SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRƢỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH
An Giang, ngày 11 tháng 2 năm 2019
BÁO CÁO Kết quả thực hiện cải tiến giải pháp kỹ thuật
I- Sơ lƣợc lý lịch tác giả:
- Họ và tên: NGUYỄN THỊ KIM LOAN Nam, nữ: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: 29/01/1986
- Nơi thường trú: An Bình – Hòa Bình – Chợ Mới – An Giang
- Đơn vị công tác: THPT Võ Thành Trinh
- Chức vụ hiện nay: giáo viên
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh
- Lĩnh vực công tác: giáo dục
II.- Sơ lƣợc đặc điểm tình hình đơn vị:
Sinh học là một bộ môn khoa học tự nhiên, khám phá về thế giới sống dựa trên cơ sở khoa học được nghiên cứu và công bố, vì vậy đòi hỏi ở học sinh phải chủ động, tích cực học tập, khám phá để đáp ứng yêu cầu bộ môn.
Ngày nay, xu hướng đổi mới toàn diện giáo dục đang trên đà phát triển trong đó việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực, từ đó học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế.
Xác định được yêu cầu trên, Ban lãnh đạo trường THPT Võ Thành Trinh luôn chú trọng và quan tâm sâu sát đến công tác đổi mới giáo dục sao cho phù hợp với tình hình mới. Nên đã chỉ đạo các tổ chuyên môn cần phải đẩy mạnh đổi mới triệt để phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp giáo dục, tự xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy theo chủ đề dạy học thích hợp với đặc điểm tình hình của học sinh.
Về phía học sinh, đa phần các em đều hưởng ứng một cách tích cực các phương pháp giảng dạy mới. Các em thực hiện nhiệm vụ học tập khá tốt. Song, ở các em việc ứng dụng các kiến thức vào thực tế vẫn còn ít và mang hiệu quả chưa cao. Năng lực giải quyết vấn đề của các em vẫn còn hạn chế.
1
Bởi thế, ngay từ đầu năm 2014, tổ chuyên môn Sinh – Công nghệ của trường THPT Võ Thành Trinh đã triển khai và đang thực hiện triệt để việc đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng lại các chủ đề dạy học trong chương trình Sinh học 10 và Sinh học 11 đồng thời tập trung phát triển năng lực học sinh, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm thực tế hoặc tiếp cận
các tình huống thực tế để nâng cao khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế trong sản xuất cũng như trong đời sống hàng ngày. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học nói chung, nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng.
Được nhận nhiệm vụ giảng dạy Sinh học khối lớp 11, 12 để đáp ứng tất cả các yêu cầu trên, tôi xác định cần phải dạy học theo tình huống, giúp học sinh tiếp cận từng bước với các tình huống từ đơn giản đến phức tạp, cách vận dụng các kiến thức khoa học để giải quyết chúng, kích thích khả năng tư duy phản biện, chủ động phát hiện ra các vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở đó tôi tiến hành phân tích, thực hiện thực nghiệm ở các lớp khối 11 và dùng phiếu thăm dò ý kiến học sinh để có thể rút ra kết luận chính xác về các giả thuyết tôi đặt ra.
- Tên đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề bằng phƣơng pháp dạy học tình huống
- Lĩnh vực: phƣơng pháp giảng dạy
III. Mục đích yêu cầu của đề tài cải tiến:
1. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng cải tiến
Phần lớn các em học sinh thiếu khả năng tư duy phản biện. Thường chấp nhận các kiến thức mà giáo viên truyền đạt. Việc học tập theo lối mòn và hiểu các vấn đề chỉ theo một chiều. Nếu lật ngược vấn đề lại các em có phần khá bối rối trong cách giải quyết.
Hiểu rõ các nội dung mang tính lý thuyết nhưng chưa biết cách vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế. Nên chưa thấy được giá trị của các tri thức khoa học. Từ đó chưa xác định hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân. Dẫn đến các em chưa thật sự chủ động trong nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu.
Khi gặp một vấn đề xảy ra, các em thường lúng túng, chậm chạp trong việc phát hiện các nguyên nhân của vấn đề, chưa phân tích rõ và sâu sát vấn đề từ đó dẫn đến cách giải quyết vấn đề chưa được thỏa đáng và triệt để.
Kỹ năng hợp tác nhóm đôi lúc còn lạc điệu, chỉ tập trung vào một số các em học sinh trong nhóm mà chưa thật sự vận động tất cả các em cùng tham gia vào việc tạo ra sản phẩm học tập.
2. Sự cần thiết phải áp dụng cải tiến
Chính vì thế nên phương pháp dạy học theo tình huống là rất cần thiết. Đặt ra các tình huống giả định hoặc một tình huống thực tế sẽ giúp các em hình thành phát triển các thao tác tư duy nhạy bén trong đó có tư duy phản biện. Luôn đặt các em trong các tình huống cần phải giải quyết điều đó sẽ hình thành được các kỹ năng rất cần thiết, giúp các em có thể ứng biến tốt trong các tình huống thực tế. Bên cạnh đó, còn tạo tiền đề cho các em từng bước vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nói cách khác, phương pháp dạy học tình huống sẽ giúp các em phát triển được năng lực giải quyết vấn đề.
2
Làm được điều đó, các em sẽ nhận ra giá trị to lớn của tri thức từ đó thôi thúc các em chủ động trong học tập, nghiên cứu và sáng tạo. Để các em tự nhận ra giá trị bản thân, xác định được mục tiêu của mình. Ngoài ra khi thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên chuyển giao buộc các em phải hợp tác, phối hợp với nhau trong việc tạo sản phẩm hoàn chỉnh của nhóm. Từ đó hình thành kỹ năng làm việc nhóm, biết chấp nhận sự khác biệt của các thành
viên, biết tập hợp các lợi thế của từng cá nhân, bổ sung những hạn chế cho nhau để cùng phát triển toàn diện, nâng cao hiệu quả cũng như hiệu suất công việc.
3. Nội dung cải tiến
Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có mâu thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết. Tình huống "có vấn đề": là trở ngại về trí tuệ của con người, xuất hiện khi ta chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự việc hay một quá trình nào đó của thực tế. Tình huống dạy học: mô tả những sự kiện, hoàn cảnh có thực hoặc hư cấu nhằm đạt những mục tiêu, mục đích dạy học.
Dạy học qua (bằng) nghiên cứu tình huống: dạy học dựa trên tình huống có thật hoặc giống như thật, đòi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra được quyết định thích hợp nhất.
Nghiên cứu tình huống còn gọi là nghiên cứu trường hợp điển hình (case study) là một trong những phương pháp dạy học chủ động, được sử dụng ngày càng phổ biến, nhằm khắc phục tình trạng thực tế là trong quá trình học tập, người học không được tự ra các quyết định; nên khi ra thực tiễn sẽ lúng túng, thiếu suy nghĩ, cân nhắc, không đề ra được quyết định hợp lý khi thực hiện nhiệm vụ theo chức trách đảm nhiệm.
3.1. Tiến trình thực hiện:
Việc áp dụng phương pháp dạy học tình huống trong bài dạy cụ thể đòi hỏi giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch bài học, xác định rõ mục tiêu bài học, biên soạn các tình huống dựa trên cơ sở kiến thức của bài học.
Tôi xin giới thiệu cách thức thực hiện việc vận dụng phương pháp này vào bài học cụ thể cũng như cách khảo sát, phân tích, đánh giá cải tiến.
3.1.1. Xây dựng kế hoạch và thực hiện giảng dạy
Thực hiện theo quy trình gồm các bước sau:
Bƣớc 1: Khởi động
Khởi động là một bước khá quan trọng trong các tiết dạy, giúp học sinh có một trạng thái tinh thần thoải mái hơn, hứng thú nhất nên giáo viên cần thiết kế các trò chơi khởi động trong đầu tiết thay vì hoạt động kiểm tra bài cũ thông thường. Trò chơi không nhất thiết phải quá phức tạp, bởi lẻ như vậy sẽ chiếm nhiều thời gian, gây khó khăn trong các hoạt động khác trong tiết.
Một số gợi ý tổ chức trò chơi:
1. Trò chơi Hiểu ý đồng đội: Giáo viên chọn ra 2 đội chơi. Mỗi đội chơi gồm 2 học sinh tham gia, với các từ khóa phù hợp với nội dung các bài trước hoặc chuyên đề, yêu cầu 1 trong 2 em, người diễn tả (bằng lời hoặc bằng ngôn ngữ cơ thể), người đoán từ khóa.
2. Trò chơi: Giải đáp ô chữ. Giáo viên thiết kế ô chữ có nội dung liên quan đến kiến thức vừa học hoặc có liên quan đến phần kiến thức sắp học, cho học sinh giải ô chữ hàng ngang (khoảng 4 ô chữ), đoán ô chữ hàng dọc.
3
3. Trò chơi: Ai nhanh hơn. Giáo viên cho 4 đội ứng với 4 tổ trong lớp tham gia trò chơi Ai nhanh hơn, nhiệm vụ của các em phải hoàn thành yêu cầu của giáo viên (có
thể ghép tranh, ghép chữ, tìm điểm khác nhau, giải bài tập,…), đội nào hoàn thành trước và trong thời gian quy định, đội đó thắng cuộc.
Giáo viên có thể cho điểm miệng hoặc cộng điểm miệng cho các đội thắng cuộc.
Bƣớc 2: Hình thành kiến thức mới
Tùy theo nội dung cụ thể của từng chuyên đề giáo viên đề ra các phương pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh khám phá các kiến thức mới. Trong bước này giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học tình huống. Đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết. Cách giải quyết có liên quan đến nội dung kiến thức cần hình thành. Giải quyết được tình huống đặt ra học sinh sẽ có thể nhớ lâu tri thức cũng như tạo cho bản thân kinh nghiệm để giải quyết các tình huống tương tự. Lưu ý, phần kiến thức áp dụng có thể là đặc điểm, quy luật, công thức, bài tập,… không áp dụng đối với nội dung kiến thức là khái niệm. Thao tác cuối cùng cho mỗi kiến thức cần rút ra kết luận. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tự đưa ra các kết luận thông qua việc giải quyết tình huống.
Bƣớc 3: Vận dụng
Sau khi hình thành kiến thức mới. Giáo viên cần đặt ra tình huống thực tiễn từ đơn giản đến phức tạp yêu cầu học sinh dựa trên các kiến thức đã học để giải quyết. Các tình huống có thể liên quan đến kiến thức vừa học được hoặc hệ thống các kiến thức trong một chủ đề, một chương, một phần nào đó. Qua đó, học sinh có thể xâu chuỗi các kiến thức liên quan với nhau để giải quyết vấn đề hay nói khác hơn là thực hành kỹ năng tích hợp liên kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
Bƣớc 4: Củng cố, luyện tập
Củng cố, luyện tập là một bước khá quan trọng nhằm giúp giáo viên đánh giá việc tiếp thu của học sinh cũng như giúp học sinh có thể tự đánh giá khả năng học tập của mình. Giáo viên nên đa dạng hóa các hình thức củng cố bài để giúp các em học sinh định hướng phát triển các năng lực học tập.
Giáo viên cần phải xác định rõ việc củng cố bài theo hình thức này là phù hợp với xu hướng ngày nay, mới đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong đổi mới toàn diện giáo dục.
Nếu đơn thuần ta áp dụng việc củng cố qua loa, đơn điệu phần củng cố như yêu cầu học sinh nói lại, trình bày các vấn đề trọng tâm của bài thì học sinh sẽ thiếu các kỹ năng làm bài trắc nghiệm trong kỳ kiểm tra thường xuyên và định kỳ cũng như kỹ năng vận dụng để giải thích các hiện tượng thực tế hay là tự đề ra các biện pháp áp dụng vào thực tiễn trên cơ sở kiến thức đã học.
Bƣớc 5: Mở rộng và dặn dò
Ở bước này, giáo viên cần mở rộng các vấn đề có trong thực tế đời sống và sản xuất ở
địa phương. Giáo viên có thể giới thiệu các mô hình sản xuất, kinh doanh, mô hình nghiên cứu, thiết kế sáng tạo,… được nhân dân ứng dụng. Yêu cầu học sinh tìm ra các nguyên lý hoặc các kiến thức liên môn nào có trong các mô hình đó.
4
Cuối mỗi tiết, giáo viên cần đặt cho học sinh các tình huống hoặc nhiệm vụ cần thực hiện trong các tiết tiếp theo nhằm kích thích sự tò mò, khả năng ham học hỏi, thích khám phá
của học sinh góp phần tăng tính tự học, chủ động, tích cực học tập trong các tiết sau cho các em.
Sau đây, tôi xin giới thiệu một số kế hoạch bài học đã thực hiện giảng dạy thành công.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
CHUYÊN ĐỀ: TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT (tiết 1)
I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, HS phải
1. Kiến thức:
- Nêu được sự tiến hóa về HTH ở động vật, từ tiêu hóa nội bào đến túi tiêu hóa và ống tiêu hóa.
- Phân biệt được tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào.
- Trình bày được quá trình tiêu hóa thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa và trong ống tiêu hóa.
2. Kĩ năng :
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
3. Thái độ :
- Áp dụng kiến thức vào thực tiễn bảo vệ động vật và môi trường sống.
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên : Giáo án, SGK, tranh vẽ hình 15.1- 15.6, máy chiếu hoặc ti vi.
2. Học sinh: SGK, đọc trước bài ở nhà.
III. PHƢƠNG PHÁP:
- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Vấn đáp tìm tòi, giải thích minh hoạ.
- Dạy học tình huống, dạy học nêu vấn đề
IV. THÔNG TIN BỔ SUNG:
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
5
1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số
2. KIỂM TRA BÀI CŨ : không kiểm tra.
3. NỘI DUNG BÀI MỚI
TG Hoạt động của thầy và trò Nội dung
5’ Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Định hướng nội dung chuyên đề tiêu hóa.
Trò chơi: ĐOÁN TRANH CHỦ ĐỀ
Gv chuẩn bị 4 ô câu hỏi có liên quan về chủ đề tiêu hóa. Hs trả lời đúng câu hỏi ô nào thì sẽ mở phần tranh của ô đó để lộ bức tranh chủ đề ẩn phía sau.
Sau khi lộ tranh chủ đề, HS có thể đoán chủ đề của bức tranh.
GV dẫn dắt vào bài.
Tranh: Gv chuẩn bị và thiết kế sẵn trên slide khởi động.
Hoạt động 2: KHÁM PHÁ KIẾN THỨC
Mục tiêu: Giúp HS phát triển các năng lực nhận biết, hiểu các kiến thức cơ bản của nội dung bài học bao gồm:
- Khái niệm tiêu hóa ở động vật.
- Hình thức tiêu hóa.
- Quá trình tiêu hóa ở các nhóm động vật.
- Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa.
3’ I. TIÊU HÓA LÀ GÌ ?
GV : Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi :
- Đánh dấu x cho câu trả lời đúng về khái niệm tiêu hóa. (SGK trang 61) - Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được. HS : Nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi.
GV : Nhận xét, bổ sung → kết luận.
GV: Tiêu hóa ở động vật gồm các hình thức tiêu hóa nào?
HS: Tiêu hóa trong không bào tiêu hóa; tiêu hóa bên ngoài tế bào (túi tiêu hóa, ống tiêu hóa)
GV: Nhận xét, hoàn chỉnh kiến thức:
tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào
6
- Tiêu hóa ở động vật gồm: tiêu hóa nội bào (không bào tiêu hóa) và tiêu hóa ngoại bào (túi tiêu hóa, ống tiêu hóa).
II. TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT 30’ GV: đưa mục tiêu cần đạt được trong phần kiến thức này (Bảng so sánh tóm tắt sự tiêu hóa ở các nhóm động vật) Xem bảng phụ lục dưới đây
Để đạt mục tiêu kiến thức trên, Gv tổ chức các trò chơi kiến thức kết hợp các câu hỏi vấn đáp tìm tòi đồng thời ở mỗi phần trò chơi chốt lại kiến thức cần lưu ý.
TRÕ CHƠI: AI NHANH HƠN?
1. Nhanh tay
GV cho Hs xem đoạn phim ngắn về sự tiêu hóa nội bào ở trùng giày ứng với 3 giai đoạn được đề cập đến trong SGK. https://www.youtube.com/watch?v=EHQ63M5tU5E
Yêu cầu nhóm nhanh tay sắp xếp đúng trình tự các giai đoạn.
GV: chuẩn bị giấy A4 phát cho mỗi nhóm.
Hs: thảo luận, thống nhất ý kiến và viết câu trả lời.
GV: nhận xét, hoàn chỉnh.
Gv lần lượt vấn đáp các câu hỏi sau:
- Vậy hình thức tiêu hóa của động vật đơn bào là gì?
- Quá trình tiêu hóa thức ăn của trùng giày được thực hiện nhờ đâu?
Hs dựa vào gợi mở của GV trả lời.
7
GV: hoàn chỉnh phần nội dung kiến thức tiêu hóa ở ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa.
2. Nhanh mắt
GV cho Hs xem ảnh tiêu hóa thức ăn của thủy tức.
(Hình 15.2. SGK/trang 63) Đưa ra yêu cầu: Mô tả nhanh cơ quan tiêu hóa của thủy tức.
- Có hình dạng và đặc điểm gì?
Hs xem nhanh và phát hiện cấu tạo cơ quan tiêu hóa của thủy tức.
Gv nhận xét, hoàn chỉnh và đặt các câu hỏi sau:
- Thức ăn (con rận nước) được thủy tức tiêu hóa như thế nào?
- Vậy hình thức tiêu hóa ở thủy tức là gì?
GV: hoàn chỉnh phần nội dung kiến thức tiêu hóa ở ĐV có túi tiêu hóa.
3. Nhanh miệng
GV đưa yêu cầu:
- Kể tên các bộ phận của ống tiêu hóa ở người.
- Kể tên các tuyến tiêu hóa trong ống tiêu hóa ở người.
GV chọn 2 nhóm gồm 3 người lên thi đấu. Mỗi lượt kể 1 bộ phận. Nhóm nào đến lượt kể không được xem như nhóm kia thắng.
Gv cho xem ảnh hệ tiêu hóa của người (Hình 15.6)
Gv nhận xét và đặt các câu hỏi sau:
- Ống tiêu hóa gồm các bộ phận nào?
- Khi thức ăn đi vào ống tiêu hóa sẽ được biến đổi như thế nào?
Gv yêu cầu Hs hoàn thành bảnh 15/ SGK trang 65.
Gv kết luận, hoàn chỉnh kiến thức về tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa.
4. Nhanh trí
Gv đặt câu hỏi cho cá nhân mỗi nhóm tư duy.
- So với ống tiêu hóa của người thì ống tiêu hóa của giun đất, châu chấu, chim khác nhau ở bộ phận nào? (H.15.3 – H.15.5)
- Tại sao gà thường ăn sỏi đá?
8
- Cho biết chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa ở
động vật.
Hs nhanh trí trả lời các câu hỏi trên.
Gv nhận xét, bổ sung.
Kết luận chung.
3’ Hoạt động 3: THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Hs trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm củng cố.
Câu 1: Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hoá, thức ăn được tiêu hoá như thế nào?
A. Tiêu hóa ngoại bào. B. Tiêu hoá nội bào.
C. Tiêu hóa ngoại bào tiêu hoá nội bào. D. Có thể tiêu hóa nội bào hoặc tiêu hoá ngoại bào.
Câu 2: Tiêu hoá là:
A. Quá trình tạo ra các chất dinh dưỡng từ thức ăn cho cơ thể.
B. Quá trình tạo ra các chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể.
C. Quá trình tạo ra các chất chất dinh dưỡng cho cơ thể.
D. Quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thu được.
Câu 3: Sự tiến hoá của các hình thức tiêu hoá diễn ra theo hướng nào?
A. Tiêu hoá nội bào Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào tiêu hoá ngoại bào.
B. Tiêu hoá ngoại bào Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào tiêu hoá nội bào.
C. Tiêu hoá nội bào tiêu hoá ngoại bào Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào.
D. Tiêu hoá nội bào kết hợp với ngoại bào Tiêu hoá nội bào tiêu hoá ngoại bào.
Câu 4: Ý nào dưới đây không đúng với cấu tạo của ống tiêu hoá ở người?
A. Trong ống tiêu hoá của người có ruột non.
B. Trong ống tiêu hoá của người có thực quản.
C. Trong ống tiêu hoá của người có dạ dày.
D. Trong ống tiêu hoá của người có diều.
Hoạt động 4: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG 3’
Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra liên quan đến tư duy biện luận và chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng
1. Trò chơi: THỬ TÀI PHÁN ĐOÁN (dành cho hoạt động nhóm)
9
GV: cho 3 nhân vật với các thói quen, sinh hoạt khác nhau trong cuộc sống. Yêu cầu Hs tìm ra nhân vật có hệ tiêu hóa khỏe mạnh nhất. Và giải thích biện luận phán đoán của
mình.
HS: thảo luận, thống nhất ý kiến đưa ra nhận định cuối cùng.
Gv tổng kết, kết luận
2. Liên hệ bản thân
GV: Vậy theo em, cần phải làm gì để bảo vệ tốt hệ tiêu hóa của bản thân và gia đình?
HS: liên hệ trả lời.
4. DẶN DÒ : 1’
- Học bài, trả lời các câu hỏi SGK, đọc mục em có biết.
- Đọc trước bài 16 và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu sự khác nhau cơ bản về cấu tạo ống tiêu hóa và quá trình tiêu hóa thức ăn của thú ăn thịt và thú ăn thực vật.
2. Tại sao trâu, bò ăn cỏ nghèo dinh dưỡng nhưng thịt trâu, bò lại có hàm lượng dinh dưỡng cao?
3. Liên hệ về sự tiêu hóa của con người.
VI. RÖT KINH NGHIỆM
PHỤ LỤC: BẢNG 1. TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT
Tiêu hóa ở động vật có cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm so sánh Động vật có túi tiêu hóa Động vật có ống tiêu hóa Tiêu hóa ở động vật chƣa có cơ quan tiêu hóa
ĐV đơn bào Ruột khoang, giun dẹp Đại diện ĐV không xương sống và có xương sống
10
Hình thức Nội bào Ngoại bào Ngoại bào kết hợp nội bào tiêu hóa
không có
Cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Túi tiêu hóa: Hình túi, gồm nhiều tế bào. Có một lỗ thông vừa là miệng vừa là hậu môn. Trên thành túi có nhiều tế bào tuyến tiết enzim tiêu hóa. Ống tiêu hóa: Cơ quan tiêu hóa ( miệng, thực quản, dạ dày,ruột non, ruột già và hậu môn) và tuyến tiêu hóa (tuyến nước bọt, gan, tụy, dịch ruột…)
Thức ăn qua ống tiêu hóa sẽ được biến đổi cơ học
Quá trình
tiêu hóa
Thức ăn được thực bào và phân hủy nhờ enzim chứa trong lizôxôm Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào (trong lòng túi nhờ enzim thủy phân tiết ra từ tế bào tuyến tiêu hóa trên thành túi) và tiêu hóa nội bào biến đổi hóa học thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ vào máu
KẾ HOẠCH BÀI DẠY HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, HS phải
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm hô hấp
- Nêu được các đặc điểm chung của bề mặt hô hấp.
- Nêu được các cơ quan hô hấp của động vật ở nước và ở cạn.
- Trình bày được đặc điểm của các hình thức hô hấp.
2. Kĩ năng :
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
3. Thái độ :
- Áp dụng kiến thức vào thực tiễn bảo vệ động vật và môi trường sống.
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên : Giáo án, SGK, tranh vẽ hình 17.1- 17.5, máy chiếu hoặc ti vi.
2. Học sinh: SGK, đọc trước bài ở nhà.
11
III. PHƢƠNG PHÁP:
Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ. -
Vấn đáp tìm tòi, giải thích minh hoạ. -
Dạy học tình huống, dạy học nêu vấn đề -
IV. THÔNG TIN BỔ SUNG:
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số
2. KIỂM TRA BÀI CŨ : thay bằng hoạt động khởi động.
3. NỘI DUNG BÀI MỚI
Hoạt động của thầy và trò Nội dung TG
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG 5’
Mục tiêu: Ôn tập kiến thức tiêu hóa; giới thiệu chủ đề hô hấp.
Trò chơi: Ô CHỮ
Gv chuẩn bị ô chữ kiến thức về tiêu hóa với từ khóa hàng dọc.
Hs đoán từ khóa: Chủ đề nội dung bài học hôm nay
GV dẫn dắt vào bài.
Câu hỏi: Gv chuẩn bị và thiết kế sẵn trên slide khởi động
Hoạt động 2: KHÁM PHÁ KIẾN THỨC
12
Mục tiêu: Giúp HS phát triển các năng lực nhận biết, hiểu các kiến thức cơ bản của nội
dung bài học bao gồm:
- Khái niệm hô hấp ở động vật.
- Bề mặt trao đổi khí
- Các hình thức hô hấp.
3’ GV yêu cầu HS: I. HÔ HẤP LÀ GÌ ?
? Đánh dấu x vào câu trả lời đúng về hô hấp ở động vật trog câu lệnh SGK.
Hs đọc câu hỏi lệnh và chọn đáp án.
Gv sửa đáp án, hoàn chỉnh kiến thức.
Vậy hô hấp bao gồm các quá trình nào? - Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. HS đọc thông tin SGK trả lời.
- Hô hấp gồm: hô hấp ngoài, vận chuyển khí và hô hấp trong ? Quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường qua bề mặt trao đổi khí gọi là gì? Hô hấp ngoài là quá trình trao HS: hô hấp ngoài.
đổi khí giữa cơ thể với môi trường qua bề mặt trao đổi khí.
Gv dẫn dắt, giới thiệu nội dung chủ yếu được đề cập đến bài này là hô hấp ngoài.
5’ Gv chiếu hình 1 bề mặt trao đổi khí. II. BỀ MẶT TRAO ĐỔI KHÍ
? Bề mặt trao đổi khí là gì? Đặc điểm gì của bề mặt trao đổi khí quyết định hiệu quả trao đổi khí?
- HS nghiên cứu SGK trả lời.
GV nhận xét, gợi mở cùng HS phân tích hình và hoàn chỉnh kiến thức. - Bề mặt trao đối khí là bộ phận để oxy từ môi trường ngoài khuếch tán vào trong tế bào và khí CO2 từ tế bào thoát ra ngoài. - Bề mặt hô hấp quyết định hiệu quả hô hấp.
- Đặc điểm bề mặt hô hấp:
+ Diện tích bề mặt lớn
+ Mỏng và ẩm ướt
+ Nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.
+ Có sự lưu thông khí.
25’ Gv chiếu các bề mặt trao đổi khí đặt câu hỏi: III. CÁC HÌNH THỨC HÔ HẤP ? Có các hình thức hô hấp nào?
Xem nội dung bảng phụ lục : Các hình thức hô hấp Hs dựa vào kênh hình trả lời được 4 hình thức hô hấp.
13
Gv chiếu bảng kiến thức cần tìm hiểu:
Gv thực hiện vấn đáp tìm tòi đối với hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể, bằng hệ thống ống khí.
1. Gv hình trao đổi khí của trùng biến hình, thủy tức yêu cầu Hs hoàn thành kiến thức cột đại diện, môi trường sống, cơ quan hô hấp, đặc điểm trao đổi khí.
Hs dựa vào kênh hình và SGK trả lời câu hỏi.
Gv nhận xét, phân tích hình, bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức.
Gv chiếu hình 17.1 yêu cầu HS nhận xét: cơ quan hô hấp ở giun đất là gì?
Hs: da
Gv Da có đặc điểm gì giúp trao đổi khí?
Hs dựa vào 4 điểm của bề mặt trao đổi khí trình bày.
Phát triển tư duy: ? Thử đoán xem giun đất sẽ như thế nào nếu bị bắt để trên mặt nền khô ráo?
Hs: Chết.
GV: vì sao? Hs trả lời với sự gợi mở của GV
Gv kết luận.
2. Gv chiếu hình 17.2 yêu cầu Hs hoàn thành kiến thức cột đại diện, môi trường sống, cơ quan hô hấp, đặc điểm trao đổi khí.
Hs dựa vào kênh hình và SGK trả lời câu hỏi.
Gv nhận xét, phân tích hình, bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức.
14
Phát triển tư duy: ? GV chiếu song song hình 17.1 và 17.2 ? Cơ quan hô hấp ở côn trùng có đặc điểm gì
khác với giun đất?
Hs: quan sát hình với sự gợi mở của Gv trả lời câu hỏi.
Gv kết luận, chốt kiến thức.
3. Gv chiếu slide hình hô hấp bằng mang yêu cầu hoàn thành các cột tương ứng.
Gv nhận xét, bổ sung.
Gv: Yêu cầu thảo luận nhóm (2 hs/ nhóm) trong 1 phút 30 giây để trả lời câu hỏi lệnh trang 73 (Gv cho HS xem hình 17.3, 17.4)
Hs đại diện trình bày.
Gv nhận xét, hoàn chỉnh nội dung.
4. Gv chiếu slide hình hô hấp bằng phổi yêu cầu hoàn thành các cột tương ứng.
Gv nhận xét, bổ sung.
Gv: Yêu cầu Hs trả lời câu hỏi lệnh trang 74 (Gv cho HS xem hình 17.5)
Hs đại diện trình bày.
Gv nhận xét, hoàn chỉnh nội dung.
Câu hỏi phát triển tư duy: Gv chiếu hình trao đổi khí ở chim: Trong các động vật trên cạn thì chim là động vật trao đổi khí hiệu quả nhất. Vì sao?
Hs trả lời dựa vào sự gợi ý của Gv.
Gv nhận xét, phân tích hình và hoàn chỉnh kiến thức.
Gv kết luận chung.
3’ Hoạt động 3: THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP
Mục tiêu: Hs trả lời được các câu hỏi củng cố.
Câu 1: Yếu tố nào chủ yếu quyết định hiệu quả trao đổi khí của động vật với môi trường?
Bề mặt trao đổi khí.
Câu 2: Ghép đúng các cột tƣơng ứng
Cột A Cột B
15
1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể A. hệ thống TĐK đưa oxi đến tận từng tế bào của cơ thể.
2. Hô hấp qua hệ thống ống khí B. có hiện tượng dòng chảy song song và ngược chiều giúp ĐV lấy lượng oxi nhiều.
3. Hô hấp bằng mang C. ĐV bậc cao sống ở cạn có bề mặt trao đổi khí phát triển
4. Hô hấp bằng phổi D. gặp ở động vật đơn bào, ĐV đa bào bậc thấp.
1.D; 2. A; 3. B; 4.C
Câu 3: Phổi của thú có hiệu quả trao đổi khí ƣu thế hơn ở phổi của bò sát lƣỡng cƣ:
A. Vì phổi thú có cấu trúc phức tạp hơn.
B. Vì phổi thú có kích thươc lớn hơn.
C. Vì phổi thú có khối lượng lớn hơn.
D. Vì phổi thú có nhiều phế nang, diện tích bề mặt trao đổi khí lớn.
Câu 4: Chọn phát biểu sai:
A. Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh bị chết.
B. Ở côn trùng, hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa khí phân nhánh lớn dần tính từ ngoài vào trong cơ thể.
C. Một trong đặc điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở cá xương là hoạt động nâng lên, hạ xuống của thềm miệng.
D. Sự trao đổi khí được thực hiện trực tiếp qua bề mặt cơ thể có ở các động vật đơn bào hoặc đa bào bậc thấp.
Hoạt động 4: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG 3’
Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra liên quan đến tư duy biện luận và chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng
1. Khói thuốc lá ảnh hưởng như thế nào đến cơ quan hô hấp ở người?
2. Trong thời tiết mưa gió hiện nay, em cần làm gì để phòng chống bệnh cảm cúm.
3. Nếu em rủ bạn đi chơi, vô tình bạn em bị đuối nước em xử lý như thế nào?
4. DẶN DÒ : 1’
- Học bài, trả lời các câu hỏi SGK, đọc mục em có biết.
- Đọc trước bài 18 và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu cấu tạo chung của hệ tuần hoàn. Hệ tuần hoàn có chức năng gì?
2. So sánh hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
3. Tại sao côn trùng có kích thước nhỏ, hệ tuần hoàn nhỏ nhưng hoạt động mạnh?
16
VI. RÖT KINH NGHIỆM
PHỤ LỤC: BẢNG 1. CÁC HÌNH THỨC HÔ HẤP
Ghi chú Đại diện Đặc điểm trao đổi khí Hình thức hô hấp Cơ quan hô hấp Môi trƣờng sống
Nước, cạn chưa có Trao đổi khí trực tiếp qua bề mặt cơ thể. Qua bề mặt cơ thể ĐV đơn bào, đa bào bậc thấp Riêng ở giun đất có cơ quan hô hấp là da.
Côn trùng Cạn Ống khí Ống khí không có mao mạch. Ttrao đổi khí trực tiếp giữa tế bào và ống khí nhỏ nhất. Bằng hệ thống ống khí
Trao đổi khí diễn ra giữa các phiến nang Nước Mang Bằng mang Cá, thân mềm, chân khớp với môi trường nước Trao đổi khí của mang cá xương đạt hiệu quả cao.
Trao đổi khí xảy ra ở các phế nang Bằng phổi Cạn Phổi Bò sát, chim, thú và người Chim là động vật trên cạn trao đổi khí hiệu quả nhất. Sự thông khí thực hiện nhờ các cơ hô hấp.
KẾ HOẠCH BÀI HỌC: TUẦN HOÀN MÁU
I. MỤC TIÊU: sau khi học xong bài này, HS phải
1. Kiến thức:
- Hs đạt được các kiến thức cơ bản: biết thế nào tính tự động của tim, hệ dẫn truyền tim, khái niệm chu kỳ tim, nhịp tim, huyết áp, vận tốc máu
2. Kĩ năng :
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, trình bày ý kiến, rèn luyện ngôn ngữ
- Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
3. Thái độ :
- Hs làm việc độc lập với các câu hỏi gợi mở, hợp tác nhóm để vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn như: giải thích các vấn đề xoay quanh huyết áp và biện pháp duy trì sức khỏe tim mạch.
17
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên : Giáo án điện tử, SGK, ti vi hoặc máy chiếu.
2. Học sinh: SGK, học bài, đọc trước bài ở nhà.
III. PHƢƠNG PHÁP:
- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Dạy học tình huống, dạy học nêu vấn đề
IV. THÔNG TIN BỔ SUNG:
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số
2. KIỂM TRA BÀI CŨ : THAY BẰNG KHỞI ĐỘNG (3’)
3. NỘI DUNG BÀI MỚI
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
III. Hoạt động của tim III. Hoạt động của tim
1. Tính tự động của tim Gv sử dụng phương pháp trực quan – vấn đáp tìm tòi, nêu vấn đề để làm rõ nội dung.
- Tính tự động của tim là khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim. 1. Tính tự động của tim
18
Hệ thống câu hỏi vấn đáp - Do hệ dẫn truyền tim, gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. + ( Slide 5) Vì sao cắt rời tim cho vào dung
dịch sinh lý tim vẫn hoạt động bình thường?
+ Thế nào là tính tự động của tim? Nguyên nhân tại sao tim có tính tự động?
+ (Slide 6) Hệ dẫn truyền tim bao gồm các cấu tạo nào? Cơ chế hoạt động như thế nào?
HS dựa trên ảnh trực quan và gợi ý của Gv hình thành nội dung kiến thức
2. Chu kì hoạt động của tim
2. Chu kì hoạt động của tim Hệ thống câu hỏi vấn đáp
- Chu kỳ tim: 1 lần co dãn nghỉ của tim.
+ (slide 7, 8) Thế nào là chu kì tim? Vì sao tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi?
- Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ (0.1s) pha co tâm thất (0.3s) pha dãn chung (0.4s).
- Nhịp tim: số chu kỳ tim/phút + (slide 9, 10) Nhịp tim là gì? Nhịp tim và khối lượng cơ thể có liên quan như thế nào? Các động vật khác nhau thì nhịp tim có giống nhau không? Tại sao? - Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
HS dựa trên ảnh trực quan, phân tích với sự gợi ý của Gv hình thành kiến thức.
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc hệ mạch
Gv đưa ảnh hệ thống mạch máu y/ cầu HS nêu được cấu trúc của hệ mạch IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc hệ mạch HS quan sát slide 11 trả lời được y/cầu của Gv
2. Huyết áp - Gồm hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch và hệ thống tĩnh mạch.
Hệ thống câu hỏi vấn đáp (slide 12, 13)
+ Huyết áp là gì? 2. Huyết áp
+ Huyết áp có mấy trị số?
- Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
+ Tại sao huyết áp lại có có 2 trị số: huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương)? - Huyết áp có 2 trị số: huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương).
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp - Huyết áp giảm dần trong hệ mạch.
HS dựa trên ảnh trực quan và gợi ý của Gv hình thành nội dung kiến thức
- Huyết áp chịu ảnh hưởng bởi: lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ quánh của máu, sự đàn hồi của mạch máu,…
19
TÌNH HUỐNG: Bạn Mỹ kiểm tra sức khỏe định kỳ, trên phiếu ghi Huyết áp: 75 – 115. Hỏi bạn Mỹ có bị bệnh về cao huyết áp không?
HS suy nghĩ trả lời.
Đáp án: không. Vì trị số huyết áp biểu hiện bình thường trong giới hạn cho phép.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Gv y/cầu HS thảo luận nhóm trong 3 phút dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp để giải quyết các tình huống tư duy sau:
Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết giảm?
Tại sao khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm?
Tại sao người già hay bị cao huyết áp?
Nghiên cứu hình19.3 và bảng19.2 SGK
Mô tả sự biến động của huyết áp trong hệ mạch và giải thích tại sao có sự biến động đó. 3. Vận tốc máu Gv nhận xét cho xem phim chứng nghẽn - Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong 1 giây. mạch máu do xơ vữa động mạch.
Gv kết luận chung.
- Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch. 3. Vận tốc máu
Hệ thống câu hỏi vấn đáp (slide 17, 18)
- Vận tốc máu nhỏ nhất ở mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu và tế bào. + Vận tốc máu là gì?
+ Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?
+ Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện trong hệ mạch?
+ Tại sao tốc độ máu chậm nhất ở mao mạch?
HS dựa trên ảnh trực quan và gợi ý của Gv hình thành nội dung kiến thức
20
4. CỦNG CỐ
5. MỞ RỘNG Gv mở rộng các vấn đề sau cho HS tìm hiểu.
- Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ thù giết người thầm lặng? (xem video về tăng huyết áp – kẻ thù giết người thầm lặng)
- Làm thế nào để có hệ tim mạch khỏe mạnh ????
6. DẶN DÒ : 3’ Học sinh về nhà
- Học bài, trả lời các câu hỏi SGK trang 85.
- Chuẩn bị bài thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người:
- Đọc trước cách đếm nhịp tim, cách đo huyết áp.
- Kẻ bảng 21 SGK trang 93 vào bài thu hoạch thực hành
21
VI. RÖT KINH NGHIỆM
KẾ HOẠCH BÀI HỌC: BÀI TẬP CHƢƠNG I
I. MỤC TIÊU: sau khi học xong bài này, HS phải
1. Kiến thức:
- Hệ thống được kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật.
2. Kĩ năng :
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, thực nghiệm.
- Rèn kĩ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
3. Thái độ :
- Có thái độ khoa học, khách quan về các sinh lí trong cơ thể, vận dụng để bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe bản thân và cộng đồng.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên : Giáo án, bài giảng điện tử, SGK hoặc ti vi.
2. Học sinh: SGK, làm bài ở nhà.
Lập 4 nhóm nhỏ tham gia hoạt động ôn tập theo yêu cầu và hướng dẫn của Gv.
III. PHƢƠNG PHÁP:
Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Dạy học nêu vấn đề
IV. THÔNG TIN BỔ SUNG:
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. ỔN ĐỊNH LỚP: Kiểm tra sĩ số
2. KIỂM TRA BÀI CŨ : tích hợp trong bài ôn tập.
3. NỘI DUNG BÀI MỚI
Hoạt động của thầy và trò Nội dung TG
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG 5’
Mục tiêu: Định hướng nội dung chuyên đề ôn tập.
Trò chơi: Xếp tranh chủ đề
Mỗi nhóm được bốc các mảnh ghép về các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật.
22
Yêu cầu thực hiện hoàn chỉnh tranh và dán lên bảng. Thời gian: 120s
? Gv đặt câu hỏi: Các bức tranh này đều nói lên một chủ đề. Đó là chủ đề gì?
HS: trả lời.
GV dẫn dắt vào bài ôn tập.
Tranh: Gv chuẩn bị sẵn.
32’ Hoạt động 2: CHINH PHỤC KIẾN THỨC
Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ các nội dung, thấy được mối liên quan kiến thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. Hs hệ thống và khái quát hóa kiến thức chương I.
I. Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật GV yêu cầu các nhóm HS: 10’ 1. Mối quan hệ dinh dƣỡng ở thực vật - Dựa vào hình 22.1:
- CO2 khuếch tán qua khí khổng vào lá. - Quang hợp trong lục lạp ở lá. + Thể hiện một số quá trình trong cây. Hãy chỉ rõ quá trình gì xảy ra trong cấu trúc đặc hiệu nào và ở đâu.
- Dòng vận chuyển đường saccarôzơ từ lá xuống rễ theo mạch rây trong thân cây. + Hãy viết câu trả lời vào các dòng từ a → e dưới đây.
→ nêu vai trò của mỗi quá trình. - Dòng vận chuyển nước và các iôn khoáng từ rễ lên lá theo mạch gỗ từ rễ qua thân lên lá.
- Thoát hơi nước qua khí khổng và cutin ở trên lớp biểu bì lá.
Tất cả đại diện 4 nhóm trình bày ý kiến thảo luận.
Gv chấm chọn, cho điểm.
Bổ sung: mỗi nhóm trả lời 1 câu hỏi trắc nghiệm về các quá trình chuyển hóa trong cơ thể thực vật.
(Nội dung: file bài giảng)
Các nhóm tiếp tục hoàn chỉnh câu 2: 2. Mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp
- Điền các chất cần thiết vào vị trí có dấu hỏi trong sơ đồ hình 22.2 → nêu mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp. - Sản phẩm của quang hợp là nguyên liệu cho hô hấp. Sản phẩm của hô hấp lại chính là các chất tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp. Gv chấm chọn, cho điểm.
Bổ sung: Các nhóm trả lời 2 câu hỏi trắc nghiệm về các quá trình quang hợp và hô hấp ở thực vật.
23
(Nội dung: file bài giảng)
Gv cho thêm điểm cộng với các nhóm trả lời câu hỏi điểm thưởng.
3. Khái quát kiến thức chuyển hóa vật chất, năng lƣợng ở thực vật. Gv khái quát, hệ thống nội dung chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật
Hô hấp
Quang hợp
Chuyển hóa
Dinh dưỡng ni tơ
Thoát hơi nước
VCNL
ở thực vật
Sự vận chuyển các chất trong cây
Sự hấp thụ nước và muối khoáng
Gv tổng kết điểm cho các nhóm. Sơ đồ khái quát:
25’ II. Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật GV cho các cụm từ đặc trưng về quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật.
Nhiệm vụ của HS: nhóm các cụm từ có liên quan với nhau.
Kết quả: Gv nhận xét, cho điểm
Hệ tiêu hóa Tiêu hóa nội bào Tiệu hóa nội bào và ngoại bào Tiêu hóa ngoại bào
Hệ hô hấp Hô hấp qua bề mặt Hô háp bằng HT ống khí Hô hấp bằng mang Hô háp bằng phổi
Hở đơn Kín kép
Dịch TH Tim Hệ tuần hoàn HT mạch máu
Cân bằng nội môi
GV vấn đáp cùng HS xây dựng hệ thống kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật
1. Tiêu hoá ở động vật Các nhóm hoàn thành các yêu cầu sau:
24
Quá trình tiêu hoá 1. Điền dấu x vào các ô trống phù hợp ở bảng 22 SGK về các quá trình tiêu hoá cơ học hoặc tiêu hoá hoá học ở ĐV đơn bào, ĐV có túi tiêu hoá và ĐV có ống tiêu hoá. Tiêu hoá ở ĐV đơn bào Tiêu hoá ở ĐV có túi tiêu hoá Tiêu hoá ở ĐV có ống tiêu hoá
x 2. Trả lời nhanh, ngắn gọn các câu hỏi trắc nghiệm về kiến thức tiêu hóa Tiêu hoá cơ học (Nội dung: file bài giảng)
x x x Gv cho điểm. Tiêu hoá hoá học
2. Hô hấp ở động vật
Gv yêu cầu các nhóm hoàn thành các yêu cầu sau: - Cơ quan trao đổi khí ở động vật: bề mặt cơ thể, mang, hệ thống ống khí, phổi.
- Cho biết cơ quan trao đổi khí ở thực vật và động vật?
- Cơ quan trao đổi khí ở thực vật: chủ yếu thông qua khí khổng (ở lá) và bì khổng (ở thân). - So sánh sự trao đổi khí ở động vật và thực vật.
Sự trao đổi khí ở cơ thể thực vật và động vật: Gv hoàn chỉnh kiến thức và cho điểm cho các nhóm HS
- Giống: Lấy O2 và thải CO2 - Khác:
* Gv yêu cầu các nhóm Hs trả lời: Tìm ra số phát biểu đúng về hệ hô hấp ở động vật, số phát biểu nào nói về sự trao đổi khí ở thực vật. + Thực vật: trao đổi khí qua quá trình hô hấp và quang hợp.
GV tổng kết điểm cho 4 nhóm.
+ Động vật: nhờ cơ quan hô hấp (bề mặt cơ thể, mang, ống khí, phổi).
3. Hệ tuần hoàn ở động vật
Gv yêu cầu các nhóm hoàn thành các yêu cầu sau:
- Cho biết hệ thống vận chuyển dòng mạch gỗ, dòng mạch rây ở thực vật và hệ thống vận chuyển máu ở động vật? - Động vật tiếp nhận chất dinh dưỡng (có trong thức ăn), ôxi; thải các chất sinh ra từ quá trình chuyển hoá (nước tiểu, mồ hôi, Co2) và nhiệt. - Hệ tiêu hoá tiếp nhận chất dinh dưỡng từ bên ngoài cơ thể và đưa vào hệ tuần hoàn.
- Hệ hô hấp tiếp nhận ôxi chuyển vào hệ tuần hoàn. - Cho biết động lực vận chuyển dòng mạch gỗ, dòng mạch rây ở thực vật và máu ở động vật?
- Quan sát hình 22.3 và trả lời:
- Hệ tuần hoàn vận chuyển chất dinh dưỡng và ôxi đến cung cấp cho tất cả các tế bào của cơ thể. + Cơ thể động vật trao đổi chất với môi trường như thế nào?
+ Mối liên quan về chức năng giữa các hệ cơ quan với nhau và giữa các hệ cơ quan với tế bào cơ thể (với chuyển hóa nội bào)?
Các nhóm thảo luận và trình bày. - Các chất dinh dưỡng và ôxi tham gia vào chuyển hoá nội bào tạo ra các chất bài tiết và CO2. - Hệ tuần hoàn vận chuyển chất bài tiết đến thận để bài tiết ra ngoài và vận chuyển CO2 đến phổi để thải ra ngoài.
Gv nhận xét, cho điểm.
* Gv yêu cầu các nhóm Hs trả lời: Tìm ra số 25
phát biểu đúng về chức năng của các hệ cơ quan ở động vật.
Gv cho điểm thưởng.
5’ Hoạt động 3: VẬN DỤNG
Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức chương I vào các tình huống thực tế
Gv đặt một tình huống sức khỏe (xem đoạn clip). Yêu cầu Hs nhận định và tƣ vấn sức khỏe.
GV tổng kết, phát thưởng cho nhóm cao điểm nhất.
4. DẶN DÒ : 3’ Học sinh về nhà
- Về nhà học bài, ôn lại kiến thức chương để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết từ bài 15 đến bài 22.
VI. RÖT KINH NGHIỆM
26
PHIẾU DỰ GIỜ
27
28
3.1.2. Lập các công cụ đánh giá:
Sau khi thực nghiệm, giáo viên xây dựng phiếu khảo sát ý kiến học sinh về nội dung, phương pháp, mức độ hài lòng, các kỹ năng đạt được, … để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả cải tiến.
1. PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN HỌC SINH
VỀ CHẤT LƢỢNG CẢI TIẾN PHƢƠNG PHÁP CỦA GIÁO VIÊN
Nhằm thực hiện đánh giá chất lượng cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên qua đó rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy để đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tại trường trung học phổ thông Võ Thành Trinh, đề nghị các em học sinh tham gia trả lời phiếu thăm dò ý kiến về chất lượng cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên với những nội dung sau:
A. Thông tin về ngƣời trả lời phiếu thăm dò
Họ và tên học sinh (có thể để trống mục này) .......................................................
Lớp : ......................
B. Phƣơng pháp đƣợc thăm dò ý kiến
Tên phương pháp: Dạy học theo tình huống.
Học kỳ: ......
Giáo viên giảng dạy: .................................................................................................
C. Nội dung thăm dò
Phần 1: Nhận xét của ngƣời học về chất lƣợng cải tiến phƣơng pháp:
Học sinh đọc từng mục ở bảng dưới, khoanh tròn vào chữ số tương ứng với mức độ đánh giá cụ thể của từng nội dung mà mình chọn (yêu cầu đánh giá khách quan và đúng với tình hình thực tế).
Các em hãy khoanh tròn vào chữ số ở bảng dưới đây, tương ứng với các mức độ đánh giá sau:
0 - Hoàn toàn không đồng ý
1 - Không đồng ý về cơ bản
2- Đồng ý một phần
3 - Đồng ý về cơ bản
4 - Hoàn toàn đồng ý
1.1 Các em thích học với phương pháp này. 0 1 2 3 4
29
1.2 0 1 2 3 4 Phương pháp dạy học tình huống được kết hợp một cách linh hoạt với các phương pháp khác như vấn đáp, trực quan, đặt vấn đề, hoạt động nhóm,…
1.3 0 1 2 3 4 Giáo viên đặt ra các tình huống học tập có vấn đề mang tính thực tiễn cao.
1.4 Giáo viên đặt các bài tập tình huống từ đơn giản đến phức tạp. 0 1 2 3 4
1.5 0 1 2 3 4 Các em phải sử dụng nhiều kiến thức để giải quyết tình huống giáo viên đặt ra.
1.6 Khả năng tư duy phản biện của các em có biểu hiện tăng lên. 0 1 2 3 4
1.7 0 1 2 3 4 Kỹ năng hợp tác nhóm được cải thiện khi cùng nhau hoàn thành các sản phẩm học tập.
1.8 Khi hợp tác nhóm các em giải quyết hiệu quả vấn đề hơn. 0 1 2 3 4
1.9 Lượng bài tập tình huống là hợp lý trong 1 tiết học. 0 1 2 3 4
1.10 0 1 2 3 4 Bài tập tình huống phát triển được kỹ năng giải quyết vấn đề của các em.
1.11 0 1 2 3 4 Em cảm thấy không còn lúng túng khi gặp 1 vấn đề thực tế nào đó sau khi được học phương pháp này.
1.12 Các em phân tích vấn đề sâu sắc hơn. 0 1 2 3 4
1.13 Đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề triệt để hơn. 0 1 2 3 4
1.14 0 1 2 3 4 Giáo viên đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong đó có bài tập tình huống thực tế.
1.15 Các em hài lòng với kết quả học tập khi áp dụng phương pháp này 0 1 2 3 4
Phần 2: Đánh giá chung về hiệu quả cải tiến phƣơng pháp giảng dạy
Học sinh đánh dấu X vào ô mình chọn tương ứng với mức đánh giá chung về hiệu quả cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên. Ví dụ:
30
Rất tốt Tốt Tương đối tốt Chưa tốt Hoàn toàn không tốt
2. BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ NHÓM
Họ tên người đánh giá……………………nhóm: …. ngày…. tháng……năm……….
Tổng điểm Tên Hs trong nhóm Đƣa ra ý kiến và ý tƣởng mới Tổ chức và hƣớng dẫn cả nhóm Sự nhiệt tình tham gia công việc Tạo môi trƣờng hợp tác, thân thiện Hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả
2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm 10 điểm
1.
2.
3.
4.
* Lưu ý: nếu Hs nào cản trở công việc của nhóm thì đạt 1 điểm; Hs nào làm tốt hơn các bạn khác thì đạt 3 điểm ở mục đó.
3. BẢNG KIỂM QUAN SÁT
V/v tinh thần học tập của Hs
Mức độ chăm chú nghe giảng Phát biểu xây dựng bài Tham gia hoạt động nhóm
TT Họ tên HS
Bình thường Tích cực Bình thường Rất chăm chú Chưa chăm chú Chưa tích cực Chưa tích cực Tích cực, hiệu quả Tích cực, chưa hiệu quả
1
2
31
3
4. RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA NHÓM
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Năng lực thành tố
Chưa xác định được vấn đề hoặc xác định sai. Xác định được vấn đề nhưng chưa cụ thể. Xác định được vấn đề nhưng diễn đạt chưa logic. Xác định được vấn đề cụ thể và diễn đạt logic. Xác định đƣợc vấn đề
Có phân tích được nguyên nhân nhưng chưa rõ ràng. Xác định tốt nguyên nhân và lập luận logic. Phân tích đƣợc vấn đề Chưa phân tích được nguyên nhân hoặc phân tích sai nguyên nhân. Xác định được nguyên nhân nhưng lập luận chưa logic.
Có các biện pháp giải quyết vấn đề và thực hiện có hiệu quả cao. Có một số biện pháp nhưng chưa đủ cơ sở để giải quyết vấn đề, thực hiện chưa hiệu quả. Có nhiều biện pháp giải quyết vấn đề nhưng thực hiện có hiệu quả chưa cao. Tìm ra và thực hiện các biện pháp giải quyết Chưa có biện pháp giải quyết hoặc giải pháp chưa đúng, chưa thực hiện được các giải pháp hoặc thực hiện sai.
Kết quả Chưa giải quyết được vấn đề. Có giải quyết được vấn đề nhưng chưa triệt để. Giải quyết được vấn đề ở mức trung bình. Giải quyết triệt để, sáng tạo vấn đề được đưa ra.
0 → < 3,5 điểm 3,5 → < 6,5 điểm 6,5 → < 8,0 điểm 8,0 → <10 điểm Giá trị điểm
3.1.3. Đánh giá.
Phân tích, xử lý số liệu để rút ra nhận xét, đánh giá hiệu quả cải tiến.
a. Về phía học sinh:
Kết quả khảo sát ý kiến học sinh cho thấy:
Về chất lượng và hiệu quả: 90% các em cho rằng phương pháp cải tiến này có chất lượng và đạt hiệu quả tốt. 10% lại cho rằng phương pháp có hiệu quả rất tốt. Về mức độ hài lòng và hứng thú: 100% các em hoàn toàn đồng ý
Kết quả việc tự đánh giá nhóm cho thấy các em có thể tự đánh giá, rút kinh nghiệm cho hoạt động của nhóm từ đó cải thiện được kỹ năng hợp tác nhóm và hiệu quả làm việc nhóm, các thành viên trong nhóm hoạt động có sự đồng đẳng với nhau.
32
Kết quả đánh giá về tinh thần học tập của học sinh cho thấy:
Mức độ chăm chú nghe giảng: 85% học sinh nghe giảng rất chăm chú, 15% học sinh nghe giảng bình thường, không có trường hợp học sinh chưa chăm chú.
Phát biểu xây dựng bài: 38% học sinh rất tích cực phát biểu, 59% học sinh bình thường trong việc phát biểu, 3% học sinh chưa tích cực trong việc phát biểu.
Mức độ tham gia hoạt động nhóm: 75% học sinh tham gia tích cực, hiệu quả; 25% học sinh tham gia tích cực nhưng chưa hiệu quả; không có trường hợp tham gia chưa tích cực.
Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của các nhóm học tập cho thấy: có khoảng 9% nhóm giải quyết được vấn đề nhưng chưa triệt để, 61% nhóm giải quyết vấn đề ở mức trung bình, 30% nhóm giải quyết vấn đề triệt để và sáng tạo.
TRƯỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH
b. Về phía tổ chuyên môn nhận xét, đánh giá:
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỔ SINH – CÔNG NGHỆ
Chợ Mới, ngày 1 tháng 11 năm 2018
BIÊN BẢN V/v rút kinh nghiệm sau tiết dạy học chuyên đề Năm học: 2018 – 2019
Thời gian: 9g00’ ngày 1/11/2018.
Địa điểm: phòng bộ môn Sinh học
Thành phần:
- Người dạy: Nguyễn Thị Kim Loan – giáo viên Sinh.
- Người dự: Nguyễn Thị Hồng Lệ, Đỗ Thị Kim Thoa, Lê Thị Yến Ly, Đỗ Ngọc Thảo.
- Thành viên trong tổ: Nguyễn Thị Kim Loan – thư ký
Chuyên đề 2 đổi mới
Nội dung chuyên đề 2 đổi mới:
Sử dụng trò chơi trong hoạt động khám phá bài học.
Hƣớng dẫn học sinh tự giải quyết vấn đề thực tiễn về chăm sóc sức khỏe bản thân.
Lĩnh vực chuyên đề: phương pháp giảng dạy
33
- Tóm tắt chuyên đề: Thiết kế giáo án giảng dạy chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật nhằm tăng tính chủ động, rèn kỹ năng, giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chăm sóc sức khỏe bản thân.
+ Hoạt động 1: Thiết kế bài dạy về tiêu hóa ở động vật bằng việc sử dụng trò chơi trong hoạt động khám phá bài học để rèn các kỹ năng cho học sinh.
- Thời gian, địa điểm: từ tuần 7 - 8.
+ Hoạt động 2: Thiết kế bài dạy về hô hấp ở động vật, tăng cường hướng dẫn, gợi mở vấn đề thực tiễn để học sinh có thể giải quyết vấn đề liên quan đến sức khỏe hô hấp của bản thân.
Ý kiến nhận xét của Phó Hiệu trƣởng
- Nguyễn Thị Hồng Lệ: ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong tiết dạy, tạo được bầu không khí học tập vui tươi, các trò chơi thiết kế vui, hấp dẫn, rèn được các kỹ năng học tập cho học sinh. Hình ảnh, video phong phú, phù hợp, phương pháp dạy học tích cực, học sinh chủ động hợp tác. Kiến nghị: nên sắp xếp bàn ghế lại để thuận lợi cho học sinh thảo luận nhóm; đồng thời nên gọi nhiều đối tượng học sinh tham gia phát biểu.
Ý kiến nhận xét của các thành viên trong tổ:
- Đỗ Thị Kim Thoa: Ứng dụng tốt công nghệ thông tin, học sinh hoạt động tích cực, hiệu quả. Hình ảnh chọn lọc tốt. Giáo dục được các kỹ năng về chăm sóc sức khỏe bản thân.
- Lê Thị Yến Ly: Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong soạn giảng, Chuỗi hoạt động phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp. Giáo viên hướng dẫn và gợi mở tốt các vấn đề thực tiễn để học sinh có thể tự liên hệ chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình.
- Đỗ Ngọc Thảo: Học sinh tích cực, chủ động tương tác với giáo viên. Lớp học có không khí vui tươi, sinh động.
Ý kiến của ngƣời đƣợc đánh giá: Thống nhất ý kiến nhận xét của ban kiểm tra.
Xếp loại chung:
- Nội dung: đảm bảo khoa học, chính xác, trọng tâm.
- Phương pháp: thực hiện linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực.
- Tư liệu hỗ trợ: phong phú, phù hợp với nội dung bài học.
- Thái độ và hoạt động học tập của Hs: tích cực, hợp tác tốt và làm việc có hiệu quả. Học sinh tự liên hệ được các vấn đề thực tiễn về chăm sóc sức khỏe bản thân.
Kết luận: việc thực hiện 2 đổi mới đạt kết quả thành công.
Biên bản kết thúc vào lúc 9 giờ 30 phút cùng ngày./.
+ Dạy thao giảng: Chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật (tiết: tiêu hóa ở động vật﴿. Tiết PPCT: 14. Lớp dạy: 11C2. Tiết: 4. Buổi: sáng. Ngày: 12/10/2018. + Dạy thao giảng: Chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật (tiết: hô hấp ở động vật﴿. Tiết PPCT: 16. Lớp dạy: 11C4. Tiết: 1. Buổi: sáng. Ngày: 20/10/2018.
Tổ trƣởng
Thƣ ký
Đỗ Thị Kim Thoa
Đỗ Ngọc Thảo
34
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Sở GD-ĐT An Giang
Trƣờng THPT Võ Thành Trinh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN RÖT KINH NGHIỆM SAU KIỂM TRA
I-THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – THÀNH PHẦN
1. Thời gian: 9g00 ngày 01/11/2017.
2. Địa điểm: Phòng bộ môn Sinh học.
3. Thành phần: Cán bộ kiểm tra + Các thành viên tổ Sinh (cô Ly, cô Phương, cô Thảo, cô Loan).
chức vụ: Phó Hiệu trưởng.
- Cán bộ kiểm tra: 1- Cô Nguyễn Thị Hồng Lệ
2- Cô Đỗ Thị Kim Thoa
chức vụ: Tổ trưởng.
- Đối tượng kiểm tra: Cô Nguyễn Thị Kim Loan
II-NỘI DUNG RÖT KINH NGHIỆM: Kiểm tra 2 đổi mới.
1. Tên chủ đề đổi mới phƣơng pháp giảng dạy:
- Sử dụng trò chơi trong hoạt động khám phá bài học.
- Hướng dẫn học sinh tự giải quyết vấn đề thực tiễn về chăm sóc sức khỏe bản thân.
2. Minh chứng: 2 tiết dạy thao giảng, tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
- Tiết 1: chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật (tiết: tiêu hóa ở động vật﴿. Tiết
PPCT: 14. Lớp dạy: 11C2. Tiết: 4. Buổi: sáng. Ngày: 12/10/2018.
- Tiết 2: chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật (tiết: hô hấp ở động vật﴿. Tiết
PPCT: 16. Lớp dạy: 11C4. Tiết: 1. Buổi: sáng. Ngày: 20/10/2018.
1. Ƣu điểm:
Khả năng nghiên cứu, tìm tòi tài liệu phục vụ giảng dạy tốt.
Quản lý hồ sơ dạy học khoa học.
Phong cách đứng lớp tự tin, thân thiện.
Đầu tư chuyên môn tốt.
Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong tiết dạy.
Có nhiều hình ảnh phục vụ bài học phù hợp.
Nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài học.
Gợi mở, dẫn dắt học sinh trả lời tốt.
35
Hình thức tổ chức hoạt động sinh động, thiết kế chuỗi hoạt động dạy và học phù hợp, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Phát triển tư duy nhận thức qua hệ thống câu hỏi, hình ảnh, trò chơi và đoạn phim minh họa.
Liên hệ thực tế tốt, lồng ghép giáo dục kỹ năng bảo vệ sức khỏe tốt.
2. Nội dung cần tƣ vấn:
Chủ động gọi một số học sinh không xung phong trả lời câu hỏi.
Cho học sinh bố trí bàn ghế thuận lợi cho thảo luận nhóm.
Tiết hô hấp: nên đi nhanh phần hô hấp qua mang một chút nữa.
TỔ TRƢỞNG
ĐỐI TƢỢNG KIỂM TRA
THƢ KÝ
ĐỖ THỊ KIM THOA
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
ĐỖ NGỌC THẢO
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm
Năm học 2017 – 2018 : lớp 11C2, 11C3, 11C7, 11C9 - Trường THPT Võ Thành Trinh.
Năm học 2018 – 2019 : lớp 11C2, 11C4 - Trường THPT Võ Thành Trinh.
3.3. Thời gian thực nghiệm:
Từ đầu tháng 10/2017 đến đầu tháng 11 năm 2017, năm 2018, ứng với tuần 7 đến tuần 10 theo kế hoạch thời gian năm học.
Tuần Nội dung Tiết PPCT
7
14 Tiêu hóa ở động vật
8
15 Tiêu hóa ở động vật (tiếp)
16 Hô hấp ở động vật
9
17, 18 Tuần hoàn máu
10
Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người 19, 20 Bài tập chương I
3.4. Biện pháp tổ chức
36
- Thiết lập quy định học tập bộ môn, cách thức cho điểm, tính điểm, bổ sung điểm ngoài các cột kiểm tra.
- Lập nhóm học tập đối với mỗi lớp, tùy từng đối tượng cụ thể mà đặt ra yêu cầu về việc thiết lập nhóm học tập. Có thể dựa trên sơ đồ lớp, có thể dựa trên nhóm bạn cùng sở thích, hoặc dựa trên khu vực cư trú của các em học sinh sao cho học sinh có điều kiện thuận lợi nhất để gặp gỡ, trao đổi, hợp tác cùng nhau trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo viên chuyển giao.
- Bảo đảm đúng quy trình thực hiện.
- Quan tâm, hướng dẫn, gợi mở cho cá nhân và nhóm học tập, bảo đảm sử dụng các phương pháp vấn đáp – tìm tòi, phương pháp trực quan, phương pháp đặt vấn đề,…
- Tạo không khí thi đua học tập sôi nổi, lành mạnh. Động viên, khuyến khích các em trong thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Tổ chức chấm chọn sản phẩm hoàn thành của các nhóm. Áp dụng các hình thức khen thưởng và xử phạt nếu có.
3.5. Mức độ khả thi.
Cải tiến này có mức độ khả thi cao, có thể áp dụng cho hầu hết các đối tượng học sinh ở các khối lớp.
IV. Hiệu quả đạt đƣợc:
Qua một tháng áp dụng cải tiến tôi nhận được một số kết quả rất đáng khích lệ:
Khả năng tư duy phản biện của học sinh tăng lên đáng kể. Các em luôn đặt ra các câu hỏi tình huống thực tế cũng như phát hiện ra các mâu thuẫn trong lý thuyết và thực tiễn.
Đa phần học sinh có thể giải quyết các vấn đề từ đơn giản đến phức tạp ở các mức độ trung bình đến triệt để và sáng tạo.
Tính chủ động của các em học sinh tăng lên, luôn thực hiện tốt nhiệm vụ học tập mà giáo viên chuyển giao. Các em biết phối hợp một cách nhịp nhàng, ăn ý trong nhóm của mình. Từ đó cho ra các sản phẩm học tập có chất lượng.
MỘT GIỜ HỌC Ở LỚP
BUỔI THẢO LUẬN Ở GÓC CẦU THANG
37
38
SẢN PHẨM THỰC NGHIỆM CỦA HỌC SINH SAU THỜI GIAN ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG
Kết quả khảo sát ý kiến học sinh cho thấy:
Về chất lượng và hiệu quả: 90% các em cho rằng phương pháp cải tiến này có chất lượng và đạt hiệu quả tốt. 10% lại cho rằng phương pháp có hiệu quả rất tốt. Về mức độ hài lòng và hứng thú: 100% các em hoàn toàn đồng ý
Kết quả việc tự đánh giá nhóm cho thấy các em có thể tự đánh giá, rút kinh nghiệm cho hoạt động của nhóm từ đó cải thiện được kỹ năng hợp tác nhóm và hiệu quả làm việc nhóm, các thành viên trong nhóm hoạt động có sự đồng đẳng với nhau.
Kết quả đánh giá về tinh thần học tập của học sinh cho thấy:
Mức độ chăm chú nghe giảng: 85% học sinh nghe giảng rất chăm chú, 15% học sinh nghe giảng bình thường, không có trường hợp học sinh chưa chăm chú.
Phát biểu xây dựng bài: 38% học sinh rất tích cực phát biểu, 59% học sinh bình thường trong việc phát biểu, 3% học sinh chưa tích cực trong việc phát biểu.
Mức độ tham gia hoạt động nhóm: 75% học sinh tham gia tích cực, hiệu quả; 25% học sinh tham gia tích cực nhưng chưa hiệu quả; không có trường hợp tham gia chưa tích cực.
Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của các nhóm học tập cho thấy: có khoảng 9% nhóm giải quyết được vấn đề nhưng chưa triệt để, 61% nhóm giải quyết vấn đề ở mức trung bình, 30% nhóm giải quyết vấn đề triệt để và sáng tạo.
Ý kiến nhận xét đánh giá chuyên môn sau khi dự giờ nhƣ sau:
Ý kiến nhận xét của Phó Hiệu trƣởng - Cô Nguyễn Thị Hồng Lệ: ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong tiết dạy, tạo được bầu không khí học tập vui tươi, các trò chơi thiết kế vui, hấp dẫn, rèn được các kỹ năng học tập cho học sinh. Hình ảnh, video phong phú, phù hợp, phương pháp dạy học tích cực, học sinh chủ động hợp tác. Kiến nghị: nên sắp xếp bàn ghế lại để thuận lợi cho học sinh thảo luận nhóm; đồng thời nên gọi nhiều đối tượng học sinh tham gia phát biểu.
Ý kiến nhận xét của các thành viên trong tổ:
Đỗ Thị Kim Thoa: Ứng dụng tốt công nghệ thông tin, học sinh hoạt động tích cực, hiệu quả. Hình ảnh chọn lọc tốt. Giáo dục được các kỹ năng về chăm sóc sức khỏe bản thân.
Lê Thị Yến Ly: Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong soạn giảng, Chuỗi hoạt động phù hợp với mục tiêu, nội dung và phương pháp. Giáo viên hướng dẫn và gợi mở tốt các vấn đề thực tiễn để học sinh có thể tự liên hệ chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình. Đỗ Ngọc Thảo: Học sinh tích cực, chủ động tương tác với giáo viên. Lớp học có không khí vui tươi, sinh động.
Ý kiến của ngƣời đƣợc đánh giá: Thống nhất ý kiến nhận xét của ban kiểm tra.
Xếp loại chung:
39
Nội dung: đảm bảo khoa học, chính xác, trọng tâm. Phương pháp: thực hiện linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực. Tư liệu hỗ trợ: phong phú, phù hợp với nội dung bài học.
Thái độ và hoạt động học tập của Hs: tích cực, hợp tác tốt và làm việc có hiệu quả. Học sinh tự liên hệ được các vấn đề thực tiễn về chăm sóc sức khỏe bản thân.
Kết luận: việc thực hiện 2 đổi mới đạt kết quả thành công.
Đánh giá chung: đ/c Nguyễn Thị Kim Loan cải tiến phương pháp: dạy học theo tình huống thành công và đạt hiệu quả tốt, định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
V. Mức độ ảnh hƣởng:
Cải tiến đã được thực hiện thành công ở khối lớp 11 bộ môn Sinh học trường THPT Võ Thành Trinh. Tính hiệu quả và khả thi khá cao. Nên tôi mạnh dạn đề nghị có thể mở rộng áp dụng cho các bộ môn khác cũng như các khối lớp khác trong phạm vi nhà trường.
Vẫn có thể áp dụng cho các trường trung học phổ thông khác nhưng phải tùy vào điều kiện thực tế để bổ sung, hoàn thiện sao cho phù hợp.
VI- Kết luận:
1. Những mặt làm đƣợc
- Giải pháp cải tiến kỹ thuật có tính cấp thiết đáp ứng được yêu cầu đổi mới ngày nay, phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Đồng thời, giải pháp mang tính khả thi và hiệu quả khá cao. Học sinh phát triển tốt khả năng tư duy, trở nên linh hoạt, chủ động, sáng tạo, phát triển được năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Qua giải pháp, phát huy được tính tích cực của học sinh đối với bộ môn, khi học các em hứng thú hơn, chủ động hơn, tạo bầu không khí vui tươi và hăng say làm việc.
- Từ các mặt đã đạt được trên, có thể nói giải pháp này góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
2. Những mặt hạn chế
Chưa mở rộng phạm vi áp dụng trong đại đa số học sinh.
3. Kiến nghị
- Tăng cường sinh hoạt chuyên môn trong họp tổ chuyên môn để học tập và trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Tổ chức nhiều lớp học tập huấn các phương pháp, các đổi mới và áp dụng rộng rãi cho tất cả giáo viên tham gia.
Với cải tiến này, tôi mong các quý đồng nghiệp có thể đóng góp thêm ý kiến để hoàn chỉnh hơn, tạo điều kiện cho việc học tập cộng đồng để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
40
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng cải tiến
Người viết cải tiến
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
41