SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ LỚP 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7 PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ LĨNH VỰC: VẬT LÍ

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ LỚP 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7 PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ LĨNH VỰC: VẬT LÍ

Hoàng Bá Thao KHOA HỌC TỰ NHIÊN 0979 325 177

: Tên tác giả Tổ bộ môn : Số điện thoại :

Năm thực hiện: 2022-2023

MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRAN G

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1 II - TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

2 III - MỤC ÐÍCH, NHIỆM VỤ CUA ÐỀ TÀI

2 IV - PHẠM VI NGHIỆN CỨU

2 V - THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

2 VI -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3

3 I – CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Đặc điểm của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thông 3 2018

2. Quan điểm xây dựng chương trình của môn học Vật lí theo chương 3 trình giáo dục phổ thông 2018

4 3. Mục tiêu của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

4. Yêu cầu cần đạt của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ 5 thông 2018

4.1. Yêu cầu cần đạt về phẫm chất và năng lực chung 5

4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 5

4.2.1. Nhận thức Vật lí 5

4.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên duới góc độ Vật lí 5

4.2.3. Vận dụng kiến thực, kĩ năng đã học 6

7 5. Tầm quan trọng của khả năng đề xuất phương án thí nghiệm và các kỹ năng thực hành trong dạy học Vật lí theo chương trình 2018

6. Thiết bị công nghệ 8

7. Tổng quan về phần mềm coach 7 8

7.1. Thông tin về phần mềm 8

1

7.2. Download và cài đặt 9

7.3. Giao diện 9

7.4. Chức năng và nội dung 9

7.5 Ưu điểm 9

II - THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 10

1. Thực trạng về cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm ở trường THPT 10

2. Thực trạng về giảng dạy thí nghiệm Vật lí ở trường THPT 11

3. Vấn đề đặt ra và phương pháp giải quyết 13

4. Quy trình thiết kế xây dựng video thí nghiệm 14

5.Quy trình phân tích video bằng phần mềm Coach 7 14

16

III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7 PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ

16 1. Xác định tốc độ trung bình và tốc độ tức thời trong dạy học chuyển động thẳng đều

1.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động thẳng đều 16

1.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động 16 thẳng đều

1.3. Video xác định tốc độ trung bình, tốc độ tức thời và vẽ đồ thị 16 trong chuyển động thẳng đều

1.3.1. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video đã xây 17 dựng để xác định tốc độ trung bình.

1.3.2. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video đã xây 17 dựng để xác định tốc độ tức thời

1.3.3. Sử dụng phần mềm Coach 7 để phân tích video để vẽ đồ 19 thị của chuyển động thẳng đều

2. Các video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều 22

2.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động biến đổi đều 22

2.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động 23 thẳng biến đổi đều

2

2.3. Xây dựng các video trong dạy học chuyển động thẳng biến đổi 23 đều.

2.4. Phân tích các video trong dạy học chuyển động thẳng biến đổi 24 đều bằng phần mềm Coach 7

2.4.1. Phân tích video khảo sát đồ thị chuyển động của xe 24 chuyển động trên máng nghiêng bằng phần mềm Coach7

2.4.2. Phân tích video khảo sát chuyển động rơi các vật trong 25 không khí bằng phần mềm Coach7.

3. Các video khảo sát chuyển động ném 26

3.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động ném Vật lí l0 26

3.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động ném 27

3.3. Xây dựng các video trong dạy học chuyển động ném Vật lí l0 27

3.4. Phân tích các video trong dạy học chuyển động ném ngang 28 bằng phần mềm Coach7.

28

3.4.1. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video để kiểm nghiệm phương trình quỹ đạo của chuyển động ném ngang.

28

3.4.2. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video để kiểm nghiệm sự bằng nhau của thời gian của chuyển động ném ngang và sự rơi ở cùng độ cao

4. Xác định gia tốc của chuyển động trong thí nghiệm minh họa định 30 luật II Newton

4.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học bài định luật II Newton. 30

4.2. Các thí nghiệm cần tiến hành để xác định gia tốc của chuyển

động. 30

4.3. Các video xác định gia tốc khi thay đổi khối lượng và lực tác 30 dụng

4.4. Phân tích các video trong dạy học định luật II Newton bằng 31 phần mềm Coach7.

5. Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm 32

5.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học bài định luật bảo toàn động 32 lượng

5.2. Các thí nghiệm cần tiến hành để xác định động lượng trước và 32

3

sau va chạm

5.3.Các video xác định động lượng trước và sau va chạm. 32

5.4. Phân tích các video trong dạy học định luật bảo toàn động 34 lượng bằng phần mềm Coach7.

5.4.1. Phân tích video khảo sát đồ thị chuyển động của hai xe 34 chuyển động va chạm mềm bằng phần mềm Coach7.

35

5.4.2. Phân tích video khảo sát sự đồ thị chuyển động của hai xe chuyển động va chạm đàn hồi có khối lượng bằng nhau bằng phần mềm Coach7.

36

5.4.3. Phân tích video khảo sát sự đồ thị chuyển động của hai xe chuyển động va chạm đàn hồi có khối lượng khác nhau bằng phần mềm Coach7.

39 IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1.Mục đích khảo sát. 39

2.Nội dung và phương pháp, kết quả khảo sát 39

2.1.Nội dung khảo sát 39

2.2.Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 39

2.3. Đối tượng khảo sát và hình thức khảo sát 40

2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 40 pháp đã đề xuất

2.4.1.Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất 40

2.4.2.Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất 42

44

V – THỰC NGHIỆM THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7 PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ

1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. 44

2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. 44

3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm. 44

45 4. Nội dung và kết quả thực nghiệm sư phạm

4.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm 45

4.1.1. Làm nảy sinh vấn đề 45

4

4.1.2. Vấn đề nghiên cứu. 45

4.1.3 Giải quết vấn đề 45

4.1.4. Kết quả thực nghiệm 46

4.1.5. Kết luận thực nghiệm 47

47 5. Kết quả thực hiện thí nghiệm sư phạm

6. Hiệu quả của đề tài 47

6.1. Sản phẩm chính của biện pháp 47

6.2. Kết quả định tính 47

6.2.1 Đối với học sinh 48

6.2.2 Đối với giáo viên 48

6.3. Tính khoa học của đề tài 48

6.4. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn 49

Phần 3 – KẾT LUẬN: 50

1. Kết luận chung 50

2. Khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tiễn 50

3. Kiến nghị 50

3.1. Đối với các trường phổ thông 51

3.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An 51

4. Hướng phát triển của đề tài 51

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Viết tắt

THPT THCS GV HS CNTT ĐC TN Nội dung Trung học phổ thông Trung học cơ sở Giáo viên Học sinh Công nghệ thông tin Đối chứng Thực nghiệm

5

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

- Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật lí, quan điểm Vật lí thay đổi không ngừng, ngày càng có nhiều ứng dụng thực tiễn cao trong cuộc sống và khoa học. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác giảng dạy Vật lí ở các trường phố thông còn nhiều hạn chế. Kiến thức được giảng dạy mới chi dừnng lại ở các nguyên lí sách vở, nặng tính hàn lâm, liên hệ Vật lí với thực tiễn rất ít. Khi giảng dạy, các thầy cô thuờng có xu hướng toán học hóa vật lí mà thiếu tính liên hệ thực tiễn, thiếu trực quan bằng hình ảnh, videọ, mô hình, vật thật... do đó học sinh không có hứng thú nhiều với môn học. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy và học ở các trường phổ thông còn thiếu thốn, giáo viên còn chưa thực sự linh động, sáng tạo trong dạy học dẫn đến thực tế hiện nay việc dạy “chay” còn phổ biến, chưa đáp ứng được học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn.

- Đặc biệt, các thầy cô trong quá trình giảng dạy phần nhiều chỉ tập trung vào kiến thức mà không chú trọng đến phát triển nǎng lực học sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu các phương pháp dạy học mới để phát triển năng lực học sinh, góp phần nâng cao chất luợng giảng dạy là thực sự cần thiết.

- Thí nghiệm Vật lí tạo ra trực quan sinh động, góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình Vật lí, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu giúp cho học sinh dễ quan sát, theo dõi và tiếp thu bài học. Việc thực hiện các thí nghiệm trực tiếp trên lớp mất rất nhiều thời gian chuẩn bị, tiến hành thí nghiệm có thể thất bại mất rất nhiều thời gian hiệu chỉnh, các thiết bị thí nghiệm tương đối nhỏ nên các em ngồi xa quan sát không rõ. Dụng cụ thí nghiệm ở một số bài học tương đối cồng kềnh, dễ hư hỏng khi vận chuyển và có rất nhiều thiết bị thí nghiệm đã bị hư hỏng. Đế đảm bảo được hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh thì cần phải có thêm những video thí nghiệm hỗ trợ tiết học để học sinh có thế xử lý nhanh kết quả mà không cần sử dụng số liệu mà sách giáo khoa cung cấp. Việc thiết kế xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí và sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích để học sinh xử lý nhanh kết quả nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Vật lí lớp 10 theo chương trình 2018 ở trường THPT Yên Thành 3, đã được thực hiện và thu được những kết quả nhất định. Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài “ Thiết kế, xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí lớp 10 và sử dụng phần mềm Coach 7 phân tích để xử lý nhanh kết quả ”.

II - TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Phần mềm Coach 7 là một phần mềm do công ty sách thiết bị trường học phát hành được sử dụng cho các môn học Lí, Hóa, Sinh theo chương trình SGK 2018. Đây là một phần mềm có rất nhiều ứng dụng để giáo viên khai thác. Đǎc biệt có ứng dụng phân tích video trong đó có phép đo thời gian có sai số là 0,01s. Trong chương trình Vật lí lớp 10 theo chương trình 2018 ở chương Động học và

6

chương Động lực học có một số bài học có sử dụng phép đo thời gian để học sinh xử lý kết qua thí nghiệm. Ngoài ra phần mềm này còn có chức năng phân tích video vẽ đồ thị khớp hàm với những video thí nghiệm được quay thực.

- Tập cho học sinh làm quen với phương pháp học tập mới, học đi đôi với hành, phát triển phẩm chất năng lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát huy tính hứng thú học tập của học sinh. Biết liên hệ các kiến thức được học với thực tiễn, kích thích sự tò mò khám phá tri thức, ham hiểu biết, ham chế tạo các sản phẩm khoa học có ích từ những vật dụng đơn giản của cuộc sống.

- Những video được các em quay từ thí nghiệm thực tế và xử lý trên Coach7 tác động mạnh vào giác quan của học sinh nâng cao tính trực quan trong giờ học, tạo cơ sở cho việc phát triến các năng lực tư duy của học sinh như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa... góp phần hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất, nǎng lực cho học sinh.

- Việc học tập Vật lí kết hợp với các video thí nghiệm và phân tích video sẽ tǎng khả nǎng ghi nhớ bài học của học sinh, học sinh sẽ biết vận dụng những kiến thức tiếp thu được để giải thích được các hiện tượng thực tế.

III - MỤC ÐÍCH, NHIỆM VỤ CUA ÐỀ TÀI

- Xây dựng hệ thống video thí nghiệm phục vụ quá trình day học theo định

huớng phát triển năng lực trong chương trình Vật lí lớp 10 - THPT.

- Việc thiết kế xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí và sử dụng phần mềm Coach7 phân tích để học sinh xử lý nhanh kết quả nhằm nâng cao chất luợng và hiệu quả dạy học Vật lí lớp 10 theo chương trình 2018.

IV - PHẠM VI NGHIỆN CỨU

- Ðề tài đã tổ chức thực nghiệm ở đơn vị công tác trường THPT Yên Thành 3.

- Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp ở nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là các trường THPT mà thiết bị thí nghiệm chưa đảm bảo theo chương trình 2018 và trang thiết bị thí nghiệm bị hư hỏng.

V - THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

- Các giải pháp trong sáng kiến được thực nghiệm trong nǎm học 2022- 2023.

- Ðia điểm: Tại trường THPT Yên Thành 3

VI -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Kết hợp nhiều phương pháp: Nghiên cúu lý thuyết, nghiên cứu từ thực tiễn dạy học, phân tích, tổng hợp, điều tra, thực nghiệm, thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.

7

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I – CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Đặc điểm của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thông

2018

Vât lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng

quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.

Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiêp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng Vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, nǎng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh. bước đầu nhận biết đúng nǎng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình môn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dung cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ.

Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong viêc hình thành khái niệm, quy luật, định luật Vật lí. Vì vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng Vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành duới các góc độ khác nhau.

Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực Vật lí - biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định huớng nghề nghiệp của học sinh.

Thông qua Chương trình môn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triên bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

2. Quan điểm xây dựng chương trình của môn học Vật lí theo chương

trình giáo dục phổ thông 2018

Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản đuợc nêu trong Chương trình tổng thể, về quan điêm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện

8

thực hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:

- Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học Vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điền kiên kinh tế và xã hội Việt Nam.

- Chương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa Vật lí của các đối tượng, để cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triền tư duy khoa học dưới góc độ Vât lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ nǎng Vật lí trong thực tiễn. Các chủ đề đuợc thiết kế, sắp xếp từ trực quan dến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.

- Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có những cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu câu phát triển chương trình. Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học.Trong một lớp, thứ tự dạy học các chủ đề (bao gồm các chủ đề bắt buộc và các chuyên đề tự chọn) là không cố định "cứng”, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên có thể sáng tạo một cách hợp lí, sao cho không làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng và không hạn chế cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất, nǎng lực của học sinh. Thứ tự dạy học các chủ đề được thực hiện sao cho chủ đề mô tả hiện tượng Vật lí được thực hiện trước để cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện tượng, sau đó đến chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở Vật lí sâu hơn, rồi đến chủ đề ứng dụng của hiện tượng đó trong khoa học hoặc thực tiễn.

- Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành, phát triển năng lực Vật lí cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và nǎng lực chung đuợc quy định trong chương trình tổng thể.

3. Mục tiêu của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

- Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.

- Giúp học sinh hình thành, phát triển nǎng lực Vật lí, với các biểu hiện sau:

9

+ Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí;

nǎng lượng và sóng; lực và trường

+ Vận dụng được một số kĩ nǎng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết

vấn đề dưới góc độ vật lí

+ Vận dụng được một số kiến thức, kĩ nǎng trong thực tiễn, ứng xử với thiên

nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường

+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp.

4. Yêu cầu cần đạt của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ

thông 2018

4.1. Yêu cầu cần đạt về phẫm chất và năng lực chung

Môn Vật lí góp phần thực hiên các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và nǎng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đuợc quy định trong Chương trình tổng thể.

4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh nǎng lực Vật lí, với những biểu

hiện cụ thể sau đây:

4.2.1. Nhận thức Vật lí

Nhận thức được kiến thức, kĩ nǎng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ Vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến Vật lí; biểu hiện cụ thể là:

- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá

trình Vật lí.

- Trình bày được các hiên tượng, quá trình Vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình Vật lí bằng các hình thúc biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.

-Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin

theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các vǎn bản khoa học.

- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình Vật lí

theo các tiêu chí khác nhau.

- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.

- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra

được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.

- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.

4.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên duới góc độ Vật lí

10

Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sông và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa hoc để kiểm tra các dự doán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiên cụ thể là:

- Đề xuất vấn đề liên quan đến Vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề, phân tích được bối cảnh đề đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.

- Đưa ra phán đoán và xây dựng giải thuyết: Phần tích vấn đề để nêu được

phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.

- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp, (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.

- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết qủa tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ kiệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.

- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác đucợ với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một các thuyết phục.

- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.

4.2.3. Vận dụng kiến thực, kĩ năng đã học

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn nhữ và công cự giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là:

- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.

- Đánh giá, phản biệt được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.

- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một

số phương pháp hay biện pháp mới.

- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp đề bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.

Trong Chương trình môn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau

11

5. Tầm quan trọng của khả năng đề xuất phương án thí nghiệm và các

kỹ năng thực hành trong dạy học Vật lí theo chương trình 2018

Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lý. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng các mô hình Vật lí và Toán học, chương trình chú trọng đến việc hình thành năng lực tìm tòi khám phá các thuộc tính của sự vật hiện tượng vật lý thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

Chương trình coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa đảm phát triển năng lực trên nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể.

Cùng với các nội dung giáo dục cốt lõi có thời lượng 70 tiết/năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lý được học thêm 35 tiết chuyên đề/ năm học. Trong các chuyên đề này; một số có tác dụng mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực đáp ứng yêu cầu phân hóa ở cấp THPT; một số nhằm tăng cường hoạt động thực hành, vận dụng thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu khoa học, định hướng nghề nghiệp.

Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học vật lí.

Để thực hiện mục tiêu phát triển các năng lực thành phần của năng lực vật lí, chương trình tạo điều kiện để giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp giáo dục phù hợp, có ưu thế đối với việc phát triển từng năng lực thành phần cụ thể.

Trong nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, chương trình môn Vật lí tạo điều kiện để chú trọng tập trung đánh giá các thành phần của năng lực Vật lí. Bên cạnh đánh giá kiến thức, coi trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kĩ năng thực hành Vật lí. Chương trình quan tâm đến việc sử dụng cách đánh giá qua các sản phẩm thực hành của học sinh (ví dụ sản phẩm của các dự án học tập) cũng như các đánh giá mang tính tích hợp (ví dụ STEM).

Chương trình môn Vật lí có cấu trúc nội dung cũng như yêu cầu cần đạt về cơ bản là giống nhau cho tất cả các vùng, miền. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện những kĩ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá đối tượng Vật lí, giáo viên có thể chủ động tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiệm và thực hành một số nội dung mang sắc thái riêng của địa phương mình.

Việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật Vật lí không thể thiếu các thí nghiệm, thực hành. Một phần không nhỏ năng lực Vật lí của học sinh được hình thành thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành. Do đó, để đạt mục tiêu phát 12

triển năng lực học sinh, chương trình sẽ đưa ra các yêu cầu tối thiểu về thiết bị thí nghiệm, thực hành. Ở những nơi có điều kiện, các địa phương các cơ sở giáo dục có thể phát triển thêm các nội dung phù hợp.

6. Thiết bị công nghệ

Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ chính trị, ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã định hướng là “thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số” và “đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số”. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 4/9/2019 và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kỹ thuật số. Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/2020 của Bộ GD&ĐT quy định phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, có phòng bộ môn Vật lí đối với cấp THPT được “khuyến khích trang bị các thiết bị khác nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng các công nghệ mới, nâng cao kỹ năng thí nghiệm, thực hành của học sinh; hỗ trợ chuyên đề dạy học, nghiên cứu khoa học và định hướng giáo dục nghề nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông” để thực hiện “để tổ chức các hoạt động giáo dục định hướng nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, thực hiện giáo dục STEM”. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều muốn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền internet.

Học liệu số dưới dạng video ghi lại các hiện tượng Vật lí trong tự nhiên, về

các thí nghiệm Vật lí để hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.

7. Tổng quan về phần mềm coach 7

7.1. Thông tin về phần mềm

- Coach7 là tên gọi của một phần mềm hỗ trợ dạy học các môn khoa học tự nhiên Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ. Coach được phát triển bởi các nhà khoa học hợp tác với công ty CMA-Hà Lan phát triển bởi các nhà khoa học giáo dục và cộng đồng giáo viên của các nước có sử dụng nền tảng công nghệ này. Coach tích hợp các công cụ ICT, giống như các công nghệ được các nhà khoa học chuyên nghiệp sử dụng và tạo điều kiện cho các phương pháp dạy học dựa trên tìm tòi khám phá.

- Phần mềm không chỉ hỗ trợ các công việc mô hình hóa (modeling) mà còn hỗ trợ học sinh xây dựng kiến thức và kiểm tra tính đúng đắn của mô hình đúng

13

theo chu kỳ nhận thức khoa học tự nhiên. Ngoài ra, Coach tương thích với kết nối một hệ thống các thiết bị cảm biến và các thiết bị đáp ứng khác.

7.2. Download và cài đặt

- Download tại địa chỉ: http://sachthietbigiaoduc.vn/gioi-thieu-thiet-bi/san-

pham/-/DEVICE/5001?phan-mem-coach-7.html?

- Cài đặt phần mềm Coach và cài Key bản quyền miễn phí

Key Coach 7 cho máy tính ic9gl92sx5ek8 Key Coach 7 cho điện thoại icapwkkjmshc8

7.3. Giao diện

Hình 1

7.4. Chức năng và nội dung

- Thu thập dữ liệu chất lượng cao, xây dựng và sử dụng mô hình, sử dụng mô hình và trực quan hóa, so sánh kết quả từ thí nghiệm và mô hình, học sinh có thể tích cực tham gia vào các hoạt động học tập thực.

- Coach7 có thể hỗ trợ học sinh tạo ra những hồ sơ học tập điện tử, hỗ trợ

trình bày và lưu trữ cả những hình ảnh-video chụp từ các sản phẩm học tập.

- Lưu lại các mô hình xây dựng và toàn bộ kết quả thí nghiệm tiến hành.

-Thu thập dữ liệu; Xử lý số liệu; Phân tích hình ảnh và video; Mô hình hóa;

Mô phỏng động và lập trình điều khiển với Coach7.

7.5 Ưu điểm

Ưu điểm của phần mềm Coach là dễ sử dụng, nhiều chức năng (mô hình, đo lường và điều khiển, phân tích video, thí nghiệm ghép nối máy tính). Chức năng phân tích video cho phép học sinh dễ dàng thu thập được số liệu đó vị trí tọa độ của vật chuyển động theo thời gian, từ đó cũng nhờ phần mềm Coach7 học sinh dễ dàng xác định được các đồ thị tọa độ - thời gian, đồ thị vận tốc - thời gian, đồ thị gia tốc - thời gian và rút ra các đặc điểm của chuyển động của vật.

14

Phần mềm Coach7 làm một môi trường học tập và soạn thảo đa năng cho

khoa học, toán học và công nghệ kết hợp các công cụ cần thiết cho:

- Thu thập dữ liệu, hệ thống kiểm soát, chụp video, đo hình ảnh và video clip,

mô hình hệ hống năng động, xử lý và phân tích dữ liệu, tạo báo cáo học sinh.

II - THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

1. Thực trạng về cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm ở trường THPT

Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của ngành, địa phương, phụ huynh thông qua công tác xã hội hóa giáo dục, trường THPT Yên Thành 3 đã tập trung đầu tư được một số phương tiện giảng dạy như máy chiếu, ti vi kết nối mạng, dụng cụ thí nghiệm,… Tuy nhiên, vì có nhiều lý do khách quan (như cơ sở vật chất không đầy đủ, đồng bộ), cũng như chủ quan (ý thức của cả giáo viên và học sinh) nên mức độ sử dụng ti vi, máy chiếu để giảng dạy, trình chiếu các video thí nghiệm dạy học còn rất nhiều hạn chế. Trong các bài học có mục thí nghiệm, tranh ảnh, biểu đồ, đồ thị,… thông thường giáo viên hay yêu cầu học sinh sử dụng số liệu áo sẵn, quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa hoặc đưa ra kết quả thí nghiệm luôn và yêu cầu học sinh học thuộc. Điều này tạo ra sự nhàm chán trong các tiết học, không xây dựng được lòng đam mê khoa học, chưa khơi dậy được mong muốn khám phá, tìm tòi,… của các em học sinh.

Tại đơn vị công tác, thiết bị dạy học được trang bị theo từng năm tương đối đầy đủ theo Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình dạy học đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và đổi mới cách học chủ động và tích cực của học sinh góp phần vào quá trình nâng cao chất lượng dạy và học. Phát huy bề dày thành tích của nhà trường đội ngũ thầy cô giáo và học sinh quyết tâm, phấn đấu thi đua dạy tốt và học tốt đưa chất lượng nhà trường ngày một đi lên.

Cơ sở vật chất thiết bị thi nghiệm còn thiếu so với yêu cầu sách giáo khoa trung học phổ thông 2018. Thiết bị thí nghiệm còn sử dụng được ở phòng thực hành rất ít và đa số thiếu tính khoa học, chính xác, đồng hồ đo thời gian và các thiết bị khác phục vụ cho dạy học các bài thực hành thí nghiệm theo chương trình Vật lí lớp 10 chưa bảo đảm vì hỏng hóc và chưa bổ sung kịp thời.

Việc đầu tư công tác tự làm thiết bị dạy học còn hạn chế, chất lượng chưa đạt

tính sư phạm (thẩm mĩ, tính chính xác,…).

Thiết bị được cung cấp nhiều nhưng không đồng bộ, các thiết bị thí nghiệm chất lượng không cao, bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản. Bên cạnh đó không có các thiết bị dự trữ để thay thế khi bị hỏng, thất lạc. Vì thế bên cạnh các ưu điểm truyền thống như trực quan, học sinh dễ dàng tiếp nhận thông tin thì vẫn cong những bất cập như: mất thời gian chuẩn bị, kết quả thu được không phải lúc nào cũng chính xác tuyết đối. Ngoài ra đối với các thí nghiệm diễn ra rất nhanh hoặc rất chậm sẽ gây khó khăn trong việc quan sát cũng như xử lý số liệu. Chính vì

15

vậy việc sử dụng các video quay trước các thí nghiệm truyền thống với các phần mềm phân tích video và xử lí kết quả thí nghiệm là vô cùng cần thiết.

2. Thực trạng về giảng dạy thí nghiệm Vật lí ở trường THPT

Trong quá trình giảng dạy, các trang thiết bị dạy học đa phần chỉ được sử dụng trong các tiết thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi các cấp... còn trong các tiết dạy thông thường rất ít khi sử dụng. Các video thí nghiệm trên mạng cũng tương đối nhiều, phong phú nhưng cũng có những hạn chế nhất định như trang bị thí nghiệm quá hiện đại mà học sinh, giáo viên chưa tiếp cận được, phụ đề và lời nói của người làm thí nghiệm bằng tiếng Anh, chứa nhiều nội dung quảng cáo không phù hợp khi giảng dạy, không khớp với nội dung và tiến trình bài giảng của giáo viên. Mặt khác việc giáo viên giảng dạy trực tiếp bằng các vật dụng quen thuộc minh họa, kiểm chứng hiện tượng Vật lí... sẽ tạo ra sự gần gũi, dễ hiểu của các kiến thức Vật lí mà các em lĩnh hội, đưa Vật lí gần hơn với cuộc sống.

Về nhận thức của giáo viên

Tiến hành khảo sát một số giáo viên Vật Lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An và hơn 160 học sinh tại trường THPT tại đơn vị, tôi thu được những kết quả như sau:

Bảng 1. Thực trạng việc tổ chức dạy thí nghiệm của giáo viên

Tiêu chí Mức độ Kết quả

1. Thầy cô đánh giá dạy học thí nghiệm có vai trò như thế nào? Rất quan trọng. 90%

100%

2. Theo thầy (cô), mục đích của việc tổ chức dạy học thí nghiệm có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy thí nghiệm môn Vật lí là gì?

Giúp học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Phù hợp với nội dung, tiêu của chương mục trình giáo dục 2018. 100%

Thỉnh thoảng. 80%

Có 90%

Chưa sử dụng 100%

3. Theo thầy (cô) trong dạy học môn Vật lí 10 THPT, tổ chức dạy học thí nghiệm có ứng dụng công nghệ thông tin là... 4. Thầy (cô) đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của mình vào dạy học thí nghiệm như thế nào? 5. Thầy (cô) có muốn nâng cao mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học dạy học thí nghiệm không? 6. Thầy (cô) đã sử dụng phần mềm croad 7 để tổ chức dạy thí nghiệm chưa?

16

Như vậy, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học nhất là có ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên còn lúng túng, chưa thuần thục do thời gian chuẩn bị sử dụng thử ít.

Nhận thức của một bộ phận giáo viên về việc quản lí sử dụng phần mềm để giảng dạy là rất quan trọng và phù hợp với chương trình phổ thông 2018 nhưng đa số vẫn chưa sử dụng và hiểu rõ về phần mềm này.

Về nhận thức của học sinh

Có thể nhận thấy học sinh rất thích thú khi tham gia các hoạt động thí nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các ứng dụng mới xuất hiện. Các em không chỉ được cung cấp kiến thức mà còn được thể hiện năng khiếu bản thân, được trực tiếp thực hành các ứng dụng công nghệ thông tin mới. Từ những học sinh năng động cho đến học sinh trầm tính hay học sinh ít tập trung thì cũng đều có hứng thú nhất định với công nghệ và mong muốn được thí nghiệm để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho quá trình học tập.

Bảng 2. Kết quả điều tra học sinh

Tiêu chí Mức độ Kết quả

Ít sử dụng. 97%

1. Em đánh giá mức độ tổ chức dạy học thí nghiệm trong môn Vật lí ở trường mình như thế nào?

Thỉnh thoảng

92% 2. Em đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của thầy (cô) vào dạy học thí nghiệm như thế nào?

Nhớ kiến thức lâu hơn 95%

3. Khi tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Vật Lí, em mong muốn điều gì? 4. Em có thích các tiết học Vật Lí thí nghiệm không? Rất thích 95%

5. Em có thích GV sử dụng thí nghiệm mô phỏng quá trình giảng dạy không? Rất thích 100%

Như vậy, đối với các nội dung kiến thức Vật lí là chuyên ngành khoa học thực nghiệm với nhiều nội dung khá trừu tượng đã khiến cho học sinh gặp khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức, cũng như giáo viên khó diễn tả được hết được hiện tượng Vật lí chỉ bằng các suy luận lí thuyết. Nên rất cần có sự quan sát, phân tích hiện tượng một cách trực quan thông qua thí nghiệm. Do đó nếu chỉ thông qua phần mềm Microsoft office PowerPoint để trình chiếu các slide nội dung bài giảng và chèn thêm tranh ảnh, các đoạn phim về thí nghiệm minh họa thì cũng chưa đủ. Còn có thể sử dụng các phần mềm khác để tạo ra các thí nghiệm ảo mà trên thực tế

17

nó khó thực hiện trong phòng thí nghiệm thực, hoặc có nhưng chưa phân tích được hết quá trình xảy ra bên trong hiện tượng. Nếu sử dụng được các thí nghiệm ảo này tích hợp vào các giáo án điện tử phục vụ cho việc giảng dạy môn Vật lí sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều.

3. Vấn đề đặt ra và phương pháp giải quyết

Việc xây dụng các video thí nghiệm bổ trợ cho các tiết dạy là cực kì cần thiết, mang lại hiệu quả cao trong các tiết học, góp phần quan trọng trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Hiện nay có rất nhiều các phần mêm phân tích video đc ứng dụng trong dạy học nói chung và dạy học môn Vật lí nói riêng như: DIVA, Videopoint, Tracker,… Các phần mềm này có cơ chế chung là sử dụng máy quay để ghi hình trực tiếp các hiện tượng Vật lí rồi thông qua môi trường máy tính cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm này mà nghiên cứu viên có thể thu thập được số liệu, tính toán, trình bày số liệu dưới dạng bảng khác nhau, từ đó có thể vẽ và điều chỉnh các đồ thị hàm chuẩn sao cho các đồ thị hàm chuẩn này trùng khít với đồ thị thực nghiệm. Sau khi nghiên cứu thì tôi thấy phần mềm Coach7 có nhiều ưu điểm hơn, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu.

Coach7 là phần mềm ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực khoa học: Toán học, Vật lí, Hóa học và kết hợp với nhiều công cụ cần thiết. Coach còn là phần mềm duy nhất tích hợp các công cụ, cho phép:

- Thu thập dữ liệu, các phép đo trong và ngoại tuyến.

- Dựa vào các video dữ liệu để thực hiện các phép đo kĩ thuật và hình ảnh,

bao gồm chụp và chỉnh sửa các video clip.

- Lập mô hình; tạo mới và sử dụng các mô hình số.

- Kiểm soát, tạo ra các chương trình để kiểm soát các thiết bị truyền động khá

nhau và các hệ thống tự động.

- Hoạt ảnh: Tạo ra các hình ảnh hóa để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của dữ liệu.

- Xử lí các dữ liệu đã thu thập.

Sở dĩ tôi lựa chọn phần mềm Coach7 vì phần mềm này có những ưu điểm:

- Phần mềm Coach7 cài đặt dễ dàng, có hướng dẫn sử dụng chi tiết và có chữa sẵn một số video mẫu để phân tích chúng. Đồng thời, phần mềm Coach7 cũng cho phép dùng các video do người sử dụng xây dựng để phân tích.

- Phần mềm Coach7 thao tác khá dễ dàng, có thể lựa chọn các đồ thị mong

muốn, có thể khớp hàm để rút ra kết luận về đại lượng cần khảo sát.

Từ đó xây dựng được các đồ thị tương ứng và rút ra đặc điểm của chuyển

động cần khảo sát.

18

4. Quy trình thiết kế xây dựng video thí nghiệm

Để xây dựng được video thí nghiệm phù hợp, sử dụng với phần mềm Coach7

thì cần tiền hành như sau:

- Bước 1: Tiến hành kiểm kê, đánh giá, sàng lọc, các dụng cụ thí nghiệm trong kho Vật lý của trường, kiểm tra những dụng cụ này còn dung được, những dụng cụ nào hư hỏng.

- Bước 2: Dựa vào chương trình sách giáo khoa lớp 10 theo chương trình 2018 tiết dạy có sử dụng thí nghiệm, đánh giá, lựa chọn lên kế hoạch và làm các video thí nghiệm bổ trợ cho bài học.

- Bước 3: Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm, điện thoại quay phim, xây dựng quy trình làm thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ, hiệu chỉnh ánh sáng, tiến hành làm thử, cải tiến chất lượng thí nghiệm...

- Bước 4: Tiến hành quay video thí nghiệm, xử lý hậu kì thí nghiệm, chỉnh sửa video về ánh sáng, cắt giảm thời gian không cần thiết trong video… bằn phần mềm Camtasia Studio.

- Bước 5: Biên tập video:

5.Quy trình phân tích video bằng phần mềm Coach7

Bước 1: Mở ứng dụng Coach7.

Bước 2: Chọn cấp độ người dùng Giáo viên, nhập mật khẩu: 0000

Bước 3: Chọn phân tích video.

Hình 2

19

Bước 4: Thêm video.

- Kích vào biểu tượng mở video trong công cụ phân tích video.

- Kích vào thêm, chọn tệp, chọn Video cần phân tích và kích vào Open.

- Chọn Ok, Video sẽ xuất hiện trong cửa sổ phân tích chọn tối đa.

- Thực hiện phân tích.

Hình 3

20

III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH7 PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ

1. Xác định tốc độ trung bình và tốc độ tức thời trong dạy học chuyển

động thẳng đều

1.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động thẳng đều - Lập luận để rút ra được công thức tính tốc độ trung bình, định nghĩa được

tốc độ theo một phương.

- Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho trước), vẽ được đồ thị độ

dịch chuyển – thời gian trong chuyển động thẳng đều. - Vận dụng được công thức tính tốc độ, vận tốc. - Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện

phương án đo được tốc độ bằng dụng cụ thực hành.

- Mô tả được một vài phương pháp đo tốc độ thông dụng và đánh giá ưu

nhược điểm của chúng.

1.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động thẳng đều Trong dạy học mô tả chuyển động bộ dụng cụ thí nghiệm đo tốc độ tức thời và tốc độ trung bình cồng kềnh và hiện tại bộ thí nghiệm mới chưa có còn các bộ thí nghiệm cũ thì đã bị hư hỏng. Do đó tôi thiết kế các video thí nghiệm kết hợp xử lý trên phần mềm Coach7 sử dụng trong dạy học các bài “Bài 5: Tốc độ và vận tốc”, “Bài 7: Đồ thị độ dịch chuyển – Thời gian”, các video cần được xây dựng như sau:

- Thí nghiệm 1: Video thí nghiệm xác định tốc độ trung bình. - Thí nghiệm 2: Video thí nghiệm xác định tốc độ tức thời. - Thí nghiệm 3: Video thí nghiệm vẽ đồ thị của chuyển động thẳng đều. 1.3. Video xác định tốc độ trung bình, tốc độ tức thời và vẽ đồ thị trong

chuyển động thẳng đều

Mục đích: Thiết kế phương án, thực hiện phương án sử dụng điện thoại thông minh, quay video chuyển động của xe trên giá nằm ngang có gắn thước đo rồi sử dụng phần mềm Coach7 phân tích video để xác định tốc độ trung bình, tốc độ tức thời và vẽ đồ thị x-t, v-t của chuyển động thẳng đều.

- Đo chiều dài của xe L = 13 cm. - Đẩy cho xe chuyển động. - Điện thoại quay bố trí phải được đặt vuông góc với mặt phẳng xe chuyển

động.

Tiến hành ghi hình: - Đẩy cho xe chuyển động. - Bật điện thoại để ghi hình.

21

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí như hình.

Hình 4

1.3.1. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video đã xây dựng để xác

định tốc độ trung bình.

Bước 1: Kích vào đúp hình ở vị trí đi qua vị trí 20 cm và xác định thời điểm t1

= 0.14 (s).

Bước 2: Kích vào đúp hình khi xe đến vị trí 80cm và xác định thời điểm

t2=1.52 (s).

Bước 3: Yêu cầu học sinh dựa vào quảng đường xác định được ở khung hình

Hình 5

và khoảng thời gian chuyển động xác định tốc độ trung bình của chuyển động. Kết quả: Tốc độ trung bình khi xe đi từ vị trí 20cm đến vị trí 80cm là:

v = = = 0,434 (m/s)

1.3.2. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video đã xây dựng để xác

định tốc độ tức thời

- Xác định tốc độ tức thời khi xe đi qua vị trí 35 cm. Bước 1: Kích vào đúp hình ở vị trí xe bắt đầu qua vạch 35 cm và xác định

thời điểm t1 = 0.48 (s).

22

Bước 2: Kích vào đúp hình ở vị trí xe đi qua vạch 35 cm và xác định thời

điểm t2 = 0.78 (s).

Hình 6

Bước 3: Yêu cầu học sinh xác định khoảng thời gian chuyển động để xác định

tốc độ tức thời của chuyển động.

Kết quả: Tốc độ tức thời khi xe đi qua vạch 35 cm là:

v = = = 0,433 (m/s)

- Xác định tốc độ tức thời khi xe đi qua vị trí 65 cm Bước 1: Kích vào đúp hình ở vị trí xe bắt đầu qua vạch 65 cm và xác định

thời điểm t1 = 1.18 (s).

Bước 2: Kích vào đúp hình ở vị trí xe đi qua vạch 65 cm và xác định thời

điểm t2 = 1.48 (s).

Hình 7

23

Bước 3: Yêu cầu học sinh xác định khoảng thời gian chuyển động để xác

định tốc độ tức thời của chuyển động.

Kết quả: Tốc độ tức thời khi xe đi qua vạch 65 cm là:

v = = = 0,433 (m/s)

1.3.3. Sử dụng phần mềm Coach 7 để phân tích video để vẽ đồ thị của

chuyển động thẳng đều

Bước 1: Xác định vật chuyển động đều trong video. - Xác định giới hạn trong video kích chọn đúp hình vị trí bắt đầu khảo sát tại

thời điểm t1= 0,32 s, vị trí kết thúc khảo sát t2= 0,82 s

Hình 8

Bước 2: Chọn trục tọa độ và thước đo. - Chọn trục, chọn thay đổi thước, điều chỉnh trục và thước đo trên khung hình

với độ dịch chuyển 0,22 cm, kích vào Ok

Hình 9

24

Bước 3: Sử dụng chức năng bám điểm để thu thập dữ liệu.

- Chọn chức năng bám điểm, điều chỉnh chế độ bám điểm về vị trí ban đầu,

chọn bắt đầu, lần lượt chọn bám điểm thủ công, chọn khôi phục.

Hình 10

Bước 4: Vẽ đồ thị x-t và khớp hàm - Đặt chuột tại phần rỗng kích chuột phải chọn hiển thị đồ thị, chọn P1X,

- Đặt chuột vào phần đồ thị được vẽ kích chuột phải chọn phân tích/xử lý,

chọn khớp hàm.

Hình 11

25

- Chọn loại hàm phù hợp với đồ thị được vẽ từ thí nghiệm, chọn ước tính,

chọn lọc và bấm Ok

- Chọn PX kích chuột trái chọn tính chất đồ thị để sửa trục X(m)

- Kích vào hàm vừa khớp chọn sửa chú thích phù hợp

Hình 12

Bước 6: Vẽ đồ thị v-t

- Đặt chuột vào phần đồ thị x-t chọn phân tích xử lý, chọn đạo hàm, chọn vẽ,

chọn Ok,

Hình 13.1

26

- Đặt chuột vào phần rỗng kích đúp chuột trái thu được đồ thị của v-t.

Hình 13.2

Bước 7: Yêu cầu học sinh nhận xét về đồ thị vẽ được. - Trong đồ thị (x-t) phần màu đỏ là đồ thị của chuyển động, phần màu xanh là

đồ thị của hàm được khớp.

- Đồ thị (x-t) của chuyển động thẳng đều là đồ thị của hàm bậc nhất. - Phương trình mà khớp hàm thu được có hệ số a là tốc độ của chuyển động

thẳng đều: v = 0.4332 (m/s)

Nhận xét: Qua ba phép xử lý hoàn toàn độc lập của một video vật chuyển động thẳng đều kết quả xử lý tốc độ tức thời, tốc độ tức thời và tốc độ thu được từ vẽ đồ thị cho kết quả với sai số rất nhỏ.

- Việc xử lý tốc độ trung bình và tốc độ tức thời bằng phần mềm Coach7 được tôi sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 5: Tốc độ và vận tốc”

- Việc xử lý video bằng vẽ đồ thị trong Coach7 được tôi sử dụng trong trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 7: Đồ thị độ dịch chuyển – Thời gian”

- Trong hoạt động củng cố tôi yêu cầu học sinh tự quay các video và cài đặt

phần mềm Coach7 trên điện thoại xử lý và gửi kết quả theo nhóm.

2. Các video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều 2.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động biến đổi đều - Thực hiện thí nghiệm và lập luận dựa vào sự biến đổi vận tốc trong chuyển động thẳng, rút ra được công thức tính gia tốc; nêu được ý nghĩa, đơn vị của gia tốc.

- Thực hiện thí nghiệm ( hoặc dựa vào số liệu cho trước ), vẽ được đồ thị vận

tốc – thời gian trong chuyển động thẳng.

27

- Vận dụng đồ thị vận tốc – thời gian để tính được độ dịch chuyển và gia tốc

trong một số trường hợp đơn giản.

- Rút ra được các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều (không dùng

tích phân).

- Vận dụng được các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều. - Mô tả và giải thích được chuyển động khi vật có vận tốc không đổi theo một

phương và có gia tốc không đổi theo phương vuông góc này.

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện

phương án, đo được gia tốc rơi tự do bằng dụng cụ thực hành.

2.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động thẳng biến

đổi đều

Trong các trường THPT hiện nay các thiết bị thí nghiệm thường dùng trong dạy học khảo sát chuyển động thẳng biến đổi gồm bộ thí nghiệm cần rung, bộ thí nghiệm đệm không khí, bộ thí nghiệm máng nghiêng… Nhưng đa số các dụng cụ thí nghiệm được cấp đã lâu và qua nhiều năm sử dụng nên đã bị hỏng hóc nhiều. Bên cạnh đó các bộ thí nghiệm này rất cồng kềnh và mất nhiều thời gian để lắp ráp Do đó tôi thiết kế các video thí nghiệm kết hợp xử lý trên phần mềm Coach7 sử dụng trong dạy học các bài “Bài 9: Chuyển động thẳng biến đổi đều”, “Bài 10: Sự rơi tự do”, các video cần được xây dựng như sau:

- Thí nghiệm 1: Video khảo sát sự biến đổi vận tốc của xe chuyển động trên

máng nghiêng.

- Thí nghiệm 2: Video thí nghiệm khảo sát chuyển động rơi trong không khí. 2.3. Xây dựng các video trong dạy học chuyển động thẳng biến đổi đều. Mục đích: Thiết kế phương án, thực hiện phương án, sử dụng điện thoại thông minh, quay video chuyển động của xe trên máng nghiêng và sự rơi trong không khí rồi sử dụng phần mềm Coach7 phân tích video để khảo sát đồ thị độ dịch chuyển – thời gian, đồ thị vận tốc – thời gian và đồ thị độ gia tốc – thời gian. Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm được bố trí như hình

Hình 14

28

- Xe được đặt trên máng nghiêng có góc đo độ và vạch chia. - Chuyển động rơi của quả bida - Kẻ các vạch cách nhau 5 cm từ chiều cao vật rơi xuống đất. - Đặt viên bida ở vạch xuất phát. - Điện thoại quay bố trí phải được đặt vuông góc với mặt phẳng của xe

chuyển động và mặt phẳng thả vật

Tiến hành ghi hình: - Bật điện thoại để ghi hình. - Cho xe bắt đàu chuyển động. Thả viên bida rơi. 2.4. Phân tích các video trong dạy học chuyển động thẳng biến đổi đều

bằng phần mềm Coach 7

2.4.1. Phân tích video khảo sát đồ thị chuyển động của xe chuyển động

trên máng nghiêng bằng phần mềm Coach7

Bước 1: Vẽ đồ thị x – t, v-t. - Các bước được thực hiện như vẽ đồ thị v-t trong chuyển động thẳng đều.

Hình 15

Bước 2: Vẽ đồ thị a - t. - Vẽ đồ thị a-t kích chuột phải vào phần đồ thị v-t chọn phân tích xử lý rồi chọn đạo hàm, chọn vẽ và Ok cuối cùng kích đúp chuột trái vào phần rỗng sẽ thu được đồ thị a-t.

29

Hình 16

Nhận xét: Qua sử dụng chức năng vẽ đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi

đều thu được.

- Đồ thị x-t của chuyển động thực có màu đỏ trùng với đồ thị khớp hàm là

hàm bậc 2.

- Đồ thị v-t là đường thẳng là hàm bậc nhất.

- Đồ thị a-t là đường thẳng song song với trục thời gian.

- Việc xử vẽ đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều bằng phần mềm Coach7 được tôi sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 9: chuyển động thẳng biến đổi đều”

- Trong hoạt động củng cố tôi yêu cầu học sinh tự quay các video và cài đặt

phần mềm Coach7 trên điện thoại xử lý và gửi kết quả theo nhóm.

2.4.2. Phân tích video khảo sát chuyển động rơi các vật trong không khí

bằng phần mềm Coach7.

Thực hiện tương tự các bước phân tích video khảo sát chuyển động rơi trong không khí tương tự khảo sát đồ thị chuyển động của xe chuyển động trên máng

30

nghiêng. Kết quả thu thập số liệu thực nghiệm x – t, v-t, a-t của viên bida chuyển động rơi trong không khí.

Hình 17

Nhận xét: Qua sử dụng chức năng vẽ đồ thị của chuyển động rơi trong không

khí thu được.

- Đồ thị Y - t của chuyển động thực có màu đỏ trùng với đồ thị khớp hàm là

hàm bậc 2.

- Đồ thị v-t là đường thẳng là hàm bậc nhất.

- Đồ thị a-t là đường thẳng song song với trục thời gian, gia tốc rơi là 9,25

m/s2.

Kết quả phân tích cho ta thấy chuyển động rơi của quả bida là chuyển động

thẳng nhanh dần đều.

- Việc xử vẽ đồ thị của chuyển động rơi trong không khí bằng phần mềm Coach7 được tôi sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 10: Sự rơi tự do”.

- Trong hoạt động củng cố tôi yêu cầu học sinh tự quay các video và cài đặt

phần mềm Coach7 trên điện thoại xử lý và gửi kết quả theo nhóm.

3. Các video khảo sát chuyển động ném 3.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động ném Vật lí l0 - Học sinh nhận ra quỹ đạo của chuyển động ném ngang. - Biết cách phân tích chuyển động ném thành hai chuyển động thành phần

vuông góc.

- Viết được các phương trình của các chuyển động thành phần. - Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu tìm điều kiện ném vật trong

không khí ở độ cao nào đó để đạt được độ cao hoặc tầm xa lớn nhất.

31

3.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động ném Để nghiên cứu một vật chuyển động ném ngang việc tiến hành theo thí nghiệm truyền thống là có thể thực hiện ngay tại lớp vì: Dụng cụ đơn giản, dễ kiếm, thời gian tiến hành nhanh chóng. Tuy nhiên quá trình vật chuyển động ném ngang diễn ra rất nhanh nên để học sinh quan sát trực tiếp được quỹ đạo, vị trí vật chạm đất khi thay đổi các thông số là rất khó khăn. Do đó tôi thiết kế các video thí nghiệm kết hợp xử lý trên phần mềm Coach7 sử dụng trong dạy học các bài “Bài 12: Chuyển động ném” các video cần được xây dựng như sau:

- Thí nghiệm 1: Video kiểm nghiệm phương trình quỹ đạo của chuyển động

ném ngang là đương parabol.

- Thí nghiệm 2: Video kiểm nghiệm sự bằng nhau của thời gian của vật ném

ngang và sự rơi ở cùng độ cao.

3.3. Xây dựng các video trong dạy học chuyển động ném Vật lí l0 Mục đích: Thiết kế phương án, thực hiện phương án, sử dụng điện thoại thông minh, quay video chuyển động của một vật chuyển động một viên bi chuyển động ném ngang rồi sử dụng phần mềm Coach7 phân tích video để khảo sát quỹ đạo chuyển động.

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí như hình

Hình 18

- Ném hòn bida ở cùng độ cao với vận tốc khác nhau và thả không vận tốc

đầu.

- Máy quay phải đặt vuông góc với mặt phẳng chuyển động của viên bi ở máng nghiêng tại vị trí sao cho máy quay ghi hình rõ nhất và vuông góc với mặt phẳng chuyển động của viên bi. Tiến hành ghi hình: - Bật điện thoại để ghi hình. - Ném viên bida với các vận tốc khác nhau.

32

3.4. Phân tích các video trong dạy học chuyển động ném ngang bằng

phần mềm Coach7.

3.4.1. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video để kiểm nghiệm

phương trình quỹ đạo của chuyển động ném ngang.

Thực hiện tương tự các bước phân tích video khảo sát chuyển động ném ngang tương tự khảo sát đồ thị chuyển động của xe chuyển động trên máng nghiêng. Kết quả thu thập số liệu thực nghiệm Y – t, X - t của vật chuyển động ném ngang như sau.

Hình 19

3.4.2. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video để kiểm nghiệm sự

bằng nhau của thời gian của chuyển động ném ngang và sự rơi ở cùng độ cao

- Phân tích thí nghiệm chuyển động rơi. Bước 1: Kích vào đúp hình ở vị trí thả vật và xác định thời điểm t1 = 0.07 (s). Bước 2: Kích vào đúp hình ở vị trí vật chạm đất thời điểm t2 =0.43 (s).

Hình 20 Bước 3: Yêu cầu học sinh xác định thời gian vật rơi ∆t = t2 – t1 = 0.36 (s).

33

- Phân tích thí nghiệm chuyển động ném với vận tốc nhỏ. Bước 1: Kích vào đúp hình ở vị trí ném vật thời điểm t1 = 0.10 (s). Bước 2: Kích vào đúp hình ở vị trí vật chạm đất thời điểm t2 = 0.47 (s).

Hình 21 Bước 3: Yêu cầu học sinh xác định thời gian vật rơi ∆t = t2 – t1 = 0.37 (s). -Phân tích thí nghiệm chuyển động ném với vận tốc lớn. Bước 1: Kích vào đúp hình ở vị trí ném vật thời điểm t1 = 0.10 (s). Bước 2: Kích vào đúp hình ở vị trí vật chạm đất thời điểm t2 = 0.47 (s).

Hình 22

Bước 3: Yêu cầu học sinh xác định thời gian vật rơi ∆t = t2 – t1 = 0.37 (s).

34

Kết luận: Qua phân tích video xác định thời gian của vật rơi và các chuyển động ném nhận được kết quả thời gian rơi và thời gian từ lúc ném đến lúc chạm đất là như nhau. Vậy thời gian trong chuyển động ném không phụ thuộc vào vận tốc ban đầu nó chỉ phụ thuộc vào độ cao.

- Việc xử vẽ đồ thị của chuyển động ném và chuyển động rơi bằng phần mềm Coach7 được tôi sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 12: Chuyển động ném”

- Trong hoạt động củng cố tôi yêu cầu học sinh tự quay các video và cài đặt

phần mềm Coach7 trên điện thoại xử lý và gửi kết quả theo nhóm.

4. Xác định gia tốc của chuyển động trong thí nghiệm minh họa định luật

II Newton

4.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học bài định luật II Newton. Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho trước để rút ra a tỉ lệ với F, tỉ

lệ nghịch với m, từ đó rút ra được biểu thức a = F/m hoặc F = m.a

4.2. Các thí nghiệm cần tiến hành để xác định gia tốc của chuyển động. Trong các trường THPT hiện nay thiết bị thí nghiệm thường dùng trong dạy học định luật II Newton là “Bộ thí nghiệm minh họa định luật II Newton ” Nhưng bộ dụng cụ thí nghiệm hiện tại chưa được cấp. Do đó tôi thiết kế các video thí nghiệm kết hợp xử lý trên phần mềm Coach7 sử dụng trong dạy học các bài “Bài 15: Định luật II Newton” các video cần được xây dựng như sau:

- Thí nghiệm 1: Video để xác định gia tốc của vật khi thay đổi khối lượng. - Thí nghiệm 2: Video để xác định gia tốc của vật khi thay đổi lực tác dụng. 4.3. Các video xác định gia tốc khi thay đổi khối lượng và lực tác dụng Mục đích: Thiết kế phương án, thực hiện phương án, sử dụng điện thoại thông minh, quay video va chạm của hai xe rồi sử dụng phần mềm Coach7 phân tích video xác định gia tốc chuyển động.

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí như hình

Hình 23

35

- Xe chuyển động trên giá nằm ngang có gắn thước đo được nối với quả nặng

vắt qua một ròng rọc bằng một sợi dây không giãn.

- Lần 1 xe nặng 100g được nối với quả nặng khối lượng 50g - Lần 2 đặt lên xe 4 quả nặng mỗi quả khối lượng 150g - Lần 3 xe nặng 100g được nối với 2 quả nặng khối lượng mỗi quả 50g - Máy quay phải đặt vuông góc với mặt phẳng chuyển động của xe tại vị trí sao cho máy quay ghi hình rõ nhất và vuông góc với mặt phẳng chuyển động của hai xe

Tiến hành ghi hình: - Bật điện thoại để ghi hình. - Thả cho vật chuyển động 4.4. Phân tích các video trong dạy học định luật II Newton bằng phần

mềm Coach7.

Thực hiện các bước phân tích video khảo sát khảo sát gia tốc chuyển động của xe tương tự khảo sát đồ thị chuyển động của xe chuyển động trên máng nghiêng. Kết quả thu thập số liệu thực nghiệm gia tốc của vật chuyển động khi thay đổi khối lượng và thay đổi lực tác dụng.

Gia tốc xe ban đầu Gia tốc xe khi đặt thêm vật nặng Hình 24

Gia tốc xe ban đầu Gia tốc xe khi treo thêm vật nặng

Hình 25

36

Kết luận: Qua phân tích video xác định gia tốc của chuyển động nhận được

kết quả gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng và tỉ lệ nghịch với khối lượng.

- Việc xử lí vẽ đồ thị gia tốc bằng phần mềm Coach7 được tôi sử dụng trong

hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 15: Định luật 2 Newton”

- Trong hoạt động củng cố tôi yêu cầu học sinh tự quay các video và cài đặt

phần mềm Coach7 trên điện thoại xử lý và gửi kết quả theo nhóm.

5. Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm 5.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học bài định luật bảo toàn động lượng Thực hiện thí nghiệm và thảo luận được sự thay đổi năng lượng trong một số

trường hợp đơn giản.

Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án thực hiện phương án xác định được tốc độ và đánh giá được động lượng của vật trước và sau va chạm bằng dụng cụ thực hành.

5.2. Các thí nghiệm cần tiến hành để xác định động lượng trước và sau va

chạm

Trong các trường THPT hiện nay thiết bị thí nghiệm thường dùng trong dạy học định luật bảo toàn động lượng là “Bộ thí nghiệm xác định động lượng trước và sau va chạm” Nhưng bộ dụng cụ thí nghiệm hiện tại chưa được cấp. Do đó tôi thiết kế các video thí nghiệm kết hợp xử lý trên phần mềm Coach7 sử dụng trong dạy học các bài “Bài 30: Thực hành xác định động lượng của vật trước và sau va chạm” các video cần được xây dựng như sau:

- Thí nghiệm 1: Video để xác định động lượng trước và sau va chạm mềm. - Thí nghiệm 2: Video để xác định động lượng trước và sau va chạm đàn hồi

khối lượng hai vật bằng nhau.

- Thí nghiệm 3: Video để xác định động lượng trước và sau va chạm đàn hồi

khối lượng hai vật khác nhau.

5.3.Các video xác định động lượng trước và sau va chạm. Mục đích: Thiết kế phương án, thực hiện phương án, sử dụng điện thoại thông minh, quay video va chạm của hai xe rồi sử dụng phần mềm Coach7 phân tích video xác định động lượng trước và sau va chạm.

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm va chạm mềm được bố trí như hình Hai xe mỗi xe có khối lượng 100g

Hình 26

37

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm va chạm đàn hồi hai vật khối lượng bằng nhau

được bố trí như hình - Hai xe mỗi xe có khối lượng 100g

Hình 27

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm va chạm đàn hồi hai vật khối lượng khác nhau

được bố trí như

- Hai xe mỗi xe có khối lượng 100g, 4 quả nặng đặt lên xe 1 mỗi quả khối

lượng 150g

Hình 28

38

- Hai xe chuyển động trên giá nằm ngang có gắn thước đo - Máy quay phải đặt vuông góc với mặt phẳng chuyển động của xe tại vị trí sao cho máy quay ghi hình rõ nhất và vuông góc với mặt phẳng chuyển động của hai xe

Tiến hành ghi hình: - Bật điện thoại để ghi hình. - Cho xe 1 chuyển động đến va chạm vào xe 2 đang đứng yên. 5.4. Phân tích các video trong dạy học định luật bảo toàn động lượng

bằng phần mềm Coach7.

5.4.1. Phân tích video khảo sát đồ thị chuyển động của hai xe chuyển

động va chạm mềm bằng phần mềm Coach7.

Bước 1: Vẽ đồ thị v-t của các vật trước và sau va chạm. - Các bước được thực hiện như vẽ đồ thị v-t trong chuyển động thẳng đều.

Đồ thị v-t của vật 1 trước va chạm ( trước va chạm vật 2 đứng yên v2 = 0) Hình 29

Đồ thị v-t của hai vật sau va chạm Hình 30

39

Bước 2: Yêu cầu học sinh từ đồ thị v-t xác định động lượng của các vật trước

và sau va chạm mềm.

- Động lượng của hai vật trước va chạm là: ptr = 0,1.0,67 = 0,067 (kg.m/s)

- Động lượng của hai vật trước va chạm là: ps = 0,2.0,33 = 0,066 (kg.m/s)

Kết luận: Động lượng trước và sau va chạm xấp xỉ bằng nhau (Sai lệch 0,001

kg.m/s)

5.4.2. Phân tích video khảo sát sự đồ thị chuyển động của hai xe chuyển

động va chạm đàn hồi có khối lượng bằng nhau bằng phần mềm Coach7.

Bước 1: Vẽ đồ thị v-t của các vật trước và sau va chạm. - Các bước được thực hiện như vẽ đồ thị v-t trong chuyển động thẳng đều.

Đồ thị x-t, v-t của vật 1 trước va chạm (trước va chạm vật 2 đứng yên v2 = 0) Hình 31

40

Đồ thị x-t, v-t của vật 2 sau va chạm (sau va chạm vật 1 đứng yên v1 = 0) Hình 32

Bước 2: Yêu cầu học sinh từ đồ thị v-t xác định động lượng của các vật trước và sau va chạm đàn hồi khối lượng bằng nhau. - Động lượng của hai vật trước va chạm là: ptr = 0,1.0,63 = 0,063 (kg.m/s)

- Động lượng của hai vật trước va chạm là: ps = 0,1.0,63 = 0,063 (kg.m/s)

Kết luận: Động lượng trước và sau va chạm bằng nhau

5.4.3. Phân tích video khảo sát sự đồ thị chuyển động của hai xe chuyển

động va chạm đàn hồi có khối lượng khác nhau bằng phần mềm Coach7.

Bước 1: Vẽ đồ thị v-t của các vật trước và sau va chạm. - Các bước được thực hiện như vẽ đồ thị v-t trong chuyển động thẳng đều

41

Đồ thị v-t của vật 1 khối lượng 0,7 Kg trước va chạm ( trước va chạm vật 2 đứng yên v2 = 0) Hình 33

Đồ thị v-t của vật 1 khối lượng 0,7 Kg sau va chạm Hình 34

Đồ thị v-t của vật 2 khối lượng 0,1 Kg sau va chạm Hình 35

42

Bước 2: Yêu cầu học sinh từ đồ thị v-t xác định động lượng của các vật trước

và sau va chạm đàn hồi khối lượng bằng nhau.

- Động lượng của hai vật trước va chạm là: ptr = 0,7.0,61 = 0,427 (kg.m/s)

- Động lượng của hai vật trước va chạm là:

ps = p1 + p2 = 0,7.0,45 + 0,1.1,05 = 0,42 (kg.m/s)

Kết luận: Động lượng trước và sau va chạm xấp xỉ bằng nhau ( Sai số 0,007

kg.m/s)

- Việc xử vẽ đồ thị v-t của các vật trước và sau các loại va chạm bằng phần mềm Coach7 được tôi sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy học “Bài 29: Định luật bảo toàn động lượng”

- Trong hoạt động củng cố tôi yêu cầu học sinh tự quay các video và cài đặt

phần mềm Coach7 trên điện thoại xử lý và gửi kết quả theo nhóm.

43

IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1.Mục đích khảo sát.

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp thiết kế, xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí 10 và sử dụng phần mềm coach 7 phân tích để xử lý nhanh kết quả, để từ đó hoàn thiện các biện pháp cho phù hợp với thực tiễn.

2.Nội dung và phương pháp, kết quả khảo sát 2.1.Nội dung khảo sát

Để tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, tôi đã xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: sự cần thiết và tính khả thi. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng các điểm số.

2.2.Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi trong

Google Foms; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4)

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( X ) của các biện pháp đã được khảo sát.

Căn cứ vào tổng số người trả lời khảo sát ở các mức chúng tôi tính tính tổng

điểm. Cách tính tổng điểm 4 mức như sau:

Tổng điểm ∑ =( n1.4+n2.3+n3.2+n4.1)

Trong đó:

+ Tính cần thiết: Rất cần thiết (4 điểm), cần thiết (3 điểm), ít cần thiết (2

điểm), không cần thiết ( 1 điểm)

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm), Khả thi ( 3điểm), ít khả thi( 2điểm),

không khả thi (1 điểm)

Căn cứ vào tổng điểm chúng tôi tính điểm trung bình. Cách tính điểm trung bình tôi

sử dụng phần mềm microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình X

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/4 =(4-1)/4 = 0.75 Chúng ta sẽ có đoạn giá trị các mức điểm trung bình như sau: + 1.00 – 1.75: Không cấp thiết + 1.76 – 2.51: Ít cấp thiết + 2.52 – 3.27: Cấp thiết + 3.28 – 4.00: Rất cấp thiết + 1.00 – 1.75: Không khả thi + 1.76 – 2.51: Ít khả thi + 2.52 – 3.27: Khả thi + 3.28 – 4.00: Rất khả thi Từ điểm trung bình, xếp thứ bậc , đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi để

nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

44

2.3. Đối tượng khảo sát và hình thức khảo sát

- Đối tượng khảo sát: Giáo viên giảng dạy Vật lí các trường THPT Huyện

Yên Thành, học sinh trường THPT Yên Thành 3

- Hình thức: Khảo sát bằng thiết lập các câu hỏi tại phần mềm Google Foms.

Bảng 3: Các đối tượng khảo sát

Đối tượng Giáo viên giảng dạy Vật lí các trường THPT Yên Thành Học sinh trường THPT Yên Thành 3

T 1 4 Tổng (Σ) Số lượng 25 100 125

2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

2.4.1.Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Dựa trên số người trả lời các phương án tại phiếu khảo sát trong google foms, tôi

thu được biểu đồ sau:

Biểu đồ kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất

45

Từ biểu đồ thu được tôi tính được điểm trung bình qua phần mềm exel và có bảng

sau:

Bảng 4. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

3,76 Rất cấp thiết

Video xác định tốc độ trung bình tốc độ tức thời chuyển động thẳng đều. 1

3,74 Rất cấp thiết

Video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều. 2

3,77 Rất cấp thiết Video khảo sát chuyển động ném. 3

3,77 Rất cấp thiết 4 Video khảo sát định luật II Newton.

3,76 Rất cấp thiết 5 Video xác định động lượng trước và sau va chạm.

3,76 Điểm trung bình chung Rất cấp thiết

Từ biểu đồ và bảng số liệu trên có thể rút ra các nhận xét sau Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết các giải pháp thiết kế, xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí 10 và sử dụng phần mềm coach 7 phân tích để xử lý nhanh kết quả có mức độ cấp thiết rất cao

+ Điểm trung bình chung các biện pháp là X= 3,76 xếp mức rất cấp thiết.

Trong đó:

+ Thiết kế xây dựng video xác định tốc độ trung bình tốc độ tức thời chuyển

động thẳng đều và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là X= 3,76

+ Thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều và phân

tích video bằng phần mềm coach 7 là X= 3,74

+ Thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động ném và phân tích video

bằng phần mềm coach 7 là X= 3,77

+ Thiết kế xây dựng video khảo sát định luật II Newton và phân tích video

bằng phần mềm coach 7 là: X= 3,77

+ Thiết kế xây dựng video xác định động lượng trước và sau va chạm và

phân tích video bằng phần mềm coach 7 là X=3,76

Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách

giữa các giá trị là 0,03

46

2.4.2.Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Dựa trên số người trả lời các phương án tại phiếu khảo sát trong google foms,

chúng tôi thu được biểu đồ sau:

Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Từ biểu đồ thu được tôi tính được điểm trung bình qua phần mềm exel ở bảng sau:

Bảng 5 . Đánh giá tính khả thi của các giải pháp

TT Các giải pháp X

Các thông số Mức Rất khả thi 3,78

Rất khả thi 3,77 Video xác định tốc độ trung bình tốc độ tức thời chuyển động thẳng đều. Video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều.

Rất khả thi Video khảo sát chuyển động ném. 3,74

1 2 3 4 Video khảo sát định luật II Newton. 3,76

Rất khả thi Rất khả thi 5 3,80 Video xác định động lượng trước và sau va chạm.

Điểm trung bình chung Rất khả thi 3,77

47

Từ biểu đồ và bảng số liệu trên có thể rút ra các nhận xét sau Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính

khả thi của các có mức độ khả thi cao.

+ Điểm trung bình chung các biện pháp là X= 3,77 xếp mức rất khả thi.

Trong đó:

+ Thiết kế xây dựng video xác định tốc độ trung bình tốc độ tức thời chuyển

động thẳng đều và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là X= 3,78

+ Thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều và phân

tích video bằng phần mềm coach 7 là X= 3,77

+ Thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động ném và phân tích video

bằng phần mềm coach 7 là X= 3,74

+ Thiết kế xây dựng video khảo sát định luật II Newton và phân tích video

bằng phần mềm coach 7 là: X= 3,76

+ Thiết kế xây dựng video xác định động lượng trước và sau va chạm và

phân tích video bằng phần mềm coach 7 là X=3,80

Mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách

giữa các giá trị là 0,06

48

V – THỰC NGHIỆM THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7 PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ

1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học, cụ thể:

- Đánh giá được tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng, qua thực

nghiệm để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiến trình thiết kế.

- Đánh giá khả năng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học

tập của tiến trình dạy học đã xây dựng.

- Đánh giá ưu, nhược điểm của các video đã xây đựng để từ đó chỉnh sử, hoàn

thiện sản phẩm phục vụ cho công tác giảng dạy.

- Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm là tổ chức dạy học kiến thức các bài

học có phần thực hành thí nghiệm ở Vật lí 10 theo như tiến trình đã xây dựng.

2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm là: Học sinh các lớp khối 10 trường THPT Yên Thành 3 - Yên thành -Nghệ An. Là các lớp khoa học tự nhiên có học Vật lí, có trình độ tương đương nhau. Học sinh ít có cơ hội được quan sát và sử dụng thí nghiệm, đặc biệt là phần mềm phân tích video thí nghiệm.

3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm. - Điều tra thu thập thông tin trước khi thực nghiệm. - Phổ biến kế hoạch, chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho học sinh. - Tập huấn cho học sinh về phần mềm Coach7 để học sinh làm quen và biết

cách sử dụng phần mềm vào các bài học.

- Cho học sinh tiến hành thí nghiệm và quay lại các video thí nghiệm - Hướng dẫn học sinh cách biên tập để được vi deo phù hợp với phần mềm

vào bài học.

- Tổ chức giờ dạy thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn sẵn. - Trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, tôi đã thực hiện việc ghi

hình ảnh giờ dạy để làm tư liệu phân tích.

- Sau khi kết thúc thực nghiệm sư phạm, giáo viên phỏng vấn học sinh để thu

thập thông tin phản hồi từ người học.

Khó khăn khi tiến hành thực nghiệm sư phạm - Học sinh mới được tiếp xúc với phần mềm Coach7 qua các buổi tập huấn và cụ thể trong các giờ thực nghiệm nên còn chưa tự tin, lúng túng, một số chưa bắt kịp tiến độ.

- Số học sinh trong một nhóm còn khá đông, học sinh còn rụt rè trao đổi,

tranh luận.

- Học sinh mới từ THCS lên THPT ít được tiếp xúc với các thiết bị thí nghiệm và phần mềm tin học nên quá trình cho học sinh tiến hành thí nghiệm và quay lại video, xử lí kết quả thí nghiệm qua phần mềm còn mất nhiều thời gian.

49

4. Nội dung và kết quả thực nghiệm sư phạm

4.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm

4.1.1. Làm nảy sinh vấn đề

Giáo viên: Đưa ra tình huống làm nảy sinh vấn đề về các thí nghiệm. Yêu cầu

học sinh quan sát, đưa ra nhận xét về thí nghiệm tiến hành.

Học sinh: Suy nghĩ và đưa ra ý kiến bản thân bằng cách giơ tay phát biểu.

Dựa vào các tiêu chí đánh giá tính tích cực của học sinh, chúng tôi nhận thấy học sinh chú ý quan sát nhưng còn chưa tích cực trong việc đưa ra ý kiến cá nhân, còn rụt rè và lúng túng trong việc đưa ra ý kiến cá nhận với các yêu cầu do giáo viên đưa ra.

4.1.2. Vấn đề nghiên cứu.

Giáo viên: Khái quát hóa lại kiến thức cần nghiên cứu, đề ra các nhiệm vụ trong giai đoạn này cho học sinh: Yêu cầu học sinh rút ra nội dung kiến thức cần nghiên cứu là quy luật của thí nghiệm.

Học sinh: Thực hiện yêu cầu của giáo viên, thảo luận nhóm và đưa ra các ý

kiến về nhiệm vụ cần thực hiện.

Các nhóm học sinh có tích cực tham gia thảo luận, hoạt động nhóm. Hầu hết các nhóm đều đưa ra được nội dung kiến thức cần xây dựng. Tuy nhiên cách diễn đạt còn lủng củng, ngôn ngữ chưa thật chuẩn xác. Trong giai đoạn này, học sinh chưa có cơ hội để thể hiện tính sáng tạo trong học tập.

4.1.3 Giải quết vấn đề

Giáo viên: Yêu cầu học sinh tìm mối liên hệ giữa các đại lượng Vật lí đã học trước đó. Rồi yêu cầu học sinh đề xuất các phương án giải quyết mối liên hệ này và tìm ra phương trình toán học giữa các đại lượng. Sau khi tìm được phương trình bằng lý thuyết thì giáo viên yêu cầu học sinh suy ra các hệ quả kiểm chứng và thiết kế được các phương án thí nghiệm kiểm chứng các hệ quả đó. Khi tìm và thiết kế được các phương án thí nghiêmh thì học sinh sẽ sử dụng phần mềm Coach phân tích các video thí nghiệm đã tiến hành trước đó để thu được cá số liệu, đồ thị nhằm đối chiếu kết quả kiểm nghiệm với kết quả thu được bằng con đường lý thuyết.

Học sinh: Tiến hành thảo luận nhóm để thảo luận các yêu cầu do giáo viên đưa ra. Sau khi thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày ý kiến của nhóm, đề xuất ra cách phân tích video thí nghiệm: Viết phương trình toán học cho vấn đề nghiên cứu. Từ phương trình đó, học sinh tiếp tục thảo luận nhóm, tranh luận để đề xuất ra các hệ quả và thí nghiệm kiểm tra hệ quả. Sau khi các nhóm thống nhất được ý kiến thì các nhóm cử đại diện lên trình bày ý tưởng.

Sau khi quan sát quá trình làm việc và đối chiếu với tiêu chí đánh giá tính tích cực, sáng tạo của học sinh thì chúng tôi nhận thấy: các nhóm học sinh đã tích cực

50

tham gia thảo luận nhóm, sôi nổi đề xuất các phương án thí nghiệm. Phần lớn học sinh của các nhóm đều ra được giả thuyết về vấn đề thí nghiệm đưa ra.

4.1.4. Kết quả thực nghiệm

Qua các giai đoạn thực hiện áp dụng thực tế các hình thức dạy học kết hợp video thí nghiệm sử dụng phần mềm Coach7 trong dạy học, kết quả học tập của các em tiến bộ rõ rệt, số học sinh khá giỏi tăng lên, số học sinh yếu kém giảm xuống.

Bảng 6 . Bảng điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm

Khá – Giỏi (6,5 – 10 điểm) Trung bình (5 – 6,4 điểm) Yếu – Kém (dưới 5 điểm) Năm học Lớp

Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ %

TN 10 22,72 19 43,18 15 34,09

ĐC 8 17,78 20 44,44 17 37,78 2022-2023 Trường YT3

Bảng thống kê 6 cho thấy: Tất cả các lớp đều có mức trung bình và khá đều trên 62%. Cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều còn có học sinh có mức học lực yếu. Và về cơ bản, tỉ lệ học sinh khá giỏi, trung bình và yếu ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều không chênh lệch nhau nhiều.

Sau khi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Yên Thành 3 tôi đang trực tiếp giảng dạy, tôi đã thống kê, đánh giá chất lượng của học sinh đại trà qua bảng sau:

Bảng 7. Bảng điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm

Khá – Giỏi (6,5 – 10 điểm) Trung bình (5 – 6,4 điểm) Yếu – Kém (dưới 5 điểm) Năm học Lớp

Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ % Số bài Tỉ lệ %

TN 32 72,73 12 27,27 0 0

ĐC 13 28,89 20 44,44 12 26,67 2022-2023 Trường YT3

Kết quả đo năng lực của học sinh sau thực nghiệm đã có sự thay đổi so với trước thực nghiệm, phân phối tần suất và tỉ lệ điểm khá – giỏi của lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng, chứng tỏ học sinh ở các lớp thực nghiệm làm bài kiểm tra tốt hơn học sinh ở các lớp đối chứng. Tỉ lệ học sinh đạt mức khá và giỏi ở các lớp tăng rõ rệt và cao hơn ở lớp đối chứng. Nếu trước khi áp dụng giải pháp, tỉ lệ khá giỏi là dưới 50% thì sau khi áp dụng giải pháp đều tăng lên trên 70%. Đáng chú ý, ở tất cả các lớp thực nghiệm, chỉ cơ bản không còn học sinh có kết quả yếu, trong khi đó ở các lớp đối chứng vẫn còn một tỉ lệ khá lớn học sinh có kết quả yếu vẫn còn 26,67 %. Điều đó, chứng tỏ, phương pháp dạy học mà tôi thực hiện trong quá trình thực nghiệm đã có những tác động tích cực đến kết quả học

51

tập của học sinh các lớp tham gia thực nghiệm.

Qua kết quả trên chúng tôi thấy việc sử dụng phần mền Coach7 phân tích video thí nghiệm xây dựng đã đem lại hiệu quả cao. Đồng thời khi được hỏi về hứng thú khi được học tập với nhiều hoạt động thì đa số học sinh đều rất thích ( trên %).

4.1.5. Kết luận thực nghiệm

Giáo viên: Yêu cầu học sinh tổng hợp các kết quả đã thu thập được từ giai đoạn trước để hoàn thành báo cáo và rút ra kết luận chung cho nội dung kiến thức đã thực hiện.

Học sinh: Thực hiện các yêu cầu giáo viên đưa ra. Rút ra kết luận về kiến thức

của các thí nghiệm.

Đối chiếu tiêu chí đánh giá tích cực, sáng tạo và quá trình hoạt động của học sinh, chúng tôi thấy đa phần các nhóm hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ thực hiện được giao. Tuy nhiên,vẫn còn một số học sinh chưa tự giác,chưa tích cực hoạt động nhóm nên chưa rèn luyện được năng lực giải quyết vấn đề vì vậy mà tính tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh chưa được phát triển tối ưu.

5. Kết quả thực hiện thí nghiệm sư phạm

Việc sử dụng các video thí nghiệm với phần mềm Coach7 cho phép tiến hành được các thí nghiệm tương ứng với các phương án học sinh đề xuất tạo điều kiện để học sinh tham gia tất cả các khâu của giải quyết vấn đề, đặc biệt là thiết kế phương án thí nghiệm theo phương án đã thiết kế. Trong dạy học thí nghiệm học sinh đã thiết kế được các thí nghiệm và nhờ video thí nghiệm học sinh được tiến hành cả các thí nghiệm học sinh đã thiết kế. Sử dụng phần mềm Coach7 với các video thí nghiệm đã thiết kế giúp học sinh có thể thực hiện được các phương án thiết kế một cách dễ dàng, thuận tiện, tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực sáng tạo trong học tập Vật lí. Vì khi sử dụng các thí nghiệm truyền thống sẽ mất nhiều thời gian, tiến hành phức tạp, khó quan sát nên về lâu dài giáo viên cũng ngại tiến hành thí nghiệm truyền thống trực tiếp trên lớp.

Sử dụng các video thí nghiệm với phần mền Coach còn mở rộng khả năng thực hiện thí nghiệm hơn so với thí nghiệm truyền thống. Do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất, tiến hành thí nghiệm.

6. Hiệu quả của đề tài

6.1. Sản phẩm chính của biện pháp

- Đã xây dựng được một số thí nghiệm, video thi nghiệm và xử lý số liệu hỗ

trợ cho một số tiết dạy trong chương trình Vật lí 10 theo chương trình 2018.

6.2. Kết quả định tính

52

Qua quá trình thực hiện việc dạy học với sự hỗ trợ của các video thí nghiệm tự xây dựng, tôi nhận thấy phương pháp dạy học có tính hiệu quả cao, mang lại rất nhiều lợi ích cho cả giáo viên lẫn học sinh.

6.2.1 Đối với học sinh

- Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập tự giác cho các em học sinh. Học sinh biết vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn nảy sinh, đam mê nghiên cứu khoa học.

- Tăng được hứng thú học tập, tạo sự tập trung chú ý cao độ của học sinh trong tiết học. Học sinh trả lời các câu hỏi chính xác hơn, biết cách phân tích, trình bày, đặc biệt là các câu có liên hệ thực tiễn với cuộc sống.

- Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vẫn đề, hợp tác và giao tiếp. Trong một vài thí nghiệm các em được gợi ý để lập nhóm thực hiện ở nhà, qua đây nâng cao năng lực hoạt động nhóm đây là một trong những kỹ năng còn rất yếu của học sinh Việt Nam chúng ta nói chung.

- Với nhiều học sinh, tính hấp dẫn của hình thức học này xuất phát từ tinh thực tiễn của chủ đề, học đi đối với hành. Trước đây học sinh chỉ nhớ đến Vật lý thông qua các bài toán khô khan, trừu tượng, các công thức phức tạp, đại lượng do quá nhiều...Thông qua các video thi nghiệm và xử lý nhanh kết quả học sinh cảm nhận được sự gần gũi, thực tế, trực quan... của bộ môn, qua đó xây dựng sự hứng thú học tập đối với bộ môn.

6.2.2 Đối với giáo viên

Khi thực hiện việc xây dựng các video thí nghiệm giáo viên đưa kiến thức Vật lý gần gũi hơn với cuộc sống, nâng cao năng lực thực hiện thí nghiệm, kỹ năng thao tác thí nghiệm... Các video thí nghiệm được đưa lên Coach7 tương tác với nhiều đối tượng học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh... sẽ nhận được những nhận xét, đánh giá, gợi ý tích cực, qua đó góp phần hoàn thiện năng lực giảng dạy của bản thân. Học sinh có thể xem video bất cứ lúc nào muốn. Các video được xây dựng có thể được lưu trữ và sử dụng trong thời gian dài.

Từng bước hoàn thiện kỹ năng sử dụng Coach7 là một phần mềm mới được sử dụng cho chương trình phổ thông 2018 đồng thời hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm này ở nhà để xử lý kết quả thí nghiệm.

6.3. Tính khoa học của đề tài

Các giải pháp của sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lí luận và tình hình thực tiễn vấn đề tổ chức hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THPT của tỉnh Nghệ An và của đơn vị công tác nói riêng.

Để tải đã tổ chức thực nghiệm các giải pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực như: năng lực tự học, tự chủ, năng lực sử dụng công nghệ số.

53

6.4. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn

Đề tài đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tổ chức hình thức dạy học theo hưởng phát triển năng lực trong môn Vật lí lớp 10 gắn với thực tiễn yêu cầu của chương trình phổ thông 2018 trong thời đại 4.0 như hiện nay.

- Phạm vi áp dụng: Đề tại này có thể áp dụng cho một số các tiết học Vật lí sử dụng thí nghiệm biểu diễn cũng như một số các tiết học thực hành môn Vật lí khối 10 của trường THPT.

-Đối tượng áp dụng: Để tái này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên dạy môn Vật lí ở trường trung học phổ thông, có thể làm tư liệu tham khảo trong dạy học Vật lí các năm sau ở Nghệ An và các vùng, miền trên cả nước.

-Kết quả ứng dụng: Những giải pháp ứng dụng của đề tài là rất có hiệu quả

rất thiết thực đối với cả giáo viên và học sinh.

54

Phần 3 – KẾT LUẬN:

1. Kết luận chung

Thông qua nghiên cứu lí luận, thực tiễn và thực nghiệm sư phạm tôi rút ra

một số kết luận như sau:

Thiết kế, xây dựng một số video thi nghiệm Vật lí lớp 10 và sử dụng phần mềm Coach7 phân tích để xử lý nhanh kết quả phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, rất phù hợp với dạy học chương trình THPT 2018.

Dạy học phân tích thí nghiệm sử dụng phần mềm Coach7 mang lại hiệu quả cao trong học tập, hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh

Quy trình dạy học thiết kế, xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí lớp 10 và sử dụng phần mềm Coach7 phân tích để xử lý nhanh kết quả tính khoa học tính khả thi cao đã được phản ánh qua kết quả thực nghiệm.

Khi triển khai tự xây dựng các video thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm Coach 7 hỗ trợ giảng dạy bộ môn Vật lí, tôi thấy phương pháp này mang lại hiệu quả cao, nâng cao được hứng thú học tập, sự chú ý, yêu thích bộ môn của học sinh, qua đó góp phần to lớn nâng cao chất lượng giảng dạy.

Trong điều kiện thời gian không cho phép nên đề tài chỉ mới thực nghiệm tại đơn vị trưởng và số lượng học sinh chưa nhiều, chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển mở rộng để có thể vận dụng cho nhiều đối tượng học sinh và nhiều trường THPT. Qua thực nghiệm giảng dạy Vật lí tại khối lớp 10 ở trường THPT Yên Thành 3 tôi khẳng định tính hiệu quả và khả thi của các giải pháp này.

2. Khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tiễn

Các giải pháp có tính khả thi và mang lại hiệu quả rõ rệt, tạo hứng thú học tập,sự chú ý tập trung của học sinh trong các giờ học, phát huy được tính sáng tạo, kích thích học sinh suy nghĩ tích cực hơn, tăng khả năng tư duy và rèn cho học sinh kỹ năng trình bay kiến thức theo một hệ thống logic. Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, nuôi dưỡng và khơi dậy đam mê học tập nghiên cứu của học sinh và giáo viên. Học sinh biết cách vận dụng các kiến thức đã được học vận dụng vào thực tế, ghi nhớ sâu nội dung bài học. Qua đó nâng cao được chất lượng giảng dạy bộ môn Vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh.

3. Kiến nghị

Về mặt lí luận, tôi nhận thấy cần có sự nghiên cứu cụ thể về việc sử dụng các tài liệu bổ trợ, các phần mềm dạy học Vật lí trong quá trình giải quyết vấn đề học tập của học sinh

Về mặt thực tiễn, chúng tôi nhận thấy:

55

- Trong chương trình Vật lí THPT 2018, nếu giáo viên chịu khó tìm tòi, suy nghĩ từ đó lựa chọn các nội dung kiến thức phủ hợp để tổ chức hoạt động dạy học theo các phương pháp mới sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao.

+ Thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông đóng vai trò cực kì quan trọng vì qua đó sẽ phát triển nhận thức và tư duy của học sinh. Thí nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc xây dựng các kiến thức cho học sinh, đặc biệt là xây dựng các định luật. Tuy nhiên, thiết bị thí nghiệm hiện nay ở trường phổ thông còn trang bị thiếu thốn hoặc không đảm bảo độ chính xác, còn lạc hậu chưa đáp ứng hết các yêu cầu đổi mới giáo dục. Xuất phát từ những nghiên cứu về các thí nghiệm và phần mềm phân tích video trên máy vi tính, tôi nhân thấy hoàn toàn có thể sử dụng phần mềm Coach với độ chính xác cao và khả năng xử lí nhanh để xây dựng các video thí nghiệm Vật lí phổ thông một cách đầy đủ, đồng bộ

3.1. Đối với các trường phổ thông

- Nhà trường cần chú trọng cho giáo viên học tập, trao đổi về các phương án sử dụng trang thiết bị thí nghiệm và phương án thay thế cho các thiết bị không còn sử dụng được phục vụ cho dạy học theo chương trình Vật Lý THPT 2018.

- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ cho dạy học

theo theo chương trình Vật Lý THPT 2018.

- Giáo viên cần nắm vững ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trung học phổ thông môn Vật lí.

3.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An

- Tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn, cuộc thi về sử dụng thiết bị thí nghiệm,

thí nghiệm tự tạo và phương án thí nghiệm thay thế.

- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hệ thống các trường để có thể

đáp ứng được yêu cầu dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

4. Hướng phát triển của đề tài

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các thí nghiệm trong chương trình Vật lí

11 và Vật lí 12 theo chương trình Vật lí THPT 2018.

- Áp dụng nhân rộng đề thi để nhiều giáo viên áp dụng trong điều kiện trang

thiết bị thi nghiệm chưa đáp ứng kịp chương trình giáo dục phổ thông 2018.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Vật lí lớp 10 – Bộ sách kết nối tri thức.

2. Sách giáo viên Vật lí lớp 10 – Bộ sách kết nối tri thức.

3. Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên THPT Modun 9.

4.Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí 2018

5.Nguồn tài liệu internet.

57

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM - VẬT LÍ 10

Họ và tên GV (không bắt buộc)……………………………………………..

Trường THPT……………………………………………………………

Xin thầy (cô) vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu x vào ô trống hoặc viết thêm ý kiến khác của mình vào chỗ trống ở bảng dưới đây.

PHIẾU TÌM HIỂU TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM - VẬT LÍ 10

1 Quý thầy (cô) đánh giá dạy học thí nghiệm có vai trò

như thế nào? 1. Rất quan trọng 2. Quan trọng 4. Không quan trọng

2 Theo thầy (cô), mục đích của việc tổ chức dạy học thí nghiệm có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy thí nghiệm môn Vật lí là gì? 1. Giúp học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. 2. Không giúp học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. 3 Theo thầy (cô) trong dạy học môn Vật lí 10 THPT, tổ

4

chức dạy học thí nghiệm có ứng dụng công nghệ thông tin là... 1. Phù hợp với nội dung, mục tiêu của chương trình giáo dục 2018. 2. Phù hợp với nội dung, mục tiêu của chương trình giáo dục 2018. Thầy (cô) đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của mình vào dạy học thí nghiệm như thế nào? 1. Thường xuyên. 2. Thỉnh thoảng. 3.Chưa bao giờ.

5 Thầy (cô) có muốn nâng cao mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học dạy học thí nghiệm không? 1. Có 2. Không

6 Thầy (cô) đã sử dụng phần mềm coach7 để tổ chức dạy

thí nghiệm Vật lí chưa? 1. Đã sử dụng 2. Chưa sử dụng …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………...

Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)

58

PHỤ LỤC 2 : PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG HỌC TẬP NỘI DUNG THÍ NGHIỆM-VẬT LÍ 10

Họ và tên học sinh: …………………………………….. Trường: ………………………………………………… Tỉnh: ……………………………………………………. Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu x vào ô trống hoặc viết thêm ý kiến của mình vào chỗ trống

1

2

PHIẾU TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HỌC TẬP THÍ NGHIỆM - VẬT LÍ 10 Em đánh giá mức độ tổ chức dạy học thí nghiệm trong môn Vật lí ở trường mình như thế nào? 1.Thường xuyên. 2. Thỉnh thoảng 3. Ít sử dụng Em đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của thầy (cô) vào dạy học thí nghiệm như thế nào? 1.Thường xuyên. 2. Thỉnh thoảng 3. Ít sử dụng …………... …………... …………... …………... …………... …………...

3

4

5

Khi tham gia học tập thí nghiệm trong môn Vật Lí, em mong muốn điều gì? 1. Nhớ kiến thức lâu hơn 2. Phức tạp, mất thời gian 3. Biết cách áp dụng kiến thức Vật Lí vào cuộc sống 4. Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm 5. Ý kiến khác:…………………………………………………. Em có thích các tiết học Vật Lí thí nghiệm không? 1. Rất thích 2. Thích 3. Bình thường 4. Không thích Em có thích GV sử dụng thí nghiệm mô phỏng quá trình giảng dạy không? 1. Rất thích 2. Thích 3. Bình thường 4. Không thích …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………... …………...

Chân thành cảm ơn ý kiến của em!

59

PHỤ LỤC 3 : Phiếu khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp thiết kê, xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí lớp 10 và sử dựng phần mềm cocch7 phân tích để xử lý nhanh kết quả.

1. Tính cấp thiết

Giải pháp 1: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video xác định tốc độ trung bình tốc độ tức thời chuyển động thẳng đều và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất cấp thiết B.Cấp thiết C.Ít cấp thiết D.Không cấp thiết

Giải pháp 2: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất cấp thiết B.Cấp thiết C.Ít cấp thiết D.Không cấp thiết

Giải pháp 3: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động ném và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất cấp thiết B.Cấp thiết C.Ít cấp thiết D.Không cấp thiết

Giải pháp 4: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video khảo sát định luật II Newton và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất cấp thiết B.Cấp thiết C.Ít cấp thiết D.Không cấp thiết

Giải pháp 5: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video xác định động lượng trước và sau va chạm và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất cấp thiết B.Cấp thiết C.Ít cấp thiết D.Không cấp thiết

2.Tính khả thi

Giải pháp 1: thiết kế xây dựng video xác định tốc độ trung bình tốc độ tức thời chuyển động thẳng đều và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

B. Khả thi D. Không khả thi C. Ít khả thi

A.Rất khả thi Giải pháp 2: Theo thầy cô/em giải pháp Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi

Giải pháp 3: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video khảo sát chuyển động ném và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi

Giải pháp 4: thiết kế xây dựng video khảo sát định luật II Newton và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

60

A.Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi

Giải pháp 5: Theo thầy cô/em giải pháp thiết kế xây dựng video xác định động lượng trước và sau va chạm và phân tích video bằng phần mềm coach 7 là?

A.Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi

61

PHỤ LỤC 4: Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp

Kết quả khảo sát tính cấp thiết

Kết quả khảo sát tính khả thi

62

PHỤ LỤC 5: Tổng điểm và điểm trung bình khảo sát

Bảng 1. Tổng điểm tính cấp thiết của các giải pháp

Mức độ đánh giá

Cấp thiết

Ít cấp thiết Không cấp

TB X

Tổng điểm

Rất cấp thiết

thiết

Các giải pháp

SL

SL Điểm

SL Điểm

SL Điểm

Điể m

1

100 400

20

60

10

5

0

0

470

3,76

98

392

22

66

10

5

0

0

468

3,74

2

101 404

19

57

10

5

0

0

471

3,77

3

100 400

21

63

8

4

0

0

471

3,77

4

99

396

22

66

8

4

0

0

470

3,76

5

Tổng

498

1992 104

312

23

46

2350

3,76

0

0

Rất khả thi

Khả thi

Bảng 2. Tổng điểm và điểm trung bình tính khả thi của các giải pháp Mức độ đánh giá

TB X

Các giải pháp

Tổng điểm

SL

SL Điểm

Ít khả thi Không khả thi SL Điểm SL Điểm

Điể m

1

103 412

16

48

12

6

0

0

472

3,78

102 408

17

51

12

6

0

0

471

3,77

2

101 404

16

48

16

8

0

0

468

3,74

3

102 408

16

48

14

7

0

0

470

3,76

4

106 424

13

39

12

6

0

0

475

3,8

5

Tổng

0

0

514

2056

78

234

33

66

2356

3,77

63

PHỤ LỤC 6: Một số hình ảnh video thí nghiệm đưa lên YouTube và tiết dạy sử dụng phần mềm Coach7 phân tích Video thí nghiệm.

64

65