SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN

PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

KHỐI 10 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG

NGHIỆP VỚI CHỦ ĐỀ "HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG"

Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

Tác giả:

1. Phan Thị Đào

Tổ: Ngữ Văn

Số điện thoại: 0966.427.712

2. Nguyễn Thị Chinh

Tổ: Ngữ Văn Số điện thoại: 039.480.1737

2. Đinh Xuân Bắc

Tổ: Tổ Khoa học Xã hội

Số điện thoại: 0983.532.336

NĂM HỌC 2022 - 2023

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài 2

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 3

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4

6. Phương pháp nghiên cứu 4

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 5

8. Đóng góp mới của đề tài 5

PHẦN II. NỘI DUNG 6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6

1.1. Khái quát một số vấn đề môi trường hiện nay 6

9

1.2. Đặc điểm chủ đề "Hành động vì môi trường" trong môn học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10

1.3. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 12

Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 22

22

2.1. Thực trạng dạy học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT Đặng Thai Mai

23

2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường hiện nay ở trường THPT Đặng Thai Mai

25

Chương 3. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH KHỐI 10 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LÀM BỘ SƯU TẬP ẢNH, QUAY VIDEO VỀ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHỮNG HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ ĐÓ

3.1. Xây dựng ý tưởng 25

3.2. Xây dựng kế hoạch 25

3.3. Công tác chuẩn bị thực hiện 26

27

3.4. Tổ chức thực hiện: Tiến hành trên các lớp 10C1, 10C2, 10D4, 10D2

3.5. Đánh giá kết quả các hoạt động trải nghiệm 42

3.6. Hiệu quả của sáng kiến 44

PHẦN III. KẾT LUẬN 51

1. Kết luận 51

2. Kiến nghị 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giáo viên GV

Học sinh HS

Trung học phổ thông THPT

Giáo dục phổ thông GDPT

BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo

Khoa học kĩ thuật KHKT

Công nghệ CN

Giải quyết vấn đề GQVĐ

Kĩ năng KN

Năng lực NL

Sinh hoạt lớp SHL

Sinh hoạt dưới cờ SHDC

Hoạt động HĐ

Hướng dẫn HD

Môi trường tự nhiên MTTN

Chi đoàn giáo viên CĐGV

Giáo viên chủ nhiệm GVCN

1

HĐTNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên Bộ Giáo dục thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với khối lớp 10. Với mục tiêu hình thành cho học sinh 5 phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 7 năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Có thể nói, với mục tiêu phát triển tốt các phẩm chất và năng lực của học sinh thì chương trình GDPT 2018 đang hướng tới chính là tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng. Giúp học sinh có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

“Trải nghiệm, hướng nghiệp” là một hoạt động bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 nhằm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung theo mục tiêu của Chương trình tổng thể. Các năng lực chung được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục THPT được quy định 105 tiết/năm học, gồm nhiều chủ đề. Mỗi chủ đề được tổ chức theo hình thức sinh hoạt dưới cờ (SHDC), hoạt động chủ đề và sinh hoạt lớp. Trong đó, GV chủ nhiệm trực tiếp giáo dục hai nội dung chính là hoạt động chủ đề và sinh hoạt lớp. Đồng thời, GV chủ nhiệm có vai trò phối hợp với Đoàn trường thực hiện sinh hoạt dưới cờ, phối hợp với các GV bộ môn trong một số nội dung hoạt động để đạt hiệu quả cao hơn.

Trong nội dung Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh khối 10, “ Hành động vì môi trường” là chủ đề thứ 6 được đưa vào SGK do nhóm tác giả Bộ Cánh diều biên soạn và được triển khai thực hiện trong cuối học kì 1 và đầu học kì 2, năm học 2022-2023 ở các trường lựa chọn bộ sách này.

2

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu mà bất kì quốc gia nào cũng đang phải đau đầu tìm ra giải pháp khắc phục. Môi trường tự nhiên và vấn đề ô nhiễm môi trường ở các địa phương sinh sống của học sinh cũng đang là vấn đề đáng quan tâm. Tuy nhiên, từ thực tiễn dạy học và giáo dục học sinh, chúng tôi nhận thấy, nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường nhìn chung đang còn mang tính lí thuyết hàn lâm trên sách vở mà chưa thực sự trở

thành những hành động cụ thể thiết thực. Học sinh đang rất mơ hồ về thực trạng môi trường tự nhiên nơi mình sinh ra và lớn lên. Học sinh vẫn đang vô tình có những hành động thiếu ý thức tác động tiêu cực vào môi trường. Đối diện với những vấn đề về môi trường HS vẫn chưa có năng lực để giải quyết.

Với mong muốn thông qua hoạt động trải nghiệm giúp HS phát triển phẩm chất và năng lực bản thân. Thông qua chủ đề trải nghiệm“Hành động vì môi trường” tại địa phương giúp các em hiểu hơn về môi trường sống của địa phương mình, tự nhận thức được các vấn đề môi trường để từ đó thay đổi những hành vi của bản thân. Đồng thời có những hành động thiết thực, những giải pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường ở địa phương, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với chủ đề "Hành động vì môi trường”

2. Mục đích nghiên cứu

- Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề.

- Nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề môi trường thông qua tiết học trải nghiệm sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề “hành động vì môi trường”, từ đó giáo dục cho học sinh những hành động bảo vệ môi trường .

- Một số giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động trải nghiệm

hướng nghiệp theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Phát triển phẩm chất năng lực cho HS khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “Hành đông vì môi trường” ở trường THPT Đặng Thai Mai

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Tìm hiểu môi trường tự nhiên tại địa phương của HS đang học tại trường THPT Đặng Thai Mai qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “ Hành động vì môi trường” trong bộ sách Cánh Diều.

4. Giả thuyết khoa học

3

Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể giúp HS hiểu đầy đủ hơn kiến thức về chủ đề Hành động vì môi trường. Giúp HS trải nghiệm để giải quyết các vấn đề thực tiễn môi trường hiện nay, thực trạng môi trường địa phương và phát huy được những năng lực của bản thân. Từ kiến thức của chủ đề, từ các trải nghiệm thực tế phát triển phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề môi trường và hoạt động trải nghiệm,

hướng nghiệp theo quy định trong chương trình GDPT 2018.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường địa phương của HS đang học tại

trường THPT Đặng Thai Mai qua một số lớp khối 10.

- Đề xuất các giải pháp giáo dục môi trường cho học sinh khối 10 qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường tại địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết vấn đề đó. Qua các giải pháp đó, góp phần tổ chức có hiệu quả cao hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “Hành động vì môi trường”, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho HS, góp phần hoàn thành mục tiêu chương trình GDPT 2018.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng môi trường tự nhiên ở cụm Bích Hào nơi trường đóng. Nghiên cứu về môi trường đất ở Thanh Xuân, nguồn nước ở Thanh Giang, chất lượng không khí ở Thanh Lâm, đa dạng sinh học ở Thanh Mai. Đề xuất các giải pháp: Làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường tại địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết vấn đề đó, dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.

- Về thời gian: Tiến hành từ tháng 11/2020 đến tháng 4/ 2023, năm học

2022-2023.

- Về không gian: Tại một số lớp 10 trường trung học phổ thông Đặng Thai

Mai và sinh hoạt dưới cờ trường THPT Đặng Thai Mai.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Thu thập tài liệu về lý luận dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo dục học, tâm lý học, sách giáo khoa... có liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn có một số tạp chí, báo, tin tức thời sự, thông tin trên Internet và trên cơ sở tổng hợp, chọn lọc, phân tích để đúc kết, hệ thống hóa kiến thức.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp phân tích , tổng hợp

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.

- Phương pháp thực nghiệm.

- Phương pháp khảo sát, thống kê

4

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài:

- Cơ sở lí luận về môi trường và vấn đề giáo dục môi trường, về đặc điểm chủ đề “ hành động vì môi trường” trong bộ sách Cánh Diều

- Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định của

chương trình GDPT 2018.

- Cơ sở thực tiễn về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Đặng Thai Mai và nhận thức của HS trong trường về môi trường tự nhiên tại địa phương.

- Một số giải pháp giáo dục môi trường cho HS khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “hành động vì môi trường”: làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường ở địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết các vấn đề đó nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS

8. Đóng góp mới của đề tài

- Đề tài đóng góp một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo chương trình giáo dục mới 2018 – một trong những vấn đề mới mẻ hiện nay.

- Đề tài đi sâu nghiên cứu về vấn đề môi trường tự nhiên tại địa phương qua

hoạt động trải nghiệm thực tế theo chủ đề “hành động vì môi trường”.

- Đề tài đề xuất một số hình thức, phương pháp trải nghiệm nhằm phát triển

5

phẩm chất và năng lực cho HS lớp 10.

PHẦN II. NỘI DUNG

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát một số vấn đề môi trường hiện nay.

1.1.1. Môi trường là gì?

Môi trường là tổng hợp các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội bao quanh chúng ta có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật nói chung và con người nói riêng.

1.1.2. Ô nhiễm môi trường là gì?

Khái niệm “ô nhiễm môi trường” cũng là một khái niệm trừu tượng và có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “Ô nhiễm môi trường là một hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác”. Chức năng của môi trường là không gian sống của con người, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên cho con người, và cũng là nơi chứa đựng các chất phế thải cho con người. Tuy nhiên nếu con người khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và thải vào môi trường nhiều chất thải độc hại vượt quá ngưỡng cho phép thì sẽ gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường và mức độ càng lớn thì sẽ làm cho môi trường trở nên suy thoái.

Hiện nay môi trường trên toàn cầu nói chung và môi trường từng địa phương nói riêng có nhiều hình thức ô nhiễm. Dưới đây là một số hình thức ô nhiễm môi trường phổ biến:

- Ô nhiễm môi trường nước: Là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của nước với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật khác. Các môi trường nước thường bị ô nhiễm nhiều nhất hiện nay là : Biển đại dương, sông suối, ao hồ... Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước đó là các chất thải vô cơ và hữu cơ chưa qua xử lí được thải ra từ các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, từ các loại phân bón hoá học, thuốc trừ sâu...dư thừa của sản xuất nông nghiệp và từ sinh hoạt của con người. Hậu quả là làm tổn hại đến các loài sinh vật thủy sinh, ngấm vào nguồn nước ngầm làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chính con người chúng ta. Đâu đó chúng ta bắt gặp những vùng “biển chết”, những dòng sông đen đặc và những ao tù nước đọng đục ngầu…hiện hữu ngay xung quanh môi trường sống của chúng ta.

6

- Ô nhiễm môi trường đất: Là sự thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Đất là một tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào sản xuất nông nghiệp để góp phần vai trò trong việc cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm cho con người. Nhưng hiện nay tài nguyên đất đang có xu hướng thu hẹp diện tích do quá trình công nghiệp

hóa và đô thị hóa, đồng thời chất lượng tài nguyên đất đang suy giảm do bị ô nhiễm trầm trọng bởi các hợp chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp, bởi sự xâm nhập mặn – hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu , bởi sự hoang mạc hóa do nhiều nguyên nhân khác như: chặt phá rừng, hạn hán... Đất bị ô nhiễm gây độc hại cho cây trồng, sinh vật sống trong đất, động vật ăn cỏ, chất lượng nông sản làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và phá hủy cảnh quan.Và hơn hết là nguy cơ thiếu đất canh tác sẽ đe dọa đến vấn đề an ninh lương thực toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng.

- Ô nhiễm môi trường không khí: Là sự có mặt của một số chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí có mùi khó chịu, và giảm thị lực của con người khi nhìn tầm xa. Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường không khí bắt nguồn từ việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch, từ các nhà máy sản xuất công nghiệp, từ các phương tiện giao thông và từ chất thải sinh hoạt của con người làm cho hàm lượng khí độc hại như CO2, SO2,... tăng lên nhanh chóng. Việc ô nhiễm môi trường không khí sẽ gây hậu quả rât nghiêm trọng, là nhân tố chính làm cho tầng ô zôn bị mỏng và thủng, gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, mưa a xít và nhiều thiên tai khác…

7

- Ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học và sức khỏe con người. Đối với đa dạng sinh học, theo GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, trong các loại ô nhiễm, ô nhiễm không khí gây ra các tác hại nặng nề đối với các hệ sinh vật động vật và thực vật. Giáo sư Đăng cho rằng các chất ô nhiễm đi vào khí quản của các loài động vật gây ra tắc nghẽn hô hấp, làm suy giảm hệ thống miễn dịch, cũng như cản trở quá trình trao đổi chất. Các loài thực vật bị ô nhiễm bụi bám vào làm giảm quá trình quang hợp, gây ra các bệnh vàng lá, rụng lá hàng loạt. Ngoài ra, các chất khí ô nhiễm SO2, NOx dưới tác dụng của bức xạ mặt trời và hơi nước sẽ tạo ra mưa axit và lắng đọng khô axit. Lắng đọng axit có khả năng giết chết các loài vi sinh vật, sinh vật trong môi trường đất và môi trường nước, làm thay đổi chất lượng nguồn nước, phá hoại rừng và mùa màng. Mưa axit nặng có thể làm chết hàng loạt động vật và thực vật. Ô nhiễm khí CO2, khí CH4 (khí “nhà kính”) sẽ gây ra biến đổi khí hậu, làm cho trái đất ngày càng nóng hơn và biến đổi khí hậu dị thường, gây ra suy thoái tất cả các loài động vật và thực vật. Cùng với ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước cũng tác động nghiêm trọng đến đa dạng sinh học. Theo GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, khi ô nhiễm nguồn nước xảy ra, sự gia tăng của các chất dinh dưỡng mới có trong nguồn nước sẽ kích thích sự phát triển của cây và tảo, làm giảm đáng kể oxy trong nguồn nước. Sự thiếu oxy này sẽ làm chết các loài thực vật và động vật có trong nguồn nước và tạo ra vùng chết, nơi mà các nguồn nước không có sự sống của sinh vật. Ngoài ra, hóa chất và kim loại nặng từ nước thải công nghiệp, đô thị cũng làm ô nhiễm nguồn nước, gây độc hại đối với sinh vật có trong nguồn nước, làm giảm khả năng sinh sản cũng như tuổi thọ của sinh vật.

1.1.3. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì?

Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường được quan tâm rất nhiều từ Trung ương đến địa phương đặc biệt được chú ý đến nhiều nhất là giáo dục trong trường học. Nội dung này được thể hiện trong một số văn bản chỉ đạo của các cấp ngành:

Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”.

Cùng với Luật giáo dục thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 3288/QĐ- BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Nam và một số văn bản hướng dẫn kèm theo. Các văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các trường phổ thông và các trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quyết định số 1363/QĐ- TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân".

Như vậy, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường được chính thức lồng ghép vào trong dạy học và giáo dục ở các trường phổ thông. Khái niệm giáo dục bảo vệ môi trường có khá nhiều quan niệm khác nhau. Theo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của TS Lê Xuân Hồng đăng trong Tủ sách khoa học - VLOS định nghĩa “Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người sự hiểu biết, kĩ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào một xã hội bền vững về sinh thái”. Còn theo dự án VIE/95/041 năm 1996 định nghĩa: “Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình thường xuyên qua đó con người nhận thức được môi trường của họ và thu được kiến thức giá trị, kĩ năng, kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai”.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 định nghĩa “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ sự đa dạng sinh học”.

8

Hiện nay, cùng với sự phát triển của KHKT và CN, sự vươn lên mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như sự tăng lên nhanh chóng của dân số đã làm cho lượng chất thải vào môi trường rất lớn. Tuy nhiên, đại đa số con người trong đó có học sinh đã tỏ ra thái độ thờ ơ, không quan tâm đến thực trạng ô nhiễm môi trường, cứ

nghĩ đó là nhiệm vụ của những người khác trong xã hội mà không phải nhiệm vụ của bản thân mình. Bởi vậy, vẫn có những hành xử không đúng với thực trạng môi trường hiện nay. Trước thực trạng đó, chúng ta cần phải giáo dục cho học sinh biết về vai trò của môi trường sống, về những tác hại của việc ô nhiễm môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. Và hơn hết là giáo dục cho học sinh biết rằng bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng của mỗi học sinh để góp phần phát triển bền vững môi trường gắn với đời sống sinh hoạt và sản xuất. Một trong các biện pháp giáo dục là phải cho học sinh trải nghiệm, tự biết, tự thấy, và tự hành động phù hợp.

Trước những thực tiễn cấp bách về vấn đề môi trường đó, “Giáo dục và bảo vệ môi trường” đã được Bộ GD-ĐT tích hợp vào chương trình nhà trường THCS và THPT vào năm 2008. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT, hiện nay, các tiết trải nghiệm hướng nghiệp đã được phân cụ thể theo thời khóa biểu ở các trường THPT và được triển khai theo 4 mạch hoạt động: Hoạt động hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Trong đó, hoạt động hướng đến tự nhiên có hai hoạt động: Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên với nội dung: khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên, tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Và hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường với nội dung: Tìm hiểu thực trạng môi trường và tham gia bảo vệ môi trường.

Nội dung cụ thể của hoạt động hướng đến tự nhiên đối với khối lớp 10 như sau:

*Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, yêu cầu cần đạt là

- Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người

chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

- Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong

việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên

* Hoạt động bảo vệ môi trường

- Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương; tác

động của con người tới môi trường tự nhiên.

- Thuyết trình được với các đối tượng khác nhau về ý nghĩa của việc bảo vệ

môi trường tự nhiên.

- Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên

Như vậy, từ năm học 2022-2023 vấn đề giáo dục môi trường đã được chính

thức đưa vào trường học với các nội dung hoạt động và yêu cầu cụ thể.

1.2. Đặc điểm chủ đề “Hành động vì môi trường” trong môn học hoạt

động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10.

9

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học,

khối lớp hoặc quy mô trường; với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ; với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Thời lượng dành cho Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là 3 tiết/tuần. Nội dung hoạt giáo dục theo bốn mạch hoạt động: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp.

Chủ đề “ Hành động vì môi trường” theo bộ sách Cánh Diều mà trường THPT Đặng Thai Mai lựa chọn thuộc mạch hoạt động hướng đến tự nhiên. Chủ đề có đặc điểm cụ thể như sau:

+ Thời gian, thời lượng thực hiện: Chủ đề được tiến hành vào tháng 1/2023, thực hiện trong 12 tiết, trong đó có 4 tiết sinh hoạt dưới cờ, 4 tiết sinh hoạt lớp, 4 tiết hoạt động giáo dục theo chủ đề.

+ Nội dung:

- Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thiết kế theo các pha, giúp các em vừa có điều kiện hình thành kiến thức, thực hành những kiến thức đã học và vận dụng vào thực tế đời sống. Nội dung hoạt động giáo dục của chủ đề “ Hành động vì môi trường” là:

* Tìm hiểu - khám phá: Phân tích thực trạng môi trường tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên ở địa phương. Tìm hiểu tác động của con người tới môi trường tự nhiên. Tìm hiểu vai trò của tổ chức, cá nhân đối với việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.

* Thực hành - luyện tập: Đề xuất và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi

trường tự nhiên. Tuyên truyền mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

* Vận dụng - mở rộng: Tranh luận về trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Truyền thông về những tấm gương bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Xây dựng và thực hiện dự án bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Hoạt động sinh hoạt dưới cờ có nội dung gợi ý:

* Trình bày về sự thay đổi của môi trường tự nhiên tại địa phương

* Văn nghệ ca ngợi cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước

* Giới thiệu cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.

10

- Hoạt động sinh hoạt lớp có nội dung gợi ý:

* Chia sẻ ý nghĩa của bảo vệ môi trường tự nhiên

* Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường tự nhiên

* Đề xuất sáng kiến bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.

+ Mục tiêu:

- Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương; tác

động của con người tới môi trường tự nhiên.

- Thuyết trình được với các đối tượng khác nhau về ý nghĩa của việc bảo vệ

môi trường tự nhiên.

- Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong

việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên

- Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người

chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

+ Năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực hợp tác trong việc phối hợp với các lực lượng để bảo vệ môi

trường tự nhiên và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.

- Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn khi đề xuất và tham gia thực hiện các

giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; xây dựng và thực hiện kế hoạch

tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

- Giải quyết được những nhiệm vụ học tập được giao, có năng lực làm việc nhóm và làm việc độc lập thể hiện sự sáng tạo, tìm tòi và hoàn thành sản phẩm có kết quả tốt;

- Giúp HS phát triển tốt khả năng thuyết trình trước đám đông, linh hoạt và

sáng tạo trong việc giải đáp những thắc mắc về nội dung báo cáo được giao;

- Học sinh phát triển tốt khả năng làm việc nhóm và khả năng làm việc độc lập thông qua hoạt động hoàn thành nhiệm vụ được giao, có khả năng liên kết giữa nhóm và kết nối với giáo viên hoặc các thành phần khác có thể hỗ trợ, hợp tác trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành sản phẩm.

Năng lực riêng:

- Phát hiện và phát huy những mặt tích cực của cá nhân và khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm hoàn thiện hơn khả năng làm việc nhóm và làm việc độc lập;

- Tăng khả năng quan sát, suy luận và phán đoán để có thể liên kết các vấn đề

11

trong hoạt động tìm tòi và hoàn thành sản phẩm được giao;

- Rèn luyện được kỹ năng, khả năng tìm tòi và giải quyết vấn đề nâng cao

năng lực giải quyết vấn đề của bản thân trong các tình huống phát sinh.

+ Phẩm chất

- Hình thành và rèn luyện cho HS phẩm chất tốt về nhận thức đối với môi trường, hiểu về tự nhiên và có thái độ đúng đắn đối với việc bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường.

- Có trách nhiệm và luôn chăm chỉ trong công tác tuyên truyền về hoạt động

bảo vệ môi trường.

- Trách nhiệm: Thể hiện trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tuyên

truyền kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

- Trung thực: Thể hiện khi đánh giá thực trạng môi trường tự nhiện và hành vi,

việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.

1.3. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

1.3.1.1. Khái niệm:

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.

1.3.1.2. Đặc điểm:

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.

12

Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú

liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.

1.3.1.3. Mục tiêu:

Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng ngiệp là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.

Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.

Ở cấp THPT, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.

1.3.2. Các hình thức về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương.

Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.

Theo Chương trình GDPT 2018 thì hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có các phương thức hoạt động như: Phương thức Khám phá, phương thức Thể nghiệm; tương tác, phương thức Cống hiến, phương thức Nghiên cứu. Theo đó, có thể tiến hành cụ thể với một số hình hoạt động thức như sau:

1.3.2.1 Hoạt động câu lạc bộ (CLB):

13

Đây là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, năng khiếu,...dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi

trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh và giữa học sinh với thầy cô giáo, những người lớn khác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện.

Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tác nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng…

1.3.2.2. Tổ chức trò chơi:

Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng giáo dục tích cực “chơi mà học, học mà chơi”.

Muốn vậy phải có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa

chọn trò chơi để tổ chức học tập trải nghiệm.

Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: Việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn.

Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thông hiện nay như: trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình…Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.

1.3.2.3. Tổ chức diễn đàn:

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan.

Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp.

Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây dựng chương trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát triển năng lực ở người học.

1.3.2.4. Sân khấu tương tác:

14

Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ giữa những người thực hiện và khán giả, đề cao tính tương tác, sự tham gia của khán giả.

Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường.

1.3.2.5. Tham quan, dã ngoại:

Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn

đối với học sinh.

Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông lựa chọn để giáo dục: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống.

Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học sinh.

Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.

1.3.2.6. Hội thi / cuộc thi:

Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Tổ chức hội thi cho học sinh là cần thiết trong quá trình tổ chức HĐTNHN.

Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.

Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học.

Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trường, …

15

Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống.

1.3.2.7. Tổ chức sự kiện:

Đây là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.

Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…

Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện.

1.3.2.8. Hoạt động giao lưu:

Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó.

Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp với hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng thú của học sinh.

Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề

cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.

1.3.2.9. Hoạt động chiến dịch:

Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…

Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong không gian nhà trường hoặc ngoài nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường và đảm bảo những vấn đề đó là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao.

1.3.2.10. Hoạt động nhân đạo:

16

Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,

những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.

Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,…

Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa.

1.3.2.11. Lao động công ích

Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa…

Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn.

1.3.2.12. Sinh hoạt tập thể

Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên.

17

Bên cạnh 12 hình thức tổ chức cơ bản trên còn có hình thức tổ chức thí nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện… Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn phát triển phẩm chất và năng lực ở người học. Hướng tới mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. HĐTNHN về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.

1.3.3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

cho học sinh phổ thông.

HĐTN coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển phẩm chất và hình thành năng lực cho HS. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Phải đặt HS vào vị trí trung tâm của hoạt động, GV hướng dẫn, hỗ trợ HS tìm ra kiến thức cần thiết và hình thành các năng lực, phẩm chất. Có các phương pháp chính như sau:

1.3.3.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)

GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.

Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.

Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.

Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nhận biết vấn đề

Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.

Bước 2: Tìm phương án giải quyết

Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.

Bước 3: Quyết định phương án giải quyết

18

GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá xem có thực hiện được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề

xuất mà không giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định được phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.

1.3.3.2.Phương pháp sắm vai

Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành những cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước, mà HS phải tự xây dựng trong quá trình hoạt động.

Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện thực hiện óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.

Phương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Nêu tình huống sắm vai

Bước 2: Cử nhóm chuẩn bị vai diễn

Bước 3: Thảo luận sau khi sắm vai

Bước 4: Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.

1.3.3.3.Phương pháp làm việc nhóm

Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:

- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.

- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,.…

Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy vai trò và ý nghĩa của mình

như đã nêu trên, GV cần chú ý một số vấn đề:

19

- Thiết kế các nhiệm vụ, đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau

- Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên

- Đảm bào trách nhiệm cảu cá nhân

- Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau

- Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm

Để tổ chức HĐTN cần thực hiện đầy đủ các bước cơ bản sau:

Bước 1: Xây dựng ý tưởng;

Bước 2: Xây dựng kế hoạch;

Bước 3: Công tác chuẩn bị thực hiện

Bước 4: Tổ chức thực hiện;

Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện.

Việc HS được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực tự giải quyết vấn đề … Do đó, GV không nên coi nhẹ một bước nào.

Bước 1. Giúp HS xây dựng ý tưởng.

Đây là bước quan trọng bởi có ý tưởng tốt thì mới tạo thuận lợi cho hoạt động. Một ý tưởng có khi đến bất chợt nhưng đa số ý tưởng là kết quả của sự thai nghén lâu dài, do vậy GV cần tạo thời gian cần thiết cho HS suy nghĩ, tránh trường hợp tạo sự bị động cho HS.

Ví dụ: Trong các bài học có những nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường, GV liên hệ thực tiễn địa phương những vấn đề nổi cộm và gợi ý cho HS ý tưởng: Khảo sát về vấn đề môi trường ở địa phương em sinh sống xem mức độ ô nhiễm như thế nào? Mức độ ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt ra sao? Em có những giải pháp gì để góp phần giải quyết không?. Trên cơ sở những ý tưởng HS đưa ra, GV có thể gợi ý nhiều cách để HS xây dựng ý tưởng khác. Thậm chí từ nhiều ý tưởng HS trình bày, GV có thể tập hợp, sắp xếp đưa ra giải pháp tối ưu.

Bước 2. Xây dựng kế hoạch.

HS phải định hình những công việc cần làm là gì? Hoạt động bảo vệ môi trường được diễn ra ở đâu? Những ai thực hiện? Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng… để thực hiện? Quá trình hoạt động phải đảm bảo các nhóm HS vừa là người thu thập và xử lý thông tin và đưa ra những việc cần làm để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa phương mình.

Bước 3. Công tác chuẩn bị thực hiện.

20

Trong quá trình HS thực hiện bước này, GV cần theo dõi, giúp đỡ HS việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: Các nội dung chính cần triển khai, đồ dùng, dụng cụ, nguồn tư liệu có thể thu thập ở đâu, được tiến hành như thế nào cho thuận lợi.

Bước 4. Tổ chức thực hiện.

HS tiến hành thực hiện công việc. Trong quá trình các em thực hiện, GV cần giúp đỡ và theo dõi. GV cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp GV có thể đánh giá đúng những phẩm chất, năng lực của HS.

Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện.

Đây là bước cuối cùng của hoạt động, HS được đánh giá lại quá trình làm việc. Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả các bước tổ chức thực hiện; kết quả công việc và ý nghĩa của nó; những bài học kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trong thời gian tiếp theo… Thông qua đó, giúp HS có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các HS được bộc lộ.

1.3.3.4.Phương pháp dạy học dự án

Dạy học dự án là một hình thức dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.

Dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm, khả năng làm việc nhóm, khả năng thuyết trình, diễn đạt, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, tài liệu, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng cộng tác làm việc của người học.

Dạy học dự án thiết kế theo 3 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị

Bước 2: Thực hiện dự án

Bước 3: Kết thúc dự án

1.3.4. Nguyên tắc xây dựng thành công hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

- GV chủ động lựa chọn nội dung, phương thức, không gian, thời gian hoạt động phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh lớp 10.

- Ý tưởng phải gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống, từ nhu cầu của

HS. Từ đó đòi hỏi HS phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó.

21

Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai đất nước thì việc đưa HS gần hơn tới thực tế cuộc sống, tạo cơ hội cho

các em tự tìm ra những tri thức các em cần sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết, từ đó, có được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết.

- Chủ đề trải nghiệm không ngoài “tầm với” kiến thức của HS.

Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của HS. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS có thể tìm hiểu, những kiến thức liên quan có thể tham khảo. Như thế mới tạo cho HS lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực, kĩ năng, phẩm chất sẽ dần được nâng cao.

- GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn

Trong các HĐTN, GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, nâng đỡ HS còn việc tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở chính bản thân các em. GV lúc này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về kết quả công việc của mình.

- Cả GV và HS không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà còn xem việc khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập. Đặc biệt với HS thì việc khám phá kiến thức thông qua việc học trải nghiệm giống như mở một hộp quà mà chính các em là người tự tìm ra nó.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Thực trạng dạy học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường

THPT Đặng Thai Mai.

Trường THPT Đặng Thai Mai là một ngôi trường với bề dày truyền thống gần 60 năm được đóng trên một vùng đất giàu truyền thống hiếu học và có nhiều địa chỉ để giáo dục HS thông qua hoạt động trải nghiệm. Ban giám hiệu, Đoàn trường thời gian qua luôn có tư duy đổi mới các hình thức tổ chức dạy học và giáo dục cho HS. Nhiều GV đã tiếp cận được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và đã có nhiều tâm huyết trong đổi mới trong phương pháp tổ chức dạy học, nhiều thầy cô đã mạnh dạn lồng ghép hoạt động trải nghiệm vào trong các bài dạy và mang lại hiệu quả cao. HS của trường có số lượng khá đông trên 1200 em tập trung trên địa bàn 6 xã cụm Bích Hào; HS rất năng động, sáng tạo, có nhiều kĩ năng để thực hiện tốt các hoạt động trải nghiệm trong học tập và giáo dục.

Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự hiệu quả của hoạt động như nguồn kinh phí của nhà trường dành cho hoạt động trải nghiệm chưa có. Địa bàn trường đóng có diện tích rộng, cơ sở hạ tầng giao thông còn khó khăn nên không thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm.Trải nghiệm trước đây chỉ là một hoạt động giáo dục có thể được lồng ghép trong các tiết dạy của các môn học, chưa phải là hoạt động giáo dục bắt buộc vì thế các GV ngại tổ chức.

22

Trong mấy năm gần đây, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chủ yếu thực hiện hoạt động dưới các hình thức sau: Ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ hay đại diện

một số trường Đại học về trao đổi, tư vấn, phát tờ rơi cho HS khối 12 để định hướng cho các em lựa chọn ngành nghề, lựa chọn trường để theo học. Các hoạt động này mới chỉ diễn ra ở trong lớp học hoặc trên sân trường. Có thể thấy đây là một sự thiệt thòi cho HS, một sự hạn chế cho quá trình hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS. Đặc biệt theo Chương trình giáo dục 2018 thì việc hướng tới phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Bởi HS không được tiếp cận với các tình huống của đời sống thực tế, không có cơ hội để thể nghiệm các cảm xúc, vận dụng những kinh nghiệm của mình vào trong các tình huống khác nhau.

Năm học 2022-2023, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề được thực hiện lần đầu tiên trong trường THPT, áp dụng đối với khối lớp 10. Trường THPT Đặng Thai Mai lựa chọn hoạt động theo bộ sách Cánh Diều với 9 chủ đề. Đầu năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch chi tiết mỗi tháng một chủ đề. Mỗi chủ đề phân thành các hoạt động: Sinh hoạt dưới cờ, giáo dục theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Có những hoạt động giáo dục theo chủ đề cá nhân GVCN thực hiện trên lớp, có những hoạt động thực hiện chung tập trung toàn khối 10 dưới các hình thức tọa đàm, giao lưu, sân khấu hóa, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao… kế hoạch có sự điều chỉnh thời gian thực hiện một số chủ đề so với tiến trình sách giáo khoa nhằm tạo ra sự phù hợp với thực tiễn hoạt động nhưng vẫn đảm bảo được sự cụ thể chi tiết theo các hoạt động giúp GV dễ dàng tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS một cách phù hợp, ý nghĩa. Để thuận lợi cho việc thực hiện chương trình mới, năm học này, các lớp khối 10 được hội phụ huynh quan tâm sắm tivi cho toàn khối. Điều này đã tạo điều kiện rất lớn cho GV khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ động của học sinh như trình bày sản phầm học tập…

2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường hiện

nay ở trường THPT Đặng Thai Mai.

2.2.1. Thực trạng môi trường

Chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy và đã gắn bó với mái trường THPT Đặng Thai Mai trên 20 năm. Vùng quê Bích Hào đã trở thành quê hương thứ hai của chúng tôi nên chúng tôi khá hiểu về vùng đất này. Môi trường đất, nguồn nước, chất lượng không khí …trước và nay đều có những tác động tích cực và tiêu cực đến đa dạng sinh học, chất lượng cuộc sống của người dân ở đây nói chung và các em HS nói riêng. Điều đáng nói hơn, trong thời gian gần đây, do nhu cầu mưu sinh; phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số …và những hành động thiếu ý thức của người dân nơi đây đã để lại hệ lụy cho sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường nước và ô nhiễm môi trường không khí...làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và gây ra hậu quả xấu đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân.

23

Nguồn nước ở Thanh Giang, nhiều vị trí nước chưa qua xử lý thì đục ngầu, xử lý rồi thì uống mằn mằn hoặc nhạt lợm. Mùa lũ về thì ngập úng, lụt lội, các giếng nước bị tràn nước lụt vào, kéo theo cả rác rưởi, xác chết động vật nên khi

nước lụt rút rồi thì phải xử lý qua nhiều công đoạn để sử dụng nhưng nguồn nước vẫn không đảm bảo vệ sinh. Mùa hè thì khô hạn, buộc người dân phải ra sông gánh nước về sử dụng. Trường THPT Đặng Thai Mai đóng trên địa bàn Thanh Giang lại là nơi trũng thấp của xã nên tình trạng này lại càng nghiêm trọng. Hơn 1200 GV và HS trong trường hàng ngày sử dụng nước uống tại trường, nhưng nếu nước không qua hệ thống lọc thì nước vàn đục. Trong năm học này, với sự hỗ trợ của phụ huynh, nhà trường đã lắp hệ thống lọc nước toàn trường, nhưng khi uống vẫn thấy vị mằn mặn. Hay chất lượng không khí ở Thanh Lâm, khi đi qua đoạn đường từ Thanh Lâm về Nam Đàn, không khí rất ngột ngạt, nặng mùi bởi sự hôi thối bốc ra từ trại lợn, rồi khói bụi đen sì từ rất nhiều xe tải lưu thông qua đây hàng ngày. Vào Thanh Xuân thì cảm giác thoáng đãng hơn với không gian đất rộng rãi, nhưng thực chất môi trường đất ở đây lại không lợi cho hoa màu, nhiều vùng đất bỏ hoang không canh tác được. Vào Thanh Mai, nhất là vùng gần chỗ đường mòn Hồ Chí Minh, đi dọc đường, thi thoảng lại thấy một vài xác động vật đang bốc mùi hôi thối. Vùng đập Cửa Ông, có khi xác cá chết nổi lềnh bềnh…Rồi rất nhiều vùng rừng ở đây cây cối bị chặt phá, đốt…

Đặc biệt rất nhiều nơi ở các xã này, có những bãi rác được quy tập về nhưng

xử lý không đúng quy trình.

2.2.2.Thực trạng nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường hiện

nay ở trường THPT Đặng Thai Mai.

Trong thời gian dài giảng dạy ở đây chúng tôi luôn nhận thấy HS ở vùng quê nghèo này nhìn chung là ngoan, có ý thức vươn lên, mong muốn nỗ lực phát triển. Tuy nhiên cụm Bích Hào nơi trường đóng là một vùng quê nghèo, thuần nông, giao thông không thuận lợi. Chính vì vậy mà các em ít có điều kiện và cơ hội để rèn luyện kĩ năng sống, để phát triển năng lực bản thân. Là những giáo viên luôn tâm huyết với công tác chủ nhiệm, luôn trăn trở với nghề, lại thương trò, chúng tôi luôn mong muốn những điều tốt nhất cho các em. Chúng tôi luôn nỗ lực giảng dạy, tìm hiểu và giúp đỡ trò hết sức trong khả năng của mình để các em có thể phát triển một cách toàn diện. Giúp các em có những cơ hội học tập, trải nghiệm phù hợp để phát triển phẩm chất và năng lực bản thân.

Năm học 2022 – 2023 là năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT mới ở cấp THPT nên có nhiều điểm mới lạ, trong đó hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được đưa vào chương trình và trở thành hoạt động giáo dục bắt buộc. Chúng tôi may mắn được giao nhiệm vụ chủ nhiệm và giảng dạy khối 10, trực tiếp tham gia giáo dục và hỗ trợ trong hoạt động Trải nghiệm, hướng nghiệp. Chúng tôi nhận thấy đây là một hoạt động thiết thực và ý nghĩa, có vai trò trong việc phát triển một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh.

24

Khi trực tiếp giảng dạy trên lớp, có những phần bài học liên hệ đến vấn đề môi trường, chúng tôi có trao đổi với HS về vấn đề môi trường ở địa phương. Qua trao đổi, chúng tôi nhận thấy HS có nhận thức mơ hồ về môi trường tự nhiên ở địa phương mình. Các em vẫn nhìn thấy ở đâu đó rác thải bị vứt bừa bãi hai bên đường

đi học về mà không được xử lý, ở đâu đó những đống rác được đốt mà mấy ngày sau khói vẫn nghi ngút, rác vẫn không thiêu huỷ được. Hay “nước ở vùng em uống cứ lợm lợm cô à!”, “vùng nhà em ở không khí bốc mùi ngột ngạt luôn”, rồi “đất xã em rộng nhưng hoa màu không lợi”… Khi GV hỏi nguyên nhân vì sao thì chỉ có một vài em nói được một số nguyên nhân, còn lại hầu hết các em đều trả lời không biết hoặc thờ ơ không bận tâm. Rồi khi GV hỏi sau buổi học về nhà các em thường làm những việc gì? các em có những hành động thiết thực nào tác động tích cực đến môi trường nơi mình sinh sống không? Hầu hết các em trả lời là không. Các em nói là nhà xa trường, về đến nhà là trời gần tối rồi nên chỉ phụ giúp bố mẹ nấu cơm. Còn ngày chủ nhật cũng có một vài lần hoạt động bên Đoàn xã, nhưng hoạt động cũng chỉ tham gia cuốc cỏ, trồng hoa quanh khu vực UB xã.

Đó không chỉ là thực trạng nhận thức của phần lớn học sinh trong trường mà

còn là nhận thức của rất nhiều người dân ở cụm Bích Hào này.

CHƯƠNG 3: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH KHỐI 10

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LÀM

BỘ SƯU TẬP ẢNH, QUAY VIDEO VỀ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG

Ở ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHỮNG HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ GÓP PHẦN

GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ ĐÓ

3.1. Xây dựng ý tưởng:

Trước thực trạng nêu trên, đặt trong bối cảnh năm học 2022- 2023, dựa vào đặc điểm, nội dung và mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được đưa vào thực hiện bắt buộc trong trường học, chúng tôi xây dựng ý tưởng cho học sinh trải nghiệm thực tiễn tại địa phương theo chủ đề 6 “Hành động vì môi trường” trong bộ sách Cánh Diều. Qua hoạt động này giúp HS hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường địa phương, có những hành động thiết thực tác động tích cực vào môi trường nơi mình sinh sống. Đồng thời góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho HS theo mục tiêu đề ra của chương trình GDPT 2018. Hoạt động theo chủ đề này đã được lãnh đạo nhà trường, đồng nghiệp và các tổ chức đoàn thể địa phương ghi nhận và đánh giá cao.

3.2. Xây dựng kế hoạch

- Tháng 9/2022 chúng tôi cùng tham gia với BGH nhà trường, Đoàn trường

và các GV chủ nhiệm xây dựng kế hoạch trải nghiệm, hướng nghiệp cho khối lớp 10

25

- Tháng 11/2022 chúng tôi lựa chọn chủ đề “Hành động vì môi trường” và bắt đầu định hướng lựa chọn đối tượng, nội dung nghiên cứu, lựa chọn tiết trong chủ đề để thực hiện. Về đối tượng là HS lớp 10C1, 10C2, 10D1, 10D2. Về nội dung sẽ nghiên cứu, khảo sát thực tế về môi trường đất, nguồn nước, chất lượng không khí, đa dạng sinh học…ở địa phương HS. Số tiết lựa chọn để thực hiện là 4

tiết theo kế hoạch trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường. Cụ thể: Trong tiết SHL thứ 1 của chủ đề, chúng tôi sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu về thực trạng vấn đề môi trường nổi bật nhất của địa phương mình, chỉ ra được nguyên nhân, hậu quả đối với sinh hoạt và sản xuất. Sau đó có những hành động cụ thể để giải quyết những vấn đề đó: Thu gom; xử lý rác, trồng cây, viết bài hoặc làm phóng sự ngắn về gương người có hành động tích cực đến môi trường…Những hoạt động của buổi trải nghiệm các em chụp ảnh, quay clip lại. Trong khi hành động các em có thể phân loại rác và thu gom một số loại rác có thể tái chế, lên ý tưởng để để sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường. Trong tiết SHL thứ 2 của chủ đề sẽ cho HS sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường. Qua sản phẩm, yêu cầu các em gửi gắm thông điệp bảo vệ môi trường. Sau đó, chúng tôi hướng dẫn các em xử lý tất cả dữ liệu làm thành bộ sưu tập ảnh hoặc vi deo để báo cáo theo hình thức Cemina thi giữa các nhóm. Trong tiết HĐ chủ đề, tiết thứ 3 của chủ đề, tổ chức Cemina thi giữa các nhóm. Cuối cùng lựa chọn các sản phẩm tốt trình bày trước toàn trường trong tiết sinh hoạt dưới cờ - tiết thứ 4SHDC của chủ đề.

- Tuần 17, năm học 2022 - 2023: GV giao nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn cho

HS hoạt động trải nghiệm tìm hiểu môi trường tự nhiên.

- Tuần 18, năm học 2022 - 2023: Cho HS sáng tác thông điệp bảo vệ môi

trường tự nhiên.

- Tuần 19, năm học 2022 - 2023: Tiến hành cho học sinh báo cáo sản phẩm

trên lớp theo từng nhóm (giáo viên CN và nhóm tác giả làm đề tài đánh giá )

- Tuần 20, năm học 2022 - 2023: Tiến hành chọn các nhóm có sản phẩm tốt nhất để tiến hành sinh hoạt dưới cờ (Có sự tham gia của BGH, Đoàn trường và toàn thể GV và HS trong trường).

3. 3. Công tác chuẩn bị thực hiện

3.3.1. Hướng dẫn học sinh thu thập dữ liệu

- Học sinh tiến hành khảo sát thực tế để tìm hiểu vấn đề về môi trường ở địa phương mình: Môi trường đất ở Thanh Xuân, nguồn nước ở Thanh Giang, chất lượng không khí ở Thanh Lâm, đa dạng sinh học ở Thanh Mai.

- Tiến hành chụp ảnh, quay Clip, làm phóng sự, phỏng vấn, trao đổi với người dân địa phương và lãnh đạo xã, ghi chép lại về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ tìm hiểu của nhóm.

- Sau đó chuẩn bị các dụng cụ phương tiện phù hợp để tiến hành hành động vì môi trường: dọn vệ sinh sạch sẽ những khu vực ô nhiễm, trồng cây... Công việc này diễn ra không chỉ một lần mà được tiến hành khi nào khu vực khảo sát được vệ sinh sạch sẽ. Hay đến khi những việc làm thiết thực đã góp phần tác động vào môi trường. Trong khi tiến hành hành động vì môi trường HS chụp ảnh, quay vi deo, ghi chép lại.

26

- Khi tiến hành những hành động tác động tích cực vào môi trường, dọn vệ sinh, xử lý rác HS có thể cùng lên ý tưởng, thu nhặt một số loại rác có thể tái chế

để sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường. Qua sản phẩm sáng tác, các em sẽ gửi gắm thông điệp bảo vệ môi trường.

3.3.2. Hướng dẫn học sinh xử lí dữ liệu

Tiến hành sắp xếp các tư liệu theo ý tưởng riêng: Viết lời bình thuyết trình cho sản phẩm theo cấu trúc: Môi trường tìm hiểu là gì? Diễn ra ở khu vực nào? Thực trạng của môi trường đó ra sao? Nguyên nhân nào gây ra thực trạng đó? Hậu quả có thể xảy ra? Hành động của các em và người dân địa phương như thế nào? Đề xuất những giải pháp gì để bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa phương? Thông điệp các em muốn nhắn gửi là gì?

- Nếu nhóm học sinh làm bộ sưu tập ảnh: Các em phải tiến hành chụp lại các hình ảnh liên quan đến các khía cạnh môi trường đang tìm hiểu, những hình ảnh cả nhóm đang thực hiện nhiệm vụ hành động vì môi trường, chụp lại cảnh quan môi trường sau khi đã hành động. Sau đó trình bày lên giấy A0 hoặc scan lên một bảng lớn, sắp xếp theo trình tự: Tiêu đề, thực trạng, nguyên nhân - hậu quả, giải pháp, hành động, thông điệp. Đồng thời phải có bài thuyết trình về vấn đề này.

- Nếu nhóm học sinh thực hiện làm Clip: GV hướng dẫn học sinh sử dụng các công nghệ phần mềm đề tiến hành nội dung. Kĩ năng sử dụng phần mềm để thực hiện Clip là cần quan tâm nhất, bởi đối với một số em đây là kĩ năng còn yếu và thiếu. Việc sử dụng phần mềm, cách đưa hình ảnh, các video dung lượng ngắn, cách tạo hiệu ứng ảnh, tốc độ ảnh xuất hiện, chèn lời, chèn âm thanh… cần được hướng dẫn bằng thực hành. Nhiệm vụ chính vẫn là khảo sát thực tế tại địa phương, đánh giá thực trạng, nguyên nhân hậu quả, đưa ra giải pháp, hành động, thông điệp của vấn đề bằng lời bình thuyết trình. Chỉ khác nhóm làm ảnh là các em phải chèn ảnh hoặc video tạo hiệu ứng, lồng ghép thuyết trình sao cho phù hợp.

3.4. Tổ chức thực hiện: Tiến hành trên các lớp 10C1, 10C2, 10D1, 10D2.

Bước 1: Lựa chọn nội dung và xây dựng kế hoạch thực hiện: (giáo viên

hình thành ý tưởng và kế hoạch)

a. Lựa chọn nội dung:

- Lựa chọn chủ đề: Trong 9 chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 của bộ SGK do nhóm tác giả Cánh Diều biên soạn, GV lựa chọn chủ đề 6:“ Hành động vì môi trường”. Trong bản kế hoạch giáo dục HĐTN-HN lớp 10 năm học 2022-2023 của trường THPT Đặng Thai Mai, kế hoạch của chủ đề 6 được xây dựng như sau:

CHỦ ĐỀ

TUẦN TIẾT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG

PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH

HĐ dưới cờ BGH, Đoàn

27

17 48 Trình bày sự thay đổi môi trường tự nhiên ở địa phương CHỦ ĐỀ 6 (12t) trường, CĐGV; GVCN

HĐ chủ đề

49

HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜN G Tìm hiểu, phân tích thực trạng MTTN ở địa phương và tác động của con người đến MTTN

GVCN (tháng 1) Sinh hoạt lớp 50

Xây dựng và thực hiện KH tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.

HĐ dưới cờ BGH, Đoàn (Đoàn TN 4t, GVCN 8t) Giới thiệu cảnh quan tự nhiên ở địa phương 18 51

trường, CĐGV; GVCN

HĐ chủ đề

52

Tìm hiểu và đánh giá các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên

GVCN 53 Sáng tác thông điệp bảo vệ MTTN Sinh hoạt lớp

HĐ dưới cờ BGH, Đoàn

19 54

Trao đổi về trách nhiệm bảo vệ MTTN và cảnh quan thiên nhiên trường, CĐGV; GVCN

55 Kiểm tra học kỳ I Tại lớp GVCN

HĐ chủ đề GVCN

56

Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên

HĐ dưới cờ BGH, Đoàn

20 57

trường, CĐGV; GVCN Văn nghệ ca ngợi cảnh quan thiên thiên nhiên của quê hương, đất nước

HĐ chủ đề GVCN

58

Tuyên truyền về bảo vệ cảnh quan thiên nhiên; Tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên

28

59 Đề xuất sáng kiến bảo Sinh hoạt GVCN

lớp

tồn cảnh quan thiên nhiên. Đánh giá chủ đề 5

Bảng kế hoạch giáo dục HĐTN-HN chủ đề 6

- Lựa chọn tiết với nội dung thực hiện trong từng tiết:

Dựa theo kế hoạch trên, chúng tôi lựa chọn 4 tiết: 2 tiết SHL: 50; 53, 1 tiết HĐ chủ đề - tiết 56 và 1 tiết SHDC - tiết 57. Để phù hợp cho hoạt động trải nghiệm tìm hiểu môi trường tại địa phương, chúng tôi xin ý kiến BGH nhà trường, trao đổi với Đoàn trường để cụ thể hoá nội dung từng tiết theo chuỗi trải nghiệm về địa phương của HS như sau:

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI ĐỊA PHƯƠNG

TIẾ T

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

TUẦN TIẾT KHC

LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG

PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH

Sinh hoạt lớp

1 GVCN, Nhóm TG đề tài 17 50 Xây dựng KH thực hiện HĐ trải nghiệm tìm hiểu môi trường tự nhiên tại địa phương.

Sinh hoạt lớp

2 18 53 Sáng tác thông điệp bảo vệ MTTN GVCN, Nhóm TG đề tài

HĐ chủ đề

3 56 GVCN, Nhóm TG đề tài 19

Tổ chức Cemina thi tìm hiểu về thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương qua bộ sưu tập ảnh, vi deo.

HĐ dưới cờ

20 57

4

Tổ chức hoạt động tuyên truyền về môi trường tự nhiên tại địa phương qua bộ sưu tập ảnh, vi deo. BGH, Đoàn trường, CĐGV; GVCN, Nhóm TG đề tài

- Lựa chọn nội dung môi trường trải nghiệm ở từng địa phương:

29

Giáo viên tiến hành thăm dò, tìm hiểu, khảo sát qua học sinh (8 lớp 10 - trừ lớp 10C4 và 10D3), đại diện địa phương các xã ở cụm Bích Hào để xác định vấn đề đáng quan tâm nhất ở từng xã. Từ đó GV lựa chọn 4 vấn đề cấp thiết ở 4 xã để tiến hành giao cho học sinh khảo sát và trải nghiệm thực tế để tìm hiểu, đó là: Môi

trường đất ở Thanh Xuân, nguồn nước ở Thanh Giang, chất lượng không khí ở Thanh Lâm và đa dạng sinh học ở Thanh Mai.

b. Xây dựng kế hoạch thực hiện:

b1. Sự chuẩn bị của giáo viên

- Lựa chọn hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm:

Dựa trên cơ sở lí luận về những hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm mà chúng tôi đã tìm hiểu. Dựa trên tính hiệu quả và sự phù hợp với nội dung đã lựa chọn theo chủ đề 6: “Hành động vì môi trường” cũng như hướng đến mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cho HS khối 10, chúng tôi lựa chọn như sau:

+ Hình thức trải nghiệm: Có sự kết hợp các hình thức:

* Hội thi/cuộc thi

* Tham quan dã ngoại

* Hoạt động chiến dịch

* Lao động công ích

+ Phương pháp tổ chức: áp dụng kết hợp các phương pháp

* Phương pháp giải quyết vấn đề

* Phương pháp làm việc nhóm

* Phương pháp dạy học dự án.

- Xác định thời gian, thời lượng thực hiện:

+ Thời lượng dạy học chủ đề theo đề tài: 04 tiết.

+ Thời lượng chuẩn bị và thực hiện hoạt động trải nghiệm của học sinh: 4 tuần.

+ Lựa chọn tiết học trải nghiệm: 2 tiết SHL, 1 tiết HĐ chủ đề, 1 tiết SHDC

- Xây dựng kế hoạch thực hiện trong 4 tiết học trải nghiệm theo chủ đề 6:

NHIỆM VỤ

TIẾT

NGƯỜI THỰC HIỆN

THỜI GIAN

PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN

* GV: 17

Tiết 1 - SHL - Phẩm chất: Trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực

- Lớp 10C1: C. Đào phối hợp với GVCN lớp (C. Hoa) - GV tiến hành phân nhóm và giao nhiệm vụ.

- Lớp 10C2: C. Chinh - GVCN - HD HS thu thập dữ liệu

- HD HS xử lí dữ liệu

30

- Năng lực: NL làm việc nhóm, NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL thiết kế và tổ chức hoạt - HD HS viết báo cáo - Lớp 10D2: T. Bắc phối hợp với GVCN lớp (C.

Thanh) trải nghiệm

động, NL ứng dụng công nghệ số. * HS:

- Nghe GV HD, ghi chép, tìm hiểu về nội dung trải nghiệm - Lớp 10D1: Nhóm đề tài trao đổi kế hoạch, phối hợp với GVCN lớp (T. Hoàng)

- Thảo luận nhóm, phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch thực hiện

* GV 18

Tiết T2- SHL - Phẩm chất: Chăm chỉ, thực, trung trách nhiệm, nhân ái. - Lớp 10C1: C. Đào phối hợp với GVCN lớp (C. Hoa)

- GV tổ chức hoạt động thực hành: Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường.

- Lớp 10C2: C. Chinh - GVCN

- Lớp 10D2: T. Bắc phối hợp với GVCN lớp (C. Thanh) - GV cho HS hoạt động chọn nhóm, phương án và thực hành sáng tác thông điệp tại lớp - Năng lực: Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, NL giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL ứng dụng công nghệ số. * HS

- Lớp 10D1: Nhóm đề tài trao đổi kế hoạch, phối hợp với GVCN lớp (T. Hoàng)

- Đưa phần rác có thể tái chế đã thu gom được trong đợt khảo sát thực tế, đưa các dụng cụ cần thiết theo ý tưởng của nhóm đến lớp để sáng tác thông điệp.

- HS hoạt động sáng tạo theo nhóm, có thể chọn một trong các phương án:

+ Vẽ tranh

+ Thiết kế sản phẩm rác tái chê

+ Làm phóng sự ngắn chiến “Những về: binh thầm lặng”

31

* GV : - Phẩm chất: Chăm - Lớp 10C1: C. Tiết 19

-

chỉ, thực, trung trách nhiệm, nhân ái. Đào phối hợp với GVCN lớp (C. Hoa) T3 HĐ chủ đề

- Tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm theo hình thức Cemina thi giữa các nhóm

- Lớp 10C2: C. Chinh - GVCN

- GV đánh giá và chọn những sản phẩm tốt để báo cáo trong tiết sinh hoạt dưới cờ

- Lớp 10D2: T. Bắc phối hợp với GVCN lớp (C. Thanh)

- Năng lực: NL thiết kế và tổ chức động; NL hoạt thuyết giao tiếp, trình, NL ngôn ngữ, NL tự chủ, NL giải quyết vấn đề, NL công nghệ số. * HS : Thực hiện báo cáo sản phẩm theo phương án mà nhóm đã chuẩn bị.

- Lớp 10D1: Nhóm đề tài trao đổi kế hoạch, phối hợp với GVCN lớp (T. Hoàng) - Lớp 10C1: C. Đào phối hợp với GVCN lớp (C. Hoa)

- Lớp 10C2: C. Chinh - GVCN

- Lớp 10D2: T. Bắc phối hợp với GVCN lớp (C. Thanh)

- Lớp 10D1: Nhóm đề tài trao đổi kế hoạch, phối hợp với GVCN lớp (T. Hoàng)

tổ 20

* GV: Trước khi chức tiết SHDC: - - Nhóm tác giả đề tài phối hợp với Đoàn trường

- Phẩm chất: Chăm thực, trung chỉ, trách nhiệm, nhân ái. Tiết T4 SHD C

32

- Nhóm GV làm đề tài hợp, đánh giá và lựa chọn 4 sản phẩm báo cáo tốt nhất, cùng với những sản phẩm sáng tác thông điệp có ý nghĩa, có tính thẩm mĩ để tổ chức báo cáo trong và trình diễn tiết SHDC nhằm mục đích tuyên truyền. - Năng lực: NL thiết kế và tổ chức hoạt động; NL thuyết giao tiếp, trình, NL ngôn ngữ, NL tự chủ, NL giải quyết vấn đề, NL công nghệ số.

-Thống nhất với Đoàn trường về phương án thực hiện.

* Đoàn trường:

- Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro.

- Phối hợp với nhóm tác giả đề tài thực hiện tốt HĐ tuyên truyền.

* HS: Thực hiện tuyên truyền qua hình thức:

- Báo cáo trước toàn trường về thực trạng môi trường tự nhiên ở địa qua phương những bộ sưu tập ảnh, vi deo đã được lựa chọn.

bảo

- Giới thiệu những sản phẩm sáng tác thông điệp vệ môi trường đã được nhóm GV lựa chọn.

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức địa phương và nhà trường.

Giáo viên dựa trên kế hoạch trải nghiệm của mình, chủ động liên hệ phối

hợp với các tổ chức đoàn thể để tiến hành các hoạt động.

+ Liên hệ với các lãnh đạo xã ở Thanh Xuân, Thanh Giang, Thanh Lâm,

Thanh Mai

+ Báo cáo và xin phê duyệt lên Ban giám hiệu Trường THPT Đặng Thai

Mai về kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm.

+ Liên hệ với Đoàn trường THPT Đặng Thai Mai để tổ chức báo cáo những

sản phẩm tốt nhất trong 1 tiết sinh hoạt dưới cờ nhằm mục đích tuyên truyền rộng rãi.

b2. Sự chuẩn bị của học sinh

Trên cơ sở được giáo viên thông báo các kế hoạch trải nghiệm, học sinh phải

thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết hỗ trợ hoạt động: Các phương tiện, đồ

33

dùng, dụng cụ phù hợp

- Tiến hành các hoạt động trong thực tiễn ngoài lớp học

- Tiến hành các hoạt động trong lớp học

- Báo cáo thu hoạch sau hoạt động trải nghiệm

Bước 2. Tiến hành giao nhiệm vụ (Hoạt động nhóm - Tiến hành trên lớp )

Trong tiết 1 theo kế hoạch trải nghiệm đã xây dựng, giáo viên sẽ phân nhóm học sinh, giao nhiệm vụ, các công việc phải làm và sản phẩm cần có cho các nhóm:

Phân nhóm: Mỗi lớp chia làm 4 nhóm học sinh, mỗi nhóm khoảng 10 – 12 em. Giáo viên sẽ phân nhóm theo từng xã hoặc vùng lân cận, ví dụ như nhóm Thanh Xuân số HS nhiều thì sẽ tuỳ vào vị trí nhà ở của một số em sát xã nào thì sẽ phân về cùng nhóm với các bạn xã đó để các em thuận tiện trong việc trải nghiệm.

Cụ thể như sau:

- Lớp 10C1: Tổng sĩ số là 43 HS. Trong đó Thanh Giang: 3, Thanh Hà: 3,

Thanh Tùng: 5, Thanh Lâm: 9, Thanh Xuân: 8, Thanh Mai: 15

+ Nhóm tìm hiểu môi trường đất ở xã Thanh Xuân: 11 HS. Trong đó: 8 HS

Thanh Xuân, 3 HS Thanh Mai.

+ Nhóm tìm hiểu nguồn nước ở xã Thanh Giang: 11 HS. Trong đó: 3 HS

Thanh Giang, 3 HS Thanh Hà, 5 HS Thanh Tùng

+ Nhóm tìm hiểu chất lượng không khí ở xã Thanh Lâm: 9 HS Thanh Lâm, 1

HS Thanh Mai.

+ Nhóm tìm hiểu đa dạng sinh học ở xã Thanh Mai: 11 HS Thanh Mai.

- Lớp 10C2: Tổng sĩ số là 45 HS. Trong đó Thanh Giang: 6, Thanh Hà: 0, Thanh Tùng: 6, Thanh Lâm: 15, Thanh Xuân: 11, Thanh Mai: 5 , Võ Liệt: 1. Thanh Long: 1.

+ Nhóm tìm hiểu môi trường đất ở xã Thanh Xuân: 11 HS Thanh Xuân

+ Nhóm tìm hiểu nguồn nước ở xã Thanh Giang: 11 HS. Trong đó: 6 HS

Thanh Giang, 1 HS Võ Liệt, 1 HS Thanh Long, 3 HS Thanh Lâm,

+ Nhóm tìm hiểu chất lượng không khí ở xã Thanh Lâm: 12 HS Thanh Lâm

+ Nhóm tìm hiểu đa dạng sinh học ở xã Thanh Mai: 5 HS Thanh Mai, 6 HS

Thanh Tùng.

- Lớp 10D1: Tổng sĩ số là 40 HS. Trong đó Thanh Giang: 1, Thanh Hà: 1,

Thanh Tùng: 2, Thanh Lâm: 12, Thanh Xuân: 13, Thanh Mai: 10, Võ Liệt: 1.

+ Nhóm tìm hiểu môi trường đất ở xã Thanh Xuân: 10 HS Thanh Xuân

+ Nhóm tìm hiểu nguồn nước ở xã Thanh Giang: 1 HS Thanh Giang, 1 HS

Võ Liệt, 2 HS Thanh Lâm, 2 HS Thanh Tùng, 3 HS Thanh Xuân.

+ Nhóm tìm hiểu chất lượng không khí ở xã Thanh Lâm: 10 HS Thanh Lâm

34

+ Nhóm tìm hiểu đa dạng sinh học xã Thanh Mai: 10 HS Thanh Mai

- Lớp 10D2: Tổng sĩ số là 43 HS. Trong đó Thanh Giang: 7, Thanh Hà: 6,

Thanh Tùng: 3, Thanh Lâm: 8, Thanh Xuân: 10, Thanh Mai: 8, Võ Liệt: 1.

+ Nhóm tìm hiểu môi trường đất ở xã Thanh Xuân: 10 HS Thanh Xuân.

+ Nhóm tìm hiểu nguồn nước ở xã Thanh Giang: 11 HS. Trong đó: 7 HS

Thanh Giang, 3 HS Thanh Hà, 1 HS Võ Liệt.

+ Nhóm tìm hiểu chất lượng không khí ở xã Thanh Lâm: 11 HS, Trong đó:

8HS Thanh Lâm, 3 HS Thanh Hà.

+ Nhóm tìm hiểu đa dạng sinh học ở xã Thanh Mai: 11 HS. Trong đó: 8 HS

thanh Lâm, 3 HS Thanh Tùng.

Nhiệm vụ của các nhóm: Tiến hành khảo sát thực tế ở địa phương mình, làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường ở địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết các vấn đề đó..

Các công việc phải làm :

- Tìm hiểu và phân tích thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương: Chụp

ảnh, quay video, phỏng vấn, (Đặc biệt những khu vực bị ô nhiễm).

- Phân tích nguyên nhân cũng như hậu quả của tình trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên (Đối với nhóm tìm hiểu môi trường đất, nguồn nước và chất lượng không khí). Phân tích hậu quả của thực trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đa dạng sinh học (Đối với nhóm đa dạng sinh học): có hình ảnh minh chứng

- Thực hiện những hành động cụ thể góp phần giải quyết vấn đề môi trường: Tiến hành xử lí dọn sạch sẽ khu vực ô nhiễm đồng thời đặt biển báo cấm xả rác bừa bãi tại khu vực đó, thu gom rác thải có thể tái chế, trồng cây: Chụp ảnh, quay vi deo những hoạt động này.

- Tìm hiểu gương người có hành động, việc làm tác động tích cực đến môi

trường ở địa phương: phỏng vấn, chụp ảnh, quay vi deo:

- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa phương

- Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường tự nhiên và đưa ra thông điệp để

kêu gọi mọi người cùng chung tay hành động.

Sản phẩm cần có:

- Vi deo hoặc bộ sưu tập ảnh trình bày lên giấy A0 hoặc scan lên một bảng lớn. Nội dung sắp xếp theo trình tự: Tiêu đề, thực trạng, nguyên nhân - hậu quả, giải pháp, hành động, thông điệp. Đồng thời phải có bài thuyết trình về vấn đề này.

- Sản phẩm“sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường”: Tranh vẽ, sản phẩm tái chế từ rác. Bài viết, vi deo phóng sự về “Những chiến binh thầm lặng” từ hoạt động tìm hiểu gương người có hành động, việc làm tác động tích cực đến môi trường ở địa phương.

35

Thời gian tiến hành trải nghiệm: Ngày chủ nhật trong tuần

Bước 3. Học sinh tiến hành công việc: ( Hoạt động nhóm - tiến hành trên

lớp – khảo sát thực tế ).

a. Hoạt động tiến hành trên lớp

- Trong tiết 1 theo kế hoạch trải nghiệm đã xây dựng: Học sinh nhận nhiệm vụ từ giáo viên, tiến hành thảo luận nhóm, lên kế hoạch hoạt động trải nghiệm: Lựa chọn thời gian, lựa chọn địa điểm để khảo sát, phân công nghiệm vụ: Phân công nhóm trưởng, thư kí, người chuẩn bị thiết bị dụng cụ cho cuộc trải nghiệm, người tìm nguồn tư liệu, người viết bài bài… Giáo viên cố vấn thêm về cách thức chọn địa điểm, lựa chọn thời gian, cách thức tiến hành.…

- Trong tiết 2 theo kế hoạch trải nghiệm đã xây dựng: Các nhóm HS - 4 nhóm duy trì như ngoài thực địa, thực hiện Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường. Sau khi khảo sát ngoài thực địa, HS sử dụng rác đã phân loại có thể tái chế để sáng tạo, thiết kế sản phẩm truyền thông điệp bảo vệ môi trường. HS cũng có thể vẽ tranh, viết bài, làm vi deo phóng sự về “Những chiến binh thầm lặng”…

+ Về mặt thời gian trong tiết học 45 phút như sau: GV giao nhiệm vụ: 5 phút. HS sáng tác thông điệp: 30 phút. Trưng bày và đánh giá sản phẩm: 10 phút. Sau khi hoàn thành HS quay clíp, chụp ảnh lại để bổ sung vào bộ sưu tập ảnh, hoặc vi deo thuyết trình để gửi gắm thông điệp. Sản phẩm sẽ được GV thu về để tiếp tục đánh giá và lựa chọn sản phẩm để trình bày trong tiết SHDC.

+ Một số hình ảnh minh chứng các nhóm HS sáng tác thông điệp (Phụ lục 1)

b. Hoạt động ngoài thực địa:

- Sau khi đã chuẩn bị xong các điều kiện, các nhóm học sinh bắt đầu nhiệm

vụ khảo sát thực tế (Hoạt động ngoài thực địa):

+ Tìm hiểu và phân tích thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương:

Chụp ảnh, quay video, phỏng vấn, (Đặc biệt những khu vực bị ô nhiễm).

+ Phân tích nguyên nhân cũng như hậu quả của tình trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên (Đối với nhóm tìm hiểu môi trường đất, nguồn nước và chất lượng không khí). Phân tích hậu quả của thực trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đa dạng sinh học (Đối với nhóm đa dạng sinh học): có hình ảnh minh chứng

+ Thực hiện những hành động cụ thể góp phần giải quyết vấn đề môi trường: Tiến hành xử lí dọn sạch sẽ khu vực ô nhiễm đồng thời đặt biển báo cấm xả rác bừa bãi tại khu vực đó, thu gom rác thải có thể tái chế, trồng cây: Chụp ảnh, quay vi deo những hoạt động này.

+ Tìm hiểu gương người có hành động, việc làm tác động tích cực đến môi

trường ở địa phương: phỏng vấn, chụp ảnh, quay vi deo.

+ Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa phương.

36

- Một số hình ảnh khảo sát thực tế của các em HS (Phụ lục 2)

Bước 4. Học sinh xử lí thông tin và hoàn thành sản phẩm (Hoạt động

nhóm – tiến hành ở nhà)

Sau khi hoàn thiện công việc ngoài thực địa và hoàn thành sản phẩm sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường ở trên lớp, các nhóm học sinh phải tiến hành dựng Clip hoặc làm bộ sưu tập ảnh mô tả về thực trạng môi trường tự nhiên ở địa phương mà mình được giao trải nghiệm.

Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài báo cáo theo cấu trúc:

- Giới thiệu về môi trường tự nhiên mà mình tìm hiểu. Vai trò của môi trường

tự nhiên đó là gì?

- Thực trạng môi trường đó ở địa phương như thế nào? Mức độ ô nhiễm ra sao? (Đối với nhóm tìm hiểu môi trường đất, nguồn nước và chất lượng không khí). Mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường ra sao? (Đối với nhóm đa dạng sinh học).

- Nguyên nhân chính gây ra là gì?

- Hậu quả ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người như

thế nào?

- Biện pháp mà các em đã làm để giải quyết thực trạng đó là gì?

- Người dân địa phương đã có những biện pháp gì để khắc phục thực trạng đó?

- Cần phải có những biện pháp như thế nào để bảo vệ môi trường tự nhiên?

- Thông điệp mà các em muốn gửi gắm để kêu gọi mọi người cùng chung tay

bảo vệ môi trường đó là gì?

Bài báo cáo sẽ được trình bày trong buổi Cemina tại lớp. Nếu ảnh các em sẽ lên thuyết trình giới thiệu cùng bộ ảnh, còn nếu làm Clip các em sẽ lồng ghép vào clip sao cho phù hợp với tốc độ hiệu ứng và nội dung clip.

Sản phẩm hoàn thành: đó là một bộ sưu tập ảnh kèm thuyết trình hoặc một

Video có lồng ghép thuyết trình hợp lí.

Bước 5. Tổ chức Cemina thi giữa các nhóm (Hoạt động nhóm/ lớp – tiến

hành tại lớp)

a. Cách thức tiến hành:

- GV cho HS báo cáo sản phẩm theo hình thức tổ chức Cemina thi giữa các

nhóm.

- Giáo viên sắp xếp cho các nhóm báo cáo theo trình tự bốc thăm.

- GV quy định đảm bảo về mặt thời gian: Mỗi nhóm có thời gian trình bày

không quá 10 phút.

- Các nhóm sẽ cử đại diện một bạn lên thuyết trình sản phẩm của nhóm.

37

- Giáo viên sẽ đánh giá sản phẩm thông qua các tiêu chí:

Tiêu chí Yêu cầu Điểm

Nội dung 2 đ

Đảm bảo đúng nội dung yêu cầu: Phản ánh về vấn đề môi trường tự nhiên ở địa phương, và có những hành động thiết thực giúp môi trường trong sạch hơn.

Hình thức Hình ảnh phải tự chụp tại địa phương, đẹp, đa dạng, 2đ

sinh động

Nghệ thuật Cách sắp đặt hình ảnh, video khoa học 2đ

Cách chèn nhạc, lời bình hợp lí

Thuyết trình Đảm bảo đúng theo yêu cầu dàn ý: Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, những biện pháp: Hành động của HS, việc làm của người dân và các biện pháp khác. Nêu thông điệp.

Tổng điểm 10đ

- Điểm đánh giá dùng để xếp loại chất lượng sản phẩm. Sản phẩm sẽ đánh giá theo nhóm môi trường tự nhiên. Một môi trường tự nhiên sẽ lựa chọn một sản phẩm đạt số điểm cao nhất để trình bày trong tiết SHDC.

b. Các nhóm tiến hành báo cáo theo lớp:

Hình ảnh HS báo cáo tại các lớp

- Lớp 10C1:

38

N. NGUỒN NƯỚC THANH GIANG N. CL KHÔNG KHÍ THANH LÂM

N. MT ĐẤT THANH XUÂN N.ĐD SINH HỌC THANH MAI

- Lớp 10C2:

39

N. NGUỒN NƯỚC THANH GIANG N. CL KHÔNG KHÍ THANH LÂM

N.MT ĐẤT THANH XUÂN N.ĐD SINH HỌC THANH MAI

- Lớp 10D1:

N. NGUỒN NƯỚC THANH GIANG N. CL KHÔNG KHÍ THANH LÂM

40

N.MT ĐẤT THANH XUÂN N.ĐD SINH HỌC THANH MAI

- Lớp 10D2:

N.NƯỚC THANH GIANG N. KHÔNG KHÍ THANH LÂM

N.ĐD SINH HỌC THANH MAI N.ĐẤT THANH XUÂN

c. Kết quả của các nhóm ở mỗi lớp thực hiện.

- Sau khoảng thời gian chuẩn bị và thực hiện nhìn chung các em đã thực hiện rất nghiêm túc nhiệm vụ của nhóm mình. Nhiều nhóm của các lớp đã có những sản phẩm đạt chất lượng cao, phản ánh được thực trạng vấn đề môi trường ở địa phương một cách chân thực và khách quan. Hầu hết các nhóm lớp các em vừa làm bộ sưu tập ảnh, vừa làm vi deo rất kì công. Đồng thời các em đã có những hành động rất đáng hoan nghênh và biểu dương về việc bảo vệ môi trường.

+ Sau khi giáo viên cho các lớp báo cáo sản phẩm, các GV tổng hợp kết quả

của các nhóm từng lớp (Phụ lục 3)

+ Một số sản phẩm bằng bộ sưu tập ảnh của HS (Phụ lục 4) - Các GV trong nhóm cùng trao đổi kết quả và chọn ra 4 nhóm có số điểm

41

cao nhất. Như vậy các nhóm sau sẽ tiến hành trình bày trong buổi SHDC:

TT Nhóm Lớp Điểm

Tìm hiểu môi trường đất ở Thanh Xuân 10C1 10

Tìm hiểu nguồn nước ở Thanh Giang 10C1 10

Tìm hiểu chất lượng không khí ở Thanh Lâm 10D1 10

Tìm hiểu đa dạng sinh học ở Thanh Mai 10C2 9

+ Các sản phẩm vi deo có chất lượng trên được thể hiện trong minh chứng

của đề tài USB kèm theo.

Bước 6: Tổ chức hoạt động tuyên truyền về môi trường tự nhiên tại địa

phương qua bộ sưu tập ảnh, vi deo.

a. Mục tiêu: - Thực hiện được kế hoạch tuyên truyền bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa

phương trước toàn trường

- Kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa phương. - Có hành động cụ thể trong mọi hoạt động hàng ngày thể hiện ý thức vì môi trường, chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên tại địa phương, đồng thời lan tỏa, tuyên truyền tới người thân và cộng đồng hành động vì môi trường.

-Yêu quê hương, sống trách nhiệm, và có ý thức trong hành động. b. Nội dung hoạt động:

- HS ổn định vị trí chỗ ngồi, chuẩn bị chào cờ. - Bí thư Đoàn trường giới thiệu chương trình hoạt động - HS các nhóm thực hiện kế hoạch tuyên truyền qua các sản phẩm đã được chọn - Học sinh toàn trường theo dõi.

c. Sản phẩm:

- Các bộ sưu tập ảnh, vi deo và sản phẩm sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường của các nhóm đã được nhóm GV chọn trong tiết học Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường và tiết Cemina thi giữa các nhóm.

d. Tổ chức thực hiện: - GV chủ nhiệm yêu cầu HS của lớp mình chuẩn chỉnh trang phục, ổn định

vị trí, chuẩn bị làm lễ chào cờ.

- Lễ chào cờ. - Bí thư Đoàn trường giới thiệu chương trình. - HS các nhóm thực hiện kế hoạch tuyên truyền qua các sản phẩm đã được chọn - Bí thư Đoàn trường tổng kết lại vấn đề, kêu gọi HS toàn trường cùng hành động vì môi trường bằng những việc làm thiết thực tác động tích cực vào môi trường.

e. Một số hình ảnh trong buổi SHDC theo KH trải nghiệm (Phụ lục 5) 3.5. Đánh giá kết quả các hoạt động trải nghiệm Sau khi thực hiện chương trình trải nghiệm theo chủ đề 6 “hành động vì môi

42

trường”, chúng tôi nhận thấy, mặc dù lần đầu tiên triển khai hoạt động, mọi thứ

đang vô cùng mới mẻ, khó khăn đối với cả cán bộ quản lí lẫn GV và HS, nhưng thông qua những kết quả đạt được có thể đánh giá về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường và của các lớp 10C1, 10C2, 10D1, 10D2 như sau:

- Đối với cán bộ quản lí: Đã lập kế hoạch theo từng chủ đề hoạt động cụ thể rõ ràng, phân công nhiệm vụ cho Đoàn trường, GV chủ nhiệm phụ trách, thời gian tiến hành các chủ đề đã được bố trí phù hợp với các hoạt động, Từ đó giúp GV chủ nhiệm dễ dàng biết được trách nhiệm, vai trò của mình là “cần phải làm gì”, “làm như thế nào”, thực hiện ở đâu” để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng HS của mình, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, định hướng được những phẩm chất, năng lực mà HS có khả năng đạt được khi thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm. Cán bộ quản lí nhà trường cũng rất bám sát để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh, khích lệ, động viên trong các hoạt động trải nghiệm, thu hút các tổ chức, các giáo viên trong trường cùng tham gia vào hoạt động.

- Đối với GV chủ nhiệm và nhóm GV làm đề tài: Đánh giá cao về mức độ thành công của hoạt động trải nghiệm tìm hiểu thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương theo chủ đề “Hành động vì môi trường”. Nhận thấy tính hiệu quả khi phối hợp với các tổ chức và cá nhân trong nhà trường trong hoạt động giáo dục HS.

Nhận thấy sự hứng thú hoạt động của HS khi được đi trải nghiệm thực tế. Nhận thấy các em có sự phát triển rõ rệt về phẩm chất và năng lực. Qua hoạt động trải nghiệm này, GVCN nói riêng và các GV khác nói chung không còn bỡ ngỡ, thiếu tự tin khi đón nhận hoạt động mới mẻ này nữa. Đặc biệt nhóm GV còn tìm thấy niềm vui, sự đam mê và ý nghĩa của nghề giáo khi thấy qua ý tưởng hoạt động trải nghiệm này được HS đón nhận với tâm thế thoải mái, thích thú và tích cực thực hiện.

- Đối với HS các lớp trực tiếp trải nghiệm: Dưới sự hướng dẫn của GV chủ nhiệm cùng nhóm GV làm đề tài, HS lớp 10C1, 10C2, 10D1, 10D2 đã cố gắng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hoạt động trải nghiệm lần này do nhóm GV làm đề tài phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai tổ chức các em đã thực hiện rất tốt, có tính giáo dục sâu sắc, các em tự nhận thấy mình phát triển hơn rất nhiều về nhận thức, phẩm chất và năng lực. Các em nhận thấy hoạt động trải nghiệm như thế này thật sự rất ý nghĩa khi các em có cơ hội có những hành động tích cực tác động vào môi trường tự nhiên ở địa phương mình. Có cơ hội chụp ảnh, quay vi deo để quảng bá và kêu gọi mọi người cùng chung tay xây dựng và bảo vệ quê hương mình.

43

- Đối với HS toàn trường: HS tỏ ra hứng thú với hình thức trải nghiệm SHDC tìm hiểu về thực trạng môi trường địa phương qua bộ sưu tập ảnh, video để tuyên truyền, kêu gọi mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường. Các em đã rất hợp tác, ngồi nghiêm túc theo dõi. Đặc biệt thấy các em rất háo hức khi thấy hình ảnh của quê mình, nhà mình trên màn hình. Tình cảm với quê hương hiện rõ trên nét mặt của các em.

3.6. Hiệu quả của sáng kiến.

3.6.1. Khảo sát về tính hiệu quả

a. Khảo sát học sinh

Sau khi thực hiện hoạt động trải nghiệm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS tại lớp không thực hiện giải pháp (10D3) và lớp một lớp thực nghiệm (10D2) và thu được kết quả như sau:

Phiếu khảo sát HS sau khi hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo chủ đề “ Hành động vì môi trường”

Nội dung kháo sát

Em được học chủ đề “HĐVMT”bằng những hình thức nào? Trên lớp Trên lớp

Lớp 10 D3 (40HS) (Lớp đối chứng) Kết hợp trên lớp và trải nghiệm ở trường Kết hợp trên lớp và trải nghiệm ở địa phương Lớp 10D2(43HS) (Lớp thực nghiệm) Kết hợp trên lớp và trải nghiệm ở trường Kết hợp trên lớp và trải nghiệm ở địa phương

(Có thể lực chọn nhiều phương án đúng với thực tế) 42 42 43 43 43 0

Ít hứng thú Ít hứng thú Rất hứng thú Không hứng thú Rất hứng thú Không hứng thú

20 15 1 2 40 7 Em có hứng thú khi được học trải nghiệm với những hình thức, phương pháp dạy học mà GV đã áp dụng không?

Cần hành động Cần hành động Tích cực hành động Không cần hành động Tích cực hành động Không cần hành động

trường

5 22 15 1 2 40 Qua học tập chủ đề trải nghiêm “HĐVMT” em có nhận thấy mình cần có hành động gì với môi tự nhiên ở địa phương em không?

Ít phát triển Ít phát triển Không phát triển Phát triển nhiều Không phát triển Phát triển nhiều

25 17 0 1 5 37 Em đã được phát triển về phẩm chất và năng lực của bản thân ntn khi học xong chủ đề “HĐVMT”?

- Phiếu đánh giá (phụ lục 6)

44

b. Khảo sát các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường

Sau buổi tuyên truyền trong tiết SHDC, nhóm GV làm đề tài khảo sát tính hiệu quả của sáng kiến qua BGH nhà trường, cán bộ Đoàn trường, 6 giáo viên chủ nhiệm và đại diện ở các địa phương.

- Danh sách xin ý kiến (Phụ lục 7 )

- Kết quả khảo sát đánh giá và nhận xét của đại diện các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nhà trường.

ĐÁNH GIÁ

TT

NỘI DUNG KHẢO SÁT

1. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm 2. Kế hoạch tổ chức của nhóm GV 3. Ý thức, thái độ của HS 4. Hiệu quả công việc

Chưa đạt 0 0 0 0

Đạt 0 0 0 0

Khá 0 0 0 0

Tốt 16 16 16 16

- Phiếu khảo sát ý kiến về hoạt động trải nghiệm theo chủ đề “Hành động vì

môi trường” (Phụ lục 8).

c. Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát về tính hiệu quả.

Thông qua việc khảo sát về tính hiệu quả của hoạt động tổ chức trải nghiệm để phát triển phẩm chất và năng lực cho HS đã thấy được những hoạt động này mang nhiều lợi ích. HS được học tập bằng hình thức kết hợp trên lớp với trải nghiệm thì thái độ tiếp cận của các em sẽ rất hứng thú với nội dung môn học giáo dục, đồng thời các em được phát triển thêm về phẩm chất và năng lực của bản thân.

45

Thông qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn cho thấy các em HS rất hứng thú với hoạt động, bộc lộ được nhiều năng khiếu vốn có của các em như: thuyết trình, hội họa, diễn xuất, kể cả những hoạt động công ích góp sức mình vào bảo vệ môi trường. Sự sáng tạo và năng lực của các em dược thể hiện và phát huy một cách tích cực. Các em biết đoàn kết, hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Quan trọng hơn cả là đã đánh thức được nhiều phẩm chất đáng quý trong các em như: yêu quê hương, nhân ái, sống trách nhiệm…điều đó là cả một sự thành công. Các em đã bày tỏ những suy nghĩ, cảm xúc của mình về ý nghĩa và hiệu qủa qua lần trải nghiệm. Em Trần Thị Hoài lớp 10C1 viết “Tiến hành trải nghiệm với nhiều hoạt động bổ ích đã giúp cho em hiểu hơn về nguồn nước mà mình sử dụng hàng ngày. Từ một nguồn nước trong lành, con người có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhưng giờ đây nó đang ngày càng ô nhiễm bởi chính con người tạo ra. Chúng em được tìm hiểu các tác nhân mà ô nhiễm nguồn nước thông qua phỏng vấn các hộ dân tại địa phận xã nhà và đã trực tiếp đến tận nơi để có thể biết được và ghi nhận những hình ảnh mà con người đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Qua hoạt động trải nghiệm lần này, bản thân em đã rút ra được nhiều bài học cho bản thân về trách nhiệm của mình đối với môi trường: Cần trân trọng nguồn tntn quý giá là nguồn nước, có ý thức trong việc bảo vệ nguồn nước từ đó tuyên truyền đến mọi người mọi nhà để có thể chung tay bảo vệ ngôi nhà thiên nhiên của chúng

ta”. Em Nguyễn Thị Thuỷ Na - lớp 10 C2 chia sẻ: “Cuộc đời học sinh, điều thú vị nhất đó là được trải nghiệm, được làm việc và được cùng bạn bè tự do, thỏa sức sáng tạo ,cháy hết mình với cái gọi là “đam mê”. Chính vì thế mà đối với em, hoạt động trải nghiệm này mang đến rất nhiều lợi ích. Em có được cơ hội tiếp cận, làm việc gắn kết tình bạn bè, được học hỏi ở các bạn nhiều kiến thức bổ ích, nhận được sự tín nhiệm và những lời góp ý chân thành, yêu thương từ bạn bè và thầy cô. Đặc biệt, em thấy ở mình có sự “lớn lên” trưởng thành hơn cả trong suy nghĩ và hành động. Bởi thông qua hoạt động trải nghiệm này, em cải thiện được kĩ năng làm việc nhóm, học được cách lắng nghe ý kiến, lời góp ý của mọi người. Học được cách tự tin hơn trong giao tiếp, rèn luyện sự kiên nhẫn cần cù. Hình thành cho em năng lực quan sát vào thực tế, thấu hiểu được những khó khăn, thách thức trong cuộc sống đời thường, nhận biết nhiều kĩ năng bổ ích để áp dụng vào cuộc sống. Đó chính là những trải nghiệm mang đến những giá trị tinh thần, thể chất to lớn trong hành trình trải nghiệm của chúng em. Còn đây là chia sẻ của em Nguyễn Thị Cẩm Tú - 10 D1: “Em thấy đây là một hình thức học tập thú vị và bổ ích cho các bạn học sinh. Đó cũng là một phương pháp học mới và nên được áp dụng thường xuyên bởi phương pháp học tập này không chỉ giúp học sinh có hứng thú với bài học mà còn là cơ sở, là nền tảng tạo cơ hội cho học sinh thực hành trong lối sống thường nhật hằng ngày. Và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp này cũng hình thành cho em năng lực giao tiếp,tự tin và chia sẻ ý kiến trước đám đông mà trước nay em chưa từng có.Ngoài ra hoạt động này còn giúp em trau dồi kĩ năng làm việc nhóm,biết hợp tác và rèn luyện phẩm chất biết nhận xét người khác”. Hồng Ánh - 10D2 cũng chia sẻ: “Đi trải nghiệm thực tế về môi trường ở địa phương, thật sự là một tiếp cận mới mẻ và thực tế đối và em và tất cả mọi người. Chuyến đi đã giúp chúng em có thêm hiểu biết các kiến thức mới mẻ. Đối với em, chuyến đi không chỉ có thế, mà còn mở cho em 1 cái nhìn đầy thực tế về cuộc sống xung quanh, cũng như từ đó để rút những bài học, kinh nghiệm quý giá, đặc biệt là về môi trường. Chuyến đi thú vị và bổ ích này đã giúp em có thêm nhiều vốn sống cũng như động lực để phát triển bản thân trong học tập cũng như cuộc sống của mình”

Đánh giá về hoạt động trải nghiệm của nhóm GV làm đề tài và các lớp 10C1, 10C2, 10D1, 10D2, các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các tổ chức đều có ý kiến cho rằng kế hoạch tổ chức của GV tương đối bài bản, khoa học,có tính giáo dục cao; ý thức thái độ của HS khi tham gia rất tích cực, nghiêm túc, phấn khởi, trách nhiệm cao. Hiệu quả công việc các em thực hiện nhìn chung cao, đạt yêu cầu mà GV đưa ra.

46

Như vậy, kết quả trên cho thấy việc tổ chức trải nghiệm cho HS là một hoạt động rất cần thiết và quan trọng. Đó thực sự là hình thức giáo dục gắn lí thuyết với thực hành, gắn kiến thức với năng lực, gắn nhà trường với địa phương. Với kết quả này, chúng tôi có thể khẳng định rằng đề tài “Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với chủ đề hành động vì môi trường” đã góp phần vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo duc, góp phần thực hiện thành công Chương GDPT mới 2018 của Nhà trường.

3.6.2. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi

Bên cạnh khảo sát tính hiệu quả của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát

về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. Kết quả thu được như sau:

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC

GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

a. Mục đích khảo sát - Thu thập được những ý kiến đánh giá về vấn đề mà chúng tôi đang triển khai có thực sự cấp thiết với vấn đề nghiên cứu và những hoạt động đó có tính khả thi với mục tiêu của đề tài đưa ra hay không.

- Giúp các cấp ngành có cơ sở để đánh giá về tính hiệu quả, tính cấp thiết,

tính khả thi của vấn đề mà đề tài đã thực hiện. b. Nội dung và phương pháp khảo sát b1. Nội dung khảo sát (Phụ lục 9) b.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Phương pháp được sử dụng: Trao đổi bằng đặt câu hỏi thông qua phần mềm

Google form.

- Có 4 mức độ:

+ Tính cấp thiết: không cấp thiết, ít cấp thiết, cấp thiết, rất cấp thiết + Tính khả thi: Không khả thi, ít khả thi, khả thi, rất khả thi - Tính điểm trung bình theo phần mềm: Google form c. Đối tượng khảo sát - Tổng hợp các đối tượng khảo sát: Tính cấp thiết

TT ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG

GV 1 63

HS (10A1, 10A2, 10B, 10C1, 10C2, 10C3, 10D1, 10D2) 2 334

Đại diện địa phương 3 12

Tổng số 409

- Tổng hợp các đối tượng khảo sát: Tính khả thi

TT ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG

GV 1 63

2 356

HS (10A1, 10A2, 10B, 10C1, 10C2, 10C3, 10D1, 10D2, 1/2 10C4)

Đại diện địa phương 3 12

47

Tổng số 431

d. Kết quả khảo sát

d.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

- Link khảo sát tính cấp thiết: https://forms.gle/V21rFBrDota8YDzX7

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

212/409 Rất cấp thiết (51,8%)

179/409 Cấp thiết 1 Tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "môi trường đất" ở xã Thanh Xuân - huyện Thanh Chương trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường". (43,8%)

7/409 Ít cấp thiết (1,7%)

11/409

Không cấp thiết (2,7%)

230/409 Rất cấp thiết (56,2%)

170/409 Cấp thiết Tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "nguồn nước" ở xã Thanh Giang - huyện Thanh Chương trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" . (41,6%) 2 4/409 Ít cấp thiết (1%)

5/409

Không cấp thiết (1,2%)

216/409 Rất cấp thiết (52,8%)

174/409 Cấp thiết Tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "chất lượng không khí" ở xã Thanh Lâm - huyện Thanh Chương trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" . (42,5%) 3 11/409 Ít cấp thiết (2,7%)

8/409

48

Không cấp thiết (2%)

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

221/409 Rất cấp thiết (54%)

170/409 Cấp thiết Tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "đa dạng sinh học" ở xã Thanh Mai - huyện Thanh Chương trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" . (41,6%) 4 9/409 Ít cấp thiết (2,2%)

9/409

Không cấp thiết (2,9%)

- Đánh giá: Qua bảng khảo sát về tính cấp thiết chúng ta thấy, các hoạt động trải nghiệm của giải pháp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS thực sự cấp thiết đối với vấn đề mà các tác giả đang nghiên cứu. Có khoảng trên 95% ý kiến cho rằng cấp thiết và rất cấp thiết cần được tiến hành. Những con số này đã chứng minh được rằng những hoạt động mà chúng tôi thực hiện có ý nghĩa vô cùng lớn và chúng tôi đang đi đúng hướng trong việc giáo dục cho HS thông qua hình thức trải nghiệm. Đó chính là động lực để tôi tiếp tục nghiên cứu thêm nhiều giải pháp trong những năm tiếp theo.

- Hình ảnh từ phần mềm Google form: (Phụ lục 10)

d.2. Tính khả thi của giải pháp - Link khảo sát tính khả thi của đề tài: https://forms.gle/cA5y56tLhxXwoLSs8

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

Rất Khả thi

226/431 (52,4%)

Hoạt động khảo sát thực tế và làm bộ sưu tập ảnh, clip tìm hiểu môi trường tự nhiên tại đại phương đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh Khả thi

185/431 (42,9%)

1 Ít khả thi

14/431 (3,2%)

49

Không khả thi 6/431 (1,4%)

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

Rất Khả thi

242/431 (56,1%) Hoạt động “Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường tự nhiên” đối với việc giáo dục nâng cao phẩm chất và năng lực cho HS. Khả thi

170/431 (39,4%) 2 Ít khả thi

11/431 (2,6%)

Không khả thi 8/431 (1,9%)

Rất Khả thi

238/431 (55,2%)

Khả thi Hoạt động tổ chức Cemina thi giữa các nhóm theo chủ đề “Hành động vì môi trường” đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. 173/431 (40,1%) 3 Ít khả thi

14/431 (3,2%)

Không khả thi 6/431 (1,4%)

Rất Khả thi

260/431 (60,3%)

Khả thi

156/431 (36,2%) 4 Ít khả thi

8/431 (1,9%) Hoạt động tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên trong tiết sinh hoạt dưới cờ (qua bộ sưu tập ảnh, clip tìm hiểu môi trường tự nhiên tại địa phương và các sản phẩm sáng tác truyền thông điệp bảo vệ môi trường) đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.

Không khả thi 7/431 (1,6%)

- Đánh giá: Về tính khả thi, theo khảo sát hầu hết các ý kiến cho rằng những hoạt động mà tác giả đã tiến hành đều có tính khả thi và rất khả thi trung bình trên 95% đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Để có thể khẳng định giải pháp trên có tính khả thi và rất khả thi, là bởi vì những người được tác giả hỏi ý kiến đều là đối tượng sinh sống và làm việc rất lâu tại địa phương, và 4 lớp HS trực tiếp hoạt động. Do đó tính xác thực khách quan của khảo sát là khá cao. Và điều đó cũng giúp chúng tôi nhận thấy những hoạt động của mình là đúng đắn và có ý nghĩa.

50

- Hình ảnh từ phần mềm Google form: (Phụ lục 11)

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Kết luận

Trong sự phát triển của xã hội hiện nay, cùng với mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 việc giáo dục phẩm chất và năng lực cho HS thực sự rất cần thiết. Việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho HS thông qua quá trình dạy học và giáo dục thực tiễn không chỉ mang lại lợi ích về kiến thức mà còn giúp các em sớm có ý thức để làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội.

Chính vì thế, việc tổ chức các HĐTNHN luôn được các trường học quan tâm, chú trọng để rèn luyện kỹ năng sống cho HS. Hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp hình thành kiến thức mới mà quan trọng hơn là tạo cho học sinh có niềm say mê tìm hiểu, thích khám phá và biết cách lĩnh hội những kiến thức mới, cách hình thành kĩ năng mới. Ngoài ra nó còn giúp học sinh thấu hiểu ý nghĩa của sự lao động, sáng tạo khi làm ra một sản phẩm nào đó.Các HĐTNHN đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục HS, mang đến cho các em một môi trường học tập năng động, tích cực. Thông qua các hoạt động này, HS sẽ được phát triển trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo, đồng thời phát huy sự thông minh, nhanh nhạy, khéo léo. Từ đó, rèn luyện cho HS lối sống hoà đồng, gắn bó, đoàn kết, cộng sự trong công việc.

Với đề tài này giúp các em có được những nhận thức đầy đủ về những hậu quả mà ô nhiễm trường để lại cũng như giúp các em thấy được chỉ cần mỗi người dân có ý thức và tự giác hành động trong bảo vệ môi trường sẽ cho một môi trường luôn luôn sạch đẹp. Đây là cách làm tuy nhỏ nhưng đã đem lại hiệu quả tương đối cao.Vì nó góp phần giáo dục học sinh ý thức bảo vệ và giữ gìn môi trường trong trường học cũng như trong gia đình, địa phương và xã hội, góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp, làm cho môi trường sống ở địa phương trong lành, phát triển.

51

Tóm lại, việc kết hợp dạy học trên lớp và tổ chức trải nghiệm thực tế đã mang lại một kết quả tích cực trong dạy học nói chung và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nói riêng. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của xã hội và là hành vi đạo đức nó gắn liền với nhau. Nếu môi trường trong lành sẽ tạo điều kiện cho học sinh phấn khởi học tập, phát huy mọi tiềm năng tư duy, ngược lại nếu môi trường xung quanh bị ô nhiễm sẽ tác động ảnh hưởng xấu đến học sinh về nhiều mặt dẫn đến chất lượng giáo dục có thể giảm sút. Chính vì thế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh là cần thiết, nhưng phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội cũng như gắn trải nghiệm thực tế với lí thuyết được giảng dạy hàng ngày. Phải có đầy đủ những yếu tố này thì việc giáo dục ý thức các em sẽ có hiệu quả hơn .

2. Kiến nghị

Nhận thấy hiệu quả giáo dục của việc tổ chức cho HS học tập gắn liền với

trải nghiệm thực tiễn là khá tốt nên chúng tôi mạnh dạn kiến nghị:

*Về phía nhà trường

- Tạo điều kiện cho bộ môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được thường xuyên trải nghiệm thực tế để rèn luyện và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nói riêng và các giá trị đạo đức, văn hoá ứng xử khác nói chung cho các em.

-Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua về môi trường, về gia đình, về văn hoá ứng xử, bình đẳng giới… khác cho các em tham gia. Tạo điều kiên cho các em phát triển phẩm chất và năng lực của bản thân.

- Tất cả giáo viên đều phải giáo dục các em chứ không phải là nhiệm vụ của

riêng ai.

- Có thể áp dụng và triển khai ở mỗi học sinh các khối lớp vì đây là một cách làm không quá khó và nó gần gũi với chúng ta, với các em học sinh, không đòi hỏi yêu cầu gì cao và cơ sở vật chất gì tốn kém cho việc làm trên .

*Về phía Đoàn Thanh niên các xã

Thực hiện chương trình “Chủ nhật xanh” gắn liền với việc dọn dẹp môi trường ở từng địa phương cần được thường xuyên, có giải pháp cho các em tuyên truyền các biện pháp bảo vệ môi trường đến tận khu dân cư từ đó thay đổi nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường.

Trên đây là những kinh nghiệm của chúng tôi trong qua trình tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm thực tế tại địa phương để nhằm giáo dục bảo vệ môi trường cho các em. Đề tài có thể được coi là bài học kinh nghiệm cho những giáo viên giảng dạy bộ môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nói riêng và các môn học khác nói chung khi tiến hành tích hợp cho học sinh trải nghiệm sáng tạo để nhằm phát triển các phẩm chất năng lực một cách toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đề tài còn gặp không ít thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể nhân rộng và áp dụng thực hiện trong các hoạt động giáo dục.

52

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chương trình GDPT 2018 - Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải

nghiệm hướng nghiệp - Bộ GD&ĐT

2. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT

3. Nguyễn Dục Quang (tổng chủ biên) – Hoạt động trải nghiệm, hướng

nghiệp 10 – NXB Đại học Huế 2022

4. Nguyễn Dục Quang (tổng chủ biên) – Sách GV- Hoạt động trải nghiệm,

hướng nghiệp 10 – NXB Đại học Huế 2022

5. Bài viết của Đinh Thuỳ Dung: https://luatduonggia.vn/suy-giam-da-dang-

sinh-hoc-la-gi-nguyen-nhan-bien-phap-han-che-mat-da-dang-sinh-hoc/

6.http://vacne.org.vn/-thiennhienmoitruong-vn-o-nhiem-moi-truong-dang-

anh-huong-nghiem-trong-den-da-dang-sinh-hoc-va-suc-khoe-con-nguoi- cid320399.html

7.http://laichau.edu.vn/thcsmuongcang/tin-tuc-su-kien/cac-hinh-thuc-to-chuc-

hoat-dong-trai-nghiem-sang-tao-trong-n.html

8. http://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet?Id=546

9.https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_m%C3%B4i_t

53

r%C6%B0%E1%BB%9Dng

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Một số hình ảnh minh chứng các nhóm HS sáng tác thông điệp

- Vẽ tranh:

54

- Tái chế

55

- Phóng sự: Chiến binh thầm lặng:

H.a trong phóng sự của nhóm Thanh Xuân - 10C1: Chị Phan Thị Hường - CBNN xã, người đã vận động, giúp đỡ nhân dân chuyển đổi mô hình sang canh tác bí xanh và ngô ngọt.

56

Phụ lục 2: Một số hình ảnh khảo sát thực tế của các em HS

57

Phụ lục 3: Bảng tổng hợp kết quả báo cáo sản phẩm của các nhóm từng lớp.

Lớp Nhóm Điểm

Tìm hiểu môi trường đất ở Thanh Xuân 10

Tìm hiểu nguồn nước ở Thanh Giang 10 Lớp 10C1 Tìm hiểu chất lượng không khí ở Thanh Lâm 9

Tìm hiểu đa dạng sinh học ở Thanh Mai 8.5

Tìm hiểu môi trường đất ở Thanh Xuân 8

Tìm hiểu nguồn nước ở Thanh Giang 9,5 Lớp 10C2 Tìm hiểu chất lượng không khí ở Thanh Lâm 8

Tìm hiểu đa dạng sinh học ở Thanh Mai 9

Tìm hiểu môi trường đất ở Thanh Xuân 10

Tìm hiểu nguồn nước ở Thanh Giang 9 Lớp 10D1 Tìm hiểu chất lượng không khí ở Thanh Lâm 10

Tìm hiểu đa dạng sinh học ở Thanh Mai 8

Tìm hiểu môi trường đất ở Thanh Xuân 9

Tìm hiểu nguồn nước ở Thanh Giang 8 Lớp 10D2 Tìm hiểu chất lượng không khí ở Thanh Lâm 9

Tìm hiểu đa dạng sinh học ở Thanh Mai 8

58

Phụ lục 4: Một số bộ sưu tập ảnh của HS:

59

Phụ lục 5: Một số hình ảnh trong buổi SHDC theo KH trải nghiệm:

60

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

Phụ lục 6: Phiếu khảo sát HS sau khi hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo chủ đề “ Hành động vì môi trường”

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

PHIẾU KHẢO SÁT HĐTNHN THEO CHỦ ĐỀ

"HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG"

Họ tên HS…………………………………………………………..……………….………..

Lớp……………………………………………………………………………….…………….

Trường…………………………………………………………………………………………

lựa

Hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “X” vào các ô phù hợp với chọn của em

chủ

Chủ yếu trên lớp Kết hợp trên lớp và trải nghiệm ở trường đề học Em được “HĐVMT”bằng những hình thức nào? Kết hợp trên lớp và trải nghiệm ở địa phương

(Có thể lựa chọn nhiều phương án đúng với thực tế)

Hứng thú Rất hứng thú Không hứng thú

Em có hứng thú khi được học trải nghiệm với những hình thức, phương pháp dạy học mà GV đã áp dụng không?

cần Cần hành động Không hành động Tích cực hành động

Qua học tập chủ đề trải nghiêm “HĐVMT” em có nhận thấy mình cần có hành động gì với môi trường tự nhiên ở địa phương em không?

phát triển Ít phát triển Không triển Phát nhiều

61

Em đã được phát triển về phẩm chất và năng lực của bản thân ntn khi học xong chủ đề “HĐVMT”?

Phụ lục 7: Danh sách xin ý kiến đánh giá của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường

TT Họ và tên Chức vụ

1 Thầy: Lê Văn Thành Hiệu trưởng

2 Cô: Võ Thị Thanh Hải P.Hiệu trưởng

3 Cô: Phan Thị Hải Lý P.Hiệu trưởng

4 Thầy: Phan Văn Ngọ P.Hiệu trưởng

5 Thầy: Nguyễn Đình Linh BT Đoàn trường

6 Cô: Trần Thị Thanh Mai P.BT Đoàn trường

7 Cô: Tô Thị Linh P.BT Đoàn trường

8 Thầy: Phạm Viết Ngọc Chủ nhiệm lớp 10A1

9 Cô: Nguyễn Thị Hoà Chủ nhiệm lớp 10B

10 Cô: Nguyễn Thị Vân Chủ nhiệm lớp 10A2

11 Thầy: Trần Xuân Hoàng Chủ nhiệm lớp 10D1

12 Cô: Trần Thị Thanh Chủ nhiệm lớp 10D2

13 Anh: Trần Đình Thơ P.CT UBND Xã Thanh Giang

14 Anh: Nguyễn Văn Minh P.CT UBND Xã Thanh Xuân

15 Chị: Bùi Thị Thắm BT Đoàn xã Thanh Mai

62

16 Anh: Nguyễn Văn Thanh CT Xã Thanh Lâm

Phụ lục 8. Phiếu khảo sát ý kiến về hoạt động trải nghiệm theo chủ đề

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

“Hành động vì môi trường”

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ HĐTNHN THEO CHỦ ĐỀ

"HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG"

1. Họ và tên người được khảo sát: ……………………………………….

2. Hoạt động trải nghiệm:

3. Kết quả khảo sát:

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ

TT NỘI DUNG KHẢO SÁT

Nhận xét Đánh giá (Chưa đạt, Đạt, Khá, Tốt

5.

Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm

6.

Kế hoạch tổ chức của GV

7. Ý thức, thái độ của HS

8. Hiệu quả công việc

63

Người nhận xét, đánh giá

Phụ lục 9. Nội dung khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi

- Tính cấp thiết

Khảo sát vấn đề này chúng tôi đã đưa ra 4 câu hỏi

Câu 1. Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "môi trường đất" ở xã Thanh Xuân - huyện Thanh Chương có thật sự cấp thiết trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" không?

Câu 2. Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "nguồn nước" ở xã Thanh Giang - huyện Thanh Chương có thật sự cấp thiết trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" không?

Câu 3. Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "chất lượng không khí" ở xã Thanh Lâm - huyện Thanh Chương có thật sự cấp thiết trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" không?

Câu 4. Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm tìm hiểu "đa dạng sinh học" ở xã Thanh Mai - huyện Thanh Chương có thật sự cấp thiết trong việc giáo dục cho học sinh chủ đề "Hành động vì môi trường" không?

- Tính khả thi

Khảo sát tính khả thi chúng tôi cũng sử dụng 4 câu hỏi sau:

Câu 1. Hoạt động khảo sát thực tế và làm bộ sưu tập ảnh, clip tìm hiểu môi trường tự nhiên tại đại phương, đã thực hiện, theo anh (chị) có khả thi đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh không?

Câu 2. Hoạt động “Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường tự nhiên” đã thực hiện, theo anh (chị) có khả thi đối với việc giáo dục nâng cao phẩm chất và năng lực cho HS hay không?

Câu 3. Hoạt động tổ chức Cemina thi giữa các nhóm theo chủ đề “Hành động vì môi trường” đã thực hiện, theo anh (chị) có khả thi đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh không?

64

Câu 4. Hoạt động tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên trong tiết sinh hoạt dưới cờ (qua bộ sưu tập ảnh, clip tìm hiểu môi trường tự nhiên tại địa phương và các sản phẩm sáng tác truyền thông điệp bảo vệ môi trường) đã thực hiện, theo anh (chị) có khả thi đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh không?

Phụ lục 10. Hình ảnh khảo sát từ phần mềm Google form: Tính cấp thiết

65

Phụ lục 11. Hình ảnh khảo sát từ phần mềm Google form: Tính khả thi

66