SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỂM

ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH

THÔNG QUA DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN

Lĩnh vực Bộ môn: Vật Lý

Anh Sơn, tháng 04 năm 2023

Trang 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT ANH SƠN

SÁNG KIẾN

ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH

THÔNG QUA DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN

Tác giả: Lê Đình Hóa

Lĩnh vực bộ môn: Vật Lý

Đơn vị: Trường THPT Anh Sơn 3

Anh Sơn, tháng 04 năm 2023

Trang 2

MỤC LỤC

NỘI DUNG Tran g

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Mục đích nghiên cứu 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1

4. Giả thuyết khoa học 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2

6. Phương pháp nghiên cứu 2

7. Đóng góp mới của đề tài 2

PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 3

CHƯƠNG 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn 3

1. Giáo dục STEM 3

1.1. Khái niệm giáo dục STEM 3

1.2. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông 3

1.3.Quy trình xây dựng bài học STEM 4

9 2. Dạy học phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

9 2.1. Dạy học Vật lý ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực người học

2.2. Năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập vật lý 11

3.Dạy học chủ đề Máy biến áp theo định hướng giáo dục STEM 16

17

4. Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề liên môn Vật lý- Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An

4.1. Mục đích tìm hiểu 17

4.2. Đối tượng và Phương pháp tìm hiểu 17

4.3. Kết quả điều tra 18

CHƯƠNG 2: Xây dựng và tổ chức dạy học STEM chủ đề máy biến áp, Phát 20

Trang 3

triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

1.Lựa chọ chủ đề 20

2. Mô tả chủ đề 20

3.Mục tiêu 20

4. Thiết bị 22

5. Thiết kế tiến trình dạy học 21

5.1. thiết kế các mẫu phiếu đánh giá theo giáo dục STEM 22

5.2. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho học sinh tạo sản phẩm 24

5.3. Kế hoạch dạy học 26

5.4. Thiết kế bài học 27

6. Tiến trình tổ chức dạy học theo kế hoạch 38

6.1.Bài học triển khai dự án 38

6.2.Đôn đốc hướng dẫn học sinh thực hiện bản thiết kế của dự án 38

6.3. Tổ chức thực hiện bài học trình bày giải pháp và bảo vệ bản thiết kế 39

6.4. Đôn đốc và giúp đỡ học sinh chế tạo và thử nghiệm lò đốt rác 40

6.5. Tổ chức thực hiện bài học trưng bày và hoàn thiện sản phẩm 40

7.Kết quả đạt được 40

7.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đè tài và các giải pháp đề xuất 41

7.2.Đánh giá kết quả đat được 46

48

PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Các vấn đề đạt được 48

2.Các khó khăn khi triển khai đề tài 48

3. Đề xuất 49

Tài liệu tham khảo 51

Trang 4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

Trang 5

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.

Giáo dục STEM đang trở thành một xu hướng giáo dục mang tính tất yếu trên thế giới. Hình thức giáo dục này đóng vai trò là đòn bẩy để thực hiện mục tiêu giáo dục năng lực cho các công dân tương lai đáp ứng nhu cầu của nền khoa học công nghệ 4.0 trong thế kỉ XXI.

Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 và quyết định số 522/QĐ- TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức hoạt động giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật - toán phù hợp với xu hướng nghành nghề của từng quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV. Bộ môn vật lý có đặc thù là học sinh cần phải được trang bị các kỹ năng thực nghiệm để tiếp thu các tri thức mới, vận dụng các kiến thức mới để giải quyết các vấn đề thực tế, thực nghiệm mới hơn trong cuộc sống.

Giáo dục STEM rất thích hợp khi áp dụng trong học tập và giảng dạy môn Vật lí ở phổ thông, đặc biệt là chủ đề “Hiện tượng quang điện”, trong cả hai quy trình quy trình khoa học (câu hỏi - giả thuyết - kiểm chứng - kết luận) quy trình kĩ thuật (Xác định vấn đề - Nghiên cứu kiến thức nền - Đề xuất các giải pháp/thiết kế - Lựa chọn giải pháp/thiết kế - Chế tạo mô hình (nguyên mẫu) - Thử nghiệm và đánh giá - Chia sẻ và thảo luận - Điều chỉnh thiết kế). Việc áp dụng giáo dục STEM vào dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp cho phương pháp dạy học phát huy năng lực của người học nói chung và phát huy năng lực thực nghiệm nói riêng, sẽ được giải quyết một cách dễ dàng hơn.

Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài :“Phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh thông qua dạy học STEM Hiện tượng quang điện”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM - Xây dựng giáo án dạy học STEM Hiện tượng quang điện và sử dụng giáo án trong quá trình dạy học chủ đề “Hiện tượng quuang điện” để bồi dưỡng phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

- Kết nối trường học với cộng đồng. - Hướng nghiệp, phân luồng học sinh THPT.

3. Đối Tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối Tượng nghiên cứu

- Năng lực thực nghiệm.

Trang 6

- lý thuyết dạy học STEM.

- Quá trình dạy học vật lý.

- Học sinh lớp 12 THPT Anh Sơn 3, Anh Sơn, Nghệ An:.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Chủ đề “ Hiện tượng quang điện” trong chương trình vật lý 12.

- Thời gian: từ tháng 10/2022 đến tháng 4/2023.

4.Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được một giáo án STEM dạy học trải nghiệm về “Hiện tượng

quang điện” thì sẽ góp phần phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận dạy học bồi dưỡng năng lực cho học sinh.

- Nghiên cứu các thành tố cấu trúc của năng lực thực nghiệm, biểu hiện của

năng lực thực nghiệm, tiêu chí đánh giá năng lực thực nghiệm.

- Nghiên cứu lý thuyết giáo dục STEM. Phát triển năng lực thực nghiệm qua

hoạt động giáo dục STEM.

- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung, dạy học “Hiện tượng quang điện”.

- Tìm hiểu Thực trang dạy học “Hiện tượng quang điện” ở một số trường

THPT huyện Anh Sơn, Huyện Con Cuông.

- Xây dựng giáo án và đề xuất phương án phát triển năng lực của HS thông

qua giáo dục STEM Hiện tượng quang điện.

- Thực nghiệm sư phạm.

6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu lý luận về phương pháp thực nghiệm khoa học. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách tham khảo và các tài liệu liên quan.

- Thực nghiệm Vật lý.

- Thực nghiệm sư phạm.

- Điều tra, quan sát.

- Phương pháp thống kê toán học.

Đề tài thiết kế hoàn chỉnh được giáo án dạy học STEM về Hiện tượng quang

7. Đóng góp mới của đề tài Đề tài “ Phát triển năng lực thực nghiệm qua dạy học STEM Hiện tượng quang điện” sẽ đóng góp một tài liệu đúng trọng tâm cho chương trình giáo dục STEM. điện để bồi dưỡng, phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

Trang 7

PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Giáo dục STEM

1.1. Khái niệm giáo dục STEM

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.

Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.

Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội.

1.2. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông

1.2.1.Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM

Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.

1.2.2.Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM

Trang 8

Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.

Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như trường trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp.

Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường trung học với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Các trường trung học có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh.

1.2.3.Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.

Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này không mang tínhđại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.

1.3.Quy trình xây dựng bài học STEM

1.3.1.Tiêu chí xây dựng bài học STEM

Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn

Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội,

kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp.

Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật

Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển một giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện các hoạt động: (1) Xác định vấn đề – (2) Nghiên cứu kiến thức nền – (3) Đề xuất các giải pháp – (4) Lựa chọn

Trang 9

giải pháp –(5)Thiết kế mô hình (nguyên mẫu) – (6) Thử nghiệm và đánh giá – (7) Chia sẻ và thảo luận – (8) Điều chỉnh thiết kế. Trong quy trình kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra, nhờ đó học được và vận dụng được kiến thức mới trong chương trình giáo dục.

Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm

Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo hướng mở có "khuôn khổ" về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân.

Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo

Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học

Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vần đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ và khoa học của học sinh.

Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự

thất bại như là một phần cần thiết trong học tập

Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM.

Trang 10

1.3.2. Quy trình xây dựng bài học STEM

Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học

Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học.

Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết

Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dung) để xây dựng bài học

Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.

Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).

1.3.3. Tiến trình dạy học theo phương thức STEM

Trang 11

Xác định vấn đề

Nghiên cứu kiến thức nền

Toán

Hóa

Sinh

Tin

Công nghệ

(Nội dung dạy học theo chương trình được sắp xếp lại phù hợp)

Đề xuất các giải pháp

Lựa chọn giải pháp

Thiết kế mô hình

Thử nghiệm và đánh giá

Chia sẻ và thảo luận

Điều chỉnh thiết kế

Hình 1: Tiến trình bài học STEM

Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật (Hình 1), trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" (background research) trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực.

Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới

Trang 12

sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Cụ thể là việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí đó buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ không còn các "tiết học" thông thường mà ở đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó, học sinh phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng.

Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp

Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.

Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá

Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.

Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh

Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập

đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.

Trang 13

2. Dạy học phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

2.1. Dạy học Vật lý ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực người học

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực của chương trình giáo dục tổng thể 2018 không chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ, mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập tri thức và kĩ năng riêng lẻ của môn học, cần bổ sung các chủ đề hoạt động phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Những định hướng chung, tổng quát về chương trình giáo dục tổng thể 2018 về dạy học định hướng phát triển năng lực là:

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập sáng tạo của tư duy. - Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc: “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ở ngoài lớp ...Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.

Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV theo tình thần chương trình giáo

dục tổng thể 2018 được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá ra những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn… - Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức, phương pháp để họ biết cách nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thúc mới…Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động . Tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính dự đoán, giả định…Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen…Để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của HS.

Trang 14

- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm: “ Tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải / đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không hoàn toàn khác biệt (hay trái ngược) với dạy học theo tiếp cận nội dung, mà là sự phát triển trên cơ sở các kết quả của dạy học theo tiếp cận nội dung.

Dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất chỉ là cần và coi trọng thực hiện mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ ở các mức độ cao hơn, thông qua việc yêu cầu HS “vận dụng những kiến thức, kỹ năng một cách tự tin, hiệu quả và thích hợp trong hoàn cảnh phức hợp có biến đổi, trong học tập cả trong nhà trường và ngoài nhà trường, trong đời sống thực tiễn”. Việc dạy học thay vì chỉ dừng lại ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kỹ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa với người học. Dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện trong các thành tố của quá trình dạy học như sau:

- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức - ngoài các yêu cầu về mức độ nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kỹ năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kỹ năng, thực hiện các hoạt động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. - Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực, hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học. - Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn. - Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các tình huống phức tạp khác nhau. Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng lực chung. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lý luận dạy học bộ môn cụ thể hóa

Trang 15

thành những năng lực chuyên biệt. Tuy nhiên không dừng ở các năng lực chuyên biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành năng lực thành phần, những năng lực thành phần này được cụ thể hóa thành các thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng…Để định hướng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên. Dạy học tất cả các môn học trong nhà trường đều phải hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực người học. Vật lý ở trường THPT chủ yếu là Vật lý thực nghiệm. Vì thế, ngoài việc hướng tới hình thành các năng lực cho HS, môn Vật lý còn phải hình thành cho HS năng lực thực nghiệm như là một năng lực chuyên biệt. Trong đề tài, chúng tôi nghiên cứu dạy học nhằm phát triển năng lực thực nghiệm qua dạy học bài máy biến áp dưới hình thức giáo dục STEM.

2.2. Năng lực thực nghiệm của học sinh trong học tập vật lý

2.2.1. Khái niệm về năng lực thực nghiệm

Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những nhu cầu lao động, đảm bảo cho hoạt động và đạt được kết quả cao; Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn... Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống.

Theo từ điển tâm lý học “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất tâm lý của cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”

Năng lực gắn liền với kiến thức, kĩ năng, thái độ trong một lĩnh vực hoạt động tương ứng, năng lực có nhiều mức độ khác nhau.

Năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Trong đó năng lực chung là hệ thống những thuộc tính trí tuệ cá nhân, đảm bảo cho cá nhân nắm bắt được tri thức và hoạt động một cách dễ dàng, có hiệu quả. Năng lực chung gồm: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dung công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán.

Năng lực chuyên biệt là năng lực của một lĩnh vực nào đó, nó vừa thể hiện được những đặc tính của năng lực chung, nhưng đồng thời nó còn có những biểu hiện đặc thù riêng cho lĩnh vực đó. Năng lực chuyên biệt của môn Vật lý, được thể hiện qua bảng sau:

Stt Năng lực chung Biểu hiện năng lực trong môn Vật lý

Nhóm năng lực làm chủ phát triển

- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có hiệu quả 1 Năng lực tự học

- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật

Trang 16

- Đánh giá được mức độ chính xác của nguồn tin

- Đặt được câu hỏi về sự vật quanh ta

- Tóm tắt được nội dung vật lý trọng tâm của văn bản.

- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu sơ đồ khối

- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để trả lời cho câu hỏi đó.

- Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm

Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng ... Diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động như thế nào?

2

- Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra

- Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lời bằng suy luận lý thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm; Năng lực giải quyết vấn đề (đặc biệt quan trọng là NL giải quyết vấn đề bằng con đường thực nghiệm hay còn gọi là NL thực nghiệm)

- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được

- Đánh giá độ tin cậy của kết quả thu được

- Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết (hoặc dự đoán)

- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu 3 Năng lực sáng tạo - Giải được bài tập sáng tạo

- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề tối ưu

lực tự Không có tính đặc thù 4 Năng quản lý

Nhóm năng lực về quản lý xã hội

- Sử dụng được ngôn ngữ vật lý để mô tả hiện tượng

- Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm

- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước 5 Năng lực giao tiếp - Vẽ được sơ đồ thí nghiệm

- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm

- Đưa ra các lập luận logic. Biện chứng

Trang 17

- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm 6 Năng lực hợp tác - Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau

Nhóm năng lực công cụ (Các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình hình thành năng lực ở trên)

lực

- Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng, để mô hình hóa quá trình vật lý

tin 7

Năng sử dụng công nghệ thông và truyền thông (ICT)

- Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật vật lý

8 - Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật vật lý Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu

- Mô hình hóa quy luật vật lý bằng các công thức toán học 9 Năng lực tính toán

- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới.

Năng lực thực nghiệm thuộc nhóm năng lực chuyên biệt, môn Vật lý có khả năng bồi dưỡng cho học sinh năng lực thực nghiệm, vì Vật lý là môn khoa học thực nghiệm.

Biểu hiện của năng lực thực nghiệm

- Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gì? Những đại lượng nào mô tả được hiện tượng? Đo lường đại lượng đó như thế nào? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ với nhau như thế nào? - Đưa ra được các phương án tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra: + Nêu được dự đoán (giả thuyết) + Xây dựng phương án thí nghiệm + Mô hình hóa phương án thí nghiệm + Dự đoán kết quả thí nghiệm. - Óc tò mò quan sát, sự khéo léo, niềm say mê thực hành thí nghiệm - Thực hiện được các phương án tìm câu trả lời bằng thực nghiệm: + Có kĩ năng sử dụng các thiết bị đo + Có kĩ năng lựa chọn lắp ráp dụng cụ thí nghiệm theo sơ đồ TN + Có kĩ năng quan sát đo đạc, thu thập sắp xếp dữ liệu quan sát. - Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được; - Đánh giá độ tin cậy của kết quả thu được

Trang 18

+ Kĩ năng xác định sai số phép đo + Đối chiếu kết quả với giả thuyết đã xây dựng.

2.2.2.Cấu trúc của năng lực thực nghiệm

- Kiến Thức:

+ Kiến thức vật lí liên quan đến quá trình cần khảo sát.

+ Kiến thức về thiết bị, về an toàn.

+ Kiến thức về xử lí số liệu, kiến thức về sai số.

+ Kiến thức về biểu diễn số liệu dưới dạng bảng biểu, đồ thị.

- Kĩ Năng:

+ Thiết kế phương án thí nghiệm

+ Chế tạo dụng cụ

+ Lựa chọn dụng cụ

+ Lắp ráp dụng cụ thí nghiệm

+ Thay đổi các đại lượng

+ Sử dụng dụng cụ đo: hiệu chỉnh dụng cụ đo, đọc số liệu

+ Sửa chưa các sai hỏng thông thường

+ Quan sát diễn biến hiện tượng

+ Ghi lại kết quả

+ Biểu diễn kết quả bằng bảng biểu, đồ thị

+ Tính toán sai số

+ Biện luận, trình bày kết quả

+ Tự đánh giá cải tiến phép đo

- Phẩm chất:

+ Tính kiên nhẫn

+ Tính trung thực

+ Tính tỉ mỉ

+ Tính tích cực

+ Thái độ hợp tác

2.2.3. Vị trí vai trò của năng lực thực nghiệm trong hệ thống năng lực cần bồi dưỡng cho học sinh

Về vị trí

Trang 19

Năng lực thực nghiệm thuộc nhóm năng lực chuyên biệt của môn Vật lý. Trong năng lực chuyên biệt của môn Vật lý, năng lực thực nghiệm thuộc nhóm năng lực về phương pháp, Ta có thể mô hình hóa vị trí của năng lực thực nghiệm trong môn Vật lý bằng sơ đồ sau:

Năng lực chuyên biệt

Năng lực trao đổi thông tin

Năng lực sử dụng kiến thức Vật lý

Năng lực về phương pháp

Năng lực cá nhân

Năng lực thực nghiệm

Năng lực mô hình hóa

Hình 2 : Vị trí năng lực thực nghiệm trong năng lực chuyên biệt môn Vật lý

Về vai trò

Năng lực thực nghiệm thuộc nhóm vai trò về phương pháp. Phương pháp dẫn đường cho hành động: “Phương pháp quan trọng hơn phát minh, vì có phương pháp tốt thì sẽ tìm ra được những phát minh mới quan trọng hơn phát minh đã có” (Laudau)

Năng lực thực nghiệm là sự kết hợp biện chứng giữa tư duy lý thuyết và tư duy thực nghiệm, gắn lý thuyết với thực tiễn, gắn học với hành, có tác dụng tốt trong việc giáo dục những con người hành động, khắc phục được tình trạng giáo dục hàn lâm đang khá phổ biến hiện nay ở các nhà trường Việt Nam.

2.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực nghiệm

Từ sơ đồ phương pháp thực nghiệm

Vấn đề

HQLG

Dự đoán

Kết luận

TNKT

Quan sát

Thực tiễn

Thí nghiệm

Trang 20

Từ sơ đồ PPTN ở trên có thể đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực thực nghiệm như sau:

V1: Tiếp nhận vấn đề

TC1: Đề xuất vấn đề nghiên cứu V2: Phát biểu vấn đề dựa trên quan sát

theo hướng dẫn của giáo viên

V3: Tự lực phát biểu vấn đề qua quan sát

D1: Tiếp nhận dự đoán

TC2: Nêu dự đoán khoa học D2: Lựa chọn dự đoán

D3: Tự lực nêu dự đoán.

H1: Tiếp nhận

TC3: Suy ra hệ quả logic từ dự đoán H2: Suy ra HQLG có gợi ý của GV

H3: Tự lực suy ra HQLG.

P1: Tiếp nhận PATN

TC4: Xây dựng PA TN P2: Xây dựng PATN dưới sự hướng dẫn của GV

P3: Tự lực xây dựng PATN.

T1: Bắt chước

TC5: Thực hiện TNKT T2: Tiến hành TN dưới sự hướng dẫn của GV

T3: Tự lực tiến hành TN.

X1: Làm theo mẫu

TC6: Xử lý số liệu thí nghiệm X2: Xử lý số liệu dưới sự hướng dẫn của GV

X3: Tự lực xử lý số liệu.

K1: Tiếp nhận kết luận

TC7: Rút ra kết luận K2: Rút ra kết luận theo hướng dẫn

K3: Tự lực rút ra kết luận.

3.Dạy học chủ đề Hiện tượng quang điện theo định hướng giáo dục STEM

Quy trình dạy học chủ đề bằng hình thức giáo dục STEM ta dựa vào sơ đồ

Hình 1 với các bước cụ thể như sau:

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

- Xác định chủ đề dạy học.

- Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề.

- Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.

Trang 21

- Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản

phẩm, công nghệ...

- Dự kiến sản phẩm của học sinh và kỹ thuật tổ chức của giáo viên.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

- Xác định nội dung dạy học trong chủ đề .

- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình

thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.

- Dự kiến sản phẩm của học sinh và kỹ thuật tổ chức của giáo viên.

Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp

- Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện.

- Dự kiến sản phẩm của học sinh và kỹ thuật tổ chức của giáo viên.

Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá

- Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế. Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm;

chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm và điều chỉnh.

- Dự kiến sản phẩm của học sinh và kỹ thuật tổ chức của giáo viên.

Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh

- Trình bày và thảo luận, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.

- Dự kiến sản phẩm của học sinh và kỹ thuật tổ chức của giáo viên.

Đề tài sẽ trình bày dạy học tích hợp liên môn vật lí – công nghệ chủ đề máy biến áp theo quy trình giáo dục STEM để phát huy năng lực thực nghiệm cho học sinh.

4. Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” theo định hướng giáo dục STEM tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An

4.1. Mục đích tìm hiểu

Tìm hiểu thực trạng dạy môn vật lí 12 nói chung và chủ đề hiện tượng quang điện nói riêng? Thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy học chủ đề Hiện tượng quang điện? Giáo viên thực hiện chương trình dạy học như thế nào? Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ra sao, đã phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu dạy học chưa? Đánh giá của giáo viên về sự cấp thiết và ý nghĩa của việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện”. Sự triển khai của giáo viên về giáo dục STEM vào dạy học ở mức độ nào?

Tìm hiểu sự hứng thú của HS trong quá trình học tập với môn giáo dục

STEM chủ đề hiện tượng quang điện?

4.2. Đối tượng và Phương pháp tìm hiểu

Trang 22

Đối tượng:

Giáo viên: Tìm hiểu 27 GV dạy Vật lý của 4 trường THPT huyện Anh sơn và Con cuông: Trường THPT Anh Sơn 1, Trường THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh Sơn 3; Trường THPT Con cuông, và một số giáo viên của các trường trong tỉnh.

Học sinh: Khảo sát 50 HS ở 2 lớp 12C4, 12C7- trường THPT Anh Sơn 3

năm học 2022 – 2023.

Phương pháp:

Sử dụng phiếu điều tra

* Phiếu dành cho GV (xem ở phụ lục 1a)

* Phiếu dành cho HS (xem ở phụ lục 1b)

* Tạo các đường link để thực hiện khảo sát giáo viên và khảo sát học sinh.

* Đường link khảo sát giáo viên:

https://docs.google.com/forms/d/1y6hNbAKT1joFClmR8D9UIVp9d-

jFi26aC6a98ABdH74/edit

* Đường link khảo sát học sinh:

https://docs.google.com/forms/d/1XXZRp5H6AnnRwsyKv4oefuu9rrDwIW

2ToHZDWMlY2z0/edit

4.3. Kết quả điều tra

Số liệu điều tra GV (xem ở ở bảng 1- Phụ lục 2a, phụ lục 4).

Số liệu điều tra HS (xem ở bảng 2- Phụ lục 2b, phụ lục 4).

Qua kết quả điều tra bằng phiếu có 36 giáo viên vật lý tham gia khảo sát và bằng nhiều nguồn thông tin khác về dạy học trên địa bàn huyện Anh Sơn và huyện Con cuông, có tôi có những kết luận sau.

Đội ngũ giáo viên dạy vật lí trên ở địa bàn huyện Anh Sơn và huyện con cuông 60% ở độ tuổi trên 40 tuổi, 10% dưới 30 tuổi, 25% là nữ nên phần nào cũng có những khó khăn nhất định trong việc sử dụng công nghệ thông tin, khai thác nguồn học liệu mở, say mê ngiên cứu đổi mới sáng tạo trong dạy học. Vì vậy phần nào cũng gặp những khó khăn nhất định trong việc triển khai giáo dục STEM vào dạy học nói chung và dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” nói riêng.

Giáo dục STEM nói chung và dạy học bằng giáo dục STEM chủ đề “Hiện tượng quang điện” nói riêng chưa có nhiều tài liệu trên thị trường để tham khảo nên một số giáo viên còn ngại dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” bằng giáo dục STEM.

Trong quá trình dạy học, đa số giáo viên vẫn còn nghiêng nhiều hơn về kết quả thi nên dạy học vật lí đang hướng nhiều hơn về ‘luyện thi’’ mà chưa hướng

Trang 23

được học sinh áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn xung quanh, học sinh phần nhiều chưa được chủ động phát huy hết năng lực và các phầm chất của mình vào việc học các chủ đề vật lý.

Vì các tài liệu giáo dục STEM về các chủ đề dạy học vật lý theo các chương trình cũ hiện hành còn ít nên đa số GV vẫn còn ngại, còn lười tạo ra các sản phẩm chủ đề STEM của riêng mình vào việc dạy học, nên việc thường xuyên sử dụng giáo dục STEM trong các chủ dạy học còn khiêm tốn.

Đối với học sinh đặc biệt là khối 12, học sinh chủ yếu chú trọng vào ‘‘Luyện thi’’, nên việc dành thời gian để tự mày mò, nghiên cứu tạo ra một sản phẩm từ kiến thức học trên lớp chưa được các em chú trọng.

Cụ thể có 15/36 ( 41,7%) giáo viên tham gia khảo sát cho rằng đề tài vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” là rất cấp thiết, 19/36 ( 52,8%) giáo viên tham gia khảo sát cho rằng đề tài vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” là cấp thiết, vẫn còn 2/36 (5,6%) giáo viên tham gia khảo sát cho rằng đề tài vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” là chưa cấp thiết.

Nếu có thêm nguồn tài liệu giáo dục STEM về chủ đề “ Hiện tượng quang điện” thì giúp giáo viên tự tin hơn để triển khai giáo dục STEM nói chung và chủ đề “ Hiện tượng quang điện” nói riêng, từ đó thúc đẩy sự say mê học tập, tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua đó đạt được các mục tiêu giáo dục và hình thành phẩm chất năng lực của người học.

Trang 24

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH

1.Lựa chọ chủ đề

Ngày nay các thiết bị điện tử thông minh và tiết kiểm năng lượng, sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường ngỳ càng được các quốc gia trên thế giới chú trọng. Việc bước đầu giảng dạy kiến thức và nêu lên tầm quan trọng của sử dụng các thiết bị điện, điện tử thông minh như pin năng lượng mặt trời, khóa điện tự động theo ánh sáng, nhiệt độ... cho học sinh góp phần giúp học sinh nhận thức đúng, đủ về tầm quan trọng của năng lượng quốc gia cũng như định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Về phương diện dạy học nội dung của nó vừa thuộc chương trình vật lí 12, vừa thuộc chương trình vật lý 11, tuy bố cục và cách tiếp cận của chương trình có những định hướng có thể khác nhau song mục tiêu chung vẫn hướng tới giúp học sinh đạt được những hiểu biết cơ bản về cấu tạo, nguyên lí hoạt động và các ứng dụng của dòng điện trong chất bán dẫn, hiện tượng quang điện. Vì vậy trong đề tài này tôi muốn tích hợp kiến thức của hai nội dung làm phần nền kiến thức và cho các em đóng vai trò là nhà phát minh, dựa trên kiến thức mình đã có để giải quyết các vấn đề pin năng lượng mặt trời, đèn ngủ thông minh, hệ thống đèn chiếu sáng công cộng thông minh, hệ thống đèn chiếu sáng trong nhà thông minh...

2. Mô tả chủ đề

Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện dự án thiết kế và chế tạo được mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, chế tạo đèn ngủ thông minh. Theo đó HS nghiên cứu và vận dụng kiến thức nền liên quan như:

- Vật lí 11: Bài 17. Dòng điện trong chất bán dẫn

- Vật lí 12: Bài 30. Hiện tượng quang điện - thuyết lượng tử.

Bài 31. Hiện tượng quang điện trong.

- Kỹ thuật: quá trình thiết kế, chế tạo đèn ngủ thông minh, thiết kế mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, hệ thống đèn chiếu sáng trong nhà thông minh; Lắp ráp tiến hành thí nghiệm.

Sau khi hoàn thành, học sinh sẽ được thử nghiệm và tiến hành đánh giá chất

lượng sản phẩm.

3.Mục tiêu

Mục tiêu dạy học theo Chuẩn kiến thức - kỹ năng theo chương trình hiện

hành như ở bảng 1.

Bảng 1

Mục tiêu dạy học

Trang 25

Môn Vật lý 11 Môn Vật lý 12

1. Kiến thức 1. Kiến thức

- Mô tả được cấu tạo và giải thích được nguyên tắc hoạt động của chất bán dẫn, lớp tiếp xúc p -n.

- Mô tả được hiện tượng và giải thích được nguyên tắc hoạt động của hiện tượng quang điện nói chung và hiện tượng quang điện trong. 2. Kỹ năng

2. Kỹ năng

- Phân tích được hoạt động dòng điện trong chất bán dẫn, dòng điện chạy qua lớp tiếp xúc p – n, một số ứng dụng. - Phân tích được hoạt động của hieẹn tượng quang điện trong và một số ứng dụng.

3. Thái độ 3. Thái độ

- Rèn luyện thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học. - Có thái độ học tập nghiêm túc, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học.

Nhận xét: Nếu dạy học theo định hướng giáo dục STEM, chủ đề “Hiện tượng quang điện” thì không những đạt được các mục tiêu theo Chuẩn kiến thức kỹ năng mà còn đạt được các mục tiêu hướng tới hình thành các phẩm chất và phát triển năng lực học sinh đặc biệt là năng lực thực nghiệm. Cụ thể là:

3.1. Kiến thức

- Mô tả được hiện tượng và nguyên tắc hoạt động của hiện tượng quuang điện.

- Hiểu được thuyết lượng tử ánh sáng.

- Mô tả được cấu trúc và hoạt động của quang trở, pin quang điện.

- Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của các cảm biến nhiệt, cảm biến ánh sáng( Các quang điện trở).

- Tìm hiểu nguyên lý làm việc của đèn ngủ thông minh dùng cảm biến ánh sáng( quang điện trở).

- Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép tính toán các thông số ghép mạch trong quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu;

- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề “Hiện tượng quang điện”, thiết kế và chế tạo đèn ngủ thông minh, mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, đèn chiếu sáng cầu thang thông minh.

3.2. Kĩ năng

- Tiến hành nghiên cứu và vẽ mạch chế tạo đèn ngủ thông minh.

- Tiến hành tính toán xây dựng mô hình và đo đạc các thông số của hệ thống đèn chiếu sáng công cộng thông minh.

Trang 26

- Vẽ được bản thiết kế lắp đèn chiếu sáng cầu thang thông minh.

- Chế tạo được đèn ngủ thông minh, mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, mô hình hệ thống đèn chiếu sáng cầu thang thông minh theo bản thiết kế.

- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biệ ý kiến của người khác.

- Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

3.3. Phát triển phẩm chất

- Nhân Ái: biết tôn trọng kết quả của bạn, sẵn sàng góp ý để bạn tiến bộ và học tập những kết quả tích cực của bạn qua các sản phẩm học tập.

- Chăm chỉ: Bản thân chăm chỉ học tập, làm việc để hoàn thiện công việc được giao và sẵn sàng giúp đỡ bạn hoàn thành công việc.

- Trung thực: nghiêm túc, thật thà với kết quả học tập và nghiên cứu của bản thân và của nhóm.

-Trách nhiệm: Có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của bản thân, của nhóm và của lớp.

3.4. Định hướng phát triển năng lực

- Phát triển năng lực tự chủ và tự học, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề

thông qua học tập và hoàn thiện các mô hình sản phẩm.

- Phát triển năng lực tính toán thông qua học tập và thiết kế sản phẩm.

- Năng lực tin học, thông qua thiết kế sản phẩm và tìm hiểu thông tin học tập

qua Intenet.

- Năng lực thực nghiệm, thông qua nghiên cứu kiến thức chế tạo đèn ngủ thông minh, mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, mô hình hệ thống đèn chiếu sáng cầu thang thông minh theo bản thiết kế.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua chế tạo đèn ngủ thông minh.

4. Thiết bị

GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề:

- Đồng hồ đo điện; cách đọc thông số một số thiết bị như cảm biến hồng ngoại, cảm biến ánh sáng.

- Xạc điện thoại không sử dụng.

- Một số nguyên vật liệu như: Bìa cứng, dây điện, vỏ lon bia, lon sữa…

5. Thiết kế tiến trình dạy học

5.1. thiết kế các mẫu phiếu đánh giá theo giáo dục STEM

Trang 27

Phiếu số 1

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM

Tên sản phẩm………………………………Lớp:………….... Nhóm …………….

Nội dung đánh giá

Tổng điểm

và Tính sáng tạo T T Họ tên HS Kỹ năng hợp tác nhóm Tinh thần trách nhiệm

Thu thập, chọn lọc kiến thức Kỹ năng vận dụng kiến thức Tích cực trong học tập (2đ) (10đ) (1đ) (1đ) (2đ) (2đ) (2đ)

1

...

Phiếu số 2

ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO VÀ BẢN THIẾT KẾ SẢN PHẨM

Tên sản phẩm ……………………………………......................................................

Lớp:…………...................................................Nhóm ………......................

Người đánh giá……………………………………………………………………

Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

2

Bản vẽ đèn ngủ thông minh, mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, mô hình hệ thống đèn chiếu sáng cho ngôi nhà thông minh, rõ ràng, đúng nguyên lí.

2

Giải thích rõ nguyên lí hoạt động của đèn ngủ thông minh, mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, mô hình hệ thống đèn chiếu sáng cầu thang thông minh.

Bản thiết kế được vẽ rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi; 4

Trình bày rõ ràng, logic, sinh động. 2

Tổng điểm 10

Trang 28

Phiếu số 3

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐÈN NGỦ THÔNG MINH, ĐÈN ĐƯỜNG

THÔNG MINH, ĐÈN CẦU THANG THÔNG MINH

Tên sản phẩm ……………………………………………………………………..

Lớp:………….................Nhóm ……….........................................................

Người đánh giá……………………………………………………………………

Tiêu chí Điểm tối đa

Đèn ngủ hoạt động được. 4

Có mô hình và trình bày được bản vẽ chi tiết. 3

Thiết kế đẹp 1

Chi phí tiết kiệm 2

Tổng điểm 10

Phiếu số 4

PHIỂU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP

tên TT Họ HS Tổng điểm Điểm nhóm đánh giá Điểm bình quân

Điểm sản phẩm thiết kế của nhóm Điểm sản phẩm lò đôt rác của nhóm

1

2

...

5.2. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho học sinh.

5.2.1.Thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho học sinh tạo sản phẩm đèn ngủ thông minh.

Câu 1: Làm thế nào để đèn ngủ hoạt động bình thường mà không cần phải sử dụng đến công tắc bật, tắt?

Câu 2 : Sử dụng loại cảm biến nào là hợp lý(cảm biến hồng ngoại, cảm biến ánh sáng), tại sao?

Câu 3: Nêu nguyên tắc hoạt động của cảm biến ánh sáng( Quang điện trở)?

Trang 29

Câu 4: Nên sử dụng loại đèn chiếu sáng nào cho mạch đèn ngủ thông minh? Tại sao?

Câu 5: Nên dử dụng cảm biến ánh sáng loại nào cho đèn ngủ? Vì sao?

Câu 6: Có nên sử dụng cảm biến hồng ngoại cho đèn ngủ không? Vì sao?

Câu 7: Đèn ngủ thông minh sẽ hoạt động ở mức điện áp nào, điện xoay chiều hay điện không đổi?

Câu 8: Lưới điện gia đình sử dụng hoạt động ở điện áp nào, loại điện gì?

Câu 9: Cần sử dụng những thiết bị nào để vận hành được đèn ngủ thông minh trong lưới điện xoay chiều 220V?

Câu 10: Nêu nguyên lí đấu mạch điện cho đèn ngủ thông minh?

Câu 11: Nêu các vật liệu cần thiết để chế tạo đèn ngủ thông minh ?

Câu 12: Trình bày các bước để chế tạo đèn ngủ thông minh ?

Câu 13: Có cần vẽ bản vẽ chế tạo đèn ngủ thông minh không ? tại sao?

Câu 14: Cần chú ý những điểm nào khi chế tạo đèn ngủ thông minh?

Câu 15: Những chú ý cần thiết nào đảm bảo cho an toàn, tiết kiệm trong chết tạo và hoạt động của đèn ngủ thông minh?

5.2.2. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho học sinh tạo sản phẩm đèn chiếu sáng công cộng thông minh

Câu 1: Sử dụng đèn chiếu sáng công cộng vào lúc nào?

Câu 2: Làm thế nào để sử dụng đèn chiếu sáng công cộng mà không cần phải bật, tắt?

Câu 3: Sử dụng loại cảm biến nào để thực hiện?

Câu 4: Có phải sử dụng loại cảm biến ánh sáng nào cũng được không?

Câu 5: Nêu nguyên tác hoạt động của cảm biến ánh sáng?

Câu 6: Nêu nguyên lí đấu mạch điện cho đèn chiếu sáng công cộng thông minh?

Câu 7: Nêu các vật liệu cần thiết để chế tạo đèn chiếu sáng công cộng thông minh?

Câu 8: Trình bày các bước để chế tạo đèn chiếu sáng công cộng thông minh ?

Câu 9: Trình bày ý tưởng thiết kế bản vẽ mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh?

Câu 10: Những chú ý cần thiết nào đảm bảo cho an toàn, tiết kiệm trong chết tạo và hoạt động của đèn chiếu sáng công cộng thông minh?

5.2.3. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho học sinh tạo sản phẩm đèn chiếu sáng cầu thang thông minh

Câu 1: Sử dụng đèn chiếu sáng cầu thang vào lúc nào?

Trang 30

Câu 2: Làm thế nào để sử dụng đèn chiếu sáng cầu thang tiết kiệm mà không cần phải bật, tắt?

Câu 3: Cần sử dụng mấy loại cảm biến? Tại sao?

Câu 4: Nên sử dụng những loại cảm biến ánh sáng và cảm biến hồng ngoại nào?

Câu 5: Nêu nguyên tác hoạt động của cảm biến ánh sáng, cảm biến hồng ngoại?

Câu 6: Nêu nguyên lí đấu mạch điện cho đèn chiếu sáng cầu thang thông minh thông minh?

Câu 7: Nêu các vật liệu cần thiết để chế tạo đèn chiếu sáng cầu thang thông minh ?

Câu 8: Trình bày các bước để chế tạo đèn chiếu sáng đèn chiếu sáng cầu thang thông minh ?

Câu 9: Trình bày ý tưởng thiết kế bản vẽ mô hình đèn chiếu sáng đèn chiếu sáng cầu thang thông minh?

Câu 10: Những chú ý cần thiết nào đảm bảo cho an toàn, tiết kiệm trong chết tạo và hoạt động của đèn chiếu sáng cầu thang sinh thông minh?

5.3. Kế hoạch dạy học

Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy môn Vật lý 12 tại trường THPT Anh Sơn 3, tôi lập kế hoạch thực hiện như ở bảng 2.

Bảng 2

TT Nội dung Người thực hiện Hình thức thực hiện Thời gian

1 tiết Tác giả - HS lớp 12C7 1

Tại phòng máy chiếu - Trường THPT Anh Sơn 3. Triển khai dự án đến HS.

1 tuần 2 HS lớp 12C7- GV theo dõi, hướng dẫn. HS trao đổi với giáo viên ở trường và qua gmail, Zalo, facebook của giáo viên.

Nghiên cứu thức kiến nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

1 tiết cáo án 3

Báo phương thiết kế. HS lớp 12C7 - GV theo dõi, đánh giá, điều chỉnh thiết kế. Tại phòng máy chiếu - Trường THPT Anh Sơn 3.

1 tuần 4 HS lớp 12C7- GV theo dõi, hướng dẫn. Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm. HS trao đổi với giáo viên ở trường và qua facebook của gmail,

Trang 31

giáo viên.

5 lãm, thiệu 1 tiết

Triển giới sản phẩm. HS lớp 12C7- GV theo dõi, đánh giá, hợp thức hóa kiến thức. Tại phòng máy chiếu - Trường THPT Anh Sơn 3.

5.4. Thiết kế bài học

5.4.1. Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo đèn ngủ thông minh, mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, đèn chiếu cầu thang thông minh.

Giáo án 1

TRIỂN KHAI DỰ ÁN

I. Mục đính

Học sinh nhận ra khả năng và sự cần thiết của việc sử dụng các hệ thống điện thông minh trong thế giới hiện đại như đèn ngủ, đèn chiếu sáng công cộng, đèn chiếu sáng cầu thang.

Học sinh trình bày được sơ bộ cấu tạo, nguyên lý hoạt động của đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sáng công cộng thông minh, đèn chiếu sang cầu thang thông minh .

II. Nội dụng

Học sinh trình bày được nguyên lý và một số ứng dụng của hiện tượng quang điện như đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sáng công cộng thông minh, đèn chiếu cầu thang thông minh.

Giáo viên cho học sinh quan sát một đèn ngủ thông minh, chiếu cho HS xem hệ thống đèn chiếu sáng công cộng( như đèn đường), đèn chiếu cầu thang thông minh...

Từ khám kiến thức và thí nghiệm giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện dự án thiết kế đèn ngủ thông minh, Tìm hiểu, trình bày mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, đèn chiếu cầu thang thông minh.

GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản

phẩm của dự án.

III. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm như sau:

Bản ghi chép kiến thức mới về khả năng hiện tượng quang điện, vận dụng để

chế tạo đèn ngủ thông minh.

Bản ghi chép kiến thức mới về hiện tượng quang điện, vận dụng vào chế tạo mô hình đèn chiếu sáng công cộng thông minh, đèn chiếu sang cầu thang thông minh.

Trang 32

Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực

hiện dư án và các tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án.

IV. Tổ chức các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2.Bài mới Hoạt động 1. Đặt vấn đề. Tiếp nhận ý tưởng và nhiệm vụ dự án

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được

Slide 1

trình bày hệ HS: thống đèn ngủ, đèn đường, hành đèn lang…

GV: Em hãy trình bày các thiết bị điện thông minh hiện nay nói chung và hệ sáng thống điện chiếu thông minh nói riêng?

GV: Trình chiếu Slide 1

HS: Chăm chú theo dõi

Slide 2 GV: Các em có nhận xét gì về các hình ảnh trên

HS: Những hình ảnh này nói về đèn ngủ thông minh, tiết kiệm năng tự lượng và sang khi đêm tối.

GV: Trình chiếu Slide 2

các em quan sát ở màn hình

Slide 3

HS: Trình bày hiểu biết của mình về đèn đường thông minh và đèn hành lang thông minh.

GV: Trình bày những hiểu biết của mình về hình ảnh

GV trình chiếu Slide 3 HS: Chăm chú theo dõi

Trang 33

Slide 4

HS: Chăm chú theo dõi GV trình chiếu Slide 4

Slide 5

GV trình chiếu Slide 5 HS: Chăm chú theo dõi

HS: Tiếp nhận dự án

Hoạt động 2: Chia nhóm học sinh- giao dự án

- Thông báo cơ cấu nhóm: - Lắng nghe

4 nhóm. Mỗi nhóm có 9 Slide 6 học sinh, các nhóm đảm

bảo tính đồng đều về trình

độ nhận thức và tính tích - Lập nhóm cực trong hoạt động học tập

- Ngồi theo nhóm GV: Đọc danh sách HS các

nhóm đã lập, cho HS ngồi

theo nhóm

Trang 34

Trình chiếu Slide 6. Nêu - Ghi nhận nhiệm vụ

vai trò của từng thành viên của từng thành viên

của nhóm - Cử nhóm trưởng,

GV: Cho HS bầu nhóm thư ký

trưởng, thư ký nhóm - Chăm chú theo dõi

- Đặt tên nhóm theo dự án -

Trình chiếu Slide 6

Hoạt động 3. Nghiên cứu kiến thức nền và Xây dựng ý tưởng dự án

GV: Dựa vào nội dung HS: Lắng nghe, ghi Slide 7

kiến thức trong SGK chép

(bài 30, 31 - Vật lý 120, - Các nhóm hoạt động các nhóm hãy phác thảo và phác thảo ý tưởng ý tưởng nghiên cứu dự dự án vào giấy (Sử án của nhóm trong 5 dụng giấy A0 và bút phút. dạ)

GV: Cho học sinh các Slide 8 - Các nhóm dán sản nhóm trình bày ý tưởng. phẩm lên bảng

-GV : chốt lại vấn đề và - Nhận xét ý tưởng các trình chiếu slide 7,8,9 nhóm

Khơi gợi HS ý tưởng

thiết kế , tìm kiếm

HS: Ghi nhận mục tiêu nguyên vật liệu phù hợp

và sản phẩm dự án và để chế tạo sản phẩm Slide 9

nhận xét GV: Phát phiếu bộ câu

HS: Nhận phiếu câu hỏi định hướng

hỏi định hướng

Trang 35

Hoạt động 4. Thông báo kế hoạch

Thông báo kế hoạch Thư ký ghi nhận các Slide 10

triển khai dự án mốc thời gian

Trình chiếu slide 10

Hoạt động 5. Thông báo tài liệu tham khảo

- Thông báo tài liệu tham - HS ghi nhận

khảo và địa chỉ email,

facebook của GV để tiện

cho việc trao đổi thông tin

5.4.2.Hoạt động 2: Nghiên cứu các mô hình, thiết kế chế tạo đèn ngủ, đèn chiếu sáng đường, đèn cầu thang thông minh( Học sinh làm việc ở nhà 1 tuần)

I. Mục đích:

HS tự học được kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và làm các TN để hiểu về cách thiết kế các mạch điện và mô hình của đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh, thiết kế và bản vẽ kĩ thuật … từ đó thiết kế được tổng thể đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh.

II. Nội dung:

Trang 36

HS tự học và làm việc nhóm dưới sự chỉ huy của các nhóm trưởng, thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan, làm TN, vẽ bản thiết kế đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh.

GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết.

III. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm như sau:

- Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan;

- Bản vẽ thiết kế khung đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh. (trình bày trên giấy hoặc bài trình chiếu powerpoint);

- Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế.

IV. Cách thức tổ chức hoạt động:

- Các thành viên trong nhóm nghiên cứu SGK (bài 30,31 - Vật lý 12 bài 8 -

Công nghệ 11).

-HS làm việc nhóm:

Chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được.

Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân.

- Vẽ các bản vẽ thiết kế khung biến áp, bản vẽ đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh. trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu Powerpoint.

- Chuẩn bị bài thuyết trình giải thích bản thiết kế và các vấn đề liên quan.

-GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.

5.4.3.Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh (Tiết 2 – 45 phút)

Giáo án 2

TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP LỰA CHỌN VÀ BẢO VỆ THIẾT KẾ

I. Mục đích:

HS tự trình bày được phương án thiết kế đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh ( bản thiết) và sử dụng các kiến thức nền để giải thích nguyên lí hoạt động và phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn.

II. Nội dung:

-GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế ;

Trang 37

-GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bản thiết kế;

-GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến

thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có).

III. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc chế tạo mô hình đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh.

IV. Tổ chức các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2.Bài mới

Hoạt động 1. Quy trình buổi báo cáo bản thiết kế sản phẩm

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được

lắng

- Chăm chú nghe,

GV: Sau 1 tuần thực hiện dự án. Hôm nay các nhóm sẽ báo cáo và trình bày và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm của nhóm mình, các em theo dõi và nhận xét mỗi nhóm đã làm, chưa làm được, những vấn đề cần hỏi vào giấy để góp ý, đánh giá sản phẩm. Quy định quy trình buổi trình bày bản thiết kế như sau:

- Ghi nhận quy trình báo cáo sản phẩm - Lần lượt từ nhóm 1 đến nhóm 4 sẽ báo cáo và trình bày sản phẩm trong khoảng thời gian mỗi nhóm 5 phút.

- Mỗi nhóm sẽ có tối đa 4 phút để giải trình các ý kiến phản biện mà các nhóm khác đã ghi vào giấy cho thư ký của nhóm.

Hoạt động 2. Báo cáo trình bày bản thiết kế

GV: Mời các nhóm HS: Nhóm trưởng của các - Các thành viên phối hợp

Trang 38

nhóm đại diện lên báo cáo

lần lượt lên báo cáo bản thiết kế sản phẩm.

- Ghi nhận diễn biến buổi báo cáo

HS: theo dõi và nhận xét mỗi nhóm đã làm, chưa làm được, những vấn đề cần hỏi vào giấy nhịp nhàng theo sự phân công của nhóm trưởng để hoàn thành báo cáo bản thiết kế sản phẩm đúng thời gian quy định (mỗi nhóm 4 phút)

Hoạt động 3. Đóng góp ý kiến và trả lời chất vấn, Đánh giá bản thiết kế

- Sôi nổi đóng góp ý kiến xây dựng

HS: lắng nghe, ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn và trả lời câu hỏi chất vấn

- Tự tin với kiến thức tự chiếm lĩnh. GV: Cho các nhóm đóng góp ý kiến và đặt câu hỏi chất vấn về bài thuyết trình của nhóm bạn

HS đánh giá điểm của các nhóm theo mẫu phiếu số 2

- Nghiêm túc, khách quan, khoa học trong đánh giá bản thiết kế Yêu cấu các nhóm đánh giá bản thiết kế theo mẫu phiếu số 2

Hoạt động 4. Hợp thức hóa kiến thức, chuẩn hóa bản thiết kế

- Khắc sâu kiến thức cho HS

- Lắng nghe và ghi chép những bổ sung cho bản thiết kế để hoàn chỉnh bản thiết kế chuẩn bị cho chế tạo sản phẩm.

- GV nhận xét bài thuyết trình của nhóm, trả lời thay câu hỏi chất vấn (nếu nhóm báo cáo không trả lời được) và hợp thức hóa kiến thức. Chuẩn hóa bản thiết kế sản phẩm.

- Hs tiếp nhận nhiệm vụ

- Tiếp nhận nhiệm vụ tiếp theo của dự án

GV: Từ góp ý, nhận xét và chuẩn hóa bản thi thiết kế yêu cấu các nhóm về nhà chế tạo mô hình đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh.Sau một tuần nữa sẽ trưng bày sản phẩm và kết thúc dự án.

5.4.4.Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh (HS làm việc ở nhà – 1 tuần)

I. Mục đích:

Trang 39

Các nhóm HS thực hành, chế tạo được mô hình đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh trên bản thiết kế đã chỉnh sửa và hoàn thiện.

II. Nội dung:

HS làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo mô hình đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh và trao đổi với GV khi gặp khó khăn.

III. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là mô hình đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh đáp ứng được các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 3.

IV. Cách thức tổ chức hoạt động:

HS hoạt động nhóm dưới sự định hướng và phân công nhiệm vụ cũng như

hỗ trợ của giáo viên khi cần thiết.

Các hoạt động chủ yếu của học sinh tuần tự theo các bước sau:

Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến.

Bước 2: HS lắp đặt các thành phần của đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang

công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh theo bản thiết kế.

Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của sản phẩm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu số 3). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do(Nếu cần điều chỉnh).

Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế

tạo sản phẩm.

Bước 5: HS hoàn thiên sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.

GV: đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm.

5.4.5.Hoạt động 5: Chia sẻ thảo luận, hoàn thành sản phẩm

( Tiết 3 – 45 phút)

Giáo án 3:

TRƯNG BÀY VÀ HOÀN THÀNH SẢN PHẨM

I. Mục đích của hoạt động

Các nhóm học sinh giới thiệu mô hình lò đốt rác thải trước lớp, chia sẻ về

kết quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.

Trang 40

II. Nội dung hoạt động

- Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.

- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra: theo phiếu số 3

- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.

+ Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình, đánh giái kết quả các nhóm

khác và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên và các nhóm khác;

+ Sau khi chia sẻ và thảo luận, đề xuất các phương án điều chỉnh sản phẩm;

+ Chia sẻ các khó khăn, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra qua quá trình

thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo mô hình đèn ngủ thông minh, đèn

chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh.

III. Sản phẩm của học sinh

Mô hình đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn

cầu thang thông minh đã chế tạo được và nội dung trình bày báo cáo của các nhóm.

IV. Tổ chức các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2.Bài mới

Hoạt động 1. Quy trình buổi trình diễn sản phẩm và báo cáo kết quả.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được

- Chăm chú lắng nghe,

GV: Sau 1 tuần thực hiện dự án. Hôm nay các nhóm sẽ báo cáo và trình bày kết quả sản phẩm của nhóm mình, các em theo dõi và nhận xét mỗi nhóm đã làm, chưa làm được, những vấn đề cần góp ý, đánh giá sản phẩm. Quy định quy trình buổi trưng bày sản phẩm như sau:

- Ghi nhận quy trình báo - Tất cả các nhóm trưng bày sản phẩm của mình.

Trang 41

cáo sản phẩm

- Mỗi nhóm có 4 phút trình bày những ưu điểm, nhược điểm sản phẩm của nhóm mình. Bắt đầu từ nhóm 1 đến nhóm 4

- Các nhóm có thời gian 10 phút để tham quan sản phẩm của các nhó khác và đưa ra các góp ý và đnhs giá kết quả sản phẩm của nhóm bạn.

Hoạt động 2. Trưng bày sản phẩm và chia sẻ

HS: Nhóm trưởng của các nhóm đại diện chia sẻ

- Các thành viên trong nhóm chú ý lắng nghe và ghi chép những ưu, nhược của các nhóm

HS: theo dõi những việc mà nhóm bạn đã làm, chưa làm được, những vấn đề cần góp ý.

GV: Mời các nhóm lần lượt lên báo cáo chia sẻ những thuận lợi, khó khăn khi làm việc và ưu điểm, nhược điểm sản phẩm của nhóm.

- Ghi nhận diễn biến buổi báo cáo

Hoạt động 3. Thăm quan sản phẩm của các nhóm, thảo luận đưa ra góp ý và đánh giá sản phẩm

HS: Thăm quan sản phẩm

- Tích cực quan sát thăm quan sản phẩm

- Thảo luận nhóm, đưa ra các tranh luận đánh giá về sản phẩm

- Đưa ra những ý kiến cá nhân góp ý.

HS đánh giá điểm của các nhóm theo mẫu phiếu số 3 GV: Cho các nhóm tham quan sản phẩm của nhóm bạn và thảo luận nhóm để đưa ra những nhận định và đánh giá sản phẩm

- Nghiêm túc, khách quan, khoa học trong đánh giá sản phẩm

Yêu cấu các nhóm đánh giá sản phẩm theo phiếu số 3

Hoạt động 4. Góp ý, đánh giá và hoàn thiện sản phẩm

- Các nhóm lần lượt góp ý và đánh giá cho từng sản phẩm.

- HS tự tin vào kiến thức để đưa ra góp ý cho cnhoms bạn.

- GV lần lượt mời các nhóm góp ý, đánh giá sản phẩm của từng nhóm. - Các nhóm tiếp thu đánh giá góp ý của nhóm bạn để có thể

Trang 42

điều chỉnh sản phẩm

( nếu có)

GV: Góp ý, tổng hợp ý kiến, phân tích và đưa ra nhận xét, chuẩn hóa sản phẩm. -Hs lắng nghe và tiếp thu ý kiến để hoàn thiện sản phẩm. - Nghiêm túc, khách quan, khoa học trong đánh giá sản phẩm và tiếp thu những ý kiến góp ý.

GV: Công bố điểm sản phẩm của các nhóm, điểm kết quả của từng thành viên trông nhóm.

Công bố kết thúc dự án.

6. Tiến trình tổ chức dạy học theo kế hoạch

6.1.Bài học triển khai dự án

( thực hiện giáo án số 1 mục 5.4.1)

Giáo án số 1 (mục 5.4.1) được thực hiện vào tiết 3, ngày20/03/2023, tại lớp 12C7- trường THPT Anh Sơn 3.( Thay cho tiết học môn vật lý tiết 77 Chủ đề: Hiện tượng quang điện)

Tiết học diễn ra theo đúng kịch bản của giáo án số 1. GV triển khai dự án đến HS, phân nhóm, giao dự án, thông báo mục tiêu và yêu cầu sản phẩm của dự án la fbanr thiết kế sản phẩm, thông báo kế hoạch thực hiện và tài liệu tham khảo;

HS tiếp nhận dự án với tâm lý hứng thú, thảo luận sôi nổi trước nhiệm vụ hấp dẫn được giao, tổ chức hoạt động nhóm, phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch về nội dung tiến hành và thời gian làm việc.

6.2.Đôn đốc hướng dẫn học sinh thực hiện bản thiết kế của dự án

Trong thời gian 1 tuần, kể từ khi triển khai dự án, GV giám sát, theo dõi và ghi nhận hoạt động của cá nhân, của nhóm, GV hỗ trợ học sinh trong việc vận dụng các kiến thức nền liên quan khi cần thiết. kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của các nhóm, kiểm tra HS đã tìm kiếm, chọn lọc thông tin liên quan đến nhiệm vụ được giao, nhắc nhở HS các yêu cầu của bản thiết kế sản phẩm.

Lưu ý HS bản thiết kế và bản thuyết trình có thể trình bày trên giấy Ao hoặc

có thể trình bày ở dạng trình chiếu powerpoint.

HS từng nhóm làm việc để xây dựng đề cương, thu thập kiến thức từ SGK, Internet...để hoàn thiện bản thiết kế. Thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện của nhóm, trình bày kế hoạch thực hiện bản thiết kế của nhóm và đặt ra những vấn đề cần thảo luận với GV.

Trang 43

Sau khi các nhóm hoàn tất dự án của mình, lần lượt các nhóm báo cáo kết

quả cho GV trước khi trình bày và bảo vệ bản thiết kế ở lớp.

6.3. Tổ chức thực hiện bài học trình bày giải pháp và bảo vệ bản thiết kế ( thực hiện giáo án số 2 mục 5.4.3)

Giáo án số 2 (mục 5.4.3) được thực hiện vào tiết 4, ngày 28/03/2023, tại lớp 12C7- trường THPT Anh Sơn 3.( Thay cho tiết 78 chủ đề: Hiện tượng quang điện)

Tiết học diễn ra theo đúng kịch bản của giáo án số 2.

- GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế ;

-GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm và ghi nhận những ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bản thiết kế;

-GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến

thức vào vở .Chỉnh sửa phương án thiết kế cho phù hợp với yêu cầu.

Học sinh tích cực làm việc nhóm dưới sự điều hành của các nhóm trưởng và

tổ chức lớp học của giáo viên.

Kết quả các nhóm đánh giá bản thiết kế theo mẫu phiếu số 2 (xem phụ lục

3a)

Sau đây là một số hình ảnh trong tiết báo cáo thiết kế

Trang 44

Hình 2: Hình ảnh các nhóm làm việc và báo cáo bản thiết kế

6.4. Đôn đốc và giúp đỡ học sinh chế tạo và thử nghiệm lò đốt rác

Trong thời gian một tuần kể từ khi hoàn chỉnh bản thiết kế, điều chỉnh thiết kế cho phù hợp. Các nhóm học sinh làm việc làm việc nhóm ở nhà từ các khâu, tìm vật liệu,hoàn thành chế tạo máy biến áp phù hợp với yêu cầu thiết kế, chế tạo mô hình lò đốt rác thải trong trường học sử dụng máy biến áp. Giáo viên luôn theo sát tiến độ của các nhóm và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.

Trong tất cả các công việc, các cá nhân trông mỗi nhóm luôn làm việc nhịp

nhàng, dưới sự điều hành và phân công nhiệm vụ của nhóm trưởng.

Các nhóm lần lượt là khung biến áp( GV tư vấn cho HS tìm các biến áp bị hỏng cuộ giây để lấy khung tại các bãi phế liệu hoặc các xưởng sửa chữa điện) sau đó quấn biến áp.

Khi quấn biến áp HS gặp khó khăn trong việc tích toán kích thước của giây

quấn cuận thứ cấp sao cho có thể đốt được trong thời gian dài.

Khi xây dựng mô hình lò đốt rác thải thì bộ cảm biến nhiệt GV không yêu

cầu HS gắn vào lò mà chỉ thuyết trình kèm theo sản phẩm.

Trong quá trình chế tạo và thử nghiệm sản phẩm HS luôn hỏi ý kiến của giáo viên, GV luôn theo sát quá trình làm việc của các nhóm và có những hướng dẫn kịp thời để các nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

6.5. Tổ chức thực hiện bài học trưng bày và hoàn thiện sản phẩm ( thực hiện giáo án số 3 mục 5.4.5)

Giáo án số 3 (mục 5.4.5) được thực hiện vào tiết 4, ngày 07/04/2023, tại lớp 12C7- trường THPT Anh Sơn 3. (Thay cho tiết 79 Chủ đề: Hiện tượng quang điện)

Tiết học diễn ra theo đúng kịch bản của giáo án số 3.

- GV tổ chức cho HS các nhóm trưng bày sản phẩm, lần lượt nhóm trưởng các nhóm báo cáo quá trình làm việc sau một tuần. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chế tạo lò đốt rác thải bằng máy biến áp.

- Các nhóm thăm quan sản phẩm của các nhóm bạn và đánh giá kết quả theo

mẫu phiếu số 3.

- GV cho HS rút ra nhận xét về ưu điểm, nhược điểm của từng sản phẩm,

những đề xuất cải tiến sản phẩm và những lưu ý nếu vận dụng vào thực tế.

- GV chốt lại vấn đề và công bố điểm tổng hợp đánh giá từng HS qua bài

học

Trang 45

Một số hình ảnh của tiết học trưng bày và hoàn thiện sản phẩm

7.Kết quả đạt được

7.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đè tài và các giải pháp đề xuất

7.1.1 Mục đích khảo sát

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của việc “Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua dạy học STEM chủ đề Hiện tượng quang điện”, để từ đó hoàn thiện nội dung đề tài cho phù hợp với thực tiễn. 7.1.2. Nội dung khảo sát

- Trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính khả thi của việc “Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua dạy học STEM chủ đề Hiện tượng quang điện”. Cụ thể:

*Vai trò của giáo dục STEM chủ đề Hiện tượng quang điện trong quá trình

dạy học vật lý 12;

Trang 46

*Giáo dục STEM chủ đề Hiện tượng quang điện theo hướng phát triển năng

lực HS có thật sự cần thiết khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018;

*Khả năng tổ chức hoạt động giáo dục STEM chủ đề Hiện tượng quang điện để phát uy năng lực thực nghiệm của học sinh theo hướng mới trong điều kiện dạy học thực tế của đại phương.

7.1.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

 Phương pháp khảo sát

- Trao đổi bằng bảng câu hỏi khảo sát thông qua ứng dụng Google forms.

https://docs.google.com/forms/d/1y6hNbAKT1joFClmR8D9UIVp9d-

jFi26aC6a98ABdH74/edit

 Thang đánh giá

- Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số

Nội dung khảo sát Thang điểm đánh giá

Rất quan trọng/Rất cấp thiết/Rất khả thi 4 điểm

Quan trọng/Cấp thiết/Khả thi 3 điểm

Bình thường/Ít cấp thiết/Ít khả thi 2 điểm

Không quan trọng/Không cấp thiết/Không khả thi 1 điểm

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu ) của các biện pháp trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. - Thời gian khảo sát: trung tuần tháng 04/2023.

7.1.4. Đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên 36

7.1.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài và các giải pháp đã đề xuất

7.1.5.1. Tính cấp thiết dạy học chủ đề bằng giáo dục STEM

Trang 47

Bảng 7.1. Kết quả khảo sát Tính cấp thiết dạy học chủ đề bằng giáo dục STEM

Mức độ đánh giá

Rất cấp thiết cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

17 47,2% 17 47,2% 2 5,6% 0 0

ít cấp thiếtkhông cấp thiết

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Cấp thiết

ít cấp thiết

không cấp thiết

Tính cấp thiết dạy học chủ đề bằng giáo dục STEM

7.1.5.2. Tính cấp thiết của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM Bảng 7.2. Kết quả khảo sát Tính cấp thiết của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM

Mức độ đánh giá

Rất cấp thiết cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

15 41,7% 19 52,8% 2 5,6% 0 0

Trang 48

7.1.5.3. Tính khả thi của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM Bảng 7.3. Kết quả khảo sát Tính khả thi của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM

Mức độ đánh giá

Rất cấp thiết cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

17 47,2% 18 50% 1 2,8% 0 0

Rất khả thi

Khả thi

ít khả thi

không khả thi

Tính khả thi của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM

7.1.5.4 Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh qua dạy học chủ đề hiện tượng quang điện bằng giáo dục STEM.

Mức độ đánh giá Các thông số

Bảng 7.4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các biện pháp để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh qua dạy học chủ đề hiện tượng quang điện bằng giáo dục STEM TT

Cấp thiết Các biện pháp Mức Rất Cấp thiết Ít Cấp thiết

Không Cấp thiết SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

19 76 16 48 1 2 0 0 3,5 1 1

Xây dựng bộ câu hỏi định hướng

Trang 49

2 Hình thành 18 72 17 51 1 2 0 0 3,47 2

3 16 64 16 48 2 4 0 0 3,16 4

4 16 64 17 51 1 2 0 0 3,27 3

sản phẩm đèn ngủ thông minh Hình thành sản phẩm đèn chiếu sang cầu thang thông minh Hình thành sản phẩm đèn chiếu sang công cộng thông minh

3,35

7.1.5.5 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh qua dạy học chủ đề hiện tượng quang điện bằng giáo dục STEM.

Mức độ đánh giá Các thông số

Bảng 7.4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh qua dạy học chủ đề hiện tượng quang điện bằng giáo dục STEM TT

Khả thi Các biện pháp Mức Rất khả thi Ít khả thi Không khả thi

SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1 22 88 14 42 0 0 0 0 3,61 1

2 20 80 16 48 0 0 0 0 3,55 2

3 18 72 18 54 0 0 0 0 3,5 4

Xây dựng bộ câu hỏi định hướng Hình thành sản phẩm đèn ngủ thông minh Hình thành sản phẩm đèn chiếu sang cầu

Trang 50

4 19 76 17 51 0 0 0 0 3,52 3

thang thông minh Hình thành sản phẩm đèn chiếu sang công cộng thông minh

3,54

7.1.6. Kết quả khảo sát học sinh về thái độ học tập trước và sau khi triển khai đề tài

Bảng 7.5 : Kết quả điều tra về thái độ học tập của HS trước và sau khi áp dụng đề tài

50 học sinh ngẫu nhiên ở hai lớp 12C4, 12C7

Trước Sau

Thái độ học tập của HS với giáo dục STEM SL % SL %

Rất hứng thú 9 21 18 42

Hứng thú 10 21 20 42

Bình thường 25 7 50 14

Không thích 6 1 12 2

7.2.Đánh giá kết quả đạt được

7.2.1. Đánh giá kết quả đạt được từ thực tiễn khảo sát

Từ Kết quả khảo sát tính cấp thiết của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM ở bảng 7.2 cho ta kết quả có 94,4% cho rằng việc triển khai đề tài là rất cấp thiết và cấp thiết. Tuy nhiên vẫn còn 5,6% cho rằng việc triển khai đề tài thời điểm hiện tại là ít cấp thiết, qua tìm hiểu được biết lí do đưa ra là chưa có nhiều tài liệu tham khảo để triển khai và điều kiện cơ sở vật chất nhà trường và địa phương còn chưa đáp ứng nên giáo viên ngại triển khai đề tài.

Từ Kết quả khảo sát tính khả thi của dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM ở bảng 7.3 cho ta kết quả 97,2% cho rằng việc triển khai đề tài là rất khả thi và khả thi. Tuy nhiên có 2,8% cho rằng việc triển khai đề tài là ít khả thi, qua tìm hiểu thì lí do cho đánh giá ít khả thi là giáo viên chưa có các tài liệu tham khảo để thuận tiện cho việc triển khai đề tài.

Trang 51

Từ kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh qua dạy học chủ đề hiện tượng quang điện bằng giáo dục STEM cho thấy điểm trung bình về tính cấp thiết của các giải pháp là 3,35; Điểm trung bình về tính khả thi là 3,54. Trong đó giải pháp bộ câu hỏi định hướng có điểm trung bình về tính cấp thiết và tính khả thi lần lượt là 3,5 và 3,61 xếp ở mức 1; Giải pháp hình thành sản phẩm đèn chiếu sang cầu thang thông minh có điểm trung bình về tính cấp thiết và tính khả thi lần lượt là 3,16 và 3,5xếp ở mức 4. Lí do cho sự đánh giá này là sản phẩm đèn chiếu sáng thông minh là giải pháp phức tạp và khó triển khai nhất trong đề tài.

Từ kết quả khảo sát tính hứng thú học tập qua phương thức giáo dục STEM chủu đề “Hiện tượng quang điện” ở bảng 7.5 ta thấy tỉ lệ hứng thú học tập của học sinh với giáo dục STEM chủ đề “Hiện tượng quang điện” tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn 16% chưa thực sự hào hứng với giáo dục STEM chủ đề “Hiện tượng quang điện”. Theo tìm hiểu nguyên nhân của các trường hợp này là do, hoặc trình độ năng lực bản thân kém so với các bạn trong lớp, hoặc do dành nhiều thời gian cho ôn tập cho các kỳ thi sắp tới nên không có thời gian tham gia. Điều đó cho thấy những tác động tích cưc rõ rệt của đề tài lên hứng thú học tập của học sinh.

7.2.2.Đánh giá chung

Qua việc xây dựng và tổ chức dạy học STEM chủ đề Hiện tượng quang điện và chế tạo đèn ngủ thông minh, đèn chiếu sang công cộng thông minh, đèn cầu thang thông minh cho học sinh lớp 12C7, 12C4 trường THPT Anh Sơn 3, tôi có đánh giá như sau:

Về thái độ: Học sinh hào hứng tiếp nhận đề tài và một phương pháp học tập mới. Mỗi HS đều thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc hình thành sản phẩm. Đa số HS đều cho rằng học tập theo phương pháp này giúp các em thoải mái, được tiếp cận kiến thức mới bằng nhiều cách khác nhau mà không gò bó và thụ động. Kiến thức được ghi nhớ lâu hơn thông qua việc vận dụng chúng vào giải quết thực tế. Tuy nhiên vẫn còn một số ít HS còn rụt rè, chưa chủ động vời công việc của bản thân cũng như tiếp cận cách học mới.

Việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực của HS: Qua việc học tập theo phương pháp giáo dục STEM đã giúp được HS phát triển tốt các phẩm chất và năng lực của người học cụ thể việc hoạt động nhóm giúp HS phất huy tinh thần trách nhiệm của bản thân với công việc và với nhóm của mình.

Đứng trước một vấn đề thực tế là “cuộc cách mạng 4.0” đang diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu rộng và làm thay đổi cách nghĩ, cách làm trong toàn bộ đời sống của xã hội, HS phải suy nghĩ, tìm giải pháp để giải quyết các vấn đề sử dụng năng lượng điện tiết kiệm, sản phẩm phải thông minh, điều đó giúp HS phát huy được trách nhiệm của bản thân với cộng đồng với đất nước, giáo dục được tinh thần yêu nước, tính trung thực, chăm chỉ và long nhân ái.

Trang 52

Trong việc hoạt động nhóm, cá nhân suy nghĩ để hoàn thành dự án và chế tạo thành công sản phẩm HS phải hợp tác nhóm, cá nhân tìm kiếm thông tin, họp nhóm tranh luận, trình bày các ý kiến, thiết kế, tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm …, điều này đã giúp HS phát triển tốt các năng lực như năng lực tử chủ và tực học, năng lực giao tiếp và hợp tác, các năng lực toán học, tin học, công nghệ, khoa học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Đặc biệt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được phát triển một cách mạnh mẽ, rõ ràng hơn rất nhiều so với việc chỉ học các tiết học lý thuyết một cách bình thường trên lớp, bởi lẽ trong mỗi HS luôn tiềm ẩn nhiều ý tưởng hay và mới lạ, việc phải tự mình làm tất cả mọi việc bắt buộc các cá nhân HS phải đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề một cách phù hợp và khoa học và sáng tạo nhất. Kết quả đánh giá sản phẩm và kết quả đánh giá quá trình học tập của HS qua dự án:

- Kết quả đánh giá sản phẩm: Xem phụ lục 3b

- Kết quả cá nhân HS: Xem phụ lục 3c

PHẦN III: KẾT LUẬN

1. Các vấn đề đạt được

Trong khuôn khổ của sáng kiến này tác giả đã làm rõ được một số vấn đề sau:

- Thứ nhất, làm rõ được cơ sở lí thuyết của việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học các chủ đề có nội thực tế, kỹ thuật để giải quyết một vấn đề trong thực tế, nhằm phát huy các phẩm chất và năng lực của người học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Thứ hai, xây dựng được quy trình dạy học chủ đề “Hiện tượng quang điện” bằng phương pháp giáo dục STEM như là một ví dụ về việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học, hy vọng giúp cho GV có thể làm tài liệu tham khảo để thực hiện dạy học chủ đề bằng giáo dục STEM nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo ra một tài liệu tham khảo tốt cho đề án đổi mới giáo dục, chương trình giáo dục tổng thể;

- Thứ ba, chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của dạy học chủ đề bằng phương pháp giáo dục STEM, đặc biệt nâng cao được chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập, phát triển được các phẩm chất và năng lực cho HS đặc biệt là năng lực thực nghiệm, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.

2. Khó khăn trong triển khai đề tài

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp những khó khăn là:

- Thứ nhất, Khó khăn về đối tượng triển khai dự án: Đối tượng HS để vận dụng giáo dục STEM phải là những HS có thiên hướng học khoa học tự nhiên thì

Trang 53

các em mới dành nhiều thời gian và niềm đam mê cho các hoạt động khao học kỹ thuật. Còn các HS có thiên hướng học về khoa học xã hội thì các em không tập trung chuyên sâu, vồn kiến thức của các em về các môn khoa học tự nhiên cũng hạn chế, các em chưa thực sự yêu thích các môn khoa học tự nhiên nên việc áp dụng giáo dục STEM gặp nhiều khó khăn hơn đặc biệt là từ hoạt động 3 đến hoạt động 5 của tiến trình dạy học STEM.

- Thứ hai, khó khăn về mặt thời gian: Để thực hiện được một sản phẩm của giáo dục STEM giáo viên và học sinh phải mất một thời gian dài để chuẩn bị. Thời gian ở nhà một tuần HS còn phải thực hiện nhiệm vụ học tập của nhiều môn khác nên việc này đôi lúc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiến trình và chất lượng của các giai đoạn thực hiện dự án.

- Thứ ba, khó khăn về mặt tổ chức: Đa số học sinh còn bỡ ngỡ với phương pháp mới nên còn lúng túng trong việc phân công và thực hiện nhiệm vụ, hơn nữa thời gian hạn chế cũng khó khăn cho các em trong quá trình thực hiện dự án..

- Thứ tư, khó khăn về điều kiện vật chất: Để tạo được một sản phẩm của giáo dục STEM đôi lúc nó cũng tốn kém về tiền bạc, một số vận liệu, linh kiện để sản xuất ra sản phẩm không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm kiếm được trên thị trường nên ảnh hưởng không nhỏ cho việc triển khai các dự án.

3. Đề xuất

Từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng giáo dục STEM cho dạy học chủ đề môn vật lí về “Hiện tượng quang điện” và ứng dụng tôi có một số đề xuất như sau:

Thứ nhất, vì dạy học theo giáo dục STEM cho những hiệu quả rất lớn trong việc phát triển những phẩm chất và năng lực người học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nên cần xây dựng hệ thống các chủ đề, chủ đề liên môn trong chương trình phổ thông để có thể triển khái các dự án theo giáo dục STEM.

Thứ hai, Cần có cách phối hợp, sắp xếp chương trình giữa các môn có cùng nội dung, để dễ dàng hơn cho việc xây dựng các chủ đề thuận lợi cho triển khai các dự án STEM.

Thứ ba, Ở bậc THPT cần phân hóa đối tượng học sinh theo nhu cầu, thiên hướng, sở trường học tập để dễ dàng hơn cho việc triển khai các dự án, chương trình học tập phù hợp.

Thứ tư, cần đổi mới cách đánh giá, kiến thức trong thi cử để học sinh yên tâm khi học các chủ đề bằng giáo dục STEM là cần thiết cho bản thân về mặt kiến thức cũng như khả năng tham gia các kỳ thi.

Với những kết quả trên, đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên nếu tiếp tục phát triển và khai thác sâu hơn chắc chắn sẽ tìm được nhiều vấn đề hay hơn mà trong phạm vi đề tài này có thể chưa đạt được. Trong

Trang 54

phạm vi nghiên cứu của đề tài chắc chắn còn có nhiều hạn chế và thiếu sót mà bản thân tác giả chưa nhìn ra, rất mong được đón nhận những góp ý bổ ích của quý vị giám khảo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài càng phong phú và hữu ích hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trang 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lương Duyên Bình, SGK Vật lý 12,SGV Vật lý 12, NXB Giáo dục.

[2]. Nguyễn Văn Khôi, Công nghệ 11, NXB Giáo dục

[3]. Tài liệu thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lý 12, NXB Giáo dục

[4]. Chu Đình Đức, Dạy học bài tập thí nghiệm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho HS

[5] Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh,Quyển I - Khoa học tự nhiên, NXB Đại học Sư phạm, 2015.

[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo dục STEM 2019.

[8]. http://.www.google.com.

[9]. http://.www.youtube.com

[10]. www.thuvienvatly.com

Trang 56

Phụ lục 1a:Phiếu điều tra giáo viên

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên (Có thể ghi hoặc không)……………………………………

Giới tính: Nam, Nữ

Trình độ đào tạo:……………………………………………………...

Nơi công tác:……………………………… Số năm giảng dạy……..

II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN Quý thầy cô đánh dấu chéo (x) vào ô tương ứng với lựa chọn của mình

Hiểu biết

Hiểu biết sâu Hiểu biết một phần Hiểu biết sơ đẳng

Cấp thiết Ít cấp thiết

Rất cấp Thiết Chưa cấp thiết

Câu 1: Thầy, Cô hiểu biết như thế nào về việc dạy học các chủ đề bằng giáo dục STEM Câu 2: Theo Thầy, cô việc dạy học các chủ đề bằng giáo dục STEM có cấp thiết không?

Cấp thiết Bình thường

Rất cấp Thiết Chưa cấp thiết

Câu 3: Là giáo viên Vật lý, theo Thầy, Cô việc dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM Có cấp thiết không ?

Hứng thú Tùy đối tượng.

Rất hứng thú Không hứng thú

Câu 4: Theo thầy, cô, người học có hứng thú với giáo dục STEM nói chung và học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM nói riêng ?

Chưa khả thi Khả thi

Rất Khả thi Không khả thi Câu 5: Theo thầy, cô, việc dạy học chủ đề "Hiện

Trang 57

tượng quang điện" bằng giáo dục STEM có tính khả thi không ?

Trình độ GV còn hạn chế. Trình độ HS không đồng đều.

Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo.

Thiếu thốn về cơ sở vật chất, không đảm bảo điều kiện để dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Câu 6: Theo thầy cô khi tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM có những khó khăn gì?

Trang 58

Phụ lục 1b: phiếu khảo sát HS

Mới một lần

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Câu 1: Em đã được học theo định hướng giáo dục STEM chưa

Bình thường Hứng thú Không hứng thú Rất hứng thú Câu 2: Em có hứng thú với giáo dục STEM không?

Kết nối trường học với cộng đồng Hường nghiệp, phân luồng Nâng cao hứng thú các môn học STEN

Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

Câu 3: Em thấy dạy học theo định hướng giáo dục STEM có ý nghĩa như thế nào?

Tất cả các phương án trên

Câu 4: Nếu em đã được học môn Vật lý theo định hướng giáo dục STEM, em thấy có khó khăn gì? Trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế. Ảnh hưởng đến kết quả học tập thi cử Không có thời gian để hoạt động trải nghiệm Vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề quá khó

Chưa khả thi Khả thi

Rất Khả thi Không khả thi

Câu 5: Theo em việc học tập chủ đề " Hiện tượng Quang điện có tính khả thi không ?

Trang 59

Phụ lục 2a: Phiếu kết quả khảo sát giáo viên

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Trường: ……………………….……Lớp:……………………

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Học lực: Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN

Hiểu biết

Hiểu biết sâu Hiểu biết một phần Hiểu biết sơ đẳng

Cấp thiết Ít cấp thiết

Rất cấp Thiết Chưa cấp thiết

Phụ lục 2a:Kết quả điều tra giáo viên Câu 1: Thầy, Cô hiểu biết như thế nào về việc dạy học các chủ đề bằng giáo dục STEM Câu 2: Theo Thầy, cô việc dạy học các chủ đề bằng giáo dục STEM có cấp thiết không?

Cấp thiết Bình thường

Rất cấp Thiết Chưa cấp thiết

Câu 3: Là giáo viên Vật lý, theo Thầy, Cô việc dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM Có cấp thiết không ?

Hứng thú Tùy đối tượng.

Rất hứng thú Không hứng thú

Câu 4: Theo thầy, cô, người học có hứng thú với giáo dục STEM nói chung và học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM nói riêng ?

Chưa khả thi Khả thi

Rất Khả thi Không khả thi

Câu 5: Theo thầy, cô, việc dạy học chủ đề "Hiện tượng quang điện" bằng giáo dục STEM có tính khả thi không ?

Trình độ Câu 6: Theo thầy cô khi Trình độ HS Thiếu thốn về Không có

Trang 60

GV còn hạn chế. không đồng đều.

nhiều nguồn tư liệu tham khảo.

tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM có những khó khăn gì?

cơ sở vật chất, không đảm bảo điều kiện để dạy học theo định hướng giáo dục STEM.

Trang 61

Mới một lần Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

Phụ lục 2b: Kết quả khảo sát HS Câu 1: Em đã được học theo định hướng giáo dục STEM chưa

Bình thường Hứng thú Không hứng thú Rất hứng thú Câu 2: Em có hứng thú với giáo dục STEM không?

Kết nối trường học với cộng đồng Hường nghiệp, phân luồng Nâng cao hứng thú các môn học STEN

Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh

Câu 3: Em thấy dạy học theo định hướng giáo dục STEM có ý nghĩa như thế nào?

Tất cả các phương án trên

Câu 4: Nếu em đã được học môn Vật lý theo định hướng giáo dục STEM, em thấy có khó khăn gì?

Trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế. Ảnh hưởng đến kết quả học tập thi cử Không có thời gian để hoạt động trải nghiệm Vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề quá khó

Chưa khả thi Khả thi

Rất Khả thi Không khả thi

Câu 5: Theo em việc học tập chủ đề " Hiện tượng Quang điện có tính khả thi không ?

Trang 62

Phụ lục 3a: Kết quả Đánh giá bản thiết kế

(Từ phiếu đánh giá bảng thiết kế sản phẩm nhóm của HS và của GV)

Điểm

Nhóm được Điểm Nhóm đánh giá đánh giá TB GV

1 2 3 4

Nhóm 1 9 8 9 8 8.5 8.5

Nhóm 2 8 8 8 8 8.1 8.5

Nhóm 3 8 8 9 9 8.4 8

Nhóm 4 8 8 7 7.5 7.6 7.5

Phụ lục 3b: Kết quả Đánh giá Sản phẩm

(Từ phiếu đánh giá sản phẩm nhóm của HS và của GV)

Điểm

Nhóm được Điểm Nhóm đánh giá đánh giá TB GV

1 2 3 4

Nhóm 1 9 9 10 10 9.4 9

Nhóm 2 8 8 8 8 8.1 8.5

Nhóm 3 8.5 8 8 9 8.3 8

Nhóm 4 7.5 8 7.5 8 7.7 7.5

Phụ lục 4: Kết quả hảo sát học sinh và giáo viên qua ứng dụng Google forms

Trang 63

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của việc dạy học các chủ đềbằng giáo dục STEM

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của việc dạy học các chủ đề “Hiện tượng quang điện”bằng giáo dục STEM

Trang 64

Kết quả khảo sát tính Khả thi của việc dạy học các chủ đề “Hiện tượng quang điện”bằng giáo dục STEM

Kết quả khảo sát sưj hứng thú của học sinh qua việc học chủ đề “Hiện tượng quang điện”bằng giáo dục STEM

Trang 65

Phụ lục 5: Một số hình ảnh trong tiết trình bày và bảo vệ bản thiết kê

Trang 66

Một số hình ảnh của tiết học trưng bày và hoàn thiện sản phẩm

Trang 67

Trang 68