SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH Lĩnh vực: Ngữ văn
Nhóm tác giả: 1/ Trần Thị Oanh - Tổ Ngữ văn - ĐT: 0827916692 2/ Nguyễn Thị Ngân Hoa - Tổ Ngữ văn Năm học 2022-2023
MỤC LỤC
TRANG 1 2 2 2 2 3 3 6 6 7
7 8
9
10 10 10
11 11 12
12 13 18 19
19 19 19 19 19
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Mô hình Vòng tròn văn học 1.1. Khái niệm 1.2. Đặc điểm 1.3. Ưu thế của Vòng tròn văn học 1.4. So sánh mô hình Vòng tròn văn học với CLB đọc 1.6. Cách tổ chức mô hình Vòng tròn văn học 2. Dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS 2.1. Thế nào là dạy học đọc hiểu? 2.2. Ưu thế của dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực cho HS 2.3. Ý nghĩa của việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học đối với hiệu quả dạy học đọc hiểu văn bản II. THỰC TRẠNG 1. THỰC TRẠNG CHUNG 1.1. Tình hình thực tế dạy học trong bối cảnh thời đại mới và sự cần thiết phải sử dụng phương pháp dạy học hiện đại 1.2. Thực trạng quan niệm, nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH. 1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu trong môn Ngữ Văn ở trường THPT 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, kì 1 CỦA HS TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH 2.1. Khảo sát thực trạng. 2.2. Kết quả khảo sát 2.3. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng III. ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VB TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH. 1. Xây dựng kế hoạch thực hiện. 1.1. Xác định các lớp sẽ áp dụng mô hình Vòng tròn văn học 1.2. Xác định những tiết học sẽ áp dụng mô hình Vòng tròn văn học 1.3. Chuẩn bị thiết bị dạy học và học liệu 1.4. Tìm hiểu các vấn đề khó khăn mà HS sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện 2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN 2.1. Phổ biến mô hình Vòng tròn văn học cho HS 2.2. GV cung cấp nhiều văn bản cho HS lựa chọn 2.3. HS tự chọn văn bản để đọc và hình thành các nhóm đọc theo sự lựa
19 19 19 20
20 23
24 25
27
28 28 28 29 29 29 29 29
30 30 30 30 40 40
40
47
48 48 49 50
chọn 2.4. GV cho HS làm quen với các bản phân vai 2.5. HS tự phân vai trong nhóm và trải nghiệm các vai tương ứng với hệ thống Phiếu học tập 2.6. Các nhóm lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2.7. GV tổ chức cho HS tương tác trong các nhóm đọc và đánh giá sản phẩm của các nhóm 2.8. GV cung cấp hướng dẫn mở rộng phạm vi, chiến thuật, cấu trúc, công cụ và văn bản để HS tiếp cận 2.9. Hình thành Vòng tròn văn học mới 3. THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP SAU GIỜ LÊN LỚP 3.1. Bài tập vận dụng 3.2. Bài tập rèn kỹ năng đọc hiểu các VB khác cùng thể loại 3.3. Bài tập thực hiện theo dự án 3.4. Bài tập kiểm tra, đánh giá định kì 4. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SAU GIỜ HỌC 4.1. Hướng dẫn HS cách đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm 4.2. Gv theo dõi, đánh giá kết quả làm bài tập của HS 4.3. Tổng kết và báo cáo kết quả đánh giá 4.4. Hoàn thiện và điều chỉnh kế hoạch IV. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM V. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU 1. Kết quả đánh giá các sản phẩm của HS (Xem Hồ sơ học tập của HS ở phần phụ lục 1) 2. Kết quả đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học vào dạy học đọc hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ Văn 11, kì 1 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh 3. Kết quả áp dụng mô hình Vòng tròn văn học vào dạy học đọc hiểu các văn bản Thơ mới và Thơ ca cách mạng trong chương trình Ngữ văn 11, kì 2 PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
1
PPDH
Phương pháp dạy học
2
GDPT
Giáo dục phổ thông
3
THPT
Trung học phổ thông
4
GD &ĐT
Giáo dục và đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
VTVH
Vòng tròn văn học
8
VBVH
Văn bản văn học
9
VB
Văn bản
10
CNTT
Công nghệ thông tin
11
CT – SGK
Chương trình – Sách giáo khoa
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Xuất phát từ ý nghĩa của việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại nói chung và mô hình Vòng tròn văn học nói riêng.
Đổi mới phương pháp dạy học là luôn phát huy tính chủ động sáng tạo của HS trong quá trình học tập và chiếm lĩnh tri thức. Việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, bắt đầu từ những bài giảng của các thầy cô sẽ góp phần tạo ra những con người mới. VTVH là một biện pháp dạy đọc hiệu quả được áp dụng phổ biến ở một số nền giáo dục có chương trình Ngữ văn tiếp cận năng lực nhưng còn khá mới mẻ với nhà trường Việt Nam. Đây là một trong những hình thức tổ chức dạy học góp phần quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực cho HS như: phát huy tính chủ động, độc lập của HS; tập trung vào rèn luyện kĩ năng cho các đối tượng HS khác nhau trong suốt tiến trình tổ chức; tạo môi trường thảo luận, tương tác để HS được chia sẻ những phản hồi về văn bản; tạo cơ hội để HS thực sự trở thành chủ thể đọc với việc trải nghiệm các vai đọc khác nhau. Bên cạnh đó, khi sử dụng mô hình dạy học này, GV còn có thể cung cấp những hướng dẫn mở rộng về chiến thuật, cấu trúc, công cụ, VB truyện để HS tiếp cận và tổ chức mô hình cùng các bản mẫu sinh động về quá trình thực hiện VTVH.
Vòng tròn văn học với bản chất là mô hình học tập thông qua thảo luận, phiếu bài tập, đã tạo nên sự kết hợp hài hòa, đa dạng giữa các hình thức trải nghiệm đọc hiểu VB khác nhau trước, trong và sau tiết học. Trên cơ sở đó, những năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn được phát triển toàn vẹn ở HS. Đây là mô hình dạy học Ngữ văn tích cực, được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trên thế giới nhằm phát huy tối đa năng lực người học, giúp HS đọc hiểu VB kĩ hơn, thâm nhập sâu hơn vào thế giới nghệ thuật trong VB. Sử dụng mô hình này là một phương pháp mới nhằm hỗ trợ tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu VB, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn nói riêng và giáo dục nói chung.
2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc dạy học Văn theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Phát triển phẩm chất, năng lực người học là mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong dạy học môn Ngữ văn, một trong những mục tiêu được Bộ GD&ĐT nhấn mạnh hàng đầu là phát triển năng lực đọc hiểu cho người học. Cùng với việc rèn những kỹ năng cơ bản về viết văn, môn học còn giáo dục nhiều tư tưởng, tình cảm, những phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là kỹ năng mềm cho con người Việt Nam.
Chương trình Ngữ văn THPT có nội dung phong phú vừa cụ thể, vừa trừu tượng đòi hỏi tư duy, trí tưởng tượng vừa mang tính thực tiễn. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình VTVH, ta thấy nếu áp dụng trong dạy học môn Ngữ văn sẽ kích thích người học cực chủ động học tập, góp phần rèn luyện và phát huy tối đa năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ, tư duy, sáng
1
tạo của HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trong thời đại mới. Đáp ứng các yêu cầu đó, có thể thấy VTVH là mô hình hiện đại, phù hợp cần được nghiên cứu và vận dụng.
Với mong muốn nghiên cứu mô hình dạy học mới và sử dụng chúng nhằm nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu VB nói riêng và dạy học Văn nói chung, chúng tôi quyết định chọn đề tài: Áp dụng mô hình Vòng tròn văn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 cho HS tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
Qua đề tài này, người viết muốn khảo sát thực tế để tìm hiểu, nắm bắt, đánh giá được thực trạng về vấn đề dạy học Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, trên cơ sở đó, đề xuất mô hình dạy học mới nhằm phát triển năng lực cho HS THPT nói chung và HS trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng trong thời đại mới.
Đề tài được chúng tôi thực hiện trong dạy học Văn tại trường THPT Nguyễn
Duy Trinh
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Mô hình Vòng tròn văn học.
1.1. Khái niệm
Vòng tròn văn học (literature circle - còn được dịch là “Vòng tròn thảo luận văn chương” (Literature circles) còn có các tên gọi khác là: “Nhóm đọc” (Reading groups), “Trò chuyện về sách” (Book talk), “Câu lạc bộ đọc” (Reading clubs)...
Harvey Daniels trong “Literature circles” đã định nghĩa: VTVH là những nhóm thảo luận nhỏ, tạm thời, để đọc cùng một cuốn sách, một câu chuyện, bài thơ, bài báo,... Mỗi nhóm quyết định chọn một VB hoặc một phần của VB (trong hoặc ngoài CT học chính khoá) để đọc, mỗi thành viên chuẩn bị thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong cuộc thảo luận sắp tới, và mọi người tham gia nhóm khi đã có các ghi chú cần thiết để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Các nhóm sẽ có những cuộc gặp định kì và luân phiên các vai thảo luận theo từng kì. Khi hoàn thành đọc một cuốn sách, các thành viên của nhóm lên kế hoạch để chia sẻ những nội dung quan trọng trong quá trình đọc với cộng đồng lớn hơn rồi tráo đổi thành viên với các nhóm đã hoàn thành khác, chọn ngữ liệu và chuyển tới những vòng tròn thảo luận mới. Đây là một chiến lược đọc dựa trên nguyên tắc người học đọc VB/phần VB tự chọn, chia sẻ câu trả lời cá nhân của họ trong cuộc thảo luận nhóm nhỏ và sau đó chia sẻ với cả lớp.
Theo nghĩa rộng, VTVH được hiểu như một mô hình dạy học. Ở đó, người đọc chủ động đọc và hợp tác đọc các VBVH. Theo nghĩa hẹp, VTVH được hiểu như một PPDH có khả năng sử dụng vào các thời điểm khác nhau trong quá trình dạy học đọc hiểu VBVH với các hình thức, mục đích khác nhau và theo một quy
2
trình nhất định. Với sự hướng dẫn của GV, HS làm việc hợp tác, trao đổi về VBVH trong chương trình hoặc VBVH mở rộng.
1.2. Đặc điểm
Theo H.Daniels - người nghiên cứu đầu tiên và thành công nhất về biện
pháp này đã khái quát 12 đặc điểm của mô hình VTVH như sau:
- HS được chọn VB để đọc
- HS tạo thành những nhóm nhỏ, tạm thời dựa trên cuốn sách được lựa chọn để đọc (các HS chọn đọc cùng một cuốn sách sẽ tạo thành một nhóm)
- Các nhóm khác nhau đọc những cuốn sách khác nhau
- Các nhóm HS lên một lịch trình họp mặt ổn định để thảo luận về VB đã đọc.
- Những ghi chú (dạng chữ, dạng hình ảnh) được sử dụng để định hướng quá trình đọc và thảo luận về VB.
- HS tự tạo ra các chủ đề thảo luận.
- Các buổi họp nhóm là những buổi thảo luận cởi mở, tự nhiên về các cuốn sách, do đó các ý kiến cá nhân đều được khuyến khích.
- Các vai thảo luận sẽ được thực hiện luân phiên.
- GV là người hỗ trợ, không phải thành viên nhóm hay người hướng dẫn.
- Đánh giá được thực hiện bằng quan sát của GV và đánh giá của HS.
- Sự vui tươi và thú vị được duy trì trong lớp học
- Sau khi hoàn thành cuốn sách, các HS chia sẻ với những người khác về kết quả đọc và các nhóm mới hình thành xung quanh lựa chọn đọc mới.
1.3. Ưu thế của mô hình Vòng tròn văn học
1.3.1. Phát huy tính chủ động, độc lập của HS
- HS tự chọn tài liệu để đọc; Những nhóm nhỏ được thành lập tạm thời, dựa trên những cuốn sách mà HS lựa chọn; Các nhóm khác nhau đọc những cuốn sách khác nhau.
- Các nhóm gặp theo lịch trình đều đặn, có thể dự đoán để thảo luận về việc đọc của mình.
- HS sử dụng các ghi chú (viết hay vẽ) để định hướng việc đọc và việc thảo luận; Các chủ đề thảo luận do HS đề xuất.
- Nhóm gặp là để có những cuộc trao đổi mở, tự nhiên về các cuốn sách, vì vậy, chấp nhận các câu hỏi mở, quan hệ cá nhân, sự lạc đề.
- GV có vai trò cố vấn, không phải là thành viên của nhóm hay người dạy.
- Việc đánh giá được thực hiện qua sự quan sát của GV và tự đánh giá của HS.
3
- Tinh thần khôi hài, vui vẻ tràn ngập phòng học.
- Khi các cuốn sách được đọc xong, người đọc chia sẻ với bạn cùng lớp, và những nhóm mới được hình thành dựa trên những lựa chọn đọc mới.
Như vậy, một trong những ưu thế đầu tiên có thể thấy của VTVH là nó “trao quyền” cho HS rất lớn, từ việc chủ động chọn tài liệu, đề xuất chủ đề thảo luận, tự đánh giá…Tham gia và thực hiện tốt các nhiệm vụ trong VTVH chính là môi trường để phát triển năng lực tự chủ và tự học.
1.3.2. Tập trung vào rèn luyện kĩ năng cho các đối tượng HS khác nhau trong suốt tiến trình tổ chức VTVH
- Đối với những HS chưa có kinh nghiệm làm việc hợp tác với HS đã có kinh nghiệm. Đối với những HS quen với hình thức dạy học đọc hiểu toàn lớp dưới sự gợi mở, dẫn dắt trực tiếp của GV, chưa có kĩ năng tham gia hoạt động nhóm, hoạt động thảo luận thì việc tiếp xúc với mô hình VTVH sẽ không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu. Vì vậy, GV có trách nhiệm làm rõ cho HS về mục đích, cách thức, tiến trình thực hiện.
Đặc biệt, trước khi đi vào tổ chức mô hình này trong giờ dạy, GV cần dành thời gian cho HS làm quen với các bản phân vai - yếu tố đặc trưng cơ bản của VTVH. HS có thể học và tìm hiểu một vai mỗi ngày, làm việc trên một số VB nhất định. Các HS có cùng vai hợp nhóm với nhau để trao đổi và làm sáng rõ vai trọng tâm của ngày hôm đó. Sau đó, HS tiến tới hợp nhóm với nhiều vai khác nhau để thảo luận và chuyển vai thường xuyên để mỗi HS có cơ hội tiếp xúc với tất cả các vai. Thời gian để HS làm quen với mô hình dạy học mới là khoảng 10 ngày và chỉ thực hiện trong thời gian đầu. GV chủ động thay đổi các bản phân vai này bằng hình thức phản hồi mở, để HS không bị giới hạn trong một vài kiểu vai cố định mà có thể mở rộng thêm nhiều ý tưởng trong cuộc thảo luận.
- Đối với những HS đã có kinh nghiệm đọc phản hồi và làm việc hợp tác thì biện pháp VTVH sớm phát huy được nhiều ưu thế. Daniels cho rằng nhóm đối tượng HS này chỉ mất khoảng một giờ hoặc thậm chí ít hơn để làm quen với mô hình, tùy theo dung lượng và độ khó của ngữ liệu đọc. Theo Daniels, thay vì dạy cho HS các kĩ năng, hướng dẫn HS cách đọc hiệu quả, thì VTVH tổ chức cho HS thảo luận, GV dạy kỹ năng đọc, kỹ năng thảo luận.
1.3.3. Tạo môi trường thảo luận, tương tác để HS chia sẻ phản hồi văn
Đây là một ưu thế cần phải nhấn mạnh của mô hình VTVH. Bản chất đọc hiểu là quá trình tương tác, kiến tạo đồng nghĩa với việc tạo cơ hội lí tưởng để chủ thể đọc có thể đối thoại với cách hiểu, mức độ hiểu khác nhau.
Thảo luận là yếu tố quan trọng giúp quá trình đọc hiểu trở nên hiệu quả, nhờ thảo luận, HS buộc phải quay trở lại với VB, tìm cách thuyết phục cho phát biểu của mình, thực hành chiến thuật đọc hiểu…Qua thảo luận, người học có thể thay đổi, chuyển hướng suy nghĩ, ý tưởng của mình, điều khiến họ có nhu cầu đọc lại
4
VB, kết nối để ý tưởng phát triển sâu sắc hơn, đề xuất quan điểm, bổ sung thêm nhiều kiến thức phong phú. Như vậy, thực chất, thảo luận đọc hiểu đem lại hai lợi ích cơ bản:
- Thứ nhất, hội để mở rộng chủ thể đọc, kết nối tri thức nền, kết hiểu khác nhau, từ đó, làm giàu thêm cho cá nhân chủ thể đọc tham gia
- Thứ hai, thảo luận tạo nên động lực để HS quay lại đọc kĩ VB.
Thảo luận là biện pháp hữu ích để GV quan sát đánh giá HS, từ đó để có phản hồi, định hướng, hỗ trợ phù hợp. Ngoài ra, thảo luận giúp người học phát triển lực giao tiếp và các năng lực khác như: năng lực nói, năng lực trình bày, năng lực hợp tác…Với HS phổ thông, hình thức hoạt động này có khả tạo nên động cơ, hứng thú học tập lớn đem lại nhiều hiệu quả phù hợp với đặc tính tương tác xã hội cao lứa tuổi.
1.3.4 Tạo hội để HS thực trở thành chủ thể đọc với việc trải nghiệm vai đọc khác
Ưu thế lớn của mô hình VTVH là tạo hội để HS thực trở thành chủ thể đọc với việc trải nghiệm vai đọc khác. Bởi thử thách lớn mà GV Ngữ văn cần vượt qua là muốn đạt mục tiêu phát triển năng lực đọc hiểu cho HS, làm để HS thực trở thành chủ thể đọc, thực sự bước vào giới văn với nhập thân trọn vẹn. Nói cách khác, HS cần duy trì tương tác với VB, “đem vào” hoạt động đọc tất cả nhận thức, siêu nhận thức vốn tri thức, trải nghiệm liên quan để sau “rút ra” tối đa tri thức mới, trở thành bạn đọc sáng tạo, làm giàu có thêm ý nghĩa cho VB và nguồn vốn cho bản thân.
Đứng trước thử thách này, việc gắn HS với vai đọc là cách giải quyết hiệu quả. Trước hết, vai đọc hướng tới mục tiêu đọc nhất định, giúp HS có định hướng rõ ràng. Vai đọc còn đem lại hứng thú định cho người học trong hành trình khám phá văn
- Một số vai để HS đảm nhiệm quá trình tham gia VTVH:
+ Vai Người điều khiển/ Người thiết kế câu hỏi: HS chịu trách nhiệm tạo số câu hỏi thảo luận để tạo trò chuyện tác phẩm. Đây câu hỏi nhân vật, cốt truyện, chủ đề, … Nó cách để người điều khiển đảm bảo thành viên nhóm hòan thành nhiệm vụ
+ Vai Người kết nối: Công việc người kết nối liên hệ văn với giới đời sống thông qua tảng văn hóa cộng đồng, lịch sử TPVH khác. Đó HS tìm thấy kết nối có ý nghĩa để đưa thảo luận nhóm
+ Vai Người sáng tạo/ Nghệ sĩ: Vai cung cấp cơ hội tự sáng tạo tối đa cho HS trình bày lại VB theo cách đồ họa hay nhiều cách thức phong phú với khả sáng tạo vô tận như: tạo áp phích, phim, búp bê, tác phẩm điêu khắc
+ Vai Người khám phá (nhân vật, từ vựng): Ở đây, nếu tìm hiểu nhân vật. HS chọn nhân vật để theo suốt truyện. Người học chọn trích dẫn chi tiết mô tả hành trình mà nhân vật trải qua suốt VB. HS đọc lướt văn khoanh tròn từ không quen thuộc
5
(những từ từ khó từ đặc trưng cho tiểu thuyết) Sau đó người học xác định từ, giải thích vài từ,
+ Vai Người nghiên cứu: HS nghiên cứu lịch sử sách, tác giả, bối cảnh, … để làm sáng tỏ thêm hiểu biết nhóm tác phẩm
+ Vai Người lược thuật: HS tóm tắt truyện, ý không kể lại câu chuyện mà tập trung vào việc chính, nội dung, thông điệp quan trọng của VB.
Có thể thấy, nhập vai trên, thưc chất HS trải nghiệm hành động đọc với mục
tiêu rõ ràng, hình thức nhập vai thú vị.
1.4. So sánh mô hình Vòng tròn văn học với CLB đọc
VTVH có mối quan hệ gần gũi với một số mô hình khác như “trò chuyện về sách” (Book talk), “nhóm đọc” (Reading groups), “câu lạc bộ đọc” (Reading clubs) …Trong một số trường hợp, chúng được coi là những tên gọi khác nhau dùng để chỉ cùng một mô hình tương tác cho HS trong quá trình dạy học mà Daniels đã mô tả, nhưng cũng có khi lại được sử dụng với ý nghĩa khác nhau. Trong đó, “Câu lạc bộ đọc” thường được đem ra so sánh với “VTVH”. Cả hai đều là những hình thức tổ chức dạy đọc khuyến khích sự lựa chọn và phản hồi tích cực của mỗi cá nhân, tạo động lực đọc cho người học. Ở đó, HS được tổ chức thành những nhóm để tham gia các cuộc thảo luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích VB với tính ràng buộc cao (vì HS là người tự dẫn dắt, điều khiển cuộc thảo luận). Tuy nhiên, điểm khác biệt rõ nét nhất có thể nhận thấy là VTVH thường gắn người học với các vai, trong khi đó, “Câu lạc bộ đọc” lại đòi hỏi mỗi HS đều phải có trách nhiệm đưa ra câu hỏi và ý tưởng để thảo luận mà không cần gắn với các vai đọc cụ thể
1.6. Cách tổ chức mô hình Vòng tròn văn học
7 bước thực hiện
- Bước 1: GV cung cấp nhiều VB cho HS lựa chọn và yêu cầu HS hình thành nhóm.
- Bước 2: GV hướng dẫn cách viết và ý nghĩa của phản hồi mở, nơi người đọc có thể ghi lại các cảm xúc, các mối liên hệ, các từ ngữ, các nét vẽ, các câu hỏi, các lời bình luận hay bất cứ lưu ý nào khác về những gì HS đọc. Hoặc GV phân vai cho HS, giới thiệu, giải thích rõ các vai sẽ phân công cho HS trải nghiệm và thể hiện qua hệ thống phiếu học tập.
- Bước 3: Cho HS một khoảng thời gian để đọc và viết phản hồi (khoảng 20 - 30 phút). Yêu cầu các nhóm nhìn vào sách và tự quyết định chọn một phần mà HS có thể đọc xong 5 phút trước khi hết thời gian quy định. 5 phút này sẽ được dùng để HS ghi các điểm chú ý vào bản phản hồi, trong hoặc sau khi đọc.
- Bước 4: Khi tất cả đã đọc và ghi các lưu ý xong, mời các thành viên trong nhóm gặp nhau trong khoảng 10 – 15 phút. GV giải thích cho HS hiểu mục đích của cuộc gặp này là để HS có một cuộc trò chuyện tự nhiên về cuốn sách đã đọc. Khuyến
6
khích HS nói một cách thoải mái, có thể dựa trên những ghi chú của mình hoặc dựa trên tình huống mà cuộc trò chuyện đó gợi ra.
- Bước 5: Trong quá trình cuộc trò chuyện diễn ra, GV quan sát các nhóm. GV ghi lại những ví dụ và lời bình luận cụ thể mà có thể cần sử dụng trong quá trình trao đổi chung với các nhóm khác sau đó.
- Bước 6: Yêu cầu cả lớp tập hợp để cùng chia sẻ và thảo luận: Một quy tắc quan trọng cho tất cả các kiểu hướng dẫn VTVH là nói về cuốn sách đã đọc. Yêu cầu mỗi nhóm nêu cảm nhận về nội dung trao đổi của từng em. Sau đó, các em chuyển sang phản ánh về tiến trình tổ chức thảo luận trong nhóm. Nếu áp dụng các vai trải nghiệm để đọc hiểu VB thì GV tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu VB dựa trên kết quả phiếu học tập HS đã hoàn thành
- Bước 7: Yêu cầu các nhóm tự chỉ định một đoạn đọc khác trong sách cho buổi gặp thứ hai. Nhắc HS ghi phản hồi trong và sau khi đọc. Ghi các kỹ năng tốt và không tốt vào một tờ giấy lớn/bảng phụ treo trên lớp và trong buổi thảo luận tiếp theo có thể thêm vào danh sách này những điểm cần thiết.
2. Dạy học đọc hiểu VB theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
2.1. Thế nào là dạy học đọc hiểu?
Năm 2006, khi biên soạn lại chương trình, SGK phổ thông, giờ giảng văn trong nhà trường được gọi là “Đọc hiểu văn bản”. Mô hình đọc hiểu VB lần đầu tiên được thể hiện trong tài liệu Bồi dưỡng GV thực hiện CT, SGK Văn thí điểm, lớp 11, bộ 1 (2006). Trong số các nhà giáo dạy Văn, Trần Đình Sử là người có nhiều bài viết bàn về dạy đọc hiểu VB. Trong bài “Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong nội dung và 5 phương pháp dạy văn hiện nay” (2003, 2013) ông nhấn mạnh: Dạy Văn là dạy cho HS “năng lực đọc, kỹ năng đọc để HS có thể đọc - hiểu bất cứ VB nào cùng loại. Từ đọc hiểu VB mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính”. Trong mô hình đọc hiểu VB, Trần Đình Sử nhận thức về mục tiêu dạy đọc: dạy năng lực, kỹ năng đọc; mô hình xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về hoạt động đọc và lý thuyết về hoạt động học tập, vai trò của GV là người “tổ chức hoạt động đọc hiểu VB” cho HS.
Dạy đọc hiểu VB hoàn toàn khác với giảng văn, nhất là khi đối tượng của giảng văn lại chỉ là các VBVH. Về khái niệm, dạy đọc hiểu là việc GV hướng dẫn HS sử dụng những kỹ năng để đọc hiểu VB thông qua các hoạt động, thao tác và theo một quy trình nhất định nào đó
Trong dạy đọc hiểu VB, GV chỉ là người hướng dẫn, dìu dắt, nêu vấn đề để HS trao đổi, thảo luận; là người dạy về phương pháp đọc chứ không phải đọc thay, đọc giùm, biến HS thành thính giả thụ động của mình. Giáo án của GV chủ yếu phải là giáo án về phương pháp đọc cho HS. Cái nhầm chủ yếu của người thầy hiện
7
nay là giáo án nội dung dùng cho người dạy chứ không phải là giáo án để dạy phương pháp đọc cho người học.
Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp và phương tiện nào thì GV cũng cần thiết kế các hoạt động sao cho có thể giúp HS tự đọc VB và biết vận dụng các kỹ năng phân tích, suy luận để đưa ra được các dẫn chứng trong VB làm cơ sở cho các nhận định, phân tích của mình. Đồng thời, có lúc phải để cho mỗi HS có quyền đọc hiểu theo kinh nghiệm cảm xúc của mình. Từ đó hình thành cho các em khả năng phân tích và tổng hợp VB. Ngoài ra, GV cũng nên tạo thật nhiều cơ hội cho HS nghiên cứu, thử sức mình qua các bài tập lớn về VB được đọc. Nhưng không phải HS nào cũng có khả năng làm được như vậy. Cụ thể, với những HS yếu hơn, GV có thể gợi ý hoặc đưa ra các yêu cầu đơn giản hơn. Và dù sử dụng phương pháp gì, dạy đọc hiểu VB nào trong môn Ngữ văn cũng cần tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS sử dụng các kỹ năng thao tác để đọc chính xác và đọc có tính đánh giá về các yếu tố hình thức, nội dung và ý nghĩa của VB. Từ đó ứng dụng kiến thức và kỹ năng đã đọc vào thực tiễn đời sống.
2.2. Ưu thế của dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho HS
Bộ môn Ngữ văn trong chương trình SGK mang hai giá trị/ hai lĩnh vực: nghệ thuật và khoa học. Tuy nhiên, do đặc thù bộ môn, HS tiếp cận kiến thức văn học phải gắn liền với khả năng cảm thụ văn học. Để làm được điều đó, chúng ta phải hình thành và nâng cao ở các em năng lực đọc – hiểu VB nghệ thuật.
VBVH là sản phẩm của tưởng tượng, sáng tạo; là mô hình cuộc sống được phản ánh bằng nghệ thuật, thể hiện cách nhìn và thái độ của người viết. Theo đó, VBVH được cố định bởi hệ thống kí hiệu ngôn từ, nhưng ý nghĩa của nó rất phong phú do sự chi phối, tương tác của nhiều yếu tố khác nhau. Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ lạ hóa. Cấu trúc VBVH là một cấu trúc mở, có nhiều khoảng trống về nghĩa… Khi dạy học đọc hiểu VBVH cần tổ chức cho HS khám phá VB theo một quy trình giải mã VB nghệ thuật, chỉ ra sự phù hợp giữa các kí hiệu hình thức VB ngôn từ và nội dung, tư tưởng. Chú trọng các yêu cầu đọc hiểu từ nhận biết tính toàn vẹn, chỉnh thể trong tiếp nhận đến yêu cầu khám phá tư tưởng, chủ đề, cảm hứng và tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện qua hình thức cụ thể của VB; liên hệ, mở rộng để phát hiện những giá trị đạo đức, văn hóa và triết lý nhân sinh; từ đó biết vận dụng, chuyển hóa thành giá trị sống.
Từ đọc hiểu VB mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho HS năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mỹ.
Do đó, bản chất môn Văn là môn dạy đọc Văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất của văn học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy Văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ thể của HS. Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay, khi sự giao lưu văn hóa quốc tế được gia tăng, khi điều
8
kiện tiếp xúc các nguồn VB được mở rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó trình độ văn hóa được đánh giá bằng năng lực nắm bắt, tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin từ các VB khác nhau. Người lao động và người công nhân hiện đại là người biết nắm bắt thông tin nhanh nhạy. Mà muốn thế trước hết họ phải biết đọc, không phải chỉ biết đọc chữ, đọc diễn cảm, mà trước hết phải biết đọc hiểu, qua một VB phải biết đâu là chỗ quy tụ thông tin, đâu là câu then chốt thể hiện tư tưởng của tác giả. Quốc gia nào có nhiều người biết nắm bắt thông tin, biết xử lý thông tin, thì đó sẽ là một quốc gia mạnh. Muốn cho quốc gia mạnh thì phải biến xã hội của quốc gia đó thành xã hội học. Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, phải đào tạo mỗi HS thành một người đọc đích thực, đọc chủ động, sáng tạo chứ không phải đào tạo một xã hội những người đọc a dua, chuyên ăn theo, nói leo. Điều này càng quan trọng hơn nữa, khi ngày nay các phương tiện nghe nhìn đã cạnh tranh quyết liệt với thời gian đọc, thu hẹp với thời gian đọc của mọi người.
Tóm lại, nguyên tắc GD hiện đại đề cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Muốn hiểu và nhớ được kiến thức lâu dài, HS cần tự mình tiếp nhận, kết nối, xử lí thông tin với sự hướng dẫn của GV. Việc tiếp nhận VBVH không nằm ngoài nguyên tắc nhận thức trên đây. Ở góc độ chuyên biệt, đọc hiểu VBVH là hoạt động phức tạp nhất trong tiếp nhận VB do đặc thù của đối tượng. Nếu không dạy HS cách tự chiếm lĩnh tri thức trong lĩnh vực văn học, chúng ta không chỉ hạn chế năng lực nhận thức chung mà còn làm hỏng năng lực thẩm mĩ của HS.
Từ những nội dung đã trình bày ở trên, chúng tôi khẳng định tính cấp thiết
của việc dạy đọc hiểu VBVH theo định hướng phát triển năng lực.
2.3. Ý nghĩa của việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học đối với hiệu quả dạy học đọc hiểu văn bản.
- Thứ nhất là sự đóng góp của VTVH về kỹ năng phân tích VB. Người nghiên cứu đã được xác định rằng các VTVH có hiệu quả trong việc cải thiện các kỹ năng phân tích VBVH của HS như tìm chủ đề, ý chính và từ khóa.
- Đóng góp thứ hai của VTVH là cung cấp cho HS một không khí học tập xã hội thú vị và hấp dẫn. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng VTVH đã cung cấp một bầu không khí văn hóa và giáo dục chất lượng có thể giúp họ phát triển các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân. Bên cạnh đó, không giống như các tiết học truyền thống, VTVH cung cấp cho họ trải nghiệm học tập cụ thể về đánh giá sách, thảo luận về sách.
- Đóng góp thứ ba của VTVH là tác dụng trong việc nâng cao chất lượng đọc, cung cấp cho HS cơ hội đọc và đánh giá nhiều cuốn sách từ các góc nhìn khác nhau, vượt qua cả những “định kiến” có sẵn, cải thiện khả năng đánh giá nội dung của một cuốn sách mà không có thành kiến và bằng cách sử dụng các quan điểm khác nhau.
9
- Đóng góp thứ tư của VTVH là cải thiện, bồi dưỡng người học khát khao đọc độc lập và sở thích đọc sách. VTVH làm tăng động lực đọc cho những HS miễn cưỡng và thờ ơ với việc đọc, kích hoạt các em khát vọng tham gia vào các cuộc thảo luận và nêu ý kiến của họ.
- Đóng góp thứ năm của VTVH là cải thiện khả năng nói và sự tự tin của HS, cho phép người học bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ của mình về VB, yếu tố trong VB một cách tự tin. Tất cả các thành viên trong VTVH đều được tôn trọng và lắng nghe, đều thực hiện một vai đọc nhất định và có thể có sự chuẩn bị.
- Đóng góp thứ sáu của VTVH là công cụ giúp bồi dưỡng sự khoan dung đối với sự khác biệt.
Tóm lại, VTVH là mô hình dạy học Ngữ văn tích cực, được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trên thế giới nhằm phát huy tối đa năng lực người học, giúp HS đọc hiểu VB kĩ hơn, thâm nhập sâu hơn vào thế giới nghệ thuật trong VB. Mô hình này là một phương pháp mới sẽ hỗ trợ rất tích cực trong đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng.
II. THỰC TRẠNG
1. THỰC TRẠNG CHUNG
1.1. Tình hình thực tế dạy học trong bối cảnh thời đại mới và sự cần thiết phải sử dụng phương pháp dạy học hiện đại.
Một trong các định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu là “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”, trong đó nhấn mạnh việc “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, CT, PPDH ở tất cả các cấp, bậc học. Theo Đề án được phê duyệt, CT mới, SGK mới được xây dựng theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực. Bên cạnh đó là chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi HS. Đồng thời còn tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả KHCN thế giới, nhất là công nghệ giáo dục và CNTT. CT mới, SGK mới lấy HS làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của HS; tăng cường tính tương tác trong dạy và học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo.
Đổi mới PPDH theo hướng hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục đang được các nhà trường đặc biệt quan tâm. Trong những năm gần đây, các PPDH mới đã được triển khai như phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải nghiệm sáng tạo, tích hợp, liên môn, giáo dục Stem, sơ đồ tư duy, mô hình lớp học đảo ngược... Việc đổi mới PPDH để từ đó mà lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học như: tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng CNTT, kết hợp giữa mô hình lớp học truyền thống với các mô hình dạy học mở, dạy học trực tuyến phù hợp với tình hình mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, khơi gợi và 10
khuyến khích người học tự khẳng định nhu cầu và năng lực của bản thân, đồng thời rèn cho người học thói quen và khả năng tự học, tích cực phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng đã được tích luỹ vào cuộc sống. Vì vậy, việc sử dụng các PPDH hiện đại sẽ góp phần tạo tiền đề để phát triển toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế.
1.2. Thực trạng quan niệm, nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH.
Thực tế cho thấy, quan niệm và nhận thức của GV về đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế: Nhiều GV có tâm lý ngại thay đổi, dạy học theo thói quen; Một số bộ phận cán bộ quản lý và GV chưa có động lực đổi mới, chưa hiểu đúng bản chất của các PPDH và kỹ thuật dạy học tích cực nên vận dụng máy móc; Vẫn còn tâm lý dạy học đáp ứng kiểu kiểm tra, thi cử theo hướng nặng về ghi nhớ nội dung kiến thức; CT và nội dung dạy học hiện hành thiết kế theo định hướng nội dung gây khó khăn khi đổi mới PPDH; Dự giờ đánh giá giờ dạy chủ yếu thiên về đánh giá các hoạt động dạy của GV, chưa quan tâm các hoạt động học của HS...
1.3. Thực trạng dạy học đọc hiểu trong môn Ngữ Văn ở trường THPT
Từ năm 2006 đến nay, PPDH môn Ngữ văn có nhiều thay đổi, trong đó có thay đổi về tên gọi các bước tiến hành giờ học VB. Phần trọng tâm trước đây được gọi bằng những thao tác “Phân tích”, “Bình giảng” đã được thống nhất thay bằng “Đọc hiểu”. Đề thi môn Ngữ văn cũng thiết kế phần đọc hiểu chiếm đến 30% tổng điểm. Đây là sự thay đổi trước hết về quan niệm dạy học từ chỗ xem thầy là người truyền thụ, độc quyền tri thức, kĩ năng thuyết trình, giảng bình văn học của thầy là quyết định đến việc xem người học là chủ thể của quá trình nhận thức, sự chủ động và kĩ năng đọc hiểu VB của HS là yếu tố quyết định. Sau nữa là thay đổi về cách thức dạy học, tập trung mạnh hơn vào việc tổ chức cho HS tự học, phát triển tư duy độc lập và phản xạ với các yêu cầu từ phía GV.
Tuy nhiên, từ quan niệm đến thực hành vẫn có khoảng cách rất lớn. Do nhiều nguyên nhân, bài đọc hiểu trên lớp vẫn nghiêng về việc thuyết trình của GV hơn là hoạt động tự tiếp nhận của HS. Nhiều GV đã nỗ lực đầu tư đổi mới nhưng vẫn khó thoát ra khỏi quán tính và khuôn mẫu cũ. Trong đó, nặng nề nhất là hệ thống tri thức đọc hiểu vẫn do GV áp đặt. Rất khó để HS tự phát hiện ra các nghĩa của VB, vẻ đẹp của ngôn từ và sự độc đáo của các biện pháp nghệ thuât. Việc trả bài của HS sau đó vẫn mang tính chất lặp lại những gì GV cung cấp. Tình trạng như HS học thụ động, thiếu sáng tạo vì đã hoàn toàn mất năng lực đọc - hiểu VBVH. Hoặc là HS không biết tự học vì mất kiến thức cơ bản của bộ môn. Hay là học tập thiếu sự tương tác giữa trò và thầy, giữa trò với trò dẫn bị hạn chế các kỹ năng đọc - hiểu cần thiết. Và có hiện tượng HS hứng thú, đam mê do không thể tự mình chiếm lĩnh những tri thức cơ bản nhất. Khả năng tìm ra cái khác, cái mới, tự phát hiện giá trị của VB tập trung vào số ít HS giỏi. Số này chiếm tỉ lệ quá nhỏ so với tổng lượng HS. Sự thụ động của HS thể hiện rõ nhất khi cần đọc hiểu các VB ngoài CT. Trong các kì thi, ngữ liệu cho câu hỏi đọc hiểu phần lớn là VB nhật 11
dụng, bình luận báo chí, với những câu hỏi đọc hiểu khá đơn giản, nhiều HS vẫn lúng túng và trả lời sai. Phần lớn HS không thể tiếp nhận các VB nghệ thuật ngoài SGK...
Trên đây là những thực trạng mà chúng ta nhận thấy khi dạy học đọc hiểu VB. Có thể nói, năng lực đọc – hiểu là năng lực cơ sở đối với HS THPT trong tiến trình dạy văn – học văn. Vì thế, dạy học đọc hiểu VB theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS là điểm mấu chốt để quá trình dạy học bộ môn Ngữ văn thành công trên tinh thần của Đề án đổi mới CT và SGK.
2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
2.1. Khảo sát thực trạng.
2.1.1. Phạm vi khảo sát và thực nghiệm sư phạm:
- Khảo sát thực trạng dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh:
+ Khảo sát 9 lớp với tổng số 401 HS, trong đó: Lớp 12A1 (46);12D (46); 12C (47); 11A2 (39); 11D (40); 11D4 (47), 10A (45); 10D (46); 10G(45)
+ Khảo sát GV: 11 GV dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở các lớp 11D (Lớp khối D có tự chọn); 11T (Lớp khối A1) và 11A2 (Lớp khối A) tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An
2.1.2. Nội dung khảo sát.
*/ Khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh gồm:
- Thực trạng về ý thức học tập môn Ngữ Văn của HS ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
- Thực trạng việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực vào việc dạy học Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
- Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
- Thực trạng về việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
*/ Khảo sát việc thực hiện áp dụng mô hình VTVH vào việc dạy học đọc hiểu VB truyện hiện đại trong CT Ngữ văn 11, kì 1 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
- Khảo sát cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc thực hiện mô hình VTVH tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
12
- Khảo sát năng lực sử dụng CNTT của HS trong học tập.
- Khảo sát ý thức tự học của HS khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Khảo sát tính tích cực trong quá trình học tập của HS.
- Khảo sát thái độ của GV và HS với mô hình dạy học mới.
2.1.3. Phương pháp khảo sát.
- Quan sát sư phạm: Thông qua dự giờ, quan sát các hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phương pháp này nhằm thu thập thông tin về thực trạng và cách thức sử dụng phương pháp dạy học của GV và hứng thú học tập của HS khi GV sử dụng mô hình VTVH.
- Phương pháp thực nghiệm, đối chứng: Phương pháp này nhằm kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi khi vận dụng mô hình VTVH vào việc dạy truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11. Qua đó, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết đã đề ra.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu, phiếu điều khẳng định tính tin cậy của những số liệu đã thu thập được. Trên cơ sở tiến hành so sánh các giá trị thu được giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng, đánh giá hiệu quả của mô hình đã thực nghiệm, khẳng định tính khả thi của mô hình đã đề xuất.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
*/ Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng về ý thức học tập môn Ngữ Văn trong nhà trường của HS
Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Thỉnh thoảng Hiếm khi Rất thường xuyên Không bao giờ Rất thường xuyên Thườn g xuyên Không bao giờ
43 68 191 92 6 1 0 7 2 2 1. HS tham gia vào các hoạt động học tập
75 87 141 94 8 0 0 4 1 2 2. HS thực hiện các nhiệm vụ mà GV đề ra
1 3 42 97 133 93 6 6 1 0
3. HS tham gia vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập
13
56 61 190 91 3 3 5 1 0 2 4. HS tích cực phát biểu xây dựng bài
46 57 168 90 40 2 5 1 0 3
5. HS tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong tác phẩm
52 75 166 92 16 2 4 1 0 4 6. HS tích cực hợp tác với GV
33 38 250 82 6 4 1 1 0 5 7. HS trao đổi, chia sẻ với nhau trong học tập
64 73 143 101 20 3 3 1 0 4 8. HS tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
Qua kết quả khảo sát về ý thức học tập môn Ngữ Văn của HS ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ta thấy: Với tổng số 401 em HS trên 3 khối được khảo sát thì tỷ lệ HS Rất thường xuyên và Thường xuyên tham gia vào các hoạt động học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập, tích cực trong việc xây dựng bài, hợp tác, chia sẻ với nhau trong quá trình học chỉ chiểm khoảng từ 10% - 23%, trong khi đó số HS Thỉnh thoảng và Hiếm khi tham gia vào hoạt động học, thực hiện nhiệm vụ học tập, xây dựng bài, chia sẻ, hợp tác và đánh giá lẫn nhau trong học tập lại chiếm từ 22% - 62%. Điều đó cho thấy HS còn thụ động, chưa thật sự hứng thú, chưa tích cực, chủ động trong học tập, ý thức tự học chưa cao. Đặc biệt, các em chưa có ý thức trong việc giúp đỡ, sẻ chia với nhau trong học tập, kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS còn hạn chế, chủ yếu là GV đánh giá.
*/ Bảng 2: Kết quả khảo sát thực trạng việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực của GV trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Nội dung Tốt Tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
93 89 143 72 4 1 3 5 2 0 1. GV cải tiến các phương pháp truyền thống trong dạy học (thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp)
60 84 171 78 8 2 3 5 1 0
2. GV dạy học bằng cách cải tiến phương pháp truyền thống kết hợp với vận dụng phương pháp dạy học tích cực
82 91 185 34 9 3 6 1 0 0 3. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp
67 72 177 80 5 1 4 5 0 0 4. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp với nhóm
14
61 82 161 85 12 2 4 4 0 0 5. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân
31 42 252 72 4 1 5 4 0 0 6. GV gắn dạy học trong trường với dạy học trải nghiệm thực tế
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Đa số HS và GV đều đánh giá việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của GV đã có nhiều khởi sắc theo hướng tích cực. Có 45 % HS đánh giá GV đã có cải tiến các phương pháp truyền thống trong dạy học, có 5/11 GV có ý thức đổi mới trong dạy học bằng cách vừa cải tiến phương pháp truyền thống vừa kết hợp với vận dụng phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên việc đổi mới PPDH còn mang tính chất tức thời, đối phó, chưa đồng bộ, thiếu linh hoạt. Vì thế, các giờ dạy học Văn vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
*/ Bảng 3: Kết quả khảo sát thực trạng mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh Đánh giá của HS
Đánh giá của GV
Nội dung Tốt Tốt Chưa tốt Chưa tốt Rất tốt Bình thường Rất tốt Bình thường Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
87 103 172 36 3 2 6 2 1 0
84 95 176 40 6 2 3 5 1 0
42 57 190 83 29 1 2 5 3 0
95 173 128 12 3 3 5 3 0 0
63 85 183 63 7 2 4 4 1 0 1. GV có thái độ, cử chỉ thân thiện, gần gũi với HS 2. GV lắng nghe, chia sẻ, bao dung với HS 3. GV có giải pháp hỗ trợ khi HS gặp khó khăn trong học tập 4. HS tin tưởng, kính trọng thầy, cô 5. HS tích cực hợp tác, vâng lời thầy, cô
Qua kết quả khảo sát mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ta thấy: Có khoảng 36%-67 % GV và HS đánh giá Rất tốt và Tốt về mối quan hệ thân thiện, tin cậy giữa GV và HS, sự kính trọng, lễ phép của HS với GV. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 55%-69% HS đánh giá việc GV có giải pháp hỗ trợ khi HS gặp khó khăn trong học tập và việc HS biết chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong học tập ở mức Bình thường hoặc Chưa tốt.
*/ Bảng 4: Kết quả khảo sát thực trạng về mối quan hệ giữa HS và HS trong học tập môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Nội dung Tốt Tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
75 93 173 48 7 1 3 6 1 0 1. Giữa HS với HS có mối quan hệ tin cậy
15
77 101 132 32 2 1 4 5 1 0
82 185 111 22 1 2 4 5 0 0
46 46 151 142 16 2 3 5 2 0
12 13 318 51 7 1 2 4 2 2
2. Giữa HS với HS có mối quan hệ thân thiện 3. HS thoải mái khi giao tiếp với bạn học 4. HS tích cực giúp đỡ bạn học trong học tập 5. HS hỗ trợ, giúp đỡ nhau khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong học tập.
Qua kết quả khảo sát mối quan hệ giữa HS và HS trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ta thấy: Có khoảng 42%-65 % GV và HS đánh giá Rất tốt và Tốt về mối quan hệ thoải mái, thân thiện, tin cậy giữa HS và HS trong quá trình học tập. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 14%-73% HS đánh giá việc HS biết chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong học tập ở mức Bình thường hoặc Chưa tốt.
*/ Bảng 5: Kết quả khảo sát thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học Văn của nhà trường
Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Nội dung Tốt Tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
83 139 145 26 8 2 3 6 0 0
3 124 172 95 7 3 4 4 0 0
0 91 162 143 5 2 4 5 0 0
4 143 154 79 21 3 4 4 0 0
157 171 52 16 5 3 5 2 1 0
1. Trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu cho từng lớp học 2. Phòng học đầy đủ diện tích, ánh sáng, bảng, bàn ghế đạt chuẩn 3. Thư viện trang bị đầy đủ các loại sách báo, tài liệu… 4. Có phòng học thông minh đầy đủ, đạt chuẩn 5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt động dạy học
Khảo sát thực trạng cơ cở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ta thấy: Trong những năm qua, nhà trường đã rất chú trọng trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học như: sửa sang phòng học, thay mới bàn ghế, mua sắm máy chiếu, Tivi, lắp đặt phòng học thông minh, kết nối Internet, xây dựng thư viện xanh... Đa số GV và HS đều đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của nhà trường tương đối Tốt. Đây chính là điều kiện thuận lợi để GV có thể thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp tình hình mới.
*/ Bảng 6: Kết quả khảo sát việc thực hiện kiểm tra, đánh giá trong việc dạy
16
học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Đánh giá của HS Đánh giá của GV Nội
Rất Không Rất Không dung Thường Thỉnh Hiếm Thường Thỉnh Hiếm bao bao thường thường xuyên thoảng khi xuyên thoảng khi xuyên giờ xuyên giờ
165 174 55 7 0 5 6 0 0 0 1. Đánh giá chủ yếu qua các bài kiểm tra, hỏi bài cũ, chấm vở...
42 53 128 161 15 1 2 5 2 0 2. Đa dạng các hình thức đánh giá
0 5 5 0 0 0 3. GV tự đánh giá 142 177 82 0
1 42 64 127 167 1 1 2 6 0 4. HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
53 66 208 63 11 2 7 1 0 0 5. Đánh giá công bằng, khách quan
Qua khảo sát thực tế tình hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học Văn những năm gần đây ta thấy: Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá bước đầu đã có sự đổi mới nhưng vẫn còn nhiều bất cập. GV vẫn chủ yếu tự đánh giá qua hình thức làm bài kiểm tra viết, hỏi bài cũ, chấm vở. Có 41% HS cho rằng Thỉnh thoảng và Hiếm khi GV sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá trong dạy học Văn. Có 6/11 GV và 43% HS cho rằng các em hiếm khi được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
*/ Bảng 7: Kết quả khảo sát thực trạng công tác thực hiện đổi mới PPDH tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
Đánh giá của HS Đánh giá của GV
Nội dung Tốt Tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
161 88 7 3 6 2 0 0 61 84
59 93 180 64 5 2 4 4 1 0
43 68 173 92 25 1 2 6 2 0
55 93 186 56 11 2 3 5 1 0
1. Nhà trường chỉ đạo GV tích cực đổi mới PPDH 2. Tổ chức các hình thức dạy học khuyến khích sự tham gia chủ động tích cực của HS (Ngoại khóa, câu lạc bộ, trải nghiệm sáng tạo, Trải nghiệm thực tế... 3. Lựa chọn và tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh 4. Chỉ đạo xây dựng các quy tắc ứng xử giữa GV- HS và HS - HS theo định hướng thân thiện, tích cực, hợp tác trong dạy và học 5. Chỉ đạo GV đổi mới hình thức 43 94 170 80 14 2 4 4
0 17
dạy học theo hướng kết hợp dạy học toàn lớp, kết hợp với dạy học nhóm và cá nhân
Qua kết quả khảo sát ta thấy, trong những năm qua, trường THPT Nguyễn Duy Trinh đã đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới PPDH. Bên cạnh việc chỉ đạo kịp thời, sát sao, nhà trường còn động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn mang tính thời vụ, chưa đồng bộ, quyết liệt.
2.2.2. Kết quả khảo sát việc áp dụng mô hình VTVH vào dạy học đọc hiểu VB truyện hiện đại trong CT Ngữ văn 11, kì 1 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh (Xem phần kết quả thực nghiệm)
2.3. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng.
2.3.1. Ưu điểm:
Trong những năm qua việc đổi mới PPDH học nói chung và dạy học Văn nói riêng ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt trong công tác dạy và học môn Ngữ Văn. Nhìn vào kết quả khảo sát ở trên ta thấy:
- Nhà trường luôn quan tâm đền công tác dạy học, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học tương đối đầy đủ, hiện đại. Bên cạnh đó, nhà trường cũng tổ chức đa dạng hóa các hình thức dạy học như dạy học trên lớp, câu lạc bộ, ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, trải nghiệm thực tế,...đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, tăng cường tập huấn, trao đổi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm qua việc tổ chức các sinh hoạt chuyên môn giữa các trường lân cận.
- Đa số GV đều có ý thức đổi mới trong việc dạy và học bằng việc sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm, chú trọng hình thành năng lực và phẩm chất cho HS.
- Mối quan hệ giữa GV và HS, HS và HS trong dạy học Vă ngày càng thay đổi theo hướng tích cực với sự hợp tác, thân thiện, sẻ chia, giúp đỡ...
2.3.2. Hạn chế:
- Công tác chỉ đạo chưa thực sự quyết liệt và đồng bộ, còn mang tính chất nhất thời, không theo lộ trình.
- Công tác kiểm tra, đánh giá đôi lúc còn bất cập, hình thức
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học còn hạn chế, thiếu, chưa đồng bộ.
- Vẫn còn tình trạng GV dạy đối phó, chưa thật sự tâm huyết với học trò, ngại đổi mới, ý thức học hỏi chưa cao...
- Đa số HS không thích học Văn, không có đam mê, học đối phó, học tủ, ý thức học tập chưa tốt...
18
III. ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH
1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.
1.1. Xác định các lớp sẽ áp dụng mô hình Vòng tròn văn học.
- Các lớp: 11D (lớp chọn khối D); lớp 11T (Lớp chọn khối A1) và lớp 11A2 (Lớp khối A).
1.2. Xác định những tiết học cụ thể sẽ thực hiện mô hình Vòng tròn văn học.
- Tiết 37; 38;39: Bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
- Tiết 46;47;48: Bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
- Tiết 50;54: Tự chọn : Văn xuôi lãng mạn 30-45
- Tiết 66;67;68: Bài Chí Phèo (Nam Cao)
- Tiết 69;75: Tự chọn về Nam Cao và Ngô Tất Tố
1.3. Chuẩn bị thiết bị dạy học và học liệu
- Tài liệu học tập từ các bài giảng điện tử, bài giảng tóm tắt, video...
- Máy tính, máy chiếu, tivi, điện thoại, micro, loa, ...
- SGK, Thiết kế bài học, câu hỏi và bài tập kiểm tra, đánh giá, Phiếu học tập
- Kế hoạch phân công nhiệm vụ cho HS
- Sử dụng phần mềm Google Drive để chia sẻ kiến thức và khảo sát GV và HS
- Sử dụng phần mềm Microsoft Power Point, Phần mềm Canva, Google. Docs và Google. Drive để thiết kế bài giảng và bài thuyết trình.
1.4. Tìm hiểu về vấn đề khó khăn mà HS sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện.
- Vấn đề về sử dụng công nghệ hoặc quản lý hệ thống dữ liệu học tập và hoạt động của HS trên hệ thống...
- Vấn đề về sự tự giác và ý thức của HS khi thực hiện hoạt động nhóm
2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
2.1. Phổ biến mô hình Vòng tròn văn học cho HS
- GV có trách nhiệm làm rõ cho HS về mục đích, cách thức, tiến trình thực hiện.
2.2. GV cung cấp nhiều văn bản cho HS lựa chọn
- GV giới thiệu các VB đọc cho HS lựa chọn:
+ Tác giả Thạch Lam: Hai đứa trẻ; Gió lạnh đầu mùa; Dưới bóng hoàng lan...
19
+ Tác giả Nguyễn Tuân: Chữ người tử tù; Những chiếc ấm đất; Chén trà trong sương sớm...
+ Tác giả Nam Cao: Chí Phèo; Đời thừa; Giăng sáng; Sống mòn; Một bữa no; Trẻ con không được ăn thịt chó...
*/ Lưu ý:
+ Ngữ liệu có thể là một phần/toàn văn bản; trong hoặc ngoài SGK
+ VB do GV giới thiệu, HS lựa chọn VB phù hợp với yêu cầu cần đạt và hứng thú của mình
+ VB sẽ đồng dạng với những VB được học trong CT-SGK nhằm mục đích củng cố và phát triển năng lực đọc hiểu cho người học
Bước này được thực hiện lồng ghép trong quá trình dạy học đọc hiểu trên
lớp, nhất là khi tổ chức hoạt động đọc mở rộng.
2.3. HS tự chọn văn bản để đọc và hình thành các nhóm theo sự lựa chọn
- Nhóm được tạo nên trên cơ sở các HS chọn cùng chung một phần/toàn VB. Số lượng thành viên nhóm tầm 4 đến 10 bạn để đảm bảo tất cả các thành viên đều tham gia hoạt động đọc một cách tích cực.
- Các nhóm khác nhau đọc những VB khác nhau hoặc 2 nhóm cùng đọc một VB hoặc cùng thực hiện 1 nhiệm vụ.
- Sau đó, những HS có cùng vai có thể hợp nhóm với nhau ở những lần thảo luận tiếp theo để trao đổi và làm sáng rõ vai trọng tâm của mình
*/ Lớp 11D (Lớp khối D có tiết tự chọn)
- Các nhóm lựa chọn VB:
+ Nhóm 1: Văn bản “Dưới bóng hoàng lan” (Thạch Lam”
+ Nhóm 2: Văn bản “Gió lạnh đầu mùa” (Thạch Lam)
+ Nhóm 3: Đề tài người nông dân nghèo và Văn bản “Một bữa no” (Nam Cao)
+ Nhóm 4: Đề tài người trí thức nghèo và Văn bản “Đời thừa” (Nam Cao)
*/ Lớp 11T, 11A2 (Lớp chọn khối A1, khối A không có tiết tự chọn)
- Chọn văn bản Chữ người tử tù và Chí Phèo
+ Nhóm 1 và 2: Văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
+ Nhóm 3 và 4: Văn bản “Chí phèo” (Nam Cao)
2.4. GV cho HS làm quen với các bản phân vai.
Trước khi đi vào tổ chức mô hình này trong giờ dạy, GV cần dành thời gian cho HS làm quen với các bản phân vai - yếu tố đặc trưng cơ bản của VTVH. GV có thể giới thiệu các vai sau cho HS làm quen:
*/ Đối với Vai Người lược thuật:
20
- HS tóm tắt truyện, ý chính của câu chuyện. Yêu cầu HS không kể lại mà tập trung vào việc chính, nội dung, thông điệp quan trọng của VB
- Tương ứng với vai trải nghiệm này, HS sẽ hoàn thiện phiếu học tập số 1
*/ Đối với vai Người thiết kế câu hỏi:
- Tùy vào từng VB, HS sẽ thiết kế các câu hỏi đọc hiểu theo các dạng như: câu hỏi đọc hiểu hình thức, câu hỏi đọc hiểu nội dung, câu hỏi liên hệ, so sánh, kết nối. Đây là các VB truyện nên các câu hỏi đọc hiểu sẽ hướng vào chi tiết, tình huống truyện, nhân vật,...Khi HS tự thiết kế được câu hỏi đọc hiểu nghĩa là HS đã biết cách đọc hiểu và bước đầu hiểu về VB.
- Ngoài ra, vai Người hỏi có thể đặt ra các câu hỏi chia sẻ cảm xúc/suy nghĩ về những điều ấn tượng nhất/tâm đắc nhất/thích nhất/băn khoăn nhất...về VB.
- Tương ứng với vai trải nghiệm này, HS sẽ hoàn thiện phiếu học tập số 2
Những câu hỏi này sẽ được sử dụng để triển khai /điều hành cuộc thảo luận
và kết nối các vai đọc, các hoạt động đọc trong Vòng tròn văn học.
*/ Đối với vai Người khám phá thế giới nghệ thuật (nhân vật, từ vựng, chi tiết, hình ảnh, đoạn văn hay...).
- Ở vai này, nếu tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm thì HS chọn nhân vật, chọn trích dẫn chi tiết mô tả hành trình mà nhân vật trải qua suốt VB. Nếu khám phá từ vựng, HS đọc lướt toàn VB, khoanh tròn những từ không quen thuộc (những từ khó, mới). Sau đó, người đọc thử giải thích ý nghĩa vài từ cho nhóm
- Tương ứng với vai trải nghiệm này, HS sẽ hoàn thiện phiếu học tập số 3
- Phiếu học tập sẽ định hướng cho HS phát hiện các điểm sáng thẩm mĩ, các chi tiết, yếu tố độc đáo, tập trung giá trị của VB, từ đó chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ có tính cá nhân của người đọc. Với nhiệm vụ này, Phiếu học tập có thể kết hợp với kĩ thuật “đánh dấu và ghi chú bên lề”, động não, “trình bày một phút”
Ví dụ 1: Nếu được chọn đoạn văn bản/nhân vật yêu thích nhất, bạn chọn đoạn/nhân vật nào? Vì sao?
Ví dụ 2: Viết ra hoặc gạch chân dưới những từ ngữ mà bạn thích nhất trong đoạn văn vừa đọc và thử lí giải ngắn gọn ý nghĩa của chúng.
*/ Đối với vai Người kết nối.
- Với vai này, Phiếu đọc sách sẽ kết hợp chiến thuật “cuộc giao tiếp văn học” để định hướng người đọc xác lập mối quan hệ đa chiều giữa VB với người đọc, với VB khác và với thực tiễn cuộc sống. Theo đó, người học không chỉ nhận diện, phát hiện mối quan hệ mà phải bộc lộ quan niệm, đánh giá về mối quan hệ đó.
- Tương ứng với vai này, HS hoàn thành Phiếu học tập số 4
Ví dụ: Hãy chia sẻ một trải nghiệm giúp bạn hiểu hơn/đồng cảm hơn với nhân vật/VB. Câu chuyện/nhân vật...gợi bạn nhớ đến điều gì đã trải qua? Câu chuyện/ 21
nhân vật... làm thay đổi suy nghĩ/tình cảm của bạn như thế nào? Bạn sẽ làm gì sau khi đọc văn bản?
*/ Đối với vai Người liên hệ:
- Ở vai người liên hệ, HS thực hiện những kỹ năng mà người đọc thường sử dụng: Tìm mối liên hệ giữa truyện ngắn đang đọc với thực tế cuộc sống, với cảm xúc và kiến thức nền của HS, với những VB, tác giả khác.
- HS hoàn thành phiếu học tập số 5
Ví dụ: Tìm mối liên hệ giữa ba truyện ngắn của Thạch Lam với đời sống, mối liên hệ giữa truyện ngắn với các tác phẩm cùng đề tài, cùng tác giả...
*/ Đối với vai Người vẽ tranh:
- Ở vai này HS sẽ vẽ về hình ảnh còn đọng lại trong tâm trí sau khi đọc tác phẩm. Hình ảnh đó có thể là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc hay chân dung một nhân vật mà HS yêu thích hoặc một cảnh tượng HS ám ảnh...
- Tương ứng với vai trải nghiệm này, HS hoàn thiện phiếu học tập số 6
Ví dụ: HS tưởng tượng hình vẽ đó trong đầu và vẽ vào phiếu học tập, khi vẽ HS nêu lý do hoặc giải thích ý nghĩa hình ảnh vẽ.
*/ Đối với vai Nhân vật trong bối cảnh:
- HS nhập vai vào nhân vật, viết nhật ký nhân vật (tên, tuổi, gia cảnh, suy nghĩ, hành động, diễn biến tâm trạng của nhân vật trong từng sự kiện khác nhau).
- HS hoàn thiện phiếu học học tập số 7
Ví dụ: HS có thể diễn lại một trích đoạn truyện ngắn đặc sắc trong tác phẩm.
*/ Đối với vai Người tìm những đặc sắc về nghệ thuật:
- HS tìm những từ hay, từ mới, có khả năng miêu tả cao mà tác giả đã sử dụng, nêu ý nghĩa biểu đạt của những từ ngữ đó. Cùng với đó, HS phát hiện những từ ngữ có tác dụng cao trong việc thể hiện ngôn ngữ, giọng điệu trần thuật trong tác phẩm.
- HS hoàn thiện phiếu học tập 8: Tìm hiểu về ngôn ngữ tác phẩm trong từng đoạn trích đặc sắc hoặc trong toàn bộ tác phẩm.
*/ Đối với vai Người sáng tạo:
- Phiếu đọc sách sẽ kích thích, khơi nguồn sáng tạo của HS, tuỳ vào năng khiếu, mức độ tiếp nhận văn bản. HS có thể viết/diễn một đoạn kịch/tình huống truyện; vẽ phác thảo một chân dung nhân vật, một bức tranh về tác phẩm...; Người sáng tạo cũng có thể là đạo diễn trình bày ý tưởng dàn dựng sân khấu hay điều khiển các vai diễn và lí giải sự sáng tạo của mình. Cuối Phiếu đọc sách có thể thêm phần chia sẻ/giải thích về các ý tưởng sáng tạo.
- Sử dụng Phiếu đọc sách để thực hiện vai này có thể sử dụng các kĩ thuật đóng vai, chuyển thể văn bản
22
- Tương ứng với vai này, HS hoàn thiện phiếu học tập số 9
Ví dụ: Hãy phác thảo chân dung nhân vật và chia sẻ ý tưởng được thể hiện. Nếu bạn là đạo diễn, bạn sẽ hướng dẫn diễn viên diễn xuất vai...như thế nào? Hãy tưởng tượng những sự kiện sẽ diễn ra sau khi Chí Phèo chết và viết tiếp câu chuyện như bạn mong muốn. Thử lí giải vì sao bạn viết như vậy. Nếu được thay đổi một sự kiện/một yếu tố/chi tiết...trong VB, bạn sẽ thay đổi điều gì? Vì sao?
- HS dự đoán, viết tiếp hoặc sáng tạo kết truyện mới.
*/ Đối với vai Người tổng kết:
- Phiếu đọc sách định hướng HS tổng kết về những nội dung đã thống nhất, những nội dung còn bỏ ngõ, những câu hỏi đặt ra để thảo luận chung cả lớp hoặc trao đổi với GV. HS có thể dùng vài từ khoá/câu chốt để khái quát về những điểm ấn tượng, những nội dung chính của VB. Với yêu cầu này Phiếu đọc sách sẽ kết hợp với kĩ thuật “Sơ đồ tư duy” hoặc “Viết sáng tạo”.
- Tương ứng với vai này, HS hoàn thiện phiếu học tập số 10
Ví dụ:
+ Vẽ sơ đồ tư duy khái quát giá trị VB mà bạn vừa đọc.
+ Nếu được dùng 3 từ để nói về VB, bạn sẽ dùng những từ nào?
+ Hãy viết 5-7 câu về những điều bạn cảm nhận được thông qua VB
2.5. HS tự chọn/phân vai trong nhóm và trải nghiệm các vai tương ứng với hệ thống phiếu học tập (Xem phần phụ lục 1).
Để thực hiện việc định hướng và đánh giá hoạt động đọc, GV có thể thiết kế các Phiếu đọc sách theo các vai đọc/nhiệm vụ đọc khác nhau. Hoặc HS sẽ tự thiết kế một cách sáng tạo Phiếu học tập dành cho vai của mình dựa trên yêu cầu cần đạt mà GV đưa ra. Hoạt động này được tiến hành trước 4-5 ngày. Trước buổi học khoảng 2 ngày, các HS trong nhóm có thể đổi vai cho nhau để có cơ hội trải nghiệm thêm các vai mới
Ví dụ 1: Với VB “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, HS có thể lựa chọn một trong các vai tương ứng với các nhiệm vụ sau:
- Vai Người khám phá:
+ Hãy chọn một nhân vật mà bản thân thấy ấn tượng nhất trong tác phẩm và tiến hành lập hồ sơ nhân vật dựa trên các yếu tố: xuất thân, ngoại hình, hành động, lời nói, suy nghĩ, mối quan hệ với các nhân vật khác...Từ đó, nhận xét khái quát về nhân vật.
+ Hãy tìm những từ ngữ, chi tiết hoặc đoạn văn mà bạn muốn thảo luận?
- Vai Người đi tìm những đặc sắc nghệ thuật của truyện:
23
+ Hãy đọc đoạn văn nói về cảnh cho chữ và chỉ ra những đặc sắc trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyên Tuân?
- Vai Người vẽ tranh/ Người sáng tạo:
+ Hãy vẽ ra những bức tranh mà bản thân hình dung được sau khi đọc tác phẩm và thử bình về bức tranh ấy.
+ Từ VB/đoạn văn/ 1 tình huống trong VB, hãy viết hoặc diễn lại một đoạn kịch ngắn.
- Vai Người tổng kết:
+ Hãy vẽ sơ đồ tư duy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Ví dụ 2: Với VB “ Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam, HS có thể lựa chọn các vai tương ứng với các nhiệm vụ sau:
- Vai Người lược thuật:
+ Hãy tóm tắt những nội dung chính của câu chuyện
- Vai Người thiết kế các câu hỏi (nội dung các câu hỏi phải làm rõ được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, những điều mà bạn băn khoăn nhất/ tâm dắc nhất):
+ Tìm hiểu một số yếu tố của truyện như: ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
+ Tìm hiểu tình cảm của các nhân vật qua lời thoại
+ Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, lời kể,…)
+ Tìm hiểu tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua tác phẩm; rút ra các giá trị đạo đức, văn hóa từ VB
- Vai Người liên hệ:
+ Hãy tìm mối liên hệ giữa ba tác phẩm: Hai đứa trẻ, Dưới bóng hoàng lan, Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam
+ Hãy tìm mối liên hệ giữa tác phẩm với những gì đã và đang xảy ra xung quanh cuộc sống của bạn.
Để thực hiện mỗi nhiệm vụ trên, mỗi HS phải đọc toàn bộ VB nhưng chỉ tập trung vào một vai mà mình đã lựa chọn. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viên trong nhóm có thể góp ý, thảo luận, chia sẻ với nhau.
2.6. Các nhóm lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
Kế hoạch được các HS trong nhóm thương thảo để xây dựng. Kế hoạch bao
gồm các nội dung cốt lõi:
- Chọn văn bản
- Tìm hiểu các vai
- Các thành viên trong nhóm nhận nhiệm vụ theo các vai mình chọn
24
- Thực hiện nhiệm vụ theo vai (Thời gian 1 tuần)
+ Các thành viên trong nhóm tiến hành đọc cá nhân
+ Mỗi HS chuẩn bị nội dung của mình (trên bản Word, Powerpoint hoặc viết tay)
- Các thành viên chia sẻ trong nhóm nhỏ qua Zoom, Chát, Zalo, Mesenger...)
+ Các nhóm HS lên một lịch trình họp mặt ổn định để thảo luận về VB đã đọc.
+ Các nhóm gặp theo lịch trình đều đặn, có thể dự đoán để thảo luận về việc đọc của mình.
+ Hàng ngày các nhóm HS đọc cùng một cuốn sách gặp nhau để thảo luận về việc đọc của mình.
+ HS sử dụng các ghi chú để chỉ dẫn định hướng việc đọc và việc thảo luận.
- Mở rộng cộng tác với nhóm lớn.
- Thảo luận cả lớp
*/ Lưu ý: Mỗi hoạt động trên đều quy định thời gian, mục tiêu, sản phẩm học tập cụ thể. GV chủ động thay đổi các bản phân vai này bằng hình thức phản hồi mở, để HS không bị giới hạn trong một vài kiểu vai cố định mà có thể mở rộng thêm nhiều ý tưởng trong cuộc thảo luận.
2.7. GV tổ chức cho HS tương tác trong các nhóm đọc
- Bước 1:Triển khai đọc cá nhân
+ HS tự đọc ở lớp hoặc ở nhà tuỳ vào độ dài của VB. Khuyến khích HS đọc toàn bộ VB nhưng sẽ tập trung thực hiện nhiệm vụ đọc theo vai đọc được phân công.
+ Để thực hiện hoạt động đọc này, HS nên ghi chép lại kết quả đọc vào Phiếu đọc sách mà GV và HS đã thiết kế.
- Bước 2: Chia sẻ trong nhóm nhỏ
+ Trong VTVH, mỗi thành viên có thể đóng một hoặc nhiều vai. Các vai cố định nên được phân công từ trước để HS tập trung chuẩn bị nhưng cần khuyến khích các vai ngẫu nhiên, hình thành ngay trong quá trình thảo luận.
+ Thông thường các vai thú vị nhất là do người học tạo ra, phát sinh từ nhu cầu nhận thức và trong chính quá trình tương tác với bạn cùng nhóm. Do đó, vai cố định có thể được hiểu chỉ là một phần của những gì người học chia sẻ trong cuộc thảo luận hoặc như một cách khởi động cho cuộc thảo luận.
- Bước 3: Mở rộng nhóm
Các nhóm nhỏ thảo luận độc lập xong sẽ phát triển, mở rộng trên cơ sở ghép
những nhóm nhỏ. Có hai hình thức mở rộng nhóm:
+ Ghép các nhóm đọc cùng VB và sử dụng kĩ thuật “cộng tác ghi chú” để bổ sung kết quả đọc
25
+ Ghép các nhóm nhỏ đọc các đoạn VB khác và sử dụng kĩ thuật “đọc hợp tác” để chia sẻ nhằm đọc hiểu trọn vẹn VB.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ trọng tâm của nhóm mở rộng còn là đề xuất các tình
huống có vấn đề, trở thành chủ đề thảo luận chung (cả lớp).
- Bước 4: Thảo luận chung [thảo luận cả lớp]
+ Đại diện các nhóm mở rộng thuyết trình, giới thiệu về VB ở những nội dung quan trọng nhất hoặc những điểm ấn tượng nhất. Nhóm thuyết trình sẽ nêu vấn đề hoặc chính người nghe sẽ đưa ra câu hỏi để thảo luận; khuyến khích những câu hỏi ngẫu nhiên, thể hiện quan điểm cá nhân.
+ Kết thúc thảo luận không nhất thiết phải đưa đến một kết luận chung mà ưu tiên việc định hướng đến kĩ năng đọc, định hướng hứng thú đọc, thị hiếu thẩm mỹ để HS có thể tự phát triển tiếp kết quả đọc và mở ra hoạt động đọc tiếp theo.
Ở bước này, HS có thể sử dụng kết hợp kĩ thuật “trình bày 1 phút” để chia
sẻ, đánh giá, phản hồi kết quả đọc của nhóm.
- Bước 5: Hồi ứng
+ Hồi ứng được thực hiện dưới hình thức cá nhân HS thu hoạch kết quả đọc và thảo luận. HS có thể hồi ứng bằng nhiều cách khác nhau tuỳ vào khả năng và hứng thú của người học như viết bài luận, vẽ tranh, phổ nhạc,...hoặc viết nhật kí đọc sách; thể hiện những điều tâm đắc, những suy nghĩ về bản thân, về cuộc sống... sau khi đọc VB. Việc hồi ứng của HS có thể được tiến hành trên cơ sở điều chỉnh các sản phẩm đã có khi đọc theo vai hoặc tạo ra sản phẩm mới.
+ GV ôn lại cách dùng và ý nghĩa của phản hồi mở, nơi người đọc có thể ghi lại cảm xúc, mối liên hệ, từ ngữ, nét vẽ, câu hỏi, lời bình luận hay bất cứ lưu ý nào khá về những gì HS đọc.
+ Cho HS một khoảng thời gian để HS đọc và viết phản hồi (khoảng 20-30 phút). Yêu cầu các nhóm nhìn vào sách và tự quyết định chọn một phần mà HS có thể đọc xong 5 phút trước khi hết thời gian quy định. 5 phút này sẽ được dùng để ghi các điểm chú ý vào bản phản hồi, trong hoặc sau khi đọc.
+ Khi tất cả đã đọc và ghi các lưu ý xong, mời các thành viên trong nhóm gặp nhau khoảng 10-15 phút. GV giải thích mục đích của cuộc gặp này là để HS có một cuộc trò chuyện tự nhiên về tác phẩm đã đọc.
Trong quá trình cuộc trò chuyện nhóm diễn ra, GV quan sát từng nhóm. GV ghi lại những ví dụ và lời bình luận cụ thể mà có thể cần sử dụng trong quá trình trao đổi chung với các nhóm khác. GV có vai trò cố vấn, không phải là thành viên của nhóm hay người dạy.
- Bước 7: GV tổ chức cho HS đánh giá sản phẩm (Xem phần Phụ lục 1 – Hồ sơ học tập và Video HS đánh giá)
26
- Việc đánh giá VTVH cần được thực hiện toàn diện với các phương pháp và công cụ đánh giá khác nhau. Bên cạnh các công cụ truyền thống như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, việc đánh giá có thể sử dụng thêm một số công cụ mà lâu nay ít được áp dụng trong dạy học Ngữ văn như bảng kiểm, thang đo, rubric...;
- GV đánh giá hoặc HS tự đánh giá dựa trên phần thuyết trình, thảo luận hoặc các sản phẩm học tập khác của HS như Phiếu đọc sách, tranh ảnh, kịch bản...
2.7. GV cung cấp hướng dẫn để mở rộng phạm vi, chiến thuật, cấu trúc, công cụ, văn bản truyện để HS tiếp cận.
- Các nhóm chia sẻ cách đọc
+ Khuyến khích HS chia sẻ một cách thoải mái, trò chuyện tự nhiên về cuốn sách đang đọc tạo không khí vui vẻ, sôi động trong phòng học.
+ Khi các cuốn sách được đọc xong, người đọc chia sẻ với bạn cùng lớp, và những nhóm mới được hình thành dựa trên những lựa chọn đọc mới.
- Yêu cầu cả lớp tập hợp để cùng chia sẻ và thỏa luận.
+ HS nói về cuốn sách đã đọc, yêu cầu mỗi nhóm cho ví dụ hay cảm nhận về nội dung trao đổi của các em.
+ Sau đó các em chuyển sang phản ánh về tiến trình tổ chức thảo luận trong nhóm.
- Từ đó, HS lập danh sách các kĩ năng xã hội tốt và không tốt để rút kinh nghiệm cho việc tiến hành thảo luận các lần sau.
- GV yêu cầu các nhóm tự chỉ định một đoạn đọc khác trong sách cho buổi gặp thứ hai. Nhắc HS ghi phản hồi trong hoặc sau khi đọc. Ghi các kĩ năng xã hội tốt và không tốt vào một tờ giấy lớn/bảng phụ treo lên lớp và trong buổi thảo luận tiếp theo có thể thêm vào danh sách này những điểm cần thiết
2.9. Hình thành “Vòng tròn văn học” mới.
- Đối với VTVH được thực hiện trong các câu lạc bộ đọc sách, việc hình thành VTVH mới là chuẩn bị nhiệm vụ đọc cho lần tiếp theo. Như vậy, VTVH có thể được sử dụng cả trong và ngoài giờ học.
- Trong quá trình đọc và thảo luận, HS có thể kết hợp sử dụng các kĩ thuật, chiến thuật đọc khác nhau như cộng tác ghi chú, đọc hợp tác, đặt câu hỏi,“cuộc giao tiếp văn học”...
- Với các VB trong SGK, ở mức độ ban đầu, GV có thể cho HS thực hành VTVH theo từng phần VB. Ở mức độ này, hoạt động đọc của HS có đặc điểm như hình thức thảo luận nhóm nhưng nhiệm vụ thảo luận nhóm linh hoạt theo một số vai đọc. Khi HS có năng lực đọc hiểu, GV tổ chức cho HS thực hiện VTVH với độ phức tạp cao hơn.
Tóm tại, với các VB trong CT SGK, HS cũng có thể tự đọc toàn bộ VB theo các nhóm, báo cáo chia sẻ cả lớp dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Để phát triển
27
năng lực đọc hiểu, hoạt động đọc mở rộng là một yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn trong chương trình mới ngay từ lớp 1. Với yêu cầu này, GV sẽ hướng dẫn HS tự đọc các VB ngoài CT, SGK. Đọc mở rộng chủ yếu được thực hiện ngoài giờ học hoặc trong các tiết tự đọc ở lớp nhưng để đạt hiệu quả cần được định hướng, kết quả đọc cần được chia sẻ và đánh giá. VTVH với đặc điểm kết hợp đọc các nhân và đọc hợp tác vì thế cũng là một cách thức tổ chức đọc mở rộng hiệu quả.
3. THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP SAU GIỜ LÊN LỚP
- Các bài tập sau giờ học trên lớp là những bài tập nâng cao (mức độ sáng tạo trong thang tư duy Bloom)
- GV có thể tổ chức HĐ này sau từng bài học hoặc sau khi học xong truyện hiện đại - Yêu cầu: + HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao. + HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm nhỏ (bàn). + Sản phẩm là câu trả lời, bài thuyết trình, kịch bản, dàn ý, đoạn văn ngắn đã hoàn thiện của HS. 3.1. Dạng bài tập vận dụng sau khi học xong từng bài:
Câu 1: Cảm nhận của em về một vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
Câu 2: Từ câu chuyện trong “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam, giúp em rút ra bài học gì về cách ứng xử của con người trong cuộc sống?
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: “Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” là một bài thơ đượm buồn”, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng của nhân vật Thanh ở đoạn cuối phần kết truyện “Dưới bóng hoàng lan”
Câu 5: Hãy viết một cái kết khác cho truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao. 3.2. Dạng bài tập rèn kỹ năng đọc hiểu các văn bản khác cùng thể loại - GV hướng dẫn HS tìm hiểu các truyện ngắn khác của Nam Cao, Nguyễn Tuân, Thạch Lam
- GV phô tô văn bản cho HS về nhà đọc và trả lời các câu hỏi trong VB.
- GV yêu cầu HS rút ra cách đọc hiểu văn bản truyện hiện đại.
3.3. Dạng bài tập thực hiện theo dự án
- GV chia các lớp dạy thành các đội chơi thực hiện dự án:
Dự án: Tìm hiểu chủ đề: Văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945
3.4. Dạng bài tập kiểm tra, đánh giá theo định kì
- Đề kiểm tra, đánh giá giữa kì, cuối kì (Xem phần phụ lục 1)
28
- Các bước tiến hành: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân hoặc nhóm (thời gian 1-2 tuần)
Bước 3: HS gửi sản phẩm qua Zalo hoặc Mail cho GV
Bước 4: Đánh giá các sản phẩm: (Nếu sản phẩm là bài viết của cá nhân HS thì GV chấm và trả kết quả về cho HS)
- Nếu sản phẩm của cả nhóm thì GV hướng dẫn HS tự đánh giá
4. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SAU GIỜ HỌC.
4.1. Hướng dẫn HS cách đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của nhóm.
4.1.1. Hướng dẫn HS làm hồ sơ học tập
Sau khi thực hiện xong mô hình “Vòng tròn văn học”, GV hướng dẫn HS
làm hồ sơ học tập. Hồ sơ học tập bao gồm:
- Bản xây dựng kế hoạch của cá nhân hoặc nhóm
- Sổ theo dõi quá trình học tập của HS
- Tập tài liệu về các sản phẩm, bài làm của HS
- Bản nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
- Bản HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm 4.1.2. GV hướng dẫn HS đánh giá
- GV yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong quá trình thực hiện:
+ Khả năng lập kế hoạch, phân công công việc (nếu là nhóm).
+ Phân chia thời gian thực hiện
+ Tinh thần, ý thức làm việc.
+ Tính thẩm mỹ của sản phẩm.
+ Nội dung sản phẩm.
+ Phong cách thuyết trình…
- Sau khi hoàn thành các nội dung:
+ Các nhóm, HS đánh giá sản phẩm theo tiêu chí mà GV đưa ra.
+ Các tổ tự đánh giá các thành viên của tổ mình (Tinh thần hợp tác, ý thức làm việc, thời gian, hiệu quả công việc...)
+ Các tổ đánh giá lẫn nhau: Tổ 1 đánh giá tổ 2, Tổ 2 đánh giá tổ 3; Tổ 3 đánh giá tổ 4; Tổ 4 đánh giá tổ 1 (tổ đánh giá của tổ khác thì yêu cầu tổ trưởng tổ đó gửi lại bài thuyết trình để đánh giá)
- Viết tay hoặc đánh máy lại các nội dung trên và gửi Mail hoặc Zalo cho GV.
29
4.2. GV theo dõi, đánh giá kết quả làm bài tập của HS
- GV theo dõi HS trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ đánh giá.
- GV đánh giá các nhóm, cá nhân HS trong quá trình báo cáo sản phẩm, thực hiện dự án, làm bài kiểm tra giữa kì.
4.3. Tổng kết và báo cáo kết quả đánh giá
- HS tổng kết kết quả tự đánh giá, gửi bản đánh giá cho GV
- GV gửi kết quả đánh giá: bài viết, bài kiểm tra cho các lớp
4.4. Hoàn thiện và điều chỉnh kế hoạch:
- Hoàn thiện kế hoạch dạy học
- Chỉnh sửa, bổ sung (nếu có)
IV. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM
TIẾT 50; 54. Tự chọn: VĂN XUÔI LÃNG MẠN GIAI ĐOẠN 1930-1945
HƯỚNG DẪN HS ĐỌC HIỂU VB: DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN (Thạch Lam)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật
+ HS xác định ngôi kể của truyện
+ HS phân tích hình ảnh thiên nhiên, con người, cảnh sinh hoạt,… qua điểm nhìn của nhân vật
+ HS phân tích tình cảm của các nhân vật qua lời đối thoại
+ HS phân tích biểu hiện tình cảm giữa Nga và Thanh được khắc họa trong tác phẩm
+ HS nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, lời kể,…)
- HS phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản
2. Về năng lực
- HS vận dụng năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể loại
- HS vận dụng năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc
- HS phát triển về tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,...
- Hs viết được một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm văn học
30
- HS thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục; tôn trọng người đối thoại
3. Về phẩm chất: HS trân trọng những kỉ niệm, tình cảm trong sáng, yêu thương
II. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. GV:
- SGK, sách giáo viên, kế hoạch bài dạy,VB Dưới bóng hoàng lan của Thạch Lam
- Máy tính, máy chiếu, tivi, bảng, bảng phụ, phiếu học tập, dụng cụ khác nếu cần. - Kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các nhóm, thời gian thực hiện, thời gian nộp sản phẩm...
2. HS:
- Chọn vai, lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu
- Thiết kế Phiếu học tập, hoàn thành Phiếu học tập
- Tham gia góp ý, thảo luận, chia sẻ trong nhóm nhỏ theo lịch của nhóm.
- Nộp sản phẩm đúng thời gian quy định
- Chuẩn bị hồ sơ đánh giá
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
SẢN PHẨM
- GV linh hoạt sử dụng câu trả lời của HS
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho HS về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: • GV hỏi HS • HS suy nghĩ và trả lời Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV nêu câu hỏi 1. Với cảnh vật xung quanh và với những người thân yêu, kỉ niệm nào mỗi khi nhớ lại, bạn thấy thật ấm áp, dễ chịu? Nếu được yêu cầu kể lại, bạn sẽ kể như thế nào? 2. Đã bao giờ bạn có nhu cầu được sống chậm lại để cảm nhận sâu sắc hơn ý nghĩa của những điều vốn rất bình dị hằng ngày? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định - GV gợi dẫn vào bài học 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
31
I. TÁC GIẢ: - HS đã được tìm hiểu ở tiết trước trong bài Hai đứa trẻ II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc – hiểu khái quát: a. Xuất xứ: b. Bố cục – Nội dung chính. - Đoạn 1: Từ câu mở đầu đến “Đề bà hái mấy lá rau nấu canh ăn cho mát”: Cảm xúc của Thanh khi trở về nhà và những biểu hiện tình cảm của bà dành cho cháu - Đoạn 2, từ “Bà cụ đi ra” đến “Chàng đến trường kỉ ngồi ở bên đèn”: Thanh gặp lại Nga – người bạn gái thưở thơ ấu – sự chớm nở tình cảm giữa đôi bạn trẻ - Đoạn 3, từ “Sáng hôm sau, Thanh đã phải lên tỉnh” đến “cô lại giắt hoàng lan trong mái tóc để tưởng nhớ mùi hương”: Thanh ra đi, cảm thấy trong lòng trỗi dậy một niềm vương vấn về Nga
2. Đọc - hiểu chi tiết: a. Ngôi kể và tác dụng của ngôi kể - Ngôi kể thứ ba và nhất quán trong toàn bộ tác phẩm
a. Mục tiêu hoạt động: - HS xác định ngôi kể của truyện - HS phân tích hình ảnh thiên nhiên, con người, cảnh sinh hoạt,… qua điểm nhìn của nhân vật - HS phân tích tình cảm của các nhân vật qua lời đối thoại - HS phân tích biểu hiện tình cảm giữa Nga và Thanh được khắc họa trong tác phẩm - HS nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, lời kể,…) b. Nội dung thực hiện - HS chuẩn bị nội dung kiến thức theo bảng phân vai, câu hỏi để phát vấn, thảo luận nhóm ở nhà. - HS chia sẻ phần đọc hiểu VB ở lớp - GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm ở trên lớp theo các vai đã được phân công. */ Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu xuất xứ, bố cục, nội dung chính hoặc tóm tắt VB (Vai Người lược thuật) Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập ( HS làm trước ở nhà) - GV yêu cầu HS đọc VB, tìm hiểu xuất xứ, bố cục, nội dung chính của truyện ở nhà Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc, chia sẻ và trao đổi trong nhóm qua Zalo, Messenger - HS hoàn thành phiếu học tập và nộp sản phẩm trước buổi học Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS trình bày phần nội dung của nhóm đã chuẩn bị ở nhà. Bước 4. Kết luận, nhận định - GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu ngôi kể, điểm nhìn, lời thoại, nhân vật trong truyện…(Vai Người khám phá thế giới nghệ
32
- Người kể toàn tri, có thể hiểu và biết được toàn bộ câu chuyện b. Điểm nhìn và tác dụng của điểm nhìn trong việc miêu tả thiên nhiên, con người, cảnh sinh hoạt - Điểm nhìn: Người kể chuyện tuy nhiên một số đoạn lại là điểm nhìn của nhân vật Thanh. Người kể chuyện hòa mình vào nhân vật để bộc lộ tâm trạng, tình cảm, cảm xúc - Tác dụng: Với điểm nhìn từ nhân vật, nhà văn dễ dàng tạo không khí trữ tình cho câu chuyện, mọi đối tượng đều hết sức gần gũi, thân thiết bởi hiện lên dưới cái nhìn chứa chan tình cảm của Thanh. - Thiên nhiên và cuộc sống con người hiện lên: + Khi bước vào khu vườn có ngôi nhà của bà, điều khiến Thanh cảm thấy “nghẹn họng, mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt,…” là sự vẹn nguyên của không gian xưa; hình ảnh thân thương của người bà; sự tĩnh lặng, bình yên, ấm áp của căn nhà xưa; tình cảm e ấp, ngọt dịu không thể nói thành lời người thiếu nữ năm nào,… “Phong cảnh...Thanh không nhớ được” + Tất cả những điều ấy đã tạo nên sự khác biệt giữa không gian bên trong và bên ngoài khu vườn. Không gian bên trong là không gian của kí ức ngọt ngào, của tình yêu thương, của sự bình yên nơi tâm hồn; đó là điều mà không gian xô bồ, ồn ào bên ngoài khu vườn không bao giờ có được. Sự khác biệt ấy đã xoa dịu, nâng đỡ tâm hồn Thanh sau những ồn ào, mệt mỏi, tập nập nơi phố thị c. Lời đối thoại của bà với Thanh, tình cảm của nhân vật Thanh đối với bà “- Cháu đã về đấy ư? Bà cụ..., âu yếm và mến thương. - Đi vào trong nhà không nắng cháu
thuật) Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm ở nhà theo kỹ thuật “Mảnh ghép” hoặc “Khăn trải bàn” để tìm hiểu về ngôi kể, điểm nhìn và lời đối thoại, tình cảm của các nhân vật - GV yêu cầu HS trong quá trình thảo luận có thể đặt thêm câu hỏi, ghi lại những ý kiến phản hồi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Nhóm trưởng lên kế hoạch cho các cuộc thảo luận: về nội dung, về thời gian cụ thể - Các thành viên trong nhóm góp ý, chia sẻ và thảo luận - Nhóm trưởng thống nhất nội dung, hoàn thiện bản tổng hợp và nộp sản phẩm trước buổi học. - GV có thể kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm và nhắc nhở, góp ý để các em kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS trình bày phần chuẩn bị của nhóm Bước 4. Kết luận, nhận định - GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo
33
- Ở Vai Người khám phá, nếu HS tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm thì yêu cầu:
Thanh đi bên bà, ...còn nhỏ. - Nhà không có ai ư bà? - Vẫn có ... Con đã ăn cơm chưa? - Dạ chưa. Con ở .....thấy đói Bà nhìn cháu, giục: - Con đi...? Thanh cười: - Có một tí đường đất, cần gì phải xe. Con đi bộ hằng ngày cũng được” (1) Nhân vật đối thoại: Bà của Thanh và Thanh (2) Bối cảnh đối thoại: Sau một thời gian xa bà đi làm việc trên tỉnh, lần này được nghỉ một ngày, Thanh tranh thủ về thăm bà. Lời đối thoại diễn ra khi cháu vừa gặp bà (3) Nội dung cuộc đối thoại xoay quanh chuyện Thanh từ trên tỉnh về, bà cháu thể hiện sự quan tâm nhau (4) Tình cảm cảu các nhân vật qua lời đối thoại: Cả bà và cháu bộc lộ tình cảm thân thương, trìu mến. bà vui khi thấy cháu về, quan tâm cháu từng tí. Cháu muốn biết có ai ở cùng bà, vì có lẽ không yên tâm nếu thấy bà ở một mình. Bên cạnh đó, giọng điệu nhẹ nhàng, âu yếm của các nhân vật trong từng lời đối thoại cũng là biểu hiện rõ nét của tình cảm nhân vật. d. Nhân vật Thanh - Lời nói: “Chàng chợt nhớ, chạy vùng xuống nhà ngang, gọi vui vẻ: - Cô Nga…” - Cử chỉ: “Chàng nhìn ...cổ nhỏ […] và mỗi lần về, chàng lại gặp ở nhà như một người thân mật […] Thanh..., để yên trong tay mình” - Suy nghĩ, cảm xúc: “hình như ...của mình. […] Gạch mát ...như có giắt hoàng lan […] Có cái gì dịu ngọt chăng tơ ...như ngày trước” e. Nhân vật Nga - Lời nói: “..rồi tiếng nhẹ nhàng: “- Anh Thanh! Anh đã về đấy à? […] – Anh 34
+ Hãy chọn một nhân vật mà bản thân thấy ấn tượng nhất trong tác phẩm và tiến hành lập hồ sơ nhân vật dựa trên các yếu tố: xuất thân, ngoại hình, hành động, lời nói, suy nghĩ, mối quan hệ với các nhân vật khác...Từ đó, nhận xét khái quát về nhân vật.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của truyện (Vai Người tổng kết) Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận về đặc sắc nghệ thuật của truyện, khái quát đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam và liên hệ ý nghĩa của tác phẩm ở nhà. */ GV hướng dẫn HS mở rộng nhóm đọc: - Sau khi các nhóm các nhóm nhỏ thảo luận độc lập xong sẽ ghép các nhóm đọc cùng 1 VB và sử dụng kỹ thuật “Đọc hợp tác” để chia sẻ nhằm đọc hiểu trọn vẹn VB - Nhóm mở rộng có nhiệm vụ đề xuất các tình huống có vấn đề để làm chủ đề thảo luận chung (cả lớp) - HS có thể lựa chọn câu hỏi theo năng lực và sở thích của mình
Thanh độ này khác hẳn trước. Anh chóng nhớn quá. […] – Những ngày em đến đây hái hoa, em nhớ anh quá”… - Cử chỉ: “Nga ngửng nhìn Thanh, cười […] nàng chỉ ăn. […] Nga cũng đứng yên lặng” - Suy nghĩ, cảm xúc: “Nga cũng cười hơi thẹn: […] - “Anh con hái đấy ạ” và nàng nhìn Thanh mỉm cười […] Mỗi mùa cô lại giắt hoàng lan trong mái tóc để tưởng nhớ mùi hương” Nhận xét: Tình cảm của Thanh và Nga có sự pha trộn giữa những kí ức đẹp đẽ của tuổi thơ với những ngọt ngào, e ấp, tế nhị của tình cảm đôi lứa (Cô Nga, cô bé hàng xóm vẫn sang chơi với chàng trong vườn, và mỗi lần về, chàng lại gặp ở nhà như một người thân mật; có lúc chàng lầm tưởng Nga chính là em gái ruột của mình; và Thanh biết rằng Nga sẽ vẫn đợi chàng, vẫn nhớ mong chàng như ngày trước) III. TỔNG KẾT 1/ Đặc sắc nghệ thuật - Cốt truyện của văn bản Dưới bóng hoàng lan rất đơn giản, có thể tóm lược trong vài dòng, không có những tình tiết li kì, gay cấn. Truyện không lôi cuốn người đọc bằng cốt truyện hấp dẫn - Truyện ngắn này chỉ có một vài nhân vật. Các yếu tố như: lai lịch, ngoại hình, hành động của nhân vật hầu như không có nét gì đặc biệt. Lời nói của nhân vật không nhằm thể hiện cá tính, mà chủ yếu bộc lộ đời sống tình cảm trong các mối quan hệ. - Xuyên suốt từ đầu đến cuối là lời kể của người kể chuyện ngôi thứ ba, đậm tính trữ tình, in đậm dấu ấn riêng của Thạch Lam. Lời kể đảm nhiệm nhiều chức năng: giới thiệu, miêu tả nhân vật (nhất là những biểu hiện tinh tế trong tâm trạng); tả cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt, thể hiện điểm nhìn từ 35
người kể chuyện và điểm nhìn từ nhân vật; tạo giọng điệu riêng trong tác phẩm;… Như vậy lời kể là yếu tố thể hiện rõ nhất nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam * Nhan đề: Dưới bóng hoàng lan - Không gian thân thuộc, con người thể hiện những tình cảm đẹp đẽ, thuần hậu với nhau - Không gian tĩnh lặng đối lập với cuộc sống phồn tạp bên ngoài - Nơi ươm mầm một mối tình đôi lứa trong sáng, đẹp đẽ * Những đoạn văn đặc sắc miêu tả cảnh vật - “…trên con đường gạch Bát Tràng rêu phủ, những vòng ánh sáng lọt qua vòm cây xuống nhẩy múa theo chiều gió […] Thanh đi bên bà, người thẳng, mạnh, cạnh bà cụ gầy còng. Tuy vậy chàng cảm thấy chính bà che chở cho chàng, cũng như những ngày chàng còn nhỏ” - “Chàng lặng nằm xuống giường, ruỗi chân tay, khoan khoái. Ngoài khung cửa sổ, trời xanh ngắt ánh sáng; lá cây rung động dưới làn gió nhẹ. Một thân cây vút cao lên trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩn “cây hoàng lan!”, mùi hương thơm thoang thoảng đưa vào” */ Ý nghĩa truyện - Theo Thế Lữ, đọc truyện này, độc giả cảm thấy như nhận được một tình thương mến, khiến lòng người được vỗ về, an ủi. - Nâng niu những kỉ niệm, trân trọng những kí ức đẹp đẽ
Câu 1. Trong Dưới bóng hoàng lan, nghệ thuật viết truyện của Thạch Lam biểu hiện rõ nhất qua cốt truyện, nhân vật hay lời kể? Phân tích một trong ba yếu tố đó. Câu 2. Theo bạn, nhan đề Dưới bóng hoàng lan có ý nghĩa gì? Câu 3. Cảnh nào được miêu tả trong truyện gợi cho bạn nghĩ đến một bức tranh đẹp? Nếu cần chọn một cảnh để vẽ minh họa, bạn sẽ chọn cảnh nào? Vì sao? Hãy tái hiện bức tranh đấy? Câu 4. Nhà thơ Thế Lữ cảm nhận: Dưới bóng hoàng lan là tác phẩm “nhân từ như một lời yên ủi” (Thạch Lam – Về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2003, tr.147). Từ gợi ý đó, bạn hãy phân tích tình cảm của tác giả đối với con người và cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm */ Đây đều là những câu hỏi mở, HS được chia sẻ, trình bày quan điểm, ý tưởng tự do, thoải mái. - GV có thể linh hoạt vào phần trả lời của HS => Một số gợi ý Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm chia sẻ và trao đổi ở nhà Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Các nhóm trình bày sản phẩm của mình - Thời gian trình bày: 2 phút/ nhóm Bước 4. Kết luận, nhận định - GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia sẻ tốt để cả lớp tham khảo III. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh thực hành viết kết nối với đọc b. Nội dung thực hiện: ❖ GV đưa ra nhiệm vụ
36
❖ HS thực hiện viết kết nối với đọc */ Đây đuọc xem là bước Hồi ứng trong tiến trình thực hiện Vòng tròn văn học. - Hình thức thực hiện: Cá nhân - Yêu cầu: HS thu hoạch kết quả đọc và thảo luận bằng cách viết bài luận, viết nhật kí đọc sách, vẽ tranh, soạn nhạc, thể hiện những điều tâm đắc, những suy nghĩ về bản thân, cuộc sống...sau khi đọc VB Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên giao nhiệm vụ Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích tâm trạng của nhân vật Thanh ở đoạn cuối phần kết truyện - GV cho HS 1 khoảng thời gian để HS viết phản hồi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ và thực hành viết Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS chia sẻ bài viết Bước 4. Kết luận, nhận định - GV chốt lại các chia sẻ
- Bài viết của HS: “Dưới bóng hoàng lan” khép lại trong cảnh nhân vật Thanh phải trở về tỉnh trong tâm trạng “nửa buồn mà lại nửa vui”. Buồn bởi chàng sắp phải rời xa cái chốn thân quen để quay trở lại phố thị ồn ào. Nhưng vẫn ánh lên niềm vui bởi chàng đã mang theo hành trang của tình yêu thương, qua sự quan tâm từ người bà, qua những kỉ niệm tuổi thơ trong trẻo, và qua tình yêu nhẹ nhàng giữa Thanh và Nga. Đoạn kết khép lại khi sau câu Thanh nói với bác Nhân gửi giùm lời chào Nga, và khi rời đi chàng biết Nga vẫn đợi chàng, vẫn nhớ mong chàng như ngày trước. Đó là một niềm tin, một niềm hy vọng cho con người khi bước tiếp trên hành trình của cuộc đời. Vì thế, tâm trạng của Thanh vừa buồn vì phải chia xa, lại vừa vui khi có được một điểm tựa về mặt tinh thần. Chính tâm trạng ấy có lẽ đã hé mở một sự tiến triển trong tình cảm giữa Thanh và Nga, hé mở một cái kết tươi sáng cho câu chuyện tình yêu vẫn còn đang bỏ ngỏ.
Gợi ý: GV dựa vào phần ý tưởng của HS - Câu nói “Đi để trở về” mang nhiều ý nghĩa. Hai từ đi, về ở đây được hiểu nhiều hơn một nghĩa. Trở về mới là cái đích, đi là để được học hỏi, mở mang để trở về quê hương, cũng là để hiểu hơn về giá trị của những gì tưởng chừng rất đỗi thân quen, bình dị. Những ngày tháng xa nhà thường khiến người ta dễ
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG a. Mục tiêu hoạt động: Trân trọng các giá trị quá khứ tốt đẹp, những kỉ niệm đẹp đễ nuôi dưỡng tâm hồn con người trân trọng tình yêu thương và tình cảm gia đình. b. Nội dung thực hiện: - GV yêu cầu HS tìm mối liên hệ giữa các truyện ngắn của Thạch Lam, hoặc giữa tác phẩm và thực tế cuộc sống. (Vai Người liên hệ) - GV gửi cho HS Link bài hát “Đi để trở về” và “Chuyến đi của năm” và yêu cầu HS trình bày suy nghĩ về ý nghĩa câu nói “Đi để trở về” Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ Link đi để trở về: https://www.youtube.com/ watch?v=wnSNyE2hVu4 Link chuyến đi của năm:
37
https://www.youtube.com/ watch?v=XWhdbZ9-uGA Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS xem và chia sẻ suy nghĩ Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS chia sẻ phần bài làm và thuyết trình Bước 4. Kết luận, nhận định - GV chốt lại các chia sẻ
cảm nhận hơn giá trị của những vùng kí ức thân thương, dịu ngọt. Tình cảm của những người thân yêu, mái nhà quen thuộc thuở ấu thơ,… tất cả những điều đó đem đến cho chúng ta những gì bình yên, thanh thản và ấm áp nhất. - Đi để mở mang hiểu biết, để hiểu hơn chính mình và cũng để tìm kiếm những cái được gọi là giá trị đích thực, trong đó có những thứ vốn dĩ vẫn luôn sẵn lòng dang rộng vòng tay yêu thương chờ đón ta trở về là gia đình và quê hương. Đi xa để rồi trở về và càng cảm thấy trân quý hơn những kí ức ngọt ngào, hạnh phúc, đong đầy yêu thương bên mái nhà xưa. Trở về cũng là để đi xa hơn trong sự nhận thức về bản thân và cuộc sống quanh ta.
IV. PHỤ LỤC:
Phụ lục 1. Phiếu học tập số 1
Phụ lục 2. Rubric đánh giá thảo luận nhóm
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm)
38
Hình thức (2 điểm)
0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả
1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả
Nội dung (6 điểm)
4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao
2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có nhiều hơn 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo
Hiệu quả nhóm (2 điểm)
1 - 3 điểm Chưa trả lơi đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động
2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động
Điểm TỔNG
Phụ lục 3. Rubric chấm bài viết kết nối đọc
TIÊU CHÍ
CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm)
Hình thức (3 điểm)
1 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả Sai kết cấu đoạn
2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả
3 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Chuẩn kết câu đoạn Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo
Nội dung (7 điểm)
1 – 4 điểm Nội dung sơ sài mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện
5 – 6 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao 7 điểm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo Điểm
TỔNG
39
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả đánh giá các sản phẩm của HS (Xem Hồ sơ học tập của HS ở phần phụ lục 1)
2. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của việc thực hiện mô hình VTVH vào dạy học đọc hiểu văn bản truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
Từ thực trạng trên chúng tôi nhận thấy được tính cấp thiết của việc phải sử dụng PPDH hiện đại và việc áp dụng mô hình dạy học mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học Văn nói chung và dạy học đọc hiểu VB nói riêng
Đây là đề tài nghiên cứu và áp dụng mô hình dạy học mới nên chúng tôi dựa trên những ưu thế và tính hiệu quả mà mô hình này mang lại trong quá trình dạy học đọc hiểu VB để đánh giá về tính cấp thiết của vấn đề. Đồng thời, thông qua việc qua việc khảo sát, đánh giá về công tác chỉ đạo, điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường, năng lực tổ chức, PPDH của GV, năng lực sử dụng CNTT, ý thức của HS trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, sự chủ động, tích cực, sáng tạo của các em trong quá trình học tập, thái độ, sự hứng thú của HS đối với mô hình dạy học mới để khẳng định tính khả thi của mô hình VTVH, khả năng áp dụng rộng rãi và có hiệu quả mô hình này trong dạy học đọc hiểu VBVH nói chung và truyện hiện đại nói riêng.
Để đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở 3 lớp đã được thực nghiệm với tổng số 116 em HS, 4 CBQL và 11 GV dạy môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh với tổng số phiếu 130, kết quả thu được như sau: */ Bảng 1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học vào dạy học đọc hiểu VBVH nói chung và truyện ngắn hiện đại nói riêng.
Rất cấp thiết
Mức độ đánh giá Cấp thiết
Ít cấp thiết Không cấp
SL
Điểm
SL
Điểm
SL Điểm
Nội dung ∑ TB
thiết SL Điểm
91
364
39
117
0
0
0
0
481
3.7
7
Thứ bậc
1. Về phía nhà trường
65
260
63
189
2
4
0
0
453
3.5
9
55
220
70
210
6
12
0
0
442
3.4
11
91
364
37
111
2
4
0
0
479
3.7
7
1.1. Góp phần xây dựng môi trường học tập hợp tác, hiệu quả 1.2. Thực hiện hiệu quả việc đổi mới DH theo định hướng phát triển năng lực HS 1.3. Tạo môi trường học tập gần gũi, thiện thân giữa GV và HS 1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS
40
116
464
12
36
2
4
0
0
504
3.9
2
62
248
64
192
4
8
0
0
448
3.4
8
2. Về phía giáo viên
41
164
82
246
7
14
0
0
424
3.3
9
105
420
21
63
4
8
0
0
491
3.8
4
64
256
63
189
3
6
0
0
451
3.5
6
108
432
20
60
2
4
0
0
496
3.8
3
70
280
55
165
5
10
0
0
455
3.5
4
3. Về phía học sinh
95
380
35
105
2
4
0
0
489
3.8
3
114
456
14
42
2
4
0
0
502
3.9
2
125
500
3
9
2
4
513
3.9
1
0
0
trong học tập 1.5. Nâng cao chất lượng dạy học 2.1. Góp phần đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học nói chung và dạy học Văn nói riêng 2.2. Khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động học 2.3. Chủ động, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong các hoạt động học. 2.4. Nâng cao hiệu quả trong việc dạy học đọc hiểu văn bản 2.5. Góp phần đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học 3.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập 3.2. Hình thành các năng lực cần thiết: năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, năng lực số,… 3.3. Hình thành các kỹ năng cơ bản khi đọc hiểu các văn bản nói chung và văn bản truyện nói riêng 3.4. Biết cách đánh giá và tự đánh giá trong học tập.
Tổng
1202
4808
578
1734
43
86
6628 3.4
0
0
Có thể nói, giống như nhiều môn học khác, hoạt động dạy học Ngữ văn ở trường THPT đang đứng trước yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới “căn bản, toàn diện” giáo dục. Tuy đã có nhiều cải tiến trong hoạt động dạy học của GV và HS trong thời gian vừa qua nhưng nhìn chung vẫn chưa có bước đột phá lớn, chủ yếu vẫn là những đổi mới nhỏ lẻ, mang tính thao tác. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là thiếu một mô hình dạy học mới, có thể hiện thực hóa một cách hiệu quả tư tưởng đổi mới dạy học Ngữ văn. Bản chất của việc vận dụng mô hình dạy học mới nhằm thúc đẩy hoạt động dạy học Ngữ văn theo hướng tích cực hóa, phát huy năng lực của HS mà vẫn đảm bảo
41
yêu cầu đặc trưng của môn học. VTVH với bản chất là mô hình học tập thông qua thảo luận, phiếu bài tập, đã tạo nên sự kết hợp hài hòa, đa dạng giữa các hình thức trải nghiệm đọc hiểu VB khác nhau trước trong và sau tiết học. Trên cơ sở đó, những năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn được phát triển toàn vẹn ở HS. Cách dạy học theo mô hình này rất gần với việc học ngoài thực tế cuộc sống. Trong quá trình học, HS được tạo điều kiện để giao tiếp, tương tác, phát triển đồng bộ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. HS cũng được hỗ trợ, hướng dẫn để có thể dần tự đọc và phát huy tư duy phê phán và sáng tạo, chủ động tham gia vào quá trình khám phá khiến tiết học trở nên hấp dẫn hơn. Đây là một mô hình dạy học mới phát triển tại Việt Nam nhưng mới chỉ được áp dụng trong chương trình dạy học tích cực ở bậc Tiểu học chứ chưa được áp dụng dạy trong chương trình Ngữ văn THPT.
Vì vậy, từ việc nghiên cứu và áp dụng mô hình này trong dạy học, chúng tôi đã nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề. Kết quả khảo sát cũng cho thấy đa số CBQL, GV và HS được hỏi đều có sự thống nhất và đánh giá cao về tính cấp thiết của việc áp dụng mô hình VTVH trong việc nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu VB nói chung và dạy học đọc hiểu truyện ngắn hiện đại nói riêng. Trong đó, số người đánh giá Rất cần thiết và Cần thiết chiếm tỷ lệ rất cao với tổng số 1202 lượt đánh giá và tổng điểm của mức 4 là 4808, mức 3 là 1734 (tổng điểm các mức là 6628), chiếm 98%. Đặc biệt, không có ý kiến nào đánh giá là Không cần thiết. Cụ thể, việc sử dụng mô hình dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học được CBQL, GV và HS đánh giá có mức độ cấp thiết cao thứ 2 với điểm TB 3.9. Đặc biệt, việc áp dụng mô hình dạy học mới nhằm giúp HS có năng lực đánh giá và tự đánh giá trong học tập được đánh giá cao nhất với điểm TB là 3.9, xếp bậc 1. Còn lại các nội dung khác có điểm trung bình tương ứng từ 3.4 đến 3.8. Điểm trung bình chung các mức là 3.4. Điều đó cho thấy mức độ cần thiết của việc áp dụng mô hình VTVH nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học mà chúng tôi đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,5). Sự đánh giá này chứng tỏ mô hình được đề xuất là một mô hình dạy học hiệu quả và có thể áp dụng rộng rãi trong dạy học đọc hiểu VB văn học tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng và các trường THPT nói chung
Nội dung
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính khả thi của việc thực hiện mô hình Vòng tròn văn học trong dạy học đọc hiểu văn bản truyện hiện đại ở chương trình Ngữ Văn 11, kì 1 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Mức độ đánh giá Khả thi
Rất khả thi
Ít khả thi
∑
TB
Không khả thi
Thứ bậc
SL
Điểm
SL
Điểm
SL
Điể m
SL Điể m
71
284
53
159
6
12
0
0
455
3.5
2
1.1. Trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu phục vụ cho việc dạy
1. Điều kiện cơ sở vật chất,
I. Về phía nhà trường
42
60
240
69
207
1
2
0
0
449
3.5
5
trang thiết bị phục vụ dạy học
36
144
61
183
30
60
0
0
387
3.0
25
54
216
75
225
0
0
0
0
441
3.4
7
81
324
46
138
3
6
0
0
468
3.6
1
41
164
72
216
13
26
4
4
410
3.2
18
71
284
51
153
7
14
2
2
453
3.5
3
vật
2. Công tác chỉ đạo
64
256
60
180
5
10
1
1
447
3.4
6
46
184
54
162
23
46
7
7
399
3.1
22
III. Về phía Giáo viên
55
220
62
186
12
24
1
1
431
3.3
12
1. Về phương pháp DH
45
180
69
207
16
32
2
2
421
3.2
13
học 1.2. Diện tích phòng học, ánh sáng, bảng, bàn ghế đạt chuẩn 1.3. Thư viện trang bị đầy đủ loại sách các liệu, báo, tài Thư viện điện tử, phần mền hỗ trợ dạy học… 1.4. Có phòng học thông minh đạt đủ, đầy chuẩn 1.5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt động dạy học Tuyên 2.1. truyền, vận động GV, HS tích cực trong việc đổi mới PP dạy và học 2.2. Tổ chức các hoạt động tập huấn, trao sẻ đổi, chia PPDH mới 2.3. Đầu tư cơ chất, sở trang thiết bị dạy học hiện đại. 2.4. Phổ biến, cung cấp tài liệu, Sách tham khảo, xây dựng thư mô hình viện điện tử, phần mềm hỗ trợ dạy học... 1.1. GV vận các dụng pháp phương dạy học tích cực giúp HS tập trung tốt và tích cực trong giờ học 1.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (Trên lớp, nhà, ở ngoại khóa, câu trải lạc bộ, nghiệm sáng tạo..,)
43
58
232
60
180
10
20
2
2
434
3.3
10
65
260
61
183
4
8
1
1
452
3.5
4
52
208
72
216
6
12
1
1
437
3.4
9
54
216
45
135
18
36
3
3
390
3.0
24
49
196
59
177
20
40
2
2
415
3.2
15
2. Về thái độ
46
184
67
201
13
26
4
4
415
3.2
15
1.3. GV hướng dẫn HS cách bảo quản và sử dụng các thiết bị và phần mềm DH hiện đại máy (Tivi, chiếu, điện thoại, các phần mềm hỗ trợ dạy học...) 1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng của HS tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. 1.5. Chú trọng hình thành năng lực và các kỹ năng cần thiết cho HS (Năng lực chung, năng lực đặc thù, năng lực số...) 2.1. Chủ động, sự cuốn lôi tham gia của trong HS vào quá trình dạy học 2.2. Hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ với những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập 2.3. Động viên, khích khuyến HS cực tích tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập
58
232
66
198
4
8
2
2
440
3.4
8
41
164
61
183
25
50
3
3
400
3.1
21
4. Tạo sự hứng thú cho HS với mô hình dạy học mới. 2.5. GV tổ chức cho HS tự đánh giá công bằng, khách quan.
41 164 75 225 11 22 3 3 414 3.2 17
III. Về phía học sinh
1. Tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập (Chuẩn bị bài, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập, bài thuyết trình...) 2. Có ý thức tự học, tự giác trong học tập (Nghiên cứu tài liệu, sgk, xem bài thông tìm kiếm giảng,
53 212 57 171 13 26 7 7 416 3.2 14
44
40 160 63 189 21 42 6 6 397 3.1 23
50 200 51 153 27 54 2 409 3.1 19 2
3 42 168 64 192 21 42 3 405 3.1 20
tin...) 3. Biết chia sẻ, lắng nghe, hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập 4. Tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp (phát biểu, trình bày, thảo luận, tranh luận, phản biện...) 5. Hứng thú với mô hình ạy học mới 6. Có năng lực ứng dụng CNTT trong học tập
3 54 216 68 204 5 10 3 433 3.3 11
Tổng
1327 5308 1541 4623 314 628 59 59 13859 3.3
Sau khi đã khảo sát thực trạng, nắm rõ được tình hình thuận lợi và khó khăn trong dạy học Văn nói chung và dạy học đọc hiểu VB nói riêng, chúng tôi đã tiến hành áp dụng mô hình VTVH vào dạy học đọc hiểu VB truyện hiện đại trong CT Ngữ Văn 11, kì 1, năm học 2022-2023 ở 3 lớp 11D, 11T, 11A2. Kết quả thu được sau khi thực nghiệm tương đối khả thi.
Cụ thể, nhìn vào số liệu khảo sát ở Bảng 2 ta thấy: Đa số CBQL, GV và HS lớp thực nghiệm tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của mô hình VTVH tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của là 3.3 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,6). Điều này chứng tỏ rằng, các đối tượng khảo sát tuy khác nhau về cương vị nhưng các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Trong đó, có 1327 lượt đánh giá là Rất khả thi với tổng mức điểm 5308 và 1541 lượt đánh giá Khả thi với tổng mức điểm là 4623 chiếm 72% tổng điểm các mức. Tuy nhiên, đi sâu vào từng nội dung và từng nhóm chủ thể đánh giá ta thấy:
- Về phía nhà trường: Nhà trường đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Vì thế, đa số GV và HS đều đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở mức Khả thi và Rất khả thi. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn về đổi mới PPDH, giao lưu, chia sẻ về chuyên môn cũng được nhà trường chú trọng và đặc biệt quan tâm. Đây chính là điều kiện thuận lợi để cho GV có thể tự tin và mạnh dạn đổi mới PPDH nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.
- Về phía GV: Việc áp dụng mô hình dạy học mới vào dạy học đọc hiểu VB giúp GV có thể tổ chức dạy học với nhiều hình thức phong phú như: dạy ở nhà, trên lớp, trải nghiệm, ngoại khóa...vừa phát huy được tính tích cực, chủ động của HS, đồng thời góp phần hình thành các năng lực cần thiết cho các em như: năng lực tự học, năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực số...Bên cạnh đó, GV cũng đã chủ động lôi cuốn được sự tham gia tích cực của đa số HS vào quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ và động viên HS kịp thời khi các em gặp khó khăn. Qua khảo sát ta thấy có 82% HS cảm thấy hứng thú với mô hình dạy học mới. Đặc biệt có trên 70% HS đánh giá Rất khả thi và Khả thi việc GV đã hướng dẫn và tổ chức cho các em cách tự đánh giá và đánh giá trong quá trình học.
45
- Về phía HS: Khảo sát về tính tích cực, chủ động của HS trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập có 83% HS tự đánh giá Khả thi và Rất khả thi. Có 60 - 85% HS có ý thức tự học, tự nghiên cứu tài liệu, biết trao đổi, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập mà GV giao. Có nhiều em đã rất tích cực xây dựng bài, tự tin, mạnh dạn bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cách đánh giá của bản thân trong các giờ học. Đặc biết, qua khảo sát có đến 86% HS biết cách ứng dụng CNTT vào việc học, vận dụng các phần mềm để hỗ trợ cho việc học tập của bản thân.
Bảng 3: Kết quả tự đánh giá của HS về việc thực hiện nhiệm vụ học tập môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh trước và sau khi áp dụng mô hình Vòng tròn văn học
TRƯỚC THỂ NGHIỆM SAU THỂ NGHIỆM
Nội dung Tốt Tốt Bình thường Rất tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Chưa tốt Hoàn toàn không tốt Hoàn toàn không tốt
8 11 39 48 32 54 24 9 5 0
2 7 73 25 38 45 29 8 2 1
3 14 87 8 33 65 11 3 5 1
1 6 81 23 22 49 32 4 9 3
9 17 78 9 33 61 15 3 4 2
3 6 70 23 16 28 54 6 1 1
12 24 44 32 35 51 23 3 5 1
0 3 85 22 17 41 46 8 5 3
2 8 78 23 14 46 45 4 8 2
3 8 88 11 24 56 30 5 4 1 1. Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được 2. Đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những kía cạnh còn yếu kém. 3. Lập kế hoạch học tập 4. Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập 5. Tìm nguồn tư liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau 6. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu để nghiên cứu, tìm hiểu 7. Ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập 8. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập 9. Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm, điều chỉnh cách học trong tình huống mới. 10. Hình thành cách học tập riêng cho bản thân
Khảo sát kết quả tự đánh giá của HS về việc thực hiện nhiệm vụ học tập ở
Bảng 3 cho thấy:
Trước thực nghiệm và sau thực nghiệm đã có một số thay đổi về khả năng tự học, tự khám phá tri thức của HS. Trước thực nghiệm, tỉ lệ HS chưa xác định được nhiệm vụ học tập hoặc xác định chưa đầy đủ, chưa tốt là 50%, và chỉ có 16% xác định Tốt và Rất tốt các nhiệm vụ học tập. Nhưng sau khi áp dụng dạy học theo 46
mô hình Vòng tròn văn học, tỉ lệ HS có khả năng xác định Tốt và Rất Tốt nhiệm vụ học tập tăng lên mức 75%. Trước thực nghiệm, chỉ có 15% HS biết lập được kế hoạch học tập và lập kế hoạch cụ thể, chi tiết. Sau thực nghiệm, có đến 85% HS biết lập kế hoạch học tập và 68% HS lập kế hoạch cụ thể, chi tiết. Tương tự như vậy, tỉ lệ HS biết sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục cho từng chủ đề học tập một cách khoa học và biết suy ngẫm về cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học phù hợp trong tình huống mới cũng tăng lên sau khi áp dụng mô hình này vào giảng dạy…Như vậy, có thể thấy rằng: thông qua dạy học bằng mô hình Vòng tròn văn học các năng lực của HS đã có sự thay đổi tích cực hơn so với thời điểm trước khi thực nghiệm
Bảng 4: Kết quả bài thi KSCL cuối kì của các lớp thực nghiệm sau khi học xong phần truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, kì 1.
Tỉ lệ % Tỉ lệ % Điểm dưới 5 Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Điểm từ 8,5 - 9,5 Điểm từ 5 - 6,25 Điểm từ 6,5 -7,25 Điểm từ 7,5- 8,25
0% 14 15% 6 35% 20 50% 0% 0 0 11D (40)
19% 16 22% 8 44% 5 14% 0% 7 0 11T (36)
20% 13 29% 14 27% 2 4% 2% 9 1 11A2 (39)
43 24% 28 2% 16 14% 37% 27 23% số 1
Tổng HS: 115
Bảng 3 là kết quả bài thi KSCL cuối kì của HS sau khi dạy xong phần truyện ngắn hiện đại. Theo thống kê ta thấy: Có 57% HS đạt từ 7,5 đến 9,5 điểm; 38% HS đạt từ 5 đến 7,25 điểm và chỉ có 2% HS đạt dưới 5 điểm. Kết quả này cho thấy HS đã biết cách đọc hiểu một VB truyện hiện đại, hiểu đề, nắm được nội dung của các VB đã học và biết cách làm một bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Nhiều bài viết tốt, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, sáng tạo trong cách mở bài, kết bài, so sánh, liên hệ, mở rộng vấn đề...
Tóm lại, trên cơ sở tiến hành so sánh các giá trị thu được giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng, đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi khẳng định mô hình dạy học đã đề xuất mang tính khả thi và có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các lớp, các trường trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ văn
3. Kết quả áp dụng mô hình Vòng tròn văn học vào đọc hiểu các văn bản Thơ mới và Thơ ca cách mạng trong chương trình Ngữ văn 11, kì 2 (Các sản phẩm thực nghiệm xem phần phụ lục 2)
3.1. GV hướng dẫn HS đọc hiểu các văn bản:
*/ Về phong trào thơ mới:
47
- Các văn bản: Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng Giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ dạ (Hàn Mặc Tử)
- Tiết 128 tự chọn: Tìm hiểu về văn bản Thơ duyên (Xuân Diệu)
*/ Về Thơ ca cách mạng 1900-1945:
- Các văn bản trong chương trình: Chiều tối (Hồ Chí Minh) và Từ ấy (Tố Hữu)
- Tiết 130 tự chọn: Tìm hiểu về thơ ca cách mạng.
3.2. Các đường Link sản phẩm của HS (Xem phần Phụ lục 2)
3.3. Hình ảnh và video HS thuyết trình trên lớp (Xem phần Phụ lục 2)
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có thể nói, dạy học theo mô hình Vòng tròn văn học là hình thức dạy học hiện đại và ngày càng phổ biến. Phương pháp này giúp HS có thêm sự hứng thú trong việc tự chọn VB, tự tìm hiểu bài, phát triển năng lực đọc hiểu, năng lực hợp tác, năng lực tư duy, sáng tạo, cảm thụ văn học, tạo môi trường thảo luận, tương tác để HS được chia sẻ những phản hồi về VB; tạo cơ hội để HS thực sự trở thành chủ thể đọc với việc trải nghiệm các vai đọc khác nhau. Bên cạnh đó, khi sử dụng mô hình dạy học này, GV còn có thể cung cấp những hướng dẫn mở rộng về các VB truyện để HS tiếp cận và tổ chức mô hình cùng các bản mẫu sinh động. Đồng thời cho phép GV có thêm thời gian để củng cố kiến thức bài học, hướng dẫn HS kỹ năng tiếp cận các VB cùng thể loại...Chương trình Ngữ văn THPT có rất nhiều nội dung có thể ứng dụng mô hình Vòng tròn văn học, nên GV có thể kết hợp các phương pháp, phương tiện dạy học một cách linh hoạt để việc dạy học theo mô hình này thực sự có hiệu quả.
Vòng tròn văn học với bản chất là mô hình học tập thông qua thảo luận, phiếu bài tập, đã tạo nên sự kết hợp hài hòa, đa dạng giữa các hình thức trải nghiệm đọc hiểu VB khác nhau trước trong và sau tiết học. Trên cơ sở đó, những năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn được phát triển toàn vẹn ở HS.
Vòng tròn văn học là mô hình dạy học Ngữ văn tích cực, được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trên thế giới nhằm phát huy tối đa năng lực người học, giúp HS đọc hiểu VB kĩ hơn, thâm nhập sâu hơn vào thế giới nghệ thuật trong VB. Mô hình này là một phương pháp mới sẽ hỗ trợ rất tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng.
Tóm lại, đổi mới chính là luôn phát huy tính chủ động sáng tạo của HS trong quá trình học tập và chiếm lĩnh tri thức. Việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, bắt đầu từ những bài giảng của các thầy cô sẽ góp phần tạo ra những con người mới. Làm thế nào để tăng tính chủ động, tích cực của HS trong hoạt động đọc? Làm thế nào để với các VB lạ HS vẫn có kĩ năng để đọc hiểu VB , kết
48
nối VB với trải nghiệm của bản thân và ứng dụng vào đời sống? Đó là những câu hỏi mà môn Ngữ văn trong chương trình mới quan tâm. Đặc biệt, trong bối cảnh cần chú trọng dạy kĩ năng để HS tự đọc (chứ không còn là GV đọc hộ, cảm hộ và áp đặt cho HS nữa) thìviệc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học là một gợi ý vô cùng hiệu quả
*/ Ý nghĩa của đề tài:
- Đối với GV:
+ Việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học trong dạy học đọc hiểu VB truyện hiện đại góp phần đổi mới PPDH, nâng cao hiệu quả học tập, giúp rèn luyện, phát triển tư duy cũng như các phẩm chất và kỹ năng cho HS. Qua các tiết học, hình thành sự tương tác tích cực giữa GV và HS, giữa HS và HS, các kiến thức không bị gói gọn trong những bài học khô khan, nhàm chán, HS có hứng thú hơn đối với môn học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự học của các em.
+ Ngoài ra, việc áp dụng mô hình Vòng tròn văn học cũng có thể giúp GV linh hoạt trong việc điều chỉnh thời gian, không gian học tập sao cho hợp lý, mở rộng hình thức học tập với sự phong phú, hấp dẫn của những học liệu đa phương tiện…
Vì vậy mô hình này là một cách thức hữu hiệu để áp dụng vào dạy học đọc hiểu văn bản một cách hiệu quả
- Đối với HS:
+ Một trong những ưu thế đầu tiên có thể thấy của mô hình Vòng tròn văn học là nó “trao quyền” cho HS rất lớn, từ việc chủ động chọn tài liệu, đề xuất chủ đề thảo luận, tự đánh giá… Tham gia và thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Vòng tròn văn học chính là môi trường để phát triển năng lực tự chủ và tự học.
+ Không còn bị áp đặt trong phương pháp dạy học truyền thụ một chiều, với mô hình này, dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ làm chủ quá trình nhận thức của mình, các em sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
+ HS được tìm hiểu những văn bản trước ở nhà nên sẽ có định hướng trong
việc đặt câu hỏi, thảo luận, đào sâu vấn đề khi lên lớp.
+ HS có thể đặt ra các câu hỏi mà các em cần giải đáp và thảo luận với GV, bạn bè trong lớp. Điều này cũng tạo điều kiện cho một số HS có thêm thời gian hiểu kiến thức, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ GV, bạn bè. Kết quả là không chỉ có thể cải thiện thành tích mà còn cải thiện hành vi của HS trong lớp.
*/ Tính mới
- Về mặt lý luận: Làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về mô hình Vòng tròn văn học, dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
49
- Về mặt thực tiễn:
+ Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng dạy học Văn tại trường THPT
Nguyễn Duy Trinh
+ Đề xuất mô hình dạy học mới trong dạy học Văn nói chung và dạy học
đọc hiểu các văn bản truyện trong chương trình Ngữ Văn 11 nói riêng
+ Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, khảo sát tính cần thiết, tính khả thi, xử lý và phân tích kết quả trước và sau khi thực nghiệm
+ Tiếp tục áp dụng mô hình Vòng tròn văn học ở học kì 2 với chủ đề Thơ
mới và Thơ ca cách mạng (có minh chứng kèm theo ở phần phụ lục)
2. Kiến nghị:
- Đối với ngành giáo dục: Cần triển khai nhất quán, thực hiện đồng bộ và quản lý chặt chẽ việc thực hiện đổi mới PPDH; Tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức, cung cấp tài liệu đầy đủ cho GV; Thường xuyên tổ chức các chương trình, hội thảo, chuyên đề liên quan đến đổi mới PPDH
- Đối với Hiệu trưởng các trường THPT: Cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đạt chuẩn; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH
- Đối với GV: Cần có ý thức trong việc đổi mới PPDH, mạnh dạn tiếp cận với những phương pháp, mô hình dạy học mới; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, tăng cường các tiết dạy học trải nghiệm thực tế.
PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Lê Duy, Dạy học Ngữ văn theo chương trình mới – Giới thiệu hoạt động Vòng tròn văn học, https://blogchuyenvan.blogspot.com/2021/11/day-ngu-van- theo-chuong-trinh-moi-gioi.html 2. Nguyễn Thị Mai Loan, Khám phá mô hình “Vòng tròn thảo luận văn chương”, Báo Giáo dục và thời đại, Ngày 07/12/2020
3. Lê Thị Ngọc Anh, Vận dụng “vòng tròn văn học” trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học ở trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Số 2, ngày 04/12/2021.
4. Dương Thị Hồng Hiếu (2019), Thực trạng dạy học truyện ngắn theo đặc trưng thể loại ở trường trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Tập 16, Số 4, tr. 125-138.
5. Đoàn Thị Thanh Huyền (2021). “Vòng tròn văn học” - Biện pháp dạy học đọc hiểu hiệu quả trong môn Ngữ Văn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tập 66, Số 3, tr. 3-10.
50
6. GS.TS Trần Đình Sử, Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay, Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Ngữ văn, ngày 19/10/2020
7. ThS. Phạm Thị Thu Hiền, Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản, Báo Giáo dục online Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29/1/2015
8. Phương pháp đọc hiểu văn bản truyện, theki.vn, ngày 04/01/2021
9. GS.TS Nguyễn Thanh Hùng, Tri thức đọc hiểu truyện ngắn hiện đại, Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Ngữ văn, ngày 19/10/2020.
10. ThS. Nguyễn Mai Hương, Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh THPT qua việc dạy đọc các văn bản ngoài chương trình, Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
11. Nguyễn Văn Dân, “Phương pháp giảng dạy Ngữ văn”, Tạp chí Giáo dục, số 8/2012, Hà Nội.
12. https://123docz.net/document/6843785-tai-lieu-tap-huan-day-hoc-va-kiem-tra- danh-gia-theo-dinh-huong-phat-trien-nang-luc-hoc-sinh-mon-ngu-van-cap-trung- hoc-co-so.
13. Tài liệu tập huấn. Hướng dẫn thực hiện chương trình môn Ngữ văn trong chuong trình giáo dục phổ thông 2018. Bộ GD & ĐT. Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
14. Tài liệu Bồi dưỡng thuòng xuyên. Modul 4 và Modul 9.
15. PGS. TS Bùi Minh Đức, Nghiên cứu thử nghiệm mô hình mới trong dạy học đọc hiểu văn học ở trường phổ thông, Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
PHẦN V. PHỤ LỤC
I. PHIẾU HỌC TẬP
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
51
Vai Người lược thuật
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Hãy đọc và tóm tắt truyện (Chú ý không kể lại câu chuyện mà tập trung vào nội dung, sự việc chính) - Khái quát nội dung của văn bản - Nêu thông điệp quan trọng của văn bản.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Vai Người thiết kế câu hỏi
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Xác định ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật - Xác định tình huống truyện, nhân vật - Xác định nội dung, nghệ thuật - So sánh, liên hệ với các tác phẩm cùng đề tài, thể loại - Trình bày những cảm xúc/suy nghĩ về những điều ấn tượng nhất/tâm đắc nhất/thích nhất/băn khoăn nhất...về VB.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Vai Người khám phá thế giới nghệ thuật
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Nếu được chọn đoạn văn bản/nhân vật yêu thích nhất, bạn chọn đoạn/nhân vật nào? Vì sao? - Viết ra hoặc gạch chân dưới những từ ngữ mà bạn thích nhất trong đoạn văn vừa đọc và thử lí giải ngắn gọn ý nghĩa của chúng. - Hãy đọc VB và khoanh tròn những từ không quen thuộc (những từ từ khó, từ mới) Sau đó hãy thử giải thích một số từ cho nhóm
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: Đối với vai Người kết nối
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:.......................................................................
Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Hãy chia sẻ một trải nghiệm giúp bạn hiểu hơn/đồng cảm hơn với các nhân vật hoặc văn bản mà bạn đã đọc. - Câu chuyện/nhân vật ấy gợi bạn nhớ đến điều gì đã trải qua? - Câu chuyện/nhân vật... làm thay đổi suy nghĩ/tình cảm của bạn như thế nào? - Bạn sẽ làm gì sau khi đọc văn bản?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Đối với vai Người liên hệ
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Tìm mối liên hệ giữa ba truyện ngắn của Thạch Lam (Hai đứa trẻ, dưới bóng hoàng lan, Gió lạnh đầu mùa: + Về phong cách, quan điểm nghệ thuật của tác giả + Đề tài + Thể loại + Tác phẩm với đời sống
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Vai người vẽ tranh
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Bạn hãy vẽ về một hình ảnh hoặc một cảnh tượng còn đọng lại trong tâm trí sau khi đọc tác phẩm ( Gợi ý: Hình ảnh đó có thể là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc hay chân dung một nhân vật học sinh yêu thích hoặc một cảnh tượng mà mình ám ảnh sau khi đọc xong VB)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Vai nhân vật trong bối cảnh
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Hãy nhập vai vào nhân vật, viết nhật ký nhân vật (tên, tuổi, gia cảnh, suy nghĩ, hành động, diễn biến tâm trạng của nhân vật trong từng sự kiện khác nhau). - Hãy kể hoặc diễn lại một trích đoạn truyện ngắn đặc sắc trong tác phẩm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 Đối với vai Người tìm những đặc sắc về nghệ thuật
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:.......................................................................
Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Hãy tìm những từ hay, từ mới, từ có khả năng miêu tả cao mà tác giả đã sử dụng, nêu ý nghĩa biểu đạt của những từ ngữ đó? - Hãy phát hiện những từ ngữ có tác dụng cao trong việc thể hiện ngôn ngữ, giọng điệu trần thuật trong tác phẩm. - Tìm hiểu về ngôn ngữ tác phẩm trong một vài đoạn trích đặc sắc hoặc trong toàn bộ tác phẩm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9 Đối với vai Người sáng tạo
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Hãy phác thảo chân dung nhân vật và chia sẻ ý tưởng được thể hiện. - Nếu bạn là đạo diễn, bạn sẽ hướng dẫn diễn viên diễn xuất vai...như thế nào? - Hãy tưởng tượng những sự kiện sẽ diễn ra sau khi Chí Phèo chết và viết tiếp câu chuyện như bạn mong muốn. Thử lí giải vì sao bạn viết như vậy. - Nếu được thay đổi một sự kiện/một yếu tố/chi tiết...trong văn bản, bạn sẽ thay đổi điều gì? Vì sao?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 10 Đối với vai Người tổng kết
Nhóm/ Tổ/ Tên học sinh:....................................................................... Lớp : .........Trường THPT ….:............................................................ Câu hỏi: - Bạn có thể dùng vài từ khoá/câu chốt để khái quát về những điểm ấn tượng, những nội dung chính của văn bản. - Vẽ sơ đồ tư duy khái quát giá trị văn bản bạn vừa đọc. - Nếu được dùng 3 từ để nói về văn bản, bạn sẽ dùng những từ nào? - Hãy viết 5-7 câu về những điều bạn cảm nhận được thông qua văn bả II. SẢN PHẨM THỰC NGHIỆM : 1. Các đường Link sản phẩm của HS (Bài thuyết trình của HS soạn trên phần mềm Power Point hoặc Canva ở nhà) */ Link bài thuyết trình về văn bản “Gió lạnh đầu mùa” (Thạch Lam) của Tổ 2, lớp 11D. https://www.canva.com/design/DAFTcNH9Drk/_mqMAgSpFi3toHFIxofoEQ/edit #
https://www.canva.com/design/DAFTJT9nFJE/gAzaP- FtQKlwsVguDQxl_A/edit?utm_content=DAFTJT9nFJE&utm_campaign=designs hare&utm_medium=link2&utm_source=sharebutton */ Link bài thuyết trình về văn bản “Dưới bóng hoàng lan” (Thạch Lam) của Tổ 1 , lớp 11D. https://www.canva.com/design/DAFTJT9nFJE/gAzaP- FtQKlwsVguDQxl_A/edit?utm_content=DAFTJT9nFJE&utm_campaign=designshare&utm_me dium=link2&utm_source=sharebutton */ Link bài thuyết trình về văn bản “Đời thừa” (Nam Cao) của Tổ 4 , lớp 11D. https://www.canva.com/design/DAFT3NCAC_Y/xI52YYqYvlggrLrg9owJPw/edit?utm_co ntent=DAFT3NCAC_Y&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&utm_source= sharebutton */ Link giới thiệu về đề tài người nông dân nghèo trong sáng tác của Nam Cao của Tổ 1 , lớp 11T. https://www.canva.com/design/DAFT5bvyRos/huCUZcdaiPSpjJy0c8kLiA/edit?utm_content= DAFT5bvyRos&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&utm_source=sharebutton */ Link bài thuyết trình về tác phẩm Chữ người tử tù của lớp 11A2 và Cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) của lớp 11T. https://drive.google.com/file/d/1UTurUR96D_lPY7Kr6shOzvjGSZfEmBJv/view? usp=share_link https://www.canva.com/design/DAFRdjGu_KI/kgBux_4vEjJpsNMPTQdm5w/view?utm_c ontent=DAFRdjGu_KI&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&utm_source=s harebutton */ Link bài thuyết trình về văn bản “Một bữa no” (Nam Cao) của Tổ 3 , lớp 11D. https://docs.google.com/presentation/d/1CGP6fi3wPMrGetlxJpiFY1cW51DreIQm/edit?us p=share_link&ouid=102356186860772737046&rtpof=true&sd=true 2. Hình ảnh HS báo cáo sản phẩm trên lớp.
3. Video thuyết trình của HS: 3.1. Link video thuyết trình của HS - Link thuyết trình về văn bản “Dưới bóng hoàng lan” cuat Thạch Lam. https://drive.google.com/file/d/1R- 9IPwB9YXtd81eE8Ei2DMe82aRKsSbI/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1er2gqNovaP2hBYAB9sl_wo8WrRvwQnrG/vi ew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1pzHmIxwx5TiMflFLW3tP- Nfxu2eiVwXH/view?usp=share_link - Link thuyết trình về văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam https://drive.google.com/file/d/1cDPvCP_5cvGzkGZJ- IkP7_avkCgdIwRW/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1n77JlZnFIR9wjkPtRmm- zjUpwHmdVgeW/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1sceUjH4RXmPQGVRjPQhp9014xEx6h8bc/vi ew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/17KZSJXhd_1b69NJdj0EPXJijmRsnz1UO/vie w?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/149D13omqD67jTqr- luJINJdezPOdSGhx/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1Wpsv1_12FjgUYh3utbrd42KML0Ca2C- W/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1xhOtxF5uoOS_RtPDdqZxW0fTYbovbbCQ/vi ew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1v22EAD721uuXTBkvGdZ609drvJMRhYzk/vi ew?usp=share_link - Link thuyết trình về văn bản “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
https://drive.google.com/file/d/1UTurUR96D_lPY7Kr6shOzvjGSZfEmBJv/vie w?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1b- g8Mv4yK1BVt5cGVhODEvhLMml9zIcQ/view?usp=sharing https://drive.google.com/file/d/1Kp6ZpypI30lhZz_nWkwg9QpmxWqLruS5/vi ew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1dohqM32IPkg0G6fPfDdnGrRv4- NAcJYE/view?usp=share_link - Link thuyết trình về đề tài người nông dân nghèo và văn bản “Một bữa no” của Nam Cao https://drive.google.com/file/d/1wdrZ1KfCJihH80sI_HeaVpl3P71670y1/view? usp=share_link https://drive.google.com/file/d/19lwuryRRao- zbjcDTMIW5u89HuNRhYUN/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1yPAhWPmcXzcKf07FGctRP5Z5Umr- 1c5E/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1Tusga_iaxGVpwW_ZNPy3ndKEyIVvTWIw/v iew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1K29eb1tOnTE5t_8JDqjSGoBN7eGqtB65/vie w?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/18jbCSo9LXZztjfFnVTAjJt67ctrOvcQK/view? usp=share_link - Link thuyết trình về đề tài người trí thức nghèo và văn bản Đời thừa của Nam Cao https://drive.google.com/file/d/1zet7lkbHyqGJrZdgmCRc1GBWC05_o5WB/v iew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1gUdkHhEZ3cTIc1XWYJ9NCUFHdSpPV7gd/ view?usp=share_link 3.1. Hình ảnh Video thuyết trình
4. Hình ảnh GV dạy thao giảng và tổ dự giờ bài “Chữ người tử tù” (Tiết 3)
5. Hồ sơ học tập 5.1. Hồ sơ học tập của Nhóm 1 (Tổ 1 – Lớp 11D) Tóm tắt hồ sơ dự án:
● Nhiệm vụ phân công của các thành viên . ● Sản phẩm học tập của tổ. ● Đánh giá, nhận xét về sự đóng góp của các thành viên. ● Đánh giá sản phẩm tổ 1. ● Đánh giá sản phẩm tổ 2.
1. Nhiệm vụ phân công của các thành viên NỘI DUNG: Tìm hiểu về Văn bản Dưới bóng hoàng lan của Thạch Lam
Nhiệm vụ
STT
Họ tên
1 Nguyễn Thị Thúy An
Thuyết trình, tìm kiếm nội dung, thiết kế slide.
2 Chu Hương Giang
Thiết kế slide, hình ảnh, tìm kiếm nội dung.
3 Ngô Diệp Quỳnh
Tìm hiểu về Xuất xứ, bố cục, thể loại, tóm tắt tác phẩm
4 Đặng Thùy Linh
Tìm hiểu về ngôi kể, điểm nhìn trần thuật, giọng điệu
5 Trần Nguyễn Bảo Ngọc
Tìm hiểu về nhân vật Thanh qua các lời thoại, tình cảm của nhân vật Thanh đối với bà.
6 Hoàng Thế Trung
Tìm hiểu về nhân vật Nga qua các lời thoại.
7 Hồ Thị Bích Vân
Thiết kế slide, hình ảnh, tổng hợp, tìm kiếm nội dung, thuyết trình.
8 Nguyễn Thị Ngọc Trâm Thiết kế câu hỏi thảo luận.
9 Đậu Thị Yến
Tìm hiểu về giá trị nội dung, ý nghĩa của truyện.
10 Đặng Thái Mai Phương Tìm hiểu những đặc sắc nghệ thuật của truyện.
2. Sản phẩm học tập của tổ 1. a. Sản phẩm trình chiếu Power Point Bài thuyết trình về văn bản “Dưới bóng hoàng lan” (Thạch Lam) của Tổ 1 , lớp 11D. https://www.canva.com/design/DAFTJT9nFJE/gAzaP- FtQKlwsVguDQxl_A/edit?utm_content=DAFTJT9nFJE&utm_campaign=designshare&utm_me dium=link2&utm_source=sharebutton b. Link Video thuyết trình https://drive.google.com/file/d/1R- 9IPwB9YXtd81eE8Ei2DMe82aRKsSbI/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1er2gqNovaP2hBYAB9sl_wo8WrRvwQnrG/vi ew?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1pzHmIxwx5TiMflFLW3tP- Nfxu2eiVwXH/view?usp=share_link 3. Đánh giá, nhận xét về sự đóng góp của các thành viên.
STT
Điểm
1
Họ tên Nguyễn Thị Thúy An
10
2
Chu Hương Giang
10
Nhận xét Slides thiết kế đẹp, rõ ràng, thuyết trình tốt, có cảm xúc, lôi cuốn. Hoàn thành slide đúng thời hạn, hình ảnh đẹp, phù hợp, nội dung tìm kiếm có ý, nộp đúng thời gian quy định Hoàn thành nhiệm vụ được giao, tìm kiếm nội dung nhưng các ý còn dài dòng chưa rõ ràng, nộp đúng thời gian quy định
3 Ngô Diệp Quỳnh
8.5
4 Đặng Thùy Linh
Hoàn thành nhiệm vụ được giao, nội dung ngắn gọn, rõ ràng, nộp đúng thời gian được giao
8.5
5
8.5
6
Trần Ng. Bảo Ngọc Hoàng Thế Trung
8
7 Hồ Thị Bích Vân
10
8
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
9
9
Đậu Thị Yến
Hoàn thành nhiệm vụ đuọc giao, nộp kịp thời, nội dung đầy đủ. Hoàn thành nhiệm vụ được giao, tìm kiếm nội dung nhưng còn dài dòng nộp đúng thời gian được giao Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian quy định, tích cực hoàn thành slides, tìm kiếm nội dung rõ ràng Hoàn thành nhiệm vụ được giao, các câu hỏi được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, nộp đúng thời gian Hoàn thành nhiệm vụ được giao, gạch ý nội dung rõ ràng, đầy đủ, nộp đúng thời gian.
9
Đặng Thái Mai Phương
Hoàn thành nhiệm vụ được giao, còn thiếu 1 số ý về đặc sắc nghệ thuật, nộp đúng thời gian
8.
10 4. Tự đánh giá sản phẩm của tổ.
Tiêu chí
Số điểm
Nội dung chính xác, trọng tâm
1
Kiến thức đầy đủ Phong phú Sắp xếp nội dung khoa học hợp lý
1 1 0,75
Trình bày đẹp, hấp dẫn, logic
1
Bài thuyết trình làm nổi bật được nội dung Hình ảnh sáng tạo,sinh động, ấn tượng, phù hợp với nội dung
1 1
Sử dụng hình ảnh minh họa phù hợp Kết hợp các kiểu chữ, font chữ thích hợp, hài hòa Hành văn súc tích, cô đọng, sáng tạo, không mắc lỗi
1 1 0,75
9.5
Tổng điểm 5. Đánh giá sản phẩm tổ 2. - Sản phẩm: Tìm hiểu Văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam Tiêu chí
Số điểm
1
Nội dung chính xác, trọng tâm
1
Kiến thức đầy đủ
0.75
Phong phú
1
Sắp xếp nội dung khoa học hợp lý
0.75
Trình bày đẹp hấp dẫn logic
1
Bài thuyết trình làm nổi bật được nội dung
0.75
Hình ảnh sáng tạo,sinh động, ấn tượng, phù hợp với nội dung
1
Sử dụng các hình ảnh, tư liệu minh họa phù hợp
0.75
Kết hợp các kiểu chữ, font chữ thích hợp, hài hòa
0.75
Hành văn súc tích, cô đọng, sáng tạo, không mắc lỗi
8.75
Tổng điểm
5.2. Hồ sơ học tập của nhóm 2 (Tổ 2- Lớp 11D)
a. Các bước thực hiện
1. Giao và phân công nhiệm vụ 2. Sản phẩm học tập + bài thuyết trình 3. Đánh giá trách nhiệm của các thành viên 4. Đánh giá sản phẩm của tổ mình 5. Đánh giá sản phẩm tổ bạn
b. Cụ thể:
1. Giao và phân công nhiệm vụ a. Tìm hiểu Văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam b. *Nội dung: ● Nguyễn Thị Nhung: Tìm hiểu về xuất xứ, thể loại, bố cục, tóm tắt tác phẩm ● Trần Hoàng Khôi; Nguyễn Thị Thảo Nguyên; Nguyễn Nữ Đạt Thành: Tìm
hiểu về nội dung tác phẩm
● Nguyễn Công Chiến; Hoàng Thị Thanh Trang; Nguyễn Thị Minh Thùy: Tìm
hiểu về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm
- Làm powerpoint: Võ Thị Trà My; Lê Hoàng Oanh - Thuyết trình: Bùi Thị Huyền Thương
2. Sản phẩm học tập + bài thuyết trình
a. Sản phẩm trình chiếu Power Point https://www.canva.com/design/DAFTcNH9Drk/_mqMAgSpFi3toHFIxofoEQ/edit # https://www.canva.com/design/DAFTJT9nFJE/gAzaP- FtQKlwsVguDQxl_A/edit?utm_content=DAFTJT9nFJE&utm_campaign=designs hare&utm_medium=link2&utm_source=sharebutton b. Link Video thuyết trình - Link thuyết trình về văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam https://drive.google.com/file/d/1cDPvCP_5cvGzkGZJ- IkP7_avkCgdIwRW/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1n77JlZnFIR9wjkPtRmm- zjUpwHmdVgeW/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1sceUjH4RXmPQGVRjPQhp9014xEx6h8bc/view?usp=s hare_link https://drive.google.com/file/d/17KZSJXhd_1b69NJdj0EPXJijmRsnz1UO/view?usp=sha re_link https://drive.google.com/file/d/149D13omqD67jTqr- luJINJdezPOdSGhx/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1Wpsv1_12FjgUYh3utbrd42KML0Ca2C- W/view?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1xhOtxF5uoOS_RtPDdqZxW0fTYbovbbCQ/view?usp=s hare_link https://drive.google.com/file/d/1v22EAD721uuXTBkvGdZ609drvJMRhYzk/view?usp=s hare_link 3. Đánh giá trách nhiệm của tổ viên
Họ và tên
Nhận xét
Điểm
1. Võ Thị Trà My Là một nhóm trưởng tích cực, có trách nhiệm, hoàn
10
thành nhiệm vụ được giao, thiết kế Power point đẹp.
9
2. Nguyễn Thị Minh Thùy
Chuẩn bị nội dung đầy đủ, tích cực, nhiệt tình, hoàn thành đúng thời gian quy định
9.5
3. Lê Hoàng Oanh
Nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc, thiết kế sile đẹp, có năng lực về CNTT.
7.5
4. Trần Hoàng Khôi
Chuẩn bị nội dung chưa đầy đủ, cần tích cực, nhiệt tình, cần hoàn thành đúng thời gian quy định
9
5. Nguyễn Thị Nhung
Hoạt động khá năng nổ, trách nhiệm, không trễ phần làm nhiệm vụ
9
6. Nguyễn Nữ Đạt Thành
Chuẩn bị nội dung đầy đủ, tích cực, nhiệt tình, hoàn thành đúng thời gian quy định
7. Bùi Thị Huyền Có trách nhiệm trong công việc, hoàn thành tương đối
10
Thương
tốt nhiệm vụ thuyết trình
8
8. Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Chuẩn bị nội dung chưa đầy đủ, cần tích cực, nhiệt tình hơn, hoàn thành đúng thời gian quy định
9
9. Hoàng Thanh Trang
Chuẩn bị nội dung đầy đủ, tích cực, nhiệt tình, hoàn thành đúng thời gian quy định
9
10. Nguyễn Công Chiến
Chuẩn bị nội dung đầy đủ, tích cực, nhiệt tình, hoàn thành đúng thời gian quy định
4. Tự đánh giá sản phẩm của tổ.
TT
Tiêu chí Yêu cầu (Mỗi yêu cầu tối đa 1,0 điểm)
Điểm
Nội dung
1
- Chính xác, trọng tâm. - Đầy đủ. - Phong phú. - Sắp xếp nội dung khoa học, hợp lý.
1 0.75 0,75 0,75
Hình thức - Trình bày đẹp, hấp dẫn, logic.
2
1 1 0,75 1 1 1
- Nổi bật được nội dung. - Hình ảnh sáng tạo, sinh động, ấn tượng, phù hợp với nội dung. - Sử dụng hình ảnh minh họa phù hợp. - Kết hợp các kiểu chữ, font chữ thích hợp, hài hòa. - Hành văn súc tích, cô đọng, sáng tạo, không mắc lỗi
Tổng
10 điểm
9.0
5. Đánh giá sản phẩm của tổ 3: - Nội dung: Thuyết trình về Đề tài người nông dân nghèo và văn bản “Một bữa no” của Nam Cao.
Tiêu chí
Số điểm
Nội dung chính xác, trọng tâm
1
Kiến thức đầy đủ
0,75
Phong phú
0.75
Sắp xếp nội dung khoa học hợp lý
1
Trình bày đẹp hấp dẫn logic
0.75
Bài thuyết trình làm nổi bật được nội dung
1
Hình ảnh sáng tạo,sinh động, ấn tượng, phù hợp với nội dung
0.75
1
Sử dụng video minh họa phù hợp
0.75
Kết hợp các kiểu chữ, font chữ thích hợp, hài hòa
0.75
Hành văn súc tích, cô đọng, sáng tạo, không mắc lỗi
8.5
Tổng điểm c. Tổng hợp
TT
Tiêu chí Yêu cầu (Mỗi yêu cầu tối đa 1,0 điểm)
Điểm
1
Nội dung
0.98 0.93 0.57 0.75
- Chính xác, trọng tâm. - Đầy đủ. - Phong phú. - Sắp xếp nội dung khoa học, hợp lý.
2
Hình thức
- Trình bày đẹp, hấp dẫn, logic. - Đúng hình thức kết cấu văn thuyết minh nổi
bật được nội dung.
- Hình ảnh sáng tạo, sinh động, ấn tượng, phù
hợp với nội dung.
- Sử dụng ư liệu, hình ảnh minh họa phù hợp. - Kết hợp các kiểu chữ, font chữ thích hợp, hài
hòa.
0.59 1 0.59 0.84 0.68 0.77
- Hành văn súc tích, cô đọng, sáng tạo, không
mắc lỗi
Tổng
10 điểm
7.7≈8
*/ Video HS nhận xét, đánh giá, bổ sung cho các nhóm: - Link video HS nhận xét, đánh giá bài thuyết trình của các nhóm https://drive.google.com/file/d/1hISXs6HntrWrbqe3pubsw20uXzmK5q2M/view?u sp=share_link https://drive.google.com/file/d/1mwx7bw3ItamaD4kSNpOH2v4H4jDbCFbb/view ?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1JLebDL6ZupMB2P0jWFziv52MC7XyQrmG/vie w?usp=share_link https://drive.google.com/file/d/1C9c59PgETRjIKnyv1gN7r5lAjejOUk8H/view?us p=share_link - Hình ảnh HS nhận xét, đánh giá các nhóm:
KỲ THI KSCL HỌC KÌ 1, LỚP 11, NĂM HỌC 2022- 2023 Bài thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
6. Đề thi KSCL cuối kì I. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Đề thi gồm có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
GIAN LẬN THI CỬ - VẤN NẠN CỦA NHIỀU NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Đối với những người hiếu học và yêu ngành sư phạm, Hàn Quốc có thể gọi là đất nước lý tưởng. Ở Hàn Quốc, người có học được tôn trọng hơn người giàu có. Khi nói chuyện với một giáo sư, nhà triệu phú phải ngả mũ. Một người kiếm tiền bằng chính tài năng của mình được đánh giá cao hơn hàng trăm lần so với người trúng số độc đắc. Thành công bằng mọi giá không được coi trọng ở Hàn Quốc. Một công việc được trả lương cao và một công việc có uy tín không giống nhau ở đây. Uy tín xã hội được coi trọng hơn.
Giáo dục trung học được bảo đảm cho mọi người Hàn Quốc tốt nghiệp trường phổ thông. Nhưng nếu định thi vào một trường Đại học, bạn phải vượt qua một kỳ thi chuyển cấp. Kỳ thì này quyết định vị thế của bạn trên bậc thang xã hội.
Đối với người Hàn Quốc việc thi cử rất thiêng liêng. Trong thời gian diễn ra các cuộc thi cả nước im lặng, người ta cấm làm ồn bên cạnh các trường phổ thông và đại học. Chính quyền địa phương chặn các con đường xung quanh trường để tiếng ồn của xe cộ không ảnh hưởng tới sự tập trung của thí sinh. Máy bay cũng bị cấm bay trên phạm vi trường học lúc học sinh đang thi.
Người Hàn Quốc thậm chí không nghĩ đến việc gian lận thi cử (trong ngôn ngữ Hàn Quốc, Nhật Bản hay Trung Quốc không có từ biểu thị hiện tượng này). Trong các kỳ thi, giáo viên từ trường khác đến coi thi. Phong bì đựng các câu hỏi và bài tập được mở theo hiệu lệnh cùng một lúc ở tất cả các trường phổ thông trên cả nước. Thí sinh được phép mang theo bút bi, bút chì và chứng minh thư. Đồng hồ và thiết bị điện tử bị cấm.
(Kim Thanh Hằng, Chuyên mục Giáo dục bốn phương – Báo Giáo dục và Thời
đại) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2: Nêu những biểu hiện của sự tôn trọng việc học và người có học ở Hàn Quốc được nói đến trong đoạn trích. Câu 3: Vì sao ở Hàn Quốc việc thi cử trở thành điều rất thiêng liêng? Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích trên là gì? II. LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của việc học đối với con người trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm) Trong truyện ngắn Chữ Người tử tù, nhà văn Nguyễn Tuân viết:
Ðêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia lịa.
Một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo: - Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.
Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe
xèo xèo.
Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước
mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: " Kẻ mê muội này xin bái lĩnh ". (Trích Chữ người tử tù , Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.113, 114) Anh/Chị hãy phân tích cảnh cho chữ trong đoạn văn trên.
.......................Hết.......................
7. Bài thi KSCL cuối kì của HS ở 3 lớp thực nghiệm
II. PHỤ LỤC 2: SẢN PHẨM THỰC NGHIỆM VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH VÒNG TRÒN VĂN HỌC VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU THƠ MỚI VÀ THƠ CA CÁCH MẠNG (Chương trình Ngữ văn 11, kì 2).
- Tiết 128 tự chọn: Thơ ca yêu nước cách mạng 1900-1945
- Tiết 130 tự chọn: Tìm hiểu về bài Thơ Duyên của Xuân Diệu
- Lớp thực nghiệm: 11D 1. Các đường Link sản phẩm của HS - Link bài thuyết trình văn bản Thơ Duyên (Xuân Diệu) của Tổ 1, lớp 11D. https://www.canva.com/design/DAFfnewr7L4/j0h4SnJCG8w0cqZpi9V96g/vie w - Link bài thuyết trình văn bản Thơ Duyên (Xuân Diệu) của Tổ 3, lớp 11D. https://docs.google.com/presentation/d/1JB9JhB4tbCl2QP96OI2wRiNiExJV6 oYdwvaLXytGDUE/edit#slide=id.p1 - Link bài thuyết trình về Thơ ca cách mạng 1900-1945 ( Bài Lượm - Tố Hữu) của Tổ 2, lớp 11D. https://www.canva.com/design/DAE7QVX0Rig/0e3zqfK7veHxomsrXGbTBQ/ edit?utm_content=DAE7QVX0Rig&utm_campaign=designshare&utm_medi um=link2&utm_source=sharebutton - Link bài thuyết trình về Thơ ca cách mạng 1900-1945 ( Bài Cảnh rừng Việt Bắc – Hồ Chí Minh) của Tổ 2, lớp 11D. https://docs.google.com/presentation/d/1Hly27ZInmZ0bknUEcPLU1Q43cLW BXYKI/edit?usp=share_link&ouid=102356186860772737046&rtpof=true&sd =true 2. Hình ảnh HS thuyết trình:
III. PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT.
Mẫu 2.1
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Dành cho HS THPT Nguyễn Duy Trinh)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng về ý thức học tập môn Ngữ Văn trong nhà
trường các em vui lòng cho biết những thông tin dưới đây: Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Em đang là HS lớp: Lớp 10: Lớp 11: Lớp 12:
3. Chức vụ:
Lớp trưởng Tổ trưởng: Lớp phó: Khác:
Khá: Yếu: Trung bình: Kém:
Trung bình: Kém: Yếu:
4. Học lực: Giỏi: 5. Hạnh kiểm: Tốt: Khá: Phần 2: Nội dung phỏng vấn Câu 1: Em hãy cho biết thực trạng về ý thức học tập môn Ngữ Văn của HS trong nhà trường (Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5.Rất thích, 4.Thích, 3.Bình thường, 2.Không thích, 1. Ghét)
Nội dung Mức độ 3 5 4 2 1
1. HS tham gia vào các hoạt động học tập 2. HS thực hiện các nhiệm vụ mà GV đề ra 3. HS tham gia vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập 4. HS tích cực phát biểu xây dựng bài 5. HS tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong tác phẩm 6. HS tích cực hợp tác với GV 7. HS trao đổi, chia sẻ với nhau trong học tập 8. HS tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Câu 2: Em hãy cho việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực của GV trong nhà trường. (Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 4 5 2 1
1. GV cải tiến các phương pháp truyền thống trong dạy học (thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp) 2. GV dạy học bằng cách cải tiến phương pháp truyền thống kết hợp với vận dụng phương pháp dạy học tích cực (Dạy học theo dự án, dạy học tình huống, dạy học hợp tác, mô hình “Lớp học đảo ngược”…) 3. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp 4. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp với nhóm 5. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân 6. GV gắn dạy học trong trường với dạy học trải nghiệm thực tế Câu 3: Em hãy cho biết thực trạng mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học Văn ở nhà trường như thế nào? (Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 2 5 4 1
1. GV có thái độ, cử chỉ thân thiện, gần gũi với HS 2. GV lắng nghe, chia sẻ, bao dung với HS 3. GV có giải pháp hỗ trợ khi HS gặp khó khăn trong học tập 4. HS tin tưởng, kính trọng thầy, cô 5. HS tích cực hợp tác, vâng lời thầy, cô Câu 4: Em hãy cho biết thực trạng các mối quan hệ giữa HS và HS trong học tập môn Ngữ Vănở trường như thế nào? (Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 5 4 2 1
1. Giữa HS với HS có mối quan hệ tin cậy 2. Giữa HS với HS có mối quan hệ thân thiện 3. HS thoải mái khi giao tiếp với bạn học 4. HS tích cực giúp đỡ bạn học trong học tập 5. HS hỗ trợ, giúp đỡ nhau khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong học tập.
Câu 5: Em hãy cho biết thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học Văn của nhà trường ?
(Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5. Rất tốt, 4.Tốt, 3.Bình thường, 2.Chưa tốt, 1.Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 4 2 1
1. Trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu cho từng lớp học 2. Phòng học đầy đủ diện tích, ánh sáng, bảng, bàn ghế đạt chuẩn 3. Thư viện trang bị đầy đủ các loại sách báo, tài liệu… 4. Có phòng học thông minh đầy đủ, đạt chuẩn 5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt động dạy học 5
Câu 6: Em hãy cho biết thực trạng về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá trong việc dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh ?
(Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 5 4 2 1
1. Đánh giá chủ yếu qua các bài kiểm tra, hỏi bài cũ, chấm vở... 2. Đa dạng các hình thức đánh giá 3. GV tự đánh giá 4. HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau 5. Đánh giá công bằng, khách quan
Câu 7: Em hãy cho biết thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh? (Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án)
(Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung 5 4 2 1 Mức độ 3
1. Nhà trường chỉ đạo GV tích cực đổi mới PPDH 2. Tổ chức các hình thức dạy học khuyến khích sự tham gia chủ động tích cực của HS (Ngoại khóa, câu lạc bộ, trải nghiệm sáng tạo, Trải nghiệm thực tế... 3. Lựa chọn và tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh 4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài trường tại các địa chỉ đỏ, các khu di tích, danh lam thắng cảnh một cách hợp lý 5. Chỉ đạo xây dựng các quy tắc ứng xử giữa GV-HS và HS- HS theo định hướng thân thiện, tích cực, hợp tác trong dạy và học 6. Chỉ đạo GV đổi mới hình thức dạy học theo hướng kết hợp dạy học toàn lớp, kết hợp với dạy học nhóm và cá nhân
Câu 8: Em hãy cho biết thực trạng tác nghiệp của GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH?
(Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-
Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung 5 1
Mức độ 2 4 3
1. GV giáo dục HS bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học 2. GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp HS tập trung tốt và tích cực trong giờ học
3. GV kết hợp giữa dạy học toàn lớp với dạy học nhóm, dạy học cá nhân và học trải nghiệm thực tế
4. GV hướng dẫn HS hợp tác với các bạn để giải quyết các khó khăn trong học tập 5. GV hướng dẫn, hỗ trợ HS biết cách tự học.
Mẫu 2.2
Từ 5 - 10 năm: Trên 10 năm:
Từ 5 - 10 năm: Trên 10 năm:
Tổ trưởng: Khác: Giáo viên:
Đại học: Khác:
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Dành cho GV THPT) Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng dạy học Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, mong quý thầy, cô vui lòng dành chút ít thời gian cho biết thông tin qua những câu hỏi gợi ý dưới đây bằng cách đánh dấu chéo vào các ô mà quý thầy, cô lựa chọn. Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Thầy, cô đã công tác trong ngành giáo dục: Dưới 5 năm: 2. Đã làm công tác quản lý: Dưới 5 năm: 3. Chức vụ: Hiệu trưởng: Phó HT: 4. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: Tiến sĩ: Phần 2: Nội dung Câu 1: Xin quý thầy, cô hãy cho biết thực trạng việc học Văn trong nhà trường của HS (Đánh dấu X vào ô mà thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án)
(Tích vào ô mà thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất thường xuyên, 4-Thường xuyên, 3-Thỉnh thoảng, 2-Hiếm khi, 1-Không bao giờ)
Nội dung Mức độ 3 2 1 5 4
1. HS tham gia vào việc soạn bài, làm bài tập 2. HS tham gia xây dựng bài 3. HS tham gia vào việc xây dựng kế hoạch học tập 4. HS tham gia hoạt động nhóm, có sự tương tác... 5. HS tham gia vào việc giải quyết những vấn đề GV đặt ra trong giờ học 6. HS tích cực thảo luận, tranh luận, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình 7. HS tham gia các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, CLB... 8. HS tự học, tự nghiên cứu tài liệu...
Câu 2: Xin quý thầy, cô hãy cho biết thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của nhà trường ? (Đánh dấu X vào ô mà quý thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án)
(Tích vào ô mà quý thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 4 2 5
1
1. Trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu cho từng lớp học 2. Phòng học đầy đủ diện tích, ánh sáng, bảng, bàn ghế đạt chuẩn 3. Thư viện trang bị đầy đủ các loại sách báo, tài liệu… 4. Có phòng học thông minh đầy đủ, đạt chuẩn 5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt động dạy học Câu 3: Xin quý thầy, cô hãy cho biết thực trạng mối quan hệ giữa GV và HS trong dạy học
Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. (Đánh dấu X vào ô mà quý thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà quý thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2- Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Mức độ Nội dung 5 3
4 2 1
1. GV có thái độ, cử chỉ thân thiện, gần gũi với HS 2. GV lắng nghe, chia sẻ, bao dung với HS 3. GV có giải pháp hỗ trợ khi HS gặp khó khăn trong học tập 4. HS tin tưởng, kính trọng thầy, cô 5. HS tích cực hợp tác, vâng lời thầy, cô Câu 4: Xin quý thầy, cô hãy cho biết thực trạng các mối quan hệ giữa HS và HS trong việc học tập môn Ngữ Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
(Đánh dấu X vào ô mà quý thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà quý thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình
thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung
Mức độ 3 4 2 5 1
1. Giữa HS với HS có mối quan hệ tin cậy 2. Giữa HS với HS có mối quan hệ thân thiện 3. HS thoải mái khi giao tiếp với bạn học 4. HS tích cực giúp đỡ bạn học trong học tập 5. HS hỗ trợ, giúp đỡ nhau khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong học tập. 1. Giữa HS với HS có mối quan hệ tin cậy
Câu 5: Xin quý thầy, cô hãy cho biết thực trạng công tác chỉ đạo của nhà trường trong việc Đổi mới PPDH?
(Đánh dấu X vào ô mà quý thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà quý thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 4 2 1 5
1. Nhà trường chỉ đạo GV tích cực đổi mới PPDH 2. Tổ chức các hình thức dạy học khuyến khích sự tham gia chủ động tích cực của HS (Ngoại khóa, câu lạc bộ, trải nghiệm sáng tạo, Trải nghiệm thực tế... 3. Lựa chọn và tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh 4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài trường tại các địa chỉ đỏ, các khu di tích, danh lam thắng cảnh một cách hợp lý 5. Chỉ đạo xây dựng các quy tắc ứng xử giữa GV-HS và HS-HS theo định hướng thân thiện, tích cực, hợp tác trong dạy và học 6. Chỉ đạo GV đổi mới hình thức dạy học theo hướng kết hợp dạy học toàn lớp, kết hợp với dạy học nhóm và cá nhân Câu 6: Em hãy cho biết thực trạng tác nghiệp của GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH?
(Đánh dấu X vào ô mà em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà em cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-
Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung 1 5
Mức độ 2 4 3
1. GV giáo dục HS bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học 2. GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp HS tập trung tốt và tích cực trong giờ học
3. GV kết hợp giữa dạy học toàn lớp với dạy học nhóm, dạy học cá nhân và học trải nghiệm thực tế
4. GV hướng dẫn HS hợp tác với các bạn để giải quyết các khó khăn trong học tập 5. GV hướng dẫn, hỗ trợ HS biết cách tự học. Câu 7: Xin quý thầy, cô hãy cho biết thực trạng việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực trong dạy học Văn ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
(Đánh dấu X vào ô mà quý thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà quý thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 4 2 5 1
1. GV cải tiến các phương pháp truyền thống trong dạy học (thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp) 2. GV dạy học bằng cách cải tiến phương pháp truyền thống kết hợp với vận dụng phương pháp dạy học tích cực (Dạy học theo dự án, dạy học tình huống, dạy học hợp tác…) 3. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp 4. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp với nhóm 5. GV tổ chức hình thức dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân 6. GV gắn dạy học trong trường với dạy học trải nghiệm thực tế Câu 8: Xin quý thầy, cô hãy cho biết tính hiệu quả của mô hình dạy học “Vòng tròn văn học”
(Đánh dấu X vào ô mà quý thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án) (Tích vào ô mà quý thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất (5-Rất tốt, 4-Tốt, 3-Bình thường, 2-Chưa tốt, 1-Hoàn toàn không tốt)
Nội dung Mức độ 3 2 4 5 1
1. HS có ý thức tự học, tự nghiên cứu tài liệu 2. HS biết được cách học, có kỹ năng, năng lực tự học 3. HS tự giác, tích cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập 4. HS hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin trong học tập 5. HS tự tin, mạnh dạn, tích cực trong việc trình bày, báo cáo kết quả 6. HS ứng dụng CNTT trong việc học.
Mẫu 3.1
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH CẦP THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH “VÒNG TRÒN VĂN HỌC” VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NÓI CHUNG VÀ TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI NÓI RIÊNG TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Dành cho HS THPT Nguyễn Duy Trinh)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, mong các em vui lòng cho biết những thông tin dưới đây: Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Em đang là HS lớp: Lớp 10: Lớp 12: Lớp 11:
3. Chức vụ:
Lớp trưởng Tổ trưởng: Lớp phó: Khác:
Khá: Yếu: Trung bình: Kém:
Trung bình: Kém: Yếu:
4. Học lực: Giỏi: 5. Hạnh kiểm: Khá: Tốt: Phần 2: Nội dung phỏng vấn Hãy đánh dấu X vào ô mà các em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án (Tích vào ô mà các em cho là có mức độ phù hợp nhất ( 4- Rất cấp thiết, 3- Cấp thiết, 2- Ít cấp thiết, 1- Không cấp thiết) Nội dung Mức độ 3 2 1 4 1.1. Góp phần xây dựng môi trường học tập hợp tác, hiệu quả
1. Về phía nhà trường 1.2. Thực hiện hiệu quả việc đổi mới DH theo định hướng phát triển năng lực HS 1.3. Tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện giữa GV và HS
1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS trong học tập
1.5. Nâng cao chất lượng dạy học 2.1. Góp phần đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học nói chung và dạy học Văn nói riêng
2.2. Khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động học
2. Về phía giáo viên
2.3. Chủ động, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong các hoạt động học.
2.4. Nâng cao hiệu quả trong việc dạy học đọc hiểu văn bản
2.5. Góp phần đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học
3.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
3. Về phía học sinh:
3.2. Hình thành các năng lực cần thiết: năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, năng lực số,… 3.3. Hình thành các kỹ năng cơ bản khi đọc hiểu các văn bản nói chung và văn bản truyện nói riêng
3.4. Biết cách đánh giá và tự đánh giá trong học tập.
Mẫu 3.2
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH “VÒNG TRÒN VĂN HỌC” VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VB TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Dành cho HS THPT Nguyễn Duy Trinh)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, mong các em vui lòng cho biết những thông tin dưới đây: Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Em đang là HS lớp: Lớp 10: Lớp 11: Lớp 12:
3. Chức vụ:
Lớp trưởng Tổ trưởng: Lớp phó: Khác:
Khá: Yếu: Trung bình: Kém:
Trung bình: Kém: Yếu:
4. Học lực: Giỏi: 5. Hạnh kiểm: Khá: Tốt: Phần 2: Nội dung phỏng vấn Hãy đánh dấu X vào ô mà các em cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án (Tích vào ô mà thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất ( 4- Rất khả thi, 3- Khả thi, 2- Ít khả thi, 1- Không khả thi)
Nội dung
Mức độ 3 2 4 1
1.1. Trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu phục vụ cho việc dạy học I. Về phía nhà trường
1.2. Diện tích phòng học, ánh sáng, bảng, bàn ghế đạt chuẩn 1.3. Thư viện trang bị đầy đủ các loại sách báo, tài liệu, Thư viện điện tử, phần mền hỗ trợ dạy học…
1.4. Có phòng học thông minh đầy đủ, đạt chuẩn
1. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
2. Công tác chỉ đạo
1. Về phương pháp DH II. Về phía giáo viên 1.5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt động dạy học 2.1. Tuyên truyền, vận động GV, HS tích cực trong việc đổi mới PP dạy và học 2.2. Tổ chức các hoạt động tập huấn, trao đổi, chia sẻ PPDH mới 2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại. 2.4. Phổ biến, cung cấp tài liệu, Sách tham khảo, xây dựng mô hình thư viện điện tử, phần mềm hỗ trợ dạy học... 1.1. GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp HS tập trung tốt và tích cực trong giờ học 1.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (Trên lớp, ở nhà, ngoại khóa, câu lạc bộ, trải nghiệm sáng tạo..,)
1.3. GV hướng dẫn HS cách bảo quản và sử dụng các thiết bị và phần mềm DH hiện đại (Tivi, máy chiếu, điện thoại, các phần mềm hỗ trợ dạy học...) 1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. 1.5. Chú trọng hình thành năng lực và các kỹ năng cần thiết cho HS (Năng lực chung, năng lực đặc thù, năng lực số...)
2.1. Chủ động, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong quá trình dạy học 2. Về thái độ
2.2. Hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ với những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập
2.3. Động viên, khuyến khích HS tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập
2.4. Tạo sự hứng thú cho HS với mô hình dạy học mới.
2.5. GV tổ chức cho HS tự đánh giá công bằng, khách quan.
III. Về phía học sinh:
1. Tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập (Chuẩn bị bài, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập, bài thuyết trình...) 2. Có ý thức tự học, tự giác trong học tập (Nghiên cứu tài liệu, sgk, xem bài giảng, tìm kiếm thông tin...) 3. Biết chia sẻ, lắng nghe, hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập
4. Tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp (phát biểu, trình bày, thảo luận, tranh luận, phản biện...) 5. Hứng thú với mô hình dạy học mới
6. Có năng lực ứng dụng CNTT trong học tập 7. Có năng lực tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Mẫu 4.1
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH CẦP THIẾT CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH “VÒNG TRÒN VĂN HỌC” VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VB NÓI CHUNG VÀ TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI NÓI RIÊNG TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Dành cho GV THPT)
Từ 5 - 10 năm: Trên 10 năm:
Từ 5 - 10 năm: Trên 10 năm:
Tổ trưởng: Khác: Giáo viên:
Đại học: Khác:
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu mong quý thầy, cô vui lòng dành chút ít thời gian cho biết thông tin qua những câu hỏi gợi ý dưới đây bằng cách đánh dấu chéo vào các ô mà quý thầy, cô lựa chọn. Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Thầy, cô đã công tác trong ngành giáo dục: Dưới 5 năm: 2. Đã làm công tác quản lý: Dưới 5 năm: 3. Chức vụ: Phó HT: Hiệu trưởng: 4. Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ: Thạc sĩ: Phần 2: Nội dung Xin quý thầy, cô hãy đánh dấu X vào ô mà thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án (Tích vào ô mà thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất ( 4- Rất cấp thiết, 3- Cấp thiết, 2- Ít cấp thiết, 1- Không cấp thiết) Nội dung
Mức độ 3 2 1
4 1.1. Góp phần xây dựng môi trường học tập hợp tác, hiệu quả 1.2. Thực hiện hiệu quả việc đổi mới DH theo định hướng phát triển năng lực HS 1. Về phía nhà trường 1.3. Tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện giữa GV và HS
2. Về phía giáo viên
1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của HS trong học tập 1.5. Nâng cao chất lượng dạy học 2.1. Góp phần đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học nói chung và dạy học Văn nói riêng 2.2. Khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động học 2.3. Chủ động, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong các hoạt động học.
2.4. Nâng cao hiệu quả trong việc dạy học đọc hiểu văn bản
2.5. Góp phần đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học
3.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
3. Về phía học sinh:
3.2. Hình thành các năng lực cần thiết: năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, năng lực số,… 3.3. Hình thành các kỹ năng cơ bản khi đọc hiểu các văn bản nói chung và văn bản truyện nói riêng
3.4. Biết cách đánh giá và tự đánh giá trong học tập.
Mẫu 4.2
Từ 5 - 10 năm: Trên 10 năm:
Từ 5 - 10 năm: Trên 10 năm:
Tổ trưởng: Khác: Giáo viên:
Đại học: Khác:
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH “VÒNG TRÒN VĂN HỌC” VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VB TRUYỆN HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11, KÌ 1 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH (Dành cho CBQL và GV THPT) Để phục vụ cho công tác nghiên cứu mong quý thầy, cô vui lòng dành chút ít thời gian cho biết thông tin qua những câu hỏi gợi ý dưới đây bằng cách đánh dấu chéo vào các ô mà quý thầy, cô lựa chọn. Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Thầy, cô đã công tác trong ngành giáo dục: Dưới 5 năm: 2. Đã làm công tác quản lý: Dưới 5 năm: 3. Chức vụ: Phó HT: Hiệu trưởng: 4. Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ: Thạc sĩ: Phần 2: Nội dung Xin quý thầy, cô hãy đánh dấu X vào ô mà thầy, cô cho là đúng nhất, chỉ chọn 01 đáp án (Tích vào ô mà thầy, cô cho là có mức độ phù hợp nhất ( 4- Rất khả thi, 3- Khả thi, 2- Ít khả thi, 1- Không khả thi)
Nội dung
Mức độ 3 2 4 1
1.1. Trang bị đầy đủ tivi, máy chiếu phục vụ cho việc dạy học
I. Về phía nhà trường
1.2. Diện tích phòng học, ánh sáng, bảng, bàn ghế đạt chuẩn 1.3. Thư viện trang bị đầy đủ các loại sách báo, tài liệu, Thư viện điện tử, phần mền hỗ trợ dạy học…
1.4. Có phòng học thông minh đầy đủ, đạt chuẩn
1.5. Kết nối internet phục vụ hoạt động quản lý và hoạt động dạy học
1. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học 2. Công tác chỉ đạo
1. Về phương II. Về phía 2.1. Tuyên truyền, vận động GV, HS tích cực trong việc đổi mới PP dạy và học 2.2. Tổ chức các hoạt động tập huấn, trao đổi, chia sẻ PPDH mới 2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại. 2.4. Phổ biến, cung cấp tài liệu, Sách tham khảo, xây dựng mô hình thư viện điện tử, phần mềm hỗ trợ dạy học... 1.1. GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp HS tập trung tốt và tích cực trong giờ học
pháp DH giáo viên
1.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (Trên lớp, ở nhà, ngoại khóa, câu lạc bộ, trải nghiệm sáng tạo..,) 1.3. GV hướng dẫn HS cách bảo quản và sử dụng các thiết bị và phần mềm DH hiện đại (Tivi, máy chiếu, điện thoại, các phần mềm hỗ trợ dạy học...) 1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. 1.5. Chú trọng hình thành năng lực và các kỹ năng cần thiết cho HS (Năng lực chung, năng lực đặc thù, năng lực số...)
2.1. Chủ động, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong quá trình dạy học
2. Về thái độ 2.2. Hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ với những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình học tập
2.3. Động viên, khuyến khích HS tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập
2.4. Tạo sự hứng thú cho HS với mô hình dạy học mới.
2.5. GV tổ chức cho HS tự đánh giá công bằng, khách quan.
III. Về phía học sinh:
1. Tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập (Chuẩn bị bài, thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập, bài thuyết trình...) 2. Có ý thức tự học, tự giác trong học tập (Nghiên cứu tài liệu, sgk, xem bài giảng, tìm kiếm thông tin...) 3. Biết chia sẻ, lắng nghe, hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập
4. Tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp (phát biểu, trình bày, thảo luận, tranh luận, phản biện...) 5. Hứng thú với mô hình dạy học mới
6. Có năng lực ứng dụng CNTT trong học tập 7. Có năng lực tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Mẫu 5.1
Lớp 12:
Tổ trưởng: Lớp phó: Khác:
Trung bình: Kém: Yếu:
Kém: Yếu:
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA HS Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH TRƯỚC KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH “VÒNG TRÒN VĂN HỌC” (Dành cho HS trường THPT Nguyễn Duy Trinh ) Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng thực hiện nhiệm vụ học tập môn Ngữ Văn tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, mong em vui lòng cho biết những thông tin dưới đây bằng cách đánh dấu chéo vào các ô mà các em lựa chọn. Phần 1: Thông tin cá nhân 1. Em đang là HS lớp: Lớp 10: Lớp 11: 2. Chức vụ: Lớp trưởng 3. Học lực: Giỏi: Khá: 4. Hạnh kiểm: Tốt: Trung bình: Khá: Phần 2: Nội dung phỏng vấn Em hãy đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập môn Ngữ Văn của bản thân trong thời gian qua.
TT Nội dung đánh giá Điểm đạt được
1 2 3 4 Điểm tối đa 10 10 10 10
5 10
6 10
7 8 10 10
9 10 HS tự giác, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập mà nhóm, GV giao. HS tự giác, tích cực tham gia các nhiệm vụ học tập của nhóm HS có sự đoàn kết, hợp tác, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập HS không bỏ tiết, bỏ học, nghỉ học HS tự giác thực hiện việc chuẩn bị bài, học bài và làm bài tập đầy đủ; HS kính trọng, tích cực hợp tác với thầy, cô giáo trong quá trình học tập. HS biết giữ gìn, bảo vệ sơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học HS biết ứng dụng CNTT vào việc học. HS tích cực tham giá các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, CLB văn học