1
MẪU 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình
cho học sinh lớp 10
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 20/9/2023
3. Các thông tin cần bảo mật nếu có: Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Trong thực tiễn giảng dạy, để giúp HS đọc hiểu các văn bản Ngữ Văn 10, tôi nhận
thấy đa phần giáo viên đã lựa chọn biện pháp: Giảng văn
- Tình trạng: HS ít phải hoạt động
- Nhược điểm, hạn chế:
+ Tách riêng nội dung và nghệ thuật
+ Quá chú trọng vai trò của người Thầy
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
- Hi ngh ln th 8 Ban Chấp hành Trung ương Đng Cng sn Vit Nam (khoá XI)
đã thông qua Nghị quyết s 29/NQ-TW (ngày 4 tháng 11 năm 2013) v đổi mới căn bản,
toàn din giáo dục đào tạo đáp ng yêu cu công nghip hoá, hiện đại hoá trong điu
kin kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa hội nhp quc tế. Mục tiêu đổi mi
Chương trình GDPT là góp phn chuyn t nn GD nng v truyn th kiến thc sang nn
GD phát trin toàn din phm chất năng lực của người hc. Các môn hc hoạt động
giáo dục trong nhà trường áp dng những phương pháp tích cực hoá hot động của người
học, trong đó GV vai trò tổ chức, hướng dn hoạt động cho HS, khuyến khích HS tích
cc tham gia vào hoạt đng hc tp, t phát hiện năng lực, nguyn vng ca bn thân, rèn
luyn thói quen kh năng tự hc, phát huy tiềm năng kiến thức, năng đã tích luỹ
được để phát trin.
- Ng văn bộ môn thuộc lĩnh vực GD ngôn ng văn học, được hc t lớp 1 đến
lp 12. Là môn hc mang tính công c tính thẩm mĩ - nhân văn, môn Ng văn có vai trò
2
to ln trong vic giúp HS hình thành phát trin nhng phm cht tt đẹp cũng như các
năng lực cốt lõi để sng làm vic hiu quả, để hc tp suốt đời. Ngoài vic góp phn
giúp HS phát triển các năng lực chung (năng lực t ch và t hc, năng lực giao tiếp và hp
tác, năng lực gii quyết vấn đề và sáng tạo), Chương trình môn Ngữ văn “giúp HS phát triển
năng lực ngôn ng năng lực văn học: rèn luyện các năng đọc, viết, nói, nghe; h
thng kiến thc ph thông nn tng v tiếng Việt văn học, phát triển duy hình tượng
duy logic, góp phn hình thành hc vấn căn bản ca một người văn hoá; biết to
lập các văn bản thông dng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sn
phm giao tiếp và các giá tr thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống” [5, tr.5]. Đ mc tiêu này
tr thành hin thực, phương pháp giáo dc Ng văn được xác định theo hướng t chc hot
động GD vi HS trung tâm, HS ch th ca các hoạt động hc tập. Chương trình Ng
văn 2018 đã xác định cần “rèn luyện cho HS phương pháp đc, viết, nói và nghe; thc
hành, tri nghim vic tiếp nhn vn dng kiến thc tiếng Việt, văn học thông qua các
hoạt động hc bng nhiu hình thc trong ngoài lp hc; chú trng s dụng các phương
tin dy hc, khc phc tình trng dy theo kiểu đọc chép, phát triển duy, rèn luyện
năng sử dụng các phương tiện cho học sinh” [5, tr.79]. Như vy, GV cn t chc hoạt động
để HS ch động làm việc, trao đổi, tranh lun t rút ra kết lun v kiến thc, ni dung
vấn đề. Cái hay, cái đp của văn bản cần được khám phá bi chính ngưi hc, theo quan
niệm, trình độnhn thc, tâm lí, tình cm ca chính các em.
- Năm 1983, Giáo sư - Tiến sĩ Howard Gardner của Đại hc Harvard M công b công
trình nghiên cu rt nhiều năm của ông v trí thông minh với nhan đ “Frames of Mind”
(tm dịch “Cơ cấu của trí khôn”). Thuyết Đa trí tuệ ra đời đã đem đến mt góc nhìn mi
m, th hiện tính nhân văn khi kêu gọi nhà trường, giáo viên ph huynh coi trng kh
năng riêng mi HS. Vn dng thuyết Đa trí tuệ vào dy hc hoàn toàn phù hp vi yêu
cầu đổi mi CTGD. Khi nn GD ly vic rèn luyn phm chất, năng lực người hc mc
tiêu chính thì mỗi người hc phi ch th t rèn luyện năng lực cho bản thân trên sở
tiềm năng của mình. Mt trong nhng giải pháp để phát triển năng lực người hc hin nay
là dy hc phân hoá. Mỗi người hc s trường, kh năng học tập, thói quen duy riêng
vì thế nhng chiến lược hc tp ca các HS khác nhau cần được GV tha nhn và tôn trng.
HS được thc hin các nhim v hc tp và la chn vấn đ phù hp vi mình, GV khuyến
khích s mnh dn, t tin trong trao đi, tranh lun, th hin ca HS đồng thời động viên và
khen ngi kp thời các HS có ý tưởng sáng to, mi m, độc đáo.
- Theo Chương trình GDPT môn Ng văn 2018, văn bản thơ được dy tt c các
khi lp, t lớp 6 đến lp 12. chương trình lớp 10, thơ trữ tình chiếm v trí quan trng.
3
Đọc hiểu thơ tr tình giúp HS có cơ hội được hòa vào những rung động của con người trước
v đẹp ca cuc sống, được bồi đắp thêm v tâm hn, tình cm. T đó, các em biết trân
trng, nâng niu nhng tình cảm đẹp, biết ng x nhân văn trong cuc sng. Hin nay, GV
đã dần thay thế hình thc giảng văn, nói cho HS nghe cái hay, cái đp ca tác phm theo
nhn thc cm th ca mình bng việc hướng dn cho HS biết cách tiếp nhn, t tìm
hiểu cái hay, cái đẹp ca tác phm bng hiu biết và cm nhn ca chính các em. Mc dù có
ý thức đổi mới PPDH nhưng trong quá trình dạy đọc hiểu thơ trữ tình, không ít GV vn t
ra lúng túng trong vic la chn s dng PPDH sao cho hiu qu. Bi khi tiếp cận văn
bản thơ trữ tình, bên cnh những HS yêu thích năng khiếu cm th văn chương, vn
còn nhiu HS th ơ, không hứng thú bi những khó khăn về “hàng rào ngôn ngữ”, về
khong cách thẩm mĩ. vy, vic tìm ra chìa khoá giúp HS hng thú trong gi học đọc
hiểu thơ trữ tình rt cn thiết. Trên thc tế, mỗi HS cách duy khác nhau với năng
lc ni tri riêng, bi vy s những PPDH đọc hiu phù hp hiu qu vi HS này
không phù hp, hiu qu vi nhng HS khác. Da trên vic tôn trng s khác bit ca mi
người học cũng như sự đa dạng trí tu ca mi HS, GV s la chn PPDH phù hp, linh
hoạt thay đổi các phương pháp để to nên gi hc thú vị, đảm bo tt c HS đu tham gia
tích cc vào vic hc.
Như vậy, xuất phát từ nền tảng khoa học vững chắc, từ yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục nói chung đổi mới dạy học Ngữ văn nói riêng, từ thực trạng dạy học đọc hiểu
thơ trữ tình trong nhà trường phổ thông, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng thuyết Đa trí
tuệ trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh lớp 10” để nghiên cứu với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn trong trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
6. Mục đích của của giải pháp sáng kiến
Sáng kiến tp trung đề xut các bin pháp vn dng thuyết Đa trí tuệ trong dy hc đc
hiểu thơ trữ tình cho HS lp 10 nhm nâng cao chất lượng dy hc Ng văn trong trường
THPT, đáp ứng được các yêu cu của đổi mi giáo dc.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến:
Nhóm giải pháp chúng tôi thực hiện để vận dụng dạy học dự án Steam trong giảng
dạy một số văn bản Ngữ Văn 10 nhằm phát huy năng lực của học sinh gồm những giải pháp
cụ thể sau:
+ Trang bị, cung cấp tri thức về thuyết đa trí tuệ
4
+ Vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong dạy học đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh lớp
10:
+ hình bài giảng mẫu: Vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong dạy học đọc hiểu văn
bản Thu hứng của Đỗ Phủ
7.1.1 Giải pháp 1
*Tên giải pháp: Trang bị, cung cấp tri thức về thuyết đa trí tuệ
*Nội dung:
7.1.1.1 Sự ra đời của thuyết Đa trí tuệ
Năm 1904, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Công cộng tại Paris đã đề nghị nhà tâm học
Pháp Allfred Binet một nhóm đồng nghiệp xác định những học sinh cấp tiểu học dễ bị
“trượt nhất” để lưu tâm bồi dưỡng cho các em. Nhờ nỗ lực của các nhà khoa học, những
trắc nghiệm đầu tiên vtrí tuệ ra đời. Du nhập sang Hoa Kì mấy năm sau, các trắc nghiệm
về trí tuệ đã trở nên phổ biến, người ta cho rằng trí thông minh thể đo được một cách
khách quan quy thành một chỉ số gọi “chsố thông minh IQ”. Tuy nhiên, gần 80 năm
sau khi các trắc nghiệm đầu tiên về trí tuệ được triển khai, nhà tâm lí học tại trường Đại học
Havard - Howard Gardner đã thách thức niềm tin ấy.
Howard Gardner (sinh năm 1943) Giáo Tâm học Nhận thức và Tâm
học Giáo dục bậc Cao học tại Khoa Giáo dục của Đại học Harvard (Mỹ). Ngoài cuốn
“Frames of Mind - The Theory of Multiple Intelligences” (Cơ cấu trí khôn - thuyết về
nhiều dạng trí khôn) (1983) - cuốn sách được coi “gối đầu giường của sinh vn phạm
các nhà tâm học”, Howard Gardner còn tác giả của những cuốn sách nổi tiếng khác
như: The mind’s new science: A history of the cognitive revolution (Một khoa học mới về
trí khôn: Lịch sử cuộc cách mạng nhận thức (1985), The unschooled mind (Trí khôn phi học
đường) (1991)…
Thuyết Đa trí tuệ, gọi tắt MI (cách gọi tắt của Theory of Multiple
Intelligences) ra đời từ sự tổng kết, xem xét, đánh g nhiều nguồn liệu của Howard
Gardner. Nó cũng kết quả của những khảo sát thực nghiệm của bản thân tác giả. Gardner
đã từng nhận được nhiều gợi ý từ nhóm cộng sự hoạt động trong Dự án Zero của trường Đạ
học Havard. Năm 1979, với cách một nhà nghiên cứu của trường Havard, Howard
Gardner đã được một tổ chức nhân đạo Lan, Quỹ Bernard Van Leer đề nghị khảo sát về
tiềm năng con người. Lời mời này đã dẫn đến việc thành lập Dự án Zero, được coi “bà
mụ” của thuyết Đa trí tuệ. Mặc dù Garder đã từng nghĩ đến khái niệm “có nhiều loại trí tuệ”
ngay từ những năm giữa thập kỉ 1970 nhưng đến năm 1983, việc ấn hành cuốn “Frames of
Mind” của ông mới thực sự ngày ra đời của thuyết Đa trí tuệ. Trong cuốn sách này, ông
5
đã đề cập tới ít nhất 7 dạng trí tuệ, sau này ông đề cập thêm dạng trí tuệ thứ 8 thảo luận
về khả năng tồn tại của dạng trí tuệ thứ 9. Trong thuyết Đa trí tuệ hay còn gọi thuyết Trí
tuệ đa nguyên, Gardner tìm cách mở rộng phạm vi của tiềm năng vượt ra ngoài chỉ số IQ.
Ông chỉ trích một cách nghiêm túc giá trị của phương pháp xác định trí thông minh bằng
việc tách thể ra ngoài i trường học tập tự nhiên đề nghị mỗi nhân làm những
công việc riêng lẻ mà họ chưa từng làm bao giờ. Ông gợi ý trí tuệ gắn liền với khả năng giải
quyết vấn đề tạo ra sản phẩm trong một bối cảnh thực tế. Kể từ khi cuốn “Frames of
Mind” ra đời, ý thức của các nhà giáo dục về các dạng trí tuệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Xuất phát từ mô hình thoạt đầu được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục năng khiếu, rải rác ở
các trường học đơn lẻ trong Hợp chủng quốc Hoa Kì vào giữa và cuối thập kỉ 80, thuyết Đa
trí tuệ trong 20 năm sau đó đã vươn tầm ra hàng vạn trường học, hàng chục vạn giáo viên ở
Hoa Kì cũng như nhiều nước trên khắp thế giới.
7.1.1.2. Các loại hình thông minh theo thuyết Đa trí tuệ
Theo thuyết Đa trí tuệ (ĐTT), Howard Gardner đã tập hợp các tiềm năng của con
người vào trong 8 dạng trí tuệ như sau:
(1) Trí tuệ ngôn ngữ: Là khả năng sử dụng hiệu quả các từ ngữ, hoặc bằng lời nói
(như một người kể chuyện hay một nhà chính trị), hoặc bằng chữ viết (như một nhà thơ, nhà
soạn kịch, biên tập viên hay nhà báo). Dạng trí tuệ này bao gồm khả năng xử văn phạm
hay cấu trúc ngôn ngữ, âm vị học hay âm thanh của ngôn ngữ, ngữ nghĩa học hay nghĩa của
ngôn ngữ, ngữ dụng học hay việc sử dụng thực tiễn ngôn ngữ. Một số ứng dụng bao gồm
thuật hùng biện (dùng lời kể thuyết phục người khác làm theo một mệnh lệnh, hành động cụ
thể), thuật gợi nhớ (mượn ngôn ngữ đhồi tưởng các thông tin), thuật giải thích (dùng lời
để nói cho người khác hiểu), thuật siêu ngôn ngữ (dùng ngôn ngữ để nói về ngôn ngữ)
(2) Trí tuệ logic - toán học: khả năng sử dụng hiệu quả các con số (như nhà
toán học, người lập biểu thuế, nhà thống kê) luận thông thạo (như nhà khoa học, lập
trình viên máy tính hay nhà logic học). Dạng trí tuệ này bao gồm sự nhạy cảm với các quan
hệ các đồ logic, các mệnh đề tỉ lệ thức (nếu - thì, nguyên nhân - hệ quả), các hàm
số và các dạng trừu tượng hoá có liên quan. Một vài ứng dụng bao gồm thuật xếp loại, phân
lớp, suy luận, khái quát hoá, tính toán và kiểm nghiệm giả thuyết.
(3) Trí tuệ không gian: khả năng tiếp nhận thế giới không gian qua thị giác
(một người đi săn, một hướng đạo sinh hay một người dẫn đường) thực hiện thành thạo
các hoạt động thay hình đổi dạng (chẳng hạn một nhà trang trí nội thất, một kiến trúc sư,
một nghệ hay một nphát minh). Dạng trí tuệ này liên hệ chặt chẽ với sự nhạy cảm về
màu sắc, đường nét, hình dạng và các tương quan vốn có giữa những yếu tố đó. Dạng trí tuệ