I. ĐẶT VẤN ĐỀ.

1. Lí do chọn đề tài:

Hiện nay trong ngành giáo dục nước ta nói chung, bộ môn địa lí nói riêng, đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh là nhiệm

vụ chiến lược. Để dạy học theo hướng phát huy tinh tích cực của học sinh đòi hỏi

phải có phương tiện dạy học cần thiết. Phiếu học tập được xem là phương tiện cần

thiết và rất quan trọng. Bởi vì khi sử dụng phiếu học tập, học sinh phải tích cực tìm

tòi, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức mới cũng như việc hình thành và rèn luyện

kỉ năng địa lí…Hiện nay, trong dạy học địa lí, đa số giáo viên còn hạn chế trong việc

thiết kế và sử dụng phiếu học tập. Xuất phất từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài:

“ Thiết kế phiếu học tập trong dạy học địa lý lớp 12- phần địa lý tự nhiên”

nhằm góp phần đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao

chất lượng dạy học địa lí trong nhà trường

2. Mục đích nghiên cứu:

- Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng phiếu học tập phục vụ cho

dạy học địa lí

- Xây dựng phiếu học tập phục vụ cho dạy học địa lí 12- phần tự nhiên. Đồng

thời xác định cách sử dụng chúng.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Phân tích, chọn lọc tài liệu làm cơ sở lí luận cho đề tài

- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong

dạy học địa lí

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định tính khả thi của đề tài

4. Đối tượng nghiên cứu:

- Nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng phiếu học tập dạy học địa lí

- Xây dựng và sử dụng phiếu học tập dạy học địa lí 12- Phần địa lí tự nhiên

5. Thời gian nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2011

1

6. Phương pháp nghiên cứu:

- Phân tích, chọn lọc, hệ thống hóa tài liệu liên quan đến phương pháp dạy

học

- Quan sát, điều tra, phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng phiếu học tập

trong dạy học địa lí

. Quan niệm về phiếu học tập:

Phiếu học tập là tờ giấy rời, có kích thước nhỏ. Ở trên phiếu học tập đã cho

sẵn những gợi ý, các yêu cầu họat động hoặc các hướng dẫn bám sát theo nội dung

và trọng tâm của vấn đề cần tìm hiểu. Dựa vào đó, học sinh thực hiện hoặc ghi các

thông tin cần thiết để giúp chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức mới và mở rộng, bổ

sung kiến thức bài học

Nội dung phiếu học tập được trình bày dưới nhiều dạng ngôn ngữ khác nhau,

như: chữ viết, con số, bảng, sơ đồ…

* Phiếu học tập có hai chức năng cơ bản:

+ Cung cấp thông tin và sự kiện, dùng để bổ sung, mở rộng kiến thức bài học,

hoặc làm cơ sở, tiền đề cho một hoạt động nhận thức nào đó.

+ Công cụ hoạt động và giao tiếp. Phiếu học tập chứa các câu hỏi, bài tập, yêu

cầu hoạt động, những vấn đề và công việc để cho sinh giải quyết, hoặc thực hiện,

kèm theo hướng dẫn, gợi ý cách làm. Thông qua các nội dung này, phiếu học tập

thực hiện chức năng là công cụ hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của

học sinh.

Hai chức năng này có thể cùng thực hiện trên một phiếu học tập, nhưng cũng

có thể được thực hiện ở các phiếu độc lập với nhau: phiếu có chức năng cung cấp

thông tin riêng, phiếu có chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp riêng. Trong

2

trường hợp này, các phiếu chứa đựng câu hỏi, bài tập,… được gọi là phiếu hoạt

động.

* Phân loại phiếu học tập:

Phiếu học tập có hai loại khác nhau:

+ Dựa vào mục đích sử dụng phiếu, có thể xếp thành phiếu học, phiếu củng

cố, phiếu ôn tập, phiếu kiểm tra.

+ Dựa vào nội dung được trình bày ở phiếu, có thể có các kiểu phiếu khác

nhau như: phiếu thông tin (nội dung gồm những thông tin bổ sung, mở rộng, minh

hoạ cho kiến thức cơ bản của bài), phiếu bài tập (nội dung gồm các bài tập), phiếu

yêu cầu (nội dung gồm các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết), phiếu thực

hành (nội dung gồm những nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kỉ năng),…

Việc thực hiện các phiếu học tập trong bài học trên lớp của tài liệu mới nhằm

mục đích nắm kiến thức mới, do vậy các bài tập/câu hỏi/nhiệm vụ trong phiếu đươc

gọi là bài tập/câu hỏi/nhiệm vụ nhận thức.

1.2. Thực trạng của việc xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học

địa lí 12.

Qua quá trình điều tra, phỏng vấn giáo viên và học sinh ở trường A cho thấy

việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí có những ưu điểm và nhược điểm

sau:

* Ưu điểm:

- Đa số giáo viên đều khẳng định rằng phiếu học tập là một công cụ để học

sinh tích cực chủ động khai thác kiến thức, giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.

Hầu hết giáo viên đều ý thức được tính cần thiết của việc xây dựng và sử dụng phiếu

học tập trong dạy học địa lí bởi nó kích thích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, tích cực

trong việc tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức mới, tạo không khí học tập sôi nổi, học sinh

nắm kiến thức chủ động hơn, hiệu quả dạy học cao hơn.

* Nhược điểm:

3

- Nhìn chung mức độ sử dụng phiếu học tập của giáo viên còn thấp, ít giáo

viên đầu tư xây dựng sơ đồ cho các tiết dạy trên lớp (trừ các tiết có sự đánh giá của

đồng nghiệp)

2. Phương pháp xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học

địa lí 12:

2.1. Phương pháp xây dựng sơ đồ:

2.1.1. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ:

Để xây dựng sơ đồ khoa học và hợp lí cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Thiết kế phiếu học tập phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài học và trình độ

học sinh.

- Thiết kế phiếu học tập phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và thẩm mỹ.

- Thiết kế phiếu học tập phải kết hợp với các phương tiện dạy học khác

- Thiết kế phiếu học tập phải thể hiện rõ các phương pháp làm việc của học sinh,

phải đảm bảo cho học sinh làm việc trong một khoảng thời gian nhất định.

2.1.2. Các bước xây dựng phiếu học tập:

- Bước 1: Định hướng xây dựng phiếu học tập

Xác định trường hợp cụ thể sử dụng phiếu học tập trong bài dạy. Giáo viên

phải phân tích nội dung bài học và các định hướng về phương pháp dạy học cụ thể,

các hình thức tổ chức dạy học… từ đó định hướng việc sử dụng phiếu học tập trong

những trường hợp cụ thể nào của bài học.

- Bước 2: Xác định nội dung, cách trình bày nội dung, và hình thức thể hiện trong

phiếu học tập.

Dựa vào mục tiêu dạy học, kiến thức cơ bản của bài học sinh cần phải nắm,

phân bố thời gian theo từng đơn vị kiến thức, đối tượng học sinh, phương pháp dạy

4

học, môi trường lớp học, giáo viên xác định nội dung của phiếu học tập, khối lượng

và cách biểu đạt trong phiếu học tập cho phù hợp với từng điều kiện.

- Bước 3: Tổng hợp thông tin, dữ liệu trong phiếu học tập để hoàn thành phiếu học

tập.

- Bước 4: Thiết kế phiếu học tập.

Các thông tin, yêu cầu, câu hỏi, bài tập… trên phiếu học tập phải ghi rõ ràng,

ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, không tạo ra nhiều cách hiểu khác nhau. Phần dành

cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu

cần đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo hứng thú cho học sinh.

2.2. Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 12

2.2.1. Nguyên tắc sử dụng:

Để sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí hiệu quả cần đảm bảo các

nguyên tắc sau:

- Sử dụng phiếu học tập cần phải kết hợp các phương pháp dạy học một cách

hợp lí. Tùy vào từng nội dung và loại bài mà giáo viên có thể áp dụng các phương

pháp dạy học thích hợp

- Sử dụng phiếu học tập phải phù hợp với các hình thức dạy học như cá nhân,

nhóm, cả lớp….

- Sử dụng phiếu học tập cần phải kết hợp với các phương tiện dạy học: bản đồ,

biểu đồ, bảng số liệu, hình vẽ…

- Sử dụng phiếu học tập phải phát huy tính chủ động tích cực của học sinh,

đảm bảo tính bao quát và toàn diện trong dạy học, đảm bảo kiến thức, kỉ năng bài địa

lí mà học sinh cần đạt được.

2.2.2. Sử dụng phiếu học tập trong các khâu dạy học địa lí:

Trong dạy học địa lí phiếu học tập có thể sử dụng ở nhiều khâu của tiết dạy:

- Trong kiển tra bài cũ: Giáo viên có thể phóng to phiếu học tập, treo lên bảng,

yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức bài học trước để hoàn thành

- Sử dụng phiếu học tập trong quá trình tiết học:

5

Trong một tiết học có thể sử dụng phiếu học tập cho toàn bài hoặc chỉ sử dụng

cho một mục, một đơn vị kiến thức. Việc sử dụng phiếu học tập phải kết hợp với các

phương pháp, hình thức dạy học thích hợp. Thông thường, sử dụng phiếu học tập

cho việc thảo luận theo nhóm, cặp của học sinh. Sau khi chia nhóm, cặp thì giáo viên

giao nhiêm vụ và phát phiếu học tập cho học sinh hoàn thành. Để đảm bảo yêu cầu

về kiến thức, kỉ năng thì giáo viên phải định hướng cho học sinh trình bày, hướng

dẫn học sinh khai thác kiến thức của kênh hình, kênh chữ và các phương tiện dạy

học cần thiết. Sau khi yêu cầu học sinh trình bày, giáo viên phải củng cố bằng bảng

kiến thức đã chuẩn bị sẵn( Bảng phụ)

2.3. Xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 12- Phần địa

lí tự nhiên

Bài 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

2: Các khu vực địa hình

a. Khu vực đồi núi:

Quan sát H6, bản đồ tự nhiên Việt Nam, đọc sgk hãy trình bày đặc điểm địa hình

vùng núi nước ta?

Đặc điểm Vùng núi Vùng núi Vùng Trường Vùng Trường

Đông Bắc Tây Bắc Sơn Bắc Sơn Nam

Giới hạn

Hướng núi

Cấu trúc

6

Hình thái

Thông tin phản hồi

Đặc điểm Vùng núi Vùng núi Vùng Trường Vùng Trường

Đông Bắc Tây Bắc Sơn Bắc Sơn Nam

Nằm ở tả ngạn

Nằm

giữa

Từ

phía

nam

Từ phía Nam dãy

Giới hạn

sông Hồng và

sông Cả đến dãy

Bạch Mã trở vào

sông Hồng

sông

Bạch Mã

nam

Vòng cung

TB- ĐN.

TB- ĐN

Vòng cung

Hướng núi

Có 4

cánh

Có địa hình

Các dãy núi song

Gồm các khối núi

Cấu trúc

cung

lớn

cao nhất nước

song và so

le

các

cao

chụm đầu về

ta,

tính

nhau

nguyên

Tam Đảo.

phân bậc

- Địa hình

Có 3 dải địa

Thấp

hẹp

- Địa hình núi

Hình thái

thấp dần

từ

hình chạy theo

ngang ,cao ở 2

cao phía Đông,

TB->ĐN.

hướng

TB-

đầu, thấp ở giữa.

phía Tây các cao

- Chủ yếu là

ĐN.

nguyên

badan

địa hình núi

bằng phẳng, bán

thấp

bình nguyên...

7

Bài 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI( tiếp theo)

2: b, Khu vực đồng bằng:

Quan sát bản đồ tự nhiên Vệt Nam, đọc sgk hãy trình bày đặc điểm địa hình các

đồng bằng châu thổ của nước ta?

Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long

Diện tích

Nguồn gốc

Đặc điểm hình

thái

Khả năng bồi

tụ

Thông tin phản hồi

Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long

15 000km²

40 000km².

Diện tích

Bồi tụ bởi phù sa của hệ thống

Được bồi đắp bởi hệ thống sông

Nguồn gốc

sông Hồng và sông Thái Bình

Tiền và sông Hậu

Địa hình cao ở rìa phía Tây, TB,

Địa hình thấp, phẳng, nhiều kênh

Đặc điểm hình

thấp dần ra biển và bị chia cắt

rạch chằng chịt, về mùa lũ nước

thái

thành khu vực trong đê và khu

ngập trên diện rộng, mùa cạn nước

vực ngoài đê bởi hệ thống đê

biển lấn; có các vùng trũng lớn

điều

Khu vực ngoài đê được bồi đắp

Khả năng bồi tụ hàng năm lớn

Khả năng bồi

hàng năm

tụ

8

Bài 10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

c. Gió mùa:

Dựa vào sgk, Át lat địa lí Việt Nam hãy hoàn thành bảng sau :

Gió mùa Hướng Nguồn Phạm vi Thời gian Tính Ảnh hưởng

gió gốc chất đến khí hậu hoạt hoạt

động động

Gió mùa

mùa

đông

Gió mùa

mùa hạ

Thông tin phản hồi

Gió mùa Hướng Nguồn Phạm vi Thời gian Tính chất Ảnh hưởng đến

gió gốc hoạt hoạt động khí hậu

động

Đông

Từ TT

Từ dãy

Từ tháng

+Nửa đầu

Ở miền Bắc: có

Gió mùa

cao áp

Bạch Mã

XI – tháng

mùa lạnh

một mùa đông

bắc

mùa

IV năm

khô

lạnh khô, ít mưa

Xibia

trở ra.

đông

sau.

+ Nửa sau

và mùa hạ nóng

mùa đông

ẩm, mưa nhiều.

lạnh ẩm.

Tây

TT cao

Cả nước

Từ tháng

T/C gió

- Miền nam: có 2

Gió mùa

Nam

áp Ấn

V- tháng

nóng ẩm

mùa khô,mưa.

mùa hạ

X

- Miền

- Ở vùng đ= ven

Độ

Dương

trung nóng

biển MT: có mùa

–khô(

mưa lệch về thu

Phơn)

đông.

9

Bài 11 :THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam.

a. Thiên nhiên phân hóa Bắc - Nam

Đọc sgk, quan sát hình ở át lát địa lí 12, và những kiến thức đã học điền những nội

dung thích hợp vào phiếu sau:

Phần lãnh thổ Giới hạn Khí hậu Cảnh quan Kết luận

Phía Bắc

Phía Nam

Thông tin phản hồi

Phần lãnh thổ Giới hạn Khí hậu Cảnh quan Kết luận

Từ dãy Bạch

Nhiệt độ TB

- Rừng gió

Thiên nhiên

Mã trở ra

năm trên 20ºC.

mùa nhiệt

mang sắc thái

có mùa đông

đới :Thực vật

của vùng khí

lạnh với 3 tháng

nhiệt đới

hậu nhiệt đới

nhiệt độ dưới

chiếm ưu thế ,

ẩm gió mùa có

Phía Bắc

18°C,

ngoài ra còn

một mùa đông

-Mùa đông lạnh

có các loài

lạnh.

mưa ít, mùa hè

cây cận nhiệt

nóng mưa nhiều.

10

Từ dãy Bạch

khí hậu xích

Đới rừng gió

Thiên nhiên

Mã trở vào

đạo, nhiệt độ tb

mùa cận xích

mang sắc thái

trên 25°C và

đạo :

của vùng khí

không tháng nào

+ Sinh vật của

hậu cận xích

Phía Nam

dưới 20°C.

vùng xích đạo

đạo gió mùa.

- Trong năm có

2 mùa rõ rệt:

Mùa mưa, mùa

khô

Bài 12 :THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG( Tiếp theo)

3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao.

GV chia lớp thành các nhóm nhỏ cho học sinh mỗi nhóm hoàn thành bảng sau :

Đai cao Đặc điểm Lớp phủ Lớp phủ SV Đai

độ cao Khậu thổ nhưỡng

Nhiệt đới gió

mùa

Cận nhiệt đới

gió mùa

Ôn đới gió mùa

11

Thông tin phản hồi

Đai cao Đai Đặc điểm Lớp phủ Lớp phủ SV

độ cao Khậu thổ nhưỡng

Mùa hạ nóng,

+ Đất phù sa

+Hệ sinh thái rừng nhiệt

Nhiệt

độ ẩm thay đổi

chiếm 24%diện

đới ẩm lá rộng thường

+MB dưới

đới gió

từ khô đến ẩm

tích.

xanh với 3 tầng cây gỗ,

600-700m

mùa

+Nhóm đất feralit

động vật đa dạng.

ướt

>60% diện tích :

+Hệ sinh thái rừng

+Miền Nam

feralit đỏ

nhiệt đới gió mùa: rừng

900-1000m

vàng,nâu đỏ.

thường xanh ,rừng nửa

rụng lá và rừng thưa

nhiệt đới khô.

+ MB 600-

Mát mẻ, mưa

+ Độ cao 600-

+Độ cao 600-700m đến

700m đến

nhiều, độ ẩm

700m đến 1600-

1600-1700m rừng cận

Cận

2600m.

1700m đất fealit

nhiệt đới lá rộng

tăng

nhiệt đới

có mùn.

và lá kim

gió mùa

+MN 900-

+1600-1700m đất

+1600-1700m rừng phát

1000m lên

mùn.

triển kém đã xuất hiện

các loài cây ôn đới .

2600m

Từ 2600m

Có tính chất

Chủ yếu đất mùn

Các loài thực vật ôn đới

Ôn đới

: đỗ quyên ,lãnh sam

trở lên

thô

gió mùa

,thiết sam

khí hậu ôn đới ( t0<50C _ 150C)

12

3. Thực nghiệm sư phạm:

Để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư

phạm tại một trường A

3.1. Các bước thực nghiệm:

- Chọn 2 lớp 12 tương đương nhau về sỉ số, trình độ, ý thức và thực nghiệm

trong điều kiện như nhau

- Lớp thực nghiệm dạy bằng giáo án có sử dụng phiếu học tập, lớp đối chứng

dạy bằng giáo án thông thường

- Bài dạy: 2 bài: “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa( tiết 1)” và “ Thiên nhiên

phân hóa đa dạng( Tiết 1)”

- Sau mỗi tiết học có kiểm tra đánh giá 10 phút

3.2. Kết quả thục nghiệm

4 5 6 7 8 9 10 Xtb T/số Xi

0 5 10 9 15 8 1 7,3 48 TN Fi

5 10 14 10 8 1 0 6,2 48 ĐC

Trong đó: Xi: là điểm số đạt được

Fi: là số học sinh đạt điểm Xi

Xtb: Điểm trung bình các bài kiểm tra

Như vậy, việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học đã đem lại kết quả cao hơn

dạy học thông thường. Trong quá trình dạy học, học sinh tích cực chủ động lĩnh hội

tri thức, tham gia xây dựng bài tốt hơn, tiếp thu bài tốt hơn. Điều đó chứng tỏ đề tài

có tính khả thi

III. KẾT LUẬN.

1. Kết quả đạt được của đề tài:

- Phân tích, chọn lọc được những lí luận cơ bản cho việc xây dựng và sử dụng

phiếu học tập trong dạy học địa lí

- Xây dựng được các phiếu học tập và xác định được cách sử dụng chúng trong

dạy học địa lí 12- phần địa lí tự nhiên

13

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.

2. Ý nghĩa của đề tài:

Việc nghiên cứu đề tài với những kết quả đạt được đã giúp tôi áp dụng vào

thực tiễn dạy học của mình, đồng thời có thể dụng làm tài liệu giảng dạy cho các

giáo viên địa lí ở các trường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở trường

THPT

IV. KHUYẾN NGHỊ.

1. Ý kiến đề xuất:

Đối với giáo viên:

Để xây dựng và sử dụng phiếu học tập đạt hiệu quả cao, đòi hỏi mỗi giáo viên

phải đâu tư thời gian, nghiên cứu kĩ bài để xây dựng và sử dụng phiếu học tập phù

hợp với nội dung bài học. Trong quá trình sủ dụng phải kết hợp với các phương

pháp, phương tiện, hình thức dạy học hợp lí

- Giáo viên cần tăng cường xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong các tiết

dạy

Đối với học sinh:

Cần tích cực chủ động trong quá trình hoàn thành các phiếu học tập, tránh tình

trạng ỷ lại công việc cho học sinh khác trong nhóm

Đối với nhà trường:

Trong các buổi họp chuyên môn cần khuyến khích, đánh giá cao công tác đổi mới

phương pháp dạy học bằng việc sử dụng phiếu học tập, tạo điều kiện tốt để giáo viên

nâng cao tần suất xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong các tiết dạy

2. Hướng phát triển của đề tài:

Do điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ dừng lại trong giới hạn xây dựng và sử

dụng phiếu học tập trong dạy học địa lí 12- phần đại lí tự nhiên.Trên cơ sở những nội

dung nghiên cứu của đề tài, chúng ta có thể nghiên cứu các phần còn lại của địa lí 12

nói riêng và chương trình địa lí nói chung

14

Do điều kiện thời gian có hạn, tài liệu tìm hiểu về phiếu học tập chưa nhiều.

Vì vậy đề tài nghiên cứu phạm vi còn hẹp và trong quá trinh nghiên cứu sẽ không

tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đồng nghiệp tham khảo, góp ý để đề tài hoàn

thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn.

LÊ NGỌC ANH- TỔ ĐỊA LÝ

15