SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ “VẬT LÝ VỚI GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” THEO ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÝ TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN .

Người thực hiện: Lê Anh Tuấn - GV Vật lý

Ngô Trí Dương - Phó hiệu trưởng

Lê Văn Hải – GV Vật lý

Thanh Chương, tháng 12/2022

0

MỤC LỤC

Trang NỘI DUNG

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1

2 2. Mục đích, đối tượng, phạm vi, giới hạn, phương pháp nghiên cứu của đề tài

PHẦN II: NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÍ CHO HỌC 5

SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

1.1. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

5

1.1.1.

Khái niệm năng lực 5

1.1.2.

Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí 6

1.2. Hoạt động trải nghiệm

8

1.2.1. Các khái niệm cơ bản

8

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm

10

1.2.3. Vai trò của tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí

12

1.2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí

13

1.2.5. Các yêu cầu khi dạy học bằng hoạt động trải nghiệm theo định

16 hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

1.2.6. Nguyên tắ c và quy trình thiết kế các tiến trình dạy học trải

16 nghiệm

1.2.7. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động trải

22 nghiệm

22 1.3. Bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm

22

1.3.1. Thực trạng dạy học theo hướng bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí ở trường trung học phổ thông

1

25

1.3.3. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên 25 1.3.2. Đánh giá thực trạng dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí ở trường THPT

dưới góc độ Vật lí cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 1.3.4. Qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi 28 dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí cho học

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 sinh 30

Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬT LÍ VỚI GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” 31 VẬT LÍ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TÌM

HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC

SINH 31 2.1. Đặc điểm chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường”, Vật lí 10

2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chủ đề 31

2.1.2. Cấu trúc nội dung chủ đề 31

33 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn khi dạy chủ để

2.2.Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề 34 “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” để bồi dưỡng năng lực tìm hiểu

thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí 37

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường” theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm bồi 2.3.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức chế tạo dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của 37 mô hình “Nhà máy thủy điện”

học sinh 2.3.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức tổ 52 chức hoạt động tình nguyện “ Trồng và chăm sóc cây xanh”

2.3.3. Tổ chức hội thi “ tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm 56 hiệu quả trong trường học”.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 60

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 60

60 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm

3.3.

2

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 60

3.4. 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư 61

phạm 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 62

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 3.5.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 68

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt HS GV NL HĐTN THTGTN TN ĐC TNSP GQVĐ SGK Cụm từ đầy đủ Học sinh Giáo viên Năng lực Hoạt động trải nghiệm Tìm hiểu thế giới tự nhiên Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm sư phạm Giải quyết vấn đề Sách giáo khoa

3

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay, cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc

biệt ở Việt Nam – một quốc gia đang có sự cải tiến và ứng dụng công nghệ nhanh

hơn bao giờ hết và rất đa dạng trong các ngành nghề khác nhau. Sự nghiệp công

nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá trình hội nhập kinh tế

toàn cầu, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đò i hỏ i nước ta cần phải có

nguồn nhân lực chất lượng cao, năng động, sáng tạo, phát triển toàn diện. Điề u

này, đặt ra cho ngành giáo dục nhiệm vụ là phải đào tạo con người có đủ phẩm

chất và năng lực, năng động, sáng tạo đáp ứng được trình độ phát triển của xã hội. Đổ i mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn được ngành giá o

dục đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính về đổ i mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

mà Nghị quyết TW8 khóa 11 cũng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương

phá p dạy và học theo hướng hiện đại; phá t huy tính tích cực, chủ động, sá ng tạo

và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ á p đặt một

chiều, ghi nhớ má y móc. Tập trung dạy cá ch học, cá ch nghĩ, khuyến khích tự học,

tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phá t triển năng

lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý

cá c hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”

Trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII nêu rõ định hướng: “Xây dựng chiến lược,

hoàn thiện hệ thống thể chế quả n lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, trọng tâm là

đất, nước và khoá ng sả n. Xây dựng hệ thống luật phá p, chính sá ch và cơ chế giá m

sá t tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu, dự bá o, cả nh bá o thiên tai, ô nhiễm

và thả m hoạ môi trường, dịch bệnh. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi

phạm phá p luật về tài nguyên và môi trường…”. Nền công nghiệp càng phát triển

1

mạnh mẽ thì càng tác động vào môi trường sống tự nhiên, gây ảnh hưởng trực tiếp

đến đời sống con người, do đó chúng ta cần tìm ra những giải phá p cụ thể, khoa học và hiệu quả để cải thiện môi trường, nâng cao ý thức của cá nhân và cộng đồng

trong việc bảo vệ môi trường, nâng cao chấ t lượng cuộc sống.

Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm có vai trò quan trọng trong kĩ thuật và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày. Có thể áp dụng các kiến thức

Vật lí để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên các vấn đề trong cuộc sống hàng

ngày. Việc học tập môn vật lí giúp con người nắm rõ các quy luật tự nhiên và có

cách ứng xử phù hợp hơn với môi trường xung quanh.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài:

“Tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi

trường” theo định hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới

góc độ Vật lí” Tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân huyện Thanh Chương.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam năm 2018 cũng đề cập

đến tá m lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo chương trình, hoạt động trải nghiệm sá ng tạo sẽ được thiết kế, tổ chức ở cả ba cấp học,

được phát triển từ các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa và được thiết kế

theo các chuyên đề từ chọn. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức

bằng các hình thức như: tham quan thực tế, diễn đàn, giao lưu, trò chơi, câu lạc bộ,

… Từ đó, học sinh được phát triển các kĩ năng, năng lực cũng như cảm xúc, phẩm

chất đạo đức… nhờ việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân vào

thực tiễn cuộc sống một cách sá ng tạo. Như vậy, có thể thấ y hoạt động trải nghiệm

chính là một nội dung quan trọng trong đổ i mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam

hiện nay.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xây dựng được qui trình và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định

hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh

thông qua việc dạy học chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” tại trường

THPT Nguyễn Cảnh Chân cũng như các đơn vị khác…

2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh nội dungkiến thức Vật lí

lớp 10.

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường”, Vật lí lớp 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh. Xây dựng các biện pháp và qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực nói trên và tổ chức bồi dưỡng cho HS trong dạy học chủ để “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường”.

Thời gian: Khoảng thời gian dạy học các kiến thức có liên quan, trọng tâm là chyên đề 3 “ Vật lý với giáo dục bảo vệ môi trường

Không gian: Tổ chức thực nghiêm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Cảnh

Chân – Huyện Thanh Chương – Tỉnh Nghê An .

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu đề xuất được qui trình, biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh và vận dụng vào dạy học các kiến thức thuộc chủ để “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” thì sẽ bồi dưỡng được năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc

độ Vật lí và hoạt động trải nghiệm.

Nghiên cứu cấu trúc chương trình, xây dựng chuyên đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” sách chuyên đề học tập Vật lý 10 và tổ chức hoạt động trải nghiệm chuyên đề này. Nghiên cứu thực tiễn

+ Nghiên cứu về thực tiễn năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí và hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Nguyễn Cảnh Chân và các trường khác trong huyện Thanh Chương

3

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương phá p nghiên cứu lí luận:

+ Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học và tâm lí học, chương trình, nội dung sách

giáo khoa, sách bài tập Vật lí…

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của năng lực chung; năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên

dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.

+ Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Phương phá p điều tra, quan sá t thực tiễn:

+ Nghiên cứu thực tiễn hoạt động dạy học bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự

nhiên dưới góc độ Vật lí; dạy học theo hướng trải nghiệm.

+ Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phương pháp phỏ ng vấn và đàm

thoại với HS và GV ở các trường trung học phổ thông.

Phương phá p thực nghiệm sư phạm

+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của chuyên đề

bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên thông qua hoạt động trải nghiệm chủ

đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” Vật lí 10. Chương trình giáo dục phổ

thông 2018

4

PHẦN II: NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TÌM

HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÍ CHO HỌC SINH

THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

1.1. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

1.1.1. Khá i niệm năng lực Ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì khá i niệm năng lực cũng khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” .

Phạm trù năng lực thường được hiểu theo những cách khác nhau và mỗi cách

hiểu có những thuật ngữ tương ứng:

Thứ nhất, năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn, khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh, … có thể gọi là năng lực giải toá n, năng lực nói tiếng Anh… và các năng lực đó thường được đánh giá bằng các câu hỏ i trắ c nghiệm trí tuệ.

Thứ hai, năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ hay hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.

Người học có năng lực hành động về một loại hay một lĩnh vực hoạt động nào

đó cần hội tụ đủ các dấu hiệu cơ bản sau:

- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống hay chuyên sâu về loại hay lĩnh vực

hoạt động;

- Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức, phương phá p thực hiện hành động, lựa chọn được các giải pháp phù hợp… và cả các điều kiện, phương tiện để đạt mục đích).

- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện

mới, không quen thuộc.

Trong khoa học tâm lí, người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân; nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loạt hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao.

5

Tuy nhiên vấ n đề phát hiện, bồi dưỡng và phát triển năng lực cho HS là một trong những vấ n đề cơ bản của chiến lược nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của Đảng ta. Trong đó, năng lực được hiểu là sự tổ ng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao. Năng lực cũng là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của khả năng con người phù hợp với một hoạt động nhất định, đảm bảo cho những hoạt động đó có những kết quả.

Từ đó, có thể đưa ra một khái niệm về năng lực hành động, đó là: Năng lực là khả năng huy động tổ ng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.

Hình 1: Mô hình năng lực ASK.

Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấ n đề của cuộc sống. Có thể xem xét riêng một cách tương đối phẩm chất và năng lực, nhưng năng lực hiểu theo nghĩa rộng (năng lực người) bao gồm cả phẩm chất và cá năng lực hiểu theo nghĩa hẹp.

Mục tiêu của Chương trình giáo dục hiện nay theo hướng phát triển năng lực, định hướng của chương trình giáo dục nói chung và Vật lí nói riêng nhằm giúp HS phát triển năng lực thông qua việc thực hành và có tính hướng nghiệp với sự điều chỉnh, tính toá n đến yếu tố các đối tượng và khu vực khác nhau. Thông qua việc học tập môn Vật lí ở trường THPT, HS có thể phát triển nhận thức, tham gia vào tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí và vận dụng kiến thức, kĩ năng của mình để giải quyết các vấ n đề gặp phải

1.1.2. Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

1.1.2.1. Khá i niệm năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo, năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí là năng lực đặc thù

6

môn học được hình thành và phát triển cho học sinh trong quá trình học môn Vật lí. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí được hiểu là tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận.

Vậy năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí là việc HS có khả năng nhận thức được vấ n đề, đặt ra các giả thuyết và có khả năng giải quyết được các vấn đề, hiện tượng Vật lí gần gũi trong thế giới tự nhiên khi gặp phải. 1.1.2.2. Vai trò của năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

Việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, hiểu, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của thế giới tự nhiên để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.

Trong quá trình phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí, học sinh sẽ biết trân trọng, sử dụng các kiến thức Vật lí đã hình thành để giữ gìn và bảo vệ tự nhiên; có thá i độ và hành vi tôn trọng các quy định chung về bảo vệ tự nhiên; hứng thú khi tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảo vệ thế giới tự nhiên của quê hương, đất nước.

Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí là một trong 3 thành tố của năng lực Vật lí. Việc nhận thức các kiến thức Vật lí, cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, kết hợp với vận dụng kiến thức Vật lí vào giải quyết các vấ n đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực Vật lí ở học sinh. Từ đó tiến đến mục tiêu đào tạo con người năng động sáng tạo trong nhà trường. Cấu trúc của năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí Thành tố năng lực và chỉ số hành vi tương ứng của năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 1: Thành tố năng lực và chỉ số hành vi của năng lực tìm hiểu thế

giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

THÀNH TỐ NĂNG LỰC

1. Đề xuất vấn đề liên

quan đến các kiến thức tự nhiên về Vật lí

CHỈ SỐ HÀNH VI 1.1. Nhận ra và đặt được câu hỏ i liên quan đến vấ n đề 1.2. Phân tích bối cảnh để đề xuất vấ n đề 1.3. Kết nối kiến thức cũ, kinh nghiệm với vấ n đề mới

7

2. Đưa ra phán đoán

và xây dựng giả

thuyết

3. Lập kế hoạch thực hiện

1.4. Diễn đạt bằng lời nói, văn bản về vấ n đề đã đề xuất 2.1. Phân tích vấ n đề đã đề xuất 2.2. Đưa ra các dự đoán về nguyên nhân, hệ quả của vấ n đề 2.3. Xây dựng các dự đoán 2.4. Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu 3.1. Xây dựng khung logic nội dung tìm hiểu 3.2. Xác định các công việc cần thực hiện 3.3. Lựa chọn phương pháp thích hợp. 3.4. Lập kế hoạch triển khai tìm hiểu

4. Thực hiện kế hoạch 4.1. Thu thập, lưu giữ dữ liệu

4.2. Phân tích, xử lí dữ liệu 4.3. Đánh giá và so sánh kết quả với giả thuyết 4.4. Giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh khi cần thiết 5.1. Biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu 5. Viết, trình bày báo

cáo và thảo luận 5.2. Viết báo cáo sau quá trình tìm hiểu

5.3. Trình bày báo cáo trước tập thể 5.4. Thảo luận để bảo vệ kết quả tìm hiểu

6. Ra quyết định và đề

6.1. Đưa ra được quyết định xử lí cho vấ n đề đã tìm hiểu 6.2. Đưa ra khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu

xuất ý kiến để giải quyết

1.2. Hoạt động trải nghiệm

1.2.1. Các khái niệm cơ bản

1.2.1.1. Trải nghiệm

Theo từ điển tiếng Việt: “Trả i nghiệm là trả i qua, kinh qua”; như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể trực tiếp được tham gia vào các hoạt động và từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân mình .

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “trả i nghiệm” được diễn giải theo hai nghĩa. “Trả i nghiệm” theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc, cả m xúc nào được chủ thể cả m nhận, trả i qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Hiểu theo nghĩa hẹp, “trả i nghiệm là những tín hiệu bên trong, nhờ đó cá c sự kiện diễn ra đối với cá nhân

8

được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giá c cá c động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân” .

Như vậy, trải nghiệm chính là việc cá nhân trực tiếp trải qua một hoạt động

nào đó rồi rút ra cho mình những kinh nghiệm thực tiễn và từ đó có được những kiến thức, hiểu biết, kĩ năng cần thiết về vấn đề đó. Trải nghiệm vừa là nguồn gốc của kiến thức, vừa là môi trường để kiể m chứng kiến thức đã có. Trong quá trình trải nghiệm, người học tác động vào môi trường, thể hiện được giá trị của mình đối với môi trường mà từ đó hình thành ý tưởng, nhận thức được ý nghĩa của sự học

thông qua trải nghiệm.

1.2.1.2. Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm Hoạt động giáo dục theo nghĩa tổ ng quan nhất là “những hoạt động có chủ đích có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua cách thức phù hợp nhằm để chuyển tả i nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục”. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động dạy học và

hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Hoạt động dạy học là quá trình người dạy tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của người học nhằm giúp họ lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm của loài người để phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách.

Hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch do nhà giáo dục định hướng, lập ra kế hoạch, tổ chức thực hiện trong và ngoài giờ học ở trong và ngoài nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục nhằm hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống hoặc các năng lực tâm lý xã hội … Như vậy, hoạt động dạy học chủ yếu nhằm phát triển trí tuệ, hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp chủ yếu nhằm phát triển phẩm chất đạo đức, đời sống tình cảm. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hay các buổ i sinh hoạt tập thể, ngoại khóa …

Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông, mọi hoạt động dạy học gắ n với các mục tiêu của hoạt động giáo dục nói trên được gọi chung là hoạt động trải nghiệm. Như vậy HĐTN sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể… và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp người dạy khai thác được kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho người học vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế và có những sáng kiến để giải quyết vấ n đề khi gặp phải trong quá trình thực hành.

9

Từ đó, ta thấy so với hoạt động ngoài giờ lên lớp đang được tiến hành hiện nay trong chương trình phổ thông thì hoạt động trải nghiệm sẽ phong phú hơn về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động. Đặc biệt mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất năng lực nhấ t định của học sinh. Theo hiệp hội “giáo dục trải nghiệm” quốc tế thì học qua trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh tổ ng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Hoạt động trải nghiệm được hiểu là hoạt động giáo dục mà mỗi cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn của người dạy nhằm phát triển nhân cách, phẩm chất đạo đức và phát triển năng lực,… từ đó có những kinh nghiệm riêng để phát huy tiềm năng của bản thân.

Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo dục. Nhà giáo dục không tổ chức, phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. Học sinh là chủ thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động. Phạm vi

các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm

chất và tiề m năng sáng tạo; hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Từ đó có thể thấ y rằng hoạt động học tập trải nghiệm là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể và những hoạt động này vừa mang tính trải nghiệm, vừa là cách nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua đó người học thu nhận những giá trị cần thiết của bản thân, đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm.

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm

-

Nội dung hoạt động trả i nghiệm mang tính tích hợp.

Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổ ng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giá o dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giá o dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu… Điề u này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS. Qua đó, HS có thể phân tích đa chiều và vận dụng linh hoạt các kiến thức đã tích lũy từ nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấ n đề gặp phải một cách dễ dàng, thuận tiện.

10

- Hình thức học qua hoạt động trả i nghiệm rất đa dạng

Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấ u hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều có những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các HĐTN, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.

- Học qua trả i nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả Hoạt động trải nghiệm là môi trường cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ

động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Ở đây, HS tham gia tích cực vào

tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đá nh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổ i và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đá nh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.

-

Học qua trả i nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng

giá o dục trong và ngoài nhà trường

Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút sự

tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổ ng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương, những tổ chức kinh tế, … Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí

11

tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, HĐTN tạo điều kiện cho học sinh

được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội

dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều

đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm.

- Học qua trả i nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà cá c hình thức học

tập khá c không thực hiện được

Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc... những điều này chỉ thực sự có được

khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý...

Tóm lại, học từ trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành năng lực cho HS. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực

tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội, … Học từ trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm.

1.2.3. Vai trò của tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí

HS dựa trên sự huy động tổ ng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ

chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực

chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết

kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với

những biến động trong cuộc sống và cá c kĩ năng sống khác. Chính vì thế, hoạt động trải nghiệm buộc học sinh phải sử dụng tổ ng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngử i...), tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sá ng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.

Thông qua trải nghiệm, học sinh thực hiện quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin; việc học

12

cũng trở nên thú vị hơn với học sinh, học sinh không đặt nặng vấ n đề điể m số. Khi

chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, học sinh được rèn luyện tính kỷ luật. Học sinh cũng có thể học các kỹ năng sống được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế.

Với phương pháp học thông qua trải nghiệm luyện được cho học sinh cả về kiến thức và kĩ năng học tập, tìm tòi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy, các em sẽ

có được một kho tàng kiến thức vững chắ c, trang bị cho bản thân kĩ năng xã hội một cách toàn diện.

HĐTN làm cho nội dung giáo dục không bị rập khuôn theo sách vở, mà gắ n

liền với thực tiễn xã hội, là con đường gắ n lí thuyết với thực tiễn đời sống xã hội,

tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động trong môi trường học tập trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS, đặc biệt là đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

1.2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí

Như trên đã trình bày, hoạt động trải nghiệm có rất nhiều hình thức. Dưới đây là một vài hình thức của hoạt động trải nghiệm có thể áp dụng trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, cũng như mục đích và các chú ý khi khai thác và sử dụng các hình thức đó. Bảng 2: Các hình thức của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí

Nội dung Mục đích Chú ý

GV lập thành các CLB và tổ Tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực Hoạt động của câu lạc bộ cần được duy trì thường lạ Hình thức Câu

chức cho HS các giữa các HS với nhau xuyên với nội dung c bộ

hoạt động phong phú thì mới lôi

cuốn học sinh tham gia Cái mới trong hoạt động Nghiên Những hoạt Giúp học sinh tự

cứu khoa nghiên cứu cái mới nghiên cứu khoa học của

học

thuộc về động công việc tổ chức tìm hoạt động theo tư duy nhận thức của bản thân học sinh khác với cái mới trong hoạt động nghiên

kiếm, khám phá

những điều mới cứa khoa học của nhà khoa học. Nên khi đá nh

13

giá hoạt động này cần mẻ đối với học

phải dựa trên việc cái mới sinh trong phạm

các em tìm ra phù hợp vi các hoạt động

giáo dục của nhà

với nhận thức của các em trường.

Hoạt động ngoại Hoạt động ngoại khóa Ngoại

khóa Vật lí là khóa

một trong những

Cần phải xác định mục đích của hoạt động ngoại khóa để sử dụng hình thức tổ chức hoạt động

cho phù hợp. Có 3 hình

hoạt động ngoài giờ lên lớp, có tổ kế chức, có gây hứng thú cho HS , phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩ năng, củng cố, bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức chủ yếu dành do

hoạch, có thức Vật lí của HS hoạt động ngoại khóa

phương đồng thời góp phần

nâng cao chất lượng

học tập. Vật lí: HĐNG mang tính chất cá nhân, HĐNG theo các nhóm, HĐNK có tính quần chúng rộng rãi.

hướng xác định, được tiến hành theo nguyên tắ c tự nguyện ở ngoài giờ lên lớp chính khóa, dưới sự hướng dẫn của GV Vật lí với số lượng HS không hạn chế.

Trò chơi GV tổ chức các

hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau,

Các câu hỏ i trò chơi phải được chọn lọc kĩ để phù hợp với nội dung kiến thức cần truyền tải đến cho HS. Các câu hỏ i mang tính thách thức, không nên quá dễ làm học sinh không hào hứng, cũng không nên quá khó HS sẽ không muốn tham gia

Có tác dụng giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”. Phát huy tính sá ng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn, ...

Diễn đàn Là cách tổ chức hoạt động để HS trực tiếp, chủ Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng Ban Giám khảo, người dẫn chương trình phải là những người có khả năng lôi kéo

14

học sinh tham gia vào hoạt động diễn đàn, đồng thời giúp duy trì diễn đàn bằng cách xử lí được các tình huống có thể xảy ra trong diễn đàn

động bày tỏ ý kiến của mình với bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Đồng thời là dịp để các em lắ ng nghe ý

kiến, học tập lẫn

nhau

Khó khăn trong việc quản lí học sinh và tìm địa điểm phù hợp

Tham quan, dã ngoại

với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổ i học sinh. Qua các diễn đàn, các thầy cô giáo, cha mẹ HS và những người lớn có liên quan nắ m bắ t được những băn khoăn, lo lắ ng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình Phát huy khả năng sá ng tạo và tăng cường tính độc lập của HS. Giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em

Tổ chức cho các em HS được đi thăm các thắ ng cảnh, các di tích lịch sử , văn hóa, công trình, nhà máy hoặc một đại danh nổ i tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống, học tập, ... GV tổ chức các hội thi giữa các cá nhân hoặc tập thể

Hội thi / cuộc thi

Tạo môi trường cạnh tranh cho các cá nhân, tập thể thi đua vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn bằng việc tìm ra người thắ ng cuộc Nội dung của hội thi rấ t phong phú,

Hoạt động giao lưu

Thông qua hoạt động giao lưu HS có được những nhận thức, tình cảm và thá i độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắ n để vươn lên trong học tập, Chủ yếu dành được cho một vài cá nhân tiêu biểu, có hứng thú nghiên cứu vấ n đề. Quá trình tổ chức hội thi cần phải linh hoạt, sáng tạo thì mới thu hút được nhiều học sinh tham gia nên việc lựa chọn các chủ đề trở nên khó khăn Nội dung giao lưu cần phải gây hứng thú và phù hợp với HS. Người hướng dẫn hoạt động giao lưu cần phải có kĩ năng giao tiếp, gợi mở, đồng thời kiến thức về nội GV tổ chức cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổ i thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt

15

động nào đó.

dung giao lưu phải sâu rộng thì mới góp phần cho hoạt động giao lưu thành công

rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của HS, được HS quan tâm và hào hứng.

1.2.5. Các yêu cầu khi dạy học bằng hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí Thứ nhất, cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiến tiến trang thiết bị hiện đại như phò ng thí nghiệm, phương tiện nghe nhìn, dụng cụ, thư viện với đầy đủ tài liệu. Đồng thời cần cập nhật thêm một số phần mề m trợ giúp để có thể giúp cho việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên. Thứ hai, qui mô lớp học phải hợp lý, không quá đông học sinh, đảm bảo để giáo viên có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ học sinh một cách tốt nhấ t.

Thứ ba, cần có sự thay đổ i của giáo viên. Bản thân mỗi giáo viên phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nâng cao vốn hiểu biết về tự nhiên và kỹ năng giải quyết các thắ c mắ c của học sinh này sinh trong quá trình học tập thực tế. Thứ tư, phải đảm bảo rèn luyện năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên vào việc giải quyết những vấ n đề học tập và thực tiễn của cuộc sống có liên quan đến bộ môn Vật lí mộtcách thường xuyên, kết hợp với việc rèn luyện một số năng lực cần thiết khác. Thứ năm, trong quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên cần đảm bảo được các mục tiêu giáo dục phổ thông môn Vật lí, mục tiêu của chương trình theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và cần phải đảm bảo tính khoa học, chính xác của kiến thức.

1.2.6. Nguyên tắ c và quy trình thiết kế các tiến trình dạy học trải nghiệm

1.2.6.1. Nguyên tắ c thiết kế các tiến trình dạy học trải nghiệm

Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm là xu hướng, phương pháp học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mô hình học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều người do tính hiệu quả mà nó đem lại. Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đã nêu ra các nguyên tắ c xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm trong đó các hoạt động trải nghiệm phải được: Nguyên tắc 1: Lựa chọn quy trình dạy học cẩn thận, được hỗ trợ bởi sự phản chiếu, phân tích và tổ ng hợp quan trọng. Nguyên tắc 2: Tạo điều kiện cho HS chủ động, đưa ra quyết định và chịu trách

16

nhiệm về kết quả đạt được. HS tích cực tham gia vào các câu hỏ i đặt ra, điều tra, thử nghiệm, mày mò, giải quyết vấ n đề, giả định trách nhiệm, sáng tạo và xây dựng ý tưởng. Nguyên tắc 3: HS phát triển được cả về trí tuệ, tình cảm, xã hội và thể chất. Nguyên tắc 4: Kết quả của việc học tập là cá nhân và tạo cơ sở cho kinh nghiệm

và học tập trong tương lai. Nguyên tắc 5: Người hướng dẫn và HS có thể trải nghiệm thành công, thấ t bại, phiêu lưu, mạo hiểm, … bởi vì kết quả của kinh nghiệm không thể được dự đoán hoàn toàn.

Nguyên tắc 6: Vai trò chính của người GV bao gồm thiết lập các trải nghiệm phù hợp, đặt ra các vấn đề, thiết lập ranh giới, hỗ trợ HS, đảm bảo an toàn về thể chấ t và tình cảm và tạo điều kiện cho quá trình học tập. Người hướng dẫn công nhận và khuyến khích các cơ hội tự phát cho việc học.

Để thực hiện việc học tập trải nghiệm cần có các nguyên tắ c xây dựng cụ thể, để từ đó mỗi giáo viên có được cơ sở xây dựng được các chương trình học tập phù hợp nhất, đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Để thiết kế tiến trình dạy học trải nghiệm cần tuân thủ một số quy tắ c sau

Thứ nhất, HĐTN phải gắ n với các tình huống từ thực tiễn đời sống

Học tập trải nghiệm mang ý nghĩa rộng là các tình huống hay bối cảnh có ý nghĩa vận dụng kiến thức vào giải quyết và nó mang ý nghĩa một hoạt động xã hội. Học tập trải nghiệm gắ n với các tình huống từ thực tiễn cuộc sống đò i hỏ i học sinh phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải nghiệm phải mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mô rộng lớn của học tập

trải nghiệm hướng tới.

Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân

tương lai đất nước thì việc đưa học sinh gần hơn tới thực tế cuộc sống, xã hội sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết từ đó có được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết. Thứ hai, HĐTN gắ n với những vấ n đề cần giải quyết ở địa phương

Cần đảm bảo chủ đề học tập trải nghiệm phải gắ n với những vấ n đề cần giải quyết ở địa phương nơi tập thể sinh sống và học tập, hoặc những điểm nổ i bật. Như các lĩnh vực: Ngành nghề sản xuất cơ bản đang tồn tại trong xã hội, lĩnh vực phục vụ cộng đồng, lĩnh vực khoa học – công nghệ, lĩnh vực thủ công nghiệp, gia đình…

Căn cứ vào đó, giáo viên có thể xây dựng các chương trình học tập trải

17

nghiệm như là: công nghiệp, nông nghiệp, nghề thủ công, công nghiệp – lâm nghiệp

– ngư nghiệp, khoa học công nghệ- giáo dục – y tế, văn hóa nghệ thuật – du lịch ,

kinh tế, giao thông vận tải..

Thứ ba, chủ đề trải nghiệm không ngoài “tầm với” kiến thức của học sinh Không

nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của học sinh. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức học sinh đã được học, những kiến thức liên quan có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình SGK. Như

thế mới tạo cho học sinh được lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải

quyết vấ n đề, từ đó năng lực người học sẽ dần được nâng cao.

Thứ tư, giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn

Trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo viên chỉ là người hỗ trợ,

hướng dẫn, nâng đỡ học sinh còn sự tham gia hoạt động, giải quyết vấ n đề và nâng cao kĩ năng sống lại đò i hỏ i ở người học. Giáo viên khi này đóng vai trò là một cố vấ n, dàn xếp nhắ c nhở và giúp học sinh phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về việc học của mình. Cả giáo viên và học sinh không chỉ xem kiến thức là một thứ để

nhớ mà con xem việc khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập.

Đặc biệt với học sinh thì việc khám phá kiến thức thông qua việc học trải nghiệm

giống như mở một hộp quà mà chính học sinh là người tự tìm ra nó.

Thứ năm, chọn được nội dung cho phù hợp với việc học trải nghiệm

Chương trình, kế hoạch học tập trải nghiệm phải được thiết kế để trang bị cho học sinh đầy đủ yếu tố: Kiến thức, kĩ năng, giá trị và cả cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Bởi vậy ngay trong khâu thiết kế giá o án người giáo viên phải chọn được nội dung cho phù hợp với việc học trải nghiệm rồi đưa ra được mục tiêu đầu ra cho sản phẩm của mình về kiến thức, kĩ năng và giá trị của bài học. Trong quá trình học tập trải nghiệm giáo viên phải chú ý bá m sát giáo á n cũng như học sinh để bài học đạt hiệu quả cao. Thứ sáu, không quá ôm đồm kiến thức

Qua bài học, học sinh phải nắ m vững được kiến thức trọng tâm, tự hoàn thiện kiến thức kĩ năng vận dụng của mình. Điểm mấ u chốt sau một bài học là học sinh

phải nắ m được kiến thức nền cơ bản cũng như những kĩ năng cần thiết mà bài học muốn truyền tải. Việc ôm đồm quá nhiều kiến thức nhồi nhét cho học sinh sẽ làm

bài học trở nên quá tải bởi vậy cần tìm ra được nội dung trọng tâm hướng tới thực tiễn để học sinh có thể khắ c sâu và hoàn thiện kĩ năng vận dụng sau bài học mà các

em được trải nghiệm.

18

Thứ bả y, cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng

Quá trình học tập trải nghiệm phải được cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng trong sự liên hệ và vận dụng trong cuộc sống. Để đảm báo một bài học đầy đủ chiều sâu và bề rộng là một việc làm khó khăn bởi trong một tiết học thời lượng kiến thực có hạn. Tuy nhiên, đò i hỏ i giáo viên phải tận dụng tối đa lợi thế mà học tập trải nghiệm có thể làm được và thiết kế bài học cho tương thích với thời gian và

nội dung kiến thức chuyên sâu và có thêm những mở rộng và liện hệ với thực tiễn

cuộc sống sẽ làm bài giảng hấp dẫn, phong phú hơn.

Thứ tám, kiến thức đi dần từ thấp lên cao

Bài học được xây dựng bởi những ý tưởng về nội dung rõ ràng, phù hợp với lứa tuổ i và điều kiện nhà trường, địa phương. Nội dung dạy học mang tính thời sự

gắ n kết đời song thực tiễn của địa phương, đất nước và hòa nhập quốc tế.

Bên cạnh việc bồi dưỡng kĩ năng học tập thì việc đảm bảo nội dung chương trình vẫn là yêu cầu trên hết đối với một bài học. Để đạt được hiệu quả trong bài học thì giáo viên cần lên những ý tưởng nội dung rõ ràng, sắ p xếp cho phù hợp với trình tự

kiến thức cũng như đưa học sinh đi từ bậc thấp kiến thức nâng dần lên bậc cao hơn. Khi đó, học sinh sẽ không bị bỡ ngỡ và tập dần thích nghi với phương pháp học mới. Việc cô đọng, rõ ràng về nội dung khiến cho học sinh dễ hiểu và nắ m được bản chất vấ n đề. Tính khoa học – giáo dục là nội dung phải đảm bảo tính logic và

khoa học, tính giáo dục cũng như thẩm mĩ và đạo đức. Lựa chọn nội dung cần phải có ưu thế để đạt được mục tiêu năng lực đề ra. Thứ chín, học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học

Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học, tự xác định cách thức, kết quả, và giải quyết vấ n đề. Với phương pháp học này học sinh không còn bị động như lối học truyền thống mà các em trở thành trung tâm, những người chủ động đón nhận, tìm thấ y kiến thức dưới sự hướng dẫn tự giáo viên. Việc học này phải xuất phát từ nhu cầu của học sinh trong việc tìm ra giải pháp để giải quyết tình huống học tập và khá m phá sâu hơn tình huống đó. Sau quá trình lĩnh hội và tìm hiểu kiến thức học sinh phải tự điều chỉnh lại kiến thức cho bản thân. Cuối cùng, môi trường học tập phải mang tính cộng đồng

Nguyên tắ c này muốn nói tới sự hợp tác của học sinh trong quá trình học tập. Hay nói cách khác là cách làm việc nhóm để đảm bảo sự khách quan, học hỏ i lẫn nhau cũng như học cách làm việc và chung sống với người khác. 1.2.6.2. Quy trình thiết kế tiến trình dạy học trải nghiệm

Căn cứ vào mục tiêu chương trình HĐTN và đặc điểm kiến thức môn Vật lí trong

19

chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí. Căn cứ vào các yêu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế như sau: Bước 1: Xác định chủ đề học tập trải nghiệm

Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức môn Vật lí đã được xá c định trong chương trình 2018; đặc điể m đối tượng HS; tình hình cụ thể địa phương, GV xác định các chuẩn đầu ra cụ thể để từ đó lựa chọn các nội dung học tập cấu thành chủ đề dạy học trải nghiệm phù hợp. Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm

Để xác định mục tiêu HS cần đạt được sau HĐTN, GV cần trả lời được các câu hỏ i: HS sẽ đạt được những gì sau khi tham gia chủ đề này? HS sẽ có khả năng làm được gì? Tạo được niềm tin vào giá trị nào? Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể và có thể đo được. Bước 3: Xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm

Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nôi dung và hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt động cũng cần xác định mục tiêu và cách thực hiện. Bước 4: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm

Khi thiết kế các hoạt động trong chủ đề HĐTN, ta dựa vào quy trình học tập

trải nghiệm của Kolb gồm các giai đoạn cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể

GV tổ chức cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể bằng một câu hỏ i động não, một gameshow, hoặc tổ chức tham quan, dã ngoại liên quan đến nội dung cần học tập trải nghiệm… để tìm hiểu bản thân người học đã có những kinh nghiệm, khái niệm, kỹ năng nào liên quan đến kỹ năng mới sẽ được hình thành, từ đó giúp GV đánh giá được vốn hiểu biết của người học trước khi giới thiệuvấ n đề mới. Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi

Thông qua quá trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích đá nh giá các sự vật hiện tượng, kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về sự vật, hiện tượng. Sau khi trải nghệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc tranh luận với các HS khác về tính đúng đắ n, tính hợp lý của sự việc. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện tượng. GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho các cá nhân/ nhóm tự do trình bày các ý tưởng, kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt động tập, giúp đỡ các em có khó khăn thông qua các phiếu nhiệm vụ, sử dụng các câu hỏ i gợi ý... Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm

Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác

20

nhau, GV hỗ trợ HS tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến sản phẩm hoặc kết quả học tập. Thông qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và xây dựng quy trình luyện tập thực hành. Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực

Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm sáng tỏ và quy trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, HS tiến hành thực hành chủ động dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc quá trình luyện tập, HS được củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kinh nghiệm mới cho bản thân và kinh nghiệm này trở thành kinh nghiệm ban đầu cho tiến trình học tập tiếp theo. Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đá nh giá HS

Thiết kế công cụ, tiêu chí đá nh giá phù hợp đo được mục tiêu của chủ đề, mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực của từng HS, để đá nh giá kết quả hoạt động. Quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học Vật lí THPT được khá i quá t như trong hình 2.

Xác định chủ đề học tập trải nghiệm

Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm

Trải nghiệm cụ thể

Xác định nội dung của hoạt động trải nghiệm

Quan sát, đối chiếu, phản hồi

Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS

Thiết kế các hoạt động trải nghiệm Hình thành khái niệm

Thử nghiệm tích cực

Hình 2: Quy trình dạy học trải nghiệm trong dạy học Vật lí

1.2.7. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm

- Thuận lợi

Khi tham gia HĐTN, người học phải sử dụng tổ ng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngử i… ), từ đó có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn và có thể liên hệ kiến thức theo nhiều cách khác nhau. Đồng thời, với việc sử dụng các cách thức dạy và học đa dạng có thể tối đa hóa khả năng sá ng tạo, tính năng động và thích ứng của người học, người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phá t triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. Dạy học thông qua trải nghiệm sẽ giúp việc học trở nên thú vị hơn

21

với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy bởi HS được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấ n đề tuân thủ các kỉ luật trong giờ học. HS sẽ cảm thấ y thoải mái, không gò bó, nhờ đó phát huy được các khả năng và năng lực vốn có của bản thân, các em có thể học các kĩ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kĩ năng đó vào thực tế - Khó khăn

Dạy học thông qua trải nghiệm mặc dù có rất nhiều ưu điểm, thuận lợi như trên nhưng cũng tiềm ẩn một số hạn chế trong những trường hợp nhất định như phương pháp dạy học với đặc điể m chú ý đến trải nghiệm của người học, chú ý đến khả năng HS sử dụng những điều đã trải qua để vận dụng vào giải quyết vấ n đề có thể trông không quy củ và không thoải má i đối với những người dạy theo các phương pháp truyền thống trước đây, đồng thời, phương pháp này đò i hỏ i nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện phương pháp thì không phải lúc nào kết quả nhận được cũng giống với những gì mà người dạy dự kiến trong phần chuẩn bị của mình, người dạy có thể nhận được các câu trả lời khác với dự kiến hoặc sai hoàn toàn với dự kiến nên người dạy cần phải có năng lực điều hướng hoạt động của học sinh theo đúng với những gì bản thân muốn học sinh tiếp nhận. Chính vì vậy trong quá trình dạy học thông qua trải nghiệm, sự kiên nhẫn của người dạy là một điều rất quan trọng và không thể thiếu.

1.3. Bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm

1.3.1. Thực trạng dạy học theo hướng bồi dưỡng NL THTGTN dưới

góc độ Vật lí ở trường trung học phổ thông Mô tả quá trình khảo sát

- Đối tượng khảo sát: Giáo viên và học sinh THPT - Số lượng khảo sát: 5 GV Vật lí tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân , 15 GV

Vật lí trên địa bàn Huyện Thanh Chương và học sinh lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân

- Hình thức khảo sát: Trao đổ i trực tiếp với GV và sử dụng phiếu khảo sát đối với HS,

- Kết quả cụ thể:

Qua thăm dò ý kiến,chúng tôi nhận thấ y : a) Kết quả khảo sát đối với GV :

22

Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến GV

Phương

Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 1 Câu 7 Câu 8 án chọn

16 6 0 16 0 10 20 0 A

80 30 0 80 0 50 100 0

Tỉ lệ (%)

4 20 4 4 10 4 0 4 B

20 100 20 20 50 20 0 20

Tỉ lệ (%)

6 0 0 0 4 6 6 C

30 0 0 0 20 30 30

Tỉ lệ (%)

4 0 6 10 D

20 0 30 50

Tỉ lệ (%)

100% GV đã được tiếp cận với dạy học trải nghiệm theo nhiều con đường khác nhau, trong đó có 50% là tự nghiên cứu và từ học hỏ i kinh nghiệm từ các giáo viên khác.

100% GV không tổ chức dạy học trải nghiệm thường xuyên, tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua các hoạt động ngoại khóa của Tổ chuyên môn hoặc Hội thi Vật lí là chủ yếu, còn lại là một số trường hình thành các câu lạc bộ Vật lí, là nơi học sinh có thể tiến hành hoạt động trải nghiệm nhưng chỉ là một nhóm học sinh có đam mê.

Tuy nhiên, 100% GV đều nhận thấ y tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm, và hiệu quả của việc dạy học trải nghiệm đến việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí. Đồng thời họ cũng nhận thấ y những khó khăn trong việc triển khai dạy học trải nghiệm. Tùy vào từng trường, các khó khăn mà GV gặp phải là khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều gặp phải một số khó khăn như sau: Một là, chưa có buổ i tập huấ n về hoạt động trải nghiệm tại địa bàn, nên đa phần các GV tiến hành tổ chức trải nghiệm thông qua tự tìm hiểu trên Internet hoặc trao đổ i thông tin với đồng nghiệp.

23

Hai là, hoạt động trải nghiệm chiếm nhiều thời gian nhưng không phải là hoạt động chính khóa, chủ yếu diễn ra dưới hình thức sinh hoạt ngoại khóa của Tổ chuyên môn. Thực tế, điều này làm giảm ý thức học tập của HS. Ba là, không đảm bảo mục tiêu dạy học chính khóa khi tổ chức dạy học trải nghiệm. Hiện tại, mục tiêu dạy học chính khóa yêu cầu cao về kiến thức hàn lâm và vận dụng lý thuyết vào giải bài tập. Nhưng dạy học trải nghiệm đều yêu cầu khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Ngoài ra 100% giáo viên chưa nghĩ đến việc kết hợp các kiến thức về chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” vào chương trình Vật lí phổ thông hiện nay.

b) Kết quả khảo sát đối với học sinh

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Phương án chọn

28 13 31 29 32 17 0 A

87.5 40.6 96.9 90.6 100 53.1 0 Tỉ lệ (%)

4 22 12 1 3 0 7 B

12.5 68.8 37.5 3.1 9.4 21.9 0 Tỉ lệ (%)

10 7 7 C

Tỉ lệ (%) 31.2 21.9 21.9

1 D

Tỉ lệ (%) 3.1

Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến HS

90.6% HS đều cảm thấ y hứng thú khi được trải nghiệm và mong muốn nhiều hoạt động như vậy khi học ở trường. 21.9% HS cảm thấ y học theo trải nghiệm khiến học sinh đầu tư nhiều vào việc

hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên nên tốn thời gian. Tuy nhiên, tất cả HS đề u

cho rằng nhiều kiến thức ở SGK là khó và họ không tìm thấ y mối liên hệ giữa

chúng với cuộc sống.

Ngoài ra, 100% HS hứng thú với chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi

trường” và hi vọng sẽ biết thêm nhiều kiến thức thuộc phần này.

24

1.3.2. Đánh giá thực trạng dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm

hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí ở trường THPT

Dạy học phá t triển năng lực là mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân là một trường nằm ở huyện Thanh Chương, điều kiện cò n nhiều khó khăn nên việc tiếp cận phương pháp, kĩ thuật mới cò n hạn chế. Do đó, dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí từ trước đến nay vẫn chưa được chú trọng, có chăng nó được lồng ghép thông qua một số hoạt động ngoại khóa hoặc các buổ i sinh hoạt tập thể. GV chưa được tập huấ n tổ chức HĐTN mà chỉ tự nghiên cứu hoặc trao đổ i thông tin với GV khác, đồng thời với việc kiểm tra đánh giá hiện nay thiên về kiến thưc hàn lâm và giải bài tập nên GV rất hiếm khi tổ chức HĐTN.

1.3.3. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc

độ Vật lí cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

Biện pháp 1: Thường xuyên liên hệ thực tiễn thông qua các tiết dạy nhằm kích

thích hứng thú của HS với thế giới tự nhiên

Mô tả biện pháp

Thông qua mỗi tiết dạy, GV tìm tòi các nội dung thực tế liên quan đến bài

dạy, giao nhiệm vụ cho HS cho thêm ví dụ và giải thích các hiện tượng tự nhiên, gần gũi với đời sống. Điều đó đò i hỏ i HS phải tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn, sử dụng những kinh nghiệm mình đã trải qua về hiểu biết tự nhiên để giải quyết tìm ra vấ n đề gặp phải.

Mục tiêu biện pháp

Biện pháp được đưa ra nhằm giúp học sinh sử dụng các kinh nghiệm đã có hoặc thông qua tìm hiểu để trả lời các câu hỏ i liên quan đến các kiến thức về tự nhiên, tạo điều kiện để học sinh có thể kết hợp các kinh nghiệm cũ với các kiến thức mới, từ đó thấ y được tầm quan trong của việc hiểu biết tự nhiên, từ đó có hướng xử lí được các tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Cách thức thực hiện + GV tìm tòi các kiến thức tự nhiên, gần gũi với đời sống và phù hợp với đối tượng HS để lựa chọn những kiến thức có thể đưa vào bài dạy. + Lồng ghép, tích hợp các kiến thức về tự nhiên có liên quan đến bài học để học sinh tìm hiểu, suy nghĩ và trình bày câu trả lời một cách khoa học. + Xây dựng các tình huống học tập về kiến thức tự nhiên khi giảng dạy, đặt vấ n đề vào bài để học sinh trả lời, từ đó dẫn dắ t vào bài mới.

25

Biện pháp 2: Tổ chức tham quan, dã ngoại theo chủ đề về tự nhiên đối với bộ

môn Vật lí

Mô tả biện pháp:

Tham quan, dã ngoại theo chủ đề về tự nhiên đối với môn Vật lí là một hình thức tổ chức học tập thực tế rất hấp dẫn đối với học sinh. Giáo viên lên kế hoạch cho học sinh được có cơ hội học tập từ thực tiễn cuộc sống. Những địa điểm tham quan có thể giúp học sinh phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên như nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện. Hoạt động này giúp HS có thể hiểu sâu hơn các kiến thức về tự nhiên, qua đó giúp HS có hứng thú khám phá, tìm hiểu tự nhiên, trở nên yêu thích môn Vật lí hơn.

Mục tiêu biện pháp

Biện pháp đưa ra nhằm mở rộng sự trải nghiệm của học sinh bên ngoài lớp học, tìm hiểu các kiến thức về tự nhiên một cách trực tiếp, thông qua đó kiểm tra lại các kiến thức đã biết thông qua sách vở hoặc internet. Cách thực hiện

+ Nhà trường, cụ thể ở đây là GV Vật lí, lên kế hoạch cho buổ i tham quan và triể n khai kế hoạch đến học sinh. Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và điều kiện cụ thể của từng trường học mà tiến hành lựa chọn các chủ đề khám phá cho phù hợp, lựa chọn tìm hiểu các địa điể m khám phá. + Thiết kế nội dung, hình thức tổ chức hoạt động, một số hoạt động tập thể mang tính khơi gợi mong muốn tìm hiểu tự nhiên, các trò chơi đò i hỏ i học sinh có sự vận dụng kiến thức đã học trong sách vởi với các kiến thức vừa tìm hiểu từ hoạt động để trả lời. + Dự kiến thời gian, thời lượng, địa điểm tổ chức

+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết

+ Sau buổ i tham quan, yêu cầu HS tiến hành viết bài thu hoạch về các kiến thức được hình thành, tiến hành lấ y ý kiến của các cá thể tham gia hoạt động để từ đó rút kinh nghiệm tổ chức trong các lần tiếp theo Biện pháp 3: Khuyến khích HS tham gia các chiến dịch, hoạt động tình nguyện phù hợp với lứa tuổi, các cuộc thi, hội thi do Đoàn trường và địa phương tổ chức Mô tả biện pháp

Mỗi năm luôn có các chiến dịch, hoạt động tình nguyện cho HS tham gia như chiến dịch dọn vệ sinh môi trường, chiến dịch trồng cây phủ xanh đất trống, công trình thanh niên,... để HS tham gia. GV khuyến khích HS tham gia các hoạt động đó để có những hiểu biết về tình hình thực tế địa phương, có những kỹ năng cần thiết trong việc trồng cây, tưới cây, phân loại rác, ... từ đó có những kinh nghiệm

26

và kiến thức riêng cho bản thân, bên cạnh đó việc tham gia các hội thi cũng là dịp

để các em thể hiện những kiến thức và kỹ năng mà mình học tập được trên lớp

cũng như trong cuộc sống.

Mục tiêu biện pháp

Giúp HS có những kinh nghiệm và bài học từ thực tiễn, đồng thời cũng giúp HS kiểm nghiệm lại những kiến thức mình đã học, ví dụ phân loại rác hữu cơ và vô cơ, xới đất trồng cây, tưới nước như thế nào cho hợp lí.

Tham gia các hội thi như: thiết kế thời trang tái chế, thân thiện với môi

trường, các hội thi tuyên truyền về bảo vệ môi trường, tuyên truyền về tiết kiệm

năng lượng….

Cách thức thực hiện

+ GV phối hợp với Đoàn trường và các đoàn cơ sở lên kế hoạch hoạt động theo chủ đề, có thể theo tháng hoặc theo quý, đảm bảo có một số hoạt động phù hợp với lứa tuổ i HS.

+ GV khuyến khích HS tham gia nhiệt tình các hoạt động trên. + Theo dõi việc thực hiện của HS và hỗ trợ khi HS cần. + Tổ ng kết công tác hoạt động và công nhận, khen ngợi việc tham gia của HS, tổ ng hợp lại những kiến thức, kĩ năng HS có thể vận dụng và đạt được sau hoạt động.

+ Mỗi năm các tổ nhóm chuyên môn phối hợp cùng với Đoàn trường tổ

chức một số hội thi, cuộc thi lớn để các em HS tham gia và thể hiện khả năng của

mình.

Biện pháp 4: Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo hướng chú trọng phát

triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

Mô tả biện pháp

Đánh giá theo hướng chú trọng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên nghĩa là trong quá trình học tập cũng như trong các đề kiểm tra trên lớp, đề thi ... nên tăng cường các câu hỏ i yêu cầu HS phải vận dụng các kĩ năng của năng lực này để giải quyết. Bên cạnh đá nh giá kiến thức, cần coi trọng đá nh giá khả năng đề xuất ý tưởng, các kĩ năng thực hành. Tập trung đánh giá qua các sản phẩm thực hành của học sinh (ví dụ sản phẩm của các dự án học tập), cũng như cách đá nh giá mang tính tích hợp (ví dụ STEM). Tiến hành đá nh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí dựa trên các thành tố và các biểu hiện hành vi tương ứng. Mục tiêu biện pháp

Biện pháp này nhằm giúp HS ý thức được tầm quan trọng của năng lực tìm

27

hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí, từ đó các em mới vạch được kế hoạch tự rèn luyện và bồi dưỡng các kĩ năng cho bản thân. Cách thực hiện biện pháp

+ Tăng cường các bài tập đò i hỏ i các em phải vận dụng linh hoạt tổ ng hợp các kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực nghiệm, vốn hiểu biết về Vật lí, kĩ thuật và thực tế trong cuộc sống để xác định mục tiêu, lựa chọn phương á n, lựa chọn dụng cụ, thực hiện quan trải, trải nghiệm để tiến hành thu thập và xử lý số liệu để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Yêu cầu HS giải theo con đường thực nghiệm, hoặc đò i hỏ i phải có hiểu biết về kiến thức tự nhiên để tiến hành kiểm chứng lời giải lí thuyết.

+ Thiết kế rubic đá nh giá kết quả học sinh theo hướng phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên, từ đó tập trung đá nh giá hoạt động học sinh thông qua rubic. Qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng 1.3.4.

năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí cho học sinh

Việc thiết kế HĐTN một nội dung cụ thể nào đó là việc làm quan trọng, quyết định tới sự thành công của hoạt động. Việc tổ chức các HĐTN phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập trải nghiệm theo sơ đồ sau

Hình 3: Sơ đồ các bước cơ bản của học tập trải nghiệm.

Chính vì vậy, để có thể phát triển NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí thông qua HĐTN thì cần tiến hành HĐTN theo 05 bước sau: Bước 1: Xác định HĐTN theo định hướng phát triển NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí của HS Căn cứ vào đặc điểm nội dung kiến thức, GV xác định những nội dung kiến thức phù hợp cho việc tổ chức bồi dưỡng NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí của HS. Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục và các điều kiện hiện có, GV cần xác định trong các nội dung kiên thức trên, những nội dung nào có thể tổ chức HĐTN cho HS. Bên cạnh đó, GV cần khảo sát ở thời điể m hiện tại NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí của HS đang ở mức độ nào để có thể tiến hành tổ chức các HĐTN cho phù hợp với trình độ HS. Khi đã có được nội dung kiến thức, các điều kiện đảm bảo, năng lực hiện tại của HS, GV mới xác định cụ thể HĐTN sẽ tổ chức. HĐTN phải xây dựng các mục

28

tiêu rõ ràng, cụ thể, phản á nh được sự tiến bộ, phát triển NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí. Các mục tiêu phải quan sát được theo chất lượng các chỉ số hành vi đã được mô tả trong bảng 1: Cấu trúc NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí. Bước 2: Xác định phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức HĐTN, các hoạt động cụ thể để tiến hành bồi dưỡng NTHTGTN dưới góc độ Vật lí Trên cơ sở HĐTN đã được xác định ở bước 1, GV tiến hành xác định các hoạt động cụ thể. NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí được cấu thành từ nhiều kĩ năng bộ phận. Do đó, các hoạt động cụ thể này hướng đến việc tập trung vào bồi dưỡng một hoặc một nhóm các kĩ năng bộ phận và bồi dưỡng ở các mức độ khác nhau. Việc phát triển từng kĩ năng bộ phận sẽ góp phần vào việc phát triển NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí của HS. Mỗi hoạt động cụ thể cần có mục tiêu và sản phẩm hoạt động riêng. Căn cứ vào các nội dung các hoạt động cụ thể, GV xác định các phương pháp và hình thức tổ chức tương ứng. Ngoài việc góp phần phát triển NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí của HS, việc hoàn thành mục tiêu của các hoạt động thành phần phải đảm bảo được mục tiêu chung của bài học Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện HĐTN tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

Khi đã xác định được các hoạt động thành phần cụ thể, GV tiến hành xá c định không gian, thời gian thực hiện cho từng nhiệm vụ, xác định các kiến thức liên quan, các vật dụng, phương tiện GV, HS cần phải chuẩn bị để có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập. Việc lập kế hoạch thực hiện ngoài việc phải đảm bảo mô tả cụ thể từng hoạt động còn phải đảm bảo về sự thuận tiện trong tổ chức, chi phí thấp, trải nghiệm và an toàn của HS. Để có một bản kế hoạch tốt, GV phải dự kiến được các tình huống có thể xảy ra trong quá trình tham gia HĐTN của HS. Từ những vấ n đề đã xác định, GV tiến hành thiết kế một bản kế hoạch chi tiết cho toàn bộ các hoạt động của HS. Các bản kế hoạch phải được kiểm tra liên tục nhằm phát hiện các sai sót, điều chỉnh thay đổ i các nội dung, hoạt động nhằm đảm bảo khả năng hoạt động và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của HS.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

GV tiến hành tổ chức cho HS thực hiện HĐTN tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí theo bản kế hoạch đã xây dựng. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, GV phải thường xuyên theo dõi các hoạt động của HS để quản lý toàn bộ quá trình thực hiện HĐTN, kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, nhắ c nhở, điều chỉnh hành vi của HS. Đảm bảo tất cả HS đều tham gia vào hoạt động, đạt được mục tiêu cơ bản nhất của HĐTN. Đối với các HĐTN diễn ra trong thời gian dài, GV yêu cầu HS báo cáo kết quả làm việc cho từng giai đoạn cụ thể. Bước 5: Đánh giá NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí sau HĐTN, lưu trữ kết quả vào hồ sơ của HS

HĐTN được tổ chức hướng đến việc phát triển NLTTTHTGTN dưới góc độ Vật lí của HS. Vì vậy, sau quá trình thực hiện hoạt động, GV phải tiến hành đá nh

29

giá sự phát triển của năng lực này. Năng lực nói chung cần có một quá trình lâu dài để hình thành và phát triển. Do đó, GV cần thay đổ i hình thức đá nh giá theo thời điể m bằng việc đa dạng các hình thức đánh giá : đánh giá cả quá trình hoạt động, đánh giá sản phẩm, đá nh giá sự khác biệt,… Như vậy, bước 4 và bước 5 là 2 bước được tiến hành song song nhau. Kết quả kiểm tra đánh giá được lưu vào hồ sơ của HS phục vụ cho việc đá nh giá toàn bộ quá trình rèn luyện của người học. Hồ sơ bao gồm: phiếu đá nh giá, phiếu học tập, kết quả sản phẩm hoạt động của học sinh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, đề tài đã trình bày cơ sở lí luận cho việc tổ chức HĐTN cho

HS trong DH Vật lí nhằm phát triển NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí

- Đề tài đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm của HĐTN. Trên cơ sở đó đưa ra

nội dung và hình thức trải nghiệm phù hợp.

- Nêu được khái niệm, biểu hiện của năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của HS. Từ đó, đưa ra thang đo phù hợp để đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của Học sinh.

- Khảo sát được thực trạng của việc tổ chức HĐTN cho HS trong DH Vật lí ở trường phổ thông. Từ đó, nhận thấy các thuận lợi, khó khăn gặp phải khi tổ chức HĐTN trong nhà trường.

- Đưa ra một số hình thức, các biện pháp tổ chức HĐTN cho HS trong DH Vật lí

nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí, từ đó xây dựng được quy trình tổ chức HĐTN trong DH Vật lí một cách khoa học nhằm phát triển năng lực trên. Phần cơ sở lí luận đã được đề cập và phân tích ở chương 1 sẽ là căn cứ để thiết kế tiến trình DH các kiến thức theo hướng tổ chức HĐTN cho HS trong chương trình Vật lí 10 THPT ở chương 2 của đề tài.

30

Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC

CHỦ ĐỀ “VẬT LÍ VỚI GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” VẬT LÍ 10

THEO ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ

NHIÊN DƯỚI GÓC ĐỘ VẬT LÍ CỦA HỌC SINH

2.1. Đặc điểm chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường”, Vật lí 10 2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chủ đề Vật lí có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay đò i hỏ i nhận thức, tư duy con người phải tiến bộ. Vì vậy, nhận thức về Vật lí phát triển góp phần quan trọng vào sản xuấ t, tiến bộ khoa học kĩ thuật giúp con người kịp thích ứng trong thời đại mới. “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường” là một chủ đề quan trọng của Vật lí 10 thuộc chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đây là nội dung gắ n liền với thực tiễn, khơi dậy ở HS niề m yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường bằng những việc làm nhỏ nhất. Nó giúp HS có những kiến thức về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, qua đó nhận thức rõ vai trò của mỗi cá nhân và cả cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chủ đề này còn cho HS thấ y được những tác hại của việc ô nhiễm môi trường đến cuộc sống của con người, hiểu được những nguồn năng lượng đang sử dụng tác động đến môi trường như thế nào và từ đó giúp HS nhận thức đúng đắ n trong việc lựa chọn nguồn năng lượng sạch và góp phần phát triển nó trong tương lai.

Trong thời điểm ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng và ảnh hưởng ngày càng nhiều đến mỗi cá nhân, tập thể, quốc gia và toàn thế giới thì việc dạy học chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường” ở chương trình giáo dục phổ thông là điều cần thiết bởi đây là nền tảng bồi dưỡng nhận thức, để HS thêm ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, để HS nhìn nhận rõ nguyên nhân ô nhiễm môi trường là do con người gây ra và chính con người chung tay khắ c phục những hậu quả ấ y ở hiện tại và trong tương lai. 2.1.2. Cấu trúc nội dung chủ đề

Chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường” là một chủ đề mới trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu triển khai thực hiện từ năm học 2022-2023. Cấu trúc nội dung của chủ đề được thể hiện qua các yêu cầu cần đạt, bao gồm khái niệm môi trường, ô nhiễm môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo và các giải pháp để giảm ô nhiễm môi trường.

Tại trường THPT Nguyễn Cảnh Chân năm học 2022-2023 sử dụng bộ sách giáo khoa “ Cánh Diều” của nhà xuất bản đại học sư phạm, trong đó có 3 chuyên đề học tập. Chuyên đề “ Vật lý với giáo dục bảo vệ môi trường” đề cập đến những vấn đề thời sự của thực tiễn, sự tàn phá của môi trường đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của từng quốc gia, đặc biệt là ở nước ta. Các nhiệm vụ tìm hiểu trong chuyên đề này sẽ giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn và

31

hành động phù hợp để bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững. Các mục tiêu cơ bản học sinh cần đạt được khi học chủ đề

KĨ NĂNG KIẾN THỨC

- Làm việc nhóm để tìm hiểu về thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

Tìm hiểu được sự cần thiết bảo vệ môi

trường trong chiến lược phát triển của các quốc gia.

NỘI DUNG - Xác định được mối liên hệ giữa ô nhiễm môi trường và chiến lược phát triển của quốc gia. - Sử dụng công nghệ thông tin và internet, trang web để tìm hiểu những thông tin cần thiết về bảo vệ môi trường. Sự cần

Dựa vào Chương trình Vật lí phổ thông mới, các mục tiêu cơ bản HS cần đạt được khi học chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường” được thể hiện ở bảng 5: Bảng 5: Các mục tiêu cơ bản HS cần đạt CHỦ ĐỀ thiết Vật lí - Xác định và thực hiện được phương á n khảo sát ý kiến mọi người về nhận thức phải bảo với bảo vệ môi trường. vệ môi giáo trường dục về

bảo vệ Xác định được vai trò của cá nhân và

môi cộng đồng trong bảo

trường vệ môi trường.

- Tự đưa ra được ý kiến cá nhân và tổ ng hợp ý kiến từ mọi người để thấ y được vai trò của mỗi cá thể với môi trường. - Đề xuất được các giải pháp để giảm ô nhiễm môi trường. - Xác định được lợi ích của việc trồng rừng, trồng cây và từ đó thực hiện trồng

cây, chăm sóc cây xanh ở địa phương hoặc ở trường học phù hợp với lứa tuổ i.

32

Vật lí - Dựa vào những thông tin sưu tầm được

với giáo Tìm hiểu về tác động của việc sử dụng năng lượng hiện nay dục bảo đối với môi trường, vệ môi kinh tế và khí hậu trường trên mạng hay thực tế địa phương, HS tìm hiểu được những tác động của việc sử dụng năng lượng ảnh hưởng đến môi trường và khí hậu. Việt

Nam. Sơ lược về các chất Phân loại được những chất gây ô nhiễm ô nhiễm trong nhiên môi trường trong nhiên liệu hóa thạch. liệu hoá thạch, mưa

axit, năng lượng hạt

nhân, sự suy giảm

Tìm hiểu được những hiện tượng xảy ra: mưa axit, rò rỉ phóng xạ, sự suy giảm tầng ozon và sự biến đổ i khí hậu. tầng ozon, sự biến đổ i khí hậu.

Phân loại được năng lượng hóa thạch và Tìm hiểu về năng lượng năng lượng tái tạo. hoá thạch và

năng lượng tái tạo. Tìm hiểu được vai trò của năng lượng tái tạo.

Tìm hiểu nguyên lí và chế tạo được mô

hình nhà máy thủy điện. Tìm hiểu được một số công nghệ cơ bản để thu được năng

lượng

tái tạo.

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn khi dạy chủ để

2.1.3.1. Thuận lợi

-

Kiến thức liên quan đến bảo vệ môi trường thật ra không mới, một số

kiến thức nằm trong môn Sinh học và môn Khoa học tự nhiên HS đã học.

-

Kiến thức chủ đề gắ n liền với thực tiễn, HS có dịp quan sát trong thực tế

và đọc báo, xem tin tức thời sự.

-

HS hứng thú trong việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường, nghiên cứu,

33

chế tạo được mô hình nhà máy thủy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.

2.1.3.2. Khó khăn

-

Vật lí không khó, bảo vệ môi trường cũng không khó nhưng việc lồng

ghép mối liên hệ giữa Vật lí và bảo vệ môi trường sẽ mới mẻ với HS, gây khó khăn

trong việc hệ thống kiến thức ở HS.

-

Đa phần những thông tin HS đều tìm được trên internet nên HS cảm thấ y

mơ hồ, đôi khi còn hoài nghi về những số liệu ở các trang mạng.

2.2. Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề

“Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” để bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế

giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí

Để bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí thông qua hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường”, chúng tôi định hướng việc tổ chức hoạt động theo hai nội dung, bao gồm:

Cách thực hiện

Nội dung 1: Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường Bảng 6: Định hướng tổ chức hoạt động Rèn luyện kĩ năng

trải nghiệm chủ

đề Vật lí với

giáo dục bảo vệ

- Lập

kế môi trường + Tìm hiểu về

hoạch sự cần thiết phải

- Hợp

tác

- Sử dụng phương pháp dạy học trực quan để tìm hiểu sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, cụ thể HS sẽ sưu tầm tranh ảnh, video từ các

bảo vệ môi

hoạt trường trong

trong động nhóm

- Kĩ

năng chiến lược phát triển của các

giao tiếp qua trang mạng về vấ n đề ô nhiễm môi trường. - HS tìm hiểu về những công ước, bộ luật, quy định về bảo vệ môi trường, xác định mối quan hệ giữa môi trường và chiến lược phát triển quốc gia.

các hoạt

động trình bày, báo cáo.

bền vững của một quốc gia. - Sử dụng phương pháp dạy học thông qua quan sát từ thiên nhiên để tìm hiểu sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, HS liên hệ thực tế ở

địa phương về tình trạng môi trường hiện nay,

thác - Khai thông tin từ internet. tình trạng ô nhiễm ở nơi công cộng, tình trạng

34

- Thực hiện

trồng và phá rừng lấ y đất sản xuất dẫn đến mù a mưa hay bị lũ lụt, thực trạng cây bị chặt phá dẫn

chăm sóc cây

xanh.

đến khí hậu mùa hè nhiệt độ ngoài trời tăng cao ảnh hưởng đến sức khỏ e con người. - HS khảo sát ý kiến của cá nhân và cộng đồng về trách nhiệm của mỗi cá thể đối với môi trường.

+ Xác định được

vai trò của cá

nhân và cộng

đồng trong bảo

vệ môi trường

- HS đưa ra được những biện pháp phù hợp với lứa tuổ i để bảo vệ môi trường, đồng thời lan tỏ a đến mọi người ý thức bảo vệ môi trường. - Khuyến khích HS tham gia các chiến dịch, hoạt động tình nguyện phù hợp với lứa tuổ i về bảo vệ môi trường. - HS tìm hiểu về ảnh hưởng của lực ma sát làm phát sinh bụi cao su khi chạy xe trên đường gây ảnh hưởng đến sức khỏ e con người. Từ đó đề ra được những biện pháp khi tham gia giao thông như: hạn chế sử dụng các phương tiện cũ nát, thường xuyên kiể m tra chất lượng và vệ sinh mặt đường. - HS tìm hiểu về vai trò của rừng, cây xanh đối với đời sống của con người

- HS thực hiện trồng cây, chăm sóc cây như

thế nào cho hiệu quả (tình trạng đất, mao dẫn

của rễ cây, …).

Nội dung 2: Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường Bảng 7

Rèn luyện kĩ năng Cách thực hiện

Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm

chủ đề Vật lí với giáo

+ HS tìm hiểu về việc sử dụng năng lượng hiện nay để thấ y được dục bảo vệ môi trường + Tìm hiểu về tác động của việc sử dụng năng

- Lập kế hoạch - Hợp tác trong hoạt động nhóm

35

thực trạng, vai rò của ngành năng lượng hiện nay đối với

lượng đối với môi trường, kinh tế môi trường, kinh tế và

- Kĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo.

khí hậu Việt Nam.

- Khai thác thông

tin từ internet. và khí hậu ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, có thể cụ thể tình hình địa phương bởi ở địa phương vừa có nhà máy thủy

- Thực hành chế

tạo được mô hình

sản phẩm. + Tìm hiểu về các chất điện, vừa có nhà máy nhiệt điện. + HS tìm hiểu thông tin trên cá trang mạng và dựa vào kiến thức mình có để phân tích các chất gây ô nhiễm có trong nhiên ô nhiễm môi trường trong nhiên liệu hóa thạch, mưa liệu hóa thạch, liên hệ với thực axit, năng lượng hạt trạng địa phương những hiện nhân, sự suy giảm tầng tượng xảy ra ở khu vực gần nhà ozon, sự biến đổi khí máy nhiệt điện và lắ ng nghe ý kiến hậu

của các hộ dân gần khu vực đó. + Tìm hiểu vệ sự ô nhiễm môi trường trong quá trình phóng tên lử a. + HS phân loại và cho ví dụ về

năng lượng hóa thạch và năng

+ Phân loại năng lượng

hóa thạch và năng

lượng tái tạo

lượng tái tạo. + HS tìm hiểu về vai trò của năng lượng tái tạo và định hướng sử dụng năng lượng tái tạo trong + Vai trò của năng

lượng tái tạo

+ Một số công nghệ cơ bản để thu được năng

lượng tái tạo tương lai. + HS tìm hiểu về các nguồn năng lượng tái tạo đang được sử dụng ở nước ta. + HS tìm hiểu về điều kiện có thể thu được năng lượng tái tạo ở Việt

Nam. + HS tìm hiểu và chế tạo được mô hình nhà máy thủy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.

36

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi

trường” theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm bồi dưỡng năng

lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh Để thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Vật lí với giá o dục về bảo vệ môi trường”theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí của HS, chúng tôi thiết kế hai hoạt động phù hợp với chủ đề này Hoạt động 1: Chế tạo mô hình “Nhà má y thủy điện” Hoạt động 2: Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức tổ chức hoạt động tình nguyện “ Trồng và chăm sóc cây xanh” Hoạt động 3: Tổ chức hội thi “ tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong trường học.

2.3.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức chế tạo mô

hình “Nhà máy thủy điện” Bước 1: Xác định HĐTN theo định hướng phát triển NLTHTGTN dưới

góc độ Vật lí của HS

Sau khi thực hiện xong chủ đề này, HS sẽ đạt được những mục tiêu sau:

- Về kiến thức

+ Biết được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của má y phát điện trong nhà máy thủy điện. + Biết được sự chuyển hóa các dạng năng lượng trong máy phát điện của nhà máy thủy điện.

- Về kĩ năng

+ Giải thích được công dụng của từng bộ phận trong má y phát điện ở nhà máy thủy điện.

+ Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ và

thực hành chế tạo mô hình nhà máy thủy điện.

+ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, báo cáo kết quả đạt được và bảo vệ ý kiến của mình.

- Về thá i độ

+ HS có hứng thú trong việc tìm tòi, chế tạo sản phẩm. + HS say mê khám phá thế giới tự nhiên.

- Về năng lực

Mục tiêu chính của chủ đề là tổ chức hoạt động trải nghiệm nên HS phải chế tạo được mô hình nhà máy thủy điện và kiểm tra việc phát điện của má y phát điện đã chế tạo (làm sá ng đèn LED). Chúng tôi tiến hành triển khai hoạt động trải nghiệm với các nội dung sau:

37

Nội dung 1: Tìm hiểu về năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo. Từ đó tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng trong nhà máy thủy điện. Nội dung 2: Tìm hiểu cấ u tạo và nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện. Nội dung 3: Chế tạo mô hình nhà máy thủy điện Nội dung 4: Thử nghiệm mô hình nhà máy thủy điện để làm sáng đèn LED

Nội dung 5: Tiến hành tổ ng kết, đá nh giá sản phẩm. Bước 2: Xác định phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức HĐTN, các

hoạt động cụ thể để tiến hành bồi dưỡng NTHTGTN dưới góc độ Vật lí Sau khi xác định được định hướng ở bước 1, GV cần xác định các hoạt động cụ thể của từng nội dung, đồng thời xác định phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức từng hoạt động để đảm bảo phát triển hành vi của HS nhằm bồi dưỡng NL

THTGTN dưới góc độ Vật lí.

Thời gian Không gian Công cụ Mục tiêu

Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện HĐTN tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí Sau khi xác định được các hoạt động cụ thể thì phải lập kế hoạch. Các hoạt động được xây dựng thông qua kế hoạch hoạt động trải nghiệm sau Bảng 8 Hoạt động Nội dung 1: Tìm hiểu về năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo. Từ đó tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng trong nhà máy thủy điện.

- Nắ m được nội

Phiếu học

Vài nét về năng lượng dung cơ bản về tập Trình

hóa thạch và năng lượng hóa chiếu bằng

năng lượng tái thạch và năng lượng Powerpoint

tạo tái tạo hoặc bảng

nhóm

- Phân

loại được

năng lượng hóa

thạch và

năng lượng tái tạo

38

Tác động của

sử dụng năng

- Biết được tác động của việc sử dụng hóa lượng năng lượng đến môi

thạch và năng lượng trường

tái tạo đến môi

trường. Từ đó lựa

chọn được loại năng

lượng phù hợp với

điều kiện thực tiễn

Sự chuyển

hóa năng

lượng trong

hiện nay. Nắ m được sơ đồ chuyển hóa năng lượng trong nhà máy thủy điện

Trình được bày những bộ phận cần nhà máy thủy điện Nội dung 2: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện. Tìm hiểu cấu tạo của nhà

thiết của mô hình nhà máy thủy điện

máy thủy Phiếu học tập Phiếu đá nh giá sản phẩm theo

Nhóm Nhóm làm Tìm hiểu

việc trên các nguyên lí hoạt

điện Trình bày được nguyên lí phát điện của nhà máy thủy động của nhà

trang mạng xã hội để HS động hoạt

máy thủy điện Phân tích và vẽ bản thiết kế nhóm

điẹn Vẽ được bản thiết kế mô hình và xác định được những số liệu mô hình

trong bản thiết kế. Trình bày được bản thiết kế trước GV và HS, Báo cáo bản thiết kế, chỉnh Phiếu đá nh giá của GV

sửa và hoàn

đồng thời trả lời được những câu hỏ i của GV và HS Hoàn thiện bản thiết kế thiện bản thiết kế (nếu có góp ý khả thi)

39

Nội dung 3: Chế tạo mô hình nhà máy thủy điện Lập được kế hoạch Bảng phân Lập kế hoạch

hoạt động chi tiết, có công nhiệm hoạt động

vụ của cá

phân công nhiệm vụ thể cho từng cụ

thành

nhân. Phiếu đá nh giá đồng đẳng.

viên. - Mô hình nhà máy thủy điện vận hành Tiến hành chế tạo mô hình

được. nhà máy thủy thoại Điện hoặc Zalo để

- Vật liệu dễ kiếm,

điện báo cáo tiến

độ thực hiện giá thành rẻ. công việc

Sản phẩm Thuyết trình

của nhóm. về mô hình

Báo cáo về sản phẩm của nhóm và giải đáp được các thắ c mắ c. nhà máy thủy

điện

Thấ y được mô hình Tiến hành Tại nhà

nhà máy thủy điện sau khi

hoàn thành sản phẩm Trình bày hoạt động được và làm sá ng đèn LED. Giải thích nội dung Báo cáo về Nội dung 4: Thử nghiệm mô hình nhà máy thủy điện để làm sáng đèn LED Quan sát hoạt động của máy phát điện khi làm đèn LED sáng Giải thích

Trong bài sản phẩm trong bài báo cáo về được sự phát

thuyết trình sản phầm điện làm sáng

đèn LED của

Giải thích được việc xuất hiện dò ng điện làm đèn LED sá ng

kết,

Phiếu đá nh giá đồng đẳng và kết đánh giá sản phẩm.

quả của hoạt nhà máy thủy điện Nội dung 5: Tiến hành tổng kết, đánh giá sản phẩm. Học sinh đá nh giá Tổng được kết quả hoạt động nhóm, của đánh giá được sản

40

phẩm giữa các nhóm

với nhau.

động hiếu đánh giá của Giáo viên

CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Nội dung 1: Tìm hiểu về năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo. Từ đó

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

TÌM HIỂU VỀ NĂNG LƯỢNG HÓA THẠCH VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

1. Năng lượng tái tạo là gì? Hãy kể tên những loại năng lượng tái tạo? 2. Ở địa bàn huyện Thanh Chương chúng ta có sử dụng loại năng lượng nào phổ

biến?

3. Trong nhà máy thủy điện có sự chuyển hóa năng lượng như thế nào?

tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng trong nhà máy thủy điện. a. Mục tiêu - Nắ m được nội dung cơ bản của năng lượng hóa thạch và năng lượng tái tạo - Tìm hiểu được sự chuyển hóa năng lượng trong nhà máy thủy điện - Nhận ra và đặt được các câu hỏ i liên quan đến vấ n đề. - Kết nối kiến thức cũ, kinh nghiệm với kiến thức mới. b. Phiếu học tập c. Yêu cầu đặt ra cho HS

Về hình thức trình bày

Về người thuyết trình

- Bài thu hoạch trình bày trên giấ y A2 rõ ràng, sạch sẽ, ngắ n gọn, logic. - Tác phong nghiêm tục, trang phục nghiêm chỉnh. - Phát âm to rõ, có tương tác với người nghe. - Nghiêm túc.

Về nhóm hỗ trợ

- Các thành viên nhóm hỗ trợ người thuyết trình, trả lời câu hỏ i từ nhóm khác, GV. - Nhận xét, đá nh giá nhóm khác.

Nội dung 2: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của nhà máy thủy điện a) Mục tiêu

41

Nghiên cứu về lịch sử ra đời của nhà máy thủy điện Tìm hiểu về cấu tạo của nhà máy thủy điện

b) Các phiếu trợ giúp

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 TÌM HIỂU NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN I. MỤC TIÊU: Thủy điện là gì và tìm hiểu về cấu tạo của nhà máy thủy điện.

II. NỘI DUNG 1. Thủy điện là gì? 2. Cấu tạo chính của nhà máy thủy điện? Vai trò của nhà máy thủy điện?

c) Phiếu đáp á n

PHIẾU ĐÁP ÁN TÌM HIỂU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

1. Thủy điện là gì?

Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số năng lượng

thủy điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuabin nước và má y phát điện. Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo.

2. Cấu tạo chính của nhà máy thủy điện?

Đập thủy điện gồm các bộ phận như sau:

1. Đập thủy điện: giúp chứa nước tạo ra một hồ nước lớn. 2. Ống dẫn nước: dẫn nguồn nước đến tuabin

42

3. Tuabin: gắ n liền với má y phát điện phía trên nhờ một trục 4. Máy phát điện: là loại máy gồm một loạt các nam châm khổ ng lồ quay

quanh một cuộn dây đồng

5. Máy biến áp đặt bên trên nhà má y điện tạo ra dò ng điện xoay chiều AC

và chuyển đổ i nó thành dò ng điện có điện á p cao hơn

6. Đường dây điện: Đường dây điện gồm ba dây pha của năng lượng điện

được sản xuất và một dây trung tính

7. Cống xả: giúp đưa nước chảy qua các đường ống và chảy vào hạ lưu

sông

3. Vai trò của nhà máy thủy điện?

- Cung cấp 20% lượng điện tiêu thụ trên toàn thế giới - Chống lũ lụt ở vù ng đồng bằng - Cung cấp nước tưới tiêu vùng hạ du - Hạn chế xâm ngập mặn

d) Yêu cầu cần đạt

Về nội dung

Về hình thức trình bày

Về người thuyết trình

- Nắ m được khái niệm, cấ u tạo của máy thủy điện. - Nắ m được vai trò của thủy điện. - Nội dung trình bày trên Powerpoint với hình thức rõ ràng, hình ảnh mỉnh họa rõ, cụ thể - Tác phong nghiêm tục, trang phục nghiêm chỉnh. - Phát âm to rõ, có tương tác với người nghe. - Nghiêm túc.

Về nhóm hỗ trợ

- Các thành viên nhóm hỗ trợ người thuyết trình, trả lời câu hỏ i từ nhóm khác, GV. - Nhận xét, đá nh giá nhóm khác.

Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện a) Mục tiêu: Nắ m được nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện b) Các phiếu trợ giúp

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 TÌM HIỂU MÔ HÌNH NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Hãy nêu nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện?

43

c) Phiếu đáp á n

PHIẾU ĐÁP ÁN

Quá trình vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn giai đoạn chính: 1. Dò ng nước với áp lực lớn chảy qua các ống thép lớn được gọi là ống dẫn nước có áp tạo ra các cột nước khổ ng lồ với áp lực lớn đi vào bên trong nhà má y. 2. Nước chảy mạnh làm quay tuabin của má y phát điện, năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện năng. 3. Điện tạo ra đi quá má y biến áp để tạo ra dò ng điện cao thế. 4. Dò ng điện cao thế sẽ được kết nối vào mạng lưới phân phối điện và truyền về các thành phố.

d) Yêu cần cần đạt Về nội dung

Về hình thức trình bày

Nắ m được nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện. - Nội dung trình bày trên Powerpoint với hình thức rõ ràng, hình ảnh mỉnh họa rõ, cụ thể. - Các kiến thức báo cáo dễ hiểu, học sinh lắ ng

nghe dễ

nắ m bắ t. - Tác phong nghiêm tục, trang phục nghiêm

Về người thuyết trình

chỉnh.

Về nhóm hỗ trợ

- Phát âm to rõ, có tương tác với người nghe. - Nghiêm túc. - Các thành viên nhóm hỗ trợ người thuyết trình, trả lời câu hỏ i từ nhóm khác, GV. - Nhận xét, đánh giá nhóm khá c.

Hoạt động 3: Phân tích và thiết kế mô hình

a) Mục tiêu

- Liệt kê được tên và công dụng của các bộ phận tạo nên mô hình nhà máy thủy

điện

- Lập được bản thiết kết mô hình nhà máy thủy điện - Viết và trình bày được bài thuyết trình về bản thiết kế mô hình nhà máy thủy

điện b) Các phiếu trợ giúp

44

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

THIẾT KẾ MÔ HÌNH NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

Dựa vào cấu tạo, nguyên lí hoạt động của nhà máy thủy điện và quan sát một số

video từ các trang mạng. Em hãy:

Tên bộ phận

Mô tả

1. Liệt kê tên và công dụng của các bộ phận cấu thành nên một mô hình nhà máy thủy điện Số TT

1

2

3

4

2. Nêu cách bố trí mô hình.

c. Phiếu đáp án

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 THIẾT KẾ MÔ HÌNH NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Liệt kê tên và công dụng của các bộ phận cấu thành nên một mô hình nhà điện

Số TT

Tên bộ phận

Mô tả

bình chứa nước (có thể lấy bình

Bình nước

1

2

Làm giá đỡ

nước 10l hoặc 21l), gắ n van điều khiển vào bình chứa nước (có thể sử dụng các bình chứa nước đã có van sẵn). sử dụng các thanh gỗ (hoặc sắ t) tạo hình chữ nhật để làm chân giá đỡ. Gắ n 2 thanh gỗ (hoặc sắ t) vào chân

giá, 2 thanh gỗ này có đục lỗ ở 1 đầu.

Gắ n các muỗng nhựa vào đĩa CD

3

Tuabin nước

sao cho khoảng cách giữa các

45

muỗng nhựa là bằng nhau. Sử dụng 1 đĩa CD khác để gắ n vào mặt còn lại của tuabin. Dùng 2 nắ p nhựa có đục

4

lỗ sau đó gắ n vào tâm của 2 đĩa CD. Sử dụng 3 đĩa trò n gỗ (2 đĩa lớn cũng kích thước, 1 đĩa nhỏ hơn) để làm ròng rọc. Gắ n 2 đĩa gỗ lớn vào 2 mặt của đĩa gỗ nhỏ còn lại. Gắ n rò ng rọc, tuabin vào giá đỡ bằng thanh sắ t, sử dụng keo con voi hoặc keo nến để cố định các bộ phận vào thanh sắ t.

5

Đèn LED

Kiểm tra hoạt động của mô Hình

2. Cách bố trí mô hình Dù ng dây thun để kết nối đĩa gỗ tròn với ròng rọc ở motor điện. Đặt bình nước ở trên cao, đặt giá chứa tuabin vừa tầm nước chảy qua. Gắ n dây dẫn từ motor điện đến bóng đèn LED.

d) Yêu cầu cần đạt

Về nội dung

Về hình thức trình bày

Về người thuyết trình

Về nhóm hỗ trợ

Nắ m được tên và công dụng của các vật liệu sử dụng làm mô hình. Xác định được bản thiết kế mô hình nhà máy thủy điện. - Nội dung trình bày trên giấy A2 với hình thức rõ ràng, hình ảnh mỉnh họa rõ, cụ thể - Tác phong nghiêm tục, trang phục nghiêm chỉnh. - Phát âm to rõ, có tương tác với người nghe. - Nghiêm túc. - Các thành viên nhóm hỗ trợ người thuyết trình, trả lời câu hỏ i từ nhóm khác, GV. - Nhận xét, đánh giá nhóm khá c.

46

Hoạt động 4: Báo cáo bản thiết kế, chỉnh sửa và hoàn thiện bản

thiết kế (nếu có góp ý khả thi)

a) Mục tiêu: Thuyết trình về bản thiết kế mô hình nhà máy thủy điện

Các yêu cầu cho bài báo cáo về hoạt động chế tạo mô hình nhà máy thủy điện đơn

giản

1. Trình bày cấ u tạo, nguyên tắ c hoạt động của nhà máy thủy điện (có hình

ảnh minh họa cụ thể, chú thích rõ ràng công dụng của từng bộ phận).

2. Trình bày nguyên vật liệu cần thiết để chế tạo mô hình nhà máy thủy điện. b) Phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5

1. Bản vẽ mô hình nhà máy thủy điện

2. Nguyên vật liệu cần thiết để chế tạo mô hình nhà máy thủy điện

Tên nguyên vật liêu

Mô tả công dụng

STT

1

2 …

c) Yêu cầu cần đạt được

Bản vẽ mô hình nhà máy thủy điện rõ ràng, có ghi chú các

Về nội dung

bộ phận từ đó dự kiến được các nguyên vật liệu cần thiết để chế tạo mô hình.

- Nội dung trình bày trên giấy A2

Về hình thức trình bày

Về người thuyết trình

Về nhóm hỗ trợ

- Tác phong nghiêm tục, trang phục nghiêm chỉnh. - Phát âm to rõ, có tương tác với người nghe. - Nghiêm túc. - Các thành viên nhóm hỗ trợ người thuyết trình, trả lời câu hỏ i từ nhóm khác, GV. - Nhận xét, đánh giá nhóm khá c. - Nghiêm túc.

- Các thành viên nhóm hỗ trợ người thuyết trình, trả lời

Về nhóm hỗ trợ

câu hỏ i từ nhóm khác, GV. - Nhận xét, đánh giá nhóm khá c.

47

Nội dung 3: Chế tạo mô hình nhà máy thủy điện

Hoạt động 1: Lập kế hoạch hoạt động a) Mục tiêu

- Lập được danh sách các nhóm và bảng phân công vai trò của các thành

viên trong từng nhóm. - Lập được kế hoạch hoạt động cho từng nhóm.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6

1. Bảng công việc nhóm:

2. K ế h o

ạch hoạt động:

Kế hoạch

Người

Ngày

Ngày

Đánh giá kết quả

STT Mục tiêu

hoạt động

phụ trách

bắt

kết

Tốt Khá Trung

đầu

thúc

bình

1 2 3

Hoạt động 2: Tiến hành chế tạo mô hình nhà máy thủy điện

CÁC YÊU CẦU CHO BÀI BÁO CÁO

VỀ HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO MÔ HÌNH NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

1. Về sản phẩm - Bản vẽ có chú thích rõ ràng được trình bày trên khổ giấy A0.

Bản vẽ cần tuân thủ các tiêu chuẩn của bản vẽ kỹ thuật.

- Bài thuyết trình có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, ngắ n gọn, logic. - Sản phẩm có mẫu mã đẹp, vận hành được, được chế tạo từ các

vật liệu dễ tìm, giá thành rẻ.

- Mô hình có thể hoạt động được, cụ thể là làm sáng đèn LED.

HS tiến hành chế tạo mô hình nhà máy thủy điện và tự tổ chức hoạt động nhóm ngoài giờ lên lớp. GV liên hệ nhóm trưởng để biết tình hình hoạt động (thời gian, địa điểm các buổ i hoạt động nhóm, các khó khăn mà các nhóm gặp phải). GV thường xuyên giá m sát để hoạt động nhóm diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Hoạt động 3: Thuyết trình về mô hình nhà máy thủy điện đã chế tạo

48

2. Về phong cách báo cáo -. Người thuyết trình cần có trang phục nghiêm chỉnh, gọn

gàng, tác phong nghiêm túc, có tương tác với người nghe.

- Các thành viên nhóm có thể hỗ trợ người thuyết trình,

nhận xét, đánh giá bài thuyết trình của nhóm khác.

3. Về nội dung báo cáo - Giới thiệu mô hình nhà máy thủy điện do nhóm chế tạo (chỉ rõ từng bộ

phận và nêu công dụng của chúng).

- Tiến hành vận hành sản phẩm của nhóm. - Trình bày những điều cần lưu ý để chế tạo thành công. - Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chế tạo. Đề xuất

biện pháp khắ c phục khó khăn.

Nhận xét về hoạt động chế tạo mô hình nhà máy thủy điện của nhóm: thời gian, không gian, hoạt động của các thành viên

Nội dung 4: Thử nghiệm mô hình nhà máy thủy điện để làm sáng đèn LED

Hoạt động 1: Quan sát hoạt động của máy phát điện khi làm đèn LED sáng

Hoạt động này được thực hiện sau khi HS chế tạo thành công mô hình nhà máy thủy

điện. Trong quá trình quan sát hoạt động của mô hình, HS vận dụng kiến thức của mình và phiếu học tập ở hoạt động 2 để giải thích sự phát điện làm sáng đèn LED.

Hoạt động 2: Giải thích được sự phát điện làm sáng đèn LED của nhà máy thủy điện a) Mục tiêu: Dựa vào kết quả quan sát được khi thử nghiệm mô hình nhà máy thủy điện và các kiến thức tự tìm hiểu HS có thể giải thích được sự phát điện của mô hình. b) Các tài liệu hỗ trợ

49

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7

I. MỤC TIÊU Dựa vào kết quả quan sát được khi thử nghiệm mô hình nhà máy thủy điện và các kiến thức tự tìm hiểu HS có thể giải thích được sự phát điện của mô hình. II. NỘI DUNG Giải thích nguyên nhân làm đèn LED sáng 1. Điều kiện để bóng đèn LED sáng lên? 2. Nguyên nhân tạo thành dò ng điện đó? 3. Ở đây có sự chuyển hóa năng lượng như thế nào?

c) Phiếu đáp án

PHIẾU ĐÁP ÁN SỐ 7

Giải thích nguyên nhân làm đèn LED sáng 1. Điều kiện để bóng đèn LED cò n hoạt động bình thường sáng lên? Có dò ng điện chạy qua bóng đèn LED. 2. Nguyên nhân tạo thành dò ng điện đó? Do sự tạo thành dò ng điện trong máy phát điện 3. Ở đây có sự chuyển hóa năng lượng như thế nào? Thế năng của nước ở trên cao chuyển hóa thành động năng làm quay tuabin của máy phát điện. Từ đó cơ năng chuyển hóa thành điện năng.

Nội dung 5: Tiến hành tổng kết, đánh giá sản phẩm. a. Tiêu chí đánh giá * Về sản phẩm

- Mô hình nhà máy thủy điện được chế tạo từ các vật liệu dễ tìm, giá thành rẻ

hoặc không quá đắ t. - Mô hình hoạt động được và làm sá ng bóng đèn LED. * Về hoạt động - Các thành viên được tương tác, tìm kiếm, trao đổ i và chia sẻ thông tin. Các thành viên được hoạt động, đề xuất các vật liệu cần thiết; thiết kế được phương án chế tạo mô hình nhà máy thủy điện. Bước 4: Thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc

độ Vật lí

Hoạt động được tiến hành ngay khi HS học chuyên đề “ Vật lý với giáo dục bảo vệ môi trường” sách chuyên đề Vật lý 10 hiện hành. GV giao nhiệm vụ tại lớp, HS về nhà chuẩn bị và báo cáo tại lớp, thực hiện sản phẩm có thể làm tại lớp hoặc

50

quay video thực hiện ở nhà. GV theo dõi, hỗ trợ kịp thời và đánh giá việc thực hiện ở nhà của HS. Bước 5: Đánh giá NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí sau HĐTN, lưu trữ kết quả

vào hồ sơ của HS

Việc đánh giá NL THTGTN dưới góc độ Vật lí của học sinh sau HĐTN thông

qua các Phiếu đá nh giá ở các Phụ lục.

Kết quả đá nh giá được lưu vào hồ sơ của HS phục vụ cho toàn bộ quá trình rèn luyện cho người học. Hồ sơ bao gồm: Phiếu đá nh giá, Phiếu học tập, kết quả sản phẩm hoạt động của HS

2.3.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức tổ chức hoạt động tình nguyện “ Trồng và chăm sóc cây xanh”

Bước 1: Xác định HĐTN theo định hướng phát triển NL THTGTN

dưới góc độ Vật lí của HS

Sau khi thực hiện xong chủ đề này, HS sẽ đạt được những mục tiêu sau:

Về kiến thức

- + Biết được hiện tượng mao dẫn dẫn nước diễn ra ở rễ và thân cây. + Giải thích được thuật ngữ “tưới khô”. + HS nắ m được vai trò của cây xanh đối với đời sống con người và đối với

môi trường.

Về kĩ năng

- + Biết cách làm tơi đất trước khi trồng cây. + HS liên hệ được thực tế địa phương cây xanh ảnh hưởng như thế nào đến

đời sống.

+ Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ

và thực hiện nhiệm vụ.

+ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, báo cáo kết quả đạt được và bảo vệ ý kiến

của mình.

Về thá i độ

- + HS có hứng thú trong việc tìm hiểu các vấn đề thực tiễn. + HS say mê khám phá thế giới tự nhiên.

Về năng lực

- Mục tiêu chính của chủ đề là tổ chức hoạt động trải nghiệm nên HS phải phân chia nhiệm vụ tiến hành tìm hiểu vai trò của cây xanh đối với đời sống, tiến hành trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường và địa phương. Chúng tôi tiến hành triển khai hoạt động trải nghiệm với các nội dung sau:

Nội dung 1: Tìm hiểu về thực trạng bao phủ rừng hiện nay của địa phương và

51

vai trò của cây xanh đối với đời sống của con người. Nội dung 2: Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn, thuật

ngữ “tưới khô”. Nội dung 3: Lên kế hoạch thực hiện

trồng và chăm sóc cây xanh.

Nội dung 4: Kiể m tra lại hiệu quả của việc thực hiện trồng và chăm sóc cây

xanh. Nội dung 5: Tiến hành tổ ng kết, đánh giá công việc.

Bước 2: Xác định phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức HĐTN,

các hoạt động cụ thể để tiến hành bồi dưỡng NTHTGTN dưới góc độ Vật lí

Sau khi xác định được định hướng ở bước 1, GV cần xác định các hoạt động cụ thể của từng nội dung, đồng thời xác định phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức từng hoạt động để đảm bảo phát triển hành vi của HS nhằm bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí.

Bảng 9.

Hoạt động

Phương

Phương tiện

Hình thức

Sản phẩm dự

pháp

kiến

Nội dung 1: Tìm hiểu về thực trạng bao phủ rừng hiện nay của địa phương và vai trò của cây xanh đối với đời sống của con người.

Thực

trạng

Dự án

Internet

Hoạt động nhóm Bài báo cáo

bao phủ rừng

Sách, báo, thời sự Phiếu học tập

hiện nay của

nước

ta nói

chung và địa

phương nói

Riêng

Vai trò của cây

Dự án

Internet

Hoạt động nhóm Bài báo cáo

xanh đối với

Sách, báo, thời sự Phiếu học tập

đời sống con người Nội dung 2: Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn, thuật ngữ “tưới khô”.

Tìm hiểu về

GQVĐ Phiếu học tập

Hoạt động nhóm Bài báo cáo

Internet

tượng

hiện mao dẫn

Tìm hiểu về sự

GQVĐ Phiếu học tập

Hoạt động nhóm

Bài báo cáo

Internet

hút nước của rễ cây

52

GQVĐ Phiếu học tập

thích

Giải

Hình ảnh

Hoạt động nhóm Bài báo cáo Bản thiết kế

thuật

ngữ

“tưới

khô”

trong dân gian

Nội dung 3: Lên kế hoạch thực hiện trồng và chăm sóc cây xanh

Lập kế hoạch

Dự án

Phiếu học tập

Hoạt động nhóm Bảng kế hoạch

hoạt động

Phiếu học tập.

Dự án

Hoạt động nhóm Cây trồng

Tiến hành

Hình ảnh

thực hiện

Báo cáo kết

Hoạt động nhóm Bài thuyết trình

Vấn đáp

quả thực hiện

hoạt động

Nội dung 4: Kiểm tra lại hiệu quả của việc thực hiện trồng và chăm sóc cây xanh.

Hoạt động nhóm

Theo dõi, kiểm

Sổ ghi chép Mô hình

và cá nhân

Sổ ghi chép và hình ảnh

tra chất lượng

công việc đã

thực hiện

Hoạt động nhóm

Sổ ghi chép

Duy trì hoạt

Vấn đáp Sổ ghi chép

và cá nhân

động chăm sóc

cây xanh ở

khuôn

viên

trường và địa

Phương

Nội dung 5: Tiến hành tổng kết, đánh giá công việc.

Tổng

kết,

Vấn đáp Phiếu đánh giá

đánh giá công việc thực hiện.

Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện HĐTN tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Sau khi xác định được các hoạt động cụ thể thì phải lập kế hoạch Thời gian Không gian Hoạt động

Mục tiêu

Công cụ

Nội dung 1: Tìm hiểu về thực trạng bao phủ rừng hiện nay của địa phương và

vai trò của cây xanh đối với đời sống của con người.

Phiếu học tập

Thực

trạng - Tìm hiểu những

53

thông

tin về

thực

chiếu

Trình

bao phủ rừng

trạng bao phủ rừng ở

bằng

hiện nay của

nước ta nói chung và

Powerpoint

nước

ta nói

bảng

hoặc nhóm

chung và địa nói phương

ở địa phương nói riêng. - Tìm hiểu ảnh hưởng

riêng

Vai trò của cây

của rừng đến khí hậu. - Tìm hiểu vai trò của cây xanh đối với đời

xanh đối với

đời sống con

người

sống của con người. - Liên hệ thực trạng địa phương về vai trò

của cây xanh.

Nội dung 2: Tìm hiểu hiện tượng mao dẫn, thuật ngữ “tưới khô”.

- Biết được khái niệm

Tìm hiểu về

“mao dẫn”

hiện

tượng

Phiếu học tập Phiếu đánh giá sản phẩm theo

mao dẫn

nhóm

- Tìm hiểu về áp suất

Giải

thích

Nhóm làm việc

ở trong và ngoài rễ

được quá trình

hấp thụ nước

muối

trên các trang mạng xã hội để HS hoạt động

cây. Tìm hiểu quá trình hấp thụ nước và muối

khoáng

diễn

nhóm

khoáng diễn ra ở rễ

ra ở rễ cây.

cây lên thân cây.

Giải

thích

thuật

được ngữ tưới khô

- Dựa vào kiến thức Vật lí đã học, giải thích thuật ngữ tưới khô. - HS giải thích được tại sao trước khi trồng cây phải làm đấ t tơi

xốp.

Nội dung 3: Lên kế hoạch thực hiện trồng và chăm sóc cây xanh

Lập được kế hoạch hoạt động chi tiết, có

phân Bảng công nhiệm vụ

Lập kế hoạch hoạt động

phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

của cá nhân. Phiếu đánh giá đồng đẳng.

54

- Làm đất,

trồng và

Tiến

hành

thực hiện hoạt

Điện thoại hoặc Zalo để báo cáo thực tiến độ

động

hiện công việc

chăm sóc cây xanh. - Triển khai công việc vừa sức với HS, thực hiện trong thời gian ngắ n,

không kéo dài ảnh hưởng đến sức khỏ e và học tập của HS.

Sản phẩm của

Báo cáo kết

nhóm.

quả thực hiện

Báo cáo về sản phẩm của nhóm và giải đáp được các thắ c mắ c.

hoạt động

Nội dung 4: Kiểm tra lại hiệu quả của việc thực hiện trồng và chăm sóc cây xanh.

Tiến hành

Tại nhà

Theo dõi, kiểm

sau

khi

tra chất lượng

hoàn thành

công việc đã

sản phẩm

thực hiện

Quan sát sự thích ứng của cây đã trồng đối với môi trường Chăm sóc, tưới cây để đảm bảo cây phát triển tốt

Có kế hoạch

tưới

Trình bày

Báo cáo về sản

Duy trì hoạt

nước hợp lí công trình

bài

phẩm

động chăm sóc

cây xây trong trường

cây xanh ở

trong thuyết trình

khuôn

viên

trường

Nội dung 5: Tiến hành tổng kết, đánh giá công việc.

Phiếu đánh giá đồng đẳng và

Tổng kết, đánh giá công

việc thực hiện.

Học sinh đánh giá được kết quả hoạt động của nhóm, đánh giá được sản phẩm giữa các nhóm với

nhau.

kết quả của hoạt động Phiếu đánh giá của Giáo viên

2.3.3. Tổ chức hội thi “ Tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong trường học”.

2.3.3.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm dưới dạng hội thi

Bước 1. Xác định chủ đề của hội thi:

Tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường học

55

Bước 2. Xác định mục tiêu:

- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi Luật và chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản về năng lượng, cách thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, mỗi quan hệ mật thiết giữa năng lượng và môi trường;

- Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, nâng cao khả năng sáng tạo của mỗi em học sinh về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà trường và ở gia đình;

- Từ những kiến thức hội thi, mỗi em học sinh là những tuyên truyền viên về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Từ đó tạo chuyển biến sang hành động hình thành nên thói quen tự giác tiết kiệm không những của bản thân mà còn của mỗi thành viên trong trong gia đình, cộng đồng.

- Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, nâng cao năng lực nhận thức thế

giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.

Qua hội thi sẽ rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng cần thiết cho cuộc sống: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, phát huy các năng khiếu sở trường của từng học sinh như múa, nhảy, kịch, vẽ….

Bước 3. Xác định nội dung của hội thi

- Hiểu biết các kiến thức cơ bản về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường và mỗi gia đình; kỹ năng vận động, tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường của học sinh đến với cộng đồng và trong gia đình;

- Sau khi được cung cấp thông tin về năng lượng, các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sinh hoạt tại trường học, gia đình, các đội sẽ tham gia cuộc thi "Tuyên truyền Tiết kiệm năng lượng trong trường học năm 2022" bao gồm 03 phần thi: Màn chào hỏi; Thi kiến thức và Thi năng khiếu. Các đội đưa ra thông điệp, các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường. Mỗi phần thi sẽ được ban giám khảo chấm điểm theo thang điểm quy định tại thể lệ cuộc thi.

Bước 4. Thiết kế chương trình hội thi

Phần 1: Màn chào hỏi, giới thiệu đội thi:

Đây là phần giới thiệu thành phần đội, tên đội đội thông qua các hình thức hò, vè, tấu múa, hát tập thể... của cả đội (Trường hợp tiết mục cần nhiều người có thể huy động thêm các em trong lớp).

Phần 2: Thi kiến thức:

56

- Các đội sẽ bắt thăm các nhóm câu hỏi để trả lời, mỗi đội sẽ phải trả lời 10

câu hỏi.

- Mỗi câu hỏi và các phương án trả lời được thực hiện trên màn hình máy chiếu với thời gian 05 giây (trường hợp tổ chức ngoài trời không có máy chiếu các câu hỏi được người dẫn chương trình đọc), các đội sẽ đưa ra đáp án thông qua các bảng chữ cái a,b,c,d tương ứng với các phương án để trả lời.

Phần 3: Phần thi năng khiếu

- Các đội thể hiện kỹ năng ứng xử trong vận động, tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc đưa ra các thông điệp, những hành động để tuyên dương, phê phán về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong tổ, lớp, nhà trường và trong sinh hoạt gia đình thông qua các hình thức như: biển diễn tiểu phẩm, thời trang, hát múa...

Bước 5. Soạn quy chế hội thi và các tiêu chí chấm điểm các phần thi

I. Màn chào hỏi: - Thời gian tối đa:10 phút - Thang điểm: 30 điểm, Trong đó: Điểm thi nội dung:20 điểm; Điểm thi hình

thức: 10 điểm.

II. Phần thi Trắc nghiệm:

Vòng 1: Mỗi đội bốc thăm 01 bộ câu hỏi gồm 10 câu, Thời gian tối đa cho mỗi câu hỏi: 5 giây/ câu,

- Thang điểm tối đa mỗi bộ câu hỏi: 20 điểm, mỗi câu trả lời đúng: 02 điểm.

trả lời sai 0 điểm

Vòng 2 :gồm 5 câu hỏi, tổng số 10 điểm

-

Sau khi MC đọc câu hỏi thì các đội phất cờ giành quyền trả lời. mỗi câu trả lời đúng được 2 điểm, Nếu trả lời sai thì nhường quyền cho 1 trong 2 đội còn lại

- Thời gian tối đa: 15 phút/đội. - Thang điểm: 40 điểm. Trong đó: Điểm ý tướng:15 điểm; Điểm nội dung: 15

điểm; Điểm hình thức: 10 điểm.

III. Phần thi Năng khiếu:

2.3.3.2. Triền khai các hoạt động tổ chức hội thi

Thời gian và địa điểm: - Thời gian: 01 buổi, ngày 28 tháng 9 năm 2022

- Địa điểm: Tại Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân

57

Chương trình:

Thời gian

Nội dung

Thực hiện

Ghi chú

Ban tổ chức

7h00'-7h15'

Đón tiếp đại biểu; ổn định tổ chức

7h15' - 7h20'

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

Người dẫn chương trình

Phát biểu khai mạc

7h20' - 7h30'

Đại diện lãnh đạo Sở Công Thương

Học sinh

7h30' - 8h30'

- Màn chào hỏi - Trả lời câu hỏi trắc nghiệm - Thi văn nghệ, tiểu phẩm

Trò chơi dành cho khán giả

Học sinh

8h30' - 8h45'

Trao giải thưởng

8h45' - 9h

Đại diện lãnh đạo Sở Công Thương

Kết thúc chương trình

MC

9h - 9h5'

2. Cơ cấu giải thưởng

Cơ cấu giải

TT 01 giải nhất 1 01 giải nhì 2 3 01 giải ba Tổng chi phí giải thưởng Tiền thưởng (VNĐ) 2.000.000 1.500.000 1.000.000 4.500.000

Phân công thực hiện

BCH Đoàn trường

- Chuẩn bị sân khấu, băng rôn, khẩu hiệu, loa đài, hoa và đón tiếp đại biểu; - Chuẩn bị kịch bản, đạo diễn chương trình, bố trí người dẫn chương trình; - Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ chào mừng chương trình - Phối hợp xây dựng nội dung, quy chế Cuộc thi./.

Nhóm chuyên môn Vật lí

Phối hợp với ban chuyên môn nhà trường soạn thảo hệ thống câu hỏi kiến thức liên quan đến chủ đề tiết kiệm năng lượng, các nguồn năng lượng, các sử dụng các thiết bị đúng cách, ý thức bảo vệ môi trường…

58

Các giáo viên trong nhóm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp hướng dẫn cho học sinh triển khai luyện tập các nội dung thi theo yêu cầu của ban tổ chức. Các liên chi đoàn:

Mỗi liên chi đoàn thành lập một đội chơi từ 5 đến 10 thành viên, tổ chức học tập các câu hỏi được cho trong ngân hàng, tổ chưc luyện tập các tiết mục tham gia phần thi chào hỏi và năng khiếu để tham gia hội thi.

Sau khi đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện, hội thi đã diễn ra thành công tốt đẹp, kết quả: Giải nhất thuộc về đội chơi khối 12, giải nhì đội chơi khối 10 và giải ba thuộc về đội chơi khối 11. Qua hoạt động này các em không chỉ được rèn luyện những kỹ năng, mà còn nắm được thêm nhiều kiến thức liên quan đến vật lí trong đó trọng tâm là các vấn đề về năng lượng, và sử dụng các nguồn năng lượng đúng cách, tránh lãng phí góp phần bảo vệ môi trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Vận dụng được qui trình tổ chức HĐTN nhằm phá t triển NL THTGTN dưới góc độ Vật lí và căn cứ vào kiến thức HS đã học để thiết kế HĐTN theo định hướng của Chương trình Vật lí phổ thông mới nhằm phục vụ quá trình TNSP cũng như cả quá trình dạy học sau này.

Chương này tổ chức hai hoạt động trải nghiệm. Trong quá trình tổ chức chế tạo “Mô hình nhà má y thủy điện” giúp HS tìm hiểu các loại năng lượng và thấ y được tác động của việc sử dụng năng lượng đến môi trường. Tổ chức hội thi “ Tuyên truyến sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong trường học”; tổ chức

hoạt động tình nguyện “ Trồng và chăm sóc cây xanh”

Từ đó, HS biết lựa chọn loại năng lượng nào để sử dụng, đồng thời giáo dục HS trách nhiệm của mình đối với bảo vệ môi trường thông qua việc sự dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm.

Việc thực hiện chủ đề này là cơ sở, là nền tảng để GV có thể mở rộng, áp dụng cho nhiều nội dung của chương trình Vật lí ở THPT.

59

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Mục đích của TNSP là kiể m chứng lại giả thuyết khoa học: Nếu đề xuất được qui trình, biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh và vận dụng vào dạy học các kiến thức thuộc chủ để “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” thì sẽ bồi dưỡng được năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.

Ngoài ra còn kiể m tra tính đúng đắ n và hiệu quả của quy trình thiết kế và tổ

chức hoạt động trải nghiệm.

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm Để đạt được những mục đích trên, TNSP triển khai những nhiệm vụ sau:

-

Biên soạn quy trình, kế hoạch tổ chức HĐTN. Thu thập số liệu, xử lý kết quả TN để đá nh giá hiệu quả của vấ n đề

- nghiên cứu.

-

Đánh giá NL THTGTN dưới góc độ Vật lí của HS qua các tiêu chí và

đánh giá kiến thức qua các bài kiể m tra.

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm Đối tượng thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở lớp

10A1, 10A3, 10A6, 10A7 trường THPT Nguyễn Cảnh Chân

Để tiến hành TNSP, chúng tôi chọn mẫu TN gồm các lớp TN và ĐC. Để chọn các mẫu TN, chúng tôi dựa vào kết quả học tập chung của cả lớp cuối học kỳ 1 năm học lớp 10

Bảng 10: Nhóm TN và ĐC

Lớp Tổng Nam Nữ

Trường THPT Nguyễn TN 82 Cảnh Chân

ĐC 80 10A1 10A6 10A3 10A7 Số HS 41 41 40 40 26 29 10 22 15 12 30 18

Thời gian thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong

Học kì 2, năm học 2022 -2023

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Công tá c chuẩn bị

60

-

Gặp BGH nhà trường trao đổ i về mục đích thực nghiệm và xin phép triển

khai kế hoạch thực hiện tại các lớp thực nghiệm

-

Giáo á n giảng dạy. 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm Trong quá trình tiến hành TNSP giáo á n TN được viết cho lớp 10A1 và 10A6, chúng tôi đã tiến hành ghi chép, quan sát HS sau mỗi giờ thực nghiệm và tiến hành kiể m tra tương ứng với giá o án sau mỗi giờ dạy. Đối với lớp ĐC sẽ sử dụng giáo án của giá o viên bộ môn mà không tổ chức HĐTN.

Trong quá trình TNSP, chúng tôi tiến hành tổ chức kiể m tra, đá nh giá kết quả

của 2 nhóm với cù ng một đề và trong khoảng thời gian như nhau.

Trên cơ sở thu được kết quả, chúng tôi đã xử lí, phân tích, từ đó nhận xét và

rút ra khẳng định về tính khả thi của giả thiết khoa học trong đề tài mình.

3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm 3.4.1. Thuận lợi Kiến thức chủ đề “Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường” tuy mới nhưng không lạ, nó là xâu chuỗi các kiến thức Vật lí, sinh học trong chương trình phổ thông hiện hành. Nhiều kiến thức HS đã được học ở THCS, một số kiến thức HS được quan sát trong thực tế nên việc lồng ghép vào chương trình HĐTN trở nên gần gũi, dễ dàng hơn.

3.4.2. Khó khăn

-

Kiến thức đã được đề cập một cách rời rạc nên HS phải cần thời gian huy

động lại kiến thức đã biết và vận dụng nó vào bài mới.

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm Đánh giá định tính

3.5.1. Chúng tôi tiến hành tìm hiểu về quá trình học tập rèn luyện NLTHTGTN dưới góc độ Vật lí cho HS thông qua quan sát phiếu học tập và tính tích cực của HS trong quá trình tổ chức HĐTN. Bên cạnh các tiêu chí đá nh giá năng lực trên, chúng tôi còn sử dụng các bài kiể m tra để đánh giá về mặt kiến thức của HS. Qua đó, chúng tôi nhận thấ y:

- Ở giai đoạn trước khi tá c động: việc tham gia vào các hoạt động tìm hiể u tự nhiên của HS ban đầu còn nhiều hạn chế, một số HS không có mong muốn tìm hiểu, hoặc tham gia một cách miễn cưỡng, không có tính tự giác. Học sinh không trả lời được các câu hỏ i gợi mở mà giá o viên đưa ra, nếu có thì các câu trả lời chưa đầy đủ, chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm hoặc các vấ n đề đã trải qua. NL THTGTN dưới góc độ Vật lí của HS chưa có, hoặc nếu có cũng rất nhạt nhò a, đa phần ở mức thấp nhất, chỉ có một vài trường hợp HS thể hiện được một hoặc một vài hành vi ở mức cao hơn.

61

- Ở giai đoạn đầu tá c động (GĐ 1): HS hào hứng với việc tìm hiểu thế giới tự nhiên, tuy nhiên các em nhận ra và xác định vấ n đề chưa chính xác, chưa xác định được kiến thức trọng tâm của chủ đề. HS có sự phát triển nhưng chưa ổ n định bởi các em mới làm quen với hình thức dạy học mới nên còn nhiều bỡ ngỡ. HS phải nghiên cứu tài liệu từ Internet, sách, báo, … và liên hệ GV để trao đổ i thông tin. Sau đó, HS xác định được vấ n đề và lập kế hoạch thực hiện.

- Ở giai đoạn sau tá c động (GĐ 2): Thá i độ học tập của HS đã có sự thay đổ i theo hướng tích cực như HS ham muốn tìm hiểu hơn, có ý thức tự giác học tập, tự giác thực hiện các nhiệm vụ học tập, đồng thời học sinh biết lựa chọn được các kiến thức để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Đa số HS có sự tiến bộ rõ rệt, một vài trường hợp vẫn còn có sự phát triển chưa ổ n định ở một số hành vi. Tuy nhiên mặt bằng chung chỉ số NL THTGTN dưới góc độ Vật lí của các em cũng phát triển.

Như vậy, thông qua việc tổ chức HĐTN, HS có sự thay đổ i rõ rệt, HS nhìn nhận vấ n đề một cách nhanh chóng xác định đúng vấ n đề, tìm ra hướng giải quyết hợp lí hơn. Do đó, tổ chức HĐTN rất phù hợp để bồi dưỡng NL THTGTN dưới góc độ Vật lí. Không chỉ thực hiện đối với chủ đề này mà có thể mở rộng sang khác chủ đề khác của chương trình.

3.5.2. Đánh giá định lượng qua bài kiểm tra của HS Cách thức như sau: Sau khi hoàn thành nội dung thực nghiệm, mỗi nhóm đều

làm bài kiểm tra, thời gian mỗi bài và nội dung, phương thức kiểm tra như nhau.

Căn cứ vào kết quả thu được từ quan sát và kiểm tra HS, bằng PP thống kê toán học, xử lí và phân tích kết quả TN, chúng tôi có thể đánh giá chấ t lượng và hiệu quả của việc dạy học. Từ đó làm cơ sở để kiểm tra giả thiết khoa học của đề tài.

Sau đây là kết quả phần thực nghiệm của chúng tôi:

Bảng 11: Tổng hợp kết quả thực nghiệm

Lớp 10A1-TN 10A3-ĐC 10A6-TN 10A7-ĐC

TỔNG

TN ĐC

Số HS 41 40 41 40 82 80

0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0

2 0 0 0 0 0 0

Số HS đạt điểm số (xi) 7 5 6 9 5 7 8 8 10 8 1 2 8 3 9 9 17 6 18 17 11

4 2 5 0 2 2 7

3 0 1 0 0 0 1

9 10 4 5 2 2 7 10 4 5 15 11 6

7

8 9 4 13 9 22 13

62

Từ bảng số liệu, ta vẽ được đồ thị thể hiện số HS đạt được các mốc điểm như sau

Hình 4: Biểu đồ minh họa số HS đạt điểm xi.

Bảng 12: Tỉ lệ HS đạt điểm Xi Tỷ lệ % HS đạt điểm Xi

LỚP

0 1 2

3

4

5

6

7

8

9

10

Số bài KT

20.73

10.98

2.44

82 0 0 0

TN 26.83 18.29 13.41 7.32 ĐC 80 0 0 0 1.23 8.64 13.58 22.22 20.99 16.05 8.64 7.41

Từ bảng số liệu, tiến hành vẽ đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích cho hai đối

tượng là lớp TN và lớp ĐC.

Hình 5: Biểu đồ thể hiện % HS đạt điểm Xi.

63

Từ đồ thị ta thấ y rằng: + Từ 0 - 2 điểm: cả 2 đối tượng đều không có HS đạt phổ điểm này. + Từ 3 – 7 điểm: tần số HS của nhóm ĐC đạt được phổ điểm này cao hơn so với lớp TN. + Từ 8 – 10 điểm: tần số HS của nhóm TN lại cao hơn so với nhóm ĐC. Chứng tỏ số HS đạt điể m cao của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.

Bảng 13: Tỉ lệ học lực

Lớp

Tổng số HS

Kém (0 – 2 điểm)

Yếu (3 – 4 điểm)

Khá (7 – 8 điểm)

Giỏi (9 – 10 điểm)

Trung Bình (5 – 6 điểm)

ĐC TN

SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 0.16 29 0.36 0.32 15 0.18

8 0.10 2 0.02

0.38 0.48

30 39

13 26

0 0

0 0

80 82

Từ bảng số liệu ta tiến hành vẽ đồ thị và đường phối phối lũy tích

về học lực của HS thuộc hai nhóm đối tượng như sau:

Hình 6: Biểu đồ xếp loại học lực HS sau bài kiểm tra.

64

Hình 7: Biểu đồ thể hiện % xếp loại học lực HS.

Từ kết quả thu được khi TN, ta thấy số lượng và tỉ lệ HS đạt khá, giỏ i của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Vậy có thể nói răng việc tác động của GV đã ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, việc áp dụng HĐTN có thể bồi dưỡng được NL THTGTN dưới góc độ Vật lí cho HS.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đạt được Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ

nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau:

-

Góp phần làm phong phú cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học trải

nghiệm nhằm phát triển NL THTGTN dưới góc độ Vật lí

Về mặt lí luận + Xây dựng bộ tiêu chí, công cụ và phương pháp đánh giá NL THTGTN dưới

góc độ Vật lí.

+ Đưa ra các biện pháp phát triển NL THTGTN dưới góc độ Vật lí thông qua

hoạt động trải nghiệm

+ Đề xuất được quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển NL

THTGTN dưới góc độ Vật lí Về mặt thực tiễn + Đã tìm hiểu thực trạng dạy học theo hướng phát triển NL THTGTN dưới

góc độ Vật lí cho HS trong dạy học Vật lí ở trường THPT hiện nay.

+ Phân tích đặc điể m cấ u trúc nội dung của chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ

65

môi trường”, từ đó đề xuất được một số nội dung triển khai tổ chức HĐTN.

- Tiến hành TNSP nhằm kiể m chứng tính hiệu quả của quy trình dạy học theo

hướng phát triển NL THTGTN dưới góc độ Vật lí.

+ Kết quả định tính: HS tích cực, chủ động và tỏ ra hào hứng trong các tiết

học; kĩ năng hợp tác của các em đã tiến bộ rõ rệt.

+ Kết quả định lượng: NL THTGTN dưới góc độ Vật lí và kết quả học tập của HS sau hoạt động trải nghiệm đã tăng lên đáng kể hơn so với trước khi tổ chức hoạt động trải nghiệm

Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể khẳng định việc học sinh học tập theo hướng trải nghiệm chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” đã góp phần bồi dưỡng được NL THTGTN dưới góc độ Vật lí, từ đó phá t huy khả năng thực nghiệm, thích nghiên cứu tìm hiểu, đồng thời nâng cao chấ t lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.

2. Một số kiến nghị - Đối với cơ quan quản lý giáo dục, cần quan tâm hơn nữa đến việc chỉ đạo kiể m tra, đá nh giá kết quả học tập của HS dựa vào năng lực. Tăng cường các trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, phòng học bộ môn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để GV tổ chức rèn luyện các kĩ năng hợp tác cho HS.

- Đối với GV trực tiếp giảng dạy, cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển NL THTGTN dưới góc độ Vật lí cho HS, dành nhiều thời gian, cơ hội để tổ chức cho HS rèn luyện các kĩ năng bộ phận của NL THTGTN dưới góc độ Vật lí - Đối với HS, cần có ý thức rèn luyện kĩ năng bộ phận của NL THTGTN dưới góc độ Vật lí bằng cách tham gia tích cực, chủ động các hoạt động được tổ chức tại lớp, tại trường và tự lực nghiên cứu, khám phá các kiến thức về thế giới tự nhiên để nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.

3. Hướng phát triển đề tài Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn trong dạy học theo hướng phát

triển NL THTGTN dưới góc độ Vật lí cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm. Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các nội dung khác của chương trình Vật lí THPT 2018.

....................................................................

66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.

[2]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2003), Dự án VIE/98/018 chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) & DANIDA, Thiết kế mẫu một số mô đun giá o dục môi trường ở trường phổ thông.

[3]. Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổ ng thể, Bộ giáo dục và đào

tạo (8/2018) [4]. Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí, Bộ giáo dục và đào tạo (2018).

[5]. Đỗ Hương Trà, Nguyễn Diệu Linh, “Tổ chức HĐTN chủ đề “Biến đổi khí hậu và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” trong dạy học Vật lí ở trường THPT”, Tạp chí giáo dục, số 439, tr.35-38, 2018

[6]. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học

giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[7]. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2005), Phương

pháp dạy học Vật lí ở trường THPT, NXBĐHSP. Các trang web

[8]. https://giaoducthoidai.vn/nguyen-tac-xay-dung-thanh-cong-bai-hoc-trai-

nghiem-sang-tao-post118363.html

[9]. http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/N%C4%83ng_l%E1%BB%B1c

[10]. https://giaoducthoidai.vn/4-nhom-noi-dung-loai-hinh-hoat-dong-trong-

chuong-trinh-hoat-dong-trai-nghiem-post303290.html

67

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÀNH CHO GV

Phiếu này được khảo sát qua google forms tại đường link:

https://forms.gle/zMPephecP8y2XBQq9

NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1. Thầy (cô) tiếp cận với dạy học trải nghiệm bằng cách nào?

A. Qua các buổ i tập huấn của Sở Giáo dục và Đào tạo B. Được đào tạo ở trường. C. Tự nghiên cứu. D. Nơi khác

Câu 2. Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm như

thế nào?

A. Rất quan trọng. B. Quan trọng. C. Không quan trọng.

Câu 3. Thầy (cô) đã từng tổ thức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí chưa? Nếu có thì ở mức độ nào?

A. Chưa từng. B. Đã từng và không thường xuyên. C. Thường xuyên tổ chức.

Câu 4: Ý kiến của Thầy Cô về việc bồi dưỡng và phát triển năng lực tìm

hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí cho học sinh:

A.

Rất cần thiết

C. Cần thiết

B. Bình thường

D. Không cần thiết

Câu 5. Thầy cô đã tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý dưới hình thức nào?

A. Ngoại khóa Vật lí C. Tham quan B. Hội thi Vật lí D. Câu lạc bộ Vật lí

Câu 6. Theo thầy (cô), dạy học trải nghiệm có ưu điểm gì trong việc phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí?

A. Tăng hứng thú muốn tìm hiểu thế giới tự nhiên.

B. Giúp học sinh tiếp cận với các kiến thức thực tế về tự nhiên. C. Giúp học sinh có hiểu biết về tự nhiên từ đó vận dụng kiến thức có

1

được bảo vệ tự nhiên. D. Ý kiến khác ............................................................................... Câu 7. Theo thầy cô, khó khăn khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở

trường phổ thông nhằm phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên là gì?

(Chọn một hoặc nhiều)?

A. GV khó liên hệ các kiến thức ở SGK với đời sống. B. Phụ thuộc với điều kiện học tập của từng địa phương. C. Khó dàn xếp thời gian dạy học. D. Khó thiết kế được hoạt động trải nghiệm

Câu 8: Thầy cô thấy chủ đề “Vật lí với giáo dục bảo vệ môi trường” trong

chương trình phổ thông 2018 có thực sự hợp lý hay không?

A. Có B. Không

2

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU THẾ GIỚI TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÀNH CHO HS

Lớp: .............................................................................. Trường: .........................................................................

NỘI DUNG KHẢO SÁT

B. Chưa nghe

Câu 1. Các em đã nghe đến phương pháp học trải nghiệm bao giờ chưa? A. Đã nghe Câu 2. Các em có hay được học trải nghiệm ở trường hay không?

A. Thường xuyên. B. Thỉnh thoảng. C. Chưa bao giờ.

Câu 3. Khi học trải nghiệm, các em gặp khó khăn gì? (Chọn một hoặc nhiều)

A. Không biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế. B. Không tìm thấy mối liên hệ giữa kiến thức và thực tế. C. Tốn nhiều thời gian thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên

Câu 4. Theo em, các giờ học trải nghiệm có thú vị không? B. Không.

A. Có. Lý do: .............................................................................................................. Câu 5. Các em có muốn các hoạt động trải nghiệm được tổ chức thường xuyên hay không?

B. Không.

A. Có. Lý do: .........................................................................

Câu 6: Các em có muốn tìm hiểu các kiến thức về “Vật lí với giáo dục bảo

vệ môi trường” thông qua các hoạt động trải nghiệm không?

A. Có B. Không

Câu 7. Theo em, nếu được học được các kiến thức về “Vật lí với giáo dục bảo vệ

môi trường” thông qua hoạt động trải nghiệm sẽ có ưu điểm gì? (Chọn một hoặc nhiều)

A. Phát huy sáng tạo của HS. B. Khơi gợi ham muốn tìm hiểu thế giới tự nhiên C. Giúp giờ học trở nên thú vị D. Phát triển kĩ năng giao tiếp

3

Một số hình ảnh HS tìm hiểu về thủy điện Bản vẽ và thủy điện Hòa Bình

4

Một số hình ảnh về hội thi “Tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong trường học”

5

6

7

Một số hình ảnh học sinh tham gia trồng và chăm sóc cây xanh tại trường

8

9

10

11