1
PHẦN I ĐT VN Đ
1. Lý do chọn đtài
Bước sang thế k21, công ngh thông tin truyn thông (ICT) đã
đang có tầm ảnh hưng ln ti mi nh vc của cuc sống, chúng ta đang
sống trong thi phát trin rc r của ICT, không nh vực o, không
vùng min o không có mt của ICT. ICT mt trong c động lc quan
trng nhất của sphát trin v kinh tế, n hoá, giáo dụcnht tác đng
đi vi nền giáo dc trong thi kì cuc ch mạng ng nghip 4.0 bùng n
“Thi đại ng nghiệp 4.0 đòi hỏi mt nền giáo dục 4.0.
Vật lý là một môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên. Vì thế
phải các thí nghiệm để kiểm chứng xác định các qui luật của các hiện
tượng tự nhiên. Tuy nhiên chỉ một số hiện tượng thể biểu diễn bằng thí
nghiệm thực tế tại lớp học. Còn rất nhiều hiện tượng khó thể quan sát bằng
mắt thường hoặc khó thể biểu diễn tại lớp học hay phòng thí nghiệm. Trong
trường hợp này công nghệ thông tin một công cụ đắc lực để tả lại sinh
động các hiện tượng đó. Những hình ảnh, thí nghệm ảo, hay các đoạn phim trên
Powerpoint sẽ mô tả lại thật các hiện tượng vật trong thế giới vi mô, hoặc
các hiện tượng khó quan sát. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học
một cách khoa học, hợp lí, cung cấp các kiến thức chính xác, đa dạng, phong
phú không những làm cho tiết dạy đạt hiệu quả cao còn kích thích khả năng
tư duy, tìm tòi, phát triển năng lực của học sinh.
Chương “Điện tích. Điện trường” liên quan đến những hiện tượng rất gần
gũi với đời sống hàng ngày xung quanh chúng ta. Nội dung chủ yếu những
hình thuyết giải thích đặc tính điện tích, điện trường các hiện tượng
điện liên quan, đồng thời nêu lên một số ứng dụng thực tiễn của các hiện
tượng đó. Để học sinh thể hiểu biết kiến thức một cách sâu sắc, tránh được
sai lầm do nhận biết bằng những kinh nghiệm cảm nh qua đó thể vận
dụng kiến thức đã học giải thích được các hiện tượng , chúng ta cần phải tổ chức
các tiến trình dạy học phù hợp sao cho học sinh khả năng nghiên cứu tự tìm
tòi giải quyết các vấn đề.
Vậy để nâng cao chất lƣợng dạy học thì cần phải kết hợp tối ƣu các
phƣơng pháp dạy học, phát huy hiệu quả của ứng dụng CNTT vào giảng
dạy nhằm mục đích giúp học sinh học tập lĩnh hội kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo. Đó nội dung i muốn trình bày trong đề tài
2
Ứng dụng ng nghệ thông tin truyền thông vào dạy học Vật 11”, cụ
thể là chƣơng 1: Điện tích. Điện trƣờng.
2. Mục đích nghiên cu
Nghiên cứu vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào
dạy học Vật lý 11 nhằm nâng cao chất lượng dy học, góp phn phát triển năng
lc của HS trường THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cu
Khách thể: Quá trình dạy học trường phổ thông.
Đối tượng nghiên cu: hình Blended learning và phần mềm Camtasia
Studio 9.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chương Điện tích. Điện trường, Vật lý 11 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cu cơ sở luận, thc tiễn liên quan đến đề tài.
- Nghiên cu thc trạng sử dụng Internet trong học tập.
- Phân tích mc tiêu, ni dung kiến thức chương "Đin tích. Điện
tng"- Vật 11. Đề xuất quy trình sử dụng Blended learning phần mềm
Camtasia Studio 9 trong dy hc chương Điện tích. Điện trường, Vật 11.
Thiết kế các công c dy học kế hoạch bài hc minh họa.
- Thc nghim phm đánh giá tính kh thi hiệu quả của các đề xuất
trong đề tài.
6. Gi thuyết khoa học
Nếu vn dụng mô nh Blended learning trong dy học chương Điện tích.
Điện trường, Vật 11 một ch hợp s nâng cao chất lượng dy hc, p
phần phát triển năng lc t học của HS trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cu luận nhm xác định sở luận của đề tài
qua phân tích, tng hp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu luận liên quan.
3
- Phương pháp nghiên cu thc tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các giáo viên môn Vật lý
trường THPT.
- Thc nghim phm.
- Phương pháp toán học thống kê xử lí số liu thực nghim.
8. Cu trúc sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần m đầu và kết lun, ni dung khóa luận bao gm 3 chương.
Chương 1: sở luận thực tin ca vic vn dụng mô hình dy
hc Blended learning và phần mềm Camtasia Studio 9 trong dy học trường
THPT.
Chương 2: Sử dng nh Blended learning và phần mềm Camtasia
Studio 9 trong dy học chương Điện tích. Điện trường”, Vật lý 11.
Chương 3: Thc nghim phm.
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
MÔ HÌNH BLENDED LEARNING & PHẦN MỀM CAMTASIA STUDIO
9 TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Công nghệ dạy học dƣới ảnh hƣởng của công nghệ thông tin truyền
thông thế k 21.
Khái niệm lớp học không tường”, “không gian học tập mở”, học tập
hợp tác, chia sẻ tương tác” v.v. được sử dụng khá nhiều trong các tài liệu liên
quan đến vấn đề học tập trong thế kỉ XXI của các nền giáo dục khác nhau. Các
xu hướng trên đã làm nảy sinh ra hàng loạt các phạm trù và những vấn đề lí luận
mới, đặt ra những thách thức mới cho các nhà giáo dục, sư phạm: “dạy học cho
mọi người mỗi người”, sgia tăng tri thức nhu cầu chia sẻ”, “tập trung
hóa kiến thức dịch chuyển năng lực”, “các yếu tố bền vững, truyền thống
sự hội nhập trong không gian giáo dục”, “cái mở đóng trong thiết kế phát
triển chương trình các cấp độ” v.v. Quá trình này cũng dẫn đến sự cần thiết
phải nhìn nhận lại giá trị ý nghĩa của việc dạy học (và giáo dục nói chung)
dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát triển của công nghệ những thay đổi về
bản chất của quá trình dạy học của thế kỉ 21.
4
1.1.1. Hoạt động dạy học
Các hạ tầng của Dạy học số (Digital learning) trong bối cảnh ứng dụng
mạnh mẽ CNTT hiện nay đã mang lại nhiều hội và khả năng to lớn giúp cho
việc tái tạo, sản sinh tri thức, chia sẻ thông tin, “san bằng” các rào cản trong việc
tiếp cận thông tin. Đặc biệt, làm thay đổi hình dạy học vốn tồn tại khá lâu
theo hệ hình từ trên xuống (Top - Down) hoặc dưới lên (Bottom - Up) sang hệ
hình ngang, mang tính chia sẻ hội (Social sharing) trong đó người học sẽ trở
thành trung tâm của mạng lưới học tập mang tính xã hội. hình này tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình dạy học phân hóa (differentiation), thể hóa
(individualization) và cá nhân hóa (personalization).
Quá trình số hóa và bình đẳng trong tiếp cận trực tuyến thúc đẩy mạnh mẽ
việc sản sinh nội dung tri thức, biến các nội dung dạy học theo những định dạng
thông thường trước đây thành các gói siêu dữ liệu (Meta-data), nội dung di
động” (Mobile/potable content) bằng các phương thức khác nhau (trên nền tảng
trực tuyến) đáp ứng nhu cầu của xã hội thông tin.
Trong quá trình tự định hướng học tập, lựa chọn các nội dung phù hợp
theo nhu cầu, phong cách học sở thích nhân, bằng các ứng dụng của
CNTT, người học sẽ tự tạo cho riêng mình một “không gian học tập” với các
khả năng cho phép như sau:
- Sử dụng Web như một công cụ dạy học, chia sẻ kiến thức trí thông
minh của số đông”: Cho phép bất người học nào cũng có thể tìm kiếm, đóng
góp, chia sẻ, xử dữ liệu (học liệu, kiến thức, văn bản v.v. trực tuyến trên nền
web: Diggo, Delicious, Wikis, Blog, Google Search, Google applications).
- Sử dụng Web như một môi trường dạy học (mở rộng không gian học
tập: mọi nơi, mọi lúc, mi vấn đề: Slideshare, Prezi, Twitter…).
- Sử dụng Web nhằm tăng cường khả năng tham gia của người học (kết
hợp giữa website truyền thống những dịch vụ mới như YouTube, Flickr,
LinkedIn, Dropbox…)
- Sử dụng Web làm tăng khả năng tương tác với nội dung kiến thức, các
hoạt động học tập (nhiều người cùng một lúc thể tương tác với cùng một nội
dung: Moodle, Blackboard, Google Docs, Diigo…)
- Sử dụng Web làm nền tảng quản lí quá trình dạy học (bằng các hệ quản
học tập Learning Management System, quản nội dung học tập Learning
Content Management System, như Moodle, Blackboard, Sakai, Kineo v.v …
1.1.2. Môi trường dạy học
5
Việc ứng dụng các công nghệ mới trong dạy học (điện toán đám mây,
Web 2.0 v.v.) sẽ tạo ra những tiền đề thuận lợi để tổ chức một môi trường dạy
học mới về chất trên những bình diện sau:
- Môi trường học tập tạo khả năng tương tác cao trong tổ chức hoạt động
với người học, xây dựng được các nhóm/lớp/cộng đồng học tập của người học
theo các tiêu chí định hướng (năng lực, trình độ, sở thích, hứng thú v.v...);
- Môi trường học tập mở, mang tính chia sẻ xã hội: Các “gói” nội dung và
học liệu dạy học mang tính mở, ngày càng đáp ứng sát với nhu cầu thực của
người học hội, trong đó thu hút stham gia làm giàu tri thức tchính
người học; xây dựng sở dữ liệu phục vụ giảng dạy nghiên cứu (Learning
Portal) theo định hướng số hóa, lưu trữ “đám mây” (Server Cloud):
- Môi trường học tập linh hoạt: các cơ hội, lịch trình, thời gian học tập mở
(người học không bị giới hạn trong khuôn khổ thời gian tiếp xúc với người dạy
trên lớp); đa dạng hóa các hình thức học tập dựa trên việc khai thác tối đa cơ hội
học tập trực tuyến và kết hợp (Blended learning).
- Môi trường học tập tính cạnh tranh hội, thúc đẩy phát triển năng
lực nhân: kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức, công cụ khác nhau; đánh
giá sát với khả năng thực hiện sản phẩm của người học, trong đó kết quả học tập
hướng đến việc xây dựng các sản phẩm cụ thể, ứng dụng các công cụ phần
mềm trong dạy học v.v.
1.1.3. Nội dung dạy học
Trong bối cảnh dạy học thế kỉ 21, nội dung dạy học skhông còn
hẹp trong khuôn khổ của sách giáo khoa, giáo trình hoặc các tài liệu tham khảo
truyền thống. không chỉ được truyền đạt bởi con đường duy nhất thông qua
người dạy.
Trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ của các nền tảng công nghệ mới,
người dạy người học sẽ kiến tạo cùng kiến tạo, chia sẻ các nội dung, chủ