SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
=== ===
Lĩnh vực: VẬT LÝ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIM HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC BÀI “LỰC MA SÁT” - VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
NĂM HỌC: 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
=== ===
Lĩnh vực: VẬT LÝ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHIM HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC BÀI “LỰC MA SÁT” - VẬT LÝ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Nhóm tác giả:
1. Nguyễn Khánh Tân
2. Lê Tùng Lâm
3. Trần Cao Cường
Đơn vị công tác: Trường THPT Hà Huy Tập
Thành phố Vinh – Nghệ An
Số điện thoại: 0918.506.855
NĂM HỌC: 2022 - 2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Tính mới của đề tài 3
6. Cấu trúc của sáng kiến 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5
5
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng phim học tập trong việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT
1.1. Cơ sở lí luận 5
1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 5
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề 6
1.1.3. Các biện pháp bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS 9
1.1.4. Phim học tập và các bước xây dựng phim học tập 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh 12
1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên 13
1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 15
16
Chương 2. Xây dựng hệ thống phim học tập và thiết kế kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ cho học sinh THPT
2.1. Quy trình xây dựng PHT bài “Lực ma sát” – Vật lí 10 16
17
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học sử dụng phim học tập để phát triển NL GQVĐ cho học sinh THPT qua bài Lực ma sát – Vật lí 10.
2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS 24
24
2.3.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của NLGQVĐ bài “Lực ma sát”
2.3.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá NLTH 26
2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 28
2.4.1. Mục đích khảo sát 28
2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 28
2.4.3. Đối tượng khảo sát 29
29
2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 31
3.1. Mục đích thực nghiệm 31
3.2. Nội dung thực nghiệm 31
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 31
3.4. Phương pháp thực nghiệm 31
3.5. Kết quả thực nghiệm 32
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS 32
3.5.2. Kết quả thông qua thống kê biểu hiện NLNLGQVĐ 34
3.6. Kết luận thực nghiệm 35
PHẦN III. KẾT LUẬN 36
3.1. Kết luận 36
3.2. Hướng phát triển của đề tài 36
3.3. Đề xuất, kiến nghị 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
PHỤ LỤC 39 - 48
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Nội dung Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Trung học phổ thông THPT
Hà Huy Tập HHT
Lê Viết Thuật LVT
Đô Lương 1 ĐL1
Giải quyết vấn đề GQVĐ
Đối chứng ĐC
Thực nghiệm ThN
Dạy học DH
Năng lực NL
Sách giáo khoa SGK
Phương pháp dạy học PPDH
Phim học tập PHT
Học tập HT
Vấn đề VĐ
Giải quyết GQ
Đánh giá ĐG
Thí nghiệm TN
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tri thức là thước đo của một xã hội thịnh vượng và phát triển. Với đòi hỏi của tiến bộ xã hội và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống giáo dục phổ thông đã và đang có nhiều thay đổi đáng kể cả về nội dung và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà chúng ta vẫn đang phải đối mặt đó là tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn của những kiến thức phổ thông cũng như tính chủ động, sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề của người học còn nhiều hạn chế. Kiến thức vật lý phổ thông là những kiến thức gần gũi nhất, cần thiết nhất cho mọi người, mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội. Đó là những gì thực sự hữu ích cho người học khi họ bắt nhịp vào cuộc sống. Để đạt được điều đó, cần có sự thay đổi mạnh mẽ về chương trình, về cách thức tổ chức dạy học, về sử dụng các phương tiện dạy học, ... trong đó, việc xây dựng và sử dụng các phim học tập có nội dung thực tiễn phù hợp với mục tiêu dạy học. Phim học tập có nội dung thực tiễn, đặc biệt là các phim tạo tình huống sẽ giúp rèn cho học sinh có đầu óc phân tích, phê phán, kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết để họ hiểu kiến thức sâu sắc hơn, ghi nhớ dễ dàng hơn, học đỡ nhàn chán, nặng nề hơn. Vai trò của tình huống vật lý từ lâu đã được thừa nhận, tuy nhiên thực tế dạy học hiện nay cho thấy giáo viên còn lúng túng trong việc xây dựng và sử dụng các tình huống vật lý, hơn nữa, việc khai thác các tình huống vật lý còn chưa thật tốt dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao.
Trong các văn kiện chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Nhà nước về giáo dục và đào tạo thì bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của người học là một trong những định hướng xuyên suốt và nhất quán. Nghị quyết 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng (NQ 29/NQ-TW), Quốc hội (NQ 88/2014/QH13) và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 404/QĐ-TTg), chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, …Những chỉ đạo này xuất phát từ nhu cầu tất yếu để đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội. Do đó, bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là một công việc cực kì quan trọng trong các nhà trường phổ thông.
1
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đề cập đến sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học vật lý như sử dụng các vật thật, thiết bị thí
nghiệm, các mô hình vật chất như mô hình máy biến thế, động cơ điện, mô hình máy phát điện, các bản vẽ sẵn, máy vi tính, các video clip, phần mềm dạy học và phim học tập, .... Phim học tập giúp đưa thế giới tự nhiên vào lớp học. Với các phim học tập được xây dựng, lựa chọn kĩ lưỡng sẽ tạo điều kiện cho học sinh có thể quan sát được các hiện tượng với tốc độ mong muốn, thậm chí có thể dừng lại các hiện tượng đó để quan sát kĩ hơn. Nhờ vào khả năng đồ họa, kết hợp hài hoà với tín hiệu âm thanh và sự thuyết minh phim, phim học tập không những tạo được ở học sinh những biểu tượng tốt hơn về đối tượng nghiên cứu mà còn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của phương tiện dạy học. Ngoài ra, phim học tập có thể sử dụng được ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, ở trong và ngoài lớp học, do vậy nó hỗ trợ tốt cho việc phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp. Có thể nói việc sử dụng phim học tập vào dạy học đóng vai trò quan trọng trong phát triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng.
1.2. Cơ học cổ điển nghiên cứu vật thể chịu tác dụng của lực cũng như trạng thái chuyển động của chúng. Các trạng thái đứng yên & chuyển động là phổ biến trong mọi hiện tượng của đời sống và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Điều này cho phép giáo viên có thể xây dựng và sử dụng phim trong tổ chức các hoạt động học gắn với thực tiễn.
Lực ma sát là loại lực cơ học mà học sinh đã gặp thường xuyên, tiếp cận thường xuyên nhưng ít để ý tới. Do đó, khi GV xây dựng kịch bản phim cũng dễ dàng, mà HS khi xem các phim học tập về nội dung này cũng thấy gần gũi, có những vấn đề vừa gần gũi lại chưa từng lí giải; điều này giúp kích thích hứng thú của HS, đi tìm câu trả lời.
Với ý tưởng đó, trong phạm vi của mình, nhóm tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh” để dần dần khích lệ học sinh hứng thú với môn Vật lí và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
Đề tài triển khai nghiên cứu ở học sinh khối 10, gồm:
2
2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực giải quyết vấn đề (NL GQVĐ) cho học sinh THPT. - Các biện pháp phát triển NL GQVĐ cho học sinh. - Xây dựng nội dung bài Lực ma sát –Vật lí 10. 2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu - Trường THPT Hà Huy Tập – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T1 là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10A1 là khách thể đối chứng. - Trường THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10T2 là khách thể đối chứng.
- Trường THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương – Tỉnh Nghệ An: HS lớp 10T1 là khách thể thực nghiệm; HS lớp 10T2 là khách thể đối chứng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng phim học tập và đề xuất các biện pháp phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh THPT thông qua dạy bài Lực ma sát – Vật lí 10.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Điều tra thực trạng sử dụng phương tiện dạy học môn Vật lí và năng lực giải quyết vấn đề môn Vật lý của học sinh THPT ở Trường THPT Hà Huy Tập; THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh – Nghệ An; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương - Nghệ An.
- Đề xuất phương pháp dạy học sử dụng phim học tập nhằm hình thành và phát triển năng giải quyết vấn đề học cho học sinh THPT.
- Xây dựng phim học tập và kế hoạch dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu điều tra về thực trạng dạy học bằng phim học tập để phát triển NL GQVĐ (đối với giáo viên) và về NL GQVĐ của học sinh (đối với học sinh); quan sát sư phạm, dự giờ giảng để đánh giá thực trạng dạy học theo hướng sử dụng phim học tập để phát triển NL GQVĐ môn Vật lí ở trường THPT.
- Thăm dò ý kiến học sinh về năng lực giải quyết vấn đề sau khi học xong các tiết học vận dụng biện pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề mà đề tài đưa ra.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Lớp thực nghiệm: tổ chức học tập bằng kế hoạch bài dạy có sử dụng phim
học tập. Lớp đối chứng: tổ chức dạy học theo phương pháp truyền thống.
4.4. Phương pháp toán thống kê
3
- Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm.
5. Tính mới của đề tài
- Điều tra, làm rõ được thực trạng dạy giải quyết vấn đề và năng lực giải quyết vấn đề học của học sinh THPT ở các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể: Trường THPT Hà Huy Tập, Trường THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương.
- Đề xuất được biện pháp dạy học phát triển NL GQVĐ của học sinh.
- Xây dựng được hệ thống phim học tập và kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lí 10 theo hướng phát triển NL (cv 5512).
- Thiết kế được bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học phổ thông. Bộ công cụ này góp phần để học sinh tự đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề của bản thân hoặc giáo viên sử dụng để đánh giá học sinh; Từ đó, học sinh có hướng điều chỉnh biện pháp học tập phù hợp hơn để rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, giáo viên có hướng điều chỉnh cách dạy để giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
6. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2. Xây dựng hế thống phim học tập và đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT.
4
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng phim học tập trong việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Kiểu dạy học đặt việc học vào giải quyết các vấn đề trong thế giới thực, gắn việc học với một tình huống, một dự án,…đã sớm được các nhà giáo dục trên thế giới nghiên cứu và thực hiện.
Bắt đầu từ 1960, Woods D.R., Hrymak A.N. , Robert R. Marshall, Philip E. Wood, Cameron M. Crowe, Terrence W. Hoffman, Joseph D. Wright, Paul A. Taylor, Kimberly A. Woodhouse, C.G. Kyle Bouchard đã thực hiện một dự án nghiên cứu về các phương pháp hiệu quả để phát triển NL GQVĐ cho HS. Các nghiên cứu trong dự án đã chỉ ra mười hai đặc điểm của NL GQVĐ.
Những năm cuối thế kỷ XX, từ những lí luận có được, các nghiên cứu chuyển sang hướng xây dựng và sử dụng tình huống trong việc đào tạo ở nhiều ngành nghề. Điển hình là các nghiên cứu về xây dựng và sử dụng tình huống trong dạy học ở Mỹ và Hà Lan như Van De L.F.A., Barendse G.W.J.(1993), Dolman D.(1994), Woods D.R.(1994), Gilbert A. and Foster S.F. (1997), Ooms Ir.G.G.H.(2000),…
Theo các nhà giáo dục trên thế giới, dạy học phát triển NL GQVĐ giúp HS trở thành những người có tư duy phản biện và linh hoạt, có thể sử dụng kiến thức để hành động. Chính vì vậy, đến đầu thế kỷ XXI, giáo dục không chỉ còn là mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng cho người học, mà bồi dưỡng năng lực mới là mục tiêu giáo dục của các quốc gia. Rất nhiều nghiên cứu liên quan đến dạy học năng lực được các tổ chức tiến hành, như: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế của các nước phát triển hàng đầu thế giới (OECD) nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cho khung năng lực chung (từ năm 2000); Cơ quan quản lý chương trình giảng dạy, đánh giá và báo cáo của Úc (ACARA) nghiên cứu lý thuyết và các khung chương trình về NL GQVĐ, làm cơ sở vận dụng cho giáo dục định hướng phát triển năng lực.
5
Ở Việt Nam, hàng loạt các công trình nghiên cứu về DH định hướng phát triển NL, trong đó có NL GQVĐ cho người học được triển khai nghiên cứu nhiều, cả về phương diện lý thuyết lẫn ứng dụng thực tiễn. Ví dụ như: Nguyễn Thị Lan Phương (2014), “Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá NL GQVĐ của HS phổ thông”, Tạp chí khoa học GD, (111), tr. 1-6; Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng Xuân Chưởng (2015), “Xây dựng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS phổ thông”, Tạp chí khoa học Giáo dục, (114), tr. 21-24; Nguyễn Xuân Thành (2003), Xây dựng phần mềm phân tích Video và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học các quá trình cơ học biến đổi nhanh theo quan điểm lý luận dạy học hiện đại, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội; Trần Ngọc Thắng,
Năng lực giải quyết vấn đề được biểu hiện cụ thể: - Phân tích được tình huống trong học tập và cuộc sống; Phát hiện vấn đề
- Thu thập thông tin và làm rõ thông tin có liên quan đến vấn đề; Biết đề
- Đánh giá được hiệu quả của giải pháp; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại VĐ.
6
Nguyễn Thị Nhị (2019), “Dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất điện phân” (Vật lý 11) nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục, Số 457 (Kì 1 - 7/2019), tr 45-52; Trần Đình Thiết - Lê Kim Long (2019), “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học về Silics và hợp chất của Silic nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 187-191;… Hầu hết các nghiên cứu về DH phát triển NL GQVĐ sử dụng các phương pháp DH dự án, tình huống có vấn đề, … Còn sử dụng phim trong DH nhằm phát triển NL GQVĐ ở các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng mới ở giai đoạn bước đầu nghiên cứu và ứng dụng. Các nghiên cứu có đề xuất biện pháp sử dụng phim để phát huy khả năng tìm tòi, khám phá của HS, tuy nhiên chưa xác lập được các biện pháp sử dụng phim có hiệu quả; làm thế nào để thiết kế tiến trình dạy học có sử dụng phim học tập để đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực GQVĐ cho HS THPT; làm thế nào xây dựng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS khi sử dụng phim HT vào dạy các bài cụ thể,… Với những vấn đề trên, nhóm tác giả xác định đề tài nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học bài Lực ma sát - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề 1.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề thể hiện khả năng của cá nhân (khi làm việc một mình hoặc làm việc trong nhóm) khi tư duy, suy nghĩ về tình huống có vấn đề và tìm kiếm, thực hiện giải pháp cho vấn đề đó. Vì vậy, có thể hiểu: NL GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. 1.1.2.2. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và diễn đạt được vấn đề. xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ. - Lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất; Lập được kế hoạch GQVĐ; Thực hiện được kế hoạch GQVĐ; Điều chỉnh được kế hoạch trong quá trình thực hiện. 1.1.2.3. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề Đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc NL GQVĐ như Polya (1973), PISA (2003 và 2012), Australia NL tư duy phản biện và sáng tạo, ATC21S (2013),… Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi thống nhất quan điểm và sử dụng bảng
cấu trúc NL GQVĐ của tác giả Đỗ Hương Trà và các cộng sự (2019), dạy học phát triển năng lực môn vật lí THPT, NXB ĐHSP Hà Nội (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Bảng cấu trúc NL GQVĐ
Thành tố Chỉ số hành vi Tiêu chí chất lượng của hành vi
1.1. Tìm hiểu tình huống VĐ
M1.1.1. Quan sát, mô tả được các quá trình, hiện tượng trong tình huống để làm rõ VĐ cần GQ. M1.1.2. Giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cuối cùng cần thực hiện để làm rõ VĐ cần giải quyết. M1.1.3. Phân tích, giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cần thực hiện và phát hiện VĐ cần GQ.
1.2. Phát hiện VĐ cần nghiên cứu
Tìm 1. và hiểu xác định vấn đề
M1.2.1. Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày được các câu hỏi riêng lẻ. M1.2.2. Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến VĐ cần giải quyết. M1.2.3. Từ các thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến VĐ và xác định được VĐ cần giải quyết.
1.3. Phát biểu vấn đề
M1.3.1. Sử dụng được ít nhất một phương thức (văn bản hình vẽ, bảng biểu, lời nói,…) để diễn đạt lại VĐ. M1.3.2. Sử dụng được ít nhất hai phương thức để diễn đạt lại VĐ. M1.3.3. Diễn đạt VĐ ít nhất bằng 2 phương thức và phân tách thành các VĐ bộ phận.
2.1. Diễn đạt lại tình huống bằng ngôn ngữ của chính mình
M2.1.1. Diễn đạt lại tình huống một cách đơn giản. M2.1.2. Diễn đạt lại được tình huống trong đó có sử dụng các hình vẽ, kí hiệu, để làm rõ thông tin của tình huống. M2.1.3. Diễn đạt lại được tình huống bằng nhiều cách khác nhau một cách linh hoạt.
2.2. Tìm kiếm liên tin thông quan đến vấn đề 2. Đề xuất giải pháp
7
M2.2.1. Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ từ các nguồn khác nhau. M2.2.2. Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ và đánh giá nguồn thông tin đó. M2.2.3. Lựa chọn được toàn bộ nguồn thông tin về
kiến thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ cần thiết và đánh giá được độ tin cậy của nguồn thông tin.
2.3. Đề xuất giải pháp GQVĐ
M2.3.1. Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến VĐ; xác định thông tin cần thiết để GQVĐ. M2.3.2. Đưa ra phương án giải quyết (đề xuất giả thuyết, phương án kiểm tra giả thuyết bằng suy luận lí thuyết hoặc thực nghiệm). M2.3.3. Đưa ra phương án, lựa chọn phương án tối ưu, lập kế hoạch thực hiện.
3.1. Lập kế hoạch cụ thể đề thực hiện giải pháp
M3.1.1. Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng văn bản. M3.1.2. Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó bằng sơ đồ, hình vẽ. M3.1.3. Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hiện cụ thể, thuyết minh các kế hoạch cụ thể qua sơ đồ, hình vẽ.
3.2. Thực hiện giải pháp
3. Thực hiện giải pháp GQVĐ
M3.2.1. Thực hiện được giải pháp để GQVĐ cụ thể, giả định (vấn đề học tập) mà chỉ cần huy động một kiến thức, hoặc tiến hành một phép đo, tìm kiếm, đánh giá một thông tin cụ thể. M3.2.2. Thực hiện được giải pháp trong đó huy động ít nhất hai kiến thức, hai phép đo,… để GQVĐ. M3.2.3. Thực hiện giải pháp cho một chuỗi VĐ liên tiếp, trong đó có những VĐ nảy sinh từ chính quá trình GQVĐ.
3.3. ĐG và điều chỉnh các bước GQ cụ thể ngay trong quá trình thực hiện
M3.3.1. Đánh giá các bước trong quá trình giải quyết VĐ, phát hiện ra sai sót, khó khăn. M3.3.2. Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ, phát hiện sai sót, khó khăn và đưa ra những điều chỉnh. M3.3.3. Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ, phát hiện sai sót, khó khăn, đưa ra những điều chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh.
8
4. Đánh việc giá 4.1. ĐG quá trình GQVĐ và M4.1.1. So sánh kết quả cuối cùng thu được với đáp án và rút ra kết luận khi giải quyết VĐ cụ thể.
điều chỉnh việc GQVĐ
GQVĐ, phát hiện VĐ mới
M4.1.2. Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra nguyên nhân của kết quả thu được. M4.1.3. Đánh giá việc giải quyết VĐ. Đề ra giải pháp tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả GQVĐ.
4.2. Phát hiện VĐ giải cần quyết mới
M4.2.1. Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu được trong tình huống mới. M4.2.2. Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những vướng mắc cần GQ. M4.2.3. Xem xét kết quả thu được trong tình huống mới, phát hiện những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và diễn đạt VĐ mới cần giải quyết.
GV có thể tiến hành theo trình tự các bước sau để HS phát hiện VĐ một
Như vậy, khi HS xác định được mâu thuẫn từ tình huống có VĐ chính là
Để bồi dưỡng năng lực đề xuất giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu cho
9
1.1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NL GQVĐ được dựa trên cấu trúc của nó. Từ bảng cấu trúc NL GQVĐ (bảng 2.1) ta thấy, việc bồi dưỡng NL GQVĐ được thực hiện thông qua việc bồi dưỡng các NL thành tố. Các biện pháp bồi dưỡng các NL thành tố phải đảm bảo nâng cao mức độ về chất lượng các chỉ số hành vi của từng năng lực thành tố. 1.1.3.1. Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu và xác định vấn đề cách nhanh chóng. Cụ thể: Bước 1: GV yêu cầu HS nêu lại các kết luận, quy tắc, định luật,… đã học hoặc dự đoán hiện tượng xảy ra theo kinh nghiệm thực tiễn mà HS đã biết trước đó liên quan đến VĐ. Bước 2: Cho HS quan sát thí nghiệm/video/phim học tập có các hiện tượng thực tế mâu thuẫn với kết luận/dự đoán mà HS vừa nêu để giúp HS nhận ra các biểu hiện liên quan đến VĐ cần GQ. HS đã tìm hiểu và xác định được vấn đề cần giải quyết. 1.1.3.2. Bồi dưỡng năng lực đề xuất giải pháp HS, GV có thể định hướng theo các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn HS thu thập, lựa chọn thông tin có liên quan đến VĐ; phân tích các thông tin vừa thu thập được, kết nối với kiến thức và kinh nghiệm đã có, từ đó tìm ra kiến thức/phương pháp vật lý/liên môn cần sử dụng cho việc GQVĐ; yêu cầu HS đề xuất các giải pháp có thể giải quyết được vấn đề. Lưu ý: ở bước này, trực giác (dựa trên kinh nghiệm và vốn hiểu biết) đóng một vai trò rất quan trọng. Bằng trực giác, HS dự đoán một câu trả lời, một giải pháp cho vấn đề đặt ra, rồi tìm cách kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán/giả thuyết đó bằng thực nghiệm. Để rèn luyện trực giác cho HS là một điều khó khăn, tuy nhiên
Thời lượng phim không quá dài để đảm bảo có thể tổ chức các hoạt động
Phân loại dựa trên cách sử dụng phim: phần mềm mô phỏng, phim thí
10
GV có thể tạo điều kiện thuận lợi cho HS tập dượt bằng cách chia nhỏ vấn đề sát với vùng phát triển gần của HS. Bước 2: Hướng dẫn HS xác định các tiêu chí để đánh giá các giải pháp; Phân tích ưu nhược điểm của từng giải pháp đã đề xuất theo các tiêu chí đã đưa ra; Đưa ra phương án lựa chọn (là phương án thỏa mãn nhất các yêu cầu đã đặt ra cho vấn đề cần giải quyết). 1.1.3.3. Bồi dưỡng năng lực thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề Để HS lập được kế hoạch và thực hiện được giải pháp đã lựa chọn, GV định hướng HS: - Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc; - Xác định các công việc cụ thể cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu; - Xác định mức độ ưu tiên của từng công việc; - Xác định các phương tiện và điều kiện thực hiện; - Phân công nhiệm vụ rõ ràng (nếu công việc được thực hiện theo nhóm); - Tiến hành thực hiện; - Kiểm tra lại công việc đã thực hiện xem có hoàn thành mục tiêu đề ra chưa. 1.1.3.4. Bồi dưỡng năng lực đánh giá việc giải quyết vấn đề, phát hiện vấn đề mới GV định hướng cho HS theo các bước: - Xác định nội dung cần đánh giá và phương pháp đánh giá. - Tiến hành đánh giá theo chuẩn và rút ra kết luận/đề xuất biện pháp khắc phục. 1.1.4. Phim học tập và các bước xây dựng phim học tập 1.1.4.1. Khái niệm phim học tập Phim học tập được hiểu là phim được xây dựng phục vụ cho dạy học, trong phim có chứa đựng những hình ảnh, âm thanh phản ánh hoặc mô phỏng các sự kiện, hiện tượng trong đời sống một cách chân thực và tự nhiên có liên quan có liên quan đến bài học. Cấu trúc phim phù hợp với các hoạt động học, với PPDH và đảm bảo mục tiêu DH cũng như các yêu cầu sư phạm. dạy học khác. 1.1.4.2. Phân loại phim học tập nghiệm ảo, phim tư liệu gốc, phim thí nghiệm,… Phân loại dựa vào tiến trình giải quyết vấn đề: phim tạo tình huống, phim hỗ trợ quá trình đề xuất giải pháp GQVĐ, phim hỗ trợ quá trình thực hiện giải pháp GQVĐ, phim đòi hỏi vận dụng kiến thức kĩ năng để giải thích hiện tượng. 1.1.4.3. Nguyên tắc xây dựng phim học tập Các nguyên tắc khi xây dựng và lựa chọn phim học tập cần tuân thủ, đó là:
Nguyên tắc 1: Phim học tập phải phản ánh các sự kiện, hiện tượng trong đời
Nguyên tắc 2: Bố cục của phim cần chặt chẽ, rõ ràng, sáng sủa, thân thiện
Nguyên tắc 3: Nội dung phim học tập phải phù hợp với chương trình học
Nguyên tắc 4: Nội dung của phim phải đảm bảo sử dụng thuận tiện đối
Nguyên tắc 5: Định hướng phát triển, bồi dưỡng NL GQVĐ của HS. Nguyên tắc 6: Nội dung phim được đánh giá, chỉnh sửa trong suốt quá
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng kịch bản và viết kịch bản PHT
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung của PHT Bước 2: Thu thập các dữ liệu liên quan, xây dựng ý tưởng kịch bản và viết kịch bản cho PHT
Giai đoạn 2: Triển khai kế hoạch xây dựng PHT
Bước 4: Xây dựng PHT Bước 3: Xử lý dữ liệu, đối chiếu với các ý tưởng kịch bản đã xây dựng
Giai đoạn 3: Sử dụng phim. Kiểm tra, đánh giá và chỉnh sửa
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá quá trình xây dựng PHT Bước 6: Điều chỉnh, bổ sung và đưa vào ứng dụng thực tiễn
11
sống dưới góc độ chân thực và tự nhiên nhất, đã được xử lí hoặc chưa được xử lí. với người học. và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của HS. với GV và HS. trình sử dụng. 1.1.4.4. Các bước xây dựng phim học tập Chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng phim học tập gồm các giai đoạn và bước như hình 2.1. Hình 2.1. Quy trình xây dựng phim học tập
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng NL GQVĐ của HS và dạy học phát triển NL GQVĐ cho HS tại Trường THPT Hà Huy Tập – Thành phố Vinh; THPT Đô Lương 1 – Huyện Đô Lương; THPT Lê Viết Thuật – Thành phố Vinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 33 GV môn Vật lí và 263 HS tại 3 trường THPT trên từ tháng 05/2022 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu... Kết quả khảo sát như sau:
1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS bằng cả hình
thức online (https://forms.gle/2iZr8Twsth364yxw7) và hỏi trực tiếp theo phiếu khảo sát ở phụ lục 02, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 2.2, hình 2.2. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Mức độ biểu hiện các hành vi NL GQVĐ của HS (đơn vị tính: %)
TT CHỈ SỐ HÀNH VI Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
01 Biết khám phá và phát hiện vấn đề 20 12,8 31,8 35,4 cần giải quyết
29,4 29,3 23 18,3 02 Nêu ra và kết nối được nhiều ý tưởng để giải quyết vấn đề
03 Phát biểu được vấn đề cần giải
10,1 22,4 36,3 31,2
quyết bằng một hoặc nhiều cách trong các cách sau: văn bản, bảng biểu, lời nói,…
04 Biết tự lập kế hoạch để GQVĐ 50,7 27,5 13,4 8,4
05 Thu thập thông tin từ nhiều nguồn 27,8 24,8 21,2 26,2 khác nhau
06 Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn 40 24,8 20,3 14,9 đề đúng và hợp lí nhất
07 Có sự sáng tạo khi gặp khó khăn
41,5 27,5 23,4 7,6
trong quá trình thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
40,7 24,5 28,4 6,4 08 Nhận xét được các điểm hạn chế trong quá trình thực hiện GQVĐ
12
09 Đề xuất được các cách khắc phục 45,7 26,4 20,5 7,4 khi gặp khó khăn
Chúng tôi thấy rằng phần lớn học sinh năng lực giải quyết vấn đề còn
Kết quả này cũng phù hợp với khảo sát các phương tiện mà GV sử dụng
Hình 2.2. Biểu đồ mức độ sử dụng các phương tiện dạy học vật lí (đơn vị %) chưa cao, cụ thể: - Các em hầu hết chỉ mới có các biểu hiện từ 1 đến 3 của NL GQVĐ. Biểu hiện 1 (Biết khám phá và phát hiện vấn đề cần giải quyết) có 67,2% HS được khảo sát thỉnh thoảng hoặc thường xuyên; biểu hiện 3 có 67,5% HS được khảo sát trả lời thỉnh thoảng hoặc thường xuyên thực hiện năng lực “Phát biểu được vấn đề cần giải quyết bằng một hoặc nhiều cách trong các cách sau: văn bản, bảng biểu, lời nói,…”. - Các biểu hiện hành vi từ 4 đến 9 thì có trên 60% HS được khảo sát tự đánh giá là không bao giờ hoặc hiếm khi, cụ thể: biểu hiện 4 (biết tự lập kế hoạch giải quyết vấn đề) 78,2%; biểu hiện 6 (biết lựa chọn giải pháp đúng và hợp lí nhất) 64,8%;… chủ yếu trong các tiết dạy vật lí tại trường (hình 2.2).
Dựa vào hình 2.2, chúng tôi thấy hầu hết GV vẫn sử dụng các phương tiện truyền thống. Điều này ảnh hưởng đến hứng thú học tập của HS, cũng như hạn chế khả năng hình thành và phát triển năng lực cho HS kể cả NL GQVĐ. 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV theo phiếu khảo sát ở phụ lục 01, sau đó
thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 2.3, hình 2.3.
13
Thực trạng về việc tổ chức DH phát triển NL GQVĐ
Bảng 2.3. Bảng thống kê thực trạng dạy học bồi dưỡng NL GQVĐ (đơn vị: người)
TT Nội dung Mức độ thực hiện
Rất ít Đôi khi Thường xuyên
7 13 13 01 Trong dạy học, thầy/cô có tổ chức hoạt động nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS?
02 Trong dạy học, thầy/cô có đặt mục tiêu phát 4 13 16 triển NL GQVĐ cho HS?
03 Thầy/cô có đánh giá NL GQVĐ của HS trong 6 20 7 bài học?
5 13 15
2 21 10
Hình 2.3. Mức độ thường xuyên liên hệ kiến thức vật lí với các hiện tượng, sự việc thực tiễn của HS
04 Các PTDH hiện nay ở trường của quý thầy/cô có tạo cơ hội phát triển NL GQVĐ của HS? 05 Thầy/cô có thường xuyên sử dụng phim học tập trong dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS? Kết quả khảo sát cho thấy: - Các GV đã chú ý đến việc đặt mục tiêu tổ chức DH phát triển NL GQVĐ cho HS, tuy nhiên việc đánh giá NL GQVĐ của HS trong bài học không diễn ra thường xuyên. - Về PTDH: hiện nay ở các trường phổ thông các PTDH là chưa đảm bảo để giúp GV tổ chức các hoạt động DH phát triển NLGQVĐ cho HS. Và đa phần GV ít sử dụng PHT nên khả năng liên hệ thực tế của HS còn hạn chế (chỉ có 15% HS thường xuyên liên hệ kiến thức vật lí với các hiện tượng, sự việc thực tiễn).
Về sử dụng phim trong dạy học của GV
14
Thực tế khảo sát 33 GV về việc sử dụng phim trong giờ học vật lí có 100% GV đã từng sử dụng phim trong DH vật lí. Trong đó, 10 GV chiếm 30,3% sử dụng phim ở mức đôi khi. Chỉ có 2 GV chiếm 6,1% sử dụng ở mức thường xuyên. Trong quá trình sử dụng, hầu hết GV đều nhận thức được vai trò của PHT với dạy học vật lí nhằm phát triển NL GQVĐ cho Hs, nhưng vì gặp khó khăn
Đây cũng chính là những nội dung mà chúng tôi khai thác nghiên cứu để
15
trong kĩ thuật xây dựng phim cũng như các phim có sẵn chưa có nhiều phim để GV sử dụng. giúp đỡ GV trong quá trình DH. 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy: - Đa số GV đã nhận thức được việc cần phát triển NL GQVĐ cho HS và sử dụng phim học tập trong dạy học vật lí là một cách khả thi để thực hiện mục tiêu này. Tuy nhiên, GV còn gặp khó khăn trong quá trình xây dựng và sử dụng phim, cũng như các tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ NL GQVĐ của HS.
Chương 2. Xây dựng hệ thống phim học tập và thiết kế kế hoạch dạy học bài Lực ma sát – Vật lý 10 nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ cho học sinh THPT
- Nhận ra được các tình huống thực tế, thúc đẩy nhu cầu GQVĐ của HS
- Nhận ra được bản chất của lực ma sát là lực điện từ. - Vận dụng được kiến thức đã học về lực ma sát để giải thích và đề xuất
Bước 2: thu thập các dữ liệu liên quan, xây dựng ý tưởng kịch bản và
- Viết kịch bản cho mỗi PHT.
2.1. Quy trình xây dựng phim học tập bài “Lực ma sát” – Vật lí 10. Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng kich bản và viết kịch bản cho phim học tập Bước 1: xác định mục tiêu, nội dung của phim học tập Xuất phát từ khó khăn trong dạy học kiến thức lực ma sát (khó nhận ra qua quan sát hình ảnh tĩnh, nhiều hiện tượng thực tế diễn ra nguyên nhân là do lực ma sát mà HS chưa biết,…) do đó việc xây dựng PHT về lực ma sát giúp HS: bằng kiến thức đã học. được các biện pháp tăng hoặc giảm ma sát trong kĩ thuật. viết kịch bản cho PHT. - Thu thập các dữ liệu liên quan đến ý tưởng xây dựng PHT như: các hiện tượng minh họa cho sự tồn tại của lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt, lực ma sát lăn; các cơ sở lý thuyết để giải thích kết quả TN về sự phụ thuộc của lực ma sát vào bản chất của bề mặt tiếp xúc và áp lực; thu thập dữ liệu về lực ma sát, các hiện tượng do lực ma sát gây ra;… Giai đoạn 2: triển khai kế hoạch xây dựng PHT Bước 3: xử lí số liệu, đối chiếu với các ý tưởng kịch bản đã xây dựng
TT Phim Nội dung phim
1
Tạo tình huống xuất hiện đối tượng nghiên cứu là lực ma sát
- HS xem các tình huống và xác định xem trong tình huống nào xuất hiện lực ma sát, đó là lực ma sát gì?
2
Gợi ý giải thích kết quả thí nghiệm về sự phụ thuộc của lực ma sát trượt vào bản chất của bề mặt tiếp xúc và áp lực
- Mô tả sự phóng đại bề mặt tiếp xúc giữa hai vật, khi 2 vật trượt lên nhau để nhận ra được nguyên nhân của lực ma sát là do: + Sự gồ ghề của 2 bề mặt tiếp xúc. + Lực hút tĩnh điện giữa các phân tử tại khu vực tiếp xúc thực tế tại 2 bề mặt.
3
Đưa ra các hiện tượng liên quan đến lực ma sát để HS vận dụng kiến thức và giải thích
16
- Hiện tượng liên quan đến cầm nắm các vật. - Hiện tượng người có thể leo giữa 2 bức tường thẳng đứng. - Xà đơn gắn cửa là 1 dụng cụ thể thao gia
đình. Tại sao chỉ cần xoay làm tăng chiều dài của xà đơn thì xà sẽ được giữ chặt vào cửa? - Tại sao chân thang tre lại cần buộc thêm miếng cao su?
Bước 4: xây dựng phim học tập Các link phim: https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an
Giai đoạn 3: sử dụng phim. Kiểm tra, đánh giá và chỉnh sửa Qua quá trình DH có sử dụng PHT, người dạy có thể đánh giá hiệu quả của phim (cụ thể là với bồi dưỡng NL GQVĐ). Từ đó, có thể có các hiệu chỉnh phim nếu cần. 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học sử dụng phim học tập để phát triển NL GQVĐ cho học sinh THPT qua bài Lực ma sát – Vật lí 10.
BÀI 18 – LỰC MA SÁT (Thời lượng : 2 tiết)
17
I. Mục tiêu bài học 1. Về năng lực 1.1. Về năng lực vật lí - Nhận ra được các loại lực ma sát bằng các ví dụ thực tiễn. - Lấy được các ví dụ thực tiễn về các loại lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn. - Trình bày được các đặc điểm của lực ma sát trượt (độ lớn lực ma sát không liên quan đến vận tốc chuyển động của vật). - Viết và vận dụng được công thức tính độ lớn lực ma sát. - Vận dụng để tính toán tăng hoặc giảm lực ma sát trong kĩ thuật. 1.2. Về năng lực chung - Năng lực tự học: hoàn thành nhiệm vụ được giao (nghiên cứu và xây dựng được phim về lực ma sát qua các tình huống thực tế) - Năng lực giải quyết vấn đề: thông qua các phim học tập, phát hiện được vấn đề, nêu và giải quyết vấn đề liên quan đến lực ma sát. 2. Về phẩm chất - Chăm chỉ: chuẩn bị PHT theo yêu cầu của GV, tích cực xây dựng bài mới. II. Chuẩn bị của GV và HS 1. Giáo viên: - Xây dựng các phim học tập. - Các phiếu học tập.
- Các phiếu đánh giá. 2. Học sinh: - Video về thực nghiệm các hiện tượng thực tiễn liên quan đến lực ma sát. - Điện thoại có 4G/máy vi tính có 4G (6 cái /lớp). III. Tiến trình bài giảng 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Tổ chức dạy học 2.1. Hoạt động khởi động 2.1.1. Mục tiêu: giúp HS nêu được câu hỏi liên quan đến lực ma sát và xác định được vấn đề cần giải quyết là các loại lực ma sát. 2.1.2. Tổ chức hoạt động (thảo luận cặp đôi)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Lắng nghe nhiệm vụ.
- GV: nêu yêu cầu HS xem phim và xác định trong mỗi tình huống có xuất hiện lực ma sát không? Nếu có thì đó là lực ma sát gì? Giải thích.
Link phim:
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c- ma-s-tg44cofzhsvtp92an
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Xem phim. - Chiếu phim.
- Bao quát lớp học.
- Thảo luận với đồng đội, trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Gọi HS trả lời câu hỏi. - Trả lời câu hỏi (khi được GV gọi).
- HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận
- Kết luận cho từng tình huống. - Lắng nghe.
+ Tình huống 1: ma sát lăn
+ Tình huống 2: ma sát trượt
18
+ Tình huống 3: không có ma sát
+ Tình huống 4: ma sát nghỉ
+ Tình huống 5: ma sát nghỉ
+ Tình huống 6: ma sát trượt
- Từ câu trả lời của câu hỏi mở rộng để dẫn dắt vào bài.
2.2. Hoạt động hình thành kiến thức 2.2.1. Tìm hiểu về đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát trượt 2.2.1.1. Mục tiêu: Phát biểu được bản chất của lực ma sát, đề xuất được phương án thí nghiệm xác định đặc điểm của lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt; thuyết minh được cách thực hiện thí nghiệm và đánh giá được những khó khăn, sai sót trong các bước của quá trình thí nghiệm. 2.2.1.2. Tổ chức hoạt động (làm việc theo nhóm)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Lắng nghe nhiệm vụ.
- GV: chia hs thành 6 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhiệm vụ:
Nhóm 1; 2 và 3: hoàn thành phiếu học tập số 1.
Nhóm 4; 5 và 6: hoàn thành phiếu học tập số 2.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Bao quát lớp học. - Phân công nhiệm vụ trong nhóm.
- Thảo luận với đồng đội, hoàn thành PHT; riêng nội dung thí nghiệm cử đại diện quay phim, nộp lại cho GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Các nhóm báo cáo, chiếu lại video thực hành của nhóm, rút ra nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng độ lớn của lực ma sát
- HS khác nhận xét, bổ sung.
19
- Chiếu phim “ bản chất của lực ma - Xem phim và trả lời các câu hỏi:
sát” và yêu cầu hs trả lời các câu hỏi + Bản chất của lực ma sát là gì?
+ Vận tốc của vật có ảnh hưởng đến lực ma sát không?
+ Tại sao khi tăng áp lực lên vật thì cũng tăng lực ma sát?
+ Tại sao bề mặt cực nhẵn cũng gây ra ma sát lớn?
Bước 4: Kết luận
- Lắng nghe.
- Kết luận đặc điểm của từng loại ma sát nghỉ và trượt.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NHÓM:…………………………………………..LỚP:……………………… YÊU CẦU:
1. Dự đoán độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc những yếu tố nào?
2. Với các dụng cụ: lực kế, các hộp phấn hình hộp chữ nhật như nhau, mặt phẳng giống nhau, hộp quả nặng. Hãy thiết kế thí nghiệm kiểm tra dự đoán trên.
3. Lập bảng số liệu thu được từ thí nghiệm trên, từ đó rút ra kết luận về sự phụ thuộc của độ lớn ma sát trượt.
4. Viết biểu thức của lực ma sát trượt.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
NHÓM:…………………………………………….LỚP:………………… YÊU CẦU:
1. Nêu cách xác định độ lớn lực ma sát nghỉ và ma sát nghỉ cực đại. Vẽ hình minh họa.
2. Với các dụng cụ: lực kế, hộp phấn hình hộp chữ nhật. Hãy xác định lực ma sát nghỉ cực đại của hộp phấn.
20
2.2.2. Tìm hiểu về vận dụng kiến thức về lực ma sát để giải thích một số hiện tượng thực tế 2.2.2.1. Mục tiêu: quan sát, mô tả được các quá trình hiện tượng trong tình huống thực tiễn trên phim để làm rõ VĐ cần giải quyết trong từng tình huống; lựa chọn các thông tin trên phim và phương pháp để giải quyết tình huống đó. 2.2.2.2. Tổ chức hoạt động (làm việc theo nhóm)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Lắng nghe nhiệm vụ.
- GV: chia hs thành 6 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhiệm vụ:
Nhóm 1: phiếu học tập số 3.
Nhóm 2: phiếu học tập số 4.
Nhóm 3: phiếu học tập số 5.
Nhóm 4: phiếu học tập số 6.
Nhóm 5: phiếu học tập số 7.
Nhóm 6: phiếu học tập số 8.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Bao quát lớp học. - Phân công nhiệm vụ trong nhóm.
- Thảo luận với đồng đội, hoàn thành PHT; riêng nội dung thí nghiệm cử đại diện quay phim, nộp lại cho GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Các nhóm báo cáo, chiếu lại video thực hành của nhóm, rút ra nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng độ lớn của lực ma sát
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- Chiếu phim về đoàn tàu đi trên đường ray ở Ecuado để hs thấy rõ trong thực tế kĩ thuật có những trường hợp làm tăng có trường hợp làm giảm ma sát.
Bước 4: Kết luận
- Lắng nghe.
21
- Kết luận đặc điểm của từng loại ma sát nghỉ và trượt.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 NHÓM:…………………………………………..LỚP:……………………… YÊU CẦU: Xem phim về người đi giữa 2 bức tường, trả lời các câu hỏi sau: Link phim: https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an 1. Tại sao người đàn ông lại có thể di chuyển giữa 2 bức tường thẳng đứng? 2. Hãy đưa ra 1 phương án TN với các dụng cụ học tập sẵn có (bút chì, thước kẻ, vở,…) để kiểm chứng các nhận định trên.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 NHÓM:…………………………………………….LỚP:…………………… YÊU CẦU: Xem phim về xà đơn gắn khung cửa, trả lời các câu hỏi. Link phim:
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an 1. Ta biết rằng khi tăng chiều dài thanh, sẽ làm tăng áp lực của lên thanh cửa theo phương ngang, nhưng trọng lực kéo thanh xuống theo phương thẳng đứng. Vậy tại sao khi làm tăng chiều dài thanh xà đơn lại giúp thanh xà đơn có thể giữ chặt ở khung cửa? 2. Hãy đưa ra 1 phương án TN với các dụng cụ học tập sẵn có (bút chì, thước kẻ, vở,…) để kiểm chứng các nhận định trên.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 NHÓM:…………………………………………….LỚP:…………………… YÊU CẦU: Xem phim về thí nghiệm với cầm cây chổi, trả lời các câu hỏi. Link phim:
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an
1. Tại sao tay ta có thể giữ cho cây chổi không rơi? 2. Trình bày các hiện tượng tương tự trong thực tế cuộc sống.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 NHÓM:…………………………………………….LỚP:…………………… YÊU CẦU: Xem phim về thí nghiệm với dây đàn, trả lời các câu hỏi. Link phim:
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an
22
1. Nhựa thông có vai trò gì đối với dây vĩ của cây vĩ cầm? 2. Trình bày các biện pháp tương tự trong thực tế.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 NHÓM:…………………………………………….LỚP:…………………… YÊU CẦU: Xem phim về thí nghiệm với thang tre, trả lời các câu hỏi. Link phim:
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an
1. Nêu ý nghĩa của việc buộc cao su vào chân thang tre. 2. Trình bày các hiện tượng tương tự trong thực tế cuộc sống.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 NHÓM:…………………………………………….LỚP:…………………… YÊU CẦU: Xem phim về đoàn tàu khi đi trên đường ray ở Ecuado, trả lời các câu hỏi. Link phim:
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma-s-tg44cofzhsvtp92an 1. Dự đoán những nguy hiểm có thể xảy ra khi đoàn tàu đi trên đường dốc núi vào ngày mưa ướt? 2. Đề xuất biện pháp giúp tăng độ an toàn cho đoàn tàu.
2.3. Hoạt động luyện tập 2.3.1. Mục tiêu: củng cố kiến thức cho HS 2.3.2. Tổ chức hoạt động Gv: yêu cầu hs mở trang web https://quizizz.com, nhấn mã code để tham gia trò chơi.
23
Hs: tham gia trò chơi trên https://quizizz.com/admin/quiz/64428e9e4e918a001dad6185?source=quiz_share 2.4. Hoạt động vận dụng
2.4.1. Mục tiêu: HS vận dụng công thức phần ma sát để làm bài tập tính toán 2.4.2. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (thực hiện ở tiết học)
Gửi link giao nhiệm vụ (phiếu HT số 9). Nhận nhiệm vụ
https://padlet.com/khanhtanhhtna/l-c-ma- s-tg44cofzhsvtp92an
Bước 2: Thực hiện (thực hiện ở nhà)
Theo dõi bài nộp của các nhóm trên padlet Thảo luận nhóm hoàn thành phiếu HT số 9 và gửi lên padlet.
Bước 3: Thảo luận, báo cáo (thực hiện ở nhà)
Nhận xét, cho điểm các nhóm ở phần comment trên padlet. Xem bài của các nhóm, cho nhận xét các nhóm trên padlet.
Bước 4: Kết luận, nhận định (thực hiện ở nhà)
Kết luận kiến thức. Chủ động thời gian ghi vào vở
ẢNH LINK PADLET CÁC PHIM HỌC TẬP TRONG PHIẾU HỌC TẬP 2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS
24
Trên cơ sở các chỉ số hành vi của NLGQVĐ (bảng 2.1), nhóm tác giả đã xây dựng thang đo NLGQVĐ bài Lực ma sát để đánh giá sự phát triển NLGQVĐ cho HS trung học phổ thông như sau:
2.3.1.Bảng 2.4. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của NLGQVĐ bài “Lực ma sát”
Các mức độ biểu hiện của hành vi
NL thành tố Chỉ số hành vi Mức 1 (1 điểm) Mức 2 (2 điểm) Mức 3 (3 điểm)
Qua PHT, mô tả được sự có mặt của lực ma sát trong thực tế cuộc sống. Qua PHT, chỉ ra được sự phổ biến của lực ma sát trong thực tế cuộc sống.
Qua PHT, chỉ ra được sự có mặt của lực ma sát và phân loại được chúng trong cá tình huống trên phim. Tìm hiểu tình huống vấn đề thể hiện qua phim
Phát hiện VĐ cần GQ
Nhận ra được: Lực ma sát có đặc điểm gì? Có thể đo được độ lớn hay không?
Nhận ra được: Lực ma sát có đặc điểm gì? Lực ma sát có bản chất là gì? Cách đo độ lớn của lực ma sát như thế nào? Phát hiện được: Bản chất của lực ma sát là gì? Phụ thuộc những yếu tố nào? Cách đo độ lớn lực ma sát như thế nào? Tìm hiểu và xác định vấn đề
Phát biểu vấn đề Làm thế nào để đo được độ lớn của lực ma sát?
Làm thế nào để xác định đặc điểm, bản chất và cách đo độ lớn lực ma sát?
Làm thế nào để xác định được đặc điểm và cách đo độ lớn lực ma sát?
Lực ma sát có những đặc điểm gì?
lớn Bố trí thí nghiệm thế nào để xác định độ lớn của lực ma sát?
Làm thế nào xác định được đặc điểm và cách đo lực ma độ sát?
Diễn đạt lại tình huống bằng ngôn ngữ của chính mình
Đề xuất giải pháp
Tìm kiếm thông tin liên quan đến VĐ cần GQ Nhờ sự hỗ trợ của PHT, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn và cách đo lực ma sát.
Nhờ sự hỗ trợ của PHT, chỉ ra bản chất, các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn và cách đo lực ma sát.
25
Nhờ sự hỗ trợ của PHT, chỉ ra bản chất, các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn và cách đo lực ma sát và các khó khăn ảnh hưởng tới độ chính xác của phép đo
Đề xuất giải pháp GQVĐ
Đưa ra được một vài phương án TN để tìm ra câu trả lời về một vài đặc điểm của lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt. các xuất Đề phương án TN để tìm ra câu trả lời về đặc điểm của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trượt.
Đề xuất các phương án TN để tìm ra câu trả lời về đặc điểm của lực ma sát nghỉ, ma sát trượt. Lựa chọn được phương án tối ưu và lập kế hoạch thực hiện.
Lập kế hoạch cụ thể thực hiện giải pháp
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
Từ phương án TN đặc định xác điểm của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trượt đã đề xuất, diễn tả được cách thực hiện bằng văn bản
Từ phương án TN đặc định xác điểm của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trượt đã đề xuất, diễn tả được cách thực hiện bằng văn bản, hình vẽ để mô tả phương án Từ phương án TN xác định đặc điểm của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trượt đã đề xuất, thuyết minh được cách thực hiện, xác định được dụng cụ TN cần thiết, vẽ hình để mô tả phương án.
Thực hiện giải pháp
Tiến hành được ít nhất một TN và đưa ra một vài nhận xét về đặc điểm của lực ma sát. Tiến hành được hơn 1 TN và đưa ra được nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng đến lực ma sát trượt. Tiến hành được đầy đủ các TN khảo sát tố ảnh các yếu hưởng đến lực ma sát và đo được độ lớn lực ma sát trượt.
Đánh giá và điều chỉnh các bước GQ cụ thể trong quá trình thực hiện
Đánh giá được các khó khăn, sai các trong sót bước của quá trình TN xác định các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn của lực ma sát trượt và TN đo độ lớn lực ma sát nghỉ, ma sát nghỉ cực đại.
Đánh giá được các khó khăn, sai các trong sót bước của quá trình TN xác định các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn của lực ma sát trượt và TN đo độ lớn lực ma sát nghỉ, ma sát nghỉ cực đại. Và đưa ra được các điều chỉnh. Đánh giá được các khó khăn, sai sót trong các bước của quá trình TN xác định các yếu tố ảnh hưởng tới độ lớn của lực ma sát trượt và TN đo độ lớn lực ma sát nghỉ, ma sát nghỉ cực đại. Và đưa ra được các điều chỉnh và thực hiện lại để chính xá hóa TN.
Nhận xét được các điểm hạn chế
26
NL ĐG giải pháp, ĐG quá trình GQVĐ Nhận xét được các điểm hạn chế của các TN và Nhận xét được các điểm hạn chế của các TN và đưa ra
của các TN.
được đầy đủ các cách khắc phục.
đưa ra được ít nhất một cách khắc phục.
và điều chỉnh việc GQVĐ
phát hiện VĐ trong tình huống mới và GQVĐ Phát hiện VĐ cần GQ mới
đặt
Thực hiện được giải pháp GQ 1 tình huống đặt ra trong các đoạn phim về vai trò của lực ma sát. Thực hiện được giải pháp GQ đầy đủ các tình huống đặt ra trong các đoạn phim về vai trò của lực ma sát.
Thực hiện được giải pháp GQ nhiều hơn 1 tình huống ra trong các đoạn phim về vai trò của lực ma sát.
2.3.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề 2.3.2.1. Sử dụng bảng kiểm quan sát
*Bảng 2.5. Bảng kiểm quan sát đánh giá NL GQVĐ trong dạy học vật lí ở trường THPT (dùng cho HS)
Quy định: mức tốt là điểm 3, mức đạt là điểm 2, mức chưa đạt là điểm 1
Đánh giá mức độ phát triển NL GQVĐ/điểm đạt được TT Tiêu chí thể hiện NLGQVĐ của HS
Chưa đạt Đạt Tốt
Phân tích tình huống, phát hiện vấn đề 1
Phát biểu vấn đề 2
3 Xác định thông tin và mối liên hệ giữa các
thông tin
4 Đề xuất giải pháp GQVĐ
Lập kế hoạch GQVĐ 5
Thực hiện kế hoạch GQVĐ 6
Tự đánh giá kết quả và rút ra kết luận 7
8 Vận dụng vào tình huống mới
* Cách sử dụng phiếu:
- GV phát phiếu cho HS ở đầu tiết học, hướng dẫn HS cách dùng phiếu
- HS hoàn thành dần phiếu qua các giai đoạn của tiến trình bài học. Kết
thúc quá trình học, HS tự tính tổng điểm và nộp lại cho GV.
* Cách tính điểm và thang đánh giá:
- Đánh giá từng chỉ số hành vi:
27
+ Tính 𝑋̅ trên phần mềm Excel.
+ Thang đánh giá:
Mức đánh giá TT Điểm trung bình (𝑿̅)
1 1. Chưa đạt 1 ≤ 𝑋̅ < 1,5
2 2. Đạt 1,5 ≤ 𝑋̅ < 2,5
3 3. Tốt 2,5 ≤ 𝑋̅ ≤ 3,0
- Đánh giá NL GQVĐ:
+ Tính điểm tổng (∑) của các hành vi trên phần mềm Excel.
+ Thang đánh giá:
TT Mức đánh giá Điểm tổng (∑)
1 1. Chưa đạt 8 ≤ ∑ < 12
2 2. Đạt 12 ≤ ∑ < 20
3 3. Tốt 20 ≤ ∑ ≤ 24
2.3.2.2. Sử dụng bài kiểm tra để đánh giá Để đánh giá sản phẩm quá trình tự học của HS, GV có thể sử dụng các cách sau:
* Cách 1: Đưa bài kiểm tra lên trang https://lms.vnedu.vn để HS làm bài trực tuyến có sự giám sát của hệ thống và GV.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị đề theo mẫu McMix.
Bước 2: Mở giao diện trang lms.vnedu.vn.
Bước 3: Đưa câu hỏi vào kho câu hỏi.
Bước 4: Tạo đề thi.
Bước 5: Tạo cuộc thi.
Có thể tạo đề thi trắc nghiệm hoặc trắc nghiệm kết hợp tự luận. Trang web này cũng có hệ thống giám sát để nâng cao hiệu quả đánh giá. Hệ thống tự chấm điểm, HS và GV có thể biết ngay điểm sau khi HS kết thúc bài kiểm tra.
* Cách 2: Làm bài kiểm tra trên giấy tại lớp.
GV chuẩn bị bài kiểm tra trên giấy và sau khi hoàn thành nội dung tiết học thì cho HS làm. Ưu điểm của cách này là GV trực tiếp giám sát quá trình làm bài của HS, nên tính chính xác cao hơn.
28
2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 2.4.1. Mục đích khảo sát
Nhóm tác giả tiến hành khảo sát này nhằm mục đích đánh giá được đề tài mà nhóm nghiên cứu có thực sự cấp thiết và hiệu quả trong giai đoạn hiện nay hay không để từ đó có hướng nghiên cứu tiếp. 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.4.2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau: - Xây dựng và sử dụng phim học tập để dạy học vật lí ở trường phổ thông nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS có thật sự cấp thiết không? - Quy trình xây dựng, cách thức sử dụng phim học tập và các công cụ đánh giá NL GQVĐ được nhóm tác giả đề xuất có tính khả thi hay không? 2.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Phương pháp: sử dụng phiếu hỏi trực tiếp (PL 03) hoặc khảo sát trực tuyến qua link https://forms.gle/sG4X1iizBDfryD6z9. - Quy định điểm đối với 04 mức đánh giá (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4) của mỗi giáo viên:
+ Rất cấp thiết: 4; cấp thiết: 3: ít cấp thiết: 2; không cấp thiết: 1. + Rất khả thi: 4; khả thi: 3; ít khả thi: 2; không khả thi: 1. - Cách tính điểm: tính điểm trung bình 𝑋̅ bằng phần mềm excel. - Thang đánh giá với 𝑋̅ với 04 mức như sau:
Mức đánh giá 𝑿̅ Tính cấp thiết Tính khả thi
1. Không cấp thiết 1. Không khả thi
2. Ít cấp thiết 2. Ít khả thi
3. Cấp thiết 3. Khả thi
4. Rất cấp thiết 4. Rất khả thi 1 ≤ 𝑋̅ < 2 2 ≤ 𝑋̅ < 3 3 ≤ 𝑋̅ < 4 𝑋̅ = 4
2.4.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng GV TT
Giáo viên vật lí trường THPT Hà Huy Tập 11 1
Giáo viên vật lí THPT Lê Viết Thuật 10 2
Giáo viên vật lí THPT Đô Lương 1 12 3
Tổng 33
29
2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 2.4.4.1. Sự cấp thiết của giải pháp đã đề xuất
Bảng 2.6. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
TT Giải pháp Mức Các thông số 𝑿̅
1 Xây dựng và sử dụng PHT 3,61 3
2 3,76 3 Xây dựng và sử dụng bảng kiểm để đánh giá NL GQVĐ của HS
Nhận xét: Dựa vào bảng 2.6, nhóm tác giả nhận thấy các giải pháp mà chúng tôi đưa ra là cấp thiết với giai đoạn hiện nay khi chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT là dạy học chú trọng phát triển năng lực cho HS, đặc biệt phát triển NL GQVĐ cho HS sẽ giúp HS dễ dàng thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội. Cụ thể:
+ Giải pháp 1: có 20/33 GV (60,6%) được khảo sát đánh giá mức 4 và
13/33 GV (39,4%) đánh giá mức 3, 𝑋̅ = 3,61.
+ Giải pháp 2: có 25/33 GV (75,8%) được khảo sát đánh giá mức 4 và
8/33 GV (24,2%) đánh giá mức 3, 𝑋̅ = 3,76. 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng 2.7. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Giải pháp Mức Các thông số 𝑿̅
1 Xây dựng và sử dụng PHT 3,79 3
2 4,0 4 Xây dựng và sử dụng bảng kiểm để đánh giá NL GQVĐ của HS
Nhận xét: Dựa vào bảng 2.7 và từ thực nghiệm thu được, nhóm tác giả nhận thấy các giải pháp mà chúng tôi đưa ra là rất khả thi. Có thể vận dụng không chỉ đối với bài “Lực ma sát” mà có thể vận dụng để tiến hành đối với các bài khác. Vật lí là môn học gắn liền với thực tế, chính vì vậy các đoạn phim học tập gắn với thực tiễn sẽ kích thích hứng thú của HS với môn vật lí, thay đổi tư duy của HS với môn vật lí là môn học với các bài toán khô khan; và quan trọng hơn cả nó giúp rèn luyện cho HS NL GQVĐ – đây là một năng lực không chỉ tốt cho HS khám phá kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mà còn là NL không thể thiếu khi bước ra xã hội. Cụ thể:
+ Giải pháp 1: có 26/33 GV (78,8%) được khảo sát đánh giá mức 4 và
7/33 GV (21,2%) đánh giá mức 3, 𝑋̅ = 3,79.
+ Giải pháp 2: có 33/33 GV (100%) được khảo sát đánh giá mức 4 với
30
𝑋̅=4.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng những nghiên cứu lí thuyết về việc xây dựng và sử dụng PHT trong dạy học vật lí bài “Lực ma sát” – vật lí 10 nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS THPT.
Kết quả của thực nghiệm ở các trường THPT sẽ chứng minh giá trị thực tiễn, tính khách quan và tính khoa học của các kết quả nghiên cứu lí thuyết mà đề tài đã xác lập được.
Ở các lớp đối chứng, các GV sử dụng phương pháp dạy học truyền thống,
3.2. Nội dung thực nghiệm Sau khi xây dựng được các đoạn phim học tập và thiết kế tiến trình dạy học sử dụng các đoạn PHT đó vào dạy học bài “Lực ma sát”; chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết hỗ trợ cho dạy học. Nhóm tác giả cùng với sự giúp đỡ của các GV trường bạn đã tiến hành dạy bài “Lực ma sát” – Vật lí 10 ở các lớp thực nghiệm. các tiết dạy được thực hiện đúng phân phối chương trình. 3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong năm học 2022 – 2023 ở các lớp
của 3 Trường THPT Hà Huy Tập, Lê Viết Thuật, Đô Lương 1, cụ thể:
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm đối chứng
Lớp Trường THPT GV dạy thực nghiệm Thực nghiệm Đối chứng
Hà Huy Tập 10 T1 (47 HS) 10 A1 (44 HS) Nguyễn Khánh Tân
Lê Viết Thuật 10 T (40 HS) 10 T2 (44 HS) Đậu Thị Thúy Hằng
Đô Lương 1 Nguyễn Công Sơn 10 T1 (43 HS) 10 T2 (45 HS)
31
3.4. Phương pháp thực nghiệm - Đối với lớp thực nghiệm ở cả 3 trường THPT trên, chúng tôi đều tiến hành dạy theo KHBD có sử dụng PHT; ở trường Lê Viết Thuật và trường Đô Lương 1 chúng tôi nhờ GV trường sở tại dạy và quay lại để theo dõi và đánh giá. - Theo dõi, quan sát trực tiếp HS ở trường THPT Hà Huy Tập; ở 2 trường còn lại thì theo dõi qua video GV gửi. - Đánh giá thông qua thống kê biểu hiện NLGQVĐ của HS (bảng 2.4 và 2.5). - Đánh giá kết quả học tập thông qua: Kết quả bài kiểm tra 15’: Các lớp ĐC và TN được kiểm tra cùng 01 đề, các bài kiểm tra của lớp ĐC và TN cùng chấm theo thang điểm 10 và cùng 01 biểu điểm. Bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm
khách quan với 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao (PL 04); Thời gian làm bài kiểm tra là 15 phút. 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS
Sau thực nghiệm chúng tôi đã cho HS ở lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra
15’ và kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2. Bảng tần suất HS đạt điểm và phân loại (%) kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN
Điểm
Trường Đối Sỉ ĐTB Yếu TB Khá Giỏi THPT tượng số
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0 0 0 1 5 8 11 9 9 4 ThN 47 7,38
10 T1 2,1% 27,7% 42,6% 27,6%
Hà Huy Tập
0 0 0 2 4 7 11 10 6 4 1 ĐC 45 6,33
10 A1 13,3% 40% 35,6% 11,1%
0 0 0 0 1 4 9 11 7 6 2 ThN 40 7,13
10 T 2,5% 32,5% 45% 20% Lê Viết
Thuật 0 0 1 1 4 5 13 10 6 4 0 ĐC
44 6,32
10 T2 13,6% 40,9% 36,4% 9,1%
0 0 0 0 0 6 7 9 9 7 5 ThN
43 7,58
10 T1 0% 30,2% 41,9% 27,9%
Đô Lương 1
0 0 1 2 5 9 11 8 4 5 0 ĐC
45 6,04
32
10 T2 17,8% 44,4% 26,7% 11,1%
Hình 3. Biểu đồ phân loại kết quả bài kiểm tra cuối đợt TN
Nhận xét: Từ bảng 3.2, hình 3 chúng tôi nhận thấy:
+ Tỉ lệ HS đạt điểm yếu và trung bình ở các lớp ThN 10T1 (Hà Huy Tập), 10T (Lê Viết Thuật), 10T1 (Đô Lương 1) (29,8% ; 35% và 30,2%) thấp hơn so với HS đạt điểm yếu và trung bình ở 3 lớp ĐC 10A1 (Hà Huy Tập), 10T2 (Lê Viết Thuật), 10T2 (Đô Lương 1) (53,3%; 54,5% và 62,2%).
+ Điểm trung bình ở các lớp ThN 10T1 (Hà Huy Tập), 10T (Lê Viết Thuật), 10T1 (Đô Lương 1) (7,38; 7,13 và 7,58) cao hơn so với điểm trung bình ở các lớp ĐC 10A1 (Hà Huy Tập), 10T2 (Lê Viết Thuật), 10T2 (Đô Lương 1) (6,33; 6,32; 6,04).
+ Phổ điểm 10 chủ yếu xuất hiện ở HS lớp ThN (10T1 (Hà Huy Tập) – 4
HS , 10T (Lê Viết Thuật) – 2 HS, 10T1 (Đô Lương 1) – 5 HS).
33
Kết quả trên cũng phù hợp với kết quả thu được khi quan sát quá trình học tập bài “Lực ma sát” – vật lí 10. Ở các lớp ThN, đa số các em tự giác tham gia vào các hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực; các em phát hiện vấn đề cần giải quyết nhanh hơn và có nhiều em có ý tưởng cho các giải pháp thí nghiệm, thực nghiệm nhằm thực hiện vấn đề cần giải quyết phát sinh trong quá trình học tập. Ngay cả những học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý
kiến. Không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Như vậy, cách dạy học này không chỉ bồi dưỡng cho HS năng lực giải quyết vấn đề mà còn rèn luyện cho các em được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin,... Đối với các lớp đối chứng có trình độ tương đương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em.
3.5.2. Kết quả thông qua bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá
Trong quá trình thực nghiệm, tác giả đã cho HS tự đánh giá các biểu hiện NLGQVĐ của mình thông qua bảng kiểm quan sát đánh giá NL GQVĐ của HS (bảng 2.5) thu được kết quả như sau:
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả học sinh tự đánh giá về NL GQVĐ
Điểm trung bình
TT Biểu hiện 10T1 (HHT) 10T (LVT) 10T1(ĐL1)
Trước Sau Trước Sau Trước Sau
1,71 2,62 1,65 2,60 1,55 2,54 1 Phân tích tình huống, phát hiện vấn đề
2 Phát biểu vấn đề 1,8 2,75 1,76 2,70 1,75 2,68
1,65 2,56 1,55 2,15 1,61 2,35 3 Xác định thông tin và mối liên hệ giữa các thông tin
4 Đề xuất giải pháp GQVĐ 1,6 2,48 1,43 2,36 1,44 2,49
5 Lập kế hoạch GQVĐ 1,44 2,49 1,37 2,26 1,38 2,35
kế hoạch 1,45 2,45 1,25 2,07 1,51 2,22 6 Thực hiện GQVĐ
1,59 2,43 1,55 2,40 1,53 2,39 7 Tự đánh giá kết quả và rút ra kết luận
1,42 2,31 1,15 1,69 1,17 1,75 8 Vận dụng vào tình huống mới
TỔNG ĐIỂM 12,66 20,09 11,71 18,23 11,94 18,77
Nhận xét: Dựa vào bảng 3.3, chúng tôi nhận thấy:
34
+ Điểm tổng của NLGQVĐ tại thời điểm ThN đều cao hơn thời điểm trước ThN, cụ thể: lớp 10T1 (HHT) tăng từ 12,66 (mức đạt) lên 20,09 (mức tốt); lớp 10T
(LVT) tăng từ 11,71 (chưa đạt) lên 18,23 (đạt); lớp 10 T1 (ĐL1) tăng từ 11,94 (chưa đạt) lên 18,77 (đạt). Điều đó chứng tỏ NLGQVĐ của HS ở các lớp TN có sự phát triển.
+ Khi xét cụ thể từng biểu hiện, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự phát triển NLGQVĐ của HS có sự chuyển biến đáng kể, đặc biệt là biểu hiện 5; 6; 8. Biểu hiện 5; 6 và 8 đã phát triển một cách rõ rệt từ mức chưa đạt lên mức đạt (biểu hiện 5 ở lớp 10T1 (HHT) tăng từ 1,44 lên 2,49, ở lớp 10T (LVT) tăng từ 1,37 lên 2,36, ở lớp 10 T1 (ĐL1) từ 1,38 lên 2,35; biểu hiện 6 ở ở lớp 10T1 (HHT) tăng từ 1,45 lên 2,45, ở lớp 10T (LVT) tăng từ 1,25 lên 2,07, ở lớp 10 T1 (ĐL1) từ 1,51 lên 2,22; biểu hiện 8 ở ở lớp 10T1 (HHT) tăng từ 1,42 lên 2,31, ở lớp 10T (LVT) tăng từ 1,15 lên 1,69, ở lớp 10 T1 (ĐL1) từ 1,17 lên 1,75). Các biểu hiện còn lại đều tăng hơn so với thời điểm trước TN. Qua sự tự đánh giá của HS cho thấy HS cũng đã tự đánh giá được sự tiến bộ của mình, cũng nhận thấy việc học qua PHT với các hoạt động khác nhau đã giúp cá nhân HS rèn luyện thêm nhiều kĩ năng mới vì thế có sự tăng mức độ rõ rệt về kết quả của các biểu hiện.
3.6. Kết luận thực nghiệm
35
Từ kết quả TN cho thấy việc xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học vật lí đã giúp bồi dưỡng được NLGQVĐ cho HS THPT, không những thế còn góp phần phát huy tính tích cực và gây hứng thú học tập cho HS đối với môn Vật lí.
PHẦN III. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Sau khi đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, nhóm
tác giả nhận thấy đề tài đã đạt được những kết quả sau:
- Xây dựng được bộ công cụ để đánh giá NLGQVĐ của HS, để HS tự đánh giá để điều chỉnh cách học, GV đánh giá để điều chỉnh cách dạy nhằm rèn luyện NLGQVĐ cho HS ngày càng tốt hơn.
- Đề xuất được 1 số biện pháp dạy học phát triển NLGQVĐ cho HS. Đã tiến hành dạy thực nghiệm một trong các phương pháp và thu được kết quả khả quan.
- Xây dựng được quy trình để làm phim học tập để GV có thể vận dụng
xây dựng cho các bài khác chứ không chỉ dừng lại ở bài “Lực ma sát”.
- So với phương pháp dạy học truyền thống, khi tổ chức dạy học cho HS có sử dụng PHT đã kích thích trí tò mò, hứng thú của HS với môn học, HS thấy rõ hơn đặc thù của môn vật lí là môn học gắn với thực tiễn chứ không chỉ là những con số khô khan. Và quan trọng nhất là cách học này giúp HS phát hiện vấn đề trong tình huống thực tế, HS tự phát biểu được vấn đề, đề xuất được giải pháp GQVĐ,… Có thể nói nó có thể bồi dưỡng cho HS NL GQVĐ.
- Tổ chức dạy học theo biện pháp này không chỉ hình thành cho HS NLGQVĐ mà còn giúp hình thành được nhiều năng lực ở HS hơn so với phương pháp dạy học truyền thống như: năng lực hợp tác làm việc theo nhóm, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực tìm kiếm thông tin,…
3.2. Hướng phát triển của đề tài
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đề tài có thể phát triển không chỉ ở bài “Lực ma sát” mà có thể áp dụng nhiều phần kiến thức Vật lí khác. Và có thể phát triển ở nhiều bộ môn để đổi mới phương pháp dạy học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi rút ra những kinh nghiệm sau:
- Phải có sự chuẩn bị chu đáo về ý tưởng, về xây dựng đề cương, tham
khảo tài liệu có liên quan.
- Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên.
- Để có một đề tài chất lượng và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả thì
giáo viên phải có sự đầu tư cho nội dung của đề tài.
36
- Khi tiến hành thực nghiệm giáo viên có thể mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều đối tượng học sinh trong trường THPT nơi mình công tác và một số trường THPT trên địa bàn để thấy được rõ hơn hiệu quả giáo dục của đề tài khi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy.
- Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
3.3. Đề xuất, kiến nghị
- Cần xây dựng nền tảng CNTT và triển khai bồi dưỡng, nâng cao trình độ CNTT cho GV, tạo điều kiện để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay. Bên cạnh đó, tự bản thân mỗi giáo viên cũng không ngừng nâng cao trình độ CNTT của mình.
- Việc tổ chức dạy học để bồi dưỡng NLGQVĐ và đánh giá sự phát triển
NLGQVĐ của HS cần được tiếp tục triển khai nghiên cứu.
- GV có thể vận dụng xây dựng PHT ở một số bài trong chương trình vật
lí 10 như: Lực hướng tâm; động năng, thế năng; moment lực,…
37
Trên đây là kết quả bước đầu mà nhóm tác giả đã nghiên cứu dạy học phát triển NLGQVĐ của HS THPT môn Vật lí. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018).
38
[2] Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương (2016), Phương pháp, kỹ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội. [3] Nguyễn Thi Lan Phương (2014), Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá năng lực GQVĐ của HS phổ thông, Tạp chí khoa học GD, (111), trang 1 – 6. [4] Nguyễn Xuân Thành (2003), Xây dựng phần mềm phân tích Video và tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học các quá trình cơ học biến đổi nhanh theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. [5] Trần quang Hiệu (2022), Xây dựng và sử dụng phim học tập trong dạy học phần cơ học vật lí 10 nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ, Luận án tiến sĩ, ĐH Thái Nguyên.
PHỤ LỤC
PL 01. Phiếu khảo sát về dạy học phát triển NLGQVĐ và việc sử dụng phim học tập trong dạy học vật lí cho HS THPT
(phiếu dùng để khảo sát GV).
Câu 1: Thực trạng DH phát triển NLGQVĐ trong quá trình giảng dạy của các thầy/cô:
TT Nội dung Mức độ thực hiện
Rất ít Đôi khi Thường xuyên
01 Trong dạy học, thầy/cô có tổ chức hoạt động nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS?
02
Trong dạy học, thầy/cô có đặt mục tiêu phát triển NL GQVĐ cho HS?
03
Thầy/cô có đánh giá NL GQVĐ của HS trong bài học?
04 Các PTDH hiện nay ở trường của quý thầy/cô có tạo cơ hội phát triển NL GQVĐ của HS?
05 Thầy/cô có thường xuyên sử dụng phim học tập trong dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS?
Câu 2: Theo thầy/cô giáo có cần thiết DH phát triển NL GQVĐ cho HS?
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Câu 3: Thầy/cô giáo đánh giá như thế nào về NLGQVĐ của HS THPT?
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Câu 4: Quý thầy/cô giáo hãy tích vào mức độ sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển NLGQVĐ mà bản thân đã sử dụng.
TT Các PP và kĩ thuật dạy học
39
Không bao giờ Rất ít Đôi khi Thường xuyên
01 DH theo nhóm
02 DH nêu/phát hiện và GQVĐ
03 DH theo góc/trạm
04 DH theo dự án
05 KT khăn trải bàn
06 KT mảnh ghép
07 KT KWL
08 PPDH/KT khác…………………
Câu 5: Quý thầy/cô giáo hãy tích vào mức độ sử dụng các phương tiện dạy học để phát triển NLGQVĐ cho HS mà bản thân đã sử dụng.
TT PTDH Rất ít Đôi khi Thường xuyên
01 Lời nói, mô tả
02 Bảng, phấn
03 Tranh, ảnh, hình vẽ
04 Mô hình
05 Phim, video
06 Bộ thí nghiệm
07 Khác Câu 6: Thầy/cô sử dụng công cụ nào để đánh giá NLGQVĐ của HS?
(Thầy/cô có thể chọn nhiều phương án)
Câu hỏi, bài kiểm tra
Phiếu điều tra
Yêu cầu về hồ sơ học tập
Phiếu học tập
Câu hỏi phỏng vấn
Nhiệm vụ dự án
Nhiệm vụ, hành động
Ý kiến khác …………………………………………………………………..
40
Câu 7: Thầy/cô đã sử dụng phim trong giờ học vật lí?
Thường xuyên
Đôi khi
Rất ít
Không bao giờ
Câu 8: Theo thầy/cô giáo thì nên sử dụng phim học tập khi
xây dựng tình huống có vấn đề
giải quyết tình huống có vấn đề
minh họa, củng cố, tổng kết một nội dung kiến thức
mô tả các kiến thức trừu tượng hoặc các hiện tượng mà không thể thấy hết được bản chất trong các thí nghiệm thật
nghiên cứu các nội dung kiến thức không thể tiến hành với thí nghiệm thật
nghiên cứu các hiện tượng diễn ra ở những nơi, những thời điểm không thể quan sát trực tiếp được
Ý kiến khác:…………………………………………………………………..
Câu 9: Theo thầy/cô giáo phim học tập có những ưu điểm gì?
Phim HT đưa thế giới vào lớp học
Phân tích một hiện tượng vật lí, làm chậm, tua nhanh, nhìn theo các góc độ khác nhau, phóng to, thu nhỏ sự vật,…giúp HS quan sát rõ hơn bản chất các hiện tượng, các quá trình vật lí
Kết hợp âm thanh, hình ảnh làm tăng tính trực quan và giúp HS dễ ghi nhớ kiến thức
Có thể sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học
Ý kiến khác:………………………………………………………………………
Câu 10: Thầy/cô giáo gặp những khó khăn gì khi sử dụng phim HT?
PT nghe nhìn phục vụ cho DH không có sẵn
Các phim HT có sẵn, phù hợp với nội dung dạy học không nhiều
Chưa biết cách xây dựng phim học tập
Chưa biết cách xử lí các phim HT có sẵn
41
Ý kiến khác…………………………………………………………………
PL 02. Phiếu khảo sát về năng lực giải quyết vấn đề của HS THPT
Câu 1: Theo em, bản thân đã có những biểu hiện nào trong các hành vi năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
TT BIỂU HIỆN HÀNH VI
Thường xuyên Đôi khi Rất ít Không bao giờ
01 Biết khám phá và phát hiện vấn đề
cần giải quyết
02 Nêu ra và kết nối được nhiều ý tưởng để giải quyết vấn đề
03 Phát biểu đước vấn đề cần giải quyết bằng một hoặc nhiều cách trong các cách sau: văn bản, bảng biểu, lời nói,…
04 Biết tự lập kế hoạch để giải quyết
vấn đề
05 Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau
06 Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề
đúng và hợp lí nhất
07 Có sự sáng tạo khi gặp khó khăn
trong quá trình thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề
08 Nhận xét được các điểm hạn chế
trong quá trình thực hiện giải quyết vấn đề
09 Đề xuất được các cách khắc phục
khi gặp khó khăn
Câu 2: Theo em có cần thiết phải bồi dưỡng NLGQVĐ cho HS THPT thông qua các tiết học nói chung và tiết học vật lí nói riêng?
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
42
Không cần thiết
Câu 3: Em có thường xuyên liên hệ kiến thức vật lí đã học với các sự vật, hiện tượng trong thực tiễn?
Thường xuyên
Đôi khi
Rất ít
Không bao giờ
Câu 4: Trong quá trình học tập môn vật lí ở nhà trường, các em được thầy/cô giáo thường xuyên sử dụng phương tiện dạy học nào sau đây?
Bảng, phấn
Tranh, ảnh, hình vẽ
Mô hình
Phim, video
Bộ thí nghiệm
Câu 5: Trong quá trình học tập môn vật lí ở nhà trường, các em thích được thầy/cô giáo thường xuyên sử dụng phương tiện dạy học nào sau đây?
Bảng, phấn
Tranh, ảnh, hình vẽ
Mô hình
Phim, video
Bộ thí nghiệm
Câu 6: Theo các em phim học tập có những vai trò gì trong quá trình dạy và học môn vật lí?
Phim HT đưa thế giới vào lớp học
Phân tích một hiện tượng vật lí, làm chậm, tua nhanh, nhìn theo các góc độ khác nhau, phóng to, thu nhỏ sự vật,…giúp HS quan sát rõ hơn bản chất các hiện tượng, các quá trình vật lí
Kết hợp âm thanh, hình ảnh làm tăng tính trực quan và giúp HS dễ ghi nhớ kiến thức
Có thể sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học
43
Ý kiến khác:……………………………………………………………………
PL 03. Phiếu khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất (dùng cho giáo viên)
Câu 1: Thầy/cô giáo đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của các giải pháp mà chúng tôi đề xuất để dạy học vật lí nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS THPT?
Mức đánh giá
Các giải pháp Không cần thiết (1 điểm) Cần thiết (3 điểm) Rất cần thiết (4 điểm)
Ít cần thiết (2 điểm)
Xây dựng và sử dụng PHT
Xây dựng và sử dụng bảng kiểm để đánh giá NL GQVĐ của HS
Câu 2: Thầy/cô giáo đánh giá như thế nào về tính khả thi của các giải pháp mà chúng tôi đề xuất để dạy học vật lí nhằm phát triển NL GQVĐ cho HS THPT?
Mức đánh giá
Các giải pháp Không khả thi Ít khả thi (2 điểm) Khả thi (3 điểm) Rất khả thi (4 điểm)
(1 điểm)
Xây dựng và sử dụng PHT
44
Xây dựng và sử dụng bảng kiểm để đánh giá NL GQVĐ của HS
PL 04. Đề và đáp án kiểm tra 15 phút
Câu 1. Một vật trượt có ma sát trên một mặt phẳng nằm ngang. Nếu vận tốc của vật đó tăng lên 2 lần thì độ lớn lực ma sát trượt giữa vật và mặt tiếp xúc sẽ
A. tăng 2 lần. B. tăng 4 lần.
C. giảm 2 lần. D. không đổi.
Câu 2. Một vật lúc đầu nằm yên trên một mặt phẳng nhám nằm ngang. Sau khi được truyền một vận tốc đầu, vật chuyển động chậm dần vì
A. quán tính. B. lực ma sát.
C. phản lực. D. trọng lực.
Câu 3. Lực ma sát trượt không phụ thuộc vào
A. diện tích tiếp xúc. B. Áp lực lên mặt tiếp xúc.
C. Bản chất của vật. D. Điều kiện về bề mặt.
Câu 4. Một người đẩy một vật trượt thẳng đều trên sàn nhà nằm ngang với một lực nằm ngang có độ lớn 300N. Khi đó, độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng lên vật sẽ
A. lớn hơn 300N. B. nhỏ hơn 300N.
C. bằng 300N. D. bằng trọng lượng của vật.
Câu 5. Hệ số ma sát trượt
A. tỉ lệ thuận với lực ma sát trượt và tỉ lệ nghịch với áp lực.
B. phụ thuộc diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật.
C. không thuộc vào vật liệu và tình trạng của mặt tiếp xúc.
D. phụ thuộc vào áp lực.
Câu 6. Lực ma sát trượt không phụ thuộc vào
A. vận tốc của vật. B. Áp lực lên mặt tiếp xúc.
C. Bản chất của vật. D. Điều kiện về bề mặt.
Câu 7. Hercules và Ajax đẩy cùng chiều một thùng nặng 1200kg theo phương nằm ngang. Hercules đẩy với lực 500N và Ajax đẩy với lực 300N. Nếu lực ma sát có sức cản là 200N thì gia tốc của thùng là bao nhiêu?
B. 0,5m/s2. C. 0,87m/s2. D.
A. 1,0m/s2 0,75m/s2.
Câu 8. Một vận động viên hốc cây (môn khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 10 m/s. Hệ số ma sát giữa bóng và mặt băng là 0,1. Lấy g = 9,8m/s2. Hỏi bóng đi được một đoạn đường bằng
45
A. 39 m. B. 51 m. C. 45 m. D. 57 m.
Câu 9. Người ta đẩy một chiếc hộp để truyền cho nó một vận tốc đầu v0 = 3,5 m/s. Sau khi đẩy, hộp chuyển động trên sàn nhà. Hệ số ma sát trượt giữa hộp và sàn nhà là µ = 0,3. Lấy g = 9,8 m/s2. Hộp đi được một đoạn đường bằng
A. 2,7 m. B. 3,9 m. C. 2,1 m. D. 1,8m.
Câu 10. Một tủ lạnh có khối lượng 90kg trượt thẳng đều trên sàn nhà. Lấy g = 10m/s2. Hệ số ma sát trượt giữa tủ lạnh và sàn nhà là 0,5. Lực đẩy tủ lạnh theo phương ngang bằng
B. F = 450N. A. F = 45 N.
D. F = 900N.
46
C. F > 450N.
PL 05. Một số hình ảnh thực nghiệm
HS XEM PHIM CÁC TÌNH HUỐNG MA SÁT THỰC TẾ TRONG PHẦN KHỞI ĐỘNG
HS NHÓM 3 ĐANG XEM PHT NGƯỜI ĐI GIỮA 2 BỨC TƯỜNG VÀ HOÀN THÀNH PHIẾU HỌC TẬP
47
HS NHÓM 4 XEM PHT VÀ HOÀN THÀNH PHIẾU HT 04
HS NHÓM 5 XEM PHT VÀ HOÀN THÀNH PHIẾU HT 05
48