SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC THẨM MĨ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC KHI DẠY HỌC PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 - BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: Ngữ văn

Năm học: 2022 - 2023

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC THẨM MĨ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC KHI DẠY HỌC PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 - BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)

Lĩnh vực: Ngữ văn

Tác giả: Văn Thị Hà Tổ: Ngữ văn Số điện thoại: 0981.408.456

Năm học: 2022 - 2023

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát................................................3

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... ...4

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... ................................4

6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 5

7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 5

NỘI DUNG ............................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 6

1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 6

1.1.1. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản và đọc thẩm mỹ ...................................... 6

1.1.2. Thơ trữ tình và dạy đọc thẩm mỹ khi dạy học thơ trữ tình ............................. 8

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 10

1.2.1. Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình trong chương

trình Ngữ văn 10......................................................................................................11

1.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông.................................................................................................................15

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỌC THẨM MĨ KHI DẠY HỌC PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA..........................................................22

2.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp..........................................................22

2.1.1. Đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT môn Ngữ văn (2018) phù hợp với định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học........................................22 2.1.2. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................... ..... 22

2.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và có ý nghĩa thực tiễn ........................ 22

2.1.4. Bám sát đặc trưng của thơ trữ tình ................................................................ 22

2.1.5. Đảm bảo tính đặc thù của đọc thẩm mĩ thơ trữ tình.........................................22

2.2. Một số biện pháp tổ chức đọc thẩm mỹ khi dạy phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca.............................................................................................................................23

2.2.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo

hướng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh..................................................23

2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh ..............................................25

2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh ....................................... ............................... 35 2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát

triển kĩ năng đọc thẩm mĩ cho học sinh .................................................................. 37

2.3. Tính cấp thiết và khả thi của đề tài.....................................................................40

2.3.1. Mục đích khảo sát...........................................................................................40

2.3.2. Đối tượng khảo sát.........................................................................................40

2.3.3. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................40

2.3.4. Thười gian khảo sát........................................................................................41

2.3.5. Kết quả khảo sát.............................................................................................41

CHƯƠNG 3.............................................................................................................45

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................ ........................45

3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 45

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 45

3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và phương pháp thực nghiệm ........................... 45

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm............................................................. .................... 45

3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ................................................................................ .....45

3.2.3. Thời gian thực nghiệm...................................................................................45

3.2.4. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................45

3.3. Quy trình tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 45

3.3.2. Công cụ thực nghiệm.....................................................................................45

3.4. Xây dựng giáo án thực nghiệm.........................................................................46

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................... 46

3.5.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................... 46

3.5.2. Thiết kế đề kiểm tra ....................................................................................... 46

3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định tính..............................................46

3.5.4. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định lượng ........................................ 47

3.5.5. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm.........................................................50

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................52

1. Kết luận................................................................................................................52

1.1. Quá trình nghiên cứu.........................................................................................52

1.2. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................................52

1.3. Tính mới mẻ của đề tài.....................................................................................53

1.4. Tính khoa học của đề tài...................................................................................53

2. Bài học kinh nghiệm............................................................................................53

3. Phạm vi ứng dụng của đề tài................................................................................53

4. Hướng phát triển của đề tài..................................................................................53

5. Đề xuất, kiến nghị................................................................................................54

5.1. Đối với sở Giáo dục và đào tạo.........................................................................54

5.2. Đối với nhà trường............................................................................................54

5.3. Đối với giáo viên..............................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................55

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

ĐC Đối chứng

GDPT Giáo dục phổ thông

GV Giáo viên

HS Học sinh

TP Tác phẩm

TN Thực nghiệm

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Bước sang thế kỉ XXI, thế giới có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt trong đó có lĩnh vực giáo dục. Trong nhà trường phổ thông, hướng tiếp cận nội dung không còn phù hợp nữa. Cùng với sự bùng nổ thông tin và khối tri thức nhân loại nên giáo dục không thể chỉ hướng theo nội dung mà còn phải chú ý tới cách dạy, cách học. Vì vậy hơn bao giờ hết, việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực cho người học là mục tiêu cần thiết để giúp HS có thể tự khám phá kiến thức, tự khẳng định mình trong một cộng đồng rộng lớn, đa dạng, phức tạp, có nhiều đổi mới và để tạo ra sự thích ứng cao trước mọi hoàn cảnh của cuộc sống. Yêu cầu này đã được nêu ra từ Nghị quyết số 88/2014/QH13 “tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Luật Giáo dục 2019 cũng xác định mục tiêu giáo dục “nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam..., phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.

1.2. Là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học, mang tính công cụ, thẩm mĩ, nhân văn, môn Ngữ văn góp phần tạo tiền đề cho việc học tập các môn học khác. Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 đã xác định mục tiêu chương trình: “Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; Bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính” và “Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Để từ đó HS “biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống”. Như vậy, có thể thấy, môn Ngữ văn có vai trò lớn trong việc giúp HS hình thành và phát triển phẩm chất tốt đẹp cùng với các năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn để giúp các em sống, học tập và làm việc hiệu quả. Trong dạy học môn Ngữ văn đọc và hiểu được xem là khâu “đột phá”, và “khởi điểm của môn Ngữ văn là dạy học sinh đọc hiểu trực tiếp văn bản”. Điểm mới trong dạy học môn Ngữ văn theo Chương trình 2018 chính là nhằm hình thành và phát triển cho HS cách đọc, kĩ năng đọc để HS có thể đọc hiểu các văn bản cùng loại. Bên cạnh đó, HS cần được bồi dưỡng giáo dục về cái đẹp, về lòng trắc ẩn cùng các giá trị nhân văn… Sử dụng phương pháp dạy đọc thẩm mĩ trong dạy học văn góp phần đạt được mục tiêu ấy. Dạy đọc thẩm mĩ sẽ hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách của HS, trước hết là năng lực tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và cả những giá trị nhân văn của con người, hướng tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ.

1.3. Trong chương trình Ngữ văn THPT, thơ trữ tình là một trong những thể

1

loại chính của văn bản nghệ thuật, thường chiếm số lượng lớn TP và xuất hiện trong đề thi nên hầu như các tài liệu liên quan đến dạy học môn Ngữ văn như chương trình, SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo… hiện nay vẫn chủ yếu tập trung dạy đọc theo hướng cung cấp kiến thức về nội dung TP là chính. Hơn nữa thơ trữ tình được xem là văn bản nghệ thuật đặc biệt bởi đặc trưng của thể loại. Thơ trữ tình là tiếng nói tình cảm xuất phát từ trái tim người viết, tác động trực tiếp vào trái tim người đọc, tạo ra hiệu ứng “đồng cảm”, nói hộ tấm lòng, nghĩ suy, trăn trở... của người đọc bằng nghệ thuật ngôn từ. Vì vậy, nếu chỉ áp dụng đơn thuần cách đọc để cung cấp kiến thức về nội dung và hình thức của TP vào dạy học thì người đọc sẽ chỉ tiếp cận được tác phẩm ở mức độ giống như các loại văn bản thông thường khác. Với TP thơ trữ tình nói riêng, rất cần có những yêu cầu đọc phù hợp, do đó trên cơ sở đọc để hiểu nội dung thì cần phải chú ý đến yêu cầu đọc để suy ngẫm, để thưởng thức, để ngộ ra, để hiểu chính mình… Đó là cách đọc hướng tới sự tác động qua lại, xuyên thấm lẫn nhau giữa hình tượng văn học và thế giới tâm hồn người đọc, tức đọc thẩm mĩ. Tuy nhiên, thực tế việc sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình hầu như không được chú ý và ít được giáo viên quan tâm. Điều đó phần nào giảm sự hứng thú của HS trong học thơ.

Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu và triển khai đề tài Sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Chương trình Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) với mong muốn nâng cao hiệu quả giờ dạy học bài 2 nói riêng và thơ trữ tình nói chung, góp phần nâng cao cảm xúc thẩm mỹ cho HS.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Một trong những mục tiêu quan trọng của việc dạy học tiếng mẹ đẻ nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng là rèn luyện cho HS sử dụng thành thạo bốn kĩ năng cơ bản, đó là: nghe, nói, đọc, viết. Trong bốn kĩ năng này, học càng lên cao thì kĩ năng về “đọc” (trong đó có đọc hiểu) càng được quan tâm chú ý hơn. Ở Việt Nam, thuật ngữ “Đọc hiểu” được xuất hiện trong Chương trình, sách giáo khoa phổ thông từ năm 2000. Nó thể hiện sự đổi mới tư tưởng dạy học Ngữ văn của nước ta.

Theo quan điểm của tác giả Trần Đình Sử trong bài viết “Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong dạy học TP văn chương”, thì “Dạy văn là dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để giúp các em có thể đọc hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại… Do đó, hiểu bản chất môn Văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất của văn học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực chủ thể của HS”. Tuy nhiên từ đặc trưng của môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông vừa là môn học công cụ, vừa là môn học nghệ thuật, có chức năng giáo dục thẩm mĩ, do vậy môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực đọc hiểu văn bản.

Tác Tác giả Nguyễn Thanh Bình khi nói về bản chất của việc hoạt động đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn trong bài “Dạy học đọc hiểu TP văn chương theo

2

loại thể trong nhà trường THPT” đã nhấn mạnh: “Bản chất của hoạt động đọc hiểu văn chương là quá trình lao động sáng tạo mang tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra những giá trị của TP trên cơ sở phân tích đặc trưng văn bản. Đọc văn chương với bất kì hình thức nào cũng là một dạng thức lao động… Hoạt động đọc văn đòi hỏi người đọc trước hết phải huy động khả năng tri giác ngôn ngữ để tìm hiểu không chỉ các tầng ý nghĩa của lớp từ và câu mà còn thức tỉnh cảm xúc, khơi dậy năng lực liên tưởng, tưởng tượng để tái hiện thế giới nghệ thuật của TP”.

Như vậy, có thể thấy, hoạt động đọc hiểu trong môn Ngữ văn có những điểm khác cơ bản so với hoạt động đọc hiểu ở các bộ môn khoa học khác đó là hoạt động sáng tạo mang tính thẩm mỹ hay nói cách khác đó là đọc thẩm mỹ. Sự khác nhau đó thể hiện rất rõ ở việc khi đọc hiểu các bộ môn khoa học khác người đọc tập trung cơ bản vào những gì được tiếp thu thông tin, được duy trì, được “mang đi”, và được “áp dụng”. Khi đó, người đọc cần ngôn ngữ rõ ràng và dễ hiểu. Ngược lại, đọc thẩm mĩ quan tâm đến điều xảy ra trong suốt sự kiện đọc thực tế. Đọc thẩm mĩ liên quan đến trải nghiệm những gì đang đọc. Khi đó, người đọc được “sống với TP”. Tác giả Nguyễn Thị Hạnh trong bài viết “Một số cơ sở khoa học để xác định nội dung học tập trong chương trình môn Ngữ văn ở trường phổ thông sau 2015” đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục, số 96, tháng 3 năm 2013 đã cho rằng mục tiêu chung của môn Ngữ văn nhằm: “Phát triển cho học sinh các kĩ năng, đọc, viết, nghe, nói tiếng Việt để HS bộc lộ được bản thân một cách chuẩn mực, sáng tạo và ấn tượng, để HS giao tiếp có hiệu quả trong các tình huống ở nhà trường và ngoài xã hội; Phát triển cho HS kĩ năng đọc truyện, đọc thơ, đọc kịch với tinh thần phê phán và sáng tạo, góp phần phát triển cho HS cảm xúc thẩm mĩ, nuôi dưỡng cho HS tinh thần tôn trọng các di sản văn hóa của dân tộc và của nhân loại… ”. Năng lực đọc thẩm mỹ càng quan trọng hơn khi đọc hiểu thơ trữ tình.

Trong nhiều tài liệu đã có những nghiên cứu về thơ và dạy học thơ ở trường THPT. Trong cuốn Giáo trình Lí luận văn học, tác giả Trần Đình Sử phân tích khá đầy đủ khái niệm chung về thơ ca, trong đó tác giả nhấn mạnh: “Thơ là loại hình văn học sớm nhất của nhân loại. Thơ ra đời hầu như cùng một lúc với nhạc, họa, múa, nhảy trong các cuộc tế lễ thần linh, ma thuật thời nguyên thủy”. Lamactine thì cho rằng: Thơ là sự hiện thân cho những gì thầm kín nhất của con tim và thiêng liêng nhất của tâm hồn con người và cho những hình ảnh tươi đẹp nhất, âm thanh huyền diệu nhất trong thiên nhiên. Còn Nguyễn Thị Thu Hằng khẳng định: “Thơ là sự bộc lộ trực tiếp thế giới chủ quan của con người, bao gồm cảm xúc, tâm trạng, ý nghĩ qua hệ thống ngôn từ giàu hình ảnh, nhịp điệu, hàm súc và cô đọng”. Chính vì vậy, trong cuốn sách “Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học phổ thông” do tác giả Đỗ Ngọc Thống chủ biên đã định hướng cách đọc hiểu văn bản thơ “Đọc văn bản thơ không chỉ có nhiệm vụ tượng thanh các con chữ mà còn tượng hình lên trong “nội quan” của người đọc thế giới hình tượng và chủ thể trữ tình - người phát ngôn, bộc bạch, thổ lộ, giãi bày... trong thơ” và “người dạy phải có các cách thức khơi gợi học sinh liên tưởng, tưởng tượng, kết nối với thực tiễn và kinh

3

nghiệm của bản thân để lí giải và đồng cảm với nhân vật trữ tình”. Tác giả Nguyễn Viết Chữ trong cuốn “Phương pháp dạy học TP văn chương (theo loại thể)” cũng đã trình bày một số phương pháp, biện pháp dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng loại thể, trong đó có thơ trữ tình. Theo tác giả, khi dạy TP văn chương nói chung và thơ trữ tình nói riêng phải xác định được “chất của loại trong thể”. Nếu xác định sai thể loại sẽ khiến giáo viên lúng túng, tựa như “mở nhầm cửa, khiến người dạy, người học không đến được hành lang đầy châu báu”.

Tóm lại, có thể thấy rằng, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến hoạt động đọc hiểu văn bản, dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT và các vấn đề liên quan. Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng, chưa có công trình nào đề cập đến các biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ khi dạy bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối trí thức với cuộc sống).Việc tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao hiệu quả đọc thẩm mĩ trong dạy học tác phẩm thơ trữ tình nói chung và khi dạy bài 2: Vẻ đẹp thơ ca nói riêng sẽ góp một phần quan trọng trong dạy học môn Ngữ văn, nhất là trong bối cảnh chương trình GDPT 2018 vừa được đưa vào thực hiện như hiện nay.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sử dụng phương pháp đọc thẩm mỹ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Chương trình Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Phạm vi nghiên cứu: sử dụng phương pháp đọc thẩm mỹ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca trong chương trình Ngữ văn 10 của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

3.2. Địa bàn khảo sát

Đề tài tiến hành khảo sát tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích: Khẳng định vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình; đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình nhằm phát triển năng lực đọc hiểu, phát triển nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ và tư duy khoa học cho HS.

- Nhiệm vụ: Xác định cơ sở khoa học của đề tài; Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy đọc thẩm mỹ khi dạy đọc thơ trữ tình bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca; Tiến hành thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của đề tài

5. Phương pháp nghiên cứu

4

Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc

hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý

thuyết

- Phương pháp điều tra, khảo sát

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp thống kê

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

6. Đóng góp của đề tài

- Đề tài góp phần hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về đọc thẩm mĩ trong

dạy học thơ trữ tình ở trường THPT.

- Đề tài đề xuất, bổ sung một biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ khi dạy học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp thơ ca nói riêng, thơ trữ tình nói chung góp phần nâng cao năng lực đọc hiểu thơ cho HS lớp 10; thực hiện yêu cầu đổi phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018.

7. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung của đề

tài có 3 chương

Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 2. Một số biện pháp tổ chức đọc thẩm mỹ khi dạy phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

5

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản và đọc thẩm mỹ 1.1.1.1. Đọc hiểu văn bản

Trên thực tế, thuật ngữ “Đọc hiểu” được đưa vào sử dụng trong nhà trường ở Việt Nam gắn liền với sự thay đổi Chương trình, sách giáo khoa phổ thông của Bộ GD&ĐT từ những năm 2000. Đến nay, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về đọc hiểu. Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu văn (2014), đã khẳng định: “Đọc hiểu có liên quan tới nhiều kĩ năng nằm trong trường hành động đọc. Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau và phối hợp với nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong quá trình đọc”. Tức là hoạt động đọc hiểu có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc, kĩ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản. Đọc hiểu là một quá trình nhận thức phức tạp, đòi hỏi người đọc cần tham gia tích cực trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với văn bản.

Dưới góc nhìn của nhà nghiên cứu văn học Nguyễn Trọng Hoàn trong cuốn “Dạy học Ngữ văn theo định hướng năng lực”, đọc hiểu văn bản thực chất là: “Quá trình thực hiện cơ chế chuyển mã - từ mã ngôn ngữ sang mã hình tượng và biểu tượng, hình dung và cảm xúc thông qua quá trình tạo nghĩa - từ tiền đề nghĩa tín hiệu và hệ thống, khám phá vẻ đẹp nghệ thuật của ngôn ngữ và nghệ thuật cấu trúc văn bản hướng tới sự tác động tích cực giữa hiệu quả đọc hiểu đối với chủ thể nhận thức…”. Quan điểm này cho thấy, đọc hiểu văn bản là một hoạt động trí tuệ, có tính kiến tạo. Đây là một hoạt động, một phương thức tiếp cận và chiếm lĩnh giá trị của văn bản nhằm phát triển năng lực cho HS.

Tác giả Trịnh Thị Lan khi bàn về bản chất của hoạt động đọc hiểu lại cho rằng đọc hiểu văn bản bao gồm nhiều hành động không diễn ra cùng một lúc: Một là hành động nhận diện ngôn ngữ của văn bản (nhận diện đủ các tín hiệu ngôn ngữ mà người viết dùng để tạo ra văn bản). Tiếp theo là hành động làm rõ nghĩa của các chuỗi tín hiệu ngôn ngữ (nội dung của văn bản và ý đồ tác động của người viết đến người đọc). Cuối cùng là hành động hồi đáp lại ý kiến của người viết được nêu trong văn bản. (Văn bản và dạy học đọc hiểu văn bản ở trường trung học (Vận dụng vào dạy học truyện dân gian), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội).

Ở phương diện khác, tác giả Trần Đình Sử khẳng định, một trong những lí do khiến cho HS ngại học văn, chưa rung cảm với văn, chưa chăm học văn là do chưa hiểu được cái hay của văn, cảm thấy văn “khó hiểu”, khó nắm bắt và khó cảm nhận. Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của môn Ngữ văn là dạy học sinh đọc hiểu văn. Trong bài viết “Đọc hiểu văn như là một khâu đột phá trong nhà trường”, tác giả Trần Đình Sử nêu rõ: “Dạy Văn là dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để học sinh có thể đọc - hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp nhận ra các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy

6

nhất để bồi dưỡng cho HS năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mĩ...”

1.1.1.2. Đọc thẩm mĩ

Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn “Kĩ năng đọc hiểu văn” cho rằng “Bản chất của hoạt động đọc hiểu văn bản là quá trình lao động sáng tạo, mang tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra những giá trị của tác phẩm trên cơ sở phân tích đặc trưng văn bản”. Như vậy, có thể nói mức độ cao của đọc hiểu, đó chính là “đọc thẩm mĩ”.

Theo “Đại Từ điển tiếng Việt” (Nguyễn Như Ý chủ biên, 1998), “Thẩm mĩ” có nghĩa là “Khả năng cảm thụ và hiểu biết về cái đẹp”. Cảm xúc thẩm mĩ bộc lộ toàn bộ thế giới tâm hồn cũng như cá tính và những trải nghiệm của một con người, biểu hiện những rung động của chủ thể thẩm mĩ trước đối tượng thẩm mĩ”.

Đọc thẩm mĩ là một khái niệm dựa trên quan điểm của nhà nghiên cứu Ngữ văn Hoa Kì - L. Rosenblatt. Theo nhà nghiên cứu đọc thẩm mĩ bao gồm quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Theo đó, ý nghĩa của TP không chỉ mang tính khách quan và hiển thị trên trang văn bản mà nó được hiển thị thông qua cảm xúc, sự kết nối và trải nghiệm của con người. Theo quan điểm của L. Rosenblatt “Đọc thẩm mĩ là một quá trình chủ động, người đọc tập trung suy nghĩ và chia sẻ cảm nhận của cá nhân với từng tác phẩm văn học. Để tạo ra trải nghiệm sống, người đọc phải chú ý thể hiện cảm xúc, thái độ, ý tưởng, tình huống, tính cách và tình cảm. Sự kết nối và trải nghiệm này là bản chất của đọc thẩm mĩ. Với đọc thẩm mĩ, đọc trở thành thứ mà ngôn từ văn bản "khuấy trộn" người đọc”.

Cũng theo L. Rosenblatt thì “Bản chất của cách đọc thẩm mĩ là sự “Giao thoa giữa người đọc và tác phẩm”. Tức là đọc như sự giao thoa giữa TP và người đọc quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau, cùng được hình thành, thay đổi và phát triển trong quá trình đọc. Nhờ đọc, TP từ cuốn sách sẽ trở thành văn bản văn học và nhờ đọc, người đọc cũng sẽ phong phú hơn không chỉ về kiến thức mà còn về đời sống tinh thần, về những phẩm chất giá trị.

Đọc thẩm mĩ giữ vai trò quan trọng trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT bởi đây là một quá trình chủ động, ở đó người đọc tập trung suy nghĩ và chia sẻ cảm nhận cá nhân với từng TP văn học. Để tạo ra trải nghiệm sống, người đọc phải chú ý thể hiện cảm xúc, thái độ, ý tưởng, tình huống, tính cách và tình cảm... Sự kết nối trải nghiệm này làm nên bản chất của đọc thẩm mĩ. Chính điều này cũng góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ ở HS trong quá trình học Ngữ văn bởi “Phát triển năng lực văn chương cũng là phát triển năng lực người, bởi vì xét đến cùng, đời sống tinh thần chính là nơi chứa đựng nhiều nhất tính người và tâm hồn, tình cảm hay tưởng tượng là những thứ lung linh nằm trong đáy sâu của thế giới tinh thần ấy. Văn chương là nhân văn, là con người” (Lê Ngọc Trà, Thế nào là “đọc hiểu” và năng

7

lực văn chương? Tạp chí Kiến thức ngày nay, Số 961, ngày 20 tháng 4 năm 2017).

1.1.2. Thơ trữ tình và dạy đọc thẩm mỹ khi dạy học thơ trữ tình

1.1.2.1. Thơ trữ tình

Thực tế cho thấy, trong nghiên cứu văn học có rất nhiều quan niệm khác nhau về thơ. Theo Từ điển Văn học: “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ trong một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng”. Theo nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu”. Cùng quan điểm trên, Tố Hữu quan niệm: “Thơ là điệu hồn đi tìm những hồn đồng điệu”. Tác giả Vũ Nho trong bài viết Dạy học thơ ở trường Trung học phổ thông, cho rằng: “Thơ là tâm sự, là kí thác, là tấc lòng của tác giả gửi gắm”.

Bản chất của thơ trữ tình là phản ánh mọi mặt đời sống tâm hồn, giàu sức liên tưởng và tưởng tượng. Nếu như ở tác phẩm tự sự, nhà văn xây dựng bức tranh về đời sống, trong đó trung tâm là nhân vật có đường đời và số phận riêng; Tác giả kịch, bằng đối thoại và độc thoại thể hiện tính cách và hành động của con người qua những mâu thuẫn và xung đột thì ở TP trữ tình, thế giới nội tâm của con người, cảm xúc, tâm trạng, ý nghĩ được trình bày trực tiếp, làm thành nội dung chủ yếu của tác phẩm. Nếu thế mạnh của tiểu thuyết là chiều rộng, là sự phong phú và phức tạp thì thế mạnh của thơ trữ tình là chiều sâu, là sự chắt lọc, là kết tinh.

1.1.2.2. Dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông

Từ xưa đến nay, trong Chương trình môn Ngữ văn ở trường THPT, thơ trữ tình luôn chiếm một vị trí quan trọng, góp phần làm nên diện mạo của nền văn học dân tộc. Thơ trữ tình là mảng thơ phong phú về thể loại, đa dạng về đề tài và luôn mới mẻ về nội dung.

Dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển phẩm chất, nhân cách, bồi đắp tâm hồn cho HS, đặc biệt là HS THPT - lứa tuổi lứa tuổi có nhiều đổi mới trong quá trình phát triển về các mặt tâm lí, sinh lí, tư duy và nhận thức. Lí giải điều này, có thể thấy rằng, nói đến phẩm chất tức là nói đến những đức tính tốt đẹp của con người. Nó được thể hiện ở các mức độ nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống. Điểm nổi bật nhất của thơ trữ tình là chất trữ tình. Do đặc trưng về loại thể, thơ trữ tình thiên về diễn tả cảm xúc, diễn tả những rung động, sự suy tư của nhà thơ về cảnh vật, con người, về cuộc đời… Những cảm xúc, rung động ấy xét cho cùng chính là tiếng nói của hiện thực đời sống tác động vào tâm hồn nhà thơ, có tác dụng đánh thức, lay động, rung cảm tâm hồn người đọc. Đây chính là cầu nối dẫn đến sự đồng cảm, gắn bó giữa con người với con người trong xã hội.

Lâu nay, khi dạy thơ trữ tình ở trường THPT, GV chủ yếu chọn cách giảng giải, 8

phân tích, bình chú cho HS nghe về cái hay, cái đẹp của TP. Theo đó, HS chỉ lắng nghe, ghi chép một cách thụ động những lời GV giảng. HS ít được tương tác trực tiếp với TP và hệ quả là các em rất nhanh quên, không có được những cảm xúc, rung động thực sự xuất hiện trong quá trình tiếp nhận TP. Vì thế, các em không thể cảm nhận hết được cái hay, cái đẹp của TP. Chương trình GDPT môn Ngữ văn (2018) yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học đòi hỏi GV cần phải thay đổi, từ bỏ thói quen bấy lâu nay vẫn dạy học theo cách cũ, chuyển từ cách GV nói cho HS nghe những gì mình thích, truyền cho HS hiểu những gì mình biết sang hướng dẫn để HS tự tìm ra cái hay, cái đẹp của TP theo cách nhìn, cách suy nghĩ, cách cảm nhận riêng của từng HS. Vì vậy, rất cần thiết phải có sự thay đổi mạnh mẽ trong quan điểm, nhận thức cũng như thay đổi về cách dạy, cách học của cả GV và HS. Đọc thẩm mĩ được xem là cách đọc giúp HS khắc phục được một phần hệ quả nêu trên.

Khi sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy thơ trữ tình cũng cần chú ý

tới các mức độ và biểu biện của đọc thẩm mĩ. Cụ thể:

1. Nhận diện các yếu tố thẩm mĩ: HS tiếp nhận các thông tin trao đổi về vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng thế giới xung quanh được thể hiện trong TP ở mức độ đơn giản nhất. Các yếu tố thẩm mĩ được thể hiện qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệụ, cấu tứ thơ; qua hình ảnh, suy nghĩ, hành động của nhân vật trữ tình trong thơ; qua cảm xúc, tâm trạng của tác giả…

2. HS bày tỏ tình cảm thẩm mĩ của cá nhân: Khi đọc tác phẩm, HS có cảm xúc trước các hiện tượng thẩm mĩ trong tự nhiên, trong đời sống xã hội và thế giới nghệ thuật được miêu tả trong mỗi TP thơ trữ tình. Đồng thời, các em bắt đầu tái hiện được cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội bằng phương tiện phù hợp.

3. Khái quát giá trị thẩm mĩ: HS phân tích, đánh giá được tính thẩm mĩ, giá trị văn hoá của các sự vật, hiện tượng được thể hiện trong thơ. Ngoài ra, các em còn diễn tả được ý tưởng và cảm xúc của cá nhân về vẻ đẹp của hình ảnh, hình tượng nghệ thuật được trình bày trong TP thơ trữ tình.

4. Làm chủ, lan tỏa cảm xúc thẩm mĩ: Trên cơ sở nhận thức ở mức độ khái quát giá trị thẩm mĩ, HS nhận ra được những giá trị của bản thân qua việc cảm nhận và hiểu TP thơ; Hình thành, nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; HS biết chia sẻ với người khác về cảm xúc, thái độ, tình cảm và những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội.

5. Khám phá, sáng tạo thẩm mĩ: HS đề xuất được các ý tưởng và có cảm nhận riêng về cái đẹp sau khi học TP thơ trữ tình. Từ đó, các em sáng tạo được các sản phẩm có tính thẩm mĩ mang dấu ấn cá nhân. Các em hình thành được thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân thông qua việc tiếp nhận TP thơ trữ tình.

9

Từ các mức độ này có thể thiết lập Cấu trúc của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ

trữ tình như sau:

Nhận thức thẩm mĩ

1. Nhận ra vẻ đẹp của ngôn ngữ, hình ảnh xuất hiện trong tác phẩm thơ 2. Nhận ra cái đẹp trong cuộc sống được miêu tả trong tác phẩm thơ 3. Nhận ra giá trị thẩm mĩ trong nghệ thuật của tác phẩm thơ 4. Nhận ra giá trị của cá nhân người đọc từ tác phẩm thơ

Rung cảm thẩm mĩ

Giao cảm thẩm mĩ

Sáng tạo thẩm mĩ

1. Nhận biết được cảm xúc của cá nhân xuất hiện sau khi đọc tác phẩm thơ 2. Biết bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân trước cái đẹp từ tác phẩm thơ 3. Có cách thức bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận cảu cá nhân 4. Kết nối cảm xúc với những trải nghiệm cá nhân sau khi đọc tác 1. Nhận biết được đối tượng chia sẻ phẩm thơ cảm xúc 2. kết nối và đồng điệu cảm xúc của 4 cá nhân 3. Làm chủ cảm xúc thẩm mĩ của cá nhân 4. Chia sẻ, lan tỏa cảm xúc 1. Tái hiện lại cái đẹp được miêu tả trong thơ 2. Đề xuất được các ý tưởng sáng tạo thẩm mĩ 3. Tạo ra được sản phẩm thẩm mĩ

ĐỌC THẨM MĨ (Tác phẩm thơ)

1.2. Cơ sở thực tiễn

Chúng tôi đã khảo sát bằng thống kê, phiếu hỏi, trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy lớp 10 năm học 2022 - 2023 ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 và một số GV dạy Ngữ văn lớp 10 ở một số trường THPT trong huyện Quỳnh Lưu; HS lớp 10 trường THPT Quỳnh Lưu 2, đồng thời khảo sát trực tiếp trên SGK Ngữ văn 10, SGV Ngữ văn 10 (Bộ sách theo chương trình GDPT 2006 của Bộ Giáo dục và đào tạo và bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) về các vấn đề sau đây:

- Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học về đọc thẩm mĩ đối với tác phẩm thơ trữ

tình ở trường THPT.

10

- Thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ

tình ở trường THPT

- Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ đối với tác phẩm thơ trữ tình ở

trường THPT

* Mục đích khảo sát: tìm hiểu thực trạng dạy và học về đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn, từ đó có căn cứ để đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học cụ thể khi dạy đọc hiểu thơ ca nói chung và bài 2: Vẻ đẹp thơ ca trong chương trình Ngữ văn lớp 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT.

* Phương pháp khảo sát

Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành: Dùng phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp với GV trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 10 và HS lớp 10 năm học 2022 - 2023; khảo sát SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 10 (Bộ sách theo chương trình GDPT 2006 và bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) (Phiếu khảo sát ở Phụ lục 1, Phụ lục 2); giáo án dạy Ngữ văn 10, 11, 12 của một số giáo viên năm học 2021 - 2022.

Kết quả cụ thể như sau:

1.2.1. Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn 10

Chúng tôi tiến hành khảo sát các tài liệu phục vụ dạy học gồm:

- SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006

- SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Giáo án dạy một số TP thơ trữ tình của giáo viên tổ Ngữ văn trường THPT

Quỳnh Lưu 2 năm học 2021 - 2022

* Về bộ SGK Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006 và bộ SGK Ngữ

văn 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Về cấu trúc đơn vị bài học

- Ở SGK Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006, mỗi bài học là một TP riêng biệt, các tác phẩm thơ được sắp xếp theo tiến trình thời gian ra đời và cũng tách riêng phần TP thơ nước ngoài và TP thơ Việt Nam.

- Ở SGK Ngữ văn 10 bộ Kết nối tri thức và cuộc sống, bài học được cấu trúc theo chủ đề, mỗi chủ đề gồm 4 hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Trọng tâm của mỗi bài học là các văn bản thuộc cùng một loại, thể hoặc nội dung đã được gợi mở từ nhan đề bài học. Các văn bản này có mối liên hệ nhất định với nhau về nội dung và không nhất thiết phải cùng ra đời trong một thời kì hay cùng thuộc về một nền văn học.

Cụ thể ở bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca phần đọc hiểu có 5 văn bản thơ trữ tình

11

gồm: Văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản; Văn bản 4: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu); Văn bản 5: Mùa xuân chín và một văn bản nghị luận: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

Về hệ thống câu hỏi trong SGK

Với bộ SGK Ngữ văn theo chương trình GDPT 2006, chúng tôi tiến hành khảo sát và phân loại cụ thể hệ thống câu hỏi đọc hiểu được sử dụng trong các tác phẩm thơ trữ tình. Số lượng câu hỏi được tính theo thứ tự ghi ở cuối bài học đối với mỗi tác phẩm thơ trong sách giáo khoa không tính theo các câu hỏi nhỏ trong một câu hỏi lớn, trong đó có tính với các bài đọc thêm. Kết quả cụ thể ở 13 bài thơ trong chương trình Ngữ văn 10 là 48 câu hỏi.

Ở bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống, hệ thống câu hỏi được chia thành ba phần: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc. Kết quả cụ thể ở bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (gồm 5 văn bản thơ) là 32 câu hỏi.

Chúng tôi tiến hành so sánh cụ thể hệ thống câu hỏi ở văn bản: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) - Đỗ Phủ, văn bản được học ở cả hai bộ sách, kết quả cụ thể như sau:

Trong bộ SGK Ngữ văn theo chương trình GDPT 2006, phần hướng dẫn học

bài gồm 3 câu hỏi:

Câu 1: Theo anh (chị), bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao lại chia như

vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?

Câu 2: Nhận xét sự thay đổi của tầm nhìn từ bốn câu thơ đầu đến bốn câu thơ

sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?

Câu 3: Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau, mối

quan hệ giữa toàn bài và nhan đề Thu hứng.

Ở bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, phần hướng dẫn học bài chia làm

các phần:

- Trước khi đọc: gồm 2 câu hỏi

Câu 1: Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài học thuộc thể loại này.

Câu 2: Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ

về những trải nghiệm ấy của bạn?

- Trong khi đọc: gồm 3 câu hỏi

Câu 1: Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí,

trạng thái vận động của sự vật).

Câu 2: Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong

các cặp câu thơ 3-4 và 5-6.

12

Câu 3: Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không

khí gì?

- Sau khi đọc gồm 7 câu hỏi

Câu 1: Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (Bố cục, cách gieo

vần, luật bằng - trắc, phép đối) được thể hiện trong bài Thu hứng

Câu 2: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái ý nghĩa của nguyên văn.

Câu 3: Những từ ngữ và hình ảnh nào được dùng để gợi không khí cảnh thu trong bốn câu thơ đầu bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn tượng gì?

Câu 4: Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5 - 6, người đọc có thể nhận

biết được điều gì về nhân vật trữ tình?

Câu 5: Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý

nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Câu 6: Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ.

Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

Câu 7: Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn có suy nghĩ gì về ý kiến này?

Từ việc so sánh đó, chúng tôi nhận thấy rằng, hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong SGK Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006 chủ yếu tập trung dưới dạng câu hỏi nhận biết thông thường, câu hỏi thông hiểu và đánh giá khái quát chung. Đây là những loại câu hỏi mang tính chất gợi mở, tập trung hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung, hình thức nghệ thuật của TP là chính. Những câu hỏi này chủ yếu nhằm hướng tới phát triển nội dung bài học. Các câu hỏi tự bộc lộ, hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực người học, câu hỏi yêu cầu HS phát biểu cảm xúc, nói lên suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình khi học về TP hầu như không xuất hiện và nếu có thì cũng xuất hiện với số lượng rất ít. Còn ở bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống, hệ thống câu hỏi đa dạng, bám sát đặc trưng thể loại và đặc biệt hệ thống câu hỏi đã nhằm hướng tới phát triển cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận, tình cảm, đánh giá của HS khi học TP (Chủ thể - Bạn đọc - HS). Đây cũng chính là những thuận lợi cho chúng tôi khi thực hiện đề tài này. Hệ thống câu hỏi trong SGK chính là những định hướng, nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý giá cho GV và HS khi tiến hành dạy và học theo chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018.

* Về SGV và sách bài tập Ngữ văn

SGV, sách bài tập môn Ngữ văn THPT là tài liệu quan trọng, hỗ trợ đắc lực

cho việc dạy, học của GV và HS.

13

- SGV có vai trò hướng dẫn, định hướng cho GV trong việc tìm hiểu kiến thức, thiết kế giáo án và tổ chức quá trình dạy học. SGV viên đưa ra những định hướng cụ thể về phương diện nội dung, kiến thức và cách thức tổ chức dạy học, bao gồm: 1/ Phân tích yêu cầu cần đạt, giúp GV xác định được rõ các yêu cần cần đạt; 2/ Gợi ý tổ chức hoạt động dạy học.

- Sách bài tập cung cấp các bài tập cụ thể, giúp HS có thêm tư liệu để rèn

luyện nhằm củng cố, nâng cao kiến thức đã được học trong SGK.

Tuy nhiên, về cơ bản, bộ sách SGV và sách bài tập môn Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006 chỉ giới thiệu ở mức độ chung chung, chưa thực sự cụ thể. Các câu hỏi định hướng được thiết kế trong SGV và sách bài tập chủ yếu là những câu hỏi nhận biết, thông hiểu, ... ở mức độ đơn giản và mang tính chất gợi mở là chính, chưa đi sâu vào việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực người học, đặc biệt là chưa trú trọng nhiều đến việc khơi gợi, phát triển cảm xúc, suy nghĩ, hành động của HS khi học tác phẩm thơ trữ tình. Còn SGV và sách bài tập Ngữ văn 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, các hoạt động đã được hướng dẫn cụ thể, chú trọng phát tiển năng lực, phẩm chất HS, đặc biệt hệ thống câu hỏi trong sách bài tập Ngữ văn đã hướng tới việc khơi gợi, phát triển cảm xúc, suy nghĩ, hành động của HS.

Ví dụ: Ở bài 2: Vẻ đẹp thơ ca, sách bài tập Ngữ văn 10 có một số câu hỏi:

Ở văn bản 1: Chùm thơ hai-cư (Haiku) Nhật Bản

Câu 1: Bạn đã gặp những “thách thức” nào khi đọc, cảm nhận chùm thơ hai- cư của Ba-sô, Chi-y-ô, Ít-sa? Vì sao những điều bạn vừa nêu có thể được gọi là “thách thức”?

Câu 3: Khi phân tích hay phát biểu cảm nhận về các bài thơ hai-cư nói trên, thường bài viết, bài nói dài gấp nhiều lần độ dài vốn có của bài thơ. Hiện tượng này gợi lên ở bạn suy nghĩ gì?

Ở văn bản 4: Thu hứng

Câu 1: Hãy nêu cảm xúc của bạn khi đọc bài thơ Thu hứng. Cho biết lí do bạn

có cảm xúc như vậy?

Ở văn bản 5: Mùa xuân chín

Câu 2: Nhan đề Mùa xuân chín có thể gây nên sự chờ đợi gì ở độc giả? Theo

bạn, sự chờ đợi đó đã được tác giả đáp ứng như thế nào?

Vận dụng hệ thống câu hỏi và hướng dẫn HS sử dụng sách bài tập Ngữ văn

hiệu quả cũng là cách để GV khai thác nguồn tài liệu tham khảo quý báu này.

* Về thực tiễn giáo án giảng dạy của giáo viên

Chúng tôi tiến hành khảo sát một số giáo án của GV trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 năm học 2021 - 2022. Kết quả khảo sát cho

14

thấy, mặc dù GV đã cố gắng thay đổi cách thức tổ chức giờ dạy nhưng do hình thức thi chưa thay đổi nên nhiều GV vẫn phải dạy theo hướng cung cấp kiến thức là chủ yếu và dạy với mục đích đáp ứng nhu cầu ứng thí - học để thi. Vì vậy, các câu hỏi đọc hiểu phần nhiều mang tính chất gợi mở, dẫn dắt, hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của TP chưa có nhiều câu hỏi quan tâm đến thái độ, tình cảm, cảm xúc và những suy nghĩ, hành động của HS khi học TP thơ trữ tình, tức là chưa quan tâm nhiều đến sự tác động của TP đến chủ thể người học.

Như vậy, qua khảo sát thực tế có thể thấy, hầu hết các tài liệu phục vụ dạy và học môn Ngữ văn 10 ở theo chương trình GDPT 2006 chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức cho HS, chưa quan tâm nhiều đến sự tác động qua lại giữa TP và chủ thể người đọc, tức là chưa thật sự chú ý vào việc việc khơi gợi, phát triển cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm và cách nhìn nhận, đánh giá của HS đối với cuộc sống cũng như cách nhìn nhận đối với xã hội, con người cùng những sở thích, mối quan tâm và mục tiêu cuộc sống mà các em cần hướng tới từ việc học tác phẩm thơ trữ tình. Năm học 2022-2023, lớp 10 bắt đầu triển khai chương trình GDPT 2018, việc đổi mới chương trình đòi hỏi GV phải thay đổi cách dạy, đặc biệt là trong dạy các TP thơ trữ tình, và đọc thẩm mỹ là một trong số những phương pháp đó.

1.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông

Để tìm hiểu thực trạng dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT, tôi tiến hành khảo sát 21 GV gồm (11 GV trường THPT Quỳnh Lưu 2, 3 GV trường THPT Quỳnh Lưu 1, 4 GV trường THPT Quỳnh Lưu 3, 3 GV trường THPT Nguyễn Đức Mậu) và 132 HS ở khối lớp 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2.

Tôi lập câu hỏi và tạo link khảo sát trên google form.

Link khảo sát GV:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeERo8zn4y1zpiTuFXQKZQHY

bLDuPytUzcO10PRsVFMhs02Tw/viewform?usp=sf_link

Link khảo sát HS:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdL4Rpoepe2ocMAL5q-

s4fFW1s7aLzBwhwqlfeNyMmqnothnQ/viewform?usp=sf_link

* Ở nhóm HS

Số HS nữ chiếm gần 2/3 trên tổng số HS tham gia khảo sát. Tỉ lệ HS nam chiếm số lượng ít hơn. Cụ thể như sau: HS nữ: 90 (tỉ lệ 68,2%) và 42 HS nam (tỉ lệ 31,8%) tham gia khảo sát.

* Ở nhóm GV

- Về độ tuổi: Nhìn chung, các GV tham gia khảo sát có độ tuổi trên 30, trong đó: đa số GV có độ tuổi từ 30 - 40 (13/21 GV), chiếm tỉ lệ 61,9% và hầu hết đều có trên

15

10 năm kinh nghiệm giảng dạy, có 6 GV ở độ tuổi từ 40 - 50 chiếm tỉ lệ 28,6%; có 2 GV nào dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ 9,5%.

Như vậy, với độ tuổi không quá trẻ so với khoảng thời gian công tác cho thấy, phần lớn các GV đã có khá nhiều kinh nghiệm và các trải nghiệm thực tế trong quá trình giảng dạy.

- Về trình độ chuyên môn: Trong tổng số 21 GV dạy Ngữ văn của 04 trường THPT tham gia khảo sát cho thấy, số GV có trình độ đại học chiếm tỉ lệ khá lớn: 66,7 % (14 GV); 1/3 số GV còn lại có trình độ thạc sĩ (08 GV).

1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT, tôi khảo sát, phân tích ở 02 khía cạnh nội dung, bao gồm: 1/ Mức độ nhận biết; 2/ Mức độ cần thiết về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT.

a. Thực trạng mức độ nhận biết của giáo viên và học sinh về đọc thẩm mĩ

Mức độ nhận biết về đọc thẩm mĩ của GV và HS được thể hiện ở các khía cạnh sau: Mức độ quan tâm, cách hiểu về khái niệm, cách hiểu về bản chất và khả năng nắm bắt được những biểu hiện cụ thể của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình.

80

60

40

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

20

T

0

Không quan tâm Đang tìm hiểu

Có quan tâm

Rất quan tâm

Giáo viên

Học sinh

- Trước hết, xét ở khía cạnh mức độ quan tâm của GV và HS về đọc thẩm mĩ. Câu hỏi đặt ra cho GV và HS là: Thầy/Cô có quan tâm đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình không? Em có biết về đọc thẩm mĩ khi học thơ trữ tình không? Chúng tôi thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 1.1. Mức độ quan tâm của GV và HS đến đọc thẩm mĩ

Theo số liệu ở Biểu đồ 1.1, có thể thấy mức độ quan tâm về đọc thẩm mĩ của GV cao hơn so với mức độ quan tâm của HS. Hầu hết GV được khảo sát đều cho rằng, có quan tâm đến vấn đề đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT (Có quan tâm là 14 GV chiếm tỉ lệ 66,7 % và rất quan tâm là 4 GV chiếm tỉ lệ 19%). Tuy nhiên, do mục đích dạy học chủ yếu để phục vụ kì thi THPT và xét tuyển đại học là chính, cho nên GV không chú trọng thực hiện dạy đọc thẩm mĩ đối với thơ

16

trữ tình. Số GV đang tìm hiểu đọc thẩm mĩ chiếm tỉ lệ thấp (3 GV chiếm 14,3%), không có GV không quan tâm đến đọc thẩm mĩ.

Đối với nhóm HS tham gia khảo sát, tỉ lệ các em rất quan tâm đến vấn đề tỉ lệ 3,8%). Tỉ lệ HS không quan tâm và đang tìm hiểu về đọc thẩm mĩ chiếm phần lớn (55%). Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm về đọc thẩm mĩ ở GV và HS không giống nhau. Tôi đã tiến hành phỏng vấn một số HS và hầu hết đều nhận được câu trả lời như nhau. “Đọc thẩm mĩ là cách đọc rất xa lạ với chúng em hiện nay. Chúng em đọc chỉ để ghi nhớ kiến thức chứ không phải để hiểu và nắm rõ các chi tiết đặc sắc và ý nghĩa rút ra từ TP. Chúng em chỉ cần có kiến thức về nội dung tác phẩm để tham dự kì thi tuyển sinh vào lớp 10 thôi”. (Em H.T.K.L lớp 10A2 chia sẻ)

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

T

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Là hình thức của đọc hiểu

Là cách đọc quan tâm đến cái đẹp

Là cách đọc quan tâm đến cảm xúc tác giả

Là cách đọc quan tâm đến cảm xúc người đọc

Giáo viên

Học sinh

- Tiếp đến là cách hiểu về đọc thẩm mĩ của GV và HS: Câu hỏi được tôi đặt ra là: Thầy/Cô hiểu như thế nào về đọc thẩm mĩ? Em hiểu như thế nào về đọc thẩm mĩ? Trên cơ sở các câu hỏi này, kết quả khảo sát ở biểu đồ 1.2 cho thấy, tỉ lệ GV và HS khá tương đồng với cách hiểu: “Đọc thẩm mĩ là cách đọc quan tâm đến cái đẹp”, tuy nhiên có sự chênh lệch ở các cách hiểu còn lại. Đáng chú ý là, khi dạy và học về đọc thẩm mĩ thì HS quan tâm đến cảm xúc của tác giả (54 HS chiếm tỉ lệ 40,9%), còn GV quan tâm đến cảm xúc của người đọc (28,6 % GV lựa chọn) trong quá trình đọc. Bên cạnh đó, có nhiều GV và HS cho rằng, đọc thẩm mĩ không chỉ có một cách hiểu mà là sự kết hợp của các cách hiểu khác nhau, thậm chí là cả bốn cách.

Biểu đồ 1.2. Cách hiểu của GV và HS về đọc thẩm mĩ

- Về bản chất của đọc thẩm mĩ: Với câu hỏi nhằm khảo sát nhận thức của GV và HS về bản chất của đọc thẩm mĩ: Thầy/Cô cho biết, bản chất của đọc thẩm mĩ? Theo em, bản chất của đọc thẩm mĩ là gì? (Là quá trình diễn ra hành động đọc? Là sự giao thoa giữa người đọc và tác giả? Là sự giao thoa giữa người đọc, tác giả và TP?). Kết quả khảo sát cho thấy, có sự tương đồng khá lớn về tỉ lệ GV và HS trong các cách hiểu này. Hầu hết GV và HS đều hiểu: “Bản chất của đọc thẩm mĩ là sự giao thoa giữa người đọc, tác giả và TP” (Tỉ lệ tương ứng là hơn 95% GV (20/21 GV lựa chọn) và hơn 80% HS (106/132 HS lựa chọn)). Chỉ có gần 5% số HS cho rằng, đọc thẩm mĩ đơn thuần là quá trình diễn ra hành động đọc. Các cách hiểu khác chiếm tỉ lệ thấp ở GV và HS.

17

100

80

60

40

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

T

20

0

Giúp người đọc cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm

Giúp người đọc biết cảm nhận, suy nghĩ, nhìn nhận, đánh gái bản thân

Tất cả ý kiến trên

Giúp bồi đắp tâm hồn, tình cảm, góp phần giáo dục phẩm chất nhân cách người đọc

Giáo viên

Học sinh

Ở góc độ các biểu hiện của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình, số liệu khảo sát cho thấy, phần lớn GV và HS (tỉ lệ tương ứng là 76,2% (16/21 GV lựa chọn) và 72% (95/132 HS lựa chọn)) đều cho rằng, biểu hiện của đọc thẩm mĩ là sự kết hợp của cả ba ý kiến, đó là: 1/ Biết nhận ra cái đẹp, tái hiện được cái đẹp; 2/ Biết phân tích, đánh giá được cảm xúc, ý tưởng cá nhân; 3/ Biết chia sẻ cảm xúc cá nhân. Nhóm GV và HS còn lại cho rằng, chỉ cần có một biểu hiện trên thì có thể xem là đọc thẩm mĩ (xem Biểu đồ 1.3)

Biểu đồ 1.3. Ý kiến của GV và HS về biểu hiện của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

T

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Tất cả các ý trên

Biết chia sẻ cảm xúc cá nhân

Biết nhận ra cái đẹp, tái hiện cái đẹp

Biết phân tích, đánh giá được cảm xúc, ý tưởng cá nhân

Giáo viên

Học sinh

Ở khía cạnh nhận thức về vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường THPT, với câu hỏi: Theo thầy/Cô, đọc thẩm mĩ có vai trò như thế nào trong dạy học thơ trữ tình? Theo em, đọc thẩm mĩ có vai trò như thế nào trong dạy học thơ trữ tình?. Có hơn 70% số GV và HS (107/153 tổng số GV và HS) nhận thấy rằng, đọc thẩm mĩ giúp người đọc cảm nhận được cái hay, cái đẹp của TP; Giúp người đọc biết cảm nhận, suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá bản thân; Giúp bồi đắp tâm hồn, tình cảm, góp phần giáo dục phẩm chất, nhân cách người đọc. Khoảng gần 30% số lượng GV và HS cho rằng, đọc thẩm mĩ mới chỉ đạt được một biểu hiện trên. Số lượng này ở HS cũng cao hơn GV (Xem biểu đồ 1.4)

Biểu đồ 1.4. Ý kiến của GV và HS về vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình

18

b. Thực trạng đánh giá mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông

Về đánh giá mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ trong dạy học tác phẩm thơ, kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các GV đều đồng ý với việc dạy đọc thẩm mĩ đối với TP thơ trữ tình trong môn Ngữ văn ở trường THPT là cần thiết. Trong số 21 GV tham gia khảo sát, có 8 GV cho rằng: “rất cần thiết” (38,1%), số còn lại 61,9% GV cho rằng: “cần thiết”. Tỉ lệ này ở HS là 21,2% và 66,7%. Phần lớn các em đều cho rằng, đọc thẩm mĩ giúp HS hiểu rõ về TP hơn, giúp các em ghi nhớ vẻ đẹp của TP. Nhóm ít HS còn lại cho thấy, không nhất thiết dạy đọc thẩm mĩ (6 HS chiếm 4,5%) và mức độ cần thiết ít là 10 HS chiếm tỉ lệ 7,6%. Kết quả chỉ ra rằng, có sự khác nhau đáng kể về ý kiến đánh giá mức độ cần thiết này trong dạy học đọc thẩm mĩ giữa GV và HS.

1.2.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ đối với TP thơ trữ tình được tôi xem xét ở hai khía cạnh nội dung bao gồm: 1/ Những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình; 2/ Việc kiểm tra đánh giá trong dạy học thơ trữ tình.

a. Những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình

Câu hỏi chúng tôi đặt ra là: Khi thiết kế giáo án bài dạy thơ trữ tình, Thầy/Cô có quan tâm chú ý đến đọc thẩm mĩ không? Thầy/Cô có thường sử dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình không? Theo Thầy/Cô những khó khăn gặp phải khi tiến hành dạy đọc thẩm mĩ trong dạy đọc thơ là gì?

100

80

60

40

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

20

T

0

Ít quan tâm Có quan tâm Rất quan tâm

Không quan tâm

Giáo viên

Học sinh

- Về việc thiết kế giáo án: Hầu hết GV (tỉ lệ hơn 95%) cho biết, quan tâm đến đọc thẩm mĩ trong quá trình xây dựng giáo án (trong đó có quan tâm là 16 GV chiếm 76,2% và rất quan tâm là 4 GV chiếm tỉ lệ 19%), có 1 GV chiếm 4,8% số GV ít quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, về phía HS, chỉ có 51,5% số HS cho rằng GV có sự quan tâm đến đọc thẩm mĩ, 35,6% HS cho rằng GV ít quan tâm và 12.9% HS cho rằng GV hoàn toàn không quan tâm đến đọc thẩm mĩ khi thiết kế giáo án (Xem biểu đồ 1.5)

Biểu đồ 1.5. Ý kiến của GV và HS về mức độ quan tâm khi thiết kế giáo án dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình

19

50

40

30

20

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

T

10

0

Không sử dụng

Hiếm khi

Thỉnh thoảng Thường xuyên

Giáo viên

Học sinh

- Về việc áp dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình: Kết quả khảo sát cho thấy sự tương đồng trong câu trả lời của HS và GV. Có 18 GV (chiếm tỉ lệ 85,7%) và 87,2% HS cho rằng GV chỉ hiếm khi hoặc thỉnh thoảng sử dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ, Chỉ có 3 GV (Chiếm tỉ lệ 14,3%) thường xuyên áp dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ (Có 8,3% HS cho rằng như thế) và vẫn có 6 HS chiếm tỉ lệ 4,5% cho rằng GV không sử dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình (Xem biểu đồ 1.6)

Biểu đồ 1.6. Ý kiến của GV và HS về mức độ áp dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình

Thực ra lí do mà GV có quan tâm đến đọc thẩm mĩ khi thiết kế giáo án nhưng ít khi áp dụng vào dạy học một phần là vì lí do áp lực về điểm số trong thi cử, thứ hai là vì gặp một số khó khăn trong khi áp dụng.

- Về những khó khăn khi áp dụng các biện pháp đọc thẩm mĩ: Kết quả khảo sát cho hầu hết GV lựa chọn phương án khác (19 GV chiếm tỉ lệ 90,5%) và cụ thể là theo ý kiến của các GV thì gặp tất cả các khó khăn: Lượng kiến thức bài học nhiều, thời gian trên lớp học ít, không gian lớp học (khó thể hiện cảm xúc), tâm trạng và sự chuẩn bị của GV, sự hợp tác của HS, hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường. Ở HS, câu trả lời cũng tương tự có 112 HS chiếm tỉ lệ 84,8% lựa chọn phương án khác và viết cả 4 nhân tố đều ảnh hưởng). Ngoài ra HS còn nêu thêm một số khó khăn nữa: tính cách HS, trạng thái học tập...

b. Thực trạng chất lượng/kết quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường

trung học phổ thông

Để đánh giá kết quả học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình của HS, kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết GV và HS đều nhất trí rằng, có quan tâm đến suy nghĩ, cảm xúc và hành động của HS sau khi đọc tác phẩm, tỉ lệ tương ứng là 81% ở GV và 67,4% ở HS. Yếu tố nhận thức của HS về nội dung tác phẩm ít được quan tâm nhất. Yếu tố suy nghĩ, cảm xúc của HS khi đọc tác phẩm được đánh giá cao hơn so với yếu tố nhận thức của HS về các hình thức nghệ thuật (Xem biểu đồ 1.7)

20

m ă r t n ầ h p ệ

l ỉ

T

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Nhận thức của HS về nội dung của tác phẩm

Nhận thức của HS về các hình thức nghệ thuật

Suy nghĩ, cảm xúc của HS khi học tác phẩm

Suy nghĩ, cảm xúc, hành động của HS sau khi học tác phẩm

Giáo viên

Học sinh

Biểu đồ 1.7. Ý kiến của GV và HS về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình

Về mức độ định hướng phát triển phẩm chất, năng lực và bồi dưỡng tâm hồn của HS: Câu hỏi được đặt ra là: “Theo Thầy/Cô, dạy đọc thẩm mĩ trong giờ học thơ trữ tình ở trường THPT môn Ngữ văn có thực sự hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực và bồi dưỡng tâm hồn HS không?” Với câu hỏi này, tất cả GV đều khẳng định rằng, đọc thẩm mĩ hoàn toàn đáp ứng với định hướng trên, trong đó tỉ lệ ý kiến về mức độ “nhiều” và “rất nhiều” tương ứng là hơn 33% và gần 29%. Ý kiến từ phía HS cho thấy, hầu hết HS (124 HS chiếm tỉ lệ 93,9%) nhất trí rằng, đọc thẩm mĩ có hướng tới định hướng phát triển phẩm chất, năng lực, bồi dưỡng tâm hồn cho HS. Tuy nhiên, phần lớn ở mức có (85 HS chiếm tỉ lệ gần 64,4%). Tỉ lệ HS không thấy sự ảnh hưởng của đọc thẩm mĩ chỉ chiếm 6,1% (8 HS lựa chọn).

Như vậy, dựa trên cơ sở kết quả thu được từ việc khảo sát thực trạng dạy học

đọc thẩm mĩ thơ trữ tình, tôi nhận thấy rằng:

- Ở trường THPT, mức độ quan tâm đến đọc thẩm mĩ của GV cao hơn mức độ quan tâm của HS. Điều này được cụ thể hóa từ việc định hướng môn học, thiết kế giáo án. Tuy nhiên, không có sự khác biệt nhiều về mức độ nhận thức và nhận biết về đọc thẩm mĩ giữa GV và HS.

- Tuy GV có quan tâm đến đọc thẩm mĩ nhưng do khối lượng kiến thức, cùng những khó khăn về cơ sở vật chất, không gian lớp học... cũng như sự hạn chế về thời gian trên lớp học cho nên việc dạy học đọc thẩm mĩ đối với tác phẩm thơ trữ tình chưa được GV quan tâm và ít được GV thực hiện.

- Nhìn chung, HS có biết đến đến đọc thẩm mĩ, song vẫn còn một số HS không quan tâm vì chưa nhận thức rõ được bản chất và vai trò, ý nghĩa của đọc thẩm mĩ trong giờ học tác phẩm thơ trữ tình. Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có được sự nhận thức về đọc thẩm mĩ, chưa được định hướng, chưa quan tâm và chưa có mục đích cũng như phương pháp học cụ thể khi đọc hiểu thơ trữ tình. Một số em chưa yêu thích môn Văn, học Văn chỉ vì lí do là môn bắt buộc trong các môn thi tuyển sinh vào lớp 10.

21

Tiểu kết chương 1

Với mục đích góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT, tôi tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu một số vấn đề cơ sở lí luận về đọc thẩm mĩ: khái niệm đọc thẩm mĩ, bản chất của đọc thẩm mĩ, vai trò, ý nghĩa của đọc thẩm mĩ. Bên cạnh đó, tôi còn phân tích thực tiễn dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT bằng việc khảo sát 21 GV của các trường THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Nguyễn Đức Mậu về và 132 HS lớp 10 năm học 2022 – 2023 của trường THPT Quỳnh Lưu 2 về: Thực trạng các tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình; Thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tìn; Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù dạy đọc thẩm mĩ rất quan trọng đặc biệt để hình thành phẩm chất, năng lực cho HS theo chương trình GDPT 2018 nhưng lại chưa được GV quan tâm và sử dụng nhiều trong quá trình dạy học thơ trữ tình. Đây là những cơ sở quan trong để tôi xây dựng những biện pháp tổ chức dạy đọc thẩm mĩ từ đó góp phần thúc đẩy chất lượng dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca nói riêng và thơ trữ tình nói chung theo hướng phát triển NL văn học và NL thẩm mĩ cho HS để nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT. Các biện pháp tổ chức dạy học sẽ được tôi đề xuất, lí giải và trình bày cụ thể ở chương 3 của đề tài.

22

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỌC THẨM MĨ KHI DẠY HỌC PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA

2.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp

2.1.1. Đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT môn Ngữ văn (2018) phù

hợp với định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học

Các biện pháp đề xuất hướng tới đáp ứng mục tiêu chung của Chương trình

GDPT môn Ngữ văn (2018) đó là:

- Góp phần hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tốt đẹp: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; Bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính cho HS.

- Giúp HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng

lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Bên cạnh đó, các biện pháp đề xuất cần hướng tới đáp ứng mục tiêu cụ thể của

Chương trình môn Ngữ văn THPT mới, đó là:

- Giúp HS mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất: Có bản lĩnh, có cá tính, có lí tưởng, hoài bão, biết giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa Việt Nam, có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu.

- Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học cho HS.

2.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp đề xuất phải hướng tới mục tiêu cụ thể, dựa trên cơ sở lí luận và cách thức thực hiện khoa học, chặt chẽ, logic, phù hợp với điều kiện và đặc trưng môn Ngữ văn ở trường THPT.

2.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và có ý nghĩa thực tiễn

Các biện pháp đề xuất có tính đến hiệu quả đạt được, đồng thời: - Tạo ra sự thống nhất, phù hợp với nguyên tắc phát triển kĩ năng đọc thẩm mĩ

trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT

- Áp dụng được và phù hợp với thực tế dạy học ở trường THPT - Phù hợp với năng lực dạy học của GV THPT - Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và khả năng nhận thức của HS

THPT.

2.1.4. Bám sát đặc trưng của thơ trữ tình Các biện pháp đề xuất cần bám sát những đặc trưng cơ bản của thơ trữ tình, đó là: Bộc lộ, giãi bày suy nghĩ, tình cảm, thái độ, cảm xúc; Bồi dưỡng, phát triển phẩm chất, nhân cách con người; …

2.1.5. Đảm bảo tính đặc thù của đọc thẩm mĩ thơ trữ tình

Các biện pháp đề xuất phải hướng tới đáp ứng tính đặc thù của đọc thẩm mĩ

23

thơ trữ tình, đó là:

- HS được ứng đáp, phản hồi khi đọc tác phẩm: Khuyến khích và tôn trọng mức

độ phản ứng, hồi đáp của HS; Khuyến khích HS phản hồi lại câu trả lời của mình.

- Giúp HS thấy được tiềm năng giao tiếp giữa các quan điểm khác nhau của

từng HS.

- Tạo cơ hội để HS được thảo luận, trải nghiệm và liên hệ về bản thân.

- HS được kết nối bài đọc với các trải nghiệm khác.

Bên cạnh đó, mỗi biện pháp đề xuất phải được gắn với thực tiễn dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT, gắn với thực tiễn đời sống, môi trường hiện tại của GV, HS và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT.

2.2. Một số biện pháp tổ chức đọc thẩm mỹ khi dạy phần đọc bài 2: Vẻ đẹp

của thơ ca

Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình, rất cần các biện pháp thiết thực, cụ thể, tác động đến đối tượng quan trọng nhất của quá trình dạy và học, đó là HS. Vì vậy, trong khuôn khổ sáng kiến, tôi đã ứng dụng một số biện pháp tổ chức dạy học tác động trực tiếp đến HS nhằm nâng cao hiệu quả giờ học.

2.2.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ

tình theo hướng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh

a. Mục đích của biện pháp

Việc thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho giờ dạy học đọc thẩm mĩ nhằm mục đích giúp GV có tâm thế chủ động, tự tin, sẵn sàng làm chủ giờ dạy. Khâu chuẩn bị càng cẩn thận, chu đáo, công phu thì GV càng chủ động, tự tin khi triển khai giờ dạy.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

Để chuẩn bị cho giờ dạy học hướng tới đọc thẩm mĩ thơ khi dạy bài 2: Vẻ đẹp của

thơ ca đạt hiệu quả, tôi đã thực hiện các công việc tương ứng với các bước sau đây:

- Bước 1: Chuẩn bị giáo án

- Bước 2: Chuẩn bị phương pháp, phương tiện, tài liệu, đồ dùng dạy học

- Bước 3: GV chuẩn bị tâm thế lên lớp, sẵn sàng cho việc thực hiện giờ dạy

* Bước 1: Chuẩn bị giáo án

Nếu Giáo án dạy học theo nội dung tập trung chủ yếu nêu các nội dung mà GV cần truyền thụ cho HS, tập trung vào việc trang bị kiến thức, hiểu biết của GV về một vấn đề nào đó cho HS; Giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc hình thành và phát triển năng lực người học, nêu lên các hoạt động mà GV cần tổ chức cho HS thực hiện để tự tìm ra kiến thức, tự hoàn thiện những hiểu biết của chính mình, thì Giáo án hướng tới dạy học đọc thẩm mĩ được thiết kế dựa trên tinh thần của giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học nhưng tập trung chủ yếu vào việc chú ý tới sự tác động qua lại giữa người đọc

24

và TP, chú ý khả năng ứng đáp của HS, chú ý phát triển cảm xúc, khơi gợi suy nghĩ, bồi dưỡng tâm hồn và đặc biệt là các ý tưởng, hành động của HS khi học TP.

- Xác định yêu cầu cần đạt hướng tới đọc thẩm mỹ cụ thể: 1/ Giúp HS biết cách đọc hiểu văn bản cũng như giá trị nghệ thuật của văn bản từ đó hiểu được chính mình qua mỗi giờ học. 2/ Giúp HS yêu mến, trân trọng cái đẹp, trân trọng tự do, công lí, biết yêu quý thiên nhiên, đất nước, con người, biết ý thức về trách nhiệm của bản thân... từ đó có ý thức và hành động cụ thể.

Ví dụ yêu cầu cần đạt khi dạy văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản

+ HS nhận diện được hình thức thơ hai-cư

+ HS nhận diện và đánh giá được sức hấp dẫn của thơ hai-cư nói riêng, của thơ ca nói chung trên hai phương diện: sức gợi của hình ảnh và của hình thức ngôn từ cô đọng, hàm súc.

+ HS hình thành được thái độ trân trọng, nâng niu, rung động trước vẻ đẹp của

thiên nhiên, sự sống từ đó có cách ứng xử phù hợp với thế giới tự nhiên.

- Tôi chú ý tổ chức các hoạt động học tập cụ thể để HS được trực tiếp tham gia các hoạt động tìm kiếm, phát hiện, nêu vấn đề trao đổi, phản bác, chứng minh, phân tích… để từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận cũng như nêu các quan điểm cá nhân của mình khi học TP. Trong quá trình dạy đọc hiểu tôi cũng chú ý tích hợp nội dung đọc hiểu, viết và nói, nghe đồng thời quan tâm đến đặc điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức, hoàn cảnh cá nhân, sự hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống và sự trải nghiệm của từng đối tượng HS để triển khai giờ dạy một cách linh hoạt và phù hợp nhất.

Trong khuôn khổ sáng kiến tôi xin được trích giáo án văn bản 5: Mùa xuân chín. Giáo án được xây dựng trên tinh thần của một giáo án theo hướng dạy học phát triển năng lực người học, trong đó tôi nhấn mạnh đến mục tiêu dạy học đọc thẩm mĩ. (Phụ lục 3)

* Bước 2: Chuẩn bị phương pháp, phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học

Ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 tất cả các lớp đều đã được trang bị ti vi có kết nối mạng nên GV chỉ cần chuẩn bị máy tính, bút trình chiếu cùng phiếu học tập đã giao cho học sinh trước khi học văn bản. Ở mỗi văn bản tôi tải về các hình ảnh, video... cần thiết cho việc dạy đọc hiểu văn bản.

* Bước 3: Chuẩn bị tâm thế lên lớp, sẵn sàng cho việc thực hiện giờ học

Vì xác định rõ dạy Ngữ văn là một nghệ thuật - nghệ thuật truyền cảm hứng văn học cho người học mà dạy học hướng tới đọc thẩm mĩ thơ trữ tình càng đòi hỏi tính nghệ thuật cao hơn bởi đặc trưng cơ bản của thơ trữ tình là diễn tả tâm trạng và bộc lộ cảm xúc. Khi dạy thơ GV phải gieo vào lòng HS được những khoái cảm thẩm mĩ cùng với những cung bậc cảm xúc dạt dào, truyền cho HS cảm hứng văn học thông qua mỗi dòng thơ, câu chữ. Vì vậy, mỗi giờ lên lớp tôi đều tạo cho mình tâm thế thoải mái, vui vẻ, hào hứng nhất, đặc biệt tôi cố gắng khơi gợi sự hào hứng đó từ HS bằng việc tạo không khí học tập vui vẻ thoải mái từ không gian xung quanh

25

lớp học đến sự hỏi han, hoặc một vài câu nói vui trước buổi học. Có thể thấy tâm trạng của tôi khi lên lớp có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả giờ dạy và hứng thú học tập của HS.

Ảnh: Không gian lớp học xanh lớp 10D3

2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp

để nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh

a. Mục đích của biện pháp

Xây dựng quy trình tổ chức dạy học hướng tới đọc thẩm mĩ thơ trữ tình phù hợp sẽ giúp nuôi dưỡng, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả giờ học.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

Khi thực hiện chương trình GDPT 2018, chúng ta thấy sẽ có nhiều cách khác

nhau để GV tổ chức cho HS đọc hiểu một tác phẩm văn học. Trong phạm vi sáng kiến và trong khuôn khổ dạy học thơ trữ tình, tôi thiết kế quy trình tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình khi dạy bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca như sau:

- Hoạt động 1: Khởi động, tạo tâm thế đọc thẩm mĩ

- Hoạt động 2: Tìm hiểu các yếu tố liên quan để tạo đà cho đọc thẩm mĩ

- Hoạt động 3: Đọc, khám phá kiến thức và bộc lộ cảm xúc, tình cảm cá nhân

- Hoạt động 4: Luyện tập củng cố kiến thức và vận dụng

- Hoạt động 5: Mở rộng kiến thức và sáng tạo

* Hoạt động 1: Khởi động, tạo tâm thế đọc thẩm mĩ

Mục đích của hoạt động này nhằm thu hút sự chú ý, khơi gợi hứng thú, trí tò

26

mò, vốn sống, kinh nghiệm đọc hiểu văn bản của HS để tạo sợi dây kết nối giữa HS và tác phẩm thơ trữ tình. Hoạt động này có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học như: trò chơi, đóng vai, động não, cho HS xem video, nghe nhạc, xem tranh ảnh...

Ví dụ: Khi dạy văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản... tôi cho học sinh

chơi trò chơi giải mật thư để tìm hiểu về văn hóa Nhật Bản, sau đó dẫn vào bài mới

Ảnh : Học sinh chơi trò chơi giải mật thư

Khi dạy văn bản 4: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) tôi chiếu cho học sinh xem video: Những nỗi đau chiến tranh. Sau đó tôi hỏi học sinh: Những nỗi đau nào các bạn vừa nhìn thấy qua video? Từ đó đánh thức cảm xúc trong các em để chuyển vào bài mới

Ảnh: Học sinh xem video nỗi đau chiến tranh

* Hoạt động 2: Tìm hiểu các yếu tố liên quan để tạo đà cho đọc thẩm mĩ

Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS nắm bắt được các tri thức đọc hiểu cơ bản, đồng thời trang bị cho các em những tri thức công cụ làm điểm tựa để HS sẵn sàng thâm nhập, giải mã văn bản và tìm hiểu thế giới nghệ thuật của thơ. Các yếu tố liên quan là các kiến thức về: Bối cảnh xã hội, thời đại tác giả sống và sáng 27

tác, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, thể loại thơ… Phần này tôi thường phát phiếu học tập để HS về nhà tìm hiểu trước. Sau đó tôi thu phiếu học tập bổ sung vào hồ sơ học tập của HS

Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS nắm bắt được các tri thức đọc hiểu cơ bản, đồng thời trang bị cho các em những tri thức công cụ làm điểm tựa để HS sẵn sàng thâm nhập, giải mã văn bản và tìm hiểu thế giới nghệ thuật của thơ. Các yếu tố liên quan là các kiến thức về: Bối cảnh xã hội, thời đại tác giả sống và sáng tác, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, thể loại thơ… Phần này tôi thường phát phiếu học tập để HS về nhà tìm hiểu trước. Sau đó tôi thu phiếu học tập bổ sung vào hồ sơ học tập của HS.

Ảnh: Phiếu học tập bài Thu hứng (Cảm xúc mùa thu)

Hoạt động 3: Đọc, khám phá kiến thức và bộc lộ cảm xúc, thái độ, tình cảm

cá nhân

Đây là hoạt động trọng tâm, đặc biệt quan trọng và là hoạt động nòng cốt không thể thiếu đối với mỗi giờ dạy đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm thơ trữ tình, trực tiếp thâm nhập bài học, trực tiếp khám phá những tri thức mới (nội dung, nghệ thuật) từ tác phẩm thơ trữ tình và trực tiếp thể hiện suy nghĩ, cảm nhận, thái độ, khả năng ứng đáp với tác phẩm. Hoạt động này bao gồm: Đọc, Hiểu và Cảm nhận, cụ thể như sau: 1/ Đọc văn bản thơ; 2/ Khám phá kiến thức và bộc lộ cảm xúc, thái độ, tình cảm của người đọc.

28

Bước 1: Đọc và nêu cảm nhận chung ban đầu về tác phẩm.

Việc 1: Đọc tác phẩm

Đọc là con đường trực tiếp giúp HS thâm nhập tác phẩm để rồi từ đó các em hiểu được tâm tư, nguyện vọng, nỗi niềm… mà thi nhân muốn gửi gắm qua mỗi dòng thơ. Đọc giúp HS nhận diện được giọng điệu, ngôn từ, hình ảnh, cấu tứ, nhịp điệu của thơ. Trong quá trình đọc, chắc chắn rằng: “Những tín hiệu ngôn ngữ, những hình ảnh, chi tiết của bài thơ sẽ hiện lên tuần tự giống như cuốn phim được tráng trong nước thuốc hiện hình” ở HS.

Ở hoạt động này, đầu tiên tôi hướng dẫn các em đọc trực tiếp tác phẩm, đọc kĩ, đọc sát nhiều lần ở nhà và yêu cầu mỗi HS đều phải đọc. Đọc trải nghiệm thơ trữ tình được ví như “Một cuộc thám hiểm đầu tiên vào thế giới nghệ thuật ngôn từ của thơ ca”.Tôi kiểm soát việc đọc này bằng việc kiểm tra các phiếu học tập đã giao về nhà cho HS. Trên lớp, tôi hướng dẫn các em đọc thầm để bước đầu cảm nhận hình ảnh, giai điệu của bài thơ, sau đó gọi HS đọc diễn cảm có thể ngâm nga để những hình ảnh giai điệu đó mở ra và đọng lại trong tâm hồn người nghe. Với bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, sau khi HS đọc tôi còn học sinh nghe bản ngâm của nghệ sĩ ưu tú Trần Thị Tuyết. Bản ngâm này có sự kết hợp của hình ảnh và âm nhạc nên càng dễ dàng tác động tới cảm xúc của HS.

Ảnh: Học sinh nghe ngâm thơ

29

Việc 2: Nêu cảm nhận chung ban đầu khi đọc tác phẩm

Sau khi HS đọc và nghe đọc bài thơ, tôi sẽ đặt những câu hỏi như: Em có cảm nhận như thế nào về bài thơ? Ấn tượng của em về bài thơ là gì? Sau khi nghe bạn đọc hoặc ngâm thơ em có cảm xúc gì? Tôi luôn cố gắng tạo môi trường học tập cởi mở, thân thiện, không gò bó, khiên cưỡng, không áp đặt HS, giúp các em nói lên được cảm nhận chung ban đầu của mình khi đọc tác phẩm thơ trữ tình một cách tự nhiên, thoải mái nhất. Bởi vì những cảm nhận ban đầu này thường mang màu sắc cảm xúc cá nhân rất ấn tượng và hằn sâu trong tâm hồn HS.

Tiếp theo, tôi hướng dẫn các em tìm hiểu chú thích, hiểu nghĩa của các từ ngữ thể hiện trong tác phẩm, xác định bố cục, âm điệu, giọng điệu… toát lên từ tác phẩm giúp các em có những ấn tượng ban đầu về tác phẩm và bước đầu hình dung được thế giới nghệ thuật thơ ca qua lớp lớp ngôn từ ẩn chứa trong tác phẩm.

Bước 2: Phân tích, lí giải, cắt nghĩa các tầng bậc nội dung, nghệ thuật của

thơ trữ tình để có những suy nghĩ, trải nghiệm cho bản thân.

Sau khi tất cả HS đều được trực tiếp đọc TP thơ trữ tình, tôi tổ chức cho các em tìm hiểu nội dung và khai thác các tầng bậc ý nghĩa, các giá trị nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua từng đoạn, từng câu trong thơ trữ tình. Với mục đích nhằm giúp các em vừa khám phá ý nghĩa của TP vừa thấy được cái hay trong nghệ thuật thể hiện của tác giả, từ đó các em hiểu tâm tư, nguyện vọng, nỗi niềm thi nhân

Với mục đích nhằm giúp các em vừa khám phá ý nghĩa của TP vừa thấy được cái hay trong nghệ thuật thể hiện của tác giả, từ đó các em hiểu tâm tư, nguyện vọng, nỗi niềm thi nhân muốn gửi gắm qua từng câu chữ, từng dòng thơ. Các em sẽ soi thấy được bóng dáng của chính bản thân mình khi học đọc tác phẩm.

Tôi luôn khuyến khích, động viên các em trực tiếp tham gia, đặt mình vào vị trí và hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong TP thơ, đồng thời định hướng giúp các em liên hệ và huy động óc suy nghĩ, trí tưởng tượng, sự hiểu biết cá nhân để khám phá, phát hiện, đề xuất những cách hiểu khác nhau về nội dung cũng như khai thác các tầng bậc ý nghĩa của thơ trữ tình. Qua đó, các em thấy rõ sự tác động của thơ trữ tình đối với bản thân cả về mặt nhận thức lẫn tình cảm. Từ đây, các em sẽ nói lên được tâm tư, nguyện vọng, suy nghĩ, cảm xúc của mình khi học tác phẩmTP hay các trang nhật kí, các dòng kí ức… bộc lộ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm của cá nhân sau khi học TP.

Với bước này tôi thực hiện các việc như sau:

Việc 1: Hướng dẫn HS nhận diện các yếu tố thẩm mĩ để tạo tiền đề cho việc

bộc lộ thái độ, cảm xúc khi tiếp nhận tác phẩm thơ trữ tình

Thứ nhất, tôi hướng dẫn HS nhận diện qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh, cấu tứ, giọng điệu được miêu tả trong thơ trữ tình. HS khối 10 năm học 2022 - 2023 là học sinh khóa đầu tiên thực hiện chương trình GDPT 2018. Ở cấp THCS HS chủ yếu học để thi chuyển cấp nên rất nhiều bạn học vẹt, đọc thuộc máy móc vì vậy khi dạy tôi phải chỉ cho các em biết cách nhận diện các từ ngữ, hình ảnh, nhạc điệu, âm thanh

30

được khắc họa trong thơ… (Đây là những đặc trưng của thơ trữ tình), trên cơ sở đó, giúp các em nhận diện và chỉ ra được các tín hiệu nghệ thuật, các từ ngữ bộc lộ tâm trạng, cảm xúc, thái độ của nhân vật trữ tình trong thơ để rồi các em cảm nhận được tâm trạng, nỗi niềm của nhà thơ.

Ví dụ: Bài thơ Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) - Đỗ Phủ là những cảm nhận tinh tế của tác giả về một bức tranh mùa thu “khác lạ” với những bức tranh mùa thu trong thơ xưa. Bức tranh mùa thu cũng là hình bóng tang thương của đất nước Trung Quốc đương thời, từ đó bộc lộ tâm trạng lo âu, buồn nhớ và nỗi ngậm ngùi xót xa của tác giả. Vì thế, để hướng dẫn HS nhận diện, đánh giá trạng thái cảm xúc qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu trong bài thơ này, trước hết tôi giúp các em chỉ ra được: Những từ ngữ và hình ảnh nào bộc lộ trạng thái cảm xúc của tác giả trước cảnh mùa thu? Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ qua những hình ảnh, từ ngữ đó? Nhịp điệu của bài thơ nói lên điều gì?

Thứ hai, sau khi nhận diện được các trạng thái cảm xúc trong tác phẩm, tôi hướng dẫn các em chỉ ra và gọi tên được các trạng thái cảm xúc đó trong thơ, đồng thời hướng dẫn các em mô tả được bằng lời nói qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh vừa nhận diện.

Ví dụ: Khi dạy văn bản Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử) tôi hướng dẫn các em gọi tên được những trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình vừa sững sờ, hân hoan vừa lo lắng, e ngại, sau cảm xúc bồng bột, hứng khởi là cảm giác trĩu nặng, có phần day dứt. Từ đó, giúp các em hiểu hơn về bản chất của đời người, của sự sống, giúp các em thấy quý trọng hơn những giây phút được sống trong thì hiện tại. Vì vậy, khi dạy tôi đã đặt câu hỏi: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình? Theo em âm điệu chung của bài thơ là gì? Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ này?

Thứ ba, hướng dẫn học sinh nhìn nhận, đánh giá được các trạng thái cảm xúc khi đọc thơ trữ tình. Đây là việc làm khó đối với HS, nhất là học sinh lớp 10. Tuy nhiên, để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ , tôi sẽ khéo léo hướng dẫn giúp các em chỉ ra được ý nghĩa biểu đạt của các trạng thái cảm xúc đó và vai trò của chúng trong việc biểu đạt nội dung TP. Từ đó, các em có thể nhìn nhận, đánh giá được các trạng thái cảm xúc, các mức độ tình cảm được bộc lộ trong TP.

Ví dụ khi dạy văn bản 2 trong Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản để giúp các em đánh giá được trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình được bộc lộ trong văn bản, tôi yêu cầu HS đưa ra sự nhìn nhận, lí giải trạng thái cảm xúc đó bằng các câu hỏi gợi ý như: Trong bài thơ của Chi-y-ô, dòng thứ 2 “Dây gàu vương hoa bên giếng” không đơn thuần miêu tả một hiện tượng mà chủ yếu nêu lên một phát hiện. Phát hiện đó giúp ta hiểu được gì về tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình? Vì sao nhân vật trữ tình có tâm trạng cảm xúc đó? Qua đó em thấy vẻ đẹp gì ở nhân vật trữ tình?

Việc 2: Hướng dẫn HS bày tỏ tình cảm thẩm mĩ, biết chia sẻ, lan tỏa cảm xúc 31

và thể hiện thái độ của cá nhân khi đọc tác phẩm thơ

Đặc trưng của thơ trữ tình là bộc lộ tâm trạng. Thơ trữ tình giúp người đọc thấu hiểu được các thông điệp tình cảm mà thi nhân muốn gửi gắm qua TP. Đó là niềm vui, nỗi buồn, là sự đau đớn, nỗi cô đơn, tuyệt vọng, là niềm khát khao vươn tới cuộc sống tốt đẹp… Vì vậy, khi dạy học thơ, tôi thường hướng dẫn HS bày tỏ tình cảm thẩm mĩ, chia sẻ, lan tỏa cảm xúc và thể hiện thái độ của cá nhân khi tiếp nhận TP thơ.

Thứ nhất, tôi giúp HS tự bộc lộ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ và những rung cảm thẩm mĩ của mình khi tiếp nhận TP thơ trữ tình bằng cách tạo bầu không khí và môi trường học tập thoải mái để các em trải nghiệm những kinh nghiệm và bộc lộ cảm xúc của cá nhân khi đọc TP, bộc lộ sự cảm thụ cùng suy nghĩ chủ quan của các em, từ đó không chỉ giúp các em hiểu nội dung TP mà còn hiểu được chính mình từ việc học TP.

Ví dụ: Khi dạy văn bản 3 trong Chùm thơ hai-cư (Haiku) Nhật Bản, tôi lựa chọn, tập trung vào tín hiệu cảm xúc chính trong bài thơ và gợi ý cho HS tự bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình về các vấn đề liên quan đến nội dung TP, chẳng hạn như: Bài thơ là hình ảnh chú ốc nhỏ đang chầm chậm leo lên núi Phú Sĩ. Trong thực tế cuộc sống, mỗi người đều là chú ốc nhỏ bé, bình dị nhưng đều ấp ủ một giấc mơ cháy bỏng của riêng đời mình. Sức mạnh nội tại là nguồn sức mạnh đưa chú ốc nhỏ lên đến đỉnh cao của cuộc đời mình. Bản thân em nghĩ gì về chú ốc nhỏ? Em có thể làm gì để như chú ốc nhỏ ấy chinh phục ước mơ của mình? Từ đó, tôi định hướng giúp các em biết cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ trên hành trình chinh phục lý tưởng của mình. Ta có thể đi chậm hơn người khác nhưng điều quan trọng đó là ta không ngừng lại mà luôn nỗ lực, kiên trì đến cùng với ước mơ của mình. Đó chính là điều làm nên ý nghĩa của cuộc sống chúng ta.

Thứ hai, giúp HS biết chia sẻ, lan tỏa cảm xúc khi tiếp nhận TP thơ trữ tình. Có nhiều cách để GV giúp HS chia sẻ, lan tỏa cảm xúc của cá nhân khi dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình. Đầu tiên, tôi tạo tâm lí thoải mái, vui vẻ, cởi mở cho các em, lắng nghe, tôn trọng ý kiến cá nhân của các em để khuyến khích các em tự tin bộc lộ cảm xúc và sẵn sàng chia sẻ những hiểu biết, suy nghĩ và cả những mong muốn của bản thân. Để khơi gợi các em, tôi thường đưa ra những những ý kiến, nhận định để các em bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của mình. Hoặc đặt câu hỏi có thể dưới dạng các mệnh đề như sau: Em có thể cho cô biết…; Em thử đoán xem...; Theo em….; Em có nghĩ rằng…; Em có đồng tình với quan điểm…. để giúp các em tự nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình.

Ví dụ: Khi dạy văn bản Thu hứng (Cảm xúc mùa thu), tôi khơi gợi các em: Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ? Hoặc là: Bài thơ Thu hứng là tâm trạng mong nhớ, day dứt của tác giả đối với quê nhà của mình. Em đã bao giờ xa nhà, xa quê một thời gian dài chưa? Hãy chia sẻ tâm trạng và cảm xúc của em lúc đó?

32

Bên cạnh đó, để tạo nên tính đa dạng trong việc bộc lộ, chia sẻ cảm xúc của HS, tôi còn cho HS nhập vai vào nhân vật trữ tình trong các tác phẩm thơ để các em có cơ hội trải nghiệm, bộc lộ và lan tỏa cảm xúc cá nhân của mình.

Ví dụ: Khi dạy văn bản Mùa xuân chín bên cạnh việc giúp HS cảm nhận được nỗi niềm bâng khuâng, luyến tiếc về một mùa xuân của hoài niệm, của tình cảm dở dang... qua đó ta thấy được tình yêu đời tha thiết, niềm khát khao giao cảm mãnh liệt của một thi sĩ trẻ có số phận hẩm hiu không may mắn - Hàn Mặc Tử, tôi còn cho các em trải nghiệm và chia sẻ cảm xúc của mình bằng cách hỏi: Em thử đặt mình vào trong hoàn cảnh của một người thanh niên trẻ tuổi mà mắc bệnh tật hiểm nghèo không còn hi vọng sống nữa, khi đó em quan tâm đến điều gì? Em có buồn không? Cảm xúc của em sẽ như thế nào? Từ đó em hiểu thêm gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ?

Từ những hoạt động như thế sẽ khơi dậy ở các em thứ tình cảm nhân văn, giúp các em có tâm hồn rộng mở: biết vui, biết buồn, biết yêu thương, biết đồng cảm, biết sẻ chia, biết xúc động trước các vấn đề đặt ra từ TP văn học. Từ đó, các em hiểu được chính bản thân mình, hiểu được mọi mặt phức tạp của cuộc sống xung quanh để có những việc làm và hành động đúng, biết hướng tới những điều tốt đẹp trong tương lai, biết vươn tới cái Chân - Thiện - Mĩ.

Họat động 4: Luyện tập củng cố kiến thức và vận dụng

Ở hoạt động này, HS được luyện tập để nắm chắc và khắc sâu các kiến thức đã học. Mục đích của hoạt động này nhằm giúp HS vận dụng những tri thức trong bài đọc hiểu thơ trữ tình vào thực tiễn cuộc sống. Đó là những tri thức: Về tác giả, TP và thể loại; Về nội dung, ý nghĩa của bài đọc; Về các biện pháp nghệ thuật; Về thế giới hình tượng văn học… Bên cạnh đó, hoạt động này nhằm hướng tới việc giúp HS nắm chắc kiến thức và nâng cao khả năng đọc hiểu thơ trữ tình.

Ví dụ: Sau khi học xong văn bản Thu hứng (Cảm xúc mùa thu), tôi thiết kế hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để học sinh củng cố lại kiến thức. Sau khi học xong văn bản Mùa xuân chín tôi hướng dẫn học sinh tổ chức một buổi tọa đàm: Theo dấu chân Hàn tìm nàng xuân chín. Buổi tọa đàm do HS chủ trì gồm MC và các khách mời: Người yêu thơ Hàn, Nhà ngôn ngữ học, Nhà tâm lí học và Nhà phê bình văn học. Tôi hướng dẫn MC đặt các câu hỏi:

1. Đi qua Mùa xuân chín, thi sĩ họ Hàn giúp người đọc đến với những vùng

không gian nào?

2. Trong từng không gian ấy, bạn thấy được những điều gì về thiên nhiên và

con người mùa xuân?

3. Về mặt ngôn ngữ, nhà nghiên cứu có đánh giá như thế nào về cách dùng từ

ngữ của Hàn Mặc Tử khi miêu tả mùa xuân chín?

33

3. Dưới góc độ tâm lí, nhà nghiên cứu suy nghĩ như thế nào về dòng tâm tư của một con người trước vẻ đẹp mùa xuân nói chung và nhà thơ Hàn Mặc Tử trước mùa xuân chín nói riêng?

4. Với góc nhìn của một nhà nghiên cứu văn học, ông đánh giá như thế nào về

vẻ đẹp mùa xuân chín, về hồn thơ Hàn Mặc Tử?

5. Một cảm nhận của bản thân về nhà thơ Hàn Mặc Tử và Mùa xuân chín.

Ảnh: Buổi tọa đàm

Đặc biệt, tôi thường đặt những câu hỏi giúp bộc lộ và phát triển cảm xúc cho HS, giúp các em thấy được ý nghĩa bài học cần rút ra từ mỗi trang thơ đã học để áp dụng vào đời sống cá nhân của mình, giúp các em có những suy nghĩ và hành động đúng đắn cho bản thân khi học thơ trữ tình.

Ví dụ: Sau khi học xong chùm thơ hai-cư, từ mối tương giao giữa vạn vật trong tự nhiên và vạn vật với con người, HS biết cách đối xử với thế giới tự nhiên, biết điều chỉnh nội tâm của mình để lắng nghe những biến chuyển của vạn vật, biết dùng tình thương và lòng trắc ẩn khi đối xử với vạn vật, từ đó yêu và trân trọng hơn thế giới xung quanh mình...

Hoạt động 5: Mở rộng kiến thức và sáng tạo

Hoạt động này giúp HS có cơ hội mở rộng kiến thức từ kiến thức các em vừa được học trong mỗi TP thơ từ đó biết khám phá, liên hệ với cuộc sống hiện tại, biết sáng tạo ra những sản phẩm mang tính thẩm mĩ nhân văn. Đây là các sản phẩm tinh thần, là minh chứng thể hiện rõ nhất sự hiểu biết cũng như suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của các em khi học thơ trữ tình.

Một số hình thức mở rộng kiến thức và sáng tạo mà học sinh đã thực hiện khi

học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca

- Sáng tác thơ: Hình thức này tôi sử dụng ở văn bản: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản. Đây là cách để học sinh vừa hiểu rõ hơn về thơ hai-cư (loại thơ độc đáo 34

nhất trên thế giới), vừa biết cách bày tỏ tình cảm, cảm xúc trước các hiện tượng tự nhiên, con người....

Ảnh: Học sinh sáng tác thơ Hai-cư

- Viết nhật kí đọc thơ: Đây là cách giúp HS tự do ghi lại cảm xúc của mình sau mỗi giờ học TP thơ trữ tình. Cảm xúc đó có khi là niềm vui, nỗi buồn, có thể là niềm yêu thích văn học, cũng có thể là sự bình phẩm, nhận xét, đánh giá, khen chê, đôi khi lại là những câu hỏi, là nỗi băn khoăn, cũng có khi là sự đồng cảm, sẻ chia của HS về một vấn đề, một hình ảnh nào đó được đặt ra từ TP, hoặc có thể là những suy nghĩ liên quan đến một vài chi tiết nhỏ xuất hiện trong thơ trữ tình, cũng có khi là sự liên hệ, so sánh với đời sống thực tế của các em… Điều này có tác dụng vô cùng to lớn trong việc bồi đắp đời sống tâm hồn của các em.

Ảnh: Học sinh viết nhật kí sau khi học thơ

35

- Vẽ tranh, ảnh: đây là một hình thức sáng tạo để các em có cơ hội bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình sau khi học thơ trữ tình. Với việc vẽ tranh, bao nhiêu cảm xúc, bao nhiêu tình cảm, vốn hiểu biết và cả năng khiếu, thẩm mĩ của HS sau khi học tác phẩm thơ trữ tình sẽ được các em thể hiện trên từng nét vẽ của bức tranh. Qua các bức vẽ này các em đã thể hiện được tình cảm yêu mến quê hương, đất nước, cảnh vật, con người… Từ đó, các em sẽ có ý thức về trách nhiệm của bản thân với gia đình, xã hội, với quê hương, cộng đồng trong cuộc sống hiện tại và biết hướng tới những điều tốt đẹp trong tương lai.

Ảnh: Tranh vẽ TP Thơ Hai-cư của Ba-sô và TP Mùa xuân chín

Như vậy, có thể nói, việc HS sáng tạo nên các sản phẩm mang tính thẩm mĩ nhân văn đó đã giúp các em có cơ hội vừa sáng tạo nên các sản phẩm cá nhân mang đậm tính thẩm mĩ nhân văn, vừa bộc lộ năng khiếu nghệ thuật, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học của HS. Đây là cách các em đã thể hiện được năng lực sáng tạo, năng lực cảm nhận, năng lực thẩm mĩ, năng lực cảm thụ văn học của mình qua các sản phẩm và việc làm cụ thể sau khi học thơ trữ tình.

2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi

gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh

a. Mục đích của biện pháp

Thông qua các dạng câu hỏi và hệ thống bài tập đọc hiểu phù hợp để khơi gợi sự liên tưởng, tưởng tượng cùng những suy nghĩ, cảm xúc, hành động của HS khi học thơ trữ tình nhằm nâng cao hiệu quả đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

Hệ thống câu hỏi nhằm nâng cao hiệu quả đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, được phân chia thành các nhóm sau: Nhóm câu hỏi trước khi đọc, nhóm câu hỏi trong khi đọc, nhóm câu hỏi sau khi đọc.

36

Phần này, trong quá trình chuẩn bị câu hỏi tôi bám sát hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, sách bài tập và đặc trưng của thể loại thơ trữ tình.

- Nhóm câu hỏi Trước khi đọc

+ Mục đích: Tạo đà cho hoạt động đọc thẩm mĩ

+ Nhiệm vụ: Tạo tâm thế cho học sinh trước khi thâm nhập TP thơ trữ tình, khơi gợi kiến thức nền và tạo đà cho các em sẵn sàng tiếp cận tác phẩm; Xác định mục tiêu cho việc đọc thơ.

+ Dạng câu hỏi: Em hãy nêu hiểu biết và suy nghĩ ban đầu của mình về tác giả, bài thơ...?; Bài thơ gợi cho em liên tưởng tới bài thơ nào đã được học? Ấn tượng ban đầu của em về bài thơ?.....

Ở giai đoạn đầu này, tôi xác định học sinh đã có những tri thức nền nào liên quan đến tâm thế tiếp nhận TP? Trước khi hỏi tôi thường khơi gợi bằng việc kết hợp với hình ảnh minh họa, video... để vừa đánh thức kí ức vừa tạo hứng thú học tập cho HS, giúp các em có cơ hội bộc lộ cảm xúc, thể hiện tình cảm, chia sẻ suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trước khi thâm nhập, khám phá TP thơ trữ tình.

Ví dụ khi dạy văn bản Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử), tôi sử dụng một số câu hỏi mang tính chất tạo đà cho hoạt động đọc hiểu như sau: Em hãy nêu những hiểu biết và suy nghĩ của mình về nhà thơ Hàn Mặc Tử? Bài thơ Mùa xuân chín gợi cho em nhớ đến những bài thơ nào? Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ ấy ra sao? Những hình ảnh mùa xuân ấy để lại ấn tượng gì trong em?

- Nhóm câu hỏi Trong khi đọc

+ Mục đích: Hướng tới mức độ ứng đáp của học sinh, kích thích rung cảm thẩm mĩ, phát triển cảm xúc và bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, thái độ của HS khi đọc thơ.

+ Nhiệm vụ: Vừa giải mã, vừa tham gia kiến tạo nghĩa của văn bản, đồng thời

giúp học sinh bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm, thái độ... khi đọc thơ.

+ Dạng câu hỏi: Em có cảm nhận gì....?; Em có suy nghĩ gì về...?; Nêu cảm xúc của em khi học về...?; Cảm nhận của em về...?; Em có đồng ý với...?; Nếu đặt mình trong hoàn cảnh của nhân vật trữ tình em nghĩ gì?; Em sẽ có suy nghĩ và hành động gì?

Giai đoạn này được xem là giai đoạn rất quan trọng, hơn thế nữa, có thể xem là quan trọng nhất, bởi vì HS phải tiến hành song song hai mục đích: vừa giải mã vừa tham gia kiến tạo nghĩa của văn bản, đồng thời vừa bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình khi đọc tác phẩm. Tôi thường sử dụng kết hợp các dạng câu hỏi gồm: câu hỏi dự đoán thông tin, câu hỏi suy luận, câu hỏi gợi mở, tái hiện kiến thức, câu hỏi liên hệ kiến thức nền của học sinh, câu hỏi hình dung, tưởng tượng, câu hỏi suy nghĩ và tìm kiếm, câu hỏi sáng tạo… Đặc biệt tôi chú ý sử dụng linh hoạt các câu hỏi tự bộc lộ nhằm khơi gợi thái độ và cảm xúc của học sinh khi học thơ.

37

Ví dụ: Khi dạy văn bản: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu), bên cạnh các câu hỏi dẫn dắt, gợi mở giúp HS tìm hiểu kiến thức, tôi sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm mục đích hướng tới khả năng bộc lộ và phát triển cảm xúc cho học sinh như: Bài thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về tâm hồn nhà thơ Đỗ Phủ? Cảm nhận của em về tâm trạng, tình cảm của nhà thơ qua 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ sau? Các cung bậc tình cảm của tác giả giúp em hiểu thêm gì về thân phận con người trong chiến tranh, loạn lạc? Về nỗi lòng con người khi xa quê?

Qua những câu hỏi này HS cảm vẻ đẹp của bài thơ cả góc độ nội dung đến ngôn từ nghệ thuật, sự hàm súc cảu thơ Đường, đồng thời cảm nhận tinh tế nỗi lòng của tác giả đối với quê hương từ đó thắp lên tình yêu quê hương trong mỗi HS.

- Nhóm câu hỏi Sau khi đọc

+ Mục đích: Giúp HS vận dụng tri thức đã học để liên hệ vào thực tiễn đời sống; Học sinh nhận ra được ý nghĩa giáo dục từ việc đọc TP tác động tới bản thân.

+ Nhiệm vụ: HS nêu được ý kiến nhận xét, đánh giá, phê bình và đưa ra những

phản ứng, suy nghĩ, cảm xúc, ý tưởng của mình sau khi đọc TP.

+ Dạng câu hỏi: Bài thơ gợi cho em cảm xúc gì?; Bài thơ khiến em quan tâm đến vấn đề gì?; Em hãy viết lên suy nghĩ, cảm xúc của mình sau khi học bài thơ?; Nếu em là nhân vật trữ tình trong TP em sẽ hành động theo cách nào? Vì sao?; Vấn đề đặt ra từ bài thơ giúp em liên tưởng tới cuộc sống hiện tại của mình như thế nào?; Bài thơ có làm thay đổi cách nhìn của em đối với cuộc sống hiện tại không?; Em thử đoán xem...; Em đặt ra câu hỏi nào sau khi học TP?; Nếu được phép sửa lại hoặc viết tiếp bài thơ em sẽ làm thế nào?; Giả sử được gặp nhà thơ, em sẽ nói điều gì về bài thơ này?; Em có thể kể lại những kỉ niệm, hồi ức tương tự của em về...

Ví dụ Sau khi dạy học sinh đọc hiểu văn bản: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản, tôi hỏi học sinh: Cảm xúc của em khi đọc chùm thơ hai-cư? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh hoa triêu nhan, con ốc nhỏ trong các bài thơ này?Chùm thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về cuộc sống? ...Với các câu hỏi này, các em có cơ hội bày tỏ, tâm tư, suy nghĩ, đánh giá của mình về vai trò của sức mạnh nội tại trong mỗi con người. Từ đó, các em biết ước mơ, khát vọng và nỗ lực để đạt được ước mơ của mình.

Có thể thấy rằng, hiệu quả giờ dạy đọc thẩm mĩ phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống câu hỏi đặc biệt là nghệ thuật đặt câu hỏi của GV tuy nhiên cũng không vì thế mà tôi lạm dụng. Bên cạnh việc đặt câu hỏi nhằm kích thích, gợi ý cho học sinh suy nghĩ trả lời ở các cấp độ khác nhau, tôi cũng luôn hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các em tự đặt câu hỏi với GV, với bạn bè trong nhóm, trong lớp để các em có cơ hội bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ, ý tưởng của cá nhân và bộc lộ cách hiểu của mình. Như thế, giờ học thơ trữ tình sẽ trở nên sôi nổi, hào hứng, có ý nghĩa và mang tính hấp dẫn, tích cực hơn. Thêm nữa giờ học đạt hiệu quả cao, bên cạnh kĩ thuật đặt câu hỏi, tôi cũng kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác để tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh nhằm tạo cảm giác hưng phấn, tâm thế thoải mái, dễ chịu cho các em trong giờ học thơ trữ tình.

38

2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá

nhằm phát triển kĩ năng đọc thẩm mĩ cho học sinh

a. Mục đích của biện pháp

GV thực hiện kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích phân loại HS, từ đó có căn cứ để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và xếp loại mức độ học tập của HS khi học thơ trữ tình. “Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học… đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục” (Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018).

Việc đánh giá HS cần đảm bảo nguyên tắc phát huy được những mặt tích cực của HS đồng thời phát huy trí tưởng tượng, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ và năng lực tư duy cho tư duy. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình bên cạnh việc tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của TP thơ, quan điểm của tác giả, cần hướng tới đánh giá sự tác động của thơ trữ tình đối với tâm hồn HS, cảm xúc của học trước những vấn đề đặt ra trong TP, giúp các em biết liên hệ, so sánh với đời sống hiện tại của mình.

c. Nội dung và cách thức thực hiện

Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện bằng đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, với nhiều hình thức khác nhau: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, đánh giá sản phẩm của HS, hồ sơ học tập... Đánh giá thường xuyên có thể dựa trên sự quan sát của GV và thái độ, hồ sơ học tập hàng ngày của HS. Đánh giá định kì được thực hiện theo đề kiểm tra tập trung. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, tôi luôn chú ý tôn trọng và khuyến khích cách nghĩ, cách cảm nhận riêng của các em. Đặc biệt tôi cố gắng lựa chọn các câu hỏi khơi gợi, bộc lộ cảm xúc và bài tập phát triển năng lực phù hợp với mục tiêu đánh giá, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và khả năng tiếp nhận thơ trữ tình của HS và hướng tới việc xác định được các cấp độ tương đương với các câu hỏi để HS: Nhận diện các tín hiệu thẩm mĩ; Bày tỏ tình cảm thẩm mĩ; Khái quát, chia sẻ giá trị thẩm mĩ; Sáng tạo thẩm mĩ.

Trong khuôn khổ sáng kiến, dưới đây tôi thiết kế một đề kiểm tra đọc hiểu hướng tới đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo tinh thần trên (Đề kiểm tra thường xuyên cũng là đề kiểm tra đầu ra).

Đề bài: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

CẢM ƠN ĐẤT NƯỚC

(Huỳnh Thanh Hồng)

Tôi chưa từng đi qua chiến tranh Chưa thấy hết sự hy sinh của bao người ngã xuống Thuở quê hương còn gồng gánh nỗi đau.

Tôi lớn lên từ rẫy mía, bờ ao

39

Thả cánh diều bay Lội đồng hái bông súng trắng Mẹ nuôi tôi dãi dầu mưa nắng Lặn lội thân cò quãng vắng đồng xa.

Tôi lớn lên từ những khúc dân ca Khoan nhặt tiếng đờn kìm Ngân nga sáo trúc Đêm Trung thu say sưa nghe bà kể Chú Cuội một mình ngồi gốc cây đa.

Thời gian qua Xin cám ơn đất nước Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát Còn vọng vang với những câu Kiều Trong từng ngần ấy những thương yêu Tiếng mẹ ru hời Điệu hò thánh thót

Mang hình bóng quê hương tôi lớn thành người

Đất nước của tôi ơi!

Vẫn sáng ngời như vầng trăng vành vạnh.

(In trong Bến quê, NXB Văn nghệ TP Hồ Chí Minh, 2006)

Câu 1. (01 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Xác định nhân vật

trữ tình và hình tượng trung tâm của bài thơ?

Câu 2. (02 điểm) Hình bóng quê hương, đất nước trong bài thơ hiện lên qua những hình ảnh nào? Từ đó hãy nhận xét về hình ảnh quê hương, đất nước trong bài thơ?

Câu 3. (2 điểm) Thời gian qua

Xin cám ơn đất nước

Bom đạn mấy mươi năm vẫn lúa reo, sóng hát

Còn vọng vang với những câu Kiều

Theo em, qua bốn câu thơ trên, tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì trong văn

bản?

Câu 4. (5 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 150 - 200 chữ), trình bày cảm xúc, ấn tượng của em khi đọc bài thơ trên và chia sẻ những điều thế hệ trẻ cần phải làm để thể hiện trách nhiệm đối với Đất nước.

40

Gợi ý - Hướng dẫn chấm

Câu 1. (HS nhận ra các tín hiệu thẩm mĩ: Thể thơ; Xác định nhân vật trữ

tình, hình tượng trung tâm của bài thơ)

- Thể thơ: Tự do

- Nhân vật trữ tình: Nhân vật tôi - một người con dạt dào nỗi nhớ, tình yêu đối

với quê hương, nỗi nhớ

- Hình tượng trung tâm của bài thơ: Hình tượng Đất nước

Câu 2. (HS vừa phát hiện ra các tín hiệu thẩm mĩ, vừa khái quát giá trị thẩm

mĩ)

- Hình bóng quê hương được tác giả miêu tả bằng những giá trị vật chất (lúa reo, sóng hát, cánh diều bay, bông súng trắng) và những giá trị tinh thần bất biến (khúc dân ca, điệu hò với những thanh âm dân tộc thân quen, lời ru của mẹ, câu chuyện cổ tích bà hay kể, Truyện Kiều...) dù chiến tranh đau thương tàn phá.

- Đất nước hiện lên một cách gần gũi, bình dị nhưng cũng rất cao cả, thiêng liêng. Dù bao nhiêu năm tháng chiến tranh nhưng vẻ đẹp, sự sống, những giá trị vật chất, tinh thần vẫn trường tồn.

(Chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau của học sinh. Tuy nhiên, học sinh phải

diễn đạt rõ ràng, trong sáng, phù hợp với giá trị đạo đức, nhân văn)

Câu 3. (HS phát hiện, gọi tên được những trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ

tình)

Tác giả thể hiện tình cảm ngợi ca, trân trọng những giá trị vật chất và tinh thần về văn hóa và truyền thống của dân tộc, đồng thời thể hiện sự biết ơn sâu sắc bao lớp người đi trước giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp ấy.

(Chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau của học sinh. Tuy nhiên, HS phải diễn

đạt rõ ràng, trong sáng, phù hợp với giá trị đạo đức, nhân văn)

Câu 4. (HS chia sẻ cảm xúc cá nhân và thể hiện năng lực sáng tạo qua việc

viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của mình về những việc cần làm để thể hiện trách nhiệm đối với Đất nước)

- HS biết viết đúng thể thức của một đoạn văn nghị luận, trình bày mạch lạc,

lập luận rõ ràng và nêu được cảm xúc, ấn tượng của mình khi đọc bài thơ trên.

- Có ý thức liên hệ với những trải nghiệm cá nhân trong cuộc sống của học sinh.

(HS có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục)

Những biện pháp tôi sử dụng khi dạy phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca ở chương 2 này nhằm hướng tới chủ thể người đọ la HS, chủ trương đánh thức, lay động tâm hồn HS, giúp các em sống với thế giới hình tượng trong TP, đắm chìm trong thế giới ấy để thưởng thức với tất cả những cung bậc cảm xúc vui buồn, hả hê,

41

sung sướng, căm giận, tủi hờn… Rồi từ tâm thế, tâm trạng, tình cảm, cảm xúc ấy, các em lại hiểu thêm về TP với những điều mới mẻ. Từ việc sống với thế giới hình tượng trong TP, HS sẽ ngộ ra thế giới tâm hồn, tình cảm của bản thân mình và tiến tới giác ngộ, chuyển hóa, thay đổi, hoàn thiện bản thân để hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

2.3. Tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài

2.3.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài để từ đó hoàn thiện các biện pháp cho phù hợp với thực tiễn, phát triển thêm các giải pháp mới trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca nói riêng và dạy học thơ trữ tình nói chung.

2.3.2. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 21 GV - là những GV đã trực tiếp

tham gia khảo sát thực trạng trước khi tôi triển khai đề tài.

2.3.3. Nội dung và phương pháo khảo sát:

Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tôi

xây dựng link khảo sát sau:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScPi1uivu4RGO2jRauessQg3U

Yz10oZQiJCCYOspJzaKcwMVA/viewform

Tôi tập trung khảo sát hai vấn đề: - Các biện pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không?

- Các biện pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không?

Để khảo sát nội dung này, chúng tôi đã tạo ra phiếu hỏi (Phụ lục 7), tạo link trên Google Form và gửi cho đối tượng cần khảo sát. Sau đó tôi tổng hợp thống kê, phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm exel để có bảng tổng hợp chung.

Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng

hoá bằng điểm số:

- Sự cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Không cấp thiết (1 điểm).

- Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm).

Sau khi nhận kết quả thu được, tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm ∑ và điểm trung bình (𝑋) của các giải pháp đã được khảo sát, sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. 2.3.4. Thời gian khảo sát

Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 09/2022.

42

2.3.5. Kết quả khảo sát * Đánh giá về sự cấp thiết của các biện pháp

Bảng 2. 1: Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất trong đề tài

Từ bảng 2.1, ta thấy đa phần GV tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết của đề tài ở mức 3 và mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết). Điều đó nói lên sự cần thiết của việc sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca.

Kết quả khảo sát ở Bảng 2.1 cũng cho thấy, các GV tham gia khảo sát đã đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất trong đề tài với điểm trung bình chung của 4 giải pháp là 3,62. Mặc dù GV khảo sát có cách đánh giá khác nhau nhưng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đều đánh giá thống nhất rằng cả 4 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết. Các biện pháp: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho HS; Chuẩn bị các điều kiện dạy học thẩm mĩ theo hướng dẫn nhập cảm xúc thẫm mĩ cho GV và HS; Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho HS, được đánh giá cao hơn với 𝑋 tương ứng là 3,76; 3,62; 3,57. Trong khi đó, biện pháp: Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển kĩ năng đọc thẩm mĩ cho HS được cho là ít cấp thiết hơn với 𝑋 = 3,52.

Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa

các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau.

43

* Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài

Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2.2 cho thấy, có sự khác nhau về quan điểm của các GV tham gia khảo sát khi đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong đề tài. Điểm trung bình chung của 4 giải pháp là 3,52. “Biện pháp Xây dựng hệ thông câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho HS” được cho là biện pháp có tính khả thi cao nhất với 𝑋 = 3,71. Giải pháp: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dưỡng tình cảm và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho HS, là giải pháp có giá trị điểm thấp nhất với 𝑋 = 3,34 xếp thứ 11/11. Hai giải pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình là 3,52 và 3,48.

* Đánh giá về sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Kết quả nghiên cứu ở trên khẳng định những biện pháp mà tôi xây dựng khi triển khai đề tài có tính cấp thiết và khả thi cao. Mối quan hệ giữa các mức độ cầp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp được thể hiện trong bảng.

44

Bảng 2.3: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Từ bảng 2.3 cho thấy các giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi cao. Giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 3 điểm (tương ứng với mức cấp thiết và khả thi). Điều này chứng tỏ các giải pháp của chúng tôi đề xuất bước đầu được đa số GV khảo sát đồng tình ủng hộ.

Tóm lại, từ kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp Sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca được đề xuất trong đề tài đều được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao. Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình 𝑋 = 3,62 về sự cấp thiết và bình 𝑋 = 3,52 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giờ học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca nói riêng và giờ học thơ trữ tình nói chung, từ đó phát triển những cảm xúc thẩm mĩ, hướng HS đến những giá trị căn bản: Chân - Thiện - Mĩ.

Tiểu kết chương 2

Trong phạm vi chương 2, dựa trên cơ sở bám sát: Mục tiêu của môn học trong Chương trình Ngữ văn (2018) phù hợp với định hướng phát triển phẩm chất và NL người học; Đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả, tính khả thi và gắn với thực tiễn dạy học Ngữ văn ở trường THPT, tôi tiến hành xây dựng một số biện pháp tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ khi dạy học bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống). Với mỗi biện pháp, tôi phân tích để xác định rõ mục đích, và cách thức thực hiện cụ thể và ứng 45

dụng vào từng hoat động, từng văn bản. Tôi xây dựng bốn biện pháp cơ bản: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo hướng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh; Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh khi đọc thơ trữ tình; Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh khi đọc thơ trữ tình; Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển kĩ năng đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình. Những biện pháp này nhằm hướng tới chủ thể người đọc, chủ trương đánh thức, lay động tâm hồn người đọc, giúp người đọc sống với thế giới hình tượng trong tác phẩm, đắm chìm trong thế giới ấy để thưởng thức với tất cả những cung bậc cảm xúc vui buồn, hả hê, sung sướng, căm giận, tủi hờn… Rồi từ đó HS sẽ ngộ ra thế giới tâm hồn, tình cảm của bản thân mình và tiến tới giác ngộ, chuyển hóa, thay đổi, hoàn thiện bản thân để hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

46

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

- Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

- Phân tích kết quả sư phạm về các mặt định tính và định lượng, từ đó đánh giá

tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm được tổ chức nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau: - Lựa chọn nội dung cụ thể và phương pháp thực nghiệm phù hợp để đánh giá chính xác hiệu quả của các biện pháp dạy học đọc thẩm mĩ khi dạy học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca

- Chọn lựa đối tượng và địa bàn thực nghiệm. - Tiến hành điều tra trước thực nghiệm, thực nghiệm các giáo án dạy học đã

chọn lựa, thu thập thông tin sau thực nghiệm.

- Tiến hành đánh giá, phân tích, xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận

3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và phương pháp thực nghiệm 3.2.1. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm

- Tôi lựa chọn 2 lớp 10 trong năm học 2022 - 2023 với sĩ số và lực học tương đương nhau là lớp 10D3 và lớp 10D9, trong đó lớp 10D3 là lớp TN và lớp 10D9 là lớp ĐC. Tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo phân phối chương trình tổ xây dựng trong năm học.

- Địa bàn thực nghiệm: Trường THPT Quỳnh Lưu 2

3.2.3. Thời gian thực nghiệm

Việc TN sư phạm được tiến hành thực hiện trong tháng 9 năm 2022.

3.2.4. Phương pháp thực nghiệm

Đề tài sử dụng các phương pháp TN so sánh, TN kiểm tra và TN đánh giá. Ngoài ra, để đảm bảo độ tin cậy của kết quả thực nghiệm, tôi còn sử dụng một số phương pháp như: Quan sát không khí lớp học; Lấy ý kiến thăm dò của học sinh và giáo viên. 3.3. Quy trình tổ chức thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm theo quy trình các bước sau đây: - Bước 1: Tổ chức cho hai lớp làm bài kiểm tra trước TN - Bước 2: Tổ chức dạy học TN - Bước 4: Tổ chức cho hai lớp làm bài kiểm tra sau TN - Bước 5: Thăm dò ý kiến của học sinh và giáo viên - Bước 6: Xử lí kết quả TN

- Bước 7: Nhận xét, đánh giá về kết quả TN và kết luận về cấp thiết và tính khả

thi của hệ thống biện pháp do đề tài đề xuất

47

3.4. Xây dựng giáo án thực nghiệm

Giáo án dạy học đọc thẩm mĩ bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca tôi thiết kế dựa trên tinh thần của giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực người học nhưng tập trung chủ yếu vào việc chú ý khả năng ứng đáp của HS, nhằm phát triển cảm xúc, khơi gợi suy nghĩ, bồi dưỡng tâm hồn và đặc biệt là các ý tưởng, hành động của học sinh khi học thơ trữ tình. Trong khuôn khổ sáng kiến xin được trích giáo án văn bản 5: Mùa xuân chín (Phụ lục 3)

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.5.1. Tiêu chí đánh giá

Kết quả thực nghiệm được chúng tôi đánh giá theo các tiêu chí sau:

- Kết quả điểm kiểm tra của HS

- Mức độ hứng thú của HS qua bài học

- Ý kiến của GV qua phiếu khảo sát

3.5.2. Thiết kế đề kiểm tra

- Tôi thiết kế 2 đề kiểm tra (ngữ liệu đều ở ngoài sách giáo khoa). Một đề kiểm

tra đầu vào (trước TN) (Phụ lục 4) và một đề kiểm tra đầu ra (sau TN).

- Ngữ liệu được lựa chọn trong đề kiểm tra (đầu ra) có độ khó hơn so với ngữ liệu được sử dụng trong đề kiểm tra (đầu vào). Vì tôi kì vọng rằng, HS sau khi thực nghiệm sẽ thành thạo hơn về kĩ năng và đạt kết quả cao hơn so với trước khi thực nghiệm.

3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định tính

Tôi tiến hành phỏng vấn 10 học sinh của lớp 10D3 tham gia TN. Kết quả phỏng vấn cho thấy rằng, đa số các em không biết nhiều đến đọc thẩm mĩ nhưng khi học thực nghiệm, các em cảm thấy vui và hứng thú với giờ học. Các em được tự do phát biểu cảm nghĩ và chia sẻ cảm xúc của mình trong giờ học thực nghiệm, được trực tiếp đọc tác phẩm, được hồi đáp, chia sẻ suy nghĩ, được chiêm nghiệm và được liên hệ với chính bản thân từ việc học tác phẩm.

Nhìn chung, theo đánh giá của HS, cách đọc quan tâm đến cảm xúc, thái độ tình cảm của người đọc có tác dụng tạo hứng thú hơn cho HS trong giờ học. Qua phỏng vấn, thăm dò ý kiến của HS, tôi cũng nhận thấy rằng, một trong những lí do khiến HS không yêu thích môn học Ngữ văn chính là việc: “Vì lớp 9 là năm cuối cấp nên trong lớp học, chúng em bị nhồi nhét quá nhiều kiến thức, gây tâm lí nặng nề, mệt mỏi. Chúng em phải ghi chép rất nhiều kiến thức cô giáo dạy, vì thế chúng em không có nhiều thời gian để suy nghĩ, cảm nhận và chiêm nghiệm khi học TP…” (Em Vũ Thị Lài lớp 10D3 chia sẻ).

Về không khí của lớp học: Khi được hỏi về Không khí lớp học TN có khác hơn so với lớp học truyền thống không trước đây không? 9/10 HS tham gia phỏng vấn cho rằng, không khí trong lớp thực nghiệm sôi nổi, thoải mái hơn so với các tiết học truyền thống trước đây. Bởi vì, HS được tự do bộc lộ suy nghĩ cá nhân của mình, được nói lên

48

quan điểm của cá nhân: “Chúng em tự do khám phá kiến thức, được nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình nên chúng em thấy thích thú, thoải mái, không bị cảm giác áp đặt, do đó chúng em không thấy ngại học…” (Em Nguyễn Thị Đông lớp 10D3 chia sẻ).

Bên cạnh đó, trong giờ học, “Em thấy cô tương tác nhiều với HS nên chúng em

cũng thấy thoải mái, vui vẻ, không căng thẳng.” (Em Lê Thị Mơ lớp 10D3 chia sẻ).

Tuy nhiên, trong số 10 HS tham gia trả lời phỏng vấn, có 01 HS cho rằng không thích học TN. Một trong những lí do em không thích, đó là: “Em cảm thấy rất ngại khi cô đặt câu hỏi yêu cầu em nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình trong giờ học. Lâu nay, chúng em đã quen với các giờ học chỉ việc ghi chép nội dung bài giảng do cô đọc cho ở lớp rồi…” (Em Trần Văn An lớp 10D3 chia sẻ).

Đặc biệt, bản thân là người trực tiếp thực hiện các biện pháp thực nghiệm, tôi nhận thấy trong giờ thực nghiệm các em rất hứng thú, sôi nổi phát biểu ý kiến để nói lên suy nghĩ, cách nhìn nhận, đánh giá của bản thân. Không chỉ các bạn nữ, các bạn nam cũng rất hứng khởi. Nói chung, không khí trong lớp học rất vui vẻ, hào hứng.

Như vậy, có thể thấy rằng, những lí do khiến HS cảm thấy hứng thú với giờ học đọc thẩm mĩ khi dạy bài 2: Vẻ đẹp thơ ca được xem là những ưu điểm hỗ trợ tốt cho người học. Đây cũng chính là mục đích của các biện pháp mà đề tài sáng kiến hướng tới.

3.5.4. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định lượng

Để có kết quả mang tính khách quan và chính xác về hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong đề tài, tôi tiến hành so sánh đánh giá kết quả của bài kiểm tra đầu vào và bài kiểm tra đầu ra ở hai lớp TN và ĐC (Kết quả bài kiểm tra ở Phụ lục 5 và Phụ lục 6). Tôi thu được kết quả như sau:

* Về bài kiểm tra đầu vào

Bảng 3.1. Kết quả sự phân bố điểm kiểm tra đầu vào lớp TN và lớp ĐC

Điểm HS Số con điểm

TT

Lớp TN Lớp ĐC

1 3-4 điểm 1 1

2 4,5 -5 điểm 5 3

3 5,5-6 điểm 12 11

4 6,5-7 điểm 18 19

5 7,5-8 điểm 8 8

6 8,5-9 điểm 1 2

7 9,5-10 điểm 0 0

Tổng số HS 45 44

49

20

15

i

10

m ể đ n o c ô S

5

0

3-4 điểm 4,5-5 điểm

5,5-6 điểm

6,5-7 điểm

7,5-8 điểm

8,5-9 điểm

9,5-10 điểm

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm kiểm tra đầu vào lớp TN và lớp ĐC

Bảng 3.2. Điểm trung bình đầu vào của lớp (TN) và lớp (ĐC)

Điểm trung bình/Lớp

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Tổng

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

7

6

5

ì

4

h n b g n u r t

3

i

m ể Đ

2

1

0

Câu 1

câu 2

câu 3

Câu 4

Tổng

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

1 1 1,6 1,6 1,4 1,5 2,4 2,3 6,5 6,4

Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra đầu vào lớp TN và lớp ĐC

Dữ liệu thu được từ bảng 3.1, bảng 3.2 và biểu đồ 3.1, biểu đồ 3.2 đã cho thấy kết quả đầu vào của lớp TN và lớp ĐC gần như tương đồng nhau, các câu: câu 1 (nhận diện các yếu tố thẩm mĩ), câu 2 (nhận diện và khái quát các yếu tố thẩm mĩ), câu 3 (bày tỏ tình cảm thẩm mĩ), câu 4 (bày tỏ tình cảm và sáng tạo, lan tỏa cảm xúc thẩm mĩ) hầu như không có sự chênh lệch về kết quả, chứng tỏ lực học ở hai lớp tương đương nhau.

50

* Về bài kiểm tra đầu ra

Đầu tiên tôi so sánh kết quả bài kiểm tra đầu ra giữa lớp TN và lớp ĐC. Kết

quả như sau:

Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra đầu ra lớp TN và lớp ĐC

Điểm trung bình

Câu 1 Câu 2 câu 3 Câu 4 Tổng

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

8

7

6

5

i

4

m ể Đ

3

2

1

0

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Tổng

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

1 1 1,7 1,6 1,6 1,5 3,1 2,6 7,3 6,7

Biểu đồ 3.3. So sánh điểm trung bình kiểm tra đầu ra lớp TN và lớp ĐC

Dữ liệu được miêu tả ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 cho thấy điểm trung bình kiểm tra ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ thể có sự tương đồng ở Câu 1 về nhận diện các yếu tố thẩm mĩ, Câu 2 về khái quát giá trị thẩm mĩ và Câu 3 thể hiện cảm xúc thẩm mĩ. Sự khác nhau giữa hai lớp TN và ĐC chủ yếu tập trung ở Câu 4. Câu 4 tập trung hướng tới sự lan tỏa cảm xúc thẩm mĩ và sáng tạo thẩm mĩ. Câu 4 là câu hỏi bộc lộ rõ nhất hiệu quả của dạy học đọc thẩm mĩ trong dạy đọc bài 2: Vẻ đẹp thơ ca nói riêng và thơ trữ tình nói chung.

Tôi cũng tiến hành so sánh điểm trung bình kiểm tra đầu vào và đầu ra ở lớp TN:

Bảng 3.4. Điểm trung bình đầu vào và đầu ra lớp TN

Điểm trung bình

Câu 1 Câu 2 câu 3 Câu 4 Tổng

Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra Dầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra Đầu vào Đầu ra

1 1 1,6 1,7 1,4 1,6 2,4 3,1 6,5 7,3

51

8

7

6

ì

5

4

h n b g n u r t

3

i

2

m ể Đ

1

0

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Tổng

Đầu vào

Đầu ra

i

m ể đ n o c ố S

20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

3,5 -4 điểm

4,5-5 điểm

5,5-6 điểm

6,5-7 điểm

7,5-8 điểm

8,5-9 điểm

9,5-10 điểm

Đầu vào

Đầu ra

Biểu đồ 3.4. So sánh điểm trung bình kiểm tra đầu vào và đầu ra của lớp TN

Biểu đồ 3.5. Phân bố điểm số đầu vào và đầu ra lớp TN

Nhìn vào số liệu ở biểu đồ 3.4 và biểu đồ 3.5 ta cũng thấy, kết quả bài kiểm tra đầu ra ở lớp TN cao hơn hẳn đầu vào, số con điểm khá giỏi cũng nhiều hơn. Đặc biệt chúng ta thấy rõ sự khác biệt về điểm của câu 4: yêu cầu chia sẻ và lan tỏa cảm xúc thẩm mĩ.

Như vậy, số liệu cho phép tôi khẳng định rằng, những biện pháp tôi tiến hành TNđã tác động đến sự lan tỏa cảm xúc thẩm mĩ và sáng tạo thẩm mĩ của học sinh lớp 10 khi triển khai chương trình GDPT 2018.

3.5.5. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm và tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài

Từ những kết quả định tính, định lượng và việc khảo sát GV dạy Ngữ văn trong năm học về tính cấp thiết và tính khả thi của những biện pháp thực hiện trong đề tài có thể khẳng định:

Thứ nhất, phần lớn HS cảm thấy hứng thú hơn với giờ học TN. Theo đó, sau quá trình TN, HS yêu thích hơn bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca nói riêng và môn Ngữ văn nói chung.

52

Thứ hai, hầu hết HS đều nhận thấy rằng, đọc thẩm mĩ là cách đọc mang lại hiệu quả rõ rệt khi học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca. Cách đọc này hướng tới chủ thể người học, giúp người đọc hiểu mình hơn sau khi học tác phẩm. Đặc biệt, các em biết yêu thương, biết đồng cảm, biết chia sẻ, biết trân trọng cuộc sống, biết hoàn thiện bản thân, biết hướng tới các giá trị của Chân - Thiện - Mĩ và hướng tới những điều tốt đẹp trong tương lai. Điều này đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

Thứ ba, hầu hết GV được khảo sát cho rằng đề tài có tính cấp thiết và khả thi

khi triển khai chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018

Tiểu kết chương 3

Chương 3 tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở hai lớp 10D3 và 10D9 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 năm học 2022 - 2023. Kết quả thực nghiệm được kiểm chứng bằng việc đối chiếu giữa kết quả thu được ở hai giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực nghiệm đồng thời phỏng vấn và quan sát HS. Sau thực nghiệm HS ở lớp thực nghiệm thu được kết quả nhận thức về đọc thẩm mĩ tốt hơn HS ở lớp đối chứng. Bằng các phương pháp quan sát và phỏng vấn, tôi nhận thấy rằng, HS tham gia lớp thực nghiệm thể hiện rõ sự thích thú, hào hứng với môn học hơn so với HS ở các lớp đối chứng. Các em năng nổ, hăng hái, tích cực tham gia phát biểu ý kiến cá nhân của mình trong giờ học thực nghiệm. Những kết quả thu được này là cơ sở để chúng tôi kết luận rằng, một số biện pháp đề xuất dạy đọc thẩm mĩ khi dạy phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sônh) đã mang lại hiệu quả tích cực, hướng tới việc phát triển phẩm chất, nhân cách, giáo dục đạo đức, bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ và tư duy khoa học cho HS THPT. Điều này góp phần đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT (2018) nói chung, Chương trình môn Ngữ văn nói riêng đang được triển khai ở Việt Nam hiện nay.

53

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Quá trình nghiên cứu

Nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình GDPT 2018 đặc biệt trong năm đầu tiên thực hiện còn nhiều khó khăn, bản thân đã tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra các phương pháp tối ưu trong quá trình tổ chức dạy học môn Ngữ văn nói chung và các bài đọc - hiểu thơ trữ tình nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, bản thân nhận thấy vì đặc trưng của thơ trữ tình là bộc lộ cảm xúc nên một trong những phương pháp dạy học hiệu quả là đạy đọc thẩm mĩ. Dạy đọc thẩm mĩ sẽ hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách của HS, trước hết là năng lực tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và cả những giá trị nhân văn của con người, hướng tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ.

Đối với các văn bản ở bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca, khi tiến hành nghiên cứu để vận dụng các biện pháp trong việc tổ chức dạy đọc thẩm mĩ bản thân đã tìm hiểu những đặc trưng của văn bản, lựa chọn những biện pháp phù hợp nhất để góp phần nâng cao hiệu quả giờ học. Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã nghiên cứu kĩ các cơ sở lí luận về thơ trữ tình, đọc hiểu và văn bản và cách dạy đọc thẩm mĩ, để từ đó có những hiểu biết khoa học khi áp dụng các biện pháp dạy đọc thẩm mĩ trong dạy học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca.

Xuất phát từ thực trạng những hiểu biết của HS về đọc thẩm mĩ, thực trạng dạy đọc thẩm mĩ trong môn Ngữ văn nói chung, tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng, bản thân đã đưa ra một số biện pháp dạy đọc thẩm mĩ khi dạy bài 2: Vẻ đẹp thơ ca. Vấn đề mà đề tài nghiên cứu đã được các đồng nghiệp đánh giá là có tính cấp thiết và khả thi khi thực hiện chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018.

1.2. Ý nghĩa của đề tài

Đối với HS: Với việc áp dụng các phương pháp dạy đọc thẩm mĩ khi dạy học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, bản thân tôi nhận thấy, mặc dù đây là năm đầu tiên áp dụng và HS lớp 10 lần đầu tiên phải làm quen với các hoạt động học tập mới, khác hẳn so với cấp THCS nhưng hiệu quả mang lại rất tích cực. Hiệu quả trước nhất ở các lớp được áp dụng cách dạy học này mang lại là HS học tập rất sôi nổi, hăng say, chủ động và biết cách bộc lộ cảm xúc, từ đó cũng tự tin hơn. Thông qua các hoạt động học tập, HS đã mạnh dạn bày tỏ chính kiến, đưa ra các cách hiểu của bản thân dựa trên những cơ sở phù hợp, không còn tình trạng HS ngồi chờ kiến thức của giáo viên đưa ra để tiếp nhận một cách thụ động, máy móc. Từ đó, HS không những phát triển được những năng lực chung, năng lực đặc thù của môn Ngữ văn mà còn qua các văn bản thơ để tìm ra chính mình, biết nhận ra cái tốt, cái xấu, biết phân biệt cái thiện, cái ác để rồi từ đó các em có thái độ, suy nghĩ và hành động đúng đắn, vận dụng vào thực tế cuộc sống hiện tại.

Đối với GV: Việc áp dụng hiệu quả phương pháp đọc thẩm mĩ khi dạy bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca giúp tôi tích cực hơn trong việc học tập, tìm hiểu đổi mới các phương pháp giảng dạy, ứng dụng linh hoạt vào từng văn bản, từng đối tượng HS để

54

đạt được hiệu quả cao nhất khi thực hiện chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018. Các GV trong tổ Ngữ văn khác cũng có thêm những phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả khi dạy học chương trình mới.

1.3. Tính mới mẻ của đề tài

Trong đề tài này trên cơ sở khảo sát, thể nghiệm chúng tôi đã xây dựng được các biện pháp dạy đọc thẩm mĩ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca. Các biện pháp này các công trình khác chưa đề cập đầy đủ, hệ thống.

1.4. Tính khoa học của đề tài

Đề tài sử dụng một cách chính xác các thuật ngữ khoa học; được trình bày bài bản, lí giải rõ ràng; cấu trúc chặt chẽ, dẫn chứng khách quan, xác thực; hệ thống quan điểm đưa ra phù hợp với quan điểm của Đảng - Nhà Nước, phù hợp với lí luận dạy học hiện nay. 2. Bài học kinh nghiệm

Từ thực tiễn triển khai đề tài, chúng tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm

như sau:

Trong bối cảnh việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đã được tiến hành năm học đầu tiên và đối tượng HS lớp 10 lần đầu tiên làm quen với chương trình mới, cấu trúc bài học mới, các phương pháp học mới yêu cầu mỗi người GV cần phải tự mình nỗ lực nhiều hơn, cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác giảng dạy, để từ đó nâng cao ý thức tích cực, chủ động học hỏi, tự học tự bồi dưỡng để rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng mục tiêu chương trình GDPT 2018.

Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong dạy học, đặc biệt là dạy học thơ GV phải bám sát đặc trưng thể loại, tâm sinh lí của HS, tìm hiểu từng đối tượng HS để đưa ra các hoạt động học tập phù hợp bởi vì không có phương pháp nào là tối ưu cho mọi đối tượng HS và thực hiện nhiều một biện pháp sẽ nhàm chán. GV cần tạo điều kiện để mọi HS đều có cơ hội được hoạt động, thể hiện cảm xúc của mình. GV cũng phải chuẩn bị chu đáo cả phương tiện, tâm thế khi lên lớp. Trong quá trình dạy đọc hiểu cũng cần kết nối, phát triển các năng lực đọc, viết, nói và nghe.

Có thế thấy rằng việc phát huy hiệu quả của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển nhân cách cho HS vì vậy sự kết nối giữa GV và HS cũng vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc dạy học GV cũng nên quan tâm, chia sẻ với những chuyển biến tâm lí của HS để lồng ghép phù hợp trong quá trình dạy học. 3. Phạm vi ứng dụng của đề tài

Đề tài có thể triển khai rộng rãi cho các đối tượng là GV và HS lớp 10 khi tổ chức dạy học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca. Có thể vận dụng cho tất cả các trường THPT trong quá trình dạy học môn Ngữ văn khối 10 (Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống).

Ngoài ra, những biện pháp mà đề tài áp dụng để nâng cao hiệu quả giờ học có

thể áp dụng cho các bài khác ở các khối lớp khác khi dạy thơ trữ tình.

55

4. Hướng phát triển của đề tài

Đối với bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca ngoài những biện pháp dạy đọc thẩm mĩ mà đề tài đã áp dụng nâng cao hiệu quả giờ học, phát triển năng lực, cảm xúc thẩm mĩ cho HS trong quá trình tổ chức dạy học, GV có thể áp dụng những biện pháp, hình thức tổ chức dạy học khác để phát triển toàn diện hơn nữa năng lực của người học. Trên cơ sở những biện pháp đọc thẩm mĩ mà đề tài đã đưa ra, GV có thể khai thác sâu hơn, linh hoạt hơn ở các đối tượng HS trong quá trình dạy học.

Các biện pháp đọc thẩm mĩ mà đề tài đưa ra cũng có thể ứng dụng linh hoạt ở các tác phẩm thơ trữ tình khác, ở các khối lớp khác hoặc áp dụng linh hoạt khi dạy các thể loại khác trong chương trình Ngữ văn THPT.

5. Đề xuất, khuyến nghị

5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn liền với việc thực hiện chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018. Đặc biệt là các phương pháp dạy học đọc hiểu thơ trữ tình. Có thể thực hiện các tiết dạy mẫu ở các hình thức: đọc, viết, nói và nghe, phân tích, đánh giá để GV rút ra được những kinh nghiệm dạy học phù hợp khi thực hiện chương trình GDPT mới.

5.2. Đối với nhà trường

Nhà trường cần quan tâm và chú trọng hơn nữa đến việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Tổ chuyên môn tổ chức nhiều hơn các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn liên trường tập trung vào những khó khăn, vướng mắc khi triển khai chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 để GV được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau.

5.3. Đối với giáo viên

Để các biện pháp đọc thẩm mĩ phát huy hiệu quả, giúp HS hình thành phát triển các năng lực phẩm chất, GV dạy phải chú ý đến việc lên ý tưởng, lựa chọn hoạt động phù hợp với từng đối tượng HS, chuẩn bị kĩ càng, có các hình thức nhận xét, đánh giá phù hợp.

Việc tổ chức các biện pháp đọc thẩm mĩ cần phải được GV áp dụng thường xuyên và đa dạng, không chỉ ở bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca mà có thể áp dụng ở các bài khác, không chỉ ở các văn bản thơ mà còn các thể loại khác nhưng cần lưu ý về mức độ áp dụng sao cho phù hợp.

Bên cạnh các biện pháp đọc thẩm mĩ, GV cần chú ý sử dụng kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để hình thành và phát triển năng lực cho HS một cách toàn diện hơn.

56

Sáng kiến là kết quả nghiên cứu của bản thân về các biện pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình trong nhiều năm học và ứng dụng vào bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) với mong muốn nâng cao hiệu quả giờ học, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất đồng thời mang đến tình yêu văn học cho HS. Do kinh ngiệm còn hạn chế nên chắc chắn đề tài của tôi vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Tôi rất hi vọng sẽ nhận được những sự chia sẻ, những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và đồng nghiệp xa gần để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Quỳnh Lưu, tháng 04, năm 2023

57

1. Hoàng Hòa Bình (Chủ biên) (2014, Dạy học Ngữ văn ở trường Phổ thông, NXB Đại

học quốc gia hà Nội

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Hà

Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021

Quy định về đánh giá học trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông

5. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên), (2007), Từ điển thuật

ngữ Văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội

6. Nguyễn Thị Hạnh, (2014), Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam, Tạp chí Khoa

7. Phạm Thị Thu Hương, (2018), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong

học Giáo dục, Trường Đại học SP Thành phố Hồ Chí Minh, Số 65.

8. Trịnh Thị Lan, (2017), Văn bản và dạy học đọc hiểu văn bản ở trường trung

nhà trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

9. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), Bùi Minh Đức (Chủ biên), Đỗ Thu Hà,

học (Vận dụng vào dạy học truyện dân gian), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Phạm Thị Thu Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt, (2018), Dạy học phát triển năng lực

10. Nguyễn Thị Hồng Vân, (2014), Phát triển năng lực cảm xúc cho học sinh

môn Ngữ văn Trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

trung học phổ thông thông qua dạy học tác phẩm văn học - dạy học Ngữ văn ở

11. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Ngữ văn 10, Bộ sách Kết nối tri

trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

thức với cuộc sống

58

PHỤ LỤC

59

PHỤ LỤC 1

PHIẾU LẤY Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC

ĐỌC THẨM MĨ THƠ TRỮ TÌNH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG MÔN NGỮ VĂN

PHẦN I: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY ĐỌC THẨM MĨ THƠ TRỮ TÌNH

Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở trước phương án mà Thầy/Cô cho là đúng nhất và điền ý kiến cá nhân vào dòng “Các ý kiến khác” trong mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Thầy/Cô có quan tâm đến “đọc thẩm mĩ” trong dạy học thơ trữ tình không?

A. Không quan tâm C. Có quan tâm

B. Đang tìm hiểu. D. Rất quan tâm

Các ý kiến khác …………………………………………………………….…

…………………………………………………………………………………

Câu 2: Thầy/Cô hiểu như thế nào về “đọc thẩm mĩ”?

A. Là một hình thức của đọc hiểu.

B. Là cách đọc quan tâm đến cái đẹp.

C. Là cách đọc quan tâm đến cảm xúc của tác giả.

D. Là cách đọc quan tâm đến cảm xúc, thái độ của người đọc trong quá trình

đọc.

Các ý kiến khác: ………………………………………………………….......

.....................................................................................................................................

Câu 3: Theo Thầy/Cô, “Bản chất của đọc thẩm mĩ” là gì?

A. Là quá trình diễn ra hành động đọc.

B. Là sự giao thoa giữa người đọc và tác giả.

C. Là sự giao thoa giữa người đọc và tác phẩm.

D. Là sự giao thoa giữa người đọc và tác giả, tác phẩm.

Các ý kiến khác: ……………………………………………………………….....

…………………………………………………………….........................................

Câu 4: Theo Thầy/Cô mức độ nhận biết về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình là gì?

A. Nhận ra cái đẹp, tái hiện được cái đẹp B. Phân tích, đánh giá được cảm xúc, ý tưởng của cá nhân

C. Chia sẻ cảm xúc của cá nhân với người khác D. Tất cả các ý kiến trên.

Các ý kiến khác: …………………………………………………………………....

……………………………………………………………………………………….

Câu 5: Theo Thầy/Cô, đọc thẩm mĩ có vai trò như thế nào trong dạy học thơ trữ tình?

A. Giúp người đọc cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm

B. Giúp người đọc biết cảm nhận, suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá bản thân

C. Giúp bồi đắp tâm hồn, tình cảm, từ đó góp phần giáo dục phẩm chất, nhân cách người đọc.

D. Tất cả các ý kiến trên

Các ý kiến khác: …………………………………………….……………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 6: Thầy/Cô cho ý kiến về mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trƣờng THPT môn Ngữ văn?

A. Không cần thiết C. Cần thiết

B. Cần thiết ít D. Rất cần thiết

Các ý kiến khác: ……………………………………………………………..............

………………………………………………………………………………..……...

Câu 7: Khi thiết kế giáo án bài dạy thơ trữ tình, Thầy/Cô có quan tâm chú ý đến đọc thẩm mĩ không?

A. Không quan tâm C. Có quan tâm

B. Ít quan tâm D. Rất quan tâm

Các ý kiến khác: ………………………………………………………………. ........

…………………………………………………………………………………….

Câu 8: Thầy/Cô có thường sử dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình không?

A. Không sử dụng C. Thỉnh thoảng

B. Hiếm khi D. Thường xuyên

Câu 9: Theo Thầy/Cô những khó khăn gặp phải khi tiến hành dạy đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ là gì?

A. Lượng kiến thức bài học nhiều B. Thời gian học trên lớp ít C. Tâm trạng, cảm xúc của giáo viên và học sinh D. Các yếu tố khác: không gian lớp học, cơ sở vật chất

Các ý kiến khác: ......................................................................................................... ..................................................................................................................................... Câu 10: Theo Thầy/Cô, để đánh giá kết quả học đọc thẩm mĩ của học sinh trong giờ học thơ trữ tình, giáo viên cần quan tâm đến yếu tố nào? A. Nhận thức của học sinh về nội dung trong tác phẩm B. Nhận thức của học sinh về các hình thức nghệ thuật trong tác phẩm C. Suy nghĩ, cảm xúc của học sinh khi học tác phẩm D. Suy nghĩ, cảm xúc và những hành động của học sinh sau khi học tác phẩm Các ý kiến khác: …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Câu 11: Theo Thầy/Cô, dạy đọc thẩm mĩ trong giờ học tác phẩm thơ có thực sự hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực và bồi dưỡng tâm hồn học sinh không?

A. Không C. Nhiều

B. Có D. Rất nhiều

Các ý kiến khác: ……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..... PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên GV: ……………………………………………………………

2. Trường THPT …………………….….……………………………………

3. Tuối:

4. Thời gian Thầy/Cô đã giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT là: ……….

năm.

5. Trình độ chuyên môn cao nhất Thầy/Cô được đào tạo:................................. Trân trọng cảm ơn Thầy/Cô!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC

ĐỌC THẨM MĨ THƠ TRỮ TÌNH

PHẦN I: THỰC TRẠNG DẠY HỌC ĐỌC THẨM MĨ TRONG THƠ TRỮ TÌNH

Các em vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở trước phương án mà các em cho là đúng nhất và điền ý kiến cá nhân vào dòng “Các ý kiến khác” trong mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Em có biết về “đọc thẩm mĩ” khi học tác phẩm thơ môn Ngữ văn không?

A. Không biết C. Có biết B. Đang tìm hiểu D. Biết rất rõ

Các ý kiến khác: …………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Em hiểu như thế nào về “đọc thẩm mĩ”?

A. Là một hình thức của đọc hiểu

B. Là cách đọc quan tâm đến cái đẹp

C. Là cách đọc quan tâm đến cảm xúc của tác giả

Các ý kiến khác: …………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 3: Theo em, “Bản chất của đọc thẩm mĩ” là gì?

A. Là quá trình diễn ra hành động đọc

B. Là sự giao thoa giữa người đọc và tác giả

C. Là sự giao thoa giữa người đọc và tác phẩm

D. Là sự giao thoa giữa người đọc và tác giả, tác phẩm

Các ý kiến khác: …………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………… Câu 4: Em hãy cho biết biểu hiện của đọc thẩm mĩ khi học thơ trữ tình là gì?

A. Nhận ra cái đẹp, tái hiện được cái đẹp B. Phân tích, đánh giá được cảm xúc, ý tưởng của cá nhân C. Chia sẻ cảm xúc của cá nhân với người khác D. Tất cả các ý kiến trên.

Các ý kiến khác: ………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

Câu 5: Theo em, đọc thẩm mĩ có vai trò như thế nào khi học thơ trữ tình?

A. Giúp người đọc cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm

B. Giúp người đọc biết cảm nhận, suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá bản thân

C. Giúp bồi đắp tâm hồn, tình cảm, từ đó góp phần giáo dục phẩm chất, nhân cách người đọc.

D. Tất cả các ý kiến trên

Các ý kiến khác: ……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. Câu 6: Em hãy cho biết về mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ đối với việc học thơ trữ tình?

A. Không cần thiết C. Cần thiết

B. Cần thiết ít D. Rất cần thiết

Các ý kiến khác: ………………………………………………………………...........

……………………………………………………………………………………….

Câu 7: Theo em khi thiết kế giáo án dạy thơ trữ tình Thầy/ có quan tâm đến đọc

thẩm mĩ không?

A. Không quan tâm C. Có quan tâm

B. Ít quan tâm D. Rất quan tâm

Các ý kiến khác: ……………………………………………………………… ……

……………………………………………………………………………………

Câu 8: Thầy/Cô có thường sử dụng các biện pháp hướng đến đọc thẩm mĩ

trong dạy học thơ trữ tình không?

A. Không sử dụng C. Thỉnh thoảng

B. Hiếm khi D. Thường xuyên

Câu 9: Theo em những khó khăn gặp phải khi tiến hành dạy đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ là gì?

A. Lượng kiến thức bài học nhiều B. Thời gian học trên lớp ít C. Tâm trạng, cảm xúc của giáo viên và học sinh D. Các yếu tố khác: không gian lớp học, cơ sở vật chất

Các ý kiến khác: .......................................................................................................... ..................................................................................................................................... Câu 10: Theo các em, để đánh giá kết quả học đọc thẩm mĩ của học sinh trong giờ học thơ trữ tình, Thầy/Cô cần quan tâm đến yếu tố nào?

A. Nhận thức của học sinh về nội dung trong tác phẩm

B. Nhận thức của học sinh về các hình thức nghệ thuật trong tác phẩm

C. Suy nghĩ, cảm xúc của học sinh khi học tác phẩm

D. Suy nghĩ, cảm xúc và những hành động của học sinh sau khi học tác phẩm

Các ý kiến khác: ……………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

Câu 11: Theo các em, đọc thẩm mĩ trong giờ học thơ trữ tình có thực sự hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực và bồi dưỡng tâm hồn cho các em không?

A. Không C. Nhiều

B. Có D. Rất nhiều

Các ý kiến khác: …………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên: …………………………………..................................................

2. Lớp: …….……………….........................................................................

3. Giới tính: ………………………………………………………………...

Trân trọng cảm ơn em!

PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA

Đọc hiểu Văn bản 5: MÙA XUÂN CHÍN

- Hàn Mặc Tử -

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

a. Năng lực chung:

-Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá

kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.

- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

b. Năng lực đặc thù: Đọc

Đọc hiểu nội dung

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản “Mùa xuân chín” muốn gửi đến người đọc: Bài thơ là bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, đầy sức sống. Qua đó thể hiện tình yêu tha thiết, mãnh liệt và một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong kí ức.

- Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà tác giả

Hàn Mặc Tử thể hiện qua văn bản

- Thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết, rút ra được những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ “Mùa xuân chín”: Ngôn từ, hình ảnh thơ vừa bình dị vừa giàu sức gợi hình, biểu cảm; cách ngắt nhịp độc đáo; các phép tu từ so sánh, nhân hóa.. mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.

- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong bài thơ “Mùa xuân chín” như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, các phép tu từ, chủ thể trữ tình (nhân vật trữ tình).

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong văn bản “Mùa xuân chín”: sự ảnh hưởng của thơ ca Pháp, đặc biệt là trào lưu chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng trưng.

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của bài thơ đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.

Đọc mở rộng

Học sinh đọc được một số bài thơ Mới khác.

2. Phẩm chất

- Biết rung cảm và tinh tế trước cái đẹp.

- Yêu mến và trân trọng những sáng tạo nghệ thuật của Hàn Mặc Tử

- Bồi đắp cho HS tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người, quê hương, đất

nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Tranh ảnh, tư liệu, video clip liên quan đến Hàn Mặc Tử và “Mùa xuân chín”

- Bảng kiểm, phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Kết nối - tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về VB, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.

b. Nội dung hoạt động: GV nêu câu hỏi, HS trả lời

c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã được học hay đọc một bài thơ yêu thích nào về mùa xuân? Điều gì khiến em thích thú ở bài thơ ấy? Hãy chia sẻ cùng cả lớp.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và chia sẻ những suy nghĩ về bài thơ màu xuân đã đọc

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Gv mời một số HS trả lời

Bước 4: Kết luận, nhận định: Nhận xét câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới.

Hoạt động 2: Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tác phẩm

a. Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả Hàn Mặc Tử và phong trào Thơ mới

b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thông tin, trình bày một phút, chia sẻ nhóm để tìm hiểu về Thơ mới và chủ thể trữ tình.

c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân, phiếu học tập nhóm.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động

Phiếu học tập 01: Tìm hiểu

1. Tiểu sử, con người

Tác giả Hàn Mặc Tử 2. Sự nghiệp sáng tác

3. Phong cách nghệ thuật

Thơ mới 1. Giai đoạn

2. Vị trí

3. Ảnh hưởng

4. Nội dung

5. Hình thức

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

*Tìm hiểu về Thơ mới I. Tri thức Ngữ văn

1. Tác giả Hàn Mặc Tử

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Hàn Mặc Tử (1912-1940) quê ở Quảng Bình.

- Là nhà thơ bất hạnh (mắc bệnh phong, mất sớm) nhưng ông có sức sáng tạo mạnh mẽ. - GV chiếu cho HS xem một video về cuộc dời Hàn Mặc Tử

- Thơ Hàn Mặc Tử bộc lộ thế giới nội tâm mãnh liệt với những cảm xúc được đẩy lên đến tột cùng. Ngôn ngữ giàu cảm giác mạnh với nhiều hình ảnh độc đáo, thể hiện trí tưởng tượng phóng khoáng, thậm chí dị kì.

2. Phong trào Thơ mới - HS chia sẻ những hiểu biết về Hàn Mặc Tử và phong trào Thơ mới dựa vào kiến thức SGK tr.51 và đã tìm hiểu ở nhà.

Giai 1932 - 1945

Thơ mới 1. đoạn - Hoàn thành phiếu học tập 01

2. Vị trí

- Sự kiện mở ra “một thời đại mới trong thi ca” Việt Nam.

- Đánh dấu sự chấm dứt của mười thế kỉ thơ ca trung đại, đưa thơ Việt Nam vào quỹ đạo hiện đại.

Ảnh

3. hưởng Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và trả lời cá nhân. - HS thảo luận cặp đôi nội dung phiếu học tập số 01 đã chuẩn bị ở nhà. - GV quan sát, hỗ trợ góp ý.

- Chịu ảnh hưởng của thơ ca Pháp, đặc biệt là trào lưu chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng trưng. Bước 3: Báo cáo, thảo luận

Nội

4. dung

- HS dựa vào phiếu học tập đã thống nhất để trả lời.

- Bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo. - Các cặp đôi khác bổ sung.

5. Hình thức Bước 4: Đánh giá, kết luận - Bài thơ được tổ chức theo dòng chảy tự nhiên của cảm xúc.

GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

- Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn.

- Hình ảnh thơ thể hiện rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới.

Hoạt động 3: Đọc, khám phá văn bản và bộc lộ cảm xúc

3.1. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

a. Mục tiêu

- HS biết cách đọc văn bản, tìm hiểu nghĩa của một số từ trong phần chú thích; nêu được những cảm nhận ban đầu về văn bản; nắm được ý nghĩa nhan đề của văn bản.

b. Nội dung hoạt động

- HS vận dụng kĩ năng đọc, cảm nhận để thực hiện yêu cầu

- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện hoạt động

HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm

GV hướng dẫn cách đọc văn bản:

II. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản

1. Đọc và giải thích từ khó

2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề “Mùa xuân chín”

- Nhan đề được cấu tạo bởi “mùa xuân” (danh từ) và “chín” (động từ trạng thái).

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản: đọc với giọng linh hoạt khi trong trẻo, thuần khiết; lúc chậm rãi, nhẹ nhàng, trầm tĩnh. Chú ý nhấn vào các động từ, tính từ, từ láy, ngắt giữa các khổ hoặc chuyển ý từ hình ảnh này sang hình ảnh khác... - GV cung cấp công cụ bảng kiểm đánh giá kĩ năng đọc: - Hãy nêu cảm nhận ban đầu của em về bài thơ? (Hình ảnh, vần điệu, cảm xúc.....) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ học tập

- Từ “chín” gợi liên tưởng đến trạng thái lí tưởng của mọi sự vật, hiện tượng trong khung cảnh mùa xuân: sắc xuân rực rỡ, sức xuân dồi dào, con người tràn đầy sức sống + HS nhận xét lẫn nhau dựa vào bảng kiểm đánh giá kĩ năng đọc diễn cảm (bên dưới).

+ HS chia sẻ cảm nhận cảu mình

Bước 4: Đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV và HS cùng đánh giá việc xác định cách đọc và đọc văn bản, tìm hiểu từ khó trong văn bản.

- GV nhận xét, chuẩn hoá kiến thức về tác phẩm

- Mặt khác nó cũng có thể gợi ra suy nghĩ: trạng thái lí tưởng này không phải là vĩnh viễn, khi nó đạt đến độ đẹp nhất cũng có nghĩa là nó giáp ranh với sự phôi pha, phai nhạt. + Đọc diễn cảm (khuyến khích HS ngâm thơ)

+ Chú ý các thẻ đọc ở bên phải văn bản, thử trả lời nhanh các câu hỏi đó.

+ Tìm hiểu chú thích SGK + Hướng dẫn HS nghe đọc mẫu: Cho HS nghe bản ngâm thơ của nghệ sĩ ưu tú Trần Thị Tuyết (you tube) GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa nhan đề tác phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Nhan đề bài thơ được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào? Và có thể gợi ra cho em những liên tưởng gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

+ HS chia sẻ chia sẻ trước lớp

+ HS khác lắng nghe, phản hồi, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá, kết luận: GV tổng hợp ý kiến, chuẩn kiến thức.

Bảng kiểm kĩ năng đọc

STT Tiêu chí

Đạt/ Chưa đạt

1 Đảm bảo đọc đúng chính tả

2

Đảm bảo đọc tương đối diễn cảm, thể hiện được xúc cảm, tâm tư nhà thơ.

3

Đảm bảo đọc diễn cảm, thể hiện sâu sắc xúc cảm, tâm tư nhà thơ.

4 Ngâm thơ giúp người nghe như sống trong thế giới thơ ca

5 Phổ nhạc, phối khí đem lại sức sống mới lạ cho bài thơ

3.2. Khám phá kiến thức và bộc lộ cảm xúc

a. Mục tiêu

Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật văn bản

- Bài thơ là bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, tràn đầy sức sống qua tình yêu tha thiết, mãnh liệt và một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong kí ức.

- Ngôn từ, hình ảnh thơ vừa bình dị vừa giàu sức gợi hình, biểu cảm; cách ngắt nhịp độc đáo; các phép tu từ so sánh, nhân hóa…mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.

b. Nội dung

HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm

HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức và phản hồi.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến

III. Đọc - hiểu văn bản

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Bức tranh mùa xuân chín

GV chia lớp thành 6 nhóm:

- Mùa xuân được gợi nên từ những hình ảnh nên thơ mà bình dị:

+ Làn nắng ửng - khói mơ tan

+ Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng

+ Tà áo biếc

+ Nhóm 1: Bức tranh mùa xuân chín được hiện lên qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh nào? Hãy nhận xét về những hình ảnh, màu sắc, âm thanh ấy? + Giàn thiên lí - bóng xuân sang

+ Sóng cỏ xanh tươi

+ Thôn nữ hát trên đồi

- Mùa xuân hiện lên với màu sắc ấm áp, âm thanh trong trẻo

+ Màu vàng (nắng, mái nhà tranh) + Nhóm 2: Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để làm sống động bức tranh mùa xuân chín? (Chú ý tới cách kết hợp từ, ngắt nhịp, gieo vần). Liên hệ với một bài thơ Đường và rút ra nhận xét? + Màu xanh biếc (tà áo, sóng cỏ, giàn thiên lí)

+ Tiếng ca, tiếng thầm thĩ...

- Mùa xuân sống động bởi nghệ thuật độc đáo:

+ Nhân hóa: gió trêu tà áo biếc

+ Ẩn dụ: đám xuân xanh Nhóm 3: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Con người trong bài thơ được miêu tả trực tiếp hay gián tiếp?

+ Ngắt nhịp sáng tạo: Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang => Dấu chấm là sự ngưng đọng, là bước đi ngập ngừng lưu luyến của mùa xuân

Nhóm 4: Hai câu thơ “Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc/ Nghe ra ý vị và thơ ngây” khiến ta liên tưởng đến điều gì?

+ Ngôn từ sống động, giàu màu sắc, giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu. Đặc biệt có nhiều tổ hợp từ sáng tạo.

+ Cách ngắt nhịp: chủ yếu là 4/3 hoặc 2/2/3, bên cạnh gieo vần chân còn gieo vần lưng. So với thơ Mới cách ngắt nhịp, gieo vần đều linh động hơn thơ Đường bởi nó được dẫn dắt bởi cảm xúc.

Nhóm 5: “Chị ấy” trong câu thơ cuối là ai? Cách phối vần trong hai câu thơ cuối khiến ta liên tưởng gì về “chị ấy”? Nhận xét về âm hưởng của bài thơ được gợi ra qua khổ cuối bài thơ?

Bức tranh mùa xuân làng quê đnag độ chín: vừa thấm đẫm hơi xuân ngập tràn, căng ngọt, đầy sức sống, vừa nên thơ trong trẻo, vừa bình dị, mộc mạc.

2. Tình xuân

- Con người:

Nhóm 6: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Hình ảnh, vần nhịp trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình? Nêu cảm nhận về tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ?

+ Hiện lên qua những cách gợi: Thôn nữ, ai, khách, chị ấy. Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ

+ Các nhóm thảo luận, trao đổi, hoàn thành nhiệm vụ trên phiếu của mình

+ GV quan sát, khích lệ HS. + Con người có khi hiện lên qua một nét chấm phá hoán dụ (tà áo biếc) có khi được miêu tả trực tiếp (Bao cô thôn nữ hát trên đồi), có khi hiện lên gián tiếp (tiếng ca), có khi hiện lên trong kí ức của nhân vật trữ tình (người chị gánh thóc).... Bước 3: Báo cáo, thảo luận =>Tạo nên tính thi vị, ảo mộng cho bài thơ + Đại diện các nhóm trình bày

Bước 4: Đánh giá, kết luận

GV tổng hợp ý kiến, chuẩn kiến thức.

- Câu thơ “Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc/ Nghe ra ý vị và thơ ngây” gợi ra những liên tưởng bất ngờ. Thầm thĩ là lời thì thầm của mùa xuân, lời tâm sự của đôi lứa yêu nhau, từ đó mà nghe ra “nhiều ý vị và thơ ngây”. GV đặt thêm câu hỏi

=> Mùa xuân mang đến niềm vui cho lòng người hay những suy tư, ngậm ngùi trước cuộc sống

- Cảm xúc của cái tôi trữ tình:

Hãy thử đặt mình vào hoàn cảnh tác giả để lắng nghe cảm xúc của mình! Từ đó em hiểu thêm gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ? + Cảm xúc được bộc lộ trực tiếp: “sực nhớ...” và “bâng khuâng”, “nhớ”...

HS: trả lời

+ Hình ảnh “chị ấy” xuất hiện trong nỗi nhớ của tác giả. Đó có thể là nhớ quê nhà miền Trung đầy nắng, nhớ tấm lưng gầy trĩu nặng gánh thóc của con người tảo tần, chịu thương chịu khó; và nhớ cả một dáng hình thân thương mà xa xôi, khó nắm bắt.

- Nghệ thuật

+ Ngôn từ độc đáo, thú vị: vắt vẻo, hồn nhiên, thầm thĩ...

+ Câu hỏi tu từ: “Chị ấy....chang chang”? Là lời tự vấn, băn khoăn của nhà thơ

+ Cách gieo vần độc đáo trong câu cuối (vần ang)

tạo nên tiếng ngân vang, tạo nên ánh sáng rực rỡ cho bài thơ.

+ Hình ảnh, vần nhịp tương ứng với sự vận động của cảm xúc

+ Giọng điệu: có sự thay đổi khi thì tha thiết, say sưa, có khi lại lắng lại, trầm lại vừa điềm tĩnh vừa trắc ẩn.

Mùa xuân mang đến cho tâm hồn con người bao niềm hạnh phúc, bào nỗi bâng khuâng xao

xuyến và cả nỗi nhớ thương. Xuân mang vị chín của lòng người

Nhân vật trữ tình không chỉ là người nhạy cảm với cuộc sống, giao cảm với cuộc đời mà còn là một chủ thể biết suy tư, lo âu.

3.3. Tổng kết

a. Mục tiêu

Giúp HS:

- Nhận ra được mạch cảm xúc của bài thơ.

- Khái quát được giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

- Vận dụng được những hiểu biết từ thực tiễn cuộc đời tác giả để đọc hiểu giá

trị của bài thơ

b. Nội dung

HS vận dụng năng lực tổng hợp kiến thức để hoàn thành phiếu học tập

c. Sản phẩm

Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Hoạt động của GV và HS Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập 02 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoàn sinh làm việc cá nhân hoàn thiện phiếu học tập

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

+ Đại diện các nhóm trình bày

Bước 4: Đánh giá, kết luận GV tổng hợp ý kiến, chuẩn kiến thức.

III. Tổng kết 1. Nội dung - Bức tranh mùa xuân đang ở độ chín, căng ngọt, viên mãn - Qua đó tác giả thể hiện sự rung đông, say mê đồng thời gửi gắm những nỗi niềm bâng khuâng, luyến tiếc.... 2. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ giản dị mà tinh tế, giàu sức gợi - Ngôn ngữ độc đáo, cách phối thanh, phối vần tạo ra những hiệu ứng đặc biệt giàu biểu cảm. - Nhịp thơ linh hoạt, biến hóa * Âm hưởng chung của bài thơ: Lúc say mê, vui tươi, hào hứng lúc trăn trở, băn khoăn, day dứt... * Liên hệ, suy ngẫm - Cảm thương khâm phục một thi sĩ đa tài nhưng có số phận đắng cay, biết vượt lên hoàn cảnh.

Phiếu học tập 02

1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 2. Cảm nghĩ của em về âm hưởng chung của bài thơ? ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 3. Từ những thông tin về cuộc đời bất hạnh của Hàn Mặc Tử, hãy phát biểu suy nghĩ, cảm nhận của mình sau khi học văn bản ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... (Riêng câu số 3 GV hướng dẫn HS có thể về nhà ghi lại cùng những cảm xúc sau khi học bài thơ vào nhật kí)

Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố, vận dụng

4.1. Luyện tập, củng cố, vận dụng a. Mục tiêu

HS nhớ lại kiến thức bài học, biết đóng vai, diễn đạt phù hợp với vai diễn

b. Nội dung Tổ chức tọa đàm Theo dấu chân Hàn tìm nàng xuân chín c. Sản phẩm

Hoạt động tọa đàm của HS

d. Tổ chức thực hiện

HS chủ trì gồm MC và các khách mời: Người yêu thơ Hàn, Nhà ngôn ngữ học,

Nhà tâm lí học và Nhà phê bình văn học

GV sẽ tư vấn cho MC những câu hỏi sau:

1. Đi qua Mùa xuân chín, thi sĩ họ Hàn giúp người đọc đến với những vùng không gian nào?

2. Trong từng không gian ấy, bạn thấy được những điều gì về thiên nhiên và con người mùa xuân?

3. Về mặt ngôn ngữ, nhà nghiên cứu có đánh giá như thế nào về cách dùng từ ngữ của Hàn Mặc Tử khi miêu tả mùa xuân chín?

3. Dưới góc độ tâm lí, nhà nghiên cứu suy nghĩ như thế nào về dòng tâm tư của một con người trước vẻ đẹp mùa xuân nói chung và nhà thơ Hàn Mặc Tử trước mùa xuân chín nói riêng?

4. Với góc nhìn của một nhà nghiên cứu văn học, ông đánh giá như thế nào về vẻ đẹp mùa xuân chín, về hồn thơ Hàn Mặc Tử?

5. Một cảm nhận của bản thân về nhà thơ Hàn Mặc Tử và Mùa xuân chín. 4.2. Viết kết nối với đọc a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập giáo viên giao.

b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, thực hiện viết đoạn văn phân tích theo chủ đề c. Sản phẩm: Đoạn văn HS viết. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, làm việc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV cung cấp công cụ bảng kiểm đánh giá

Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn

STT Tiêu chí

Đạt/ Chưa đạt 1 2

3

4

5

Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 150 chữ Đoạn văn đúng chủ đề: cảm nhận một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn, có sự kết hợp các thao tác lập luận phù hợp. Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. Đoạn văn thể hiện sự sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

- Phần này GV cung cấp bảng kiểm và hướng dẫn HS về nhà hoàn thành bài tập, kiểm tra, nhận xét vào tiết học hôm sau

Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo

a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết bài tập trong thực tiễn.

b. Nội dung: HS làm việc nhóm thực hiện bài tập dự án.

c. Sản phẩm: Bài tập dự án.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập) Nhóm 1,4: Sưu tầm lời bình về Mùa xuân chín và thơ Hàn Mặc Tử. Nhóm 2,5: Sưu tầm bài hát, phim, truyện, giai thoại, hình ảnh, bài báo về Hàn Mặc

Tử.

Nhóm 3,6: Biên tập và dàn dựng Mùa xuân chín thành hoạt cảnh, sau đó nhập vai tái

hiện cảnh sắc xuân chín. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, thảo luận để hoàn thành bài tập - GV khích lệ, giúp đỡ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- GV hướng dẫn các em trình bày sản phẩm sau khi hoàn thành. - Báo cáo sản phẩm dự án sau 01 tuần.

- HS báo cáo sản phẩm và thảo luận.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét ý thức thực hiện nhiệm vụ của HS, chất lượng sản phẩm học tập của các

nhóm.

- Cho điểm hoặc phát thưởng.

Rubric thiết kế kịch bản và diễn xuất

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức độ Tiêu chí Thiết kế một kịch bản (sân khấu hóa) dựa vào nội dung văn bản. (10 điểm)

Kịch đúng bản hướng nhưng chưa đầy đủ nội dung, diễn viên chưa nhập vai tốt. ( 5 – 6 điểm)

Kịch bản đầy đủ nội dung và hấp dẫn, cuốn hút người đọc, diễn viên diễn xuất tốt, mang lại cảm xúc cho người xem. (9 - 10 điểm)

Kịch bản đủ nội dung nhưng chưa hấp dẫn, các diễn viên diễn có ý thức diễn xuất nhưng chưa tạo được ấn tượng sâu. (7 – 8 điểm)

Hướng dẫn học ở nhà: - Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học hoặc vẽ tranh hình ảnh ấn tượng về bài học. - Tìm đọc thêm các tác phẩm Thơ mới. - Chuẩn bị bài: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư - Chu Văn Sơn.

PHỤ LỤC 4

ĐỀ KHẢO SÁT ĐẦU VÀO DÀNH CHO LỚP 10D3 VÀ 10D9

Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu:

Mười tay

Bồng bồng con nín con ơi

Dưới suối con cá lội, ở trên trời chim bay

Ước gì mẹ có mười tay

Tay kia bắt cá, còn tay này bắn chim

Một tay chuốt chỉ luồn kim

Một tay làm ruộng, một tay tìm hái rau

Một tay ôm ấp con đau

Một tay đi vay gạo, một tay cầu cúng ma

Một tay khung cửi guồng xa

Một tay lo bếp nước, lo cửa nhà nắng mưa

Một tay đi củi, muối dưa

Còn tay để van lạy, để bẩm thưa đỡ đòn

Tay nào để giữ lấy con

Tay nào lau nước mắt, mẹ vẫn còn thiếu tay

Bồng bồng con ngủ con say

Dưới sông con cá lội, chim vẫn bay trên trời

(Ca dao dân tộc Mường - Cầm Giang dịch, nguồn:vhnttaybac.edu.vn)

Câu 1: (1.0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Nhân vật trữ tình trong bài ca dao là ai?

Câu 2: (2.0 điểm) Trong văn bản, hình ảnh người mẹ hiện lên qua những hình ảnh, chi tiết nào? Qua đó em thấy được điều gì ở người mẹ?

Câu 3: (2.0 điểm) Chỉ ra, phân tích tâm trạng, cảm xúc của người mẹ trong bài ca dao?

Câu 4: (5.0 điểm) Cảm xúc của em khi thấy những giọt nước mắt của người mẹ trong bài ca dao? Từ đó hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) về tình mẫu tử.

Đáp án – Hướng dẫn chấm

Câu 1. (HS nhận ra các tín hiệu thẩm mĩ: Thể thơ; Xác định nhân vật trữ

tình, hình tượng trung tâm của bài thơ)

- Thể thơ: Tự do

- Nhân vật trữ tình: người mẹ với khao khát có mười tay để chăm sóc cho con,

lo lắng mọi việc trong gia đình

Câu 2. (HS vừa phát hiện ra các tín hiệu thẩm mĩ, vừa khái quát giá trị thẩm

mĩ)

- Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những hình ảnh, chi tiết:

+ Thể hiện sự vất vả: Bắt cá, bắt chim, chuốt chỉ, luồn kim, làm ruộng, hái rau, vay gạo, cúng ma, đi củi, muối dưa, khung cửi, guồng xa, bếp nước, cửa nhà, van lạy, đỡ đòn.

+ Ước muốn: có mười tay để loa toan cuộc sống gia đình, bảo vệ nuôi con khôn

lớn, cũng là lo lắng cho những bất trắc, sóng gió trong tương lai.

- Khái quát về hình ảnh người mẹ:

+ Người mẹ phải chịu nhiều vất vả, khó nhọc nhưng cũng giàu lòng yêu thương

gia đinh, che chở con cái, luôn vị tha và hi sinh, sống vì những người thân yêu

+ Bên cạnh nghị lực còn là tiếng than thân, trách phận cho thân phận yếu đuối,

nhỏ nhoi chịu nhiều bất công của người phụ nữ.

(Chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau của học sinh. Tuy nhiên, học sinh phải

diễn đạt rõ ràng, trong sáng, phù hợp với giá trị đạo đức, nhân văn)

Câu 3. (Học sinh phát hiện, gọi tên được những trạng thái cảm xúc của nhân

vật trữ tình)

Tâm trạng của người mẹ trong bài ca dao: Yêu thương con, lo lắng cho con, cho mọi việc trong gia đình. Đó còn là nỗi buồn, xót xa trước những vất vả khó nhọc, trước thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa

(Chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau của học sinh. Tuy nhiên, học sinh phải

diễn đạt rõ ràng, trong sáng, phù hợp với giá trị đạo đức, nhân văn)

Câu 4. (HS chia sẻ cảm xúc cá nhân và thể hiện năng lực sáng tạo qua việc

viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của mình về những việc cần làm để thể hiện trách nhiệm đối với Đất nước)

- HS biết viết đúng thể thức của một đoạn văn nghị luận, trình bày mạch lạc, lập luận rõ ràng và nêu được cảm xúc, ấn tượng của mình về giọt nước mắt của người mẹ (cảm động, yêu thương người mẹ.....)

- Có ý thức liên hệ với những trải nghiệm cá nhân trong cuộc sống của học sinh

để viết về tình mẫu tử.

(HS có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục)

PHỤ LỤC 5

BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KIỂM TRA ĐẦU VÀO LỚP TN VÀ LỚP ĐC

Bảng tổng hợp điểm kiểm tra đầu vào lớp 10D3

Điểm

Tổng

TT

Học sinh

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4

0,5

3,5

1 Trần Văn An

1

1,5

0,5

2 Hồ Thị Quỳnh Anh

1

1,5

1,5

2

6

3 Hoàng Thị Ngọc Ánh

1

2

1,5

2,5

7

4 Hồ Đình Diên

1

1,5

1,5

3

7

5 Nguyễn Thị Dung

1

1,5

1,5

2

6

6 Hồ Thị Tâm Đan

1

1,5

1,5

1,5

5,5

7 Đống Danh Đạt

1

1,5

1,5

2,5

6,5

8 Lê Tiến Đạt

1

1,5

1

1,5

5

9 Nguyễn Thị Đông

1

2

2

3,5

8,5

10 Nguyễn Thị Hương Giang

1

2

2

3

8

11 Hồ Thị Ngọc Hà

1

1,5

1

1

4,5

12 Hồ Văn Hậu

1

1,5

1,5

2

6

13 Lê Thị Hoa

1

2

1,5

3

7,5

14 Lê Thị Hoa

1

1,5

1,5

1,5

5,5

15 Nguyễn Thị Hoa

1

1,5

1,5

3

7

16 Nguyễn Thị Mai Hoa

1

2

1,5

3,5

8

17 Nguyễn Thị Hồng

1

2

1,5

3,5

8

18 Hồ Đức Hùng

1

1,5

1,5

2

6

19 Hồ Minh Hương

1

1,5

1,5

2,5

6,5

20 Hồ Thị Hường

1

1,5

1,5

3

7

21 Vũ Thị Lai

1

1,5

1,5

2,5

6,5

22 Lê Thị Mỹ Lệ

1

2

1,5

3,5

8

23 Đậu Thị Luyến

1

1,5

1,5

2,5

6,5

24 Nguyễn Văn Minh

1

1,5

1

1,5

5

25 Lê Thị Mơ

1

1,5

1,5

3

7

26 Hồ Lê Nguyệt Nga

1

2

1,5

3

7,5

27 Trần Thị Thúy Nga

1

1,5

1,5

2,5

6,5

28 Hoàng Thảo Nguyên

1

2

2

3

8

29 Văn Đức Nhật

1

1,5

1,5

2

6

30 Dương Thị Yến Nhi

1

1,5

1,5

3

7

31 Nguyễn Thị Nhung

1

2

1,5

3

7,5

32 Hồ Hữu Phúc

1

1,5

1,5

2,5

6,5

33 Trần Nguyễn Trung Thành

1

1,5

1

2

5,5

34 Nguyễn Thị Thiệu

1

1,5

1

1,5

5

35 Hồ Văn Thịnh

1

1,5

1,5

2

6

36 Nguyễn Thị Thư

1

2

1,5

3,5

8

37 Hồ Sỹ Thương

1

1,5

1,5

1,5

5,5

38 Hoàng Danh Toại

1

1,5

1,5

2,5

6,5

39 Bùi Xuân Trọng

1

1,5

1,5

1,5

5,5

40 Lê Thành Trung

1

1,5

1,5

2,5

6,5

41 Dương Văn Truyền

1

1,5

1

2,5

6

42 Nguyễn Sỹ Văn

1

1,5

1

1,5

5

43 Nguyễn Thị Viên

1

2

1,5

2,5

7

44 Trần Quý Đại Việt

1

1,5

1,5

3

7

45 Bùi Thị Vy

1

1,5

1,5

2,5

6,5

1,6

1,4

2,4

6,5

Điểm trung bình

1,0

Bảng tổng hợp điểm kiểm tra đầu vào lớp 10D9

Điểm

Tổng

TT

Học sinh

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4

2,5

6,5

Nguyễn Thị An

1

1

1,5

1,5

Nguyễn Thế Anh

2

1

1,5

1,5

2

6

Nguyễn Thị Bích Vân Anh

3

1

2

1,5

3

7,5

4

Hồ Minh Ánh

1

1,5

1,5

3

7

5

Trần Gia Bảo

1

1,5

1,5

2

6

6

Phạm Văn Bình

1

1,5

1,5

1,5

5,5

7

Nguyễn Chí Công

1

1,5

1,5

2

6

8

Lê Xuân Diễn

1

1,5

1,5

2,5

6,5

9

Nguyễn Trọng Đạt

1

2

1,5

2,5

7

10 Hồ Xuân Đỉnh

1

1,5

1

1,5

5

11 Ngô Thái Hiệp

1

1,5

1

1

4,5

12 Hồ Thị Hòa

1

2

1,5

3

7,5

13 Nguyễn Cảnh Hoàn

1

2

1,5

1,5

6

14

Trần Văn Hoàn

1

1,5

1,5

1,5

5,5

15 Nguyễn Thị Thu Hồng

1

2

1,5

4

8,5

16 Đậu Thị Huệ

1

2

1,5

3,5

8

17 Văn Minh Huy

1

1,5

1,5

2

6

18 Hồ Thị Thanh Huyền

1

1,5

1,5

2,5

6,5

19 Chu Văn Hướng

1

1

1

1

4

20 Hồ Trọng Khoa

1

1,5

1,5

2

6

21 Nguyễn Bá Linh

1

1,5

1,5

2,5

6,5

22

Trần Thị Mai Linh

1

2

1,5

2,5

7

23

Lê Văn Lực

1

1,5

1,5

1

5

24

Thái Thị Mận

1

1,5

1,5

2,5

6,5

25 Hồ Thị Trà My

1

1,5

1,5

3

7

26 Hồ Thị Nga

1

2

2

3

8

27 Hồ Yến Nhi

1

1,5

1,5

2,5

6,5

28 Nguyễn Thị Yến Nhi

1

2

1,5

2

6,5

29

Trần Thị Kim Oanh

1

1,5

1,5

3,5

7,5

30 Hồ Văn Phú

1

1,5

1,5

3

7

31

Lê Văn Quang

1

1,5

1,5

2,5

6,5

32

Trần Văn Quang

1

1,5

1,5

1,5

5,5

33 Hoàng Thái Minh Quân

1

1,5

1

2

5,5

34

Lê Thị Quỳnh

1

1,5

1,5

2,5

6,5

35 Hồ Thị Thu Thanh

1

1,5

1,5

3

7

36 Hồ Thị Hương Thảo

1

2

2

3

8

37 Nguyễn Thị Trang Thảo

1

2

2

3

8

38

Trần Thị Thảo

1

1,5

1,5

2,5

6,5

39

Trần Đức Thường

1

1,5

1,5

2

6

40

Lê Đức Trí

1

1,5

1,5

2,5

6,5

41 Vũ Thị Ánh Tuyết

1

2

2

4

9

42 Hồ Hữu Vũ

1

1,5

1,5

2,5

6,5

43 Hồ Sỹ Vỵ

1

2

1,5

2

6,5

44 Hồ Thị Yến

1

2

2

2,5

7,5

Điểm trung bình

1,0

1,6

1,5

2,3

6,4

PHỤ LỤC 6

BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KIỂM TRA ĐẦU RA LỚP TN VÀ LỚP ĐC

Bảng tổng hợp điểm kiểm tra đầu ra lớp 10D3

Điểm

Tổng

TT

Học sinh

Câu 1 Câu 2 Câu 3

Câu 4

1 Trần Văn An

1

1,5

1

1,5

5

2 Hồ Thị Quỳnh Anh

1

2

1,5

3,5

8

3 Hoàng Thị Ngọc Ánh

1

2

2

3,5

8,5

4 Hồ Đình Diên

1

1,5

1,5

3

7

5 Nguyễn Thị Dung

1

1,5

1,5

3,5

7,5

6 Hồ Thị Tâm Đan

1

1,5

1,5

3,5

7,5

7 Đống Danh Đạt

1

1,5

1,5

3

7

8 Lê Tiến Đạt

1

1,5

1,5

2,5

6,5

9 Nguyễn Thị Đông

1

2

2

4,5

9,5

10 Nguyễn Thị Hương Giang

1

2

2

4

9

11 Hồ Thị Ngọc Hà

1

1,5

1,5

3,5

7,5

12 Hồ Văn Hậu

1

1,5

1,5

2

6

13 Lê Thị Hoa

1

2

1,5

3,5

8

14 Lê Thị Hoa

1

1,5

2

3,5

8

15 Nguyễn Thị Hoa

1

1,5

1,5

3,5

7,5

16 Nguyễn Thị Mai Hoa

1

2

2

4,5

9,5

17 Nguyễn Thị Hồng

1

2

1,5

3,5

8

18 Hồ Đức Hùng

1

1,5

1,5

2

6

19 Hồ Minh Hương

1

1,5

1,5

2,5

6,5

20 Hồ Thị Hường

1

1,5

1,5

3,5

7,5

21 Vũ Thị Lài

1

2

1,5

3,5

8

22 Lê Thị Mỹ Lệ

2

1,5

3,5

1

8

23 Đậu Thị Luyến

1,5

1,5

2,5

1

6,5

24 Nguyễn Văn Minh

1,5

1,5

2,5

1

6,5

25 Lê Thị Mơ

2

1,5

3,5

1

8

26 Hồ Lê Nguyệt Nga

2

1,5

4,5

1

9

27 Trần Thị Thúy Nga

1,5

1,5

3

1

7

28 Hoàng Thảo Nguyên

2

2

4

1

9

29 Văn Đức Nhật

1,5

1,5

2,5

1

6,5

30 Dương Thị Yến Nhi

1,5

1,5

3

1

7

31 Nguyễn Thị Nhung

2

1,5

3

1

7,5

32 Hồ Hữu Phúc

1,5

1,5

2,5

1

6,5

33 Trần Nguyễn Trung Thành

1,5

1,5

3

1

7

34 Nguyễn Thị Thiệu

1,5

1,5

2,5

1

6,5

35 Hồ Văn Thịnh

1,5

1,5

2

1

6

36 Nguyễn Thị Thư

2

1,5

4

1

8,5

37 Hồ Sỹ Thương

1,5

2

2,5

1

7

38 Hoàng Danh Toại

2

1,5

2,5

1

7

39 Bùi Xuân Trọng

1,5

1,5

2,5

1

6,5

40 Lê Thành Trung

1,5

1,5

2,5

1

6,5

41 Dương Văn Truyền

1,5

1

2,5

1

6

42 Nguyễn Sỹ Văn

1,5

1

2

1

5,5

43 Nguyễn Thị Viên

2

1,5

3,5

1

8

44 Trần Quý Đại Việt

1,5

1,5

3,5

1

7,5

45 Bùi Thị Vy

2

2

3,5

1

8,5

Điểm trung bình

1,7

1,6

3,1

1

7,3

Bảng tổng hợp điểm kiểm tra đầu ra lớp 10D9

Điểm

Tổng TT Học sinh

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4

1 Nguyễn Thị An 1 1,5 1,5 3 7

2 Nguyễn Thế Anh 1 1,5 1,5 3 7

3 Nguyễn Thị Bích Vân Anh 1 2 1,5 2,5 7

4 Hồ Minh Ánh 1 1,5 2 3 7,5

5 Trần Gia Bảo 1 1,5 1,5 2,5 6,5

6 Phạm Văn Bình 1 2 1,5 3 7,5

7 Nguyễn Chí Công 1 1,5 1 1,5 5

8 Lê Xuân Diễn 1 1,5 1,5 3 7

9 Nguyễn Trọng Đạt 1 2 1,5 2,5 7

10 Hồ Xuân Đỉnh 1 1,5 1 2 5,5

11 Ngô Thái Hiệp 1 1,5 1,5 2 6

12 Hồ Thị Hòa 1 2 1,5 3 7,5

13 Nguyễn Cảnh Hoàn 1 1,5 1,5 2 6

14 Trần Văn Hoàn 1 1,5 1,5 1,5 5,5

15 Nguyễn Thị Thu Hồng 1 2 1,5 4 8,5

16 Đậu Thị Huệ 1 2 1,5 3,5 8

17 Văn Minh Huy 1 1,5 1,5 2 6

18 Hồ Thị Thanh Huyền 1 1,5 1,5 2,5 6,5

19 Chu Văn Hướng 1 1 0,5 1,5 4

20 Hồ Trọng Khoa 1 1,5 2 2 6,5

21 Nguyễn Bá Linh 1 1,5 1,5 3 7

22 Trần Thị Mai Linh 1 2 1,5 2,5 7

23 Lê Văn Lực 1 1,5 1,5 1 5

24 Thái Thị Mận 1 1,5 1,5 2,5 6,5

25 Hồ Thị Trà My 1 2 1,5 3,5 8

26 Hồ Thị Nga 1 2 2 3,5 8,5

27 Hồ Yến Nhi 1 1,5 1,5 3 7

28 Nguyễn Thị Yến Nhi 1 2 2 3 8

29 Trần Thị Kim Oanh 1 1,5 1,5 1,5 5,5

30 Hồ Văn Phú 1 1,5 1,5 3 7

31 Lê Văn Quang 1 1,5 1,5 3 7

32 Trần Văn Quang 1 1,5 1,5 2 6

33 Hoàng Thái Minh Quân 1 1,5 1 5,5 2

34 Lê Thị Quỳnh 1 1,5 1,5 3 7

35 Hồ Thị Thu Thanh 1 1,5 1,5 2 6

36 Hồ Thị Hương Thảo 1 2 2 3 8

37 Nguyễn Thị Trang Thảo 1 2 2 3 8

38 Trần Thị Thảo 1 1,5 1,5 3,5 7,5

39 Trần Đức Thường 1 1,5 1,5 2,5 6,5

40 Lê Đức Trí 1 1,5 1,5 3 7

41 Vũ Thị Ánh Tuyết 1 2 2 4 9

42 Hồ Hữu Vũ 1 1,5 1,5 3 7

43 Hồ Sỹ Vỵ 1 2 1,5 6,5 2

44 Hồ Thị Yến 1 2 2 7,5 2,5

Điểm trung bình 1,0 1,6 1,5 6,7 2,6

PHỤ LỤC 7

PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI

Nhằm nâng cao hiệu quả giờ học thơ trữ tình nói chung, giờ đọc hiểu các văn bản thuốc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca nói riêng, tôi đã thiết kế một số biện pháp tổ chức dạy đọc thẩm mĩ. Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết các ý kiến của mình về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp xây dựng dưới đây.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy/Cô!

I. THÔNG TIN KHẢO SÁT

* Khảo sát tính cấp thiết của đề tài

Để sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca, những biện pháp đề xuất dưới đây có cấp thiết không?

1. Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo hướng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh

A. Rất cấp thiết C. Ít cấp thiết

B. Cấp thiết D. Không cấp thiết

2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh

A. Rất cấp thiết C. Ít cấp thiết

B. Cấp thiết D. Không cấp thiết

A. Rất cấp thiết C. Ít cấp thiết

B. Cấp thiết D. Không cấp thiết

Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh

A. Rất cấp thiết C. Ít cấp thiết

B. Cấp thiết D. Không cấp thiết

Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển kĩ năng đọc thẩm mĩ cho học sinh

* Khảo sát tính khả thi của đề tài

Để sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca, những biện pháp đề xuất dưới đây có khả thi không?

1. Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo hướng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh

A. Rất khả thi C. Ít khả thi

B. Khả thi D. Không khả thi

2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh

A. Rất khả thi C. Ít khả thi

B. Khả thi D. Không khả thi

A. Rất khả thi C. Ít khả thi

B. Khả thi D. Không khả thi

Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh

A. Rất khả thi C. Ít khả thi

B. Khả thi D. Không khả thi

Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển kĩ năng đọc thẩm mĩ cho học sinh

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên giáo viên: ........................................................................................................

2. Trường:...............................................................................................................................

3. Trình độ đào tạo cao nhất: ................................................................................................