SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC

HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH

NGỮ VĂN 10 ( SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)

Lĩnh vực: NGỮ VĂN

NĂM HỌC: 2022-2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT NGHI LỘC IV

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC

HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH

NGỮ VĂN 10 ( SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)

Lĩnh vực: NGỮ VĂN

Nhóm tác giả:

1. Dương Thị Lam - SĐT: 0973.795.219

2. Nguyễn Thị Trang - SĐT: 0972.216.3173

NĂM HỌC: 2022-2023

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

GDPT Giáo dục phổ thông

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

DH Dạy học

ĐG Đánh giá

ĐGKNĐH Đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản

GV Giáo viên

HS Học sinh

KTĐG Kiểm tra đánh giá

THPT Trung học phổ thông

SGK Sách giáo khoa

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5.Cấu trúc đề tài ........................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4 1.1.1. Rubric và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh ........................... 4 1.1.2.Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ..................................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 9 1.2.1. Yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ....................................... 9 1.2.2.Thực trạng kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 hiện nay: . 12 2. Các nguyên tắc và biện pháp thiết kế, sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 10 .......................................................... 18 2.1.Các nguyên tắc thiết kế, sử dụng rubric ............................................................ 18 2.1.1.Bám sát yêu cầu phát triển năng lực học sinh ................................................ 18 2.1.2.Bám sát đặc trưng bài học đọc hiểu văn bản truyện ở lớp 10 ........................ 19 2.1.3.Đảm bảo tính giá trị và tính tin cậy trong thiết kế rubric ............................... 21 2.1.4.Đảm bảo tính khách quan, công bằng trong sử dụng rubric để đánh giá năng lực học sinh.............................................................................................................. 21 2.2. Biện pháp thiết kế rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ........................................................................................................ 22 2.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ............................................................................................................................. 22 2.2.2. Thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 ....................................................................................................................... 23 2.3. Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) ...................................................................................... 38

2.3.1. Hướng dẫn giáo viên sử dụng rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh .................................................................................................. 38 2.3.2. Hướng dẫn học sinh thiết kế và sử dụng rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau ..................................................... 39 3. Thực nghiệm sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10 -Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) ............................................................................................. 39 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................. 39 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 39 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 39 3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ................................................... 40 3.3.Tiến hành thực nghiệm ...................................................................................... 40 3.3.1.Quy trình thực nghiệm ................................................................................... 40 3.3.2.Công cụ thực nghiệm ..................................................................................... 40 3.4.Kết quả thực nghiệm: ........................................................................................ 45 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã thực hiện: ..................... 49 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 49 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 49 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 50 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 50 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 50 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................... 51 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 55 PHỤ LỤC ....................................................................................................................

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lí do chọn đề tài

1.1.Đổi mới giáo dục là một công việc mang tính chất lâu dài và đòi hỏi phải tiến hành toàn diện trên nhiều mặt, bao gồm đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá… Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu then chốt và đổi mới kiểm tra đánh giá được xem là động lực thúc đẩy sự đổi mới toàn bộ quá trình dạy học.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực là yêu cầu được đặt ra trong chương trình tổng thể và chương trình Ngữ văn theo mô hình năng lực từ sau năm 2018. Theo đó, ba phương diện chính cần đổi mới trong kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông: thứ nhất là đổi mới mục đích đánh giá (không chỉ nhằm phân loại học lực học sinh mà nhằm cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy học, để phát triển năng lực người học); thứ hai là đa dạng hóa công cụ đánh giá (kết hợp hình thức tự luận, trắc nghiệm, quan sát…) và thứ ba là đổi mới chủ thể đánh giá (không chỉ giáo viên mà cả học sinh cũng tham gia đánh giá).

Như vậy, theo xu hướng đổi mới, người học cần chuyển từ trạng thái bị động trong kiểm tra đánh giá sang chủ động đặt ra mục tiêu phấn đấu, lựa chọn phương pháp phù hợp, tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân so với các tiêu chí để từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng học tập kịp thời và hiệu quả. Do đó, cần có một công cụ đánh giá phù hợp hơn hình thức đáp án – thang điểm như hiện nay. Một trong những xu hướng phổ biến trên thế giới hiện nay là xây dựng tiêu chí đánh giá môn học theo Rubric.

1.2.Đối với môn Ngữ văn, bộ phận Đọc- hiểu đóng một vai trò quan trọng, có thể ví như cánh cửa đầu tiên để hình thành năng lực tiếp nhận văn bản và là tiền đề để hướng đến năng lực tạo lập văn bản. Thực tiễn cho thấy hoạt động kiểm tra đánh giá trong phân môn Đọc hiểu cần tiếp tục tích cực đổi mới, bởi cho đến nay, chúng ta chủ yếu mới dừng lại ở việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá (tổ chức các hoạt động cho học sinh thay vì chỉ hỏi đáp; đánh giá đa phương tiện…) còn việc đổi mới nhận thức về mục đích, công cụ, chủ thể đánh giá trong dạy học Đọc hiểu thì chưa được quan tâm đúng mức.

Đổi mới KTĐG kĩ năng đọc hiểu ở môn Ngữ Văn đòi hỏi công khai các tiêu chí, biểu điểm cụ thể, định hướng HS tự đánh giá và đánh giá chéo bên cạnh việc đánh giá của GV nhằm giúp HS tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội văn bản, vận dụng những kiến thức từ bài học vào cuộc sống, khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.

1.3.Đặt trong bối cảnh đổi mới của ngành giáo dục, rubric đã đáp ứng được những nhu cầu đổi mới khâu KTĐG. Rubric là một công cụ có nhiều ưu điểm trong đánh giá kết quả học tập của người học, đặc biệt có thể đáp ứng đòi hỏi của ba phương diện trong thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo năng lực. Đó là một

1

bộ công cụ đánh giá gồm các tiêu chí được cụ thể hóa thành các chỉ số hành vi hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm, thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập. Rubric được sử dụng để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Rubric được thiết kế theo thang bậc nhận thức với các tiêu chí, các chỉ số hành vi rõ ràng nên có thể giúp GV đánh giá chính xác và phân loại HS. Rubric còn được sử dụng khi cần giải thích rõ cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh về yêu cầu cần đạt của bài kiểm tra, mức đạt được của mỗi HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng rubric như là một công cụ để thiết lập mối liên hệ giữa việc đánh giá, phản hồi và quá trình dạy học. Như vậy, rubric sẽ giúp việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh trở nên chính xác, dễ dàng. Mặt khác, các tiêu chí, mức độ đánh giá trong rubric cũng giúp người học tự đánh giá kết quả đạt được của bản thân, xác định rõ các kĩ năng cần được rèn luyện và phát triển khi đọc hiểu văn bản.Rubric hoàn toàn có thể được vận dụng vào dạy học Đọc hiểu nhằm tăng tính tương tác, tăng hiệu quả và phát huy cao năng lực của học sinh.

Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành triển khai nghiên cứu đề tài: Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10, tập 1, Bộ sách Kết nối tri thức)

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.Mục đích

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất cách thức thiết kế và sử dụng

rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí luận của việc sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc

hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu

văn bản truyện của học sinh lớp 10

- Đề xuất biện pháp thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu

văn bản truyện của học sinh lớp 10

- Thực nghiệm sưphạm

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

3.1.Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 10 trong trường

THPT

3.2.Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp thiết kế và sử dụng Rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn

bản truyện của học sinh lớp 10

3.3.Phạm vi nghiên cứu

2

- Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong các văn bản truyện lớp 10 theo

chương trình Ngữ Văn 2018- sách Kết nối tri thức

- Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nghi Lộc IV

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích, hệ thống hóa, các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài như: khái niệm, cấu trúc ,vai trò và cách thiết kế rubric; kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện; yêu cầu của chương trình giáo dục Ngữ Văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10.

4.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp phỏng vấn : Sử dụng các phiếu - phỏng vấn GV và HS để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng rubric trong dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung và trong dạy đọc hiểu văn bản truyện nói riêng , chất lượng dạy học môn Ngữ văn..

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS để thu

thập những thông tin cần thiết.

- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành sử dụng rubric trong dạy đọc –hiểu văn bản truyện cho HS lớp 10 để đánh giá hiệu quả của công cụ này đối với việc đánh giá kĩ năng đọc –hiểu văn bản truyện của HS lớp 10 theo chương trình Ngữ văn 2018.

-Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các kết quả nghiên cứu.

5.Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung nghiên cứu gồm 4 phần:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn.

- Các nguyên tắc và biện pháp thiết kế, sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng

đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

- Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

- Thực nghiệm sư phạm

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Rubric và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh

1.1.1.1.Khái niệm rubric

Rubric hay bảng tiêu chí đánh giá, bảng hướng dẫn chấm điểm, phiếu đánh giá, phiếu chấm điểm, là công cụ đánh giá được sử dụng rộng rãi trong chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của các nước tiên tiến trên thế giới. Có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những định nghĩa khác nhau về Rubric như Tôn Quang Cường [3], Heidi Goodrich [4], Natalie Pham [20], ... Song, nhìn một cách tổng quát, Rubrics là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học, được thể hiện bằng bảng mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học, nhằm đo độ thành công của sản phẩm, hoạt động, dự án, quá trình…

Khác với đáp án, Rubric không có tính chất bí mật, không mang tính áp đặt, chủ quan. Trong Rubric các tiêu chí, mức độ đánh giá được công khai, minh bạch trên cơ sở đối chiếu so sánh, thảo luận trước với nhóm/tổ chuyên môn, nhà quản lí, với cả học sinh tùy theo phạm vi dự án, bài kiểm tra, bài thực hành,. Rubric được trình bày dưới dạng bảng, gồm nhiều cột, nhiều dòng tùy vào mục đích kiểm tra đánh giá và nội dung kiểm tra đánh giá: tiêu chí đánh giá, mức độ đạt được, điểm, nhận xét, phản hồi,...

1.1.1.2.Vai trò, chức năng của rubric trong đánh giá

* Đối với HS:

- Nhờ có rubric mà việc học tập của HS trở nên rõ ràng, các em dễ dàng kiểm soát được những gì mình đã làm được và chưa làm được, có thể hình dung được những kỳ vọng của GV, của nhà trường về kết quả học tập của các em.Từ đó hình thành động cơ học tập tích cực và xác định rõ các mục tiêu học tập từ trước đó để phấn đấu.Rubric với các tiêu chí, thang bậc chấm điểm rõ ràng là nguồn cung cấp những phản hồi liên tục cho HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Nhìn vào đó HS có thể tự chấm điểm cho mình, cho bạn và thấy rõ nhưng ưu, khuyết điểm của mình trong quá trình hoạt động, thực hiện nhiệm vụ học tập. Từ đó các em sẽ tìm cách khắc phục, sửa chữa nhược điểm một cách nhanh chóng.

- Rubric không chỉ là một phương pháp đánh giá công bằng mà còn giúp HS hoàn thiện nhiều kĩ năng khác như giao tiếp, hoạt động nhóm, làm việc độc lập. Rubric rút ngắn khoảng cách giữa HS và GV khi thầy, trò cùng nhau thảo luận xây dựng rubric, cùng thảo luận về điểm số khi đánh giá…

* Đối với GV:

- Rubric là một phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, GV là người định

4

hướng, dẫn dắt, HS cứ theo các tiêu chí, yêu cầu trong rubric mà thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác, nỗ lực để đạt được thang điểm kỳ vọng mà GV không mất nhiều thời gian giảng giải, phân tích.

- Rubric sẽ giúp GV nâng cao chất lượng giảng dạy. Từ các tiêu chí rõ ràng trong bảng rubric cũng chính là mục tiêu cần đạt của HS, GV có thể lập kế hoạch giảng dạy cụ thể để hướng dẫn HS một cách hiệu quả.

- Rubric sẽ giúp việc đánh giá, cho điểm HS dễ dàng, nhanh chóng, khách

quan và chính xác hơn bởi các tiêu chí đã được thống nhất cùng HS trước đó.

- Bên cạnh đó, GV có thể kiểm tra bất cứ nội dung nào mình muốn vào bất cứ

lúc nào như: hình thức trình bày, ý tưởng, diễn đạt, sự sáng tạo…

* Đối với phụ huynh:

- Rubric giúp phụ huynh hiểu rõ các yêu cầu của GV, nhà trường đối với việc học tập của con, tự kiểm tra, đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ của con và có cách hỗ trợ con học tập tốt nhất.

- Rubric trở thành cầu nối giữa gia đình và nhà trường.

1.1.1.3. Sử dụng rubric trong đánh giá năng lực học sinh

Chương trình giáo dục phổ thông mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh với 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển.

- 5 phẩm chất chủ yếu đó là: yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ,

nhân ái

- 10 năng lực cốt lõi cần phát triển là: Năng lực tự chủ và tự học ; Năng lực thể chất; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực tin học; Năng lực công nghệ; Năng lực khoa học; Năng lực toán học; Năng lực ngôn ngữ; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực giao tiếp và hợp tác [18].

Trong đó có các năng lực chung được tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển v à các năng lực riêng được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định như: ngôn ngữ, thẩm mĩ, tính toán, thể chất, công nghệ, tinhọc.

Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy đều hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển các năng lực cho người học không chỉ những năng lực cốt lõi mà cả những năng lực chuyên biệt (năng khiếu của HS).

Môn Ngữ văn có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển toàn diện các năng lực chung nêu trong Chương trình tổng thể. Những năng lực này không chỉ phát triển qua nội dung dạy học mà còn qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực.

Với tiêu chí đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là tập trung

5

hướng vào phát triển năng lực người học cả năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt, thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của từng cá nhân thì việc sử dụng rubric vào đánh giá giáo dục là lựa chọn hợp lý. Bởi:

Rubric với việc thiết kế các tiêu chí đánh giá dựa vào mục tiêu bài học và các thang bậc đánh giá từ thấp đến cao sẽ giúp phân loại HS một cách rõ ràng, chính xác.

Rubric được thiết kế theo thang bậc Bloom, đòi hỏi HS không chỉ nhớ, hiểu kiến thức bài học mà con biết vận dụng, phân tích, đánh giá, có đủ kỹ năng giải quyết một vấn đề gặp trong đời sống, xã hội.

Sử dụng rubric giúp HS làm chủ việc học: nhận biết các mục tiêu cần đạt, nhận biết điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó tự khắc phục những hạn chế, yếu kém để tiến bộ.

Rubric góp phần thúc đẩy việc học của HS. Nhìn vào bảng rubric những HS khá, giỏi sẽ có kì vọng đạt được những thang bậc cao nhất trong các tiêu chí đánh giá. Những HS trung bình, yếu cũng sẽ cố gắng để vượt qua các giới hạn để đạt kết quả cao hơn.

Mô hình rubric đánh giá trong giáo dục góp phần phát triển người học một cách toàn diện. Ngoài việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức bài học, HS còn được phát triển, hoàn thiện các kỹ năng khác như: hợp tác làm việc nhóm, giao tiếp, chia sẻ, sáng tạo.

Có thể nói việc sử dụng rubric trong đánh giá giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực hiện nay, đồng thời làm giảm đi rất nhiều gánh nặng, bất cập trong nền giáo dục.

1.1.2.Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

1.1.2.1.Đọc hiểu

Đọc hiểu là một phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn học. Hoạt động đọc hiểu sinh thành từ việc đọc, giải mã các kí hiệu ngôn từ để tìm ra các lớp ý nghĩa của văn bản, là quá trình khám phá, phát hiện ý nghĩa xã hội, con người, thời đại trong cấu trúc hình tượng thẩm mĩ của tác phẩm.Hiểu là kết quả, là mục đích cuối cùng và cao nhất của hành động đọc. Từ hiểu ý nghĩa văn bản mà vận dụng kiến thức từ văn bản vào đời sống, làm thay đổi thế giới quan của người đọc. Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau ,phối hợp lẫn nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong quá trình đọc.

Khái niệm đọc hiểu đó, không cho phép ta dạy học Ngữ văn như cũ mà đòi hỏi phải thay đổi quan niệm dạy và phương pháp dạy học Ngữ văn. Giảng văn chỉ mới là giải thích, phân tich văn bản, chưa bao gồm sự hiểu của trò. Đọc hiểu là hoạt động của trò, là một khái niệm sâu sắc, phong phú, nhiều mặt và chắc chắn sẽ còn có nhiều kiến giải khác nữa. Tuy nhiên với khái niệm này, muốn dạy đọc hiểu

6

văn học cho học sinh, đào tạo năng lực đọc hiểu cho các em để các em có thể tự học và tự học suốt đời nhất thiết phải nghiên cứu đổi mới các thao tác dạy học ngữ văn một cách thấu đáo, khoa học, hệ thống, mới mong có hiệu quả [13].

1.1.2.2.Kĩ năng đọc hiểu

Kĩ năng đọc hiểu gồm kĩ năng đọc và kĩ năng hiểu. Trong đó, kĩ năng đọc là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác đọc để tiếp nhận (hoặc làm người khác tiếp nhận) được nội dung thông tin như: nhận biết kí hiệu ch ữ viết, từ ngữ, câu văn, văn bản, phát âm thành tiếng hay không thành tiếng… Kĩ năng hiểu là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác ghi nhớ, liên hệ , suy ý để hiểu nội dung văn bản thông qua quá trình đọc văn bản. Ở cấp độ cao, đọc hiểu là một hệ thống thủ pháp và các thao tác tích hợp, vận dụng toàn bộ hiểu biết, kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng để hiểu một văn bản [7,tr28].

1.1.2.3.Đặc trưng của truyện

a. Khái niệm truyện

Truyện là một thể loại văn học. Truyện thuộc loại tự sự, phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó , qua con người ,hành vi ,sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người kể chuyện (trần thuật) nào đó [9,tr135].

b. Đặc trưng của truyện

Truyện có cốt truyện. Đó là một chuỗi các tình tiết, sự kiện, biến cố xảy ra liên tiếp tạo nên sự vận động của hiện thực được phản ánh, góp phần khắc họa rõ nét tính cách các nhân vật, số phận từng cá nhân.

Nhân vật trong truyện (khác với nhân vật trong thơ trữ tình) được miêu tả chi tiết, sinh động (với cả đặc điểm ngoại hình lẫn nội tâm) trong mối quan hệ chặt chẽ với ngoại cảnh, với môi trường xung quanh.

Truyện không bị gò bó về không gian, thời gian có thể đi sâu vào tâm trạng con người, những cảnh đời cụ thể, hay tái hiện những bức tranh đời sống toàn cảnh, rộng lớn ..

Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. Ngoài ngôn ngữ người kể chuyện còn có ngôn ngữ nhân vật. Bên cạnh ngôn ngữ đối thoại còn có ngôn ngữ độc thoại. Lời người kể và lời nhân vật có khi tách bạch, có lúc lại nhập làm một (lời nửa trực tiếp). Ngôn ngữ truyện ít cách điệu, gần với ngôn ngữ đời sống.

1.1.2.4.Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

a.Khái niệm

Từ khái niệm kĩ năng đọc hiểu có thể rút ra kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện là sự vận dụng thành thạo các thủ pháp và thao tác đọc hiểu văn bản truyện để lĩnh hội được giá trị văn bản dựa trên những đặc trưng cơ bản của thể loại này.

b.Biểu hiện

7

* Kĩ năng đọc văn bản

Đây là khâu quan trọng trong đọc hiểu văn bản truyện nhưng thường ít giáo viên chú ý. Theo Giáo sư Trần Đình Sử đây là khâu đột phá trong đổi mới dạy học Ngữ văn. Bởi có đọc đúng mới hiểu đúng. “Dạy văn là dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để HS có thể hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại “. “Bắt đầu từ hiểu từ, hiểu câu, hiểu đoạn, hiểu liên kết, hiểu nghĩa toàn bài. Có hiểu đúng thì mới nói chuyện hiểu sáng tạo”[12]. Về yêu cầu đọc có 2 cấp độ :

- Đọc đúng: đọc đúng từ ngữ, đúng giọng điệu, đọc chậm, đọc tập trung, đọc

gắn với hiểu .

- Đọc sáng tạo: đọc văn là đọc tâm hồn, cần hòa vào dòng chảy cảm xúc của

tác giả, của nhân vật, cùng vui, cùng buồn.

* Kĩ năng tóm tắt cốt truyện

- Cần đọc kĩ, hiểu đúng chủ đề của văn bản.

- Xác định hệ thống nhân vật chính, nhân vật phụ.

- Tìm các sự việc, chi tiết tiêu biểu liên quan đến nhân vật chính.

- Tóm tắt văn bản dựa trên các sự việc, chi tiết tiêu biểu.

* Kĩ năng phân tích văn bản

Phân tích diễn biến cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc với các tình tiết, sự kiện, biến cố cụ thể. Làm rõ các giá trị của các yếu tố trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống và khắc họa bản chất, tính cách nhân vật. Phân tích tình huống truyện (nếu có).

Phân tích hệ thống nhân vật trong cốt truyện: cảm nhận chung về nhân vật (xác định nhân vật chính, phụ, ấn tượng với nhân vật nào nhất? thương nhân vật nào nhất?..); tìm hiểu về cách giới thiệu nhân vật, cuộc đời, tính cách, phẩm chất của các nhân vật (qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động,biến cố..); đánh giá chung về nhân vật. Mối quan hệ giữa các nhân vật, nghệ thuật xây dựng nhân vật…

Phân tích nhân vật: Phân tích đặc điểm ngoại hình, nội tâm nhân vật, đánh giá về cuộc đời số phận nhân vật, ý nghĩa tư tưởng được gửi gắm qua nhân vật, bút pháp xây dựng nhân vật…

Kết nối giữa các chi tiết trong và ngoài tác phẩm (giữa tác phẩm đang tìm hiểu với các tác phẩm khác, giữa tác phẩm đang tìm hiểu với các chi tiết tương tự ngoài đời thực..) để thấy được ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật qua mỗi chi tiết …

Chú ý tới nghệ thuật tự sự : Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? (thứ nhất hay thứ ba); điểm nhìn trần thuật; cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện; thủ pháp kể chuyện, miêu tả; giọng điệu, lời văn,…

* Kĩ năng đánh giá văn bản

8

Đánh giá lại nhưng giá trị chủ yếu về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Tác phẩm đặt ra vấn đề gì? Có ý nghĩa tư tưởng như thế nào? Giá trị lớn nhất của tác phẩm nằm ở chỗ nào? Cũng có thể xác định giá trị của truyện ở các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ. Cần thấy được đọc truyện không chỉ “tái hiện lịch sử đời sống” mà còn là “hành trình đi tìm con người trong con người” (M. Ba-khtin). Nét độc đáo của tác giả trong khám phá về con người, về cuộc đời?

* Kĩ năng vận dụng

Em rút ra điều gì sau khi đọc văn bản? Liên hệ bản thân. Vận dụng kiến thức rút ra từ tác phẩm đưa ra phương án giải quyết những tình huống khác nhau trong đời sống xã hội.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

1.2.1.1.Yêu cầu đổi mới đánh giá năng lực học sinh trong môn Ngữ văn

Những năm trước, công tác kiểm tra đánh giá của giáo dục nước ta còn nặng về đánh giá định kỳ và đánh giá sự ghi nhớ kiến thức của học sinh. Việc đánh giá quá trình và đánh giá học sinh vận dụng kiến thức học được vào giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống chưa được quan tâm đúng mức.

Nhận thức rõ vấn đề này, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các phương pháp dạy học/hoạt động giáo dục và kiểm tra đánh giá tích cực.

Công văn 4612 ( năm 2017) hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 là bước tổng kết các đổi mới trước đây để triển khai đồng bộ ở các địa phương, vừa là sự chuẩn bị để giáo viên, các nhà trường từng bước làm quen, tiếp cận với yêu cầu của chương trình GDPT mới.

Đổi mới đánh giá năng lực người học là xu hướng giáo dục tất yếu phải tuân theo và triển khai chương trình GDPT mới của Việt Nam là đáp ứng yêu cầu tất yếu này.

Đối với môn Ngữ văn, chương trình GDPT 2018 nêu ra những yêu cầu đổi

mới đánh giá năng lực HS cụ thể như sau:

*Về mục tiêu đánh giá

Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

*Về căn cứ đánh giá

9

Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình.

*Về nội dung đánh giá

Trong môn Ngữ Văn, giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực

đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe.

- Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu học sinh hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống [2,tr 86 ].

- Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu học sinh tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,...

- Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu học sinh nói đúng chủ đề và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, yêu cầu học sinh nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt và đánh giá được quan điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt.

- Đánh giá phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trong môn Ngữ văn tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét.

*Về cách thức đánh giá

Đánh giá trong môn Ngữ văn thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên

và đánh giá định kì:

- Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,...

- Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai

10

đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) do cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện để phục vụ công tác quản lí hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình, tài liệu học tập. Đánh giá định kì thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. Đề thi, kiểm tra có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để đánh giá đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Trong việc đánh giá kết quả học tập cuối năm học, cuối cấp học, cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,...); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học.

Dù đánh giá theo hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính học sinh, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo.Học sinh cần được hướng dẫn tìm hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng để đánh giá các phẩm chất, năng lực này [2,tr87.]

1.2.1.2.Yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ở lớp 10

Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã đưa ra những yêu cầu cụ thể về kĩ năng đọc hiểu văn bản ở mỗi khối lớp học. Ở lớp 10, có các yêu câu về kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện như sau:

* Yêu cầu về đọc hiểu nội dung : HS biết :

- Nhận xét nội dung bao quát của văn bản.

- Phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ

của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm .

- Phân tích đánh giá được chủ đề ,tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề .

* Yêu cầu về đọc hiểu hình thức : HS cần:

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại như:

Không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,...

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri ) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…[2,tr60].

*Yêu cầu về liên hệ, so sánh, kết nối: HS cần:

11

- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa được thể hiện trong

văn bản văn học.

- Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm

văn học thuộc hai nền văn hóa khác nhau.

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm [2,tr61].

* Đọc mở rộng

- HS cần tìm đọc thêm các VB truyện có thể loại và độ dài tương đương với

các VB truyện đã học theo yêu cầu của GV.

1.2.2.Thực trạng kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 hiện nay:

1.2.2.1.Mục tiêu khảo sát

Để tìm hiểu cụ thể thực trạng sử dụng Rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn

bản truyện của học sinh lớp 10 ở trường THPT .

1.2.2.2.Nội dung khảo sát

- Thực trạng về kiểm tra , đánh giá trong môn Ngữ văn ở trường THPT

- Thực trạng sử dụng rubric đánh giá trong dạy học của giáo viên Ngữ văn ở

các trường THPT

- Thực trạng về việc áp dụng rubric trong đánh kĩ năng đọc hiểu văn bản

truyện của HS lớp 10

- Thực trạng về hứng thú đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10.

1.2.2.3.Công cụ khảo sát

- Sử dụng phiếu khảo sát để lấy ý kiến của GV và HS (Phụ lục 1,2,3).

- Dùng phương pháp thống kê số liệu để có được kết quả cụ thể.

1.2.2.4.Kết quả khảo sát

Để nghiên cứu rõ thực trạng sử dụng Rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của HS lớp 10,chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát tới 28 giáo viên và 80 học sinh ở 3 trường: THPT Nghi Lộc II, THPT Nghi Lộc III và THPT Nghi Lộc IV trên địa bàn huyện Nghi Lộc, trong năm học 2022-2023 để lấy ý kiến (Phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3). Kết quả thu được như sau:

a. Về thực trạng kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn ở trường THPT

12

Bảng 1.1. Những khó khăn trong đánh giá học sinh

Giáo viên lựa chọn Những khó khăn trong đánh giá học sinh Số lượt Tỉ lệ ( %)

25 89,3 A. Đảm bảo sự công băng giữa các học sinh trong lớp .

24 85,7 B. Giúp học sinh nhận diện được hết các ưu, nhược điểm trong bài làm của mình.

D. Phân loại được học sinh 21 75

E.Phương án khác 7 25

Bảng 1.2. Mong muốn của người học ở mỗi bài kiểm tra Ngữ văn.

Học sinh lựa chọn

Mong muốn của người học ở mỗi bài kiểm tra Ngữ văn Số lượt Tỉ lệ (%)

71 89,3 A.Thầy/cô đưa ra các tiêu chí cụ thể, rõ ràng ở mỗi bài kiểm tra

62 85,7 B.Đánh giá công bằng giữa các học Sinh

21 75 C.Thầy /cô chấm và chữa bài tỉ mỉ

7 25 D. Phương án khác

Từ bảng 1.1 và 1.2 sẽ thấy có 2 điểm chung giữa mong muốn của HS và những điều băn khoăn chưa giải quyết được triệt để của GV đó là: Đánh giá công bằng giữa các học sinh và chữa bài, nhận xét tỉ mỉ để giúp học sinh nhận diện được hết các ưu, nhược điểm trong bài làm của mình. Vì thực t ế việc chấm bài văn ít nhiều có sự chủ quan của người chấm nhất là khi không có một đáp án cụ thể với các tiêu chí rõ ràng. Việc ghi lời nhận xét cũng là một khó khăn bởi ghi cụ thể chi tiết mất rất nhiều thời gian và không tránh khỏi sự nhàm chán bởi sẽ có nhiều nhận xét lặp lại, giống nhau ở các bài. Số đông HS muốn thầy, cô đưa ra các tiêu chí cụ thể, rõ ràng ở mỗi bài kiểm tra để có những phương hướng làm bài hiệu quả hơn. Thực sự, đứng trước m ộ t đề văn HS rất áp lực bởi từ một yêu cầu ngắn gọn vài dòng của đề bài phải triển khai thành một bài viết 3,4,5 trang giấy thi, với những HS không có năng lực viết tốt thì là một thách thức lớn. Nếu yêu cầu của đề được cụ thể hóa bằng các tiêu chí nhỏ, cụ thể thì sẽ dễ dàng với HS hơn nhiều. HS sẽ định hướng được cần tập trung vào điều gì .

13

Bảng 1.3. Các cách đánh giá học sinh

Giáo viên áp dụng Các cách đánh giá học sinh Số lượng Tỉ lệ (%)

A. Giáo viên đánh giá học sinh 20 71,4

B. Giáo viên đánh giá học sinh, kết hợp với học sinh tự đánh giá chính mình 5 17,9

C. Giáo viên đánh giá học sinh, kết hợp với học sinh đánh giá lẫn nhau, học 3 10,7 sinh tự đánh giá mình.

Như vậy, qua kết quả ở Bảng 1.3, có tới 71,4% giáo viên vẫn dùng hướng đánh giá học sinh theo cách truyền thống là từ một phía giáo viên. Chỉ có 17,9% là có thêm hướng thứ 2 cho HS tự đánh giá bài của mình - với cách này HS sẽ tự bộc lộ những điểm mạnh ,điểm yếu của mình trong bài làm, chia sẻ những phần còn lúng túng chưa có cách giải quyết. Đó cũng là một kênh để GV nắm bắt HS để có phương pháp dạy hiệu quả hơn. Có một số ít GV (10%) vận dụng đầy đủ 3 hướng đánh giá: giáo viên đánh giá học sinh kết hợp với học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá mình. Đây là cách đánh giá khách quan và đầy đủ nhất, giúp GV tiếp cận được suy nghĩ, năng lực, nắm bắt được trình độ nhận thức của nhiều HS trong lớp. Trên thực tế thì GV đã áp dụng hướng đánh giá này trong các giờ học trên lớp khi gọi HS nhận xét, bổ sung bài cho bạn. Song đối với các bài kiểm tra viết thì hầu như rất hạn chế. Nếu có những tiêu chí rõ ràng thì HS có khả năng tự chấm bài mình và chấm cho bạn.

b. Về thực trạng sử dụng rubric đánh giá trong dạy học của giáo viên Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông

Bảng 1.4.Hiểu biết về khái niệm rubric của GV Ngữ văn

Đồng ý

Giáo viên Học sinh Khái niệm Rubric

Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)

2 7,1 0 0

A. Rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học.

B.Rubric là danh sách các công việc cụ thể 5 17,9 0 0

14

cần thực hiện hướng đến một mục tiêu đã được đưa ra, nhằm đảm bảo công việc không bị thiếu sót bất ởcứ phần nào từ bé đến lớn

C. Rubric là một ma trận đề thi 0 0 0 0

D.Tôi không biết về rubric 21 75 80 100

Kết quả khảo sát ở bảng 1.4 cho thấy đại bộ phận GV (75%) chưa hề biết đến rubric. Dù khái niệm này xuất hiện từ rất sớm ở nhiều nước trên thế giới và những những năm đầu thế kỉ XXI ở Việt Nam nhưng việc áp dụng rubric vào dạy học đặc biệt là dạy Ngữ văn thì rất hiếm. Chỉ có 2/28 GV nắm được chính xác về khái niệm rubric, có 5/28 GV nhầm giữa khái niệm rubric và checklist. Hơn nữa, giữa việc hiểu khái niệm và vận dụng vào dạy học còn một khoảng cách khá xa.

Bảng 1.5. Thực trạng HS tham gia cùng thầy /cô và các bạn trong lớp thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá cho một bài kiểm tra ở môn Ngữ văn

Học sinh đồng ý

Tham gia cùng thầy /cô và các bạn trong lớp thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá cho một bài kiểm tra ở môn Ngữ văn Số lượng Tỉ lệ (%)

A.Thường xuyên 10 12,5

B.Thỉnh thoảng 5 6,3

C.Chưa bao giờ 65 81,2

Việc GV cùng HS thảo luận xây dựng các tiêu chí đánh giá cho một bài kiểm tra Ngữ văn sẽ là tiền đề để thiết kế rubric đánh giá công khai đáp án, biểu điểm , dễ dàng cho HS thực hiện. Song việc này còn rất hạn chế. Chỉ có 12% HS được thực hiện điều đó thường xuyên, 6,3% thỉnh thoảng thực hiện, chủ yếu ở các giờ ngoại khóa, thảo luận, thi đua giữa các nhóm với nhau, còn với một bài kiểm tra viết thì hầu như không có. Điều này đã hạn chế hứng thú học môn văn của HS và đem lại nhiều điều bất cập cho người dạy trong khâu kiểm tra, đánh giá.

c. Về thực trạng áp dụng rubric trong đánh kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

của học sinh lớp 10

15

Bảng 1.6. Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

Giáo viên áp dụng

Sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện Số lượng Tỉ lệ (%)

Thường xuyên 0 0

Thỉnh thoảng 2 7,1

Hầu như không 26 92,9

Bảng 1.7. Lý do khiến thầy /cô chưa sử dụng rubric thường xuyên trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

Giáo viên đồng ý

Tỉ lệ Số lượng Lí do khiến thầy /cô chưa sử dụng Rubric thường xuyên trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ( %)

Tôi chưa hiểu về rubric 26 92,9

Thiết kế rubric mất nhiều thời gian 2 7,1

Rubric có hiệu quả không cao. 0 0

Bảng 1.6 và 1.7 cho thấy sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện còn là một việc hết sức mới mẻ đối với giáo viên dạy Ngữ văn. Lý do chủ yếu là phần lớn bộ phận giáo viên chưa được biết đến rubric như là một phương pháp dạy học tích cực, chỉ một số ít người tiến bộ, có ý thức tự học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn là đã tiếp cận và thấy được hiệu quả của rubric, song để thiết kế một rubric đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian, dày công nghiên cứu, chuẩn bị công phu nên số ít giáo viên này cũng chưa đủ kiên trì để thực hiện thường xuyên, đều đặn.

Để điều tra ý kiến của GV về những khó khăn và thuận lợi khi sử dụng rubric, chúng tôi đã phát phiếu hỏi đến 28 GV những thông tin về rubric và một khung rubric đánh giá mẫu để tham khảo (Phụ lục 2). Kết quả điều tra như sau:

Bảng 1.8. Những thuận lợi khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ

năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh

Mức độ tán thành( Tỉ lệ %)

Không tán Tán thành Những thuận lợi khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh Thành

16

100% 0%

A.Rubric đảm bảo tính chính xác, khoa học và minh bạch khi đánh giá

100% 0%

B.Rubric đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm

100% 0%

C.Rubric đảm bảo tính nhất quán khi chấm điểm

50% 50%

D.Rubric giúp giáo viên tiết kiệm thời gian khi chấm bài

Bảng 1.9. Những khó khăn khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh

Mức độ tán thành

Không tán Tán thành Những khó khăn khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh Thành

A.Việc xác định các tiêu chí và các mức độ đạt được tiêu chí của rubric rất phức tạp. 100% 0%

B.Thiết kế rubric lần đầu tiên rất khó và mất nhiều thời gian. 100% 0%

C.Rubric cần được chỉnh sửa nhiều lần trước khi sử dụng chính thức. 100% 0%

100% 0% D.Nếu số lượng tiêu chí trong rubric quá nhiều thì sẽ gây khó khăn cho giáo viên khi chấm.

100% 0%

E.Các tiêu chí của rubric khó bao quát hết tất cả các khía cạnh của việc đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện.

Khi nhìn vào rubric thiết kế mẫu, hầu hết GV đều nhận thấy mô hình này không xa lạ. Thực ra, khái niệm “rubric “còn khá mới mẻ, song mỗi GV đều đã từng dùng mô hình rubric để đánh giá HS ở mức độ đơn giản mà họ không ý thức được đó là rubric.Qua bảng 1.8. và 1.9, chúng tôi nhận thấy các giáo viên đều nhận thức rõ về lợi ích của rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện đó là sự chính xác, khách quan, nhất quán khi chấm điểm song bên cạnh đó họ cũng thừa nhận rằng thiết kế một rubric đánh giá mất nhiều thời gian và công sức. Vì những lý do trên nên việc giáo viên áp dụng rubric vào dạy học văn nói chung và trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện còn nhiều hạn chế.

17

d. Thực trạng về hứng thú đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10.

Bảng 1.10. Hứng thú của học sinh khi học các văn bản truyện trong

Chương trình Ngữ văn 10 ( Khảo sát phụ lục 3)

Học sinh đồng ý

Hứng thú của học sinh khi học các văn bản truyện trong Chương trình Ngữ văn 10 Số lượng Tỉ lệ( %)

Rất hứng thú 12 15

Bình thường 48 60

Không hứng thú 20 25

Qua bảng 1.10, ta thấy chỉ có 15% HS rất hứng thú ,yêu thích, say mê học văn bản truyện, đây là nhóm HS có năng khiếu và niềm đam mê với môn học thì dù phương pháp dạy thế nào thì vẫn không làm mất đi niềm yêu thích đó. 25% không hứng thú, có thế nói là chán khi bước vào giờ văn, còn phần lớn HS cảm thấy bình thường tức là không có ấn tượng gì về môn học. Như vậy có thể thấy là GV chưa có biện pháp để kích thích hứng thú học tập văn bản truyện của HS, giờ dạy chưa thu hút, điểm số, kết quả đánh giá chưa trở thành động lực học tập của người học. Vì thế rất cần có sự thay đổi về nhiều mặt giờ học trở nên thú vị và hiệu quả hơn.

Đổi mới dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực người học là điều cần thiết và phải thực hiện một cách thực sự triệt để, hiệu quả bắt đầu từ khâu kiểm tra, đánh giá. Sử dụng công cụ rubric vào KTĐG kĩ năng ĐHVB sẽ góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới dạy học bộ môn Ngữ Văn, giảm bớt áp lực thi cử cho cả HS và GV đồng thời hoạt động này cũng kích thích hứng thú học văn cho người học.

2. Các nguyên tắc và biện pháp thiết kế, sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 10

2.1.Các nguyên tắc thiết kế, sử dụng rubric

2.1.1.Bám sát yêu cầu phát triển năng lực học sinh

Muốn xây dựng chuẩn đánh giá theo cách tiếp cận năng lực thì cần phải dựa vào cơ sở là yêu cầu phát triển năng lực người học của chương trình.Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Ngữ văn hướng vào 2 năng lực đặc thù của bộ môn là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Cụ thể như sau:

- Ở năng lực ngôn ngữ: Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có khả năng nghe ,thuyết trình…có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá

18

tính trong tranh luận.

- Ở năng lực văn học: Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác; phân tích đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng tưởng trong một văn bản văn học; nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.[2,11]

Yêu cầu phát triển năng lực người học ở môn Ngữ văn là cơ sở quan trọng để xác định các tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của HS lớp 10, chẳng hạn như:

- Xác định và phân tích được các yếu tố thuộc ngữ cảnh của văn bản truyện.

- Phát hiện, phân tích và đánh giá những đặc điểm nổi bật về hình thức, nghệ thuật của văn bản truyện như: thể loại, kết cấu, những sáng tạo về mặt ngôn ngữ, điểm nhìn người kể truyện, các biện pháp nghệ thuật…

- Phát hiện và đánh giá những đặc điểm nổi bật về nội dung tư tưởng, ý nghĩa

tư tưởng qua việc phân tích cốt truyện, hệ thống nhân vật, các hình tượng văn học…

- Biết vận dụng kiến thức tác phẩm vào đời sống , rút ra những bài học sâu sắc cho bản thân, có chủ kiến và hướng giải quyết đối với các vấn đề trong đời sống xã hội…

2.1.2.Bám sát đặc trưng bài học đọc hiểu văn bản truyện ở lớp 10

Muốn xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cho HS lớp 10 thì cần căn cứ vào đặc trưng bài học đọc hiểu văn bản truyện ở lớp10. Theo Chương trình GD môn Ngữ văn 2018, đọc hiểu văn bản truyện lớp 10 dựa trên nhóm ngữ liệu sau:

- Truyện dân gian:thần thoại, Sử thi

- Truyện ngắn trung đại và hiện đại

- Tiểu thuyết

Chương trình đã khoanh vùng kiến thức văn học cần cung cấp cho HS lớp 10 qua văn bản truyện đó là: Câu chuyện, ngôi kể, điểm nhìn trong truyện; một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại (không gian, thời gian, cốt truyện, người kể chuyện, nhân vật, lời của người kể chuyện và lời nhân vật,…giá trị và sức sống của sử thi); bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh xã hội của tác phẩm; sự gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm văn học thuộc các nền văn hóa khác nhau..[2,tr 61]

19

Chương trình cũng đặt ra những yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản

truyện:

- Về đọc hiểu nội dung: Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản;biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong chỉnh thể tác phẩm, phân tích và đánh giá được chủ đề ,tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản.

- Về đọc hiểu hình thức: Nhận biết được một số yếu tố của sử thi , truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như nhân vật, câu chuyện,người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật,…

- Về liên hệ, so sánh, kết nối: Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử- văn hóa được thể hiện trong văn bản văn học. Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học thuộc hai nền văn hóa khác nhau. Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm[2,tr 60]

Từ những yêu cầu cần đạt về đọc hiểu văn bản truyện lớp 10, có thể xây dựng một số các tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của HS lớp 10 như:

*Về đọc hiểu nội dung

- Đọc hiểu khái quát nội dung VB: xác định được nội dung bao trùm VB, đề tài, chủ đề, hệ thống nhân vật, mối quan hệ giữa các nhân vật trong chỉnh thể tác phẩm

- Đọc hiểu chi tiết nội dung VB: biết phân tích cốt truyện, nhân vật và các

chi tiết tiêu biểu, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề

- Rút ra được ý nghĩa tư tưởng, các giá trị đạo đức văn hóa, thông điệp sâu sắc

được gửi tới từ VB

* Về đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được một số yếu tố đặc trưng của sử thi, truyện thần thoại như

không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật…

- Nhận biết ngôi kể (thứ nhất và thứ ba), lời người kể chuyện và lời nhân vật,

điểm nhìn nghệ thuật…

* Về liên hệ ,so sánh,kết nối

Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử, văn hóa được thể hiện trong

20

văn bản văn học.

- Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm

văn học thuộc hai nền văn hóa khác nhau.

- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm ,

cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc.

- Thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.

2.1.3.Đảm bảo tính giá trị và tính tin cậy trong thiết kế rubric

Tính giá trị và tính tin cậy là hai yêu cầu cơ bản của một công cụ đánh giá.

Về tính giá trị, rubric có giá trị là rubric đánh giá đúng những gì GV muốn đánh giá ở HS. Chẳng hạn đối với việc đánh giá kĩ năng đọc hiểu VB truyện của HS lớp 10, rubric có giá trị đảm bảo đánh giá được các năng lực quan trọng là ngôn ngữ và văn học của HS qua việc đọc hiểu VB truyện. Vì vậy, tính giá trị cũng đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong đánh giá .

Về tính tin cậy, rubric có tính tin cậy là rubric đảm bảo cùng một phần bài làm của HS, với những người đánh giá khác nhau, đánh giá độc lập với nhau nhưng cho ra kết quả giống nhau, hoặc gần sát nhau. Vì vậy tính tin cậy của rubric cũng đảm bảo tính công bằng và tính khách quan trong ĐG dựa trên sự so sánh giữa những người ĐG với nhau. Để đảm bảo tính tin cậy của rubric, GV cần chú ý mô tả các tiêu chí và mức độ đạt được tiêu chí từ thấp đến cao một cách cụ thể, phân biệt, sáng rõ nhằm đảm bảo tất cả mọi người sử dụng đều có một cách hiểu như nhau. Khi thiết kế rubric cũng cần tuân thủ theo quy trình thiết kế. Việc tuân thủ chặt chẽ quy trình (giai đoạn phác thảo, giai đoạn chỉnh sửa) sẽ đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy của rubric.

2.1.4.Đảm bảo tính khách quan, công bằng trong sử dụng rubric để đánh giá năng lực học sinh

Nguyên tắc khách quan trong hoạt động ĐG nhằm đảm bảo kết quả ĐG chịu tác động ít nhất của các nhân tố chủ quan. Đối với rubric, việc đảm bảo nguyên tắc này sẽ làm cho chất lượng ĐG được nâng cao. Để đảm bảo nguyên tắc khách quan, các tiêu chí ĐG và mức độ đạt được tiêu chí của rubric cần được mô tả cụ thể và sự phân biệt giữa các mức độ đạt được tiêu chí phải được mô tả rõ ràng

Nguyên tắc công bằng trong hoạt động ĐG đảm bảo các HS làm bài làm với mức độ giống nhau sẽ nhận được kết quả ĐG như nhau. Để đảm bảo nguyên tắc này trong giáo dục, mọi HS thường được làm bài kiểm tra mang tính thách thức vừa phải, có cơ hội vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các tình huống gần gũi hoặc mô phỏng thực tiễn và cách diễn đạt nhiệm vụ phải quen thuộc với HS. Đối với rubric, để đảm bảo tính công bằng,hình thức rubric và ngôn ngữ sử dụng để mô tả các tiêu chí và mức độ đạt được tiêu chí phải dễ hiểu, sáng rõ, phù hợp với mọi HS và GV để đảm bảo tất cả người sử dụng phải hiểu về nội dung rubric như nhau.

21

2.2. Biện pháp thiết kế rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản

truyện của học sinh lớp 10

2.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

* Bước 1: Xác định mục tiêu ĐG, xem xét yêu cầu cần đạt về kĩ năng đọc

hiểu VB truyện lớp 10 được quy định trong CT Ngữ văn 2018.

* Bước 2: Xác định thành tố của năng lực/ kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện.

Do trong chương trình hiện hành chưa có chuẩn năng lực ĐH dành cho HS nên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, căn cứ vào cấu trúc năng lực ĐH đề xuất ở trên; kế thừa chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Ngữ Văn hiện hành, yêu cầu cần đạt đối với kĩ năng đọc hiểu VB truyện của chương trình Ngữ văn 2018, chúng tôi xác định chuẩn năng lực ĐHVB truyện lớp 10 dựa trên 8 tiêu chí:

- Kích hoạt kiến thức nền.

- Nhận diện dấu hiệu hình thức của VB truyện.

- Tái tạo cốt truyện

- Phân tích nhân vật.

- Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật kể truyện

- Nhận diện- phân tích không gian, thời gian nghệ thuật của văn bản truyện

- Đánh giá chủ đề tư tưởng , thông điệp của nhà văn qua văn bản truyện

- Nêu ý nghĩa hay tác động của tác phẩm và thể hiện được cảm xúc của cá nhân

* Bước 3: Thiết lập các chỉ số hành vi cụ thể của mỗi năng lực/ kĩ năng đọc

hiểu văn bản truyện

Bảng 2.1. Chỉ số hành vi của kĩ năng ĐHVB truyện của HS lớp 10

Thứ tự Chỉ số hành vi Năng lực/ Kĩ năng

1.1. Huy động được kinh nghiệm sống của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện 1

Kích hoạt kiến thức nền. 1.2. 1.2. Huy động được những trải nghiệm đọc văn

bản truyện của bản thân

2.1. Nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục…

Nhận diện dấu hiệu hình thức của VB truyện. 2.1. 2.2. Nhận diện được đặc điểm ngôn ngữ truyện: 2

22

ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật

3.1. Phát hiện các sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện Tái tạo cốt truyện 3

3.2. 3.2.Nhận diện được hệ thống nhân vật.

4.1. Xác định được nhân vật trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ.

4 Phân tích nhân vật 4.2. Chỉ ra, lí giải được tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

4.3. 4.3. Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây

dựng nhân vật.

5.1. Nhận diện người kể chuyện: như người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri)

5 5.2. 5.2.Chỉ ra và đánh giá về điểm nhìn trần thuật.

Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật kể chuyện

5.3.Phát hiện, nhận xét lời người kể chuyện, lời nhân vật

6.1. Nhận diện, phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện.

6 Nhận diện, phân tích không gian, thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. 6.2. Nhận diện, phân tích được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện.

7.1. Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. 7

7.2. Lí giải chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

Đánh giá chủ đề, tư tưởng, thông điệp của nhà văn qua văn bản truyện 7.3. 7.3. Nhận xét, đánh giá về quan điểm, tư tưởng của

nhà văn gửi gắm qua các tác phẩm.

8.1. Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân 8

8.2. Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm. Nêu ý nghĩa hay tác động của tác phẩm và thể hiện được cảm xúc của cá nhân

2.2.2. Thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

* Bước 1: Mô tả chính xác và chi tiết các mức độ chất lượng cần đạt được của

23

mỗi tiêu chí trong chuẩn đánh giá năng lực/ kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện.

Tiêu chí để xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu VB truyện của HS lớp 10 chính là khả năng cụ thể của người học trong việc vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Các khả năng cụ thể này được định danh thành các năng lực thành phần. Mỗi năng lực thành phần lại được chi tiết hóa thành các chỉ số hành vi. Các chỉ số hành vi này có thể đo lường, kiểm soát, đánh giá kết quả ĐHVB truyện của HS. Dựa trên các thành tố năng lực đã xác định ở phần trên có thể xây dựng các mức độ chuẩn đánh giá KNĐH văn bản truyện của HS lớp 10 như sau:

Bảng 2.2. Các mức độ phát triển của kĩ năng ĐHVB truyện của HS lớp 10

Các kĩ năng Chỉ số hành vi Tiêu chí chất lượng

Mức 0: Chưa huy động được kinh nghiệm sống của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện

1.1. Huy động được kinh nghiệm sống của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện

Mức 1: Huy động được một vài kinh nghiệm sống của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện

Mức 2: Huy động được một số kinh nghiệm sống của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện nhưng còn rời rạc, chưa có sự kết nối chặt chẽ với VB .

Mức 3: Huy động được kinh nghiệm sống

của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện một cách phong phú , kết nối chặt chẽ với VB .

1. Kích hoạt kiến thức nền Mức 0: Chưa huy động được những trải nghiệm đọc văn

1.2. Huy động được những trải nghiệm đọc văn

Mức 1: Huy động được một vài trải nghiệm đọc văn

Mức 2: Huy động được những trải nghiệm đọc văn nhưng còn đơn giản, chưa kết nối chặt chẽ với việc đọc hiểu VB .

Mức 3: Huy động được những trải nghiệm đọc văn một cách phong phú, kết nối chặt chẽ với việc đọc hiểu VB.

2.1. Nhận diện được các thông tin chung về Mức 0: Không nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại,

24

bố cục…

VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục…

Mức 1: Nhận diện được một vài thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục…

Mức 2: Nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục…nhưng chưa đầy đủ, rõ nét. 2. Nhận diện dấu hiệu hình thức của VB

truyện

Mức 3: Nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục…một cách đầy đủ, rõ nét.

2.2. Nhận diện được Mức 0: Không nhận diện được đặc điểm

đặc điểm ngôn ngữ

ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật.

Mức 1: Nhận diện được một vài đặc điểm ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật.

Mức 2: Nhận diện được đặc điểm ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật nhưng chưa đầy đủ, r õ nét.

Mức 3: Nhận diện được đặc điểm ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật một cách đầy đủ, rõ nét.

Mức 0: Không phát hiện được các sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện.

3.1.Phát hiện các sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện.

Mức 1: Phát hiện được một vài sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện một cách sơ lược.

3.Tái tạo cốt

truyện

Mức 2: Phát hiện được một số sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện nhưng chưa đầy đủ, mạch lạc.

Mức 3: Phát hiện được các sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện một cách đầy đủ, mạch lạc.

25

Mức 0: Không nhận diện được hệ thống nhân vật .

3.2. Nhận diện được hệ thống nhân vật.

Mức 1: Nhận diện được một vài nhân vật Mức 2: Nhận diện được các nhân vật trong truyện nhưng chưa đầy đủ.

Mức 3: Nhận diện được đầy đủ các nhân

vật trong truyện.

4. Phân 4.1. Xác định được Mức 0: Không xác định được nhân vật

nhân vật trung tâm, trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ.

tích nhân vật nhân vật chính, nhân Mức 1: Xác định được nhân vật trung tâm,

vật phụ. nhân vật chính, nhân vật phụ nhưng chưa

nêu được vai trò của các nhân vật trong

việc thể hiện chủ đề VB.

Mức 2: Xác định được nhân vật trung tâm,

nhân vật chính, nhân vật phụ, nêu được vai

trò của các nhân vật trong việc thể hiện chủ đề VB song chưa rõ nét.

Mức 3: Xác định được nhân vật trung tâm,

nhân vật chính, nhân vật phụ, nêu được mối quan hệ giữa các nhân vật trong việc thể hiện chủ đề VB một cách rõ nét.

Mức 0: Chưa chỉ ra được tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

Mức 1: Chỉ ra được một số nét tính cách 4.2. Chỉ ra, lí giải được tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,… của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch,

ngoại hình, hành động,…

Mức 2: Chỉ ra và lí giải được một số nét tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

Mức 3: Chỉ ra và lí giải được tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

26

Mức 0: Chưa phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật.

4.3. Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật. Mức 1: Phát hiện được một số nét nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Mức 2: Phát hiện và đánh giá được một số nét nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Mức 3: Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Mức 0: Không nhận diện được người kể, ngôi kể.

5. Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật kể chuyện Mức 1: Nhận diện người kể chuyện nhưng không xác định được ngôi kể.

Mức 2: Nhận diện được người kể, ngôi kể.

5.1.Nhận diện người kể chuyện (như người kể chuyện ngôi thứ 3- người kể chuyện toàn tri và người kể chuyện ngôi thứ nhất- người kể chuyện hạn tri)

Mức 3: Nhận diện được người kể, ngôi k ể và nêu được tác dụng của việc lựa chon ngôi kể đó.

5.2. Chỉ ra và đánh giá về điểm nhìn trần Mức 0: Không chỉ ra được điểm nhìn trần thuật.

thuật. Mức 1: Chỉ ra được điểm nhìn trần thuật.

Mức 2: Chỉ ra và đánh giá được một cách sơ lược về điểm nhìn trần thuật

Mức 3: Chỉ ra và đánh giá được một cách

đầy đủ, sâu sắc về điểm nhìn trần thuật .

Mức 0: Không phát hiện được lời người kể chuyện, lời nhân vật.

5.3. Phát hiện, nhận xét lời người kể chuyện, lời nhân vật

Mức 1: Phát hiện được lời người kể chuyện, lời nhân vật.

Mức 2: Phát hiện và nhận xét một cách sơ lược về lời người kể chuyện, lời nhân vật Mức 3: Phát hiện và nhận xét một cách đầy đủ, sâu sắc về lời người kể chuyện, lời nhân vật.

Mức 0: Không nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản truyện.

6.Nhận diện, phân tích không 6.1. Nhận diện, phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản Mức 1: Nhận diện được không gian nghệ

27

truyện. thuật của văn bản truyện.

gian, thời gian nghệ thuật của

văn bản truyện. Mức 2: Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược.

Mức 3: Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc.

Mức 0: Không nhận diện được thời gian

nghệ thuật của văn bản truyện.

6.2. Nhận diện, phân tích được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. Mức 1: Nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện.

Mức 2: Nhận diện và phân tích được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một

cách sơ lược.

Mức 3: Nhận diện và phân tích được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một

cách đầy đủ, sâu sắc.

Mức 0: Không nhận ra được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

7.1. Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. 7.Đánh giá chủ đề, tư

Mức 1: Nhận ra được một vài nét về chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

tưởng, của văn bản truyện

Mức 2: Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm song chưa thật đầy đủ, chính xác.

Mức 3: Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách đầy đủ, chính xác.

Mức 0: Không lí giải được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

7.2. Lí giải chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

Mức 1: Lí giải được một vài khía cạnh chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.

Mức 2: Lí giải được chủ đề, tư tưởng của

nhà văn nhưng chưa sâu sắc.

28

Mức 3: Lí giải được chủ đề, tư tưởng của

nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách

đầy đủ, sâu sắc.

7.3. Nhận xét, đánh Mức 0: Không nhận xét, đánh giá được

giá về quan điểm, tư quan điểm, tư tưởng của nhà văn gửi gắm

tưởng của nhà văn qua các tác phẩm.

gửi gắm qua các tác Mức 1: Nhận xét, đánh giá được một vài

phẩm. khía cạnh quan điểm, tư tưởng của nhà

văn gửi gắm qua các tác phẩm.

Mức 2: Nhận xét, đánh giá được quan điểm, tư tưởng của nhà văn gửi gắm qua các tác phẩm song còn chung chung, chưa đầy đủ, sâu sắc.

Mức 3: Nhận xét, đánh giá được quan điểm, tư tưởng của nhà văn gửi gắm qua các tác phẩm một cách đầy đủ, sâu sắc.

8.1. Nêu được ý

Mức 0: Không nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân. nghĩa hay tác động

của tác phẩm truyện Mức 1: Nêu được một vài ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân đối với bản thân

8. Nêu ý

Mức 2: Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân song chưa đầy đủ, sâu sắc. nghĩa hay

tác động

của tác Mức 3: Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân một cách đầy đủ, sâu sắc. phẩm và

thể hiện Mức 0: Chưa thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm.

được cảm 8.2. Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm.

xúc của

Mức 1: Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm song còn mờ nhạt hoặc chưa phù hợp. cá nhân.

Mức 2: Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm nhưng chưa đầy đủ và sâu sắc.

Mức 3: Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm một cách đầy đủ và sâu sắc.

29

* Bước 2: Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức độ cao nhất, điểm thấp nhất ứng với mức độ thấp nhất.

Do kiến thức bài ĐHVB truyện rất rộng lớn khó thể gói trọn trong một bài

kiểm tra nên chúng tôi chia thang chấm điểm thành 3 bậc :

Nhóm các tiêu chí 2 điểm: TC1,2,3.

Nhóm các tiêu chí 5 điểm : TC 4 .

Nhóm các tiêu chí 3 điểm : TC 5,6,7,8

Bảng 2.3. Bảng điểm các tiêu chí đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

Tiêu chí TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8

Điểm 0-2 0-2 0-2 0-5 0-3 0-3 0-3 0-3

* Bước 3: Cụ thể hoá các mức điểm gắn với mức độ đạt được ở từng tiêu chí cụ thể

Tiêu chí 1: Kích hoạt kiến thức nền (2 điểm)

Kĩ năng chính: Khả năng huy động được những kinh nghiệm sống và những

trải nghiệm đọc truyện cần thiết cho ĐHVB truyện.

Bảng 2.4. Tiêu chí kích hoạt kiến thức nền

Điểm Mô tả tiêu chí Thông tin bổ sung

0 Chưa đưa ra được những kinh nghiệm sống và những trải nghiệm đọc truyện của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện. Hoặc đưa ra những thông tin không liên quan đến VB đang xét.

Nêu được một kinh nghiệm sống hoặc một

0.5

trải nghiệm đọc truyện của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện

Đưa ra được một số kinh nghiệm sống và trải

1

nghiệm đọc truyện của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện.

Đưa ra được các kinh nghiệm sống và trải nghiệm đọc truyện của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện nhưng còn rời rạc, chưa 1.5 có sự kết nối chặt chẽ với VB.

Đưa ra được các kinh nghiệm sống và trải nghiệm đọc truyện của bản thân liên quan đến đề tài của VB truyện một cách phong phú, kết 2

30

nối chặt chẽ với VB .

Tiêu chí 2: Nhận diện dấu hiệu hình thức của VB truyện (2 điểm)

Kĩ năng chính: Nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan

đề, thể loại, bố cục…và các đặc điểm ngôn ngữ truyện.

Bảng 2.5.Tiêu chí nhận diện dấu hiệu hình thức của VB truyện

Điểm Mô tả tiêu chí Thông tin bổ sung

0

Không nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục… và đặc điểm ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể,ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật.

Hoặc nêu các thông tin sai lệch

Nhận diện được một thông tin chung về VB

0,5

truyện như: nhan đề/ thể loại/ bố cục…, hoặc một đặc điểm ngôn ngữ truyện

1 Nhận diện được một vài thông tin chung về VB truyện như: nhan đề/ thể loại/ bố cục…, và đặc điểm ngôn ngữ truyện (như: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật.

1,5 Nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục và đặc điểm ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật nhưng chưa đầy đủ, rõ nét.

Nhận diện được các thông tin chung về VB truyện như: nhan đề, thể loại, bố cục.. và đặc điểm ngôn ngữ truyện: ngôn ngữ kể, ngôn ngữ tả, ngôn ngữ nhân vật một cách đầy đủ,

2 rõ nét.

Tiêu chí 3: Tái tạo cốt truyện (2điểm)

Kĩ năng chính: Phát hiện các sự việc, chi tiết tiêu biểu, diễn biến của các sự

kiện và nhận diện được hệ thống nhân vật.

Bảng 2.6.Tiêu chí tái tạo cốt truyện

31

Điểm Mô tả tiêu chí Thông tin bổ sung

Không phát hiện được các sự việc, chi tiết tiêu biểu và không nhận diện được hệ thống 0

nhân vật.

0.5 Phát hiện được một sự việc/ chi tiết tiêu biểu

hoặc nhận diện được một nhân vật

1 Phát hiện được vài sự việc, chi tiết tiêu biểu và diễn biến của các sự kiện một cách sơ lược. Nhận diện được vài nhân vật

1.5 Phát hiện được một số sự việc, chi tiết tiêu biểu, diễn biến của các sự kiện và nhận diện được các nhân vật nhưng chưa đầy đủ, m ạch lạc.

Phát hiện được các sự việc, chi tiết tiêu biểu , diễn biến của các sự kiện và nhận diện các nhân vật trong truyện một cách đầy đủ, mạch 2 lạc.

Tiêu chí 4: Phân tích nhân vật (5 điểm)

Kĩ năng chính: Xác định được nhân vật trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ, lí giải được tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,… đồng thời phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Bảng 2.7.Tiêu chí phân tích nhân vật

Các tiêu chí Điểm Mô tả tiêu chí Điểm thành phần chuẩn

4.1. Xác Không xác định được nhân vật trung 0 định được tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ.

nhân vật Xác định được nhân vật trung tâm, 4.Phân tích nhân vật (5điểm)

trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ nhưng

1 nhân vật 0.5 chưa nêu được vai trò của các nhân

chính, nhân vật trong việc thể hiện chủ đề VB.

vật phụ.

Xác định được nhân vật trung tâm, 1 nhân vật chính, nhân vật phụ, nêu

32

được mối quan hệ giữa các nhân vật

trong việc thể hiện chủ đề VB.

4.2. Chỉ ra, lí giải được

Chưa chỉ ra được tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

tính cách, phẩm chất 0

của nhân vật dựa trên

3

đặc điểm về lai lịch, ngoại hình,

0.5 hành Chỉ ra được một nét tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

động,…

1

Chỉ ra được một số nét tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

Chỉ ra và lí giải được một số nét tính 2

cách của nhân vật dựa trên đặc điểm

về lai lịch, ngoại hình, hành động,…

2.5

Chỉ ra và lí giải được các nét tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,…nhưng chưa rõ ràng , thuyết phục.

3

Chỉ ra và lí giải được các nét tính cách của nhân vật dựa trên đặc điểm về lai lịch, ngoại hình, hành động,..một cách rõ ràng , thuyết phục.

Không phát hiện được nghệ thuật xây 1

0 dựng nhân vật

Phát hiện được nghệ thuật xây dựng

0.5 nhân vật 4.3. Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật

Phát hiện và đánh giá được nghệ huật

1 xây dựng nhân vật

33

Tiêu chí 5: Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật kể chuyện (3 điểm)

Kĩ năng chính: Nhận diện người kể chuyện, đánh giá về điểm nhìn trần thuật, nhận xét lời người kể chuyện, lời nhân vật

Bảng 2.8.Tiêu chí đánh giá về đặc điểm nghệ thuật kể chuyện

Mô tả tiêu chí Điểm Điểm chuẩn Các tiêu chí thành phần

0 5.1.Nhận diện Không nhận diện được người kể, ngôi kể.

0.25

Nhận diện người kể chuyện nhưng không xác định được ngôi kể

0.5 Nhận diện được người kể, ngôi kể.

1 5. Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật kể chuyện

(3 điểm) 0.75

Nhận diện được người kể, ngôi kể và nêu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó nhưng còn sơ sài.

1

kể người chuyện (như người kể chuyện ngôi thứ 3- người chuyện kể tri và toàn người kể chuyện ngôi nhất- thứ người kể chuyện hạn tri)

Nhận diện được người kể, ngôi kể và nêu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó một cách đầy đủ, sâu sắc.

Không chỉ ra được điểm nhìn 0 1

trần thuật.

Chỉ ra được điểm nhìn trần 0.25

thuật.

Chỉ ra và đánh giá được một 0.75

5.2. Chỉ ra và đánh giá về điểm nhìn trần thuật.

cách sơ lược về điểm nhìn trần thuật

1

Chỉ ra và đánh giá được một cách đầy đủ, sâu sắc về điểm nhìn trần thuật .

34

0 1

Không phát hiện được lời người kể chuyện, lời nhân vật.

5.3. Phát hiện, nhận xét 0.25

Phát hiện được lời người kể chuyện, lời nhân vật.

Phát hiện và nhận xét một cách 0.75 lời người kể chuyện, lời nhân vật

sơ lược về lời người kể chuyện, lời nhân vật

1

Phát hiện và nhận xét một cách đầy đủ, sâu sắc về lời người kể chuyện, lời nhân vật.

Tiêu chí 6: Nhận diện, phân tích không gian, thời gian nghệ thuật của

văn bản truyện (3 điểm)

Kĩ năng chính: Nhận diện, phân tích được không gian, thời gian nghệ thuật

của văn bản truyện

Bảng 2.9. Tiêu chí nhận diện, phân tích không gian, thời gian nghệ thuật

của văn bản truyện

Điểm Mô tả tiêu chí Điểm Các tiêu chí thành phần chuẩn

0 Không nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản truyện.

Nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản 0.5 truyện.

1.5 1

Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược. 6.1. Nhận diện, phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản

truyện. 6.Nhận diện, phân tích được không gian, thời gian nghệ thuật của văn bản truyện

1.5 (3 điểm)

Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc.

6.2. Nhận diện, 0 Không nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. 1.5 phân tích được

Nhận diện được thời gian nghệ 0.5

35

thuật của văn bản truyện. thời gian nghệ

thuật của văn

1 bản truyện Nhận diện và phân tích được thời gian nghệ thuật của văn bản ruyện một cách sơ lược.

1.5

Nhận diện và phân tích được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc.

Tiêu chí 7: Đánh giá chủ đề, tư tưởng, thông điệp của nhà văn qua văn

bản truyện (3 điểm)

Kĩ năng chính: Nhận diện, lí giải, đánh giá chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi

gắm trong tác phẩm.

Bảng 2.10. Tiêu chí đánh giá chủ đề, tư tưởng, thông điệp của nhà văn

qua văn bản truyện

Các tiêu chí Điểm Điểm Mô tả tiêu chí thành phần chuẩn

7.1. Nhận ra chủ đề, tư 0

Không nhận ra được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm 1

tưởng của nhà văn gửi 0.5

gắm trong 7. Tiêu chí Nhận ra được một vài nét về chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. tác phẩm đánh giá chủ

1

đề, tưởng, tư của văn bản truyện Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách đầy đủ, chính xác

7.2. Lí giải

0 chủ đề, tư Không lí giải được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm tưởng của 1 nhà văn gửi

0.75 gắm trong

Lí giải được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm song chưa đầy đủ, sâu sắc. tác phẩm.

Lí giải được chủ đề, tư tưởng của 1

36

nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách đầy đủ, sâu sắc.

7.3. Nhận Không nhận xét, đánh giá

xét, đánh được quan điểm, tư tưởng của 0 giá về quan nhà văn gửi gắm qua các tác

điểm, tư phẩm.

tưởng của Nhận xét, đánh giá được quan

nhà văn gửi điểm, tư tưởng của nhà văn

0.75 gắm qua các

tác phẩm. gửi gắm qua các tác phẩm song còn chung chung, chưa đầy đủ, sâu sắc 1 Nhận xét, đánh giá được quan

1

điểm, tư tưởng của nhà văn gửi gắm qua các tác phẩm một cách đầy đủ, sâu sắc.

Tiêu chí 8: Nêu ý nghĩa hay tác động của tác phẩm và thể hiện được cảm

xúc của cá nhân. (3 điểm)

Kĩ năng chính: Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với

bản thân và thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm.

Bảng 2.11. Tiêu chí nêu ý nghĩa hay tác động của tác phẩm và thể hiện được cảm xúc của cá nhân.

Các tiêu chí thành phần Điểm Điểm chuẩn Các tiêu chí thành phần

0

Không nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân

8.Nêu ý nghĩa hay tác 0.5

Nêu được một ý nghĩa hay một tác động nào đó của tác phẩm truyện đối với bản thân 8.1. Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối

với bản thân 0.75

Nêu được từ hai ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân trở lên. động của tác phẩm và thể hiện được cảm xúc của cá nhân.

Nêu được đầy đủ ý nghĩa hay tác 1

37

động của tác phẩm truyện đối với bản thân song sâu sắc.

1.5 1.5 Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân một cách đầy đủ, sâu sắc

0 Chưa thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm.

8.2. Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm. 0.5

Thể hiện cảm xúc của cá nhân về tác phẩm ở một vài khía cạnh song còn mờ nhạt hoặc chưa phù hợp.

1

Thể hiện được cảm xúc của cá nhân về tác phẩm ở nhiều khía cạnh nhưng chưa sâu sắc. 1.5

Thể hiện được cảm xúc của cá

nhân về tác phẩm một cách đầy 1.5

đủ và sâu sắc.

Quy trình thiết kế rubric nêu trên nhằm mục đích đảm bảo mục tiêu thiết kế được rubric ĐGKN đọc hiểu VB truyện của HS lớp 10 có độ giá trị và độ tin cậy , đảm bảo được những nguyên tắc chung và nguyên tắc đặc thù khi thiết kế khung rubric khái quát

2.3. Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

Mục đích của nội dung này nhằm hướng dẫn GV áp dụng khung rubric đã đề xuất ở trên để thiết kế rubric chấm điểm hoặc hướng dẫn HS thiết kế rubric chấm điểm cho một đề đọc hiểu cụ thể, tức là áp dụng khung rubric lý thuyết vào thực tiễn đánh giá kĩ năng ĐH của HS lớp 10 ở trường THPT.

2.3.1. Hướng dẫn giáo viên sử dụng rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh

Quy trình GV thiết kế, sử dụng rubric chấm điểm đề ĐH gồm 7 bước cơ bản

như sau:

- Bước 1: Phân tích yêu cầu của đề/phiếu học tập để xác định những kiến

thức, kĩ năng cần đánh giá ở HS thông qua bài kiểm tra ĐH.

- Bước 2: Thiết kế khung rubric theo mẫu đề xuất và viết các tiêu chí đánh giá

của khung rubric khái quát vào cột bên trái của rubric.

38

- Bước 3: Xác định số lượng và mức độ chất lượng cần đạt được c h o các tiêu

chí đánh giá.

- Bước 4: Viết nội dung mô tả chi tiết và chính xác vào từng mức độ chất lượng cần đạt được của mỗi tiêu chí. Cần dựa trên các mô tả ở khung rubric khái quát để cụ thể hóa theo yêu cầu của đề bài ĐH.

- Bước 5: Gán điểm cho mỗi mức độ chất lượng vừa mô tả chi tiết

- Bước 6: Xem lại để đảm bảo sử dụng đúng các tiêu chí cần thiết và mô tả

chính xác, phân biệt chất lượng của từng tiêu chí.

- Bước 7: Chấm bài theo khung rubric vừa thiết kế.

2.3.2. Hướng dẫn học sinh thiết kế và sử dụng rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau

Quy trình GV hướng dẫn HS thiết kế, sử dụng rubric chấm điểm đề ĐH gồm

6 bước cơ bản như sau:

- Bước 1: GV xây dựng đề kiểm tra ĐHVB truyện và nêu rõ mục đích của đề.

- Bước 2: GV hướng dẫn HS xây dựng bảng tiêu chí đánh giá dựa trên mục

tiêu, kiến thức bài học và mục đích,yêu cầu của đề.

- Bước 3: Tổ chức cho HS làm đề kiểm tra.

- Bước 4: Yêu cầu HS tự chấm bài theo rubric đã thiết kế.

- Bước 5: Tổ chức cho HS chấm chéo lẫn nhau.

- Bước 6: GV nhận xét, điều chỉnh và bổ sung phần chấm điểm của HS

3. Thực nghiệm sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ văn lớp 10 ( SGK Ngữ Văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của rubric đã đề xuất trong việc ĐG kĩ năng đọc hiểu VB truyện của HS lớp 10 theo Chương trình Ngữ văn 2018.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm được tổ chức nhằm thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Chọn đối tượng thực nghiệm (GV và HS thực nghiệm, trường thựcnghiệm)

- Xây dựng công cụ thực nghiệm ( Phiếu học tập đọc hiểu VB truyện, đề kiểm

tra và rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu VB truyện)

- Tổ chức thực nghiệm bằng công cụ thực nghiệm đã đề xuất.

39

- Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm

3.2.1.Đối tượng thực nghiệm

- Đối với GV: Đang trực tiếp dạy lớp 10, có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên, nhiệt tình, trách nhiệm, có hứng thú đối với việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

- Đối với HS: Là HS lớp 10

3.2.2.Địa bàn thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nghi Lộc IV. Giáo viên thực nghiệm

là người đang trực tiếp dạy môn Văn tại lớp đó

Lớp Sĩ số Giáo viên thực nghiệm

10A2 42 Dương Thị Lam

10A7 42 Nguyễn Thị Trang

3.2.3.Thời gian thực nghiệm

Từ tháng 9/2022 đến hết tháng 11/2022

3.3.Tiến hành thực nghiệm

3.3.1.Quy trình thực nghiệm

Để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, chúng tôi tiến hành

thực nghiệm theo quy trình gồm các bước sau:

- Bước 1: Thiết kế phiếu học tập đọc hiểu VB truyện ở phần hướng dẫn chuẩn bị bài học học ở nhà ( Bài 1: Sức hấp dẫn của truyện kể)/ Thiết kế đề kiểm tra, đảm bảo thể hiện được chuẩn đánh giá ;

- Bước 2: Thiết kế rubric chấm điểm cho bài kiểm tra, phiếu học tập (mỗi đề

kiểm tra, phiếu học tập sẽ có một rubric hướng dẫn chấm riêng)

- Bước 3: Tiến hành chấm điểm và so sánh kết quả.

- Bước 4: Phân tích các thông tin thu thập được từ kết quả chấm điểm .

- Bước 5: Đánh giá kết quả thực nghiệm.

3.3.2.Công cụ thực nghiệm

Bộ công cụ thực nghiệm bao gồm:

- 3 phiếu học tập sử dụng trong quá trình đọc hiểu các văn bản truyện ( HS

đánh giá lẫn nhau theo nhóm dựa vào rubric, GV đánh giá HS)

+ Phiếu học tập số 1:

40

Phiếu học tập

Đọc hiểu

Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

Thần Trụ trời Thần Sét Thần Gió

(Nhóm 1,2) ( Nhóm 3,4) (Nhóm 5,6)

- Tìm từ, cụm từ, chi tiết …nói về thời gian - Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về thời gian - Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về thời gian

1.Thời gian

- Nhận xét về đặc điểm thời gian - Nhận xét về đặc điểm thời gian - Nhận xét về đặc điểm thời gian

- Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về không gian - Tìm từ, cụm từ, chi tiếtnói về không gian

- Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về không gian 2.Không gian - Nhận xét về đặc điểm không gian - Nhận xét về đặc điểm không gian

- Nhận xét về đặc điểm không gian

- Xác định nhân vật chính trong truyện. - Xác định nhân vật chính trong truyện. - Xác định nhân vật chính trong truyện.

- Đặc điểm của nhân vật: - Đặc điểm của nhân vật: - Đặc điểm của nhân vật:

+ Hình dạng + Hình dạng + Hình dạng

3.Nhân vật + Hành động/ Tính khí

+ Hành động/ Tính khí + Hành động/ Tính khí + Công việc

+ Công việc + Công việc

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật. thuật xây

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật. - Nghệ dựng nhân vật.

Nêu các sự kiện chính trong truyện. Nêu các sự kiện chính trong truyện. Nêu các sự kiện chính trong truyện.

4.Sự kiện chính

thế giới

Người nguyên thủy gửi gắm quan niệm, nhận thức, khát vọng gì về thế giới tự nhiên khi xây dựng nhân vật?

Người nguyên thủy gửi gắm quan niệm, nhận thức, khát vọng gì về thế giới tự nhiên khi xây dựng nhân vật? Người nguyên thủy gửi gắm quan niệm , nhận thức, khát vọng gì về tự nhiên khi xây dựng nhân vật? 5.Quan niệm, nhận thức, khát vọng.

+ Phiếu học tập số 2:

41

Phiếu học tập

Đọc hiểu văn bản

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ

Nhóm:…

1.Xác định người kể chuyện và ngôi kể chuyện. Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó.

2.Nêu các sự kiện chính của câu chuyện.

3. Nhân vật chính trong truyện là ai? Cảm nhận về tính cách, phẩm chất nhân vật. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật.

4.Ý nghĩa tư tưởng của truyện .

5.Bài học mà bạn rút ra cho bản thân sau khi đọc truyện?

+ Phiếu học tập số 3:

PHIẾU HỌC TẬP ĐỌC- HIỂU

CẢNH CHO CHỮ TRONG CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ- NGUYỄN TUÂN

Nhóm:….

1.Chỉ ra và nhận xét thời gian cho chữ.

2. Chỉ ra và nhận xét không gian cho chữ.

3.Người xin chữ và người cho chữ hiện lên như thế nào trong cảnh cho chữ? Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật?

4.Nhận xét ngôn ngữ kể chuyện của tác giả trong cảnh cho chữ.

5. Nêu ý nghĩa tư tưởng của cảnh cho chữ.

- 2 đề kiểm tra do GV thực nghiệm thiết kế (kiểm tra kĩ năng đọc hiểu VB truyện). Trong phạm vi nhỏ của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến đề kiểm tra thường xuyên (Giáo viên đánh giá học sinh)

+Đề kiểm tra thường xuyên số 1 ( Dành cho lớp 10A2)

42

Đề kiểm tra thường xuyên

Đọc đoạn trích

Phạm Tử Hư quê ở Cẩm Giàng, là một người tuấn sảng hào mại không ưa kiềm thúc. Theo học nhà xử sĩ Dương Trạm, Trạm thường răn Tử Hư về cái tính hay kiêu căng. Từ đấy chàng cố sức sửa đổi, trở nên người có đức tính tốt. Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về. Năm 40 tuổi, Tử Hư đi thi vẫn chưa đỗ; đời Trần, sang du học ở kinh, ngụ ở trong một nhà dân bên bờ hồ Tây.

Một buổi sáng, ở nhà trọ đi ra, trong áng sương mù thấy có một đám những tán vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ xe nạm hạt châu, kẻ theo hầu cũng rất chững chạc. Tử Hư khẽ dòm trộm xem thì người ngồi trong xe, chính thầy học mình là Dương Trạm. Chàng toan đến gần sụp lạy nhưng Trạm xua tay nói:

- Giữa đường không phải chỗ nói chuyện, tối mai nên đến đền Trấn Vũ cửa Bắc, thầy trò ta sẽ hàn huyên. Tử Hư bèn sắm rượu và thức nhắm, đúng hẹn mà đến. Thầy trò gặp nhau vui vẻ lắm, chàng nhân hỏi rằng:

- Thầy mới từ trần chưa bao lâu, thoắt đã trở nên hiển hách khác hẳn ngày trước, xin thầy cho biết rõ duyên do để con được vui mừng. Dương Trạm nói:

- Ta thuở sống không có một điều thiện nào đáng khen, chỉ có hay giữ điều tín thực đối với thầy bạn, quý trọng những tờ giấy có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi. Đức Đế quân đây ngài khen là có bụng tốt tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử đồng. Hôm qua ta hầu lính giá ngài lên chầu Thiên cung, tình cờ lại gặp nhà ngươi, đó cũng là vì thầy trò mình có cái mối duyên…"

(Trích chuyện Phạm Tử Hử lên chơi Thiên Tào, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Trẻ,2016,Tr.142)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (2 điểm): Xác định người kể chuyện và ngôi kể trong văn bản. Nêu tác

dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó.

Câu 2 (5điểm): Xác định nhân vật chính trong truyện. Nêu cảm nhận về vẻ

đẹp của nhân vật trong đoạn trích.

Câu 3 (3 điểm):Từ những hành động và tình cảm của Tử Hư dành cho người thầy của mình, anh /chị có suy nghĩ gì ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo? Tìm 3 câu ca dao/tục ngữ, thành ngữ nói về truyền thống tôn sư trong đạo.

+ Đề kiểm tra thường xuyên số 2 ( Dành cho lớp 10A7)

Đề kiểm tra thường xuyên

Đọc văn bản dưới đây:

Nữ Thần Lúa

Nàng là con gái Ngọc Hoàng. Sau những trận lụt lội ghê gớm xảy ra, sinh

43

linh cây cỏ đều bị diệt hết, trời bèn cho những người còn sống sót sinh con đẻ cái trên mặt đất, sai Nữ thần Lúa xuống trần gian, nuôi sống loài người. Nữ thần làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm, mọc thành cây, kết bông mẩy hạt. Lúa chín tự về nhà không cần gặt và không phải phơi phóng gì cả. Cần ăn, cứ ngắt bông bỏ vào nồi là lúa sẽ thành cơm.

Một hôm, cô con gái nhà kia đang bận việc. Sân chưa quét dọn, cửa kho cũng chưa mở, lúa ở ngoài đã ùn ùn kéo về. Cô gái cuống quít và đâm cáu. Sẵn tay đang cầm cái chổi, cô đập vào đầu bông lúa mà mắng: Người ta chưa dọn dẹp xong đã bò về. Gì mà hấp tấp thế.

Nữ thần Lúa đang dẫn các bông lúa vào sân, thấy sân, đường bẩn thỉu rác rưởi đã bực trong lòng, lại bị phang một cán chổi vào đầu, tức lắm. Cả đám lúa đều thốt lên:

- Muốn mệt thì ta cho mệt luôn. Từ nay có hái tre, liềm sắc cắt cổ tao, tao mới

về.

Từ đó, nữ thần Lúa dỗi, nhất định không cho lúa bò về nữa. Người trần gian phải xuống tận ruộng lấy từng bông. Thấy vất vả mệt nhọc quá, người ta mới chế ra liềm hái để cắt lúa cho nhanh. Và lúa cũng không tự biến thành cơm nữa, mà phải phơi phóng, xay giã cho ra gạo. Sự hờn dỗi của nữ thần Lúa còn đôi khi cay nghiệt hơn nữa. Nữ thần vẫn giận sự phũ phàng của con người, nên nhiều lần đã cấm không cho các bông lúa nảy nở. Có kết hạt thì cũng chỉ là lúa lép mà thôi. Vì thế sau này mỗi lần gặt xong là người trần gian phải làm lễ cúng hồn Lúa, cũng là cúng thần Lúa. Có nơi không gọi như thế thì gọi là cúng cơm mới. Cúng hồn Lúa, cơm mới, do các gia đình tổ chức trong nhà mình.

Các làng, các bản cũng phải mở những ngày hội chung để cúng thần Lúa. Trong những ngày hội ấy, mở đầu cho các cuộc tế tự và trò vui, là một "tiết mục" hấp dẫn, gọi là "Rước bông lúa". Các trò Trám (Vĩnh Phú), trò Triêng (Thanh Hóa), trò thổi tù và cây Hồng (Nghệ An, Hà Tĩnh... đều có rước bông lúa như vậy).

(Trích từ http://truyenxuatichcu.com/than-thoai-viet-nam/nu-than- lua.html

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (2 điểm): Nêu các sự kiện chính trong truyện.

Câu 2 (5 điểm): Trình bày ngắn gọn cảm nhận của bạn về nhân vật Thần Lúa

(nguồn gốc, hành động, tính cách và nghệ thuật xây dựng nhân vật?)

Câu 3 (3 điểm): Qua văn bản “Nữ thần Lúa ”, em có suy nghĩ gì về vai trò của nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta? Hãy tìm thêm những câu ca, thành ngữ về nghề trồng lúa nước.

- 5 rubric chấm bài (3 rubric đánh giá phiếu học tập; 2 rubric đánh giá bài kiểm tra thường xuyên) do chúng tôi thiết kế trước khi đi vào thực nghiệm ( Phụ lục 4, Phụ lục 5, phụ lục 6, phụ lục 7, phụ lục 8)

44

3.4.Kết quả thực nghiệm:

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, trước hết chúng tôi cho học sinh các nhóm

đánh giá kết quả ở phiếu học tập lẫn nhau dựa trên rubric.

Ở phiếu học tập số 1 (Đọc hiểu văn bản Truyện các vị thần sáng tạo thế giới): Chúng tôi cho HS các nhóm đánh giá lẫn nhau, đảm bảo nguyên tắc mỗi một nhóm được 2 nhóm khác đánh giá độc lập 2 lượt vào phiếu chấm ( nhóm số lẻ đánh giá lẫn nhau, nhóm số chẵn đánh giá lẫn nhau). Cụ thể như sau: nhóm 1 đánh giá nhóm 3 và nhóm 5, nhóm 2 đánh giá nhóm 4 và nhóm 6, nhóm 3 đánh giá nhóm 5 và nhóm 1, nhóm 4 đánh giá nhóm 6 và nhóm 2 , nhóm 5 đánh giá nhóm 1 và nhóm 3, nhóm 6 đánh giá nhóm 2 và nhóm 4.

Ở phiếu học tập số 2 và 3 ( Đọc hiểu văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và Chữ người tử tù): Chúng tôi cho nhóm 1 đánh giá nhóm 2 và nhóm 3, nhóm 2 đánh giá nhóm 3 và nhóm 4; nhóm 3 đánh giá nhóm 4 và nhóm 1; nhóm 4 đánh giá nhóm 1 và nhóm 2.

Sau khi thống kê kết quả đánh giá phiếu học tập của HS lớp 10A2 và 10A7 trường THPT Nghi Lộc IV qua đánh giá của các nhóm HS (phụ lục 10) chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá phiếu học tập ở lớp 10A2 và 10A7 qua 2 lần chấm độc lập của học sinh

Lớp 10A2 Lớp 10A7

Kết quả Kết quả Phiếu học tập Nhóm đánh giá Nhóm được đánh giá ( Điểm) (Điểm) Điểm lệch giữa 2 nhóm đánh giá Điểm lệch giữa 2 nhóm đánh giá

Nhóm 3 9.0 8.0

Nhóm 1 0.25 0.25

Nhóm 5 8.75 8.25

Nhóm 4 7.5 9.0

Nhóm 2 0.5 0.0 Phiếu học tập Nhóm 6 7.25 9.0

Số 1 Nhóm 1 9.0 8

Nhóm 3 0.25 0.25

Nhóm 5 9.25 8

Nhóm 2 8.0 8.5

Nhóm 4 0.0 0.25

Nhóm 6 8.0 8.25

45

Nhóm 1 8.0 9

Nhóm 5 0.25 0.0

Nhóm 3 8.25 9

Nhóm 2 7.0 7.5

Nhóm 6 0.0 0.25

Nhóm 4 7.0 7.75

Nhóm 3 7.0 7.5

Nhóm 1 0.5 0.0

Nhóm 4 7.5 7.5

Nhóm 1 8.0 8.0

0.25 Nhóm 2 0.5

Nhóm 4 8.25 8.5 Phiếu học tập

Nhóm 1 8.5 9.0 Số 2 0.25 Nhóm 3 0.0

Nhóm 2 8.75 9.0

Nhóm 2 7.0 8

Nhóm 4 0.25 0.25

Nhóm 3 7.25 8.25

Nhóm 3 8.0 8.0

Nhóm 1 0.75 0.0

Nhóm 4 8.75 8.0

Nhóm 1 8.5 7.75

Nhóm 2 0.0 0.25

Nhóm 4 8.5 8.0 Phiếu học tập

Nhóm 1 9.0 9.0 Số 3 Nhóm 3 0.25 0.25

Nhóm 2 9.25 9.25

Nhóm 2 8.5 8

Nhóm 4 0.5 0.5

Nhóm 3 8.0 8.5

Ngoài ra để đảm bảo chính xác kết quả và sự tin cậy của thực nghiệm, chúng tôi cũng đã tiến hành chấm 2 lần ở mỗi bài kiểm tra thường xuyên của lớp 10A2 và 10A7 với 2 GV chấm độc lập, bảo mật về điểm, sau đó so sánh kết quả của 2 lần chấm để tìm ra độ chênh lệch về điểm giữa 2 GV trong mỗi bài làm .

Sau khi thống kê kết quả đánh giá của GV ở bài kiểm tra thường xuyên lớp 10A2 và 10A7 trường THPT Nghi Lộc IV (đính kèm ở phụ lục 9) chúng tôi tiến

46

hành so sánh mức lệch điểm giữa GV1 và GV2 thực nghiệm và thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2. Kết quả điểm số của bài kiểm tra thường xuyên ở lớp 10A2 và

10A7 qua 2 lần chấm:

Số thứ Lớp 10A2 Lớp 10A7

tự HS Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm

GV1 GV2 lệch giữa GV1 GV2 lệch giữa

GV1 và GV1 và

GV2 GV2

0 8 0 1 9 9 8

0 9.0 0.0 2 8 8 9

0.5 3 6.5 6.25 0.25 7 7.5

4 7 7 0 7 7 0

5 7.5 7.5 0 7 7 0

6 8 8 0 8 8 0

7 6 6 0 5 5 0

8 6.5 0.5 6 7 7 0

9 8 8 0 7.25 7.5 0.25

10 4 4 0 6 6 0

11 7.5 7.5 0 7 7 0

12 9 8.5 0.5 8 8.5 0.5

13 6 5.75 0.25 7 7 0

14 5.5 5 0.5 6 6 0

15 8 8 0 7 7 0

16 5 5 0 6 6 0

17 5 4.75 0.25 6 6 0

18 6 6.75 0.75 7 7 0

19 8.5 8.5 0 8 8 0

47

7.5 7.5 0 7.75 8 0.25 20

0 4 6 4 6.5 0.5 21

0 7 6.25 7 7 0.75 22

0 8 7.75 8 8 0.25 23

0 7.5 7.75 7.5 8 0.25 24

0 6 6.5 6 6.5 0 25

0 8.5 9 8.5 9 0 26

5.75 0.25 6.75 6 7 0.25 27

0 6 7 6 7.5 0.5 28

0 6 6.25 6 7 0.75 29

0 5 4.5 5 4.5 0 30

0.5 4.5 5 4 5 0 31

0 5.5 5.5 5.5 5.5 0 32

0 5.5 4 5.5 4 0 33

0 4 4.5 4 4.5 0 34

0 4 4.5 4 4.5 0 35

0 7 6.5 7 6.5 0 36

0.5 4 5 4.5 5 0 37

0 4.5 5 4.5 5 0 38

7.25 0.25 7.75 7.0 8 0.25 39

0.5 4.5 7 4 7.5 0.5 40

0.5 8.5 8.5 9 8 0.5 41

7 6 42 6.25 0.25 7.25 0.25

Đối chiếu kết quả chấm giữa GV1 và GV2 ở bài kiểm tra thường xuyên

của lớp 10A2 và 10A7 chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả điểm số bài kiểm tra ở lớp 10A2 và lớp 10A7

qua 2 lần

48

Lớp 10A2 Lớp 10A7 Điểm lệch

0 Số bài 27 Tỷ lệ (%) 64.3 Số bài 26 Tỷ lệ (%) 61.8

0.25 6 14.3 7 16.7

0.5 8 19.0 7 16.7

0.75 1 2.4 2 4.8

> 0.75 0 0.0 0 0

Qua Bảng 3.1; Bảng 3.2; Bảng 3.3, chúng tôi nhận thấy kĩ năng ĐHVB của HS lớp 10A2 và 10A7 ở mức độ khá. Không có điểm quá thấp (thấp nhất là 4- 4.5). Nhờ rubric phân chia tiêu chí cụ thể nên để phát hiện HS khá giỏi dễ dàng. Như vậy có thể nhận thấy rubric thử nghiệm đã giúp GV phân loại HS tương đối chính xác, tìm kiếm HS giỏi, khá, trung bình qua việc đạt hay không đạt ở một số tiêu chí cụ thể.

Như vậy, rubric thử nghiệm có khả năng giúp người dạy phân loại HS giỏi- khá - trung bình- yếu, tìm kiếm những HS có nhận thức tốt trong môn văn để làm hạt giống, đánh giá chất lượng HS ở các lớp, phát hiện những HS yếu,kém và nhận biết rõ yếu kém ở năng lực nào để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp. Điều này có thể kết luận về độ giá trị của rubric thử nghiệm đem lại hiệu quả tốt trong giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT

Qua kiểm chứng thực tế kết quả của 2 nhóm khác cùng đánh giá kết quả đọc hiểu của 1 nhóm khác trên phiếu học tập và qua kiểm chứng thực tế số bài chấm của 2 GV, chúng tôi nhận thấy kết quả trùng khớp khá cao. Ở kết quả đánh giá 2 lần độc lập của GV ở bài kiểm tra thường xuyên lệch 0,0 chiếm từ 61% - 65%); mức điểm lệch cao nhất là 0.75 (và mức cao nhất này chỉ chiếm số lượng nhỏ từ 2% - 5%) mức lệch từ 0.25 - 0.5 ( chiếm tỉ lệ từ 33% - 34%). Theo quy định của các Hội Đồng Chấm thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, bài lệch điểm từ 0.75 trở xuống không cần chấm lần 3, hai giám khảo sẽ tự thỏa thuận lấy điểm thống nhất. Điều này chứng minh rubric thử nghiệm có độ tin cậy cao, là phương thức đánh giá chính xác, hiệu quả đảm bảo sự công bằng về điểm số giữa các HS. 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã thực hiện: 4.1. Mục đích khảo sát

Giáo viên tiến hành khảo sát nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp được áp dụng, đem lại kết quả cao cho việc thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10. 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

4.2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

49

- Nội dung 1: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề

nghiên cứu hiện nay không?

- Nội dung 2: Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên

cứu hiện nay không?

4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang

đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

- Không cấp thiết, không khả thi: 1.0 điểm

- Ít cấp thiết, ít khả thi: 2.0 điểm

- Cấp thiết, khả thi: 3.0 điểm

- Rất cấp thiết, rất khả thi: 4.0 điểm

4.3. Đối tượng khảo sát

Bảng 4.1. Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên dạy Ngữ Văn năm học 2022-2023 ở trường 10

THPT Nghi Lộc IV

3 Học sinh lớp 10A2, 10A7 năm học 2022-2023 84

94 

4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 4.2.Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Mức đánh giá

TT Các giải pháp Tổng Điểm Xếp thứ

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Không cấp thiết

0

0

88

6

0

0

370 2 1

4

90

2 1

7

0

0

87

372 chuẩn Xây dựng đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10. Thiết khung kế rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10.

369 3 3 Hướng dẫn giáo viên

50

và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học trong chương sinh trình Ngữ văn lớp 10.

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy rằng các giải pháp việc thiết kế và sử

dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh trong

chương trình Ngữ Văn lớp 10 đã đề xuất là rất cấp thiết. Tuy nhiên, nếu xếp theo

thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp, ta có thể thấy giải pháp thứ 2: Thiết kế khung

rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 là cấp thiết

nhất với 372 điểm.

4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Bảng 4.3.Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Mức đánh giá

TT Các giải pháp Tổng điểm Xếp thứ

Khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

0

0

8

86

1 368 3

0

0

6

88

Xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

2 370 2

0

0

5

89

Thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

3 371 1

Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy rằng việc đề xuất và áp dụng các

giải pháp việc thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản

truyện cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 đã đề xuất là rất khả

thi.Tuy nhiên, nếu xếp theo thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp, ta có thể thấy giải

51

pháp thứ 3: Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ

năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 là

khả thi nhất với 371 điểm.

Các biện pháp nêu trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác

động chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong một hệ thống. Vì vậy có thực hiện đồng bộ các

biện pháp thì mới có thể thực hiện tốt việc đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản

truyện của HS trong chương trình Ngữ văn 10.

52

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Quá trình nghiên cứu

Đề tài được xây dựng trên những cơ sở lí luận và thực tiễn, cụ thể là: Chúng tôi đã tìm hiểu về khái niệm, cấu trúc và quy trình thiết kế rubric, các kĩ năng đọc hiểu VB truyện. Chúng tôi cũng căn cứ vào thực tiễn giáo dục hiện nay, tìm hiểu về thực trạng của việc dạy đọc truyện và và kiểm tra ĐG kĩ năng ĐH văn bản truyện của HS, những khó khăn, bất cập trong việc đánh giá HS. Đồng thời căn cứ vào yêu cầu đọc truyện đối với HS lớp 10 Chương trình Ngữ văn 2018. Dựa trên những cơ sở lí luận và thực tiễn ấy chúng tôi tiến hành xây dựng chuẩn ĐGKNĐH VB truyện của HS lớp10. Sau đó thiết kế rubric thực nghiệm dựa trên các nguyên tắc chung về thiết kế rubric và các nguyên tắc đặc thù, đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy của rubric. Chúng tôi đã thực nghiệm rubric vừa thiết kế vào thực tiễn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của HS lớp 10 ở 2 lớp của trường THPT Nghi Lộc IV.

Đề tài đã đem đến một cái nhìn tổng quan về rubric, hướng dẫn GV và HS thiết kế và vận dụng rubric vào đánh giá KNĐH văn bản truyện của HS lớp 10.Từ kết quả thu được sau quá trình thực nghiệm chúng tôi khẳng định rubric đề xuất đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy, có thể sử dụng vào ĐGKNĐH văn bản truyện của HS lớp 10 trong nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

Các biện pháp cụ thể, rõ ràng, mang tính khoa học, tính thực tiễn nên đảm bảo

tính khả thi.

Đề tài được diễn đạt bằng văn phong sáng rõ, logic, thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.

2. Ý nghĩa của đề tài

Trong giai đoạn ngành giáo dục đang tích cực vận dụng các phương thức đổi mới trong đó có đổi mới khâu KTĐG như hiện nay, mỗi việc làm nhỏ góp phần đổi mới giáo dục đều cần thiết. Chương trình Ngữ văn 2018 hướng đến phát triển năng lực người học nhưng thực trạng ĐG trong giáo d ục chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Bởi vậy nhu cầu đổi mới KTĐG theo hướng mới càng trở nên cấp bách. Chúng tôi đề xuất sử dụng rubric đánh giá KNĐH VB truyện của HS lớp 10 trong bối cảnh GV còn ít biết đến rubric, việc áp dụng càng hạn chế ,hoàn toàn phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục và có ý nghĩa tích cực với việc dạy học Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông hiện nay.

3. Kiến nghị

Từ kết quả thực nghiệm và những thu nhận được trong quá trình thực hiện

đề tài chúng tôi có một số kiến nghị như sau:

Đối với nhà trường và tổ chuyên môn: cần tạo ra những điều kiện, môi trường thuận lợi để GVcó cơ hội giao lưu, học hỏi, đổi mới phương pháp, tiếp cận kịp thời với những phương pháp, kĩ thuật DH và KTĐG mới. Tổ chức thường xuyên các

53

giờ thao giảng áp dụng phương pháp dạy học hiện đại và kĩ thuật KTĐG tích cực để các thành viên trong tổ học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Nhà trường cũng cần trang bị các phương tiện tiên tiến phục vụ DH như máy chiếu ở mỗi phòng học, tranh ảnh, tư liệu để việc áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy được thuận lợi, dễ dàng .

Đối với GV giảng dạy môn Ngữ văn: cần nỗ lực thay đổi chính tư duy của mình đề thoát khỏi lối mòn cũ kĩ trong giảng dạy khiến HS mất dần hứng thú với môn học. Tích cực học hỏi về phương pháp DH mới, vận dụng đồng loạt các phương pháp DH tích cực được từ khâu giảng dạy đến KTĐG, áp dụng rubric vào KTĐG thường xuyên hơn sẽ thấy kết quả ĐG chính xác là động cơ để HS học tập tiến bộ. Khi mỗi GV đều có ý thức đổi mới, không ngại đổi mới thì công cuộc đổi mới giáo dục sẽ thành tựu nhanh chóng.

4. Hướng phát triển của đề tài

Vận dụng rubric trong kiểm tra, đánh giá năng lực của HS là một giải pháp có nhiều khả thi, nhất là ở môn Ngữ văn - một môn học mà lâu nay vẫn phụ thuộc nhiều vào quan điểm riêng ít nhiều mang cảm tính chủ quan của người đánh giá. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phát triển và áp dụng ở việc đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thơ, văn bản nghị luận, văn bản thông tin... trong chương trình.Thời gian tới, chúng tôi sẽ phát triển đề tài theo hướng này.

Nghi Lộc, ngày 15 tháng 04 năm 2023

Nhóm tác giả

Dương Thị Lam Nguyễn Thị Trang

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2017), Mô hình rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận xã hội của học sinh THPT, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP.HCM, số 10, tr 163-172.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.

3. Tôn Quang Cường (2009), Áp dụng đánh giá theo rubric trong dạy học, Tạp

chí Giáo dục, số 221, tr 47-48.

4. Nguyễn Kim Dung (2012), Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng học sinh trung học phổ thông tại Tp.HCM, Tạp chí Khoa ĐHSP TP.HCM, số 21, tr 144-151.

5. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

6. Nguyễn Công Khanh (chủ biên), (2014), Giáo trình kiểm tra đánh giá trong

giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

7. Trịnh Thị Lan (2017), Văn bản và dạy học đọc hiểu văn bản ở trường trung

học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

8. Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thu Thủy (2018), Thiết kế rubric đánh giá bài viết văn thuyết minh của học sinh lớp 8, Tạp chí Giáo dục, số 432, tr 44-48.

9. Phan Trọng Luận (chủ biên), (2007), Ngữ văn 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.

10. Lê Thị Ngọc Nhẫn (2014), Vận dụng rubric để xây dựng các tiêu chí đánh

giá, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP.HCM, số 62, tr 146-151.

11. Martin-Kniep O.Gisell (2011), Tám đổi mới để trở thành người giáo viên

giỏi, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Trần Đình Sử (2013), “Đọc hiểu văn bản -1 khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay”, Báo Văn nghệ 30/08/2013.Trần Đình Sử (2017), “Môn văn dạy gì? Hay là quan niệm của tôi về dạy văn”, Báo Văn nghệ 03/08/2017.

13. Trần Đình Sử (2014) , “Văn bản văn học và những ngã đường đọc hiểu”,

Báo Văn nghệ, 14/9/2013

14. Trần Đình Sử “ Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy học đọc hiểu

văn bản văn học”, Tạp chí Văn nghệ, số 321.

15. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ

văn THPT, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2016), Đề xuất cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn theo mô hình phát triển năng lực, Tạp chí

Khoa học Đại học Sư phạm TP. HCM, số 10.

17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), 5 phẩm chất và 10 năng lực cần phát triển cho học sinh, http://rgep.moet.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/infographics- 5- pham-chat-va-10-nang-luc-can-phat-trien-cho-hoc-sinh-4875.html, truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.

18. Lê Văn Hảo (2019), Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá học tập, http://www.ntu.edu.vn/Portals/96/DiendandoimoiPPGD, truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020.

19. Natalie Pham

(2010), Rubric, http://www.docstoc.com/doc/54132218/ Rubric_PowerPoit by_heicli_gooddrich_andrade.pdf, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.

20. Goodrich(2014), Understanding Rubric Retrieved, http://www.saddleback.edu /uploads/goe/understanding_rubricby_heicli_good drich_andrade.pdf, truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.

lượng học tập môn Ngữ Văn ở trường phổ

21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu Hội thảo Đổi mới kiểm tra, đánh giá thông,https:// chất tap- dangcongsan.vn/khoa-giao/doi-moi-kiem-tra-danh-gia-chat-luong-hoc- mon-ngu-van-o-truong-pho-thong-240734.html, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Phiếu khảo sát ý kiến giáo viên

( Dành cho giáo viên dạy Văn THPT )

Để nghiên cứu ,nâng cao hiệu quả sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 theo chương trình 2018. Kính mong quý Thầy /Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách chọn một trong số các đáp án : A, B, C hoặc ghi câu trả lời của mình vào chỗ trống.

1. Họ và tên………………………………………………………………………

2. Khối/ lớp dạy ………………………………………………………………..

3. Trường………………………………………………………………………..

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

II .NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Thầy /Cô đánh giá về hiệu quả và sự cần thiết của việc áp dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá mới vào dạy học Ngữ văn như thế nào?

A. Đạt hiệu quả cao- cần thường xuyên áp dụng.

B. Có hiệu quả tốt khi áp dụng vào đối tượng phù hợp- thỉnh thoảng áp dụng

C. Không mấy hiệu quả- hầu như không áp dụng.

Câu 2: Theo Thầy /Cô những khó khăn trong đánh giá học sinh là gì ?

A……………………………………………………………………………..

B……………………………………………………………………………..

C……………………………………………………………………………..

Câu 3: Thầy /Cô thường đánh giá học sinh theo cách nào trong những cách dưới đây?

A. Giáo viên đánh giá học sinh

B. Giáo viên đánh giá học sinh ,kết hợp với học sinh tự đánh giá chính mình

C. Giáo viên đánh giá học sinh, kết hợp với học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá mình.

Câu 4: Thầy /cô hiểu rubric là gì?

A. Rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học.

B. Rubric là danh sách các công việc cụ thể cần thực hiện hướng đến một mục tiêu

đã được đưa ra, nhằm đảm bảo công việc không bị thiếu sót bất ở cứ phần nào từ bé đến lớn

C. Rubric là một ma trận đề thi

D. Tôi không biết về rubric

Câu 5: Thầy /Cô đã sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện như thế nào?

A. Thường xuyên

B. Thỉnh thoảng

C. Hầu như không

Câu 6: Lí do nào khiến Thầy /cô chưa sử dụng rubric thường xuyên trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh?

A. Tôi chưa hiểu về rubric

B. Thiết kế rubric mất nhiều thời gian

C. Rubric có hiệu không cao.

Xin chân thành cảm ơn Thầy /Cô!

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ RUBRIC

( Dành cho giáo viên dạy Văn THPT )

Để nghiên cứu, nâng cao hiệu quả sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 theo chương trình 2018. Kính mong Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách chọn một trong số các đáp án : A, B, C hoặc ghi (tích) câu trả lời của mình vào chỗ trống.

I.THÔNG TIN CÁ NHÂN

1.Họ và tên………………

2.Khối/ lớp dạy ………

3.Trường………………

II .NỘI DUNG KHẢO SÁT

Thầy/Cô tham khảo những thông tin về rubric dưới đây để trả lời câu hỏi 1, 2

Khái niệm rubric

Rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học.

Ví dụ về rubric đánh giá

Mô tả mức chất lượng

Tiêu chí đánh giá Điểm Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt

10-9 8-7 6-5 4-0

Đẹp,rõ,còn lỗi chính tả Rõ, còn lỗi chính tả Đơn điệu, chưa rõ, nhiều lỗi Hình thức Đẹp, rõ, không lỗi chính tả chính tả

Nội Đáp ứng tốt Đáp ứng Đáp ứng Đáp ứng từ

Dung các yêu cầu, khoảng70%- khoảng 40% yêu cầu

50%-60%

80% các yêu cầu , có mở của đề trở xuống

có mở rộng, có trích nguồn rộng. các yêu cầu của đề

to,rõ,tự

Nói to,rõ ,tự tin, giao lưu người nghe Kỹ năng Trình bày Nói tin,thuyết phục, có giao lưu người nghe nhỏ, Nói thiếu tự tin, ít giao lưu người nghe

Nói không rõ lời, thiếu tự không tin, lưu giao người nghe

Trả lời đúng 2/3 số câu hỏi

Trả lời các câu hỏi Trả lời đúng tất cả các câu hỏi Trả lời đúng 1/2 số câu hỏi Trả lới đúng dưới 1/2 số câu hỏi

Khoảng

100% thành viên tham gia thực hiện Tham gia thực hiện 40% viên từ Khoảng 80% thành viên tham gia thực hiện Khoảng 60% viên thành tham gia thực hiện dưới thành tham gia

ĐIỂM TỔNG

Câu 1: Theo Thầy /Cô ,đối với giáo viên, khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ

năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh sẽ có thuận lợi gì?

Mức độ tán thành

Không tán Những thuận lợi khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh Tán thành Thành

A.Rubric đảm bảo tính chính xác, khoa học và minh bạch khi đánh giá

B.Rubric đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm

C.Rubric đảm bảo tính nhất quán khi chấm điểm

D.Rubric giúp giáo viên tiết kiệm thời gian khi chấm bài

E.Rubric làm giảm sự vất vả của giáo viên

Câu 2: Theo Thầy /Cô ,đối với giáo viên, khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ

năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh sẽ có những khó khăn gì?

Mức độ tán thành

Những khó khăn khi sử dụng rubric để đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh Tán thành Không tán thành

A.Việc xác định các tiêu chí và các mức độ đạt được tiêu chí của rubric rất phức tạp

B.Thiết kế rubric lần đầu tiên rất khó và mất nhiều thời gian

C.Rubric cần được chỉnh sửa nhiều lần trước khi sử dụng chính thức

D.Nếu số lượng tiêu chí trong rubric quá nhiều thì sẽ gây khó khăn cho giáo viênkhi chấm

E.Các tiêu chí của rubric khó bao quát hết tất cả các khía cạnh của việc đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện

Xin chân thành cảm ơn Thầy /Cô!

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

( Dành cho học sinh trường THPT, lớp 10)

Để nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10 theo chương trình 2018, mong em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây bằng cách chọn một trong số các đáp án : A, B, C hoặc ghi câu trả lời của mình vào chỗ trống .

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1.Họ và tên…………………………………………………………….

2.Lớp …………………………………………………………………..

3.Trường……………………………………………………………….

II .NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1: Theo em, điểm số ,kết quả đánh giá của thầy /cô đã phản ánh đúng

năng lực của em ở môn Ngữ văn chưa?

A. Rất chính xác

B. Tương đối chính xác

C. Không chính xác

Câu 2: Em mong muốn điều gì (mà thầy /cô có thể làm) ở mỗi bài kiểm tra

Ngữ văn?

A……………………

B……………………..

C……………………

Câu 3: Em hiểu rubric là gì ?

A. Rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học.

B. Rubric là danh sách các công việc cụ thể cần thực hiện hướng đến một mục tiêu đã được đưa ra, nhằm đảm bảo công việc không bị thiếu sót bất ở cứ phần nào từ bé đến lớn

C. Rubric là một ma trận đề thi

D. Em không biết về rubric

Câu 4: Em đã được tham gia cùng thầy /cô và các bạn trong lớp thảo luận xây

dựng các tiêu chí đánh giá cho một bài kiểm tra ở môn Ngữ văn như thế nào?

A. Thường xuyên

B. Thỉnh thoảng

C. Chưa bao giờ

Câu 5: Em có hứng thú khi học các văn bản truyện trong chương trình Ngữ

văn 10 như thế nào?

A. Rất hứng thú

B. Bình thường

C. Không hứng thú

Câu 6: Điều khiến em thích nhất khi học các văn bản truyện trong chương

trình Ngữ văn 10 là gì ?

A. Đọc phân vai

B. Được tham gia các hoạt động trải nghiệm

C. Không phải thuộc lòng như thơ

Xin chân thành cảm ơn em!

Phụ lục 4

Rubric đánh giá Phiếu học tập đọc hiểu Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

RUCBRIC ĐÁNH GIÁ

Phiếu học tập đọc hiểu

Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

Nhóm đánh giá:

Nhóm được đánh giá:

Mô tả tiêu chí Điểm Các tiêu chí thành phần Điểm đạt được

1.Thời gian 0 Không nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện.

0.5 Nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. - Tìm từ, cụm từ, chi tiết …nói về thời gian

1 Nhận diện và nhận xét được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược. - Nhận xét về đặc điểm thời gian

Nhận diện và nhận xét được thời gian nghệ thuậ của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc:

Thần Trụ trời: Thuở ấy chưa có vũ trụ, chưa có muôn vật và loài người; lúc đó; không biết từ bao lâu, từ đó…

Thần Sét: Có lần; mỗi lần; Có một hôm; lúc ấy; Hôm đó; Sau đó ít lâu; 1.5

Thần Gió: Thời gian của thần thoại là thời gian thuở sơ khai của lịch sự thế giới, thời gian phiếm chỉ, mang tính ước lệ

=>Nhận xét: Thời gian của thần thoại là thời gian thuở sơ khai của lịch sự thế giới, thời gian phiếm chỉ, mang tính ước lệ

nhận diện được không gian nghệ 2.Không gian 0 Không thuật của văn bản truyện.

0.5 Nhận diện được không gian nghệ thuậtcủa văn bản truyện. - Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về không gian

- Nhận xét về đặc 1 Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuậtcủa văn bản truyện một cách sơ lược.

điểm không gian Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc. cụ thể:

1.5 Thần Trụ trời: Trời và đất hỗn độn, tăm tối và lạnh lẽo. Đất trời phân làm hai. Đất phẳng như cái mâm vuông, trời ở trên như cái bát úp, chỗ giáp giới giữa trời và đất gọi là chân trời

Thần Sét: Trên trời và trần gian

Thần Gió:Trên trời và trần gian

Nhận xét:Không gian chung chung, không cụ thể, các không gian cùng tồn tại, tác động đến nhau

Không xác định được nhân vật chính 3.1.Nhân vật 0

Xác định được nhân vật chính trong truyện (Thần Trụ Trời/ Thần Sét/ Thần Gió). 1

Xác định nhân vật chính trong truyện.

3.2.Nhân vật 0 Chưa chỉ ra và nêu được các đặc điểm của nhân vật về hình dạng hành động/ tính khí, công việc…

Đặc điểm của nhân vật: 0.5 Chỉ ra và nêu được một nét đặc điểm của nhân vật về hình dạng hành động/ tính khí, công việc… + Hình dạng

1 Chỉ ra và nêu được một số đặc điểm của nhân vật về hình dạng hành động/ tính khí, công việc… + Hành động/ Tính khí

1.5 + Công việc Chỉ ra và nêu được một số đặc điểm của nhân vật về hình dạng hành động/ tính khí, công việc…

Chỉ ra và nêu được một số đặc điểm của nhân vật về hình dạng hành động/ tính khí, công việc…

Cụ thể:

* Thần Trụ Trời

- Hình dạng

2 + Thân thể to lớn không biết bao nhiêu mà kể

+ Chân bước dài và xa như từ tỉnh này sang tỉnh kia, từ đỉnh núi này sang đỉnh núi kia

- Tính khí : Chăm chỉ cần mẫn “Một mình cầy cục đắp cột đá càng cao chót vót càng đẩy trời lên mãi”

- Công việc

+ Tạo ra trời đất, biển, núi non ->Khởi nguyên hình thành Vũ trụ

* Thần Sét

- Hình dạng: Mặt mũi nanh ác, tiếng quát tháo dữ dội

- Tính khí: nóng nảy

- Công việc : Chuyên thi hành pháp luật ở trần gian

* Thần Gió

- Hình dạng: Hình dạng kì quặc, không có đầu

- Tính khí: Tương đối thất thường (gió lúc nhỏ/lúc to/ lúc xoáy)

- Công việc: Làm gió to, gió nhỏ hay bão lớn, lâu hay mau tùy lệnh của Ngọc Hoàng

Không phát hiện được nghệ thuật xây dựng

0 nhân vật

Phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật 3.3. Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật 0.5

Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng 1

nhân vật

0 Không nêu được đúng sự kiện nào trong truyện

sự chính 0.5 Nêu đúng, chính xác một sự kiện trong truyện 4.Nêu các kiện trong truyện. 1 Nêu được vài sự kiện trong truyện

1.5 Nêu được tất cả các sự kiện nhưng sắp xếp các sự kiện chưa mạch lạc theo cốt truyện

Nêu được các sự kiện trong truyện một cách đầy đủ, mạch lạc:

- Sự kiện chính Thần Trụ trời

2

+ Thần đầu đội trời lên rồi đào đất, đá đắp thành cột cao để chống trời

+ Trời cao và khô cứng, thần phá cột, ném vung đá và đất khắp nơi tạo thành núi và cao nguyên

+ Chỗ thần đào lên lấy đất đá thành biển

- Sự kiện chính Thần Sét

+ Giới thiệu thần Sét là người chuyên phản ánh sự thịnh nộ của Ngọc Hoàng

+ Một lần thần Sét bị Trời phạt, gà thần của Ngọc Hoàng được sai xuống mổ thần Sét nhưng không làm gì được.

+ Về sau, thần Sét cứ nghe tiếng gà là giật mình

+ Thần Sét đã từng thua Cường Bạo Đại Vương dù sau có chiến thắng cũng khiến thiên đình một lần xấu hổ

- Sự kiện chính trong truyện Thần Gió

+ Giới thiệu về thần Gió

+ Câu chuyện đùa nghịch của con thần Gió

+ Ngọc Hoàng xử tội: Đày con thần Gió xuống bắt đi chăn trâu, bắt hóa làm cây ngải để báo tin gió cho thiên hạ, khi trâu bị cảm gió thì lấy lá cây ngải chữa cho trâu,

0

Không nêu được quan niệm, nhận thức, khát vọng của người nguyên thủy gửi gắm trong tác phẩm

0.5

Nêu được một vài nét sơ lượcvề quan niệm, nhận thức, khát vọng của người nguyên thủy gửi gắm trong tác phẩm

5.Người nguyên thủy gửi gắm quan nhận niệm, thức, khát vọng gì về thế giới tự nhiên khi xây dựng nhân vật? Nêu được quan niệm, nhận thức, khát vọng của người nguyên thủy gửi gắm trong tác phẩm truyện đầy đủ, chính xác.Cụ thể:

-Về thần Trụ Trời:

+ Nhận thức: về sự hình thành của đất trời và tự nhiên

1

+ Quan niệm: Ông Trời tạo ra muôn loài, tin tưởng vào tín ngưỡng thờ thần đặc biệt là ông Trời

+ Khát vọng: Thể hiện được khát vọng khai hoang, lập địa của con người thưở sơ khai.

-Về thần Sét

+ Nhận thức: Lí giải hiện tượng tự nhiên Sấm,

Sét có tiếng động vang, to. Sét có thể đánh chết người

+ Quan niệm: Chính sự hung dữ của thần Sét và quan niệm thể hiện sự phẫn nộ của Ngọc Hoàng nên Sấm hay Sét thường thể hiện được sự trừng trị đích đáng với kẻ ác

+ Khát vọng: Thế lực có thể trừng trị kẻ có tội

-Về thần Gió

+ Nhận thức: Lí giải hiện tượng gió thổi trong tự nhiên, không có sự đồng đều, lúc gió to, gió nhỏ, gió xoáy và cả khi có mưa bão, giông tố thì gió thổi rất mạnh.

+ Quan niệm: Dự đoán có gió, chữa cảm cho trâu bằng lá cây ngải.

+ Khát vọng: Sự hiện diện của các vị thần không chỉ sáng tạo ra các giới, trừng trị kẻ có tội mà còn trở thành một phần của cuộc sống, hữu ích cho con người.

Tổng điểm

Phụ lục 5

Rubric đánh giá Phiếu học tập đọc hiểu

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ

RUCBRIC ĐÁNH GIÁ

Phiếu học tập đọc hiểu văn bản

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ

Nhóm đánh giá:

Nhóm được đánh giá:

Mô tả tiêu chí Điểm Các tiêu chí thành phần Điểm đạt được

Không nhận diện được người kể, ngôi kể. 0

0.25

Xác định người kể chuyện nhưng không xác định được ngôi kể hoặc nêu được ngôi kể nhưng không nêu được người kể chuyện

Nhận diện được người kể, ngôi kể. 0.5

1.Xác định người kể chuyện và ngôi kể chuyện.Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể 0.75

Nhận diện được người kể, ngôi kể và nêu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó nhưng còn sơ sài.

Nhận diện được người kể, ngôi kể và nêu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó một cách đầy đủ, sâu sắc:

- - Người kể chuyện là tác giả/ Nguyễn Dữ/ Ngôi 1

kể thứ 3

- - Tác dụng của ngôi kể: Ngôi kể toàn tri, tạo ra

lối kể chuyện khách quan, toàn diện.

0 Không nêu được đúng sự kiện nào trong truyện

0.5 Nêu đúng, chính xác một sự kiện trong truyện 2.Nêu các sự kiện chính của câu chuyện 1 Nêu được vài sự kiện trong truyện

1.5 Nêu được tất cả các sự kiện nhưng sắp xếp các sự kiện chưa mạch lạc theo cốt truyện

Nêu được tất cả các sự kiện một cách đầy đủ, mạch lạc: 2

- Ngô Tử Văn đốt đền

- Ngô Tử Văn gặp gỡ viên thổ công

- Ngô Tử Văn gặp viên Bách hộ họ Thôi

- Ngô Tử Văn dưới Minh ti xử kiện

- Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên

=> Các sự kiện được trình bày theo thứ tự thời gian, giàu kịch tính

Không xác định được nhân vật chính 0

1 3.1.Xác định nhân vật chính trong truyện. Xác định được nhân vật chính trong truyện Ngô Tử Văn/ Tử Văn

Chưa chỉ ra vẻ đẹp tính cách, phẩm chất nhân vật 0

0.5 3.2. Vẻ đẹptính cách, phẩm chất nhân vật. Chỉ ra được một nét tính cách tính cách, phẩm chất nhân vật

1 Chỉ ra được một số nét tính cách, phẩm chất nhân vật

1.5 Chỉ ra được một số nét tính cách, phẩm chất nhân vật đầy đủ nhưng chưa lí giải được.

Chỉ ra và lí giải được một số nét tính cách, phẩm chất nhân vật:

+ Nóng nảy nhưng cương trực, khảng khái, thẳng thắn 2

+ Dũng cảm, dám đấu tranh chống tà gian, hành động vì công lí,

+ Tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vì dân trừ hại, => Tử Văn đại diện cho chính nghĩa

Không phát hiện được nghệ thuật xây dựng

nhân vật 0

Phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật 3.3.Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật 0.5

Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây

- Nhân vật được xây dựng sắc nét thông qua nhiều chi tiết đặc sắc

1 dựng nhân vật:

- Nhận vật hiện lên sinh động qua yếu tố kì ảo, cốt

truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ, lo-gic, cách kể truyện khéo léo, biến hóa, có cao trào, có thắt mở nút.

4. Nêu ý nghĩa 0 Không nhận ra được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm tư tưởng của

truyện 0.5 Nhận ra được một vài nét về chủ đề, tư tưởng của nhà văn

1

Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách đầy đủ, chính xác: Truyện đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác, trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí thức nước Việt; đồng thời, thể hiện niềm tin công lí, chính nghĩa nhất định sẽ thắng gian tà của tác giả.

5.Những bài Không nêu được bài học với bản thân 0

học mà bạn 0.5 Nêu được một bài học cho bản thân từ văn bản truyện rút ra cho bản

thân sau khi 1 Nêu được từ hai ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân trở lên. học xong văn

bản? 1.5 Nêu được một số bài học đối với bản thân song chưa sâu sắc.

Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm truyện đối với bản thân một cách phù hợp, sâu sắc, thuyết phục như

+ Bài học về thái độ ứng xử với cái ác, cái xấu 2.0

+ Bài học về sự dũng cảm

+ Bài học về tinh thần dân tộc…

Tổng điểm

Phụ lục 6

Rubric đánh giá Phiếu học tập đọc hiểu

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ

RUCBRIC ĐÁNH GIÁ

PHIẾU HỌC TẬP

ĐỌC HIỂU CẢNH CHO CHỮ TRONG CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ

Nhóm đánh giá:

Nhóm được đánh giá:

Mô tả tiêu chí Điểm Các tiêu chí thành phần

Điểm đạt được

0 Không nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện. 1.Thời gian

0.5 Nhận diện được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện.

1 - Tìm từ, cụm tiết từ, chi thời …nói về gian Nhận diện và nhận xét được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược.

Nhận diện và nhận xét được thời gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu sắc: - Nhận xét về đặc điểm thời gian

- Đêm hôm ấy, chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh 1.5

=>Thời gian đêm khuya, cho chữ trong thời gian đặc biệt( trái với thông thường)ngày cuối cùng trước khi Huấn Cao bị tử hình.

2.Không gian 0 Không nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản truyện.

0.5 - Tìm từ, cụm từ, chi tiết nói về không gian Nhận diện được không gian nghệ thuật của văn bản truyện.

1 Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách sơ lược. - Nhận xét về đặc điểm không gian

1.5 Nhận diện và phân tích được không gian nghệ thuật của văn bản truyện một cách đầy đủ, sâu

sắc:

- Buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện tổ rệp, bừa bãi phân gián, nền đất ẩm…

=> Không gian nhà ngục tối tăm, chật chội, bẩn thỉu, hôi hám

=> Không gian đặc biệt(phi thường)

3.1.Nhân vật 0 Chưa nhận diện được hình ảnh người xin chữ hoặc cho chữ

0.5 Chỉ ra được một nét về hình ảnh người xin chữ/người cho chữ

1 Chỉ ra được một số nét về hình ảnh người xin chữ/ người cho chữ Người xin chữ và người cho chữ hiện lên thế nào như trong cảnh cho chữ?

Chỉ ra và đánh giá được một hình ảnh người xin chữ/ người cho chữ một cách đầy đủ:

- Người cho chữ: Huấn Cao- kẻ tử tù chân đeo

gông , cổ vướng xiềng đang dậm tô nét chữ

2

- Người xin chữ: Viên quản ngục – đại diện cho uy quyền nhưng lại khúm núm

=> Người tử tù ở tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Kẻ uy quyền lại khúm núm, vái lạy, hạ mình.

0 Không đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật

0.5 Đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật nhưng chưa đầy đủ 3.2. Đánh giá, nhận xét về thuật nghệ xây dựng nhân vật

Đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật đầy đủ , sâu sắc: 1

- Nghệ thuật đối lập- tương phản; Chi tiết đặc sắc; Tình huống đặc biệt; Bút pháp lãng mạn…

N 0 Không nhận xét, đánh giá về ngôn ngữ kể chuyện

4. hận xét, đánh giá ngôn ngữ chuyện kể

0.5 Đưa ra được một nhận xét về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả

1.0 tác giả cảnh Đưa ra được một số nhận xét về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả của trong cho chữ

1.5 Đưa ra được các nhận xét phù hợp về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả

2.0

Đưa ra được những nhận xét và đánh giá sâu sắc về ngôn ngữ kể chuyện của tác giả

0 Không nhận ra được chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm

5.Nêu ýnghĩa tư tưởng của cảnh cho chữ

0.5 Nhận ra được một vài nét về chủ đề, tư tưởng của nhà văn

1 Nhận ra chủ đề, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm một cách đầy đủ, chính xác

Tổng điểm

Phụ lục 7

Rubric đánh giá Bài kiểm tra thường xuyên lớp 10A2

RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN

LỚP 10A2

Câu Mô tả tiêu chí Các tiêu chí thành Điểm chuẩn Điểm đạt được phần

Không xác định được người kể 0 Câu 1 chuyện, ngôi kể

0.5

Xác định người kể chuyện, ngôi kể Xác định một trong hai yếu tố: người kể chuyện là tác giả dân gian(hoặc nhân dân), ngôi kể thứ 3.

1

Xác định được cả hai yếu tố: người kể chuyện là tác giả dân gian (hoặc nhân dân), ngôi kể thứ 3 (người kể toàn tri).

0 Không nêu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó.

Nêu tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể thứ 3. 0.5 Nêu được 01 tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó.

1

Nêu được các tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể đó: đảm bảo tính khách quan cho câu chuyện, người kể vắng mặt nhưng biết hết mọi thứ nên nắm bắt hết mọi việc, có cái nhìn bao quát khiến câu chuyện không bị giới hạn tầm nhìn.

Câu 2 Xác định được 0 Không xác định chính xác được nhân vật chính là Tử Hư hoặc Phạm Tử Hư nhân vật chính

1.0

Xác định được nhân vật chính: Tử Hư hoặc Phạm Tử Hư

Không cảm nhận được nét đẹp về phẩm chất của nhân vật 0

Nêu và cảm nhận được một nét về tính 0.5

cách, phẩm chất của nhân vật.

1

Nêu và cảm nhận được một số nét về phẩm chất, tính cách của nhân vật: Là người sống có tình, có nghĩa, biết tôn sư trọng đạo.

2 Cảm nhận và lí giải được một nét phẩm chất, tính cách của nhân vật qua chi tiết Nêu và cảm nhận vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật

2.5

Cảm nhận và lí giải được các nét về phẩm chất, tính cách của nhân vật qua các chi tiết

3

Cảm nhận và lí giải được các nét tính cách, phẩm chất của nhân vật dựa vào các chi tiết một cách rõ ràng, thuyết phục.

0 Không phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật

Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật 0.5

Phát hiện được nghệ thuật xây dựng nhân vật: Yếu tố kì ảo, chi tiết đặc sắc, tiêu biểu

1

Phát hiện và đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nghệ thuật của đoạn trích thể hiện đặc đặc trưng của thể loại truyện truyền kì.

Câu 3 0 Không nêu được ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo

0.5 Nêu được một ýnghĩa của truyềnthống tôn sư trọng đạo.

1 Ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo Nêu được một số ý về vai trò/ ý nghĩa của của truyền thống tôn sư trọng đạo

Nêu được đầy đủ vai trò/ ý nghĩa của của truyền thống tôn sư trọng đạo

1,5 - Tôn sư trọng là truyền thống văn hóa vô cùng tốt đẹp của dân tộc.

- Tôn sư trọng đạo là phẩm chất đạo đức rất được coi trọng, nhằm đền đáp công

lao to lớn của những người làm nghề dạy học và giáo dục

-Tôn sư trọng đạo còn có ý nghĩa giúp cho con người sống có nhân nghĩa và thủy chung.

-Việc rèn luyện đạo đức tôn sư trọng đạo còn có ý nghĩa rất lớn để hoàn thiện nhân cách bản thân.

2

Nêu được đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, vai trò của truyền thống tôn sư trọng đạo và liên hệ được trách nhiệm của bản thân

0

Không đưa ra được câu ca dao/tục ngữ/thành ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo.

0.5 Đưa ra được 1-2 câu ca dao/tục ngữ/thành ngữ . Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về thống truyền tôn sư trọng đạo.

1 Đưa ra được từ 3 câu ca dao/tục ngữ/thành ngữ trở lên.

Tổng điểm

Phụ lục 8

Rubric đánh giá Bài kiểm tra thường xuyên lớp 10A7

RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN

LỚP: 10A7

Câu Mô tả tiêu chí Điểm chuẩn Điểm đạt được Các tiêu chí thành phần

0 Không nêu được các sự kiện chính trong truyện Câu 1

0.5 Nêu các sự kiện chính trong truyện Nêu được một sự kiện chính trong truyện

Nêu được vài sự kiện 1

1.5 Nêu hiện được các sự kiện nhưng chưa đầy đủ, mạch lạc.

Nêu được các sự kiện trong truyện một cách đầy đủ, mạch lạc:

- Trời sai Thần Lúa xuống trần gian nuôi sống loài người

-Cô gái cầm chổi đập vào đầu bông Lúa 2.0

- Nữ thần Lúa hờn dỗi mọi người: không cho lúa về, không tự biến thành cơm..

- Các làng, bản mở hội cúng Lúa

-> Các sự kiện theo trình tự thời gian

Câu 2 Không nêu được nguồn gốc nhânvật 0 Nguồn gốc nhân vật

0.5

Nêu được: nàng là con gái Ngọc Hoàng

1.0

Nêu được: nguồn gốc thần tiên, Nàng là con gái Ngọc Hoàng

Hành động Không nêu được những hành động của

nhân vật 0

0.5 Nêu được một vài hành động của nhân vật

Nêu được đầy đủ những hành động của nhân vật như:

1 - Nữ thần làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm thành cây, làm cho lúa chín tự về nhà, tự thành cơm

- Không cho các bông lúa chín tự về

- Đôi khi còn không cho các bông lúa nảy nở

Tính cách Không nêu được tính cách của nhân 0 vật hoặc nêu sai.

0.5 Nêu được một nét tính cách của nhân vật.

1.0

Nêu được các nét tính cách của nhân vật như: đỏng đảnh, hay hờn dỗi, đôi khi có phần cay nghiệt ,ưa gọn gàng , sạch sẽ…

Nêu được đầy đủ các nét tính cách của nhân vật và đưa ra được những cảm nhận, đánh giá sâu sắc.

1.5

VD: Đó là tính cách của một người phụ nữ đồng thời lí giải sự thất thường của kết quả thu hoạch lúa của người nông dân xưa.

0 Không nêu được nghệ thuật xây dựng nhân vật, hoặc nêu sai.

Nghệ thuật xây dựng nhân vật

0.5 Nêu được một nét nghệ thuật xây dựng nhân vật.

0.75

Nêu được một số nét nghệ thuật xây dựng nhân vật (từ 2 trở lên nhưng chưa đầy đủ)

1

Nêu đầy đủ các đặc điểm nghệ thuật xây dựng nhân vật như: Sử dụng các chi tiết kì ảo, hoang đường, nhân vật thần mang dáng vóc con người, tính cách chân thực, gần gũi như con người ngoài đời ,…nhưng chưa có cảm nhận, đánh giá về các đặc điểm ấy.

Nêu đầy đủ các đặc điểm nghệ thuật xây dựng nhân vật và có cảm nhận đánh giá về các đặc điểm ấy:

1.5 => sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú của người bình dân làm nên sự hấp dẫn của truyện.

=> Con người đã tạo ra thần theo khuôn mẫu của mình ,qua hình tượng Thần để lí giải các hiện tượng tự nhiên , xã hội.

Câu 3 Vai trò của

0

Không nêu được vai trò của nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta.

0.5 Nêu được một ý về vai trò của lao động trong việc kiến tạo thế giới .

nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta. 1 Nêu được một số ý về vai trò của lao động trong việc kiến tạo thế giới

Nêu được đầy đủ vai trò của nghề trồng lúa nước trong cuộc sống của nhân dân ta.

- Giúp nuôi sống con người

1,5 - Giúp con người rèn những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ, sáng tạo, tỉ mỉ, tiết kiệm, gắn bó với thiên nhiên..

- Thúc đẩy sự phát triển không ngừng của xã hội

- Nghề trồng lúa không chỉ sản sinh những giá trị vật chất mà còn tạo ra những giá trị tinh thần phong phú của

làng quê…

2

Nêu được đầy đủ ,sâu sắc về vai trò của lao động trong việc kiến tạo thế giới và liên hệ được trách nhiệm của bản thân

0 Không đưa ra được câu ca/ thành ngữ nào về nghề trồng lúa nước

0.5 Đưa ra được 1-2 câu ca/ thành ngữ về nghề trồng lúa nước. Những câu ca, thành ngữ về nghề trồng lúa nước

1 Đưa ra được từ 3 câu ca/thành ngữ trở lên.

Tổng điểm

Phụ lục 9

MỘT SỐ HÌNH ẢNH BÀI LÀM HS VÀ ĐÁNH GIÁ QUA RUBRIC CỦA GV VÀ HS

Phụ lục 10

PHIẾU KHẢO SÁT

SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10

( Dành cho giáo viên dạy môn Ngữ Văn)

HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN:

KHỐI/ LỚP DẠY:

Nội dung khảo sát.

I. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

II. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

.........................Hết...........................

Chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tham gia cuộc khảo sát

Phụ lục 11

PHIẾU KHẢO SÁT

SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN CHO HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10

( Dành cho học sinh)

HỌ VÀ TÊN HỌC SINH: LỚP: TRƯỜNG:

Nội dung khảo sát.

I. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Câu 1: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Câu 3: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

II. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Câu 1: Em hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

Câu 2: Em hãy đánh giá tính khả thi của giải pháp thiết kế khung rubric đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh lớp 10

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

Câu 3: Em hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng rubric trong đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện của học sinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

.........................Hết...........................

Chân thành cảm ơn các em đã tham gia cuộc khảo sát