GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG TRƢỜNG THPT THẠNH MỸ TÂY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Châu Phú, ngày 8 tháng 2 năm 2019

BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến “Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10”

I- Sơ lƣợc lý lịch tác giả:

- Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Nam, nữ: Nữ

- Ngày tháng năm sinh: 14/02/1982

- Nơi thường trú: Ấp I- Thị trấn Sa Rài- Tân Hồng- Đồng Tháp.

- Đơn vị công tác: THPT Thạnh Mỹ Tây

- Chức vụ hiện nay: TTCM

- Trình độ chuyên môn: Cử nhân

- Lĩnh vực công tác: Giáo dục.

II. Sơ lƣợc đặc điểm tình hình đơn vị:

1. Thuận lợi

- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết, quan tâm tới hoạt động

chuyên môn, hoạt động ngoài giờ.

- Đội ngũ giáo viên, nhân viên của trường năng động, nhiệt tình, có năng lực trong giảng

dạy cũng như công tác chủ nhiệm và công tác ngoài giờ.

- Tập thể tổ đoàn kết, nhiệt tình, giúp đỡ nhau trong công việc, trong cuộc sống.

2. Khó khăn

- Trường nằm ở vùng nông thôn nên điều kiện đi lại khó khăn ảnh hưởng đến việc học

của các em, nhất là vào mùa mưa.

- Cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có các phòng chuyên môn, hội trường nên các hoạt động

ngoại khóa còn gặp khó khăn.

1

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây - Một số học sinh học yếu, chán nản, hoặc hoàn cảnh khó khăn phải nghỉ học phụ giúp

gia đình.

- Tên đề tài: “Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung

“Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công

dân lớp 10”

- Lĩnh vực: Giải pháp kỹ thuật

III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:

1. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến

Nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD (Giáo dục công dân) là một yêu cầu cơ bản

và quan trọng trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Môn GDCD lớp 10 có vai trò rất quan

trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn, khoa học cho học

sinh trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức. Để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi

người giáo viên phải đổi mới phương pháp, phải sáng tạo trong quá trình truyền thụ tri thức

cho học sinh, nhất là việc sử dụng các tư liệu dạy học sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao

nhất.

Tuy nhiên, một thực tế mà ta cần phải thẳng thắn nhìn nhận là: Kiến thức phần I GDCD

lớp 10 “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” rất khó

đối với học sinh lớp 10, các em học theo kiểu “cỡi ngựa xem hoa” và một số giáo viên chưa

thực sự tâm huyết trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh bởi các kiến thức này rất

trừu tượng và khó. Tư liệu dạy học phục vụ cho phần kiến thức Triết học thực sự rất hạn

hẹp, chủ yếu là những ví dụ trong sách giáo khoa, hầu hết thư viện các trường không có tư

liệu phục vụ cho phần triết học, tư liệu cấp về cũng chỉ là các phần kinh tế, pháp luật, đạo

đức còn triết học thì chưa có. Đây chính là một khó khăn lớn cho việc dạy và học Phần I -

GDCD 10.

Với những khó khăn đó, sau khi dạy xong bài 1:Thế giới quan Duy vật và phương pháp

luận biện chứng bản thân tôi nhận thấy cần phải làm phiếu điều tra nắm bắt thông tin từ học

sinh về việc các em đánh giá như thế nào đối với việc dạy và học phần I - GDCD 10. (Xem

phụ lục I)

Kết quả điều tra 4 lớp 10a2,4,6,8 mà tôi được phân công giảng dạy như sau:

2

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây Số lƣợng điều tra: 170

Nội dung lấy ý kiến Tỉ lệ Ghi chú (%) Số lƣợng đồng ý

I. Chọn phƣơng án anh (chị) cho là phù hợp.

1. Theo em việc học tập nội dung GDCD lớp 10 như thế nào?

165/170 97.1 a. Khó hiểu.

5/170 2.9 b. Dễ hiểu.

2. Theo em Nguyên nhân nào về mặt kiến thức làm cho việc học GDCD lớp 10 khó hiểu?

170/170 100 a. Kiến thức mới lạ, trừu tượng.

0/170 00 b. Kiến thức gần gũi cuộc sống.

3. Một số nguyên nhân làm cho việc nắm kiến thức của anh (chị) gặp khó khăn.

10/170 5.9 a. Tư liệu dạy học phong phú.

160/170 94.1 b. Tư liệu dạy học ít.

c. Giáo viên sử dụng phương pháp tích cực. 38/170 22.4

d. Giáo viên sử dụng phương pháp thuyết giảng. 132/170 77.6

e. Năng lực của bản thân anh (chị) còn hạn chế. 45/170 26.5

II. Anh (chị) hãy tự mình ghi ra những mong muốn mà anh (chị) cho rằng có lợi cho việc nắm bắt kiến thức môn GDCD 10 (tƣ liệu dạy học, phƣơng pháp, biện pháp khuyến khích học sinh học tập…)

- Giáo viên giữ nguyên cách dạy cũ. 38/170 22.4

- Tăng cường tư liệu dạy học gắn với thực tiễn. 132/170 77.6

- Phương pháp dạy học phong phú hơn. 132/170 77.6

30/170 17.5 - Một số ý kiến khác ngoài các ý kiến trên (tăng cường khuyến khích bằng điểm số, phần thưởng…)

3

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây Qua số liệu cho thấy: Có 97.1% học sinh cho rằng kiến thức Triết học là khó đối với các

em. 100% học sinh cho rằng Triết học là kiến thức mới lạ, trừu tượng. 94.1% học sinh cho

rằng tư liệu dạy học ít.

Với câu hỏi điều tra: Anh (chị) hãy tự mình ghi ra những mong muốn mà anh (chị)

cho rằng có lợi cho việc nắm bắt kiến thức môn GDCD: có 77.6% học sinh cho rằng giáo

viên cần tăng cường tư liệu dạy học gắn liền với thực tiễn và nội dung gắn với thực tiễn

nhiều hơn. 77.6% học sinh cho rằng giáo viên cần sử dụng phương pháp dạy học phong phú

hơn.

Ngoài ra, sau khi dạy xong bài 1 - GDCD 10, để kiểm tra sự hiểu bài của các em, giáo

viên cho học sinh làm một bài kiểm tra năng lực và đạt kết quả như sau:

BẢNG 1: KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 10A6, 10A8 TRƢỚC KHI THỰC NGHIỆM

<5 5-<6.5 6.5-<8.0 8.0-<10.0

Tỉ lệ

Số lượng Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng (%) Đối tượng kiểm tra Sĩ số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)

5 12.5 14 35.0 18 45.0 3 7.5 40 10A6

00 00 19 44.2 20 46.5 4 9.3 43 10A8

4

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây HÌNH 1: BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 10A6, 10A8 TRƢỚC KHI THỰC NGHIỆM

Qua biểu đồ trên ta thấy: kết quả trước thực nghiệm của lớp 10A8 cao hơn lớp 10A6.

Cụ thể: Tỉ lệ học sinh dưới 5.0 điểm của lớp 10A6 là 12.5%, trong khi đó lớp 10A8 là 0.0%.

Tỉ lệ học sinh có điểm từ 5.0 - < 8.0 của lớp 10A8 cao hơn lớp 10A6.

Tỉ lệ học sinh có điểm từ 8.0-10.0 của lớp 10A6 (7.5%) thấp hơn lớp 10A8 (9.3%).

Vấn đề đặt ra cho giáo viên là làm sao nâng cao hiệu quả dạy và học đối với lớp

10A6. Đồng thời giải quyết vấn đề là làm sao để học sinh có hứng thú hơn trong việc học

các kiến thức Triết học khô khan, trừu tượng, khó. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Sử dụng tư liệu

dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế

giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10.

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

Hưởng ứng công cuộc đổi mới trong giáo dục ở nước ta hiện nay mà trọng tâm của

đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông là tập trung đổi mới phương

pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học

sinh với sự tổ chức và hướng dẫn thích hợp của giáo viên, nhằm phát triển tư duy độc lập,

góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, tự bồi dưỡng hứng thú học

tập, tạo niềm tin và vui thích trong học hành. Thì việc người dạy thay đổi cách tiếp cận kiến

thức cho học sinh là vô cùng cần thiết.

5

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học

theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy

học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo

của người học.

Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là

quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải chỉ tiếp nhận tri thức một cách thụ động.

Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ

kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy và khi gặp dạng bài tập đòi

hỏi kỹ năng thì các em không làm được. HS (học sinh) chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập

nội dung của các bài, các đề mục trong một bài mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì

vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Bên cạnh đó, sau khi học xong

nội dung bài học, người học chưa có khả năng liên hệ thực tiễn, chưa có khả năng biến

những tri thức mà người thầy truyền dạy thành những tri thức có ích cho mình. Vì vậy, sử

dụng tư liệu dạy học một cách phong phú sẽ giúp người giáo viên giải quyết các vấn đề trên.

3. Nội dung sáng kiến

3.1. Tiến trình thực hiện.

- Bước 1: Xác định tên đề tài.

- Bước 2: Tìm phương pháp giải quyết cho vấn đề đặt ra.

- Bước 3: Xây dựng phiếu điều tra thực trạng.

- Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra 15 phút

- Bước 5: Xây dựng hệ thống tư liệu dạy học.

- Bước 6: Chọn lớp thực nghiệm

- Bước 7 : Soạn giáo án theo giải pháp đã đề ra.

- Bước 8: Tiến hành hoạt động thực nghiệm.

- Bước 9: Kiểm tra sau thực nghiệm.

- Bước 10: Xử lí kết quả, đối chiếu kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

- Bước 11: Tiến hành viết và hoàn thiện sáng kiến.

6

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây 3.2. Thời gian thực hiện. Từ 7/9/2018 đến 08/2/2019

3.3. Biện pháp thực hiện

3.3.1. Cơ sở lí luận

Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng định: “Từ trực quan sinh động đến tư

duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - Đó là con đường nhận thức chân lý, của

sự nhận thức khách quan”. Đối với môn GDCD là một môn khoa học mà lượng kiến thức

không ít, mang tính chất khái quát hóa, trừu tượng hóa, tổng hợp cao nhưng nó gắn liền với

đời sống hàng ngày, tác động trực tiếp, thường xuyên đến suy nghĩ và hành động của học

sinh. Vì vậy đòi hỏi giáo viên trong quá trình dạy học người giáo viên trình bày kiến thức

dưới dạng trực quan làm cho người học dễ dàng tiếp thu kiến thức.

3.3.1.1. Tƣ liệu dạy học

Tư liệu dạy học là một hệ thống tập hợp bao gồm tất cả những nguồn tư liệu, tài liệu

như: sách; báo; tranh ảnh; video; bài giảng điện tử; sơ đồ; các dạng bài tập; ca dao tục ngữ,

thành ngữ có liên quan đến hoạt động dạy - học của thầy và trò.

3.3.1.2. Tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng tƣ liệu dạy học môn GDCD ở

trƣờng THPT

Về mặt kiến thức, sử dụng Tư liệu dạy học môn GDCD sẽ góp phần quan trọng vào

việc nâng cao sự nhận thức cho học sinh. Thông qua hệ thống đồ dùng trực quan nói chung,

kênh hình nói riêng sẽ tác động vào giác quan, đem lại những sự hiểu biết chính xác, trung

thực cho học sinh.

Về tư tưởng, tình cảm, sử dụng tư liệu trong dạy học GDCD giúp học sinh hình

thành và bồi dưỡng những quan điểm tư tưởng, tình cảm và cảm xúc thẩm mỹ, giúp các em

thấy rõ hơn cái hay cái đẹp trong cuộc sống, từ đó các em hình thành được nhân sinh quan

cho bản thân.

Về mặt phát triển, sử dụng tốt các nguồn tư liệu dạy học môn GDCD (hình ảnh,

video, bài tập, sơ đồ…) còn giúp học sinh phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng, tư duy

ngôn ngữ...

3.3.1.3. Một số yêu cầu khi xây dựng tƣ liệu dạy học

Say mê với nghề, có ý thức và hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng hồ sơ tư

liệu trong dạy học bộ môn.

7

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây Giáo viên cần nhận thức được kiến thức được viết trong sách giáo khoa là rất cơ bản,

trọng tâm. Nhưng để bài giảng thêm sinh động, phát huy được tính tích cực của học sinh,

giúp các em hiểu bài…. thì người giáo viên phải tìm hiểu và đọc nhiều nguồn tư liệu tham

khảo khác, phải sưu tầm và khai thác các hình ảnh, video, tin tức thời sự, báo chí….giúp

học sinh được “trực quan sinh động” để “tư duy trừu tượng” dễ dàng khi học bộ môn

GDCD Để xây dựng hồ sơ tư liệu dạy học ngoài ý tưởng, giáo viên còn phải có kỹ năng và hiểu biết

nhất định về CNTT để xây dựng và xử lí nguồn tư liệu.

Khi xây dựng hồ sơ tư liệu, trước tiên cần nắm vững nguyên tắc đảm bảo tính cơ bản,

điển hình. Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm tính tư tưởng, thẩm mĩ. Khi xây dựng hồ sơ tư liệu

đặc biệt quan trọng phải nắm vững và đảm bảo tính khoa học, chính xác nội dung của môn

học.

3.3.1.4. Các nguyên tắc khi sử dụng tƣ liệu dạy học trong môn GDCD - Sử dụng tư liệu

dạy học phải đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với nội dung của môn học.

- Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên luôn

tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các tư liệu để khám phá, tìm tòi các

tri thức cần thiết..

- Sử dụng tư liệu đúng lúc. Chỉ đưa tư liệu vào lúc cần sử dụng.

- Sử dụng các tư liệu trong một thời lượng thích hợp.

- Phối hợp nhiều dạng tư liệu khác nhau trong một bài học, không nên lạm dụng một

loại dễ gây nhàm chán.

3.3.2. Cơ sở thực tiễn

- Theo hướng dẫn 56/HD-SGDĐT ngày 22/10/2015 thì viêc đánh giá giờ dạy GV

(giáo viên) phải xem xét, phân tích hiệu quả hoạt động của HS, cách thực hiện nhiệm vụ học

tập của HS, hoạt động thảo luận nhóm…Để tăng cường sự chủ động tìm tòi tri thức của học

sinh thì việc sử dụng và khai thác có hiệu quả tư liệu trong quá trình giảng dạy là vô cùng

cần thiết. Nhưng đối với việc dạy và học kiến thức Triết học nếu không có phương pháp, tư

liệu phù hợp thì việc phát huy tính tích cực của người học là một điều hết sức khó khăn.

- Thực tế tại đơn vị hiện nay không có tư liệu dạy học cho phần I-GDCD lớp 10. Vì

vậy, bản thân tôi đã làm đồ dùng dạy học “Tư liệu dạy học phần I-Công dân với việc hình

thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học - GDCD lớp 10” và sử dụng có hiệu quả

trong quá trình dạy và học.

8

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây 3.3.3. Quy trình tổ chức thực hiện.

3.3.3.1. Thiết kế nghiên cứu.

Chọn lớp 10A6 năm học 2018-2019 để tổ chức thực nghiệm. Lớp 10A8 năm học

2018- 2019 làm lớp đối chứng. Trước khi thực nghiệm phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến

của các em về phương pháp, việc sử dụng tư liệu và hiệu quả truyền thụ kiến thức của giáo

viên. Cho học sinh 2 lớp làm bài kiểm tra 15 phút để đánh giá năng lực học tập của 2 lớp

10A6, 10A8. Kết quả năng lực lớp 10A6 là thấp hơn lớp 10A8. (Xem phụ lục II, III)

Sau thực nghiệm giáo viên cho học sinh 2 lớp làm bài kiểm tra học kì I để đánh giá sự

thay đổi trong chất lượng học tập của các em. (Xem phụ lục V, VI, VII). Thống kê và so

sánh số liệu của 2 lớp để thấy được hiệu quả. Điểm trung bình của 2 lớp là có sự chênh lệch

rõ ràng nên tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số 2

nhóm sau khi tác động và kết quả p = 0,03<0,05.(Xem phụ lục VIII kiểm chứng)

3.3.3.2. Tiến hành thực nghiệm.

Sau khi đã xây dựng hệ thống tư liệu phù hợp với nội dung kiến thức của từng bài. Giáo

viên soạn giáo án và vận dụng một cách linh hoạt các tư liệu đó vào quá trình thực nghiệm.

Cụ thể như sau:

3.3.3.2.1. Sử dụng video trong hệ thống tƣ liệu dạy học môn GDCD.

Video là dạng tư liệu có tác dụng trong việc cung cấp những thông tin bằng hình ảnh,

ngôn ngữ tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong việc khai thác kiến thức bài học. Tùy vào nội

dung bài học mà giáo viên có thể sử dụng cho hoạt động khởi động, hoạt động tìm hiểu kiến

thức hoặc luyện tập...

Khi sử dụng video GV có thể thực hiện theo các bước sau:

- Định hướng nhận thức: Tức là GV làm cho HS hiểu mình phải chú ý tới nội dung nào,

hình ảnh nào trong đoạn phim.

- GV cho HS xem đoạn phim

- Kết thúc: HS nêu được những vấn đề mà người GV yêu cầu. GV tóm tắt, củng cố, khắc

sâu những nội dung chính qua đoạn phim đã được xem.

Lưu ý: trước khi cho HS xem phim người GV cần nhắc nhở cho các em những vấn đề

mà các em cần chú ý trong video. Video không được quá dài sẽ làm giảm sự chú ý của HS.

Đối với những Video quá dài, GV nên dùng kĩ thuật xử lí để phù hợp với lượng thời gian

cho phép.

9

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây * Sử dụng video cho hoạt động khởi động.

Ví dụ 1: Để mở đầu cho Bài 6 - khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Giáo

viên cho học sinh xem video “Cây Dâu ra hoa, kết trái”. Rồi dẫn dắt học sinh vào nội dung

bài học: Trong video các em vừa xem, hình ảnh hoa thay thế nụ, quả thay thế hoa. Trong

triết học gọi đó là gì? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nội dung bài 6- khuynh hướng phát triển

của sự vật, hiện tượng. (Xem phần minh họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

Ví dụ 2: Để mở đầu cho Bài 4 - Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện

tượng. Giáo viên cho học sinh xem video “học sinh giải quyết mâu thuẫn bằng cách đánh

nhau” và hỏi học sinh: Trong clip trên các bạn học sinh giải quyết mâu thuẫn như thế nào?

Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại: Các bạn học sinh giải quyết mâu thuẫn một

cách tiêu cực, gây ảnh hưởng tới sức khỏe, tinh thần của bạn. Ảnh hưởng tới gia đình, nhà

trường, xã hội. Vậy, mâu thuẫn là gì: con đường giải quyết mâu thuẫn như thế nào là hợp

lí? -> Bài 4: Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. (Xem phần minh họa

bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

* Sử dụng clip cho hoạt động tìm hiểu kiến thức.

Ví dụ 1: Dạy nội dung Bài 1- mục 1c. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp

luận siêu hình. Để học sinh hiểu rõ thế nào là phương pháp luận siêu hình thay vì giáo viên

cho học sinh đọc truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” trong sách giáo khoa thì giáo viên

cho các em xem video “Thầy bói xem voi”. Như vậy, với hình ảnh trực quan, có ngôn từ...

sẽ giúp học sinh dễ dàng hiểu rõ vì năm ông thầy bói chỉ tiếp xúc với một bộ phận của con

voi nhưng lại khái quát thành con voi-> Phiến diện, cô lập. (Xem phần minh họa bằng giáo

án powerpoint trong đĩa)

Ví dụ 2: Dạy nội dung Bài 5 - mục 3a. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng dẫn đến sự

biến đổi về chất. Giáo viên cho học sinh xem clip “Sự nảy mầm của hạt ngô” (Xem phần

minh họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

Giáo viên gợi ý: các em hãy xem clip và chú ý sự xuất hiện của các chất trong clip,

nguyên nhân nào có sự thay đổi chất trong clip mà các em vừa xem. Sau đó các em trả lời

câu hỏi trắc nghiệm nhanh.

Học sinh sẽ dựa vào gợi ý của giáo viên và trả lời 2 câu hỏi:

Câu 1: Trong clip trên, thứ tự xuất hiện các chất là?

a. Cây ngô, hạt ngô b. Hạt ngô, cây ngô

10

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây Câu 2: Vậy, muốn chuyển từ chất là hạt ngô sang cây ngô thì trước hết cần có sự biến đổi về gì?

a. Chất

b. Lƣợng Ví dụ 2:Dạy nội dung bài 7- mục 3a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Để cho học sinh thảo

luận và lý giải tại sao thực tiễn là cơ sở của nhận thức giáo viên cho học sinh xem clip “Chuồn

chuồn bay thấp thì mưa.”-> Mọi sự hiểu biết của con người đều trực tiếp nảy sinh từ thực tiễn.

(Xem phần minh họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

* Sử dụng video cho hoạt động vận dụng.

Ví dụ: Sử dụng video cho hoạt động vận dụng – Bài 5-Cách thức vận động và phát triển của

sự vật, hiện tượng. Giáo viên gợi ý: Các em xem video và rút ra bài học cho bản thân. Như

vậy, sau quá trình tìm hiểu bài mới và xem video, học sinh sẽ rút ra được bài học là: Trong quá

trình học tập và rèn luyện cũng như trong cuộc sống, để đạt mục tiêu đề ra đòi hỏi mỗi

người phải không ngừng kiên trì, nỗ lực với cả một quá trình ... bởi, để thực hiện được

những mục đích lớn lao thì trước hết phải bắt đầu từ những công việc nhỏ, đơn giản, bình

thường nhất, cần phải tránh nóng vội, chủ quan, hấp tấp. (Xem phần minh họa bằng giáo án

powerpoint trong đĩa)

- Hiêu quả của việc dạy học bằng video: Nội dung đa dạng, phong phú, tính trực quan cao

sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức, khắc sâu được kiến thức cho học sinh, kích thích

khả năng tư duy của học sinh làm cho tiết học sinh động hơn.

3.3.3.2.2. Sử dụng hình ảnh trong hệ thống tƣ liệu dạy học môn GDCD

Hình ảnh là một dạng tư liệu dạy học trực quan. Hình ảnh có thể lấy từ sách báo, tạp chí,

internet.... hình ảnh đa dạng và phong phú. Vì vậy, giáo viên phải biết khai thác cho phù

hợp với nội dung bài học.Việc khai thác hình ảnh phải nhằm kích thích tư duy của học sinh,

tránh việc sử dụng hình ảnh chỉ có ý nghĩa minh họa. Hình ảnh thường được giáo viên sử

dụng để kích thích học sinh tìm hiểu nội dung bài mới.

Ví dụ 1: Để dạy bài 5- mục 1. Chất. Giáo viên sử dụng một số hình ảnh sau:

11

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây

Qua hình ảnh trên, các em hãy cho cô biết các đặc điểm đặc trưng của ớt, chanh đường.

-> Giáo viên dẫn dắt: Các đặc điểm chua của chanh, ngọt của kẹo, cay của ớt là đặc điểm vốn

có, tiêu biểu cho chanh, kẹo, ớt. Ta nói đó là chất của chanh, kẹo, ớt. Vậy, chất là gì? Học sinh sẽ

trả lời: “Chất là thuộc tính cơ bản, vốn có…” (Xem phần minh họa bằng giáo án powerpoint

trong đĩa)

Ví dụ 2: Dạy nội dung bài 6 - mục 1.a. Phủ định siêu hình. Giáo viên cho học sinh quan

sát hình ảnh tôm, lúa chết do hạn hán. Từ đó giáo viên hỏi học sinh nguyên nhân nào làm

cho tôm, lúa chết? Sự vật, hiện tượng có còn tồn tại không?-> Khái niệm phủ định siêu

hình. (Xem phần minh họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

12

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây Ví dụ 3: Dạy bài 7- mục 1. Thế nào là nhận thức? Để giúp học sinh hiểu nhận thức cảm

tính được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng

đem lại cho con người hiểu biết đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Giáo viên cho

học sinh quan sát hình ảnh và hỏi hình ảnh nói lên điều gì? (Xem phần minh họa bằng giáo

án powerpoint trong đĩa)

Thị giác.

Vị giác.

Thính giác.

Xúc giác.

Ví dụ 4: Để dạy nội dung Bài 9 – mục 1.b. Con người là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật

chất và giá trị tinh thần. giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh và yêu cầu học sinh trả lời

câu hỏi: Xem hình ảnh và cho biết tại sao nói con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị

vật chất và tinh thần của xã hội? (Xem phần minh họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

13

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây

CỒNG CHIÊNG TÂY NGUYÊN

NHÃ NHẠC CUNG ĐÌNH HUẾ

3.3.3.2.3. Sử dụng sơ đồ trong học môn GDCD.

Sơ đồ là một phương pháp, lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự

ưu tiên bằng cách sử dụng từ khoá, hình ảnh chủ đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo

trong sơ đồ sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghĩ, ý tưởng mới.

Sơ đồ là bản đồ thông tin cho bộ não, giúp nó hoạt động nhẹ nhàng, lưu trữ nhiều và nhớ

thông tin được lâu hơn.

Sơ đồ thường được dùng để dạy bài bài mới, củng cố kiến thức…

Ví dụ 1: Dạy bài 3-mục 1.a-Thế nào là vận động? Sau khi khai thác clip, giáo viên cho

học sinh trả lời khái niệm vận động. Rồi giáo viên chốt lại bằng sơ đồ. (Xem phần minh

họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

biến đổi

Giới tự nhiên

Vận động?

biến hóa

Xã hội

Vd: trái đất quay quanh trục

14

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây

Ví dụ 2: dạy bài 3 - mục 1.c. Các hình thức vận động. Sau khi giảng cho học sinh hiểu

các hình thức vận động, giáo viên sẽ khái quát thành sơ đồ sau: (Xem phần minh họa bằng

giáo án powerpoint trong đĩa)

Qua sơ đồ, học sinh sẽ hiểu các hình thức vận động trên, tuy có những đặc điểm riêng,

nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau và trong điều kiện nhất định chúng có

thể chuyển hóa lẫn nhau. Đồng thời việc lấy ví dụ kèm với sơ đồ sẽ giúp học sinh hiểu sâu

hơn nội dung bài học.

Ví dụ 3: Dạy bài 6 - mục 2. Khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Sau khi lấy

ví dụ: hạt -> mầm->cây con->cây trưởng thành->nụ->hoa->quả. Giáo viên sẽ khái quát sơ

đồ phủ định của phủ định như sau: (Xem phần minh họa bằng giáo án powerpoint trong đĩa)

Phủ định 1

Phủ định 2

Cái cũ

Cái mới

Cái mới hơn

Ví dụ 4: Sử dụng sơ đồ bài 7-Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức để

củng cố bài học. Sau hi dạy xong bài mới, giáo viên sử dụng sơ đồ tổng kết để học sinh nắm

được qua 1 tiết dạy, học sinh đã học được những nội dung gì. (Xem phần minh họa bằng

giáo án powerpoint trong đĩa)

15

GV: Nguyễn Thị Thùy Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây

Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn

2. Thực tiễn là gì?

1. Thế nào là nhận thức

3. Vai trò của thực tiễn thực tiễn

Hđ có mục đích, có ý thức-> cải tạo tự nhiên, XH

Nhận thức lý tính

Nhận thức cảm tính

Thực tiễn là mục đích của nhận thức

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức

Thực tiễn là động lực của nhận thức

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí

Việc sử dụng sơ đồ để khái quát nội dung, chỉ cần thể hiện những thuật ngữ trọng tâm,

cốt lõi là học sinh đã nhớ được bài.

3.3.3.2.4. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ, câu đố... trong dạy học môn GDCD.

Ca dao, tục ngữ, thành ngữ thuộc thể loại văn học dân gian, được sử dụng ẩn dụ trong

những câu chuyện hàng ngày thể hiện trong các lĩnh vực: tự nhiên, lao động sản xuất và xã

hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn…

Câu đố thường đưa ra những nét tương đồng về hình dạng bên ngoài của các sự vật

khác so với vật đố, những dấu hiệu của đối tượng được dấu tên, như những chức năng, công

dụng của các đối tượng trong cuộc sống sinh hoạt, những đặc điểm của đối tượng về hình

dáng, trạng thái hoạt động, sự chuyển động, bất động, sự xuất hiện, điều kiện sống... để gợi

sự liên tưởng. Qua những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, câu đố… giáo viên liên hệ đến nội

dung bài học. Tùy vào nội dung bài mà giáo viên khai thác cho phù hợp.

Có một đặc điểm thú vị là kho tàng văn học Việt Nam chứa đựng rất nhiều nội dung

Triết học, nếu người giáo viên tinh tế để khai thác thì sẽ làm cho nội dung bài học hay, ý

nghĩa, kiến thức Triết học sẽ không khô, xa lạ với học sinh nữa mà nó trở nên gần gũi với

các em hơn.

Ví dụ 1: Để thực hiện hoạt động khởi động trong bài 5 - Cách thức vận động của sự vật,

hiện tượng. Giáo viên sử dụng câu đố để giúp các em tiếp cận với nội dung bài mới. Cụ thể

như sau:

16

GV: Nguyễn Thị Thùy

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10 THPT Thạnh Mỹ Tây

TRÒ CHƠI GIẢI CÂU ĐỐ

Đáp án: Con Chó

Đáp án: Con Ngựa “Thường nằm đầu hè Giữ cho nhà chủ Người lạ nó sủa Người quen nó mừng Là con gì?” Con gì bốn vó Ngực nở bụng thon Rung rinh chiếc bờm Phi nhanh như gió?

Đáp án: Con Trâu

Đáp án: Con Heo

Con gì ăn cỏ Đầu có 2 sừng Lỗ mũi buộc thừng Kéo cày rất giỏi Con gì ăn no Bụng to mắt híp Mồm kêu ụt ịt Nằm thở phì phò Con gì chân ngắn Mà lại có màng Mỏ bẹt màu vàng Hay kêu cạp cạp? Đáp án: Con Vịt

17

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy

THPT Thạnh Mỹ Tây

Qua các câu đố và đáp án trên, chúng ta thấy rằng mỗi một sự vật, hiện tượng có những

đặc điểm đặc trưng. Qua các đặc điểm đó, chúng ta có thể biết và phân biệt nó là sự vật nào

trong thế giới đa dạng, phong phú xung quanh chúng ta. Vậy, chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem

những đặc điểm đặc trưng cho sự vật, hiện tượng đó gọi là gì? Cô và các em cùng tìm hiểu nội

dung bài 5 - Cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.

Ví dụ 2: Thực hiện hoạt động luyện tập trong bài 5 - Cách thức vận động của sự vật, hiện

tượng. Giáo viên sử dụng tục ngữ, thành ngữ, để giúp các em củng cố lại nội dung đã học. Ở

phần này giáo viên có thể cho học sinh chơi trò chơi và kết hợp giữa hình ảnh và ca dao, tục

ngữ, thành ngữ.

Trò chơi đuổi hình bắt chữ: Học sinh có 30 giây nhìn vào hình ảnh và đoán xem đây là câu

tục ngữ, thành ngữ nào có liên quan đến nội dung: Chất, lượng đổi dẫn đến chất đổi.

Hình 1:

Đáp án:

TRE GIÀ MĂNG MỌC

Hình 2:

RA NGÔ RA KHOAI

Đáp án:

18

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây

KIẾN THA LÂU ĐẦY TỔ

Hình 3: Đáp án: Hình 4: Đáp án:

ĐỒNG VỢ, ĐỒNG CHỒNG TÁT BIỂN ĐÔNG CŨNG CẠN

3.3.3.2.5. Sử dụng bài tập trong dạy học môn GDCD.

Xuất phát từ nhu cầu kiểm tra năng lực học sinh trước, trong, sau khi giáo viên truyền thụ

kiến thức. Cũng như đánh giá hiệu quả của các phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra thì

việc sử dụng hệ thống bài tập cho học sinh là hết sức cần thiết.

19

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây Đánh giá kết quả giáo dục là đánh giá mức độ đạt được của học sinh về phẩm chất và năng

lực so với các yêu cầu cần đạt đặt ra cho từng đối tượng học sinh. Như vậy, việc giáo viên xây

dựng hệ thống bài tập cho từng bài, từng phần, từng học kì… là cần thiết và hữu ích. Giáo viên

sẽ sử dụng bài tập có sẵn trong kho tư liệu để kiểm tra hiệu quả của hoạt động dạy và học.

Hệ thống bài tập phải phù hợp với kiến thức và năng lực của học sinh. Có thể là bài tập trắc

nghiệm hoặc tự luận.

Ví dụ 1: Để kiểm tra sự hiểu bài của học sinh khi dạy nội dung bài 5 - Cách thức vận động,

phát triển của sự vật, hiện tượng giáo viên sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 1. Để phân biệt sự vật, hiện tượng này với các sự vật và hiện tượng khác, cần căn cứ vào yếu tố nào dưới đây?

A. Lượng B. Chất C. Độ D. Điểm nút Câu 2. Trong Triết học, độ của sự vật và hiện tượng là giới hạn mà trong đó A. Chưa có sự biến đổi nào xảy ra B. Sự biến đổi về lượng làm thay đổi về chất của sự vật C. Sự biến đổi về lƣợng chƣa làm thay đổi về chất. D. Sự biến đổi của chất diễn ra nhanh chóng Câu 3. Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự vật và hiện

tượng được gọi là A. Độ B. Lượng C. Bước nhảy D. Điểm nút. Câu 4. Khái niệm dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng, biểu thị

trình độ phát triển, quy mô tốc độ vận động của sự vật, hiện tượng là

A. Bước nhảy. B. Chất. C. Lƣợng. D. Điểm nút. Câu 5. Những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật và hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác là khái niệm

A. Lượng. B. Hợp chất. C. Chất. D. Độ. Ví dụ 2: Khi cho học sinh làm bài kiểm tra học kì I - giáo viên sử dụng hệ thống bài tập trong tư liệu dạy học:

20

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây

Câu 1. “H là một người hiền lành”, đây là A. chất của H B. mâu thuẫn. C. phủ định của phủ định. D. lượng của H Câu 2. Trường hợp nào sau đây nói lên sự biến đổi về lượng? A. Quả khế chín. B. Quả mít đƣợc lớn lên dần dần C. Nước sôi bốc hơi. D. Quả sầu riêng có mùi thơm. Câu 3. Chất của một chú vịt là A. Là con vịt, kêu cạp cạp. B. Hai chân, mỏ nhọn, kêu chip chip. C. Biết bay, thích ăn lá cây. D. Ba chân, sống trên cây, biết hó Câu 4. Hãy chọn ra trường hợp nói về sự biến đổi về chất? A. Mỗi ngày cây đu đủ cao lên một ít. B. Học sinh được tiếp thu kiến thức mỗi ngày khi đến trường. C. Nhiệt độ trong phòng sẽ giảm dần khi bật máy điều hòa. D. Quả xoài chuyển từ xanh sang chín. Câu 5. Yếu tố nào sau đây nói về lượng của quyển sách? A. Năm xuất bản. B. Tên của quyển sách. C. Gồm 120 trang. D. Màu hồng. Câu 6. Trường hợp nào dưới đây không phải là hoạt động chính trị - xã hội? A. Trồng rau xanh cung ứng ra thị trƣờng. B. Ủng hộ trẻ em khuyết tật. C. Thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ. D. Ủng hộ đồng bào vùng lũ lụt. Câu 7. “ Lan là giáo viên”, “giáo viên” là A. chất của Lan. B. lượng của Lan. C. vận động của Lan. D. mâu thuẫn của Lan. Câu 8. Đây là sơ đồ gì?

Phủ định 1

Phủ định 2

Cái cũ

Cái mới

Cái mới hơn

A. Phủ định siêu hình.

21

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây

B. Khuynh hướng phát triển. C. Phủ định biện chứng. D. Phủ định của phủ định. Câu 9. Khi bạn nào đó trong lớp nêu ra một sáng kiến hoặc một ý tưởng mới nhưng khác với suy nghĩ thông thường của em, em chọn cách xử lí nào sau đây cho phù hợp với nội dung đã được học?

A. lắng nghe và học hỏi. B. không quan tâm. C. phản đối ngay. D. không ủng hộ. Câu 10. Cái bàn có “4 chân” là …. A. mâu thuẫn của cái bàn. B. lƣợng của cái bàn C. vận động của cái bàn. D. chất của cái bàn. ……………………………………………………………………………………………………

3.3.4. Đo lƣờng

Trước khi tác động giáo viên thăm dò ý kiến của học sinh về hiệu quả của dạy học bằng

video; hình ảnh; sơ đồ; ca dao, tục ngữ, thành ngữ…so với cách dạy thông thường.

Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút để đánh giá năng lực học sinh 2 lớp trước

khi tác động. Kết quả là lớp 10A6 có năng lực thấp hơn lớp 10A8 như đã trình bày ở thực

trạng (Hình 1)

Sau khi nắm bắt được thực trạng của việc dạy và học kiến thức “Phần I - Công dân với việc

hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học” giáo viên tiến hành xây dựng hệ

thống tư liệu dạy học cho phần này và bắt đầu áp dụng trong quá trình dạy và học cho lớp

10A6, còn lớp 10A8 không áp dụng hệ thống tư liệu dạy học do giáo viên làm mà sử dụng

những tư liệu có sẵn trong sách giáo khoa.

Sau thực nghiệm, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra học kì và tiến hành chấm, trả bài

theo yêu cầu của trường.

Phân tích kết quả và bàn luận:

22

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây BẢNG 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG

Sĩ số 5.0-<6.5 6.5-<8.0 8.0-10.0 Đối tượng kiểm tra Số lượng Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ (%) (%) (%)

40 10 25.0 20 50.0 10 25.0

Nhóm thực nghiệm (10A6)

43 24 55.8 15 34.9 4 9.3 Nhóm đối chứng (10A8)

Qua bảng trên cho ta thấy:

Lớp thực nghiệm (10A6) sau khi sử dụng tư liệu trong dạy và học thì kết quả được nâng

lên và cao hơn lớp đối chứng (10A8). Cụ thể: điểm dưới 6.5 ở lớp thực nghiệm (10A6) là

25.0%, trong khi đó lớp đối chứng 10A8 là 55.8%. Điểm từ 8.0 -10.0 ở lớp thực nghiệm

(10A6) – 25.0% cao hơn lớp đối chứng 10A8– 9.3%.

BẢNG 3: KẾT QUẢ PHÉP KIỂM CHỨNG TTEST

Số học sinh Giá trị trung Chênh lệch P

(TTEST) bình

(AVERAGE)

Nhóm thực 6.9

nghiệm (lớp

0.4 0.03 10A6) 40

Nhóm đối 6.5

chứng (lớp 43

10A8)

Trong bảng trên đây, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm

(lớp 10A6) là 6.9 và của nhóm đối chứng (lớp 10A8) là 6.5. Thực hiện phép kiểm chứng t-test

độc lập với các kết quả trên tính được giá trị P là 0,03 < 0,05. Điều này cho thấy kết quả chênh

lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa.

23

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây HÌNH 2: BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH CÁC BÀI KIỂM TRA SAU TÁC

ĐỘNG

Để thấy được hiệu quả của việc sử dụng tư liệu trong quá trình dạy và học, ta làm phép so

sánh về kết quả của lớp 10A6 trước và sau khi tác động. Ta có bảng so sánh sau:

BẢNG 4: BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ LỚP 10A6 TRƢỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG

Lớp 10A6 <5.0 5.0-<6.5 6.5-<8.0 8.0-10.0 Sĩ số Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng (%) (%)

5 12.5 14 35.0 18 45.0 3 7.5

40 Trƣớc thực nghiệm

10 25.0 20 50.0 10 25.0

Sau thực nghiệm

Qua bảng so sánh, ta thấy: trước tác động điểm dưới 5.0 ở lớp 10A6 là 12.5% nhưng

sau tác động là 0.0%; điểm 8.0->10.0 trước tác động là 7.5% nhưng sau tác động là 25.0. Điều

này cho thấy giải pháp sử dụng tư liệu trong dạy-học “Phần I - Công dân với việc hình thành

thế giới quan, phương pháp luận khoa học” là thực sự có hiệu quả. Ta có biểu đồ so sánh sau:

24

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây HÌNH 3: BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM LỚP 10A6 TRƢỚC VÀ SAU KHI THỰC

NGHIỆM

IV. Hiệu quả đạt đƣợc:

Một là: Như trên đã chứng minh rằng kết quả điểm kiểm tra trước tác động của 2 lớp có sự

chênh lệch: lớp 10A6 năng lực thấp hơn lớp 10A8. Nhưng sau khi sử dụng tư liệu dạy học tự

làm thì kết quả lớp 10A6 cao hơn lớp 10A8. Cụ thể:

Sau tác động: Điểm từ 5.0- <6.5 ở lớp thực nghiệm (10A6)-25.0% thấp hơn lớp đối chứng

(10A8)- 55.8%. Điểm từ 6.5- <8.0 ở lớp thực nghiệm (10A6) -50.0% cao hơn lớp đối chứng

(10A8)-34.9%. Điểm từ 8.0 -10.0 ở lớp thực nghiệm (10A6) – 25.0% cao hơn lớp đối chứng

(10A8)– 9.3%.

Qua hình 2, chúng ta thấy điểm trung bình của các nhóm chênh lệch rất rõ: nhóm đối

chứng là 6.5, nhóm thực nghiệm là 6.9, độ chênh lệch là 0.3. Dùng phép kiểm chứng ttest độc

lập được p = 0,03<0,05. Như vậy độ chênh lệch trên là có ý nghĩa.

Hai là: Qua hình 3 ta thấy điểm kiểm tra của lớp 10A6 trước và sau khi thực nghiệm có sự

chênh lệch rõ rệt: Trước thực nghiệm điểm dưới 5.0 là 12.5% nhưng sau thực nghiệm là 0.0%;

điểm từ 8.0- 10.0 trước thực nghiệm là 7.5% nhưng sau thực nghiệm là 25.0%.

Qua phân tích kết quả thực nghiệm ở trên chúng ta thấy, hiệu quả của việc sử dụng tư liệu

dạy học trong môn Giáo dục công dân thực sự có hiệu quả.

25

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây Đối với học sinh:

Qua quá trình áp dụng 1 học kì kết quả học tập của các em được nâng lên. Sử dụng tư liệu

trong dạy học sẽ giúp học sinh hiểu bài, làm bài tốt, khắc sâu được kiến thức cho các em. Điều

quan trọng là có thể hình thành và phát triển cho học sinh những kiến thức cơ bản về Triết học

từ đó hình thành cho các em thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Giúp các em có

phương pháp học tập khoa học và xử lý một số vấn đề trong cuộc sống một cách khoa học

hơn. Tránh được lối làm việc siêu hình, cảm tính. Từ đó giúp các em hạn chế mắc phải sai lầm

trong học tập, trong lao động và cuộc sống hàng ngày.

Hiệu quả lớn nhất khi việc sử dụng phương tiện trực quan như clip, hình ảnh, sơ đồ, ca dao

tục ngữ…sẽ giúp các em học tập một cách năng động, dễ nhớ bài hơn, không còn thấy môn

Giáo dục công dân là môn học khô khan, nhàm chán nữa, dần dần các em sẽ yêu thích môn

học này hơn.

Việc sử dụng đa dạng các tư liệu dạy học giúp các em hình thành được một số kỹ năng:

như kỹ năng nắm bắt thông tin, xử lý tình huống, giải quyết vấn đề, kỹ năng vận dụng ca dao

tục ngữ vào trong học tập….

Giúp học sinh lĩnh hội những thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách chính xác, đầy

đủ, mở rộng, kiểm tra và đánh giá những tri thức đã được lĩnh hội. Rèn luyện cho học sinh tư

duy logic khi sử dụng hệ thống sơ đồ trong học tập.

Giúp học sinh có cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn các vấn đề đang diễn ra đặc biệt là

các vấn đề xã hội diễn ra xung quanh cuộc sống của các em. Từ đó hình thành ở học sinh quan

niệm sống, ý thức sống dựa trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật khách quan và các

chuẩn mực của xã hội.

Đối với lớp thực nghiệm 10A6 về mặt năng lực các em rất yếu, (50.0% học sinh có xếp

loại học lực cả học kì I các môn học là loại yếu, có 5% học sinh kém) không chỉ môn giáo dục

công dân mà yếu hầu hết các môn học. Nếu như người giáo viên không nhanh nhạy, không đổi

mới mà dạy theo kiểu “rao giảng” thì chắc chắn một điều các em không chịu học.

Đối với giáo viên: Với những kết quả thu được đã khẳng định tính đúng đắn của việc sử

dụng tư liệu trong dạy - học, nó giúp việc dạy - học đạt hiệu quả hơn, khắc sâu được kiến thức

cho các em. Nhất là đối với môn Giáo dục công dân với những thuật ngữ Triết học khô, trừu

26

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy

THPT Thạnh Mỹ Tây tượng, khó hiểu thì sử dụng hình ảnh, clip, sơ đồ, ca dao tục ngữ là cách để các em học tập vô

cùng hiệu quả. Tác động vào "kênh hình" của học sinh sẽ tạo ra sự hứng thú trong giờ học, tiết

học trở nên sôi động. Phát triển óc quan sát, kích thích tư duy của học sinh, hào hứng tìm tòi,

đón nhận tri thức mới, củng cố kiến thức bài giảng, có lòng yêu thích môn học.

Học sinh sẽ không còn thấy môn Giáo dục công dân là nhàm chán, người giáo viên sẽ dễ

dàng truyền thụ kiến thức cho học sinh.

Với lượng kiến thức dài thì việc sử dụng hình ảnh, clip, sơ đồ, ca dao tục ngữ một cách

phù hợp sẽ rút ngắn được thời gian lao động của giáo viên bởi qua những điều thực tế đó giúp

các em tư duy nhanh hơn, dễ dàng tiếp cận kiến thức đem lại hiệu quả cao trong dạy học.

Tuy nhiên, để có một hệ thống tư liệu dạy học phù hợp đòi hỏi người giáo viên phải tâm

huyết, tìm tòi, nghiên cứu thì mới có được. Người giáo viên phải nắm vững hệ thống kiến thức

bài học, sau đó mới bắt đầu tìm các tư liệu phù hợp, phải có trình độ công nghệ thông tin để xử

lý clip, hình ảnh… Sau đó sắp xếp hệ thống tư liệu đó sao cho khoa học để trong quá trình dạy

học có thể sử dụng một cách dễ dàng, hiệu quả. Khi có hệ thống tư liệu rồi thì trong quá trình

giảng dạy, người giáo viên chỉ việc áp dụng vào thực tiễn, không cần phải mỗi tiết, mỗi bài lại

tìm clip, hình ảnh rồi mất thời gian xử lý. Đồng thời khi có sẵn tư liệu dạy học thì việc soạn

giáng nhất là giáo án powerpoint được rút ngắn rất nhiều, vì giáo viên chỉ việc lên ý tưởng còn

sơ đồ, clip, hình ảnh, bài tập… thì đã có sẵn trong kho tư liệu.

Đối với tổ chuyên môn:

Đối với môn Giáo dục công dân là một môn khoa học mà lượng kiến thức không ít, mang

tính chất khái quát hóa, trừu tượng hóa, tổng hợp cao nhưng nó gắn liền với đời sống hàng

ngày, tác động trực tiếp, thường xuyên đến suy nghĩ và hành động của học sinh. Đòi hỏi giáo

viên trong quá trình giảng dạy phải làm cho những tri thức khái quát, trừu tượng, lý luận mang

tính đậm nét gắn liền với thực tiễn thông qua các phương tiện trực quan và các tư liệu dạy học

khác. Vì vậy, việc tạo ra một hệ thống tư liệu và sử dụng nó trong dạy học là một thành quả

lớn đối với tổ chuyên môn. Bởi khi tư liệu dạy học đã được sắp xếp một cách khoa học, phù

hợp với kiến thức của từng bài học thì bất cứ giáo viên nào trong bộ môn cũng có thể sử dụng

một cách có hiệu quả. Nó làm phong phú thêm hệ thống đồ dùng dạy học của tổ chuyên môn.

27

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy THPT Thạnh Mỹ Tây Như vậy, sử dụng tư liệu trong dạy học đem lại hiệu quả to lớn, thiết thực đối với cả giáo

viên, học sinh và giáo viên cùng bộ môn. Thiết nghĩ đối với các bộ môn khác, nếu bài học phù

hợp thì giáo viên cũng có thể áp dụng việc xây dựng hệ thống tư liệu và áp dụng vào thực tiễn

dạy học nhằm đem lại hiệu quả. Bên cạnh hiệu quả giáo dục như đã nói, thì nó còn mang lại

lợi ích về thời gian, rút ngắn được thời gian giảng bài, học sinh rút ngắn được thời gian học bài

và có thể dùng thời gian đó để làm bài tập, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

Dạy học bằng clip, hình ảnh, sơ đồ…còn khắc phục được hạn chế của phương pháp đọc

chép, chiếu chép, nhìn sách chép, hoặc là giáo viên giảng bài rồi cho học sinh chép. Mà qua

các tư liệu trực quan đó học sinh có thể hình thành cho mình một số kiến thức liên quan tới bài

học, có thể rút ra được các khái niệm và bài học thực tiễn cuộc sống. Học sinh sẽ thấy được

mối liên hệ giữa các mảng kiến thức trong bài học, hiểu được logic bài học phát triển tư duy

tích cực của học sinh.

V. Mức độ ảnh hƣởng:

Trong thực tế, không có nhiều giáo viên bộ môn Giáo dục công dân tự mình làm hệ thống

tư liệu dạy học cho từng học kì, từng khối lớp để truyền tải kiến thức, mà chủ yếu dựa vào tài

liệu trong sách giáo khoa (Đồ dùng dạy học của bộ môn trong hệ thống thư viện nhà trường

thực sự là khan hiếm). Chính điều này, tạo nên sự nhàm chán cho môn học, học sinh ít hứng

thú hơn trong học tập. Vì vậy, khi áp dụng đề tài này thì tất cả giáo viên bộ môn, tổ chuyên

môn có thể vận dụng vào trong các tiết dạy phù hợp. Tuy nhiên, giáo viên cũng không nên quá

lạm dụng mà phải biết vận dụng một cách phù hợp thì hiệu quả mới cao. Người giáo viên phải

biết sử dụng tư liệu dạy học để kích thích sự tò mò tìm hiểu tri thức từ học sinh, làm sao để

học sinh tự mình khám phá kiến thức chứ không phải sử dụng tư liệu đó theo kiểu “hình ảnh

chỉ mang tính chất minh họa”.

Xây dựng hệ thống tư liệu và sử dụng nó trong dạy học không chỉ áp dụng đối với bộ môn

Giáo dục công dân mà còn có thể được áp dụng rộng rãi ở tất cả các bộ môn (tùy từng nội

dung bài học mà lựa chọn tư liệu nào cho phù hợp) ở tất cả các trường phổ thông trong cả

nước.

28

Đề tài: Sử dụng tư liệu dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”- Giáo dục công dân lớp 10

GV: Nguyễn Thị Thùy

THPT Thạnh Mỹ Tây VI- Kết luận:

Như vậy, với việc sử dụng tư liệu trong dạy học môn Giáo dục công dân đã giải quyết

được những vấn đề mà thực trạng đặt ra như: Kiến thức Phần “Công dân với việc hình thành

thế giới quan và phương pháp luận khoa học” trừu tượng, khô khan, khó. Tư liệu dạy học ít,.

Giúp giáo viên đổi mới cách truyền thụ kiến thức làm cho quá trình dạy – học đạt hiệu quả.

Qua thực tiễn tôi nhận thấy kết quả đạt được là bởi những nguyên nhân sau:

Ngay từ khi soạn bài người giáo viên biết chọn tư liệu thật “đắt giá” phù hợp với nội dung

bài học. Biết cách trình bày tư liệu tạo nên hứng thú cho học sinh trong học tập. Môn Giáo dục

công dân, nhất là kiến thức Triết học việc sử dụng tư liệu còn mới đối với các em. Nên việc sử

dụng tư liệu cần phải có nghệ thuật: sử dụng một cách khoa học, giáo viên phải hướng dẫn,

giúp đỡ các em học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Hướng dẫn không có nghĩa là

người giáo viên làm giùm nhiệm vụ của học sinh mà giáo viên phải làm sao kích thích được tư

duy của học sinh, các em tự tìm tòi, biết cách giải quyết được vấn đề và từ tư liệu mà giáo viên

cung cấp các em có thể liên hệ với kiến thức cần đạt được. Từ đó, các em sẽ dễ dàng hiểu bài

và khắc sâu được kiến thức, biết vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Khi giảng dạy cần

vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng, khái quát… So sánh với những

quan điểm đối lập, bổ sung mở rộng vấn đề, phát triển tư duy logic.

Tóm lại, trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải “có tâm, có tầm”. Có tâm

huyết thì mới yêu nghề, mới hy sinh vì học sinh thân yêu. Có tầm để hiểu được học sinh cần

gì, muốn gì và người thầy làm gì để đáp ứng những mong muốn đó của học sinh. Để học sinh

thấy yêu môn học và yêu cả người thầy dạy các em kiến thức, kỹ năng, thái độ. Có như vậy,

chúng ta mới tạo nên sản phẩm là những thế hệ học sinh “vừa hồng, vừa chuyên”.

Tôi cam đoan những điều báo cáo là sự thật!

Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Ngƣời viết sáng kiến

Nguyễn Thị Thùy

29