT Họ và tên

Nơi công tác

Chức vụ

Ngày tháng năm sinh

Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến

1

Phạm Thị Lan

23/08/1980

TPCM Cử nhân

100

Trường THPT Nguyễn Huệ

I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng. Là tác giả đề nghị công nhận sáng kiến:

“Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí trong các tiết học tự chọn”

Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục II. Nội dung sáng kiến 1. Lí do chọn đề tài

Một trong những vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay là nâng

cao chất lượng dạy học ở các cấp học nhằm phát triển năng lực phẩm chất cho Học sinh. Bộ GD-ĐT đang có những đổi mới mạnh mẽ về nội dụng, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Chất lượng dạy học sẽ chuyển biến đáng kể khi kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực của học sinh. Để đạt được điều đó bên cạnh sự đổi mới nội dung, phương pháp thì việc xây dựng những bài tập gắn liền với tình huống thực tiễn luôn góp phần định hướng học sinh và phát huy năng lực phẩm chất học sinh một cách đáng kể. 2

Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo ở người học, hướng việc tìm tòi khám phá tri thức về phía người học. Trong dạy học tích cực, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều chưa rõ, những điều mới mẻ, tự mình trực tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết những vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình, chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức đã được giáo viên sắp đặt sẵn theo khuôn mẫu. Dạy học theo cách này, người giáo viên không chỉ đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn người học hoạt động theo hướng tích cực.

Vì vậy, việc lựa chọn các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, hiện đại phù hợp để có thể phát huy được tính tự tin, tính tích cực chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh, phát triển năng lực người học là điều hết sức quan trọng của quá trình đổi mới.

Thế nhưng việc dạy học Vật lý ở trường phổ thông hiện nay có một thực trạng là học sinh chủ yếu học lí thuyết và vận dụng lí thuyết để giải bài tập mà ít có cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động nhóm, hoạt động khám phá hoặc các mô hình ứng dụng thực tế trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất. Đặc biệt hơn nữa, trong môn vật lý trung học phổ thông có rất nhiều phần kiến thức trùng lặp với các cấp học dưới nên Bộ giáo dục cho phép giảm tải cho học sinh. Vì vậy trong phân phối chương trình giảng dạy Sở yêu cầu nhà trường tự xây dựng phân phối chương trình nhà trường. Từ đó, môn vật lý chúng tôi tự xây dựng PPCT riêng cho tổ, trong đó có phần giảm tải kiến thức, thay vào đó là tăng thêm tiết bài tập cho học sinh (tiết dạy tự chọn). Môn vật lý, cả ba khối 10, 11, 12 (khối A và A1) đều có 36 tiết tự chọn. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy của các GV trong tổ, tôi thấy tiết dạy tự chọn thường nhàm chán như tiết bài tập thông thường, học sinh không có hứng thú, không chủ động, tích cực học tập. Đa số Giáo chỉ đưa ra những bài tập thuần túy, không gây hứng thú cho HS, không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo từ học sinh.

3

Để cải thiện thực trạng này và đáp ứng yêu cầu của xã hội thì chúng ta cần phải áp dụng những phương pháp dạy học tích cực như tổ chức hoạt động ngoại khóa, thực tập thiên nhiên, tổ chức dạy học giải quyết vấn đề... và đặc biệt là phương pháp dạy học dự án, một phương pháp dạy học đang rất phát triển trên thế giới.

Xuất phát từ những tồn tại trên,và từ một số thành công nhất định trong công tác đổi mới phương pháp dạy học, tôi xin chia sẻ kinh nghiệm của mình trong mộtsố tiết học tự chọn: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí trong các tiết học tự chọn”

2. Giải pháp cũ thường làm Đối với hình thức dạy học truyền thống trên lớp 2.1. Mục tiêu dạy học - Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng hàn lâm. 2.2. Nội dung dạy học - Nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chuyên môn, được quy định chi tiết trong chương trình. - Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ thống kiến thức. 2.3 Phương pháp dạy học - Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn. - Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp - Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành, trực quan…) - Không sử dụng hoặc rất ít khi sử dụng Hoạt động ngoại khóa 2.4. Môi trường học tập Thường sắp xếp cố định (theo các dãy bàn), người dạy ở vị trí trung tâm. 2.5. Kiểm tra - đánh giá - Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ gắn với nội dung đã học. - Người dạy được toàn quyền trong đánh giá. 2.6. Sản phẩm giáo dục - Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ - Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo khoa. 2.7. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.

Học sinh chưa thật sự hứng thú học tập đối với bộ môn Vật lí vì kiến thức

khá trừu tượng .

4

Đa số học sinh THPT chưa có định hướng nghề nghiệp rõ nét nên ý thức học tập bộ môn chưa cao, các em còn học theo cảm xúc và chưa hình thành thói quen học tập chủ động sáng tạo nghiêm túc.

Chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát lấy ý kiến về thực trạng của bộ môn

(cid:0) Chất lượng giảng dạy trung bình bộ môn Vật lí tại trường THPT Nguyễn

Vật lí của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Tam Điệp . Kết quả thu được từ 200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ trong 2 năm học 2017-2018, 2018- 2019:

Huệ

(0/0) Số HS Loại giỏi

Năm học 2017 - 2018 5,15 (0/0) Số HS Loại Khá 20,85 (0/0) Số HS Loại Trung bình 64,5 (0/0) Số HS Loại Yếu 9,5

2018 - 2019 5,2 20,8 64 10

Bảng 1.1. Chất lượng môn Vật lí năm học 2018 - 2019

(cid:0) Sự yêu thích môn học Vật lí:

Tổng số học sinh Số học sinh yêu thích môn Vật lí Số HS Số HS ( % ) Năm học

64 32 2017 – 2018 200

70 35 2018 - 2019 200

Bảng 1.2. Thực trạng sự yêu thích môn Vật lí trong hai năm học (cid:0) Khả năng tiếp cận, ứng dụng môn Vật lí vào giải thích các hiện

tượng thực tế và đời sống:

Tỷ lệ %

Khảo sát việc vận dụng kiến thức lý thuyết giải thích các hiện tượng thực tế của đời sống Chưa biết cách học gắn với hành Số ý kiến 20 10

Thường xuyên học gắn với hành 0 0

Áp dụng bình thường học gắn với hành 15 30

Rất ít khi áp dụng học gắn với hành 15 30

60 120

Chỉ học lí thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế

Bảng 1.3. Ý kiến của Học sinh về việc tiếp cận và ứng dụng các phương

pháp dạy học gắn với thực tiễn đời sống năm học 2017 – 2018; 2018 - 2019

2.8. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ

5

a. Ưu điểm: + Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học:

Giáo viên có thể chủ động sử dụng nguồn tài nguyên đa dạng phong phú

qua sách tham khảo, báo , đài, các kênh truyền hình vào việc soạn giáo án lên lớp + Nguồn kinh phí đầu tư cho việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị dạy học, đồ dùng thí nghiệm ngày càng tăng, cơ sở vật chất của các trường ngày càng được đổi mới, hiện đại hóa, đảm bảo cho quá trình dạy học tốt hơn.

+ Đội ngũ giáo viên Đa số các trường THPT có đội ngũ giáo viên Vật lí giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác giảng dạy, có nhiều giáo viên trẻ, sáng tạo trong công việc nên dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục.

+ Học sinh dễ tiếp nhận kiến thức kỹ năng được trang bị từ phía giáo viên. b. Nhược điểm

- Mục tiêu dạy học Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm trọng chưa chú trọng việc vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. - Nội dung dạy học Quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính cập nhật. - Phương pháp dạy học + Người học có phần “thụ động”, ít phản biện. + Người học khó có điều kiện tìm tòi bởi kiến thức đã được có sẵn trong sách. + Giáo viên chưa sử dụng được nhiều phương pháp dạy học tích cực - Kiểm tra - đánh giá + Chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và quá trình học. + Người dạy được toàn quyền trong đánh giá. - Sản phẩm giáo dục + Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm GD là những con người ít năng động, sáng tạo. Chưa phát huy được năng lực phẩm chất cho người học cũng như định hướng nghề nghiệp. - Thực trạng việc dạy học áp dụng bài tập thí nghiệm trong trường THPT

Theo kết quả điều tra, bài tập thí nghiệm ở các trường THPT sở dĩ chưa thực

hiện được hoặc có thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao là do những nguyên nhân:

+ Lãnh đạo nhà trường cũng như giáo viên bộ môn chưa chú trọng đến việc dạy bài tập thí nghiệm, vì đây không phải là nội dung bắt buộc và không có trong nội dung các kì thi nên các giáo viên chưa có sự đầu tư cho việc này.

6

+ Trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm còn thiếu, không đáp ứng được yêu cầu tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí. Nhiều thiết bị, đồ dùng thí nghiệm nhà trường có được đầu tư nhưng không đồng bộ và bị hư hỏng nhiều, không còn sử dụng được.

+ Giáo viên chưa có kinh nghiệm và kĩ năng soạn bài tập thí nghiệm. 3. Giải pháp mới cải tiến 3.1. Nội dung cơ bản

Hiện nay, chương trình vật lí ở các trường THPT còn nặng về lí thuyết, với sự phân phối thời gian và kiến thức như vậy, học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng, vận dụng kiến thức vào thực tế. Do đó, lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào các tiết học tự chọn góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn, rèn luyện kĩ năng tính toán cũng như vận dụng linh hoạt các kiến thức vào trong thực tiễn góp phần không nhỏ phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh đạt mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nội dung phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá trong giáo dục .

a. Đối với các nhà quản lí giáo dục và nhà trường

Đề xuất giải pháp trong việc dạy học bài tập thí nghiệm Vật lí : Sau quá trình nghiên cứu cơ sơ lí luận của việc thực hiện hoạt động ngoại khóa và cơ sở thực tiễn quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi đề xuất giái pháp mới như sau

+ Có kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí

vào các tiết học tự chọn.

+ Chú trọng việc tận dụng các phương tiện dạy học sẵn có và trong điều

kiện có thể tự chế tạo các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho dạy học.

+ Trong chương trình Vật lí phổ thông nên có một số giáo án soạn về bài tập

thí nghiệm Vật lí bắt buộc với nội dung thiết thực.

b. Phương pháp tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào giảng dạy

+ Trang bị cho giáo viên kỹ thuật soạn bài tập thí nghiệm Vật lí

b.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu lý luận về tư duy trong nhận thức khoa học và tư duy vật lý.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng bài tập vật lý, bài tập thí

nghiệm vật lý nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.

Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để phân tích cấu trúc logic, nội dung các kiến thức thuộc chương “Dòng điện không đổi lớp 11’ và chương“ Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 THPT...

b.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

7

Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra thực trạng về việc giảng dạy bài tập vật lý, đặc biệt là bài tập thí nghiệm ở trường THPT.

Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nguyễn Huệ, để chỉnh lý, bổ sung, thẩm định phương án đã thiết kế và kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.

Tôi đã ứng dụng sáng kiến xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung

3.2. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp mới Việc thay đổi phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào dạy học đáp ứng được mục tiêu đổi mới của giáo dục chuyển từ việc dạy học trang bị kiến thức kỹ năng sang dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh và định hướng nghề nghiệp. Giúp học sinh đi từ lý thuyết sang thực tiễn và từ thực tiễn lại quay trở lại học lý thuyết một cách hiệu quả nhất. sau:

- Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “Động lực học, các định luật bảo

toàn ” trong dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 10 trường THPT Nguyễn Huệ.

- Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “Dòng điện không đổi “ trong dạy

học tiết tự chọn Vật lí lớp 11 trường THPT Nguyễn Huệ.

- Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “ Dòng điện xoay chiều” trong

dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 12 trường THPT Nguyễn Huệ.

3.3. Đánh giá ưu điểm của giải pháp mới Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2019 – 2020 vào quá trình dạy học chúng tôi nhận thấy

+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến phát huy được tính sáng tạo và khả năng tiệp nhận kiến thức trong quá trình dạy và học giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.

+ Ý nghĩa thực tiễn: Do đặc điểm của bộ môn vật lí, bài tập thí nghiệm Vật lí có tác dụng bổ sung kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu những ứng dụng của vật lí vào khoa học và kĩ thuật, quá trình phát triển của vật lí học … cho học sinh, làm tăng hứng thú của học sinh đối với môn học, rèn luyện khả năng phân tích và giải quyết vấn đề .

+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng phát

hiện và giải quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là một nhà nghiên cứu, một nhà sản xuất, một người sử dụng sản phẩm.

Như vậy sau khi áp dụng thành công nội dung sáng kiến vào quá trình

dạy học tôi nhận thấy giải pháp này có thể giúp cho học sinh phát triển một cách toàn diện. Giúp học sinh hình thành những năng lực phẩm chất cần có của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục.

Bảng mô tả tính mới tính sáng tạo và tính ưu việt của giải pháp mới

8

so với giải pháp cũ

Nội dung so sánh Giải pháp cũ Dạy học truyền thống trên lớp Giải pháp mới Dạy học có lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí

- Dạy học theo Phân phối chương trình - Trong tiết học chỉ tổ chức được một đến hai hoạt động nhóm cho học sinh thảo luận dễ gây nhàm chán. - Không thực hiện được các hoạt động trải nghiệm cho Học sinh

Hình thức tổ chức dạy học

Nội dung dạy học

- Nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chuyên môn, được quy định chi tiết trong chương trình. - Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ thống kiến thức. - Việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính cập nhật.

Vai trò người dạy và người học

9

- Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn. - Người học có phần “thụ động”, ít phản biện. - Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp - Đa số tích hợp được kiến thức nhiều bài và tích hợp Liên môn - Tổ chức được nhiều hoạt động nhóm cho học sinh nên học không bị nhàm chán - Bài tập phong phú gắn liền với thực tiễn thu hút được học sinh - Thực hiện được nhiều hoạt động trải nghiệm cho học sinh - Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định; chương trình chỉ quy định những nội dung chính. - Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Sách giáo khoa không trình bày thành hệ thống mà phân nhánh và xen kẽ kiến thức với hoạt động. - Nội dung chương trình không quá chi tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới. - Người dạy chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của trò. - Coi trọng các tổ chức hoạt động, trò chủ động tham gia các hoạt động. Coi trọng hướng dẫn trò tự tìm tòi

- Người học khó có điều kiện tìm tòi bởi kiến thức đã được có sẵn trong sách. - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành, trực quan…)

Nội dung dạy học

- Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ - Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo khoa. - Ít chú ý đến khả năngứng dụng nên sản phẩm GD là những con người ít năng động, sáng tạo.

- Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện. - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH tích cực (giải quyết vấn đề, tự phát hiện, trải nghiệm…) kết hợp PP truyền thống. - Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn. - Phát huy sự tìm tòi nên người học không phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo khoa. - Phát huy khả năng ứng dụng nên sản phẩm GD là những con người năng động, tự tin.

Kết quả thu được trong quá trình dạy học

10

Nội dung Giải pháp cũ Giải pháp mới

- Phần trăm học sinh yêu thích việc học bộ môn Vật lí còn thấp 32 – 35% - Phần trăm học sinh yêu thích việc học bộ môn Vật lí cải thiện đáng kể khoảng 90%

Kết quả học tập của học sinh - Tỷ lệ phần trăm học sinh có điểm kiếm tra khá giỏi tăng đáng kể vào năm 2019/2020

- Tỷ lệ phần trăm học sinh có điểm kiếm tra khá giỏi còn hạn chế vào năm học 2017/2018 và 2018/2019 - Thái độ học tập bộ môn của học sinh chỉ dừng ở mức độ trung bình - Học sinh thay đổi thái độ học tập bộ môn tích cực nghiên cứu tìm tòi để tạo ra sản phẩm.

- Học sinh phát triển được phẩm chất chăm chỉ, trung thực.

Phẩm chất đạt được

11

- Học sinh phát triển được đầy đủ năm phẩm chất Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực theo yêu cầu của đổi mới

Năng lực chung . Tự chủ và tự học . Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác thỉnh thoảng được phát huy.

Phát triển năng lực Năng lực chuyên môn : Tính toán, Tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Năng lực chung . Tự chủ và tự học . Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác . . Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực chuyên môn : Ngôn ngữ, Tính toán, Tin học,Thẩm mỹ, Công nghệ, Tìm hiểu tự nhiên và xã hội

Học sinh học tập thụ động ghi nhớ kiến thức một cách máy móc Học sinh chú trọng rèn luyện kiến thức kỹ năng phục vụ các kỳ thi và các bài kiểm tra

Sản phẩm học tập

Học sinh năng động sáng tạo chủ động tìm tòi thích ứng trong quá trình học Học sinh vận dụng kiến thưc lý thuyết vào giải thích thực tiễn và từ thực tiễn quay lại lý thuyêt giúp quá trình học hào hứng dễ tiệp nhận kiến thức Học sinh tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trị sử dụng lâu dài và ý nghia khoa

1. Hiệu quả kinh tế

III. Hiệu quả kinh tế xã hội và dự kiến đạt được.

* Lợi ích có thể đạt được trong quá trình giáo dục: Thực hiện việc dạy học lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí , học đi đôi với hành – Tận dụng đồ tái chế để chế tạo mô hình thí nghiệm, tận dụng các dụng cụ thí nghiệm dư thừa bị bỏ quên trong phòng thí nghiệm …

- Dạy học lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí sẽ tạo hứng thú cho học sinh

12

trong quá trình học. Giúp học sinh thấy rõ khoa học kỹ thuật không xa dời thực tiễn mà gắn liền với đời sống của con người. Giúp học sinh phát triển các năng lực phẩm chất cần có trong chương trình giáo dục phổ thông mới

- Học sinh có cơ hội phát triển ý tưởng cải tiến kỹ thuật trong đời sống hàng

ngày để tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Sáng kiến đã cung câp cho học sinh và giáo viên các tư liệu quan trọng có

thể thay thế các sách tham khảo, thiết kế trên thị trường với giá trị như sau:

* Đề tài có thể coi tương đương với một cuốn sách hướng dẫn thiết kế bài tập thí nghiệm Vật lí, tài liệu tham khảo những bài tập Vật lí ứng dụng cho giáo viên Vật lí THCS và THPT và học sinh cấp THCS và THPT.

- Giá trị mỗi cuốn sách tham khảo là 30 000 VNĐ. Như vậy với số lượng

học sinh trường THPT Nguyễn Huệ sẽ tiết kiệm được số tiền: 20.000 x 1020 = 20.400.000 VNĐ ( Hai mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn).

- Nếu áp dụng trên địa bàn toàn thành phố Tam Điệp với 03 trường THPT

và 07 trường THCS, thì số tiền làm lợi là: 20.400.00 x 6 = 122.400.000 VNĐ( Một trăm hai mươi hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn).

- Nếu áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với 02 thành phố và 06 huyện thì

số tiền làm lợi là: 122.400.000 x 8 = 979.200.000 VNĐ ( Chín trăm bảy chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn).

Hiệu quả xã hội

Trong quá trình áp dụng sáng kiến này tại nhà trường thu được kết quả tốt, tạo được sự tin tưởng chuyên môn của nhà trường, chất lượng bộ môn đã đóng góp không nhỏ vào nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. Trong những năm gần đây bộ môn Vật lí trường THPT Nguyễn Huệ đã có nhiều thành tích về kết quả thi học sinh giỏi cấp Tỉnh, Quốc gia. Đạt rất nhiều giải Khoa học kỹ thuật cấp Tỉnh, Quốc gia, Khu vực, bộ môn Vật lí luôn đạt kết quả top đầu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia. 2.1. Kết quả đạt được: 2.1.1. Chất lượng môn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến năm học 2019 – 2020 ( Trường THPT Nguyễn Huệ thành phố Tam Điệp Ninh Bình)

Chất lượng đại trà trung bình sau các bài kiểm tra định kỳ

và kiểm tra thường xuyên

(0/0) Số HS Loại giỏi

Năm học 2019 - 2020 11,6 (0/0) Số HS Loại Khá 39,2 (0/0) Số HS Loại Trung bình 46,2 (0/0) Số HS Loại Yếu 3

Bảng 1.4. Chất lượng đại trà môn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến

Qua bảng thể hiện rõ chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt học sinh

yếu giảm đi rất nhiều 2.1.2. Số học sinh yêu thích môn Vật lí

- Chúng tôi lấy ý kiến của 200 em học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ

về sự yêu thích môn Vật lí.( Kết quả khảo sát trung bình thể hiện ở bảng 1.5 )

13

Tổng số học sinh Số HS Số học sinh yêu thích môn Vật lí Số HS ( % ) Năm học

2019 - 2020 200 180 90

Bảng 1.5.Thực trạng Sự yêu thích môn Vật lí trong năm học 2019 - 2020

Như vậy nếu như trước đây khi chưa được học các tiết học bài tập thí nghiệm Vật lí thì số học sinh yêu thích bộ môn Vật lí không nhiều và ngày càng giảm, lí do vì bộ môn có nhiều kiến thức khó trừu tượng các em không biết vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế. Sau khi áp dụng sáng kiến khá nhiều em yêu thich môn học và đã vận dụng giải thích được nhiều tình huống thực tiễn. 2.1.3. Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến thức được học trong các buổi học bài tập thí nghiệm Vật lí

Chúng tôi lấy ý kiến của 200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ về khả

Tỷ lệ %

Số ý kiến 4 2

170 85

20 10

0 0

6 3

năng tiếp cận và ứng dụng sáng kiến vào thực tiễn Đánh giá về mức độ tiếp cận vận dụng kiến thức lý thuyết áp dụng vào thực hành Chưa biết cách học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp dụng vào thực tế Thường xuyên học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp dụng vào thực tế Áp dụng bình thường học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp dụng vào thực tế Rất ít khi áp dụng học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp dụng vào thực tế Chỉ học lí thuyết không liên quan đến thực tế, không được trải nghiệm thực tế

Bảng 1.6. Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến

thức vào thực hành năm học 2019 - 2020

Qua bảng số liệu 1.6 cho thấy phần lớn học sinh đã biết tiếp cận và ứng

dụng học đi đôi với hành kiến thức được học qua các buổi học bài tập thí nghiệm Vật lí.

1. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

IV. Điều kiện và khả năng áp dụng sáng kiến

- Để tiến hành dạy học BTTN Vật lí đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, cần tạo dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi tiết học từ phía học sinh. - Trong việc dạy học BTTN Vật lí, các phương tiện dạy học có thể sử dụng:

+ Máy vi tính: Có thể dùng để thiết kế các chương trình ngoại khóa trên các

14

phần mềm chuyên dụng như powerpoint, windword...

+ Máy quay phim: Giáo viên có thể dùng máy quay để trực tiếp ghi lại các quá

trình vật lí, các thí nghiệm mình làm....

- Để dạy học BTTN Vật lí đạt hiệu quả cao trước hết cần có đầy đủ trang thiết bị dạy học như: Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn, cán bộ chuyên trách phòng thiết bị được đào tạo bài bản , phòng có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. - Có sự đầu tư thỏa đáng cho giáo dục:

+ Giáo viên: Kiên trì tâm huyết đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu các vấn đề Vật lí ứng dụng, vận dụng sáng tạo linh hoạt giúp học sinh phát triển các năng lực cốt lõi trong quá trình dạy học

+ Nhà trường: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo,

hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy nói chung và phục vụ những môn đặc thù gắn với thực nghiệm như môn Vật lí nói riêng để đạt hiệu quả cao hơn. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục phối kết hợp với phụ huynh học sinh và xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường.

+ Sở GD ĐT: Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm phương pháp,

bồi đưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên... đảm bảo nguồn lực để đễ dàng thực hiện tổ chức lồng ghép BTTN Vật lí vào dạy học.

2. Khả năng áp dụng sáng kiến

Như vậy trước bối cảnh các trường học đang áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phổ biến; cơ sở vật chất các trường học được quan tâm và đầu tư đáng kể; đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình tâm huyết; học sinh năng động sáng tạo tích cực chủ động bên cạnh đó là sự quan tâm đồng hành nhiệt tình của phụ huynh học sinh và xã hội thì việc vận dụng sáng kiến trên là không thể không thực hiện được.

Sau khi áp dụng giải pháp trên trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí tại trường THPT Nguyễn Huệ. Tôi nhận thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên đối với tất cả các trường THPT và THCS trong toàn tỉnh là hoàn toàn khả thi luôn mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, sáng kiến hoàn toàn có thể nhân rộng và áp dụng với các bộ môn khoa học tự nhiên khác chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.

Trước yêu cầu đổi mới tôi mong rằng sáng kiến này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo trong toàn tỉnh để sáng kiến ngày một hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và

15

hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Tam Điệp, ngày 07 tháng 05 năm 2021 Người nộp đơn

Phạm Thị Lan

PHỤ LỤC PHỤ LỤC I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC, TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

1.TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Trong quá trình dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS) là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên (GV). Vì thế, nó luôn luôn là trung tâm chú ý của lý luận và thực tiễn dạy học.

1.1.Tích cực hoá là gì?

1.2.

Tích cực hoá là một tập hợp các hành động nhằm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.

Các đặc điểm tính tích cực của học sinh

Tính tích cực của học sinh có hai mặt, đó là mặt tự phát và mặt tự giác:

Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà mỗi học sinh đều có, ở những mức độ khác nhau. Chúng ta coi trọng những yếu tố tự phát này, cần nuôi dưỡng, phát triển chúng trong dạy học.

Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tích cực có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó khi hoạt động có sự nỗ lực, vượt khó khăn, trở ngại để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học…

1.3.Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức của học sinh

Trong quá trình dạy học, để phát hiện được HS có tích cực học tập hay không,

người GV cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây:

- Các em có chú ý học tập không?

16

- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập không?

- Có hoàn thành nhiệm vụ được giao không? (làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài

mới…).

- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?

- Có thể trình bày nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?

- Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không?

- Có đọc thêm tài liệu tham khảo, làm thêm các bài tập nâng cao không?

- Có sáng tạo trong học tập không?....

1.4. Những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức

Tư tưởng dạy học tích cực là một chủ trương quan trọng của ngành giáo dục nước ta, đặc biệt trong năm học 2013 đến nay. Để thực hiện được vấn đề này ta có thể dùng các biện pháp sau:

- Nói lên ý nghĩa của lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề cần

nghiên cứu.

- Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không phải quá xa lạ đối với

HS, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ.

- Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống, thoả mãn nhu cầu nhận

thức của HS.

- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và kế thừa lẫn nhau. Những vấn đề quan trọng, các hiện tượng then chốt có lúc diễn ra đột ngột bất ngờ.

- Sử dụng và phát huy tốt tác dụng của các phương tiện dạy học.

- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,

- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.

- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.

2. TƯ DUY TRONG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VẬT LÝ

Tư duy là giai đoạn cao nhất của nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính qui luật của sự vật hiện tượng bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý. Tư duy với tính cách là sự phản ánh khách quan hiện thực, được thực hiện thông qua ngôn ngữ, từ ngữ. Tư duy vượt qua giới hạn cảm giác, tri giác rất nhiều nhưng nó vẫn gắn chặt với nhận thức cảm tính với tư cách là nguồn tri thức chủ yếu về thế giới.

17

Tư duy là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá và khái quát hoá trên con đường tìm ra cái mới. Dựa trên các dữ liệu cảm tính, con người thực hiện các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá để rút ra những tính chất chủ yếu của đối tượng nhận thức và xây dựng thành những khái

niệm. Sự nhận thức không dừng lại ở sự phản ánh vào trong óc những thuộc tính của sự vật, hiện tượng khách quan mà còn thực hiện các phép suy luận để rút ra những kết luận mới, dự đoán những hiện tượng mới trong thực tiễn. Nhờ thế mà tư duy luôn có tính sáng tạo, có thể mở rộng sự hiểu biết của mình vào việc cải tạo thế giới khách quan, phục vụ lợi ích con người. Hoạt động tư duy luôn gắn chặt với thực tiễn. Tư duy là hình thức cao nhất của sự phản ánh hiện thực.

2.1.Các mức độ của tư duy

Tư duy của con người có thể chia làm hai mức độ:

Tư duy tái tạo: Là tái tạo những mối liên hệ đã biết hoặc nhận thức các liên hệ

đó theo những dấu hiệu đã biết.

Tư duy sáng tạo: Là tạo ra tri thức mới không có mẫu sẵn.

Trong quá trình học tập, nhận thức của HS thường ở mức độ tư duy tái tạo. Nếu trong quá trình dạy học chỉ đơn thuần sử dụng tư duy tái tạo, thì sản phẩm của nó sẽ là những con người có thể hiểu biết thế giới chứ không thể cải tạo thế giới. Còn tư duy sáng tạo thường xuất hiện trong quá trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học. Vì thế để sản phẩm của quá trình dạy học là những con người năng động, sáng tạo, hiểu biết và có thể cải tạo được thế giới thì trong dạy học cần phải rèn luyện, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho HS. Để làm được điều này chúng ta phải tạo ra các tình huống dạy học mô phỏng quá trình nhận thức của nhà khoa học.

2.2. Các cấp độ tư duy:

* Phân tích là sự chia tách đối tượng nghiên cứu ra thành những phần tử nhỏ

hơn nhằm tìm hiểu bản chất của đối tượng nghiên cứu.

* Tổng hợp là sự sắp xếp các số liệu, sự kiện lộn xộn, rời rạc đa dạng thu thập được qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn thành những sự vật hiện tượng và quá trình hoàn chỉnh thống nhất.

* So sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng trong quá trình tìm ra cái mới. Nhờ so sánh, người ta có thể phát hiện ra sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng, sự biến đổi của chúng qua thời gian và không gian, ảnh hưởng của môi trường, điều kiện cần cho quá trình phát triển của sự vật và hiện tượng.

* Trừu tượng hoá - Khái quát hoá là những hoạt động chính của quá trình tư duy. Trừu tượng là hoạt động trí tuệ nhằm lựa chọn và rút ra được những gì là chung và bản chất của một số đối tượng. Khái quát hoá là gom những đối tượng có thuộc tính chung và cùng bản chất vào một nhóm. Trừu tượng hoá và khái quát hoá là những hoạt động tư duy có quan hệ chặt chẽ với nhau khi tiến hành phân loại đối tượng.

18

* Cụ thể hoá là quá trình nghĩ về cái riêng mà cái riêng này tương ứng với cái chung nhất định. Khi tiến hành cụ thể hoá thì nhà nghiên cứu không được gạt bỏ các dấu hiệu riêng vốn có của các sự vật hiện tượng, mà phải suy nghĩ về cái riêng ấy trong sự đa dạng của những đặc điểm đặc trưng đối với nó. Sự cụ thể hóa giúp hiểu

rõ hơn về cái chung, liên hệ cái chung đó với cái đã biết theo cảm tính. Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.

PHỤ LỤC II

BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÝ VỚI VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC, TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

I. BÀI TẬP THÍ NGHIỆM

1. Khái niệm về BTTN

Bài tập thí nghiệm là những bài tập chỉ mặt kết quả của các thí nghiệm đang khảo sát. Các bài tập này được giải bằng cách vận dụng tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống.

Việc giải các bài tập thí nghiệm đ̣òi hỏi học sinh phải tự mình xây dựng phương án, lựa chọn phương tiện, xác định các điều kiện thích hợp, tự ḿình thực hiện thí nghiệm theo quy trình, quy tắc để thu thập, xử lý các kết quả nhằm giải quyết một cách khoa học, tối ưu bài toán cụ thể đã được đặt ra.

Loại bài tập này vì vậy có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn vật lý. Các dạng bài tập này có thể sử dụng với nhiều mục đích, vào những thời điểm khác nhau. Thông qua các bài tập thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả năng sở trường, sở thích về vật lý.

Giải các bài tập thí nghiệm là một h́nh thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích thích tính tích cực tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát… của từng học sinh. Đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện ra đúng những học sinh khá, giỏi về vật lý đề bồi dưỡng HSG cấp tỉnh, thi Ôlimpíc.

2.Tác dụng của BTTN với việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

19

Bài tập thí nghiệm tạo ra ở học sinh động cơ học tập, sự hăng say ṭò ṃò khám phá xây dựng kiến thức mới, gây cho học sinh một sự hứng thú, tự giác tư duy độc lập, tích cực sáng tạo.

Thông qua bài tập thí nghiệm sẽ tạo ra học sinh khả năng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách khéo léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống nhằm phát huy tốt nhất khả năng suy luận, tư duy lôgic. Với bài tập thí nghiệm, học sinh có thể đề xuất các phương án thí nghiệm khác nhau gây ra không khí tranh luận sôi nổi trong lớp, trong nhóm học.

3. Các bước chung để giải bài tập thí nghiệm trong tiết bài tập.

Bước 1: Đọc hiểu đề bài

Bước 2: Phân tích nội dung bài tập thí nghiệm.

Bước 3: Xác định phương án thí nghiệm.

Bước 4: Tiến hành các thao tác thí nghiệm.

Bước 5: Kiểm tra câu trả lời so với kết quả thí nghiệm

Để thấy rõ tác dụng của bài tập thí nghiệm trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, chúng tôi đề xuất các bài tập đã thực nghiệm tại trường THPT Anh sơn 1

cụ thể như sau:

4. Phân loại BTTN vật lý

Căn cứ vào yêu cầu và phương thức giải ta có thể phân chia BTTN thành hai

loại là: BTTN định tính và BTTN định lượng.

4.1. Bài tập thí nghiệm định tính

Loại bài tập này không có các phép đo đạc, tính toán định lượng. Khi giải nó thì HS phải lắp ráp TN theo sơ đồ cho trước hoặc theo những điều kiện đã xác định; sau đó điều khiển cho TN vận hành. HS phải quan sát diễn biến của hiện tượng vật lý trong TN và sử dụng những suy luận lôgic dựa trên cơ sở các định luật, khái niệm vật lý đã học để mô tả và giải thích những kết quả đã quan sát được.

4.2. Bài tập thí nghiệm định lượng

Đây là loại bài tập yêu cầu HS phải đo đạc các đại lượng vật lý bằng các thiết bị; tìm mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý. BTTN định lượng có thể ở các mức độ tăng dần như sau:

Mức độ 1: Cho thiết bị, cho sơ đồ thiết kế và hướng dẫn cách làm thí nghiệm.

Yêu cầu đo đạc các đại lượng, xử lí kết quả đo đạc để đi đến kết luận.

Mức độ 2: Cho thiết bị, yêu cầu thiết kế phương án TN, làm TN đo đạc các đại

lượng cần thiết, xử lí số liệu để đi đến kết luận.

Mức độ 3: Yêu cầu tự lựa chọn thiết bị, thiết kế phương án TN, làm TN đo đạc,

20

xử lí số liệu để tìm qui luật.

Tóm lại: BTTN vật lý đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho HS. Tuy nhiên trong dạy học vật lý hiện nay việc sử dụng BTTN còn hạn chế vì nhiều lí do khác nhau.

PHỤ LỤC III

HỆ THỐNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM, HƯỚNG DẪN GIẢI CHO HỌC SINH. A. CHƯƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM, ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” Sau khi học xong chương “Động lực học chất điểm, các định luật bảo toàn” , giáo viên có thể ra các bài tập thí nghiệm sau đây cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết trong các tiết dạy bài tập. Bài tập 1:

Trình bày phương án thực hành xác định gần đúng hệ số ma sát trượt giữa gỗ

và mặt sàn nhà ngang với các dụng cụ sau: + 01 thước thẳng độ chia nhỏ nhất đến mm.

+ 01 vật rắn là khối gỗ hình hộp chữ nhật có kích thước 20cm x 30cm x 60cm

(không được coi là chất điểm đối với sàn nhà)

+ 01 bút viết còn mực Có thể coi lực ma sát nghỉ cực đại gần đúng bằng lực ma sát trượt

Yêu cầu: Chỉ rõ những điều cần lưu ý trong khi tiến hành thí nghiệm để sai số là nhỏ nhất HƯỚNG DẪN (cid:0) Cơ sở lý thuyết:

+ Khi tác dụng một lực theo phương ngang lên khúc gỗ đặt trên sàn nhà với kích thước lớn nhất là chiều cao, thì tuỳ vào điểm đặt của lực mà khúc gỗ có thể trượt trên sàn hoặc quay quanh trục quay tạm thời đi qua 1 cạnh đáy của khúc gỗ (hình vẽ).

+ Ta có thể tìm được điểm đặt của lực sao cho khúc gỗ có trạng thái trung gian

giữa quay và trượt, khi đó lực ma sát nghỉ chuyển thành lực ma sát trượt.

P = Q; F = Fms (cid:0) F = (cid:0) N = (cid:0) Q = (cid:0) P (1)

21

+ Điều kiện cân bằng của khúc gỗ: (cid:0) Với trục quay qua A: MF = MP (cid:0) F.h = P.a/2 (2)

+ Từ (1) và (2) (*)

(a và h trong công thức (*) có thể đo được bằng thước thẳng khi làm thí nghiệm)

(cid:0) Trình tự thí nghiệm:

+ Đo một bề rộng a thích hợp của khúc gỗ bằng thước thẳng + Dùng bút (hoặc thước, đầu ngón tay) tác dụng lực theo phương ngang lên

khúc gỗ với điểm tác dụng thấp gần đáy, ban đầu khúc gỗ sẽ trượt trên mặt sàn

+ Dịch chuyển dần điểm tác dụng của lực lên cao dần, khi khúc gỗ bắt đầu lật,

dùng bút đánh dấu điểm đó trên khúc gỗ.

+ Đo chiều cao h của điểm đặt so với mặt sàn. (cid:0) Chú ý khi tiến hành thí nghiệm:

+ Sai số gặp phải trong việc tạo ra trạng thái trung gian giữa quay và trượt. Để hạn chế sai số này cần làm lại thao tác tìm điểm đặt của lực F nhiều lần Bài tập 2:

Xác định hệ số ma sát trượt bằng năng lượng đàn hồi.

Cho dụng cụ thí nghiệm gồm:

- Một vật nhỏ hình hộp - Một lò xo - một chiếc thước - mặt bàn có giá đỡ để có thể treo hoặc gắn cố định đầu lò xo vào.

Yêu cầu:

l = l – l0 = mg/k (1)

Nêu phương án đo hệ số ma sát trượt, lập công thức cần thiết. Không yêu cầu lập công thức tính sai số. HỨNG DẪN: Bước1: Treo vật khối lượng m vào đầu lò xo (hình vẽ). Dùng thước đo chiều dài tự nhiên l0 của lò xo và chiều dài l của lò xo khi vật nằm cân bằng. Khi đó (cid:0)

Bước 2: Gắn chặt một đầu lò xo vào giá đỡ (hình 2). Đặt cho vật tiếp xúc lò xo ( không gắn với lò xo ), đánh dấu vị trí O của vật.

l. Thả vật tự do, vật đến vị trí B thì dừng

(cid:0) mgs = k(cid:0) l2/ 2 (2)

22

Bước 3: Trên mặt phẳng ngang, lấy điểm A với = OA Đưa vật đến vị trí A, lò xo nén một đoạn (cid:0) lại. Đo khoảng cách AB = s. Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta có: Từ (1) và (2) ta có : Tiến hành đo các chiều dài, quãng đường là tìm được hệ số ma sát. Bài tập 3: Các em hãy đề xuất một phương án thí nghiệm đo hệ số ma sát giữa vật và mặt bàn nằm ngang một cách đơn giản từ các dụng cụ sau: - - - - Một vài vật hình hộp giống hệt nhau; một ròng rọc nhẹ; dây nối mảnh, đủ dài và nhẹ; thước đo;

một mặt bàn nằm ngang.

- HƯỚNG DẪN: Bước 1 : Gắn cố định ròng rọc vào mặt bàn, bố trí hệ cơ học gồm hai vật nối với nhau bằng một sợi dây vắt qua ròng rọc : Vật 1 nằm trên mặt bàn là một hình hộp, vật 2 gồm nhiều hình hộp chồng lên nhau sao cho hệ có thể chuyển động được. Lúc đầu giữ vật 1 cho hệ cân bằng, sao cho vật 2 khi đó cách mặt đất một đoạn h = 1m. Sau đó thả nhẹ cho hệ chuyển động. Bước 2 : Tính : Gia tốc chuyển động của hệ trong giai đoạn đầu này là : , trong đó n là số hình hộp của vật 2. Bước 3 : Tính : Vận tốc của vật 1 khi vật 2 chạm sàn là : (1)

Bước 4 : Sau giai đoạn đó vật 1 chuyển động chậm dần đều trên mặt bàn với gia tốc:

Quãng đường vật 1 đi được cho đến khi dừng lại: (2)

Bước 5 : Từ (1) và (2) ta có : Dùng thước đo quãng đường s ta tính được hệ số ma sát giữ vật và mặt bàn.

Bài toán 4: Cho các dụng cụ sau:

- Một mặt phẳng nghiêng. - Một khối gỗ nhỏ có khối lượng m đã biết. - Một thước có độ chia tới mm. - Một đồng hồ bấm giây. Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm để có thể xác định được nhiệt lượng

tỏa ra khi khối gỗ trượt không vận tốc đầu từ đỉnh mặt phẳng nghiêng.

Yêu cầu: 1. Nêu cơ sở lý thuyết và xây dựng các công thức cần thiết. 2. Vẽ sơ đồ bố trí thí nghiệm, trình bày các bước tiến hành, đo đạc và tính

23

toán. HƯỚNG DẪN Cơ sở lý thuyết để tiến hành: Nhiệt lượng tỏa ra đúng bằng phần cơ năng đã mất khi vật trượt đến chân mặt nghiêng. Gọi : h là chiều cao của mặt nghiêng; là chiều dài mặt nghiêng. Chọn mốc thế năng tại chân mặt nghiêng. Vận tốc ban đầu bằng 0. Vận tốc tại chân mặt nghiêng là v Với ;

Cách tiến hành: + Thả cho vật trượt không vận tốc đầu từ đỉnh mặt nghiêng đến chân mặt nghiêng. Đồng thời bấm đồng hồ đo thời gian t vật chuyển động từ đỉnh tới chân mặt phẳng nghiêng. + Đo chiều cao h của mặt nghiêng + Đo chiều dài của mặt nghiêng. Thay vào công thức trên xác định được Q Bài tập 5: Làm thế nào xác định hệ số ma sát của một thanh trên một mặt phẳng nghiêng mà chỉ dùng một lực kế(hình vẽ)?Biết độ nghiêng của mặt phẳng là không đổi và không đủ lớn để cho thanh bị trượt. HƯỚNG DẪN Để thanh chuyển động lên đều: FL = Pcos+ Psin (1). Để thanh chuyển động xuống đều: FX = Pcos- Psin (2). và (2) sin = ; cos = sin2 + cos2= 1. (1) ( )2 + ( )2 = 1 = Đo FL, FX, P bằng lực kế và sử dụng công thức trên để suy ra Bài TẬP 6. Cho một cái lò xo chưa biết hệ số đàn hồi, một giá treo duy nhất một quả cân đã biết khối lượng và một cái thước có độ chia chính xác. Trình bày một phương án xác định khối lượng của một vật ? HƯỚNG DẪN

- Gọi khối lượng của quả cân là m, khối lượng của vật là M - Treo quả cân vào lò xo treo thẳng đứng trên giá. Dùng thước đo độ biến dạng của

lò xo: (cid:0) l1

- Treo vật vào lò xo treo thẳng đứng trên giá. Dùng thước đo độ biến dạng của lò

xo: (cid:0) l2

Khi quả cân cân bằng ta có: Khi vật cân bằng ta có:

- Theo định luật Húc ta có: F1 = k(cid:0) l1, F2 = k(cid:0) l2

một cuộn dây đồng, một cái cân, một ắc quy, một vôn kế, một ampe kế và một cuốn sổ tra cứu về vật lý.

24

B. CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Bài tập 1: Dụng cụ thí nghiệm gồm: - - - - Các em hãy nêu một phương án thí nghiệm để xác định thể tích của một căn phòng hình hộp chử nhật. HƯỚNG DẪN

* Lần 1: Lấy sợi dây đồng có chiều dài l1 bằng chiều dài của căn phòng. - Mắc sơi dây đồng vào mạch điện như hình vẽ - Từ thí nghiệm ta xác định được I và U của cuộn dây. - Điện trở của đoạn dây: . - Mặt khác ta có: - Dùng cân xác định khối lượng của đoạn dây là m: - Từ (1) và (2) ta có: - Dùng bảng tra vật lý tra được điện trở suất ρ và khối lượng riêng D của đồng từ đó tìm được chiều dài của căn phòng là l1 * Lần 2: Lấy sợi dây đồng có chiều dài l2 bằng chiều rộng của căn phòng và làm như lần 1 ta tìm được l2. * Lần 3: Lấy sợi dây đồng có chiều dài l3 bằng chiều cao của căn phòng và làm như lần 1 ta tìm được l3. - Vậy thể tích của căn phòng được xác định: V = l1.l2.l3

Có hai vôn kế (V1) và (V2) khác nhau (đo được hiệu điện thế một chiều), một số dây dẫn có điện trở không đáng kể.

Bai tập 2: Cho các dụng cụ sau: - - Bằng các dụng cụ đã cho, với hai lần mắc mạch điện, các em hãy đề xuất phương án xác định suất điện động của nguồn điện một chiều (có điện trở trong đáng kể). HƯỚNG DẪN Lần 1 mắc hai vôn kế nối tiếp vào nguồn:

Lần 2: Chỉ mắc vôn kế V1 trực tiếp vào nguồn

R1 là điện trở (V1):

(3)

(4)

Từ (2) và (3) (cid:0) Từ (1) và (4) (cid:0)

(5)

Thay (5) vào (1) ta có:

25

Bài tập 3: Cho các dụng cụ sau: - một ăcquy chưa biết suất điện động và điện trở trong của nó, - một ampe kế, - một điện trở R0 đã biết giá trị, - một điện trở Rx chưa biết giá trị, các dây dẫn. Bỏ qua điện trở của ampe kế và của dây dẫn. Trình bày một phương án xác định giá trị của điện trở Rx. - Gọi E, r lần lượt là suất điện động và điện trở trong của nguồn điện. - Lần thứ nhất, mắc mạch điện nối tiếp gồm ăcquy, ampe kế và điện trở R0.

Dòng điện chạy qua mạch là I1 : (1) - Lần thứ hai, thay điện trở Rx vào vị trí R0 ở mạch điện trên. Dòng điện qua mạch trong trường hợp này là : (2) - Để xác định 3 đại lượng E, r, Rx ta cần ít nhất ba phương trình. Do đó cần phải có thêm một phương trình nữa. Lần thứ ba, ta mắc R0 và Rx nối tiếp vào mạch điện trên rồi đo cường độ dòng điện I3 trong mạch : (3) - Giải hệ 3 phương trình (1), (2) và (3) ta có : . Chú ý: Học sinh có thể trình bày cách mắc R0 // Rx rồi mắc vào mạch trên ở lần mắc thứ ba. Khi đó, cường độ dòng điện trong mạch chính là : (3’) Giải hệ pt (1), (2) và (3’) ta có:. Bài toán 4: Một đoạn mạch điện được mắc như hình vẽ. Các điện trở chưa biết giá trị, điện trở dây nối không đáng kể. - Dụng cụ thí nghiệm: một ôm kế (đồng hồ đo điện trở) và một đoạn dây dẫn (có điện trở không đáng kể). - Yêu cầu: xác định giá trị của Rx mà không tháo rời các điện trở khỏi mạch. HƯỚNG DẪN Ta gọi giá trị của bộ điện trở gồm R1, R2, R3 là R và giá trị của bộ điện trở gồm R4, R5, R6 là R’, mạch điện trở thành như hình vẽ:

- Nối tắt C với B bằng dây nối, đặt hai đầu ôm kế vào hai điểm A và B ta sẽ đo được giá trị điện trở của bộ gồm R và R’ mắc song song, số chỉ ôm kế là r1, ta có (1) - Nối tắt A và C, đặt hai đầu ôm kế vào hai điểm A và B thì ôm kế chỉ r2 (2) - Nối tắt A và B, đặt hai đầu ôm kế vào hai điểm A và C, số chỉ ôm kế là r3 (3) Từ (1), (2), (3) suy ra Bài tập 5: Trình bày phương án thực nghiệm xác định giá trị của hai điện trở R 1 và R2 với các dụng cụ sau đây:

* 1 nguồn điện có hiệu điện thế chưa biết * 1 điện trở có giá trị R0 đã biết * 1 ampe kế có điện trở chưa biết * 2 điện trở cần đo: R1 và R2 * Một số dây dẫn có điện trở không đáng kể.

Chú ý: Để không làm hỏng dụng cụ đo, không được mắc ampe kế song song với bất kì điện trở nào. HƯỚNG DẪN: Làm 4 thí nghiệm

a) Mắc nối tiếp R0 với ampe kế điện trở RA rồi nối với 2 cực của nguồn có hiệu

(1)

(2)

26

điện thế U thì ampe kế chỉ I0 (hình 1) Ta có: b) Thay R0 bằng R1: Thay R1 bằng R2: (hình 2) (3)

(4)

(5)

(6)

Thay R2 bằng R1 + R2: (hình 3) Lấy (4) trừ (3): Lấy (4) trừ (2): Lấy (1) trừ (2):

(7)

Chia (7) cho (5): Vậy Cùng chia (7) cho (6) và tính tương tự ta được: Bài tập 6:

Cho các dây nối, một bóng đèn dây tóc có điện áp định mức 12 V, một bình acquy có suất điện động 12V và điện trở trong rất bé, một ôm kế, một vôn kế, một ampe kế và một nhiệt kế. Hệ số nhiệt độ điện trở của vônfram làm dây tóc bóng đèn đã biết. Coi điện trở của dây tóc bóng đèn tăng theo nhiệt độ theo hàm bậc nhất. Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm để xác định nhiệt độ của dây tóc bóng đèn khi sáng bình thường. HƯỚNG DẪN: Vì điện trở của dây tóc bóng đèn tăng theo nhiệt độ theo hàm bậc nhất nên: Ở nhiệt độ phòng (ứng với nhiệt độ t1) điện trở của đèn là (1) Khi đèn sáng bình thường (ứng với nhiệt độ t2) điện trở của đèn là (2)

Khi đèn sáng bình thường, giả sử hiệu điện thế và cường độ dòng điện qua đèn tương ứng là U và I thì điện trở của bóng đèn khi đó là:

(3)

Thay các biểu thức (2) và (3) vào (1), ta nhận được:

(4)

Từ đó có thể đưa ra phương án thí nghiệm theo trình tự như sau: + Đọc trên nhiệt kế để nhận được nhiệt độ trong phòng t1. + Dùng ôm kế để đo điện trở của dây tóc bóng đèn khi đèn chưa thắp sáng để nhận được điện trở R1. Khi dùng ôm kế như vậy sẽ có một dòng nhỏ đi qua dây tóc nhưng sự thay đổi nhiệt độ của dây tóc khi đó là không đáng kể. + Mắc mạch điện cho đèn sáng bình thường, trong đó ampe kế mắc nối tiếp và vôn kế mắc song song với bóng đèn. + Đọc số chỉ của vôn kế ampe kế để nhận được U và I. + Thay các số liệu nhận được vào công thức (4) để tính nhiệt độ của dây tóc.

nguồn xoay chiều (chỉ biết tần số f); một ampe kế đo dòng xoay chiều có điện trở không đáng kể; một ống dây đã biết độ tự cảm L và điện trở thuần của ống dây là RL và các dây nối

C. CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” Bài tập 1: Hãy xác định độ tự cảm của ống dây và điện trở thuần của nó. Cho các thiết bị: - - - - Yêu cầu của BT

- Lập luận, tính toán, thiết kế TN để xác định độ tự cảm và điện trở thuần của

27

ống dây.

Cơ sở lý thuyết

- Áp dụng định luật Ôm cho mạch kín chứa R và L.

Tiến trình giải BT - Thiết kế mạch điện như hình vẽ

- Lựa chọn thiết bị TN: bài ra đã cho nguồn xoay chiều biết tần số f; ampe kế đo dòng xoay chiều; một ống dây đã biết độ tự cảm L và điện trở thuần RL; các dây nối. Tiến hành TN

- Mắc mạch điện như hình vẽ - Đóng khoá K. Quan sát số chỉ của ampe kế là I1, ta có:

Từ đây xác định được hiệu điện thế hiệu dụng của nguồn là:

(1)

- Thay vào hai điểm MN bằng cuộn dây cần xác định: Rx, ZLx - Đóng khoá K, quan sát số chỉ của ampe kế là I2. Ta có:

(2)

Mắc nối tiếp hai cuộn dây trên, sau đó mắc vào MN. Quan sát số chỉ của ampe

(3)

kế là I3. Ta có: Kết quả - Giải hệ phương trình (2.2) và (2.3) với hai ẩn Rx và ZLx * Nhận xét: BT này có tác dụng củng cố định luật Ôm cho đoạn mạch chứa điện trở thuần và cuộn cảm mắc nối tiếp. Đồng thời qua đó rèn luyện cho các em các thao tác TN: lắp ráp, quan sát, đo đạc và tính toán. BT này có thể sử dụng trong các tiết bài tập hay trong phòng TN Bài tập 2: Một bàn là điện có độ tự cảm không đáng kể, trên bàn là có ghi 220V, các kí hiệu khác đã bị mờ không đọc được. Hãy lập phương án xác định công suất của bàn là. Yêu cầu của BT

- Thiết kế phương án thí nghiệm, lựa chọn thiết bị, lắp ráp mạch điện, đo các đại

lượng cần thiết, để từ đó có thể xác định công suất của bàn là. Cơ sở lí thuyết

- Áp dụng công thức:

P = UI

(2)

(1) + Trong đó U, I là các giá trị định mức của bàn là; Hoặc công thức: P= U2/R + Trong đó R là điện trở của bàn là, U là hiệu điện thế hai đầu bàn là.

Tiến trình giải BT - Thiết kế sơ đồ TN như hình 1 và hình 2

- Lựa chọn thiết bị TN: một bàn là điện có ghi trên nhãn 220V; nguồn xoay chiều; ampe kế đo dòng xoay chiều; vôn kế đo hiệu điện thế xoay chiều; dây dẫn; ngắt điện .

28

Sơ đồ mạch điện: xét hai trường hợp.

P = UI

+ Trường hợp 1: Mắc mạch điện như hình 1 với điều kiện có máy biến thế để điều chỉnh hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch đạt giá trị định mức. Khi đó áp dụng do đó chỉ cần đo I. công thức (1) + Trường hợp 2: Mắc mạch điện như hình 2, nếu nguồn điện không đạt giá trị

định mức và không có biến thế. Khi đó áp dụng công thức (2)

P = U2/R do đó phải đo điện trở của bàn là và hiệu điện thế hai đầu bàn là. * Nhận xét: Việc giải bài tập trên thực chất là một quá trình nghiên cứu sáng tạo bởi tình huống đặt ra hoàn toàn cụ thể, chưa có bài tập nào có algôrit giải tương tự. Các bước thực hiện tương tự chu trình nhận thức vật lí sáng tạo. Đây là BTTN gắn với thực tế, có thể giải nó khi ở nhà hay ở phòng TN. Bài tập 3: Có hai hộp đen giống nhau, một hộp chứa điện trở, một hộp chứa cuộn cảm thuần, biết điện trở thuần có giá trị gần bằng cảm kháng (R Z L). Mỗi hộp có hai đầu ra. Cho các dụng cụ: ampe kế xoay chiều có điện trở không đáng kể, nguồn xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi và một tụ điện. Hãy xác định các thiết bị điện chứa trong mỗi hộp Yêu cầu của BT

- Sử dụng các thiết bị đã cho để xác định các dụng cụ chứa trong hộp đen.

Cơ sở lý thuyết

- Áp dụng định luật Ôm - Căn cứ vào giá trị của cường độ dòng điện I ta có thể xác định trong hộp đen

chứa dụng cụ gì. Tiến trình giải BT - Thiết kế mạch điện như hình 2 - Lựa chọn thiết bị TN như hình 1 Tiến hành TN + Mắc hộp đen X nối tiếp với tụ và ampe kế (Hình 2) rồi đóng khoá K, quan sát số chỉ của ampe kế có giá trị là I1.

+ Thay hộp đen X bằng hộp đen Y, đóng khoá K, quan sát số chỉ của ampe kế có

giá trị là I2..

+ Nếu I1 < I2 thì hộp đen X chứa điện trở, vì khi đó:

+ Nếu I1 > I2 thì hộp đen X chứa cuộn cảm.

29

* Giải thích: Nếu trong hộp chứa điện trở thì khi mắc nối tiếp với tụ tổng trở tăng, nên cường độ dòng điện nhỏ. Nếu trong hộp chứa cuộn cảm thì khi mắc nối tiếp với tụ tổng trở giảm, nên cường độ dòng điện lớn hơn.

* Nhận xét: BT “hộp đen” nêu trên đòi hỏi HS phải nắm vững các kiến thức lý

thuyết và có óc thông minh sáng tạo. BT có thể sử dụng trong các tiết bài tập. Bài tập 4: Trong một nhà xưởng có một đường dây tải điện ba pha mắc hình sao (ba dây pha, một dây trung hoà), được đặt ngầm trong bê tông, chỉ để lộ các đầu dây ra ngoài (Hình 1). Hãy tìm cách xác định điểm đầu và điểm cuối của mỗi dây với các dụng cụ sau (Hình 2):

- Một bóng đèn (220V-25W). - Nguồn xoay chiều (220V-50Hz). - Các đoạn dây dẫn.

Yêu cầu của BT

- Xác định điểm đầu và điểm cuối của từng dây với ít thao tác nhất, bằng các

dụng cụ đã cho. Cơ sở lý thuyết

- Sử dụng kiến thức về mạch điện mắc hình sao, mạch điện kín.

Tiến trình giải BT

- Trước hết bằng quan sát ta xác định được dây trung hoà, đó là dây có đường

kính nhỏ nhất trong số các dây.

- Xác định ba dây còn lại bằng cách sau: sơ đồ như hình 3

+ Đánh dấu điểm đầu của ba dây là 1-2-3 và ba điểm cuối là A-B-C + Nối dây 1 với dây trung hoà. Nối dây trung hoà với bóng đèn nối tiếp với nguồn, sau đó chạm lần lượt vào các điểm cuối bất kì. Điểm nào đèn sáng thì đó chính là đầu cuối của dây 1.

+ Tiếp tục làm cho dây 2 và xác định được điểm cuối của dây 2 và dây 3.

Xác định nguồn điện sử dụng là nguồn điện xoay chiều hay một chiều, giải

* Nhận xét: Đây là BTTN có tính thực tế, khi giải BT này học sinh đã biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. BT này có thể thực hiện ở nhà hoặc ở các nhà máy. Bài tập 5: Dùng một nam châm vĩnh cửu hình móng ngựa, một bóng đèn dây tóc sợi đốt. Hãy trình bày cách làm và giải thích nguồn điện để thắp sáng bóng đèn đó là nguồn xoay chiều hay một chiều. Yêu cầu của BT - thích cách làm. Cơ sở lý thuyết: vận dụng tương tác giữa từ trường và dòng điện. Tiến trình giải BT Tiến hành TN

- Đóng mạch để đèn sáng. - Đưa nam châm lại gần bóng đèn sao cho các đường sức gần vuông góc với dây

tóc.

- Quan sát:

30

Nếu dây tóc dao động ta nhìn thấy hình dáng nó nhoè đi, thì bóng đèn đang được thắp sáng đã sử dụng nguồn điện xoay chiều.

Nếu hình dáng sợi dây tóc vẫn rõ nét và lệch đi một chút chứ không dao động, thì bóng đèn đang được thắp sáng đã sử dụng nguồn điện một chiều.

Giải thích: Do tương tác giữa nam châm và dòng điện chạy qua dây tóc. Nếu là dòng điện xoay chiều thì chiều của dòng điện thay đổi liên tục và làm cho dây tóc bị rung nên ta thấy nó nhoè đi.

* Nhận xét: Đây là một BTTN gắn với thực tiễn, thiết bị TN sẵn có, HS có thể tiến hành ở nhà hay ở lớp đều được

PHỤ LỤC IV

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ NHÓM VẬT LÝ

KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỘ MÔN

ĐIỂM KHẢO SÁT

STT

HỌ VÀ TÊN

Lê Phúc An Phạm Phương Anh Trần Thị Vân Anh Lê Tiến Bắc Nguyễn Sỹ Thanh Bình Phạm Duy Chính Đinh Phương Dung Nguyễn Tuấn Dũng Nguyễn Tùng Dương Nguyễn Tiến Đạt Phạm Việt Hà Nguyễn Ngọc Hải Trương Công Hải Vũ Thị Thu Hằng Nguyễn Trung Hiếu Vũ Minh Huy Phạm Thu Huyền Bùi Việt Hùng Nguyễn Huy Hưng Nguyễn Thị Trang Linh Phạm Đỗ Tuấn Linh Đinh Minh Ngọc Hoàng Thu Phương Phạm Việt Phương Vũ Minh Phương Đinh Minh Quân Nguyễn Huy Quân

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27

NĂM HỌC 2017 - 2018 5.0 6.0 5.5 7.0 6.0 6.0 8.0 5.0 7.0 6.0 7.0 8.0 5.5 8.5 5.5 8.0 8.0 8.0 9.5 6.0 7.0 7.0 5.0 6.0 6.5 6.5 5.5

NĂM HỌC 2018 - 2019 5.5 6.0 5.5 6.5 6.0 5.5 7.0 5.5 7.0 5.5 7.5 8.0 6.0 8.0 5.0 8.5 8.0 8.0 8.0 5.5 6.5 7.0 5.5 5.5 6.5 6.5 6.0

NĂM HỌC 2019 - 2020 6.0 7.0 6.5 8.5 6.5 6.5 7.0 6.0 8.0 6.0 7.0 8.0 8.0 8.0 7.0 8.5 8.0 8.0 8.0 6.5 6.5 7.0 7.0 6.0 8.0 8.0 8.0

31

Nguyễn Diệu Quỳnh Bùi Đức Thành Nguyễn Phương Thảo Trần Thị Thúy Vũ Anh Thư Đào Thủy Trang Lê Thị Thu Trang Nguyễn Đức Trường Hoàng Đình Tùng Bùi Đình Tuấn Tú Nguyễn Thu Uyên Bùi Đức Anh Phạm Tuấn Anh Quách Thị Ngọc Ánh Nguyễn Ngọc Diệp Nguyễn Hoàng Dũng Tô Việt Dũng Tống Đức Trí Hào Đỗ Mạnh Hiếu Đỗ Trung Hiếu Vũ Trần Nguyên Hiệp Lê Thị Hồng Nguyễn Thị Hương Lan Phạm Thị Lệ Phạm Thảo Nguyên Trịnh Minh Nguyệt Nguyễn Thị Yến Nhi Hà Thị Phương Nhung Dương Thị Mỹ Quỳnh Lê Duy Thành Phạm Tiến Thành Nguyễn Đức Thái Trần Thị Thu Thủy Ngô Thị Diệu Thư Dương Thế Toàn Lê Quỳnh Trang Trần Quỳnh Trang Lê Anh Tú Nguyễn Đình Tú Bùi Thị Tú Uyên Bùi Thị Ngọc Anh Hồ Tuấn Anh Phạm Thị Mai Anh Phạm Thị Ngọc Ánh Đào Xuân Chiến Mai Đức Chung Lại Tiến Công Vũ Thanh Doanh Đinh Thị Thùy Dương

28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76

7.0 7.5 6.5 7.5 7.5 7.5 4.5 5.5 6.0 6.5 6.5 3.5 5.5 7.0 6.5 6.0 6.5 6.5 6.0 6.0 8.0 5.5 6.0 6.5 6.0 6.5 5.5 6.0 5.5 6.5 6.5 6.0 6.0 5.5 6.0 5.5 6.0 6.0 6.0 6.0 5.5 6.5 6.0 6.0 5.0 6.0 5.5 6.0 5.5

7.5 7.0 6.0 6.0 7.0 7.0 5.0 5.0 5.5 6.0 6.0 4.0 5.0 7.0 6.0 6.5 6.5 6.0 6.0 5.5 8.5 5.0 5.5 6.0 6.0 7.0 6.5 6.5 5.5 6.0 6.0 6.0 6.0 5.0 5.5 5.5 6.0 6.0 5.5 6.5 5.0 5.0 6.0 6.0 6.0 5.5 5.5 6.0 5.5

7.5 9.0 7.5 7.5 9.5 8.5 6.0 6.0 6.0 6.0 6.5 6.0 6.0 7.5 8.0 8.5 7.0 6.0 7.0 6.0 8.0 6.0 6.0 6.5 6.0 6.5 6.5 6.0 6.0 7.0 6.0 6.5 6.0 6.0 6.0 6.5 6.5 7.0 7.0 6.5 5.0 6.0 6.5 5.0 5.0 5.0 5.5 6.5 7.0

32

Bùi Minh Đạo Vũ Khắc Đạt Bùi Hải Đăng Đỗ Thị Bích Hải Đỗ Xuân Huy Ngô Thanh Huyền Phạm Bảo Huyền Phạm Quốc Hùng Quách Văn Hưng Hoàng Thị Liên Tạ Thị Phương Loan Hoàng Thành Long Trần Huy Long Trần Minh Lương Nguyễn Đình Lượng Đinh Hồng Minh Phạm Ngọc Nam Trần Đức Nam Hà Văn Tài Nguyễn Ngọc Thư Nguyễn Văn Trọng Nguyễn Thành Trung Phạm Việt Trung

Lương Quỳnh Anh Phạm Thị Ngân Anh

Bùi Khánh Linh

77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 Đinh Việt Anh 101 102 103 Hoàng Gia Bảo 104 Hà Thái Thụy Bình 105 Nguyễn Phú Cường 106 Ngô Thành Đạt 107 Nguyễn Lê Minh Đạt Phạm Thành Đạt 108 Trần Thu Hà 109 Phùng Thúy Hằng 110 Lê Thị Minh Hiền 111 Phạm Huy Hoàng 112 113 Phạm Thị Minh Huế 114 Nguyễn Ngọc Huyền 115 Nguyễn An Hưng 116 117 Đinh Mai Linh 118 Mai Văn Linh 119 Nguyễn Thùy Linh Phạm Phương Linh 120 Phạm Thị Quỳnh Mai 121 Trần Đức Minh 122 123 Vũ Thảo Nguyên 124

Trịnh Thị Kiều Oanh

6.0 5.0 6.5 7.0 8.0 7.0 6.5 6.5 6.0 6.0 5.5 5.5 5.0 5.0 6.0 6.0 4.0 6.0 5.0 4.5 6.0 6.5 6.5 6.5 5.0 6.0 5.0 5.0 5.0 6.0 5.0 4.5 6.0 6.0 5.5 5.5 5.5 6.0 6.0 6.0 5.0 5.0 5.0 6.0 5.0 5.0 6.0 6.0

6.0 4.5 6.0 6.5 8.5 7.0 6.0 6.0 6.5 6.5 6.0 5.0 5.5 5.5 5.5 7.0 5.0 5.5 6.0 5.0 6.0 6.0 5.0 6.0 6.0 6.5 5.0 6.5 6.0 6.0 5.0 5.0 6.0 6.0 6.5 6.0 5.5 5.5 5.5 6.5 5.0 5.0 6.5 6.0 6.0 6.0 5.5 5.5

6.5 6.0 6.0 7.0 9.0 8.0 7.0 7.0 7.0 7.0 6.5 5.0 6.0 6.5 6.0 7.0 5.5 6.0 6.5 5.5 5.5 7.5 6.0 6.0 6.5 6.5 5.5 6.0 6.0 6.5 6.0 5.0 5.5 6.5 6.5 6.0 5.5 6.0 6.0 6.5 5.0 5.5 6.0 6.5 6.0 6.0 5.0 5.5

33

Phạm Thanh Phong Trương Minh Quang

125 126 127 Quách Thị Trúc Quỳnh 128 Nguyễn Đăng Tâm Lê Trọng Tấn 129 Lê Bá Thành 130 131 Đào Thu Thảo Phạm Thị Thu Thảo 132 Trịnh Thu Thảo 133 Lại Minh Tiến 134 135 Trần Văn Tiến 136 Vũ Thị Thùy Trang 137 Vũ Đức Trung 138 Dương Cẩm Vân 139 Vũ Thị Hà Xuyên 140 Vũ Thị Thu Hà 141 Bùi Việt Anh 142 Đỗ Hoài Anh Lại Sơn Anh 143 144 Hoàng Thị Kim Chi 145 Hoàng Thị Chúc Phạm Quốc Cường 146 147 Tống Trường Giang 148 Nguyễn Thanh Hải 149 Văn Thị Thu Hiền 150 Đỗ Thiện Hoàng 151 Lê Huy Hoàng 152 Đinh Thị Huệ 153 Đinh Thị Ngọc Huyền 154 Bùi Lâm Linh 155 Nguyễn Hoàng Linh 156 Vũ Trường Lộc 157 Ninh Đức Mạnh 158 Nguyễn Nhật Minh 159 Đinh Nguyễn Huyền My Phạm Thị Hà My 160 161 Vũ Hoài Nam Bùi Minh Nguyệt 162 Trần Thị Minh Nhàn 163 Lê Thị Hồng Nhung 164 Trần Quốc Ninh 165 Bùi Xuân Phương 166 167 Lê Huyền Phương 168 Ngô Thu Phương 169 Hoàng Trường Quân 170 Nguyễn Tiến Thành 171 Phạm Tiến Thành 172 Hoàng Thị Phương Thảo Trần Phương Thảo 173

4.0 2.0 6.0 6.0 5.0 6.0 8.0 5.5 5.5 8.0 5.5 6.0 6.0 6.0 6.0 4.0 4.0 5.5 5.0 5.0 5.0 5.5 5.0 6.0 6.0 5.5 5.5 6.0 7.0 2.0 4.0 6.0 6.0 7.0 6.0 7.5 6.0 7.5 7.0 5.5 6.0 6.0 6.5 7.0 5.5 5.0 5.0 4.0 5.0

6.0 3.0 6.0 6.5 6.0 6.0 7.5 6.0 6.5 8.0 5.5 5.5 5.5 5.5 6.5 4.5 4.5 5.0 4.5 6.0 6.0 6.0 4.5 6.0 5.5 5.5 5.5 5.5 6.0 2.5 5.0 6.0 6.0 7.0 6.5 6.5 6.0 6.5 7.0 6.0 6.0 6.0 6.5 7.0 5.5 5.0 6.0 5.0 6.5

6.0 4.5 6.0 5.5 6.5 6.0 8.0 7.0 8.5 8.0 7.0 6.0 6.0 6.0 6.0 5.5 5.5 6.0 6.0 6.5 6.0 6.0 4.5 6.0 5.5 5.5 5.0 6.0 6.5 4.5 5.0 6.5 6.5 7.0 6.5 6.5 6.5 6.5 7.0 6.5 6.5 7.5 6.5 7.5 6.5 6.5 6.5 6.0 6.0

34

Lê Quang Anh Trần Thị Mai Anh Lê Quang Ánh Trịnh Kim Chi

Trịnh Thị Minh Hiếu Phạm Thị Khánh Huyền Phạm Thảo Hương Lê Thanh Lam

Trịnh Thanh Thảo 174 Lê Mạnh Toàn 175 176 Nguyễn Ích Minh Tuấn 177 Trần Thanh Tú 178 Nguyễn Thị Thu Uyên Phạm Thế Việt 179 180 Nguyễn Trung Vương 181 Bùi Hà Mai Anh 182 Dương Đức Anh 183 184 185 186 187 Vũ Thị Thùy Dung 188 Bùi Đình Dũng 189 Huỳnh Thùy Dương 190 Nguyễn Thị Bích Hà 191 Nguyễn Thị Hiền 192 193 194 195 196 Đầu Lê Ngọc Linh 197 Đinh Phương Linh 198 Hoàng Thảo Linh 199 Ngô Phương Linh 200 Nguyễn Thị Ngọc Linh

6.0 6.0 6.0 4.0 6.0 6.0 7.0 4.0 5.0 6.0 4.5 5.0 6.0 5.0 5.0 6.0 5.5 4.0 5.5 2.0 6.0 7.0 3.5 4.0 3.0 6.0 5.0

6.0 6.5 5.5 5.0 5.5 5.5 5.5 5.0 5.0 4.0 4.5 4.5 6.0 4.5 4.5 5.5 5.5 4.5 5.0 4.0 5.5 6.0 4.0 4.0 4.5 5.0 4.5

6.5 7.0 6.0 5.5 6.5 7.0 7.0 6.0 6.5 4.5 5.0 5.0 6.5 6.5 6.5 5.0 4.5 6.0 6.0 4.5 5.0 5.0 6.0 6.0 6.0 5.0 5.0

TRƯỜN G THPT NGUYỄ N HUỆ NHÓM VẬT LÝ

PHỤ LỤCV

35

THỐNG KÊ

LOẠI YẾU

LOẠI GIỎI

NĂM HỌC

2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020

LOẠI KHÁ SL % 5.5 11 4.5 9 11.5 23

TRUNG BÌNH SL 41 42 79

% 20.5 21 39.5

SL 128 130 92

% 64 65 46

SL 20 19 6

% 10 9.5 3

ĐIỂM BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỘ MÔN VẬT LÝ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Phạm Đình Cương (2003), Thí nghiệm vật lý ở trường Trung học phổ thông, NXBGD.

2. Trịnh Đức Đạt (1997), Phương pháp giảng dạy bài tập vật lý, Đại học Vinh.

3. Nguyễn Thanh Hải (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế vật lý 12, NXBGD.

36

4. Bùi Quang Hân (1998), Giải toán vật lý 10 tập 1, NXBGD.

5. Nguyễn Quang Lạc (1995), Didactic vật lý, Đại học Vinh.

6. Nguyễn Quang Lạc (1995), Lý luận dạy học hiện đại ở trường phổ thông, Đại học

Vinh.

7.

Phạm Thị Phú (1999), Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả cơ học lớp 10 PTTH, Luận án tiến sỹ giáo dục, Vinh.

8. Đào Văn Phúc (1994), Vật lý 12 và Bài tập vật lý 12, NXBGD.

9. Nguyễn Đức Thâm (2000), Định hướng hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy

học vật lý, NXB Đại học quốc gia Hà nội.

10. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo hướng phát triển

tích cực, tự chủ sáng tạo và tư duy khoa học, NXB ĐHSP Hà nội.

11. Nguyễn Đức Thâm (1998), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học vật lý ở

trường phổ thông, Đại học Quốc gia Hà nội.

12. V. Langué (2005), Những bài tập hay về thí nghiệm vật lý, NXBGD.

13. Phạm Đình Cương, Thí nghiệm vật lý ở trường trung học phổ thông, NXB giáo dục,

14. Sưu tầm các bài tập thí nghiêm trên internet như trang: thuvienvatly, violet.vn...

15. Sáng kiến kinh nghiệm của thầy: Lê Tùng Lâm, Giáo viên Vật lý- trường THPT Hà

37

Huy Tâp, Vinh.

38