ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY GIỎI - XÂY DỰNG CHẤT LƯỢNG MŨI NHỌN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG
Lĩnh vực/ Môn: Quản lí
Cấp học: Tiểu học
Tên Tác giả: Phạm Thị Quỳnh Hoa
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
NĂM HỌC 2020-2021
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định: "Phát triển giáo dục đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là
điều kiện để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng cường kinh tế nhanh và bền vững…". Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã
hội, đối với hệ thống giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng, việc nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho những nhà
quản lý cũng như mỗi người giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo dục của
nhà trường phụ thuộc phần lớn đội ngũ giáo viên, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải
trau dồi nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Muốn xây dựng trường tốt, nâng cao chất lượng dạy- học của thầy và trò,
không gì quan trọng hơn là phải nâng cao trình độ người thầy về mọi mặt, rèn
luyện phẩm chất chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết nhất trí,
có tinh thần trách nhiệm cao, trong đó yêu cầu quan trọng nhất là phải rèn luyện
tay nghề dạy giỏi. Chúng ta đều biết, muốn có học sinh giỏi, phải có giáo viên
giỏi. Đặc biệt trong thời đại hiện nay, nhu cầu học tập của học sinh ngày càng
lớn, khả năng tiếp thu của các em cũng ngày càng cao, đòi hỏi giáo viên phải có
tay nghề giảng dạy tốt.
Cũng như bất cứ ngành nghề nào khác, trình độ đào tạo ban đầu của người
giáo viên chỉ là điểm xuất phát, là vốn kiến thức và kĩ năng khởi nghiệp. Trong
suốt quá trình hành nghề, người giáo viên phải luôn nâng cao năng lực nghề
nghiệp của mình qua con đường tự học, qua các lớp bồi dưỡng, qua hội thảo trao
đổi kinh nghiệm.
Hiệu quả của công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó
việc xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi là nòng cốt, có tác động quyết định đến
kết quả dạy học và giáo dục của nhà trường tiểu học.
Tuy nhiên, với việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo chương
trình mới, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, để nhân rộng,
2
xây dựng được đội ngũ giáo viên dạy giỏi không phải là việc làm dễ dàng một
sớm một chiều vì muốn dạy giỏi yêu cầu phải đầu tư nhiều về đổi mới phương
pháp, biết cách tổ chức cho học sinh tham gia học tích cực, chủ động, …vì thế
nhiều giáo viên chưa mạnh dạn đăng kí tham gia hội giảng giáo viên dạy giỏi.
Trường tiểu học Thanh Xuân Trung là một trường mới, được thành lập và
đi vào hoạt động từ năm học 2009 - 2010, công tác tổ chức, hoàn thiện nhân sự
đã cơ bản hoàn thành, việc xây dựng chất lượng mũi nhọn trong giáo viên là một
việc làm tối cần thiết.
Với nhận thức sâu sắc như trên, là người cán bộ quản lí chuyên môn, tôi
thường chú ý thực hiện nhiều biện pháp để “Bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên dạy giỏi - Xây dựng chất lượng mũi nhọn trong trường Tiểu
học Thanh Xuân Trung” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
giáo dục của nhà trường.
3
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng: Làm cho tốt hơn, giỏi hơn. (Từ điển Tiếng Việt).
- Bồi dưỡng giáo viên: Là các hoạt động học tập, làm tăng thêm trình độ
hiện có về kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm giúp cho cán bộ, giáo viên thực hiện
công tác có hiệu quả
1. 2. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên:
- Xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và vững về chất lượng để
có khả năng thực hiện nội dung giáo dục toàn diện được quy định rõ trong kế
hoạch giảng dạy của nhà trường.Đối với nhà trường đơn vị trực tiếp quản lý và
sử dụng đội ngũ giáo viên, thì công tác bồi dưỡng phải được nhận thức sâu sắc
và tổ chức thực hiện tốt. Vì vai trò và ý nghĩa lớn lao của công tác này nên
chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên phải mang tính
chiến lược, thường xuyên và lâu dài nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
của nhà trường. Việc bồi dưỡng giáo viên còn là quyền lợi, nghĩa vụ và nhu cầu
của giáo viên. Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn,
nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường.Tham gia hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi khi làm
việc với chương trình mới, có thái độ tích cực, thích ứng với những thay đổi
nhanh và thách thức của thời đại. Hoạt động bồi dưỡng được thực hiện bằng
nhiều hình thức tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm
việc theo tổ, nhóm trong nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng sẽ kích thích giáo viên làm việc chăm chỉ,
tích cực để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Khi tham gia bồi dưỡng thường
xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học của
giáo viên.
- Công tác bồi dưỡng còn giúp giáo viên cảm nhận, tự đánh giá tốt hơn khi
họ hoàn thành công việc và có sự tiến bộ trong công tác.
4
1.3. Nguyên tắc bồi dưỡng giáo viên:
- Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất giữa bồi dưỡng tư tưởng, chính trị
đạo đức, với chuyên môn, nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Hoạt động bồi dưỡng không bao giờ kết thúc. Mỗi giáo viên cần phải xác
định ra là phải học tập thường xuyên và suốt đời.
- Mỗi tổ chuyên môn cần phải thiết kế chương trình bồi dưỡng riêng phù
hợp. Nhu cầu bồi dưỡng giáo viên là công việc rất cấp bách trước yêu cầu đổi
mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Trong quá trình đổi mới nội dung và phương
pháp bồi dưỡng giáo viên ở các cấp, một số nguyên tắc đã được đúc kết, được
coi là sự vận dụng nguyên lý giáo dục của Đảng, Nhà nước trong nhà trường với
thực tế trường mình.
- Bồi dưỡng tại trường sẽ thành công hơn khi gửi cán bộ giáo viên bồi
dưỡng nơi khác. Cần khuyến khích càng nhiều người bồi dưỡng càng tốt
- Cần phân tích nhu cầu và mối quan tâm của giáo viên để đưa ra nội dung
cách thức phù hợp “về tuổi tác, hiểu biết, kinh nghiệm, nhu cầu và hứng thú học
tập”-Trong công tác bồi dưỡng cố gắng sử dụng tất cả các nguồn lực có sẵn
trong nhà trường.
- Bồi dưỡng thường xuyên giúp nhà trường luôn đổi mới và có thể đối mặt
được những thử thách mới.Ngoài ra, giáo viên trong các trường tiểu học đại đa
số là nữ, là thành phần giữ nhiều chức năng và nhiệm vụ trong nhà trường cũng
như gia đình và xã hội. Họ sống rất giàu tình cảm, dễ cảm thông với nhau, hay
trao đổi trò chuyện với nhau; công tác giảng dạy rất phù hợp với đặc điểm tâm
lý và nhân cách của họ. Người giáo viên không chỉ là người thầy mà còn là
người mẹ thứ hai của trẻ
2. Thực trạng vấn đề
2.1/.Thuận lợi:
- Trường mới được thành lập. Đa số giáo viên đều nhiệt tình trong công
tác, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao.
5
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy của trường đủ về số lượng: 54 đồng chí.
100% đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và đang theo học để đạt chuẩn
(năm 2023)
- Các khối trưởng đều là giáo viên dạy giỏi có kinh nghiệm giảng dạy.
- Mỗi khối đều có giáo viên nòng cốt, sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ, giúp đỡ
đồng nghiệp cùng tiến bộ.
- Luôn có sự phối hợp nhịp nhàng trong Ban giám hiệu, giữa Ban giám
hiệu với các khối trưởng và giáo viên.
- Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trường luôn được sự quan tâm
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và
đào tạo Quận Thanh Xuân.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập từng bước được cải
thiện. Trường có đủ phòng học, có sân chơi, bãi tập cho học sinh học tập.
- Trường mới thành lập, đa số giáo viên trẻ nên lòng nhiệt tình đối với
nghề nghiệp cao, luôn có tinh thần học hỏi phấn đấu. Đa số giáo viên đều có
nhận thức về nghề nghiệp, về ý thức tự hào, và có ý thức xây dựng truyền
thống nhà trường.
- Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và của địa
phương đối với công tác dạy và học của trường có xu hướng tích cực hơn.
- Đặc biệt nhà trường có các công ty, các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn thường xuyên giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó, giúp cơ sở vật chất cho
dạy và học ngày càng hoàn thiện.
- Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Công đoàn, chi bộ Đảng
hoạt động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý
chỉ đạo dạy và học của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên mới được bổ sung đều có trình độ chuẩn từ Đại
học chính quy trở lên, có khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng phương
pháp dạy học tích cực, nhà trường được đầu tư một số giáo viên có trình độ
chuyên môn vững vàng, tâm huyết với công việc được giao.
6
2.2. Khó khăn: - Vì trường mới nên đa số giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy. Các đồng chí giáo viên có tuổi từ các trường khác, các tỉnh
khác chuyển về nên việc tìm tiếng nói chung trong chuyên môn còn cần một thời
gian đáng kể.
- Một số giáo viên chưa nhiệt tình trong hoạt động, chưa thật sự coi trọng
phong trào thi đua dạy giỏi, ngại phấn đấu.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, là một hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn tôi đã trăn trở và suy nghĩ rất nhiều bởi vì việc xây dựng đội ngũ
giáo viên dạy giỏi ở mỗi trường Tiểu học là việc làm hết sức quan trọng. Một tập
thể chỉ tốt khi có nhiều thành viên tốt. Nhiều thành viên tốt sẽ xây dựng được tập
thể vững mạnh. Khi đội ngũ giáo viên đồng đều về tay nghề giảng dạy thì chất
lượng học sinh sẽ đồng đều hơn.
Chính từ những suy nghĩ đó tôi đã tìm ra một số nội dung, biện pháp và
các giải pháp thực hiện như sau:
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN ĐỂ XÂY DỰNG CHẤT LƯỢNG MŨI NHỌN
3.1. Xây dựng kế hoạch: Xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi để làm nòng cốt cho đội ngũ giáo viên
toàn trường luôn được chúng tôi chú trọng thể hiện trong kế hoạch phát triển của
nhà trường, trong đó có kế hoạch lâu dài về tình hình đội ngũ, giữ vững đội ngũ
giáo viên dạy giỏi đã có và quy hoạch lâu dài. Nhà trường luôn chú trọng xây
dựng đội ngũ cốt cán, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên cho đội
ngũ này và có kế hoạch bổ sung đội ngũ kế cận kịp thời.
Để xây dựng kế hoạch lâu dài, chúng tôi bố trí những giáo viên dạy giỏi
cấp Quận nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm, có khả năng hướng dẫn, triển
khai công việc… làm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn. Cụ thể:
- Tổ 1: Tổ trưởng là đồng chí Nguyễn Thị Thu Hằng
- Tổ 2: Tổ trưởng là đồng chí Trần thị Bách
- Tổ 3: Tổ trưởng là đồng chí Trịnh Thị Ánh Nhung
7
- Tổ 4: Tổ trưởng là đồng chí Nguyễn Thị Bích Thủy
- Tổ 5: Tổ trưởng là đồng chí Nghiêm Thị Thanh Hương.
Ngay từ đầu năm học chúng tôi lên kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy
giỏi, trong đó có kế hoạch bồi dưỡng về tư tưởng, nhận thức chính trị, các kiến
thức về đời sống, văn hoá, xã hội, …, kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm.
Đặc biệt trong các đợt hội giảng cấp trường, thi giáo viên dạy giỏi cấp
Quận, chúng tôi lập kế hoạch hết sức chi tiết cho từng tổ. Ngay sau khi có lịch
hội giảng, chúng tôi lên kế hoạch cho giáo viên tự soạn bài, chuẩn bị dạy thử
cho khối góp ý trước, Ban giám hiệu góp ý sau. Vì số giáo viên của trường
tham gia Hội giảng rất đông (100% giáo viên) nên việc lập kế hoạch chi tiết là
không thể thiếu.
KẾ HOẠCH HỘI GIẢNG GIÁO VIÊN CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2020- 2021
D¹y
stt Hä vµ tªn gi¸o viªn
M«n thi
Bµi dù thi
Líp
Tù nhiªn vµ
1
1A1
Bïi ThÞ Mú
¡n uèng hµng ngµy
x· héi
XÐ d¸n h×nh c©y ®¬n gi¶n
2 NguyÔn T.Thu H»ng
1A2
Thñ c«ng
(TiÕt 2)
3 NguyÔn ThÞ Quúnh
1A3
Häc VÇn
Bµi 23: ¤i - ¬i
LÔ phÐp víi anh chÞ,
4 NguyÔn Quúnh Anh
1A4
§¹o ®øc
nh êng nhÞn em nhá
5 NguyÔn T.Lan Ph ¬ng
1A5
To¸n
Sè 0 trong phÐp céng
6 NguyÔn ThÞ BÝch Hång
2A1
TËp ®äc
Bót cña c« gi¸o
7
TrÇn Mai Linh
2A2
To¸n
LuyÖn tËp
8 NguyÔn ThÞ Ph îng
2A3
To¸n
LuyÖn TËp
Tù nhiªn vµ
9 NguyÔn T.Chóc Quúnh
2A4
Tiªu hãa thøc ¨n
x· héi
8
D¹y
M«n thi
Bµi dù thi
stt Hä vµ tªn gi¸o viªn
Líp
KÓ LT chuyÖn theo tranh.
10 NguyÔn Thu Ng©n
2A5
TËp lµm v¨n
vÒ Thêi khãa biÓu
3A1
TNXH
Qu¶
11 TrÞnh ThÞ ¸nh Nhung
12 TrÇn Thanh Nga
3A2
§¹o ®øc
Tù lµm lÊy viÖc cña m×nh
13 TrÞnh ThÞ Hång NhËt
3A3
TËp lµm v¨n KÓ vÒ mét ng êi hµng xãm
3A4
To¸n
LuyÖn tËp
14 §µm ThÞ ¸nh TuyÕt
15 Bïi ThÞ Thu HiÒn
3A5
To¸n
GÊp 1 sè lªn nhiÒu lÇn
NÕu chóng m×nh cã phÐp
16 Mai ThÞ H¶o
4A1
TËp ®äc
l¹
17 NguyÔn ThÞ Thanh ViÖt
4A2
TËp ®äc
Trung thu ®éc lËp
18 NguyÔn ThÞ HuyÒn
4A3
KÓ chuyÖn Lêi íc d íi tr¨ng
M©y ® îc h×nh thµnh nh
19 NguyÔn T.Mai H ¬ng
4A4
Khoa häc
thÕ nµo
Nghiªm
T.Thanh
VÏ 2 ® êng th¼ng vu«ng
20
4A5
To¸n
H ¬ng
gãc
21 TrÇn ThÞ B¸ch
5A1
TËp ®äc
£ - Mi – Li
Më réng vèn tõ: Thiªn
22 Bïi ThÞ MÕn
5A2
LTVC
nhiªn
23 NguyÔn ThÞ BÝch Thñy
5A3
To¸n
So s¸nh 2 sè thËp ph©n
24 Ph¹m ThÞ HÖ Ng©n
5A4
LÞch sö
§¶ng CS ViÖt Nam ra ®êi
25 Mai ThÞ Thu Ngäc
5A5
To¸n
Kh¸i niÖm sè thËp ph©n
26 Ph¹m Hång Anh
5A2
TiÕng Anh Unit 3: Jobs
9
D¹y
M«n thi
Bµi dù thi
stt Hä vµ tªn gi¸o viªn
Líp
27
4A5
TiÕng Anh Unit 4: My classroom
Quách Thị Dung
2A5
¢m nh¹c
Bµi: Chóc mõng sinh nhËt
28 Phạm Thúy Mỵ
29 Hoµng Kim Chi
1A2
¢m nh¹c
Häc h¸t: Lý c©y xanh
Hai ®éng t¸c bµi TD p/t
30 Ng« ThÞ Kim LuyÖn
3A1
ThÓ dôc
chung. Trß ch¬i “ ChuyÒn
bãng tiÕp søc”
§éng t¸c v ¬n thë, tay -
31 NguyÔn Trung Qu¶ng
3A2
ThÓ dôc
Trß ch¬i “ MÌo ®uæi chuét”
32 Ph¹m ThÞ Minh H»ng
2A5
Mü thuËt
T« mµu vµo h×nh vÏ
33 Hoµng ThÞ HiÒn
2A1 Mü ThuËt VÏ theo mÉu: VÏ c¸i mò
30 tiÕt tèt, 3
Tæng
tiÕt kh¸.
3.2. Nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên Việc nâng cao nhận thức cho giáo viên là rất quan trọng, vì khi có nhận
thức chính trị đúng đắn, giáo viên mới xác định tốt nhiệm vụ chính trị của bản
thân để có hướng phấn đấu vươn lên, tự mình bồi dưỡng, tiếp thu tốt và thường
xuyên vận dụng vào thực tế để giảng dạy tốt hơn, hiệu quả cao hơn.
- Chúng tôi thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên được nghe báo
cáo thời sự, kịp thời phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và chính sách của địa phương.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp xúc với các
phương tiện thông tin báo chí; kịp thời phổ biến những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong các cuộc họp Chi bộ, chúng tôi luôn quán
triệt kĩ để từng đảng viên nắm bắt tốt và thực hiện gương mẫu.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thi đua dạy giỏi cho đội
ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.
10
- Nhà trường đầu tư xây dựng thư viện có nhiều loại sách, tư liệu tham
khảo, các loại tạp chí, báo chí để giáo viên cập nhật thông tin.
3.3. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ mọi mặt
Một nhà trường mà các giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cao trình độ mọi mặt thì chất lượng giáo dục mới được nâng cao và theo kịp xu
hướng giáo dục của thời đại.
Nhận thức sâu sắc vấn đề này, chúng tôi thường xuyên vận động giáo
viên tự nguyện tham gia học tập nâng cao trình độ, thông qua danh sách đi học
trong hội đồng sư phạm để mọi người đều biết và động viên, theo gương nhau
chuẩn bị tinh thần, kinh phí, sắp xếp công việc công việc gia đình, … để đi
học.
Chúng tôi luôn quan tâm, động viên, khuyến khích, tham mưu cùng tổ
giáo vụ phân tích những lợi ích khi học tập bồi dưỡng, động viên tinh thần, sắp
xếp thời khóa biểu hợp lí, tạo điều kiện cho giáo viên đi học, tập huấn, …
Kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên được đánh giá và cập nhật thường
xuyên. Việc đánh giá thông qua công tác dự giờ, thi lý thuyết, hội giảng, viết
tổng kết sáng kiến kinh nghiệm…
Phối hợp giữa Công đoàn chính quyền tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên
cả về thời gian và kinh phí để khuyến khích họ tích cực trau dồi học tập, nâng
cao trình độ mọi mặt…
- Xây dựng đội ngũ cốt cán về chuyên môn. Xây dựng cơ sở vật chất, tạo
điều kiện làm việc và học tập tốt cho cán bộ và giáo viên: tủ sách, xếp thời khoá
biểu hợp lý, cải tiến lịch họp…
- Tổ chức cho giáo viên soạn câu hỏi trắc nghiệm để ghi nhớ những nội
dung liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn, ví dụ: cả trường đã soạn được hơn
500 câu hỏi ôn tập bồi dưỡng thường xuyên, …
- Tổ chức cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch
của ngành, tham gia hội giảng, dự giờ, chuyên đề, sinh hoạt khối, ... Hướng dẫn
giáo viên trao đổi, giao lưu qua mạng. Tổ chức được 05 buổi bồi dưỡng cho giáo
viên
11
+ Xây dựng hình ảnh động.
+ Phương pháp soạn giáo án điện tử .
+ Xây dựng bài giảng E-Learning.
+ Cách khai thác thông tin trên mạng.
+ Phương pháp chuyển và nhận các dữ liệu thông tin.
- Triển khai văn bản kịp thời, đưa ra những ví dụ cụ thể, lưu ý những vấn
đề mấu chốt, dễ lầm lẫn. Tôi luôn nghiên cứu kĩ rồi mới triển khai để có thể giải
đáp những thắc mắc của giáo viên.
- Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng tin học và học thêm ngoại
ngữ để có thể tự truy cập mạng. Phát động phong trào sưu tầm tài liệu, sách báo,
tra cứu thông tin trên mạng Internet để xây dựng nguồn tư liệu phục vụ giảng
dạy và học tập.
- Động viên giáo viên nghiên cứu, đề xuất sáng kiến về đổi mới phương
pháp dạy học để nâng cao tay nghề giảng dạy.
- Nhà trường luôn có chế độ động viên thi đua khen thưởng kịp thời với
những giáo viên có thành tích cao trong các cuộc thi. Ngay từ đầu năm học
chúng tôi đã đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ, chế độ thưởng cho giáo viên dạy
giỏi, giáo viên có học sinh đạt giải các cấp.
3.4. Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp :
Để đánh giá tay nghề giảng dạy của giáo viên trong thực tế, chúng tôi
thường xuyên dự giờ và tổ chức cho giáo viên dự giờ. Để góp ý được chính xác,
chúng tôi luôn yêu cầu giáo viên trước khi dự giờ phải nghiên cứu tài liệu, sách
tham khảo, từ điển, …, đặc biệt là nắm vững chương trình môn học, nắm vững
vị trí của bài dạy trong chương trình để hiểu rõ mục đích yêu cầu bài dạy.
Thông qua dự giờ kiểm tra, chúng tôi đánh giá xếp loại tay nghề để giáo
viên nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức phấn đấu. Việc
đánh giá tay nghề được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường để mỗi giáo
viên đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy
tiếp theo.
12
Dự giờ được tiến hành dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước,
dự giờ song song, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công
nghệ thông tin… Chúng tôi đặc biệt chú ý dự giờ hội giảng, chuyên đế, tiết có
sử dụng công nghệ thông tin.
Hàng năm nhà trường đều duy trì hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
mục đích để mỗi giáo viên có dịp tốt học tập về phương pháp giảng dạy, các kỹ
năng đứng lớp, về các hình thức tổ chức lớp, .... để bổ sung kiến thức, bổ sung
trình độ nghiệp vụ cho mình
Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi đều cùng với tổ chuyên môn phân tích những
ưu khuyết điểm của từng hoạt động, của từng bài dạy. Việc làm này nhằm mục
đích giới thiệu những điểm hay, điểm mới để giáo viên có thể vận dung, bổ sung
cho bản thân.
Trên cơ sở hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, chúng tôi tiến hành động
viên giáo viên tham gia thi cấp Quận, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân công
khối trưởng luôn đi sát hướng dẫn cụ thể cho giáo viên về chuyên môn, về
nghiệp vụ, về cách xử lý tình huống sư phạm,…
Thường xuyên thăm lớp tạo tâm lý ổn định cho giáo viên đồng thời giải
quyết ngay các vướng mắc, những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong từng
bài dạy cụ thể.
Để chuẩn bị cho công tác hội giảng, chúng tôi thực hiện như sau:
- Các tổ khối đăng ký bài dự thi, môn dự thi ngay từ đầu học kỳ,BGH sắp
xếp công khai lịch Hội giảng để giáo viên toàn trường có thể sắp xếp dự giờ của
bạn ở nhiều khối để có thể học hỏi.
- Sau mỗi tiết dự giờ, gợi mở để giáo viên trình bày phương án giảng dạy
của mình, qua đó phân tích cụ thể để giáo viên lựa chọn được phương án giảng
dạy phù hợp với lớp mình.
- Khi nhận được kế hoạch chính thức của Phòng Giáo dục & Đào tạo, Sở
vế việc tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp quận chúng tôi tiến hành họp toàn
bộ giáo viên các khối có giáo viên tham dự hội thi và phân công cụ thể :
13
+ GV dự thi: Chuẩn bị các thiết kế bài dạy với phong thái tự tin, bản lĩnh
và tự lập.
+ Khối: Tăng thời gian họp khối định kỳ để góp ý về các thiết kế bài soạn
cho giáo viên (đối với các bài khó), về các hình thức tổ chức hoạt động trên
lớp,… Kiểm tra và làm thêm đồ dùng dạy học nếu cần..
+ Ban giám hiệu có trách nhiệm thông báo nội dung và hình thức thi, ngày
và lớp thể hiện, cung cấp các tài liệu, văn bản liên quan đến vấn đề thi, hỗ trợ
tinh thần và chuẩn bị cơ sở vật chất.
Chúng tôi luôn định hướng, động viên giáo viên bình tĩnh, tự tin để có thể
giải quyết tốt các tình huống.
- Đối với các thiết kế bài dạy, chúng tôi cùng với tổ khối đóng vai trò là
người hướng dẫn, gợi ý,… Nhiệm vụ chính trong việc định hướng các hoạt động
vẫn là người giáo viên.
Hội giảng giúp giáo viên củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi
phân môn, học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương pháp, phong thái sư
phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi ngày một vững vàng về
kiến thức, nhuần nhuyễn về phương pháp.
Sau khi dự giờ hội giảng, chúng tôi mở chuyên đề đánh giá những ưu điểm,
những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt hội giảng nhằm thúc đẩy
sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt sử dụng các phương
pháp dạy học. Khích lệ được những giáo viên có nhiều cố gắng trong chuyên
môn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt. Kết quả đạt được trong Hội
thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở:
+ XL Giỏi: 30 tiết + XL Khá: 3 tiết
* Đánh giá – Rút kinh nghiệm sau Hội giảng
- Tất cả các tiết dạy đúng đặc trưng bộ môn. Nội dung kiến thức đảm bảo
đủ, chính xác, có trọng tâm. Giáo viên xác định và dạy đúng mục tiêu. 100% các
tiết dạy đều đảm bảo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng tiểu học.
- Giáo viên đã chú ý đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho học
sinh được chủ động tham gia vào các hoạt động học tập.
14
- 100% các tiết dạy đều có sử dụng đồ dùng dạy học và sử dụng hợp lý.
- Giáo viên trình bày bảng khoa học, rõ ràng.
- Giáo viên khối 1 nghiêm túc thực hiện việc động viên, đánh giá học sinh
bằng nhận xét, không đánh giá bằng điểm số.
- Ở khối 4 và khối 5 đã tiến hành cho học sinh ghi bài theo cô giáo. Học
sinh ghi được các kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài.
- Tất cả các tiết Hội giảng đã ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT được tiến
hành một cách hợp lý, đã kết hợp hài hoà giữa bảng đen và màn hình.
* CÇn rót kinh nghiÖm qua c¸c tiÕt d¹y:
- §å dïng d¹y häc ®«i lóc ch a khai th¸c triÖt ®Ó. Cã mét vµi tiÕt d¹y gi¸o
viªn cßn l¹m dông ph ¬ng tiÖn d¹y häc hiÖn ®¹i.
- Cuối mỗi năm học, chúng tôi đều tham mưu với Ban đại diện Cha mẹ học sinh
để thưởng cho giáo viên dạy giỏi cấp Quận trở lên. Kết quả đạt:
+ Giáo viên dạy giỏi cấp Quận: 14 đồng chí.
+ Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Quận: 2 đồng chí.
3.5. Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học cấp trường:
Năm học 2020 – 2021 nhà trường đã tổ chức được 20 Chuyên đề.
Khối Môn/ Người thực Tháng Tên chuyên đề Tên bài lớp Phân môn hiện
Dạy học vần theo định Bài 1C: ô - ơ Nguyễn Thị hướng phát triển năng 1A8 Học vần (tiết 1) Lan Phương lực
Phát huy tính chủ động Nguyễn Thị
9
của HS trong tiết học Số 4, số 5 1A4 Toán Thu Hằng Toán
Đi bộ và qua Đào Thị Thu An toàn cho học sinh 3A8 ATGT đường an toàn Hường
Bùi Thị Thu 4A2 Toán
10 Đổi mới
Hiền
15
Khối Môn/ Người thực Tháng Tên chuyên đề Tên bài lớp Phân môn hiện
Phát huy năng lực của Trịnh Thị Kim HS trong tiết học 4A3 LTVC Phú Luyện từ và câu
Nguyễn Thị Em yêu thủ đô Em yêu Hà Nội 5A4 HĐTT Thanh Việt
Ứng dụng bảng
Tích hợp HĐTN trong nhân, chia trong Trịnh Thị Ánh 3A5 Toán môn Toán Nhung thực hành và
tính toán
Phát huy khả năng Mĩ thuật
2A5 LT và Câu Trần Thị Bách sáng tạo của học sinh
thông qua tiết học
Tăng cường tính trải Nguyễn Thị nghiệm trong môn Tự Ăn uống đầy đủ 2A3 TNXH Thanh Hương nhiên xã hội
Phát huy tính chủ động Phạm Thùy 4A4 LTVC của HS trong tiết học Linh
Phát huy năng lực của Vượt qua tình Nghiêm Thị HS trong tiết học Lịch 5 Lịch sử thế hiểm nghèo Thanh Hương sử
11
Sử dụng đồ dùng hiệu Đàm Thị Ánh quả trong dạy học 3A9 Toán Tuyết Toán lớp 3
Tìm một số Phát huy tính chủ động Nguyễn Thị hạng trong một 2A1 Toán trong giờ học Chúc Quỳnh tổng
16
Khối Môn/ Người thực Tháng Tên chuyên đề Tên bài lớp Phân môn hiện
Phát huy năng lực học CĐ Nguyễn Thị tập của học sinh trong Toán Quận Liên Hương tiết Toán
Dạy học Tin học theo Bài 2. Xoay Vũ Thị Lan định hướng phát triển hình, viết chữ 5 Tin học Hương năng lực học sinh lên hình vẽ
Bùi Thị Diệu Chuyên đề Toán 4A7 Toán Anh
Tăng cường tính chủ Các nước láng Nguyễn Thị động của học sinh giềng của Việt 5A1 Địa lí Hồng Trang trong tiết Địa lí Nam
3A7 Ứng dụng CNTT trong Nguyễn Thu - CĐ Tiếng Việt dạy học Tiếng Việt Ngân
12
Quận
2A7 Cách ngồi, nằm NSTLVM CĐ NSTLVM Vũ Thúy Hồng của em. Quận
Phát huy khả năng Ôn tập bài hát Phạm Thị Thúy sáng tạo của học sinh Quê hương tươi k2 Âm nhạc Mỵ trong giờ hát nhạc đẹp
Ngô Thị Kim Chuyên đề Khoa học 4A1 Khoa học Luyện
Tăng cường hoạt động Ngày Tết quê Phạm Thị Hệ trải nghiệm cho học 5A3 HĐTN Ngân em sinh
1
Dạy học tích hợp trong Quả 3A1 TN&XH Mai Thị Hảo môn TN&XH
17
Khối Môn/ Người thực Tháng Tên chuyên đề Tên bài lớp Phân môn hiện
Tăng cường các hoạt Ai ngoan sẽ Nguyễn Tuyết động nhóm trong giờ 2A6 Tập đọc được thưởng Hạnh Tập đọc
Phát huy khả năng chủ Phép tính cộng Trần Hoàng động của học sinh 1A5 Toán dạng 25+34 Linh trong giờ học Toán
Tìm hiểu truyền thống Ngày Tết quê 3A6 HĐTT Hoàng Kim Chi
2
văn hóa em
Chủ đề 7: Trang
NSTLVM phục của em Mĩ thuật Hoàng Thị Hiền
(tiết 2)
Phát huy tính chủ động Nguyễn Thị của HS trong tiết học 4A6 Toán Huyền Toán
Chuyên đề sinh hoạt Nguyễn Thị 4A5 Chủ nhiệm chủ nhiệm Bích Thủy
Phát huy vai trò của Đào Thị học sinh trong tiết Tập Nghĩa thầy trò 5A2 Tập đọc Phương Lan đọc
3
Phát huy năng lực học Buổi học Thể Nguyễn Thị 3A3 Tập đọc tập của học sinh dục Bích Hồng
Tăng cường hoạt động Nguyễn Thị Tự giác làm việc trải nghiệm trong môn 1A7 Đạo đức Hoa nhà đạo đức
Phát huy năng lực của Tên bài: Cây đa Nguyễn Phương học sinh trong tiết Tập 2A1 Tập đọc quê hương Thảo đọc
18
Khối Môn/ Người thực Tháng Tên chuyên đề Tên bài lớp Phân môn hiện
tăng cường tính chủ Động tác vươn Nguyễn Trung động, sáng tạo trong thở và tay - Trò Thể dục Quảng giờ thể dục chơi vận động
Tăng cường khả năng Ôn tập: Động tự học trong tiết Khoa 5A Khoa học vật và thực vật học
Vận dụng năng lực chủ Trái Đất là 1 Phạm Ánh động, sáng tạo của HS hành tinh trong 3A4 TN&XH Nguyệt
4
trong tiết TN&XH hệ Mặt trời
Biết ơn cha mẹ và thầy Tên bài: Yêu 2A4 SHCN Mai Thu Ngọc cô quý mẹ và cô
Nguyễn Hồng Giữ vệ sinh cá Hoạt động trải nghiệm 1A3 HĐTN Hạnh nhân
Dạy học phát huy tính
tích cực, tự giác của Mưa Tập đọc Nguyễn Thị
5
3A2 Phượng học sinh
* Đánh giá – Rút kinh nghiệm:
- Trong quá trình dự Chuyên đề chúng tôi yêu cầu giáo viên dự giờ phải
nắm bắt được tiến trình, phương pháp dạy học của một dạng bài nào đó.
Việc dự giờ chuyên đề đã thúc đẩy hoạt động chuyên môn, giáo viên có cơ
hội trao đổi những kinh nghiệm dạy học, việc làm đó tôn vinh những nhà giáo
có nhiều kinh nghiệm và thúc đẩy việc dạy học theo hướng sáng tạo, đổi mới
phương pháp…
Dự giờ chuyên đề nhờ thế đã đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn, tháo gỡ
những khó khăn chuyên môn cấp khối tổ gặp phải, làm chỗ dựa vững chắc cho
giáo viên trẻ mới ra trường củng cố hơn về tay nghề.
19
Ví dụ: Để xây dựng được một chuyên đề tất cả giáo viên của khối đã bàn
bạc lên phương án giải quyết và đề xuất những hình thức tổ chức dạy học.
Sau khi chuyên đề được thực hiện cả tổ đã nghe những ý kiến đóng góp của
các đồng chí cán bộ giáo viên trong tổ cùng dự, cùng trao đổi những việc bạn
chưa làm được thể hiện qua chuyên đề.
3.6. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
- Khuyến khích giáo viên dạy học và soạn giảng có ứng dụng công nghệ
thông tin, lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của những
cán bộ giáo viên có hiểu biết nhiều về công nghệ thông tin.
- Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng công
nghệ thông tin, tuyên dương những giáo viên đi đầu trong việc tiếp cận công
nghệ thông tin.
- Trong hội giảng hoặc dự giờ toàn diện, tiết dạy có ứng dụng công nghệ
thông tin được cộng điểm ưu tiên. 100% giáo viên sử dụng ƯDCNTT đạt kết
quả cao.
- Sau khi dự Ban giám hiệu chúng tôi cùng tổ chuyên môn góp ý cho giáo
viên về hình thức tổ chức dạy học, về việc ứng dụng công nghệ thông tin sao
cho hợp lý, hiệu quả nhất
- Có 15 bài tham gia thi bài giảng E-Learning cấp trường trong đó có 4 bài
giảng E-Learning tham gia thi cấp Quận.
+ 03 giải Ba + 01 giải Khuyến khích
3.7. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm cho giáo viên trong công tác
soạn giảng, chấm chữa bài, sử dụng đồ dùng dạy học, ...
- Yêu cầu giáo viên cần đảm bảo quy chế chuyên môn về soạn giáo án:
+ Thể hiện rõ mục đích yêu cầu về nội dung, xác định trọng tâm kiến
thức, kĩ năng, thái độ cần đạt ở mỗi tiết học.
+ Lựa chọn hình thức tổ chức tiết học phù hợp điều kiện cơ sở vật chất
của lớp, phù hợp nội dung bài dạy. Chọn phương án sắp xếp bàn ghế phù hợp
với các hình thức tổ chức, các hoạt động dạy- học.
20
+ Lựa chọn phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn, tiết dạy, phối
hợp phương pháp truyền thống với phương pháp dạy học đổi mới “lấy học sinh
làm trung tâm” một cách linh hoạt, uyển chuyển, nhẹ nhàng để tạo cho học sinh
cơ hội học tập tốt nhất.
+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi ở những nội dung khó, chú ý phát triển kiến
thức cho học sinh giỏi, khá, học sinh năng khiếu theo bộ môn; rèn kiến thức cơ
bản cần đạt cho học sinh trung bình, yếu. Dự kiến những sai lầm dễ mắc phải và
hướng giải quyết, …
+ Thể hiện liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm, thẩm mĩ, giáo dục
môi trường.
Trên cơ sở kế hoạch chung của trường, chúng tôi yêu cầu các khối chuyên
môn cần có kế hoạch năm học, từng học kỳ, có hệ thống chỉ tiêu phấn đấu rõ
ràng, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân trong tổ. Từ các yêu cầu về đổi
mới phương pháp dạy học, chúng tôi cụ thể hoá thành văn bản quy định nội bộ
về hoạt động của tổ chuyên môn.
Đối với mọi công việc chúng tôi đều đặt sự chủ động, sáng tạo của khối
trưởng và giáo viên lên hàng đầu, sau đó mới giúp đỡ thêm nếu cần.
Trong việc tổ chức sinh hoạt khối, yêu cầu khối trưởng phải lập kế hoạch
sinh hoạt cụ thể tuỳ theo tình hình khối, báo trước nội dung họp cho giáo viên để
họ chuẩn bị trước. Chúng tôi chỉ đạo nội dung sinh hoạt chuyên môn phải giảm
nội dung mang tính hành chính, sự vụ, tăng cường nội dung sinh hoạt chuyên
môn, nghiệp vụ, cụ thể:
- Tổ chức, chỉ đạo việc học tập, nghiên cứu, thảo luận các chuyên đề dạy
học nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho từng môn học.
- Tổ chức, chỉ đạo soạn giảng theo hướng đổi mới.
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy thể nghiệm theo từng chuyên đề, thao giảng,
hội thi, tổng kết kinh nghiệm theo từng chuyên đề của từng môn học.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về sử dụng các thiết bị dạy học, kinh
nghiệm về việc tự sáng tạo đồ dùng dạy học bằng những nguyên vật liệu sẵn có,
dễ kiếm, rẻ tiền.
21
- Tổ chức trao đổi về các nội dung có liên quan đến việc đổi mới phương
pháp dạy học như: cách thiết kế giáo án điện tử, cách sử dụng các thiết bị kỹ
thuật hiện đại phục vụ việc dạy học( Bảng tương tác, bài giảng E - Learning... )
- Thường xuyên kiểm tra kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn;
tìm hiểu nguyên nhân của việc chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt, có biện
pháp chỉ đạo, uốn nắn, khắc phục kịp thời.
- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, nề nếp dạy học của từng giáo
viên.
- Chú ý xây dựng bầu không khí tâm lí lành mạnh, xây dựng môi trường
sư phạm tích cực, sẵn sàng giúp đỡ nhau. Trong đợt thi Giáo viên dạy giỏi cấp
Quận vừa qua, trường có 16/39 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Quận, một
đồng chí khối 4 được vào vòng 2 cấp Quận . Chính nhờ phát huy sức mạnh tổ
khối mà chúng tôi đã đạt kết quả tương đối cao đối với một trường còn quá trẻ
so với các trường trong quận Thanh Xuân.
22
KẾT QUẢ
“Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy giỏi - Xây dựng chất
lượng mũi nhọn trong trường Tiểu học Thanh Xuân Trung” là nhiệm vụ
trọng tâm, cốt lõi của nhà trường để duy trì, phát huy các thành tích của nhà
trường:
- Đa số giáo viên vững vàng hơn về tay nghề giảng dạy, mạnh dạn đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục của
trường.
- Giáo viên đã phát huy khả năng học tập của học sinh, tạo cho các em
phương pháp độc lập, tự chủ, có ý thức học tốt; khai thác kiến thức ở nhiều mức
độ khác nhau, khắc sâu được kiến thức cơ bản, mở rộng kiến thức, rèn phương
pháp tự học….
- Giáo viên tự tin, nhẹ nhàng, gần gũi học sinh có điều kiện giúp đỡ được
học sinh yếu mà vẫn phát huy được khả năng của học sinh khá, giỏi. Học sinh
được làm việc nhiều hơn, làm chủ trong các hoạt động học tập.
- Giáo viên thêm vững vàng về kiến thức, nhuần nhuyễn về phương pháp.
Nhà trường đã đạt được những thành tích trong năm qua như sau:
- Giáo viên:
+ Được tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục: 03 đồng chí +
Giáo viên dạy giỏi cấp Quận: 49 lượt giáo viên
+ Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Quận: 10 lượt giáo viên
+ SKKN cấp Thành phố: 19 SKKN.
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 22 lượt GV.
+ Hàng năm số lao động tiên tiến đạt từ 75% trở lên.
+ “Người tốt – Việc tốt” cấp Quận: 03 đ/c.
- Hai năm gần đây, 100% giáo viên đăng ký giáo viên dạy giỏi cấp trường,
các tổ chuyên môn đều có giáo viên đăng ký tham gia giáo viên dạy giỏi cấp
quận
23
- Với sự đóng góp nhiệt tình từ đội ngũ giáo viên dạy giỏi của trường, chất
lượng dạy - học của nhà trưởng ngày một đi lên, tỉ lệ học sinh lên lớp luôn giữ
vững theo tiêu chuẩn trường tiến tiến. Trường đạt nhiều giải thưởng năm sau cao
hơn năm trước trong các hội thi: Vở sạch chữ đẹp, Tiếng Anh qua Internet, giải
Toán qua Internet, văn nghệ thể dục thể thao, …
Trong những năm qua, trường luôn được sự tin tưởng của phụ huynh và
các cấp lãnh đạo, ngày càng vững mạnh, giữ vững danh hiệu trường tiên tiến và
năm học 2019-2020 trường đã được công nhận lại danh hiệu trường đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 1.
24
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong công tác xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi, tôi thấy cần chú ý một
số vấn để sau:
- Ban giám hiệu phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của phong trào,
xác định đúng mục tiêu, nội dung, lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo triển khai
thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
- Giáo dục nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị cho đội ngũ là việc
làm không thể thiếu và luôn được đặt lên hàng đầu.
- Triển khai để giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phấn đấu
nâng cao trình độ tay nghề, bồi dưỡng cho họ lòng say mê với nghề.
- Hiệu trưởng và Bí thư chi bộ cần quan tâm và tạo điều kiện cho phong
trào thi đua đạt giáo viên dạy giỏi các cấp trong nhà trường.
- Cần phối hợp nhịp nhàng giữa chính quyền và các bộ phận đoàn thể, các
khối chuyên môn để đẩy mạnh phong trào thi đua.
- Chỉ đạo sâu sát hoạt động tổ chuyên môn, thực hiện tốt công tác kiểm tra.
- Tăng cường xây dựng và phát huy vai trò sức mạnh của tập thể.
- Cán bộ quản lí phải luôn nghiên cứu, trau dồi trình độ chuyên môn để giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, sẵn sàng giúp đỡ được giáo viên về chuyên môn
nghiệp vụ, giúp họ tự tin, mạnh dạn trong quá trình công tác,
- Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho giáo viên được làm việc
tốt nhất.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng cao trình độ mọi
mặt. Bản thân giáo viên phải nâng cao tinh thần tự học, tự rèn, tự nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ.
-Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (khối trưởng, khối phó) để họ làm tốt việc xây
dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi từ tổ khối.
25
- CBQL không những giỏi chuyên môn mà còn phải tích cực đi đầu trong
việc tiếp cận công nghệ thông tin, làm điểm tựa cho giáo viên thực hành và có
trình độ đánh giá giáo viên trong việc dạy học áp dụng công nghệ thông tin.
- Có chế độ khen thưởng thích đáng để kích thích động viên giáo viên dạy
giỏi, đồng thời phải có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có kết quả
giảng dạy còn thấp giúp họ vươn lên trong giảng dạy.
- Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tiếp cận với điều hay của
đơn vị bạn, của các giáo viên trong khối.
- Có sự tin tưởng và nhận định đúng đắn về năng lực của đội ngũ.
- Không nên cầm tay chỉ việc cho giáo viên, phải để giáo viên tự suy nghĩ
để tìm ra phương pháp giảng dạy tối ưu.
- Có biện pháp khơi gợi cho giáo viên tự nhận thấy những ưu và khuyết
điểm trong từng hoạt động trên lớp và từ những ưu khuyết của mình, giáo viên
từng bước hoàn chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp với tình hình học sinh
của lớp mình.
- Người cán bộ Quản lý phải là người tạo cảm hứng, tạo điều kiện cho giáo
viên tự sáng tạo, phát huy mặt mạnh cá nhân. Người Quản lý cũng phải là người
nhìn thấy cái “Tài” thực sự trong mỗi giáo viên chúng ta.
26
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu và thực hiện các giải pháp của đề tài giúp cho nhận
thức của đơn vị về vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi được nâng cao.
Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, khoa học và thực thi,
đã mang lại những chuyển biến rõ rệt trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy giỏi và kết quả giảng dạy của nhà trường.
Như vậy, qua các công việc đã thực hiện, điều thành công lớn nhất mà
nhà trường đã đạt được chính là đã nâng cao sự hiểu biết, những kinh nghiệm
quý báu trong công tác giảng dạy cho đội ngũ giáo viên. Và điều quan trọng hơn
cả là giáo viên thấy được tầm quan trọng của việc dạy thật, học thật.
Những biện pháp nói trên đã góp phần thúc đẩy hoạt động chuyên môn
trong nhà trường, thúc đẩy được các hoạt động của tổ chuyên môn và mỗi cá
nhân, tạo ra một phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thi đua tiếp cận với cái mới
trong công nghệ thông tin, thi đua áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, thi
đua có những tiết dạy hay...
Tuy nhiên ở góc độ là người quản lý tôi thấy mình còn cần tiếp tục làm tốt
một số việc sau:
- Cần trang bị cơ sở vật chất đầy đủ hơn, thường xuyên tổ chức bảo dưỡng hệ
thống máy tính, máy chiếu nối mạng để giáo viên sử dụng, khai thác các tư liệu.
- Bổ sung nhiều loại sách về chuyên môn nghiệp vụ để giáo viên tham khảo.
- Có chế độ đãi ngộ đối với những giáo viên dạy giỏi cấp quận trở lên
nhiều năm liền.
Trên đây là : “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên dạy giỏi, xây dựng chất lượng mũi nhọn trong nhà trường” của trường
Tiểu học Thanh Xuân Trung mà chúng tôi đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
Kính mong các cấp quản lý và các đồng chí tham gia góp ý kiến. Tôi xin
cam đoan đây là những sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi, không sao chép
của bất cứ ai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
27
Hà Nội,ngày 10 tháng 4 năm 2021
Người viết
Phạm Thị Quỳnh Hoa
PHỤ LỤC
Thiết kế bài dạy minh họa cho tiết Chuyên đề Tiếng Việt lớp 41 cấp
Quận – Giáo viên Nguyễn Thị liên Hương của trường Tiểu học Thanh Xuân
28
Trung đã thực hiện và Chuyên đề Tiếng Anh cấp Thành phố của đồng chí
Phạm Hồng Anh
PHÒNG GD&ĐT QUẬN THANH XUÂN Thứ Sáu, ngày 06 tháng 11 năm 2020
TRƯỜNG TH THANH XUÂN TRUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
---------- & ------------
Môn: Toán – Tuần 10
Giáo viên: Nguyễn Thị Liên Hương
Trừ trong phạm vi 5
Lớp: 1A6
I. MỤC TIÊU:
- Trừ thành thạo bằng cách đếm lùi và lập được bảng trừ trong phạm vi 5.
- Nhận biết đặc điểm của bảng trừ trong phạm vi 5 và thuộc để sử dụng.
- Qua tình huống thực tế và hình ảnh trực quan biết 5 – 5 = 0, 3 – 0 = 3
từ đó biết vận dụng vào tình huống thực tế.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Bài giảng điện tử.
- Thẻ hoa, ong cho phần trò chơi của BT2.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa.
- Phiếu học tập, thẻ a/b/c
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
3’ I. TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Trò chơi “Đố bạn” - GV phổ biến trò chơi: HS - HS tham gia trò chơi -
* Mục tiêu: nêu phép tính và tìm kết quả 1 bạn quản trò nêu phép
29
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Tạo tâm thế tích cực cho bằng cách đếm lùi tính gọi các bạn trả lời
học sinh và ôn lại kiến kết quả phép tính bằng
thức trừ bằng cách đếm cách đếm lùi.
lùi. - 2-3 HS trả lời
- Khen những bạn tính nhanh,
tính đúng, nêu được cách tính.
5’ II. TỔ CHỨC HOẠT - GV đưa tranh SGK trang 68 - HS quan sát.
ĐỘNG KHÁM PHÁ yêu cầu HS quan sát bạn áo - 2-3 HS nêu kết quả
* Mục tiêu: Ôn cách tìm hồng và giúp bạn thực hiện 5 – 2= 3
kết quả phép trừ bằng phép tính 5 – 2
cách đếm lùi. - GV yêu cầu HS kiểm tra kết - HS nêu: 5-2: Con đếm
quả phép tính 5 – 2 bằng cách lùi 2 bước: 5,4,3.
đếm lùi - 1-2 HS thao tác lại
trước lớp.
- Vậy 5-4 lùi mấy bước? 4-1 - HS trả lời
lùi mấy bước? - HS lắng nghe
- GV chốt: vận dụng cách đếm
lùi để tìm cho cô kết quả các
phép tính ở BT1.
III. TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG LUYỆN TẬP
8’ 1. Bài tập 1 - GV đưa yêu cầu bài 1. - HS Lắng nghe
Đọc kết quả phép tính theo mỗi hàng, mỗi cột.
1 2 – 1 =
1 3 – 2 =
1 4 – 3 =
1 5 – 4 =
- Yêu cầu HS tìm kết quả các - HS làm bài tập 1 vào
2
3 – 1 =
2 4 – 2 =
2 5 – 3 =
5 – 2 =
4 – 1 = 3
3
phép tính vào phiếu học tập phiếu học tập.
4
5 – 1 =
(GV theo sát từng HS để
hướng dẫn lại kịp thời cho
30
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
* Mục tiêu: những HS chưa thạo đếm lùi). - HS chữa bài và soát kết
- Luyện tập kĩ năng trừ - GV gọi HS chữa bài nối tiếp. quả trong phiếu
bằng cách đếm lùi.
- Lập bảng trừ trong * GV hướng dẫn học sinh
phạm vi 5. nhận biết đặc điểm của mỗi
- Ghi nhớ các phép tính hàng, mỗi cột của bảng trừ
trừ trong phạm vi 5 trong phạm vi 5 - HS đọc các phép tính
+ Gọi 1 bạn đọc lại cột phép cột 1.
tính thứ 1 và quan sát xem có - HS: Các phép tính cột
điểm gì chung? 1 cùng lùi 1 bước.
- HS đọc các phép tính
cột2.
+ Cùng trừ đi 2 là cùng đếm - HS: Các phép tính cột
lùi mấy bước? 2 cùng lùi 2 bước.
- HS đọc các phép tính
cột 3 và 4.
+ 1 bạn đọc cột 3 và 4 và quan - HS: Các phép tính cùng
sát các phép tính này cùng lùi lùi 3 và 4 bước.
mấy bước? - HS lắng nghe
- GV rút ra đặc điểm của các
phép trừ trong phạm vi 5.
GV chôt: Đây là các phép trừ - 1, 2 HS nhắc lại tên bài
trong phạm vi 5. Đó là tên bài
học hôm nay.
- GV giới thiệu bài và ghi
31
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
bảng
* GV hướng dẫn HS ghi nhớ - 1- 2 HS đọc
các phép tính trừ trong phạm
vi 5
- HS đọc nhẩm các phép - GV dịch chuyển vị trí các
phép tính, gọi 1 bạn đọc cho tính
các phép tính ( chỉ theo hàng - 1-2 học sinh đọc
ngang).
- GV cho các con 1 phút để
đọc nhẩm lại các phép tính.
- GV che dần kết quả, yêu cầu
HS đọc lại các phép tính
- GV khen ngợi HS đã ghi nhớ
các phép tính trừ trong phạm
vi 5
2’ NGHỈ GIẢI LAO Hát, múa bài: ‘Bé học toán’ Cả lớp hát
8’ 2. Bài tập 2 - GV yêu cầu HS mở SGK - 1 HS nhắc lại.
Chọn kết quả cho mỗi phép tính.
3 – 1
5 – 3
- Yêu cầu HS trong nhóm bàn - HS chỉ trong SGK
5 – 4
3 – 2
2
4 – 1
2 – 1
chỉ và nối mỗi phép tính với
4
1
3
4 – 2
5 – 2
kết quả đúng.
4 – 3
5 – 1
- GV hướng dẫn chữa bài bằng
trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”.
* Mục tiêu: Giúp HS - GV phổ biến luật chơi, thời
luyện tập, ghi nhớ bảng gian chơi. - HS tham gia chơi.
trừ trong phạm vi 5. GV chọn 2 đội chơi: Tổ 1+2; 2 đội chơi thi nối kết quả
Tổ 3+4 thi nối kết quả phép phép tính.
32
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
tính. - HS nhận xét bạn chơi
- GV nhận xét, khen ngợi HS
GV chốt: Qua BT số 2, đã
7’ IV. TỔ CHỨC HOẠT giúp các con ghi nhớ các phép
ĐỘNG VẬN DỤNG tính trừ trong phạm vi 5.
* Mục tiêu: - HS quan sát
- HS vận dụng bảng trừ 5 - GV đọc yêu cầu BT3.
giải bài toán ứng dụng - Yêu cầu HS quan sát hình vẽ - HS: Có 5 con diều
trong thực tế. và mô tả nội dung tình huống được thả lên.
a. Bài tập 3 - HS: Có 1 con diều rơi
Xem tranh rồi nêu số.
+ Có mấy con diều được các xuống.
a.
bạn thả lên? - 1 HS nhắc lại tình
+ Có mấy con diều rơi xuống? huống.
?–
5
- GV nêu tình huống: Có 5 - HS viết phép tính vào
= ?
chiếc diều đang bay lên.
?
Còn
chiếc diều, 1 chiếc diều rơi phiếu: 5 – 1 = 4
xuống thì còn lại bao nhiêu - HS đối chiếu bài và
chiếc diều đang bay lên? nhận xét bài bạn
- GV yêu cầu HS viết phép - HS lắng nghe
- HS nêu: 5 – 4 = 1 tính tìm số cánh diều đang
bay.
- GV chiếu phiếu bài HS - Có 5 con chim trên
b.
Ôi chim đã bay hết rồi!
- GV đưa thêm tình huống để vườn hoa
HS nêu được phép tính tìm số
–
5
5
= ?
con chim đậu hàng rào.
?
Còn lại
cánh diều rơi xuống - HS quan sát
33
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
b. GV nêu tình huống: Sau khi -1-2 HS nêu lại tình
thả diều. Em Lan ra vườn nhà huống
bà chơi, Lan nhìn thấy mấy - 1- 2 HS nêu phép tính
con chim trên vườn hoa? 5 – 5 = 0
- GV yêu cầu HS quan sát - Vì 5 con chim bay đi
xem có tình huống gì xảy ra. hết, ko còn con chim nào
+ Ai nêu lại cho cô tình huống - HS nêu phép tính
này nào?
- Dựa vào tình huống nêu
phép tính tương ứng - HS: Có 3 cái bánh
c.
Mình không ăn, để phần bố mẹ và em.
+ Vì sao ra kết quả bằng 0?
- GV nêu thêm tình huống để
?–
3
= ?
HS nêu phép tính có kết quả
chiếc bánh.
?
Còn lại
bằng 0 - HS nêu suy nghĩ của
c. GV đưa tranh tình huống 3 mình và nêu phép tính
+ Anh Minh thì vào bếp thấy tương ứng.
trên đĩa có mấy cái bánh ?
- Vậy mà nhà bạn Minh lại có - HS giơ tay
cả bố mẹ và em nữa.
+ Nếu là Minh con có ăn bánh - 1-2 HS nêu: 3 – 0 = 3 V. CỦNG CỐ- DẶN không? DÒ (Qua tình huống thực tế của - HS: Không ăn thì sẽ Trò chơi “Phù thủy và HS, GV khuyến khích HS nêu còn nguyên trái táo” các phép tính thích hợp.) - HS lắng nghe ( Nếu còn thời gian) - GV hỏi HS : “Bạn nào không
ăn bánh?” * Mục tiêu:
34
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động Thời Nội dung các hoạt động dạy học tương ứng gian dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
3’ Củng cố lại các phép tính - GV: bạn không ăn để phần - HS lắng nghe
trừ trong phạm vi 5. lại cho bố mẹ và em. Hãy nêu - HS trả lời đáp án bằng
phép tính thích hợp . cách giơ thẻ a/b/c
- Vì sao có kết quả bằng 3
- GV chốt: Qua bài tập 3 đã - HS trả lời: Các phép
vận dụng các phép tính trừ trừ trong phạm vi 5
trong phạm vi 5 vào tình - 1 HS đọc lại.
huống thực tế.
- HS lắng nghe
- GV cho HS chơi trò chơi
“Phù thủy và trái táo”
- GV phổ biến luật chơi
- GV nhận xét, tổng kết trò
chơi
- GV hỏi HS hôm nay được
học toán bài gì?
- Yêu cầu HS đọc lại các phép
trừ trong phạm vi 5.
- GV nhận xét
- Dặn HS ghi nhớ bảng trừ,
vận dụng vào thực tế và chuẩn
bị bài sau “Trừ trong phạm vi
8”.
Thiết kế bài giảng chuyên đề Tiếng Anh- lớp 1 cấp Thành phố
Week: 10
35
Date of teaching: 12/11/ Period: 19
2020
UNIT 1. MY SCHOOL
STORY (part 1)
A. Over view:
1. Class description:
- Total numbers of students: 24
- The 1st grade students do not give much concentration like higher students,
they prefer realities and more activities.
- Young students are naturally good at copying, they may know how to
pronounce correctly and remember the sentences in the story fast.
- Some students are really good at speaking.
2. Time allowed: 35 minutes
3. Objectives: By the end of the lesson, students will:
- be able to understand the story
- be able to use pictures to understand the context
- be able to use the sentences “…. for you” in the story
4. Language items:
- Vocabulary: review school objects, colors (green, yellow), numbers
(1,2,3,4)
- Sentences: Four crayons for you./ One green pen for you./ Two yellow
pencils for you.
5. Skills: Focus on students’ pronunciation, speaking and listening
6. Assumed language/knowledge:
36
- Students may know more words related to school objects.
7. Anticipated problems:
- Some students may find it difficult to pronounce the words correctly, even
in Vietnamese.
→Teacher should help them listen then repeat the words more.
- Some students have trouble with the intonation, rising voice at the end of
the sentence.
→Teacher should correct and let them speak again.
B. Teaching aids:
- CDs, computer, projector, book, chalk.
- Pictures, puppets, headbands, worksheets.
C. Teaching procedures:
Steps Activities Language focus
Teachers Students
I. Warm-up
(7mins)
- Sing ‘Hello song’. 1. Greetings - Plays the video
Guessing game - Runs through - a pen, a pencil, a 2. Game
book, a chair, vocabulary (to review the
erasers, crayons school objects,
- blue, green, - Tells the rules and - Play in 2 teams sentences and
yellow, red models once. get ready for
- Plays the video. - Guess the school the new lesson)
object, raise hands
and speak out.
37
Time for School. - Gives comments and
links to the new
lesson.
II. Present
(12mins)
+ bear, robot, - Points to the picture - Look and say what 1. Set the scene
table, chair, 1 and elicits the they see (5mins)
teacher, studen (to provide the words.
sentences, → Checks
explain the + crayons, 4 - Points to the picture - Look and say what
crayons context) 2 & 3 and asks SS they see
+ a pen, a green what the teacher
pen gives to the student?
+ pencils, 2 to the robot? and to
pencils the bear?
→ Checks
- Uses the school - Listen and answer + OK. Let’s draw!
objects in pictures to
elicit from Ss what to
do
→ Checks
- Plays the audio and - Listen to the story 2. Look and
shows 1 picture by 1 once. listen (1 min)
(points to the words.) (to follow the
story, catch
- Asks Ss to read from - Look and listen one pronunciation
38
and imitate picture 1 – 2 – 3 – 4. more time.
intonation)
- Points to the words - Look at the words, 3. Look, listen
on the screen and listen to the teacher and repeat.
speaks out (twice). and repeat the (2mins)
sentences. (to practice
- Points to the words. - Look at the screen reading)
and read the story.
- Asks students to 4. Read aloud
open their books at (4mins)
(to practice page 13.
self-reading) - Reads the story. - Point to their books
and repeat.
* Give instructions: - Point to their books
+ Work in pairs. and read the story.
+ Ss number 1 point,
Ss number 2 read (in
30 seconds).
+ Change the roles.
* Models:
+ T works with 1
student
* Checks: + Point
+ Number 1, what do
you do? + Read
+ Number 2, what do
39
you do?
->30 seconds. Go!
- Goes around to help
- Shows the story on - 4 students from
the screen (pictures each group stand up
numbered from 1 to and read the
4). sentences 1 by 1.
- Gives comments - Some good
(corrects if needed). students read the
whole story.
Sing and do the actions Small break
(1min)
II. Practice
(5mins)
- Shows the pictures and - Answer the 1. Match
checks the story context teacher’s (2mins)
(check students’ again with students. questions about
memorizing the the story.
story) - Gives Ss worksheets
* Gives instructions:
- Write your name
- Look at the school
things
- Match to the bear, boy
and robot
* Models: on the screen
40
-> Checks: draw a line, 1
with 1.
- Goes around the class to - Do the
monitor and helps if matching
needed. individually.
- Asks Ss to stop. 2. Check
(3mins) * Give instructions: -Work in pairs.
- Swap worksheets to
check.
- If correct, put a tick.
- If not, put a cross.
* Models: on the screen.
-> Checks: what to do?
+ Four crayons - Checks the answer one - Check and tick
for the boy. by one. (using puppets) or cross.
+ One green pen - Wrap back the
for the robot. worksheets.
+ Two yellow - Have a look.
pencils for the
bear. - Gives comments.
III. Apply
(5mins)
- Explains the task and Activity 14
models.
41
- Asks “Do you like the
story?”
+points to happy face
-> Yes!
+ points to neutral face
-> It’s OK!
+ points to sad face
-> No!
- Models with 2-3 - Say Yes, No, or
students. It’s OK.
-> Checks - Circle a face
+ What to do?
+ Circle 1 face or 2 – 3
faces?
- Points to each face, one - Raise hands if
by one. they circled it.
- Counts the number of - Decide which is
marks next to each face. the most popular
response.
- Gives comments.
Home –links
(5mins)
+ 4 crayons for - Asks for three - Raise hands to Wrap-up
you. volunteers. come to the
42
+ A green pen for - Acts as the teacher in board. and
you. the story. - 3 volunteers Extend
+ 2 yellow pencils respond. (The
for you. - Asks who can? rest look and
listen.)
- 1 good student
come to act as T.
Congratulations - Give comments. Count the
flowers.
- teacher, boy, - Sums up the lessons. - Answer the
pencils, robot, , + Who? questions.
pen, crayons, bear + What do they have?
- draw + What they do with
them?
Crayon ->Color - Asks students to think of - Give some
Book-> Read the activities they can do ideas.
CD ->Listen with the school objects.
Pens -> Trace
- Tells SS they will
practice more (in groups
of 4) in the next lesson.
- Asks them to prepare
school objects to act out.
Sing the goodbye song!
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính
43
phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
2. Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
3. Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
4. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giáo dục;
5. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
6. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 thảng 11 năm 2014 của Quốc
hội về đoi mới chương trình, sách giáo khoa giảo dục phổ thông; Nghị quyết số
51/2017/NQỈ4 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội điều chỉnh lộ trình
thực hiện chương trĩnh, sách giáo khoa giảo dục phổ thông mới theo Nghị quyết
số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quôc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phô thông;
7. Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2019 cả Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế bôi dưỡng
thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mâm non, cơ sở giáo dục
phố thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
8. Thông tư /2020/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2020
ban hành quy định đảnh giá học sinh tiêu học.
9. Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2020
ban hành Điều lệ Trường tiểu học.
44
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 0 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 3 1.1. Khái niệm bồi dưỡng: .......................................................................... 3 1.3. Nguyên tắc bồi dưỡng giáo viên: ......................................................... 4 2.1/.Thuận lợi: ............................................................................................ 4 2.2. Khó khăn: ............................................................................................ 6
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐỂ XÂY DỰNG CHẤT LƯỢNG MŨI NHỌN ........................ 6 3.1. Xây dựng kế hoạch: ............................................................................. 6 3.2. Nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên ............. 9 3.3. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ mọi mặt ....... 10 3.4. Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp : .............................................. 11 3.5. Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học cấp trường: .... 14 3.6. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: ..................... 19 3.7. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: .................................. 19 KẾT QUẢ ........................................................................................................ 22 BÀI HỌC KINH NGHIỆM: ............................................................................. 24 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 26 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 27 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................ 42