SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO LẠNG SƠN

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN XÂY DỰNG BÀI TẬP TRONG GIẢNG DẠY KỸ NĂNG QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO SINH VIÊN KHỐI GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - TRƢỜNG CĐSP LẠNG SƠN

Lĩnh vực sáng kiến: Khoa học giáo dục

Tác giả: TẠ THỊ THU HẰNG

Trình độ chuyên môn: ThS. Giáo dục học

Chức vụ: Giảng viên

Nơi công tác: Khoa Các bộ môn chung - Trƣờng CĐSP Lạng Sơn

Điện thoại liên hệ: 0914. 347.368

Địa chỉ thƣ điện tử: tahang.c10@moet.edu.vn

Lạng Sơn, năm 2022

Tôi (chúng tôi): Tạ Thị Thu Hằng Sinh ngày 14 tháng 07 năm 1978. Nơi công tác: Khoa các bộ môn chung, Trường Cao đẳng sư phạm Lạng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục & Đào tạo Lạng Sơn

Sơn

Chức danh: Giảng viên CĐSP chính. Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Giáo dục học Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến: Xây dựng bài tập trong giảng dạy Kỹ năng quản lý cảm xúc cho sinh viên

khối giáo dục nghề nghiệp – Trường CĐSP Lạng Sơn.

- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ

đầu tư tạo ra sáng kiến): Tạ Thị Thu Hằng

- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khoa học giáo dục - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào

sớm hơn): Tháng 9 năm 2021 (Học kỳ I)

- Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến xây dựng bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc của học phần Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối Giáo dục nghề nghiệp (Cao đẳng Tiếng Trung Quốc). Bài tập giúp sinh viên nhận thức sâu sắc vai trò, chú ý chủ động rèn luyện và biết cách rèn luyện, thực hành trải nghiệm kỹ năng quản lý cảm xúc, hướng tới chuẩn bị hành trang cho công việc, cuộc sống sau này. Sinh viên không chỉ có kiến thức, kỹ năng quản lý cảm xúc mà còn được rèn luyện trải nghiệm nhiều các kỹ năng mềm, kỹ năng ứng xử khác, giúp SV trưởng thành hơn – điều kiện thuận lợi để thành công, hạnh phúc trong cuộc sống, công việc tương lai dù có làm nghề gì, lĩnh vực nào; hiểu tâm lý con người, biết bình tĩnh, vui vẻ điều chỉnh; chấp nhận, đối diện; thấu cảm, biết mình biết người, chung sống hòa bình, hạnh phúc sẽ là lợi thế. Ngoài ra, bài tập giúp SV phát triển tư duy sáng tạo, hứng thú, tích cực trong học tập.

- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Các lớp sinh viên khối Cao đẳng giáo dục nghề nghiệp (ngoài sư phạm)

2

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tác giả:

- Sáng kiến đã hệ thống hóa được lý luận về bài tập và quy trình xây dựng

bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc.

- Sáng kiến đã xây dựng bài tập mang tính thực tiễn cuộc sống, hoạt động của một số nghề nghiệp mà SV có khả năng đảm nhiệm trong tương lai; giúp các giảng viên giảng dạy kỹ năng mềm có thể sử dụng làm tài liệu giảng dạy.

- Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi với việc dạy kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng mềm cho sinh viên một số chuyên ngành; người lao động một số nghề nghiệp.

- Sáng kiến đem lại hiệu quả giáo dục qua việc người học hứng thú, nghiêm túc, tích cực tìm tòi, chủ động hơn trong thực hành bài tập, sắm vai trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng. Bài tập giúp sinh viên được trải nghiệm và rèn kỹ năng nhiều hơn, sát thực tế hơn; làm giàu thêm vốn đạo đức, văn hóa ứng xử, các kỹ năng mềm khác, sinh viên hiểu biết, tự tin hơn. Bài tập giúp SV chủ động, sáng tạo trong tư duy. Vì vậy, việc áp dụng sáng kiến này tác động đến chất lượng học tập của SV góp phần vào công tác giáo dục nghề nghiệp của nhà trường.

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): ............................................................................

Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến

lần đầu (nếu có):

Số TT Họ và tên Chức danh Nội dung công việc hỗ trợ

Trình độ chuyên môn

Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) Ngày tháng năm sinh

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 03 năm 2022 Người nộp đơn

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tạ Thị Thu Hằng

3

I. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn sáng kiến

Xã hội hiện đại bên cạnh xu hướng phát triển, tồn tại hiện tượng mất cân

bằng trong tâm lý con người, thiếu hoặc hạn chế kỹ năng mềm... dẫn tới những

hành vi không phù hợp hủy hoại bản thân, môi trường, gia đình, xã hội... Hiện

tượng mất cân bằng tâm lý xảy ra ngày càng nhiều trong xã hội, người lao động

mới đi làm, một số người lao động chưa thật sự hạnh phúc, bình yên trong công

việc cuộc sống dù họ được học và làm nghề mình đã chọn. Có người phải bỏ

việc giữa chừng, có người buồn bã, chán nản, thất vọng, bị stress, trầm cảm vì

không vượt qua được những áp lực tinh thần khi gặp phải những tình huống

ngoài ý muốn… Làm sao để lao động trẻ có thể vượt qua những vấp váp, trải

nghiệm đầu đời với tuổi nghề còn hạn chế, đứng vững trước những khó khăn,

thách thức, những tình huống phải đối mặt của công việc, cuộc sống. Để khắc

phục tình trạng này, theo chúng tôi bên cạnh việc cần phải đẩy mạnh hơn nữa

công tác giáo dục kỹ năng mềm, giá trị sống thì cần phải đẩy mạnh hơn nữa chất

lượng đào tạo kỹ năng mềm, giá trị sống cho sinh viên (SV) bằng việc thiết kế

các bài tập rèn luyện kỹ năng hiệu quả.

Học phần Kỹ năng mềm được tổ bộ môn Tâm lý học nghiên cứu đưa vào

giảng dạy quy định cụ thể về mục tiêu, nội dung kiến thức, thời gian học lý

thuyết và thực hành của từng chương. Tuy nhiên, chưa có nhiều bài tập sát thực

tiễn nghề nghiệp của SV để tổ chức cho các em trải nghiệm, rèn luyện. Giảng

viên (GV) đã, đang cụ thể hoá nhiệm vụ thực hành cho SV bằng việc sưu tầm,

biên soạn các bài tập thực hành nhưng còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong

khâu xây dựng các bài tập sát với thực tiễn vì cả giảng viên và SV chưa có nhiều

thực tế trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của SV tốt nghiệp ngành Tiếng

Trung Quốc. Là một giảng viên nghiên cứu và giảng dạy Tâm lý học, chuyên đề

kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng tự nhận thức cho SV, tôi xác định: Bài tập

cần giúp SV hình dung các tình huống có thể gặp phải trong thực tế hoạt động

nghề nghiệp ở nhiều cương vị, tình huống khác nhau, biết cách thực hành rèn

luyện kỹ năng quản lý cảm xúc theo yêu cầu thực tiễn nghề. Nhận thấy sứ mệnh

4

của mình giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc sao đây để SV thấy việc học tập

học phần hữu hiệu với cuộc sống, hoạt động nghề nghiệp; hình thành được năng

lực, thích ứng với sự đổi thay của xã hội, có cuộc sống an toàn, chất lượng.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành: “Xây dựng bài tập trong

giảng dạy Kỹ năng quản lý cảm xúc cho sinh viên khối giáo dục nghề nghiệp –

Trường CĐSP Lạng Sơn”.

2. Mục tiêu của sáng kiến

Nghiên cứu lý luận, thực tiễn về bài tập rèn luyện kỹ năng quản lý cảm

xúc từ đó xây dựng bài tập trong giảng dạy, góp phần nâng cao hiệu quả giảng

dạy Kỹ năng quản lý cảm xúc cho sinh viên ngành Tiếng Trung Quốc nói riêng;

nâng cao giá trị thực tiễn, ứng dụng của học phần nói chung.

3. Phạm vi của sáng kiến

Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc thiết kế bài tập trong giảng dạy chương 4

Kỹ năng quản lý cảm xúc, tự nhận thức bản thân (học phần Kỹ năng mềm) cho SV

ngành Tiếng Trung Quốc (lớp K16TV2; 3; 4 và K17TV2; 4) – Khối giáo dục nghề

nghiệp – Trường CĐSP Lạng Sơn – năm học 2021 – 2022.

II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận

1.1. Vài nét về bài tập trong dạy học nói chung và bài tập trong giảng dạy

kỹ năng quản lý cảm xúc

1.1.1. Quan niệm “bài tập” trong dạy học, bài tập trong giảng dạy kỹ

năng quản lý cảm xúc

Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “làm bài tập” dùng để chỉ một hoạt động

nhằm rèn luyện về thể chất và tinh thần (trí tuệ): bài tập thể dục, bài tập xướng

âm…

Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là bài ra cho học sinh

làm để tập vận dụng những điều đã học, ví dụ: Bài tập đại số, ra bài tập, làm bài

tập ở lớp, bài tập miệng. Những định nghĩa trên chỉ giải thích về mặt ngữ nghĩa.

Trong từ điển Giáo dục học: Bài tập là dạng bài mô phỏng lại kiến thức và

thao tác thực hành đã được giới thiệu nhằm mục đích rèn luyện khả năng vận

5

dụng, củng cố để nắm vững lý thuyết và hình thành kỹ năng cần thiết theo

chương trình môn học. Mỗi môn học có những kiểu bài tập đặc trưng riêng: bài

tập toán, bài tập vẽ, bài tập đọc, bài tập làm văn, bài tập thể dục.v.v. Có loại bài

tập cho tập thể cùng làm, có loại dùng riêng cho cá nhân thực hiện tại lớp hoặc ở

nhà. Định nghĩa này đã nêu lên được tầm quan trọng của bài tập và coi bài tập

như là một bài học của học sinh, yêu cầu bắt buộc học sinh phải thực hiện.

Có những tài liệu cho rằng bài tập là một dạng bài gồm những bài toán,

những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi, mà khi hoàn thành chúng

học sinh hiểu được một tri thức hay thực hiện được một kỹ năng nhất định. Tác

giả Trung Quốc, Tiêu Vệ cho rằng: những đề bài tập đó là một dạng bắt chước

những vấn đề trong cuộc sống thực tế, chỉ yêu cầu chúng ta có thể làm ra được

theo hình thức làm bằng giấy hay giải bằng mồm là được. Làm bài tập là một

hình thức đặc biệt để vận dụng kiến thức, là sự chuẩn bị cho việc vận dụng kiến

thức để giải quyết các vấn đề thực tế trong tương lai. Bây giờ làm bài tập tốt, sau

này ra công tác có thể giải quyết các vấn đề thực tế tốt hơn.

Trên cơ sở tổng hợp, khái quát những định nghĩa, những quan niệm về bài

tập nêu trên chúng tôi thấy bài tập cần được xem xét là một trong những nội dung

học tập quan trọng của người học, bao gồm những thông tin khoa học, những hiện

tượng, sự kiện và những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi

chủ thể nhận thức phải tích cực, chủ động huy động vốn hiểu biết của mình, sử

dụng những tri thức lý thuyết đã học, những thao tác trí tuệ hay những thao tác

tay chân để thực hiện nhằm chiếm lĩnh tri thức mới, củng cố, nắm vững kiến thức

đã học và hình thành những kỹ năng liên quan đến kiến thức đó.

Kỹ năng mềm nói chung, kỹ năng quản lý cảm xúc nói riêng có ý nghĩa

quan trọng với tất cả mọi người trong các lĩnh vực nghề nghiệp của cuộc sống,

học phần này được giảng dạy cho sinh viên theo học nhiều lĩnh vực, nghề

nghiệp khác nhau, do đó bài tập có ý nghĩa thực tiễn với người học các nghề

nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Trong giới hạn của sáng kiến, chúng tôi chỉ

đề cập tới tính thực tiễn của bài tập khi giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc cho

SV ngành Tiếng Trung Quốc trong nhà trường Cao đẳng Sư phạm.

6

Kỹ năng quản lý cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc

của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối

với bản thân, với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện

cảm xúc một cách phù hợp. Hoặc là khả năng làm chủ cảm xúc của bản thân,

kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc bản thân phù hợp với hoàn cảnh và tình huống

tương tác. Khả năng này được biểu hiện ở kỹ năng nhận thức, sẵn sàng chấp

nhận và kiểm soát thành công những cảm xúc của bản thân trong các tình huống

hành động và tương tác.

Trong sáng kiến này, chúng tôi quan niệm: Bài tập trong giảng dạy kỹ

năng quản lý cảm xúc là những tình huống giả định hay những yêu cầu do giáo

viên đặt ra phản ánh những hiện tượng, đặc điểm, tình huống diễn ra trong cuộc

sống, trong hoạt động lao động, đòi hỏi sinh viên tích cực huy động kinh

nghiệm, vận dụng tri thức kỹ năng quản lý cảm xúc để giải quyết nhằm nhận

thức, sẵn sàng chấp nhận và kiểm soát thành công những cảm xúc của bản thân

trong các tình huống hành động và tương tác, trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng

sống, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động tương lai.

Cụ thể bài tập phải thoả mãn các tính chất: Thuộc lĩnh vực môn học; xuất

phát từ cái quen thuộc; không quá khó, không quá dễ; không mang tính chất tái

hiện đơn thuần; mâu thuẫn chủ chốt của bài tập phải làm nảy sinh tình huống có

vấn đề ở sinh viên, kích thich sự tìm tòi, phát hiện, liên hệ thực tế của người học.

1.1.2. Vai trò của bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc

Trong giảng dạy không thể thiếu bài tập bởi lẽ:

- Bài tập giúp hoàn thiện lý thuyết, củng cố và mở rộng kiến thức cho

người học. Kiến thức mà người học tiếp thu mang tính khái quát, trừu tượng rất

cao, khó hiểu nên cần phải có một hệ thống bài tập, tình huống minh hoạ, làm

sáng tỏ những kiến thức lý luận ấy. Quá trinh giải bài tập đòi hỏi chủ thể phải sử

dụng vốn kinh nghiệm, kiến thức đã học để lập luận, lý giải, phân tích, chứng

minh những yêu cầu của câu hỏi, bài tập, qua đó khắc sâu mức độ hiểu, nắm

vững kiến thức lý luận. Đồng thời có những câu hỏi, bài tập mang tính vấn đề

mà khi giải quyết vấn đề đó, chủ thể có thể tiếp thu, khám phá ra được những tri

7

thức mới tiềm ẩn trong những yêu cầu của bài tập. Vì vậy, có thể nói bài tập và

lời giải của bài tập có tác dụng củng cố, khắc sâu những tri thức đã học và chủ

yếu hình thành kỹ năng cho SV.

- Bài tập là phương tiện chủ yếu để hình thành kỹ năng cho người học.

Không có bài tập, không có quá trình luyện tập thì kỹ năng sẽ không bao giờ

được hình thành. Học phần Kỹ năng mềm có nhiệm vụ trang bị cho SV những

kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý thời gian, lập kế hoạch, giao tiếp ứng xử,

kỹ năng hợp tác, giải quyết mâu thuẫn, xung đột. Những yêu cầu, đòi hỏi về mặt

tâm lý, phẩm chất, năng lực đối với người lao động nói chung, sinh viên ngành

học Tiếng Trung nói riêng... làm cơ sở cho rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử,

kỹ năng quản lý cảm xúc sau này... Bài tập là con đường luyện tập để hình thành

những kỹ năng nêu trên cho SV. SV càng làm nhiều bài tập thì kỹ năng quản lý

cảm xúc càng được rèn luyện bấy nhiêu và bài tập càng trở nên có tính thiết thực

đối với các em trong quá trình học tập, rèn luyện nhân cách người lao động

tương lai.

- Bài tập tạo điều kiện để phát triển các thao tác tư duy (tư duy lý luận)

Đặc trưng của kỹ năng mềm là phải tạo ra được các tình huống mang tính

chất thực tiễn. Khi sinh viên giải những bài tập tình huống trong giáo dục đòi

hỏi họ phải phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán tức là phải sử dụng những

thao tác tư duy để giải quyết các tình huống đã đặt ra. Quá trình ấy làm cho khả

năng tư duy của sinh viên trở nên nhạy bén, sáng tạo hơn, giải quyết vấn đề

nhanh hơn, thấu đáo hơn.

- Bài tập được lựa chọn một cách hợp lý, vừa sức có tác dụng kích thích

hứng thú học tập của sinh viên. Mỗi câu hỏi, bài tập khi SV giải quyết được

mang lại cho họ một thành công – đó là nguồn động viên khuyến khích họ, không

chỉ tạo nên tính tích cực học tập học phần mà quan trong hơn là tạo nên lòng say

mê, tính kiên trì vượt khó, khả năng độc lập suy nghĩ và quyết tâm không đầu

hàng trước mọi trở lực trong khoa học.

- Về mặt phương pháp giảng dạy, sử dụng bài tập là biện pháp có hiệu

quả để ôn tập, kiểm tra, hệ thống hoá kiến thức và là mối liên hệ ngược

8

thường xuyên giữa thầy và trò, giúp giảng viên điều khiển, điều chỉnh nội

dung, phương pháp dạy học. Kiểm tra bằng bài tập, giảng viên có thể đánh giá

chính xác về khả năng nhận thức của sinh viên, về các kỹ năng cần thiết. Các bài

tập tình huống, trắc nghiệm mang tính tổng hợp ra cho sinh viên sau mỗi phần,

mỗi chương đòi hỏi họ phải vận dụng đồng thời nhiều kiến thức đã học, biết

cách thực hành, vận dụng các kiến thức đó trong thực tế chứ không chỉ là hiểu,

nhớ, khái quát kiến thức. Những thành công hoặc thất bại của SV trong giải bài

tập là tín hiệu ngược giúp giảng viên biết được mức độ đạt mục tiêu của học

phần chứ không chỉ căn cứ vào điểm số khi thi học phần bằng các câu hỏi.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Vài nét về học phần kỹ năng mềm và chuyên đề kỹ năng quản lý

cảm xúc

Học phần Giáo dục kỹ năng mềm với thời gian thực hiện 75 giờ; (Lý

thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 58 giờ; Kiểm tra: 2

giờ). Là môn học cơ sở, thuộc khoa học xã hội; mang tính thực hành về kỹ năng,

dành cho đối tượng SV Cao đẳng khối Giáo dục nghề nghiệp (Cao đẳng Tiếng

Trung Quốc; Kế toán) học ở Học kỳ 02 – năm thứ hai. Học phần tổ chức cho SV

tìm hiểu có nhận thức cơ bản và rèn luyện về các kỹ năng mềm như: kỹ năng

xây dựng kế hoạch; kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng giao tiếp trong cuộc

sống, kỹ năng giao tiếp cơ bản trong tìm kiếm việc làm và tại nơi làm việc; kỹ

năng làm việc nhóm và giải quyết xung đột; kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng

tự nhận thức bản thân.

Với mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng tư duy và tìm kiếm giải pháp phù hợp

với điều kiện và hoàn cảnh bản thân để từ đó xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch học tập, kế hoạch thực hiện công việc phù hợp, hiệu quả. Xác định được

thực trạng sử dụng thời gian của bản thân và đề ra được phương pháp khắc phục.

Thực hiện được một số kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết

xung đột. Nhận thức cảm xúc của bản thân, của người khác trong các hoàn cảnh,

tình huống của cuộc sống, công việc; quản lý và làm chủ được cảm xúc trong

mọi tình huống. Luyện tập cách thức quản lý cảm xúc hiệu quả; tự nhận thức

9

được điểm mạnh, điểm yếu, năng lực, sở trường, giá trị của bản thân để có thể

lựa chọn, ra quyết định phù hợp, tự tin, sáng tạo khẳng định bản thân.

Chương 4 là chuyên đề về Kỹ năng quản lý cảm xúc và kỹ năng tự nhận

thức bản thân với tổng số 15 tiết (4 LT, 10 TH, TL, 1 KT). SV học chương này

hiểu biết được những vấn đề cơ bản về cảm xúc của con người, kỹ năng quản lý

cảm xúc, kỹ năng tự nhận thức; Hiểu được nguyên nhân, hệ lụy của việc thiếu,

yếu những kỹ năng này. Rèn luyện được kỹ năng quản lý cảm xúc (thấu hiểu,

nhận diện được cảm xúc; có khả năng rèn luyện cảm xúc tích cực; điều chỉnh ,

quản lý, giải tỏa cảm xúc tiêu cực hiệu quả); kỹ năng tự nhận thức đúng bản thân

để tự tin, phát triển tốt bản thân; không ảo tưởng, tự ty, biết đặc điểm bản thân

để lựa chọn ngành nghề phù hợp; phát huy thế mạnh trong tìm kiếm việc làm;

được làm việc mình có nhiều khả năng, yêu thích, xã hội cần... Hình thành và

phát triển năng lực tự nhận thức; năng lực quản lý cảm xúc; năng lực tự học, tự

nghiên cứu; giao tiếp, lắng nghe, hợp tác… thái độ chủ động, tích cực, lạc quan;

tôn trọng bản thân và mọi người.

Là học phần rèn kỹ năng thực hành, ứng dụng. SV học kỹ năng mềm để

ứng dụng vào lao động, cuộc sống sau này. Vì vậy, thiết kế bài tập; giảng dạy, tổ

chức thực hành rèn luyện để SV vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã

học vào công tác là đòi hỏi thiết thực của môn học.

Với nhiệm vụ hướng dẫn SV kiến thức về cảm xúc của con người, kỹ năng

quản lý cảm xúc; vai trò của kỹ năng này trong các mối quan hệ, hoạt động nghề

nghiệp, từ khi hòa nhập vào môi trường thực tập đến khi tham gia hoạt động

nghề nghiệp sau này... tôi nhận thấy giảng viên phải nghiên cứu, thiết kế, sưu

tầm, lựa chọn những bài tập giúp SV trải nghiệm cụ thể, sâu sắc hơn; hiểu về

cảm xúc của bản thân, của người khác, trải nghiệm quản lý cảm xúc với các tình

huống bất như ý sát với thực tiễn công việc, vị trí việc làm, nghề nghiệp tương

lai. Tránh chỉ giải quyết tình huống cho xong mà không quan tâm đến thái độ

cảm xúc, căn nguyên sâu xa của những hành vi khác lạ; tránh những tổn thương

không đáng có, sai lầm đáng tiếc xảy ra; để SV học kỹ năng mềm thấy ý nghĩa

10

thiết thực không chỉ với công việc lao động mà còn vô cùng hữu ích với cuộc

sống hàng ngày của mỗi SV.

Học phần Giáo dục kỹ năng mềm không phải là lý luận bất biến, nó mang

tính thời đại, chịu ảnh hưởng, chi phối của các yếu tố xã hội, thời đại hoàn cảnh

điều kiện con người sống và hoạt động. Nội dung, tính chất kiến thức, kỹ năng,

trong học phần đều đòi hỏi tính thực tiễn, ứng dụng, cập nhật, làm mới cao.

Tổ bộ môn chúng tôi đã biên soạn tài liệu, xây dựng quy định cụ thể về mục

tiêu, thời gian học, câu hỏi ôn tập, bài tập nhưng khi biên soạn chưa có nhiều bài

tập thực hành cập nhật thực tế, gắn với vị trí việc làm, tính chất công việc của SV

khối Giáo dục nghề nghiệp sau khi ra trường. Xuất phát từ những trăn trở trên, tôi

xây dựng và cụ thể hoá nhiệm vụ học tập bằng việc sưu tầm, biên soạn, sử dụng

các bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc cho SV ngành tiếng Trung

Quốc.

2.2. Thực trạng bài tập trong giảng dạy chuyên đề kỹ năng quản lý cảm

xúc cho SV

Chuyên đề kỹ năng quản lý cảm xúc và kỹ năng tự bản thân là một trong

4 chuyên đề của học phần Giáo dục kỹ năng mềm là học phần đầu tiên do tổ

Tâm lý học – Giáo dục học đảm nhiệm đối với SV khối Giáo dục nghề nghiệp.

Nếu như chuyên ngành khác của Trường Sư phạm sinh viên đều được học Tâm

lý học; Tâm lý học lứa tuổi thì SV khối giáo dục nghề nghiệp các em chưa được

học những môn học này, SV có những hạn chế như: Nói đến phạm trù nào trong

tâm lý các em cũng chưa có hiểu biết đúng; trong hành động, lời nói nhiều khi,

nhiều SV chưa thể hiện sự tế nhị, từ tốn; chu đáo, khiêm tốn, kín kẽ như SV sư

phạm. Khảo sát nhanh qua nhiều SV cũng chưa hình dung ra mình sẽ làm những

công việc gì, với những yêu cầu cần có nào bên cạnh giỏi giao tiếp bằng Tiếng

Trung. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy, mục tiêu học phần, GV tổ Tâm lý học

– Giáo dục học Trường CĐSP Lạng Sơn đã nỗ lực trong soạn, giảng, đổi mới

phương pháp dạy học và biên soạn những câu hỏi, bài tập sử dụng trong giảng

dạy, tuy nhiên do học phần mới đưa vào giảng dạy nên bài tập còn khiêm tốn về

số lượng và tính phù hợp. Bài tập là chung cho kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ

11

năng tự nhận thức, chưa có nhiều bài tập giúp rèn luyện các phương pháp, kỹ

năng cụ thể, các loại cảm xúc đa dạng của con người trong các tình huống, công

việc và việc rèn luyện hoàn thiện bản thân.

Tình huống liên quan đến cảm xúc trong lao động vốn phức tạp, đa dạng,

tình huống lao động trong xã hội hiện đại càng phong phú, phức tạp. Bài tập cho

sinh viên thấy việc sinh viên phải biết kiến thức đó có ý nghĩa gì với hoạt động

nghề nghiệp trong tương lai. Có bài tập đã yêu cầu SV vừa nhận dạng vừa giải

thích nhưng vẫn chưa giúp sinh viên trải nghiệm cảm xúc, ý nghĩa ứng dụng của

nó trong hoạt động nghề nghiệp. Kiến thức chuyên đề có liên quan đến các

phẩm chất, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, việc rèn luyện hình thành uy tín,

năng lực bản thân nên bài tập cần khai thác, chuyển tải những vấn đề này để

đảm bảo tính thực tiễn và phát huy tính tích cực của người học.

Mặt khác, các mối quan hệ trong hoạt động lao động của SV Cao đẳng

Tiếng Trung Quốc có thể có nhiều vị trí khác nhau, chưa xác định được rõ ràng

và chắc chắn như SV sư phạm. SV Cao đẳng Tiếng Trung Quốc cũng không hẳn

chỉ là phiên dịch viên, giảng dạy ngoại ngữ như SV các trường Ngoại ngữ. Qua

khảo sát, tìm hiểu, trao đổi với các đồng nghiệp, cựu sinh viên Tiếng Trung,

chúng tôi được biết SV khối Cao đẳng Tiếng Trung Quốc của Trường CĐSP

Lạng Sơn sau khi ra trường có thể là phiên dịch, là trợ lý, là nhận viên kinh

doanh, nhân viên văn phòng, quản đốc phân xưởng, quản lý nhân sự, nhân viên

kinh tế, hành chính tổng hợp; hướng dẫn viên du lịch, quản lý kho bãi, xuất nhập

khẩu ... Do đó, có thể có nhiều đặc điểm tâm lý và yêu cầu phong phú của nghề

nghiệp, vị trí việc làm, đa dạng, phức tạp trong xã hội hiện đại. không phải lúc

nào các em cũng dễ dàng nhận ra và nhanh chóng có cách quản lý, giải quyết

phù hợp hiệu quả. Bài tập kỹ năng quản lý cảm xúc phải bám sát thực tiễn giúp

các em trải nghiệm tình huống nghề nghiệp; rèn luyện các kỹ năng quản lý cảm

xúc để SV có thể làm chủ được cảm xúc để say mê, kiên trì, sáng tạo, hạnh phúc

trong công việc các em được đảm nhiệm ... vừa có cơ hội rèn kỹ năng sống, kỹ

năng nghề nghiệp cho bản thân. Sinh viên học Kỹ năng mềm là người đang

nghiên cứu tìm hiểu, rèn luyện vừa là để đáp ứng yêu cầu hoạt động nghề nghiệp

12

do thực tiễn phát triển xã hội đòi hỏi, vừa đáp ứng nguyện vọng hoạt động, hoàn

thiện bản thân của cá nhân. Do đó, hoạt động đào tạo cho sinh viên phải luôn

chú ý bám sát những yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn khách quan, có như vậy mới

đảm bảo thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động.

Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi thấy cần thiết phải xây dựng bài

tập giúp SV trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng; kích thích tính tích cực, hiểu cách

thực hành từng kỹ năng nhỏ, có cơ hội vận dụng kiến thức học phần vào rèn

luyện các kỹ năng nền tảng, góp phần phát huy tác dụng của kỹ năng mềm với

thực tiễn đào tạo nghề.

III- NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Xây dựng bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc cho sinh viên

khối giáo dục nghề nghiệp trƣờng CĐSP Lạng Sơn

1.1. Quy trình xây dựng bài tập

Với mục đích biên soạn những câu hỏi, bài tập đa dạng, kích thích tính

tích cực học tập của SV, có thể sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy

học, khi đọc đề bài, giải bài tập SV thấy vai trò, ý nghĩa của việc phải hiểu tri

thức giáo dục để áp dụng, có hình dung, liên hệ về hoạt động lao động trong xã

hội hiện đại, chúng tôi đã xây dựng bài tập theo quy trình sau:

Bước 1: Chuẩn bị: Nghiên cứu mục tiêu của chương, bài, nội dung kỹ năng,

tài liệu tham khảo, đặc điểm nhận thức, kinh nghiệm sống của SV để xác định

vấn đề cần thiết kế bài tập.

Bước 2: Thiết kế câu hỏi, bài tập mang tính thực tiễn.

Bước 3: Kiểm tra, lập kế hoạch sử dụng (dự kiến cách giải quyết từng bài

tập, dự kiến cách giải quyết của sinh viên, những sai lầm có thể có, dự kiến cách

khắc phục, dự kiến thời điểm và phương pháp sử dụng).

1.2. Xây dựng bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng

tự nhận thức bản thân

Theo quy trình trên đây, chúng tôi đã xây dựng bài tập trong giảng dạy

chương 4: Kỹ năng quản lý cảm xúc, tự nhận thức bản thân – đây là đóng góp cơ

bản trong sáng kiến của tôi. Trong phần này tôi đưa ra một số bài tập đại diện

13

cho từng mục kiến thức, kỹ năng, thời điểm sử dụng trong việc dạy học Kỹ năng

quản lý cảm xúc như sau:

A. Bài tập nêu vấn đề, củng cố lý thuyết, phát triển các thao tác tư duy (tư

duy lý luận), kích thích tính tích cực học tập, liên hệ thực tiễn có thể sử dụng để

yêu cầu SV chuẩn bị trước khi học kiến thức mới hoặc sử dụng cho SV thảo

luận trong giờ học, tìm hiểu tri thức mới hoặc ôn tập. Ví dụ:

1.2.1. Bài tập cho mục cảm xúc, vai trò của quản lý cảm xúc

1. Từ câu thành ngữ "Cả giận mất khôn" cho bạn lời khuyên như thế nào

trong việc kiểm soát cảm xúc hiệu quả đối với công việc.

2. Xác định hậu quả của mỗi tình huống sau và cho biết cách quản lý cảm

xúc bản thân một cách hiệu quả.

TT Tình huống Hậu quả Cách quản lý cảm xúc

1 Không giải tỏa được nỗi buồn

2 Thể hiện niềm vui không đúng lúc,

đúng chỗ

3 Không kiềm chế được nỗi sợ hãi

4 Không kiềm chế được sự lo lắng

5 Không kiềm chế được sự tức giận

3. Lựa chọn một câu nói anh (chị) tâm đắc nhất trong số các câu sau và

nêu cảm nghĩ của mình về câu nói đó:

a. Mỗi phút bạn giận dữ, bạn đã từ bỏ 60 giây thanh thản trong tâm hồn

(Ralph Waldo Emerson)

b. Sự tức giận không bao giờ thiếu lý lẽ, nhưng hiếm khi có lý lẽ tốt.

(Benjamin Franklin)

c. Bất cứ điều gì trong giận dữ đều kết thúc bằng sự xấu hổ

(Benjamin Franklin)

d. Sự giận dữ, oán trách và ghen tuông không làm thay đổi trái tim người

khác, chúng chỉ khiến trái tim bạn thay đổi.

(Shannon Alder)

SỐNG

14

"Sống không giận, không hờn, không oán trách

Sống mỉm cười, với thử thách chông gai

Sống vươn lên, theo kịp ánh ban mai

Sống chan hòa, với người chung sống…”.

1.2.2. Bài tập cho mục kỹ năng thấu hiểu cảm xúc (thấu hiểu cảm xúc cá

nhân; thấu hiểu cảm xúc người khác); chúng tôi đã xây dựng bài tập dạng:

1. Nhận biết cảm xúc của người khác thông qua sự biểu cảm của gương mặt

(một người thể hiện và một người phán đoán); “đọc thông tin” người khác muốn

truyền đạt thông qua cử chỉ, điệu bộ…).

2. Quan sát bộ ảnh, xác định cảm xúc của các nhân vật trong bức ảnh? Căn

cứ để gọi tên những cảm xúc đó? (Chúng tôi sưu tầm những bức ảnh biểu cảm

liên quan, gần gũi với các công việc, vị trí việc làm mà các em có khả năng đảm

đương sau ra trường). Chọn một trong số những cảm xúc trên, kể lại tình huống

bản thân từng nảy sinh xúc cảm đó và cho biết bản thân đã làm gì để giải tỏa

cảm xúc ấy.

3. Giảng viên trực tiếp tác động đến cảm xúc của SV bằng đưa ra một số

câu nói, tình huống tác động tới tâm lý, cảm xúc của SV và yêu cầu SV chia sẻ

cảm xúc của bản thân ngay lúc đó, ngay khi phải trải nghiệm.

4. Chia sẻ những cảm xúc bản thân đã gặp trong một tình huống cụ thể.

5. Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ nói về kỹ năng nhận biết đối tượng

khi giao tiếp, ứng xử.

6. Phân tích câu: Diều bay cao là nhờ ngược gió dưới góc độ kỹ năng quản

lý cảm xúc.

B. Các bài tập dạng “Yêu cầu làm” sử dụng trong giờ thực hành, sắm vai,

trải nghiệm, tự trải nghiệm, rèn luyện, tự học ở nhà. (Sáng kiến tập trung nhiều

hơn vào dạng bài tập này). Ví dụ:

1.2.1. Bài tập cho mục kỹ năng thấu hiểu cảm xúc (thấu hiểu cảm xúc cá

nhân; thấu hiểu cảm xúc người khác); chúng tôi đã xây dựng bài tập dạng:

1. Nhận biết cảm xúc của bản thân, người khác thông qua sự biểu cảm của

nhân vật trong tình huống.

15

2. Quan sát ảnh, video, xác định cảm xúc của các nhân vật trong ảnh, video.

1.2.2. Bài tập cho mục kỹ năng điều chỉnh cảm xúc bản thân (điều chỉnh

cảm xúc bằng suy nghĩ; Phương pháp “Nhìn hai mặt”; Phương pháp “Điểm tựa

tâm lý”; Phương pháp tiết chế nhu cầu) tôi thiết kế các bài tập như:

1. Hãy liệt kê những cách giúp quản lý cảm xúc một cách hiệu quả.

2. Nêu suy nghĩ của bạn trong những tình huống sau: Suy nghĩ Suy nghĩ TT Tình huống

tích cực tiêu cực

Bài thuyết trình của bạn bị điểm thấp 1

Bạn cùng phòng hiểu lầm bạn 2

Bạn bị sếp mắng ở công ty. 3

Bạn có quá nhiều công việc, không kịp 4

giải quyết.

5 Gia đình bạn có chuyện buồn

6 Bạn đi xin việc và bị từ chối.

7 Người yêu bạn đòi chia tay.

Bạn tỏ tình nhưng bị từ chối. 8

Bạn bị công kích trên mạng xã hội. 9

3. Dành ra 10’, liệt kê ra tất cả các suy nghĩ tiêu cực nào đã tạo ra những

cảm xúc khó chịu trong bạn.

Sau đó hãy đọc lại nó một lần và tự nhủ: Từ nay tôi sẽ xếp chúng vào hộc

tủ quá khứ, khóa tủ lại và quăng chiếc chìa khóa đi. (Xé nát và vất đi).

4. Hãy ghi vấn đề của bạn ra rồi dành 10’ để trả lời câu hỏi:

- Mặt tích cực của sự việc này là gì?

- Mình vẫn còn điều gì và mất gì sau sự việc này?

- Sự việc này đã giúp mình nhận được bài học nào?

5. Hãy ghi ra những cảm xúc mà bạn muốn có và những câu nói / hình ảnh

đủ mạnh có thể làm điểm tựa tinh thần sinh ra sinh ra các cảm xúc đó.

TT Cảm xúc tích cực bạn Điểm tựa tinh thần

muốn có

16

1 Cảm thấy phấn chấn khi Mỗi ngày mới là một trang giấy trắng tinh

bắt đầu ngày mới trong cuốn nhật ký cuộc đời bạn. Bí mật thành

công chính là biến cuốn nhật ký đó thành cuốn

scah hay nhất của chính bạn.

(Dauglas Pagels)

2 3 4 5

6. Ghi ra những người làm điểm tựa tinh thần cho bản thân:

- Nếu bạn buồn, bạn sẽ gọi cho ai?

- Nếu bạn nản chí, bạn sẽ nghĩ về ai?

- Nếu bạn cô đơn, bạn sẽ liên hệ với người nào?

- Bạn đã có đủ lẽ sống để tự động viên khi chán nản?

- Bạn đã có ước mơ đủ hấp dẫn để kích thích bạn khi lười biếng?

7. Ghi ra tất cả những yêu cầu quá cao của bạn và thay thế bằng các yêu

cầu thực tế hơn đối với:

a. Bản thân

b. Gia đình

c. Học hành / công việc

d. Tình yêu (nếu có) hoặc bạn bè.

1.2.3. Bài tập cho mục kỹ năng giải toả cảm xúc căng thẳng (Thay máu

cảm xúc; kiểm soát nhanh cơn giận; bùng nổ an toàn; Khi thực tế không thể thay

đổi; Thích nghi với những cảm xúc) tôi thiết kế các bài tập như:

1/ Tình huống TIỀN CÔNG, (Hôm nay Lan rất vui. Vừa đi học về, chưa

kịp nghỉ ngơi lại phải đi làm thêm ngay nhưng Lan vẫn thấy rất háo hức. Sau cả

tháng làm việc vất vả, cuối cùng cũng đến ngày được hưởng thành quả. Nghĩ tới

số tiền 2.000.000 đồng chỉ vài giờ nữa sẽ được nhận, trong đầu Lan hiện lên bao

nhiêu dự định với số tiền đó: Đóng tiền học tiếng Anh, mua thêm mấy quyển

sách, mua một bộ quần áo mới, mua cho mẹ một món quà.

17

Bốn tiếng làm việc nhanh chóng trôi qua, Lan cùng các bạn lần lượt được

gọi vào để nhận lương. Nhận phong bì tiền lương, Lan mở ra đếm. Đếm đi đếm

lại vẫn chỉ đủ 1.200.000 đồng chứ không phải 2.000.000 đồng như Lan nghĩ.

Lan thấy một mảnh giấy chấm công có nội dung:

- Đi muộn 2 buổi: - trừ 100.000 đồng.

- Tháng thử việc, nhận 80% lương: - 400.000 đồng.

- Làm vỡ 2 cái ly: - 100.000 đồng.

- Phục vụ chậm, khách nhắc nhở 2 lần: - 200.000 đồng.

Lan như không tin nổi vào mắt mình. Tất cả những điều này, Lan không

hề được trao đổi trước khi vào làm việc, trong suốt quá trình làm việc cũng

không được nhắc nhở. Cầm số tiền trên tay, Lan bối rối vô cùng.

Lan đã trải qua những cung bậc cảm xúc nào từ khi cầm đến khi đọc xong

tờ giấy chấm công?

Nếu là Lan, bạn sẽ làm gì để giải tỏa những cảm xúc ấy? Hãy sắm vai xử

lý tình huống.

2/ Hãy kiểm soát cảm xúc bằng cách giữ chặt ngón tay trong 2’. (trong

một số tình huống)

3/ Hãy chỉ ra các cách giải tỏa cảm xúc căng thẳng. (trong một số tình

huống. Ví dụ: Giữa bạn và bạn trong nhóm có vài mâu thuẫn nhỏ, bạn cảm thấy

không thoải mái khi làm việc chung nhóm với cô ấy. Bạn cảm thấy thế nào hãy

sắm vai xử lý tình huống).

4/ Hãy chỉ ra các cách Thay máu cảm xúc lành mạnh. (trong một số tình

huống. Ví dụ: Bạn và người yêu có mâu thuẫn trong mối quan hệ hiện tại vì bạn

cảm nhận được đã có người thứ 3 xuất hiện. Bạn cảm thấy thế nào hãy sắm vai

xử lý tình huống).

5/ Hãy chỉ ra cách kiểm soát nhanh cơn giận. (trong một số tình huống Ví

dụ: Bạn và C là đôi bạn thân. Bỗng nhiên C trở nên lạnh nhạt, xa lánh bạn. Một

hôm, tình cờ bạn đi sau C và một người bạn cũ của 2 người là D. Bạn nghe thấy

C kể cho D những chuyện không hay về mình. Đáng tiếc là những chuyện đó

18

không phải là sự thật như yêu đương lung tung, học hành thì quay cóp nên mới

được điểm cao... Bạn cảm thấy thế nào? Hãy sắm vai xử lý tình huống).

6/ Hãy chỉ ra phương pháp bùng nổ an toàn. (trong một số tình huống).

7/ Hãy nói một số câu nói giúp giải tỏa cảm xúc tiêu cực bạn đang gặp phải

an toàn. (trong một số tình huống).

8/ Hãy chọn một vài cách phù hợp để giải tỏa cơn giận ngay lập tức vận

dụng vào thực tế. (trong một số tình huống).

9/ Hãy chỉ ra các cách giải tỏa cảm xúc căng thẳng khi thực tế không thể

thay đổi (trong một số tình huống).

10/ Hãy liệt kê ra những cảm xúc mà bạn không thể TRÁNH ĐƯỢC và

chọn cách sẽ LỲ ĐÒN với nó. (trong một số tình huống. Ví dụ: Bạn dành khá

nhiều tâm huyết cho dự án của mình, nhưng chỉ vì mâu thuẫn nhỏ mà bạn đã có

một buổi tranh luận khá gay gắt dẫn đến việc bất đồng quan điểm và làm cho dự

án của bạn chậm tiến độ. Bạn cảm thấy thế nào và ứng xử ra sao? Hãy sắm vai).

11/ Hãy liệt kê ra những cảm xúc mà bạn có thể luyện tập để thích nghi.

Bạn sẽ làm gì để luyện tập các cảm xúc đó? (trong một số tình huống. Ví dụ:

Bạn nỗ lực, nghiêm túc làm việc hết mình, đến ngày mang kết quả ra báo cáo,

nhóm của bạn có ý chê kết quả của bạn khiêm tốn (chỉ thế thôi ư), cấp trên theo

đó không đánh giá, không tỏ thái độ gì... Bạn cảm thấy thế nào? Hãy sắm xử lý

tình huống).

12. Bạn là quản lý, Công ty khách hàng gọi điện cho bạn phàn nàn nhân

viên của bạn thực hiện đơn hàng của họ không mẫn cán với công việc, không

thực hiện theo đúng yêu cầu của họ, họ không muốn tiếp tục hợp tác. Hãy sắm

vai xử lý tình huống trên.

13. Thực hiện một số bài tập để giải tỏa cảm xúc tiêu cực, phát triển những

cảm xúc tích cực của bản thân.

- Hít thở sâu, đếm nhẩm đến 10 (hoặt ít/ nhiều hơn, tùy vào mỗi người)

trước khi đưa ra phản ứng. Có thể áp dụng kỹ thuật thở 4:4, hít vào 4 giây, giữ

hơi thở trong 4 giây, rồi thở ra chậm rãi trong 4 giây.

- Thiền 10 phút.

19

- Liệt kê ít nhất 3 điểm cần biết ơn mỗi ngày.

14. Thực hành trò chơi "Nặn tượng"

- Phát biểu cảm xúc của bản thân khi bị người khác bắt buộc mình phải

làm theo ý muốn của họ.

- Vận dụng kiến thức để phát triển cảm xúc tích cực qua trò chơi trên.

C. Bài tập trắc nghiệm trả lời nhanh, kiểm tra, kích thích tính tích cực học

tập của sinh viên - sử dụng trong các khâu của QTDH (tuỳ mục đích và tiến

trình giờ dạy, giáo viên có thể sử dụng nhanh); có dạng:

1. Khi nổi giận, tôi hiểu/ cảm nhận rất rõ về sự tức giận đó như thế nào là

biểu hiện của:

a. Kỹ năng thấu hiểu cảm xức cá nhân

b. Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc

c. Kỹ năng giải tỏa cảm xúc căng thẳng.

d. Cả a; b; c.

2. Có khi bạn bực bội do cầu toàn quá; thất vọng do yêu cầu quá cao với

người khác hoặc nôn nóng quá trong công việc; chuyện tình cảm không như ý vì

chữ muốn quá nhiều; bạn nghĩ cảm xúc khó chịu là cái giá phải trả cho một điều

gì đó tốt đẹp hơn… và phải thay thế các yêu cầu quá cao bằng các yêu cầu thực

tế hơn. Điều đó đòi hỏi bạn phải có phương pháp nào để điều chỉnh cảm xúc của

bản thân?

a. Phương pháp “nhìn hai mặt”

b. Phương pháp “điểm tựa tâm lý”

c. Phương pháp tiết chế nhu cầu

d. Tất cả các phương án trên.

3. Khuôn mặt này thể hiện trạng thái cảm xúc gì? (a/b/c/d…)

4. Đâu là các bước “xả van” cảm xúc tiêu cực một cách an toàn? (a/b/c/d…)

5. Theo bạn, đâu có thể được xem là cách để phòng ngừa tình huống stress gây

cảm xúc tiêu cực? (a/b/c/d…)

1.3. Sử dụng bài tập vừa xây dựng trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm

xúc cho sinh viên CĐSP Lạng Sơn.

20

(Giảng dạy cho sinh viên lớp K16TV2; 3; 4; K17TV2; 4 - Khoa Ngoại ngữ

– CĐSP Lạng Sơn).

Với việc thiết kế các bài tập mục A sẽ giúp sinh viên (SV) tích cực để ý

quan sát, tìm tòi, liên tưởng đến các hiện tượng trong thực tế, huy động vốn kinh

nghiệm của bản thân về chủ đề bài học. Việc thiết kế và sử dụng bài tập giúp

sinh viên tích cực tìm tòi, suy nghĩ, củng cố lý thuyết, phát triển các thao tác tư

duy (tư duy lý luận), kích thích tính tích cực học tập, liên hệ thực tiễn.

Chẳng hạn, bài tập 1; 2 của mục này thực chất giúp sinh viên tìm hiểu

đặc điểm, vai trò của cảm xúc, quản lý cảm xúc, hệ lụy của thiếu kiểm soát

cảm xúc, rút ra kết luận cho bản thân. Tuy nhiên, với cách hỏi thông thường,

chỉ đến khi sinh viên nào phải trả lời mới tìm đến các đề mục có liên quan

trong giáo trình để trả lời, sinh viên không thấy được ý nghĩa thực tiễn của

việc học tập học phần này với công việc, nghề nghiệp tương lai, không thu

hút sự chú ý, kích thích tính tích cực tư duy, học tập của sinh viên.

Thay vì hỏi: Tại sao phải quản lý cảm xúc? - Cách hỏi này người học sẽ chỉ

trả lời chung theo ý hiểu khi SV nào được hỏi. Giảng viên sử dụng bài tập kiểu

khai thác kinh nghiệm thực tiễn của SV (Xác định hậu quả của mỗi tình huống

sau và cho biết cách quản lý cảm xúc bản thân một cách hiệu quả) - để nêu vấn

đề trong bài dạy, việc sử dụng bài tập dạng này đặt SV vào tình huống phải thực

sự tìm hiểu, suy nghĩ và đưa ra ý kiến, lập luận của bản thân chứ không phải thụ

động mở tìm câu trả lời. Dạng bài tập và thời điểm sử dụng vừa giúp kích thích

tính tích cực, vừa khích lệ người học liên hệ thực tiễn, đưa ra chính kiến khoa

học của mình, luyện tập kỹ năng – đặc trưng của giờ dạy thực hành.

Thiết kế bài tập dạng này, chúng tôi cố gắng dựa trên những câu chuyện

tình huống thực tế gần gũi với SV, là việc làm cụ thể, thiết thực của những cựu

SV đã trưởng thành; Những câu chuyện đời thường. Được trao đổi, thảo luận,

tìm hiểu bằng những tình huống thực tiễn sinh động, giúp SV phấn khích, tự

hào, nỗ lực, tích cực hơn trong suy nghĩ, học tập, hành động.

Thiết kế bài tập này có thêm lợi thế là cùng một tình huống có thể sử dụng

khai thác cho một số nội dung bài, giảng viên (GV) chỉ cần đưa thêm câu hỏi,

21

cách khai thác theo dụng ý sử dụng của mình. Chẳng hạn, bài tập 3; 4 – mục A,

3. Giảng viên trực tiếp tác động đến cảm xúc của SV (khi SV vừa trả lời, GV

không khen, mà nói chỉ thế thôi ư? Thật thất vọng và yêu cầu SV chia sẻ cảm

xúc của bản thân ngay lúc đó, ngay khi phải trải nghiệm. Bài tập 4. Chia sẻ

những cảm xúc bản thân đã gặp trong một tình huống cụ thể. Trong tình huống

đó bạn nhận thấy mình đã bộc lộ cảm xúc phù hợp chưa? Vì sao? Ví dụ: Khi

đang lái xe và có người khác bất ngờ tạt ngang ngay trước đầu xe, suýt gây nguy

hiểm cho bạn, không xin lỗi, còn quay lại mắng chửi bạn. Hãy nhận biết cảm

xúc của bạn khi đó và điều gì gây ra cảm xúc ấy, sắm vai xử lý. GV có thể sử

dụng trong phần vai trò, phần đặc điểm của cảm xúc; phần nhận diện trong kỹ

năng thấu hiểu cảm xúc... và có thể tiếp tục khai thác ở các mục sau nếu cần.

Các bài tập trắc nghiệm trả lời nhanh ở mục C giúp kiểm tra, kích thích

tính tích cực học tập của SV có tính cơ động cao. GV có thể sử dụng nhanh

trong các khâu của quá trình dạy học, tuỳ mục đích và tiến trình giờ dạy. Dạng

trắc nghiệm trả lời nhanh với các loại câu phong phú, cho phép thấy kết quả

nhanh, phù hợp với tâm lý sinh viên – những người trẻ phản ứng nhanh nên thu

hút hứng thú, tính tích cực của họ. Tuy nhiên, trong học phần này, bài tập này

chỉ kiểm tra theo dõi online, kích thích tính tích cực nhận thức chứ chưa giúp

trải nghiệm rèn kỹ năng nhiều nên tôi không tập trung vào bài tập dạng này

nhiều.

Các bài tập ở mục B là dạng bài tập “Yêu cầu làm” sử dụng trong giờ thực

hành, giúp người học trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng, tự học ở nhà... Mục đích

thiết kế và sử dụng bài tập dạng này yêu cầu người học đặt mình vào trải

nghiệm, làm thử.

Học về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc, SV không chỉ tích cực tìm hiểu các

cách điều chỉnh cảm xúc mà trực tiếp sắm vai trải nghiệm tình huống điều chỉnh

cảm xúc; học về tự nhận thức bản thân phải trực tiếp chỉ ra được tất cả những gì

bản thân đã và đang có… Làm những bài tập dạng này giúp SV có ý thức liên hệ

thực tế, học để làm, chuẩn bị hành trang cho hoạt động nghề trong tương lai.

22

Một lợi thế khác của việc thiết kế, sử dụng các bài tập này là chúng tôi có

thể thực hiện một mũi tên trúng 2 đích. Đó là vừa rèn luyện kỹ năng quản lý cảm

xúc cho SV vừa giảng dạy kiến thức tâm lý; giáo dục đạo đức, nhân cách; tạo cơ

hội cho các em trải nghiệm các kỹ năng mềm của bản thân để các em tích cực

trau dồi rèn luyện hoàn thiện mình. Chẳng hạn với việc dạy phương pháp làm

chủ cảm xúc bằng suy nghĩ. GV sử dụng phương pháp vấn đáp, phương pháp

dạy học tình huống để khai thác việc hiểu và thực hiện kỹ năng đó của SV trong

sắm vai giải quyết tình huống cụ thể. SV là những người trẻ, chưa phải trải

nghiệm nhiều tình huống phức tạp của cuộc sống, các em chưa đi làm, chưa phải

đối diện những trải nghiệm cảm xúc khó khăn, căng thẳng; cũng có em thì còn

nhút nhát, thiếu tự tin; suy nghĩ hay tiêu cực. Khi trải nghiệm tình huống TIỀN

CÔNG, (SV Lan đi học về, chưa kịp nghỉ ngơi lại phải đi làm thêm ngay, rất háo

hức vì đến ngày lĩnh lương; với bao dự định về số tiền lương đó: Đóng tiền học

tiếng Anh, mua thêm mấy quyển sách, mua một bộ quần áo mới, mua cho mẹ

một món quà. Tuy nhiên, khi được gọi vào để nhận lương, mở ra đế chỉ được

1.200.000 đồng chứ không phải 2.000.000 đồng như dự tính kèm một mảnh giấy

chấm công ghi chi tiết: Đi muộn 2 buổi: - trừ 100.000 đồng; Tháng thử việc,

nhận 80% lương: - 400.000 đồng; Làm vỡ 2 cái ly: - 100.000 đồng; Phục vụ

chậm, khách nhắc nhở 2 lần: - 200.000 đồng.

Lan không tin nổi vào mắt mình. Tất cả những điều này, Lan không hề

được trao đổi trước khi vào làm việc, trong suốt quá trình làm việc cũng không

được nhắc nhở. Cầm số tiền trên tay, Lan bối rối vô cùng.

Lan đã trải qua những cung bậc cảm xúc nào từ khi cầm đến khi đọc xong

tờ giấy chấm công?

Nếu là Lan, bạn sẽ làm gì để giải tỏa những cảm xúc ấy? Hãy sắm vai xử

lý tình huống.

SV đa số chỉ trả lời được câu hỏi đầu là kể tên các cảm xúc có thể có

trong tình huống, còn giải tỏa cảm xúc thì nhiều SV bảo đi ăn, rủ bạn uống một

bữa, đi chơi, hỏi luôn quản lý cửa hàng, nhưng khi yêu cầu hỏi như thế nào thì

lại rất khó khăn, SV nói em sẽ hỏi: “Sao em chỉ được có thế?”; “Cháu rất thất

23

vọng”; “Em bỏ việc luôn”; “Em không biết nói như thế nào”; “Cháu không được

biết trước” … Yêu cầu sắm vai xử lý thì hầu như lúng túng, tâm lý e ngại, không

biết nói như thế nào.

GV gợi ý, chủ động thủ vai, khuyến khích các nhóm thảo luận, sắm vai

SV mới bắt đầu dám vào cuộc. Thực tế đó cho thấy, dù là muốn học, tình huống

cũng có SV đã đi làm thêm, các em nhận thức được cảm xúc nhưng các em vẫn

khó khăn, chưa chủ động, tự tin trong đối diện. Khi các nhóm lần lượt sắm vai

có em đã bảo chị quản lý là “Có thể xem xét lại cho em vì là lần đầu tiên được

không?”. Quản lý bảo “Ai cũng như em nhà hàng chị sẽ không tồn tại được vì

bỏ tiền thuê nhiều mà hỏng hóc, mất khách, không tồn tại được”. SV đã nhận ra

hạn chế của mình và hạ cảm xúc khó chịu của bản thân hơn. Tuy nhiên, đây vẫn

chưa phải là tối ưu, GV tiếp tục khuyến khích SV phải hết sức bình tĩnh nhìn

vào chính mình (thực lực, hạn chế, mục tiêu) và dữ kiện trong tình huống. Với

gợi ý về lý thuyết và khuyến khích của GV, các em đã nhận thức sâu sắc không

phải cứ gặp tình huống bất như ý là buồn chán, thất vọng thì bỏ việc, nói cho

sướng miệng xả bực tức, muốn đến đâu thì đến, đi về, đi chơi … mà phải kiểm

soát cảm xúc, xác định được mấu chốt mục tiêu của bản thân, tình huống phải

đối diện, tìm cách vượt qua tốt nhất có thể. Được gợi ý, hướng dẫn các em đã

chú ý nhận thức cảm xúc của mình, biết mình, biết người hơn khi nghe nói: “Em

cũng rất buồn và tiếc là mình còn mắc một số lỗi nhưng vì là lần đầu tiên và

thực sự là chưa được nghe chị trao đổi trước những quy định cụ thể này nên em

mong chị xem xét có thể giảm bớt cho em phần thử việc vì em cũng đã chấp

nhận những sai sót do thiếu kinh nghiệm rồi được không ạ?”. Điều này vừa giúp

các nói ra được cảm xúc của mình, là cách đối diện thực tế về lâu dài, dù được

giảm bớt việc trừ tiền hay không nó cũng giúp các em giải tỏa cảm xúc buồn

bực, ấm ức, nhẹ lòng hơn là không nói gì, ấm ức bỏ về, coi thường người đối

diện trong tình huống bất như ý, thiệt mình; cắt đứt mối quan hệ hoặc phạm phải

những lỗi khó chịu, cáu bẩn, nói khó nghe sau nữa…

Chúng tôi đã hướng dẫn SV bình tĩnh, hít thở sâu; sử dụng tình huống và

cách nói câu thấu cảm để cho SV nghe, hiểu, cảm nhận. SV trầm trồ với cách xử

24

lý “không thể không hiệu quả” (theo lời SV) vì “nói phải củ cải cũng nghe” có

cảm thông, đồng cảm, có thiện ý, có tin tưởng, có tôn trọng, có là bạn. Chúng tôi

nói với SV đó là cách giải quyết tình huống dựa trên sự hiểu biết và có quản lý

cảm xúc; nói trong bình tĩnh. SV Cao đẳng Tiếng Trung chưa được học nhiều

những học phần như thực hành kỹ năng nghề nghiệp, Tâm lý học như SV sư

phạm nên các em rất thiệt thòi, không hình dung được cần phải làm gì, đã đáp

ứng được đến đâu nhưng qua trải nghiệm nhiều cách xử lý ở các thành viên khác

nhau, SV nhận ra tất cả đều liên quan đến cảm xúc, thành công, thất bại, thuận

lợi, khó khăn của con người trong các tình huống đều liên quan đến quản lý cảm

xúc. Làm các bài tập này cũng giúp SV hình dung ra cách xử lý các tình huống

bất như ý mà ai cũng có thể gặp phải trong công việc, cuộc sống.

Liền với đó, tôi cho SV trải nghiệm tình huống quản lý cảm xúc trong gia

đình như: Sau một ngày làm việc mệt mỏi trở về nhà, chị A chỉ mong

được nghỉ ngơi một chút, nhưng đối mặt với chị là: Đống đồ chơi của đứa

con nhỏ hơn 2 tuổi chưa dọn; Chén bát ăn sáng vẫn còn nguyên đó vì sáng

hai vợ chồng đều có cuộc họp sớm. Quần áo giặt máy, chưa đem ra phơi;

Cơm tối chưa chuẩn bị xong. Chồng chị về sớm hơn chị một chút, tranh

thủ về trông con rồi tất bật chuẩn bị đi gặp đối tác nên không ăn cơm tối,

cũng không phụ việc nhà được. Trăm dâu đổ đầu tằm, chị như muốn hét

lên trong điện thoại. Theo các em chuyện gì có thể xảy ra nếu chị A

thiếu kiểm soát cảm xúc? Chị ấy nên làm gì? Bằng cách nào trong trường

hợp này để mọi việc diễn ra ổn thỏa, đỡ tổn thương cảm xúc cho bản

thân và mọi người xung quanh…?

SV chưa phải đối diện với những tình huống này trong thực tế

nhưng hình như các em đã bắt gặp đó đây trong cuộc sống xung quanh,

trên phim ảnh; các em thốt lên “Khó nhỉ!”; “Nổi cáu là cái chắc”; “Làm

sao đây cô?”. Các em chia sẻ những cảm xúc và hành vi có thể kéo theo :

Cáu bẩn, mệt mỏi, than thân trách phận, dễ mắng, đánh con, nói mất lịch

sự với chồng, con; nhà cửa om sòm; quăng quật… có nghĩa các em đã

biết nhận thức cảm xúc và hệ lụy của thiếu quản lý cảm xúc tiêu cực.

25

GV yêu cầu SV nghĩ ngay đến cách làm thế nào để những hiện

tượng này không xảy ra theo lý thuyết (B1: Nhận thức cảm xúc; B2:

Điều chỉnh cảm xúc, B3: Giải tỏa cảm xúc căng thẳng…) . SV bắt đầu

chia sẻ rằng: Bình tĩnh, hít thở, nghỉ ngơi một chút để lấy lại tinh thần

bắt đầu dọn từng thứ. GV yêu cầu chia sẻ suy nghĩ tích cực trong tình

huống này là gì? Điều chỉnh cảm xúc bằng suy nghĩ được không? SV bắt

đầu biết đưa ra những suy nghĩ tích cực cho chị A trong tình huống như:

“Gia đình mình có công việc để làm, có thu nhập ổn định, mọi người còn

đang khó kiếm việc làm; có gia đình để về, có con cái để bận b ịu chăm

sóc, nhà ai có con nhỏ và 2 người lớn đi làm cả ngày cũng thế thôi; cần

phải sắp xếp thời gian, cần nghe nhạc thư giãn…”.

Khi SV đã biết đưa ra những suy nghĩ tích cực, sẽ giúp điều chỉnh

cảm xúc khó chịu, GV tiếp tục yêu cầu sắm vai xử lý tình huống với

cách quản lý cảm xúc tốt nhất có thể, tự đưa ra các câu thoại (lời nói,

việc làm trong sự kiểm soát tích cực). SV đã thực hiện vào vai chị A:

Nhìn vào đống đồ, bình tĩnh, hít thở: Nhắc chồng về sớm, không được

uống bia nhiều, nếu say hãy gọi taxi đưa về. Gọi con gái lớn ra thu dọn đồ

chơi của em, phụ mẹ lấy đồ từ trong máy giặt ra. Trong lúc đó, chị cắm

cơm, lấy thức ăn trong tủ lạnh ra hâm nóng lại, rồi đi rửa bát bữa sáng. Sau

đó đi phơi đồ. Tâm niệm, tức giận cũng phải hoàn thành mọi thứ, chi bằng

cứ bình tâm chấp nhận thực tại, vì tình huống này cũng đâu phải ngày nào

cũng phát sinh. Tắm xong cho đứa nhỏ, 3 mẹ con cùng ăn tối, nói

chuyện, cùng xem tivi, nựng bé lớn giúp mẹ dọn bàn ăn, trông em.

GV nhận xét, khen ngợi, bổ sung thêm tình tiết cho tình huống, có

người phụ nữ cũng gần giống chị A lúc này, đã từng vô thức nổi cáu, la

mắng đứa con lớn khi bé cứ lẽo đẽo theo mẹ để khoe được 10 điểm môn

Toán. Bé đã chạy vào phòng khóc và trầm tư suốt mấy ngày liền. May

mà, sau khi bình tâm lại, người mẹ đã đến nói chuyện với con để con

hiểu hơn tâm trạng của mẹ lúc đó, nhưng cũng mất hơn tháng mọi việc

mới dần quay về như lúc trước. Thông tin này nhấn mạnh thêm thực tế sẽ

26

rất tồi tệ nếu không kiểm soát cảm xúc; ai cũng cần quyết tâm quản lý

cảm xúc; quản lý cảm xúc chính là đạo đức, là văn hóa, là thành công,

hạnh phúc... Khi tâm tĩnh, trí sẽ minh, vừa phát hiện chuẩn xác vấn đề,

vừa tìm ra nhiều luận điểm bảo vệ mình, vừa không để sự tức giận ảnh

hưởng đến cuộc sống, công việc, sức khỏe, thể chất, tinh thần .

Dẫu biết giữa lý thuyết và thực tế là khoảng cách nhưng trải nghiệm

những bài tập này giúp cho SV Tiếng Trung, chưa được học những học phần

như thực hành kỹ năng nghề nghiệp, Tâm lý học có thêm hiểu biết về Tâm lý,

hình dung được những tình huống có thể sẽ trải qua trong hoạt động, cuộc sống,

những kỹ năng mềm cần rèn luyện; giúp các em hoàn thiện hơn về lối sống, đạo

đức, nhân cách.

Như vậy, với những bài tập dạng “Yêu cầu làm” trải nghiệm sắm vai

không chỉ giúp SV rèn luyện kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý cảm xúc kỹ

năng tự nhận thức bản thân mà còn giúp khích lệ SV chủ động học tập, trau dồi,

rèn luyện nhiều kỹ năng gắn với nghề nghiệp khác mà các em chưa biết, sẽ tránh

được những hạn chế, bỡ ngỡ sau này khi ra trường. SV không chỉ học hỏi qua

việc thảo luận, sắm vai của các nhóm khác nhau mà từ đây, sau khi thực hiện

những bài tập này, SV có thể chủ động tự học, tự rèn luyện thêm để đáp ứng yêu

cầu của thực tiễn, bổ khuyết cho bản thân.

Nâng dần độ khó về việc phải đối diện, thích nghi, GV giao cho SV các

tình huống như: Bạn là quản lý, Công ty khách hàng gọi điện cho bạn phàn nàn

nhân viên của bạn thực hiện đơn hàng của họ không mẫn cán với công việc,

không thực hiện theo đúng yêu cầu của họ, họ không muốn tiếp tục hợp tác. Hãy

sắm vai xử lý tình huống trên.

SV đã biết nhận thức cảm xúc của nhà quản lý là ngạc nhiên xen lẫn phần

lo lắng, ngỡ ngàng nhưng nhiều SV vẫn chưa nghĩ ra sẽ sắm vai như thế nào.

GV gợi ý theo các em nhà quản lý nên có thái độ như thế nào khi nghe điện

thoại thông tin của khách hàng, phản ứng như thế nào với nhân viên mình. GV

nêu vấn đề gợi ý thêm: Hậu quả sẽ thế nào nếu sau khi cúp máy, quản lý

chạy thẳng đến chỗ nhân viên, giữa chốn văn phòng, la hét, trách mắng

27

nhân viên cho hả cơn giận. Hay nhân viên trình bày, quản lý không nghe,

không cho giải thích; nếu quản lý là một người hấp tấp, phiến diện thì

mọi việc sẽ thế nào … nhân viên từ từ “bye bye” công ty vì họ không

chấp nhận, không an tâm khi làm việc dưới quyền một người Sếp không

biết nghĩ cho nhân viên để SV dần gỡ nút.

Cuối cùng SV đã biết xác định: Quản lý phải bình tĩnh hít thở, một

mặt xoa dịu khách hàng để ổn định tình hình trước mắt. Tiếp theo, gọi

nhân viên thực hiện đơn hàng vào để hỏi nguyên nhân từ phía nhân viên

đó. Chẳng hạn, khi biết phía khách hàng có quá nhiều yêu cầu vô lý;

quan sát hiểu nỗi khổ của nhân viên; từ tốn nói, nhân viên cố gắng hoàn

tất lô hàng này; quản lý sẽ đàm phán lại với khách hàng từ lô sau…

Thực tế giảng dạy cho thấy nhiều SV còn rất hạn chế trong những

kỹ năng mềm này, nên khi sắm vai trải nghiệm những bài tập này SV

vừa thấy khó vừa thích, hào hứng. Học vừa trực tiếp, vừa trực tuyến

nhưng SV học online cũng rất nghiêm túc theo dõi làm bài tập. Bằng

chứng SV gửi bài qua zalo cho GV, yêu cầu cô góp ý cho phần thực hành

của mình và gửi kèm theo những tâm sự như “Em thấy sau khi học môn

kỹ năng mềm này bản thân em được bổ sung thêm nhiều điều bổ ích.

Cách nói chuyện, ứng xử luôn cần kiểm soát cảm xúc bản thân, trả lời

phỏng vấn cần trả lời bằng sự hiểu chính bản thân. Trước đây em chưa

biết và nghĩ tới. Em rất thích môn học này cô ạ 😍” – SV TTTH chia sẻ.

SV không chỉ nhận thức được tầm quan trọng của biết cách quản lý

cảm xúc giúp ích cho sức khỏe, cuộc sống đời thường, chất lượng công việc; xác

định các vấn đề về cảm xúc gặp phải; điều tiết thay vì cố gắng đàn áp cảm xúc

và chủ động rèn luyện kỹ năng, thay đổi những thói quen phù hợp, hoàn thiện

mình là hạnh phúc của giảng viên giảng dạy như tôi. Cảm nhận sự chủ động,

những thay đổi dù còn nhỏ của các em giúp tôi thêm động lực dày công đầu tư,

tìm tòi, sáng tạo trong dạy học.

Tóm lại, GV thiết kế và sử dụng bài tập ở mọi khâu của quá trình dạy học.

Từ trò chơi khởi động: (Yêu cầu SV trong 3’ vẽ lên giấy hình khuôn mặt biểu lộ

28

cảm xúc hiện tại của mình) đến khám phá; kết nối (Xem video, hình ảnh, câu

chuyện: “Mấy tháng nay Ngoan luôn trăn trở về câu chuyện giữa cô và Thảo, nó

đi vào giấc ngủ hàng đêm khiến cô chập chờn, lúc tỉnh lúc mơ”. Ngoan nên làm

gì để giải tỏa cảm xúc này? SV chia sẻ, nhận xét, kết luận về khái niệm, vai trò,

biểu hiện của kỹ năng đến thực hành cách quản lý cảm xúc qua những bài tập

thực hành trải nghiệm trong phần thực hành (Thử tài diễn xuất. Ví dụ: Ngày mai

Hải có bài thuyết trình trước lớp. Cứ mỗi lần đứng nói trước đám đông, Hải đều

thấy lúng túng, không biết trình bày ra sao mặc dù đã chuẩn bị kỹ ở nhà. Hải

phải làm thế nào để chế ngự cảm xúc này? Hãy sắm vai Hải thực hành); vận

dụng trong hoạt động tổng kết (SV viết thu hoạch về những điều học được và

những bài học kinh nghiệm rút ra được cho bản thân; cam kết hành động tự học,

tự rèn luyện …).

2. Đánh giá kết quả thu đƣợc

2.1. Tính mới, tính sáng tạo

- Sáng kiến đã làm sáng tỏ nội dung lý luận về việc xây dựng và sử dụng

bài tập trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc cho SV trong giảng dạy kỹ

năng mềm. Chỉ rõ khái niệm, bản chất, vai trò của kỹ năng quản lý cảm xúc; các

tình huống mà SV có thể gặp phải, trải nghiệm sau này trong cuộc sống, công

việc; kỹ năng gắn với kỹ năng nghề nghiệp mà SV có thể đảm nhiệm, có khả

năng, nhu cầu đảm nhận. Sáng kiến đã đưa ra quy trình xây dựng bài tập, nội

dung, hệ thống bài tập, cách thức khai thác, giúp sinh viên có kiến thức, kỹ năng

quản lý cảm xúc bản thân; kỹ năng nghề nghiệp gần gũi liên qua ngành các em

đang theo học; giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp ứng xử, hình thành và

phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống hiệu quả, tránh căng

thẳng; tổn thương; mâu thuẫn bất động; tăng cường tính thực tiễn, ứng dụng học

để làm; gắn học với hành, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn.

- Việc giảng dạy Kỹ năng quản lý cảm xúc cho SV ngành Tiếng Trung

mới được đưa vào chương trình, SV ra trường có thể làm nhiều vị trí việc làm

khác nhau; chưa được học thực hành nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp. Sáng kiến

đã đưa ra các bài tập “Yêu cầu làm” cho SV trải nghiệm, rèn luyện không chỉ kỹ

29

năng quản lý cảm xúc mà còn hiểu biết yêu cầu của nhiều ngành nghề, vị trí việc

làm khác các em có thể đảm nhận sau này. SV bớt bỡ ngỡ và rèn luyện thêm

nhiều các kỹ năng khác như giải quyết vấn đề, lắng nghe; phản hồi, thấu cảm...

giúp SV học tập bộ môn thiết thực, vui vẻ, hứng thú; hiệu quả, giảng viên hăng

say, tâm huyết, sáng tạo.

2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến:

a) Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng:

- Nội dung, quy trình, các bài tập biên soạn sử dụng giảng dạy cho SV thực

hành rèn luyện từng kỹ năng cho SV K16TV; K17TV trong chương 4 học phần

Kỹ năng mềm - năm học 2021 – 2022 và SV các khóa, các năm học sau.

- Sáng kiến có thể áp dụng trong giảng dạy học phần Kỹ năng mềm; học

phần Tâm lý học cho sinh viên các hệ trong nhà trường.

b) Khả năng mang lại lợi ích thiết thực

- Mang lại hiệu quả kinh tế: Việc biên soạn các bài tập cho SV thực hành

trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng quản lý cảm xúc trong giảng dạy học phần Kỹ

năng mềm không tốn kinh phí, sinh viên được học tập, rèn luyện nhiều hơn, tích

cực tự học, nâng cao giá trị ứng dụng của chuyên đề, của học phần kỹ năng

mềm; giúp SV chủ động rèn luyện kỹ năng gắn với nghề nghiệp, hứng thú trong

học tập, nâng cao kết quả học tập. Đánh giá sinh viên khi học xong nội dung về:

+ Nhận thức: Nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí vai trò, ý nghĩa của

cảm xúc, kỹ năng quản lý cảm xúc với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp

trong tương lai; đặc biệt là việc rèn luyện hoàn thiện bản thân khi đã được học

kỹ năng quản lý cảm xúc.

+ Thái độ, hành vi thể hiện kỹ năng quản lý cảm xúc: SV hứng thú, hăng

hái, tích cực chủ động hơn trong giờ học, thực hiện nhiệm vụ giảng viên giao và

quan trọng hơn cả là thái độ tích cực tự học, tự nghiên cứu, rèn luyện hoàn thiện

bản thân. Sinh viên NT tâm sự: “Em nhận thức được vai trò của kỹ năng quản lý

cảm xúc nhưng chưa chú ý và cũng chưa biết quản lý cảm xúc. Em còn hay đổ

lỗi cho người khác, chưa nhận thức được cảm xúc của mình trong nhiều tình

huống, còn gây tổn thương cho bố mẹ và một số người”. SV L: “Em thấy rất

30

thiệt thòi chỉ vì hay nhận được lời cáu giận, thiếu thấu cảm. Em nhất định sẽ

học và thực hành điều này để không làm khổ mình và tổn thương người khác cô

ạ!”. SV HD chia sẻ: “Trước đây em cứ nghĩ mình luôn vui vẻ, giao tiếp cũng

tương đối, không quá lo khi đi làm, miễn là học tốt nhưng giờ em thấy em cần

học tập, rèn luyện nhiều kỹ năng hơn”. SV G: “Em ấn tượng và nhớ nhất món

nợ ân tình 200.000đ và mối hận 1.000.000đ”. Đó là một số lời tâm sự của SV

sau giờ học và trải nghiệm sắm vai các bài tập mà GV nhận được; SV đã hăng

hái chủ động hơn trong học tập từng nội dung. Đó là thái độ tích cực rất đáng

trân trọng, sẽ giúp người học tích cực hoàn thiện mình hơn, phát huy điểm mạnh

vốn có, tự giác tự học, tự nghiên cứu.

Đặc biệt một số hành vi thể hiện kỹ năng quản lý cảm xúc của các em có

thay đổi rõ nét. Sinh viên bình tĩnh, nói lời tích cực, vui vẻ hơn khi giải quyết

vấn đề; có em thì khiêm tốn hơn. Sau hệ thống bài tập trải nghiệm mới ngỡ

ngàng nhận ra và thấy cần chủ động tìm hiểu, học tập, rèn luyện nhiều hơn.).

Các em đã bình tĩnh lắng nghe trong thảo luận nhóm, trong xử lý tình huống;

chú ý lời nói, việc làm trong cư xử hơn; không còn lo lắng, sợ hãi không cần

thiết, nói năng rõ ràng, bình tĩnh, tự nhiên hơn với bạn, với cô.

Trong học kỳ 2 năm học 2021 – 2022, tôi giảng dạy 77 SV 2 lớp K17TV2;

4; đã qua sát thu thập biểu hiện khả năng quản lý cảm xúc của SV qua thực hành

làm bài tập và thu được kết quả:

Bảng 1: Biểu hiện kỹ năng quản lý cảm xúc trong thực hành làm bài tập.

tt

Biểu hiện

SL %

77

100

1

Nhận thức, gọi tên được cảm xúc bản thân, nhân vật đang diễn ra.

68

88.31

2

Biết suy nghĩ tích cực, điều chỉnh cảm xúc bằng cách phù hợp.

68

88.31

3

Biết lựa chọn cách giải toản cảm xúc căng thẳng phù hợp.

62

80.52

4

Luôn chú ý bình tĩnh, hít thở trong giây lát trước khi nói hay hành động.

31

Số liệu bảng 1 cho thấy SV đã có biểu hiện của kỹ năng quản lý cảm xúc,

kỹ năng tự nhận thức bản thân. SV đã nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một

tình huống nào đó (100% - Điều này trước khi học các em không chú ý và

không biết gọi tên đúng cảm xúc của mình). Hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc

đối với bản thân, với người khác thế nào, đồng thời biết suy nghĩ tích cực, điều

chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp, tuy chưa phải là tất cả các SV đều

làm được. Đã có 62/77 (80.52%) SV cho rằng đã: Luôn chú ý bình tĩnh, hít thở

trong giây lát trước khi nói hay hành động trong các tình huống sắm vai hoặc

tình huống bất như ý gặp phải trong tuần.

+ Kết quả học tập học phần của sinh viên

Kết quả học tập chương 4 các lớp tôi phụ trách thì 100% SV đạt kết quả

khá giỏi từ 4; 4,5 đến 5/5 điểm. Tổng hợp kết quả học phần cho thấy: 122/123

(99.2%) SV có kết quả học tập ở mức khá, giỏi ở cả điểm hệ 10, hệ 4 và điểm

chữ. Chỉ có 1 SV nhầm lịch thi, không dự thi lần 1 nên không đạt và phải thi lần

2. Lần 2 em đó đạt loại Khá. Các SV đã học, làm tốt các bài kiểm tra học trình,

bài thi học phần. Đây là một kết quả tích cực.

Điều này cho thấy, với những bài tập giúp SV thực hành trải nghiệm, gắn

với thực tiễn giúp SV nhận thức rõ hơn vai trò, ý nghĩa, chú ý chủ động rèn

luyện và biết cách rèn luyện kỹ năng mềm, hướng tới những mục tiêu cao hơn là

chuẩn bị hành trang cho cuộc sống hạnh phúc, bình an, thành công trong công

việc sau này. Đó là giá trị đích thực của giảng dạy và bài tập chúng tôi xây

dựng. Có SV đã chủ động: “Em cảm ơn cô đã cho em hiểu và thay đổi nhiều

trong suy nghĩ, lối sống, chú ý lời nói việc làm hơn”; có SV nói: “Cô ơi, may

mà học môn cô em đã suy nghĩ tích cực hơn. Trước đây em hay lo lắng, suy nghĩ

tiêu cực…”

Kết quả thu được cũng cho thấy việc xây dựng và sử dụng những bài tập

trong giảng dạy kỹ năng quản lý cảm xúc cho SV là có hiệu quả và hữu ích, thiết

thực. Điều đó càng giúp chúng tôi vui và tin tưởng vào việc mình làm; tin vào sự

đầu tư tâm huyết trong giảng dạy mang lại chất lượng, hiệu quả, hứng thú, tích

tích cực học tập, tự học, tự nghiên cứu, hiểu sâu, nhớ kỹ, vận dụng của SV.

32

- Lợi ích xã hội: Sinh viên không chỉ có kiến thức, kỹ năng quản lý cảm

xúc mà còn được rèn luyện trải nghiệm nhiều các kỹ năng mềm, kỹ năng ứng xử

khác, giúp SV trưởng thành hơn – điều kiện thuận lợi để các em thành công,

hạnh phúc trong cuộc sống, công việc tương lai dù có làm nghề gì, lĩnh vực nào

đi chăng nữa, hiểu tâm lý con người, biết bình tĩnh, vui vẻ điều chỉnh; chấp

nhận, đối diện; thấu cảm, biết mình biết người chung sống hòa bình, hạnh phúc

sẽ là lợi thế.

IV – KẾT LUẬN

Cảm xúc như là loại vi rút tinh thần, không chỉ tác động tới sức khỏe tinh

thần mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thể chất; các bác sỹ tim mạch khẳng

định cảm xúc gây ra bệnh tim taskosubo. Do đó, kỹ năng quản lý cảm xúc là kỹ

năng mềm thiết yếu trong cuộc sống nói chung, với sinh viên nói riêng; là một

mảng quan trọng, cần thiết đặc biệt của người lao động trong xã hội hiện đại.

Việc rèn luyện kỹ năng quản lý cảm xúc giúp mỗi SV quản lý được hành vi việc

làm của mình trong mọi hoàn cảnh tình huống, để tránh những sai lầm, hậu quả

đáng tiếc do thiếu kiểm soát gây ra; luôn chủ động học tập rèn luyện đáp ứng

yêu cầu nghề nghiệp của xã hội hiện đại. Biết sống điềm tĩnh, chủ động, sáng

tạo, bình an; tự tin hơn vào bản thân dù đang gặp khó khăn chưa biết cách giải

quyết nhưng bình tĩnh nhìn sâu vào bên trong, yêu thương thể chất, tinh thần của

mình một cách có cơ sở khoa học giúp sinh viên dũng cảm đối diện với cảm

xúc, tình huống là điều vô cùng ý nghĩa. Thấy rõ ý nghĩa của việc rèn luyện hình

thành và phát triển kỹ năng mềm của bản thân và biết tôn trọng giá trị của người

khác.

SV là những người đang chuẩn bị bước vào tuổi lao động với rất nhiều

yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống xã hội hiện đại, được học tập nhiều kiến thức, kỹ

năng, nhiều bộ môn khoa học nhưng việc rèn luyện kỹ năng mềm, kỹ năng gắn

với nghề nghiệp nếu chưa được quan tâm cập nhật, SV thiếu hiểu biết, phiến

diện trong nhận thức, xúc cảm, hành động đối với các tình huống bất như ý gặp

phải sẽ là thiệt thòi lớn cho các em ngay trong hiện tại và tương lai. Giảng viên

Tâm lý – Giáo dục có lợi thế trong việc khai thác mở rộng ý nghĩa, tính thực tiễn

33

của các học phần Tâm lý học; Giáo dục học để tạo cơ hội hướng dẫn, rèn luyện

cho SV. Do đó, chúng ta cần đầu tư tâm huyết, trí tuệ, tình cảm để khai thác lợi

thế này, đóng góp sức lao động, giá trị của mình cho sự nghiệp trồng người.

Chúng tôi mạnh dạn đề xuất với nhà trường:

- Tăng cường khuyến khích giảng viên có chuyên môn phát huy trí tuệ,

năng lực, sở trường, tâm huyết sáng tạo, xây dựng, sử dụng bài tập rèn kỹ năng

mềm, kỹ năng nghề nghiệp cho SV. Tạo điều kiện để giảng viên Tâm lý giáo

dục có thể tham quan các công ty liên doanh, cơ quan tuyển dụng SV Tiếng

Trung - khối giáo dục nghề nghiệp làm việc; tham dự các buổi phỏng vấn tuyển

dụng… để thêm nhiều dữ liệu xây dựng bài tập phong phú.

- Liên kết với các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường mở ra các sân chơi để SV có cơ hội thể nghiệm, rèn luyện kỹ năng mềm,

kỹ năng nghề nghiệp.

Giảng viên giảng dạy các học phần thực hành cần chú trọng rèn kỹ năng

nghề nghiệp, những kỹ năng mềm mà người lao động hiện đại cần phải bồi

dưỡng, rèn luyện cho SV. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phát huy

tính chủ động của người học; khuyến khích SV tích cực tham gia các hoạt động

ngoại khóa, trải nghiệm.

- Không quá đặt nặng vào tiến trình thời gian lên lớp; kiểm tra đánh giá

hồ sơ sổ sách của GV để giảng viên có thêm sự chủ động trong hướng dẫn rèn

luyện thực hành kỹ năng cho SV gắn với các bài tập tình huống linh hoạt.

- Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với SV, gần gũi, quan tâm, động viên,

khuyến khích, chia sẻ, yêu thương làm cho SV dễ giao tiếp, chia sẻ hơn.

Về phía sinh viên cần: - Nâng cao hơn nữa nhận thức, thái độ và thể hiện

các hành vi tích cực trong học tập, cuộc sống. Tích cực, tự giác, chủ động, tự tin

trong học tập rèn luyện kỹ năng mềm và các hoạt động khác.

- Tham gia tích cực các hoạt động xã hội, thiện nguyện để vun đắp và

phát huy những giá trị tốt đẹp của bản thân, trải nghiệm niềm vui, hình thành

thói quen cân bằng cảm xúc.

34

Với gia đình sinh viên cần nêu gương tốt cho SV về quản lý cảm xúc, tự

nhận thức bản thân; thái độ, hành vi, cách ứng xử với các thành viên trong gia

đình và cộng đồng. Thường xuyên quan tâm giáo dục đạo đức song hành với

giáo dục tri thức, chú ý cảm xúc của SV và giáo dục kỹ năng mềm cho SV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Carroll. E. Jzard. Những cảm xúc ở người. NXBGD. 1992 2. Tạ Thị Thu Hằng. Giáo dục KNS cho học sinh THCS. Tài liệu BDTX GV THCS. CĐSP Lạng Sơn 2017.

35

3. Tạ Thị Thu Hằng. Tư vấn học đường cho học sinh THCS. Tài liệu BDTX GV. CĐSP Lạng Sơn 2018. 4. Tạ Thị Thu Hằng. Xây dựng trường học an toàn phòng chống bạo lực học đường cho học sinh THCS. Tài liệu BDTX GV. Sở GD ĐT Lạng Sơn 2021. 5. Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu. Hành trang sống.vn. ĐHSP TPHCM. 6. Nguyễn Nam Trung. Bí mật của cảm xúc. Website: www.mbookvn.com 7. Trung tâm Nghiên cứu - Tư vấn CTXH & PTCĐ. Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” 8. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên). Rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng mềm cho sinh viên. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2019 9.https://www.prudential.com.vn/vi/blog-nhip-song-khoe/7-su-that-bat-ngo-ve- cam-xuc-con-nguoi/ 10.https://kenhtuyensinh.vn/15-bi-quyet-giup-ban-quan-tri-cam-xuc-de-tien-toi- thanh-cong 11. http://vuahocvalam.com/ky-nang-mem/ky-nang-quan-ly-cam-xuc-101.html 12.https://ghichu.vn/blog/ky-nang-quan-ly-cam-xuc-cac-buoc-lam-chu-cam- xuc-va-tao-ra-cam-xuc-tich-cuc-cho-ban-than/ 13.//sieutrinao.com/lam-the-nao-de-quan-ly-cam-xuc-khi-bi-mat-binh-tinh-951/ 14://bondtnd.edu.vn/5-bai-hoc-ve-ky-nang-kiem-soat-cam-xuc-tu-thay-le-tham- duong/ 15.https://www.uef.edu.vn/qhdn/hanh-trang-nghe-nghiep/nhung-bai-hoc-ve-ky- nang-kiem-soat-cam-xuc-10923 16.https://www.mindalife.vn/dieu-khien-cam-xuc/ 17.http://vungtri.com/cam-xuc-duoc-tao-ra-nhu-the-nao-1477/# 18.https://www.marrybaby.vn/cuoc-song-cua-me/cach-kiem-che-cam-xuc

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ

36

(Ký tên, đóng dấu)

VỀ SÁNG KIẾN (Họ và tên, Ký tên) (Đối với CSTĐ, Bằng khen)

37