SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN
“HAI ĐỨA TRẺ” TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THPT
Lĩnh vực: NGỮ VĂN
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ---------- ---------
ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN “HAI ĐỨA TRẺ” TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THPT Lĩnh vực: NGỮ VĂN
Tác giả: Trần Thị Vân Tổ chuyên môn: Ngữ văn Điện thoại: 098 5577 927
Năm thực hiện: 2022-2023
MỤC LỤC
Trang
NỘI DUNG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu. 1 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 2 3 3 3 3
8. Đóng góp mới của đề tài 4
PHẦN II: NỘI DUNG 5
5
5
5
7
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Một số vấn đề chung về năng lực số 1.1. Khái niệm năng lực số 1.2. Khung năng lực số. 2. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi 13
2.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 2.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 13
2.2. Kĩ năng chuyển đổi 14
15
3. Các lƣu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học 3. Các lƣu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học 3.1. Khung đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT (4A) 16
3.2. Lƣu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy 18
18 CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Vai trò của môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông 18
CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 19
2. Thực trạng ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ văn hiện nay.
24
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN HAI ĐỨA TRẺ TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THPT
CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Sử dụng video trên mạng internet vào “Hoạt động mở đầu”. 24
2. Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động “Hình thành kiến thức mới”. 25 CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
25 2.1. Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu Phố huyện lúc chiều tàn
29 2.2. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Phố huyện dần về đêm
30 2.3. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
31 3. Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động “Luyện tập”.
32 3.1. Cách thức ứng dụng
3.2. Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động “Luyện tập”. 35
38
38 4. Ứng dụng Facebook (hoặc Zalo, Google drive) vào “Hoạt động vận dụng”. CHƢƠNG IV: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
38
39
40
40
40 42
43
43
1. Mục đích khảo sát 2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 3. Đối tƣợng khảo sát 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất CHƢƠNG V: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 1. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm (Phụ lục 1) 2. Phân tích phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh 43
45
3. Mục tiêu, đối tƣợng, nhiệm vụ thực nghiệm 50 PHẦN III. KẾT LUẬN
50 1. Một số kết luận
50 2. Một số khuyến nghị
50 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục
51
51 2.2. Với tổ chuyên môn 2.3. Với giáo viên
51 2.4. Với học sinh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNT
CNTT-TT Công nghệ thông tin – truyền thông
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền ICT
Năng lực NL
Năng lực số NLS
Giáo viên GV
Học sinh HS
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
SGK : Sách giáo khoa
Trung học phổ thông THPT
ĐC
Thực nghiệm TN
Đối chứng
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trên thế giới, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng, đòi hỏi các quốc gia và Việt Nam phải thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục nƣớc nhà. Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cũng đang trên đà phát triển mạnh, dự báo sẽ làm thay đổi đến các mặt của xã hội, trong đó có giáo dục. Nhƣ vây, một thách thức không nhỏ đặt ra đối với nền giáo dục nƣớc nhà là: cần có sự đổi mới căn bản và toàn diện, vƣợt khỏi những khuôn khổ truyền thống để xây dựng nguồn nhân lực có tri thức, năng lực, phẩm chất cần thiết có thể hội nhập với quốc tế.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo “…Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn,… Phát triển giáo dục và đào tạo trên thực tế cũng cần phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ…”
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hƣớng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực số, năng lực sử dụng CNTT, tiến tới xã hội toàn cầu, công dân toàn cầu là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết. Năng lực số đƣợc xem là “Yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tƣơng lai” (Theo Nguyễn Thị Huyền, “Năng lực số bao gồm những năng lực gì”?). Trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ của công nghệ, tôi tin rằng, giáo viên sẽ thành công trong công cuộc cải cách giáo dục.
Những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam cũng rất quan tâm đến việc ứng dụng năng lực số vào hoạt động dạy học. Ngày 10/5/2022, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT về “Kế hoạch tăng cƣờng ứng dụng CNTT và chuyển đổi sổ trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025”. Nội dung chuyên đề “Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh trung học” đã đƣợc Bộ Giáo dục triển khai tập huấn đến giáo viên cốt cán các tỉnh từ ngày 01/10/2021 đến ngày 08/10/2021 và đƣợc triển khai đến giáo viên cốt cán các trƣờng vào ngày 21/3/2022, triển khai đến giáo viên đại trà vào cuối tháng 3/2022.
Các trƣờng phổ thông đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy và kiểm tra đánh giá nhƣ: xây dựng kho học liệu, bài giảng điện tử, các phần mềm thí nghiệm ảo, ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra, phần mềm chấm thi trắc nghiệm (Mr Test), các ứng dụng Google Form, Google trang tính, …
1
Đặc biệt trong thời gian tình hình Covid 19 diễn biến hết sức phức tạp, với phƣơng châm “Dừng đến trƣờng, không dừng học”, các nhà trƣờng đã tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học, kiểm tra đánh giá và hoàn thành chƣơng trình kế hoạch năm học.
Thực tế cho thấy, năng lực số sẽ hỗ trợ đổi mới GD-ĐT theo hƣớng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực ngƣời học. Việc ứng dụng năng lực số và chuyển đổi số vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phƣơng pháp dạy học từ truyền thống sang việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, giúp ngƣời dạy và ngƣời học phát huy đƣợc khả năng tƣ duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Qua đó, ngƣời học có cơ hội tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn.
Trong quá trình dạy học, bản thân tôi đã từng trăn trở, tìm tòi, thể nghiệm vấn đề ứng dụng năng lực số và đã đạt đƣợc một số kết quả đáng kể. Vì vậy, tôi xin trình bày đề tài: “Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ trong chƣơng trình Ngữ Văn 11 THPT” nhằm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu dạy học Ngữ Văn, phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh trong trƣờng phổ thông.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, chƣa đƣợc cá nhân, tập thể và công trình khoa học giáo dục nào công bố trên các tài liệu sách báo và diễn đàn giáo dục hiện nay. Đề tài lần đầu tiên đƣợc áp dụng và công bố tại trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách (Thanh Chƣơng, Nghệ An) năm học 2022-2023.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đối với giáo viên
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận và cơ sở thực tiễn về chuyển đổi số và phát triển năng lực số cho HS THPT
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ứng dụng năng lực số vào dạy học
truyện ngắn “Hai đứa trẻ” đạt hiệu quả nhất.
2.2. Đối với học sinh
- Tạo đƣợc hứng thú say mê học tập, kích thích sự sáng tạo, chủ động của học sinh.
- Nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh THPT.
- Biết vận dụng năng lực số vào việc khai thác tƣ liệu trên nền tảng công
nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Giáo viên giảng dạy
- Học sinh lớp 11 học tập theo chƣơng trình Ngữ văn THPT - Ban cơ bản, Trƣờng THPT Nguyễn Sỹ sách và các trƣờng cụm huyện Thanh Chƣơng, Nghệ An.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực số trong dạy học Ngữ Văn.
- Thực nghiệm qua văn bản “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, Ngữ văn 11, tập 1.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì sẽ phát triển đƣợc năng lực số cho giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của đề tài, cần tập trung vào ba nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu lí luận về năng lực số, khung năng lực số của giáo viên và học
sinh trung học, yêu cầu và nhiệm vụ của chuyển đổi số trong giáo dục
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, khả năng ứng dụng năng lực số, phát triển
năng lực số của giáoviên và học sinh trong dạy học Ngữ văn.
- Đề xuất các giải pháp hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực và năng
lực số cho học sinh THPT thông qua dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ”.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu “Ứng dụng năng lực số vào dạy
học truyện ngắn “Hai đứa trẻ” trong chƣơng trình Ngữ Văn 11 THPT”.
- Về thời gian: Từ năm học 2021 – 2022, 2022 – 2023.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phƣơng pháp khảo sát, phân tích, so sánh
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
- Một số vấn đề chung về năng lực số
nghiên cứu của đề tài gồm các luận điểm:
- Thực trạng dạy học Ngữ Văn và ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ
Văn hiện nay.
- Các giải pháp “Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ”:
+ Sử dụng video trên mạng internet vào “Hoạt động mở đầu”.
3
+ Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động “Hình thành kiến thức mới”.
+ Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động “Luyện tập”.
+ Ứng dụng Facebook (hoặc Zalo, Google drive) vào “Hoạt động vận dụng”.
- Thực nghiệm sƣ phạm
- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Tính mới
- Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ”.
- Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, đa dạng hóa hình thức dạy học,
nâng cao hiệu quả và chất lƣợng dạy học.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đem lại niềm vui,
hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
- Góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; phát triển, nâng cao năng lực CNTT, năng lực số cho học sinh và giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời đại mới.
8.2. Tính khoa học
- Đề tài đã phân tích những cơ sở lí luận và thực tiến cụ thể, xác thực. Những giải pháp đề tài đƣa ra có tính khoa học và khả thi cao.
- Đề tài đặt ra vấn đề ứng dụng năng lực số vào dạy học đọc hiểu “Hai đứa trẻ” trong Ngữ văn 11 phù hợp với đặc điểm của bài học, đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học.
- Đề tài tiến hành thực nghiệm sƣ phạm bằng các phƣơng pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực.
- Nội dung đề tài đƣợc trình bày, lí giải theo từng phần, mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở.
8.3. Tính khả thi và khả năng mở rộng của đề tài
- Đề tài đã đƣợc áp dụng vào thực tiến dạy học ở một số lớp khối 11 trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ Văn, đem lại những kết quả đáng kể.
- Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp ở nhiều trƣờng THPT trên địa bàn huyện Thanh Chƣơng và tỉnh Nghệ An với cả hình thức dạy học trực tiếp và trực tuyến.
- Từ đề tài này, có thể phát triển, mở rộng khả năng vận dụng các phần mềm Padlet và Quizizz vào dạy học các bài học/ chủ đề/ nội dung dạy học Ngữ Văn trong chƣơng trình THPT.
4
- Phƣơng pháp dạy học phù hợp với định hƣớng phát triển năng lực của học sinh theo chƣơng trình Giáo dục Phổ thông mới năm 2018 và theo kịp xu thế “chuyển đổi số” trong dạy học thời đại công nghệ 4.0.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số vấn đề chung về năng lực số
1.1. Khái niệm năng lực số
1.1.1. Năng lực số là gì?
Đã có nhiều khái niệm đƣợc sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nƣớc, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hƣớng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý đƣợc thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi ngƣời có thể thành công trên môi trƣờng số.
Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phƣơng tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với ngƣời khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này
Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTTTT), kiến thức thông tin và truyền thông.
Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng nhƣ tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tƣ duy phản biện
Theo UNICEF (2019), Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ 2 phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa đƣợc an toàn, vừa đƣợc trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng nhƣ phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phƣơng.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực số cho học sinh
5
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hƣởng đến năng lực số của học sinh:
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hƣởng đến năng lực số của học sinh:
Môi trường xã hội của học sinh: bao gồm cơ sở hạ tầng hạn chế, chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT – TT, chất lƣợng công nghệ thấp hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phƣơng (Tan et al. 2017). Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chƣơng trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a).
Bối cảnh gia đình: Hiểu biết của gia đình về vai trò của CNTT-TT đối với tƣơng lai của học sinh, sự giáo dục gia đình là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng đến năng lực số của các em.
Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số nhƣ một công cụ học tập tích cực (Chaudron et al. 2018). Các trƣờng học cũng nhƣ các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tƣ duy phản biện và khả năng thích nghi cũng nhƣ có ảnh hƣởng đến chiến lƣợc công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình.
Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng đƣợc thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng nhƣ về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, nhƣ Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hƣởng đến quyết định của chính phủ các nƣớc về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần đƣợc giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nƣớc đang phát triển (UNESCO 2017).
Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển NL tin học nói chung.
Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau:
Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hƣởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có đƣợc thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ đƣợc sử dụng trong thực tế.
Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trƣớc máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trƣờng.
6
Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hƣởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn.
Thứ tư, cần tăng cƣờng kỹ năng về ngôn 4 ngữ viết của học sinh nhƣ đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em.
Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tƣơng quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trƣờng muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tƣ vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chƣơng trình giảng dạy (UNESCO 2017).
Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tƣợng cụ thể. Các khung năng lực số chủ yếu đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm:
1.2. Khung năng lực số.
a) Khung năng lực số của Châu Âu (2018) với 05 miền lĩnh vực 21 năng lực thành phần:
1. Kĩ năng thông tin và dữ liệu/ Information and Data Literacy
2. Kĩ năng giao tiếp và hợp tác/ Communication and Collaboration
3. Kĩ năng tạo nội dung số/ Digital Content Creation
4. Kĩ năng An toàn/Safety
5. Kĩ năng giải quyết vấn đề/ Problem Solvin
b) Khung Năng lực số của UNESCO gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần
1. Sử dụng các thiết bị số/Device and Software Operation
2. Kĩ năng thông tin và dữ liệu/Information and Data Literacy
3. Giao tiếp và Hợp tác/Communication and Collaboration
4. Tạo nội dung số/Digital Content Creation
5. An toàn kĩ thuật số/Safety
6. Giải quyết vấn đề/Problem-Solving
7. Năng lực định hƣớng nghề nghiệp/Career-related Competency
c) Khung năng lực số cho trẻ em Châu Á - Thái Bình Dương (DKAP)
MIỀN LĨNH VỰC
NĂNG LỰC
1. Kiến thức kỹ thuật số 1.1 Kiến thức CNTT-TT
1.2 Kiến thức thông tin
2.1 Hiểu về quyền trẻ em
2. An toàn và khả năng phục hồi số 2.2 Dữ liệu cá nhân, quyền riêng tƣ và uy tín
7
2.3 Bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe và phúc lợi
2.4 Khả năng phục hồi kỹ thuật số
3.1 Tƣơng tác, chia sẻ và hợp tác
3. Sự tham gia và khả năng số 3.2 Sự tham gia của công dân
3.3 Quy ƣớc sử dụng mạng
4. Trí tuệ cảm xúc số 4.1 Tự nhận thức
4.2 Tự chủ
4.3 Tự tạo động lực
4.4 Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ
4.5 Cảm thông
5.1 Khả năng sáng tạo
5. Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo 5.2 Khả năng diễn đạt, thể hiện
d) Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau.
– NLa: Sử dụng và quản lí các phƣơng tiện công nghệ thông tin và truyền thông; – NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trƣờng số;
– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
– NLe: Hợp tác trong môi trƣờng số.
1.2.1. Mục đích của Khung năng lực số
Định hƣớng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018
Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên;
Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trƣờng phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông.
1.2.2. Các khung năng lực số cho học sinh trung học
8
Nội dung khung năng lực số của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể nhƣ sau :
Miền năng lực Năng lực thành phần
1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng
1. Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số 1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số
2. Kĩ năng về thông tin và dữ liệu. 2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số
2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số
2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số
3. Giao tiếp và Hợp tác 3.1 Tƣơng tác thông qua các thiết bị số
3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số
3.3 Tham gia với tƣ cách công dân thông qua công nghệ số
3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số
3.5 Chuẩn mực giao tiếp
3.6 Quản lý định danh cá nhân
4. Sáng tạo sản phẩm số 4.1 Phát triển nội dung số
4.2 Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số
4.3 Bản quyền
4.4 Lập trình
5. An toàn kĩ thuật số 5.1 Bảo vệ thiết bị
5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tƣ
5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất
5.4 Bảo vệ môi trƣờng
6. Giải quyết vấn đề 6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật
6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ
6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số
6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số
6.5 Tƣ duy máy tính (Computational thinking)
9
7. Năng lực định hƣớng 7.1 Vận hành những công nghệ số đặc trƣng trong
nghề nghiệp liên quan một lĩnh vực đặc thù
7.2 Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù
1.2.3. Các mức độ của năng lực
Để cụ thể hóa khi xây dựng các mức độ năng lực cho từng cấp học chúng ta sử dụng các mức độ phức tạp công việc, mức độ tự chủ của ngƣời học và các mức độ nhận thức đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Mức độ tự chủ hành động Mức độ Năng lực Mức độ phức tạp của công việc Mức độ nhận thức
Đơn giản Có sự hƣớng dẫn Nhớ, biết 1
Đơn giản Tự chủ một phần Hiểu 2
Phức tạp Vận dụng 3
Tự chủ hoàn toàn, có thể dạy lại ngƣời khác
1.2.4. Quy trình triển khai Khung năng lực số cho học sinh
Đối với các cơ sở giáo dục, trƣớc khi xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh cần thực hiện các bƣớc sau đây: Đánh giá ban đầu, sử dụng khung năng lực số trong việc tổ chức dạy học, hƣớng dẫn cụ thể về khung năng lực số, triển khai khung năng lực số và có đánh giá tác động của Khung. Quy trình đƣợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
1.2.5. Khung năng lực số cho giáo viên
Để quá trình chuyển đổi số đƣợc thành công thì không những chúng ta phải quan tâm đến sự phát triển năng lực số cho học sinh mà đối tƣợng tham gia vào tất cả các khâu của quá trình dạy học trong nhà trƣờng, đó chính là giáo viên. Việc ngƣời giáo viên có đủ năng lực để tích hợp, ứng dụng CNTT trong dạy học hay không, điều này ảnh hƣởng đến sự hiệu quả, công bằng trong chất lƣợng giáo dục. Bản thân mỗi ngƣời giáo viên phải hết sức chủ động để có thể khai thác các ứng dụng CNTT – TT trong dạy học. Chính ngƣời giáo viên là ngƣời tạo ra môi trƣờng giáo dục giúp đỡ, hỗ trợ học sinh, tạo cho học sinh tự tin, phát triển các năng lực số và năng lực có liên quan.
UNESCO đã phát triển và thử nghiệm một khung năng lực số dành cho giáo viên. Trong khung năng lực này, UNESCO đã đề cập đến 6 miền năng lực khác nhau ở 3 mức độ.
Các miền năng lực:
10
- Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục
Khía cạnh này khuyến khích các giáo viên nhận thức đƣợc cách CNTT-TT có thể đƣợc điều chỉnh phù hợp với các ƣu tiên giáo dục quốc gia nhƣ đƣợc thể hiện trong môi trƣờng chính sách.
- Chương trình dạy học và đánh giá
Khía cạnh này khai thác cách CNTT-TT có thể hỗ trợ các mục đích đặc thù nhƣ đƣợc xác định trong chƣơng trình giảng dạy, và đóng vai trò trong việc hỗ trợ đánh giá.
- Phương pháp sư phạm
Khía cạnh này khuyến khích các giáo viên chiếm lĩnh đƣợc các kỹ năng CNTT-TT để hỗ trợ các phƣơng pháp dạy và học hiệu quả.
- Ứng dụng các kỹ năng số
Khía cạnh này là lớn ở mức Chiếm lĩnh Tri thức vì các kỹ năng CNTT-TT cơ bản là điều kiện tiên quyết cho việc tích hợp công nghệ vào các nhiệm vụ của giáo viên.
- Tổ chức và Quản lí
Khía cạnh này gợi ý các cách thức để quản lý các tài sản số của trƣờng học cũng nhƣ bảo vệ những ngƣời sử dụng chúng.
- Phát triển chuyên môn giáo viên
Khía cạnh cuối cùng này đƣợc thiết kế để gợi ý các cách thức CNTT-TT có thể trao quyền cho các giáo viên để tham gia phát triển chuyên môn liên tục.
Đối với các miền năng lực số của giáo viên, UNESCO chỉ ra có 3 mức độ tƣơng ứng mà giáo viên cần phát triển. Mức đầu tiên tƣơng ứng việc các giáo viên có xu hƣớng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tƣơng ứng việc giáo viên bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng nhƣ cách học sinh học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các giáo viên và học sinh Sáng tạo tri thức và đề ra đƣợc những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Cụ thể nhƣ sau:
Mức độ Đào sâu tri thức Sáng tạo tri thức
Chiếm lĩnh tri thức
Miền năng lực
Hiểu ICT trong giáo dục Hiểu về chính sách Áp dụng chính sách Đổi mới chính sách
Kiến thức cơ bản Áp dụng kiến thức Các kĩ năng xã hội
Chƣơng trình, kiểm tra đánh giá tri thức
Tự quản lý
11
Phƣơng pháp sƣ phạm Dạy học tăng cƣờng ứng dụng Giải quyết vấn đề phức tạp
ICT
Vận dụng Áp dụng Chuyển đổi
Ứng dụng kĩ năng số
Tổ chức và quản lí Lớp truyền thống Cộng tác nhóm Tổ chức học tập
Kĩ năng số Mạng lƣới
Phát triển chuyên môn Giáo viên nhƣ nhà đổi mới
Cách tiếp cận của mỗi quốc gia, địa phƣơng hoặc trƣờng học áp dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ tích hợp CNTT-TT trong cộng đồng, và các điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Mức Chiếm lĩnh tri thức:
Mục tiêu của mức Chiếm lĩnh Tri thức là để các giáo viên tác động hiệu quả và hữu ích lên ngƣời học trong trƣờng và điều đó giúp cho ngƣời học trở thành các thành viên gắn kết và hữu ích trong xã hội.
Có 6 năng lực CNTT-TT cho giáo viên ở mức này. Những giáo viên đã làm chủ đƣợc các năng lực ở mức Chiếm lĩnh Tri thức có thể:
1. Đƣa ra đƣợc cách thức các thực hiện phù hợp trong lớp học tƣơng xứng với sự hỗ trợ của cơ sở và chính sách quốc gia.
2. Phân tích các tiêu chuẩn của chƣơng trình giảng dạy và xác định cách thức CNTTTTcó thể đƣợc sử dụng trong giáo dục để hỗ trợ đạt đƣợc các tiêu chuẩn đó;
3. Lựa chọn các CNTT-TT thích hợp để hỗ trợ các phƣơng pháp dạy và học cụ thể;
4. Xác định chức năng của các thành phần phần cứng và các ứng dụng phần mềm phổ biến và có khả năng sử dụng chúng;
5. Tổ chức cơ sở vật chất để đảm bảo công nghệ hỗ trợ cho các phƣơng pháp học tập khác nhau theo cách thức bao hàm toàn diện;
6. Sử dụng CNTT-TT để hỗ trợ phát triển nghề nghiệp của họ.
Mức Đào sâu tri thức:
Mục tiêu là để nâng cao khả năng của giáo viên để hỗ trợ học sinh. Những giáo viên đã làm chủ đƣợc các năng lực ở mức Đào sâu tri thức có thể:
1. Xác định cách tốt nhất để sử dụng CNTT-TT hỗ trợ cho việc học tập và có thể gắn với các vấn đề của thế giới thực liên quan tới môi trƣờng, an toàn thực phẩm, y tế đối với các yêu cầu của chƣơng trình giảng dạy
12
2. Xác định, thiết kế và sử dụng các hoạt động trong lớp học để giải quyết đƣợc các mục tiêu dạy học.
3. Giải thích chƣơng trình giảng dạy có chú ý tới chiều sâu hiểu biết và sử dụng các chiến lƣợc đánh giá thích hợp và phù hợp với ngữ cảnh
4. Giải quyết vấn đề có tính cộng tác và học tập dựa trên dự án, ở đó học sinh khai thác chủ đề một cách sâu sắc và vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống.
5. Xây dựng các nhiệm vụ, hƣớng dẫn, và hỗ trợ học sinh xử lý các dự án cộng tác. Giúp học sinh tạo lập, triển khai và giám sát kế hoạch và thực hiện dự án. Cấu trúc các bài học và lớp học năng động hơn so với thiết lập lớp học hoặc ở mức Chiếm lĩnh Tri thức. Trong việc hƣớng dẫn học sinh hiểu các khái niệm, giáo viên sử dụng các công cụ số đầu cuối mở (open- ended digital tools) là đặc thù cho các lĩnh vực chủ đề của chúng, nhƣ trực quan hóa trong khoa học, các công cụ phân tích dữ liệu trong toán học, và các mô phỏng về vai trò trong các nghiên cứu xã hội.
6. Tham vấn các chuyên gia và cộng tác với các giáo viên khác để hỗ nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Mức Sáng tạo tri thức:
Mục tiêu là cho phép giáo viên tham gia và đƣợc hƣởng lợi từ sự sáng tạo tri thức, sự đổi mới và học tập suốt đời. Những giáo viên đã làm chủ đƣợc các năng lực ở mức Sáng tạo tri thức có thể:
1. Thiết kế các hoạt động của lớp học và thúc đẩy các mục tiêu đó, xây dựng kế hoạch phát triển và hỗ trợ học sinh ở trong và ngoài nhà trƣờng.
2. Xây dựng cộng đồng học tập trong lớp học ở đó học sinh thƣờng xuyên đƣợc tham gia phát triển các kỹ năng.
3. Thiết kế các tài nguyên và các môi trƣờng học tập dựa vào CNTT-TT; sử dụng CNTT-TT để sáng tạo tri thức và khuyến khích học sinh phản biện; hỗ trợ việc học tập suốt đời, liên tục lắng nghe và xử lí phản hồi của học sinh; tạo ra cộng đồng tri thức cho học sinh và đồng nghiệp của mình.
Ở mức này, chƣơng trình giảng dạy bao gồm các kỹ năng của xã hội tri thức cần thiết để sáng tạo tri thức mới, đó là các kỹ năng: giải quyết vấn đề, truyền thông, cộng tác, trải nghiệm, phản biện và sáng tạo. Các kỹ năng đó trở thành các mục tiêu giáo dục trong bản thân chúng và thƣờng đòi hỏi các phƣơng pháp đánh giá mới.
2. Chuyển đổi số trong giáo dục và kĩ năng chuyển đổi
2.1. Chuyển đổi số trong giáo dục
13
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phƣơng thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tƣ duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh.
Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học.
Chuyển đổi số trong quản lý giáo dục là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành.
Chuyển đổi số trong dạy học là thay đổi phƣơng thức dạy học, kiểm tra, đánh giá, số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e- learning, ngân 12 hàng câu hỏi trắc nghiệm), thƣ viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…
Chuyển đổi số trong dạy học giúp học sinh chủ động trong việc học tập, không giới hạn trong truy cập tài liệu học tập, chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao và tiết kiệm chi phí tối đa trong học tập. Học sinh vẫn sẽ phải đến trƣờng, phải giao tiếp và đƣợc các giáo viên hƣớng dẫn, nhƣng nhiều thứ sẽ thay đổi hoặc đảo ngƣợc lại. Nếu nhƣ trƣớc đây 100% kiến thức đƣợc truyền thụ ở trên lớp thì hiện nay tỷ lệ kiến thức đƣợc truyền thụ trực tuyến sẽ tăng dần lên. Thậm chí, trong giai đoạn giãn cách xã hội vì dịch bệnh, 100% là học trực tuyến. Nếu nhƣ trƣớc đây lên lớp là để giảng bài, ở nhà là để tự làm bài tập, thì hiện nay đảo ngƣợc lại, học sinh có thể ở nhà nghe giảng bài trực tuyến, nhƣng lên lớp để làm bài tập và giải quyết các vấn đề đặt ra theo các nhóm.
Nếu nhƣ trƣớc đây giáo dục là trải nghiệm mang tính đại trà, thì hiện nay, giáo dục lại là trải nghiệm mang tính cá thể hóa. Phƣơng pháp và tài liệu giáo dục linh động hơn, cho phép thay đổi để thích nghi với cách học và tốc độ tiếp thu kiến thức của từng học sinh chứ không theo nhƣ cách cũ trƣớc đó là buộc học sinh phải thay đổi để tuân theo phƣơng pháp giảng dạy trong lớp. Thầy cô giáo có thể trở thành trợ giảng, thông qua việc sử dụng nền tảng, tƣ liệu, học liệu tốt nhất đƣợc chia sẻ sẵn sàng.
Theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tƣớng Chính phủ, Giáo dục là lĩnh vực đƣợc ƣu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nƣớc.
2.2. Kĩ năng chuyển đổi
Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng qua trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tƣ duy bâc cao và kĩ năng sống nhƣ: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những ngƣời học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân 14
đƣợc trang bị để tự điều chỉnh, định hƣớng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng nhƣ xây dựng kiến thức sâu rộng hơn.
Trong chƣơng trình Giáo dục phổ thông 2018 đƣợc ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã đƣợc tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ đƣợc hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trƣờng cũng nhƣ những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trƣờng kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp học sinh có đƣợc các năng lực, phẩm chất cũng nhƣ những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trƣờng sống ngày nay.
Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kĩ năng chuyển đổi cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học.
(a) Kỹ năng tự học đƣợc hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài
liệu học tập, bài tập.
(b) Khi học sinh tƣơng tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng đƣợc kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh đƣợc phát triển;
(c) Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tƣơng tác với
nhau đƣợc phát triển;
(d) Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm
khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng đƣợc pháp triển;
(e) Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình
và hợp tác đƣợc củng cố và phát triển;
(f) Ngoài ra, các kĩ năng tƣ duy bậc cao và kĩ năng sống nhƣ: giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp đƣợc phát triển; đây chính là các kỹ năng chuyển đổi tạo điều kiện cho học sinh năng động, dễ thích nghi và là 4 những công dân đƣợc trang bị để tự điều chỉnh, định hƣớng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kĩ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kĩ năng khác cũng nhƣ xây dựng kiến thức sâu rộng hơn.
15
3. Các lƣu ý khi ứng dụng ICT trong dạy học
3.1. Khung đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng CNTT (4A)
Để ứng dụng CNTT-TT một cách hiệu quả trong dạy học, ngƣời ta thƣờng sử dụng Khung 4A để đánh giá:
ACCESS: Tiếp cận;
ASSESS: Kiểm tra;
ADJUST: Điều chỉnh;
APPRIASE: Đánh giá;
Việc khai thác sử dụng Khung 4A này yêu cầu giáo viên luôn tự hỏi bản thân một số câu hỏi cụ thể về phƣơng pháp dạy học, chƣơng trình giảng dạy và việc áp dụng các kỹ năng kỹ thuật số sau đây:
Câu hỏi 1: Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận việc học
trong bài học? Những gì ICT sẽ tăng cƣờng khả năng tiếp cận bài học?
Câu hỏi 2: Thầy, cô sẽ kiểm tra nhƣ thế nào về việc liệu học sinh có các kỹ
năng cần thiết để tiếp cận việc học hay không?
Câu hỏi 3: Thầy, cô sẽ điều chỉnh bài học/chủ đề dạy học của mình nhƣ thế nào để phản ánh nhu cầu của học sinh và/hoặc việc ứng dụng ICT trong bài học của bạn?
Câu hỏi 4: Thầy, cô sẽ đánh giá việc học tập của học sinh nhƣ thế nào? Bạn
sẽ đánh giá sự phát triển của bản thân nhƣ thế nào?
Câu hỏi 5: Bƣớc tiếp theo là nhƣ thế nào?
Để trả lời các câu hỏi này, chúng ta cần làm rõ qua việc phân tích cụ thể nhƣ sau:
a) Tiếp cận
Nhìn vào kế hoạch bài dạy của thầy, cô hãy dành cho biết:
+ Học sinh cần có những kỹ năng ICT nào để tiếp cận bài học?
+ Những gì ICT sẽ tăng cƣờng khả năng tiếp cận bài học?
b) Kiểm tra
Làm rõ các kỹ năng ICT hoặc cách ICT có thể nâng cao hiệu quả bài học của thầy/cô. Hãy suy nghĩ về cách thầy/cô có thể kiểm tra xem học sinh có các kỹ năng cần thiết mà họ cần để tiếp cận việc học hay không? Để làm điều này, thầy/cô có thể:
- Nhìn vào chƣơng trình học và đƣa ra nhận định
- Lập kế hoạch kiểm tra trƣớc khi bắt đầu học sẽ cung cấp cho bạn thông tin
cần thiết để đƣa ra nhận định
16
- Sử dụng suy nghĩ của thầy/cô từ bƣớc trƣớc (học sinh cần gì để tiếp cận việc học hoặc CNTT sẽ giúp gì cho việc học), dành thời gian lập kế hoạch cho một
nhiệm vụ đánh giá sẽ cho phép thầy cô xác định xem học sinh có các kỹ năng CNTT-TT mà họ cần để tiếp cận việc học hay không đã lên kế hoạch.
c) Điều chỉnh
Sử dụng thông tin từ hai bƣớc trƣớc đó để điều chỉnh bài học, điều này sẽ
bao gồm:
- Có bài kiểm tra học sinh trƣớc (pre-test) khi vào bài học
- Điều chỉnh kế hoạch học tập dựa trên thông tin thu đƣợc từ bài kiểm tra trƣớc, có thể lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để dạy một kỹ năng cụ thể; lập kế hoạch cho một bài học bổ trợ để giới thiệu một công nghệ cụ thể cần thiết.
- Việc điều chỉnh có thể liên quan đến việc thay đổi cách tiếp cận dạy học của bạn, ví dụ: bạn có thể thành lập các nhóm dựa trên nhu cầu hoặc trình độ kỹ năng của sinh viên; bạn có thể hợp tác với những học sinh có trình độ kỹ năng thành thạo với những học sinh không có những kỹ năng đó.
- Viết ra một số ý tƣởng về cách bạn có thể điều chỉnh bài học/đơn vị công
việc của mình.
d) Đánh giá
Bƣớc này liên quan đến việc xem xét lại những gì HS đã học đƣợc có liên quan đến CNTT-TT. Cần lƣu ý rằng bên cạnh việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cần lƣu ý đến đánh giá sự phát triển năng lực số của học sinh song với những nội dung môn học. Do vậy, cần chú ý dành thời gian:
- Lập kế hoạch cách bạn có thể đánh giá học sinh về năng lực số trong bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá việc ứng dụng CNTT để giảng dạy nhƣ thế nào.
- Kết quả đánh giá có thể thực hiện theo bảng sau:
(Chỉ liệt kê những hoạt động có ứng dụng CNTT trong bài học)
TT Tên hoạt động Nội dung/Tổ chức dạy học Năng lực số và kỹ năng chuyển đổi
1
Hoạt động mở đầu/ khởi động
Mô tả khai thác, sử dụng CNTT trong tổ chức dạy học.
Minh hoa một số năng lực số, kỹ năng chuyển đổi đƣợc hình thành ở học sinh.
… 2
Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động luyện tập … 3
17
Hoạt động vận dụng … 4
3.2. Lƣu ý ứng dụng ICT khi thiết kế hoạch bài dạy
- Không làm thay đổi kế hoạch bài dạy so với hƣớng dẫn số 5512/BGDĐT GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Công văn số 2613/BGDĐT-GDTrH, ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ GDĐT mà là cụ thể hóa hơn việc khai thác CNTT một cách hiệu quả tránh lạm dụng CNTT;
- Toàn bộ công việc khai thác và sử dụng CNTT, phần mềm, phƣơng tiện kĩ thuật số sử dụng trong việc tổ chức dạy học đƣợc mô tả trong mục thiết bị dạy học
CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Vai trò của môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông.
Đại thi hào Nga, M.Gorki đã từng nói: “Văn học là nhân học”. Nhấn mạnh tầm quan trọng của môn Ngữ Văn trong nhà trƣờng phổ thông, chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) đã nêu rõ:
“Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phƣơng tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,... Môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng nhƣ các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác. Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thƣờng nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn…”
18
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, mục tiêu chung của môn Ngữ văn là: “Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dƣỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con ngƣời, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tƣ duy hình tƣợng và tƣ duy
logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một ngƣời có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống”.
2. Thực trạng ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ văn hiện nay.
Nhƣ đã nói trên, môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông có vai trò rất quan trọng. Để đáp ứng mục tiêu dạy học môn Ngữ văn, nhiều giáo viên Ngữ văn đã và đang áp dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại. Song từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng nhƣ việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy vẫn còn tình trạng giáo viên lúng túng khi vận dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Giáo viên còn thuyết giảng nhiều, nặng về truyền thụ kiến thức. Việc áp dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại nói chung, vận dụng “Năng lực số” trong giảng dạy và học tập nói riêng còn nhiều khó khăn và bất cập, thiếu tính tổng thể, đồng bộ.
Vì thế, dạy học chƣa phát huy tốt vai trò của bộ môn, giờ học chƣa tạo đƣợc hứng thú, chƣa phát huy nhiều tính tích cực, phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh.
Để đánh giá đƣợc thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu, khả năng ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ văn của giáo viên và học sinh (mẫu phiếu tại phụ lục 2,3). Việc khảo sát đƣợc tiến hành vào đầu năm học 2022 – 2023 bằng việc sử dụng phần mềm Google Forms gửi qua nhóm zalo.
Đối tƣợng khảo sát là 20 giáo viên dạy môn Ngữ văn và 150 học sinh lớp 11 trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách và học sinh lớp 11 ở hai trƣờng trên địa bàn huyện Thanh Chƣơng là: THPT Đặng Thúc Hứa, THPT Đặng Thai Mai. Học sinh đƣợc khảo sát là những học sinh thuộc lớp đại trà, có lực học tƣơng đƣơng và tôi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 1:
Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ văn
(Dành cho giáo viên)
TT Các vấn đề/nội dung Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Rất cần thiết 1 14/20 70
Cần thiết 6/20 30
Ít cần thiết 0/20 0 Theo Thầy (cô), việc đổi mới dạy học Ngữ văn theo định hướng ứng dụng năng lực số có cần thiết không? Không cần thiết 0/20 0
19
2 Mức độ ứng dụng CNTT Thƣờng xuyên 0/20 0
Thỉnh thoảng 14/20 70 vào dạy học Ngữ văn của Thầy/cô là:
Hiếm khi 6/20 30
Chƣa bao giờ 0/20 0
Rất thành thạo 0/20 0 3
Khá thành thạo 8/20 40
Khả năng ứng dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ trong dạy học và kiểm tra đánh giá của GV là: Ít thành thạo 11//20 55
Không thành thạo 1//20 5
12/20 60 4
Mất thời gian, tốn công sức chuẩn bị
3/20 15
Khó đảm bảo tiến độ thực hiện chƣơng trình chung Theo Thầy (cô), những viên khăn giáo khó thường gặp khi tổ chức dạy học Ngữ văn bằng ứng dụng CNTT là :
10/20 50
Giáo viên chƣa thành thạo về công nghệ thông tin
6/20 30
Năng lực công nghệ thông tin của học sinh không đáp ứng đƣợc
5/20 25
Tinh thần tự giác, tự học của học sinh chƣa cao
2/20 10
Học sinh thiếu phƣơng tiện, thiết bị
4/20 20
Các ứng dụng hỗ trợ dạy học còn hạn chế
3/20 15
Cơ sở vật chất, đƣờng truyền nhà trƣờng chƣa đảm bảo
MS Powerpoint 20/20 100 5
Prezi. 5/20 25 Thầy/cô thường sử dụng các ứng dụng nào để tạo lập bài giảng?
Canva 3/20 15
myViewBoard 2/20 10
Sử dụng ứng dụng khác 2/20 10
20
6 Thầy (cô) đã áp dụng Quizizz 3/20 15
Padlet 3/20 15
Baamboozle 2/20 10 phần mềm nào để dạy học trong những phần mềm sau:
Sử dụng phần mềm khác 2/20 10
Chƣa sử dụng phần mềm nào 0/20 0
thường https://violet.vn/ 13/20 65 7
https://elearning.moet.edu.vn/ 17/20 85
khai Thầy/cô thác các nguồn học liệu nào để hỗ trợ cho dạy học? 3/20 15
Kho học liệu số hệ Tri thức Việt số hoá
https://igiaoduc.vn/
Nguồn học liệu khác 4/20 20
Rất thành thạo 2/20 10 8
Thành thạo 6/20 30 Thầy/cô đánh giá về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của mình?
Tƣơng đối thành thạo 12/20 60
Không thành thạo 0/20 0
Máy tính cá nhân 20/20 100 9
Máy tính bảng 13/20 0
Thầy cô đã dùng thiết bị nào để khai thác và tham gia dạy học có ứng dụng CNTT? Điện thoại Smartphone 12/20 0
Không có thiết bị 0/20 0
Qua bảng kết quả khảo sát trên, tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Đa số giáo viên cho rằng đổi mới dạy học Ngữ văn theo định hƣớng ứng dụng năng lực số là rất cần thiết (70%). GV có ý thức đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào quá trình dạy học (Tỉ lệ 0% ở mức “chƣa bao giờ”).
- Đa số GV đã đƣợc trang bị các thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng năng lực số vào dạy học. Cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng CNTT tại các nhà trƣờng đƣợc đảm bảo.
Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại :
21
- Nhiều Giáo viên ngại tổ chức dạy học Ngữ văn bằng ứng dụng CNTT với nhiều lí do khác nhau nhƣ: việc chuẩn bị cho một giờ dạy học mất khá nhiều thời gian và công sức, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin ở giáo viên chƣa thực sự thành thạo, kinh nghiệm ứng dụng chƣa nhiều hay nguồn tài liệu học hỏi còn ít.
. Bảng 2:
- Kĩ năng sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ dạy học còn hạn chế. Các phần mềm và công cụ hỗ trợ dạy học đƣợc các thầy cô sử dụng phổ biến là: Microsoft PowerPoint, Microsoft Word, Zoom, Facebook, Zalo, … Qua khảo sát cho thấy nhiều giáo viên chƣa biết đến một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài dạy cũng nhƣ tổ chức dạy học nhƣ: Nearpod; padlet; quizizz; Baamboozle, …
Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ văn
(Dành cho học sinh)
TT Các vấn đề/nội dung Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)
60/150 Thƣờng xuyên 40
Thỉnh thoảng 90 60 1 Hiếm khi 22 15 Mức độ sử dụng CNTT, khai thác Internet phục vụ cho học tập Ngữ Văn là:
Chƣa bao giờ 0 0
Học tập 22 15
Lƣớt web 60 40 2 Chơi game 75 50 Nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích:
Chơi Facebook, Zalo 105 70
Kho học liệu số hệ Tri thức Việt số hoá 37 25
https://igiaoduc.vn/
34 23 3 Chƣơng trình truyền hình: https://vtv.vn/video/ Em sử dụng nguồn học liệu nào cho mục đích học tập?
45 30 Kho hình ảnh đa dạng chủ đề: https://www.vectorstock.com/
Nguồn học liệu khác 15 10
Microsoft Teams 32 21
Zoom 75 50 4 Em thường sử dụng phần mềm nào để học? Facebook 60 40
Zalo 60 40
22
Rất thành thạo 26 17 5 Khả năng ứng dụng các
19 13 Thành thạo phần mềm và công cụ hỗ trợ trong học tập là:
60 40 Ít thành thạo
45 30 Không thành thạo
63 42 Máy tính xách tay
49 33 Máy tính bảng 6 71 Điện thoại thông minh 107 Em sử dụng phương tiện nào để khai thác và tham gia học tập có ứng dụng CNTT? 15 10 Không có phƣơng tiện
68 45 Rất tốt
45 30 Tốt 7 22 15 Bình thƣờng Em đánh giá như thế nào về hiệu quả của học tập có ứng dụng CNTT?
15 10 Không hiệu quả
69 103 Mất thời gian, tốn công sức chuẩn bị
99 66 Chƣa có kĩ năng sử dụng Internet tốt
15 10 Thiếu phƣơng tiện, thiết bị 8 51 34 Giáo viên không yêu cầu Khó khăn của em trong học tập với yêu cầu ứng dụng CNTT là
78 52 Các ứng dụng hỗ trợ dạy học còn hạn chế
22 15 Cơ sở vật chất, đƣờng truyền chƣa đảm bảo
Về phía học sinh, việc ứng dụng CNTT vào học tập đã đƣợc chú ý. Một số học sinh có nhu cầu sử dụng CNTT, khai thác Internet phục vụ cho việc học (Học sinh đánh giá mức thƣờng xuyên là 40%).
Hầu hết HS đều có thiết bị công nghệ và sử dụng các thiết bị CNTT có kết nối Internet để học tập
Tuy nhiên, việc tiếp cận công nghệ thông tin, thu nhận kiến thức, kĩ năng của HS vẫn còn thụ động, thiếu tích cực, phụ thuộc vào yêu cầu của giáo viên. Nhiều học sinh chủ yếu tiếp cận khai thác tri thức sách giáo khoa, ít quan tâm đến học liệu số. Ý thức, thái độ của HS đối với việc ứng dụng ICT vào học tập vẫn chƣa thật sự tốt. Học sinh chƣa làm chủ đƣợc thiết bị và phần mềm. Có 40% đến 70% em, nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích giải trí nhƣ để chơi 23
game, lƣớt web, chơi Facebook, Zalo, kết nối bạn bè … còn thật sự cần thiết phục vụ cho việc học tập mới chỉ chiếm 15% số HS đƣợc khảo sát.
Tìm hiểu một số khó khăn của em trong học tập với yêu cầu ứng dụng CNTT thấy rằng: Chƣa có kĩ năng sử dụng Internet tốt, Khả năng ứng dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ trong học tậpchƣa thành thạo, các ứng dụng hỗ trợ dạy học còn hạn chế HS, nhiều em chƣa biết đến các nguồn học liệu số hoặc chƣa biết tới các phần mềm nhƣ: Z Azota, Quizizz, Google Meet, Microsoft Teams….
Thực trạng trên chứng tỏ sự hiểu biết và ứng dụng năng lực số vào dạy và
học của đa số giáo viên và học sinh còn hạn chế. Và các vấn đề đặt ra là:
- Giáo viên Ngữ văn cần tìm kiếm và vận dụng các phƣợng tiện dạy học hiện đại
- Giáo viên Ngữ văn cần có năng lực công nghệ thông tin và tăng cƣờng ứng
dụng công nghệ thông tin, khai thác thế mạnh của internet
- Giáo viên Ngữ văn cần phải nắm vững và thành thạo kĩ năng sử dụng các
phần mềm ứng dụng trong dạy học và KTĐG.
Vì thế ứng dụng năng lực số vào dạy học Ngữ văn nói chung, dạy đọc hiểu văn bản “Hai đứa trẻ” nói riêng là giải pháp cần thiết và tất yếu trong đổi mới dạy học Ngữ văn.
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP
ỨNG DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN HAI ĐỨA TRẺ TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THPT
1. Sử dụng video trên mạng internet vào “Hoạt động mở đầu”.
Trong thiết kế Kế hoạch dạy học, hoạt động mở đầu là bƣớc “thực hiện các động tác nhẹ trƣớc khi thực hiện công việc”. Đây là hoạt động mang tính chất khởi động nên cần nhẹ và sinh động, tạo sự vui vẻ, thích thú và tâm lý tốt cho học sinh khi tiếp nhận bài học. Vì vậy sử dụng năng lực số để đạt mục tiêu trên là cần thiết.
Đối với hoạt động mở đầu truyện ngắn Hai đứa trẻ - truyện ngắn trữ tình của Thạch lam, tôi sử dụng video về bài hát “Hai đứa trẻ” trên mạng internet và trình chiếu trực tiếp lên màn hình Tivi của lớp cho học sinh nghe và quan sát (Hoặc có thể chia sẻ đƣờng link) .
(nguồn https://www.facebook.com/watch/?v=995082700942106)
Từ đó, tôi đặt vấn đề cho học sinh trình bày cảm nhận hoặc nêu cảm xúc sau
khi tiếp cận video và dẫn dắt vào bài học.
24
Ngoài video về bài hát, giáo viên có thể giới thiệu một vài video khác nhƣ: Video đọc truyện “Hai đứa trẻ”, video về phố huyện Cẩm Giàng và ga Cẩm Giàng, tác giả Thạch Lam...Làm chủ năng lực số để khai thác những nguồn tƣ liệu này sẽ giúp học sinh không rơi vào tình trạng nhàm chán hay nhận thức phiến diện về tác phẩm.
2. Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động “Hình thành kiến thức mới”.
Sau khi hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả và tác phẩm, tôi sử dụng Padlet vào Đọc hiểu chi tiết văn bản.
Padlet là một trang web/ứng dụng cung cấp bức tƣờng ảo để ngƣời dùng có thể cùng nhau tƣơng tác. Nói một cách dễ hiểu, Padlet là “một tờ giấy” mà ở đó giáo viên và học sinh có thể đăng tải văn bản, hình ảnh, âm thanh, đƣờng dẫn,… cho tất cả mọi ngƣời cùng xem và bày tỏ suy nghĩ.
Công cụ Pablet sử dụng trong lớp học để:
(a) Thảo luận nhiều chủ đề một lúc
(b) Đặt câu hỏi cho một vấn đề cụ thể
(c) Chia sẻ ý kiến nhƣ diễn đàn
(d) Nếu và tóm tắt vấn đề
Padlet giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ học sinh. Padlet có thể lƣu trữ lâu dài và học sinh có thể xem lại bất cứ lúc nào. Giao diện Padlet “đẹp mắt”, dễ sử dụng. Ứng dụng phù hợp cho mọi độ tuổỉ, nhất là học sinh, sinh viên.
Trên giao diện của một Padlet về bài đọc văn cụ thể, giáo viên có thể đƣa ra nhiệm vụ và hƣớng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, học sinh qua đó tiếp nhận nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng; các thành viên trong nhóm có thể trình bày, sửa chữa, bổ sung để hoàn thiện hơn nhiệm vụ đọc hiểu cho nhóm mình; giữa các tổ nhóm có thể tƣơng tác, đánh giá lẫn nhau về sản phẩm học tập. Giờ đọc hiểu văn bản cũng vì thế trở nên sôi nổi, hiệu quả hơn. Mặt khác, các sản phẩm đƣợc lƣu lại trực tuyến, học sinh có thể xem lại qua link đƣợc chia sẻ cho đơn vị lớp.
Với những đặc điểm trên, tôi đã sử dụng Padlet để xây dựng hoạt động hình thành kiến thức trong dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ”. Cụ thể là sử dụng Padlet cho HS hoạt động nhóm nhằm phát triển kỹ năng số cho học sinh.
Sau đây là các bƣớc tạo và ứng dụng Padlet vào hoạt động “Hình thành kiến
thức mới” trong dạy học “Hai đứa trẻ”:
2.1. Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu Phố huyện lúc chiều tàn
2.1.1. Chuẩn bị
* Xác định nhiệm vụ đọc hiểu, đơn vị kiến thức và chuyển giao nhiệm vụ
cho học sinh.
25
NHÓM 1: Cảnh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn hiện lên với những âm thanh, màu sắc, hình ảnh, đƣờng nét nào? Những biện pháp nghệ thuật đƣợc tác giả sử dụng khi miêu tả bức tranh thiên nhiên? Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên này?
NHÓM 2: Cảnh chợ tàn đƣợc miêu tả qua những chi tiết nào? Cảnh này gợi
cho em những suy nghĩ gì?
NHÓM 3: Hình ảnh những kiếp ngƣời tàn nơi phố huyện đƣợc tả ra sao?
cuộc sống của họ thế nào?
NHÓM 4: Trƣớc thiên nhiên, cuộc sống con ngƣời nơi phố huyện lúc chiều tàn, Liên có tâm trạng, cảm xúc gì? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn Liên? Qua việc thể hiện nội tâm nhân vật Liên, em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?
* Chuẩn bị thiết bị và học liệu dạy – học
- Máy tính, điện thoại thông minh… có kết nối Internet
- Giấy A4, hoặc phiếu học tập….
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11, Tập 1
2.1.2. Tạo “Padlet”
Bƣớc 1: Vào trang chủ http://Padlet.com
Bƣớc 2: Nhấn Đăng ký tài khoản. (Để đăng ký tài khoản Padlet, ta có thể chọn 1 trong 3 tùy chọn sau: Google, Microsoft, Apple. Thông thƣờng để phục vụ cho việc học thì nên chọn Google hoặc Microsoft)
Bƣớc 3. Vào phần mềm Padlet, chọn “Tạo một Padlet” cho lớp học cụ thể
26
Bƣớc 4. Chọn định dạng tùy thích (dạng “Giá”)
Bƣớc 5. Đặt tiêu đề Bài học, tên lớp rồi chọn các chế độ theo hƣớng dẫn
Bƣớc 6. Nhập các nhiệm vụ và hƣớng dẫn nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tƣợng HS
27
(Để tạo nội dung, nhấn vào biểu tƣợng dấu cộng (+) bên dƣới màn hình. Tại đây đăng tải nội dung bằng cách hình ảnh từ máy tính, chụp ảnh trực tiếp, thông qua đƣờng dẫn, tìm kiếm hình ảnh trên Google, Spotify, GIF…)
Bƣớc 7: Sau khi đã soạn thảo xong nội dung, chia s đến ngƣời khác b ng cách copy đƣờng dẫn và gửi.
2.1.3. Thực hiện.
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 4 nhóm (theo thứ tự vị trí bàn mà học sinh ngồi) với ít
nhất 2 điện thoại thông minh có kết nối mạng
- GV yêu cầu HS quan sát SGK, thảo luận nhóm tổ, điền câu trả lời của
nhóm mình lên Padlet trong khoảng thời gian nhất định.
- GV chia sẻ đƣờng link cho HS qua nhóm Zalo/Messenger của lớp
Đƣờng link:
https://padlet.com/tranthivan091976/hai-a-tr-l-p-11-2b9vhumh1nfmrw78
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm
- GV quan sát, tƣ vấn, hỗ trợ
Hình ảnh học sinh lớp 11C2 thảo luận nhóm để hoàn thành Padlet
28
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS gửi câu trả lời của nhóm lên phần mềm padlet
- GV chiếu lần lƣợt sản phẩm đọc hiểu của từng nhóm tổ lên màn hình tivi
- Đại diện nhóm tổ trình bày sản phẩm
Padlet sản phẩm lớp 11C2 đọc hiểu “Phố huyện lúc chiều tàn” (Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung hoàn thiện.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức nhƣ phần dự kiến sản phẩm
2.2. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Phố huyện dần về đêm
2.2.1. Chuẩn bị
* Xác định nhiệm vụ đọc hiểu, đơn vi kiến thức, hướng dẫn và giao phó
nhiệm vụ cho học sinh
Nhóm 1: Phát hiện những chi tiết miêu tả thiên nhiên phố huyện lúc về đêm.
Nêu cảm nhận của em về cảnh thiên nhiên phố huyện?
Nhóm 2: Hãy tìm những chi tiết miêu tả bóng tối và ánh sáng trong phần thứ hai của tác phẩm. Qua những chi tiết đó, em có cảm nhận gì về bóng tối và ánh sáng trong tác phẩm này? Ý nghĩa biểu tƣợng của "bóng tối" và "ánh sáng"?
Nhóm 3: Phố huyện về đêm có sự xuất hiện của những nhân vật nào? Cuộc sống và sinh hoạt của họ ra sao? Họ có ƣớc mơ mong đợi điều gì? Qua việc miêu tả cuộc đời và ƣớc mơ của họ, em hiểu thêm gì về tấm lòng của Thạch Lam đối với những con ngƣời nơi phố huyện?
Nhóm 4: Tâm trạng của Liên nhƣ thế nào trƣớc cảnh phố huyện trong đêm
29
tối?
* Chuẩn bị thiết bị và học liệu dạy – học
- Máy tính, điện thoại thông minh… có kết nối Internet
- Giấy A4, hoặc phiếu học tập….
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11, Tập 1
2.2.2. Tạo “Padlet”(Các bước thực hiện tương tự như mục 2.1.2)
2.2.3. Thực hiện.
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ (Thực hiện tương tự như mục 2.1.3)
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ (Thực hiện tương tự như mục 2.1.3)
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (Thực hiện tương tự như mục 2.1.3)
Padlet sản phẩm lớp 11C2 Đọc hiểu “Phố huyện dần về đêm” (Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”)
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung hoàn thiện.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức nhƣ phần dự kiến sản phẩm
2.3. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
2.3.1. Chuẩn bị
* Xác định nhiệm vụ đọc hiểu, đơn vi kiến thức, hướng dẫn và giao phó
nhiệm vụ cho học sinh
Nhóm 1:
Phát hiện những chi tiết miêu tả hình ảnh đoàn tàu (từ dấu hiệu đầu tiên khi
30
tàu xuất hiện đến khi tàu đi qua)?
So sánh âm thanh và ánh sáng, con ngƣời của đoàn tàu với âm thanh và ánh
sáng, con ngƣời nơi phố huyện bằng cách hoàn thành bảng sau?
Qua so sánh trên, em thấy tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?
Nhóm 2: Tâm trạng chờ tàu của chi em Liên diễn ra nhƣ thế nào ? (trƣớc khi tàu đến? Khi tàu đến và khi tàu đi qua?) Trở về với hiện tại, sau khi đoàn tàu vụt qua, Liên có cảm nhận gì? Đọng lại trong Liên là hình ảnh gì? Ý nghĩa?
Nhóm 3: Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa chuyến tàu đêm đối với
ngƣời dân phố huyện và chị em Liên?
Nhóm 4: Thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi gắm đến bạn đọc là gì?
* Chuẩn bị thiết bị và học liệu dạy – học
- Máy tính, điện thoại thông minh… có kết nối Internet
- Giấy A4, hoặc phiếu học tập….
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11, Tập 1
2.3.2. Tạo “Padlet”(Các bước thực hiện tương tự như mục 2.1.2)
2.3.3. Thực hiện.
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ (Thực hiện tương tự như mục 2.1.3)
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ (thực hiện tương tự như mục 2.1.3)
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (Thực hiện tương tự như mục 2.1.3)
Padlet sản phẩm lớp 11C2 Đọc hiểu “Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua” (Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”)
31
3. Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động “Luyện tập”.
Quizizz là một trong những công cụ hỗ trợ thiết kế hoạt động học tập, kiểm
tra, đánh giá trong dạy học rất hiệu quả. Giáo viên sử dụng Quizizz để:
- Tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức ở các môn học
cũng nhƣ kiến thức hiểu biết xã hội của học sinh
- Dùng Quizizz cho phép thầy cô tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng
(Quizizz cho phép ta tạo 6 loại câu hỏi khác nhau) nhƣ:
+ Multiple Choice: chọn đáp án đúng từ nhiều câu trả lời;
+ Checkbox: Tích vào ô trƣớc đáp án đúng;
+ Fill in the blank: điền câu trả lời chính xác vào ô trống;
+ Poll: Ngƣời trả lời sẽ bỏ phiếu cho loại thăm dò ý kiến;
+ Open-ended: Ngƣời trả lời tùy ý nhập câu trả lời cho câu hỏi mở;
+ Slide: Tạo powerpoint cho bài học)
Hoặc tự tạo lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá.
- Cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định; hoặc hoàn tất bài kiểm tra vào một thời gian thuận lợi, trƣớc thời hạn thầy cô quy định.
- Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những ngƣời tham gia trả
lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh.
Với tính ƣu việt đó, tôi đã chọn Quizizz vào hoạt động “Luyện tập” thông qua trả lời các câu hỏi trắc nghiệm nhằm củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá và phát triển năng lực sử dụng phần mềm Quizizz cho học sinh.
3.1. Cách thức ứng dụng
32
Bƣớc 1: Trên cơ sở đã có tài khoản trên phần mềm Quizizz.com. Đăng nhập hoặc đăng ký vào tài khoản của mình.
Bƣớc 2: Chọn “Tạo mới” (ô màu tím có dấu +). Chọn Quizizz.
Bƣớc 3: Khi cửa sổ mới xuất hiện, chọn “Cài Đặt”. Sau đó nhập tên bài cần kiểm tra củng cố, chủ đề, lớp, ngôn ngữ và nhấn “Lƣu”
33
Bƣớc 4: Sau khi cửa sổ sau xuất hiên, thực hiện tạo bộ câu hỏi để kiểm tra củng cố kiến thức sau bài đọc hiểu.
- Nếu muốn chọn câu hỏi có sẵn trong thƣ viện thì nhấn vào “TÌM KIẾM”
và chọn các câu hỏi theo ý định kiểm tra của mình
- Nếu muốn tự tạo ra câu hỏi, thì nhấn vào các ô vuông nhỏ ở bảng dƣới theo từng hình thức câu hỏi mà mình muốn kiểm tra học sinh (lựa chọn đa dạng, sắp xếp lại, ghép đối..)
- Trƣờng hợp tôi đang áp dụng “Lựa chọn đa dạng”
34
Bƣớc 5. Sau khi tạo câu hỏi nhƣ mình mong muốn, chọn ô „LƢU” nơi góc phải trên màn hình để hoàn tất.
3.2. Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động “Luyện tập”.
3.2.1. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi trong phần mềm
Câu 1: Tên thật của Thạch Lam là:
A. Nguyễn Tƣờng Tam
B. Nhất Linh
C. Hoàng Đạo
D. Nguyễn Tƣờng Lân
Đáp án D
Câu 2: Thạch Lam có sở trƣờng về thể loại nào?
A. Truyện ngắn trữ tình.
B. Tiểu thuyết tình cảm.
C. Tuỳ bút.
D. Ông là một tài năng đa dạng.
Đáp án A
Câu 3: Khái quát nào dƣới đây không phải là đặc điểm truyện ngắn của
Thạch Lam ?
A. Truyện thƣờng không có cốt truyện.
B. Nhân vật thƣờng đƣợc đặt trong những hoàn cảnh giàu tính bi kịch với rất
nhiều chi tiết phức tạp đan chéo nhau.
C. Chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật.
D. Chú trọng những cảm giác mong manh, mơ hồ trong đời sống thƣờng ngày.
Đáp án B
Câu 4: Truyện ngắn Hai đứa tr của Thạch Lam, trích từ tập truyện nào
của ông?
A. Hà Nội băm sáu phố phƣờng
B. Gió đầu mùa
C. Nắng trong vƣờn
D. Theo dòng
Đáp án C
Câu 5: Thạch Lam không dùng âm thanh nào dƣới đây để miêu tả cảnh
phố huyện lúc chiều tàn?
A. Tiếng trống thu không.
35
B. Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng.
C. Tiếng đoàn tàu.
D. Tiếng muỗi vo ve.
Đáp án C
Câu 6. Câu văn nào thể hiện tâm trạng của Liên trƣớc thời khắc ngày
tàn?
A. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu
B. Liên lặng theo mơ tƣởng về cuộc đời mình
C. Vui vẻ và náo nức chờ đón chuyến tàu đi qua.
D. Liên không hiểu sao, nhƣng chị thấy lòng buồn man mác
Đáp án D
Câu 7. Cảnh vật và con ngƣời phố huyện đƣợc Thạch lam miêu tả trong
truyện ngắn Hai Đứa tr qua:
A. Tâm trạng của hai đứa trẻ
B. Tâm trạng ngƣời kể chuyện
C. Tâm trạng nhân vật Liên
D. Tâm trạng của tác giả
Đáp án A
Câu 8: Vì sao chị em Liên và An trong truyện Hai đứa tr đêm nào cũng
cố thức để đợi tàu?
A. Chị em Liên muốn bán thêm ít hàng
B. vì muốn thoát khỏi cảnh tù đọng, buồn chán, bế tắc mà chúng đang sống.
Ƣớc mơ và hi vọng về một thế giới khác “tƣơi sáng” tốt đẹp hơn trong tƣơng lai.
C. Muốn nhớ về Hà Nội
D. Muốn thấy ánh sáng rực rỡ của đoàn tàu
Đáp án B
Câu 9: Trong truyện ngắn “Hai đứa tr ”, tác giả đã nhắc nhiều lần cái
vầng sáng toả ra từ ánh đèn nhỏ của gánh nƣớc nhà chị Tí. Nó có ý nghĩa gì?
A. Một thứ ánh sáng gần gũi, yêu thƣơng
B. Một thứ ánh sáng gợi nhiều thi vị
C. Gợi lên vẻ đẹp thơ mộng của làng quê Việt Nam
D. Gợi lên những kiếp sống nhỏ nhoi, lay lắt, mù tối của những ngƣời nghèo
khổ trong màn đêm của xã hội cũ
36
Đáp án D
Câu 10: Khi miêu tả khung cảnh phố huyện lúc về đêm, Thạch Lam sử dụng
thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào?
A. Đối tập tƣơng phản
B. Nhân hóa
C. So sánh
D. Tả cảnh ngụ tình
Đáp án A
3.2.2. Các bước thực hiện hoạt động “Luyện tập”
Bƣớc 1. Trong hoạt động “Luyện tập”, mở phần mềm, vào mục “THƢ VIỆN CỦA TÔI”. Sau đó chọn bài học cần luyện tập để thực hiện kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh cả lớp.
- Tôi kiểm tra trực tiếp nên chọn hình thức “XEM TRƢỚC” để cả lớp cùng
chơi.
- Còn nếu GV kiểm tra trực tuyến thì chọn “GIAO BÀI TẬP VỀ NHÀ ”
37
Bƣớc 2. Có thể chiếu màn hình lớp trực tiếp hoặc gửi link (mã số của trò chơi) để học sinh vào link, sau đó GV nhấn vào “BẮT ĐẦU” để học sinh bắt trả lời.
Bƣớc 3. Học sinh trả lời câu hỏi luyện tập Bƣớc 4. Đánh giá
- Sau khi kết thúc trò chơi, phần mềm sẽ đánh giá HS ở phần trăm câu trả lời đúng và sai. Qua đó GV có tín hiệu ngƣợc từ học sinh để biết phần kiến thức nào HS còn chƣa hiểu
- GV đánh giá, nhận xét về mức độ tiếp thu của HS
4. Ứng dụng Facebook (hoặc Zalo, Google drive) vào “Hoạt động vận dụng”.
Facebook, Zalo là hai mạng xã hội phổ biến và gần gũi nhất với học sinh. Để trao đổi dễ dàng, giáo viên thƣờng tạo nhóm chat Zalo hoặc nhóm Facebook cho từng lớp. Giáo viên và học sinh có thể tải các tài liệu, trao đổi các nội dung học tập lên nhóm này một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Còn với Google Drive, ngƣời dùng sẽ lƣu trữ tệp và truy cập chúng bất kỳ lúc nào, bằng các thiết bị di động đƣợc kết nối internet nhƣ điện thoại thông minh, máy tính bảng, laptop,…
Vì thế, trong dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, tôi đã sử dụng ứng dụng
Facebook/ Zalo vào “Hoạt động vận dụng”. Cụ thể nhƣ sau:
Bƣớc 1. GV chuyển giao nhiệm vụ
Liên hệ đến thực trạng sống mòn của một bộ phận thanh niên hiện nay. Hãy
trình bày suy nghĩ của em trong một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Bƣớc 2. HS thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà
Bƣớc 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS nộp sản phẩm qua Facebook (hoặc Zalo)
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của HS vào tiết học sau
- GV trình chiếu lên tivi một số sanr phẩm của HS
- Yêu cầu một số HS khác nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, thống nhất ý kiến.
CHƢƠNG IV
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Mục đích khảo sát
38
- Mục đích khảo sát
Khi thực hiện đề tài vào thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh và giáo viên nhằm mục đích thu thập tốt nhất thông tin phản ánh về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài, từ đó làm cơ sở để bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện hơn các biện pháp đã đề xuất.
Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp là phần quan trọng nhằm:
- Thu thập tốt nhất thông tin đánh giá về sự cấp thiết và khả thi của các giải
pháp đề xuất trong đề tài.
- Từ đó làm cơ sở bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện đề tài.
- Đồng thời khẳng định đƣợc mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp “Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ trong chƣơng trình Ngữ Văn 11 THPT” đã nêu ở trên.
2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
1) Các giải pháp đƣợc đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu
hiện nay không?
2) Các giải pháp đƣợc đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không?
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4). Cụ thể nhƣ sau:
Điểm Mức độ
4 Rất cấp thiết. Rất khả thi
3 Cấp thiết Khả thi
2 Ít cấp thiết Ít khả thi
1 Không cấp thiết Không khả thi
Khi thực hiện khảo sát, tôi đã phối hợp với Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh trƣờng THPT Nguyễn Sỹ sách và hai trƣờng trên địa bàn huyện là THPT Đặng Thúc Hứa và THPT Đặng Thai Mai để gửi link phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát đƣợc thiết lập trên google forms gửi qua nhóm zalo hoặc messenger. GV và HS vào link và trả lời câu hỏi trắc ghiệm. Sau khi thu kết quả câu hỏi thăm dò ý kiến, sử dụng phần mềm Exel để tiến hành thống kê và tính điểm trung bình
Việc trƣng cầu ý kiến đƣợc tiến hành theo các bƣớc:
39
Bƣớc 1: Lập phiếu điều tra khảo sát
Bƣớc 2: Lựa chọn đối tƣợng điều tra, khảo sát
Bƣớc 3: Tiến hành điều tra, khảo sát
Bƣớc 4: Xử lý, tổng hợp các thông tin và phân tích kết quả
3. Đối tƣợng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tƣợng Số lƣợng
1 Giáo viên 46
2 Học sinh 161
Tổng 207
Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 1. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
* Kết quả tính theo phần trăm các giải pháp:
Nội dung Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết
2 (1%) Giải pháp 1. “Sử dụng video trên Internet vào hoạt động mở đầu” 179 (86,5%) 22 (10,6%) 4 (1,9%)
2 (1%) 175 (84,5%) 27 (13%) 3 (1,4%) Giải pháp 2. "Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động hình thành kiến thức”
40
176 (85%) 3 (1,4%) 25 (12,1%) 3 (1,4%) Giải pháp 3. “Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động hình thành kiến thức”
178 (86%) 2 (1%) 23 (11,1%) 4 (1,9%)
Giải pháp 4. “Ứng dụng facebook/zalo trong hoạt động vận dụng
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Tổng điểm
Điểm TB
*Kết quả tình theo điểm và điểm trung bình các giải pháp:
Giải pháp
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
179
716
22
66
4
8
2
2
792
3,826
175
700
27
81
3
6
2
2
789
3,811
176
704
25
75
3
6
3
3
788
3,806
178
712
23
69
4
8
2
2
791
3,821
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Giải pháp 4
Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét :
Cả bốn giải pháp đều có điểm trung bình trên 3,8 vào mức “cấp thiết” của thang đo. Trong đó, giải pháp 1 “Sử dụng video trên Internet vào hoạt động mở đầu” để tao sự hứng thú, tâm thế tiếp nhận bài mới có điểm trung bình cao nhất là 3,826 với 86,5% tỉ lệ đánh giá ở mức “rất cấp thiết”. Việc sử dụng video hấp dẫn, sinh động, có tính truyền cảm nhằm hƣớng đến nội dung bài hoc là sự động não đầu tiên tác động đến học sinh. Từ đó chúng ta thấy đƣợc vai trò, sự cần thiết của “trực quan sinh động ” đối với phần mở đầu của bài học. Giải pháp 4 “Ứng dụng facebook/zalo trong hoạt động vận dụng” đƣợc giáo viên và học sinh đánh giá ở vị trí thứ hai với điểm trung bình là 3,826. Đứng ở vị trí thứ 3 là giải pháp 2 “Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động hình thành kiến thức” với điểm trung bình là 3,811. Và vị trí thứ 4 là giải pháp 3 “Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động luyện tập”.
Số giáo viên và học sinh chƣa nhận thấy đƣợc mức độ cần thiết của việc ứng dụng năng lực số, ứng dụng phần mềm vào hoạt động dạy và học “Hai đứa trẻ” là rất ít (chỉ 1 đến 1,9 % tƣơng ứng với 2 đến 8 điểm).
41
Nhƣ vậy, với điểm trung bình của các giải pháp đạt trên 3,8 vào mức “cấp thiết” và điểm trung bình giữa các giải pháp chênh lệch không nhiều (từ 3,806 đến 3,826) chứng tỏ học sinh và giáo viên đều có nhu cầu cao về ứng dụng năng lực số vào dạy học.
Từ đó có thể khẳng định các giải pháp mà tôi đề xuất ở trên hoàn toàn hợp lí, logic, cần đƣa vào áp dụng để nâng cao hiệu quả dạy học đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục thời đại công nghệ 4.0.
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng 2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
* Kết quả tính theo phần trăm các giải pháp:
Nội dung Khả thi Ít khả thi Rất khả thi Không khả thi
4 (1,9%) 3 (1,4%) Giải pháp 1. “Sử dụng video trên Internet vào hoạt động mở đầu” 179 (86,5%) 21 (10,1%)
3 (1,4%) 4 (1,9%) 168 (81,2%) 23 (11,1%) Giải pháp 2. "Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động hình thành kiến thức”
3 (1,4%) 3 (1,4%) 177 (85,5%) 25 (12,1%) Giải pháp 3. “Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động hình thành kiến thức”
16 (7,7%) 5 (2,4%) 4 (1,9%) 182 (87,9%)
Giải pháp 4. “Ứng dụng facebook/zalo trong hoạt động vận dụng
Rất khả thi
Ít khả thi
Khả thi
Không khả thi
Tổng điểm
Điểm TB
*Kết quả tình theo điểm và điểm trung bình các giải pháp:
Giải pháp
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
179
716
21
63
3
790
3,816
8
4
3
168
672
31
93
8
781
3,772
8
4
4
Giải pháp 1 Giải pháp 2
177
708
23
69
4
787
3,801
6
3
4
Giải pháp 3
5
4
182
728
16
48
10
4
790
3,816
Giải pháp 4
Kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy : Các giáo viên và học sinh đều đánh giá cao về tính khả thi của các gải pháp trong đề tài “Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ”. Giải pháp 1 “Sử dụng video trên Internet vào hoạt động mở đầu” và giải pháp 4 “Ứng dụng facebook/zalo trong hoạt động vận 42
dụng” có mức điểm trung bình cao bằng nhau là 3,816 với tỉ lệ % đánh giá ở mức “rất khả thi” lần lƣợt là 86,5% và 87,9%. Rõ ràng, việc sử dụng video, hình ảnh, âm thanh sinh động để thay thế cho sự thuyết giảng khô khan đƣợc nhiều học sinh ƣa thích và sử dụng nó trong dạy học là điều không khó đối với cả giáo viên và học sinh thời hiện đại. Còn facebook/zalo là hai ứng dụng đƣợc dùng phổ biến, quen thuộc trong xã hội. Giáo viên và học sinh có thể tải các tài liệu, trao đổi các nội dung học tập lên nhóm này một cách nhanh chóng, thuận tiện. Vì vậy hai giải pháp này có khả năng thực thi cao là điều tất yêu.
Giải pháp 2 “Ứng dụng phần mềm Padlet vào hoạt động hình thành kiến thức” và gải pháp 3 “Ứng dụng phần mềm Quizizz vào hoạt động luyện tập” cũng có điểm trung bình cao không kém là 3,772 (với 81,2%) và 3,801 (với 85,5%) tỷ lệ chọn “rất khả thi”
Với mức độ đánh giá “không khả thi” và “ít khả thi” thì số lƣợng hiển hiện thật “khiêm tốn” (chỉ ba, bốn hoặc 5/trên tổng số 207 giáo viên và học sinh dành cho mỗi giải pháp, với số điểm dao động từ 3 đến 10 điểm chiếm từ 1,4 đến 2,4%).
Nhƣ vậy, tất cả số liệu cụ thể ở bảng trên chứng minh rằng các giải pháp đề xuất cho đề tài là cấp thiết và khả thi. Đây chính là cơ sở quan trọng để tôi tiến hành thực nghiệm sự phạm, góp phần cải thiện chất lƣợng môn học.
Trong các giải pháp nêu trên, mỗi giải pháp có một vai trò, nhiệm vụ riêng nhƣng giữa chúng có sự tác động lẫn nhau. Giải pháp này sẽ là tiền đề cho giải pháp kia, thúc đẩy, hỗ trợ cho nhau. Các giải pháp trên đây thực sự thiết thực đã đƣợc bản thân triển khai và đạt đƣợc hiệu quả nhất định.
CHƢƠNG V: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
1. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm (Phụ lục 1)
2. Phân tích phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh
TT Tên hoạt động Nội dung/Tổ chức dạy học
Năng lực số và kỹ năng chuyển đổi
1
- GV trình chiếu một đoạn video hát bài “Hai đứa trẻ” trên YouTube - Kỹ năng tự học đƣợc hình thành khi học sinh xem video. Hoạt động Mở đầu/khởi động
- Yêu cầu HS xem video và nêu cảm nhận
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin dữ liệu, học liệu số trên Internet.
- Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật số
- Hiểu về bản quyền.
43
- Yêu cầu, hƣớng dẫn HS tìm kiếm thêm các video, hình ảnh khác về tác phẩm Hai đứa trẻ trên Internet, các trang Web, YouTube (video đọc truyện, hình ảnh hai đứa trẻ…)
2 - Kỹ năng tự học đƣợc hình thành khi học sinh xem video, hình ảnh.
- GV cho HS xem video giới thiệu về Thạch Lam. Trình chiếu một số hình ảnh về tác giả Thạch Lam và các sáng tác của ông. Yêu cầu HS vận dụng SGK và video, chắt lọc kiến thức và trả lời câu hỏi.
- HS hoạt động nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập và gửi kết quả hoạt động nhóm lên padlet Hoạt động hình thành kiến thức
- Sử dụng thành thạo các thiết bị số nhƣ máy tính, điện thoại thông minh, ti vi có kết nối máy tính, kết nối mạng, Ipad.... HS có khả năng sử dụng các phần mềm MS Powerpoint, Padlet trong học tập
- Giao tiếp, chia sẻ, hợp tác thông qua công nghệ số
3
Hoạt động luyện tập
- GV yêu cầu học sinh truy cập vào ứng dụng Quizizz, tham gia trả lời câu hỏi trên quizizz.
- Sử dụng thành thạo các thiết bị số nhƣ máy tính, điện thoại thông minh, ti vi có kết nối máy tính, kết nối mạng, Ipad.... HS có khả năng sử dụng các phần mềm Powerpoint,Quizizz trong học tập.
- Kĩ năng tƣơng tác, chia sẻ dữ liệu trên môi trƣờng số: phầm mềm Quizzi
- Kĩ năng giải quyết vấn đề thông qua môi trƣờng số, sử dụng sáng tạo các môi trƣờng số để hoàn thành sản phẩm.
4
Hoạt động vận dụng
Giao tiếp, chia sẻ cho bạn bè, giáo viên trên phần mềm, qua mạng xã hội.
44
GV yêu cầu HS làm bài tập vận dụng và nộp sản phẩm cho giáo viên và chia sẻ trên nhóm facebook/zalo của lớp.
3. Mục tiêu, đối tƣợng, nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục tiêu thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm là một khâu quan trọng nhằm:
- Kiểm chứng tính hiệu quả, tính khả thi của đề tài.
- Khẳng định sự cần thiết và tính đúng đắn của đề tài trên cơ sở lý luận và
thực tiễn.
Từ đó đánh giá sự hứng thú, tích cực, chủ động và hiệu quả phát triển năng lực số cho học sinh THPT Nguyễn Sỹ Sách thông qua dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ” trong chƣơng trình Ngữ văn 11.
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm
Tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp 11C2 (43 học sinh) và 11C8 (41 học sinh) tại trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2022-2023. Đây là hai lớp đại trà, có lực học tƣơng đƣơng.
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Thiết kế bài dạy có ứng dụng năng lực số
- Chọn lớp thực nghiệm và tổ chức dạy thực nghiệm. Lớp thực nghiệm sẽ triển khai dạy học theo kế hoạch bài dạy thực nghiệm, có ứng dụng năng lực số và áp dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực kết hợp sử dụng các phƣơng tiện, thiết bị dạy học hiện đại theo hƣớng phát triển năng lực số.
- Áp dụng cách đánh giá nhƣ nhau giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Thu thập và xử lí kết quả sau thực nghiệm. Tiến hành so sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá hiệu quả các giải pháp đã áp dụng, rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm dạy học bài “Hai đứa trẻ” trong chƣơng trình Ngữ Văn 11 theo hƣớng ứng dụng năng lực số nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho học sinh.
3.3. Kết quả thực nghiệm
Để khẳng định hiệu quả của đề tài, sau tiết dạy thực nghiệm ở hai lớp 11C2 và 11C8, tôi đã sử dụng phầm mềm Google Forms tiến hành khảo sát về mức độ hứng thú các hoạt động dạy học có ứng dụng năng lực số và mức độ hiểu bài của học sinh.
45
Kết quả 1. Trƣớc hết, tôi so sánh về mức độ hiểu bài, mức độ hứng thú các hoạt động học tập có ứng dụng năng lực số tại 2 lớp thực nghiệm sau khi triển khai đề tài:
Bảng 1. Khảo sát mức độ hiểu bài, mức độ hứng thú các hoạt động dạy học có ứng dụng năng lực số.
Mức độ hiểu bài Sĩ số
Mức độ hứng thú các hoạt động có sử dụng video, hình ảnh và ứng dụng Quizizz, Padlet, Facebook, Zalo Lớp TN
Hiểu Hiểu ít Hứng thú Bình thƣờng Rất hiểu Không hiểu Rất hứng thú
11C2 43
19 (44%) Không hứng thú 0 (0%) 22 (51%) 2 (5%) 20 (47%) 23 (54%) 0 (0%) 0 (0%)
11C8 41
18 (44%) 19 (46%) 4 (10%) 0 (0%) 17 (42%) 23 (56%) 1 (2%) 0 (0%)
Đề tài đã đem lại ch học sinh những tiết học đầy hứng thú và rất hiệu quả. Có 19 học sinh chiếm 44% (lớp 11C2) và 18 học sinh chiếm 44% (lớp 11C8) đánh giá ở mức “rất hứng thú”. Có 20 em (47%) lớp 11C2 và 17 em (42%) lớp 11C8 đánh giá “rất hiểu bài”. Số học sinh đánh giá ở mức “hứng thú” và “hiểu bài” ở cả hai lớp cũng rất cao. Số học sinh đánh giá sự hứng thú chỉ ở mức “bình thƣờng” là rất ít. Và đặc biệt không có học sinh nào không hứng thú và không hiểu bài.
Kết quả 2. Tiến hành so sánh kết quả học tập trƣớc và sau thực nghiệm của cùng 1 lớp, so sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Để thu đƣợc kết quả so sánh này, tôi đã tổ chức cho HS làm 1 bài kiểm tra nhanh với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Bảng 2: Bảng kết quả học tập trước và sau thực nghiệm
Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Giỏi Khá Yếu Giỏi Khá Yếu
Trung bình Trung bình Lớp TN Sĩ số
8 - 10 điểm 6,5-7,9 điểm < 5 điểm 8 - 10 điểm 6,5 - 7,9 điểm < 5 điểm
5 – 6,4 điểm 5 - 6,4 điểm
11C2 43
11C8 41
46
9 (21%) 4 (9,8%) 23 (53,5%) 25 (61%) 8 (1,9%) 5 (12,2%) 3 (7%) 7 (17%) 19 (44,2%) 16 (39%) 23 (53,5%) 24 (58,6%) 1 (2,3%) 1 (2,4%) 0 (0%) 0 (0%)
Cùng là lớp 11C2 hay 11C8 nhƣng kết quả đạt đƣợc của học sinh sau thực nghiệm có sự thay đổi. Điểm của cả hai lớp sau thực nghiệm cao hơn trƣớc thực nghiệm. Số học sinh điểm giỏi tăng, điểm mức trung bình giảm và không có điểm yếu.
Bảng 3: Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp Sĩ số Yếu < 5 điểm Khá (6,5 – 7,9 điểm) Giỏi (8-10 điểm) Trung bình 5 – 6,4 điểm)
43 19 (44,2%) 23 (53,5%) 1 (2,3%) 0 (0%)
42 14 (33,3%) 15 (35,7%)
41 6 (14,3%) 16 (39%) 24 (58,6%) 1 (2,4%) 7 (16,7%) 0 (0%)
46 8 (17,4%) 13 (28,3%) 16 (34,8%) 9 (19,5%)
11C2 Thực nghiệm 11C6 Đối chứng 11C8 Thực nghiệm 11C9 Đối chứng
Sau khi xử lí kết quả, bằng phần mềm Exel tôi thiết lập biểu đồ tỉ lệ sau:
(Biểu đồ tỉ lệ % điểm của học sinh nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng)
Dựa trên kết quả thực nghiệm cho thấy chất lƣợng học tập của học sinh lớp
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện các điểm sau:
- Nhóm học sinh đạt khá; giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng ví dụ lớp 11C2 có tỉ lệ khá giỏi là 97.7%, lớp 11C8 có tỉ lệ khá giỏi là 97.6% cao hơn lớp đối chứng 11C6 (50%) và 11C9 (45,7%)
47
- Tỷ lệ % học sinh đạt mức trung bình của thực nghiệm thấp hơn đối chứng.
- Các lớp thực nghiệm không có học sinh kết quả yếu. Tỉ lệ trung bình chir
từ 2.3 - 2.4%
Kết quả 3. So sánh năng lực ứng dụng công nghệ số ở các lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng 3: Kết quả đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ số ở nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng
Chƣa Thành thạo
Mức độ (Số lƣợng và đơn vị %) Có nhƣng chƣa thành thạo TT Nội dung/vấn đề
TN ĐC TN ĐC
0 9/88 10,2% 18/84 21,4% ĐC 39/88 44,3% TN 66/84 78,6% 40/88 45,5%
2
0 14 16% 13 15% 24 27,2% 71 85% 50 56,8
3
7 8,3% 16 18,2% 17 20,2 32 36,3% 60 71,5% 40 45,5
4
0 17 19% 13 15,5 27 31% 71 84,5% 44 50%
1 Năng lực sử dụng các thiết bị kỹ thuật số Biết truy cập và tìm liệu, kiếm đƣợc dữ thông tin trên internet phục vụ cho học tập Lƣu trữ và truy xuất đƣợc các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trƣờng số Năng lực giao tiếp, và hợp tác với bạn bè trong nhóm qua thiết bị số để hoàn thành các nhiệm vụ học tập
5 Năng lực sáng tạo sản
17 20,2% 30 34,1% 12 14,3% 23 26,1% 55 65,5% 35 39,8%
6
9 11% 18 16% 11 13,4% 53 60% 64 75,6% 19 22%
7
0 2 2,3% 11 13,1% 40 45,5% 73 86,9% 46 52,2%
8
25 30% 48 55% 17 20% 27 30% 42 50% 13 15%
48
phẩm số Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác trong học tập Em đã sử dụng một hay các phần mềm MS Word,MS Powerpoint, Padlet, Zalo/Facebook .. trong học tập. Thiết kế tranh ảnh, bài trình chiếu với sự hỗ trợ của phần mềm MS Powerpoint
Biểu đồ tỉ lệ % mức độ thành thạo ứng dụng năng lực số của học sinh nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng
Qua bảng khảo sát và biểu đồ cho thấy, ở các lớp thực nghiệm, học sinh không chỉ nắm bắt nội dung kiến thức tốt mà còn phát triển các năng lực số tốt hơn lớp đối chứng.
49
Từ những kết quả trên chứng tỏ các giải pháp mà tôi đã thực nghiệm trong dạy học “Hai đứa trẻ” có những tác động tích cực đến kết quả học tập và mức độ hứng thú, đem lại hiệu quả thiết thực đối với học sinh lớp 11 THPT trong thời đại 4.0 hiện nay.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Một số kết luận
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận, thực trạng dạy học ứng dụng năng lực số nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và năng lực số cho HS ở Trƣờng trung học phổ thông nói chung và Trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:
- Việc tăng cƣờng ứng dụng năng lực số, khai thác thế mạnh của internet và các phần mềm dạy học, các phƣợng tiện dạy học hiện đại vào dạy học đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là một tất yếu phù hợp thời đại. Tuy nhiên, không phải vì thế mà loại bỏ, kết thúc các phƣơng pháp truyền thống. Ngƣợc lại, cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của nó, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến việc phải tạo điều kiện cho HS đƣợc khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn với việc phát triển năng lực số cho HS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện đại.
- Để thực hiện đƣợc điều đó đòi hỏi ngƣời GV phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học, ngƣời học và ngƣời dạy phải có kĩ năng dạy học trên môi trƣờng số.
- Qua quá trình thực nghiệm ứng dụng năng lực số trong dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, tôi nhận thấy đề tài đã đạt đƣợc tính khả thi và hiệu quả. Đề tài không chỉ giúp cho HS nắm vững kiến thức, kĩ năng đọc hiểu văn học mà còn góp phần phát triển năng lực số, tạo niềm say mê, hứng thú, sáng tạo, góp phần đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Đối với bản thân, đây là cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT- TT, tăng tính chuyên nghiệp.., để tự tin bƣớc vào dạy học chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018.
Những biện pháp nêu trong đề tài không chỉ áp dụng trong dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, Ngữ văn 11 mà còn có thể áp dụng trong nhiều bài học, các môn học khác ở trừờng THPT.
2. Một số khuyến nghị
Thách thức đối với nền giáo dục là sự phát triển nhanh chóng của xã hội, của thời đại công nghệ số. Vì thế, để dạy học theo hƣớng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS, góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục, tôi xin có những khuyến nghị nhỏ:
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục
Đề tài thực sự đƣợc phát huy, ứng dụng hiệu quả vào thực tế dạy học khi có
sự quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất của các cấp quản lí giáo dục.
50
- Các cấp quản lí cần tổ chức các buổi bồi dƣỡng về đổi mới phƣơng pháp dạy học cho các giáo viên bộ môn trong trƣờng, cụm trƣờng ...để giáo viên có cơ
hội đƣợc học tập, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm và vận dụng đề tài vào thực tế dạy học.
- Các cấp quản lí cần trang bị cơ sở vật chất nhƣ máy chiếu, máy tính, loa
đài...đảm bảo điều kiện dạy học tốt nhất.
2.2. Với tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chƣơng trình, đƣa ứng dụng năng
lực số vào dạy học trong sinh hoạt chuyên môn.
- Tổ chức các tiết thao giảng, các chuyên đề có ứng dụng năng lực số. Cần bàn bạc trao đổi và giải quyết những vƣớng mắc khi tổ chức dạy học ứng dụng chuyển đổi số theo định hƣớng phát triển năng lực.
trao đổi rút kinh nghiệm.
2.3. Với giáo viên
- Không ngừng tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích cực khai thác công nghệ thông tin, thành thạo trong các thao tác trên máy tính và vận dụng linh hoạt, phù hợp các phần mềm để đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học đọc hiểu văn bản nói riêng và giảng dạy môn Ngữ văn nói chung.
- Phải kiên trì, đầu tƣ nhiều công sức, nổ lực để tìm hiểu các vấn đề về công nghệ thông tin, phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất năng lực và năng lực số cho học sinh.
- Cần lựa chọn, kết hợp nhiều phƣơng pháp, kỉ thuật dạy học tích cực, phù hợp
với đặc trƣng bộ môn để giờ học hứng thú và hiệu quả hơn.
2.4. Với học sinh
Bản thân mỗi học sinh phải ý thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của học tập có ứng dụng năng lực số. Từ đó xác định cho mình một động cơ, một thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động và sáng tạo.
51
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân về đổi mới phƣơng pháp dạy học truyện ngắn “Hai đứa trẻ” trong chƣơng trình Ngữ văn 11 THPT. Đề tài đáng dừng ở phạm vi hẹp nhƣng việc áp dụng đề tài thực sự đã mang lại những hiệu quả thiết thực, góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực số trong dạy học Ngữ văn. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của đồng nghiệp và các cấp quản lí để đề tài đƣợc phát huy, mang tính sát thực và đầy đủ hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngữ Văn 11, NXB Giáo dục.
2. Ngữ Văn 11, sách giáo viên, NXB Giáo dục.
3. Hƣớng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ Văn 10, NXB Giáo
dục.
4. Tài liệu tập huấn, bồi dƣỡn CBQL, GV về phát triển kỹ năng số và kỹ
năng chuyển đổ số cho học sinh.
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo: Nội dung chƣơng trình Bồi dƣỡng thƣờng xuyên,
Module 9-GVPT môn Ngữ văn
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2018). Chƣơng trình giáo dục phổ thông (Chƣơng
trình tổng thể).
7. Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp
8. Phần mềm Quiizzi.com
9. Phần mềm Padlet.com
10. Phần mềm Google Fom
11. Internet, Các nguồn thông tin, dữ liệu, nội dung phục vụ cho quá trình
52
nghiên cứu.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Thiết kế giáo án Hai đứa tr (Thạch Lam) theo hƣớng ứng dụng năn lực số
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng
tạo.
- Năng lực số:
+ Năng lực công nghệ thông tin: sử dụng thành thạo thiết bị số kết nối mạng
để hoàn thành các nhiệm vụ học tập đƣợc giao.
+ Sử dụng thành thạo phần mềm hỗ trợ dạy học Quizizz, Padlet…
+ Khai thác thông tin Internet (hình ảnh, video…) theo nội dung học tập.
- Năng lực môn học:
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt (năng lực trình bày, thuyết trình,…)
+ Năng lực cảm thụ thẩm mỹ (cảm thụ các chi tiết nghệ thuật, cảm thụ nhân
vật,…)
+ Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại:
không gian, thời gian, ngôi kể, điểm nhìn, ngôn ngữ trần thuật…
+ Phân tích đƣợc các chi tiết sự việc, các nhân vật; bức tranh phố huyện với
cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp ngƣời tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ
+ Phân tích, đánh giá đƣợc sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những ngƣời nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trƣớc mong ƣớc của họ về một cuộc sống tƣơi sáng hơn.
+ Cảm nhận đƣợc chủ đề, tƣ tƣởng, thông điệp mà tác phẩm muốn gửi đến
ngƣời đọc
+ Chỉ ra đƣợc nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua tác phẩm: đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ nhƣ một lời tâm sự.
2. Phẩm chất
- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát thay đổi cuộc sống của cô bé
Liên và tấm lòng của Thạch Lam đối với ngƣời dân nghèo.
- Trân trọng vẻ đẹp của con ngƣời lao động, biết yêu thƣơng đồng cảm với
53
những cảnh ngộ khổ đau trong cuộc sống.
- Biết sống tự chủ. Sống có lí tƣởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình,
quê hƣơng, đất nƣớc; biết đấu tranh chống lại cái xấu trong xã hội.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Phầm mềm thiết kế bài giảng điện tử PowerPoint, Microsoft office;
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11, Tập 1
- Phiếu học tập
- Tranh, ảnh, video từ Internet về Thạch Lam và tác phẩm Hai đứa trẻ
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động ở nhà, trên lớp
- Ti vi, máy tính có kết nối Interne, phần mềm ứng dụng Quizizz, Padlet,
meseger, zalo, gmail
2. Chuẩn bị của học sinh
- Trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết
trƣớc)
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11, Tập 1
- Máy tính, điện thoại… có kết nối Internet
- Sử dụng phần mềm ứng dụng meseger, zalo, padlet, Quizizz, gmail
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, hứng thú cho HS tiếp cận bài mới; giúp HS có ấn tƣợng và hiểu biết khái quát về nhà văn Thạch Lam, tác phẩm “Hai đứa trẻ”
b. Nội dung: HS xem video clip và nêu cảm nhận
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
- GV trình chiếu một đoạn video hát bài “Hai đứa trẻ” (lời bài hát dựa trên tác phẩm “Hai đứa trẻ”, phổ nhạc từ bài hát “Giấc mơ trƣa” (Giáng Son – Nguyễn Vĩnh Tiến, yêu cầu học sinh xem video clip và nêu cảm nhận
Link video: https://www.facebook.com/watch/?v=995082700942106
54
Bước 2: HS nghe, quan sát video nghiêm túc
Bước 3: HS nêu cảm nhận, cảm xúc sau khi nghe bài hát
Bước 4: GV lắng nghe câu trả lời của HS, nhận xét, dẫn dắt vào bài mới.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Tiểu dẫn
a. Mục tiêu: Nắm đƣợc những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác của nhà văn Thạch Lam; Nắm đƣợc những thông tin chung về xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác; tóm tắt đƣợc truyện ngắn Hai đứa trẻ.
b. Nội dung:
- GV cho học sinh xem video giới thiệu về Thạch Lam. Trình chiếu một số
hình ảnh về tác giả Thạch lam và các sáng tác của ông.
- HS vận dụng SGK và video, chắt lọc kiến thức và trả lời câu hỏi theo yêu
cầu của GV
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=sv04tmOuY-0
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
I. Tiểu dẫn Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Tác giả (1910 – 1942)
- Quê nội ở làng Cẩm Phô, Hội An, Quảng Nam. - GV cho học sinh xem video và một số hình ảnh về tác giả Thạch Lam, quan sát phần tiểu dẫn SGK.
- GV đặt vấn đề:
Video trên nói về vấn đề gì?
Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả Thạch Lam? - Sinh tại Hà Nội, nhƣng thuở nhỏ sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dƣơng (một phố huyện nghèo khổ, tối tăm, in đậm trong tâm trí Thạch Lam. Về sau, trở thành không gian nghệ thuật, trở đi, trở lại trong rất nhiều sáng tác của ông một). + Quê hương, gia đình?
+ Con người? - Con ngƣời: thông minh, tính tình đôn hậu, điềm đạm, trầm tĩnh và rất đỗi tinh tế + Đặc điểm sáng tác ? * Sáng tác
- GV trình chiếu một số hình ảnh về các sáng tác của Thạch Lam
- GV cho Hs trình bày nhanh các nội dung:
55
- Có quan niệm văn chƣơng lành mạnh, tiến bộ: “Đối với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát li hay sự quên; trái lại văn chương là thứ khí giới thanh cao và dắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới già + Trình bày những nét chính về tác phẩm: Xuất xứ, vị trí, bối
cảnh, chủ đề,?
dôi và tàn ác, vừa làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn”
- Có biệt tài truyện ngắn
- GV hƣớng dẫn HS đọc diễn cảm: chậm rãi, hơi buồn, nhẹ nhàng. Đoạn tả cảnh đợi tàu và đoàn tàu chạy qua cần thay đổi nhịp độ và giọng đọc nhanh hơn, hồi hộp, phấn chấn rồi lại chậm buồn, nhỏ nhẹ. - Nội dung: khai thác vẻ đẹp cuộc sống đời thƣờng bình dị, thƣờng là hƣớng tới những không gian sống ven đô, ngoại thành, phố huyện nghèo - GV giải thích từ khó - Nghệ thuật:
- GV yêu cầu HS phân chia bố cục văn bản + Truyện thƣờng không có cốt truyện, ít sự kiện mà thiên về tâm trạng, giàu chất trữ tình. Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Mỗi truyện nhƣ một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn. - HS xem video, quan sát hình ảnh, vận dụng kiến thức SGK và trả lời câu hỏi
- GV theo dõi, hỗ trợ, tƣ vấn kịp thời + Nhân vật của cảm xúc, tâm trạng nhiều hơn là tƣ duy. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ mong manh. Thế giới nhân vật là những kiếp nghèo khổ, cuộc đời cơ cực lầm than.
- HS trả lời
+ Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc
- GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn - Các sáng tác chính: SGK
Bƣớc 4: Nhận xét, đánh giá
=> Là một trong những số cây bút văn xuôi hàng đầu của VHVN thế kỉ XX
- HS đánh giá, nhận xét sản phẩm của bạn. 2. Tác phẩm
- Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vƣờn (1938)
- GV lắng nghe câu trả lời của HS, nhận xét, chốt kiến thức, mở rộng những thông tin liên quan về tác phẩm:
- Vị trí: Là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam, có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.
- Bối cảnh của câu chuyện chính là phố huyện nghèo, quê ngoại tác giả.
56
- Chủ đề: Bức tranh phố huyện nghèo trƣớc cách mạng táng Tám từ lúc chiều muộn đến đêm khuya qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Liên + Tác phẩm viết trƣớc Cách mạng tháng Tám, năm 1945. Đất nƣớc bị thực dân Pháp đô hộ, đời sống hân dân cực khổ, lầm than. Trong khi các nhà văn hiện thực phản ánh hiện thực trên tinh thần tố cáo, lên án xã hội thì các nhà văn lãng mạn chủ yếu bộc lộ cảm xúc buồn chán trƣớc hiện thực, thể hiện khát vọng thay đổi cuộc sống - Bố cục: 3 đoạn
+ Thế giới hình tƣợng:
Đoạn 1. Từ đầu đến “tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng”: Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
Đoạn 2. Tiếp theo đến “có những cảm giác mơ hồ khó hiểu”: Bức tranh phố huyện dần về đêm
+) Hai đứa trẻ là Liên và An đƣợc mẹ giao cho trông coi một quán hang nhỏ. Chiều nào cũng vậy, sau khi dọn hàng xong hai đứa trẻ lại cố thức để đợi chuyến tàu đêm từ Hà Nội về qua phố huyện.
Đoạn 3. Phần còn lại: Bức tranh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua.
+) Một phố huyện nghèo trƣớc Cách mạng, hiện lên trong tác phẩm qua ba thời điểm: chiều tối, đêm khuya, khi chuyến tàu đến rồi đi.
II. ĐỌC – HIỂU
1. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cảnh phố huyện lúc chiều tàn
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh cảm nhận đƣợc vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và bức tranh
cuộc sống của những con ngƣời nghèo khổ nơi phố huyện lúc chiều tàn
- Hiểu và phân tích đƣợc bức tranh tâm trạng cô bé Liên trƣớc cảnh thiên
nhiên và cuộc sống phố huyện nghèo
- Cảm nhận đƣợc tình cảm xót thƣơng của Thạch Lam đối với những ngƣời phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trƣớc mong ƣớc của họ về một cuộc sống tƣơi đẹp hơn.
- Thấy đƣợc một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam
qua truyện ngắn Hai đứa trẻ.
b. Nội dung:
- Sử dụng phần mềm padlet, điện thoại thông minh có kết nối mạng
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi đã đƣợc giáo viên giao trƣớc.
- Hoàn thành sản phẩm của nhóm trên padlet
c. Sản phẩm: kết quả hoạt động của nhóm trên padlet:
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 4 nhóm (theo thứ tự vị trí bàn mà học sinh ngồi) với ít
nhất 4 điện thoại thông minh có kết nối mạng
57
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm các nội dung sau:
Nhóm 1: Cảnh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn hiện lên với những âm thanh, màu sắc, hình ảnh, đƣờng nét nào? Những biện pháp nghệ thuật đƣợc tác giả sử dụng khi miêu tả bức tranh thiên nhiên? Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên này?
Nhóm 2: Cảnh chợ tàn đƣợc miêu tả qua những chi tiết nào? Cảnh này gợi
cho em những suy nghĩ gì?
Nhóm 3: Hình ảnh những kiếp ngƣời tàn nơi phố huyện đƣợc tả ra sao? cuộc
sống của họ thế nào?
Nhóm 4: Trƣớc thiên nhiên, cuộc sống con ngƣời nơi phố huyện lúc chiều tàn, Liên có tâm trạng, cảm xúc gì? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn Liên? Qua việc thể hiện nội tâm nhân vật Liên, em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm
- GV quan sát, tƣ vấn, hỗ trợ
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS trả lời câu hỏi trên phần mềm padlet
Đƣờng link:
https://padlet.com/tranthivan091976/hai-a-tr-l-p-11-2b9vhumh1nfmrw78
- GV chiếu lần lƣợt sản phẩm đọc hiểu của từng nhóm tổ lên màn hình tivi
- Đại diện nhóm tổ trình bày sản phẩm
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung hoàn thiện.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
1. Phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên
- Âm thanh: Tiếng trống thu không gọi chiều về. Tiếng ếch nhái kêu ran
→ Âm thanh quen thuộc, gợi cảm giác buồn bã, tĩnh mịch, gợi không khí
ngoài đồng. Tiếng muỗi vo ve.
buồn tẻ, cuộc sống nghèo khổ của phố huyện.
- Hình ảnh, màu sắc: Phƣơng tây đỏ rực nhƣ lửa cháy và những đám mây
→ Màu sắc rực rỡ bùng cháy trƣớc khi tàn lụi. Sáng để rồi vụt tắt. Cảnh
hồng nhƣ hòn than sắp tàn
58
hoàng hôn sống động, báo hiệu một ngày đã qua
- Đường nét: Dãy tre làng trƣớc mặt đen lại, cắt hình rõ rệt trên nền trời (ánh
→ Nghệ thuật tƣơng phản giàu chất hội họa, hoàng hôn dần buông xuống.
hồng).
Tạo không gian ảm đạm.
- Nghệ thuật:
+ Tính từ
+ Nhân hóa; so sánh, tƣơng phản
+ Giàu hình ảnh
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh
+ Nhịp điệu chậm rãi
=> Bằng cảm hứng lãng mạn tinh tế, câu văn nhƣ câu thơ (Chiều,chiều rồi…), kết hợp hài hoà các chi tiết miêu tả âm thanh, màu sắc, đƣờng nét, tác giả đã gợi lên bƣớc đi của thời gian, đồng thời gợi lên một bức tranh thiên nhiên thôn dã, một bức họa đồng quê quen thuộc, gần gũi trong cái giờ khắc của ngày tàn: đẹp, êm đềm, bình dị, thơ mộng, đƣợm buồn mang hồn quê Việt Nam.
b. Bức tranh cuộc sống con ngƣời
* Cảnh chợ tàn
- Âm thanh: Chợ vãn từ lâu, người về hết, tiếng ồn ào cũng mất
- Hình ảnh: Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá
mía, những phế thải của một phiên chợ quê nghèo.
→ Bằng ngòi bút tả thực, cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác, và bằng cả tâm hồn tinh tế nhạy cảm, những chi tiết giàu sức gợi, cảnh chợ tàn gợi bức tranh sinh hoạt của phố huyện nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều.
→ Cảnh chợ của phố huyện Cẩm Giàng cũng là hình ảnh quen thuộc và gần
- M i vị: Một mùi âm ẩm, hơi nóng ban ngày, mùi cát bụi .
gũi, là nét riêng của đất, của quê hƣơng VN xƣa.
* Những kiếp ngƣời tàn
- Liên và An:
+ Trƣớc ở Hà Nội, từ khi bố mất việc, hai chị em về quê.
+ Mẹ giao trông coi một gian hàng tạp hoá nhỏ xíu được thuê lại của bà lão
móm.
+ Chiều nào cũng dọn hàng, kiểm hàng, tính tiền, ngồi trên cái chõng sắp
gãy nhìn cảnh và ngƣời phố huyện.
59
+ Ngày chợ phiên mà chỉ bán đƣợc 2,5 bánh xà phòng, một cút rượu ti nhỏ
→ Gia cảnh khó khăn, sa sút, mức sống eo hẹp.
- Những đứa trẻ con nhà nghèo cúi lom khom trên mặt đất, đi lại tìm tòi,
→ đáng thƣơng, tội nghiệp.
nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ thứ gì của ngƣời bán hàng để lại
- Mẹ con chị Tý:
+ Ngày: mò cua bắt tép.
+ Tối: lại dọn hàng nước, cái hàng nước đơn sơ, vắng khách chả kiếm được
→ Cuộc sống cầm cự, cầm chừng trong vô vọng.
bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm.
→ Tàn tạ cả thể xác và tinh thần.
- Bà cụ Thi hơi điên: khách hàng quen thuộc vẫn mua rƣợu ở hàng Liên, xuất hiện với tiếng cười khanh khách, uống một hơi cạn sạch cút rƣợu ti rồi lảo đảo đi vào bóng tối
=> Bằng ngòi bút tả thực, qua các chi tiết: cử chỉ, hành động chậm chạp; đối thoại ít, rời rạc, giọng thấp nhƣ tiếng thở dài, bao quanh họ là những đồ vật tàn,.. tác giả đã khắc hoạ hình ảnh những con ngƣời nhỏ bé, từ trẻ đến già đều nghèo khổ, chật vật, tàn tạ, bế tắc.
c. Bức tranh tâm hồn nhân vật Liên
- Liên ngồi yên lặng, trầm tƣ suy nghĩ
- Đôi mắt ngập đầy bóng tối, cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm
hồn ngây thơ
→ Từ tƣ thế, dáng vẻ đến tâm hồn cho thấy tâm trạng của Liên: buồn trƣớc bƣớc đi của thời gian, trƣớc sự biến chuyển của thiên nhiên. Nỗi buồn nhiên nhiên và con ngƣời cân xứng, hài hòa, xuyên thấm vào nhau.
+ Lòng buồn man mác trước giờ khắc ngày tàn.
=> Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên.
- Liên mở rộng lòng mình để quan sát, cảm nhận.
+ Cảm nhận về mùi riêng quen thuộc
→ Sự gắn bó với quê hƣơng, tình yêu dành cho phố huyện khiến cho cái mùi
+ Tƣởng là mùi riêng của đất, của quê hƣơng
khó chịu ấy thành cái mùi thân thuộc, gần gũi, gắn bó, yêu thƣơng.
=> Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, gắn bó với quê hƣơng.
+ Động lòng thƣơng những đứa trẻ nhà nghèo nhƣng chính chị cũng không
60
có tiền mà cho chúng.
+ Quan tâm, hỏi han, xót thƣơng mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn
cái hàng nƣớc chè tƣơi chả kiếm đƣợc bao nhiêu.
+ Thấu hiểu, cảm thông, thơm thảo với cụ Thi điên
=> Liên là một cô bé nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn, yêu thƣơng con ngƣời.
* Tóm lại:
- Nghệ thuật: kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố lãng mạn trữ tình; câu văn
xuôi nhƣ câu thơ, khéo kết hợp các chi tiết, nghệ thuật miêu tả tâm trạng
nhân vật tinh tế.
- Nội dung:
+ Bức tranh phố huyện buổi chiều tàn có bức tranh thiên nhiên, bức tranh hiện thực đời sống con ngƣời và bức tranh tâm hồn Liên. Có sự hòa quyện, thấm sâu giữa cảnh vật và nội tâm con ngƣời
+ Thấy đƣợc tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam: Tác giả thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thƣơng với những kiếp ngƣời nghèo khổ, tàn tạ ở một phố huyện nhỏ trƣớc Cách mạng tháng Tám, trân trọng những nét đẹp tâm hồn của họ. Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nƣớc. Đó là giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của đoạn trích.
2. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu Bức tranh phố huyện dần về đêm
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh cảm nhận đƣợc vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và bức tranh
cuộc sống của những con ngƣời nghèo khổ nơi phố huyện lúc chiều tàn
- Hiểu và phân tích đƣợc bức tranh tâm trạng cô bé Liên trƣớc cảnh thiên
nhiên và cuộc sống phố huyện nghèo
- Cảm nhận đƣợc tình cảm xót thƣơng của Thạch Lam đối với những ngƣời phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự trân trọng, cảm thông của nhà văn trƣớc mong ƣớc của họ về một cuộc sống tƣơi đẹp hơn.
- Thấy đƣợc một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam
qua truyện ngắn Hai đứa trẻ.
b. Nội dung:
- Sử dụng phần mềm padlet, điện thoại thông minh có kết nối mạng
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi đã đƣợc giáo viên giao trƣớc. - Hoàn thành sản phẩm của nhóm trên padlet c. Sản phẩm: kết quả hoạt động của nhóm trên padlet:
d. Tổ chức thực hiện:
61
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 4 nhóm (theo thứ tự vị trí bàn mà học sinh ngồi) với ít
nhất 4 điện thoại thông minh có kết nối mạng
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm các nội dung sau:
Nhóm 1: Phát hiện những chi tiết miêu tả thiên nhiên phố huyện lúc về đêm.
Nêu cảm nhận của em về cảnh thiên nhiên phố huyện?
Nhóm 2: Hãy tìm những chi tiết miêu tả bóng tối và ánh sáng trong phần thứ hai của tác phẩm. Qua những chi tiết đó, em có cảm nhận gì về bóng tối và ánh sáng trong tác phẩm này? Ý nghĩa biểu tƣợng của "bóng tối" và "ánh sáng"?
Nhóm 3: Phố huyện về đêm có sự xuất hiện của những nhân vật nào? Cuộc sống và sinh hoạt của họ ra sao? Họ có ƣớc mơ mong đợi điều gì? Qua việc miêu tả cuộc đời và ƣớc mơ của họ, em hiểu thêm gì về tấm lòng của Thạch Lam đối với những con ngƣời nơi phố huyện?
Nhóm 4: Tâm trạng của Liên nhƣ thế nào trƣớc cảnh phố huyện trong đêm
tối?
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm
- GV quan sát, tƣ vấn, hỗ trợ
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS trả lời câu hỏi trên phần mềm padlet
- GV chiếu lần lƣợt sản phẩm đọc hiểu của từng nhóm tổ lên màn hình tivi
- Đại diện nhóm tổ trình bày sản phẩm
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung hoàn thiện.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm xuống
a. Thiên nhiên
- Một đêm mùa hạ êm nhƣ nhung và thoảng qua gió mát.
- Thoảng qua gió mát
- Vòm trời: hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh.
→ Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng
62
- Đom đóm bay là là trên mặt đất hay len vào những cành cây
b. Bóng tối và ánh sáng
Bóng tối Ánh sáng
- Cửa hàng hé ra 1 khe ánh sáng.
- Đƣờng phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối
- Tối hết cả: con đƣờng thăm thẳm ra sông, con đƣờng qua chợ về nhà. - Vệt sáng của những con đom đóm. - Quầng sáng của ngọn đèn chị Tí. - Đèn hoa kì leo lét, .
→ Ánh sáng le lói, nhỏ nhoi, yếu ớt, sáng mờ trong khoảng nhỏ.
→ Bóng tối bao la, bao trùm, vây phủ, dày đặc, đậm dần khắp không gian.
- Chấm lửa vàng nhỏ lơ lửng. - Ngọn đèn của Liên thƣa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. - Bầu trời sao xa xôi
Là biểu tƣợng cho cuộc sống tối tăm, cho màn đêm bao phủ lên những ngƣời dân phố huyện. Là biểu tƣợng cho những kiếp ngƣời bé nhỏ, sống lay lắt, vật vờ dƣới màn đêm của xã hội cũ.
Đó là màn đêm của XHVN những năm trƣớc cách mạng: thời kì thực dân nửa phong kiến.
=> Nghệ thuật:
+ Lấy sáng để tả tối. PH ngập chìm trong đêm tối mênh mông.
+ Đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, làm nổi bật hơn sự bao trùm của bóng
tối, tô đậm hơn cho bóng tối..
c. Hình ảnh con ngƣời
- Bác Siêu với gánh phỏ xuất hiện. Phở là quà xa xỉ, nhiều tiền.
- Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn. Bác chƣa hát vì chƣa có
khách nghe (ế khách).
- Chị Tí: phe phẩy cành chuối khô, đuổi ruồi, ngán ngẩm, chờ khách hàng
mua.
=> Nhịp sống của những ngƣời dân lặp đi lặp lại buồn tẻ, đơn điệu, quẩn quanh, với những động tác quen thuộc, những suy nghĩ, mong đợi nhƣ mọi ngày. Buồn chán, tù đọng nhƣ một ao đời phẳng lặng.
Tuy vậy, họ không mất hết niềm tin và hi vọng “chừng ấy người trong bóng
63
tối vẫn mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”.
Một cái gì tươi sáng ấy thật mong manh và mơ hồ, tô đậm thêm tình cảnh tội
nghiệp của họ nhƣng lại đáng trân trọng
d. Tâm hồn nhân vật Liên
- Ngồi yên trên chõng, ngắm bầu trời đêm
- Lặng lẽ quan sát những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp ngƣời tàn tạ trong
đêm tối. Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng.
- Nhớ lại những ngày tháng tƣơi đẹp ở Hà Nội
- Chờ tàu
- Nhạy cảm trƣớc thiên nhiên. Tâm hồn yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ
→ Nỗi buồn cùng bóng tối đã tràn ngập trong đôi mắt Liên, nhƣng trong tâm hồn cô bé vẫn hƣớng về ánh sáng, dành chỗ cho một mong ƣớc, một sự đợi chờ trong đêm
→ Giọng văn đều đều, chậm buồn, tha thiết, thể hiện niềm xót thƣơng của
hồ không hiểu
Thạch Lam trƣớc những kiếp ngƣời tàn tạ, mòn mỏi, quẩn quanh
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cảnh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
a. Mục tiêu:
- Phân tích đƣợc hình ảnh đoàn tàu và ý nghĩa của đoàn tàu đêm đi qua phố
huyện
- Cảm nhận và phân tích đƣợc tâm trạng đợi tàu đầy háo hức của chị em
Liên
- Làm rõ đƣợc tài năng trong nghệ thuật kể chuyện và tấm lòng nhân đạo của
Thạch Lam, chủ đề tƣ tƣởng của tác phẩm
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi
qua hệ thống phiếu học tập do giáo viên đã giao trƣớc.
c. Sản phẩm: HS nạp sản phẩm học tập qua các ứng dụng phần mềm hoặc
trực tiếp qua phiếu học tập và trả lời trực tiếp trong tiết học.
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1:
Phát hiện những chi tiết miêu tả hình ảnh đoàn tàu (từ dấu hiệu đầu tiên khi
tàu xuất hiện đến khi tàu đi qua)?
So sánh âm thanh và ánh sáng, con ngƣời của đoàn tàu với âm thanh và ánh
sáng, con ngƣời nơi phố huyện bằng cách hoàn thành bảng sau?
64
Qua so sánh trên, em thấy tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?
Nhóm 2: Tâm trạng chờ tàu của chi em Liên diễn ra nhƣ thế nào ? (trƣớc khi tàu đến? Khi tàu đến và khi tàu đi qua?) Trở về với hiện tại, sau khi đoàn tàu vụt qua, Liên có cảm nhận gì? Đọng lại trong Liên là hình ảnh gì? Ý nghĩa?
Nhóm 3: Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa chuyến tàu đêm đối với
ngƣời dân phố huyện và chị em Liên?
Nhóm 4: Thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi gắm đến bạn đọc là gì?
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận theo nhóm
- GV quan sát, tƣ vấn, hỗ trợ
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- HS trả lời câu hỏi trên phần mềm padlet
- GV chiếu lần lƣợt sản phẩm đọc hiểu của từng nhóm tổ lên màn hình tivi
- Đại diện nhóm tổ trình bày sản phẩm
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung hoàn thiện.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
3. Cảnh phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua
a. Hình ảnh đoàn tàu:
* Những dấu hiệu đầu tiên
- Đèn ghi đã ra
- Ngọn lửa xanh biếc
- Tiếng còi kéo dài,
* Khi đoàn tàu đến:
Âm thanh:
Tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi
Tiếng hành khách ồn ào, khe khẽ
Tiếng còi rít lên và tầu rầm rộ đi tới
Ánh sáng:
Một làn khói bừng sáng trắng
Các toa đèn sáng trƣng, chiếu ánh cả xuống đƣờng. .
Đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng
65
→ Âm thanh mãnh liệt, huyên náo, sôi động, vang vọng, rộn rã
Ánh sáng Rực rỡ, mới lạ, đầy sức sống. +
Chuyển động: nhanh, mạnh mẽ, gấp gáp
+ Con ngƣời: sang trọng, giàu có
Đoàn tàu từ Hà Nội về, sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát.
=> Con tàu nhƣ đem một chút thế giới khác đi qua. Đó là thế giới của thị thành sang trọng, rực rỡ, huyên náo, đối lập với nhịp điệu buồn tẻ, ánh sáng yếu ớt nơi phố huyện
=> Hình ảnh đoàn tàu đƣợc quan sát, miêu tả tỉ mỉ, chi tiết theo trình tự thời
gian từ xa đến gần, đi qua, khuất gắn với tâm trạng mong chờ của chị em Liên
b. Tâm trạng của chị em Liên
- Trước khi tàu đến:
+ An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt nhƣng vẫn gƣợng thức khuya chút nữa
để đợi chuyến tàu.
+ An đã nằm gối đầu lên đùi chị, mi mắt sắp sửa rơi xuống còn dặn với: tàu
đến, chị đánh thức em dậy nhé.
=> Tâm trạng ngóng trông, chờ đợi kiên nhẫn, hồi hộp, thiết tha.
- Khi tàu đến:
+ Liên đánh thức em: Dậy đi, An, tàu đến rồi.
+ An nhỏm ngay dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn; Đứng dậy để nhìn đoàn tàu.
=> Hân hoan, háo hức, hạnh phúc.
- Khi đoàn tàu đi qua:
+ Nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa
mãi rồi khuất sau rặng tre.
+ Cảm nhận đƣợc tàu hôm nay không đông, thƣa vắng ngƣời và kém sáng hơn.
+ Lặng theo mơ tƣởng về Hà Nội
+ Thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết, nhƣ chiếc đèn con
của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ.
+ Ngập vào giấc ngủ yên tĩnh.
=> nỗi buồn hụt hẫng, tiếc nuối, bâng khuâng, ƣớc mơ kín đáo về tƣơng lai
tốt đẹp.
c. Ý nghĩa biểu tƣợng của hình ảnh đoàn tàu
66
- Đoàn tàu là biểu tƣợng của một thế giới đáng sống: sự sống mãnh mẽ, giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập hoàn toàn với cuộc sống tù đọng, quẩn quanh, nghèo nàn của ngƣời dân phố huyện.
- Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm.
Đánh thức trong chị em Liên những kỉ niệm đẹp đẽ về Hà Nội
- Là khát vọng vƣơn ra ánh sáng, vƣợt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh,
không cam chịu cuộc sống tầm thƣờng, nhạt nhẽo đang vây quanh.
→ Chờ tàu trở thành thói quen thƣờng trực ăn sâu vào tiềm thức của
hia chị em Liên và ngƣời dân phố huyện.
- Không gian bóng tối và hình ảnh ngọn đèn con của chị Tí.
→ Bóng đêm của xã hội thực dân nửa phong kiến ; kiếp ngƣời nhỏ bé, sống leo lắt quẩn quanh vô danh vô nghĩa, trong đêm trƣờng của xã hội thực dân nửa nửa phong kiến. Cuộc đời của 2 chị em Liên và của ngƣời dân phố huyện nhƣ bị vây bọc mãi trong tù túng, tối tăm, nghèo đói. Khát vọng trở thành ảo vọng. Ƣớc mong chỉ là mong ƣớc.
=> Hiện thực cuộc sống buồn tẻ, quẩn quanh, bế tắc của phố huyện nhỏ, tái
hiện tính trì trệ của XHVN đƣơng thời.
=> Kết thúc chung của các sáng tác trƣớc cách mạng tháng 8 (Tắt đèn, Chí
Phèo,...)
d. Gửi gắm tư tưởng, tình cảm:
- Xót thƣơng đối với những kiếp ngƣời nhỏ bé, sống quẩn quanh, bế tắc. Nói
rộng ra là sự cảm thông sâu
sắc, tình thƣơng vô bờ về những con ngƣời đang sống trong cảnh đất nƣớc
đang đắm chìm trong cảnh đói nghèo, nô lệ.
- Phát hiện và diễn tả cảm động vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng vào ngày mai tƣơi sáng và tốt đẹp hơn. Đồng tình, trân trọng ƣớc mơ của con ngƣời, đặc biệt là ƣớc mơ về mặt tinh thần dù ƣớc mơ đó còn mơ hồ.
- Lay tỉnh khát vọng sống, khát vọng đổi thay, ƣớc mơ - hy vọng cho những cảnh đời bất hạnh, những con ngƣời đang buồn chán, quẩn quanh. Nừu không có ƣớc mơ và hy vọng thì cđ sẽ trở nên vô nghĩa.
* Thông điệp:
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con ngƣời phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố
vƣơn ra ánh sáng, hƣớng tới một cuộc sống tƣơi sáng.
- Sống luôn có niềm tin, biết vƣơn lên trong cuộc sống, tự tìm nguồn vui
sống để vƣợt qua những khó khăn hàng ngày.
67
=> Giá trị nhân bản của truyện và tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam
III. Tổng kết
a. Mục tiêu
- Đánh giá khái quát những thành công về nghệ thuật và nội dung tƣ tƣởng
của tác phẩm
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm:
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản?
Bƣớc 2: HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận, trả lời cá nhân
- GV quan sát, hƣớng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả
- HS trình bày kết quả suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm
xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tƣơng phản, đối lập
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con
ngƣời.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tƣợng trƣng
- Kết hợp hài hòa giữa hiện thực và trữ tình
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đƣợm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng
2. Ý nghĩa văn bản
Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thƣơng chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trƣớc Cách mạng và sự trân trọng với những mong ƣớc bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
68
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức vừa học, phát triển năng lực sử dụng phần
mềm Quizizz.
b) Nội dung: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm đƣợc thiết kế trên phần mềm
Quizizz
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên phần mềm Quizizz
1D, 2A, 3B, 4C, 5C, 6D, 7A, 8B, 9D, 10A
d. Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1. GV chuyển giao nhiệm vụ
- GV sử dụng 1 điện thoại thông minh có kết nối mạng để nhập mã tham gia
trả lời câu hỏi trên quizizz.
- GV yêu cầu học sinh truy cập vào ứng dụng Quizizz.
Bƣớc 2. HS hực hiện nhiệm vụ
- HS nhập mã code để tham gia trả lời câu hỏi trên quizizz.
- GV hƣớng dẫn, quan sát, tƣ vấn hỗ trợ
Bƣớc 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV chiếu kết quả trả lời câu hỏi của HS.
- GV cùng HS trao đổi thông qua kết quả đƣợc thu thập trên quizizz.
Bƣớc 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của HS
- Cho điểm 3 học sinh có kết quả cao nhất.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS biết liên hệ vận dụng kiến thức từ bài học vào cuộc sống
b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm qua Facebook (hoặc Zalo,
Google drive)
c) Sản phẩm: Kết quả làm việc của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bƣớc 1. GV chuyển giao nhiệm vụ
Liên hệ đến thực trạng sống mòn của một bộ phận thanh niên hiện nay. Hãy
trình bày suy nghĩ của em trong một đoạn văn (khoảng 150 chữ)
Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà
Bƣớc 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
69
- HS nộp sản phẩm qua Facebook (hoặc Zalo, Google drive)
Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của HS vào tiết học sau
- GV trình chiếu lên tivi một số sản phẩm của HS
- Yêu cầu một số HS khác nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét, thống nhất ý kiến
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
* HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau song cần lƣu ý:
- Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn
- Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp
- Biết cách triển khai đoạn văn
+ Mở đoạn: Nêu đƣợc thực trạng vấn đề: thực trạng sống mòn của một bộ
phận thanh niên hiện nay.
+ Thân đoạn
Cần trả lời các câu hỏi : sống mòn là gì ? Hậu quả của lối sống đó ?
Nguyên nhân và biện pháp khắc phục ?
Triển khai vấn đề bằng lập luận và dẫn chứng để tao sức thuyết phục
+ Kết đoạn: Liên hệ bản thân
2. Phụ lục 2. Phiếu khảo sát thực trạng ứng dụng năng lực số trong dạy học Ngữ văn (Dành cho giáo viên)
Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ trong chƣơng trình Ngữ Văn 11 THPT”, kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng việc đánh dấu X vào ô trống trƣớc câu trả lời phù hợp.
Câu 1: Thầy (cô) có cho rằng đổi mới dạy học Ngữ văn theo hƣớng ứng
dụng năng lực số là rất cần thiết không?
Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
Câu 2: Mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn của Thầy/cô là:
70
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chƣa bao giờ
Câu 3: Khả năng ứng dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ trong dạy học
và kiểm tra đánh giá của Thầy/cô là:
Rất thành thạo Khá thành thạo Ít thành thạo
Không thành thạo
Câu 4. Theo Thầy (cô), những khó khăn giáo viên thƣờng gặp khi tổ chức
dạy học Ngữ văn và dạy học Hai đứa trẻ nói riêng bằng ứng dụng CNTT là:
Mất thời gian, tốn công sức chuẩn bị
Khó đảm bảo tiến độ thực hiện chƣơng trình chung
Giáo viên chƣa thành thạo về công nghệ thông tin
Năng lực công nghệ thông tin của học sinh không đáp ứng đƣợc
Tinh thần tự giác, tự học của học sinh chƣa cao
Học sinh thiếu phƣơng tiện, thiết bị
Các ứng dụng hỗ trợ dạy học còn hạn chế
Cơ sở vật chất, đƣờng truyền nhà trƣờng chƣa đảm bảo
Câu 5: Thầy/cô thƣờng sử dụng các ứng dụng nào để tạo lập bài giảng? Sử dụng ứng dụng khác Canva myViewBoard Prezi.
MS Powerpoint
Câu 6. Thầy (cô) đã áp dụng phần mềm nào để dạy học trong những phần
mềm sau: Quizizz Padlet Baamboozle Baamboozle Chƣa sử dụng phần mềm nào
Câu 7: Thầy/cô thƣờng khai thác các nguồn học liệu nào để hỗ trợ cho dạy học?
https://violet.vn/
https://elearning.moet.edu.vn/
Kho học liệu số hệ Tri thức Việt số hoá
https://igiaoduc.vn/
71
Nguồn học liệu khác
Câu 8: Thầy/cô đánh giá về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của mình?
Rất thành thạo Thành thạo Tƣơng đối thành thạo Không thành thạo
Câu 9: Thầy/ cô đã dùng thiết bị nào để khai thác và tham gia dạy học có ứng dụng
CNTT?
tính
Máy tính cá nhân Máy bảng Điện thoại Smartphone Điện thoại Smartphone Không có thiết bị
Ý kiến khác:……………………………………………………………...
3. Phụ lục 3. Phiếu khảo sát thực trạng ứng dụng năng lực số trong dạy
học Ngữ văn (Dành cho học sinh)
Để thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng năng lực số vào dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ trong chƣơng trình Ngữ Văn 11 THPT”, em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng việc đánh dấu X vào ô trống trƣớc câu trả lời phù hợp.
Câu 1. Mức độ sử dụng CNTT, khai thác Internet phục vụ cho học tập Ngữ
Văn là:
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chƣa bao giờ
Câu 2. Nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích:
Học tập Lƣớt web Chơi game Chơi game Chơi Facebook, Zalo
Câu 3. Em sử dụng nguồn học liệu nào cho mục đích học tập?
Kho học liệu số hệ Tri thức Việt số hoá
https://igiaoduc.vn/
Chƣơng trình truyền hình: https://vtv.vn/video/
Kho hình ảnh đa dạng chủ đề: https://www.vectorstock.com/
72
Nguồn học liệu khác
Câu 4. Em thƣờng sử dụng phần mềm nào để học?
Microsoft Teams Zoom Facebook Zalo
Câu 5. Khả năng ứng dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ trong học tập là:
Rất thành thạo Thành thạo Ít thành thạo Không thành thạo
Câu 6. Em sử dụng phƣơng tiện nào để khai thác và tham gia học tập có ứng
dụng CNTT?
Máy tính xách tay Máy tính bảng Không có phƣơng tiện
Điện thoại thông minh
Câu 7. Em đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả của học tập có ứng dụng CNTT?
Rất tốt Bình thƣờng Không hiệu quả Tốt
Câu 8. Khó khăn của em trong học tập với yêu cầu ứng dụng CNTT là:
Mất thời gian, tốn công sức chuẩn bị
Chƣa có kĩ năng sử dụng Internet tốt
Thiếu phƣơng tiện, thiết bị
Giáo viên không yêu cầu
Các ứng dụng hỗ trợ dạy học còn hạn chế
Cơ sở vật chất, đƣờng truyền chƣa đảm bảo
4. Phụ lục 4. Các Link đã sử dụng trong sáng kiến
Link phần mềm Padle
https://padlet.com/tranthivan091976/hai-a-tr-l-p-11-2b9vhumh1nfmrw78
- Link video bài hát “Hai đứa trẻ”
https://www.facebook.com/watch/?v=995082700942106
- Link khảo sát tính cấp thiết và khả thi
https://forms.gle/8uZ7v6gNjcGWVrc89
73
- Link giới thiệu nhà văn Thạch Lam https://www.youtube.com/watch?v=sv04tmOuY-0