SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI
“Linh hoạt tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4”
Lĩnh vực: Trải nghiệm, hướng nghiệp Tác giả: Lê Thị Thanh Huyền Nguyễn Thị Khánh Chi Số điện thoại: 0942120486
Nghệ An, tháng 3 năm 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “Linh hoạt tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4” Lĩnh vực: Trải nghiệm, hướng nghiệp
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung viết tắt
BCH Ban chấp hành
BCS Ban cán sự
Bộ GD & ĐT Bộ giáo dục & đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
GD Giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
NQ Nghị quyết
NGLL - HN Ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN,HN Trải nghiệm, hướng nghiệp
TW Trung ương
Sở GD & ĐT Sở giáo dục & Đào tạo
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC Trang TT
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài 1 1
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 2
3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
5 Thời gian nghiên cứu đề tài 2
6 Phương pháp nghiên cứu đề tài 2
7 Tính mới của đề tài 3
PHẦN II NỘI DUNG
Chương 1 Cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh THPT
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 3
1.2 4 Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của học sinh THPT
Chương 2 Thực trạng hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
2.1 Một vài nét chung về trường THPT Quỳnh Lưu 4 8
2.2 8 Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
2.3
Khái quát về khảo sát thực trạng
9
2.4
10
Thực trạng hoạt động TN,HN tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
Chương 3
Linh hoạt tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với nghề nghiệp tương lai cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
3.1
Nguyên tắc đề xuất giải pháp
18
MỤC LỤC Trang TT
3.2 19
Giải pháp linh hoạt tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
3.3 44 Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.4 Kết quả thực nghiệm 50
3.5 Kết quả nghiên cứu 52
3.6 Tính khoa học 53
3.7 Hướng phát triển của đề tài 53
PHẦN III KẾT LUẬN
1 Kết luận 53
2 Kiến nghị, đề xuất 54
3 Bài học kinh nghiệm 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (TN,HN) là hoạt động giáo dục được đưa vào Chương trình Giáo dục phổ thông do Bộ GD & ĐT ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 nhằm góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất, năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể và những năng lực đặc thù: “Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp1”. Đây là hoạt động thực sự cần thiết giúp đạt được mục tiêu chung của nền giáo dục toàn diện, tiệm cận mục tiêu của UNESSCO: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”.
Thực hiện theo tinh thần nghị quyết số 29 - NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XI và thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thời gian qua, ở nhiều các trường phổ thông trong cả nước nói chung và trong tỉnh Nghệ An nói riêng đã tổ chức thực hiện nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp và hướng nghiệp. Từ năm 2022, hoạt động TN,HN lần đầu tiên được đưa vào hoạt động giáo dục bắt buộc của cấp THPT, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, ở nhiều trường THPT tồn tại khá nhiều hạn chế: Các loại hình hoạt động còn mang tính hình thức, đối phó; phương pháp chưa đổi mới, các hoạt động theo phương thức khám phá, nghiên cứu rất ít được thực hiện…
Từ thực tiễn đó, trong suốt quá trình phụ trách hoạt động TN,HN, công tác Đoàn và phong trào thanh niên, chúng tôi đã luôn trăn trở, thường xuyên nghiên cứu tài liệu, theo dõi nhiều hoạt động TN,HN của nhiều trường THPT. Từ đầu năm học, trên cơ sở nắm vững các công văn chỉ đạo chương trình hoạt động của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT Nghệ An, chỉ đạo của BGH nhà trường, chúng tôi linh hoạt thực hiện nhiều hình thức và phương pháp giáo dục khi thực hiện các hoạt động TN,HN, tham mưu cho BGH xây dựng chương trình, bố trí giáo viên phụ trách phù hợp và thu được nhiều kết quả khả quan.
1 https://wbl.has.edu.vn/khung-n%C4%83ng-l%E1%BB%B1c
Từ kinh nghiệm tổ chức các hoạt động NGLL-HN từ năm 2017, và hiệu quả của các hoạt động TN,HN trong năm học vừa qua, được sự động viên của Chi ủy - BGH và các đồng nghiệp, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Linh hoạt tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4”. Đây là đề tài hoàn toàn mới, các biện pháp có tính hữu hiệu và được thiết kế tương đối khoa học, hy vọng sẽ có được những đóng góp đáng kể trong phong trào đổi mới về phương pháp dạy học tích cực, để góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực cho học sinh.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động TN,HN tại các trường
THPT nói chung và trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng.
- Giúp học sinh (HS) phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc
sống và nghề nghiệp tương lai.
- Đề xuất các giải pháp phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc
sống và nghề nghiệp tương lai cho HS.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu việc tổ chức các hoạt động TN,HN cho HS tại trường
THPT Quỳnh Lưu 4.
Học sinh khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Khảo sát, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động TN,HN tại trường THPT
Quỳnh Lưu 4.
5. Thời gian nghiên cứu đề tài
Thời gian thực hiện hoạt động NGLL,HN để đúc rút kinh nghiệm trong 4
năm học từ 2017 - 2018 đến 2021 - 2022.
Thời gian thực hiện, áp dụng đề tài 1 năm học 2022 – 2023.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp nghiên cứu khoa học.
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp:
- Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hoá.
- Khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của HS phổ thông, GV và cha mẹ HS, về hoạt động TN,HN trong trường THPT hiện nay.
- Phương pháp trao đổi, trò chuyện: Sử dụng phương pháp này nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra. Qua trao đổi, trò chuyện với HS và GV, phụ huynh để tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều tra như: Tâm tư, tình cảm, quan điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình HS, nhận thức về nghề nghiệp, năng lực cá nhân của từng HS, từ đó chính xác hoá những vấn đề đã điều tra.
2
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ trực tiếp CBQL giáo dục và những GV có kinh nghiệm trong công tác hoạt động NGLL – HN, TN,HN để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, đặc biệt là về thực trạng, đánh giá thực trạng, xây dựng, đề xuất các biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp của đề tài.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để
đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp của đề tài.
7. Tính mới của đề tài
- Đây là đề tài mới và rất thiết thực cho các trường THPT tỉnh Nghệ An.
- Đề tài sẽ giải quyết được các vấn đề:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TN,HN cho HS THPT.
+ Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động TN,HN của trường THPT Quỳnh Lưu 4
trong giai đoạn hiện nay.
+ Đề ra biện pháp/giải pháp có tính logic và khả thi góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TNHN đáp ứng nhu cầu về định hướng nghề nghiệp cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 và các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
. . . Nh ng nghiên cứu trên thế giới
Học tập dựa vào trải nghiệm là tư tưởng lý thuyết giáo dục nổi bật trong thế kỷ XX. Đặt nền móng cho những tư tưởng và lý thuyết giáo dục trải nghiệm này chính là các nhà khoa học giáo dục hàng đầu thế giới như Lev Vygotsky, John Dewey, Albrt Bandura, David Kolb…. Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm.
Giáo dục trải nghiệm đã có một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” được UNESCO thông qua, học phần quan trọng về giáo dục trải nghiệm được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng.
Ở đa số nước phát triển hiện nay, đặc biệt chú ý nghiên cứu, vận dụng tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục toàn diện cho HS ngay trong nhà trường, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát
3
triển năng lực; coi trọng giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và KNS…
Kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục trải nghiệm cho HS ở các nước phát triển và xu thế mới của các nước đang phát triển là cơ sở quan trọng trong nghiên cứu và vận dụng vào việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS các trường THPT.
. .2. Nh ng nghiên cứu iệt Nam
Những năm gần đây, Bộ GD & ĐT đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học. Hoạt động TN,HN là hoạt động giáo dục được đưa vào chương trình GDPT do Bộ GD & ĐT ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 và từ năm 2022, hoạt động TN,HN lần đầu tiên được đưa vào hoạt động giáo dục bắt buộc của cấp THPT. Có nhiều đề tài nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm, hoạt động NGLL,HN.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng và thực nghiệm một số chủ đề giáo dục KNS cơ bản cho học sinh trung học phổ thông2. Đây là một đề tài nghiên cứu cấp Bộ đã chỉ ra sự cần thiết phải tiến hành hoạt động thực nghiệp cho học sinh THPT.
Năm 2014, Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về tổ chức hoạt động giáo dục trong trường học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đã khai thác vai trò của hoạt động trải nghiệm và các biện pháp tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong các trường phổ thông.
Năm 2015, tác giả Bùi Tố Nhân, nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.3
Tuy nhiên, các công trình nêu trên tập trung nghiên cứu các hoạt động TNST, hoạt động trải nghiệm, kỹ năng sống, vấn đề hoạt động TN,HN là là vấn đề hoàn toàn mới, đặc biệt là vấn đề linh hoạt tổ chức hoạt động TN,HN lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho HS là đề tài chưa có một công trình nghiên cứu nào trước đây đề cập đến.
1.2. Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của
học sinh THPT
.2. . Một số khái niệm cơ bản của đề tài
- Hoạt động:
Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới khách quan một cách có mục đích, mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách quan được thiết lập.Trong mối quan hệ đó có hai quá
2 https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/download/?download=1&catid=342&id=6193
3 https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9778/5/05050002409.pdf
4
trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau là quá trình đối tượng hoá và quá trình chủ thể hoá.
Hoạt động được chia làm rất nhiều dạng cụ thể như: hoạt động lao động, hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp…Tuy nhiên, nó đều bị chi phối bởi mục đích, nhu cầu của cả cá nhân và xã hội. Đồng thời qua đó sẽ bộc lộ các giá trị, điểm mạnh và điểm yếu của mỗi cá nhân.
Như vậy, hiểu hoạt động: “Là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố
quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng đồng, được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định ”.4
- Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp:
Hoạt động TN,HN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Hoạt động TN,HN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những người lao động tiêu biểu ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trường THPT
Hoạt động TN,HN có đặc điểm là hoạt động giáo dục, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, phù hợp với lứa tuổi; Giúp chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kỹ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai; Góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho HS.
Ở cấp THPT, hoạt động TN,HN giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và THCS. Kết quả sau giai đoạn định hướng nghề nghiệp, HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau, thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống; công việc và quản lý bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và quyết
4 https://vtudien.com/viet-viet/dictionary/nghia-cua-tu-ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng
5
định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
1.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm trường THPT
Nội dung hoạt động TN,HN được xây dựng dựa trên các mối quan hệ cá nhân HS với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp; Có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục, thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
Các mạch nội dung trong chương trình TN,HN bao gồm: Hoạt động hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến tự nhiên; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng nghiệp.5
Hoạt động hướng vào bản thân bao gồm các nội dung: Hoạt động khám phá
bản thân; Hoạt động rèn luyện bản thân.
Hoạt động hướng đến xã hội bao gồm các nội dung: Hoạt động chăm sóc gia
đình; Hoạt động xây dựng nhà trường; Hoạt động xây dựng cộng đồng;
Hoạt động hướng đến tự nhiên bao gồm các nội dung: Hoạt động tìm hiểu và
bảo tồn cảnh quan thiên nhiên; Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường.
Hoạt động hướng nghiệp: Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp; Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp; Hoạt động lựa chọn nhóm nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp.
1.2.4. Các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp các trường THPT
Chương trình của hoạt động TN,HN bao gồm các nội dung hoạt động được tổ chức hoạt động TN,HN bao gồm cả ở trong và ngoài nhà trường với các hình thức: Hoạt động sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động CLB. Phương pháp tổ chức hoạt động TN,HN cũng rất đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, để học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm. Hoạt động TN,HN được tổ chức dưới nhiều phương thức khác nhau như: 6
Phương thức có tính khám phá: Là tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Bao gồm các hình thức: Thực địa, thực tế, tham quan, dã ngoại, cắm trại…
5 http://gesd.edu.vn/gioi-thieu-tom-tat-chuong-trinh-hoat-dong-trai-nghiem-hoat-dong-trai-nghiem-huong- nghiep-trong-chuong-trinh-giao-duc-pho-thong-moi/
6 http://rgep.moet.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong-trai-nghiem-o-chuong-trinh-pho-thong-moi-duoc-day-the-nao- 4579.html
6
Phương thức cống hiến: Là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động xã hội. Nhóm phương thức này bao gồm các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền…
Phương thức nghiên cứu: Là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các đề án, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm ứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm: Các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật…
Phương thức thể nghiệm, tương tác: Là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội
cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng của mình.
1.2.5. ị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong
trường THPT
Hoạt động TN,HN là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho HS có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
Hoạt động TN,HN hướng đến ba nhóm năng lực7: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; làm mục tiêu cơ bản, ngoài ra hoạt động TN,HN còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau: Năng lực thích ứng với cuộc sống; Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; Năng lực định hướng nghề nghiệp.
Hoạt động TN,HN là hoạt động giáo dục được đưa vào Chương trình phổ thông do Bộ GD & ĐT ban hành tháng 26 tháng 12 năm 2018, và chính thức trở thành hoạt động giáo dục bắt buộc của cấp THPT từ năm học 2022 – 2023, đã thể hiện rõ được vai trò, chức năng và tầm quan trọng của hoạt động TN,HN trong các nhà trường hiện nay.
Kết luận chương 1 Hoạt động TN,HN là hoạt động mới mẻ, đóng vai trò quan trọng trong chương trình phổ thông 2018. Việc nghiên cứu, phân tích các cơ sở lý luận về hoạt động TN,HN là vô cùng cần thiết trong các nhà trường. Đây là những cơ sở lý luận cơ bản để chúng tôi đánh giá thực trạng hoạt động TN,HN cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Từ đó, đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động TN,HN trong nhà trường ở các chương tiếp theo của đề tài.
7 https://giaoduc.net.vn/che-do-cho-to-truong-hoat-dong-trai-nghiem-huong-nghiep-duoc-tinh-nhu-the-nao- post229636.gd
7
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
2.1. Một vài nét chung về trường THPT Quỳnh Lưu 4
Trường THPT Quỳnh Lưu 4, là một ngôi trường 48 năm tuổi, cơ sở vật chất hiện nay đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu thốn. Trường đóng trên địa bàn học sinh chủ yếu tập trung ở 6 xã bán sơn địa của huyện Quỳnh Lưu là Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn, Ngọc Sơn, Quỳnh Thắng, Tân Thắng. Đây là khu vực có kinh tế khá khó khăn, HS ở đây chủ yếu là con em gia đình thuần nông, nên về điều kiện học tập, tham gia các hoạt động còn nhiều hạn chế. Ngoài giờ học chính khóa, các em thường phải phụ giúp bố mẹ làm công việc nhà, không có nhiều điều kiện, thời gian để giao lưu, tham gia nhiều hoạt động, ít kỹ năng. Đa phần các em HS chưa có định hướng hoặc kiến thức về khối thi, nghành, nghề cụ thể nên việc lựa chọn nghành, nghề còn cảm tính, và còn nhiều lúng túng.
Năm học 2022 - 2023 nhà trường có 89 cán bộ GV và nhân viên trong đó có 51 GV nữ, 38 GV nam, có 58 đảng viên; với 84 giáo viên đứng lớp, 04 cán bộ quản lý, 05 nhân viên. Có 36 lớp HS với tổng số HS là 1570 HS. Khối 10 có 12 lớp với 504 HS. Phụ trách giảng dạy hoạt động TN,HN khối 10 có 12 GVCN và 8 GVBM.
2.2. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức hoạt động hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
* ề thuận lợi:
Để bảo đảm triển khai môn học nói chung và hoạt động TN,HN nói riêng có hiệu quả, Bộ GD & ĐT và Sở GD & ĐT Nghệ An đã ban hành nhiều công văn hướng dẫn tổ chức thực hiện: Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 quy định hoạt động TN,HN là môn học bắt buộc; Công văn số 4020/BGDĐT-GDTrH, V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2022- 2023. Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An đã ban hành Công văn số 1776/SGD&ĐT – GDTrH ngày 26 tháng 8 năm 2022 để hướng dẫn việc thực hiện hoạt động TN,HN8; Công văn số 804/SGD&ĐT- GDTrH ngày 27 tháng 4 năm 2022, V/v hướng dẫn thực hiện chương trình GDTH năm học 2022-20239.
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ An, đã tổ chức nhiều lớp tập huấn CBQL, GV về hoạt động TN,HN nhằm giúp CBQL, GV hiểu rõ một số vấn đề chung về hoạt động TN,HN trong trường phổ thông ở các nước trên thế giới và Việt Nam.
Giáo viên nhà trường được tổ chức bồi dưỡng, tập huấn theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn học, được cung cấp đầy đủ tài liệu phương tiện để nghiên cứu
8 https://nghean.edu.vn/van-ban-cong-van/van-ban-so-gd-dt-nghe-an
9 https://nghean.edu.vn/van-ban-cong-van/van-ban-so-gd-dt-nghe-an
8
học hỏi và dạy học. Đa số HS chăm học, ngoan ngoãn, biết vâng lời thầy cô giáo, hợp tác, hào hứng với môn học mới. Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo để thực hiện hoạt động TN,HN.
* ề khó khăn:
Về nhận thức, một số CBQL, GV, HS và phụ huynh vẫn chưa được đánh giá
đúng chức năng, vai trò của hoạt động TN,HN trong việc giáo dục toàn diện HS.
Về công tác quản lý, chỉ đạo, vì là hoạt động lần đầu tiên đưa vào thực hiện trong chương trình phổ thông nên việc triển khai hoạt động TN,HN vẫn còn lúng túng. Nhiều CBQL, GV, chưa hiểu rõ, chưa nắm vững chủ trương của Bộ GD & ĐT, Sở GD& ĐT Nghệ An tạo nên nhiều luồng ý kiến trái chiều.
Về hình thức và nội dung còn khá mới mẻ, việc nghiên cứu, tìm hiểu và triển
khai hoạt động TN,HN vào thực tế còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn.
Về công tác nhân sự, ở các trường THPT nói chung và trường THPT Quỳnh Lưu 4 hiện nay không có giáo viên chuyên trách ở hoạt động TN,HN. Các GV phụ trách còn phải tập trung giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn, một số chưa tích cực cập nhật sự đổi mới, trau dồi hoạt động, một số khác tích cực tham gia, tổ chức thực hiện nhưng kỹ năng còn hạn chế, từ đó dẫn đến các hoạt động thực hiện chưa phong phú, thiếu đầu tư dẫn tới hiệu quả không cao.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ, kinh phí, tài liệu phục vụ hoạt động TN,HN chưa thật sự đầy đủ, các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa rất ít được thực hiện vì kinh phí ít, cơ sở vật chất, loa máy, thiết bị truyền thông của nhà trường THPT hiện cũng xuống cấp, chưa đủ hiện đại để phục vụ hoạt động, tài liệu tham khảo về các hoạt động TN,HN còn ít, viết chung chung nên chưa cung cấp được kiến thức, kỹ năng cần thiết cho GV phụ trách.
Về công tác phối hợp, sự phối kết hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường, chính quyền, cơ quan chức năng, giữa nhà trường, gia đình, xã hội còn nhiều hạn chế. Việc tuyên truyền, cập nhật các hoạt động, cụ thể hoá các chủ trương giáo dục của nhà trường chưa kịp thời và hiệu quả; hình thức còn đơn lẻ, một màu, thiếu sự phối hợp, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.3.1. Mục đích khảo sát
Trên cơ sở khảo sát đội ngũ CBQL, GV, HS, phụ huynh (Qua phiếu trưng cầu ý kiến phụ lục 1, 2, 3, 4) và khảo sát qua google form, chúng tôi thu thập các thông tin về thực trạng nhận thức, nội dung, hình thức, điều kiện - phương tiện, khó khăn tổ chức hoạt động TN,HN; thực trạng quản lý hoạt động TN,HN từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4.
9
2.3.2. ối tượng khảo sát
- Khảo sát CBQL, GV nhà trường: 90 GV.
- Khảo sát phụ huynh HS khối 10: 254 phụ huynh.
- Khảo sát HS khối 10: 273 HS.
2.3.5. Phương pháp khảo sát - Xây dựng phiếu khảo sát (Phụ lục 1,2,3). - Tổ chức khảo sát: Khảo sát qua google form. - Xử lý số liệu, phân tích kết quả thông qua tính % và giá trị trung bình. 2.3.3. Nội dung khảo sát Qua 3 phiếu trưng cầu ý kiến (Phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3 và phụ lục 4) chúng tôi hướng đến khảo sát các nội dung sau:
- Nhận thức về ý nghĩa, vai trò của hoạt động TN,HN cho HS khối 10 trường
THPT Quỳnh Lưu 4.
- Sự hứng thú của HS khối 10 đối với các phương thức tổ chức hoạt động
TN,HN ở trường THPT Quỳnh Lưu 4.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TN,HN cho HS khối 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4.
- Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của giáo viên trường THPT Quỳnh Lưu 4.
2.4. Thực trạng hoạt động TN,HN tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 2.4. . Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ
huynh trường THPT Quỳnh Lưu 4 về vai trò của hoạt động TN,HN
Để khảo sát về nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh về vai trò của hoạt động TN,HN đối với sự phát triển nhân cách, kỹ năng cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1, phụ lục 1, 2 đã thu được kết quả như sau:
10
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động TN,HN đối với việc giáo dục HS.
Kết quả khảo sát bảng 2.1 cho thấy: Có 63,3% CBQL, GV có nhận thức đầy đủ về vai trò của hoạt động TN,HN, tuy nhiên vẫn còn 36,7% CBQL, GV có nhận thức chưa chính xác về vai trò của hoạt động này. Đây vừa là thuận lợi trong quá trình triển khai các hoạt động TN,HN vì đã có sự đồng thuận và nhất trí cao về mục tiêu giáo dục nhưng cũng là thực trạng mà chúng tôi cần quan tâm khi đề ra các giải pháp thực hiện đề tài.
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của phụ huynh khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4 về
vai trò của hoạt động TN,HN đối với việc giáo dục HS.
Từ bảng khảo sát 2.2, có thể nhận thấy, đa số phụ huynh HS có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động TN,HN đối với việc giáo dục HS, tuy nhiên, vẫn có 40,2% nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của hoạt động này. Đây là thực trạng để CBQL, nhóm TN,HN và những người thực hiện đề tài cần có các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TN,HN, tăng cường công tác truyền thông, phối hợp với phụ huynh trong việc tổ chức các hoạt động TN,HN để nâng cao nhận thức của phụ huynh hiểu về vai trò quan trọng của hoạt động TN,HN trong việc giáo dục HS trong bối cảnh hiện nay.
Để khảo sát về nhận thức của HS về vai trò của hoạt động TN,HN đối với sự phát triển nhân cách, kỹ năng cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1, phụ lục 3 đã thu được kết quả như sau:
11
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của HS khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4
về vai trò của hoạt động TN,HN.
Mức độ
Vai trò của hoạt động TN,HN ở trường THPT Tổng điểm Điểm TB Vị thứ
Quan trọng
Không quan trọng Rất quan trọng
102 91 80 874 3,20 4
Giúp bản thân trưởng thành, có khả năng tư duy độc lập và làm chủ được những thay đổi của bản thân.
107 86 80 894 3,27 2
Giúp bản thân có tinh thần trách nhiệm, biết tôn trọng nội quy, và quy định của pháp luật trong đời sống. Biết làm việc có kế hoạch.
108 84 81 900 3,29 1
Giúp bản thân biết đánh giá các vấn đề xã hội, chủ động phòng tránh, không sa vào các tệ nạn xã hội.
94 100 79 843 3,08 6
Biết xây dựng và triển khai được dự án hoạt động tình nguyện nhân đạo và quản lí dự án hiệu quả. Đánh giá được ý nghĩa của hoạt động xã hội.
104
87
82
880
3,22
3
Giúp đánh giá được sự phù hợp của nghề với khả năng và sở thích của bản thân. Tạo được hứng thú, sở trường của bản thân phù hợp với ngành, nghề lựa chọn.
100
93
80
866
3,17
5
Giúp bạn tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động TN,HN.
Điểm TB
615
541
482
5257 3,20
Từ số liệu của bảng khảo sát 2.1, có thể biểu đạt qua biểu đồ 2.3 như sau:
12
Biểu đồ 2.3: Nhận thức của HS khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 4 về vai trò của hoạt động TN,HN.
Từ kết quả khảo sát biểu đồ 2.3 và bảng khảo sát 2.1, chúng tôi nhận thấy:
max và
Nhận thức của HS khối 10 về vai trò của hoạt động TN,HN ở trường THPT Quỳnh Lưu 4 khá đồng đều. Điểm trung bình chung của 6 vai trò là 3,20. Ở 3 nội dung xếp theo thứ tự là (3), (2), (5) các em đều có nhận thức khá cao, trên mức điểm trung bình. Các nội dung còn lại là (4), (6), (1) các em đánh giá thấp hơn, dưới mức điểm trung bình. Tuy nhiên, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (Chênh lệch giữa min là 0,21). Điều này chứng tỏ rằng, đối tượng khảo sát tuy khác nhau về nhận thức nhưng đánh giá chung là tương đối thống nhất. Đây cũng là thực trạng cần lưu ý khi xây dựng giải pháp cần mang tính toàn diện để để thay đổi tư duy và nhận thức cho các em HS.
2.4.2. Thực trạng mức độ hứng thú của HS khối 0 đối với các phương
thức tổ chức hoạt động TN,HN trường THPT Quỳnh Lưu 4
Để khảo sát mức độ hứng thú của HS khối 10 đối với các phương thức tổ
chức hoạt động TN,HN ở trường THPT Quỳnh Lưu 4. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4, (phụ lục 3) đã thu được kết quả ở biểu đồ 2.4 và bảng 2.2 như sau:
13
TB
Bảng 2.2: Mức độ hứng thú của HS về phương thức hoạt động TN,HN Tổng điểm Phương thức hoạt động TN,HN
Hứng thú
Mức độ Ít hứng thú 13 45 Không hứng thú 10 Rất hứng thú 205 991 3,63
195 35 960 3,51 11 32
186 40 943 3,45 15 32
135 85 879 3,21 22 31
150 78 905 3,31 19 26
102 68 760 2,78 58 45
170 60 938 3,43 8 35
Phương thức có tính khám phá: Tham quan, trải nghiệm thực tế… Phương thức hoạt động của các CLB… Phương thức tổ chức các hội thi, cuộc thi… Phương thức tổ chức các diễn đàn, hội thảo, giao lưu, đối thoại, hùng biện, tư vấn hướng nghiệp… Hoạt động tình nguyện, nhân đạo vì cộng đồng… Hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo, dự án, đề án… Phương thức hoạt động có tính trình diễn, sân khấu hóa....
Từ số liệu khảo sát bảng 2.2 có thể biểu đạt qua biểu đồ 2.4 như sau:
Biểu đổ 2.4: Mức độ hứng thú của HS về phương thức hoạt động TN,HN
14
Qua số liệu thu thập được tại bảng 2.2 và biểu đồ 2.4, chúng tôi nhận thấy: Điểm trung bình về mức độ hứng thú của HS đối với các phương thức trải nghiệm là 3,43. Phương thức có điểm trung bình cao nhất là “Phương thức có tính khám phá: Tham quan, trải nghiệm thực tế” với 3,63 điểm. “Hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo, dự án, đề án…” là phương thức có điểm trung bình thấp nhất với 2,78 điểm. Các phương thức còn lại có điểm trung bình từ 3,21 đến 3,51. Đây là cơ sở để CBQL, GV và những người thực hiện đề tài tham khảo tổ chức, lựa chọn các phương thức TN,HN phù hợp với nguyện vọng của HS, điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và đưa ra các giải pháp tăng cường sự hứng thú của HS đối với các phương thức được tổ chức trong nhà trường.
2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hư ng đến hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
Để khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TN,HN trường THPT Quỳnh Lưu 4. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2, (phụ lục 1) đã thu được kết quả ở bảng 2.3 và biểu đồ 2.5 như sau:
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về yếu tố ảnh hưởng hoạt
động TN,HN của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4
Mức độ
Tổng điểm
Điểm TB
Vị thứ
Yếu tố ảnh hưởng hoạt động TN,HN ở trường THPT
Ít ảnh hưởng
Có ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Rất nhiều ảnh hưởng
Nhận thức của CBGV
31
11
292
3,24
5
1
43
27
19
277
3,07
6
5
38
Năng lực quản lý, tổ chức của hiệu trưởng
37
29
19
278
3,08
5
4
Năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên
34
27
23
269
2,98
6
6
Nội dung, hình thức hoạt động trải nghiệm
38
28
19
279
3,1
5
3
Điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất
39
26
21
280
3,11
4
2
lượng
giáo
Việc phối kết hợp giữa các lực dục trong,ngoài nhà trường
Điểm TB
229
168
112
31
3,09
15
Từ số liệu khảo sát bảng 2.3 có thể biểu đạt qua biểu đồ 2.5 như sau:
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về yếu tố ảnh hưởng hoạt động TN,HN của
HS trường THPT Quỳnh Lưu 4
Từ số liệu khảo sát thu được ở biểu đồ 2.5 và bảng 2.3 có thể rút ra những
nhận xét: Các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động TN,HN với điểm trung bình chung của 6 yếu tố là 3,09 điểm. Trong đó,
yếu tố “Nhận thức của GV” được đánh giá cao nhất với 3,24 điểm, “Nội dung,
hình thức hoạt động TN” đánh giá thấp nhất với 2,98 điểm. Tuy nhiên, các yếu tố
(4), (5), (6) là những yếu tố rất quan trọng trong tổ chức hoạt động TN,HN lại chưa
được đánh giá cao, đây là thực trạng đòi hỏi người thực hiện đề tài phải có giải
pháp cụ thể, để nâng cao nhận thức, năng lực giáo dục hoạt động TN,HN cho
CBQL, GV nhà trường.
2.4.4. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
của giáo viên trường THPT Quỳnh Lưu 4
Để khảo sát năng lực của GV trong tổ chức thực hiện TN,HN, chúng tôi đã
khảo sát câu hỏi số 4 (phụ lục 1) và thu được kết quả như sau:
16
Bảng 2.4: Khảo sát năng lực của CB, GV trong việc tổ chức hoạt động TH,HN
Năng lực của CB, GV Mức độ đánh giá
Đáp ứng Tổng điểm Điểm TB
Đáp ứng tốt Không đáp ứng
26 41 23 261 2,90 Thiết kế kế hoạch và kịch bản hoạt động
26 45 19 265 2,94
Chọn hình thức và tổ chức hoạt động hấp dẫn
26 40 24 260 2,88
Kỹ năng hướng dẫn học sinh tự tổ chức hoạt động
25 40 25 255 2,83
Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức hoạt động
Xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra 25 39 26 254 2,82
27 40 23 265 2,94
Điều phối hoạt động hiệu quả, tạo sự hấp dẫn đối với học sinh tham gia
Đánh giá kết quả hoạt động 27 48 15 273 3,03
Điểm trung bình 182 293 155 1833 2,91
Từ số liệu thu được qua bảng khảo sát 2.4 về năng lực của CB, GV trong
việc tổ chức hoạt động TH,HN có thể biểu đạt qua biểu đồ 2.6 như sau:
Biểu đồ 2.6: Thực trạng năng lực của GV trong việc tổ chức hoạt động TN,HN
17
Từ số liệu khảo sát thu được ở biểu đồ 2.6 và bảng 2.4 có thể rút ra nhận xét: Các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá khá đồng đều năng lực của CBQL,GV trong việc tổ chức hoạt động TN,HN với điểm trung bình chung là 2,91. Trong đó, năng lực “Đánh giá kết quả hoạt động” được lựa chọn cao nhất với 3,03 điểm, “Xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra” đánh giá thấp nhất với 2,82 điểm. Số lượng lượt chọn vào mức “Không đáp ứng” của các năng lực vẫn còn cao, chứng tỏ CBQL,GV cũng lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động TN,HN. Đây là thực trạng mà CBQL và những người thực hiện đề tài cần lưu ý để có giải pháp nâng cao năng lực tổ chức hoạt động TN,HN cho GV.
Kết luận chương 2 Việc nghiên cứu, phân tích cơ sở thực tiễn về hoạt động TN,HN là vô cùng cần thiết trong các nhà trường THPT. Đây là những cơ sở để chúng tôi đánh giá thực trạng hoạt động TN,HN của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Từ đó, đề xuất những giải pháp pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TN,HN tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 trường ở các chương tiếp theo của đề tài.
Chương 3: LINH HOẠT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TN,HN LỚP 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO, KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG VÀ NGHỀ NGHIỆP TƯ NG LAI CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3. . . Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế
Hiệu quả hoạt động TN,HN trước hết phải đảm bảo tính pháp chế trong tổ chức và hoạt động quản lý của các nhà trường, cần triển khai và thực hiện đúng pháp luật, luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông.
3. .2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Việc xác lập mục tiêu giáo dục vừa phải đảm bảo mục tiêu trước mắt, mục tiêu lâu dài, gắn liền với nhu cầu xã hội, nhu cầu của địa phương và bản thân người học. Bởi thế, trong quá trình tổ chức hoạt động TN,HN, trường THPT Quỳnh Lưu 4 ngoài xét theo quy chế kiểm tra, đánh giá còn đặt ra những mục tiêu cụ thể, gắn liền với thực tiễn thì quá trình tổ chức hoạt động TN,HN mới đạt hiệu quả cao.
3. .3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống
Khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động TN,HN phải luôn có tính toàn diện trong các hoạt động giáo dục khác và hoạt động dạy học của nhà trường. HS phải được giáo dục đầy đủ những phẩm chất, năng lực, phát triển toàn diện mọi mặt cả về đức - trí - thể - mỹ. Giải pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất và các kỹ năng, thái độ người lao động mới cho HS.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
Mỗi nhà trường, mỗi lứa tuổi người học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng. Vì vậy, giải pháp tổ chức hoạt động TN,HN đưa ra phải phù hợp với thực 18
tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại những hiệu quả nhất định cả về ý nghĩa giáo dục cá nhân, xã hội và mục tiêu giáo dục cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Hệ thống giải pháp đưa ra phải phát huy được vai trò tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của các chủ thể tham gia vào hoạt động TN,HN cho HS và của cả người học. Trong quá trình xây dựng, đề xuất giải pháp của đề tài, các nguyên tắc phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Các nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ HS, của HS và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể CB, GV, các tổ chức trong nhà trường.
3.2. Giải pháp linh hoạt tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
3.2.1. Làm tốt vai trò trung tâm của nhà trường
Mục tiêu: Phát huy vai trò định hướng, kết nối, tự chủ của nhà trường trong
việc thực hiện những mục tiêu của hoạt động TN,HN.
Cách thức thực hiện:
Căn cứ vào yêu cầu hoạt động TN,HN, thực tiễn nhà trường, địa phương, HS, mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch phù hợp, bố trí thời gian hợp lý, linh hoạt. Nhà trường cần giao quyền tự chủ và khuyến khích GV linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng chương trình thời khóa biểu.
Nhà trường cần đóng vai trò trung tâm, định hướng tổ chức, chỉ đạo, điều hành, phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhà trường; chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục khác khi tổ chức hoạt động TN,HN cho HS.
Nhà trường cũng cần điều phối các lực lượng giáo dục đúng với chức trách, nhiệm vụ, lựa chọn, phân công những GV có kinh nghiệm, năng lực tổ chức hoạt động TN,HN. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhóm GV tổ chức hoạt động TN,HN đảm bảo có đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết để dạy và thực hiện hoạt động.
Nhà trường cũng cần sắp xếp thời khóa biểu hợp lý, linh hoạt, có thể bố trí dạy học theo chủ đề ngay trên lớp, trong các giờ học hoặc trong các buổi học trải nghiệm thường xuyên, định kỳ.
Bên cạnh đó, nhà trường cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính vụ cho hoạt động của các em; khuyến khích, động viên đội ngũ GV tích cực và sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động.
Kết quả: Nhà trường phát huy được vai trò trung tâm trong việc định hướng, gắn kết các tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường, thực hiện tốt mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của hoạt động TN,HN trong chương trình THPT 2018.
19
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh trường THPT Quỳnh Lưu 4 về vai trò của các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Mục tiêu: Giúp đội ngũ CBQL, GV, HS, phụ huynh, các lực lượng giáo dục hiểu rõ chủ trương của ngành giáo dục, hiểu rõ tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện hoạt động TN,HN, nhận thức rõ về nội dung, hình thức tổ chức và những yêu cầu về năng lực cần có của từng chủ thể khi triển khai. Trên cơ sở đó chủ động đổi mới nội dung các hoạt động TN,HN để nâng cao hiệu quả dạy học.
Cách thức thực hiện biện pháp:
Xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức, điều kiện triển khai, yêu cầu về đổi mới giáo dục, các quy định về tổ chức hoạt động TN,HN ở trường THPT.
Chỉ đạo nhóm chuyên môn TN,HN tổ chức đánh giá ưu, nhược điểm, rút kinh nghiệm vào các buổi họp nhóm để làm tốt các hoạt động TN,HN ở các giờ học tiếp theo.
Tổ chức tập huấn, hội thảo, các buổi chuyên đề về hoạt động TN,HN có sự tham gia của CBQL, GV và phụ huynh HS, đại diện các lực lượng giáo dục… để giúp GV và các lực lượng giáo dục có cơ hội chia sẻ, nâng cao nhận thức và kinh nghiệm, cập nhật những thông tin, phương pháp giáo dục mới, hiện đại để tổ chức hoạt động TN,HN hiệu quả.
Ảnh: Hội thảo đánh giá việc thực hiện chương trình 2018 của nhóm chuyên môn và nhà trường.
Huy động tối đa mọi nguồn lực từ nhà trường, gia đình HS và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thông qua liên kết, ủng hộ, từ thiện để phối hợp thực hiện các hoạt động TN,HN có hiệu quả cao.
20
Kết hợp với chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông trên địa bàn tuyên truyền về đổi mới giáo dục ở trường THPT, chương trình phổ thông 2018, nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng để các lực lượng thấy rõ việc tổ chức hoạt động TN,HN ở trường THPT sẽ giúp HS phát triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục.
Tổ chức học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc để cán bộ, giáo viên thấu hiểu và thống nhất quan điểm trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với mục tiêu chung của giáo dục và thực tế tại địa phương.
Khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, đăng ký viết SKKN, thành lập hội đồng thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, phổ biến cho GV các sản phẩm có chất lượng cao.
Kết quả: Nhận thức của CBQL, GV, HS và phụ huynh về vai trò của hoạt động TN,HN được nâng cao, các hoạt động TN,HN được tổ chức linh hoạt, sáng tạo đảm bảo hiệu quả và mục tiêu giáo dục đã đề ra.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
cho học sinh đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường
Mục tiêu: Xây dựng được kế hoạch thực hiện hoạt động TN,HN cho HS đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, có tính khả thi nhằm định hướng cho các trường trong việc thực hiện, tạo tính chủ động khi huy động các nguồn lực, phối hợp triển khai và đánh giá việc thực hiện các hoạt động TN,HN cho HS, tạo điều kiện để GV thực hiện theo kế hoạch một cách chủ động, hiệu quả cho từng lớp, các nhóm đối tượng HS.
Cách thức thực hiện biện pháp:
Để xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động TN,HN, các trường cần:
Khảo sát và đánh giá tình hình nhà trường, địa phương, năng lực, nhu cầu
của HS và phụ huynh để xây dựng chương trình hoạt động TN,HN cho phù hợp.
Tổ chức nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo của cấp trên về hoạt động TN,HN, bám sát khung chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT để xác định các nội dung hoạt động TN,HN và nguồn lực cho từng hoạt động.
Huy động sự tham gia của GV, tổ chức trong nhà trường như Đoàn thanh
niên, công đoàn, hội phụ huynh, các CLB …cùng xây dựng kế hoạch.
Chỉ đạo nhóm trưởng, GV phụ trách hoạt động TN,HN xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng chủ đề từng tuần, tháng, kỳ, phù hợp mọi đối tượng HS, hình thức tổ chức, các lực lượng tham gia, địa điểm tổ chức, dự trù kinh phí tổ chức.
Tổ chức trao đổi với đại diện phụ huynh HS các lớp, nêu rõ thực trạng HS của nhà trường về năng lực, kiến thức và kĩ năng, trình bày kế hoạch, xin ý kiến hỗ trợ của ban đại diện phụ huynh HS về việc tổ chức hoạt động TN,HN.
21
Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục có tính đặc thù về hoạt động TN,HN, đặc biệt chú ý đến các nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học và dự án, hoạt động CLB theo các nội dung môn học hoặc các chủ đề hoạt động, hoạt động hướng nghiệp cho HS; Hoạt động tham quan dã ngoại tại các di tích lịch sử, các cơ sở văn hóa, các nhà máy; Tìm hiểu các di tích văn hóa vật thể và phi vật thể của đất nước và địa phương (Phụ lục 5).
Ảnh: CBQL, GV và HS nhà trường tham quan, trải nghiệm tại nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu Naprog.
Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động TN,HN cho HS cần đảm bảo một số tiêu chí sau: Bám sát mục tiêu, yêu cầu của hoạt động TN,HN, năng lực, nguyện vọng của HS, thực tiễn của nhà trường, địa phương; Lựa chọn hình thức, phương thức TN,HN phù hợp; Đảm bảo tính ứng dụng và thực tiễn của kế hoạch; Đưa ra các mục tiêu của từng hoạt động, theo dõi và đánh giá kết quả; Tạo ra một môi trường học tập thân thiện, an toàn, chủ động sẽ giúp HS cảm thấy thoải mái để học tập và thực hiện các hoạt động TN, HN; Tạo ra một kế hoạch giáo dục toàn diện cung cấp đầy đủ các KNS cần thiết cho HS; Tích cực tương tác với cộng đồng để tìm kiếm các cơ hội học tập và trải nghiệm cho HS; Hỗ trợ học tập cho HS thông qua CLB học tập, tư vấn học tập... để giúp HS đạt được mục tiêu hướng nghiệp của mình; Tạo ra sự đam mê và khuyến khích sự sáng tạo của HS bằng cách tổ chức các hoạt động và trải nghiệm độc đáo và thú vị, tạo điều kiện để HS có thể thực hiện các dự án và ý tưởng của mình.
Kết quả: Kế hoạch hoạt động TN,HN được xây dựng phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường, các hoạt động TN,HN được tổ chức linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng HS, đem lại kết quả giáo dục cao.
3.2.4. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho
cán bộ quản lý, giáo viên
Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho CBQL trong chỉ đạo chuyên môn; năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm cho GV trong tổ chức hoạt động TN,HN, tạo cơ hội
22
để CBQL, GV được học hỏi và đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đúc rút kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018.
Cách thức thực hiện:
Ngoài tham gia các lớp tập huấn của Sở GD & ĐT Nghệ An, BGH nhà trường cần phải tổ chức các các buổi chuyên đề, sinh hoạt chuyên đề, chuyên môn theo NCBH tại trường để GV được bồi dưỡng các kỹ năng, nghiệp vụ tổ chức hoạt động TN,HN, được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình tổ chức hoạt động, được cung cấp tài liệu, sách báo tham khảo từ đó tạo tâm thế tự tin cho cán bộ, GV khi tham gia, tổ chức các hoạt động TN,HN.
Ảnh: Các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm TN,HN, tập huấn chuyên đề được nhà trường tổ chức thường xuyên nhằm đúc rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động TN,HN.
Cần trang bị cho GVCN, GVBM các kỹ năng căn bản để tổ chức các hoạt
động TN,HN, cụ thể là:
* Lập kế hoạch thiết kế hoạt động TN,HN
1. Xác định mục tiêu của hoạt động.
4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động.
5. Thiết kế chi tiết hoạt động.
6. Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
7. Đánh giá, rút kinh nghiệm, lưu trữ kết quả hoạt động.
Trang bị cho GVCN, GVBM các hình thức tổ chức TN,HN trong nhà trường đảm bảo mục tiêu của cấp học đề ra theo chương trình hiện hiện hành và theo định hướng đổi mới. Theo định hướng chương trình GDPT mới, hoạt động TN,HN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động CLB, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, tình nguyện, cộng đồng, sinh hoạt tập thể, sân khấu hóa, thể dục thể thao,...
23
Kết quả: Hiệu quả việc tổ chức hoạt động TN,HN được tăng cường, nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy, tích cực đổi mới phương pháp dạy học các môn nói chung, cho GVBM, GVCN hoạt động TN,HN trong nhà trường nói riêng.
3.2.5. Xây dựng kỹ năng nền cho học sinh
Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu những kỹ năng căn bản, hiểu rõ mục tiêu, hình thức tổ chức hoạt động TN,HN từ đó các em biết vận dụng kiến thức trong đời sống thực tiễn, đồng thời trang bị cho các em những kỹ năng sống, kỹ năng xã hội cần thiết để HS có năng lực giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, tình huống đặt ra trong quá trình tổ chức hoạt động.
Cách thức thực hiện:
Khi tham gia hoạt động TN,HN, HS phải huy động kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực tổng hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Có nhiệm vụ cá nhân, có nhiệm vụ yêu cầu hợp sức của cả nhóm. Các em cần phải bàn bạc, thống nhất, trao đổi để đưa ra quyết định. Do vậy, ngay từ đầu, GV phải hướng dẫn, trang bị cho các em các kiến thức, kỹ năng nền như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đưa ra quyết định, kỹ năng lắng nghe và phản hồi tích cực, kỹ năng ghi chép, thu thập và xử lý thông tin…
Trong quá trình thực hiện các hoạt động TN,HN, GV có thể tổ chức linh hoạt nhưng phải đảm bảo quá trình nhận thức, thực hành, vận dụng. Mục tiêu quan trọng trong việc tổ chức hoạt động là tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia vào cả quá trình của hoạt động TN,HN. Về cơ bản, hoạt động TN,HN mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Thông qua hoạt động này hình thành những năng lực, kỹ năng sống, phẩm chất tốt đẹp cho HS.
Ảnh: HS được tham gia vào tất cả các quá trình của các hoạt động TN,HN, GV tạo điều kiện cho toàn bộ HS tham gia đồng thời phát huy năng lực của mỗi cá nhân trong tập thể.
24
Kết nối với GVCN, bên cạnh đội ngũ cán bộ lớp, lựa chọn đội ngũ phụ trách hoạt động TN, HN, có năng lực tổ chức hoạt động, gương mẫu, nhiệt tình có trách nhiệm, biết tổ chức, sắp xếp công việc được giao, là cách tay phải hỗ trợ đắc lực cho các thầy cô giáo.
GV cũng cần xây dựng niềm tin đối với HS. GV chỉ có thể tin tưởng các em thì mới có thể giao việc cho các em. Và ngược lại, HS chỉ có tin yêu GV, tin yêu bạn của mình mới có thể tự tin chia sẻ với chính GV và bạn bè trong lớp những suy nghĩ của mình.
Kết quả: HS được trang bị những kỹ năng căn bản, nhiều kĩ năng sẽ dần được hình thành cho HS thông qua các hoạt động TN,HN. Đây là nền tảng, hành trang vững chắc giúp các em có thể hoạch định con đường đi của mình trong tương lai, tự mình đưa ra những quyết định đúng đắn trong lựa chọn nghề nghiệp và vững tin theo đuổi ước mơ.
3.2.6. Phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động TN,HN đối với việc giáo dục toàn diện HS. Tạo sự thống nhất, đồng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, môi trường lành mạnh, hình thành thế “chân kiềng” gia đình – nhà trường – xã hội vững chắc, thống nhất mục tiêu giáo dục, chung tay phối hợp để hoạt động TN,HN đạt hiệu quả cao nhất.
Cách thức thực hiện:
Xây dựng quy chế phối hợp tổ chức các hoạt động TN,HN giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Trong quy chế cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân trong đó cần xác định cá nhân chịu trách nhiệm chính.
Tổ chức thực hiện quy chế phối hợp một cách có hiệu quả. Để việc phối hợp giữa các lực lượng một cách hiệu quả, BGH cần làm tốt công tác chuẩn bị. Trước khi tổ chức hoạt động, đặc biệt là các hoạt động cần nhiều lực lượng phối hợp, BGH cần tổ chức họp các thành viên liên quan để nghe báo cáo kế hoạch tổ chức, nghe các ý kiến tham gia từ đó có sự phân công công việc một cách hợp lý, hiệu quả đồng thời quán triệt thực hiện.
Rút kinh nghiệm quá trình thực hiện. Đây là việc làm cần thiết sau khi kết thúc tổ chức hoạt động. Qua việc rút kinh nghiệm, các lực lượng tham gia sẽ có điều kiện để nhìn nhận lại quá trình phối hợp của mình, những ưu khuyết sẽ được kiểm điểm, đánh giá. BGH, nhóm TN,HN đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ, biểu dương, khích lệ những tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời nhắc nhở những thành viên hoàn thành chưa nhiệm vụ của mình.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục; tăng cường kỷ cương, nề nếp trường, lớp học; tiếp tục đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động TN,HN theo hướng thực chất và bền vững.
25
Ảnh: Sự phối hợp giữa viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, lực lượng công an địa phương, nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động TN,HN.
Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, GVBM, GVCN, vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương trong việc phối hợp thực hiện các hoạt động TN,HN, tổ chức các hoạt động TN,HN theo đúng các quy định và tuyệt đối an toàn, bảo đảm mục tiêu giáo dục toàn diện và phát triển các kỹ năng cho HS.
Ảnh: Sự phối hợp của BGH nhà trường, Đoàn trường, hội phụ huynh, GV nhà trường, Ban quản lý nhà máy Naprod trong chuyến tham quan trải nghiệm của HS tại nhà máy Naprod.
26
Kết quả: Tạo ra được sự liên kết, phối hợp đúng đắn, bền vững giữa nhà trường – gia đình và xã hội, góp phần tạo ra một thế chân kiềng vững chắc trong việc tổ chức các hoạt động TN,HN và giáo dục toàn diện HS.
3.2.7. ổi mới, đa dạng hóa các phương thức tổ chức và loại hình hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp
Mục tiêu: Thông qua các hoạt động TN,HN được tổ chức dưới nhiều hình thức phong phú, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm các tình huống thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc hình thành phẩm chất, năng lực, kỹ năng cho HS.
Cách thức thực hiện:
Nhà trường cần điều phối các lực lượng giáo dục đúng với chức trách nhiệm vụ. Sắp xếp thời khóa biểu hợp lý, linh hoạt, có thể bố trí dạy học theo chủ đề, gắn với trải nghiệm ngay trên lớp, trong các giờ học hoặc trong các buổi học ngoại khóa tách biệt. Nhà trường cần huy động các nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho quá trình tổ chức các hoạt động và mang những màu sắc đặc trưng của mỗi hình thức để tạo nên sự hứng thú đối với HS.
Nhóm TN,HN, GVCN, GVBM cần học tập, trau dồi tri thức, sẵn sàng đổi mới, sáng tạo trong quá trình thực hiện các hình thức, không nên ôm đồm quá nhiều chủ đề cùng một lúc mà cần thực hiện theo kế hoạch của hoạt động và nhà trường đề ra. Phải tôn trọng những đặc trưng riêng của mỗi hình thức trải nghiệm để đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả và tính thực tiễn cao.
Vào những thời điểm khác nhau phải lựa chọn những hình thức trải nghiệm phù hợp để tạo nên sự kết nối và những thông điệp cần thiết trong nhân thức của học sinh. Học sinh cần phải được tổ chức, hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng và điều kiện để tham gia các hình thức trải nghiệm sáng tạo khác nhau.
Căn cứ vào kế hoạch, chủ đề hoạt động, điều kiện thực tiễn nhà trường, hoạt động TN,HN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hoạt động CLB, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan trải nghiệm, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa, thể dục thể thao…
Mỗi một hình thức hoạt động nói trên đều có tác dụng giáo dục nhiều mặt. Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch hoạt động của nhóm TN,HN, điều kiện thực tế của nhà trường, chúng tôi đã lựa chọn, xây dựng, chỉ đạo thực hiện một số nội dung hoạt động TN,HN như sau (Phụ lục 4):
- Chủ đề 1: “Xây dựng nhà trường”.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề “Tìm hiểu truyền thống nhà trường và hoạt động giáo dục truyền thống nhà trường” được tổ chức thông qua buổi lễ khai giảng, dưới các hình thức: Trình diễn, sân khấu hóa, giao lưu…
27
Ảnh: Chương trình văn nghệ “Dòng chảy Quỳnh lưu 4 – Xưa và nay” nói về lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường.
Ảnh: Giao lưu, gặp gỡ các thầy cô giáo cũ nhằm ôn lại truyền thống của nhà trường.
- Chủ đề 2: “Khám phá và phát triển bản thân”.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề: Tổ chức cuộc thi: “Hi!K48” – nhảy
Random giữa 36 chi đoàn.
Ảnh: Tập thể lớp, nhóm HS được tự tin thể hiện cá tính, năng khiếu trong cuộc thi “Hi!K48”. 28
Sinh hoạt dưới cờ được tổ chức dưới các hình thức: Diễn đàn; Sân khấu
tương tác…
Ảnh: Diễn đàn “Chúng tôi là Gen Z”
Ảnh: Kịch: “Sự lựa chọn của bạn”
Hoạt động của CLB bóng chuyền: “Giải bóng chuyền nam học sinh 2023”.
Ảnh: CLB bóng chuyền“Khai mạc giải bóng chuyền nam học sinh 2023”.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề “Học hỏi những quan điểm sống tích cực” được tổ chức thông qua hoạt động tình nguyện: Quyên góp ủng hộ cho đồng bào bị lũ lụt tại Kỳ Sơn – Nghệ An.
29
Ảnh: Cá nhân, tập thể lớp trong trường đã quyên góp được 12.093.000 đồng cho học sinh Tri Lễ - Quế Phong và 22.684.000 đồng cho đồng bào Kỳ Sơn bị lũ quét.
- Chủ đề 3: “Tư duy phản biện và tư duy tích cực”.
Sinh hoạt dưới cờ được tổ chức dưới hình thức: Đối thoại; Hùng biện; Sân
khấu tương tác…
Ảnh: Đối thoại với chủ đề “Thay đổi bản thân”.
Ảnh: Sân khấu tương tác với vở kịch “Thay đổi góc nhìn”
30
- Chủ đề 4: “Trách nhiệm với gia đình”.
Hoạt động theo chủ đề được tổ chức qua 5 phần thi (Giới thiệu đội chơi; Thi vẽ tranh về chủ đề gia đình; Xử lý tình huống; Tranh luận; Năng khiếu), giữa 2 đội tự nhiên và xã hội, dưới các hình thức: Trò chơi; Sân khấu tương tác; Tranh biện…
Ảnh: Thi vẽ tranh và bình tranh về chủ đề gia đình.
Ảnh: Kịch và cách xử lý tình huống xảy ra trong gia đình.
Ảnh: Tổ chức phần thi tranh biện quan điểm “Cá không ăn muối cá ươn,
con cãi cha mẹ trăm đường con hư”.
31
Hoạt động theo chủ đề “Thiết kế và thực hiện hoạt động kết nối yêu thương
trong gia đình” thông qua cuộc thi: “Gửi người phụ nữ trong trái tim tôi”
Ảnh: Cuộc thi “Gửi người phụ nữ trong trái tim tôi”.
Hoạt động của CLB: Tặng quà 20/10 cho những các bà, các mẹ của những
bài thi đạt giải trong cuộc thi “Gửi người phụ nữ trong trái tim tôi”.
Ảnh: CLB tình nguyện đến tận nhà trao quà cho các bà, các mẹ của các bài
thi đạt giải nhân dịp 20/10.
- Chủ đề 5: “Tham gia xây dựng cộng đồng”.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề “Tìm hiểu hoạt động cộng đồng tại địa phương” thông qua các hình thức: Hoạt động tình nguyện: Quyên góp ủng hộ cho Vân Anh – 10B3 bị ung thư giai đoạn 3; chương trình “Tết ấm 2023”.
32
Ảnh: Hoạt động sinh hoạt tập thể “Tết Ấm 2023” HS được trải nghiệm văn hóa cộng đồng và giúp đỡ HS nghèo
Ảnh: Bài đăng trên fanpage Đoàn trường tổng số tiền kêu gọi ủng hộ 123.687.000 đồng ủng hộ cho Vân Anh 10B3 bị ung thư.
Hoạt động CLB: Bán hàng gây quĩ cho học sinh nghèo; “Ring Golden Bell”…
Ảnh: Bán hàng gây quỹ ủng hộ cho HS nghèo của CLB Tình nguyện và cuộc thi “Ring Golden Bell”.
- Chủ đề 6: “Hành động vì môi trường”.
Hoạt động sinh hoạt dưới cờ được tổ chức dưới các hình thức: Sân khấu
hóa; cuộc thi “Trình diễn thời trang rác tái chế”, “Ngày hội tái chế chất thải”.
33
Ảnh: Cuộc thi “Trình diễn thời trang rác tái chế” và “Ngày hội tái chế chất thải”.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề “Tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên” được tổ chức thông qua một số hình thức: Hoạt động tình nguyện - Dọn dẹp vệ sinh khu vực sân trường, xung quanh trường, sân vận động, tu bổ bồn hoa, trồng hoa sân vận động…; “Change and Challenge” – “Thay đổi và thách thức”…
Ảnh: HS tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng và cuộc thi “Thay đổi và
thách thức”
3.2.8. Tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động hướng nghiệp nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho học sinh
Mục tiêu: HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện tại, có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lý bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 34
Cách thức thực hiện: Khảo sát hiểu biết, sở thích, nguyện vọng của HS10, phụ huynh11 về ngành,
nghề, hệ thống trường đào tạo, tổ hợp môn.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thu được, nhóm TN,HN thảo luận xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS đa dạng, phù hợp, cung cấp cho HS những thông tin cần thiết về ngành, nghề, trường đào tạo…giúp các em đánh giá được sự phù hợp của bản thân với nhóm nghề định lựa chọn, xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Cụ thể, chúng tôi đã xây dựng hoạt động của các chủ đề như sau:
Chủ đề 7: “Thông tin nghề nghiệp”
Hoạt động giáo dục theo chủ đề được tổ chức thông qua hình thức: Tham quan trải nghiệm nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu Naprop; Cuộc thi: Thiết kế clip “Quỳnh Lưu tôi yêu” về các làng nghề truyền thống ở Quỳnh Lưu.
Ảnh: Tham quan, trải nghiệm nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu Naprop, HS được tìm hiểu quy trình chế biến hoa quả của nhà máy và được tìm hiểu, trải nghiệm nghề nghiệp công nhân và nhân viên văn phòng.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề được GVBM tổ chức theo hình thức tham quan, trải nghiệm của từng nhóm HS tại một số làng nghề của Quỳnh Lưu; Cuộc thi “Quỳnh Lưu tôi yêu”, HS trải nghiệm thực tế tại các làng nghề truyền thống ở Quỳnh Lưu vừa có cơ hội để các em tìm hiểu, trải nghiệm về các ngành nghề truyền thống, vừa giúp quảng bá, tuyên truyền về các làng nghề truyền thống của địa phương.
10 https://forms.gle/ZeBQxbjWArdmynBs6
11 https://forms.gle/2Kf2gkNHtUYzKR4F8
35
Ảnh: Các clip tìm hiểu về làng nghề truyền thống: Nước mắm Quỳnh Phương, thuốc lào Quỳnh Dị, nghề làm cá khô Quỳnh Phương… được đăng tải dự thi trên youtube.12
Ngoài ra, hoạt động giáo dục theo chủ đề được GVBM tổ chức thông qua hình thức sân khấu hóa tại lớp như trải nghiệm bán hàng online, bán hàng ở chợ, MC truyền hình, nghề GV…. cũng tạo cơ hội để các em trải nghiệm và tìm hiểu rõ hơn về đặc thù các ngành nghề hiện nay.
Ảnh: HS trải nghiệm nghề bán hàng online.
Ảnh: HS trải nghiệm nghề MC truyền hình.
Ảnh: HS trải nghiệm nghề bán hàng ở chợ.
12 https://www.youtube.com/watch?v=01HbRTj7pjo
36
Chủ đề 8: “Chọn nghề, chọn trường”
Hoạt động giáo dục theo chủ đề: Sinh hoạt tập thể: “Vui cùng chiến sỹ”
Ảnh: HS được giao lưu cùng với sĩ quan, chiến sĩ lữ đoàn 215 và trải
nghiệm một số hoạt động trong quân ngũ.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thiết kế qua 4 phần thi cho 12 đội chơi tương ứng với 12 lớp khối 10: Khám phá (Trình diễn thời trang nghề nghiệp, đoán nghề nghiệp qua trang phục); Hiểu biết (Cơ sở lựa chọn nghề nghiệp của bản thân, các khối thi tương ứng với ngành thi hiện có); Năng khiếu (Vẽ nghề nghiệp yêu thích và giới thiệu đặc điểm nghề nghiệp, lý do chọn nghề nghiệp); Tư vấn (Trò chơi tập thể, tư vấn tình huống); Trải nghiệm (Cô Nguyễn Thị Quý – Phó HT nhà trường sẽ chia sẻ về lựa chọn nghề nghiệp của bản thân và một số thông tin cần thiết về nghề giáo viên) (Phụ lục 4).
Ảnh: Các phần thi: Khám phá; Hiểu biết, Năng khiếu được tổ chức trong hoạt động TN,HN tháng 3.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề: “Xây dựng kế hoạch và tham gia trải
nghiệm nghề nghiệp” thông qua cuộc thi “Nhà làm phim ấn tượng”.
37
Ảnh: Trải nghiệm nghề đạo diễn, quay phim, diễn viên qua cuộc thi “Nhà
làm phim ấn tượng”.
Hoạt động sinh hoạt dưới cờ: Phối hợp với công an xã Quỳnh Châu, công an huyện Quỳnh Lưu tổ chức trao đổi một số thông tin về lực lượng vũ trang, ngành công an, tuyên truyền phòng chống cháy, nổ và cho HS trải nghiệm công tác “Phòng cháy, chữa cháy”.
Sinh hoạt dưới cờ được tổ chức dưới hình thức sân khấu hóa, nhà trường, Đoàn trường, nhóm TN,HN phối hợp cùng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An và viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu tổ chức “Phiên tòa giả định” nhằm tạo cơ hội cho HS có cơ hội trải nghiệm nghề nghiệp, chia sẻ và cung cấp thông tin về nghề kiểm sát viên, giáo dục kiến thức pháp luật cho HS.
Ảnh: Sinh hoạt dưới cờ được tổ chức dưới hình thức sân khấu hóa và đối
thoại – “Phiên tòa giả định”.
38
Sinh hoạt dưới cờ, nhà trường phối hợp với trường Đại học công nghiệp Vinh, hội phụ huynh nhà trường, tổ chức dưới hình thức Talkshow với một số doanh nghiệp trên địa bàn và đối thoại với diễn giả - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng với chủ đề “Hướng nghiệp với năng lực hội nhập công dân số toàn cầu”. Qua hoạt động này, các em HS, phụ huynh được cung cấp nhiều kiến thức bổ ích về ngành, nghề, hình thành hoài bão, lý tưởng, thắp lên khát vọng khởi nghiệp sáng
Kết quả: Các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức phong phú, đa dạng, tạo được hứng thú cho HS, cung cấp cho các em nhiều kiến thức bổ ích về khối, tổ hợp thi, ngành, nghề, được trải nghiệm, tìm hiểu các ngành nghề ở địa phương, từ đó đánh giá được sự phù hợp của bản thân đối với nhóm nghề định lựa chọn.
3.2.9. ẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Mục đích: Quảng bá hoạt động của nhà trường, lan tỏa ý nghĩa giáo dục của các hoạt động TN,HN đến các em HS, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các lực lượng khác trên địa bàn nằm nhận được sự đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ để cùng chung tay hoàn thành mục tiêu giáo dục HS.
Cách thức thực hiện:
Lựa chọn nội dung, hình ảnh, hình thức tuyên truyền để tiến hành thực hiện, đăng tải lên tài khoản và chuyên trang, của nhà trường, Đoàn trường: Fanpage, tiktok, twitter, youtube..13
Ảnh: Các hoạt động TN,HN thường xuyên được đăng tải qua các tài khoản và chuyên trang của nhà trường.
13 https://www.tiktok.com/discover/tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-thpt-qu%E1 %BB%B3nh-l%C6%B0u-4?lang=en
39
Tuyên truyền, chia sẻ vào fanpage của các câu lạc bộ, group, lớp, nhóm cốt cán của nhà trường, Đoàn trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, tăng cường sự lan tỏa, sự tương tác với HS, GV, phụ huynh và các lực lượng khác trên địa bàn.
Chia sẻ vào nhóm zalo của giáo viên dạy TN,HN trong nhà trường, trên địa bàn tỉnh Nghệ An để cùng thảo luận, hỗ trợ nhau, đúc rút kinh nghiệm nhằm tăng hiệu quả giáo dục của hoạt động.
Ảnh: Thông tin, hoạt động TN,HN được chia sẻ thường xuyên vào nhóm TN,HN nhà trường và tỉnh Nghệ An, nhận được nhiều Các phản hồi tích cực từ đồng nghiệp.
Kết quả: Thu hút được sự quan tâm, ủng hộ, tương tác tích cực của GV, HS, phụ huynh và nhiều lực lượng khác trên địa bàn. Giải pháp này đã tạo ra hiệu ứng mới, bước đầu đem lại hiệu quả giáo dục tích cực đối với các em HS.
Việc đăng tải các hoạt động TN,HN cũng có tác dụng quảng bá hình ảnh của nhà trường trong công tác giáo dục toàn diện học sinh, nhân rộng các mô hình hay, sáng tạo cho các trường THPT trên địa bàn.
Đặc biệt nhờ hoạt động quảng bá rộng này, nhà trường đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần của nhiều các cá nhân, tập thể và các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn của nhà trường, những sự hỗ trợ này rất kịp thời và cực kỳ có ý nghĩa, giúp Đoàn trường và nhà trường tổ chức được nhiều các hoạt động TN,HN đa dạng cho học sinh.
3.2.10. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học
sinh tham gia vào toàn bộ quá trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Mục tiêu: Giúp HS khám phá, phát triển bản thân, vận dụng những kiến thức trong thực tiễn vào giải quyết tình huống, hình thành các năng lực đặc thù như thích ứng với cuộc sống, thiết kế và tổ chức hoạt động, định hướng nghề nghiệp.
40
Cách thức thực hiện: Trong quá trình thực hiện các hoạt động TN,HN, các tổ chức trong nhà trường, GVBM, GVCN tạo điều kiện cho HS chủ động, tích cực hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh các tri thức, hình thành kĩ năng mới và thái độ tích cực.
HS cần tích cực tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình trải nghiệm sáng tạo: Từ khâu xây dựng ý tưởng; Xây dựng kế hoạch; Công tác chuẩn bị thực hiện; Tổ chức thực hiện; và Đánh giá kết quả thực hiện dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của các tổ chức trong nhà trường, GVCN, GVBM, cụ thể:
Bước 1. Xây dựng ý tưởng. Trong tuần sinh hoạt tập thể vào đầu năm học, Đoàn trường hướng dẫn cho lớp trưởng, bí thư phối hợp với GVCN các lớp tổ chức họp lớp, giới thiệu, tiếp cận chương trình mới, trên cơ sở đó, GVCN sẽ hướng dẫn cho HS đề xuất các ý tưởng tổ chức các hoạt động TN,HN theo chủ đề đã xây dựng phù hợp với điều kiện, khả năng của bản thân, của lớp, của nhà trường, của địa phương có thể tổ chức được. Việc để HS cùng tham gia vào việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Qua đó GV cũng nắm bắt thêm được mong muốn, nguyện vọng, sở thích của các em khi tổ chức các hoạt động, việc này cũng sẽ tạo tâm thế sẵn sàng thực hiện cho HS.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch. GV cho HS tham gia thảo luận, định hình những công việc cần làm là gì? Tổ chức ở đâu? Những ai thực hiện? Cần có sự giúp đỡ của ai ở trong hoặc ngoài nhà trường? Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng… để thực hiện? Lúc này, vai trò của cán bộ lớp được phát huy. Các em vừa là người thu thập và xử lý thông tin, phân tích tình hình và tổ chức lớp để bàn bạc đi đến thống nhất nội dung công việc cần làm. Như vậy, ngay từ hoạt động này, các em được bộc lộ nhiều khả năng và rèn luyện được nhiều kỹ năng quan trọng: Ngôn ngữ, giao tiếp, phân tích, phán đoán, lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính toán. Vì thế phát huy vài trò của HS từ bước 2 là quan trọng để các em làm tốt các bước tiếp theo.
Bước 3: Công tác chuẩn bị thực hiện.
Trong quá trình HS thực hiện bước này, GVCN cần theo dõi, giúp đỡ HS việc chuẩn bị: Sức khỏe, tác phong, lời nói, ăn mặc, đồ dùng, dụng cụ, ...phục vụ cho hoạt động. Đặc biệt GV có thể tập huấn, hướng dẫn cho các em các kĩ năng nền cần thiết: Cách ghi chép, phỏng vấn hoặc dự đoán tình huống nảy sinh khi thực hiện, cách giải quyết…
Bước 4: Tổ chức thực hiện. Trong quá trình các em thực hiện, GV cần giúp đỡ và theo dõi, quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp GV có thể đánh giá đúng những phẩm chất năng lực của các em.
Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện.
Đây là bước cuối cùng của hoạt động tổ chức cho HS tự đánh giá lại quá trình hoạt động. GVCN, GVBM nên để cho các thành viên BCS hoặc BCH lớp, chi đoàn chủ trì trực tiếp hoặc HS tự viết ra giấy, sau đó tổng hợp lại các ý kiến.
41
Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả các bước tổ chức thực hiện, kết quả công việc và ý nghĩa của nó, những bài học kinh nghiệm về mọi mặt, những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trên lớp học hoặc hoạt động ngoài lớp học tiếp theo…Thông qua hoạt động này, HS sẽ có khả năng tư duy sâu hơn, việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin, ý thức trách nhiệm của các em được bộc lộ.
Việc các em được tham gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: Năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự giải quyết vấn đề … Do đó khi tổ chức thực hiện không nên coi nhẹ một bước nào. Kết quả: HS hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù, chủ động và linh hoạt trong việc thích ứng với các điều kiện sống, học tập, làm việc khác nhau, có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc, quản lý bản thân, lựa chọn và xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 3.2. . ẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Mục tiêu: Ứng dụng công nghệ giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện phương pháp giảng dạy của GV, tạo môi trường học tập thuận tiện nhất, rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho HS trong thời kỳ cách mạng số.
Cách thức thực hiện: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ, GV, HS trong việc sử
dụng chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động TN,HN.
Tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn CBQL, GV, HS sử dụng CNTT, các phần mềm Azota; Padlet; Google Keep...vào hoạt động TN,HN; Khai thác và sử dụng nguồn học liệu số…
Tăng cường sử dụng CNTT, triển khai kế hoạch, nhiệm vụ cho HS, GV qua văn bản điện tử, nhóm zalo, facebook, giao bài tập, kiểm tra bài tập của HS qua phần mềm Azota; Padlet; Google Keep...; Lập các CLB qua phần mềm Padlet để HS sinh hoạt, trao đổi thông tin; Khai thác và sử dụng nguồn học liệu số; truyền thông qua youtube, facebook, zalo, instagram…
14 https://padlet.com/kieuphuongk866/l -p-h-c-vui-v-10a1-2p7c0wct8yjy1as7
Ảnh: GV triển khai hoạt động TN,HN giao nhiệm vụ cho HS, thành lập các CLB qua phần mềm Padlet14 và Azota15.
42
Nâng cao chất lượng hạ tầng mạng và đổi mới trang thiết bị công nghệ cho
GV và HS.
Kết quả: Giúp HS, GV tiếp cận được với rất nhiều kiến thức, kỹ năng hiện đại mà không bị giới hạn về không gian và thời gian, HS tăng cường khả năng cộng tác, tự chủ, tiết kiệm thời gian. Các hoạt động TN,HN cũng được lan tỏa rộng rãi, có tác động giáo dục tích cực đến HS và kết nối đến GV, phụ huynh cùng các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường.
3.2.12. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đúc rút kinh
nghiệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Mục tiêu: Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, điều chỉnh, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động TN,HN cho những hoạt động sau.
Cách thức thực hiện:
Việc kiểm tra, đánh giá phải xây dựng tiêu chuẩn, cơ chế giám sát tổ chức hoạt động TN,HN trên quy mô khối lớp 10 và quy mô từng lớp, có chế tài xử lý nếu GV, HS vi phạm những quy định chung về hoạt động TN,HN.
Muốn đánh giá kết quả tổ chức hoạt động TN,HN cho HS, Hiệu trưởng; trong đó có tham mưu của các Phó Hiệu trưởng, cán bộ Đoàn, Hội đồng sư phạm thực hiện các nội dung sau:
Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu tổ chức, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TN,HN; Xác định chuẩn đánh giá dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ đạt được ở học sinh qua các loại hình và nội dung hoạt động.
Xác định tiêu chí đánh giá và công cụ đo kết quả đạt được ở mỗi HS và tập thể học sinh; Hình thành bộ tiêu chí đánh giá thi đua cho từng chủ đề hoạt động theo khối lớp và phải được thống nhất trong ban lãnh đạo nhà trường; Triển khai thống nhất tiêu chí đánh giá hoạt động TN,HN giáo dục trong ban lãnh đạo trường, Hội đồng sư phạm ngay từ đầu năm học.
BGH định kỳ tiến hành kiểm ta hồ sơ của GV; Hướng dẫn GV thiết kế hoạt động giáo dục theo mẫu và thống nhất tiêu chí đánh giá, đánh giá HS tham gia hoạt động giáo dục.
Sau các hoạt động giáo dục BGH thu thập thông tin qua báo cáo tổng kết hoạt
động trải nghiệm của GV để đánh giá, rút kinh nghiệm.
Ngoài ra, BGH cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động TN,HN do GV tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc ngoài khuôn viên nhà trường, kiểm tra hoạt động của GV từ khâu soạn giáo án, đến khâu tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động. Kiểm tra ý thức thái 15 https://azota.vn/de-thi/mhh3nu
43
độ tham gia và những kết quả đạt được của HS. Những kết quả kiểm tra phải được phản hồi tới GV và HS để kịp thời điều chỉnh nâng cao chất lượng hoạt động.
BGH nhà trường nên phân công trực tiếp cho một hiệu phó phụ trách hoạt động TN,HN, thường xuyên theo dõi các hoạt động qua vai trò của nhóm TN,HN, tổ chức Đoàn thanh niên, đặc biệt thông qua việc tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động TNHN của GV nhà trường.
Ảnh: Đại diện BGH nhà trường thầy Nguyễn Bỉnh Hải, cô Nguyễn Thị Quý thường xuyên chỉ đạo, giám sát hoạt động TN,HN của GV trong nhóm.
Hoạt động TN,HN là hoạt động mới được tổ chức thực hiện trong các nhà trường, vì vậy, công tác kiểm tra đánh giá cần được đổi mới theo hướng coi trọng chức năng phát hiện để điều chỉnh, rút kinh nghiệm.
BGH nhà trường phối hợp với nhóm TN,HN, Đoàn trường trên cơ sở đánh giá đúng về mục đích, quá trình thực hiên hoạt động, có hình thức khen thưởng, khuyến khích, động viên kịp thời các cá nhân, tổ chức phụ trách chỉ đạo các hoạt động TN,HN. Những tiến bộ, những việc làm tích cực của tập thể hay cá nhân GV và HS cần phải được ghi nhận và đánh giá đúng mức, kịp thời, đề xuất với BGH nhà trường tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường.
Kết quả: Các hoạt động sau khi tổ chức được đánh giá kịp thời, chỉ ra được những mặt tích cực, hạn chế, đánh giá được mức độ tác động đối với việc giáo dục HS, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động TN,HN từ đó đúc rút bài học kinh nghiệm, làm cơ sở để thực hiện có hiệu quả hơn, chuyên nghiệp hơn các hoạt động TN,HN về sau.
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 3.3.1. Mục đích khảo sát Thông qua khảo sát khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã được đề xuất nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và
44
nghề nghiệp tương lai cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4, để từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát - Nội dung khảo sát: Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, chúng tôi đã xây dựng phiếu khảo sát theo 2 tiêu chí: Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đưa ra trong đề tài. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hóa bằng điểm số. - Phương pháp khảo sát và thang đánh giá:
Phương pháp sử dụng để khảo sát là: Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (Tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( ) của các giải pháp đã được khảo sát, sau đó xếp thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
Tính điểm trung bình: Theo phần mềm Spearman. Thời gian khảo nghiệm: Tháng 2 năm 2023.
3.3.3. ối tượng khảo sát
Bảng 3.1: Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng TT Số lượng
Cán bộ quản lý 1 4
Đoàn trường 2 5
Công đoàn 3 5
GVCN 4 24
5 Tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn 12
6 GV tổ tư vấn tâm lý 5
7
GV phụ trách TN,HN
12
8
12
GV phụ trách TN,HN trường THPT Quỳnh Lưu 1 và Quỳnh Lưu 3
Tổng
79 3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
- Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài được thể hiện
trong bảng 3.2. (Nội dung giải pháp phụ lục 8)
45
Bảng 3.2. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Mức độ
Mức Thứ bậc Điểm TB Giải pháp Điểm
Cấp thiết Ít cấp thiết
Không cấp thiết Rất cấp thiết
1 2 48 58 21 9 7 2 3 0 275 298 3,48 3,77 3 4 9 1
3 4 48 57 22 19 5 2 4 1 280 293 3,54 3,70 4 4 8 4
5 6 7 8 9 10 11 12 50 51 53 53 47 55 44 46
20 22 18 19 22 18 23 20 Tổng/TB 610 233 5 3 4 4 6 4 8 9 59 4 3 4 3 4 2 6 6 40 283 287 296 291 274 294 271 272 3414 3,58 3,63 3,74 3,68 3,46 3,72 3,43 3,44 3,60 4 4 4 4 3 4 3 3 7 6 2 5 10 3 12 11
Từ số liệu thu được ở bảng 3.2 có thể rút ra nhận xét: Các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất trong đề có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình chung của 12 biện pháp là 3,60 điểm. Các giải pháp 1,9,11,12 được đánh giá thuộc mức 3 (Dưới 3,5 điểm), các giải pháp còn lại đều thuộc mức 4 (Từ 3,5 điểm trở lên). Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng theo qui luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 12 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết. Giải pháp 2 “Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh trường THPT Quỳnh Lưu 4 về vai trò của các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” được đánh giá cao nhất với = 3,77, xếp bậc 1/12. Trong khi đó, giải pháp 11 “Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” = 3,43, xếp bậc 12/12. Còn lại các giải pháp được đánh giá ít cấp thiết nhất với khác có điểm trung bình tương ứng từ = 3,44 đến = 3,74. Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (Chênh lệch giữa
max và
min là 0,34). Từ bảng số liệu trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ 3.1.
46
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp
Qua biểu đồ 3.1 cho thấy, các giải pháp theo thứ tự từ cao đến thấp là 2,7,10,4,8,6 có điểm về tính cấp thiết lớn hơn 3,59 điểm, tức là lớn hơn giá trị điểm trung bình chung của 12 giải pháp. Đây là thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. Các giải pháp 5,3,1,9,11,12 có điểm thấp hơn giá trị điểm trung bình chung, nhưng vẫn cấp thiết.
- Tính khả thi của các giải pháp đề xuất: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong đề tài được thể hiện
trong bảng 3.3. (Nội dung giải pháp phụ lục 8) Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Giải pháp Mức độ Mức
Điểm TB Thứ bậc
Khả thi
Rất khả thi 49 62 20 11 Ít khả thi 7 6 Không khả thi 3 0 Điểm 273 293 1 2 3,46 3,71 3 4 8 1
47 61 22 12 7 5 3 1 271 291 3 4 3,43 3,68 4 4 9 2
50 51 57 54 46 57 46 49 629
20 22 19 19 22 15 21 17 220
5 3 2 4 7 5 8 7 66
4 3 1 2 4 2 4 6 33
274 279 288 283 268 285 267 267 3339
5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng/TB
3,47 3,53 3,65 3,58 3,39 3,61 3,38 3,38 3,52
4 4 4 4 3 4 3 3
7 6 3 5 10 4 11 11
47
max và
= 3,39 đến = 3,68.
Từ số liệu thu được ở bảng 3.3 trên có thể rút ra những nhận xét: CBQL, GV tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp đưa ra trong đề tài khá đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 12 giải pháp là 3,52 điểm. Các giải pháp 2,4,6,7,8,10 đều được đánh giá ở mức 4, các giải pháp còn lại được đánh giá ở mức 3. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (Chênh lệch giữa min là 0,33). Điều này chứng tỏ rằng, các đối tượng khảo sát tuy khác nhau về cương vị công tác nhưng các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Tuy nhiên, đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và từng nhóm chủ thể đánh giá cụ thể thì cũng có sự chênh lệch khác nhau. Sự chênh lệch đó được diễn ra theo quy luật thuận, cùng tăng, cùng giảm như nhau. Giải pháp 2: “Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh trường THPT Quỳnh Lưu 4 về vai trò của các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” là giải pháp được = 3,70. Giải pháp 11 “Đẩy mạnh chuyển đánh giá có mức độ khả thi cao nhất với đổi số trong hoạt động TN,HN” và giải pháp 12 “Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đúc rút kinh nghiệm hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” = 3,37, xếp bậc 12/12. Còn lại các giải pháp được đánh giá ít cấp thiết nhất với khác có điểm trung bình tương ứng từ Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất thể hiện ở biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các giải pháp Qua biểu đồ 3.2 cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 12 giải pháp là 3,52 điểm, trong đó có 5/12 giải pháp có điểm cao hơn giá trị trung bình chung. Theo thứ tự từ cao đến thấp là giải pháp 2,4,10,8,6. Các giải pháp 5,3,1,9,11,12 cũng có tính khả thi nhưng thấp hơn giá trị điểm trung bình. Đây là một căn cứ để CBQL nhà trường tham khảo nên lựa chọn thực hiện giải pháp nào trước.
Tóm lại, từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các giải pháp đề xuất trong
đề tài đều được CBQL, GV đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi cao.
= Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình = 3,60 về tính cấp thiết và 3,52 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp này sẽ là cơ sở để nhà trường tham khảo nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục TN,HN cho HS.
48
- ánh giá về tương quan gi a tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp:
Bảng 3.4: Thứ hạng sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Giải pháp D2 (mi - ni)
Tổng điểm Tổng điểm Thứ bậc (mi) Thứ bậc (ni)
Tính khả thi Điểm trung bình 3,46 3,71 3,43 3,68 3,47 3,53 3,65 3,58 3,39 3,61 3,38 3,38 3,52 273 293 271 291 274 279 288 283 268 285 267 267 3339 8 1 8 2 7 6 3 5 10 3 11 11 1 0 1 2 0 0 1 0 0 1 1 0 Tính cấp thiết Điểm trung bình 3,48 3,77 3,54 3,70 3,58 3,63 3,74 3,68 3,46 3,72 3,43 3,44 3,60 275 298 280 293 283 287 296 291 274 294 271 272 3414 9 1 9 4 7 6 2 5 10 4 12 11
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình
Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong đề tài
được thể hiện qua biểu đồ 3.3:
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp
49
Kết quả nghiên cứu trên khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Mối quan hệ giữa các mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp được thể hiện trong biểu đồ 3.3 về mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. Biểu đồ 3.3 cho thấy, các giải pháp có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Biện pháp có tính cấp thiết và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 3,62 điểm, tức là vẫn nằm trong khoảng cao của thang chấm 4 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các giải pháp của tác giả đề xuất bước đầu đã được đa số CBQL, GV đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa tính cấp thiết và tính khả thi có thể dẫn đến tương quan thuận hoặc tương quan nghịch về mối quan hệ của các giải pháp. Việc tìm ra sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đưa ra trong đề tài là một yêu cầu ở góc độ khoa học và cả trong việc áp dụng kết quả nghiên cứu và thực tiễn. Để tìm hiểu tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, chúng tôi sử dụng công thức Spearman để tính hệ số tương quan thứ bậc:
Trong công thức trên: n là số giải pháp đề xuất; D là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của tính cấp thiết và tính khả thi; R là hệ số tương quan. Nếu R > 0 (R dương) và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ bằng 1) thì tính cấp thiết và tính khả thi có tương quan thuận, nghĩa là giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi. Nếu R < 0 (R âm) thì tính cấp thiết và tính khả thi có tương quan nghịch, nghĩa là các giải pháp có thể cấp thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại. Thay số vào công thức trên, ta có:
R = 1 - 6* [1+0+1+2+0+0+1+0+0+1+1+0] / 12*(122 - 1) = 0,976 Với hệ số tương quan R = 0,976 cho thấy giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp có tính tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là các giải pháp vừa cấp thiết lại vừa khả thi.
max và
=3,60). Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình max và
Kết luận: Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy các giải pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính chính xác, cấp thiết và tính khả thi. Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề ra trong đề tài tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm min là 0,34) với điểm trung bình không quá xa nhau (Chênh lệch giữa = 3,52 trung bình điểm, khoảng cách chênh lệch giữa min là 0,33. Tuy kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm đều cho rằng, các giải pháp đề đưa ra đều cấp thiết, khả thi và mang lại hiệu quả trong quá trình đánh giá; song để đạt được mục đích, yêu cầu của đề tài ngoài việc thực hiện một cách sáng tạo và đồng bộ các giải pháp, các CBQL cần có nhận thức đúng, có trách nhiệm cao thường xuyên quan tâm tổ chức chỉ đạo các khâu, các bước của quá trình đánh giá. Đồng thời, cần phải quán triệt đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT hiện nay.
50
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. So sánh thực nghiệm
Để khẳng định thêm tính hiệu quả của các giải pháp đề xuất trong đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực nghiệm nhận thức của HS về vai trò của hoạt động TN,HN trước và sau khi thực hiện đề tài và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.5: So sánh thực nghiệm mức độ nhận thức của HS về vai trò của
hoạt động TN,HN trước và sau khi thực hiện đề tài.
Trước khi thực hiện đề tài Điểm TB Sau khi thực hiện đề tài Điểm TB
Vai trò của hoạt động TNHN ở trường THPT
Quan trọng (%) Quan trọng (%)
Rất quan trọng (%) Không quan trọng (%) Rất quan trọng (%) Không quan trọng (%)
102 91 80 3,20 200 55 18 4,86
Giúp bản thân trưởng thành, có khả năng tư duy độc lập và làm chủ được những thay đổi của bản thân.
biết
107 86 80 3,37 202 40 27 4,83
Giúp bản thân có trách tinh thần tôn nhiệm, trọng nội quy, và quy định của pháp luật trong đời sống. Biết làm việc có kế hoạch.
108
84
81
3,28
204
35
34
4,86
Giúp bản thân biết đánh giá các vấn đề xã hội, chủ động phòng tránh, không sa vào các tệ nạn xã hội.
94 100 79 3,08 195 46 32 4,73
Biết xây dựng và triển khai được dự án hoạt động tình nguyện nhân đạo và quản lí dự án hiệu quả. Đánh giá
51
được ý nghĩa của hoạt động xã hội.
104 87 82 3,22 210 44 19 5,0
Giúp bạn đánh giá được sự phù hợp của nghề với khả năng và sở thích của bản thân. Tạo được hứng thú, sở trường của bản thân phù hợp với ngành, nghề lựa chọn.
100 93 80 3,17 187 56 30 4,63
Giúp bạn tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động TN,HN.
Trung bình 615 541 482 3,22 1198 276 160 4,81
3.4.2. Kết quả so sánh
Nhận xét: Qua số liệu khảo sát so sánh thực nghiệm tại bảng 3.5: Mức độ nhận thức của HS trước và sau khi chúng tôi thực nghiệm đề tài về vai trò của hoạt động TN,HN có sự thay đổi rõ rệt, tỷ lệ HS chọn vai trò “rất quan trọng” tăng hơn nhiều so với trước khi chúng tôi tiến hành thực nghiệm, tỷ lệ HS chọn vai trò “không quan trọng” của hoạt động TN,HN giảm đáng kể so với ban đầu, điểm trung bình trước khi thực hiện đề tài là 3,22, sau khi thực hiện đề tài là 4,81, chứng tỏ nhận thức của các em HS khối 10 đã thay đổi tích cực, nhìn nhận đúng đắn hơn về vai trò của hoạt động TN,HN trong nhà trường.
3.5. Kết quả nghiên cứu
- ối với các cấp quản lí: Qua quá trình tổ chức hoạt động TN,HN, CBQL đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, giám sát các hoạt động, từ đó góp phần đưa chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng cao.
- ối với GV: Qua các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn và tổ chức các hoạt động TN,HN, CBQL, GV nhận thấy rõ được ý nghĩa, vai trò quan trọng của hoạt động TN,HN trong chương trình giảng dạy hiện hành, được nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ. GV đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, thử nghiệm hiệu quả các hoạt động, hình thức dạy học mới.
52
- ối với HS: HS mạnh dạn, tự tin hơn, tích cực tham gia các hoạt động của trường, của lớp, nâng cao trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, đạt được yêu cầu về các phẩm chất, năng lực mà các hoạt động TN,HN cần phải đạt đến, được trang bị các KNS cần thiết, phát huy được khả năng sáng tạo, tự lập, bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS.
- ối với phụ huynh: Nhận thức về vai trò hoạt động TN,HN cho con em mình trong trường học được tăng cường. Phụ huynh tăng cường đồng hành cùng con trong mọi hoạt động, phối hợp, hỗ trợ với GVCN, nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống nói riêng và giáo dục toàn diện cho con em nói chung.
- ối với tổ chức trong và ngoài trường: Các hoạt động TN,HN được tổ chức linh hoạt, đa dạng, được tuyên truyền qua tài khoản và chuyên trang của nhà trường, đoàn trường, nhận được sự quan tâm, hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần, góp phần tạo điều kiện gắn kết các tổ chức của nhà trường với các cơ quan, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các bậc phụ huynh…để thực hiện một mục tiêu chung là giáo dục, đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ của quê nhà.
3.6. Tính khoa học
Đây là đề tài hoàn toàn mới có tính sáng tạo, khoa học cao, các giải pháp mà chúng tôi đưa ra có tính khả thi, dễ dàng áp dụng, có hiệu quả thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường, GV thực hiện có hiệu quả hoạt động TN,HN.
3.7. Hướng phát triển của đề tài
Nếu có thời gian nghiên cứu, chúng tôi sẽ mở rộng đối tượng và phạm vi để
tăng thêm tính xác thực cho đề tài.
Kết luận chương 3 Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã đề ra các giải pháp, thực hiện nghiêm túc trong thực tiễn quá trình tổ chức hoạt động TN, HN tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi, tiến hành khảo sát thực nghiệm trước và sau khi đề tài là cơ sở khoa học quan trọng chứng tỏ đề tài có hiệu quả, tính ứng dụng và đạt hiệu quả cao trong thực tiễn.
PHẦN 3 KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong bối cảnh hoạt động TN,HN mới đưa vào giảng dạy ở cấp THPT, còn nhiều khó khăn cho GV, lúng túng cho các lực lượng quản lý, tổ chức cho nhà trường thì đề tài này có ý nghĩa thiết thực đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động TN,HN tại trường THPT Quỳnh Lưu 4, vừa là cơ sở để các trường THPT có thể tham khảo, vận dụng linh hoạt trong quá trình tổ chức hoạt động. Sau gần một năm thực hiện, chất lượng hoạt động TN,HN được nâng cao, BGH, các tổ chức của nhà trường, hội phụ huynh, đội ngũ GV,HS, hưởng ứng tích cực, các hoạt động TN,HN được tổ chức linh hoạt, đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
53
Nâng cao được kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục nói chung và kỹ năng tổ chức hoạt động TN,HN cho đội ngũ CBQL, GV, thúc đẩy HS tích cực tham gia hoạt động của trường, của lớp từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đề tài có thể áp dụng với nhiều trường học trên cả nước.
2. Kiến nghị, đề xuất
- Với các nhà trường THPT: Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp, đa dang hóa về việc tổ chức, tuyên truyền hoạt động TN,HN cho HS. Có lộ trình, kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, GV tổ chức hoạt động TN,HN.
- Với Bộ GD&ĐT: Tiếp tục có các văn bản chỉ đạo, điều hành đảm bảo chất
lượng, hiệu quả hoạt động TN,HN cho HS.
- Với Sở GD&ĐT Nghệ An: Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, chuyên đề, tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm cho cán bộ, GV trong quá trình tổ chức hoạt động TN,HN. Tiếp tục triển khai các kế hoạch, hướng dẫn, có biện pháp, giải pháp định hướng nâng cao chất lượng hoạt động TN,HN.
- Với UBND các xã lân cận và UBND huyện Quỳnh Lưu: Cần tăng cường chỉ đạo, phối hợp quan tâm đến hoạt động TN,HN. Tuyên truyền, vận động các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở làng nghề...tạo điều kiện cho HS thực hiện hoạt động tham quan, trải nghiệm, nghiên cứu.
- Với GV, cần tăng cường đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động, thường xuyên trao đổi, học hỏi lẫn nhau, đúc rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, nghiên cứu tài liệu để nâng cao chất lượng hoạt động TN,HN.
- Với HS, cần trang bị các kỹ năng cần thiết, tham gia tích cực vào quá trình tổ chức hoạt động, phát huy được khả năng sáng tạo, tự chủ, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
3. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện các hoạt động TN,HN, để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, chúng tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau:
Đây là một hoạt động hoàn toàn mới, lần đầu tiên được đưa vào là hoạt động giáo dục bắt buộc ở trường phổ thông nên trong quá trình thực hiện sẽ gặp phải nhiều khó khăn và vướng mắc. Chính vì vậy, CBQL, GV phụ trách phải luôn nỗ lực tìm tòi, học hỏi, tăng cường đổi mới phương pháp, đa dạng hóa các hoạt động để phù hợp với yêu cầu thực tiễn giáo dục, công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Khi vận dụng các biện pháp trên cần chú ý đến đối tượng, mục tiêu giáo dục, điều kiện thực tế của từng trường để thực hiện cho có hiệu quả. Các tổ chức, GV được phân công thực hiện cần khéo léo, linh hoạt, khuyến khích động viên tính sáng tạo, linh hoạt, chủ động của HS, không áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc, đơn điệu có như vậy hoạt động mới đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất.
54
Các hoạt động TN,HN cần đầu tư nhiều công sức, thời gian, thậm chí là kinh kinh phí tổ chức…chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch từ đầu năm học cần thực hiện chi tiết, cẩn thận. Khi tiến hành hoạt động TN,HN, cần bám sát đối tượng HS, điều kiện thực tiễn nhà trường, phân bố thời gian hợp lý, có chiến lược, hình thức phù hợp, để quảng bá rộng rãi đến GV, HS, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để nhận được ủng hộ, giúp đỡ, tài trợ tốt nhất về điều kiện vật chất lẫn tinh thần.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động TN,HN, cần tăng cường sự chỉ đạo của nhà trường, thường xuyên theo dõi, kiểm tra sát sao để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, sau khi thực hiện cần đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tổ chức, cá nhân phụ trách tổ chức hoạt động cần thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các ý kiến từ HS, bạn bè, đồng nghiệp, tham khảo các mô hình, cách làm hay từ đồng nghiệp, các trường bạn trong quá trình thực hiện hoạt động TN,HN để đạt hiệu quả tốt nhất./
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2008), Xây dựng và thực nghiệm một số chủ đề giáo dục kĩ năng sống cơ bản cho học sinh, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ - Mã số B2007-17-57.
2. Nguyễn Thanh Bình (2015), Giáo dục Kỹ năng sống (Tài liệu tham khảo dành cho giáo viên THCS và THPT).
3. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Tâm lý học giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
4. Bùi Tố Nhân (2015), Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
5. Đinh Thị Kim Thoa, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Góc nhìn từ lý thuyết “Học từ trải nghiệm”.
6. Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng Hoàng Minh (2009), Tâm lý học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Đinh Thị Kim Thoa (2015), Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Chương trình phát triển giáo dục trung học.
8. https://tailieuthamkhao.com/quan-tri-hoat-dong-trai-nghiem-cua-hoc-sinh- truong-trung-hoc-co-so-nam-14-30502
9. https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9778/1/05050002409.pdf
10. https://123docz.net/document/5631238-tai-lieu-tap-huan-ky-nang-xay-dung- va-to-chuc-cac-hoat-dong-trai-nghiem-sang-tao-trong-truong-trung-hoc.htm
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
PHỤ LỤC 2
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho phụ huynh
PHỤ LỤC 3
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho học sinh
PHỤ LỤC 4
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho các chuyên gia
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 5
Một số hình ảnh minh chứng cho các giải pháp trong đề tài
Ảnh: Sự phối hợp chặt chẽ của nhà trường, phụ huynh, chính quyền địa phương, nhà máy, xí nghiệp, làng nghề qua các buổi họp, gặp mặt trao đổi…nhằm tuyên truyền, tổ chức các hoạt động TN,HN cho HS khi thực hiện chủ đề 7
Ảnh: Nhà trường, hội phụ huynh, nhân dân địa phương, các đơn vị bộ đội trên địa bàn phối hợp dựng đường cờ và tuyến đường điện xóm 6 trong hoạt động TN,HN của HS nhà trường.
Ảnh: Chuyến tham quan trải nghiệm tại nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu và buổi sinh hoạt chuyên môn đánh giá, rút kinh nghiệm của nhóm TN,HN
Ảnh: GV nhà trường tích cực thực hiện công tác viết SKKN ở mảng TN,HN
Ảnh: GV trang bị cho HS các kỹ năng nền ngay từ những hoạt động giáo dục theo chủ đề từ các tiết dạy trên lớp đến các hoạt động sinh hoạt dưới cờ.
Ảnh: Chủ đề 1 “Xây dựng nhà trường” được tổ chức dưới hình thức trình diễn trang phục áo dài, đồng phục đến trường qua các thời kỳ phát triển của nhà trường trong lễ khai giảng năm học 2022 – 2023
Ảnh: Chủ đề 3 “Tư duy phản biện và tư duy tích cực” được tổ chức dưới hình thức sân khấu hóa và hùng biện với chủ đề “Nên hay không nên tham gia các hoạt động vì cộng đồng ở lứa tuổi học sinh”
Ảnh: Sinh hoạt dưới cờ chủ đề 5“Tham gia xây dựng cộng đồng” tổ chức dưới hình thức trình diễn, giao lưu nhằm giữ gìn văn hóa đặc sắc một số dân tộc trên địa bàn
Ảnh: Chủ đề 7 “Thông tin nghề nghiệp” được tổ chức dưới hình thức tuyên truyền, phóng chống cháy nổ, giao lưu với các cán bộ, chiến sĩ công an trên địa bàn và cho HS trải nghiệm công tác “Phòng cháy, chữa cháy” tại buổi chào cờ
Ảnh: Chủ đề 8 “Chọn nghề, chọn trường” tổ chức dưới hình thức đối thoại với một số doanh nghiệp trên địa bàn và talkshow với diễn giả - tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng
Ảnh: Các thông tin, hoạt động TN,HN thường xuyên được cập nhật vào nhóm zalo, facebook của các lớp, nhà trường để cán bộ, GV, HS và phụ huynh nắm bắt
trong quá trình tổ chức hoạt động sinh hoạt lớp và cô giáo Hồ Thị Thúy Hưng đề xuất một số ý kiến trong công tác kiểm tra, đánh giá của hoạt động TN,HN trong buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ của nhóm TN,HN.
Ảnh: Thầy giáo Trương Xuân Sơn – GVCN 10A1 chia sẻ về những khó khăn
Ảnh: Công tác kiểm tra, đánh giá, tuyên dương, khen thưởng được thực hiện thường xuyên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp giao ban, hội đồng và các nhóm zalo, facebook của nhóm TN,HN và nhà trường.
Ảnh: Thực hiện chủ đề “Hành động vì môi trường”, Đoàn trường đã tổ chức cuộc thi “Change and Challenge”, HS dựng clip và hình ảnh trước và sau khi thực hiện thử thách để đăng tải lên fanpage Đoàn trường.16
16 https://www.facebook.com/profile.php?id=100090118347358&mibextid=LQQJ4d
PHỤ LỤC 6 Ảnh: GVCN, GVBM tăng cường chuyển đổi số, giao nhiệm vụ học tập cho HS qua Padlet và lên kế hoạch thực hiện công việc qua Google Keep
PHỤ LỤC 6
Bài thu hoạch thực tế chuyến tham quan, trải nghiệm công ty chế biến hoa quả xuất khẩu Naprod
PHỤ LỤC 7
Kế hoạch, kịch bản tổ chức một số chủ đề hoạt động TN,HN
KỊCH BẢN CHỦ ĐỀ 7: TRÁCH NHIỆM VỚI GIA ĐÌNH
MC Quân: Xin kính chào các thầy giáo, cô giáo và toàn thể các bạn học sinh.
Tôi Lê Anh Quân, học sinh lớp 10A1
MC Linh: Tôi Hồ Thị Linh, học sinh lớp 10 B1. Chúng tôi sẽ là người đồng hành cùng các bạn trong buổi hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ngày hôm nay.
Quân: Kính thưa các thầy cô giáo và các bạn học sinh, 1 năm mới đang sắp đến gần, Em xin gửi lời chúc năm mới tới tất cả thầy cô giáo và các bạn học sinh, chúc các thầy cô và các bạn 1 năm mới hạnh phúc, bình an và thành công. Xin chúc các bạn học sinh Công Giáo 1 giáng sinh an lành, ấm áp, và vui vẻ bên gia đình, bạn bè.
Linh: Về dự buổi học của chúng ta ngày hôm nay có sự tham gia của Thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn hoạt động hướng nghiệp, trải nghiệm. và toàn thể học sinh khối 10. Để bắt đầu chương trình chúng ta ngày hôm nay, xin mời các bạn hướng lên sân khấu và thưởng thức tiết mục nhảy của câu lạc bộ Môi Trường và tiếp theo sau đó là tiết mục hát “ ba kể con nghe” từ chi Đoàn 10A2 .
Quân: Thật tuyệt vời phải không các bạn. vậy còn chần chờ gì nữa mà ko cho các bạn 1 tràng pháo tay đi ạ. …Chương trình chúng ta còn rất dài, còn rất nhiều tiết mục hát, múa kịch , nhảy hấp dẫn đang chờ đón chúng ta.
Kính thưa các thầy giáo , cô giáo và các bạn học sinh. Với mục tiêu giúp học sinh
- Nhận thức được trách nhiệm của bản thân với gia đình;
- Mong muốn thể hiện được trách nhiệm với gia đình;
- Góp phần hình thành và phát triển phẩm chất yêu thương, trách nhiệm;
- Hình thành và phát triển năng lực tư duy phản biện, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, các năng lực đặc thù: Lập kế hoach, tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động.
Linh: Ngày hôm nay, Ban trải nghiệm- Hướng nghiệp tổ chức hoạt động TNHN với chủ đề: Trách nhiệm với gia đình và dưới hình thức là một cuộc thi giữa hai đội Tự nhiên (các đại diện đến từ 10A1,2,3,4,5) và đội Xã Hội (các đại diện đến từ 10B1,2,3,4,5,6,7). Xin trân trọng giới thiệu và kính mời thành viên của 02 đội lên sân khấu để tham gia chương trình.
Quân: Về nội dung thi, các đội sẽ phải trải qua các phần thi như sau:
Phần 1 (4 điểm): Phần thi giới thiệu về đội
Phần 2 : (4 điểm) Thi vẽ tranh về chủ đề gia đình.
Phần 3 (4 điểm): Xử lí tình huống
Phần 4( 4 điểm): Tranh luận
Phần 5 (4 điểm): Thi năng khiếu
BGK chấm điểm ngay sau các phần thi, và điểm tổng hợp sau khi kết thúc cuộc thi để tìm ra đội chiến thắng.
Để cuộc thi thành công, tôi xin trân trọng, kính giới thiệu Ban giám khảo cuộc thi gồm: cô Lê Thị Thanh Huyền, Cô Nguyễn Thị Lý, và …………………………….
Xin kính mời các thầy cô vào chổ ngồi để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Linh: Xin mời các thầy cô cùng toàn thể các em học sinh cho một tráng pháo tay cổ vũ động viên các bạn trong hai đội thi và BGK hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1. Phần thi thứ nhất: Mỗi đội có 5 phút giới thiệu về đội.
Xin mời đội Xã Hội thể hiện phần thi. ……thời gian 5 phút cho đội xã hội bắt đầu. Xin mời đội tự nhiên lên sân khấu thể hiện phần thi của mình. Xin chúc mừng 2 đội đã hoàn thành phần dự thi của mình. Sau đây là phần chấm điểm của giám khảo dành cho đội Xã Hội,…….
Và đây là điểm dành cho đội tự nhiên:…………..
Sau khi HS chia sẻ khó khăn có thể mời 1 GV hoặc 1 HS đưa ra hướng tháo
28/6
Quân: 2. Hai đội đã xuất sắc thể hiện phần thi của mình. Ngay bây giờ chúng ta hãy bước sang phần thi thứ 2: vẽ tranh về chủ đề gia đình. Mời hai đội chuẩn bị dụng cụ và thực hiện phần thi phác thảo bức tranh về chủ đề Gia đình trong thời gian 5 phút. Trong quá trình 2 đội vẽ tranh, chúng tôi có 1 số câu hỏi dành cho các bạn khán giả. Câu 1. Bạn thường thể hiện trách nhiệm của bản thân với bố mẹ và người thân trong gia đình mình như thế nào? Câu trả lời gợi ý: - Quan tâm, lắng nghe, chăm sóc bố mẹ, người thân - Cùng thực hiện các công việc gia đình như nấu ăn, dọn nhà, phơi quần áo. - Đóng góp ý kiến trong các vấn đề gia đình như mua sắm, tổ chức lễ kĩ niệm, du lịch…. - Cùng bố mẹ phát triển kinh tế gia đình như nuôi gà, trồng rau.. - Chia sẻ khó khăn với bố mẹ, người thân. Câu 2. Bạn hãy chia sẻ những khó khăn của bản thân khi thể hiện trách nhiệm Và khi giao tiếp, ứng xử với bố mẹ, ng thân trong gđ? gỡ cho khó khăn của HS đó Câu 3: Ngày gia đình Việt Nam là ngày nào? ( Với những câu hỏi chia sẽ, nếu ko có ai giơ tay, MC chủ động gọi 1 bạn nào đó mà mình biết tên) Sau mỗi câu hỏi sẽ tặng quà cho người có câu trả lời đúng luôn. Nên 1 MC trên sk đọc câu hỏi, 1 MC xuống đi đưa mic và phát quà). Linh: Phần thi hùng biện dựa trên bức tranh. Thời gian của mỗi đội 2 phút Xin mời 2 phút dành cho đội Xã Hội Đội Xã Hội đã thực hiện xuất sắc phần hùng biện của mình. Xin mời 2 phút dành cho đội Tự Nhiên Kết quả phần thi thứ 2 của hai đội như sau: Xin mời phần điểm của đội Xã Hội
Xin mời phần điểm của đội Tự nhiên
Quân: Xin chúc mừng 2 đội đã hoàn thành tốt phần dự thi của mình, trước khi bước sang phần thi thứ 3, chúng ta hãy thưởng thức 1 tiết mục tới từ câu lạc bộ năng khiếu với bài hát: Ước mơ của mẹ.
Linh: Xin các bạn hãy cho 1 tràng pháo tay cho phần thể hiện rất ngọt ngào, và ý nghĩa tới từ câu lạc bộ năng khiếu ạ. Và bây giờ chúng ta hay bước sang phần thi thứ 3 mang tên: Xử lí tình huống
Mỗi tình huống đưa ra không quá 5 phút. Đội còn lại giải quyết tình huống không quá 2 phút.
Quân: Thể lệ cuộc thi như sau: Mỗi đội lần lượt đưa ra 2 tình huống liên quan đến cuộc sống gia đình bằng hình thức diễn kịch. Đội còn lại đưa ra phương án giải quyết cho tình huống đó. - - Bây giờ, xin mời đội tự nhiên đưa ra tình huống số 1 :
Xin mời đội xã hội đưa ra phương án giải quyết cho tình huống này: 1 phút suy nghỉ dành cho đội Xã hội bắt đầu.
Thời gian đã hết, xin mời đội Xã hội đưa ra câu trả lời.
Linh: Câu trả lời rất hay tới từ đội XH, vậy theo các bạn khán giả, thì các bạn sẽ đưa ra cách giải quyết như thế nào? Các bạn có đồng tình với cách giải quyết này ko ạ?
Xin mời bạn……. 1 phần quà dành cho bạn
Quân: Xin mời đội Xã hội đưa ra tình huống số 2:
Xin mời đội Tự Nhiên đưa ra phương án giải quyết cho tình huống này: 1 phút suy nghỉ dành cho đội Tự Nhiên bắt đầu.
Thời gian đã hết, xin mời đội Tự nhiên đưa ra câu trả lời.
Linh: Xin mời đội tự nhiên đưa ra tình huống số 2
………………. Hỏi ý kiến khán giả về cách xử lí tình huống đó? Và trao quà.
Quân : Đội Xã hội đưa ra tình huống số 2
………………..
Linh: Xin mời phần cho điểm của ban giám khảo cho phần thi xử lí tình huống của 2 đội.
Đội Tự nhiên với số điểm như sau
Đội XH với số điểm như sau
Xin chúc mừng 2 đội
Quân: Hai đội đã hoàn thành 3 phần thi, bây giờ chúng ta cùng bước sang phần thi Tranh luận
Chủ đề tranh luận: tục ngữ Việt Nam có câu “ Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư”.
Các em hãy trình bày suy nghĩ của các em về câu tục ngữ này.
Hai đội cử 1 đại diện diễn trình bày quan điểm tại cuộc thi. Thời gian trình bày : 2 phút Thời gian tranh luận: không quá 5 phút
(Đội Tự Nhiên đồng ý với quan điểm này. Đội Xã Hội không đồng ý với quan điểm này.) - - - Linh: Hình thức tranh luận như sau Lượt 1
Đội Xã Hội cử đại diện trình bày bài đã xây dựng từ trước. Đội Tự Nhiên lắng nghe, đưa ra câu hỏi, ý kiến tranh luận bài trình bày của đội
bạn.
Đội Xã hội trả lời, đưa ra các luận điểm để bảo vệ ý kiến đội mình.
Lượt 2
Đội Tự Nhiên cử đại diện trình bày bài đã xây dựng từ trước. Đội Xã Hội lắng nghe, đưa ra câu hỏi, ý kiến tranh luận bài trình bày của đội bạn. Đội Tự Nhiên trả lời, đưa ra các luận điểm để bảo vệ ý kiến đội mình. Quân: Xin mời đại diện đội TN trình bày quan điểm của mình…..
Xin mời đội Xã hội đưa ra câu hỏi tranh luận. ( Đội tự nhiên trả lời, 2 đội tranh luận cho đến khi MC báo hết giờ )
Linh: Xin mời XH trình bày quan điểm của mình.
Xin mời đội TN đưa ra câu hỏi tranh luận. ( Đội XH trả lời, 2 đội tranh luận cho đến khi MC báo hết giờ)
Quân: Xin mời phần cho điểm đến từ ban giám khảo: Đội TN:………Đội Xã Hội……xin chúc mừng 2 đội đã hoàn thành XS phần thi của mình.
Linh: à sau đây là phần thi được mong chờ nhất: Phần thi năng khiếu.
Mỗi đội thể hiện một bài hát ý nghĩa về gia đình (có thể đơn ca, đồng ca, song ca, hoặc có múa phụ họa...)
Xin mời phần trình bày tới từ đội Xã hội và sau phần thể hiện của đội XH sẽ là phần trình bày của đội tự nhiên.
Kết quả phần thi thứ 5 của hai đội như sau
Quân: Kính thưa thầy cô giáo và các bạn học sinh, vậy là 2 đội chơi đã trải qua 5 phần thi về chủ đề Gia đình trong buổi ngày hôm nay. Trong lúc chờ GK tổng hợp điểm. chúng ta hãy lắng nghe giọng hát của các bạn tới từ chi đoàn 10 A2
Linh: Tôi xin được công bố đội thắng cuộc ngày hôm nay là …….với số điểm….
Xin mời 2 đội lên sân khấu để nhận phần thưởng. Xin Kính mời cô Nguyễn Thị Quý, phó hiệu trưởng nhà trường lên trao giải cho 2 đội.
Quân: Xin cảm ơn hai đội, cảm ơn các thầy cô và các bạn học sinh đã tham gia chương trình. Một lần nữa, Kính chúc quý thầy cô và các bạn 1 năm mới an khang, thịnh vượng.
KỊCH BẢN CHỦ ĐỀ 8 “CHỌN NGHÀNH, CHỌN NGHỀ”
Nam: Xin nồng nhiệt chào đón quí thầy cô và các bạn HS khối 10 đến tham
dự hoạt động TNHN chủ đề “chọn nghành, chọn nghề” ngày hôm nay. Tôi là……
Nữ: Còn tôi là…………..Rất hân hạnh được đồng hành cũng quí thầy cô và
các bạn trong chương trình này.
Nam: Kính thưa quí thầy cô và các bạn. Đến tham dự với hoạt động TNHN
hôm nay, tôi xin được trân trọng giới thiệu có sự tham dự của:
Thầy giáo: Hồ Văn Thanh – Hiệu trưởng nhà trường.
Cùng sự tham dự của các thầy cô trong BGH nhà trường, BTV Đoàn, các
thầy cô trong nhóm TNHN, đề nghị chúng ta cho một tràng vỗ tay.
Nữ: Kính thưa quí thầy cô và các bạn, chủ đề “Chọn nghành, chọn nghề” là một chủ đề rất quan trọng trong chương trình TNHN 10, giúp các bạn HS trang bị những kiến thức cơ bản về tổ hợp môn, nghành, nghề cơ bản trong xã hội, tạo điều kiện, khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Nam: Vì vậy trong chương trình ngày hôm nay, chúng tôi rất muốn đem lại cho các bạn những kiến thức bổ ích nhất và những trải nghiệm thú vị nhất. Và để chuẩn bị cho những phần thi ngay sau đây, chúng tôi sẽ chia toàn bộ khối 10 thành 12 đội chơi tương ứng với 12 lớp, mỗi lớp sẽ cử ra 8 bạn, tiến lên phía trước đứng xung quanh vị trí bàn GV, và đứng thật gần vị trí lớp mình để nhận dược sự hỗ trợ từ các bạn phía sau. 12 đội chơi sẽ lần lượt trải qua 4 phần thi: Khám phá, tài năng, hiểu biết, tư vấn. Sau mỗi phần thi, chúng tôi sẽ lựa chọn 1 đội xuất sắc nhất để trao phần thưởng.
Và để cuộc thi diễn ra thật công bằng, chúng tôi xin được giới thiệu thành phần BGK:
1. Thầy giáo: Hồ Văn Thanh – Hiệu trưởng nhà trường – Trưởng ban giám khảo.
2. Cô giáo: Nguyễn Thị Quí - Phó HT nhà trường – Thành viên
3. Thầy Trần Văn Thành – BTĐT – Thành viên
4. Cô Nguyễn Thị Trang – PBT.ĐT – Thư ký
5. Thầy Vi Văn Linh – UV. BTVĐT – Thư ký.
Chúng ta hãy dành 1 tràng pháo tay thật lớn để chúc cho BGK sẽ hoàn thành thật tốt nhiệm vụ của mình.
Nữ: Và ngay bây giờ, chúng ta hãy bước vào phần thi đầu tiên với tên gọi “Khám phá”. Và nhiệm vụ đầu tiên của 12 đội chơi là hãy cùng hướng lên sân khấu và dành một tràng pháo tay thật lớn để chào đón màn trình diễn thời trang nghề nghiệp có một không hai đến từ 24 model nổi tiếng của trường THPT Quỳnh Lưu 4.
Nhạc nổi lên – Thứ tự trình diễn: Đi từng cặp theo đơn vị lớp.
Nam: Một lần nữa chúng ta hãy cùng chiêm ngưỡng lại vẻ đẹp hoang sơ, tiềm ẩn của 24 model trứ danh của trường QL4 và hãy dành tặng cho các người mẫu của chúng ta một tràng pháo tay thật giòn giã.
Nữ: Xin cảm ơn các bạn. Các bạn thấy phần thể hiện vừa rồi thế nào ah? Có hấp dẫn không ah? Và ngay sau đây, sẽ là một câu hỏi còn hấp dẫn hơn từ phía chương trình dành tặng cho 12 đội chơi. Xin mời mỗi lớp hãy cử ra 8 bạn đại diện tiến lên phía trước, đứng xung quanh bàn giáo viên ngay ở trước vị trí lớp mình.
Nam: 12 đội đã sẵn sàng chưa ah? Vâng sau đây tôi xin được công bố câu hỏi của chương trình. Các đội hãy cho biết, trong màn trình diễn vừa rồi đã đề cập tới những nghành nghề nào trong xã hội? Các đội có 3 phút để hoàn thành câu trả lời. Đội nào hoàn thành nhanh nhất, chính xác nhất nhận sẽ nhận được quà của BTC. 12 đội chú ý nghe hiệu lệnh, 1,2,3 bắt đầu.
Nữ: (Khi gần hết thời gian) Những đội hoàn thành xong câu trả lời của mình
hãy khẩn trương cử 2 bạn cầm đáp án đưa lên sân khấu.
Nam: Đã hết thời gian, xin mời các đội chơi dừng bút và chúng ta hãy nhanh chân đưa sản phẩm của mình lên trên sân khấu. Xin mời BGK hãy bước lên sân khấu để đánh giá thành quả của các đội chơi.
Nữ: Công bố đáp án.
Nam: Công bố đội thắng cuộc. Và trong phần thi đầu tiên, xin được chúc mừng đội ….đã giành chiến thắng, và xin mời đại diện …… hãy lên bắt thăm phần thưởng của mình. Trên tay tôi là hộp quà bí mật, và bên trong có những phần quà cực kỳ có giá trị, lên tới hàng triệu đồng và cũng có những món quà đầy bất ngờ và thú vị. Và xin chúc đội bạn sẽ may mắn nhận được phần thưởng lớn nhất của chương trình.
Nữ: Công bố quà…..
Nam: Vâng chúng ta vừa chứng kiến một màn trao quà hồi hộp và đầy cảm xúc, chúng ta đang còn rất nhiều phần quà bất ngờ còn chờ đợi phía trước. Tiếp theo chương trình xin mời 12 đội chơi bước vào phần thi thứ 2, phần thi Hiểu biết.
Nữ: Chương trình sẽ đưa ra 2 câu hỏi:
Câu 1: Theo các bạn việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai sẽ phụ thuộc
vào những yếu tố nào? Cho ví dụ cụ thể?
Câu 2: Bạn hãy kể tên các khối thi chính để xét tuyển vào các trường đại học cao đẳng mà bạn biết? (Nhấn mạnh là khối thi chứ không phải tổ hợp môn thi)
Nhiệm vụ 12 đội chơi là trong vòng 3 phút hãy hoàn thành câu trả lời của mình thật ngắn gọn. Lớp nào hoàn thành nhanh nhất, có nội dung đầy đủ nhất sẽ giành chiến thắng.
Nam: Như vậy là các đội chơi đã hoàn thành câu trả lời của mình, xin mời BGK hãy bước lên sân khấu để kiểm tra kết quả của đội chơi. Đáp án của chương trình như sau:
Câu 1: Lựa chọn nghề nghiệp tương lai dựa vào 3 yếu tổ cơ bản: Sở thích của bản thân; Năng lực của bản thân; Điều kiện, hoàn cảnh gia đình; Xu hướng phát triển của xã hội.
Câu 2: Hiện nay có 12 khối thi chính: A, B, C, D, H,K,M,N,R,S,T,V. 12 khối thi này lại chia thành nhiều khối khác nhau theo tổ hợp môn thi xét tuyển Đại học, cao đẳng, mỗi khối cũng tương ứng với các trường, nghành nghề khác nhau. Ví dụ: Nhóm khối A tương ứng với các nghành nghề như kinh tế, luật, bách khoa, giáo dục, kỹ thuật…; Nhóm khối H tập trung các nghành như mỹ thuật, thiết kế, kiến trúc…; nhóm khối M chủ yếu là nghành sư phạm mầm non, diễn viên điện ảnh, truyền hình…
Nữ: Xin chúc mừng đội thi……đã giành chiến thắng trong phần thi này, và xin mời đại diện lớp lên bốc thăm phần thưởng. Bản thân tôi cảm thấy đây quả thật là những khoảnh khắc vô cùng hồi hộp, còn hồi hộp hơn cả lúc công bố đội chơi thắng cuộc.
Nam: Công bố quà. Xin chúc mừng đội chơi…….đã nhận được món quà……. Tiếp theo chương trình, xin mời 12 đội chơi hãy bước vào phần thi thứ 3, phần thi có tên gọi “Tài năng”.
Nữ: Ở phần thi này, trong thời gian 5 phút, các đội hãy vẽ phác họa một nghành nghề mà lớp bạn yêu thích nhiều nhất, sau khi hoàn bức tranh, 12 đội hãy di chuyển tranh lên sân khấu để thực hiện yêu cầu tiếp theo của chương trình. Đội nào vẽ phác họa đẹp nhất, chuẩn nhất, nhanh nhất, và thực hiện được yêu cầu thứ 2 của chương trình sẽ giành chiến thắng.
Nam: Thời gian đã kết thúc, xin mời các đội đưa tranh của mình lên sâu
khấu và mời BGK hãy cũng ngắm nhìn và đánh giá thành quả của các đội.
(BGK chọn ra ba bức tranh đẹp nhất, MC tiếp tục đưa ra yêu cầu thứ 2)
Nữ: Xin được chúc mừng 3 đội được BGK đánh giá có 3 bức tranh phác họa đẹp nhất sẽ tiếp tục bước vào phần thi tiếp theo, yêu cầu của chương trình là bạn hãy hát một bài hát về nghành nghề mà đội của bạn đã vẽ.
Nam: Công bố kết quả, mời bốc thăm phần thưởng. (Đội nào hát được sẽ
giành chiến thắng).
Nữ: Công bố phần thưởng.
(Tùy vào thời lượng chương trình, nếu quá muộn có thể bỏ phần 4 và
chuyển sang phần kết)
Nam: Chúng ta đã trải qua 3 phần thi rất gay cấn và hồi hộp, và sau đây, 12 đội thi sẽ bước vào phần thi cuối cùng với tên gọi “Trải nghiệm”. Mời 12 đội thi cử 12 đại diện khỏe mạnh nhất, có tinh thần ổn định nhất bước lên sân khấu để tham gia thử thách của chương trình.
Nữ: Mời 12 bạn hãy xếp thành 1 hàng ngang. Nhiệm vụ của các bạn như sau: Trải nghiệm mà chương trình hôm nay dành cho các bạn đó là được trở thành “Nhà tư vấn thông thái. Trước khi trở thành nhà tư vấn thông thái, các bạn hãy di chuyển một quãng đường đến thăm nhà của đối tượng mình tư vấn bằng cách xoay tại chỗ 20 vòng, sau đó khi có hiệu lệnh của MC, các bạn hãy tiến lại bàn, bốc một lá thăm cho đội của mình. Lưu ý trong 12 lá thăm, chỉ có duy nhất một lá thăm được quyền trải nghiệm và có cơ hội nhận được phần thưởng giá trị nhất của chương trình nếu hoàn thành phần thi của mình.
Nam: Xin mời 12 đội vào vị trí, hãy nghe hiệu lệnh của chương trình, các
bạn phía dưới hãy cùng đếm: 1,2,3 bắt đầu.
Nữ: Đếm vòng xoay, 1- 20. Hết giờ. Xin mời 12 đội hãy nhanh chóng di
chuyển đến bàn để bốc thăm.
Nam: Công bố thăm. Xin chúc mừng đội….đã có cơ hội trải nghiệm nhà tư
vấn thông thái. Xin mời các đội còn lại hãy quay trở về vị trí của mình.
Nữ: Tình huống của chương trình đưa ra cho đội………….như sau
Các bạn có 1 phút thảo luận và đưa ra tư vấn của mình. Đây là câu hỏi mở nên chương trình sẽ không đưa ra đáp án, và đội…….sẽ nhận được đánh giá trực tiếp từ BGK. BGK sẽ quyết định có chấp nhận câu trả lời của đội……hay không và có nhận được quà từ chương trình hay không. Xin mời đội…..nghe tình huống.
Tình huống 1: Bạn Nam yêu thích học ngành công nghệ thông tin (bạn Nam rất yêu thích và mong muốn phát triển trò chơi phần mềm trực tuyến). Tuy nhiên, bố mẹ muốn Nam theo nghề truyền thống của gia đình. Đóng vai trò là người tư vấn, em sẽ tư vấn cho Nam và bố mẹ Nam như thế nào?
Nam: Một phút dành suy nghĩ dành cho đội…..bắt đầu.
Nữ: Đã hết 1 phút, xin mời các bạn đưa ra tư vấn.
Trả lời xong.
Nam: Xin cảm ơn câu trả lời của các bạn. Xin mời ý kiến đánh giá của BGK.
Nữ: Xin chúc mừng đội……đã hoàn thành trải nghiệm nhà tư vấn thông thái và được nhận quà của chương trình. Sau đây xin mời thầy Hồ Văn Thanh – HT nhà trường/ cô Nguyễn Thị Quý – PHT nhà trường lên trao quà cho đội……
Xin cảm ơn Thầy/Cô.
Nam: Kính thưa quí thầy cô và các bạn, chọn nghề và chọn trường đóng vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định tương lai của mỗi cá nhân HS. Vì thế, trang bị cho mình những kiến thức về tổ hợp môn, nghành, nghề cho tương lai là việc làm cần thiết ngay khi bước vào ngưỡng cửa trường THPT. Trong một khoảng thời gian rất hạn chế, BTC chương trình đã phải lược bỏ nhiều nội dung, cố gắng truyền tải những kiến thức cơ bản nhất về khối, nghành, nghề cho các bạn HS. Hi vọng đây sẽ là cơ sở để các bạn tìm hiểu rõ hơn, kỹ hơn và có sự định hướng, lựa chọn đúng đắn cho bản thân mình. Xin cảm ơn quí thầy cô, các bạn HS đã nhiệt tình tham gia chương trình, hẹn gặp lại ở hoạt động TNHN định kỳ lần sau. Xin chào và hẹn gặp lại./
PHỤ LỤC 8
Nội dung giải pháp trong đề tài
1. Làm tốt vai trò trung tâm của nhà trường.
2. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, HS, phụ huynh về vai trò của
các hoạt động TN,HN.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động TN,HN cho HS đúng qui định và
phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường.
4. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động TN,HN cho CBQL, GV.
5. Xây dựng kỹ năng nền cho HS.
6. Phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
7. Đổi mới, đa dạng hóa các phương thức tổ chức và loại hình hoạt động
TN,HN.
8. Tăng cường công tác giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động hướng nghiệp nhằm phát huy tính sáng tạo, khả năng thích ứng với cuộc sống và nghề nghiệp tương lai cho HS.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động TN,HN.
10. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS
tham gia vào toàn bộ quá trình hoạt động TN,HN.
11. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động TN,HN.
12. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đúc rút kinh nghiệm hoạt
động TN,HN.
PHỤ LỤC 9
Mẫu 1: Mẫu kế hoạch, hoạt động TN,HN
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP
CHỦ ĐỀ …
Họ và tên giáo viên: …………………….
Lớp thực hiện: ……………
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ, tình cảm
4. Định hướng phát triển năng lực
5. Năng lực vận dụng kiến thức liên môn (nếu có)
Để giải quyết các vấn đề đạt ra, học sinh cần vận dụng các kiến thức liên môn:
Môn Bài liên quan đến chủ đề
II. THỜI GIAN THỰC HIỆN
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
2. Học sinh
Dạy học theo dự án
Quan sát, đàm thoại…
IV. PHƯ NG PHÁP THỰC HIỆN
V. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
Thời gian
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Tiết 1 (12/11)
Hoạt động 1 (.. phút) Hoạt động 2 (.. phút) Hoạt động 3 (..phút)
Tiết
Hoạt động 1 (.. phút) Hoạt động 2 (.. phút) Hoạt động 3 (..phút)
Tiết
Hoạt động 1 (.. phút) Hoạt động 2 (.. phút) Hoạt động 3 (..phút)
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA HỌC SINH
VII. RÚT KINH NGHIỆM
Giáo viên
(Họ tên, chữ ký)
Mẫu 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NHÓM HỌC SINH
Họ tên người đánh giá:
Nhóm:........................................................................................... Lớp:.............
Tên dự án:....................................................................................
Mục đánh giá Tiêu chí
Kết quả Chi tiết
Điểm tối đa
1. Sự tham gia của các thành viên 3
2. Sự lắng nghe của các thành viên 3 1. Quá trình hoạt động của nhóm (Điểm tối đa 18)
3. Sự phản hồi của các thành viên 3
4. Sự hợp tác của các thành viên 3
5. Sự sắp xếp thời gian 3
6. Giải quyết xung đột trong nhóm 3
7. Chiến thuật thu thập thông tin 3
2. Quá trình thực hiện dự án nhóm (Điểm tối đa 18)
3
8. Tập trung vào nguồn thông tin chính
9. Lựa chọn, tổ chức thông tin
3
10. Liên kết thông tin
3
11. Cơ sở dữ liệu
3
12. Kết luận
3
13. Ý tưởng
3
3. Đánh giá bài tự giới thiệu về nhóm (Điểm tối
14. Nội dung
3
đa 9) 15. Thể hiện 3
16. Nội dung 10
4. Đánh giá về sản phẩm (Điểm tối đa 48) 17. Hình thức 8
18. Thuyết trình 10
19. Kỹ thuật 10
20. Tính sáng tạo của sản phẩm 10
21. Nội dung 3
5. Sổ theo dõi dự án của nhóm (Điểm tối đa 7) 22. Hình thức 1
23. Tổ chức dữ liệu 3
TỔNG ĐIỂM 100
….., ngày …… tháng …… năm ……….
Người đánh giá
Mẫu 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
TÊN NHÓM:...........................................
LỚP:.................................... TRƯỜNG:.......................................
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:..........................................................
Điểm đánh giá:............................................................................
3: Tốt hơn các thành viên trong nhóm
2: Trung bình
1: Không tốt bằng các thành viên trong nhóm
0: Không giúp gì cho nhóm
Tổng điểm
Stt Họ và tên HS
Nhiệt tình trách nhiệm
Tinh thần hợp tác, tôn trọng, lắng nghe
Hiệu quả công việc
Tham gia tổ chức, quản lý nhóm
Đưa ra ý kiến co giá trị
Đóng góp trong việc hoàn thành sản phẩm
1
2
Mẫu 4: SỔ THEO DÕI DỰ ÁN
TÊN NHÓM:...........................................
LỚP :.................................... TRƯỜNG:.......................................
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:............................................................
TÊN DỰ ÁN:..................................................................................
THỜI GIAN THỰC HIỆN:..............................................................
I. Phân công nhiệm vụ trong nhóm
Stt Họ tên
HS Phương tiện thực hiện Thời gian hoàn thành Sản phẩm dự kiến
1
2
…
II. Biên bản hoạt động nhóm
Ngày Nội dung Kết quả
1
2
…
Thư ký ……, ngày….tháng…năm…..