Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

PHẦN MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 3 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 5. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 4 6. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 4 7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 6 I. Cơ sở của đề tài ............................................................................................... 6 1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 6 II. Đánh giá thực trạng ........................................................................................ 7 1. Ứng dụng kiến thức CNTT trong trường phổ thông .............................. 7 1.1. Đối với học sinh ................................................................................... 7 1.2. Đối với giáo viên ............................................................................... 10 2. Hoạt động học tập trải nghiệm, tạo video minh họa bài học ................ 10 2.1. Đối với học sinh ................................................................................. 10 2.2. Đối với giáo viên ............................................................................... 12 III. Nội dung của đề tài ..................................................................................... 13 Phần 1. Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử địa phương, bản sắc vùng miền. ............................................................................. 13 1. Tóm tắt các bước tiến hành .................................................................... 13 1.1. Xây dựng, chọn chủ đề ...................................................................... 13 1.2. Viết kịch bản thực hiện ...................................................................... 13 1.3. Hướng dẫn lấy tư liệu ........................................................................ 13 1.4. Hướng dẫn tạo video .......................................................................... 14 1.5. Hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng ............................................... 14 2. Các bước tiến hành cụ thể cho một clip hoạt động trải nghiệm ........... 15 2.1. Kế hoạch thực hiện ................................................................................ 15 2.1.1. Chọn nôi dung thực hiện clip .......................................................... 15 2.1.2. Xây dựng kịch bản .......................................................................... 15 2.2. Hướng dẫn thực hiện .............................................................................. 16 2.2.1. Hướng dẫn quay phim, lấy hình ảnh ................................................ 16 2.2.2. Hướng dẫn cách lấy tư liệu ............................................................. 16 2.2.2.1. Lấy tư liệu từ Intermet ................................................................. 16 2.2.2.2. Lấy tư liệu từ tìm hiểu lịch sử tại địa phương và một số nguồn khác ................................................................................................................. 17 2.3. Hướng dẫn tạo video ............................................................................. 18 2.4. Công tác hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng .................................... 20 2.4.1. Hoàn thiện....................................................................................... 20

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

2.4.2. Truyền thông ................................................................................... 20 2.4.3. Ứng dụng ........................................................................................ 21 Phần 2. Ứng dụng CNTT vào hoạt động học tập liên môn ................................ 22 1. Tóm tắt các bước tiến hành .................................................................... 22 2. Các bước tiến hành cụ thể ...................................................................... 23 2.1. Kế hoạch thực hiện ................................................................................ 23 2.1.1. Chia nhóm chọn chủ đề nội dung thực hiện clip .............................. 23 2.1.2. Xây dựng kịch bản cho nội dung thực hiện ..................................... 24 2.2. Hướng dẫn tạo video .............................................................................. 25 2.3. Hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng học tập liên môn ........................ 29 2.3.1. Hoàn thiện....................................................................................... 29 2.3.2. Truyền thông ................................................................................... 29 2.3.3. Ứng dụng học tập ............................................................................ 29 IV. Hiệu quả của đề tài ..................................................................................... 31 1. Thuận lợi và khó khăn của trong quá trình thực hiện đề tài................ 31 1.1 Áp dụng cho học sinh.............................................................................. 31 1.1.1. Thuận lợi......................................................................................... 31 1.1.2. Khó khăn ........................................................................................ 31 1.2. Môn Tin học, mảng ứng dụng CNTT với các môn học .......................... 32 1.2.1. Thuận lợi......................................................................................... 32 1.2.2. Khó khăn ........................................................................................ 32 2. Đề tài góp phần hình thành năng lực cho học sinh ............................... 32 2.1. Năng lực phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức .............. 32 2.2. Năng lực kích thích hứng thú nhận thức, phát triển trí tuệ cho học sinh ................................................................................................................. 33 2.3. Góp phần phát triển một số kĩ năng sống, phát triển nhân cách của học sinh ........................................................................................................... 33 2.4. Các năng lực khác .............................................................................. 33 3. Phạm vi áp dụng và hiệu quả sư phạm .................................................. 33 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................... 35 I. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 35 1. Tính mới của đề tài ................................................................................. 35 2. Tính khoa học .......................................................................................... 35 3. Tính ứng dụng ......................................................................................... 35 II. Một số đề xuất ............................................................................................. 37 1. Đối với giáo viên thực hiện đề tài ........................................................... 37 2. Đối với học sinh khi học và vận dụng .................................................... 37 3. Đối với các cấp quản lí giáo dục ............................................................ 38 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 39

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Môn Tin học giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận và mở rộng tri thức cũng như sáng tạo trong thời đại thông tin, hỗ trợ đắc lực trong quá trình học tập và tự học của học sinh. Đồng thời, Tin học cũng tạo cơ sở vững chắc trong việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại. Không những vậy nó còn là công cụ trợ giúp rất hữu hiệu cho giáo viên tất cả các môn học trong hoạt động giảng dạy.

Phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong dạy học ở trường THPT những năm gần đây đã được áp dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên trong các giáo án và những giờ lên lớp của giáo viên chủ yếu liên hệ kiến thức với các phân môn trong nhóm môn và còn mang nặng tính lí thuyết. Hơn nữa, việc vận dụng kiến thức liên môn để tạo nên những sản phẩm phục vụ hữu ích cho hoạt động dạy học ở các trường miền núi, các trường có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn chưa được để cao và áp dụng. Ít giáo viên có ý tưởng giúp các em ứng dụng những kiến thức môn học vào cuộc sống thực tiễn, tạo nên các bài học có thể chia sẻ, sử dụng rộng rãi nhờ việc kết hợp kiến thức bộ môn và kiến thức Tin học của học sinh. Vài năm gần đây bộ môn Ngữ Văn và Tin học ở trường THPT Tương Dương 2 đã triển khai cho học sinh chuyển thể một vài tác phẩm thành phim với các em chính là diên viên, biên kịch, quay phim. Việc học tập như vậy tạo hiệu ứng rất tốt hiệu quả rất rõ rệt trong nhà trường. Tạo đà cho việc ứng dụng CNTT vào các môn học khác.

Đối với học sinh áp dụng kiến thức có được từ bộ môn Tin học gần như chỉ để hỗ trợ các em tìm kiếm thông tin, giải trí, tham gia các mạng xã hội nhiều em lãng phí thời gian trên mạng với những thứ vô bổ dẫn đến việc bỏ bê học tập sa đà vào các không gian ảo, tệ hơn nữa vi phạm pháp luật, luật an ninh mạng…. Ứng dụng kiến thức có được về CNTT để trải nghiệm tìm hiểu lịch sử, quảng bá hình ảnh địa phương, hỗ trợ việc học các môn học khác, định hướng cách sử dụng kĩ năng CNTT vào các hoạt động thiết thực có thể hình thành nghề nghiệp cho tương lại các em gần như là chưa có.

Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mô hình học tập từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều người do tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần gắn thực tiễn nhà

1

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi trường với xã hội, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng mà bộ giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của những người dân vào nền giáo dục của đất nước.

Việc các em học sinh tự tìm hiểu, trải nghiệm học tập lịch sử địa phương có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt là giáo dục truyền thống địa phương, giúp học sinh nhận thức được tính gắn kết của các sự kiện địa phương hòa trong tiến trình lịch sử hào hùng của dân tộc, đó là những đóng góp của địa phương đối với lịch sử nước nhà. Qua đó, giúp cho học sinh có ý thức và trách nhiệm hơn đối với quê hương, đất nước.

Mỗi vùng miền có một bản sắc riêng, việc tìm hiểu và quảng bá hình ảnh, nằm trong lĩnh vực tìm hiểu lịch sử địa phương bằng các ứng dụng CNTT, tạo cho học sinh hứng thú, bởi các em được đem những kiến thức thực tế ứng dụng công nghệ tạo nên các sản phẩm có ý nghĩa trong học tập và đời sống. Mục đích của hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương bản sắc vùng miền là các em được tìm hiểu các di tích lịch sử, nghề truyền thống, di tích danh nhân, trang phục dân tộc, món ăn đặc trưng vùng miền, điểm du lịch cộng đồng của địa phương... từ đó các em áp dụng những điều được trải nghiệm vào chính cuộc sống của mình. Đây được coi là chìa khóa thực hiện học đi đôi với hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Thông qua hoạt động trải nghiệm, các em suy nghĩ về những gì trải nghiệm, phát triển kỹ năng phân tích, khái quát hoá các kinh nghiệm có được, tạo cơ hội cho học sinh có kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. Có thể nói hoạt động trải nghiệm lịch sử địa phương là chiếc cầu nối giúp học sinh thẩm thấu một cách cặn kẽ, hiệu quả văn hóa, lịch sử của địa phương mình.

Trong nội dung chương trình phổ thông mới việc học tập theo hướng trải nghiệm thực tế được nhấn mạnh và đề cao, việc học tập lịch sử địa phương, ngôn ngữ, bản sắc dân tộc được chú trọng, đặc biệt hơn là việc áp dụng CNTT vào mọi hoạt động dạy và học. Đầu năm học 2020 – 2021 sở GD&ĐT Nghệ An cũng đã có một buổi tập huấn trực tuyến được đầu tư rất kĩ lưỡng và bài bản để hỗ trợ tất cả giáo viên trong tỉnh, thực hiện các bài dạy bằng cách áp dụng kiến thức CNTT và tạo các video bài học đăng tải lên các kênh mạng xã hội.

Xu thế trong đổi mới phương pháp dạy học trong thời đại 4.0 hiện nay các môn học không thể đứng ngoài cuộc các mạng áp dụng CNTT vào các tiết dạy. Nên việc triển khai cho các em học sinh tiếp cận sử dụng các phần mềm ứng dụng kết hợp kiến thức bộ môn khác tạo nên các sản phẩm học tập, tạo năng lực áp dụng CNTT tốt cho học sinh sẽ là tiền đề để các giáo viên triển khai áp dụng riêng cho môn học của mình.

Từ những tìm hiểu đó nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền

2

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi núi”. Đề tài được tiến hành bằng cách hướng dẫn học sinh ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin vào hoạt động trải nghiệm, tìm hiểu lịch sử địa phương, bản sắc vùng miền, để tạo ra các video về lịch sử địa phương, quảng bá hình ảnh, bản sắc nơi mình sinh sống, học tập. Và vận dụng kiến thức liên môn Tin học và các môn học khác tạo ra video minh họa bài học, giới thiệu các cách học hay, các mẹo giải bài tập….

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cách thức tổ chức và các nội dung của loại hình hoạt động trải nghiệm tại các di tích văn hóa, tập tục, bản sắc riêng và danh thắng ở địa phương, đó là thực địa và tham quan. Từ đó khơi dậy hứng thú học tập của học sinh và giáo dục tinh thần, ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc dân tộc của quê hương mình.

Rèn luyện cho học sinh tập dượt nghiên cứu, quan sát trực tiếp “sinh động” cuộc sống xung quanh các em. Cung cấp tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ, hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Giáo dục truyền thống tự hào dân tộc, tình yêu và trách nhiệm đối với quê hương, Tổ quốc; Giáo dục những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam trong giai đoạn mới. Giáo dục ý thức bảo vệ, quảng bá những di sản của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung cho cộng đồng trong nước và quốc tế.

Hướng cho các em một cách học tập bộ môn mới theo hướng hiện đại

tránh sự nhàm chán, tạo hứng thú tích cực yêu thích môn học hơn.

Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Áp dụng kiến thức CNTT vào thực tế phục vụ việc dạy và học ở trường THPT.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Tương Dương 2,

huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng áp dụng: Giáo dục bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc dân tộc qua hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh tại một số di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh trên trên địa bàn các xã thuộc địa phận trường đóng và có học sinh đang theo học tại trường trên địa bàn huyện Tương Dương, Con Cuông.

Ứng dụng kiến thức CNTT tạo ra những sản phẩm học tập bằng video

minh họa cho các bài học trong nội dung sách giáo khoa.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề sau:

- Các di tích, danh thắng, bản sắc vùng miền ở địa phương có liên quan

đến chương trình lịch sử, địa lí THPT

3

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

- Nghiên cứu một số định hướng giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc dân tộc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế tại các địa bàn các xã thuộc địa phận trường đóng và có học sinh đang theo học tại trường trên địa bàn huyện Tương Dương.

- Ứng dụng thực tế của bộ môn Tin học hỗ trợ cho học sinh, giáo viên trong việc xây dựng các bài học, bài dạy bằng hình ảnh sinh động trực quan. Tạo hứng thú cho học sinh và yêu thích môn học hơn.

5. Phương pháp tiến hành

Đề tài kết hợp một số phương pháp

Dạy học tích cực, hiện đại

Phương pháp trải nghiệm, sáng tạo.

Phương pháp khảo sát thống kê, phân loại.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Phương pháp tích hợp liên môn.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp.

6. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực nghiệm nghiên cứu trong 2 năm học 2019 đến 2021

7. Cấu trúc của đề tài

Phần I. Đặt vấn đề

1. Lí do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Phạm vi nghiên cứu

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5. Phương pháp tiến hành

6. Thời gian nghiên cứu.

7. Cấu trúc của đề tài.

Phần II. Nội dung nghiên cứu

I. Cơ sở lý luận của đề tài

II. Đánh giá thực trạng

III. Nội dung của đề tài

Phần 1. Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử

địa phương, bản sắc vùng miền

4

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Phần 2. Ứng dụng CNTT vào hoạt động học tập liên môn.

Phần III. Kết luận

I. Đóng góp của đề tài

II. Một số đề xuất

5

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. Cơ sở của đề tài

1. Cơ sở lý luận

Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Ngày 08/10/2014 của bộ Giáo dục và Đào tạo.

Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018. Ngày 03/10/2017 của bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, ban hành kèm chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

Công văn số 2384/BGDĐT-GDTrH ngày 01/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý về xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục tại các cơ sở giáo dục trung học.

Công văn số 1769/SGD&ĐT-GDTrH ngày 04/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020 – 2021.

Kế hoạch chuyên môn của trường THPT Tương Dương 2 năm học 2019 -

2020 và 2020 – 2021.

Và một số thông tư hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn khác.

2. Cơ sở thực tiễn

Thực tế cho thấy ứng dụng lớn nhất của đại đa số các em khi học bộ môn Tin học chỉ đơn giản là soạn thảo văn bản, lập tài khoản truy cập web, tìm kiếm thông tin trên mạng, sử dụng mạng xã hội để trò chuyện kết bạn khoe ảnh… mà không hề biết sử dụng các phần mềm ứng dụng vào học tập. Không biết sử dụng mạng xã hội làm một công cụ đắc lực trao đổi kiến thức, quảng bá những việc làm hay, hình ảnh đẹp, những ứng dụng thiết thực mình tạo ra được trong quá trình học tập, những kiến thức lịch sử, địa lý của địa phương, do bản thân tìm hiểu được, các nét đẹp truyền thống của con người, mảnh đất quê hương… Trong khi đó phần mềm ứng dụng là kho tài nguyên rất lớn của Tin học mà người dùng cả thế giới có thể khai thác phục vụ nhu cầu công việc, giải trí và học tập. Đối với học sinh miền núi việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các em mang những kiến thức của các môn học ứng dụng vào cuộc sống thực tiễn để

6

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi cho ra đời những sản phẩm phục vụ đắc lực cho việc học tập, hoạt động phong trào, làm việc và sinh hoạt gần như chưa từng có.

Đồng thời, tâm lí của học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 18 của các em học sinh THPT là thời kì chuyển giao từ trẻ con lên người lớn. Vì vậy, các em thích được hoạt động nhiều hơn là ngồi lắng nghe, thích chứng tỏ bản thân bằng những việc làm và những sản phẩm cụ thể, thích nổi tiếng, thích được thể hiện mình trước cộng đồng. Trong khi đó, những hoạt động học tập thông qua những hoạt động trải nghiệm, tìm hiểu lịch sử địa phương nơi mình sinh sống, học tập vẫn còn là một khái niệm mới mẻ đối với ngành giáo dục hiện nay nói chung và ở các khu vực miền núi nói riêng. Giới trẻ khả năng nắm bắt công nghệ thông tin rất nhanh nhạy việc định hướng cho các em ứng dụng kiến thức có được đó vào học tập, tạo ra các sản phẩm chất lượng được quảng bá rộng rãi trên website nhà trường, các trang mạng xã hội… sẽ tạo nên hiệu ứng rất tốt tạo phong trào học tập vui chơi lành mạnh cho học sinh.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm học tập, tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho học sinh được sống trong không khí vừa chơi, vừa làm và vừa học tập. Ứng dụng mạng xã hội để quảng bá các sản phẩm do các em làm được như những video minh họa môn học, các bài văn hay, video ca nhạc thể hiện năng khiếu của bản thân giúp các em giải tỏa căng thẳng sau những buổi học, các hình ảnh đẹp về quê hương, bản sắc riêng của dân tộc mình… sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát triển tâm sinh lý cho lứa tuổi học trò.

Trải qua hơn 12 năm dạy học, tại huyện miền núi Tương Dương, chúng tôi nhận thấy học sinh ở đây thường rất tự ti, thụ động trong các hoạt động cũng như trong học tập. Điều đó là trở ngại lớn khiến các em khó khăn trong việc tiếp thu kiết thức và mất dần hứng thú trong học tập.

Xã hội đang ở thời đại của nền văn minh thông tin, cuộc cách mạng 4.0 đang điễn ra rầm rộ trong mọi mặt đời sống, đối tượng học sinh là tương lai của đất nước càng phải có trách nhiệm cao với xu thế phát triển thời đại. Việc giáo dục học sinh sử dụng kĩ năng thực hành từ bộ môn Tin học vào cuộc sống, để các em thấy được những điều thiết thực từ học tập, không chỉ giáo điều nằm trên các trang giấy là nhiệm vụ không chỉ của giáo viên Tin học mà của tất cả các môn học khác.

II. Đánh giá thực trạng

1. Ứng dụng kiến thức CNTT trong trường phổ thông

1.1. Đối với học sinh

Với bộ môn Tin học hình thành kiến thức công nghệ thông tin, học sinh chỉ thụ động tiếp thu kiến thức theo nội dung giáo viên giảng dạy. Những tiết thực hành ít ỏi trên lớp không giúp học sinh thấy được những ứng dụng thực tế

7

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi của môn học. Không nắm được xu thế của thời đại công nghệ thông tin là như thế nào. Càng không biết cách khai thác nguồn tài nguyên rất lớn của Tin học đó là các phần mềm ứng dụng. Cũng không biết cách vận dụng khả năng tiếp cận nhanh kĩ năng công nghệ thông tin của mình để phục vụ nhu cầu cuộc sống.

Tại các trường học, đặc biệt là các trường THPT miền núi thì việc áp công nghệ thông tin và mạng truyền thông vào hoạt động dạy học và tuyên truyền còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, sức mạnh của công nghệ thông tin và mạng truyền thông đã đi sâu vào đời sống của phần lớn học sinh miền núi. Không gian mạng đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu cho giới trẻ hàng ngày, hàng giờ. Tuy nhiên, do không có sự định hướng kịp thời và đúng đắn từ gia đình, nhà trường, do những tác động tiêu cực của nhiều tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi hoặc chống phá mà nhiều học sinh miền núi đã quên ăn, mất ngủ vì những trò chơi game vô bổ, dành quá nhiều thời gian cho phim ngôn tình, phim hành động, clip giải trí thiếu tính giáo dục, phim đồi trụy hay những thông tin phản động chống phá Đảng và nhà nước. Từ những hoạt động thiếu kiểm soát ấy, nhiều học sinh miền núi đã bỏ học giữa chừng để lập gia đình khi còn quá trẻ, để đi làm thuê hay xuất khẩu lao động chui khi chưa đủ tuổi trưởng thành. Thậm chí, nhiều em có hành vi bạo lực, trầm cảm, nghiện ngập do sự lôi kéo từ những nhóm bạn xấu trên các trang mạng xã hội không có người kiểm soát.

Giới trẻ ngày nay tiếp cận CNTT rất nhanh nhạy, nhưng các em biết sử dụng các phần mềm chỉnh sửa ảnh, tạo video chủ yếu với mục đích “câu like” trên mạng xã hội. Việc tận dụng lợi thế đó để định hướng các em tạo ra các sản phẩm học tập, được chia sẻ rộng rãi, không chỉ được bạn bè và giáo viên trong trường mà cả các trường khác biết đến và sử dụng, sẽ là động lực không nhỏ cho các em học sinh yêu thích môn học, muốn được học tập, tới trường hơn. Ngoài ra còn xây dựng cho các em khả năng làm việc với các phần mềm ứng dụng, góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo các chuyên ngành của CNTT cho học sinh.

Với phạm vi môn học được xem là môn phụ thì học sinh miền núi như ở trường THPT Tương Dương 2 cũng chỉ cần có được các kĩ năng cơ bản thực hành làm việc với máy tính như sử dụng các phần mềm có sẵn chứ chưa thực sự biết tự tìm kiếm rồi cài đặt một phầm mềm ứng dụng theo nhu cầu của mình, để ghép ảnh, làm nhạc, chỉnh sửa ảnh…chứ chưa nói là dùng các phần mềm để làm ra các sản phẩm học tập. Khả năng cao nhất của các em chỉ là sử dụng email, mạng xã hội và tìm kiếm thông tin trên Internet để giải trí chứ chưa biết tải, cài đặt sử dụng các phần mềm ứng dụng. Như vậy sẽ rất phí phạm khả năng nắm bắt nhanh các kĩ năng ứng dụng kĩ thuật Tin học của thế hệ trẻ bây giờ.

Để xác định được thái độ, năng lực của học sinh với môn học và khả năng vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn giáo viên phát phiếu thăm dò cho 100

8

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi học sinh tại 15 lớp (mỗi lớp 6 đến 7 em) đầu năm học 2019 – 2020 thì thu được kết quả như sau:

Câu hỏi Đáp án % Lựa chọn

Tốt 30 %

Khá 40 % Khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập, giải trí trên internet của em?

Bình thường 30 %

Có 8 %

Em có thể tiến hành tự cài đặt và sử dụng phần mềm đơn giản không? Không 92 %

Có 8 %

Không 92 % Em có biết tạo một video ghép ảnh đơn giản bằng điện thoại cá nhân không?

Trò chuyện với bạn bè 98 %

Khoe ảnh 85 % Em tham gia mạng xã hội chủ yếu là làm gì? (có thể lựa chọn nhiều đáp án)

Chia sẻ các bài học hay 20 %

Rất thú vị 10 %

Bình thường 50 % Em nghĩ như thế nào khi mình tạo được các sản phẩm công nghệ phục vụ việc dạy và học tập trên lớp?

Không nghĩ đến 40 %

Theo khảo sát cho thấy học sinh đã biết tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập và giải trí trên internet. Khả năng khai thác sử dụng phần mềm ứng dụng còn hạn chế chỉ khoảng 8 em có thể cài đặt chương trình ứng dụng trong số 100 em được khảo sát. Các em gần chỉ biết sử dụng mạng xã hội để diết thời gian. Một số nhỏ các em đã biết ứng dụng phần mềm ghép ảnh tạo các video ngắn. và phần lớn các em chưa có suy nghĩ sẽ tạo ra được các công cụ hỗ trợ học tập nhờ kĩ năng CNTT của mình.

Việc tương tác kiến thức giữa các môn học và bộ môn Tin học vừa tạo nên những xúc cảm mạnh mẽ trước những tác động đích thực của bộ môn, vừa có được những sản phẩm công nghệ hiện đại, mới lạ, đầy tính sáng tạo của công nghệ thông tin và truyền thông. Sự giao thoa giữa hiện đại và truyền thống sẽ giúp cho những tiết học mang tính trải nghiệm, khám phá, cảm nhận, sáng tạo, sôi động và thú vị. Vì vậy việc tạo ra các video minh họa bài học nhờ các phần mềm ứng dụng với sự kết hợp giữa bộ môn Tin học và các môn học khác và được chia sẻ rộng rãi là những yêu tố tiên quyết giúp học sinh thực sự thấy được niềm vui trong học tập, có cơ hội phát hiện và phát huy những khả năng vốn có

9

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi của bản thân mình, đó là hạt giống quý báu ươm mầm đam mê học tập cho các em.

1.2. Đối với giáo viên

Trong thực tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của nhiều giáo viên miền núi đã quá lỗi thời và lạc hậu so với sự phát triển không ngừng của công nghệ số. Nhiều giáo viên chưa coi trọng công tác truyền thông trong dạy học, việc ứng dụng công nghệ thông tin chỉ quẩn quanh với hoạt động soạn giáo án điện tử hay trình chiếu Powerpoint. Thậm chí, nhiều giáo viên và phụ huynh còn có cái nhìn không mấy thiện cảm về mạng xã hội, cấm đoán hoặc quản chế quá chặt chẽ khiến hiều học sinh hiểu sai về bản chất tốt đẹp của công nghệ thông tin và sức mạnh truyền thông trong thời đại 4.0.

Nhiều giáo viên đã bắt đầu tìm hiểu và đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, nhưng tận dụng khả năng tiếp cận CNTT nhanh của học sinh để có phương pháp dạy học hiệu quả gần như chưa áp dụng.

Chúng ta không thể phủ nhận hiệu quả của những tiết học được minh họa bởi những hình ảnh trực quan, video sinh động được trình chiếu trên tivi hay máy chiếu. Bởi con người luôn có xúc cảm, ấn tượng ghi nhớ tốt hơn đối với hình ảnh thay vì các câu chữ liên tục dài dòng. Thực tế cho thấy nếu một tiết học được đầu tư chiếu cho học sinh xem những đoạn video tư liệu, trích dẫn…, học sinh cũng như giáo viên sẽ chăm chú theo dõi đoạn giới thiệu minh họa trực quan một phần bài học bằng hình ảnh, câu từ ngắn gọn hơn là việc một người diễn thuyết đơn điệu. Nhưng giáo viên chưa từng đặt ra vấn đề, cho học sinh của mình tự xây dựng nên các clip minh họa ấy để ứng dụng vào tiết dạy.

Định hướng giáo dục của chương trình phổ thông mới chắc chắn đòi hỏi người giáo viên phải chủ động tiếp cận các hướng dạy học hiện đại. Trong hoàn cảnh đó yêu cầu phải tìm cách nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin cho bản thân, cũng như suy nghĩ cách vận dụng hiệu quả CNTT phục vụ việc dạy học môn học của mình là rất cần thiết.

2. Hoạt động học tập trải nghiệm, tạo video minh họa bài học

2.1. Đối với học sinh

Những năm học trước khi chúng tôi thực hiện đề tài “sử dụng phần mềm ứng dụng tạo clip phim ngắn dạy học các tác phẩm văn học tự sự cho học sinh THPT ở miền núi” các em học sinh khối 12 đã được làm quen với cách dựng phim cách sử dụng các phần mềm ứng dụng. Năm học này các em học sinh lớp 10, 11 cũng đã xem qua các clip đó trước khi được định hướng tạo các sản phẩm học tập tương tự. Đại đa số các em rất hứng thú với hoạt động này, vừa được học vừa được vui chơi thể hiện năng khiếu bản thân lại vừa được “khoe” với bạn bè. Nên việc ứng dụng khả năng truyền thông của mạng xã hội trong việc hỗ trợ học

10

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi tập, hỗ trợ hoạt động ngoại khóa, phát triển phong trào đoàn rất được học sinh ủng hộ.

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”. Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp tham gia hoạt động và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.

Vì vậy để người học có thể thấy được những lợi ích thực tế của môn học trong thời đại công nghệ thông tin thì ngoài những giờ lên lớp, những bài tập tin học đơn giản trong sách vở, chỉ có thể bằng cách cho các em tự trải nghiệm tự làm những thứ đơn giản vừa học tập vừa vui chơi như làm phim làm clip nhạc, các video về mẹo vặt cuộc sống, minh họa các bài học trong nội dung sách giáo khoa, tham gia mạng xã hội để quảng bá sản phẩm, từ đó các em biết được cách chiếm lĩnh tri thức bộ môn như thế nào, biết cách mở rộng khả năng thực hành.

Loại hình học tập theo hướng trải nghiệm thực tế chưa được nhiều trường vùng khó khăn, vùng miền núi chú trọng. Kể cả phần lịch sử địa phương là thứ gần gũi nhất với các em. Nhưng gần như các em chỉ học qua lời của giáo viên giảng dạy. Các em chưa tự mình tìm hiểu những bản sắc truyền đời trong cộng đồng mình sinh sống, chưa nói đến việc tạo nên video chia sẻ quảng bá rộng rãi.

Trong quá trình tiếp cận với bản sắc văn hóa địa phương theo sự hướng dẫn của giáo viên, các hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong văn hóa địa phương các em tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm. Những điều tưởng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn và học sinh sẽ có hứng thú với chúng, từ đó các em có được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới cũng như có thái độ và hành vi thân thiện, bảo vệ lịch sử địa phương, bản sắc dân tộc, di sản văn hóa tốt hơn.

Để xác định được khả năng làm việc nhóm, năng lực học tập trải nghiệm của học sinh và khả năng vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn giáo viên phát phiếu thăm dò cho 100 học sinh tại 15 lớp (mỗi lớp 6 đến 7 em) đầu năm học 2020 – 2021 thì thu được kết quả như sau.

Câu hỏi Đáp án % Lựa chọn

Tuyên truyền, quảng bá 50 %

70 % Theo em bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lịch sử địa phương bản sắc vùng miền bằng cách nào? Sử dụng sản phẩm địa phương (có thể lựa chọn nhiều đáp án) Biết để duy trì các giá trị 40 %

Có 33 %

Không 67 % Theo em có cần tìm hiểu để bảo vệ lịch sử, danh lam thắng cảnh, bản sắc quê hương hay không?

11

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Các cấp chính quyền 80 %

Theo em trách nhiệm bảo tồn di sản văn hóa địa phương thuộc về ai? Người dân địa phương 55 % (có thể lựa chọn nhiều đáp án) Thế hệ trẻ 38 %

Rất hiệu quả 28 %

Hiệu quả 55 %

Em đánh giá như thế nào về hiệu quả giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử địa phương bản sắc vùng miền Ít hiệu quả 17 %

Rất thú vị 40 %

Bình thường 50 % Em đánh giá như thế nào khi được học các tiết học có sử dụng các video do các em tạo nên.

Cần suy nghĩ thêm 10%

Theo khảo sát cho thấy bước đầu các em đã hiểu thế nào là gìn giữ, bảo vệ bản sắc dân tộc nơi địa phương mình sinh sống, thấy được ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử địa phương và ứng dụng vào hoạt động học tập. Nhưng chưa thật sự hào hứng với hoạt động này do các em chưa được tự mình trải nghiệm.

2.2. Đối với giáo viên

Thực tế ở các trường phổ thông vùng cao việc tổ chức cho học sinh các hoạt động trải nghiệm còn là khái niệm mới mẻ với nhiều giáo viên. Chưa nói đến ứng dụng sản phẩm của các em làm được để giảng dạy. Các video được sử dụng trong các tiết thao giảng cũng là lấy nguồn từ Internet.

Hoạt động trải nghiệm đã được nhiều giáo viên thực hiện nhưng chủ yếu học sinh tìm hiểu qua sách vở, mạng internet mà chưa được trải nghiệm thực sự. Nhiều trường chưa quan tâm đúng mức hoạt động trên vì nhiều lí do khác nhau như mất nhiều thời gian từ công tác chuẩn bị, lập kế hoạch, tốn kém kinh phí, khó quản lí học sinh v.v. Bên cạnh đó một số trường có quan điểm ngoại khóa tham quan trải nghiệm là phải đi thật xa, tìm những cái mới lạ. Hơn nữa, tâm lí của học sinh, các em thường có suy nghĩ những cái quen thuộc xung quanh mình các em đã quá hiểu biết không cần phải khám phá ý nghĩa sâu xa của nó.

Để sáng tạo một cách học mới theo hướng hiện đại nhiều giáo viên còn e dè. Vì có quá nhiều ràng buộc trong quy định hoạt động giáo dục. Sợ sai, sợ không đúng định hướng giáo dục bộ môn dẫn đến thái độ lúc nào bắt buộc đổi mới hẵng làm của một bộ phận không nhỏ các giáo viên.

Những thành công bước đầu của việc cho học sinh học tập trải nghiệm tự mình hóa vào tác phẩm như các năm học trước của nhóm giáo viên Ngữ Văn Tin học và thử tạo video minh họa bài học năm học 2019 - 2020 đã thực hiện tạo

12

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi đà không nhỏ cho những dự án học tập theo hướng trải nghiệm của các bộ môn trong năm học 2020 - 2021.

III. Nội dung của đề tài

Phần 1. Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử

địa phương, bản sắc vùng miền.

1. Tóm tắt các bước tiến hành

1.1. Xây dựng, chọn chủ đề

Giáo viên cho học sinh lựa chọn địa bàn tìm hiểu lịch sử địa phương và tự chọn nhóm thực hiện. Thông thường là các em cùng địa bàn sinh sống với nhau, với đề tài là các địa danh nơi mình sinh sống, có thể là bản làng, xã hay huyện. Hoặc địa bàn trường đóng nơi các em trọ học… Sau khi suy nghĩ tìm hiểu các em đã chọn thực hiện các đề tài về:

- Huyện Con Cuông

- Xã Tam Đình huyện Tương Dương

- Xã Tam Quang huyện Tương Dương

- Xã Yên Thắng huyện Tương Dương

- Rừng Săng Lẻ Tương Dương

- Bản Văng Môn xã Nga My Huyện Tương Dương

1.2. Viết kịch bản thực hiện

Sau khi các nhóm lựa chọn đề tài, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng

kịch bản thực hiện cụ thể cho nhóm mình với dàn ý sau:

- Vị trí địa lý

- Diện tích

- Dân số

- Lịch sử hình thành và phát triển

- Nét đặc trưng văn hóa (trang phục, phong tục, tập quán…)

- Con người

- Cuộc sống

- Ẩm thực (các món ăn truyền thống)

- Các danh lam thắng cảnh.

1.3. Hướng dẫn lấy tư liệu

Việc lấy tư liệu chủ yếu từ các nguồn:

13

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Từ Internet: Hình ảnh, bản đồ, dân số, diện tích, lịch sử địa phương

Từ tìm hiểu người dân bản địa nơi các bạn thực hiện đề tài.

Địa chí của 2 Huyện Tương Dương và Con Cuông

Ngoài ra còn dựa trên tư liệu lịch sử địa phương được học trên lớp, tham

khảo từ ý kiến giáo viên bộ môn.

1.4. Hướng dẫn tạo video

Giáo viên Tin hướng dẫn học sinh cách tải, sử dụng các phần mềm làm phim qua điện thoại thông minh hoặc máy tính, lồng tiếng, thuyết minh chèn nhạc…. để dựng thành những đoạn clip ngắn.

Hiện nay, trên mạng Internet có rất nhiều phần mềm dựng video miễn phí như: Videoscribe, Proshow Producer, Adobe Premiere Pro, VivaVideo, Kine Mastar, CapCut … đó phần lớn đều là các phần mềm miễn phí hàng đầu, dễ sử dụng. Do đại đa số các em học sinh không có máy tính cá nhân nên giáo viên hướng đẫn các em tải ứng dụng là các phiên bản sử dụng được trên điện thoại di động. Thuận lợi cho các em vừa sử dụng điện thoại quay phim, chụp, ghép ảnh, ghép nhạc vừa xử lý thành clip ngắn ngay trên điện thoại thông minh của mình.

Học sinh được hướng dẫn cách tải về, cài đặt, các sử dụng phần mềm, sau

đó các em tự xây dựng video cho nhóm.

Với khối lớp 12 và một số em khối 11 thì các em đã được làm quen ở năm

học trước nên việc ứng dụng các phần mềm là không giới hạn.

Đối với các em học sinh có máy tính cá nhân giáo viên hướng dẫn các em sử dụng phần mềm tay vẽ Videoscribe và Proshow Producer để dựng video chuyên nghiệp hơn.

Phần lớn nhóm còn lại sử dụng điện thoại giáo viên hướng dẫn các em sử dụng phần mềm CapCut, VivaVideo, Kine Mastar, hoặc do các em tự tìm phần mềm phù hợp sau khi giáo viên giới thiệu cách tải và cài đặt các phần mềm miễn phí.

1.5. Hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng

Sau khi video đã hoàn thành, các nhóm nạp cho giáo viên kiểm duyệt xin ý kiến giáo viên bộ môn Lịch sử, Địa lý (nếu có liên quan nội dung) bổ sung cách trình bày video, tư liệu. Sau khi qua kiểm duyệt đoạn video được gửi xin ý kiến của ban giám hiệu. Video được thông qua sẽ đăng tải lên kênh youtube, website của nhà trường và được chia sẻ rộng rãi qua Facebook, Zalo. Sử dụng làm công cụ học tập cho các bộ môn liên quan đến nội dung trình bày của video.

Việc chia sẻ video là để các em được “khoe” thành quả học tập của mình và để bạn bè trong và ngoài trường cùng ứng dụng cho việc học tập hiệu quả hơn. Đồng thời, khi chia sẻ rộng rãi các em sẽ nhận được sự góp ý, nhận xét của

14

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi bạn bè và thầy cô từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho những nội dung thực hiện sau. Hơn nữa, đây là cơ hội để các em thử sức ứng dụng kĩ năng khai thác mạng xã hội vào việc học để thấy được cái hữu ích của nó trong việc tạo hứng thú và sôi động hơn cho các môn học. Điều này thỏa mãn nhu cầu “câu like”, “câu share”…của học sinh khiến các em hào hứng hơn trong học tập và có sự kết hợp hài hòa giữa học mà chơi, chơi mà học.

Sau khi các video được chia sẻ rộng rãi giáo viên bộ môn sẽ sử dụng các

đoạn video để minh họa cho bài giảng liên quan.

2. Các bước tiến hành cụ thể cho một clip hoạt động trải nghiệm

2.1. Kế hoạch thực hiện

2.1.1. Chọn nôi dung thực hiện clip

Các bước tiến hành cụ thể với nội dung thực hiện tại địa bàn xã Tam Đình huyện Tương Dương, là địa bàn có nhiều học sinh theo học trong nhà trường. Do nhóm các em học sinh lớp 11 người Tam Đình thực hiện.

2.1.2. Xây dựng kịch bản

- Vị trí địa lý Xã Tam Đình: Thành lập năm 1965, phía đông giáp xã Tam Quang, phía tây giáp xã Tam Thái, phía nam giáp xã Tam Hợp, phía bắc giáp xã Yên Thắng.

- Diện tích: tổng diện tích 13016,49 ha

- Dân số: 4461 người

- Lịch sử hình thành và phát triển:

- Xã Tam Đình gồm 7 bản:

+ Quang Phúc

+ Quang Yên

+ Quang Thịnh

+ Đình Phong

+ Đình Thắng

+ Đình Hương

+ Đình Tiến

+ Ngày 27/03/2019 xã Tam Đình đạt chuẩn nông thôn mới.

- Nét đặc trưng văn hóa của người Thái: giới thiệu trang phục của các cô

gái Thái.

Giới thiệu một số nét đẹp văn hóa người Thái: Làm vía, rước dâu lúc nửa

đêm, uống rượu cần trong các lễ hội, nhảy sạp, múa lăm vông, ném còn…

15

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

- Con người: Người dân xã Tam Đình chủ yếu là người Thái, căn nhà đặc trưng họ sống là nhà sàn. Người già trong bản là người lưu trữ nhiều tư liệu nhất về lịch sử bản sắc địa phương, và cũng là người được tôn trọng nhất thôn bản.

- Cuộc sống: Người dân có nghề truyền thống như dệt vải, thêu váy, đan

lát…

- Ẩm thực các món ăn truyền thống của người Thái như cơm lam, món

mọc, xôi, thịt gác bếp, rượu nếp cẩm, rượu cần, cá giàng, cá mát….

- Góc bếp: Là nét đặc trưng trong văn hóa của Người Thái ngoài việc để

nấu nướng, bếp còn là nơi tập trung những sinh hoạt của cả gia đình.

- Các danh lam thắng cảnh: Rừng Săng lẻ, đập tràn Khe Cớ, hang động.

2.2. Hướng dẫn thực hiện

2.2.1. Hướng dẫn quay phim, lấy hình ảnh

Giáo viên hướng dẫn học sinh cách quay các đoạn video ngắn không quay đoạn dài liên tục khó cắt ghép, cách chụp ảnh, chọn khung nhìn đẹp phù hợp để ghép vào video.

Quay video về rừng Săng Lẻ thuộc địa bàn xã Tam Đình là địa danh nổi tiếng nhất huyện Tương Dương, đập tràn Khe Cớ là điểm du lịch mới nổi của xã đã được huyện chú trọng quan tâm dầu tư, đường đi thuận lợi cần lấy được hình ảnh và quay video trực tiếp sinh động. Hang động mới được khám phá còn khó khăn trong việc đi lại nên chỉ lấy tư liệu từ internet, các bài báo.

Cần lấy các hình ảnh về trang phục, món ăn, gian bếp, dệt vải, hình ảnh về

lễ hội, căn nhà truyền thống của người thái.

2.2.2. Hướng dẫn cách lấy tư liệu

2.2.2.1. Lấy tư liệu từ Intermet

Khai thác từ internet để có nguồn thông tin chính xác về các bản đồ địa chính của xã Tam Đình, diện tích dân số, một số hình ảnh đẹp về các địa danh rừng Săng Lẻ, đập tràn Khe Cớ, hang động ….

Tham khảo các bài báo, bài văn, đoạn video giới thiệu về các mặt của xã

Tam Đình trên mạng là một cơ sở để xây dựng video riêng cho nhóm.

Các tờ báo lớn, các trang du lịch, kênh mạng xã hội đăng tải rất nhiêu về các điểm du lịch của huyện Tương Dương, đặc biệt là rừng Săng lẻ thuộc địa phận xã Tam Đình.

Ngoài các kênh thông tin để làm tư liệu tạo video, internet còn là nguồn cung cấp tài nguyên các phầm mềm ứng dụng, hướng dẫn chi tiết cách cài đặt và sử dụng. Giúp các em có thể tìm hiểu và lựa chọn cho mình một phầm mềm phù

16

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi hợp. Là phần quan trọng để biến ý tưởng, nội dung tư liệu có được thành sản phẩm thực tế.

2.2.2.2. Lấy tư liệu từ tìm hiểu lịch sử tại địa phương và một số nguồn

khác

Để có nguồn thông tin phong phú, đầy đủ giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ những người già trong địa bàn bởi đó là những kho tư liệu sống chính xác về mọi phong tục tập quán của người dân bản địa mà giới trẻ ngày nay phần nhiều đã không biết hoặc quên lãng. Đây là kênh thông tin không thể thiếu khi xây dựng video về lịch sử địa phương. Việc tìm hiểu bản sắc dân tộc từ nhưng người già chính là một hoạt động trải nghiệm lí thú và bổ ích cho thế hệ trẻ như các em học sinh THPT. Từ đó hình thành cho các em ý thức bảo vệ giữ gìn văn hóa cội nguồn của mình.

Sau khi tìm hiểu thông tin từ những người già trong thôn bản, cần tìm hiểu từ các cán bộ văn hóa xã họ cũng là người nắm được nhiều thông tin của lịch sử địa phương. Như các ngày lễ trong năm của bản làng: Lễ mừng tiếng sấm, lễ cầu mưa, lễ ăn cơm mới, ….

Một nguồn tư liệu nữa chính là từ các giáo viên bộ môn giảng dạy lịch sử địa phương. Giáo viên bộ môn vừa cấp tư liệu vừa là nguồn xác minh các thông tin được khai thác từ các nguồn khác nhau.

Những hoạt động mắt thấy, tai nghe, tự mình trải nghiệm của chính các em được trải qua cùng cộng đồng dân cư, gia đình cũng là nguồn tư liệu xây dựng nên video quảng bá hình ảnh đẹp của địa phương.

Nguồn tư liệu tiếp theo cần tham khảo đó là quyển Địa chí huyện Tương Dương của nhà nghiên cứu Ninh Viết Giao được nhà xuất bản Văn Hóa Dân Tộc xuất bản năm 2012 nội dung về xã Tam Đình được trình bày từ trang 488 đến trang 495. Với nguồn thông tin tìm hiểu được nổi bật là:

- Vị trí địa lý (phía đông giáp xã Tam Quang, phía tây giáp xã Tam Thái,

phía nam giáp xã Tam Hợp, phía bắc giáp xã Yên Thắng).

- Về diện tích đất đai: Xã Tam Đình có tổng diện tích 13016.49ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 107.55ha, diện tích đất lâm nghiệp có rừng 5635.20ha diện tích đất chưa sử dụng 7204,23ha, đất chuyên dùng 54.01ha đất ở 14.5ha.

- Các bản làng thuộc xã Tam Đình: Quang Phúc, Quang Yên, Quang Thịnh, Đình Phong, Đình Tiến, Đình Thắng, Đình Hương. Bốn bản Quang Phúc, Quang Yên, Quang Thịnh, Đình Phong bên hữu ngạn sông Lam đều nằm dọc theo Khe Cớ. Các bản Đình Tiến, Đình Thắng, Đình Hương ở bên tả ngạn sông Lam

- Một số phong tục tập quán đặc trưng của người Thái ở Tam Đình.

17

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Nguồn tư liệu tiếp theo mà nhóm thực hiện cần tìm hiểu là nội dung lịch sử địa phương được giảng dạy trên lớp, tham khảo thêm từ giáo viên bộ môn Lịch sử.

2.3. Hướng dẫn tạo video

Theo hướng dẫn của giáo viên, nhóm tiến hành tải phần mềm từ kho ứng dụng hỗ trợ của điện thoại hoặc tải từ Internet. Sau khi tìm hiểu qua những phần mềm giáo viên giới thiệu nhóm đã lựa chọn phần mềm CapCut.

Ứng dụng CapCut (tên mới của Viamaker) là ứng dụng chỉnh sửa video chuyên nghiệp và miễn phí trên điện thoại được nhiều người dùng Tiktok yêu thích. CapCut sở hữu nhiều tính năng độc đáo giúp cắt ghép video nhanh chóng hay chèn thêm các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh thú vị.

Giáo viên giúp nhóm hoàn thành cài đặt và hướng dẫn sử dụng: Mở ứng dụng CapCut trên điện thoại Nhấn Accept để đồng ý với các điều khoản sử dụng. Chọn New Project để bắt đầu chỉnh sửa video.

Nhấn Ok và nhấn Cho Phép, ở các thông báo để cấp quyền truy cập và

gửi thông báo cho Capcut.

Chọn video muốn chỉnh sửa, rồi nhấn vào nút App ở phía dưới của màn

hình.

18

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Ứng dụng CapCut có rất nhiều tính năng chỉnh sửa video, tạo hiệu ứng đa

dạng gồm:

- Công cụ Edit để cắt, dán, tăng tốc,... cho video:

Nhấn vào công cụ Edit bên dưới màn hình. Tại đây có thể cắt, dán, tăng

tốc,... cho video.

Giữ và kéo 2 đầu của thanh timeline để chỉnh sửa thời lượng video

Công cụ Audio: Nhấn vào mục Audio bên dưới màn hình, tại đây chúng ta

nhấn vào đoạn nhạc để nghe thử

Nếu đã chọn được âm thanh vừa ý thì bấm vào biểu tượng + bên cạnh để

thêm vào video. Tương tự như video, Giữ và kéo 2 đầu của thanh timeline để chọn đoạn âm thanh mình muốn

19

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

- Công cụ Effect để thêm các hiệu ứng ảnh cho video.

Sau khi đã hoàn tất công đoạn chỉnh sửa video, nhấn vào biểu tượng của mục Xuất video ở góc bên phải, phía trên của màn hình, sau đó chọn chất lượng cho video rồi nhấn nút Export.

Chờ đợi phần mềm xử lý xong chọn Done để hoàn tất video.

2.4. Công tác hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng

2.4.1. Hoàn thiện

Sau khi nhóm hoàn thành các cảnh quay, sử dụng phần mềm đã được

hướng dẫn, dựng video gửi cho giáo viên phụ trách đề tài.

Giáo viên xem nội dung video hướng dẫn chỉnh sửa cho hợp lý. Kiểm tra đã đầy đủ nội dung kịch bản đề ra hay chưa, nếu thiếu tiếp tục tìm hiểu để bổ sung.

Nhóm chỉnh sửa lại theo hướng dẫn.

Sau khi video đã hoàn tất thì video được gửi cho ban giám hiệu kiểm duyệt, qua bước kiểm duyệt video sẽ được đăng tải và ứng dụng trong hoạt động dạy học.

2.4.2. Truyền thông Video sau bước hoàn thiện sẽ được đăng tải lên youtube cá nhân của giáo viên phụ trách có địa chỉ https://www.youtube.com/c/phanphuongchi/ làm nguồn lưu trữ dữ liệu phục vụ cho việc dạy và học.

20

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Các video của các nhóm học sinh thực hiện được đăng tải trên kênh

youtube làm nguồn tư liệu cho hoạt động dạy học của nhà trường

Học sinh chia sẻ video của nhóm mình lên các trang mạng xã hội khác như Zalo, facebook… để nhận được lời góp ý nhận xét của cộng đồng mạng. Đồng thời để các em được “khoe” sản phẩm của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu của tâm lý lứa tuổi thích được chứng tỏ, thể hiện mình và nổi tiếng trước cộng đồng.

Giáo viên phụ trách ngoài đăng tải lên kênh youtube còn đăng tải thành bài

viết lên cổng thông tin của nhà trường theo địa chỉ:

http://thpttuongduong2.edu.vn/

Bài viết của nhóm được đăng tải trên website nhà trường:

http://thpttuongduong2.edu.vn/hoat-dong/hoc-sinh-truong-thpt-tuong-

duong-2-ung-dung-cntt-tim-hieu-li3.html

2.4.3. Ứng dụng

Học sinh chia sẻ video trên các trang cá nhân, chia sẻ bài viết được đăng tải trên cổng thông tin của nhà trường. Ngoài quảng bá video còn quảng bá được website của nhà trường.

Giáo viên phụ trách đề tài đánh giá hoạt động của các em cho điểm hệ số 1 hoặc hệ số 2 tùy mức độ hoàn thành, chất lượng video. Đồng thời xin phép ý

21

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi kiến lãnh đạo nhờ những giáo viên bộ môn cho điểm các em dựng video phục vụ cho môn học mình giảng dạy. Vừa là để tạo động lực cho các em tiếp tục xây dựng các công cụ học tập khác, vừa để các bạn học sinh chưa tham gia hứng thú tham gia hoạt động này.

Video được sử dụng để dạy học các bộ môn Lịch sử địa phương, Địa lý, Tin học. Năm học 2020 - 2021 trường THPT Tương Dương 2 đã sử dụng nguồn xã hội hóa trang bị tivi cho các lớp học khối 10 và 11. Nên việc sử dụng các video minh họa trong tiết học rất thuận lợi.

Tiết học có sử dụng video lịch sử địa phương, bản sắc vùng miền của các

em học sinh thực hiện để minh họa cho bài học.

Bộ môn Tin học thì sử dụng giới thiệu, minh họa cho các bài học:

Bài 7. Phần mềm máy tính.

Bài 8. Những ứng dụng của Tin học.

Bài 9. Tin học và xã hội.

Một hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm nhưng đã mang được nhiều lợi ích rất thiết thực cho các em học sinh như: Ý thức bảo vệ di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh, bản sắc dân tộc, niềm tự hào về nơi mình sinh ra lớn lên, ứng dụng được kiến thức môn Tin học vào thực tế, làm ra các sản phẩm sẽ là tư liệu học tập giảng dạy lâu dài, góp phần quảng bá cho thương hiệu trường THPT Tương Dương 2.

Phần 2. Ứng dụng CNTT vào hoạt động học tập liên môn

1. Tóm tắt các bước tiến hành

Để tạo được một video ứng dụng vào học tập, minh họa các bài học cần trải

qua các bước sau:

- Chọn chủ đề, nội dung thực hiện

22

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

- Xây dựng kịch bản cho nội dung thực hiện

- Sử dụng phần mềm tạo, dựng video

- Hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng học tập liên môn.

2. Các bước tiến hành cụ thể

2.1. Kế hoạch thực hiện

2.1.1. Chia nhóm chọn chủ đề nội dung thực hiện clip

Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động học tập liên môn tạo ra các video minh họa bài học các môn học, cách học ôn thi tốt nghiệp, đại học, mẹo vặt cuộc sống... đã được triển khai thử từ năm học 2019 - 2020.

Đến năm học 2020 – 2021 giáo viên cho học sinh tạo nhóm hoặc làm cá

nhân sau đó đăng ký chủ đề, nội dung với giáo viên phụ trách đề tài.

Hầu hết các môn học trong chương trình đều được đăng ký để xây dựng

video và đều có sản phẩm.

Năm học 2019 - 2020 đã có các video về môn Tin học, Lịch sử, Ngữ Văn, Sinh học, Vật Lý giới thiệu về một số nhân vật, nhà bác học nổi tiếng, mẹo vặt cuộc sống và đặc biệt là video bằng tiếng Anh giới thiệu về trường THPT Tương Dương 2.

Năm học 2020 - 2021 ngoài các cá nhân tiếp tục xây dựng các video học tập các môn học. Giáo viên thực hiện đề tài đã triển khai cho lớp 12A1 chia nhóm theo khối A, C, D tạo video chia sẻ các mẹo học tập ôn thi các môn học.

Nhóm khối A tạo các video về một số phương pháp học tập môn Toán, Lý,

Hóa

Nhóm khối C các môn Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý

Nhóm khối D làm các video về mẹo ôn thi các môn học khối D

23

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

2.1.2. Xây dựng kịch bản cho nội dung thực hiện

Để tạo được video ứng dụng học tập các môn học khác trước hết cần nắm được các nội dung chính cần trình bày của bài học, hay nội dung cần truyền tải đối với các video hướng dẫn mẹo học tập.

Nội dung sáng kiến trình bày cách viết 2 kịch bản bản đối Video minh họa

môn học và video hướng dẫn cách học tập ôn thi tốt nghiệp phổ thông quốc gia.

Khác với video trải nghiệm sau khi lựa chọn được địa bàn phải xây dựng kịch bản để từ đó triển khai thực hiện theo từng bước để tạo nên video, ở đây muốn xây dựng được nội dung thực hiện video cần xem kĩ bài học, lọc ra được các ý chính, vạch ra dàn ý nội dung sẽ xây dựng. Sau đó nhờ giáo viên bộ môn góp ý nhận xét để sửa bản nội dung cho chính xác với yêu cầu bài học rồi mới tiến hành tạo video minh họa cho bài học đó.

* Kịch bản cho video minh họa bài học

Bài 8. Tế bào nhân thực (sinh học 10)

- Giới thiệu vào bài học:

+ Thế giới thực vật được chia thành 5 giới: Giới khởi sinh, nguyên sinh,

thực vật, nấm, động vật.

+Thế giới sống đều được cấu tạo từ 2 loại tế bào: Tế bào nhân sơ và tế bào

nhân thực.

- Giới thiệu hình ảnh minh họa giới khởi sinh với tế bào nhân sơ, giới

nguyên sinh với tế bào nhân thực.

- Giới thiệu qua về tế bào nhân sơ:

+ Kích thước nhỏ

+ Chưa có nhân hoàn chỉnh

+ Chưa có các bào quan có màng bao bọc

- Giới thiệu về tế bào nhân thực:

+ Kích thước lớn

+ Cấu trúc phức tạp

+ Có nhân và màng nhân hoàn chỉnh

+ Có hệ thống màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt

- Hình ảnh về tế bào nhân thực

- Tìm hiểu về cấu tạo của tế bào nhân thực về các điểm:

+ Nhân tế bào: Hình dạng, cấu trúc, chức năng.

24

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

+ Lưới nội chất: Cấu trúc, chức năng.

+ Riboxôm: Cấu trúc, chức năng.

+ Bộ máy Gôngi: Cấu trúc, chức năng

- So sánh giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực các điểm giống và khác

nhau.

* Kịch bản cho video giới thiệu kinh nghiệm ôn thi môn Ngữ Văn

Giới thiệu về cách học văn bằng bản đồ tư duy.

Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy ôn tập tác phẩm Việt Bắc của nhà thơ Tố

Hữu:

- Giới thiệu tác giả Tố Hữu (1920 – 2002)

+ Phong cách thơ Tố Hữu

+ Một số nét về tiểu sử

+ Con đường hoạt động cách mạng

- Tác phẩm Việt Bắc

+ Hoàn cảnh ra đời

+ Lời đối đáp thứ nhất (8 câu đầu)

+ Lời đối đáp thứ hai ( 12 câu tiếp)

+ Thiên nhiên Việt Bắc

+ Con người Việt Bắc

+ Giá trị nghệ thuật

+ Giá trị nội dung

2.2. Hướng dẫn tạo video

Sau khi đã có kịch bản tóm tắt cho video bước tiếp theo là lựa chọn phần

mềm phù hợp để dựng clip.

Đối với nhóm thực hiện nội dung môn sinh học sau khi nghiên cứu các phần mềm được giáo viên hướng dẫn nêu, các em đã lựa chọn phần mềm KineMastar dành cho điện thoại.

Tương tự như các phần mềm khác giáo viên hướng dẫn các em cách tải về và cài đặt. Hướng dẫn sử dụng như các phần mềm trên điện thoại các nhóm khác đã sử dụng. Nội dung đề tài không trình bày lại cách sử dụng phần mềm dựng phim này.

Đối với nhóm các em học sinh xây dựng video về cách học Ngữ Văn bằng bản đồ tư duy các em có máy tính nên giáo viên đã hướng dẫn các em sử dụng

25

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi phần mềm tay vẽ Videoscribe để trình bày video. Bản chất VideoScribe là một phần mềm hỗ trợ xây dựng nội dung, giúp truyền tải thông điệp dưới dạng tay vẽ.

Khi sử dụng phần mềm Videoscribe thì có thể tạo ra các video mô phỏng bàn tay đang vẽ (hay còn gọi là Whiteboard Video), thể hiện bàn tay đang viết, bàn tay đang xóa… từ đó giúp người xem có thể hiểu được rất rõ ràng nội dung mà video muốn truyền tải. Việc hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm này ngoài mục đích ứng dụng tạo video minh họa bài học, nhóm giáo viên còn muốn tạo hứng thú để những em học sinh yêu thích bộ môn Tin học có thể tạo ra các video chất lượng đăng lên Youtube hay video quảng cáo, xa hơn nữa có thể kiếm tiền từ khả năng dựng video bằng phần mềm tay vẽ. Nhược điểm của phần mềm này là chỉ cho sử dụng thử 7 ngày còn muốn sử dụng với các chức năng đầy đủ của nó phải mua bản quyền sử dụng, và phải cải đặt trên máy tính cá nhân. Đối với học sinh miền núi thì chỉ có rất ít các em thỏa mãn được điều kiện sử dụng phần mềm này. Mặc dù vậy, với các ưu điểm vượt trội đó nhóm vẫn tiến hành hướng dẫn cho các em nhóm khối D của lớp 12A1 thực hiện video bằng phần mềm này.

Để cài đặt và sử dụng phần mềm ta tiến hành các bước sau:

Bước 1: Download phần mềm Videoscribe từ trang chủ:

https://www.videoscribe.co/en/Download

Bước 2: Sau khi tải phần mềm về => nháy đúp chuột vào file cài đặt

(Videoscribe.msi) => nhấn Next.

Bước 3: Tiếp tục nhấn Next => nhấn Install để cài đặt

26

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Bước 3: Nhấn Finsh để kết thúc quá trình cài đặt

Bước 4: Ở lần khởi động đầu tiên phần mềm sẽ yêu cầu đăng nhập thì mới có thể sử dụng được. Nếu có tài khoản rồi thì đăng nhập vào, nếu chưa có thì chúng ta nhấn vào Create new account để tạo một tài khoản mới.

Nhấn vào dấu tích để đồng ý

27

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Giao diện chương trình xuất hiện ta nhấn vào nút đấu + để bắt đầu tạo mới

một video.

Để sử dụng phần mềm Videoscribe thì cũng rất đơn giản, nhưng để làm chuyên nghiệp, biết sử dụng kết hợp các hiệu ứng để tạo ra một video hoàn hảo thì đòi hỏi sự sáng tạo và tự tìm tòi từ phía học sinh.

Đây là những tính năng cơ bản mà chúng ta cần phải biết trước khi bắt đầu

vào làm video chữ viết tay bằng phần mềm Videoscribe

(1): Save or Export this scribe: Lưu lại video ở trên phần mềm, nó sẽ

giúp bạn có thể chỉnh sửa lại sau này.

(2): Add an image to the canvas: Chèn hình ảnh vào Video

(3): Add text to the canvas: Chèn chữ.

(4): Add a chart to the canvas (Pie, Bar or Line): Chèn biểu đồ.

(5): Add or change a music track for this scribe: Chèn nhạc vào video.

(6): Add or change the voiceover for this scribe: Chèn file ghi âm vào

video.

(7): Change the paper texture or colour: Chèn hình nền (backgroup) cho

Video.

28

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

(8): Select a different base hand for this scribe: Chọn hiệu ứng bàn tay để

viết chữ.

(9): Preview play the scribe: Xem trước video.

(10): Pulish (Render) you scribe video: Xuất file video để lưu vào máy

tính hoặc upload lên Facebook, Youtube….

Với hướng dẫn những kiến thức cơ bản như vậy học sinh tiếp tục tự tìm

hiểu và xây dựng video cho nhóm mình.

2.3. Hoàn thiện, truyền thông và ứng dụng học tập liên môn

2.3.1. Hoàn thiện Sau khi đã biết cách dựng video bằng phầm mềm lựa chọn, dàn ý đã xây dựng, nhóm tiến hành dựng video. Sau đó nạp cho giáo viên phụ trách nhận xét bổ sung để làm video hài hòa đẹp mắt.

Nhóm tiếp tục chỉnh sửa video theo hướng dẫn sau khi hoàn tất giáo viên phụ trách nạp video xin ý kiến chuyên môn để đưa ra sử dụng rộng rãi trong dạy học.

2.3.2. Truyền thông Khi video đã được thông qua, giáo viên phụ trách đăng tải lên youtube cá nhân, học sinh chia sẻ video rộng rãi lên trang nhóm facebook, zalo… Ngoài ra còn được đăng tải lên website của nhà trường, góp phần xây dựng nội dung cho website nhà trường

Việc chia sẻ video do các em xây dựng được lên các kênh truyền thông chính thống của nhà trường, vừa tạo kho tư liệu hỗ trợ dạy học, tạo hứng thú của học sinh được khoe sản phẩm của mình, vừa quảng bá được những hoạt động dạy và học tích cực ý nghĩa của giáo viên và học sinh trong nhà trường.

2.3.3. Ứng dụng học tập Giáo viên và học sinh đều hứng thú với các tiết học có sử dụng các video để

minh họa bài học

29

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Nhiều giáo viên nhận thấy lợi ích của phương pháp học này đã tiếp tục hướng cho học sinh đến các hoạt động học tập thú vị hơn như vẽ tranh, dựng clip thí nghiệm, làm video tuyên truyền pháp luật, an toàn giao thông...

Video minh họa môn học do các em học sinh tạo được sử đụng làm tư liệu

hỗ trợ giảng dạy trên lớp:

Các hoạt động dùng clip dạy học các môn học, tạo các clip về mẹo vặt cuộc sống, hiện tượng tự nhiên, tuyền truyền bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... ngoài ứng dụng cho các môn học liên quan nó còn được dùng làm tư liệu cho môn Tin học dùng trong các bài:

Bài 7. Phần mềm máy tính.

Bài 8. Những ứng dụng của Tin học.

Bài 9. Tin học và xã hội.

30

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi IV. Hiệu quả của đề tài

1. Thuận lợi và khó khăn của trong quá trình thực hiện đề tài

1.1 Áp dụng cho học sinh

1.1.1. Thuận lợi

Trong quá trình làm clip, học sinh có cơ hội được trải nghiệm và sáng tạo theo cách riêng của mình. Đây là cơ hội để các em phát triển những năng lực tiềm ẩn của bản thân và giáo viên cũng dễ dàng nhận diện và phân loại học sinh để đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp.

Sau khi hoàn thành xong clip ngắn sử dụng chính những sản phẩm đó trong dạy học hoặc ôn tập thì các em học sinh đã nắm chắc các chi tiết quan trong trong nội dung bài học. Những em học sinh khác sẽ được tiếp cận bài học qua một kênh mới bằng phương tiện nghe nhìn hết sức sinh động, gần gũi và hấp dẫn. Từ đó giúp các em dễ dàng nhớ nội dung bài học hay ví dụ minh họa hơn.

Sau khi được tương tác với sân chơi lành mạnh, học sinh hào hứng hơn khi được thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên giao một cách đầy thú vị. Đồng thời, được đánh giá kết quả học tập thông qua các clip, các sản phẩm của mình khiến học sinh thích thú và thỏa mãn hơn so với việc đánh giá, cho điểm thông qua các bài kiểm tra miệng hoặc viết.

Việc cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo giúp cho mối quan hệ giữa thầy và trò ngày càng được xích lại gần hơn. Đồng thời, sau mỗi năm dạy học, giáo viên tích lũy dược những sản phẩm tạo thành bộ sưu tập đồ dùng dạy học ứng dụng lâu dài cho nững năm tiếp theo thông qua những clip trực quan sinh động.

1.1.2. Khó khăn

Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn rất ít em có máy tính để tạo các sản phẩm học tập. Điện thoại có cấu hình thấp nên chất lượng ảnh, video khi các em lấy tư liệu còn nhiều hạn chế.

Một lượng không nhỏ các em không có điều kiện cập nhật thông tin tham

gia mạng xã hội…

Học sinh chưa quen với cách học tập tự trải nghiệm để tạo sản phẩm bài học, chưa dám chủ động liên hệ giáo viên, người có liên quan đến việc tìm hiểu thông tin nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác xây dựng nội dung video.

Số ít các em còn ngại khi chia sẻ rộng rãi các video do mình xây dựng vì

sợ nhận được các thông tin trái chiều mong đợi.

31

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi 1.2. Môn Tin học, mảng ứng dụng CNTT với các môn học

1.2.1. Thuận lợi

Phần lớn các em đều thích được tìm hiểu các phần mềm ứng dụng dựng phim nên nhiệt tình tham gia và chịu khó học hỏi để tạo được các clip phim ngắn. Ngoài việc phục vụ học tập các em còn học cách tạo các clip nhạc cho mình, tặng bạn bè, quay clip dạng Tik Tok… mở rộng các sân chơi bổ ích cho các em thay vì ôm điện thoại chỉ để chơi game vào facebook, zalo trò chuyện tán ngẫu…

Qua quá trình xây dựng các đoạn clip học sinh hiểu được ứng dụng thiết thực của môn Tin trong việc hỗ trợ học tập và vui chơi giải trí từ đó các em yêu thích môn học và thích tìm tòi học các sử dụng các phần mềm ứng dụng hơn.

Việc tham gia không gian mạng một cách hữu ích đã được đông đảo học

sinh hưởng ứng nhiệt tình.

Giáo viên và học sinh đều hứng thú với cách ứng dụng CNTT vào môn học theo hướng học sinh chủ động giáo viên chỉ đóng vài trò hướng dẫn, sử dụng sản phẩm đạt được phục vụ quá trình dạy học.

1.2.2. Khó khăn

Trong quá trình tiến hành cài đặt sử dụng phần mềm các em còn gặp lúng

túng phải hướng dẫn nhiều.

Khi thực hiện các clip chủ yếu bằng điện thoại cấu hình thấp nên chất

lượng video của các tác phẩm chưa được cao.

Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới dạy học còn nhiều hạn chế.

2. Đề tài góp phần hình thành năng lực cho học sinh

2.1. Năng lực phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức

Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triền khả

năng quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy đến cao độ.

Năng lực giao tiếp, thể hiện bản thân, sở thích, sở trường một cách tích

cực nhất.

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo luôn luôn gắn liền với thực tiễn chính vì thế nó nâng cao tính cộng đồng, tập thể, có thể coi đây là hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi không gian lớp học

Học sinh có điều kiện tự nghiên cứu, làm việc với tài liệu, bài học rèn luyện một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

32

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Hình thành cho học sinh lòng tự tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao trong học tập, lòng trung thực, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ nhau trong học tập, khắc phục chủ quan, tự mãn, ỷ lại tạo ra tâm thế động lực tích cực cho người học, cho học sinh quen với việc làm có tính hệ thống.

2.2. Năng lực kích thích hứng thú nhận thức, phát triển trí tuệ cho

học sinh

Trong quá trình thực hiện đề tài các em tự mình tìm hiểu, trải nghiệm. Những điều tưởng chừng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn và các em sẽ có hứng thú với chúng. Từ đó các em có được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và tiếp cận kiến thức mới.

Đề tài góp phần hình thành một số năng lực cho học sinh như năng lực làm việc nhóm, tìm tòi xác định vấn đề, năng lực ứng dụng kiến thức môn Tin học vào thực tiễn.

2.3. Góp phần phát triển một số kĩ năng sống, phát triển nhân cách

của học sinh

Góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đó là lòng yêu quê hương, đất nước và con người, ý thức trách nhiệm trong xây dựng gìn giữ bản sắc dân tộc.

Hình thành những phẩm chất: sống yêu thương (thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản văn hoá của quê hương, đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu thương con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống), sống tự chủ, sống trách nhiệm….

2.4. Các năng lực khác

Hình thành năng lực học tập theo hướng trải nghiệm thực tế. Góp phần tạo các loại năng lực cần hình thành cho học sinh theo hướng giáo dục mới mà bộ giáo dục đề ra là tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin. Quá trình tương tác với các hoạt động ý nghĩa trên không gian mạng giúp các em hình thành và phát triển các năng lực liên quan tới loại hình nghệ thuật thẩm mĩ như quay phim, chụp ảnh, ca hát, diễn kịch…

3. Phạm vi áp dụng và hiệu quả sư phạm

Sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng trong các trường THPT, GDTX,

phục vụ việc học tập theo hướng trải nghiệm sáng tạo.

Phương pháp dạy học tích hợp liên môn Tin học và các môn học khác bằng cách tạo thành những clip ngắn minh họa bài học đã góp phần cải tiến chất

33

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi lượng tiết học, tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ của giáo viên.

Chất lượng các hoạt động của học sinh khi áp dụng đề tài này hiệu quả hơn hẳn những năm khác do học sinh rất thích thú với hoạt động trải nghiệm và tương tác trên mạng xã hội một cách hữu ích.

34

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

PHẦN III. KẾT LUẬN

I. Đóng góp của đề tài

1. Tính mới của đề tài

Sáng kiến mang tính mới, chưa có tác giả nào ứng dụng kĩ năng CNTT giúp học sinh tạo phong trào tìm hiểu quảng bá lịch sử địa phương bản sắc vùng miền, sử dụng rộng rãi các video minh họa bài học có thể áp dụng ở Trường THPT ở vùng miền núi.

Qua khảo sát các đồng nghiệp và tìm hiểu lịch sử vấn đề thì chưa có cá

nhân, tập thể nào đề cập đến đề tài này.

2. Tính khoa học

Đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách rõ ràng, mạch lạc. Đề tài

được lập luận chặt chẽ, thấu đáo có tính thuyết phục cao.

Đề tài nghiên cứu phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy - học, Tin học và các môn học khác bậc THPT hiện nay. Nó phù hợp với thành tựu khoa học giáo dục được Đảng và nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo triển khai.

Giải pháp sáng kiến chúng tôi đưa ra có khả năng áp dụng trong một phạm vi rộng và dễ thực thi cho các trường THPT hiện nay. Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong hai năm học.

3. Tính ứng dụng

Nhiều clip ý nghĩa đã được học sinh tạo dựng phục vụ cho quá trình dạy học lâu dài của thầy và trò trường THPT Tương Dương 2. Các sản phẩm bài viết, video, tranh vẽ được lưu giữ làm mục đích tuyên truyền cho hoạt động trong các năm học tới.

Các video về lịch sử địa phương được chia sẻ rộng rãi, có tác dụng giới thiệu, quảng bá hình ảnh đẹp, bản sắc của quê hương cho bạn bè khắp nơi được biết đến. Góp phần giáo dục ý thức bảo vệ xây dựng và bảo tồn cảnh sắc quê hương cho thế hệ trẻ.

Như vậy sản phẩm tạo ra của các em đều có tính ứng dụng thực tế rất cao.

Để xác định được hiệu quả sau khi thực hiện đề tài đến thái độ, năng lực của học sinh với môn học và khả năng vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn giáo viên tiếp tục phát phiếu thăm dò cho 100 học sinh tại 15 lớp (mỗi lớp 6 đến 7 em) vào đầu tháng 3 năm học 2020 – 2021 thì thu được kết quả như sau:

Câu hỏi Đáp án % Lựa chọn

Tốt 40 %

Khả năng tìm kiếm thông tin phục vụ việc học trên internet của em? Khá 50 %

35

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

10 % Bình thường

40 % Có

Em có thể tiến hành tự cài đặt và sử dụng phần mềm đơn giản không? 60 % Không

40 % Có

Em có biết tạo một video đơn giản bằng điện thoại cá nhân không? 60 % Không

Trò chuyện với bạn bè 100 %

80 % Khoe ảnh Em tham gia mạng xã hội chủ yếu là làm gì? (có thể lựa chọn nhiều đáp án)

Chia sẻ các bài học hay 50 %

50 % Rất thú vị

40 % Bình thường Em nghĩ như thế nào khi mình tạo được các sản phẩm công nghệ phục vụ học tập?

10 % Không nghĩ đến

Theo khảo sát cho thấy học sinh sự khác biệt rõ rệt lượng các em biết tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập trên internet nhiều hơn. Khả năng khai thác sử dụng phần mềm ứng dụng cài đặt và sử dụng nó tăng từ 20% lên 40% số phiếu khảo sát. Các em không chỉ sử dụng mạng xã hội trò chuyện giải trí nữa mà còn sử dụng nó chia sẻ những bài học hay những sản phẩm học tập của bạn bè làm được, góp phần xây dựng hình ảnh đẹp cho nhà trường. Rất nhiều em sau khi được xem các video của các bạn xây dựng đã có suy nghĩ sẽ tạo ra được các công cụ hỗ trợ học tập nhờ kĩ năng CNTT của mình.

Để xác định được khả năng làm việc nhóm, năng lực học tập trải nghiệm của học sinh và khả năng vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn sau khi tiến hành đề tài giáo viên phát phiếu thăm dò cho 100 học sinh tại 15 lớp (mỗi lớp 6 đến 7 em) đầu tháng 3 năm học 2020 – 2021 thì thu được kết quả như sau.

Câu hỏi Đáp án % Lựa chọn

Tuyên truyền, quảng bá 70 %

65 % Theo em bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lịch sử địa phương bản sắc vùng miền bằng cách nào? Sử dụng sản phẩm địa phương (có thể lựa chọn nhiều đáp án) Biết để duy trì các giá trị 75 %

Có 73 %

Không 27 % Theo em có cần tìm hiểu để bảo vệ lịch sử, danh lam thắng cảnh, bản sắc quê hương hay không?

36

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Các cấp chính quyền 80 %

Theo em trách nhiệm bảo tồn di sản văn hóa địa phương thuộc về ai? Người dân địa phương 85 % (có thể lựa chọn nhiều đáp án) Thế hệ trẻ 78 %

Rất hiệu quả 68 %

Hiệu quả 25 %

Em đánh giá như thế nào về hiệu quả giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử địa phương bản sắc vùng miền Ít hiệu quả 7 %

Rất thú vị 70 %

Bình thường 27 % Em đánh giá như thế nào khi được học các tiết học có sử dụng các video do các em tạo nên.

Cần suy nghĩ thêm 3%

Theo khảo sát cho thấy các em đã hiểu thế nào là gìn giữ, bảo vệ bản sắc dân tộc nơi địa phương mình sinh sống, thấy được ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm tìm hiểu lịch sử địa phương và ứng dụng vào hoạt động học tập. Rất hào hứng với hoạt động này do các em đã được tự mình trải nghiệm, được nhìn thấy sản phẩm của các bạn khác làm ra. Được thực nghiệm các tiết học sử dụng ví dụ minh họa bài học rất sinh động từ các clip giới thiệu lịch sử địa phương bản sắc vùng miền. Những con số khảo sát nhận được rất khả quan, là tiền đề thuận lợi để định hướng học sinh học tập theo hướng trải nghiệm.

Qua quá trình thực hiện 2 năm và những ảnh hưởng truyền thông có được từ các video của các em học sinh đã có một số giáo viên vận dụng khả năng quay phim, sử dụng phần mềm của các em học sinh dựng các bộ phim học tập môn học như môn Giáo dục công dân, môn Ngữ văn và cả các hoạt động của Đoàn trường như tuyên truyền an toàn giao thông, pháp luật qua các clip do học sinh dàn dựng thực hiện sau đó đăng tải lên các kênh thông tin của nhà trường.

II. Một số đề xuất

1. Đối với giáo viên thực hiện đề tài

Trên thực tế việc áp dụng, đề tài này chỉ là một ứng dụng nhỏ kết hợp các hoạt động dạy và học một số bài của các bộ môn, chưa đánh giá toàn diện được những ưu điểm và nhược điểm trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp khi thực hiện theo nội dung đề tài đề ra, để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn.

2. Đối với học sinh khi học và vận dụng

Việc áp dụng đề tài này vào dạy học các bộ môn sẽ khiến cho bài học không nhàm chán, đơn điệu, mà tạo được hứng thú cho học sinh thích tìm hiểu, tự nắm bắt nội dung môn học, thích học bằng hình thức trải nghiệm. Tạo bầu

37

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi không khí nhiệt tình trong lớp học, kích thích sự tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài và sẽ tạo ra nhiều mới mẻ trong nhận thức của các em.

Với việc áp dụng đề tài có thể áp dụng nhiều hơn ngoài việc học như áp dụng vào các phong trào Đoàn tạo các video tuyên truyền pháp luật, an toàn giao thông, giáo dục ý thức, đạo đức cho học sinh…, để các em học sinh tích cực hơn với các hoạt động do Đoàn trường phát động.

3. Đối với các cấp quản lí giáo dục

Dầu tư thêm trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học liên môn, như phòng máy chiếu, phòng học với đủ hệ thống loa, tivi, mạng Internet….

Đầu tư hơn cho phòng học bộ môn Tin học như số lượng máy tính hiện ở các trường vùng cao còn quá ít trung bình 3 đến 4 em ngồi thực hành cùng 1 máy, máy tính cũ cấu hình thấp chưa thực sự đảm bảo được việc học bộ môn các phòng máy gần như chưa được lắp đặt Internet, mạng Lan.

Quan tâm đến vai trò của hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm trong việc

giáo dục học sinh.

38

Ứng dụng CNTT vào hoạt động trải nghiệm và học tập liên môn cho học sinh THPT miền núi

Tài liệu tham khảo

- Sách giáo khoa, sách giáo viên Tin học 10.

- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tin học.

- Chỉ thị về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 – 2020, 2020 - 2021 của

ngành Giáo dục.

- Các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên.

- Các văn bản liên quan về chương trình sách giáo khoa mới của bộ Giáo

Dục và Đào Tạo.

- Nguồn thông tin trên Internet.

- Chương trình Lịch sử địa phương phổ thông

- Địa chí Huyện Tương Dương.

39