SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ

SÁNG KIẾN

Đề tài: ỨNG DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 3 LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG: NGHỆ AN TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM CỦA DÂN TỘC

LỊCH SỬ 10-THPT. (Lĩnh vực: Phương pháp dạy học môn Lịch Sử)

NHÓM TÁC GIẢ:

Nguyễn Thị Kim Dung Nguyễn Trọng Hòa Vương Thị Hậu Đơn vị: Trưởng THPT Tân Kỳ

1

Năm thực hiện: 2023

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Phương pháp dạy học PPDH

Trung học phổ thông THPT

Kĩ thuật dạy học KTDH

Giáo viên GV

Học sinh HS

Quan điểm dạy học QĐDH

Lí luận dạy học LLDH

Phát triển PT

Sách giáo khoa SGK

CTTHPT 2018 Chương trình trung học phổ thông 2018

TĐTT Thuyết đa trí tuệ

Lịch sử LS

Thực nghiệm TN

Đối chứng ĐC

2

Học viện. HV

MỤC LỤC Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lí do chọn đề tài 1

2. Tính cấp thiết của đề tài. 2

3. Đóng góp mới của đề tài 2

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 3

1. Cơ sở lý luận 3

2.Cơ sở thực tiễn . 4

4. Một số yêu cầu đặt ra ………………………………………. 9

5.Những lợi ích và hạn chế khi ứng dụng thuyết đa trí tuê……. 9

II. Một số giải pháp ứng dụng thuyết đa trí tuệ …………………… 9

3. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần khởi động…………… 9

4. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào hình thành kiến thức mới…… 12

5. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần luyện tập …………….. 23

6. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần kiểm tra đánh giá …….. 24

7. Thiết kế giáo án ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào chủ đề 3………….. 28

8. Kết quả khảo sát ………………………………………………… 41

III.Thực nghiệm sư phạm ……………………………………………. 43

1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 43

2. Phương pháp thực nghiệm 44

3. Tổ chức thực nghiệm 44

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48

1. Kết luận 48

2 .Kiến nghị 50

3

PHỤ LUC.

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương khóa 8 (Khóa XI) về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh chuyển từ giáo dục trang bị chủ yếu kiến thức, kĩ năng sang phát triền năng lực người học, nên giáo dục nước nhà đã có những chuyển biến mạnh mẽ và sâu sắc. Trải qua nhiều lần chỉnh sửa bổ sung, ngày 25-26/12/2018, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình phổ thông môn Lịch sử đã chính thức được ban hành xác nhận mục tiêu, yêu cầu cốt lõi là phát triển năng lực.

Là giáo viên dạy trực tiếp đứng lớp thực hiện chương trình phổ thông 2018, nhóm tác giả chúng tôi luôn mong mỏi làm thế nào để là người góp phần hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh theo yêu cầu mới đó. Chúng tôi luôn có những trăn trở, băn khoăn, tìm tòi và sáng tạo trong quá trình dạy học của mình, chúng tôi muốn giúp học trò tự tin và phát triển năng lực của chúng. Tân Kỳ là một huyện miền núi nghèo, các em đa số xuất phát từ các gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, ít được trải nghiêm như học sinh thành phố. Chúng tôi thực sự quan tâm đến thuyết đa trí tuệ, học thuyết đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu gọi nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh, mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều khuynh hướng, chúng tôi ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử có tích hợp liên môn Văn học để ứng dụng trí tuệ Ngôn ngữ, Toán học để ứng dụng trí tuệ toán học vào học Lịch sử. Chúng tôi nghiên cứu vận dụng thuyết này vào giảng dạy, giáo dục học trò với niềm tin rằng mọi đứa trẻ đều có những tiềm năng mà nếu được nuôi dưỡng thích hợp chúng có thể góp phần làm cho thế giới tốt hơn, đồng thời thuyết đa trí tuệ cho phép giáo viên sử dụng những hiểu biết sâu sắc về các loại trí thông minh khác nhau để hướng dẫn, để thiết lập mục tiêu, đưa ra nội dung và phương pháp giáo dục nhằm phát triển thế mạnh sẵn có của học sinh, đồng thời giúp các em khám phá kiến thức và kỹ năng mới để dần hình thành năng lực. Thông qua đó chúng tôi mong muốn đưa chất lượng bộ môn Lịch sử nâng lên. Trong thời gian qua, đội ngũ giáo viên đã rất nỗ lực, cố gắng để triển khai và thực hiện dạy học chường trình phổ thông 2018, giáo viên còn gặp khó khăn và có sự lung túng trong việc tổ chức các hoạt động dạy học làm sao cho có hiệu quả đồng thời phát huy được phẩm chất và năng lực của học sinh ,nhất là ở nội dung Lịch Sử địa phương. Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi mạnh dạn đề xuất ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử, sử dụng kiến thức liên môn để phát huy trí tuệ Toán học, Trí tuệ ngôn ngữ…, cách thức tổ chức các hoạt động và ứng dụng các công cụ CNTT vào bài dạy góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.

4

Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài : Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT.

2.Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài đề cập tới phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy nặng lực cho

học sinh trong chương trình THPT mới 2018 3. Đóng góp mới của đề tài

Đề tài giúp hiểu rõ thuyết đa trí tuệ và áp dụng nó vào các hoạt động, bài học nhằm để phát huy “năng lực chung” cho học sinh, là mục tiêu mới trong chương trình phổ thông sắp được áp dụng cho THPT.

Đề xuất một số giải pháp ứng dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT. Đặc biệt đề tài giúp Học sinh sẽ vận dụng kiến thức liên môn Văn, Sử, Toán để đóng vai làm hướng dẫn viên du lịch thuyết minh di sản, dùng tư duy toán học để vẽ lược đồ, tạo các mô hình về trận đánh và mô hình về đền thờ vua Quang Trung… Đề tài đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng việc dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực trong bộ môn Lịch sử hiện nay ở địa bàn huyện Tân Kỳ, từ đó đưa ra kinh nghiệm, định hướng cho GV dạy học tiếp cần chương trình GDPT năm 2018 thông qua các chủ đề dạy học cụ thể.

Thông qua đề tài cũng làm rõ những thuận lợi và khó khăn việc tổ chức dạy học vận dung thuyết đa trí tuệ trong môn Lịch sử, trên cơ sở đó thiết kế kế hoạch dạy học phù hợp, điều chỉnh dạy học đúng tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo yêu cầu.

Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm và định hướng cho GV khi xây dựng và tổ

chức dạy học vận dụng các phương pháp hiện đại tiếp cận chương trình mới.

Mặt khác, đề tài đã đưa ra định hướng cụ thể về phương pháp, kỉ thuật dạy học tích cực phù hợp với phương pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử như: tính định hướng thực tiễn, tính định hướng hành động, định hướng hứng thú, tính tự lực cao của người học, tính cộng tác trong làm việc và định hướng sản phẩm. Giúp học sinh (HS) phát triển rất nhiều năng lực chuyên biệt của môn Lịch sử.

Đưa ra cho giáo viên một cái nhìn mới mẻ về việc đổi mới phương phương pháp dạy học và tạo điều kiện cho học sinh có môi trường học tập thú vị hơn. Góp phần thúc đẩy quá trình học tậ bộ môn Lịch Sử, trau dồi kiến thức Lịch Sử cho mỗi cá nhân nói chung và những học sinh là những chủ nhân tương lai của đất nước nói riêng.

Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ nội dung của thuyết đa trí tuệ cũng như các khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ cũng như khả năng vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học nói chung và dạy học bộ môn Lịch Sử rnói riêng. Đưa ra một số gợi ý lớn về các mô hình, phương pháp phù hợp với thuyết đa trí tuệ trong dạy học Lịch sử nhằm phục vụ cho quá trình dạy học Lịch sử của giáo viên, góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học môn Lịch sử trong trường THPT.

Đây là mục tiêu mà Bộ giáo dục đang hướng tới trong sự nghiệp đào tạo con

5

người; các nhà trường và giáo viên đang cần.

PHẦN II: NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lý luận Thuyết đa trí tuệ hay còn có thể được dịch là thuyết đa trí thông minh là học thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận trên nhiều phương diện, đa dạng, được nghiên cứu và công bố bởi Tiến sĩ Howard Gardner.

Năm 1983, sau một thời gian nghiên cứu trên nhiều mặt về trí tuệ Howard Gadner (Giáo sư Tâm lý học, Đại học Harvard) đã đưa ra một lý thuyết tâm lý học mới, đó là lý thuyết về nhiều dạng trí tuệ mà ông gọi tắt là MI “Theory of Multipe intelligences”. Theo Gardner, trí thông minh là “khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mới có giá trị trong một hoặc nhiều môi trường văn hóa khác nhau”. Ông đưa ra 8 dạng thông minh và chúng tôi sơ đồ hóa bằng sơ đồ sau đây:

 Trí thông minh logic - toán học (Logical - Mathematical): Đó là những năng lực làm việc với các con số, trí thông minh này được thể hiện ở các khả năng tính toán phân tích, tổng hợp và nhận định… Những người có trí tuệ logic - toán học thường có trí nhớ rất tốt, thích lí luận, giỏi làm việc với những con số, nhìn nhận vấn đề logic, khoa học…

 Trí thông minh về ngôn ngữ (verbal/ linguistic): Đó là năng lực làm việc với các con chữ, có khả năng lĩnh hội tinh tế về ngôn ngữ, nhạy cảm và thông minh trong sử dụng từ ngữ, ưa thích sáng tạo các tầng ý nghĩa của câu chữ. Người vượt trội về trí thông minh ngôn ngữ này thường dùng sức mạnh của ngôn từ để tranh luận, diễn thuyết và hùng biện.

 Trí thông minh về không gian (visual/spatial): Đó là năng lực làm việc với các vật thể, không gian, có khả năng cảm giác tốt, chuẩn xác về không gian, giỏi vẽ, thích tô màu,… Những người này thường có thiên hướng học tập qua hình ảnh, đồ vật, sử dụng tốt bản đồ và định hướng tốt trong không gian,…

 Trí thông minh âm nhạc (musical/rhythmic): Đó là năng lực cảm nhận và thưởng thức âm nhạc. Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua các giai điệu, âm nhạc, thích bắt chước hoặc sáng tạo các tổ hợp âm thanh, thích chơi nhạc cụ, hát, đọc truyền cảm các tác phẩm…

 Trí thông minh về vận động cơ thể (bodily/ kinesthetic): Đó là năng lực làm việc với các bộ phận cơ thể. Những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua cách vận động và sử dụng các động tác, cảm thấy thích thú khi vận động cơ thể, chơi thể thao…

 Trí thông minh giao tiếp (interpersonal): Đó là năng lực làm việc với người khác, tinh tế và nhạy cảm trong nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc, nắm bắt đúng những xúc cảm của người khác. Những người sở hữu trí thông minh giao tiếp có thiên hướng học tập thông qua sử dụng các kĩ năng xã hội, giao tiếp, hợp tác làm việc với người khác, thích gặp gỡ và trò chuyện,…

6

 Trí thông minh nội tâm (intrapersonal): Đó là năng lực làm việc với chính mình, rất am hiểu bản thân, đánh giá chính xác cảm xúc và hành vi của mình. Những người này thường thích suy tư, có khả năng tập trung cao độ, làm việc độc lập một cách hiệu quả và thường nhìn nhận sự việc sâu sắc…

 Trí thông minh về tự nhiên (naturalist): Đó là khả năng nắm bắt, nhận dạng và phân loại đông đảo (thực vật và động vật) có mặt trong môi trường sống của chúng ta. Trí thông minh này cũng bao gồm sự nhảy cảm đối với các hiện tượng tự nhiên.

Tuy nhiên, ứng với mỗi cá nhân sẽ có những loại trí thông minh vượt trội, phát triển hơn những trí thông minh còn lại. Việc tồn tại cả tám trí thông minh với mức độ cao thấp khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thiên hướng tiếp thu năng lực trí tuệ nào hiệu quả hoặc kém hiệu quả.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Cơ sở thực tiễn vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ môn Lịch sử ở

trường THPT

Qua những nghiên cứu cụ thể về TĐTT, các loại hình thông minh, các dạng hoạt động có thể vận dụng trong quá trình giảng dạy đã phần nào cho thấy được vai trò, ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.

Hiện nay, việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT còn chưa thực sự phổ biến. Trong khi đó, các hoạt động giảng dạy trên cơ sở vận dụng TĐTT lại đem đến nhiều lợi ích và hiệu quả, đặc biệt là việc giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, chủ động tìm hiểu nội dung và phát triển trí thông minh cho học sinh.

Để làm rõ những vấn đề nêu trên, việc tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng dạy học Lịch sử cho HS THPT được tiến hành dựa trên cơ sở vận dụng TĐTT là vô cùng cần thiết. Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở đưa ra những kết luận chung cũng như yêu cầu đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng giáo dục môn Lịch sử nói chung mà dạy học môn Lịch sử ở trường THPT nói riêng. Việc tiến hành điều tra, khảo sát được tiến hành ở trường THPT Tân Kỳ

Phương pháp tiến hành: Điều tra khảo sát được tiến hành thông qua phỏng vấn một số giáo viên, học sinh trong trường, thực hiện khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến và google form của 40 giáo viên (các bộ môn ) và 100 học sinh lớp 10 trường THPT Tân Kỳ Nghệ An.

Nội dung điều tra khảo sát tập trung vào các vấn đề sau:

-Tìm hiểu quan niệm của giáo viên về các vấn đề trong dạy học vận dụng

7

TĐTT:

+ Mức độ cần thiết hiểu biết của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học.

+ Mức độ thường xuyên của việc thiết kết hoạt động giáo dục trên cơ sở vận

dụng TĐTT cho học sinh THPT

+ Các hình thức giảng dạy được áp dụng trên cơ sở vận dụng TĐTT

+ Mức độ cần thiết và hiệu quả của việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn

nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử THPT nói riêng.

+ Những thuận và khó khăn trong việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở

ứng dụng TĐTT.

+ Những ý kiến đề xuất để việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn lịch sử

đạt hiệu quả.

-Tìm hiểu quan niệm của học sinh về dạy học vận dụng TĐTT thông qua tìm

hiểu về trí thông minh của học sinh

- Tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng của học sinh trong việc cải thiện môi

trường học tập đối với giờ học Lịch sử.

2.2. Kết quả khảo sát

a. Quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết của việc thiết kế hoạt động giảng dạy lịch sử cho học sinh trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử địa phương

Tìm hiểu quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết của việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn Lịch sử nói chung và và chủ đề Lịch sử địa phương nói riêng nói riêng cho kết quả:

Mức độ cần thiết của việc thiết kế hoạt động dạy học Lịch sử địa phương trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT

5%

5%

Rất cần thiết

30%

60%

Cần thiết

Bình Thường

Không có ý kiến

8

Qua biểu đồ ta thấy, 60% giáo viên cho rằng việc vận dụng TĐTT vào dạy học rất cần thiết. Chỉ có 30% giáo viên cho rằng cần thiết phải vận dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử địa phương, 5% giáo viên cho cho rằng việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử địa phương là bình thường và 5% giáo viên được khảo sát không có ý kiến về vấn đề này. Điều này cho thấy, hầu hết hết giáo viên đều có nhận thức đúng đắn về nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Với nhận thức đúng đắn, GV sẽ là người chủ động trong việc tìm hiểu, thiết kế hoạt động

dạy học cho học sinh định hướng cho giáo viên quá trình thực hiện các bài dạy sao cho hiệu quả trên cơ sở vận dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử địa phương, góp phần nâng cao hứng thú cho học sinh trong quá trình tìm hiểu nội dung đồng thời phát huy trí tuệ của HS, đặc biệt là đối với phần kiến thức Lịch sử địa phương Nghệ An.

b.Mức độ thường xuyên của việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở vận

dụng TĐTT cho học sinh THPT.

Mức độ thường xuyên của việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở vận dụng TĐTT cho học sinh THPT

15%

20%

15%

Chưa bao giờ

50%

Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên

Dựa trên cơ sở về vài trò quan trọng của việc vận dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử THPT, tiến hành khảo sát, tìm hiểu về mức độ thường xuyên của việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở vận dụng TĐTT cho học sinh THPT. Qua khảo sát cho kết quả 15% giáo viên chưa bao giờ vận dụng TĐTT vào dạy học cho HS THPT, 15% giáo viên hiếm khi thực hiện, 50% giáo viên thỉnh thoảng thực hiện và 20% giáo viên thường xuyên thiết kế các hoạt đọng trong tiết dạy của mình trên cơ sở vận dụng TĐTT.

c. Khảo sát về mức độ hiệu quả vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học.

Biểu đồ 2: Đánh giá mực độ hiểu quả của vận dụng thuyết đa trí tuệ cho học sinh tại trường THPT Tân Kỳ ( Tỷ lệ %)

Rất hiệu quả

Hiệu quả

Thiếu hiệu quả

Không hiệu quả

3% 10%

36%

51%

9

Qua khảo sát đánh giá về tính hiệu quả của một số hoạt động nhằm vận dụng thuyết đa trí tuệ thông minh tại trường THPT Tân Kỳ, chỉ có 2.83% HS được khảo sát cho rằng việc áp dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học môn Lịch sử tại Trường THPT Tân Kỳ được tổ chức rất hiệu quả; 10.01% cho rằng hiệu quả; 36.31% cho rằng không hiệu quả. Trong khi đó có tới 50.85% HS đánh giá thiếu hiệu quả.

Qua tìm hiểu thực trạng, khảo sát, chúng tôi nhận thấy được những thuận lợi

và khó khăn trong việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở ứng dụng TĐTT

-Những thuận lợi: + Được sự hỗ trợ, động viên của nhà trường và bộ giáo dục

đào tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

+ Trường có đầy đủ điều kiện khoa học kĩ thuật trong từng lớp học. -Những khó khăn: + Diện tích lớp học chưa đảm bảo việc thực hiện nhiều loại

hình hoạt động

+ Thời gian mỗi tiết học không đảm bảo đủ cho việc thực hiện hoạt động dạy

học dự án cùng một số hoạt động khác.

Mặt khác, chúng tôi nhận thấy, sở dĩ một số HS tại trường THPT Tân Kỳ đạt

kết quả chưa cao là do những nguyên nhân chủ yếu sau:

Thứ nhất: Một số GV chưa nhận thức được vai trò của vận dụng thuyết đa

trí tuệ vào dạy học .

Thứ hai: Các tiết học Lịch sử , chưa sinh động, nội dung chưa phù hợp nên

gây nhàm chán cho các em HS.

Thứ ba: HS chưa hứng thú với môn học lịch sử Thứ tư: Nguồn kinh phí cho hoạt động TVTL còn eo hẹp, chủ yếu là trích từ ngân sách chi thường xuyên của nhà trường. cho nên gây khó khăn không nhỏ cho cho việc nâng cao chất lượng các hoạt động ngoại hoá ,trải nghiệm cho HS.

c. Mức độ hứng thú của học sinh với việc vận dụng TĐTT trong dạy học

Lịch Sử

Mức độ hứng thú của học sinh trong việc vận dụng TĐTT trong dạy học Lịch sử

0% 0%

Thích

17%

Bình thường

Không thích

83%

Không có ý kiến

c. Sự mong muốn của HS vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học môn Lịch Sử .

10

Để góp phần nâng cao hiệu quả và sự tin tưởng của các em HS, chúng tôi đã nghiên cứu, đã thiết kế các câu hỏi thăm dò và thu được một số ý kiến đề xuất. Có 75 % các em học sinh cho rằng “ Việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Lịch sử ” là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả ,chất lượng bộ môn Lịch sử. Bên cạnh đó, 21% HS “ vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Lịch sử ” là góp phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả ,chất lượng bộ môn Lịch sử , 1% HS cho rằng“ vận dụng thuyết đa trí tuệ vào học môn Lịch sử” ít quan trọng trong việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh. Tuy nhiên, cũng có 3% HS không có ý kiến gì.

Vai trò của việc vận dụng TĐTT trong dạy học Lịch sử địa phương

1% 3%

21%

75%

Rất quan trọng, nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Lịch sử Góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Lịch Sử Ít quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Lịch sử

Ngoài ra, qua việc tiến hành khảo các khảo sát như trên, chúng tôi cũng nhận được những ý kiến đề xuất để việc vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn Lịch Sử đạt hiệu quả:

-Tổ chức nhiều hơn các giờ học sân trường hoặc tham quan, dã ngoại, -Xây dựng phòng học chuyên biệt dành cho các tiết học yêu cầu diện tích lớn. -Tích hợp các tiết học trong bộ môn để đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian. Kết luận: Với kinh nghiệm 22 năm là GV giảng dạy bộ môn Lịch sử tại trường THPT Tân Kỳ, xác định rõ thực trạng trên, bản thân tôi nỗ lực học hỏi và tìm kiếm nhiều cách để giúp đỡ các học trò nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học môn lịch sử, đồng thời truyền đồng lực để các em thêm yêu đất nước yêu tổ quốc, sống có trách nhiệm với bản thân với xã hội, góp phần hình thành nhân cách và phẩm chất cho các thế hệ học trò.

3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học

môn Lịch sử

Việc thiết kế hoạt động giáo dục là việc làm thường xuyên của giáo viên trong quá trình chuẩn bị bài giảng và quá trình lên lớp cũng như giao nhiệm vụ cho học sinh. Trong đó, người giáo viên có vai trò là người thiết kế, sáng tạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình thực hiện và cùng học sinh đánh giá quá trình và sản phẩm để đạt được mục tiêu mong muốn. Trong quá trình thiết kế hoạt động giáo dục, đặc biệt là các hoạt động giáo dục vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT, GV cần chú ý đến một số yêu cầu như sau:

- Hoạt động giáo dục được GV thiết kế phải phù hợp với mục tiêu bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đặc biệt, hoạt động giáo dục phù hợp với hướng phát triển trí tuệ nổi trội ở phong cách cụ thể của HS.

- Hoạt động giáo dục được thiết kế phải có hệ thống, được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học. Tính hệ thống và tính thường xuyên này thể hiện qua thời gian, không gian, tiến trình giảng dạy,...Điều này thể hiện qua các đề mục, bài học và chương học.

11

. - Khi thiết kế hoạt động giáo dục, GV cần xác định rõ nội dung kiến thức với hoạt động dạy học sao cho phù hợp với nội dung bài học Thông qua hoạt động giáo dục phải phát huy được tính tích cực, kích thích sự sáng tạo và tìm tòi kiến thức LS của học sinh GV cần vận dụng linh hoạt, đa dạng các hoạt động dạy học và nhiệm vụ học tập.

4.Những lợi ích và hạn chế khi ứng dụng thuyết đa trí tuệ

II. Một số giải pháp ứng dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học dạy học lịch sử địa phương chủ đề 3: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc, góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT

1. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần khởi động của bài học

Khởi động, thực chất không phải là hoạt động mới. Trong dạy học truyền thống, hoạt động này thường được thể hiện trong giáo án của giáo viên (GV) dưới dạng: Lời vào bài, lời dẫn dắt vào bài mới với dung lượng khoảng 5-10 dòng dẫn nhập. GV không mất nhiều thời gian chuẩn bị và hầu như chỉ làm việc “một chiều”. Chủ động viết, chủ động dẫn dắt khi bắt đầu giờ học. Vậy nên, sự tương tác giữa thầy và trò ở hoạt động này thường không có hoặc rất ít. Dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh (HS) hiện nay đòi hỏi HS cũng phải được tham gia khám phá bài học ngay từ những giây phút đầu tiên. Do đó, GV cần xây dựng giáo án kĩ càng để thu hút, tạo hấp lực cho người học ngay từ hoạt động khởi động. Thông tin cơ bản cho hoạt động khởi động Khởi động là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”.

Hoạt động khởi động hấp dẫn sẽ đem đến cho lớp học một bầu sinh khí mới. Ở đó, khoảng cách thầy - trò dường như được rút ngắn, bởi hoạt động này thường được tổ chức linh hoạt dưới các hình thức game show (phỏng theo các trò chơi trên truyền hình) như Đuổi hình bắt chữ, Chiếc nón kì diệu, Ai là triệu phú, Trò chơi âm nhạc,… GV có thể là người “dẫn chương trình”, chủ trì tổ chức trò chơi hoặc chuyển giao nhiệm vụ này cho một HS có khả năng, GV vào vai “người cố vấn”. Ngoài ra, GV cũng có thể chủ động chuẩn bị các phương tiện dạy học khác như tranh, ảnh, video phỏng vấn, các đoạn phim ngắn, hệ thống câu hỏi, phiếu học tập, nghe một ca khúc…nhằm tạo sự kết nối giữa vấn đề đặt ra trong bài học với trải nghiệm đời sống ở HS. Với chủ đề 3: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc, chúng tôi vận dụng thuyết đa trí tuệ thông qua các dạng tư duy nhất là tư duy ngôn ngữ để tạo nên sự hứng thú của các em.

12

Một số ví dụ minh họa dưới đây, chúng tôi giới thiệu về hoạt động khởi động bài học trong dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT, để tham khảo.

Ví dụ 1: GV mời 1 em học sinh lên hát bài : Về xứ Nghệ cùng anh của nhạc

sĩ Xuân Hoà.

1) Mục tiêu của hoạt động: Tạo hứng thú, dẫn dắt HS có tâm thế tốt nhất để

khám phá bài học.

2) Phương pháp: Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả. 3) Phương tiện: Máy chiếu, máy chiếu vật thể (nếu có), laptop, các slides,

USB, phiếu học tập khổ giấy A3 hoặc A4, bút dạ, nam châm dạng nhỏ

4) Tiến trình hoạt động: * Bước 1. Chia lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ: Hãy nghe Về xứ Nghệ cùng anh của nhạc sĩ Xuân Hoà và sau đó hoàn thành trong phiếu học tập dưới đây. Thời gian trình bày cho mỗi nhóm sau khi bài hát kết thúc tối đa là 1 phút. Nhóm nào làm tốt nhất và đảm bảo thời gian, sẽ thắng cuộc và nhận “mặt cười” khen ngợi.

BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH” Họ và tên học sinh:…………………………………………Lớp:……….

Em hi vọng học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề/ bài học này? (Học sinh

Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào và vận dụng như thế nào?

H

L

Câu hỏi: 1. Bài hát đó gợi cho em liên tưởng đến nội dung gì của bài học ngày hôm nay ? Em biết gì về nội dung đó? (Học sinh điền vào cột K) 2. Em mong muốn tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề này? (Học sinh điền vào cột W) 3. điền vào cột L) 4. (Học sinh điền vào cột H) K

W

GV cho 1 em HS lên thể hiện bài bát và kết hợp phát phiếu học tập (Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH ). Học sinh trao đổi thảo luận với bạn và hoàn thiện vào phiếu học tập.

GV thu thập thông tin phản hồi trên cột K và cột W, vận dụng PPDH giải quyết, giải mã tư liệu để hưỡng dẫn học sinh nghien cứu, tìm hiểu nội dung của chủ đề.

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS xem các slides và clip, trao đổi nhanh

với bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi dưới sự quan sát, định hướng của GV.

* Bước 3. Báo cáo kết quả: GV chia bảng làm 4 phần, mời đại diện của các nhóm lên bảng, trình bày sản phẩm theo thời gian quy định. Các nhóm khác nhận xét và phản biện. GV khích lệ khi HS làm tốt, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi. HS làm chưa tốt, GV động viên kịp thời, tuyệt đối tránh tâm lí “xấu hổ”, “mất hứng” ở HS.

13

* Bước 4. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá hoạt động của HS; từ kết quả làm việc của các nhóm, GV dẫn dắt tạo nên tình huống có vấn đề để định hướng vào bài mới.

Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau. GV dẫn dắt gợi mở nêu những nhiệm vụ của bài học mà các em phải tìm hiểu và dẫn dắt HS vào bài mới. Sản phẩm của HS có thể được gợi ý như sau.

K

W Từng học sinh

sẽ

BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH” Họ và tên học sinh:……………………………………Lớp:………. L …………….. ……………...

H …………….. ……………...

dẫn

dắt

mong muốn khác nhau với câu hỏi 2,GV dự vào phần này momg muốn sang bài mới với các mục tiêu tìm hiểu

- Bài hát nói về quê hương Nghệ an ,1 vùng qua được mệnh danh là vùng đất địa linh sinh nhân kiệt. -Bài hát nói lên tình cảm của con người xứ Nghệ giành cho quê hương ……….

Ý nghĩa: Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, vận dụng trí thông minh là một phương pháp dạy học nhất là trong hoạt động khởi động ,tạo tình huống dẫn dắt học sinh vào bài mới tạo hứng thú học tập giúp hình thành và phát triễn kĩ năng cho học sinh có vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu bộ môn và góp phần đào tạo thế hệ trẻ có tri thức sâu, rộng, có năng lực tự chủ, sáng tạo. Chúng tôi dã rất nỗ lực thiết kế bài học áp dụng thuyết đa trí tuệ thông qua đó làm mới cách tiếp cận và điểm của giáo viên và học sinh về cách học vàv dạy môn Lịch sử. Những hình ảnh mà chúng tôi chia sẻ ở sáng kiến này một phần nào đó đã phản ánh sự hứng thú và sinh động của HS khi học tiết Lịch sử tại Trường THPT Tân Kỳ.

14

Khởi động trước hết có thể được “nảy sinh từ sự khám phá sâu sắc, có dấu ấn riêng của người dạy về nội dung học tập”. Tiếp đến, là sự gặp gỡ, giao thoa giữa nội dung bài học và trải nghiệm đời sống của HS. Bên cạnh đó, tình yêu nghề, lòng đam mê, khát vọng thay đổi thực tại và mơ ước chiếm lĩnh cái độc đáo; những liên tưởng về các trò chơi, các chương trình giải trí trên truyền hình, các hoạt động ngoại khóa; cách tổ chức dẫn dắt chương trình; những câu chuyện thú vị, khôi hài; tốc độ phát triển của cuộc Cách mạng khoa học 4.0… đều có thể là những gợi ý hấp dẫn để GV Lịch sử nảy sinh ý tưởng, thiết kế hoạt động khởi động phong phú, mới mẻ.

2. Ứng dụng vào thiết kế hoạt động hình thành kiến thức mới

Xuất phát từ cách nhìn nhận mỗi người đều sở hữu tất cả những trí thông minh kể trên, chỉ là mỗi người sẽ có những phương thức vận dụng các trí thông minh này không giống nhau. Thuyết đa trí tuệ đã phá vỡ những lý thuyết trí tuệ truyền thống, các khái niệm về thông minh sẽ không còn phụ thuộc vào chỉ số thông minh được đánh giá thông qua những bài trắc nghiệm IQ nữa. Thuyết đa trí tuệ sẽ cung cấp cho mỗi người không gian trí tuệ rộng lớn hơn, mỗi học sinh đều có điểm mạnh, các phương thức học tập không giống nhau, kể cả tiềm năng học tập cũng có sự khác biệt. Việc ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào giảng dạy LS sẽ giúp học sinh của chúng ta trở nên thông minh hơn, thậm chí sự thông minh của họ còn vượt quá những gì chúng ta có thể tưởng tượng.

Từ thực tế đó chúng tôi đã liên môn cùng nhau để phát huy tối đa thuyết đa trí tuệ vận dụng nhiều trí tuệ mà tiêu biểu là trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic, trí tuệ toán học, trí tuệ không gian để thực hiện giải quyết một vấn đề Lịch Sử chủ đề 3: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc, khi tiến hành thực hiện tại trường THPT Tân Kỳ chúng tôi đã có sự liên môn giữa môn Lịch sử, môn Ngữ Văn và đặc biệt là môn Toán học để cùng nhau phát huy tối đa khả năng tư duy trí tuệ ở HS và trong quá trình hình thành kiến thức mới dưới sự hướng dẫn liên môn của giáo viên Ngữ văn thì tư duy ngôn ngữ đặc biệt là ngôn ngữ Lịch sử và thâm chí là ngôn ngữ tiếng Anh của các em đã được phát huy năng động và sáng tạo. Trong chủ đề 3, giáo viên môn Toán cũng đã giúp các em phát huy cao độ tư duy toán học để giải quyết vấn đề Lịch sử, các em đã hoàn thành các sản phẩm học tập như : Làm mô hình bằng chất bìa cáttông về đền Thờ Vua Quang Trung ở trên đỉnh núi Dũng Quyết, mô hình bằng đất sét về vai trò của các dân tộc Kinh, Thanh, Thái, Thổ…trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, các em đã phát huy 1 cách ấn tượng và sâu sắc nhân văn khi vận dụng các trí tuệ thông minh của mình để học và tiếp cận môn Lịch Sử. Bằng tư duy logic toán học các em đã dùng các con số 1 cách chính xác, phân tích lập luận để tạo nên các sản phẩm mang tính tư duy toán học và lịch sử cao.

Chính vì vậy mà chúng tôi đã mạnh dạn chia sẻ những kinh nghiệm trong quá

trình dạy học tới các đồng nghiệp và các em học sinh như sau:

a.Ứng dụng tư duy ngôn ngữ vào hình thành kiến thức mới

Howard Gardner đưa ra 7 trí thông minh, 2 trí thông minh đầu tiên có giá trị điển hình trong trường học, 3 trí thông minh tiếp theo thường được gắn với nghệ thuật và 2 trí thông minh cuối được ông xếp vào “trí thông minh cá nhân”, đó là: thông minh về ngôn ngữ, thông minh toán học, thông minh âm nhạc, thông minh thể chất, thông minh hội họa không gian, thông minh nội tâm, thông minh về giao tiếp xã hội.

15

Trí thông minh về ngôn ngữ/lời nói (verbal/linguistic): những người có trí thông minh này có thiên hướng học tập thông qua việc nói và viết, thích đọc, chơi

ô chữ, đóng vai, hướng dẫn viên du lịch …..Vì vậy chúng tôi ứng dụng tư duy ngôn ngữ vào hình thành kiến thức mới của chủ đề 3 qua các ví dụ sau:

Sông Lam Núi Ngự

Ví dụ 1 . MỞ ĐẦU

“ … Nơi hiểm yếu như thành đồng ao nóng của nước, và là then chốt của các triều đại...”1. Phan Huy Chú đã từng viết như vậy về địa thế và vai trò của vùng đất Nghệ An. Quả đúng như vậy, Nghệ An vừa có địa lợi hiểm trở, lại vừa có yếu tố nhân hòa, nhân kiệt. Trong tiến trình lịch sử dân tộc, Nghệ An luôn chứng tỏ vị thế địa - chiến lược, địa - quân sự quan trọng của nhiều cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm,…

Vậy, những đóng góp cụ thể của Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm

của dân tộc như thế nào?

Để dạy học phần mở đầu của chủ đề, GV sẽ thức hiện các bước sau: *Bước 1. GV chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1: Làm bản video giới thiệu

về vị trí địa lí ,vai trò của Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Nhóm 2: Nhóm đóng vai hưỡng dẫn viên du lịch với các em HS. Bản video và lời thuyết minh của nhóm hưỡng dẫn viên du lịch sẽ hỗ trợ cho nhau thống nhất về nội dung và hình thức .

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị sản phẩm học tập ở nhà hai

nhóm có sự thống nhất về nội dung và hình ảnh. Nhóm 1 : Em Hiệp và Hào phụ trách chính . Yêu cầu : -Sản phẩm là bản video 2 phút giới thiệu về vị trí địa chiến lược -địa quân sự của Nghệ An. -Sản phẩm sau khi hoàn thành và báo cáo trước lớp sẽ đăng lên Youtobe để quảng bá thêm về Vùng đất Nghệ An giàu truyền thống cách mạng . Nhóm 2 : em Yến Nhi phụ trách chính . Yêu cầu : -Nhóm sẽ lên kịch bản dưới hình thức đóng vai hướng dẫn viên du lịch dẫn các em học sinh của lớp 10B1 tham quan qua màn ảnh nhỏ vùng đất xứ Nghệ( Hưỡng dẫn viên du lịch sẽ giới thiệu về vùng đất Nghệ an thông qua bản video sản phẩm của nhóm 1 )

16

- Bản thuyết minh được tiến hành bằng bản thuyết minh tiếng Việt đậm chất giọng Nghệ an ngọt ngào và tình cảm và thông qua bản tiếng Anh để giới thiệu về Nghệ An tới bạn bè quốc tế.

* Bước 3. Báo cáo kết quả Sản phẩm của nhóm 1 được các em lớp 10B1 đăng lên youtube

Sản phảm nhóm 2 :

Kịch bản của nhóm 2: Do 1 em đóng vai hướng dẫn viên du lịch và 5 em

đóng vai Hs và khách du lịch quốc tế.

Quy trình báo cáo sản phẩm:

- Các em chào cả lớp nhóm trưởng giới thiệu thành viên

- Hướng dẫn viên du lịch vào vai của mình với trang phục áo dài thuyết minh qua Micrô kết hợp bản video được trình chiếu qua màn hình tivi sẽ đưa các bạn vào tiết học 1 cách lôi cuốn và rất thú vị.Bản thuyết trình có nội dung như sau:

Bản tiếng việt

“… Nơi hiểm yếu như thành đồng ao nóng của nước và là then chốt của các triều đại”.

Phan Huy Chú đã từng viết như vậy về địa thế và vai trò của vùng đất Nghệ An. Quả đúng như vậy, Nghệ An vừa có địa lợi hiểm trở, lại vừa có yếu tố nhân hòa, nhân kiệt. Trong tiến trình lịch sử dân tộc, Nghệ An luôn chứng tỏ vị thế địa - chiến lược, địa - quân sự quan trọng của nhiều cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm,… Thời Bắc thuộc, Nghệ An là địa bàn quan trọng ban đầu của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Dương Thanh. Thời Lý - Trần, nhân dân Nghệ An cũng tích cực tham gia các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, quân xâm lược Mông - Nguyên.

Thế kỉ XV, Nghệ An trở thành địa bàn chiến lược trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Những thắng lợi trên đất Nghệ An như Bồ Đằng, Trà Lân, Khả Lưu, Bồ Ải,… đã góp phần mở rộng địa bàn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là bàn đạp quan trọng để nghĩa quân Lam Sơn tiến ra Bắc giành thắng lợi.

Nghệ An cũng là địa bàn quan trọng của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương, phong trào chống Pháp của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Nghệ An cũng nhiệt tình hưởng ứng cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trong thế kỉ XX.

… The dangerous place is like a hot water citadel, and the key point of dynasties”.

Phan Huy Chu once wrote about the terrain and role of Nghe An land. Indeed, Nghe An has both advantages and disadvantages, as well as elements of peace and genius. In the course of

17

Bản tiếng anh

national history, Nghe An has always proved its important geo-strategic, geo-military position in many resistance wars, uprisings against foreign invaders, etc.

During the Northern domination, Nghe An was the initial important area of the Mai Thuc Loan and Duong Thanh uprisings. During the Ly - Tran dynasties, Nghe An people also actively participated in the resistance wars against the Song invaders and the Mong - Nguyen invaders.

In the 15th century, Nghe An became a strategic area during the Lam Son uprising. The victories in Nghe An such as Bo Dang, Tra Lan, Kha Luu, Bo Ai, etc. contributed to expanding the area of Lam Son uprising, and was an important stepping stone for Lam Son insurgents to move to the North to win.

Nghe An is also an important area of uprisings in the Can Vuong movement, the anti-French movement of Phan Boi Chau and Phan Chau Trinh. Nghe An also enthusiastically responded to the resistance wars against the French and the Americans in the twentieth century.

(Hình ảnh nhóm 2 báo cáo sản phẩm của mình tại lớp học 10B1 Trường THPT Tân Kỳ )

- 1 em HS đại diện cho nhóm du lịch nói lời cảm ơn tới chị hướng dẫn viên du lịch và thể hiện ý chí quyết tâm của giới trẻ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống của quê hương đất nước

* Bước 4. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá, nhận xét, khích lệ, động

viên sự nỗ lực của HS và chốt kiến thức, bắt nhịp vào bài học .

* Bước 5. Đưa sản phẩm của cả 2 nhóm lên Youtube.

Thông qua kịch bản này đã giúp các em phát triển được tư duy ngôn ngữ vận dung các dạng tư duy trí tuệ vào giải quyết 1 vấn đề sẽ đem đến tính hiệu quả cao của tiết học đồng thời định hướng được khả năng phát triển nghề nghiệp tương lai của các em như : Nhà văn/nhà báo, Luật sư, Giáo viên…Đồng thời thông qua thuyết đa trí tuệ có thể kiểm tra xem năng lực thật sự của bản thân, tìm ra phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn cho giáo viên ; hai là thông qua việc hiểu biết về năng lực trí tuệ của học sinh để hiểu hơn về sức học của người học, ba là người dạy cần tự nghĩ ra cách thức, quá trình giảng dạy đặc biệt để dạy, cũng như để phù hợp yêu cầu cho những học sinh có trí tuệ đặc thù, bốn là có thể bồi dưỡng, hoặc tư vấn kế hoạch học tập cho học sinh, năm là có thể đánh giá trình độ của người học một cách hợp lý hơn.

18

Ví dụ 2. Khi dạy mục I. Nghệ An với các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến đầu thế kỉ XV. Phần 2. Nghệ An trong các cuộc khởi nghĩa chống Minh thế kỉ XV.

Giáo viên ứng dụng tư duy ngôn ngữ ,tư duy không gian lôgics,tư duy vận động, tư duy không gian ,toán học….để xây dựng nội dung hình thành kiến thức mới thông qua phương pháp và kĩ thuật đóng vai. Quy trình thực hiện:

* Bước 1. Giao nhiệm vụ.

- GV chuẩn bị kịch bản

Nhân vật

1. Lê Lợi: do học sinh Đào Trọng Hậu đóng. 2. Nguyễn Trãi: do học sinh Phạm Hoàng Anh đóng. 3. Nguyễn Chích: do học sinh Phạm Huy Hoàng đóng. 4. Lo Khăm Hoa: do học sinh Nguyễn Đinh Phương Thảo đóng. 5. Các nhân vật quần chúng.

Vật dụng: Bàn và lược đồ

đấu trong thời gian dài thiếu quân lương, ta e không trụ nổi.

- Nguyễn Trãi: Bẩm chủ tướng: Theo tôi, nghĩa quân Lam Sơn ta nên chuyển địa

bàn để mở rộng căn cứ và có hướng phát triển mới.

- Nguyễn Chích: Theo tôi, nghĩa quân chuyển chuyển vào Nghệ An, biến Nghệ An

thành địa bàn then chốt quan trọng.

- Nguyễn Trãi: Ý của tướng Nguyễn Chích rất đúng vì: + Nghệ An có vị trí địa – quân sự hết sức quan trọng, lại có yếu tố nhân hoà, nhân

kiệt.

+ Từ 1407 – 1414, Nghệ An trở thành địa bản doanh của cuộc khởi nghĩa Trần Ngỗi và Trần Quý Khoáng, tướng Nguyễn Cảnh Chân quê ở Thanh Chương trở thành tướng lĩnh chủ chốt dưới ngọn cờ của Trần Ngỗi chống lại quân Minh.

Bẩm chủ tướng, mong chủ tướng quyết định.

I. Nội dung Cảnh 1: - Lê Lợi: Tình hình của quân ta vô cùng khó khăn, các tướng sĩ và binh lính chiến

- Lê Lợi: (Trầm tư) sau đó khẳng định: Ta quyết định chuyển địa bàn về Nghệ An, Quân đâu? - Quần chúng: Dạ. - Lê Lợi: Chuẩn bị lên đường. (Đi ra cửa lớp). Cảnh 2: Đi vào, bàn trận đánh. - Nguyễn Trãi: Bẩm chủ tướng: Chúng ta sẽ đánh vào Bồ Đằng (Quỳ Châu), đánh vào Trà Lân, Thành Nghệ An bởi đây là vị trí trọng yếu của quân Minh, đánh thắng sẽ mở ra một giai đoạn mới cho nghĩa quân.

- Quần chúng: Bẩm chủ tướng có Tạo mường Lo Khăm Hoa xin gặp. - Lê Lợi: Mời vào.

19

- Lo Khăm Hoa: Tôi là Tạo mường Lo Khăm Hoa – lãnh đạo đội quân áo đỏ và đồng bào các dân tộc miền núi Nghệ An, xin được cùng chủ tướng đánh quân Minh và xin được cung cấp lương thực nuôi quân.

- Lê Lợi: Xin đa tạ. Các tướng lĩnh - Quần chúng: (Đồng thanh): Dạ! - Lê Lợi: Chúng ta quyết định giành chiến thắng. - Quần chúng: (Đồng thanh): Rõ! Cảnh 3: - Nguyễn Trãi: Đọc đoạn trích trong Bình Ngô Đại Cáo: “Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo. Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay. Sĩ khí đã hăng, Quân Thanh càng mạnh. Trần Trí, Sươn Thọ nghe hơi mà mất vía, Lý An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân. Thừa thắng ruổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại; Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.” Kết thúc: chào lớp.

- HS dựa vào kịch bản hoàn thành nhiệm vụ của mình

- Thời gian : 3 phút

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị sản phẩm học tập ở nhà.

* Bước 3. Báo cáo kết quả

( Hình ảnh minh hoạ cho sự yêu thích của các em dành cho nhóm đóng vai về Khởi Nghĩa Lam Sơn )

Nhóm HS đóng vai báo cáo kết quả trước lớp, các em đã thực hiện sân khấu hoá lớp học phát huy hết khả năng đa trí tuệ của mình tạo nên 1 tiết học hết sức ý nghĩa hiệu quả và sống động . Sau đây là một vài hình ảnh của các em tại tiết học :

* Bước 4. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá, nhận xét, khích lệ, động

20

viên sự nỗ lực của HS và chốt kiến thức.

* Bước 5 .Đưa video của tiết học sử dụng phương pháp đón vai trong kịch bản Khởi nghĩa Lam sơn lên Youtube nhằm chia sẻ kinh nghiệm và nhận sự góp ý của GV và HS trên toàn quốc.

Đường link https://youtu.be/Ncvszm1gdxU

Thuyết đa trí tuệ được sử dụng trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử, đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết trong trường học. Mục đích nhằm kêu gọi nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh. Mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của xã hội. Làm được điều đó, chúng ta sẽ giúp mỗi học sinh tỏa sáng và thành công trong cuộc sống của các em. b.Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào cuộc thi Ai nhanh hơn ai

Khi dạy mục I. Nghệ An với các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến đầu thế kỉ XV,GV ứng dụng các dạng trí tệ của thuyết đa trí tuệ như Trí thông minh về vận động (bodily/kinesthetic, Trí thông minh hướng ngoại (interpersonal, Tư duy logic: ….Chúng tôi ứng dụng các trí tuệ này vào trò chơi như sau: * Bước 1. Giao nhiệm vụ: mục I cuộc thi “Ai nhanh hơn ai”

GV chia lớp thành 4 đội chơi: - Các đội chơi sẽ cử đội trưởng và thư ký - Các đội chơi sẽ thảo luận trong 4 phút - Sau đó mỗi đội cử 3 bạn lên tham gia cuộc thi, đội nào có nhiều đáp án đúng nhất, nhanh nhất đội đó sẽ thắng cuộc (phần thi này có 3 phút) với phần thưởng là 1 hộp quà siêu to và 1 chuyến du lịch trong mơ. - Nội dung: 1. Các đội tìm đáp án đúng và các nhân vật lịch sử nổi bật của Nghệ An từ thời Bắc thuộc đến kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên thời Trần

2. Vai trò của Nghệ An trong các thời kì lịch sử : + Thời Bắc thuộc

+ Thời tiền Lê, Lý

+ Thời Trần

*) Lưu ý:

- Nhân vật lịch sử gắn với mốc thời gian

- Mỗi đáp án đúng được 1 điểm và điểm phong cách

- Cử ban giám khảo

21

- Các đội chơi tiến hành trong 3 phút

- Hoàn thành 3 phút, các đội chơi dán sản phẩm của mình lên bảng

- Ban giám khảo làm việc

( Hình ảnh các đội chơi thực hiện nhiệm vụ)

1 bạn đọc đáp án, 1 bạn tích - Giám khảo công bố đáp án - Đội thắng cuộc lên nhận quà * Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

* Bước 3. Báo cáo kết quả

(Sản phẩm của các nhóm ) * Bước 4. Giám khảo công bố đáp án, đội thắng cuộc lên nhận giải ,các đội chơi lên nhận quà

22

Giáo viên chốt kiến thức nhấn mạnh về vai trò của Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc đồng thời khích lệ tinh thần sáng tạo của HS trong quá trình tham gia trò chơi và hình thành kiến thức mới. Giáo viên chốt kiến thức bằng sile như sau: Thomas Armstrong nhận định: “Hằng ngày mỗi chúng ta đều sử dụng tám loại hình thông minh nhưng cách thể hiện hoàn toàn

khác nhau… khi sử dụng tất cả các loại hình trí thông minh theo cách của riêng mình, mỗi người sẽ góp vào thế giới một giai điệu riêng biệt mà không ai có thể tạo ra”.

Vận dụng thuyết đa trí tuệ là sân chơi bổ ích cho HS sẽ rèn luyện nhiều kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng tư duy LS; kĩ năng đánh giá, nhận xét về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật LS; kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tiễn cuộc sống… Từ đó, phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp, giúp HS năng động, tự tin, linh hoạt và làm chủ được kiến thức của mình. c.Ứng dụng tư duy Logic - toán học vào hình thành kiến thức mới Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào công tác dạy học LS rất phù hợp với chủ trương “lấy học sinh làm trung tâm” đề xướng ra cách dạy để người học tự phát hiện và vận dụng các trí thông minh của bản thân nắm vững bài học, đảm bảo hiệu quả và sự hưng phấn của người học trong học tập. Việc ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào giảng dạy LS sẽ giúp học sinh của chúng ta trở nên thông minh hơn, thậm chí sự thông minh của họ còn vượt quá những gì chúng ta có thể tưởng tượng. Bởi thế khi dạy mục d.Nghệ an trong cuộc kháng chiến chống Thanh 1789 thuộc mục I Nghệ An trong Lịch sử chống ngoại xâm từ thời bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX, chúng tôi đã vận dựng trí tuệ logic-Toán học để hình thành kiến thức mới thông qua tạo nên tư duy mới, quan điểm mới trong dạy học lịch sử, bởi có rất nhiều GV vẫn quan điểm rằng trong bộ môn Lịch sử thì không có toán học hay không cần tư duy toán học. Trí thông minh logic- toán học: Đây là vùng phải làm với logic, trừu tượng, quy nạp, lập luận suy diễn, và những con số, đông thời dùng hình học không gian để tạo nên các công trình kiến trúc hay đền thờ…Trong khi người ta thường cho rằng những người có trí thông minh này thường nổi trội trong những môn như: toán học, cờ vua, lập trình máy tính và các hoạt động trừu tượng hoặc những con số, nơi khả năng toán học ít hơn khả năng suy luận, ít có khả năng phân tích đánh giá thực tiễn. Cùng với tư duy toán học chúng tôi phát huy khả năng tư duy logic và tư duy không gian vào thiết kế bài dạy tạo nên sự toàn diện trong năng lực của học sinh. Ví dụ 1: Khi dạy Nghệ an trong cuộc kháng chiến chống Thanh 1789 thuộc mục I Nghệ An trong Lịch sử chống ngoại xâm từ thời bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX, chúng tôi đã khuyến khích học sinh vận dung và phát huy tư duy logic và toán học vào việc làm mô hình đền thờ vị anh hùng dân tộc Quang Trung trên đỉnh núi Dũng Quyết thông qua đó phát triển năng lực và phẩm chất của các em, đặc biệt khơi dậy niềm tự hào về quê hương xứ Nghệ về người anh hùng áo vải, giáo dục các em lòng biết ơn, sự tri ân và ý thức giữ gìn phát huy truyền thống đấu tranh bất khuất yêu nước thương nòi của cha ông ta . Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

23

- GV chia lớp thành 2 nhóm ,phân công nhóm trưởng và thư kí ,giao nhiệm của 2 nhóm: thiết kế và hoàn thiện đền thờ vua Quang Trung bằng chất liệu bìa cáttông, có bản video ghi lại quá trình thực hiện nhiệm vụ và thuyết minh về đền thờ vua Quang Trung.

- Thời gian hoàn thành 15 phút (các nhóm chuẩn bị ở nhà )

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo sản phẩm của nhóm .

(Sản phẩm của lớp 10B1 Trường THPT Tân Kỳ )

Khi dạy mục d.Nghệ an trong cuộc kháng chiến chống Thanh 1789, giáo viên cho các nhóm trưng bày sản phẩm của mình đồng thời có bản video trong 1 phút giới thiệu về quá trình thực hiện nhiệm vụ của mỗi nhóm . Một kết quả rất thú vị và bất ngờ khi chúng tôi nhận được sản phẩm học tập của các em, cảm xúc dâng trào khi các em tạo nên sản phẩm tuyệt vời ngoài sức tưởng tưởng cùng bản video đáng yêu vui nhộn và đầy tâm huyết của các em trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

(Sản phẩm của lớp 10B1 Trường THPT Tân Kỳ )

Sản phẩm học tập của các em là một minh chứng thiết thực nhất khi ứng dụng thuyết đa trí tuệ thông minh vào dạy học lịch sử ở trường THPT. Thông qua việc ứng dựng nhiều loại trí tuệ để cùng giảo quyết 1 vấn đề đã cho chúng tôi những bất ngờ những xúc cảm tích cực cùng với cảm hứng của người học đã giúp các em có một tâm thế một cách nhìn mới về bộ môn Lịch sử .

Bản video ghi lại quá trình làm việc của các em đã chứng minh với sự nhạy bén nắm bắt các vấn đề 1 cách tích cực logics cùng lối suy luận và khả năng tính toán cao từ thuyết đa trí tuệ toán học ,ngôn ngữ, vận động….các em đã tạo nên 1 tiết học Lịch sử sâu sắc cùng với sự hưỡn dẫn của thầy cô. Bản video của các em được đăng tải trên youtube với đường link https://youtu.be/MUHcFukYJGE và https://youtu.be/ohK2-Roz4TU

Bước 4: Đánh giá và kết luận nhiệm vụ học tập.

24

Ví dụ 2: Khi dạy phần V Nghệ an trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ Chúng tôi đã ứng dụng thuyết đa trí tuệ nhất là trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ không gian, trí tuệ logic - toán học để nhấn mạnh vai trò của nhân dân Nghệ An trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, cô trò cùng nhau học tập và cùng nhau tạo nên sản phẩm học tập như sau:

Bước 1: Giao nhiệm vụ

 Chuẩn bị:

- HS chuẩn bị đất sét, bìa cát tông , dao , kéo và đá sỏi

- GV chuẩn bị máy tính kết nối Tivi ,phần thưởng.

 Giao nhiệm vụ : Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thực hiện chung 1 nhiệm vụ học tập : Dùng đất sét tạo thành hình ảnh về vai trò của người dân Nghệ an trong cuộc kháng chiến trường chinh của dân tộc.

 Thời gian hoàn thành : 15 phút

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và hỗ trợ cho nhóm nào

còn lúng túng và thực hiện nhiệm vụ chưa đúng trọng tâm.

(Sản phẩm mô hình đất sét về vai trò của quân dân Nghệ An trong Kháng chiến Chống Pháp và kháng chiến Chống Mĩ) Bước 4: Giáo viên nhận xét ,đánh giá và cho điểm khích lệ các em.

Bước 3: Báo cáo sản phẩm: Các nhóm hoàn thành sản phẩm học tập và nên ý tưởng của nhóm mình khi thực hiện sản phẩm. Sản phẩm của các nhóm chính là quá trình sáng tạo của các em trong quá trình lĩnh hội và tiếp thu kiến thức mới.

25

Để có được những sản phẩm học tập chất lượng là cả một sự tâm huyết và miết mài của cả cô và trò trong quá trình dạy và học môn Lịch sử. Trong tiết học môn Lịch sử còn có sự tham gia của giáo viên ngữ văn và toán học nhằm phát huy một cách tích cức ứng dụng tư duy ngôn ngữ và tư duy toán học, tư duy không gian cho các em, sản phẩm của các em chính là sử khẳng định cho sự cần thiết việc ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào đổi mới của việc dạy và học ở trường THPT nhằm gắn việc học với thực tiễn, hình ảnh người dân Nghệ An bao gồm cả quân và dân, cả người Kinh lẫn dân tộc thiểu số như dân tộc Thanh, Thái, Thổ…tham gia vào hai cuộc trường chinh kháng chiến của dân tộc thì các em cần độ chính xác cao trong tư duy toán học để tạo nên hình người, cần sự tinh tế của tư duy tư nhiên và năng khiếu để tạo nên sự hài hoà về mặt tổng quan của sản phẩm. Vì vậy đã tạo nên không khí lớp học vui tươi và đầy hứng khởi.

3. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần luyện tập, củng cố kiến thức.

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần luyện tập và củng cố là một trong những ưu thế của dạy học lịch sử, bởi mỗi người đều sở hữu tất cả những trí thông minh kể trên, chỉ là mỗi người sẽ có những phương thức vận dụng các trí thông minh này không giống nhau. Thuyết đa trí tuệ đã phá vỡ những lý thuyết trí tuệ truyền thống, các khái niệm về thông minh sẽ không còn phụ thuộc vào chỉ số thông minh được đánh giá thông qua những bài trắc nghiệm IQ nữa. Thông qua ứng dụng tư duy ngôn ngữ, tư duy suy luận của toán học, tư duy tự nhiên, tư duy hướng ngoại….các em sẽ thể hiện năng lực và kĩ năng cả bản thân 1 cách riêng và sâu sắc, chúng tôi đã ứng dụng thông qua ví dụ minh hoạ dưới đây:

 Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

 Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS làm bài tập  Sản phẩm: Câu trả lời của HS  Tổ chức thực hiện: Ví dụ 1 : Luyện tập củng cố Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hãy viết vào vở:

26

- 3 điều bạn đã học được ở chủ đề 3 - 2 điều bạn vẫn chưa hiểu - 1 điều mà bạn muốn biết thêm Lưu ý: Thời gian hoàn thành 2 phút Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ đã giao Bước 3 : Học sinh báo có sản phẩm học tập của mình Giáo viên cho các em đọc to trước lớp sản phẩm học tập của các em,thông qua đó giáo viên nắm bắt được sự tiếp nhận và thấu hiểu của các em trong quá trình hình thành kiến thức mới ,điều chỉnh và rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và giải quyết những vấn đề các em chưa nắm được đồng thời hiểu ưu thế và hạn chế

( Sản phẩm học tập của HS) Ví dụ 2 Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS: - Giáo viên mời HS tham gia trò chơi Đào vàng Câu 1: Thời Bắc thuộc, Nghệ An là địa bàn quan trọng ban đầu của khởi nghĩa nào? A. Mai Thúc Loan B. Lý Bí C. Khúc Thừa Dụ D. Phùng Hưng Câu 2: Cuộc chuyển quân lịch sử vào Nghệ An đã đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn sang giai đoạn nào? A. Thu hẹp địa bàn khởi nghĩ B. Khởi nghĩa thất bại C. Mở rộng địa bàn khởi nghĩa D. Khởi nghĩa rơi vào thế bị động Câu 3: Thực đân Pháp làm gì để chống phá phong trào Đông du? A. Trục xuất Phan Bội Châu khói Nhật. B. Cấu kết với Nhật. C. Trục xuất thanh niên Việt Nam khỏi Nhật. D. Cấu kết với Nhật chống phá phong trào. Câu 4: Cuộc nổi dậy tiêu biểu của nhân dân Nghệ An trong giai đoạn 1939 - 1945? A. Chợ Đồn B. Chợ Mới C. Chợ Đông D. Chợ Rạng Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức Sản phẩm dự kiến

Câu hỏi 1 2 3 4

Đáp án A C B D

4. Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Ngoài đánh giá về các kiến thức, kĩ năng HS đã tiếp nhận được sau mỗi giờ học, GV cần kiểm chứng mức độ tiến bộ về sự phát triển trí tuệ của từng HS thông qua các sản phẩm học tập và quá trình thực hiện nhiệm vụ.

27

1. Danh mục các sản phẩm học tập đánh giá trí tuệ học sinh STT Trí tuệ Sản phẩm học tập của HS về tư duy ngôn ngữ : Các bản báo cáo từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ; Bản ghi âm các cuộc trao đổi, tranh luận trong quá trình thực hiện

nhiệm vụcủa HS; Kịch bản đóng vai, kể chuyện; Các sách, tài liệu địa lí do HS sưu tầm.

2. Logic - toán học Ghi chép quá trình thực hiện nhiệm vụ (giải quyết vấn đề); Bài giải các bài tập nhận thức lịch sử; Các sơ đồ thể hiện mối quan hệ nhân quả trong lịch sử, các bản đồ tư duy; Báo cáo quá trình thực hiện các bài thực hành;. . . 3. Không gian Các biểu đồ, sơ đồ, bản đồ tư duy do HS vẽ; Các sản phẩm dự án; Các sản phẩm học tập bằng hình vẽ, tranh minh họa; Các video clip do HS thiết kế;. . .

4. Video clip sản phẩm học tập; Ảnh chụp, các ghi chép quátrình thực hiện

nhiệm vụ học tập; Tư liệu về các hoạt động vì cộng đồng;...

5. Nội tâm Các bản tự nhận xét, tự đánh giá trong quá trình học tập . Các sản phẩm học tập cá nhân;Các kế hoạch học tập cá nhân; Hồ sơ học tập cá nhân do HS tự lập;...

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN

Bảng kiểm đánh giá kĩ năng lập kế hoạch dự án học tập ở chủ đề 3

Không Ghi chú

Tiêu chí

Xây dựng nội dung công việc/nhiệm vụ

Xây dựng thời lượng

Xác định công cụ, phương tiện thực hiện

Yêu cầu sản phẩm

Phân công người thực hiện

Rubric đánh giá sản phẩm hoạt động nhóm 1. lớp 10B1

Khi thực hiện nhiệm vụ : thiết kế và hoàn thiện đền thờ vua Quang Trung bằng chất liệu bìa cáttông, có bản video ghi lại quá trình thực hiện nhiệm vụ và thuyết minh về đền thờ vua Quang Trung.

Người đánh giá

Nội dung đánh giá

Thang điểm

Nhóm đánh giá

GV đánh giá

Nhóm thực hiện

1. Ý tưởng

15

- Độc đáo, sáng tạo, sắp xếp hợp lý

15

- Hay, sáng tạo, nhưng sắp xếp chưa hợp lý

10-14

- Thiếu ý tưởng, sắp xếp rời rạc

5-9

2. ND sản phẩm thể hiện

40

28

40

- Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, thuyết phục

- Chính xác, đầy đủ, nhưng chưa thuyết phục

30-39

10-29

- Thiếu chính xác chưa đầy đủ, thiếu thuyết phục

3. Hình thức trình bày

15

- Phong phú, bố cục hợp lý

15

- Phong phú, bố cục chưa hợp lý

10-14

- Sơ sài, bố cục chưa hợp lý

5-9

4. Cách thức trình bày

15

15

- Phong thái tự tin, tính thuyết phục, hấp dẫn, thời gian hợp lý

10-14

- Phong thái tự tin, tính thuyết phục, hấp dẫn, thời gian chưa hợp lý

5-9

- Chưa tự tin, ít thuyết phục, hấp dẫn,thừa hoặc thiếu thời gian

5. Nhận xét, góp ý, trả lời, phản biện

15

15

- Nhận xét, đánh giá hay, không trùng lặp, trả lời câu hỏi thuyết phục

10-14

- Nhận xét, đánh giá hay, ít trùng lặp, trả lời câu hỏi khá thuyết phục

5-9

- Nhận xét, đánh giá chưa hay, trả lời chưa thuyết phục

100

Tổng điểm

Mục đích: Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt.

Cách thức thực hiện:

- Nhóm thực hiện tự đánh giá sau khi hoàn thành kế hoạch.

- Nhóm bạn đánh giá khi nhóm thực hiện giới thiệu bản kế hoạch và kết quả thực hiện theo kế hoạch.

29

- GV đánh giá. ( Kết quả đánh giá ở phần phụ lục.)

Rubric đánh giá sản phẩm hoạt động nhóm 2 lớp 10B1 Khi thực hiện nhiệm vụ Làm hưỡng dẫn viên du lịch

Người đánh giá

Nội dung đánh giá

Nhóm

Nhóm

Nhóm

Thang điểm

….

……

…..

Nhóm thực hiện

GV đánh giá

1. Ý tưởng

15

- Độc đáo, sáng tạo, sắp xếp hợp lý

15

10-14

- Hay, sáng tạo, nhưng sắp xếp chưa hợp lý

- Thiếu ý tưởng, sắp xếp rời rạc

5-9

2. ND sản phẩm thể hiện

40

40

- Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, thuyết phục

30-39

- Chính xác, đầy đủ, nhưng chưa thuyết phục

10-29

- Thiếu chính xác chưa đầy đủ, thiếu thuyết phục

3. Hình thức trình bày

15

- Phong phú, bố cục hợp lý

15

- Phong phú, bố cục chưa hợp lý

10-14

- Sơ sài, bố cục chưa hợp lý

5-9

4. Cách thức trình bày

15

15

- Phong thái tự tin, tính thuyết phục, hấp dẫn, thời gian hợp lý

10-14

- Phong thái tự tin, tính thuyết phục, hấp dẫn, thời gian chưa hợp lý

5-9

- Chưa tự tin, ít thuyết phục, hấp dẫn,thừa hoặc thiếu thời gian

15

5. Nhận xét, góp ý, trả lời, phản biện

15

- Nhận xét, đánh giá hay, không trùng lặp, trả lời câu hỏi thuyết phục

10-14

- Nhận xét, đánh giá hay, ít trùng lặp, trả lời câu hỏi khá thuyết phục

5-9

- Nhận xét, đánh giá chưa hay, trả lời chưa thuyết phục

Tổng điểm

100

30

Kết luận Tổ chức dạy học phân hóa đáp ứng đa dạng trí tuệ HS trong lớp học giúp GV phát hiện mỗi HS có khả năng đặc biệt ở một vài lĩnh vực. Từ đó,tạo điều kiện cho HS tìm ra phương pháp học tập hiệu quả phù hợp với đặc điểm trí tuệ của bản thân. Để đáp ứng đa dạng trí tuệ HS trong lớp học, GV cần phải sử dụng đa dạng hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và đa dạng cách thức kiểm tra đánh giá góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.Nhà trường trở thành nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các thiên hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của đất nước. Điều đó sẽ góp phần giúp mỗi HS tự tin và nỗ lực để thành công trong học tập và trong cuộc sống. 5.Thiết kế giáo án ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 lịch sử địa phương: Nghệ an trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc

Chủ đề 3

NGHỆ AN TRONG LỊCH SỬ CHỐNG NGOẠI XÂM CỦA DÂN TỘC

I. MỤC TIÊU

Sau chủ đề này, HS:

1. Về kiến thức

− Nêu được một số cuộc khởi nghĩa hoặc phong trào đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc;

– Giải thích được nguyên nhân thất bại hoặc thắng lợi và nêu được ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Nghệ An.

– Đánh giá được vị trí, vai trò của Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và nhận thức được vị trí của Nghệ An trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

2. Về năng lực

- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

- Năng lực riêng: Rèn luyện kĩ năng sưu tầm, khai thác các tư liệu trong học tập, giải thích, phân tích về Nghệ An trong trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

3. Về phẩm chất

- Bồi dưỡng và phát triển các phẩm chất yêu quê hương, đất nước, có những hành động thiết thực trong phát triển quê hương đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Giáo viên

- Giáo án: Biên soạn theo định hướng phát triển năng lực

- Một số hình ảnh Nghệ An qua các giai đoạn.

31

- Phiếu học tập dành cho HS.

- Video giới thiệu về Nghệ An, Phan Bội Châu.

- Máy tính, máy chiếu.

2. Học sinh

- Sách lịch sử địa phương

- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm về các di tích lịch sử.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Khởi động

1) Mục tiêu của hoạt động: Tạo hứng thú, dẫn dắt HS có tâm thế tốt nhất để khám phá bài học.

2) Phương pháp: Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả.

3) Phương tiện: Máy chiếu, máy chiếu vật thể (nếu có), laptop, các slides, USB, phiếu học tập khổ giấy A3 hoặc A4, bút dạ, nam châm dạng nhỏ 4) Tiến trình hoạt động:

 Bước 1. Chia lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ: Hãy nghe Về xứ Nghệ cùng anh của nhạc sĩ Xuân Hoà và sau đó hoàn thành trong phiếu học tập dưới đây. Thời gian trình bày cho mỗi nhóm sau khi bài hát kết thúc tối đa là 1 phút. Nhóm nào làm tốt nhất và đảm bảo thời gian, sẽ thắng cuộc và nhận “mặt cười” khen ngợi.

BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH”

Họ và tên học sinh:…………………………………………Lớp:……….

Câu hỏi:

1. Bài hát đó gợi cho em liên tưởng đến nội dung gì của bài học ngày hôm nay ? Em biết gì về nội dung đó? (Học sinh điền vào cột K) 2. Em mong muốn tìm hiểu những nội dung gì liên quan đến chủ đề này?

(Học sinh điền vào cột W)

5. Em hi vọng học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề/ bài học này? (Học sinh điền vào cột L)

6. Em có thể vận dụng vào thực tiễn những kiến thức nào và vận dụng như thế nào? (Học sinh điền vào cột H)

K

W

L

H

32

GV cho 1 em HS lên thể hiện bài bát và kết hợp phát phiếu học tập( Vận dụng kĩ thuật dạy học KWLH ).Học sinh trao đổi thảo luận với bạn và hoàn thiện vào phiếu học tập.

GV thu thập thông tin phản hồi trên cột K và cột W ,vận dụng PPDH giải quyết ,giải mã tư liệu để hưỡng dẫn học sinh nghien cứu,tìm hiểu nội dung của chủ đề.

 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS xem các slides và clip, trao đổi nhanh với

bạn trong nhóm để trả lời câu hỏi dưới sự quan sát, định hướng của GV.

 Bước 3. Báo cáo kết quả: GV chia bảng làm 4 phần, mời đại diện của các nhóm lên bảng, trình bày sản phẩm theo thời gian quy định. Các nhóm khác nhận xét và phản biện. GV khích lệ khi HS làm tốt, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi. HS làm chưa tốt, GV động viên kịp thời, tuyệt đối tránh tâm lí “xấu hổ”, “mất hứng” ở HS

 Bước 4. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá hoạt động của HS; từ kết quả làm việc của các nhóm, GV dẫn dắt tạo nên tình huống có vấn đề để định hướng vào bài mới. Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau.GV dẫn dắt gợi mở nêu những nhiệm vụ của bài học mà các em phải tìm hiểu và dẫn dắt HS vào bài mới .Sản phẩm của HS có thể được gợi ý như sau

BẢNG HỎI THEO KĨ THUẬT DẠY HỌC “KWLH” Họ và tên học sinh:…………………………Lớp:……….

K

W

L

H

…………….. ……………...

……..… …………

Từng học sinh sẽ có mong muốn khác nhau với câu hỏi 2,GV dự vào phần momg muốn này dẫn dắt sang bài mới với các mục tiêu tìm hiểu

- Bài hát nói về quê hương Nghệ an ,1 vùng qua được mệnh danh là vùng đất địa linh sinh nhân kiệt. -Bài hát nói lên tình cảm của con người xứ Nghệ giành cho quê hương ……….

Sau khi HS trả lời xong GV bắt đầu dẫn dắt bài mới: Mỗi địa phương đều có tầm quan trọng rất lớn trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, để hiểu hơn về quá trình đấu tranh lâu dài và gian khổ của Nghê An – mảnh đất địa linh nhân kiệt. Thì hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài học “ Nghệ An trong lịch sử chồng ngoại xâm của dân tộc”. 2.Hình thành kiến thức mới Phần mở đầu a. Mục tiêu: HS hiểu và nêu được vị trí địa quân sự và địa chính trị của Nghệ An trong Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. b. Phương pháp: Hoạt động nhóm,đóng vai ,thuyết trình,vấn đáp. c. Sản phẩm: Thông qua phân tích dữ liệu, HS hiểu và biết được đóng góp của Nghệ An trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX.

 Bước 1. Giao nhiệm vụ

GV chia lớp thành 2 nhóm

Nhóm 1: Làm bản video giới thiệu về vị trí địa lí ,vai trò của Nghệ An

trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc

33

Nhóm 2. Nhóm đóng vai hưỡng dẫn viên du lịch với các em HS

Bản video và lời thuyết minh của nhóm hưỡng dẫn viên du lịch sẽ hỗ trợ cho nhau thống nhất về nội dung và hình thức .

 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị sản phẩm học tập ở nhà hai nhóm

có sự thống nhất về nội dung và hình ảnh. Nhóm 1 : Em Hiệp và Hào phụ trách chính . Yêu cầu : -Sản phẩm là bản video 2 phút giới thiệu về vị trí địa chiến lược -địa quân sự của Nghệ An. -Sản phẩm sau khi hoàn thành và báo cáo trước lớp sẽ đăng lên Youtobe để quảng bá thêm về Vùng đất Nghệ An giàu truyền thống cách mạng . Nhóm 2 : em Yến Nhi phụ trách chính . Yêu cầu : - Nhóm sẽ lên kịch bản dưới hình thức đóng vai hướng dẫn viên du lịch dẫn các em học sinh của lớp 10B1 tham quan qua màn ảnh nhỏ vùng đất xứ Nghệ( Hướng dẫn viên du lịch sẽ giới thiệu về vùng đất Nghệ an thông qua bản video sản phẩm của nhóm 1) - Bản thuyết minh được tiến hành bằng bản thuyết minh tiếng Việt đậm chất giọng Nghệ an ngọt ngào và tình cảm và thông qua bản tiếng Anh để giới thiệu về Nghệ An tới bạn bè quốc tế.

 Bước 3. Báo cáo kết quả

Sản phẩm của nhóm 1 : Các em thiết kế bản video và kết nối với tivi Sản phảm nhóm 2 : Giới thiệu về vị trí và vai trò của Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc thông qua kịch bản ,cụ thể

- Do 1 em đóng vai hướng dẫn viên du lịch và 5 em đóng vai Hs và khách du

lịch quốc tế. Quy trình báo cáo sản phẩm

- Các em chào cả lớp nhóm trưởng giới thiệu thành viên

- Hướng dẫn viên du lịch vào vai của mình với trang phục áo dài thuyết minh qua Micrô kết hợp bản video được trình chiếu qua màn hình tivi sẽ đưa các bạn vào tiết học 1 cách lôi cuốn và rất thú vị. Bản thuyết trình có nội dung như sau:

“ … Nơi hiểm yếu như thành đồng ao nóng của nước, và là then chốt của các triều đại” . Phan Huy Chú đã từng viết như vậy về địa thế và vai trò của vùng đất Nghệ An. Quả đúng như vậy, Nghệ An vừa có địa lợi hiểm trở, lại vừa có yếu tố nhân hòa, nhân kiệt. Trong tiến trình lịch sử dân tộc, Nghệ An luôn chứng tỏ vị thế địa - chiến lược, địa - quân sự quan trọng của nhiều cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm,… Thời Bắc thuộc, Nghệ An là địa bàn quan trọng ban đầu của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Dương Thanh. Thời Lý – Trần, nhân dân Nghệ An cũng tích cực tham gia các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, quân xâm lược Mông – Nguyên.

Thế kỉ XV, Nghệ An trở thành địa bàn chiến lược trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Những thắng lợi trên đất Nghệ An như Bồ Đằng, Trà Lân, Khả Lưu, Bồ Ải,… đã góp phần mở

34

Bản tiếng việt

rộng địa bàn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là bàn đạp quan trọng để nghĩa quân Lam Sơn tiến ra Bắc giành thắng lợi.

Nghệ An cũng là địa bàn quan trọng của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương, phong trào chống Pháp của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Nghệ An cũng nhiệt tình hưởng ứng cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trong thế kỉ XX.

Bản tiếng anh

Phan Huy Chu once wrote about the terrain and role of Nghe An land. Indeed, Nghe An has both advantages and disadvantages, as well as elements of peace and genius. In the course of national history, Nghe An has always proved its important geo-strategic, geo- military position in many resistance wars, uprisings against foreign invaders, etc.

During the Northern domination, Nghe An was the initial important area of the Mai Thuc Loan and Duong Thanh uprisings. During the Ly - Tran dynasties, Nghe An people also actively participated in the resistance wars against the Song invaders and the Mong - Nguyen invaders.

In the 15th century, Nghe An became a strategic area during the Lam Son uprising. The victories in Nghe An such as Bo Dang, Tra Lan, Kha Luu, Bo Ai, etc. contributed to expanding the area of Lam Son uprising, and was an important stepping stone for Lam Son insurgents to move to the North to win.

Nghe An is also an important area of uprisings in the Can Vuong movement, the anti- French movement of Phan Boi Chau and Phan Chau Trinh. Nghe An also enthusiastically responded to the resistance wars against the French and the Americans in the twentieth century.

… The dangerous place is like a hot water citadel, and the key point of dynasties”.

(Hình ảnh nhóm 2 báo cáo sản phẩm của mình tại lớp học 10B1 Trường THPT Tân Kỳ )

-1 em HS đại diện cho nhóm du lịch nói lời cảm ơn tới chị hướng dẫn viên du lịch và thể hiện ý chí quyết tâm của giới trẻ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống của quê hương đất nước

 Bước 4. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá, nhận xét, khích lệ, động

viên sự nỗ lực của HS và chốt kiến thức, bắt nhịp vào bài học .

35

GV sẽ yêu cầu các em nhận xét sản phẩm của các nhóm ,thông qua đó các em hiểu được gì ? thấy được khả năng phát triển bản thân của các bạn như thế nào .Cuối cùng GV kết luận thông qua sử dụng lược đồ Việt Nam và xác định vị trí của Nghệ An trên màn hình ti vi và khẳng định :

Nghệ An có vị trí chiến lược địa quân sự - địa chính trị hết sức quan trọng “ … Nơi hiểm yếu như thành đồng ao nóng của nước, và là then chốt của các triều đại…”

Đồng thời khen ngợi nhóm đóng kịch và khuyến khích khả năng làm MC của bạn Yến Nhi định hướng cho em sau này thi vào trường HV Ngoại giao hoặc HV báo chí để phát huy khả năng của mình.

Phần nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu về Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX.

a. Mục tiêu: HS hiểu và nêu được đóng góp của nhân dân Nghệ An trong công cuộc chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX.

b. Phương pháp: Học sinh nghiên cứu SGK và tham gia trò chơi Ai nhanh hơn ai

c. Sản phẩm: Thông qua phân tích dữ liệu, HS hiểu và biết được đóng góp của Nghệ An trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX.

d. Tổ chức thực hiện

I. Nghệ An trong Lịch sử chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến nửa đầu

thế kỉ XIX (giới thiệu slide)

a) Nghệ An trong các cuộc khởi nghĩa thời bắc thuộc và kháng chiến chống

Tống thời Tiền Lê thời Lý

b) Nghệ An trong kháng chiến chống Mông Nguyên thời Tần - Cô trò ta sẽ tìm hiểu mục a,b của phần II qua cuộc thi “Ai nhanh hơn ai”:

 Bước 1.Giao nhiệm vụ

+ Cô chia lớp thành 4 đội chơi

+ Các đội chơi sẽ cử đội trưởng và thư kí

+ Các đội chơi sẽ thảo luận trong 4 phút

+ Sau đó mỗi đội cử 3 bạn lên tham gia cuộc thi, đội nào có nhiều đáp án đúng nhất, nhanh nhất đội đó sẽ thắng cuộc (phần thi này có 3 phút) với phần thưởng là 1 hộp quà siêu to và 1 chuyến du lịch trong mơ. Hồi hộp không?

- Nội dung:. Các đội tìm đáp án đúng và các nhân vật lịch sử nổi bật của Nghệ An từ thời Bắc thuộc đến kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên thời Trần ( Phần ghi đáp án của các đội chơi)

36

- Vai trò của Nghệ An trong các thời kì lịch sử :

+ Thời Bắc thuộc + Thời tiền Lê, Lý + Thời Trần *) Lưu ý: - Nhân vật lịch sử gắn với mốc thời gian - Mỗi đáp án đúng được 1 điểm và điểm phong cách - Cử ban giám khảo - Các đội chơi tiến hành trong 3 phút - Hoàn thành 3 phút, các đội chơi dán sản phẩm của mình lên bảng - Ban giám khảo làm việc 1 bạn đọc đáp án, 1 bạn tích

- Giám khảo công bố đáp án

- Đội thắng cuộc lên nhận quà

 Bước 2

( Sản phẩm học tập của các đội chơi trong phần thi Ai nhanh hơn ai)

Các đội chơi thực hiện nhiệm vụ (Hình ảnh 4 đội chơi thực hiện nhiệm vụ )  *Bước 3: Báo cáo kết quả của các đội chơi,ban giám khảo làm việc .

Giám khảo công bố đáp án, và mời đại diện các đội chơi lên bục bảng, công

( Hình ảnh ban giám khảo trao giải tại lớp học 10B1)

bố giải trao quà và các giải thưởng

 Bước 1 : Giáo viên chốt ý, dán đáp án lên bảng, đồng thời chiếu slide.

THỜI KỲ

VAI TRÒ

- Căn cứ quan trọng của khởi nghĩa Mai Thúc Loan

1. Thời kỳ Bắc thuộc

(713-723) và khởi nghĩa Dương Thanh (Thế kỷ IX)

- Cung cấp sức người, sức của cho 2 cuộc kháng

2. Thời kỳ Tiền Lê, Lý

chiến chống Tống (Thế kỷ XI)

- Cung cấp lương thực, thực phẩm - Nơi diễn ra trận đánh lớn, nhỏ nhằm ngăn chặn

3. Thời Trần

hướng tiến công ra Bắc của quân Nguyên

4. Thời Hồ

- Xây dựng nhiều thành luỹ chống giặc

37

 Trong tiến trình lịch sử Nghệ An luôn chứng tỏ vị thế địa – chiến lược,

địa – quân sự quan trọng của nhiều cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm.

C. Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa chông Minh đầu thế kỉ XX GV chuyển ý dẫn dắt :Đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống quân Minh vị thế địa - chiến lược, địa - quân sự của Nghệ An có thể mang tính quyết định đến thắng bại đối với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ,1418 – 1427: Nghệ An đã trở thành địa bàn quan trọng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Để hiểu rõ hơn về vị trí và vai trò của Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chúng ta cùng xem vở kịch do những ngôi sao hạng A được cô mời từ Hollwood 10B1 về, mời các em.

 Bước 1. Giao nhiệm vụ. - GV chuẩn bị kịch bản

Nhân vật

6. Lê Lợi: do học sinh Đào Trọng Hậu đóng. 7. Nguyễn Trãi: do học sinh Phạm Hoàng Anh đóng. 8. Nguyễn Chích: do học sinh Phạm Huy Hoàng đóng. 9. Lo Khăm Hoa: do học sinh Nguyễn Đinh Phương Thảo đóng. 10. Các nhân vật quần chúng.

Vật dụng

đấu trong thời gian dài thiếu quân lương, ta e không trụ nổi.

- Nguyễn Trãi: Bẩm chủ tướng: Theo tôi, nghĩa quân Lam Sơn ta nên chuyển địa

bàn để mở rộng căn cứ và có hướng phát triển mới.

- Nguyễn Chích: Theo tôi, nghĩa quân chuyển chuyển vào Nghệ An, biến Nghệ An

thành địa bàn then chốt quan trọng.

- Nguyễn Trãi: Ý của tướng Nguyễn Chích rất đúng vì: + Nghệ An có vị trí địa - quân sự hết sức quan trọng, lại có yếu tố nhân hoà, nhân

kiệt.

+ Từ 1407 – 1414, Nghệ An trở thành địa bản doanh của cuộc khởi nghĩa Trần Ngỗi và Trần Quý Khoáng, tướng Nguyễn Cảnh Chân quê ở Thanh Chươngtrở thành tướng lĩnh chủ chốt dưới ngọn cờ của Trần Ngỗi chống lại quân Minh.

Bẩm chủ tướng, mong chủ tướng quyết định. - Lê Lợi: (Trầm tư), sau đó khẳng định: Ta quyết định chuyển địa bàn về Nghệ An, Quân đâu? - Quần chúng: Dạ. - Lê Lợi: Chuẩn bị lên đường. (Đi ra cửa lớp).

38

- Bàn và lược đồ 5 Nội dung Cảnh 1: - Lê Lợi: Tình hình của quân ta vô cùng khó khăn, các tướng sĩ và binh lính chiến

Cảnh 2: Đi vào, bàn trận đánh. - Nguyễn Trãi: Bẩm chủ tướng: Chúng ta sẽ đánh vào Bồ Đằng (Quỳ Châu), đánh vào Trà Lân, Thành Nghệ An bởi đây là vị trí trọng yếu của quân Minh, đánh thắng sẽ mở ra một giai đoạn mới cho nghĩa quân.

- Quần chúng: Bẩm chủ tướng có Tạo mường Lo Khăm Hoa xin gặp. - Lê Lợi: Mời vào. - Lo Khăm Hoa: Tôi là Tạo mường Lo Khăm Hoa – lãnh đạo đội quân áo đỏ và đồng bào các dân tộc miền núi Nghệ An, xin được cùng chủ tướng đánh quân Minh và xin được cung cấp lương thực nuôi quân.

- Lê Lợi: Xin đa tạ. Các tướng lĩnh - Quần chúng: (Đồng thanh): Dạ! - Lê Lợi: Chúng ta quyết định giành chiến thắng. - Quần chúng: (Đồng thanh): Rõ! Cảnh 3: - Nguyễn Trãi: Đọc đoạn trích trong Bình Ngô Đại Cáo:

“Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo. Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay. Sĩ khí đã hăng, Quân Thanh càng mạnh. Trần Trí, Sươn Thọ nghe hơi mà mất vía, Lý An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân. Thừa thắng ruổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại; Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.” Kết thúc: chào lớp.

- HS dựa vào kịch bản hoàn thành nhiệm vụ của mình -Thời gian : 3 phút

 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

HS chuẩn bị sản phẩm học tập ở nhà .

 Bước 3. Báo cáo kết quả.

39

- Nhóm HS đóng vai báo cáo kết quả trước lớp ,các em đã thực hiện sân khấu hoá lớp học phát huy hết khả năng đa trí tuệ của mình tạo nên 1 tiết học hết sức ý nghĩa hiệu quả và sống động. Sau đây là một vài hình ảnh của các em tại tiết học:

( Hình ảnh của các em khi tham gia đóng vai vở kịch Khởi Nghĩa Lam Sơn tại tiết học ) - Hoạt động cả lớp : Giáo viên dùng câu hỏi phát vấn :

+ Nhận xét của em khi xem vở kịch?

Dự kiến câu trả lời HS: 1. Các bạn diễn…? 2. Em thích nhất vai diễn của bạn...? Dự kiến câu trả lời GV: Còn cô thì thấy các bạn học sinh lớp ta quá trời tài năng luôn… + Qua vở kịch đó, em lĩnh hội được những thông tin gì?

Dự kiến câu trả lời:

1. Lê Lợi quyết định chuyển quân từ Thanh Hoá vào Nghệ An theo đề nghị của tướng Nguyễn Chích. 2. Thấy được đóng góp của nhân dân Nghệ An về sức người sức của cho nghĩa quân Lam Sơn. 3. Vai trò của dân tộc thiểu số ở Nghệ An như đội quân áo đỏ của Tạo Mừng, Lo Khăm Hoa, Trương Hán… - Giáo viên bổ sung:

+ Câu hỏi : Bên cạnh đó, ở Tân Kỳ chúng ta còn lưu lại dấu tích của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn không?

40

+ Trả lời: 1. Dọc lèn rỏi đã ghi bước hành quân hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 2. Ở xã Nghĩa Phúc có bãi tập mã (Luyện tập ngựa chiến). 3. Đặc biệt, tại xã Tiên Kỳ còn để lại dấu tích của thành Lơi Lơi (cách gọi chệch đi của tên Lê Lợi) mà hiện tại nhân dân Tân Kỳ đang góp tiền của và công sức để xây đền thơ Lê Lợi tại xã Tiên Kỳ. - Giáo viên chiếu slide về đề thờ 9 gian ở Quế Phong, thờ trời và các tiên tổ Lo Khăm, hình 3.5. - Giáo viên nêu câu hỏi: + Các em hãy rút ra vị trí và vai trò của Nghệ An trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? - Giáo viên chốt ý ghi bảng: + Chứng minh vị trí, vai trò địa – chiến lược, địa – quân sự của Nghệ An. => Thắng lợi bước đầu của nghĩa quân Lam Sơn.

 Bước 4. Giáo viên đánh giá cho điểm thưởng các em thuộc nhóm 1 ,nhóm

* Lưu ý : Đường link của phương pháp đóng vai trong cuộc khởi Nghĩa Lam sơn được các em lớp 10B1 thực hiện https://youtu.be/Ncvszm1gdxU d. Nghệ An trong kháng chiến chống Thanh 1789 Giáo viên hỏi: Trên đường tiến quân ra Bắc để tiêu diệt quân Thanh, vua Quang Trung khi dừng chân tại Nghệ An đã có quyết định quang trọng nào ? Học sinh trả lời :……………….. Học sinh trả lời :……………….. Giáo viên chốt ý, ghi bảng: - Quyết đinh : + Tuyển quân + Khích lệ tướng sĩ ⇨ Giáo viên nói: Nghệ An lại một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc cung cấp sức người sức của là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Thanh - Giáo viên trính chiếu hình ảnh núi Dũng Quyết và đền thờ Quang Trung Giáo viên hỏi: Em biết gì về những hình ảnh vừa xem Học sinh trả lời: + Núi Quyết + Đền Quang Trung

đóng vai và biểu dương khích lệ tinh thần chung của cả lớp.

⇨ Đây là nơi linh thiếng! Các em đã từng đến đây hay chưa?GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập để khắc sâu hơn vị trí của Nghệ an trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh của dân tộc

 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 2 nhóm, phân công nhóm trưởng và thư kí, giao nhiệm của 2 nhóm: thiết kế và hoàn thiện đền thờ vua Quang Trung bằng chất liệu bìa cát tông, có bản video ghi lại quá trình thực hiện nhiệm vụ và thuyết minh về đền thờ vua Quang Trung.

- Thời gian hoàn thành 45 phút ( các nhóm chuẩn bị ở nhà )  Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.  Bước 3. Báo cáo sản phẩm của nhóm

( Sản phẩm của nhóm 1)

41

Nhóm 1 : Báo cáo sản phẩm và quá trình thực hiện của nhóm

( Sản phẩm của nhóm 2)

Nhóm 2 báo cáo sản phẩm và quá trình thực hiện của nhóm

 Bước 4. Gv cho các nhóm chấm điểm và nhận xét theo Rubric đánh giá sản phẩm hoạt động nhóm, đồng thời giáo viên nhận xét và cho điểm các em.

Giáo viên chốt: Núi Quyết là một địa danh linh thiêng của mảnh đất xứ Nghệ thuộc thế Long - Ly – Quy – Phụng, theo truyền thuyết phượng hoàng chúa trọng hành trình đi tìm vùng đất thiếng đã đỗ trên đỉnh núi Quyết, vì vậy khi đất nước được khải hoàn, Quang Trung đã chọn nơi đây làm nơi đóng đô mới.

⇨ Sau này được gọi là Phượng Hoàng Trung Đô

Điều đó cũng có nghĩa: Là ở trong các cuộc kháng chiến chông giặc ngoại xâm Nghệ An luôn có một vị trí đặc biệt. Và trong thời bình, Nghệ An cũng là vị trí địa chính trị, kinh tế quan trọng của cả nước.

Hoạt động 2: Nghệ An trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ a. Mục tiêu: HS hiểu và nêu được đóng góp của nhân Nghệ An trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ

b. Nội dung: Học sinh nghiên cứu SGK và cả lớp chia thành 3 nhóm. c. Sản phẩm: Nêu những đóng góp của Nghệ An trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ

d. Tổ chức thực hiện Nhiệm vụ 1. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV đặt câu hỏi: ? Những đóng góp của nhân dân Nghệ An trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ Bước 2: thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - GV chỉ định HS trả lời các câu hỏi đưa ra: - Nghệ An sớm hình thành các tổ chức phường hội phục vụ kháng chiến. - Địa bàn thực tiễn để hình thành, áp dụng rồi rút kinh nghiệm bổ sung, điều chỉnh nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

42

- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng hậu phương, Nghệ An di dời các nhà máy từ Vinh

- Bến Thủy lên vùng trung du và miền núi để tiếp tục sản xuất.

- Đảm bảo công tác quốc phòng - an ninh, quân dân Nghệ An đã bảo vệ vững chắc vùng trời, vùng biển, biên giới miền núi.

+ Nghệ An sớm hình thành các tổ chức phường hội phục vụ kháng chiến.

+ Là địa bàn thực tiễn để hình thành, áp dụng rồi rút kinh nghiệm bổ sung, điều chỉnh nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nông thôn, các phong trào thi đua ái quốc nhằm thực hiện vừa Kháng chiến vừa Kiến quốc.

+ Thực hiện nhiệm vụ xây dựng hậu phương,nhân dân Nghệ an gồm Kinh ,Thanh ,Thái ,Thổ đã nỗ lực đoàn kết bên nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ quan trọng

+ Đảm bảo công tác quốc phòng - an ninh

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ HS phân tích, nhận xét đánh giá những kết quả của học sinh - GV nhận xét và trình bày chốt ý

Nhiệm vụ 2. Để hiểu rõ hơn về vai trò của nhân dân Nghệ An trong kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ ,giáo viên giao nhiệm vụ tiếp theo cho HS

Bước 1 : Giao nhiệm vụ * Chuẩn bị: - HS chuẩn bị đất sét, bìa cát tông, dao, kéo và đá sỏi - GV chuẩn bị máy tính kết nối Tivi, phần thưởng. * Giao nhiệm vụ: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thực hiện chung 1 nhiệm vụ học tập: Dùng đất sét tạo thành hình ảnh về vai trò của người dân Nghệ An trong cuộc kháng chiến trường chinh của dân tộc.

* Thời gian hoàn thành : 10 phút Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ ,GV quan sát và hỗ trợ cho nhóm nào

còn lúng túng và thực hiện nhiệm vụ chưa đúng trọng tâm.

Bước 3: Báo cáo sản phẩm: Các nhóm hoàn thành sản phẩm học tập và nên ý tưởng của nhóm mình khi thực hiện sản phẩm.Sản phẩm của các nhóm chính là quá trình sáng tạo của các em trong quá trình lĩnh hội và tiếp thu kiến thức mới.

Bước 4: Giáo viên cho các nhóm đánh giá sản phẩm của nhóm bạn ,giáo viên tổng hợp và khen ngơi những sản phẩm đẹp và có ý tưởng đồng thời kích lệ những nhóm chưa được đẹp nhất .

3. Luyện tập củng cố

Bước 1: Giao viên giao nhiệm vụ

Hãy viết vào vở:

43

- 3 điều bạn đã học được ở chủ đề 3 - 2 điều bạn vẫn chưa hiểu

( Sản phẩm học tập của HS)

- 1 điều mà bạn muốn biết thêm Lưu ý : Thời gian hoàn thành 2 phút Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ đã giao Bước 3 : Học sinh báo có sản phẩm học tập của mình Giáo viên cho các em đọc to trước lớp sản phẩm học tập của các em,thông qua đó giáo viên nắm bắt được sự tiếp nhận và thấu hiểu của các em trong quá trình hình thành kiến thức mới ,điều chỉnh và rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và giải quyết những vấn đề các em chưa nắm được đồng thời hiểu ưu thế và hạn chế

STT

Đối tượng

Số lượng

1

Học sinh

80

2

Giáo viên

20

Σ

100

44

Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức 4. Vận dụng mở rộng a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử. b. Nội dung: GV giao cho HS thực hiện ngoài giờ học trên lớp. c. Sản phẩm: Bài trả lời theo câu hỏi của giáo viên d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS: Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS : Sưu tầm tranh, ảnh về các di tích liên quan đến lịch sử chống ngoại xâm trên đất Nghệ An. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS trình bày Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức. - Học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa. 6. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và khả thi của giải pháp đã đề xuất nhằm vận dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử. Đường link khảo sát: https://forms.gle/LVDmhBovuVwN7b8Y6 5.1 Đối tượng khảo sát

5.2 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 5.2.1Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Phương án 1= 1 điểm Phương án 2= 2 điểm Phương án 3= 3 điểm Phương án 4= 4 điểm Lưu ý : Điểm trung bình (X) của bảng thông tin: +1.00-1.75: Không cấp thiết +1.76-2.51: Ít cấp thiết +2.52-3.27: Cấp thiết +3.28-4.00: Rất cấp thiết

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số

STT

Các giải pháp

Mức độ

1

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần khởi động của bài học.

2.66 Cấp thiết

2

Ứng dụng vào thiết kế hoạt động hình thành kiến thức mới.

2.75 Cấp thiết

3

3.47

Rất cấp thiết

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần luyện tập, củng cố kiến thức.

4

3.23 Cấp thiết

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

3.16

Cấp thiết

5

Thiết kế giáo án ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 lịch sử địa phương : Nghệ an trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

60

50

Cấp thiết

40

30

Ít cấp thiết

20

Rất cấp thiết

10

Không cấp thiết

0

Giải pháp 1

Giải pháp 2

Giải pháp 3

Giải pháp 4

Giải pháp 5

Tính cấp thiết của các giải pháp đề ra tính theo % sau khảo sát

5.2.2.Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Phương án 1= 1 điểm Phương án 2= 2 điểm

Phương án 3= 3 điểm Phương án 4= 4 điểm

Lưu ý : Điểm trung bình (X) của bảng thông tin:

+1.00-1.75: Không khả thi +1.76-2.51: Ít khả thi

45

+2.52-3.27: Khả thi +3.28-4.00: Rất khả thi

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số

STT

Các giải pháp

Mức độ

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần khởi động của bài học.

1

2.66 Khả thi

2

Ứng dụng vào thiết kế hoạt động hình thành kiến thức mới.

3.16 Khả thi

3

3.47 Rất khả thi

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần luyện tập, củng cố kiến thức.

4

3.14 Khả thi

Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào phần kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh \

5

Khả thi

3.19

Thiết kế giáo án ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 lịch sử địa phương : Nghệ an trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

Khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

Không khả thi

60 50 40 30 20 10 0

Giải pháp 1

Giải pháp 2

Giải pháp 3

Giải pháp 4

Giải pháp 5

Tính khả thi của các giải pháp đề ra tính theo % sau khảo sát

Trong thời đại công nghệ số, học sinh chỉ cần lên mạng tìm kiếm là có kết quả tương ứng, “nếu thầy cô chỉ bằng lòng là người cung cấp thông tin đơn thuần thì họ không thể bằng được “ thầy” Google. Nhưng học sinh vẫn rất cần giáo viên, là vì CTGDPT mới sẽ không thực hiện giáo dục cào bằng mà thực hiện nền giáo dục có sự quan tâm tới từng đối tượng. Chúng ta biết rằng năng lực là sự kết hợp từ những tố chất sẵn có và quá trình rèn luyện, học tập. Mỗi người có tố chất khác nhau việc vận dụng thuyết đa trí tuệ sẽ giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao năng lực giao tiếp , năng lực tự học ,năng lực thuyết trình ,năng lực quan sát, năng lực nghiên cứu khoa học,thông qua việc phát triển các năng lực các em sẽ hiểu hơn về thế mạnh và thế yếu thừ đó biết cách phát huy và khắc phục ,bởi vậy các em HS ở trường THPT Tân kỳ đã rất vui và hạnh phúc khi được đến trường .

III. Thực nghiệm sư phạm

1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

46

Thực nghiệm sư phạm được thực hiện như một khâu đánh giá, nhằm mục đích kiểm nghiệm mức độ hiệu quả đạt được của việc thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở vân dụng TĐTT vào dạy bộ môn Lịch sử chủ đề 3: Nghệ an trong lịch

sử chống ngoại xâm của dân tộc . Thông qua việc thực hiện thực nghiệm sư pham giáo dục học sinh rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực, phát triển trí thông minh đa dạng. Trên cơ sở bài dạy thực nghiệm sư phạm, thu hồi được những phản hồi thiết thực nhất của giáo viên và học sinh cũng như những kiến nghị cần thiết trong việc thiết kế hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng TĐTT.

Để đạt được thành công cũng như thu hồi những phản hồi tích cực mang tính xây dựng cũng như những phản hồi khách quan nhất, việc thực nghiệm sư phạm đảm bảo yêu cầu về mục tiêu, kiến thức phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh THPT cũng như đúng và đủ với phân phối chương trình, nội dung bài dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quá trình thực hiện thực nghiệm sư phạm đảm bảo nguyên túc, không ảnh hưởng đến thời gian biểu của nhà trường và các tiết học khác của học sinh.

Thông qua thực nghiệm sư phạm, khẳng định được tính hiệu quả của việc

vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy bộ môn Lịch sử THPT. 2. Phương pháp thực nghiệm

Khi tiến hành thực nghiệm đề tài này phương pháp thực nghiệm là phương pháp loại suy: phương pháp tương tự theo mô hình xã hội. Các lớp tiến hành thực nghiệm được chia thành hai nhóm:

Nhóm lớp thực nghiệm: Tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc: Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT Nhóm lớp đối chứng: Tổ chức các hoạt động dạy không: Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT - Địa điểm thực hiện: Phòng máy - Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm cuối tháng 5/2021 - 03/2023. 3. Tổ chức thực nghiệm

3.1.Chuẩn bị thực nghiệm

- Chọn bài thực nghiệm Căn cứ vào mục tiêu cũng như nội dung chương trình Lịch sử lớp 10- THPT và để đáp ứng được hiệu quả của việc sử dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch Sử Lớp 10 THPT nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Vì vậy tôi đã chọn Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT.

- Chọn đối tượng thực nghiệm

47

Để kết quả thực nghiệm mang tính khách quan và khoa học tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là sự lự chọn ngẫu nhiên, tôi chọn học sinh lớp 10B1của trường THPT Tân Kỳ. Chọn 1 lớp thực nghiệm đối chứng là 10C1, các lớp này có đặc điểm chung đáp ứng được các nguyên tắc thực nghiệm là:

+ Trình độ tương đương nhau, học sinh có ý thức học tập.

+ Số lượng học sinh tương đương nhau.

+ Không gian và điều kiện lớp học tương đương.

+ Cùng giáo viên giảng dạy.

3.2 Tổ chức thực nghiệm.

Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và đối tượng thực ngiệm, GV tiến

hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước.

- Tại lớp đối chứng GV giảng dạy theo phương pháp, hình thức vẫn thường

hay dùng.

Tại lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy theo tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc : Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT.

3.3 Bố trí thực nghiệm:

- Hai lớp tham gia trong đợt thí nghiệm với số lượng 90 học sinh được chia làm 02 nhóm; các lớp dạy theo đề tài lớp TN và các lớp dạy ĐC tương đương nhau về xếp loại văn hóa, hạnh kiểm. Ở các lớp dạy TN chúng tôi sử dụng các giáo án được soạn, thiết kế theo hướng phát triển năng lực HS. Ở các lớp ĐC chúng tôi sử dụng giáo án được thiết kế theo đúng nội dung như SGK theo phương pháp truyền thống trước đây.

TT

Lớp

Sĩ số

Áp dụng

Giáo viên - nơi công tác

1

45

TN

Tác giả - Trường THPT của tác giả

10B1

2

45

ĐC

Tác giả - Trường THPT của tác giả

10C3

3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm.

3.4.1 Kết quả thực nghiệm

Sau mỗi bài học chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của hoc sinh bằng các phiếu kiểm tra. Nội dung mỗi phiếu kiểm tra bao gồm kiểm tra cả kiến thức và kĩ năng của học sinh.

- Về mặt kiến thức: Bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, củng cố kiến thức cơ

bản của bài học, đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học đề ra.

- Về kĩ năng: Qua bài kiểm tra sẽ đánh giá được các kĩ năng của học sinh như:

kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề,kĩ năng suy luận …..

3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm

- Xử lí kết quả thực nghiệm:

48

+ Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10.

+ Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm. + Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm + Xử lí thang điểm theo thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh đối chiếu và

rút ra kết luận cần thiết.

- Nhận xét, đánh giá về kết qủa thực nghiệm + Nhận xét, đánh giá về mặt định lượng. + Nhận xét, đánh giá về mặt định tính.

3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Đánh giá kết quả dạy học, hiệu quả của đề tài

Giúp được các em rèn luyện kĩ năng phát triển trí thông minh đa dạng. Đặc biệt, với hoạt động thiết kế, học sinh được chủ động trong việc tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Học sinh thể hiện sự cố gắng và tích cực trong quá trình trình bày sản phẩm. Ngoài ra, có một vài điểm cần khắc phục được giáo viên dự giờ chỉ ra như sau: Cần bao quát lớp hơn để lớp giữ được trật tự, phân bố thời gian hợp lí cho tất cả các nhóm, sát xao hơn trong việc hoạt động nhóm của học sinh, để đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm đều tham gia thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Đối với học sinh: Kết quả học tập của lớp học thử nghiệm cao hơn kết quả nhận được từ lớp học đối chúng. Trong phiếu điều tra, khảo sát nhanh sau giờ học thử nghiệm dành cho học sinh, các kết quả đạt được đối với từng câu hỏi như sau:

Câu 1: Em cảm thấy nhiệm vụ được giao có phù hợp với bản thân và nhóm của mình không?

Không phù hợp

0%

Tương đối phù hợp

11.11%

Phù hợp

33.33%

Rất phù hợp

55.56%

Câu 2: Những kiến thức nào được hình thành sau các hoạt động học tập?

11.11%

Có những hiểu biết gì về vị trí của Nghệ An trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc

8.89%

Có những hiểu biết về vai trò của Nghệ an trong lịch sử chống ngoại xâm từ thời Bắc thuộc đến nửa đầu thế kỉ XIX.

Có những hiểu biết về vai trò của nhân dân Nghệ an .

13.13%

4.44%

Có những hiểu biết về vai trò của Nghệ an trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ

Tất cả các ý trên

62.43%

49

Câu 3: Sau giờ học thử nghiệm, em thấy mình đã phát hiện hay được phát triển loại trí thông minh nào trong các trí thông minh sau?

Trí thông minh Ngôn ngữ

15.6%

Trí thông minh Logic – Toán học

2.2%

Trí thông minh thiên nhiên

6.7%

Trí thông minh vận động

2.2%

Trí thông minh âm nhạc

2.2%

Trí thông minh giao tiếp

4.5%

Trí thông minh nội tâm

2.2%

Trí thông minh thị giác

15.6%

Tất cả trí thông minh nêu trên

42.1%

Ý kiến khác

6.7%

Câu 4: Em có đề nghị gì đối với việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào hoạt động học tập, giảng dạy bộ môn Lịch sử? Hầu hết học sinh có mong muốn được tiếp tục tham gia các giờ học được thiết kế trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS. Bảng 2.1. Kết quả học tập của HS lớp 10B1 sau giờ học thử nghiệm (45 HS)

Thang điểm

1-3

4-5

5-8

8-10

Tần suất

0

2

18

25

Tỉ lệ phần trăm

0%

4.44%

40%

55.56%

Bảng 2.2 Kết quả học tập của HS lớp 10C1 sau giờ học đối chứng (45 HS)

Thang điểm

1-3

4-5

5-8

8-10

Tần suất

3

9

18

15

25%

Tỉ lệ phần trăm

6.25%

37.5%

31.25%

Thông qua những số liệu nhận được như trên, có thể thấy, với lớp học thử nghiệm, học sinh dễ tiếp thu kiến thức, nhanh nhạy hơn và đặc biệt là nắm được nhiều kiến thức bậc cao hơn so với lớp học đối chứng.

50

Mức độ hưởng ứng của HS thể hiện ở việc HS tích cực tham gia các hoạt động cũng như thực hiện nhiệm vụ được giáo viên giao. Học sinh chủ động tiếp thu, lĩnh hội kiến thức khi thực hiện hoạt động được xây dựng trên cơ sở vận dụng TĐTT vào dạy học môn Lịch sử ở trường THPT. Nếu ở lớp học đối chứng, bằng phương pháp dạy học truyền thống là đọc – chép, học sinh không chú tâm vào bài giảng, thể hiện qua việc các em làm việc riêng, nói chuyện, không phát biểu thì khi tham gia lớp học thử nghiệm, có thể thấy học sinh luôn nỗ lực để có cơ hội thể hiện bản thân thông qua các câu hỏi, hoạt động nhóm, trình bày sản phẩm hay thậm chí là trò chơi.

Như vậy, thông qua dạy học thử nghiệm và điều tra khảo sát, có thể khẳng định rằng, việc vận dụng TĐTT vào DHLS góp phần rất lớn trong việc tạo nên hứng thú cho HS. HS không còn mất chú ý, sợ học và kiểm tra, buồn ngủ. Các em được trình bày hiểu biết, suy nghĩ, khả năng cá nhân, thể hiện bản thân mình và đặc biệt là được tham gia các hoạt động phù hợp nhu cầu và lứa tuổi. Vận dụng TĐTT vào dạy học LS góp phần rất lớn trong quá trình đổi mới phương pháp giáo dục, đảm bảo yêu cầu lấy người học làm trung tâm.

3.5.2. Kết luận sau thử nghiệm

Thông qua giờ dạy thử nghiệm tại lớp 10B1 là giờ dạy thử nghiệm tại lớp 10C3,

có thể khẳng định những vấn đề sau:

- Việc thiết kế hoạt động dạy học Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là vô cùng cần thiết. Với các dạng hoạt động dạy học, rèn luyện các kĩ năng cần có đồng thời phát triển trí thông minh đa dạng ở HS. Đây là điều mà các tiết học truyền thống chưa thực hiện được.

- Học sinh hứng thú với việc được vận dụng các kiến thức học được vào cuộc sống và ngược lại – sử dụng những kĩ năng có được vào việc thực hiện yêu cầu của GV. Qua đó HS có cơ hội được thể hiện mình, thể hiện cái tôi và cá tính riêng. Nhờ vậy học sinh tự tin hơn và cũng nỗ lực hoàn thiện bản thân hơn.

- Ngoài giờ học thử nghiệm, với các nhiệm vụ phù hợp và hứng thú, học sinh vẫn tiếp tục tìm hiểu kiến thức liên quan đến nội dung bài học nói riêng và kiến thức Lịch sử nói chung. Qua đó nâng cao và khắc sâu kiến thức học sinh có được, đồng thời bồi dưỡng sự yêu quý, tôn trọng những giá trị lịch sử.

- Tuy nhiên, việc vận dụng TĐTT vào dạy học Lịch sử đòi hỏi người GV phải sáng tạo không ngừng có nhiều ý tưởng mới để duy trì được hứng thú của HS. Có sự hướng dẫn cụ thể, đúng đắn cho học sinh trong việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp, trong quá trình thực hiện hoạt động để học sinh không gặp khó khăn.

- Đặc biệt, một số khó khăn trong việc vận dụng TĐTT trong dạy học LS dễ dàng gặp phải có thể kể đến như sau: phân bổ thời gian, quản lí lớp học, kiểm tra đánh giá,... Để khắc phục được những khó khăn kể trên, yêu cầu người giáo viên phải có sự chuẩn bị tỉ mĩ, kĩ càng trước khi lên lớp.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Kết luận

1.1 Qúa trình nghiên cứu đề tài

Với tư cách là một giáo viên giảng dạy trực tiếp bộ môn Lịch sử ,qua quá trình thực tiễn nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu lí luận dạy học thuyết đa trí tuệ đồng thời chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm trong vân dụng sử dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch Sử 10 THPT để giảng dạy ,hướng dẫn học sinh nắm vững qui trình của phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài học bộ môn Lịch sử bậc THPT.

51

Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đã áp dụng thuyết đa trí tuệ từ năm học 2019-2020; 2020- 2021,2021-2022 vào dạy học bộ môn lịch sử và đã viết sáng

kiến với đề tài: Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử 12 - THPT, được công nhận sáng kiến bậc B của sở Giáo dục đào tạo Nghệ An (5-2022), cũng vào tháng 5 năm 2022 chúng tôi được Sở giáo dục đào tạo Nghệ An giao nhiệm vụ dạy thử nghiệm chương trình lịch sử địa phương tại trường THPT Tân Kỳ có tác giả của chương trình lịch sử địa phương, chuyên viên sở giáo dục, cùng đông đảo thầy cô giáo bộ môn Lịch sử trên địa bàn Tân Kỳ về dự giờ, cũng từ kinh nghiệm bước đầu dạy thử nghiệm chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, tôi mạnh dạn tiếp tục nghiên cứa và ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào Chủ đề 3 lịch sử địa phương: Nghệ An trong Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

Trong quá trình thực hiện đề tài đã nhận được sự đồng tình ủng hộ từ Đảng ủy, Ban giám hiệu, tổ bộ môn, các đồng nghiệp giáo viên trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bàn huyện Tân kỳ .

Qúa trình nghiên cứu đề tài này được thực hiện cụ thể như sau:

Nội dung thực hiện

TT

Thời gian

Tháng 09/2019 -12/2020

Nghiên cứa lí luận

1

Tháng 01/2021 -07/2021

2

Tiếp tục nghiên cứa lí luận thuyết đa trí tuệ và viết sáng kiến áp dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử 12 -THPT.

Tháng 08/2021-04/2022

3

Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của giải pháp đề ra

Tháng 5/2022 đến 4/2023

4

Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của giải pháp đề ra và hoàn thành đề tài sáng kiến .

1.2 Ý nghĩa của đề tài

Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đề tài đã giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử, giúp cho các đồng nghiệp tại trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bạn huyện Tân Kỳ nắm vững các biện pháp sử dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch Sử Lớp 10 THPT. Từ đó rút ra được các ý nghĩa sau:

Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử là cơ sở giúp giáo viên tìm ra các phương pháp dạy học đổi mới phù hợp với nội dung kiến thức cũng như khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.

52

Vận dụng thuyết đa tri tuệ vào dạy học Lịch sử góp phần giúp đỡ học sinh tìm ra khả năng của bản thân cũng như giúp học sinh rèn luyện và phát huy tối đa khả năng, năng lực của học sinh đó.Trong nền giáo dục thời kì kinh tế thị trường, vấn đề học sinh quan tâm hàng đầu nhiều khi chính là khả năng và cơ hội nghề nghiệp. Như vậy, việc vận dụng thuyết đa trí tuệ có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học bộ môn Lịch sử.

1.3 Phạm vi ứng dụng

Đề tài này không chỉ áp dụng có hiệu quả tại trường chúng tôi mà còn có thể được phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các Trường THPT trên địa bàn Huyện Tân Kỳ nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. Tùy vào tình hình thực tế của từng trường để ứng dụng một cách linh hoạt và hiệu quả.

2. Kiến nghị

Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu đạt được kết quả tôi thấy cần thiết

đưa ra một số kiến nghị:

* Đối với giáo viên:

- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cũng như tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng các PPDH và các KTDH tích cực trong quá trình dạy học.

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học và sự tâm huyết với nghề nghiệp.

* Đối với nhà trường:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, cha mẹ học sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về chủ trương đổi mới và sẵn sàng đổi mới.

* Đối với Sở giáo dục và Đào tạo

- Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường đưa nội dung tập huấn về dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên..

Nếu đề tài của tôi được công nhận ở cấp ngành, tôi đề xuất phổ biến rộng rãi đến các trường THPT để làm tài liệu giảng dạy cho GV, tài liệu học tập cho HS. Tôi cũng rất mong muốn ngày càng có nhiều giáo viên tham gia nghiên cứu, vận dụng hiệu quả PPDH tích cực để nâng cao chất lượng dạy học.Quá trình thực hiện đề tài tôi đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Mong nhận được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp và các em HS để đề tài được hoàn chỉnh hơn .

53

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tuấn Anh, Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong

dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Dạy và học ngày nay, 2010.

2. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo viên lịch sử 10, NXB Giáo dục, 2010.

3. GS.TS Nguyễn Thị Côi, Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy

học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, 2009.

4. PGS.TS Vũ Quang Hiển – TS Hoàng Thanh Tú, Phương pháp dạy học môn

Lịch sử ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.

5. Howard Gardner, Lý thuyết trí khôn nhiều thành phần, dịch giả: Phạm

Toàn, Phạm Anh Tuấn hiệu đính, Nxb Tri thức, 2012.

6.Địa chỉ các trang web:

1. http://www.learnnc.org/lp/pages/4753

http://isponre.gov.vn/home/dien-dan/390-dong-song-va-phat-trien-lanh-

2. tho

3. http://tanky.nghean.gov.vn/wps/portal/tanky1/!ut/p/c5

4. http://www.ngheanonline.vn/2013/03/tan-ky-danh-cat-tac-tren-song-con/

5. https://hoangngockieu1958.violet.vn/entry/giao-vien-bo-mon-can-phat-

huy-vai-tro-trong-tiet-hoc-8210176.html

6. https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/giao-

54

duc/nhiem-vu-cua-giao-vien-bo-mon-truong-thpt-234711

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN THỰC TRẠNG THIẾT KÉ

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ

TUỆ CHO HS THPT (DÀNH CHO GV)

Kính thưa các thầy (cô) giáo! Vận dụng TĐTT vào dạy học nói chung và bộ

môn Lịch sử nói riêng là một vấn đề cần thiết, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục,

lấy người học là trung tâm, đem lại nhiều tác động tích cực trong quá trình dạy

học, để giáo viên tham khảo trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh, đồng thời,

phát triển trí thông minh đa dạng ở mỗi học sinh. Để góp phần thực hiện thành

công đề tài nghiên cứu: Vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn Lịch sử chương

trình THPT chủ đề: Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3:Nghê An

trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc-Lịch sử 10-THPT. Tôi rất mong

nhận được ý kiến của các thầy (cô). Tôi xin cam đoan những ý kiến đó chi phục vụ

mục đích nghiên cứu.

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Họ và tên

GV:……………………………………………………………………

Đơnvị công tác:………………………………………………………………….

NỘI DUNG: Thầy (Cô) vui lòng khoanh vào đáp án trước câu trả lời phù hợp

và điền vào chỗ trống để trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT.

A.Rất cần thiết.

B.Cần thiết.

C.Bình thường.

D.Không có ý kiến

Câu 2: Thầy (Cô) có thưởng xuyên thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT hay không?

A.Chưa bao giờ.

B.Hiếm khi.

55

C.Thinh thoảng

D.Thường xuyên.

Câu 4: Việt thiết kế hoạt động giáo dục trên cơ sở vận dụng TĐTT cho học

sinh có đạt hiệt quá không?

A. Không hiệu quả

B. Chưa hiệu quả lắm

C. Hiệu quả

D. Rất hiệu quả

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn của việc thiết kế bài tập Ứng dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề 3 Lịch sử địa phương: Nghệ An trong kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc -Lịch Sử 10-THPT. Thuận lợi:………………………………………………………………………

Khó khăn:………………………………………………………………………

Câu 6: Ý kiến đề xuất của Thầy (cô) về việc thiết kế hoạt động dạy học

Lịch sử lớp 12 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT hiện này?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Link khảo sát online: https://forms.gle/n93eXQ2WKu2VKjSB7

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA VẬN DỤNG

THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ

( DÀNH CHO HS)

Câu 1: Em hiểu như thế nào về Thuyết đa trí tuệ?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 2: Ứng dụng thuyết đa trí tuệ đưa đến lợi ích như thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

56

………………………………………………………………………………………

Câu 3: Mức độ hứng thú của em về việc vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học

Lịch sử ở trường THPT?

Mức độ Đánh giá của học sinh( đánh dấu x)

Thích

Bình thường

Không thích

Không có ý kiến

Link khảo sát online: https://forms.gle/n93eXQ2WKu2VKjSB7

PHỤ LỤC 3:

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH VỀ VIỆC VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ

TUỆ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG TÂN KỲ.

Câu hỏi: Em hãy nhận xét vai trò của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy

học lịch sử ở trường THPT Tân Kỳ bằng cách tích vào các ô sau:

Rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Lịch sử

Góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn Lịch Sử

Ít quan trọng trong việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh

Không có ý kiến

Link khảo sát online: https://forms.gle/n93eXQ2WKu2VKjSB7

PHỤ LỤC 4

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

57

ĐỀ XUẤT

Link khảo sát online: https://forms.gle/A3rZDYseiUM7zCbs8

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

I. Hình ảnh về tiết dạy áp dụng thuyết đa trí tuệ thông minh tại lớp 10B1

58

Trường THPT Tân Kỳ.

II. Hình ảnh sản phẩm học tập trong quá trình ứng dụng thuyết đa trí tuệ

59

vào dạy học lịch sử.

60

61

III. Hình ảnh thành tích HS thi học sinh giỏi và thi đại học điểm cao.

62

IV. Hình ảnh bài thu hoạch của học sinh

63