K H ÓA LUẬN T ỐT NGHIỆP

ĩấe SÕNG CỬA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ SẾN HOẠT SÔNG KÌNH DOANH SOA CẤC mần nằm THƯƠNG l ặt

VIỆT ttAỈB GIA! 6SẠN 2087 - 2008

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y ÊN N G À NH KINH DOANH Q u ốc TÊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tài:

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2008

D ư ơ ng Thị Ngân Sinh viên thực hiện Anh 5 Lớp 44

Khóa

Giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Li/ ớjftfj

zoũj

Hà Nội, Tháng 05/2009

MỤC LỤC

D A NH M ỤC Từ V I ẾT T ẮT i

D A NH M ỤC B Ả NG B I ỂU ii

L ỜI MỞ ĐẦU Ì

C H Ư Ơ NG 1: M ỘT SÔ V ẤN ĐỂ cơ B ẢN VỀ C H Í NH S Á CH T I ÊN TỆ 5

ì. Khái niệm Chính sách tiền tệ 5

6 n. C hủ thể tham gia xây dựng và thực thi Chính sách tiền tệ 2.1 Ngân hàng Nhà nước 6 2.2 Ngán hàng thương mại 7

IU. Phán loại Chính sách tiền tệ 8

3.1 Căn cứ vào mức độ cung tiền của nến kinh tế 8

3.2 Căn cứ vào mục tiêu chủ đạo của Chính sách tiền tệ 9 IV. N i dung cơ bản của Chính sách tiền tệ lo

V. M ục tiêu của Chính sách tiền tệ 11

5.1 Ôn định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm phát

li

5.2 ớn định giá trị đối ngoại của đồng tiến trên cơ sở cân bằng thanh

toán quốc tế và Ổn định tỷ giá hối đoái 13 5.3 Tăng trưởng kinh tế. 14

5.4 Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thờt nghiệp 15

VI. Các công cụ của Chính sách tiền tệ 17

18 6.1 Hạn mức tín dụng

20 6.2 Dự trữ bờt buộc 23 6.3 Công cụ lãi suờt 24 6.4 Nghiệp vụ thị trường mở

26 6.5 Tỷ giá hối đoái

C H Ư Ơ NG 2: T ÁC ĐỘ NG C ỦA C H Í NH S Á CH T I ỀN TỆ Đ ÈN 29

H O ẠT ĐỘ NG K I NH D O A NH C ỦA C ÁC N G ÂN H À NG 29

T H Ư Ơ NG M ẠI V I ỆT N AM GIAI Đ OẠN 2007 - 2008 29

ì. Tình hình lạm phát và các giải pháp ổn định nền kinh tế vĩ mô của

Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 29

1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 29

2. Các nguyên nhàn cơ bản dẩn đến tình hình lạm phát tăng cao ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 35

3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 38 2007-2008

n. Nội dung Chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 43

IU. Tác động của Chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 49 3.1 Tác động đến công tác huy động rốn 49 3.2 Tác dộng đến công tác cho vay 64

C H Ư Ơ NG 3: Đ Á NH G IÁ T ÁC ĐỘ NG C ỦA C H Í NH S Á CH T I ÊN TỆ

ĐẾN C ÁC N H TM V I ỆT N AM VÀ G I ẢI P H ÁP H ẠN C HÊ K HÓ K H ĂN

C ỦA C ÁC N G ÂN H À NG GIAI Đ OẠN 2007 - 2008 74

ì. Đ á nh giá tác động của C S TT đến hoạt động kinh doanh của các

N H TM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 74

LI Những ảnh hưởng tích cực đến các NHTM 74 1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực đến các Ngân hàng thương mại 77

n. Một số giải pháp hạn chế khó khăn của các N H TM 80

82 2.1 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng

83 2.2 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng 2.3 Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản nợ-có, quản trị thanh khoảnSS

IU. Định hướng, nhiệm vụ của NHNN trong điều hành CSTT trong năm

2009

87

3.1 Tiếp tục hoàn thiện thể chê pháp luật vê tiền tệ

88

3.2 Tiếp tục điều hành CSTT linh hoạt, bám sát mục tiêu chủ đạo 88

3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quẩn lý, thanh tra - giám sát

89

3.4 Đảm bảo một hệ thống NHTM lành mạnh

89

K ẾT L U ẬN

91

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Chính sách tiền tệ CSTT

N H NN : Ngân hàng N hà nước

N H TM : Ngân hàng thương mại

A DB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á

N H TM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần

N H T M NN : Ngân hàng thương mại N hà nước

U B ND Uy ban nhân dân

IPO : Initial Public Offering - Phát hành lẩn đầu ra công chúng

W TO : W o r ld Trade Organization - Tổ chức thương mại T hế giới

T C TD Tổ chức tín dụng

GDP Gross Domestic Products - Tổng sản phẩm quốc nội

GTCG Giấy tờ có giá

I MF International Moneytary Fund - Quy tiền tệ quốc tế WB W o r ld Bank - Ngân hàng T hế giới

United Nations Development Programme - Chương trinh U N DP phát triển Liên Hợp Quốc

Việt Nam Đồ ng V ND

Đô la M U SD

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. BẢNG

Bảng 2. Ì: Tốc độ tăng trưởng GDP và cung tiền (M2) của Việt Nam,

Trung Quốc, Thái Lan 2004 - 2007

33

Bảng 2.2: Chỉ số CPI Việt Nam 3 tháng đầu năm từ 2004 - 2008

34

Bảng 2.3: Diễn biến lãi suất điều hành của NHNN Việt Nam 2007 - 2008...46

Bảng 2.4: Diễn biến tỷ lệ dự trữ bắt buộc Việt Nam trong năm 2008

47

Bảng 2.5: Lãi suất huy động vốn trên thị trướng tiền tệ Việt Nam cuối

tháng 6/2008

55

Bảng 2.6: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng Việt Nam tháng 2/2008

57

Bảng 2.7: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng Việt Nam tháng 6/2008

59

Bảng 2.8: Lãi suất liên ngân hàng Việt Nam tháng 7/2008

60

2. BIỂU ĐỔ

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng chi số CPI Việt Nam năm 2007 so với năm 2005...29

Biểu đồ 2.2: Tinh hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995-2007

30

Biểu đồ 2.3: Mức chênh lệch giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng

GDP của Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan 2004 - 2007

32

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng cung tiền ở Việt Nam từ 2001 - 2007

37

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng tín dụng những năm gần đây ở Việt Nam

39

Biểu đồ 2.6: Chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam năm 2008

56

i i

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp t h i ết của đề tài

Tình hình kinh tế nước ta trong năm 2008 diễn ra trong b ối cảnh nền k i nh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, k hổ lường. L ạm phát xảy ra ở nhiều nước trên thế giới và V i ệt Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung đó. Giá dầu thô trên thị trường thế giới tâng mạnh, kéo theo đó là sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mụt hàng trong nước. Sau một thời gian dài lạm phát được g iữ ở mức một con số thì đến cuối năm 2007, lạm phát đã tăng lên hai con số đạt mức 12,6%. Sang năm 2008 lạm phát tiếp tục tăng cao, gây nên tình trạng bất ổn định trong nền kinh tế, kìm hãm đầu tư, hạn chế tâng trưởng kinh tế và một loạt các vẫn đề xã hội.

Điều đáng lo ngại là tình trạng lạm phát tăng cao trong những tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008 không có dấu hiệu dừng lại đã tác động xấu đến tình hình chung cả nền kinh tế, làm ngưng trệ hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức; đồng thời gây nên tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm 2008, một loạt các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, k i ểm soát tăng giá, ổn định nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững của Chính phủ được triển khai, trong đó mục tiêu kiềm chế lạm phát được ưu tiên hàng đầu.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế, ngay từ đầu năm 2008, Ngân hàng Nhà nước V i ệt N am liên tiếp ban hành các văn bản, quyết định điều hành Chính sách tiền tệ theo hướng thắt chụt. Các quyết định này đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.

Có thể ví hệ thống Ngân hàng thương mại như huyết mạch của cả nền kinh tế, do vậy, một k hi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng bị tác động theo phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền k i nh tế. Trong giai

I

đoạn 2007 - 2008, Chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt của Ngân hàng N hà nước V i ệt Nam đã tác động trực diện và gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trước tình hình đó, các ngân hàng buộc phải có những điều chỉnh kịp thòi trong kế hoạch cũng như chiến lược kinh doanh nhằm chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước đồng thểi đảm bảo khả nâng thanh toán và mục tiêu l ợi nhuận đã đặt ra.

2. Mục đích nghiên cứu

Để có cái nhìn tổng quan về tình hình nền kinh tế Việt Nam đổng thểi tìm hiểu về Chính sách tiền tệ cùa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại giai đoạn 2007 - 2008 , tác giả đã chọn đề tài "Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008" làm đề tài cho khoa luận cuối khoa.

Thứ nhất, nghiên cứu thực tiễn nền kinh tế Việt nam giai đoạn 2007 - 2008 và nhóm các giải pháp Chính phủ đã đưa ra nhằm kiềm c hế l ạm phát, nhất là nhóm giải pháp về Chính sách tiền tệ.

Thứ hai, đánh giá tổng quan về Chính sách tiền tệ và vai trò của nó trong việc điều hành nền kinh tế. Đồ ng thểi trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả nghiên cứu tác động của Chính sách tiền tệ đến tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2008.

3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu

Thứ ba, đưa ra một số tác động của Chính sách tiền tệ trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó nêu ra một số biện pháp hạn chế khó khăn của các Ngân hàng thương mại và một số kiến nghị trong điều hành Chính sách tiền tệ trong thểi gian tới.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và những tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong năm 2008. Hoạt động kinh doanh của các

2

Ngân hàng thương mại bao gồm rất nhiều mảng, tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian tác giả chỉ tập trung tìm hiểu tác động của Chính sách tiền tệ trong năm 2008 đến công tác huy động vốn và công tác cho vay của các Ngân hàng thương mại.

Về thời gian, năm 2008 là năm tình hình lạm phát ở nước ta diễn biến phợc tạp, nền kinh tế vĩ mô mất ổn định, an sinh xã hội không được đảm bảo... tác động xấu đến đời sống nhân dân, đổng thời làm cho tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các Ngân hàng thương m ại gặp rất nhiều khó khăn với nguy cơ rủi ro cao. Trong tình hình khó khăn đó, Chính sách tiền tệ đã thể hiện đúng vai trò của nó là công cụ vĩ mô quan trọng của Chính phủ trong việc kiềm c hế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, ổn định nền kinh tế vĩ mô trong nước. V ới những lý do trên, tác giả quyết định nghiên cợu tác động của Chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong năm 2008.

4. Phương pháp nghiên cứu

Hướng đến những mục tiêu mà đề tài đặt ra, tác giả đã vận dụng kiến thợc các m ôn học như: kinh tế vĩ m ô, tài chính tiền tệ, thị trường tài chính... làm cơ sở lý luận cho đề tài, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh số liệu để phân tích các tác động của Chính sách tiền tệ trong năm 2008 đến tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

5. Kết câu của bài viết

Ngoài lòi mở đầu khoa luận, kết luận, khoa luận được chia thành ba chương:

Chương 1: Một số rân đê cơ bẩn vé Chính sách tiền tệ

Chuông 2: Tác động của Chính sách tiên tệ của Ngân hàng Nhà nước đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại giai đoạn 2007 - 2008

ì

Chương 3: Đánh giá tác động của Chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp nhằm hạn chế khó khăn của các ngân hàng

Em chân thành gửi l ời cảm ơn đến cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành bài khoa luận này.

Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết này không thể tránh k h ỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được s quan tâm góp ý của quý thầy cô và những ai quan tâm để khoa luận được hoàn thiện hơn.

Hà nội, tháng 5 năm 2009

Sinh viên: Dương Thị Ngân

4

C H Ư Ơ NG 1: MỘT số VẤN ĐỂ cơ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIÊN TỆ

ì. Khái n i ệm Chính sách tiền tệ

Ớ bất kỳ quốc gia nào, để ổn định và phát triển k i nh tế, N hà nước đểu

phải sử dụng các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô như chính sách đối ngoại, chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ ... Thông qua điều hành các chính sách này, N hà nước hướng tới các mục tiêu chung như tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ m ô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo công ăn việc làm và an sinh xã hội... Do vậy, CSTT là một trong nhợng công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống chính sách điều hành k i nh tế vĩ mô của N hà nước. Thông qua CSTT, N hà nước tác động đến lượng tiền trong lưu thông, từ đó thực hiện các mục tiêu kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

Theo luật Việt Nam, CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của N hà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, k i ềm chế lạm phát, góp phẩn thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân 1. N H NN đóng vai trò là chủ thể chủ trì xây dựng dự án CSTT quốc gia, đưa ra kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng n ăm trình Chính phủ, đồng thời điều hành các công cụ CSTT thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt. 2

N hư vậy, CSTT là một trong nhợng chính sách quản lý k i nh tế vĩ m ô, trong đó, N H NN thông qua các công cụ của mình làm thay đổi các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm, thoa m ãn các yêu cẩu trước mắt cũng như lâu dài của nền kinh tế.

1 Điều 2 Luật Ngán hàng Nhà nước Việt Nam 1997 2 Điểu 15 Luật Ngăn hàng Nhà nước Việt Nam 1997

5

li. Chủ thể tham gia xây dựng và thực thi Chính sách tiền tệ

2.1 Ngân hàng Nhà nước

N H NN và hệ thống các N H TM là hai chủ thể chính trong quá trình xây dựng, thực t hi và điều hành CSTT quốc gia. Trong đó, N H NN có nhiệm vụ xây dựng dự án CSTT; đưa ra kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông và trình lên Chính phủ phê duyệt, còn các N H TM là đơn vị thực t hi quyết định về CSTT từ phía NHNN. V ới vai trò tập trung vốn nhàn r ỗi từ công chúng và thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế, hệ thống các N H TM đóng vai trò là trung gian tài chính chủ yếu thực hiện chi phối, điều tiết lượng tiền trong lưu thông.

2.1.1 Ngán hàng Nhà nước trực thuộc Quốc hội

Ngân hàng N hà nước đóng vai trò là cơ quan xây dựng và điều hành CSTT của quốc gia. Có thể gải bằng nhiều tên g ải khác nhau tuy vào từng quốc gia nhưng N H NN ở m ỗi nước đều có chung bản chất: là cơ quan trực thuộc bộ m áy N hà nước, độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý N hà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là ổn định giá trị đồng bản tệ, duy trì sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống các TCTD3. Đến nay, trên t hế giới N H NN tồn tại theo ba mô hình tổ chức và quản lý:

V ới mô hình tổ chức này, N H NN tồn tại và hoạt động độc lập với Chính phủ, tự chịu trách nhiệm về m ải hoạt động trước Quốc hội. sở dĩ N H NN hoạt động độc lập với Chính phủ là vì Chính phủ là cơ quan Ihực thi chính sách tài chính quốc gia, do đó nếu N H NN trực thuộc Chính phủ sẽ dãn đến nguy cơ Chính phủ lạm dụng N H NN trong việc phát hành tiền tệ để bù đắp thiếu hụt ngân sách, từ đó dẫn đến N H NN mất chủ động trong việc điều hành CSTT. Các quốc gia áp dụng mô hình này bao gồm: Mỹ, Đức...

3 PGS - TS. Nguyền Duệ (2003), Giáo trình Ngàn hàng Trung Ương, Nhà xuất bàn Thống kê, Tr 7-11 Hà Nội

6

2.1.2 Ngân hàng Nhà nước trực thuộc Chính phủ

2.1.3 Ngân hàng Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính

V ới mô hình tổ chức này, Chính phủ là đơn vị có chức năng điều hành và sử dụng các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong đó bao g ồm cả CSTT. Chính phủ nắm trong tay N H N N, đồng thời thông qua N H NN tác động lên CSTT. Các quốc gia ấp dụng mô hình này bao gồm: Anh, Pháp, Việt Nam...

Vói mô hình tổ chức này, về thực chất N H NN vởn trực thuộc Chính phủ, nhưng Chính phủ không trực tiếp mà thông qua Bộ Tài chính điều hành NHNN.

2.2 Ngàn hàng thương mại

Trên thế giới, N H NN không chỉ tồn tại riêng ở m ỗi quốc gia mà còn có cả Ngân hàng chung cho liên minh như liên minh Châu Âu. T uy theo đặc điểm tổ chức và trình độ phát triển của nền kinh tế, nền sản xuất ở m ỗi quốc gia mà N H NN được lựa chọn hoạt động theo một trong ba mò hình tổ chức và quản lý nêu trên để hoạt động một cách phù hợp, thuận l ợi và mang lại hiệu quả cao nhất.

Trong quá trình thực hiện CSTT, N H NN không trực tiếp tác động đến nền kinh tế mà chỉ đóng vai trò là đơn vị nghiên cứu và đưa ra các chính sách, quyết định liên quan đến CSTT. Thông qua các trung gian tài chính mà chù yếu là hệ thống các N H T M, N H NN điều hành CSTT tác động đến nền kinh tế. Do đó, các N H TM đóng vai trò hết sức quan trọng vào quá trình thực hiện CSTT của N H N N.

Theo luật Việt Nam, N H TM là loại hình T C TD được thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, thường

xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch

vụ thanh toán4.

4 Quốc hội nước C H X H CN việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng Việ! Nam 1997, Điều 20

7

Hệ thống các N H TM là kênh dẫn vốn rất hiệu quả, và hoạt động của nó

có ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiền lưu thông trong nền k i nh tế. V ới nhiệm vụ

tập trung lượng tiền nhàn r ỗi và thực hiện cấp tín dụng, hoạt động của nó ảnh

hưởng lên tất cả các tổ chằc, cá nhân, doanh nghiệp trong nền k i nh tế. Để đạt

được các mục tiêu kinh tế đã đặt ra, bằng các quyết định về tiền tệ như: lãi

suất, tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... N H NN có thể điều tiết lượng tiền trong lưu

thông qua các N H T M. Nền kinh tế có hệ thống N H TM phát triển vững mạnh,

hoạt động hiệu quả theo quy luật thị trường sẽ tạo điều kiện thuận l ợi cho việc

điều hành CSTT của N H N N. Do vậy, trong quá trình xây dựng và thực t hi

CSTT, việc phát triển và quản lý chặt chẽ hệ thống N H TM là hết sằc quan

trọng, quyết định đến hiệu quả điều hành và thực thi CSTT của Chính phù.

in. Phân loại Chính sách tiền tệ

3.1 Căn cứ vào mức độ cung tiên của nên kinh tế

Tuy vào từng căn cằ phân loại mà CSTT được phân chia thành các loại khác nhau.

Mằc cung tiền là lượng tiền mặt ngoài hệ thống các ngân hàng nhằm

đáp ằng nhu cầu mua hàng hoa, dịch vụ, tài sản... của các cá nhân, hộ gia

đình, các tổ chằc doanh nghiệp và tiền gửi trong hệ thống các ngân hàng5.

Trong từng giai đoạn khác nhau, tuy vào tình hình kinh tế trong nước và các

chỉ tiêu kinh tế được ưu tiên mà Chính phủ thực hiện việc tăng hay giảm cung

tiền. Căn cằ theo mằc độ cung tiền, CSTT đirợc phân ra hai loại: Chính sách

3.1.1 Chính sách tiền tệ mở rộng

tiền tệ mở rộng và Chính sách tiền tệ thắt chặt.

Chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách có xu hướng làm tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế với mục đích khuyến khích đầu tư, mở rộng

5 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dãn (2007), Giáo trình Nguyên lý Kinh tế Vĩ mô, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội.

8

3.1.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt

sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm. K hi thực hiện CSTT theo hướng mở rộng, các công cụ CSTT sẽ có tác dụng làm tăng lượng tiền trong lưu thông, nguồn v ốn khả dụng của các N H TM tăng lên, tạo điều kiện thuận l ợi cho các doanh nghiệp, cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn. Từ đó, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, mở rộng đắu tư, thúc đẩy tiêu dùng, tạo công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. CSTT mở rộng được N H NN sử dụng k hi nền k i nh tế lâm vào tình trạng suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.

3.2 Căn cứ vào mạc tiêu chủ đạo cửa Chính sách tiên tệ

Chính sách tiền tệ thắt chặt là chính sách có xu hướng thu hẹp lượng tiền trong lưu thông nhằm hạn chế chi tiêu đắu tư, chi tiêu tiêu dùng, kìm h ãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Thông qua các công cụ của CSTT, N H NN rút bớt hoặc hạn chế b ơm tiền vào lưu thông, hạn chế việc đắu tư tràn lan k ém hiệu quả. CSTT theo hướng thắt chặt được sử dụng nhằm mục đích k i ềm chế lạm phát và chống lại sự phát triển của một nền kinh tế quá nóng.

3.2.1 Chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu

Tuy theo tình hình nền kinh tế ở m ỗi thời kỳ, Chính phù m ỗi nước xác định mục tiêu chủ đạo cho nền kinh tế, từ đó xác định hướng đi cùa CSTT sao cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu chủ đạo, CSTT được chia làm ba loại.

3.2.2 Chính sách tiền tệ lấy tỷ giá hôi đoái làm mục tiêu

Chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu là chính sách trong đó Chính phủ công bố công khai mục tiêu lạm phát trong trung hạn hoặc dài hạn đồng thời cam kết thực thi mọi biện pháp cẩn thiết để đạt được mục tiêu này.

Chính sách tiền tệ lấy tý giá hối đoái làm mục tiêu là chính sách được thực thi dưới dạng gắn giá trị đồng nội tệ vào một hoặc một nhóm ngoại tệ. Đế

9

3.2.3 Chính sách tiên tệ lấy các đại lượng tiên tệ làm mục tiêu

điều chỉnh tỷ giá, N H NN buộc phải giới hạn việc cung ứng n ội tệ phù hợp với tỷ lệ cung ứng đồng tiền mà đồng nội tệ được neo vào.

Chính sách tiền tệ lấy các đại lượng tiền tệ làm mục tiêu là chính sách theo đó các nước thực hiện sẽ xác định mức cung tiền cụ thể đưa vào nền kinh tế trong những khoảng thòi gian nhất định. Sự vởn động của k h ối lượng tiền cung ứng này sẽ tác động đến lạm phát, tăng trưởng kinh tế cũng như các đại lượng kinh tế khác.

I V. N ội d u ng cơ b ản c ủa Chính sách tiền tệ

M ục tiêu của hầu hết các quốc gia là tạo ra sự ổn định giá cả phù hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, sự ổn định đó liên quan mởt thiết và chịu sự ràng buộc bởi hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Thông qua các thao tác của mình, N H NN có thể làm thay đổi tiền tệ trên tất cả các mặt như: lưu lượng, chi phí, giá trị... Toàn bộ các thao tác liên quan đến tiền của N H NN luôn nằm trong hệ thống những ý đồ mang tính chiến lược g ọi là CSTT. Trong k hi chính sách tài chính tởp trung vào thành phẩn, kết cấu các mức chi phí, thuế khoa của Nhà nước, thì CSTT lại tởp trung vào việc giải quyết khả năng thanh toán cho toàn bộ nền k i nh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng lượng tiền cung ứng cho lưu thông; điều khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng; đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh; tạo điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định; k i ểm soát hoạt động của hệ thống N H TM và các T C TD khác; đồng thời xác định tỷ giá h ối đoái hợp lý nhằm ổn định và thúc đẩy kinh tế đối ngoại, hướng tới mục tiêu cuối cùng là ổn định và g iữ vững sức mua của đồng tiền, k i ểm soát giá cả hàng hoa.

N ội dung quan trọng nhất của CSTT là cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc cung ứng tiền có thể được thực hiện thông qua kênh hoạt động tín dụng-

10

hoạt động thị trường mở, thị trường hối đoái ; ngoài ra tuy vào tình hình thực tế của nền kinh tế và đặc điểm của từng quốc gia ở từng thời kỳ mà N H NN còn sử dụng các công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ giá, dự trậ bắt buộc... để thực hiện điều tiết thị trường tiền tệ.

V. Mục tiêu của Chính sách tiền tệ

Sự tác động của CSTT đến nền kinh tế là điều tất yếu, sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế như m áu chảy trong cơ thể con người, do đó, các quyết định về CSTT ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề trong xã hội. Vai trò quan trọng và tác động của nó đến nền kinh tế càng được thể hiện rõ trong giai đoạn 2007 - 2008 vừa qua.

Tuy thuộc vào tính chất đặc thù cũng như tình hình k i nh tế, trong m ỗi giai đoạn, m ỗi quốc gia đều có một CSTT riêng. Tuy nhiên, CSTT ở các quốc gia đều theo đuổi mục tiêu cuối cùng là điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm đạt mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng k i nh tế; tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Các mục tiêu cuối cùng này thường khó có thể đạt được một cách trực tiếp và ngay lập tức, mà nó thường được đặt ra trong dài hạn với tính chất vĩ mô và mang tầm chiến lược trong một thời kỳ phát triển. Do đó, để đạt được các mục tiêu cuối cùng, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt ra các mục tiêu trung gian và mang tính ngắn hạn.

5.1 Ôn định giá trị đối nội của đổng tiền trên cơ sở kiếm soát lạm phát

Để ổn định nền kinh tế vĩ m ó, tạo điều kiện cho nền k i nh tế phát triển, đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội trong điều kiện lạm phát tăng cao là nhiệm vụ rất khó khăn. Trách nhiệm này không chỉ thuộc về Chính phù, N H NN mà còn là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

Lạm phát luôn là hiện tượng tất yếu của nền sản xuất hàng hoa, nhất là đối với nền sản xuất hàng hoa trong nền kinh tế thị trường. H i ểu một cách đơn

li

6 Precleric S.Mishkin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính, Nhà xuất bàn Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

giàn, lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và kéo dài6, Đ áy là hiện tượng tất yếu xảy ra do các vấn đề về cơ cấu của nền kinh tế như sự tăng lên của tiền lương, thu nhập, đầu cơ hàng hoa... và là một trong những nguyên nhân làm cho cuộc sống người lao động khó khăn, an sinh xã h ội không được đảm bảo, tiêu dùng bị hạn chế và kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất hàng hoa. Do đó, k i ểm soát và duy trì lạm phát ở mỗc có thể chấp nhận được là mục tiêu đặt ra cho CSTT của m ỗi quốc gia trong m ỗi thời kỳ. K i ểm soát l ạm phát được biểu hiện trước hết ở chỗ ổn định giá trị đối nội của đồng tiền, tỗc là sỗc mua của đồng tiền đối với hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước. K hi lạm phát tăng cao, sỗc mua của đổng tiền giảm, kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hoa, bất động sản, vàng bạc... gây nên tình trạng khan hiếm hàng hoa giả tạo. Ngược l ạ i, khi tình trạng khan hiếm hàng hoa kéo dài sẽ làm tình hình lạm phái càng trở nên nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người lao động và các thành phần trong nền kinh tế. Tuy nhiên, bén cạnh những tác hại mà lạm phát gây ra cho nen k i nh tế, trong chừng mực nào đó, với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, lạm phát lại là yếu tố kích thích tăng trưởng kinh tế. K hi dó, lạm phát trở thành công cụ điều tiết và là liều thuốc bổ cho tăng trưởng kinh tế. N H NN thực hiện điều tiết, k i ềm chế chỗ không thể triệt tiêu lạm phát. Bằng việc sử đụng phù hợp các công cụ CSTT như lãi suất, dự trữ bắt buộc, hạn mỗc tín dụng... N H NN có thể k i ểm soát được lạm phát thông qua việc điều chỉnh lượng tiền cung ỗng trong nền kinh tế. K hi có dấu hiệu lạm phát tăng cao, giá cả không còn phản ánh đúng giá trị của hàng hoa, đổng nội tệ mất giá... N H NN sẽ điều hành các công cụ CSTT theo hướng thắt chặt, như: tâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn cho các NHTM... để thu hẹp lượng tiền trong lưu thông, giảm bớt ấp lực gia tăng lạm phát.

12

5.2 Ôn định giá trị đối ngoại của dồng tiền trên cơ sở cân bằng thanh toán

quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái

K hi xu t hế toàn cầu hoa trở thành xu t hế phát triển tất yếu, sự phát triển k i nh tế của một quốc gia không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố bên trong quốc gia đó mà còn phụ thuộc vào xu thế phát triển chung của nền k i nh tế quốc tế. K hi đó, hệ thống tài chính tiền tệ của m ỗi nước sẽ vượt ra k h ỏi biên giới quốc gia và chổu sự tác động của hệ thống tài chính quốc tế. Sự tác động này nhiều hay ít phụ thuộc vào độ "mở" của nền kinh tế đó và thể hiện qua tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái chính là thước đo giá trổ đồng tiền của m ột quốc gia thể

hiện qua đổng tiền của một quốc gia khác. Sự biến động của tỷ giá h ối đoái sẽ

tác động đến hoạt động kinh tế trong nước, thể hiện trực tiếp và mạnh mẽ nhất

ở hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, việc ổn đổnh tỷ giá h ối đoái là m ột mục

tiêu quan trọng của CSTĨ, tuy theo mức độ điều chỉnh tỷ giá h ối đoái N H NN

có thể làm tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.

K hi ấn đổnh tỷ giá thấp đổng nghĩa với việc nâng giá trổ đồng tiền n ội

đổa so với đồng tiền ngoại tệ. Có thể hiểu đơn giản hơn là k hi tỷ giá hối đoái

thấp xuống có nghĩa là đổi Ì đổng ngoại tệ sẽ thu về một lượng tiền nội tệ ít

hơn. V ới tỷ giá hối đoái thấp, giá hàng hoa nhập khẩu k hi đổi ra tiền nội tệ sẽ

rẻ hơn, do đó tỷ giá h ối đoái thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hoa, hạn

chế xuất khẩu. Từ đó hạn chế sự dổch chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào trong

nước, tác động đến lượng ngoại hối và cán cân thanh toán quốc gia.

Ngược l ại k hi tỷ giá h ối đoái tăng cao, hay có thể hiểu là một đồng

ngoại tệ có thể đổi được nhiều nội tệ hơn. K hi tỷ giá được ấn đổnh cao, giá cả

hàng hoa sản xuất trong nước quy đổi sang ngoại tệ sẽ rẻ hơn. Khuyến khích

13

xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Do vậy tạo ra sự dịch chuyển ngoại tệ từ

nước ngoài vào trong nước, làm tăng lượng dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Tuy

nhiên, với tỷ giá hối đoái cao sẽ ảnh hưộng bất lợi đến các doanh nghiệp sản

xuất có nguyên vật liệu đầu vào là các nguyên liệu nhập ngoại, và các doanh

nghiệp có kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất...

Vì vậy, một tỷ giá cao hay thấp đều có tác động tích cực và tiêu cực đến

nền kinh tế. Do đó, nhiệm vụ của N H NN là ấn định một tỷ giá sao cho phù

hợp với tình hình kinh tế quốc gia, để vừa thu hút được vốn đẩu tư nước ngoài,

vừa khuyến khích doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất - k i nh doanh, tăng

cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu; vừa đảm bảo phục vụ cho tăng trưộng

kinh tế nhưng vẫn k i ểm soát được lạm phát.

5.3 Tăng trưởng kinh tế

Bất cứ một quốc gia nào đều muốn xây dựng một nền kinh tế tàng trưộng và bền vững. Tăng trưộng kinh tế là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian, được tính bằng phần trăm thay đổi của mức sản lượng quốc dân7. Tuy nhiên, tâng trưộng kinh tế chỉ phản ánh được mặt lượng mà không phản ánh được mặt chất cùa sự phát triển như phúc l ợi xã hội, tuổi thọ... Do đó, ộ một số quốc gia mặc dù thu nhập bình quân đầu người tương đối cao song ộ nhiều vùng người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.

Trong quá trình điều tiết thị trường, N H NN sẽ thông qua một số mục tiêu trung gian như: ổn định khối lượng tiền tệ, điều tiết lãi suất... để làm thay đổi lượng tiền cung ứng đó hướng đến các mục tiêu cuối cùng như tăng trưộng hay kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Việc thay đổi k h ối lượng tiền cung ứng sẽ tác động mạnh đến tốc độ tăng trưộng kinh tế của m ỗi quốc gia, cụ thể:

7 Trường Đại học Kỉnh tế Quốc Dân (2007). Giáo trình Nguyền lý kinh tếVĩmô, Nhà xuất bản Lao Động, Hà

N ộ i.

14

K hi k h ối lượng tiền trong lưu thông tăng lẽn đồng nghĩa với k hả năng cấp tín dụng của các T C TD cũng tâng. Tạo điều kiện thuận l ợi cho các doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận nguồn vốn. Từ đó, kích thích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, dẫn đến làm tăng GDP của quốc gia đó. M ổt khác, k hi làm tàng lượng tiền cung ứng sẽ làm giảm chi phí sản xuất, giá cả hàng hoa trở nên hợp lý hơn đối với thu nhập của người lao động, do đó kích thích tiêu dùng. K hi tiêu dùng tăng lên sẽ có tác động ngược trở lại các doanh nghiệp sản xuất, hàng hoa tổn kho sẽ được giảm thiểu, sản xuất kinh doanh được thúc đẩy, từ đó tăng GDP của quốc gia. K hi GDP tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng dân số thì quốc gia sẽ có tăng trưởng kinh tế.

Ngược lại khi lượng tiền cung ứng giảm xuống, tiền trong lưu thông trỏ nên khan hiếm, trong ngắn hạn sẽ đẩy lãi suất tàng cao, việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn. Từ đó, hạn chế mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh, dẫn đến làm giảm GDP của quốc gia. Đồ ng thời, k hi chi phí sản xuất tăng cao, giá cả hàng hoa cũng vì thế mà tăng lên, người lao động sẽ thắt chổt tiêu dùng làm nhu cầu trong xã hội giảm xuống, làm tiêu tan dộng lực mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế GDP sẽ giảm xuống.

N hư vậy, với m ỗi quyết định về CSTT đều có mổt tích cực và mổt tiêu cực đối với nền kinh tế. Do đó, trong m ỗi thời kỳ, tuy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế mà N hà nước linh hoạt sử dụng các công cụ CSTT sao cho phù hợp nhằm đạt các mục tiêu là ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng k i nh tế, k i ểm soát lạm phát, và đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động.

5.4 Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp

Bèn cạnh việc theo đuổi các mục tiêu như tăng trưởng k i nh tế, ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng nội tệ hay kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý thì còn phải đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, g i ảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. M ục tiêu về công ăn việc làm cao, duy trì tỷ lệ thất nghiệp hợp lý là mục tiêu quan trọng của CSTT. Thật vậy, nếu tình trạng thất

15

nghiệp tăng cao kéo dài sẽ làm cho tình hình kinh tế-xã hội trở nên phức tạp, nguy cơ tệ nạn xã hội tăng cao; đời sống người lao động gập nhiều khó khăn; chi tiêu tiêu dùng giảm sút; thêm vào đó các nhà máy, m áy m óc bị bỏ không sẽ gây nên tình trạng lãng phí, sản xuất kém hiệu quả, dẫn đến tổng sản phẩm quốc dân giảm xuống. Thông qua CSTT, N H NN có thể tác động đến công ăn việc làm, tợ lệ thất nghiệp trong nền k i nh tế. K hi CSTT của N H NN theo hướng mở rộng tạo điều kiện thuận l ợi cho mở rộng đầu tư sản xuất, thì các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung sẽ cần đến nhiều lao động hơn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, tợ lệ thất nghiệp sẽ giảm xuống. Ngược lại, k hi CSTT được điều chỉnh theo hướng thắt chặt, khi đó hoạt động đầu tư, sản xuất k i nh doanh sẽ bị thu hẹp, kéo theo đó là việc cắt giảm nhân công ở các nhà máy, xí nghiệp, dẫn đến tợ lệ thất nghiệp sẽ tăng cao. T uy nhiên, đảm bảo mục tiêu công ăn việc làm cao không có nghĩa là tợ lệ thất nghiệp sẽ phải bằng không. M ỗi quốc gia cần xác định một tợ lệ thất nghiệp tự nhiên hợp lý; từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm cân bằng giữa các mục tiêu chung của nền k i nh tế như mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh, chống suy thoái kinh tế, tăng trưởng kinh tế ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhìn một cách tổng quan và lâu dài thì các mục tiêu của CSTT có m ối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Trong nền kinh tế thị trường luôn có những biến động mang tính chu kỳ: tăng trưởng kinh tế quá mức, dẫn đến lạm phát; từ lạm phát trầm trọng nền kinh tế rơi vào giai đoạn ngưng trệ rồi suy thoái; sau đó lại chuyển sang giai đoạn phục hưng, tăng trưởng mạnh... Do vậy, để xác định mục tiêu CSTT phải dựa vào m ối quan hệ cán đối giữa tăng trưởng kinh tế, lạm phát và việc làm. Tuy theo từng giai đoạn phát triển và tình hình nền kinh tế mà Chính phủ đặt mục tiêu nào là mục tiêu trọng tâm.

K hi nghiên cứu một cách riêng rẽ thì m ỗi mục tiêu là độc lập với nhau song trong quá trình thực thi và điều hành CSTT thì giữa các mục tiêu luôn có mối liên hộ mật thiết với nhau. Để đạt được một mục tiêu nhất định, trong một

16

VI. Các cóng cụ của Chính sách tiền tệ

chừng mực nào đó có thể làm cản trở hay hy sinh mục tiêu khác, chẳng hạn: khi k i ềm chế được lạm phát thì nguy cơ tăng trưởng giảm, suy thoái kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao; hay ngược lại k hi thực hiện mục tiêu tăng trường kinh tế, khắc phục suy thoái, mở rộng đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động thì khó có thể đạt được mục tiêu kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Do đó, N H NN cần sồ dụng các công cụ CSTT như thế nào để đạt được các mục tiêu trọng tâm đặt ra, đồng thời tận dụng ưu thế, đặc điểm của từng giai đoạn nhằm kiềm chế đến mức t ối đa những mặt hạn chế phát sinh trong quá trình điều hành và thực thi.

Trên cơ sở mục tiêu của CSTT đã được Chính phủ phê chuẩn, N H NN điều hành các công cụ nhằm đưa thêm tiền vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông về. Các công cụ này được sồ dụng như những phương tiện truyền dẫn và hiện thực hoa các quyết định, cũng như cách thức quản lý của N H NN nhảm đặt được các mục tiêu đặt ra trong mỗi thời kỳ, từng giai đoạn ngắn hay dài hạn khác nhau. Các công cụ CSTT thường được N H NN sồ dụng bao gồm: lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở... tuy vào từng tiêu thức phân loại, các công cụ của CSTT được phân chia thành các n h óm khác nhau. Theo cách thức tác động nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, công cụ của CSTT được chia thành hai nhóm:

U/-OĨH53

- Công cụ CSTT trực tiếp: là hệ thống các quy định mà N H NN có thể sồ dụng để tác động thẳng vào lượng tiền cung ứng của nền k i nh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ m ô. Các công cụ thường được sồ dụng là hạn mức tín dụng hoặc lãi suất ấn định. Các công cụ này thường thích hợp với nền kinh tế mà thị trường tài chính chưa phát triển hoặc có mức l ạm phát cao. Bất lợi của việc sồ dụng công cụ trực tiếp là tính thiếu linh hoạt và không chủ động trong điều hành CSTT bởi lượng tiền cung ứng không phản ánh tình trạng CSTT hàng ngày. H ơn nữa, những thay đổi của công cụ trực tiếp thường

17

thiếu sự mềm dẻo, gây khó khăn thậm chí gây nên những cú sốc đối với nền kinh tế.

- Công cụ CSĨT gián tiếp: là hệ thống các quy định của N H NN cho phép nó có thể tác động thường xuyên đến lượng vốn khả dụng và hệ số tạo tiền gắi của hệ thống ngân hàng thông qua thị trường trẽn cơ sở dự đoán những biến động về cung, cầu vốn khả dụng. Việc sắ dụng kết hợp các công cụ gián tiếp chủ yếu như dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và chính sách tái cấp vốn, N H NN có thể chủ động điều tiết dự trữ của hệ thống ngân hàng m ỗi ngày. Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển và thống nhất, thể hiện ở m ối liên hệ chặt chẽ giữa các mức lãi suất cũng như m ối quan hệ giữa lượng tiền trung ương và lượng tiền cơ sở, hiệu quả điều tiết của các công cụ gián tiếp sẽ phát huy một cách t ối đa.

6.1 Hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng là một trong các công cụ để thực t hi CSTT của N H N N, là mức dư nợ tối đa mà N H NN quy định cho m ỗi N H T M, buộc các ngân hàng này phải tôn trọng khi thực hiện cấp tín dụng với mục đích hạn c hế gia tàng dư nợ tín dụng trong nền kinh tế 8. Căn cứ vào đạc điểm k i nh doanh của từng ngân hàng, N H NN tính toán hạn mức tín dụng phù hợp với định hướng, cơ cấu kinh tế tổng thể, đổng thời nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất định.

8 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (19%), "Quy chế vế mua bán Hạn mức tín dụng giữa các Tổ chức tín dụng ", Hà Nội.

18

Thông qua việc quy định hạn mức tín dụng, N H NN điều chỉnh việc tạo tiền của các N H TM sao cho phù hợp với trình độ phát triển của nền k i nh tế, tránh làm tăng tổng khối lượng tiền lưu thông một cách quá mức. Việc xác định hạn mức tín dụng riêng cho từng Ngân hàng chủ yếu căn cứ vào tỷ trọng cho vay của từng Ngân hàng trong quá k hứ so với tổng mức cho vay của toàn

hệ thống Ngân hàng. K hi thực hiện quy định hạn mức tín dụng, các N H TM chỉ được phép cấp tín dụng trong giới hạn đã quy định. Do vậy, trong quá trình điều hành CSTT, N H NN phải thường xuyên theo dõi tình hình cho vay của các N H T M, đồng thời tiến hành xể phạt đối với Ngân hàng nào vi phạm hạn mức cho phép. K hi có vi phạm xảy ra, N H NN sẽ tiến hành phạt trên số tiền vượt hạn mức được giao của T C TD vi phạm.

Hạn mức tín dụng là công cụ CSTT tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, được N H NN sể dụng k hi các công cụ gián tiếp khác tỏ ra k ém hiệu quả. Thông qua việc quy định hạn mức tín dụng cho các Ngân hàng, N H NN có thể k i ểm soát khá chặt chẽ lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

Bên cạnh nhũng mặt tích cực, hạn mức tín dụng cũng bộc lộ những nhược điểm, bất l ợi như:

- Hạn mức tín dụng có xu hướng làm giảm tính cạnh tranh giữa các

N H T M. Thật vậy, k hi quy định hạn mức tín dụng N H NN cho phép các N H TM

cấp tín dụng trong một giới hạn nhất định. M ột k hi đã cho vay hết mức hạn

mức tín dụng cho phép, Ngân hàng sẽ không được tiếp tục cấp tín dụng. Do

vậy, sẽ làm tiêu tan động lực cạnh tranh huy động vốn giữa các Ngân hàng, vì

càng huy động càng gây nên đọng vốn, gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng.

- Quy định hạn mức tín dụng sẽ làm chi phí vốn tăng cao. Quy định hạn

mức tín dụng đồng nghĩa với việc hạn chế cung vốn cho thị trường, hệ quả sẽ

đẩy lãi suất tín dụng tăng cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc

tiếp cận nguồn vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình hoạt động sản xuất k i nh

doanh của các doanh nghiệp.

- Hạn mức tín dụng có thể làm sai lệch cơ cấu đầu tư của các N H T M,

ảnh hưởng đến cơ cấu nền kinh tế. Thật vậy, khi bị giới hạn về số tiền cho vay,

các N H TM trở nên thận trọng hơn k hi quyết định cấp v ốn cho các doanh

19

nghiệp. Thông thường để hạn c hế r ủi ro tín dụng, các Ngân hàng sẽ ưu tiên

cho các doanh nghiệp lớn vay, vì vấn đề tài chính của các doanh nghiệp đó

đảm bảo hơn các doanh nghiệp nhỏ khác. Kết quả là vốn đầu tư chỉ tập trung

vào m ột số lĩnh vực nhất đứnh, từ đó làm mất cán đối giữa các lĩnh vực trong nền k i nh tế.

Do những hạn chế nêu trên, hiện nay công cụ hạn mức tín dụng không

còn được sử dụng thường xuyên ở các quốc gia, nó chỉ được sử dụng trong

trường hợp lạm phát quá cao, nhằm khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng

tiền cung ứng cho nền kinh tế. Mặc dù hiệu quả điều tiết của công cụ này

không cao do thiếu tính linh hoạt, song trong một số trường hợp k hi các công

cụ gián tiếp trở nên không hiệu quả do thứ trường không nhạy cảm với sự biến

động của lãi suất hoặc trong trường hợp N H NN không đủ k hả năng k i ểm soát

sự biến động lượng tiền khả dụng của các N H T M, thì k hi đó hạn mức tín dụng

trở thành công cụ hiệu quả nhất và nhanh nhất trong việc k i ểm soát lượng tiền

cung ứng trong nền kinh tế.

6.2 Dự trữ bắt buộc

Theo luật Việt Nam, dự trữ bắt buộc là số tiền mà T C TD phải gửi tại N H NN để thực hiện CS1T quốc gia. 9 Tỷ lệ dự trữ bất buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô hiệu hoa trên tổng số tiền gửi huy động. Trong trường hợp vốn khả dụng của các N H TM quá cao, k hả năng cấp tín dụng của các ngân hàng ra nền kinh tế là rất lớn, thì việc N H NN quyết đứnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Ngược lại, nếu vốn khả dụng của các ngân hàng thấp, việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ phía N H NN sẽ có tác dụng hỗ trợ

9 Ngàn hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Luật số Ỉ0/2003ÍQHỈÌ sửa đổi bổ sung luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.

20

các N H TM đảm bảo tính thanh khoản cũng như duy trì khả năng cấp tín dụng của các TCTD.

N H NN sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng tiền cung ứng theo hai phương diện:

Thứ nhất, việc thay đổi yêu cầu dự trữ bắt buộc có tác dụng điều chỉnh hệ sừ tạo tiền và do đó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng của hệ thừng ngân hàng. Theo thuyết tạo tiền, từ một lượng tiền dự trữ ban đầu, hệ thừng N H TM có thể tạo ra một lượng tiền lớn gấp nhiều lần sừ tiền ban đầu theo công thức 1 0:

ì Tiền gửi mới được tạo ra = Tiền dụ trữ ban đầu X Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

(Trong đó: hệ số nhân tiền = li tỷ lệ dự trữ bắt buộc)

Công thức trên cho ta thấy sừ lượng tiền tạo m ới từ hệ thừng N H TM lệ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Dự trữ bắt buộc tác động đến cung ứng tiền tệ bằng cách gây ra thay đổi sừ nhân tiền. Quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của N H NN sẽ làm hệ sừ nhân tiền thu hẹp lại, tiền gửi do hệ thừng N H TM tạo ra sẽ giảm xuừng. Ngược lại k hi giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm hệ sừ nhân tiền tăng lên, hệ thừng các N H TM sẽ tạo ra lượng tiền lớn hơn. Sự tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động đến khả năng tạo tiền của các N H TM đổng thời ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.

Thứ hai, dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thừng N H T M. Do nguyên tắc bình quân trong quản lý dự trữ bắt buộc của N H N N, nhu cầu vừn khả dụng của các ngân hàng sẽ biến động rất mạnh vào những ngày cuừi kỳ duy trì dự trữ bắt buộc. Các ngân hàng sẽ tăng cường khai thác các nguồn vừn khả dụng để đảm bảo đủ mức dự trữ theo yêu cầu. Vì t hế lãi

10 Frederỉc S.Mishkin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trư ng Tài chính, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ

Thuật, Hà Nội.

21

suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng và mạt bằng lãi suất huy động vốn trên thị trường sẽ tăng cao do áp lực đối với nhu cầu vốn khả dụng. K hi yêu cầu dự trữ bắt buộc tăng lên, nhu cầu vốn cần dự t rữ sẽ tăng lên trong suốt thời kỳ duy trì làm tăng nhu cầu vốn khả dụng, đứy lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng lên. Ngược lại, k hi yêu cầu dự t rữ bắt buộc giảm xuống, nhu cầu vốn khả dụng giảm, tạo ra hệ quả làm giảm lãi suất thị trường tiền tệ.

Công cụ này có một số ưu, nhược điểm như sau:

Ưu điểm:

- Do công cụ dự trữ bắt buộc được áp dụng như nhau cho tất cả các ngân hàng mà không phân biệt quy mô hoạt động. Do đó, k hi áp dụng công cụ này, sẽ đảm bảo sự công bằng giữa các ngân hàng.

- Tác động mạnh lên lượng tiền cung ứng, do đó sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình thực thi CSTT của N H N N.

- Tăng cường hiệu lực điều hành CSTT của N H N N . T ùy theo mục đích của CSTT và mức vốn khả dụng của các N H TM mà N H NN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các N H TM phải có trách nhiệm thực hiện.

Nhược điểm:

- Công cụ dự trữ bắt buộc không thích hợp với việc N H NN muốn điều chỉnh một lượng tiền cung úng nhỏ.

- Việc tàng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể dẫn đến một số ngàn hàng có dự trữ thấp mất khả năng thanh toán.

- Việc thay đổi thường xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây ra tình trạng mất ổn định trong thị trường tiền tệ, gây khó khàn cho các ngân hàng trong việc điều chỉnh hoạt động k i nh doanh và công tác quản lý khả năng thanh khoản.

22

- Công cụ dự trữ bắt buộc có thể thay đổi lượng tiền cung ứng song việc tính toán k hi sử dụng nó rất phức tạp, do đó làm chi phí quản lý của N H NN cũng như các N H TM tăng cao làm giảm hiệu quả hoạt động. Trong từng hoàn cảnh khác nhau, Chính phủ các quớc gia cẩn điều hành công cụ dự trữ bắt buộc một cách linh hoạt, đổng thời kết hợp với các công cụ CSTT khác nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng cũng như tạo điều kiện t ới đa cho các các N H TM và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 6.3 Công cụ lãi suất Lãi suất là giá cả của quyển sử dụng vớn vay trong m ột thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu nó. Có rất nhiều quan điếm khác nhau về lãi suất, song nhìn chung không thể phủ nhận rằng lãi suất luôn hàm chứa sự m áu thuẫn giữa người đi vay và người cho vay. Thật vậy, đóng vai trò là người cung cấp hàng hoa là tiền, người cho vay luôn mong muớn bán hàng ở mức giá - lãi suất cao nhất có thể; trong k hi đó người đi vay, với vai trò là người mua hàng, luôn mong muớn mua được hàng với giá rẻ tức vay v ới mức lãi suất thấp nhất có thể. Cũng giớng như các hàng hoa khác, giá cả của vớn tức là lãi suất được xác định bởi cung và cầu về vớn. M ạt khác, k hi tiền nhàn r ỗi trong dân chúng không được đầu tư thì sớ tiền đó sẽ không sinh l ờ i; do đó lãi suất còn có thể được xem là chi phí cơ hội của việc g iữ tiền. Lãi suất có thể được phân chia thành nhiều loại tuy vào từng tiêu thức phân loại khá nhau. Căn cứ vào loại hình, lãi suất được phân chia thành lãi suất tín dụng thương mại, lãi suất tín dụng ngân hàng, lãi suất tín dụng N hà nước và lãi suất tín đụng tiêu dùng; Căn cứ vào thời hạn, lãi suất được chia thành lãi suất ngắn hạn, lãi suất trung hạn và lãi suất dài hạn; Căn cứ vào giá trị lãi suất được phân chia thành lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa.

Trong điều hành CSTT m ỗi loại lãi suất có một tác dụng khác nhau. Lãi suất chiết khấu là lãi suất áp dụng k hi ngân hàng cho khách hàng vay dưới

23

hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất N H NN áp dụng đối v ới các khoản vay của các N H TM để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường. Trong từng thời kỳ, N H NN sẽ quy định mức lãi suất tái chiết khấu theo mục tiêu của CSTT. Về nguyên tắc, lãi suất tái chiết khấu nhở hơn lãi suất chiết khấu, tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, N H NN có thể nâng lãi suất tái chiết khấu cao hơn lãi suất chiết khấu để hạn chế việc mở rộng tín dụng ra thị trường của các T C TD nhằm mục đích kiểm soát tình hình lạm phát. Lãi suất cơ bản là lãi suất do N H NN công bố trong từng giai đoạn, là cơ sở cho các T C TD ấn định lãi suất kinh doanh và chỉ áp dụng cho Đồ ng Việt Nam. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản có thể do N H NN ấn định hoặc do các N H TM ấn định dựa trên mức lãi suất cho vay áp dụng đối với khách hàng có mức rủi ro thấp nhất, hoặc được ấn định dựa trên mức lãi suất cho vay của m ột số ngân hàng lớn trên thị trường. Theo Luật dân sự Việt Nam, các T C TD không được cho vay v ới lãi suất cao vượt quá 1 5 0% lãi suất cơ bản."

6.4 Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do N H NN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện CSTT quốc g i a 1 2 . Giấy tờ có giá ngắn hạn có thể là Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu N H NN Chứng chỉ tiền gửi... Thông qua hoạt động mua bán giấy tò có giá, N H NN tác động và điều hoa cung - cầu giấy tờ có giá trên thị trường, điều chỉnh trực tiếp nguồn vốn khả dụng của các TCTD, từ đó tác động lên lãi suất thị trường phục vụ mục đích điều tiết lượng tiền trong lưu thông. Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những công cụ CSTT quan trọng, mang lại hiệu quả cao k hi sử

1' Quốc hội nước C H X H CN việt Nam, Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005. Khoán Ì Điều 476 12 Quốc hội nước C H X H CN Việt Nam, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997, Điều 9

24

dụng. V ới công cụ này, thị trường có thế tiếp nhận m ột lượng rất lớn các nghiệp vụ của N H NN mà không làm cho giá cả biến động mạnh.

Thông qua các nghiệp vụ mua bán trên thị trường mở, N H NN có thể làm tăng, giảm dự trữ và khả năng tín dụng của các N H T M, tắ đó tác động đến lượng tiền cung ứng trên thị trường.

K hi tiến hành mua giấy tờ có giá, N H NN sẽ làm tâng tiền dự trữ và k hả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng, kích thích các N H TM tăng trưởng tín đụng, tắ đó làm tăng lượng tiền trong lưu thông. Ngược lại, k hi N H NN tiến hành bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, lượng tiền dự trữ của các ngân hàng sẽ giảm xuống, tín dụng bị thu hẹp, khối lượng tiền tệ trong lưu thông được điều chỉnh giảm nhằm k i ểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ m ô.

Trên thế giói, tắ lâu công cụ thị trường mở đã là công cụ CSTT quan trọng nhất được Chính phủ các nước sử dụng để điều hoa lượng tiền trong lưu

thông. Ớ V i ệt Nam, nghiệp vụ này chính thức được sử dụng vào ngày 12/07/2000. Trong then gian qua, nghiệp vụ thị trường mở đã khẳng định được vai trò quan trọng trong việc điều hành CSTT nhằm ổn định và thúc đẩy nền kinh tế V i ệt Nam.

So với các còng cụ khác, nghiệp vụ thị trường mở thể hiện tính ưu việt trên các nội dung:

- Độ linh hoạt, tính chính xác cao và có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào. Thông qua các nghiệp vụ mua - bán giấy lờ có giá trên thị trường mở, N H NN có thể điều chỉnh lượng dự trữ hoặc cơ số tiền tệ với mức độ lớn hay nhỏ phù hợp với mục đích CSTT ở tắng thời kỳ.

- N H NN có thể đảo ngược tình thế k hi có một quyết định sai lầm về việc sử dụng cóng cụ này bằng cách lập tức đảo ngược việc sử dụng công cụ đó. K hi cung ứng tiền trôn thị trường tiền tệ tăng quá nhanh do N H NN mua quá nhiều

25

giấy tờ có giá trên thị trường mở, N H NN có thể sửa chưa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trường mở.

6.5 Tỷ giá hối đoái

- Nghiệp vụ thị trường mở có thể được thực hiện nhanh chóng và không gây chậm trễ về mặt hành chính, đồng thời tác động nhanh chóng đến lượng cung tiền tệ. K hi muần thay đổi cơ sầ tiền hoặc lượng tiền dự trữ, N H NN có thể quyết định và thực hiện các nghiệp vụ ngay trong phiên giao dịch.

Hiện nay, toàn cầu hoa đang là xu t hế chung của tất cả các quầc gia trên t hế giới. Trong xu thế h ội nhập đó, quan hệ thương mại của m ỗi nước ngày càng được mở rộng, phát triển thông qua các hoạt động như: xuất nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ; vay - trả nợ nước ngoài... Tất cả các hoạt động này đều có liên quan mật thiết đến ngoại tệ, do đó, chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của tỷ giá hầi đoái. Sự biến động của tỷ giá h ầi đoái tác động đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế; có thể làm tăng, giảm, mở rộng hay thu hẹp lượng cung tiền cũng như tác động đến các hoạt động k i nh tế đầi ngoại của quầc gia. Do vậy, một trong những mục tiêu quan trọng của CSTT của m ỗi nước là đảm bảo giá trị đồng nội tệ ổn định thông qua việc duy trì sự ổn định tỷ giá hầi đoái.

Tỷ giá hầi đoái là giá cả của đổng tiền nước này được thể hiện thòng qua đổng tiền của nước khác, hay nói cách khác tỷ giá h ầi đoái là tương quan sức mua giữa đổng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hầi đoái vừa phản ánh sức mua của đổng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung - cầu về ngoại tệ. Do đó, có thể coi tỷ giá hầi đoái là công cụ, đòn bẩy điều tiết cung - cầu ngoại tệ, tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoa và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.

K hi N H NN ấn định tỷ giá hầi đoái thấp, đồng nghĩa với nó là giá trị đồng nội tệ được nâng lên. Trước mắt quầc gia đó sẽ có lợi k hi làm giảm giá

26

hàng nhập khẩu, từ đó làm giảm chi phí sản xuất, giảm nợ nước ngoài, giảm sức ép lạm phát.

Tuy nhiên, k hi đồng bản tệ được định giá quá cao và kéo dài sẽ trở thành nguyên nhân chính làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, hạn chế hoạt động xuất khẩu, kích thích nhập khẩu, làm tăng nhập siêu. Hem nữa, khi định giá đồng bản tệ cao sẽ kéo theo sắ gia tàng lãi suất tín dụng trong nước, đồng thời làm tăng khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất trong nước và lãi suất ngoài nước, kích thích vay nợ nước ngoài, làm nảy sinh những r ủi ro tiềm tàng gắn liền với biến động tỷ giá trong tương lai.

Nghiêm trọng hơn nữa, k hi định giá đồng bản tệ quá cao sẽ làm triệt tiêu động lắc phát triển sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, đồng thời nảy sinh hàng loạt các vấn đề khác như : gia tăng buôn lậu, sử dụng lãng phí ngoại tệ, các nguồn lắc trong nước không được x em trọng... N ền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng "bong bóng"; cán cân thương mại, cán cân thanh toán tài khoản vãng l ai thâm hụt nghiêm trọng; nguồn dắ trữ ngoại tệ của quốc gia bị suy kiệt.

Ngược l ạ i, k hi ấn định tỷ giá hối đoái cao sẽ làm giá trị đồng bản tệ giảm so với đồng ngoại tệ. Cho dù sắ định giá này xuất phát từ việc N H NN chủ động điều chỉnh nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu hay xuất phát từ việc N H NN phát hành thêm đổng bản tệ để mua ngoại tệ bù đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước và phục vụ nhu cầu trả nợ nước ngoài của Chính phủ, thì tác hại của nó đưa lại cho nền kinh tế vẫn không thay đổi đó là: gia tăng chi phí dịch vụ nợ bằng ngoại tệ, đẩy giá hàng hoa nhập khẩu lên cao cùng với tốc độ mất giá của đổng bản tệ, thu hẹp nguồn vốn nước ngoài chảy vào trong nước, gia lăng sức ép lạm phát, ảnh hưởng xấu đến đời sống người lao động... từ đó làm tăng nguy cơ phá sản các doanh nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, sắ bất ổn lan truyền trong toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. Thậm chí k hi tình trạng đổng bản tệ mất giá trong một thời gian dài có

27

thể dẫn đến sự đổ vỡ nền kinh tế và chấn động mạnh đến ổn định chính trị của quốc gia. Ngoài ra, nếu Chính phủ không cân nhắc đến cơ cấu nợ N hà nước bằng đồng bữn tệ và ngoại tệ thì việc đồng bữn tệ mất giá còn có thể làm tăng thiệt hại cho Chính phủ từ các khoữn nợ bằng ngoại tệ, do phữi trữ nợ bằng những đổng ngoại tệ trở nên đắt đỏ hơn so với k hi vay.

N hư vậy, không có một cơ chế tỷ giá h ối đoái nào là t ối ưu trong m ọi trường hợp. Thực tế cho thấy rằng, g iữ được tỷ giá ổn định dựa trên việc tìm k i ếm thường xuyên sự cân đối tối ưu giữa tính chất tự thân của thị trường với sự can thiệp từ phía N hà nước là điều kiện tốt nhất cho sự tăng trưởng k i nh tế trong từng thời kỳ nhằm chống lại suy giữm kinh tế, đữm bữo an sinh xã hội. Ngày nay, chính sách tỷ giá hối đoái theo hướng mềm dẻo, linh hoạt nhưng thận trọng, thích ứng với những biến động của quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường cùng với sự điều tiết tích cực từ phía N hà nước luôn là sự lựa chọn tối un của các quốc gia trên thế giới.

Nói tóm lại, CSTT là một trong những công cụ điều hành vĩ mô quan trọng của Chính phù. Thông qua sử dụng các công cụ CSTT mạnh như công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc, hay hạn mức tín dụng... N H NN có thể điều tiết lượng tiền trong lưu thông, từ đó tác động lên các chỉ tiêu về kinh tế hướng đến các mục tiêu như: đữm bữo ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ, và giá trị đổng bữn tệ; đẩy lùi lạm phát; thu hút và thúc đẩy đầu tư, kích thích tăng trưởng kinh tế; giữm tỷ lệ thất nghiệp; bữo đữm an sinh xã h ội cho người lao động. Để đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở tín hiệu từ thị trường, N H NN cần điều hành CSTT một cách linh hoạt, kết hợp hài hoa giữa các công cụ CSTT để đạt được hiệu quữ điều tiết thị trường cao nhất.

28

C H Ư Ơ NG 2: T ÁC ĐỘ NG C ỦA C H Í NH S Á CH H ỂN TỆ ĐẾN

H O ẠT ĐỘ NG KINH DOANH C ỦA C ÁC N G ÂN H À NG

T H Ư Ơ NG MẠI VIỆT NAM GIAI Đ OẠN 2007 - 2008

ì. Tinh hình lạm phát và các giải pháp ổn định nền kinh tế vĩ mô của

Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008

1. Tinh hình lạm phát ồ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008

Giai đoạn 2007 - 2008 thực sự là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh

tế Việt Nam. Ngay từ đầu năm 2007, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng cao,

dẩy mặt bằng giá cả tăng lên. Trong năm 2007, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao

với mức độ tháng sau cao hơn tháng trưđc cho thấy nguy cơ lạm phát Việt

Nam sẽ còn di n biến phức tạp nếu không có sự can thiệp từ phía Chính phủ.

Biểu đổ 2.1: Tốc độ tăng chỉ SỐCPI Việt Nam năm 2007 so với năm 2005

29

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Thống kê)

Giá cả thực sự là vấn đề được quan tầm nhiều nhất trong năm 2007. Ở những

tháng đầu và cuối năm 2007, do thói quen tiêu dùng vào dịp giáp tết và đầu

năm mới đã đẩy chỉ số giá tiêu dùng trong thời gian này tăng lên nhanh

chóng, và nếu so với tháng 12/2006, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2007 tăng

12,6%. Trong đó, nhóm hàng hoa có mức tăng giá cao nhất trong năm 2007

bao gồm: dịch vụ ăn uống, tăng 18,92%; lương thực, tăng 15,4%; thực phẩm,

tâng 21,16%; tiếp đó là vỷt liệu xây dựng tăng 17,12%".

Bưu đồ 2.2: Tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995-2007

Tỳ lệ lạm phát

14,00%

.12,70% .12,70%

12,60° •

9 mc •

/,40% /,40%

_ /

4,00%

4,50% •

»3,60% »3,60%

• 3,00% • 3,00%

0,10% 0,10%

* 0,80% * 0,80%

Ì

1

"

1

ì

1

1

1

1

-Ị

'95 '96 '97 "98 '99 'TO 'OI '02 '03 '04 '05 '06 '07 i>

-0,60%

Tất nhiên không thể đồng nhất giữa chỉ số CPI và tỷ lệ lạm phát, song khi chỉ số CPI tăng cao cũng gây ra áp lực gia tăng lạm phát. Tính đến cuối

năm 2007, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam xấp xỉ ở mức 12,6% đây là mức gia tăng

lạm phát cao nhất trong 10 năm trở lại đây, vượt qua tốc độ tăng GDP của năm và khổng đạt được mục tiêu về tỷ lệ lạm phát do Chính phủ đề ra.

13 Tổng cục Thống ke Việt Nam (2007), "Thông cáo bảo chi vé số liệu thống ki kinh tế- xã hội tháng 1212007"

30

(Nguồn: Tong cạc Thống kê)

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát tăng cao ở V i ệt Nam trong năm 2007. Sẽ không thật chính xác khi cho rằng sự gia tăng giá của các mặt hàng chính như dầu thô, lương thực - thực phẩm... trên thế giới là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng lạm phát cao ở Việt Nam. Thật vậy, nếu đó là nguyên nhân chính thì các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan cũng sẽ chịu ảnh hưởng tương tự như Việt Nam. T uy nhiên, trong k hi tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam n ăm 2007 lên đến hai con số, xừp xỉ 12,6% thì ở Trung Quốc con số này chỉ ở mức 6,5% và Thái Lan là 2 , 9 % M . Do đó, sự gia tăng giá cả hàng hoa trên thế giới không phải là nguyên nhân chủ yếu dãn đến tình trạng lạm phát tăng cao ở V i ệt Nam trong năm 2007, mà nguyên nhân chính gây nên tình trạng đó là xuừt phát từ chính những bừt cập trong điều hành CSTT ở Việt Nam thời gian qua. Cùng với ảnh hưởng nặng nề từ thiên tai, dịch bệnh, sự gia tâng hiện tượng đầu cơ, găm hàng thì tốc độ tăng cung tiền trong nền kinh tế là nguyên nhân chủ yếu và tạo sức ép lớn dẫn đến tình trạng l ạm phát tăng trong năm 2007. Đây là nguyên nhân tạo nên sự khác biệt giữa tỷ lệ lạm phát ở V i ệt Nam và Trung Quốc, Thái Lan trong năm 2007. K hi nền kinh tế tăng tưởng liên tục và ở mức cao thì lượng tiền đưa vào lưu thông cũng phải tăng lên tương ứng là điều từt nhiên. T uy nhiên, k hi chênh lệch giữa mức tăng cung tiền và mức tăng tổng sản phẩm quốc gia (GDP) quá lớn thì áp lực lạm phát sẽ nảy sinh. Thật vậy, về nguyên tắc, giá trị tính theo tiền của một mặt hàng luôn bằng số lượng nhân với giá. Nếu giá trị tính theo tiền tăng lên, nhưng số lượng hàng không tăng hoặc tăng với lốc độ chậm hơn thì giá buộc phải tăng lên để bắt kịp với sự gia tăng của giá trị. Ta có thể hình dung rằng, khi loại bỏ yếu tố trượt giá, GDP chính là tổng sản lượng sản xuừt ra trong năm để phục vụ tiêu dùng, phục vụ đầu tư và hoạt động ngoại thương; và mức cung tiền là tổng giá trị tính theo tiền. K hi mức cung tiền tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng GDP nhiều lần thì lạm phát tăng cao là điều không thể tránh khỏi. Lập luận này cũng đúng với tình hình lạm phát thực tế diễn ra ở Việt Nam trong năm 2007.

14 ADB (2008), "Kcy Indicators for Atia am/ the Pacựìc "

31

Năm 2007 được ghi nhận là năm thành công của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tu nưốc ngoài. Dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng cao sẽ tác

động tích cực trong việc thúc đẩy đầu tư, đẩy nhanh sản xuất kinh doanh trong

nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, khi lượng vốn đầu

tư từ nước ngoài cả trực tiếp và gián tiếp tăng lên đột biến thì NHNN với vai

trò là người mua ngoại tệ cuối cùng phải đưa ra nền kinh tế một lượng nội tệ

khá lớn để mua lại lượng ngoại tệ này, từ đó làm tăng lượng tiền cung ởng cho

nền kinh tế gây áp lực đẩy lạm phát tăng cao. Tình hình lạm phát tăng cao

không chỉ xuất phát từ việc cung tiền tăng lên đột biến trong năm 2007, mà nó

còn là hệ quả của khoảng cách chênh lệch ngày càng tăng giữa tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng cung tiền ở Việt Nam trong các năm trước đó.

Sự chênh lệch giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng GDP của ba

nước Việt Nam, Trung Quốc, được thể hiện trong biểu đồ sau:

Biẳiđồ23:MứcchêrđiIệchgỊũatốcđộtăr%ciíngtìỂnvàtíÉđộtăngừvởngGDPcủa

Việt Nam, TnmgQụốc, Tha Lan KHU-2007

Viết Nam Trung Quốc Thái Lan

(Nguồn: website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam — sbv.com.vn —16/4/2009)

32

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và cung tiền (M2) của Việt Nam,

Trung Quốc, Thái Lan 2004 - 2007

2004 2007 2005 2006

Tàng Tăng Tăng Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị N ăm N ăm trưởng trưởng trưởng

GDP (%)

Việt Nam

7,8

8,4

7,7

8,2

8,5

5,1

9,0

Trung Quốc

10,1

10,4

3,0

11,1

9,9

11,9

17,8

Thái Lan

6,3

4,5

-28,6

5,1

-19,0

4,8

-23,8

Cung tiền M2 (%)

29,5

29,7

0,7

Việt Nam

33,6

13,9

46,0

55,9

14,9

17,6

18,1

15,7

5,4

Trung Quốc

16,7

12,1

5,7

Thái Lan

6,3

10,5

6,2

8,8

-78,9

1,2

(Nguồn: ADB, Key ỉndicators for Asia and the Paciýĩc, 2008)

Bảng trên cho thấy, trong khoảng thời gian 3 năm từ 2004- 2007, GDP Việt Nam tăng 9% so với năm 2004, trong khi đó mức cung tiền mặt cho lưu thông tăng đến 55,9%. Cũng trong giai đoạn này, so với n ăm gốc 2004, GDP của Trung Quốc tăng 17,8%, nhưng mức tăng cung tiền chỉ ở mức 12,1%. Tốc độ tăng GDP của V i ệt Nam từ 2004 đến 2007 chỉ bằng khoảng 1/2 Trung Quốc, trong khi đó, mức tâng cung tiền lại ở mức rất cao, gấp hơn 3 lựn so với Trung Quốc. Chính tốc độ tăng trưởng GDP không lương xứng v ới mức độ tăng cung tiền trong một thời gian dài đã khiến tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam cao hơn hẳn so với các nước trong khu vực.

33

Theo đà tâng giá trong những tháng cuối n ăm 2007, sang n ăm 2008,

tình hình l ạm phát V i ệt Nam tiếp tục diễn biến phức tạp. So v ới tháng

01/2007giá tiêu dùng tăng ở mức 6,5% thì tháng 01/2008 mức tăng đạt

14,11%, cao gấp hai của cùng kì năm trước15.

Bảng 2.2: Chỉsô CPI Việt Nam 3 tháng đầu năm từ 2004 - 2008

Đơn vị: %

N ăm 2004 2005 2006 2007 2008

Tháng trước = 100

Tháng 1 101,1 101,1 101,2 101,05 102,38

Tháng 2 103,0 102,5 102,1 102,17 103,56

(Nguồn: Tống cục thống kê Việt Nam)

Tháng 3 100,8 100,1 99,5 99,78 102,99

15 Tổng cục Thống ké Việt Nam (2008), "Thông cáo báo chí về .so liệu thống kê kinh tế- xã hội tháng 0112008" 16 Tổng cục Thống kê V i ệt Nam (2008), 'Thông cáo bảo chí về sổ liệu thống ké kình tế- xã hội Quý 112008 "

Sang tháng 2/2008, chỉ số CPI vẫn không có dấu hiệu giảm xuống. So với tháng 1/2008, chỉ số CPI của tháng 2/2008 tăng lên 3,56%, cao hơn mức 2,38% của tháng 1/2008. Sang tháng 3/2008, tốc độ tăng chỉ số CPI có giảm xuống nhưng vãn còn ở mức cao. Mặc dù đã có giảm so với tháng Ì và tháng 2/2008, nhưng mức tăng 2,99% trong tháng 3/2008 của chỉ số CPI đưực đánh giá là mức tăng cao và bất thường so với các năm trước. Trong 3 tháng đầu năm 2008, nhóm hàng lương thực - thực phẩm, phương tiện đi lại, vật liệu xây dựng là các nhóm hàng có mức tăng cao nhất 1 6. Do các nhóm hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong rổ hàng hoa tính CPI V i ệt Nam nên sự gia tăng giá cả của chúng trong 3 tháng đầu năm 2008 đã đẩy chỉ số CPI Việt Nam tăng cao.

34

Hết quý 1/2008, lạm phát Việt Nam được ghi nhận ở con số 9,19%, cao hơn nhiều so với mức 3,02% của quý 1/2007 và bằng khoảng trên 7 0% so với mức tăng của cả năm 2007. Đây là mức tăng bất thường, cao nhất trong vòng 12 năm trở lại đây. V ậy nguyên nhân nào dẫn tình trạng l ạm phát tăng cao ở V i ệt Nam cuối năm 2007 và bùng nổ trong những tháng đẩu n ăm 2008.

2. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình hình lạm phát tăng cao ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008

Về nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát tăng cao trong giai đoạn 2007 - 2008 ở V i ệt Nam có thể đề cập đến các nguyên nhân cơ bản sau:

Thứ nhất, giá dẩu và giá nguyên liệu đẩu vào phục vụ sản xuất gia tăng liên tục đã đẩy chi phí sản xuất tăng cao. Sự gia tăng lạm phát trên thế giới đã tác động làm giá cả hẩu hết các mặt hàng là nguyên - nhiên liệu đẩu vào nhập khẩu phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam như xăng dẩu, sắt thép, phân bón, thuốc trừ sâu... tăng cao. Mặt khác, trong 4 năm từ 2003-2006 kinh tế toàn cẩu liên tục tăng trưởng ở mức cao, đặc biệt là nhóm các nước "mới

n ổ i" ở k hu vực châu Á, nhất là Trung Quốc đã đẩy nhu cẩu năng lượng toàn cẩu tăng lén đột biến, cùng với những bất ổn và xung đột chính trị quàn sự k hu vực Trung Đông đã đẩy giá dẩu lên cao chưa từng có trong lịch sử với no USD/thùng trong tháng 3/2008. Bên cạnh dẩu, giá các nguyên vật liệu đẩu vào khác như sắt thép, phân bón, xi măng cũng liên tục gia tăng. Kể từ đẩu năm 2007 đến tháng 3/2008, giá dẩu đã tăng 7 2 %, sắt thép tàng 114%, phân bón tăng 59,6%, khí hoa lỏng tăng 9 5 %, đây là mức tăng cao nhất trong những năm qua.

Thứ hai, giá lương thực - thực phẩm liên tục tăng cao. Xuất phát lừ quá trình biến đổi khí hậu loàn cẩu, cùng với đó là sự diễn ra mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoa đã khiến diện tích đất sử dụng cho trồng trọt, chăn nuôi bị thu hẹp nhanh chóng. Đồng thời, thiên tai liên tiếp, rét đậm, rét hại kéo dài

35

và sự xuất hiện ngày càng nhiều dịch bệnh trong chăn nuôi - trồng trọt như cúm gia cầm, lợn tai xanh, lở mồm long m ó ng ở lợn, vàng lùn ở lúa đã khiến cho nguồn cung lương thực - thực phẩm V i ệt Nam trong n ăm 2007 sụt giảm nghiêm trọng. Mặc dù Chính phủ đã ban hành Công văn 639/BTM-XNK ngày 16/8/2007 và Công văn số 266/TTg-KTTH ngày 21/02/2008 khống chế lượng gạo xuất khẩu t ối đa nhộm k i ểm soát lạm phất và đảm bảo an ninh lương thực trong nước, nhưng việc giá lương thực, thực phẩm thế giới tăng cao đã khiến giá gạo xuất khẩu và giá một số mặt hàng thực phẩm xuất khẩu khác như thúy hải sản tăng lên, thêm vào đó chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá lương thực - thực phẩm trong nước tăng lên, đạt mức 18,92% năm 2007 và 14,45% trong quý 1/2008, cao gấp 5 lần so với mức tăng 4,18% của quý 1/2007. Sự gia tăng giá lương thực - thực phẩm trong k hi nhóm này có quyền số 42,85%, lớn nhất trong rổ hàng hoa tính CPI, đã góp phần làm gia tăng lạm phát ở Việt Nam trong những tháng cuối 2007 và quý ì năm 2008.

Thứ ba, một lượng tiền lớn được đưa vào nền kinh tế gây sức ép làm tăng lạm phát. Trước bối cảnh lạm phát gia tăng và k i nh tế toàn cầu rơi vào suy thoái, N H NN của các nước trên thế giới không còn cách nào khác là phải

b ơm một lượng tiền khổng lồ để cứu vãn nền k i nh tế. Ở trong nước, theo đuổi mục tiêu tăng trưởng k i nh tế, trong vòng 3 năm trở lại Chính phủ V i ệt Nam liên tục thực hiện CSTT theo hướng nới lỏng nhộm thúc đẩy sản xuất k i nh doanh, đầu tư. Đây là nhân tố quan trọng góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng cung tiền ở Việt Nam trong những năm qua gây sức ép khiến lạm phát tăng cao. Mặt khác, tín dụng ngân hàng lãng mạnh trong thời gian dài cũng là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng lạm phát tăng cao ở V i ệt Nam trong thời gian qua. V ới mục tiêu tăng trưởng k i nh tế, trong nhiều năm qua, tình hình quản lý dư nợ tín dụng ở Việt Nam khá lỏng lẻo. Việc các ngân hàng thi nhau mở rộng tín dụng thông qua nhiều hình thức như: nới lỏng điều kiện cho vay, giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động; gia tăng hạn mức tín

dụng đối với các lĩnh vực kinh doanh sinh lời lớn, rủi ro cao như bất động sản,

chứng khoán; tăng cường mở rộng mạng lưới... đã đẩy tổng dư nợ túi dụng

trong toàn ngành tăng cao, làm tăng lượng cung tiền cho nền kinh tế, gây sức

ép làm lạm phát ở Việt Nam tăng cao trong giai đoạn 2007 - 2008. Trong bốn

năm tể 2003 - 2007, cung tiền trên thị trường tiền tệ Việt Nam luôn tăng đặc

biệt tàng mạnh trong năm 2007 thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng cung tiền ở Việt Nam từ2001 - 2007

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

(Nguẩn: Tổng hạp sá nịu từ AĐB, "Key Indicators for Mía mui the Pacific

2008')

Thứ tư, Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng cao. Tể cuối năm 2006 sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới

(WTO), cùng với những cải cách về cơ chế chính sách đã tạo điều kiện rất

thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Năm 2007,

luồng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam tăng 21,3 tỷ USD , cao gần gấp đôi mức

10,2 tỷ USD của năm 2006. Bên cạnh đó, luồng vốn đầu tu gián tiếp đạt

37

khoảng trên 6 tỷ USD, gấp 5 lần của năm 2006 1 7. Sang n ăm 2008, vốn đầu lư nước ngoài vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh. Trong tháng 3/2008, cả nước có 75 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.627 triệu USD, đưa tổng số dự án cấp m ới trong quý 1/2008 lên 147 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.156 triệu USD, bằng 3 6% số dự án và tăng 4 3% về vốn đăng ký so với cùng kặ năm trước18. Lượng v ốn này phần l ớn được đổ vào thị trường chứng khoán, đặc biệt trong quá trình thực hiện IPO của các doanh nghiệp Nhà nước lớn. Trước tình hình đó, để ổn định và phá giá nhẹ tỷ giá hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, N H NN Việt Nam phải đổ vào nền kinh tế một lượng lớn nội tệ để mua lại lượng ngoại tệ đó. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, dẫn đến hiện tượng l ạm phát tăng cao 3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2007-2008

Tình hình lạm phát tăng nhanh trong những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 đã ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ m ô, môi trường đầu tư, hoạt động sản xuất k i nh doanh của các doanh nghiệp, đe doa nghiêm trọng đến đời sống các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người làm công ăn lương và người nghèo. Trước tình hình đó, trong phiên họp thường kặ cuối tháng 3/2008, qua thảo luận nghiêm túc và cân nhắc thận trọng trên các mặt, Chính phủ Việt Nam thống nhất tạm gác mục tiêu tăng trưởng, xác định nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn này là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ m ô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Trong đó, k i ềm chế lạm phát là mục tiêu được ưu tiên hàng đầu. Xác định mục tiêu k i ểm soát l ạm phát là mục tiêu chủ đạo đồng nghĩa với việc Chính phủ sẽ tạm gác mục tiêu tăng trưởng đặt ra từ cuối năm 2007, thay vào đó tập trung kiềm chế lạm phát, giảm

17 Bộ kế hoạch dầu tu Việt Nam hllp://fía.mni.eov.vn'DL'/àìill.asnx?cll^FMs&TablD •-4&mlD"265 - 16/4/2009 13 Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam htlp://fìíunpU

38

dẩn tốc độ tăng giá. Để đạt dược những mục tiêu trên, Chính phủ đã thống

nhất chỉ đạo thực hiện quyết liệt và dồng bộ các giải pháp chủ yếu sau:

Thứ nhất, thực hiện CSTT thắt chởt một cách chởt chẽ. Có nhiều nguyên

nhân dẫn đến lạm phát tăng cao trong thời gian này, song lạm phát bao giờ và

ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ1 9. Do vậy, mức cung tiền trong lưu thông

và dư nợ tín dụng tăng liên tục qua các năm từ năm 2004 và đạt đỉnh điểm

trong năm 2007 là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng lạm phát tăng cao

ở nưóc ta trong thòi gian này.

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng tín dạng những năm gần đây ở Việt Nam

(Nguồn: Tổng hợp từ website Ngán háng Nhà nước Việt Nam

http://www.sbv.gov.vn/vn/home/index.jsp)

" Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, Ngán hảng và Thị trường Tài chính, Nxb Khoa học và Kỹ thuật 2001 Tr 805

39

Nhận thức được điều đó, Chính phủ chủ trương kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng ngay từ những tháng đầu n ăm 2008. M ục tiêu của nhóm giải pháp này là thực hiện chính sách lãi suất thực dương, kiểm soát chặt chẽ hoạt địng của các N H TM về huy địng, cho vay. Thông qua việc sử dụng các công cụ CSTT mịt cách chủ địng, linh hoạt, theo nguyên tắc thị trường Chính phủ Việt Nam hướng đến mục tiêu ổn định k i nh tế vĩ m ô, k i ểm soát lạm phát, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản cho nền k i nh tế và hệ thống các N H TM Việt N am trong giai đoạn khó khăn.

Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khoa, giám sát các dự án đầu tư của các doanh nghiệp N hà nước, cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử dụng ngân sách, tiến tới giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách. Lượng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn của các doanh nghiệp Nhà nước hiện chiếm khoảng 4 5% tổng đầu tư xã hịi. c ắt giảm nguồn đầu tư này sẽ làm giảm áp lực về cầu, giảm nhập siêu, góp phẩn nâng cao hiệu quả hoạt địng của nền k i nh tế. Thông qua việc phân bố l ại và cân đối nguồn vốn, Chính phủ sẽ đưa ra mức cắt giảm cụ thể vốn đầu tư, c hi phí hành chính cho các địa phương, đồng thời, yêu cầu các Bị trưởng, C hủ tịch U B ND các tỉnh, thành p hố với tư cách là đại diện chủ sở hữu N hà nước, rà soát chặt chẽ các hạng mục đầu tư, kiên quyết cắt bỏ các công trình, dự án đầu tư k ém hiệu quả.

Thứ ba, tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, khắc phục nhanh chóng hậu quả của Ihiên tai, dịch bệnh nhằm tăng sản lượng lương thực - thực phẩm bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoa tiên thị trường. Hiện nay, tiềm năng tăng trưởng kinh tế cùa nước ta còn rất lớn. Sau khi Việt N am chính thức gia nhập tổ chức WTO, thị trường xuất khẩu được mở rịng, đầu tư nước ngoài và đầu tư tư nhân tăng mạnh, khi đó phát triển sản xuất là giải pháp cơ sở, tạo hiệu quả nhiều mặt: tăng nguồn cung cho thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu,

40

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Thực hiện nhiệm vụ này, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Chủ tịch U B ND các tỉnh và thành p hố chỉ đạo quyết liệt, kịp thời tháo gỡ các khó khăn về vốn, thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sận xuất phát triển.

Thứ tư, đậm bậo cán đối cung cầu về hàng hoa, đẩy mạnh xuất khẩu, giậm nhập siêu. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ cùng các bộ trưởng sẽ làm việc v ới các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thiết yếu như: lương thực - thực phẩm, thuốc chữa bệnh, xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, phân bón... đông thời, giao nhiệm vụ cho các đơn vị phậi bậo đậm được nguồn hàng và có trách nhiệm cùng Chính phủ k i ềm g iữ giá cậ hàng hoa trên thị trường.

Thứ năm, triệt để tiết k i ệm trong sận xuất và tiêu dùng. Hiện nay, tình trạng lãng phí trong sận xuất và tiêu dùng diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn vị. T i ềm nâng tiết kiệm trong sận xuất và tiêu dùng của nước ta đang còn rất lớn. Do vậy, Chính phủ yêu cầu các cơ quan Nhà nước cắt giậm 1 0% chi tiêu hành chính, các doanh nghiệp phậi rà soát lại tất cậ các khoận chi nhằm hạ giá thành và phí lưu thông. Chính phủ kêu gọi m ọi người, m ọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu, năng lượng. Đây là giậi pháp vừa có tác dụng giậm sức ép về cầu, giậm nhập siêu, vừa góp phần nâng cao hiệu quậ hoạt động của cậ nền sận xuất xã hội.

Thứ sáu, tăng cường công tác quận lý thị trường, k i ểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá. Kiên quyết không để xậy ra tình trạng l ạm dụng các biến động trên thị trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ sận xuất và tiêu dùng như: xăng dầu, sắt thép, xi măng, thuốc chữa bệnh, lương thực - thực phẩm...

Chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp thuộc m ọi thành phần kinh tế phậi thường xuyên kiểm tra giá bán tại các điểm phân phối, đại lý bận lẻ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của hệ [hống bán lẻ của doanh

41

nghiệp; tích cực ủng hộ các chủ trương, giải pháp bình ổn thị trường, giá cả

của Chính phủ.

Thứ bảy, mở rộng thực hiện các chính sách về an sinh xã hội. Nhằm

giảm nhẹ ảnh hưởng của lạm phát đến đòi sống của người lao động, nhất là

dân vùng nghèo, vùng bị thiên tai. Từ ngày 1/1/2008, Chính phủ quyết định

tăng 2 0% mức lương tối thiợu cho những người lao động thuộc khối cơ quan

nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Chính phủ cũng quy định điều chỉnh mức lương tối thiợu theo hướng tăng lên

đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước

ngoài tại Việt Nam, người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác

xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt

Nam có thuê mướn lao động. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phù cũng ban

hàng quyết định số 289/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân

tộc thiợu số, hộ gia đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và

ngư dân...

Trong nhóm các giải pháp Chính Phủ đưa ra, nhóm giải pháp về CSTT

đóng vai trò then chốt mang tính chủ đạo. Tinh hình lạm phát tăng cao trong

giai đoạn 2007 - 2008 ở Việt Nam vừa qua xuất phát từ rất nhiều nguyên

nhân. Ngoài cú sốc tiêu cực về cung của một số mặt hàng trên thế giới như

xăng đầu, lương thực - thực phẩm, thép,... thì việc điều hành CSTT của Chính

phủ Việt Nam là nguyên nhân chủ yếu đẩy mặt bằng giá cả trong nước tăng

cao. Do đó, xác định nhóm giải pháp về CSTT theo hướng thắt chặt của Chính

phủ trong năm 2008 nhằm kiợm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là hoàn

toàn đúng đắn, đánh trúng nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta

trong thời gian qua.

42

n. Nội dung Chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008

Kết thúc năm 2007 tỷ lệ lạm phát Việt Nam xấp xỉ mức 12,6%. Sang

đầu năm 2008, cùng với những bất ổn trên thị trường tài chính thế giới, tình

hình kinh tế trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp. Sự gia tăng giá cừ hàng

hoa thế giới cộng với sự dồn tích lượng tiền dư thừa trong một thời gian dài đã

làm cho giá cừ hàng hoa trên thị trường Việt Nam tàng cao. Hết quý 1/2008,

lạm phát của Việt Nam ở mức 9,19%, và tiếp tục tăng cao trong quý li và quý

m/2008.

Giai đoan Ì: Trong bối cừnh đó, hướng tới mục tiêu kiềm chế lạm phát

của Chính phủ, NHNN đã tích cực thực hiện hút tiền từ lưu thông về thông qua

các công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, cụ thể như sau:

- Tăng thêm 1% tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% lên 1 1% (Quyết định số

187/QĐ-NHNN ngày 16/1/2008)

- Phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc 20.300 tỷ đồng kỳ hạn Ì năm, lãi

suất 7,8%/năm (Quyết định số 346/QĐ-NHNN ngày 13/2/2008)

- Các mức lãi suất chỉ đạo được điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở tình

hình thực tế.

Bên cạnh đó cơ chế điều hành lãi suất cũng được thay đổi, có kết hợp cừ

biện pháp trực tiếp như quy định trần lãi suất theo Công điện 02 ngày

26/02/2008 để ổn định nhanh khi thị trường tiền tệ bị xáo trộn bởi cuộc đua lãi

suất giữa các ngân hàng.

Theo đó, các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh bằng VND đối với

khách hàng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bừn do NHNN công

bố. Tại thời điếm thực hiện cơ chế lãi suất mới, lãi suất cơ bừn được ấn định ở

43

mức 1 2% và sau đó được điều chỉnh lên 1 4 %, đồng thời, các mức lãi suất điều

hành của N H NN như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn cũng được điều

chỉnh tăng lên, cụ thể: lãi suất tái cấp vốn tăng từ 1 3% - 1 5 %, lãi suất chiết

khấu tăng từ 1 1% - 13%. Để đảm bảo thi hành nghiêm túc cơ chế điều hành

lãi suất cơ bản, ngày 10/6/2008, Thống đốc N H NN tiếp tục ban hành văn bản

số 5158/NHNN-CSTT yêu cầu các T C TD không được thu bất kỳ loại phí nào

liên quan đến hoạt động cho vay.

Bên cạnh đó, thời điểm cuối tháng 5/2008, nhu cầu "ảo" USD tăng cao

do yếu tố tâm lý và hành vi đầu cơ khiến tớ giá USD/VND trên thị trường tự

do tăng đột biến có lúc lên trên 19.000 V N D / Ư S D. Trước tình hình đó, N H NN

đã chủ động điều hành linh hoạt tớ giá: biên độ tớ giá VND/USD được nới

lỏng từ + 0,5% -> ± 0,75% -> + 1% _» + 2% -í + 3%; Can thiệp mua/bán

trên thị trường ngoại hối nhằm ổn định tớ giá và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ

dùng để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu; Công bố mức dự trữ ngoại hối 20,7

tớ USD; Giám sát chặt chẽ hoạt động k i nh doanh ngoại tệ; Cấm các T C TD

giao dịch USD thông qua đồng tiền thứ 3 và thu phí giao dịch; Đồ ng thời, phối

hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xử lý các hoạt động đầu

cơ, k i nh doanh ngoại tệ trái pháp luật trên thị trường nhằm ổn định thị trường

ngoại hôi.

Trước tình hình khó khăn của thị trường tiền tệ, N H NN đã chủ động hỗ

trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ mua, bán

trên thị trường mở. Hàng tuần, N H NN liên tục thực hiện các phiên chào mua

GTCG với các kỳ hạn và lãi suất linh hoạt phù hợp với cung cầu vốn và lãi

suất cơ bản của N H N N. Đặc biệt, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và cân

đối vốn kinh doanh của các N H T M, nhất là các N H TM có quy mô nhỏ,

44

N H NN thực hiện tái cấp vốn ngắn hạn và tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc

(bằng V ND từ 1,2% - 3,6% - 5% - 10%/nãm) tạo điều kiện cho các N H TM hạ

lãi suất h uy động và lãi suất cho vay.

Giai đoan 2: K hi thị trường tiền tệ có dấu hiệu tích cực và xu hướng

tâng chậm của chể số giá tiêu dùng trong tháng 8, 9 và giảm trong tháng 10 (-

0,19%) và tháng li (-0,76%) cho thấy tình hình lạm phát tăng cao đã được

k i ểm soát, thay vào đó bắt đầu xuất hiện dấu hiệu suy thoái nền k i nh tế. Nhằm

hạn c hế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái k i nh tế toàn

cầu, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho các T C TD giảm lãi suất

cho vay, duy trì tăng trưởng bền vững, N H NN đã ba lần giảm các loại lãi suất

chể đạo như lãi suất cơ bản giảm từ 14%-13%-12%-11%/nãm, lãi suất tái cấp

vốn từ 15%-14%-13%-12%/năm, lãi suất chiết khấu từ 1 3 % - 1 2 % - 1 1 %-

10%/năm.

Đồ ng thời, N H NN ban hành Công văn số 10259/NHNN-CSTT ngày

20/11/2008 về việc thực hiện các biện pháp về tín dụng và lãi suất, trong đó,

N H NN yêu cầu các TCTD: (i) Điều chểnh lãi suất kinh doanh bằng đồng Việt

Nam phù hợp với quy định của N H N N, đảm bảo khả năng huy động vốn, hoạt

động k i nh doanh an toàn, hiệu quả cho toàn hệ thống ngân hàng. (li) Tập

trung vốn tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp và nông thôn, xuất

- nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; các dự án đầu

tư kể cả các dự án đầu tư bất động sản khả thi, hiệu quả và có khả năng trả nợ

đúng hạn. (iii) Chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, hiệu quả

hoạt động kinh doanh.

45

Bảng 23: Diễn biên lãi suất điều hành của NHNN Việt Nam 2007 - 2008

Đơn vị: %

N ăm 2008

Lần! L ầ n! Lần 3 Lần5 Lán 4 Lầnti 2007

í

1

í

Lãi suất

Lãi suất co bản 8,25 8,75 12 14 li 12 13

Lãi suất tái cấp vốn 6,5 7,5 13 15 14 13 12

Lãi suất tái chiết khấu 4,5 6,0 li 13 12 li 10

Lãi suất cho vay tôi đa 12 13 18 21 19,5 18 16,5

(Nguồn: Tổng hợp từ các quyết định về lãi suất của NHNN trong năm 2008)

Bên cạnh đó, N H NN dỡ bỏ trần lãi suất huy động V ND và thay đổi

cơ chế điều hành lãi suất. Từ tháng 10/2008, nhằm tạo điều kiện cho các

TCTD giảm lãi suất cho vay, duy trì tăng trưởng kinh tế, NHNN đã điều

chỉnh giảm Ì % tỷ lệ dự trử bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND và giảm 2%

tỷ lệ dự trử bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ (Quyết định số

2560/QĐ-NHNN ngày 3/11/2008); đồng thời, cho phép các TCTD sử dụng

tín phiếu bắt buộc tham gia giao dịch trong các nghiệp vụ lái cấp vốn,

nghiệp vụ thị trường mở và được rút trước hạn tín phiếu bắt buộc nếu có

nhu cầu. Đến ngày 20/11/2008, NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm 2% tỷ lệ

dự trử bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND của các TCTD (Quyết định

2811/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008).

Bảng 2.4: Diễn biến tỷ lệ dự trữ bắt buộc Việt Nam trong năm 2008

Đơn vị: %

2007 2008 (3 lần thay đổi)

Lẩn 1 Lần 2 Lần 3 Tỷ lệ DTBB

í

- Không kỳ hạn và dưới 12 tháng

+ V ND 10 li 10 8

+ Ngoại tệ 10 li 9 9

-Từ 1 2 - 24 tháng

+ V ND 4 5 4 2

+ Ngoại tệ 4 5 3 3

(Nguồn: Tổng hợp các quyết định CSTT từNHNN trong năm 2008)

Ngoài ra, N H NN tiếp tục tăng cường kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán. N H NN chỉ đạo các T C TD điều chỉnh kế hoạch k i nh doanh cho phù hợp với chứ trương ưu tiên kiềm c hế lạm phát cứa Chính phứ, kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay đối với các lĩnh vực có rứi ro cao như cho vay đầu tư, k i nh doanh chứng khoán, bất động sản và cho vay tiêu dùng; Ban hành m ới cơ chế cho vay ngoại lệ cứa T C TD theo hướng chặt chẽ hơn nhằm hạn chế cho vay đối với nhu cầu không nhất thiết phải sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ. Tập trung hỗ trợ vốn cho các lĩnh vực quan trọng nhằm duy trì ổn định và tăng trưởng k i nh tế, đặc biệt đối với lĩnh vực xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn. Các giải pháp điều hành lãi suất nêu trên đã phát huy hiệu quả trong việc điều chỉnh mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay ở mức hợp lý, đảm

47

bảo lãi suất biến động theo xu hướng ổn định và hài hoa quyền l ợi giữa người gửi tiền - T C TD - người vay tiền, góp phần k i ềm c hế tốc độ tăng trưởng tín dụng, ổn định thị trường tiền tệ, k i ềm chế lạm phá, ổn định k i nh tế vĩ m ô. Trước diằn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu, từ 15/9/2008, N H NN đã chủ động đánh giá tác động của CSTT trong nửa đầu n ăm 2008 tới hoạt động của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, chủ động đưa ra các biện pháp nhằm quản lý an toàn dự trữ ngoại hối N hà nước. Cụ thể, N H NN đã ban hành Chỉ thị số 05/2008/CT-NHNN ngày 9/10/2008 về m ột số biện pháp đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các TCTD, trong đó, chú trọng đến các biện pháp ngân ngừa rủi ro có thể xảy ra do tác động của khủng hoảng tài chính và dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu, chỉ đạo các T C TD chấp hành đúng quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động k i nh doanh.

Cùng với đó, N H NN còn tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các T C TD theo quy định của pháp luật và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Đồ ng thời, nghiên cứu bổ sung các tiêu chí, điều kiện chật chẽ để kiểm soát việc thành lập m ới các ngân hàng; chỉ đạo triển khai lộ trình tàng vốn của các N H T M, trong đó cho phép bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trong phạm vi cho phép; nâng cao chất lượng hoạt động và quản trị của các ngân hàng; cũng như đẩy mạnh thông t i n, tuyên truyền về CSTT và hoạt động ngân hàng để tạo sự đồng thuận từ công chúng và doanh nghiệp; thường xuyên trao đổi, thông tin kinh tế vĩ m ô, CSTT cho các tổ chức tài chính quốc tế lớn ( I M F, ADB, WB, UNDP...). Việc thiết lập đường dây nóng đã có tác động nâng cao kỷ luật góp phần tích cực nhằm bình ổn thị trường.

Í8

Trong b ối cảnh nền kinh tế lạm phát cao và gặp nhiều khó khăn, các biện pháp điều hành CSTT của N H NN trong năm 2008 đã có tác động tích cực đối với mục tiêu k i ềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì đà tăng trưởng kinh tế, đồng thời củng cố niềm tin của các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với đường lối điều hành CSTT của N H NN Việt Nam.

in. Tác động của Chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008

3.1 Tác động đến công tác huy động vốn

L ạm phát tăng cao trong những tháng cuối n ăm 2007 đầu n ăm 2008 đã tác động tiêu cực đến hệ thống ngàn hàng V i ệt Nam. K hi lạm phát gia tăng sẽ khiến sức mua đồng tiền giảm xuống, đối với Ngân hàng là ngành k i nh doanh trong lĩnh vực tiền tệ thì tác động của lạm phát là võ cùng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay cũng như hoạt động đầu tư, cung ứng các dịch vụ ngân hàng. H ơn nữa, n ăm 2008 là n ăm có nhiều thay đỉi trong CSTT Việt Nam. Hàng loạt những thay đỉi trong CSTT được đưa ra liên tiếp từ phía N H NN đã tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của các N H T M, buộc các ngán hàng phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để vừa thực hiện đúng quy định của N H NN vừa đảm bảo tính thanh khoản và mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng.

3.1.1 Chạy đua lãi suất huy động giữa các Ngân hàng thương mại

Tình hình lạm phát tăng cao cùng với những quyết định trong việc điều hành CSTT của N H NN trong những tháng đầu n ăm 2008 đã tác động rất lớn đối với hoạt động huy động vốn của các N H T M. Để đảm bảo khả nâng thanh toán, thu hút vốn và không để nguồn vốn chảy từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác, buộc các N H TM đã đưa ra những điều chỉnh mạnh tay trong kế hoạch kinh doanh.

Cho đến nay, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay vẫn là hai công cụ chính được các ngân hàng sử dụng để nâng cao thế mạnh tài chính, góp phần ỉn định, phát triển nền kinh tế quốc dân. T uy nhiên, tăng lãi suất huy động luôn là lựa chọn khó khăn của các N H T M, bởi lãi suất cho vay không dễ gì tăng lên tương ứng dần đến giảm thu nhập ròng từ lãi suất của các ngân hàng. Trong nửa đầu n ăm 2008, để đáp ứng yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc của N H NN

49

đồng thòi đảm bảo tính thanh khoản các N H TM Việt N am buộc phải nâng lãi suất h uy động để t hu hút tối đa tiền gửi từ công chúng. Trong thời gian nửa đầu n ăm 2008, việc các N H TM liên tiếp điều chỉnh lãi suất huy động đã tạo nên m ột cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng.

Cuộc đua lãi suất giữa các N H TM V i ệt N am bắt đầu vào cuối n ăm 2007. Sau k hi N H NN tăng tỷ lệ dứ trữ bắt buộc từ 5% lên 1 0% theo quyết định 1 1 4 1 / Q Đ - N H NN ngày 28/5/2007, các N H TM buộc phải cắt bót lượng vốn cung ứng cho thị trường tương ứng với tỷ lệ dứ trữ bắt buộc mới. Hoàn cảnh đó buộc các N H TM phải tăng cường thu hút vốn từ công chúng để vừa đảm bảo tỷ lệ dứ trữ bắt buộc m ới vừa đảm bảo tính thanh khoản.

Đi đầu trong việc tăng lãi suất huy động là N H ÍM CP An Bình (ABBank). Từ giữa tháng 11/2007, Ngân hàng này thông báo tăng lãi suất huy động v ới mức tâng ở các kỳ hạn dao động từ 0,24% - đến 0,6%/nãm. Đặc biệt, ABBank còn cộng thêm lãi suất 0,18%/năm cho khách hàng gửi tiết k i ệm từ 2 tỷ đổng trở lên.

20 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), "Báo cáo hoạt dộng ngành ngàn hãng tháng ì ỈÍ2007 "

Sau ABBank, một loạt các ngân hàng khác như ngân hàng VP Bank, SeABank, VIBank... cũng thông báo điều chỉnh tăng lãi suất huy động tiền gửi V ND ở hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt tập trung huy động ở các kỳ hạn ngắn. Bình quán trên thị trường lúc bấy g iờ lãi suất huy động tiền gửi V ND các kỳ hạn p hổ biến ở mức: Ì tháng: 7,8%/nãm; 2 tháng: 8,4%/năm; 3 tháng: 8,52%/năm; 6 tháng: 8,7%/nãm; 9 tháng: 9%/năm... Cuối tháng 11/2007, lãi suất huy động cao nhất trên thị trường thuộc về ngân hàng SeABank, cụ thể: Ì tháng: 8%/năm; 3 tháng: 9%/năm; 6 tháng: 9,12%/năm...20 Sang n ăm 2008, tình hình lạm phát tiếp tục diễn biến phức tạp. Theo đà tăng giá trong những tháng cuối năm 2007, so với tháng 12/2007 giá tiêu dùng tháng Ì và tháng 2/2008 tăng lên tương ứng 2,38% và 6,02% và bình quân hai tháng đầu năm giá tiêu dùng đã tăng 14,89% so với cùng kì năm 2007.

50

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về k i ềm c hế lạm phát, k i ểm soát tăng giá n ăm 2008, ngay trong tháng 1/2008, N H NN đã đưa ra những điều chỉnh m ới trong điều hành CSTT nhằm kiểm soát q uy m ô, tốc độ tăng trưởng tín dụng và phương tiện thanh toán.

Quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tăng các lãi suổt chỉ đạo h ồi đầu n ăm cùng với quyết định phát hành tín phiếu N H NN bắt buộc với tổng giá trị phát hành 20.300 tỷ đồng của N H NN đã đẩy các N H TM V i ệt N am lâm vào tình trạng thiếu tiền V ND nghiêm trọng ngay từ những tháng đầu n ăm 2008. Sự quyết liệt trong điểu hành CSTT của N H NN đầu n ăm 2008 thể hiện ở chỏ giá trị tín phiếu các ngân hàng phải mua trong đợt phát hành ngày 13/2/2008 gổp 20 - 40 lần các phiên đổu thầu thường kỳ với thời gian đáo hạn khá dài tới gần Ì năm. Đặc biệt hơn, lần này N H NN không cho phép các ngân hàng dùng tín phiếu giao dịch trên thị trường mở với N H NN để vay tái cổp vốn. Do vậy áp lực về vốn của các N H TM trở nên nặng nề hon bao g iờ hết, buộc các ngân hàng phải huy động vốn bằng bổt cứ giá nào nếu không m u ốn vi phạm quy định của N H NN và đảm bảo tính thanh khoản cho các Ngân hàng.

Hệ quả trong tháng 2/2008 hàng loạt N H TM Việt N am liên tiếp công bố tăng lãi suổt huy động V ND với mức tăng khá cao tạo nên cuộc đua lãi suổt giữa các ngân hàng. Mức tăng lởn nhổt thuộc về các N H TM cổ phần, kể cả các N H TM cổ phần quy mô nhỏ mới chuyến từ nông thôn lén đô thị như SHB, ABBank... đến các N H TM hạng trung bình khá như: SeABank, VPBank, Phương Nam, N H TM CP Sài Gòn... và ngay cả những N H TM cổ phần có thương hiệu như: Eximbank, Techcombank, Đông á, ACB... cũng công bố điều chỉnh tăng lãi suổt huy động.

51

Trong thời gian từ 15/2/2008 đến trước thời điểm Công điện 02 ngày 26/02/2008 có hiệu lực, hoạt động huy động v ốn trên thị trường của các N H TM diễn ra hết sức sôi động. Thông báo điều chỉnh lãi suổt huy động được các ngân hàng liên tiếp đưa ra. Kỷ lục về số lần điều chỉnh lãi suổt trong

tháng 2/2008 thuộc về ngân hàng SeABank, trong vòng lo ngày từ 15/2/2008 đến 26/2/2008 SeABank đã 4 lần thay đổi biểu lãi suất huy động v ới mức điều chỉnh khá cao. L ần điều chỉnh đầu tiên trong n ăm 2008 của SeABank là vào ngày 15/2/2008 và sau 4 ngày áp dụng biểu lãi mới, ngày 19/02/2008 SeABank tiếp tục thông báo thay đổi lãi suất với mức tăng trung bình m ỗi kỳ hạn đối với V ND là 1 5 %, cụ thể: kỳ hạn 3 tháng tàng từ 9,12%/năm lên 10,44%/năm; kỳ hạn 6 tháng từ 9,24%/năm lên 10,56%/năm; kỳ hạn 12 tháng từ9,9%/năm lên đến 10,68%/năm; kỳ hạn 13 tháng đạt mức 10,8%/năm. Liên tiếp các ngày sau đó từ 20/2 - 26/2/2008, SeABank lại tiếp tục đưa ra thông báo điều chỉnh lãi suất. Sự quyết liẫt của cuộc đua lãi suất trong tháng 2/2008 không chỉ thể hiẫn qua số lần điều chỉnh , mà còn thể hiẫn qua sự "rượt đ uổ i" lãi suất giữa các N H T M. Sau động thái tăng lãi suất của SeABank trong ngày 15/2/2008, sang những ngày tiếp theo đổng loạt các N H TM cũng thông báo tăng lãi suất huy động V ND với mức tăng lãi suất siêu hấp dẫn. Trong ngày 18/2/2008, hàng loạt N H TM như: VPBank , SCB, OCB, N am A Bank, Eximbank... cùng lúc đưa ra biểu lãi huy động mới. Trong đó, Ngân hàng OCB có mức tăng lãi suất cao nhất, mức tăng giao động từ 0,12%/năm cho đến 1,32%/năm. Các ngày tiếp theo lãi suất huy động V ND trên thị trường tiền tẫ V i ẫt N am luôn được điều chỉnh mới, kỷ lục về lãi suất liên tục bị phá vỡ và xác lập m ới với mức tăng ngày càng cao. Trong hai ngày liên tiếp 21 và 22/2/2008, trước căng thẳng về vốn của các N H T M, ngay trong tháng 2/2008, N H NN quyết định hỗ trợ thêm 10.000 và 6.000 tỷ đồng vốn cho các ngân hàng thông qua nghiẫp vụ thị trường mở, nâng tổng lượng tiền hỗ trợ lên 39.000 tỷ đồng, song cuộc đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng vẫn không có dấu hiẫu hạ nhiẫt. Kỷ lục lãi suất huy động V ND trong ngày

23/2/2008 được xác lập mới bởi ngân hàng Viẫt Á với chương trình "Lãi suất

hấp đẫn", theo đó khách hàng gửi tiết k i ẫm sẽ được hưởng mức lãi suất 13,2%/năm đối với kỳ hạn Ì tháng và 13,8%/nãm và 13,92%/năm đối với kỳ hạn 2 tháng và 3 tháng. Đặc biẫt trong lần điều chỉnh ngày 26/2/2008,

52

SeABank đưa ra sản phẩm "Tiết k i ệm cho triệu phú", theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với tất cả các kỳ hạn từ Ì tháng đến 13 tháng đều là 14%/năm. V ới mức điều chỉnh kỷ lục này, SeABank chính thức soán ngôi đứng đầu thị trường tiền tệ V i ệt N am về lãi suất huy đững vào thời điểm 26/2/2008.

Cuữc chạy đua huy đững tiền gửi giữa các ngân hàng đã gây nên tình trạng nguồn tiền tiết k i ệm chạy lòng vòng từ ngán hàng này qua ngân hàng khác. N h ằm chấm dứt trình trạng chuyển dịch tiền gửi giữa các N H T M, gây xáo trữn thị trường tiền tệ, chiều ngày 26/2/2008,NHNN ban hành Công điện 0 2 / C Đ - N H N N, trong đó yêu cầu các N H ÍM điều chỉnh lãi suất huy đững vốn không vượt quá 12%/năm và yêu cầu các ngân hàng tích cực tham gia nghiệp vụ thị trường mở và các kênh tái cấp vốn của N H NN nhằm hạn chế hiện tượng chuyển dịch tiền gửi giữa các ngân hàng và đảm bảo khả năng thanh toán cho các N H T M. Sự kiện Công điện 02 của N H NN sự kiện đánh dấu cơ chế lãi suất trần trong năm 2008, cơ chế mà N H NN đã từng bước gỡ bỏ từ năm 1996.

Ngay sau k hi Công điện 02 có hiệu lực, cuữc đua lãi suất huy đững giữa các N H TM Việt N am trong tháng 2/2008 tạm thời dừng lại, tất cả các N H TM đồng loạt rút lãi suất huy đững V ND về mốc "trần" 12%/năm.

53

Những quyết định về CSTT trong 4 tháng đầu n ăm 2008 của N H NN V i ệt N am tỏ ra không mấy hiệu quả trong việc điều tiết thị trường, trong k hi tỷ lệ lạm phát vẩn tiếp tục tăng cao thì vốn trong nền kinh tế chạy lòng vòng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác, làm mất ổn định thị trường tiền tệ, mất lòng tin từ phía người dân đối với hệ thống ngân hàng. Để chấm dứt tình trạng đó, ngày 16/5/2008, N H NN ban hành Quyết định 1 6 / Q Đ - N H NN thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng VND, theo đó, trần lãi suất 12%/năm chính thức bị dỡ bỏ, thay vào đó là thực hiện cơ chế lãi suất theo quy định của pháp luật và theo cơ chế thị trường. Theo cơ chế mới, lãi suất kinh doanh bằng V ND của các T C TD đối với khách hàng không được vượt quá 1 5 0% của lãi suất cơ bản do N H NN công bố trong từng thời kỳ. Cùng với Quyết định

1 0 9 9 / Q Đ - N H NN nâng lãi suất cơ bản từ 8,75% lên 12%/năm, lãi suất k i nh doanh của các T C TD thay vì bị giới hạn ở mốc trần 12%/nãm thì nay có thể lên đến mức t ối đa là 18%/năm.

Quyết định 1 6 / Q Đ - N H NN của N H NN được đánh giá là quyết định mở nút cho các N H TM trong công tác huy động vốn từ công chúng; đồng thời làm cho cuộc chạy đua lãi suất huy động giổa các N H TM h ồi tháng 2/2008 trở nên quyết liệt hơn.

Kể từ thời điểm Quyết định 1 6 / Q Đ - N H NN có hiệu lực, tất cả các N H TM trên thị trường V i ệt N am đổng loạt thông báo tăng lãi suất huy động VND. Hệ quả làm ;ãi suất huy động trên thị trường tăng ở mức phổ biến từ 1,7% - 3,5%/năm đối với kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống và 1,5% - 3,5%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, đẩy mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường tâng cao.

Sau hai tuần thực hiện cơ chế điểu hành lãi suất mới, lãi suất huy động trên thị trường phổ biến ở mức: đối với các N H TM Nhà nước, kỳ hạn 3 tháng: 12,71%/nãm, 6 tháng: 12,97%/năm, 12 tháng: 13,39%/năm; đối với các N H TM Cổ phần, 3 tháng: 14,16%/năm, 6 tháng: 14,23%/năm, 12 tháng: 14,19%/năm. Cá biệt, trong ngày 19/5/2008, ngân hàng Kiên L o ng đưa ra lãi suất huy động m ới với lãi suất cao kỷ lục ờ mức 15%/năm áp dụng cho tất cả kỳ hạn từ Ì tháng đến 12 tháng21.

21 Ngân hàng Nhà nước việt Nam, "Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng tháng 5/2008" 22 Ngàn hàng Nhà nước Việt Nam, "Báo cáo hoạt động ngành ngẩn hàng tháng 612008 "

54

Mặt bằng lãi suất huy động V ND trên thị trường được nâng lên theo từng quyết định tăng lãi suất cơ bản của N H N N. Sau quyết định nâng lãi suất cơ bản từ 12%/nãm lèn 14%/năm ( QĐ 1317/QĐ-NHNN), ngay lập tức lãi suất huy động trên thị trường lại được các ngân hàng "ham nóng". Trong khoảng trung tuần tháng 6/2008, mức lãi suất huy động phổ biến của khối N H T M NN là 17-17,5%/năm; k h ối N H TM CP là 17,5 - 18%/năm 2 2. T uy nhiên, một số N H T M CP triển khai thêm các hình thức huy động đối với khách hàng có mức

Bảng 2.5: Lãi suất huy động rốn trên thị trường tiên tệ Việt Nam cuối

tháng 6/2008

tiền gửi l ớn (trên 3 tỷ đồng kỳ hạn 6 tháng trở lên) với lãi suất lên đến 18,7%/năm ( N H T M CP Kỹ Thương); khách hàng thuộc đối tượng ưu tiên với lãi suất (bao g ồm cả lãi suất thưởng) cao nhất lên đến 19%/năm ( N H TM CP Sài Gòn). Đến cuối tháng 6/2008 trên thị trường lãi suất huy động phổ biến ở mữc cụ thể như sau: 23

Đơn vị: %/năm

3 tháng 6 tháng 12 tháng Lãi suất huy Lãi suất huy Cao Cao Phổ Cao Phổ Phổ động V ND động V ND biến biến biến nhất nhất nhất

N h óm 16,8 17,5 16,9 17,5 17,3 18 N H T M NN

Nhóm 18,01 18,9 18,03 19 17,41 19,1 NHTMCP

ị Nguồn: NHNN Việt Nam, "Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng tháng 6/2008 ")

Ngán hàng N hà nước Việt Nam, "Báo cáo hoạt động ngành ngân hãng tháng 6/2008"

Những quyết định cững rắn trong điều hành CSTT của N H NN cùng với nỗ lực của các doanh nghiệp, tình hình lạm phát tăng cao trong những tháng đầu n ăm 2008 đã được k i ểm soát.

55

Biểu đồ 2.6: Chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam năm 2008

ChỉsôCPI(%)

5,00%

4,00%

• 3,5«%

3,00% - Ị

e-2,99%-

• 2,38%

ͫK

•2.14%.

2,00%

• 1,56%

1,00%

• vu*..

I 0,18%

0,00%

Thảijg1

Tháng3

Ttiáng5

Tháng7

Tháng9

• -0,19% — ._ Tháng 11

Tháng

-1,00%

-0,76% - ° ' 6 8%

Chi số giá tiêu dùng tháng 6 đã tăng chậm lại ở mức 2,14%, đây là

tháng có mức tăng thấp nhất trong 6 tháng đầu năm. Tiếp đó, NHNN cũng chủ

động thực hiện hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng trên thị trưỳng mở.

Hàng tuần, NHNN liên tục thực hiện các phiên chào mua GTCG với các kỳ

hạn và lãi suất linh hoạt phù hợp với cung cầu vốn và lãi suất cơ bản của

NHNN. Đổng thỳi nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và cân đối vốn kinh

doanh cho các NHTM, nhất là các NHTM có quy mô nhỏ, NHNN thực hiện

tái cấp vốn ngắn hạn và tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VND từ

1,2% - 3,6% - 5% - 10%/năm. Do vậy, từ tháng 6/2008, thị trưỳng tiền tệ và

hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam dần đi vào ổn định, tính

thanh khoản của các NHTM được cải thiện, cuộc đua lãi suất huy động giữa

các NHTM cũng dần hạ nhiệt.

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từTổng cục Thống kê)

56

3.1.2 Lãi suất huy động liên ngân hàng tăng cao

Bảng 2.6: Diễn biến lãi suất liên ngăn hàng Việt Nam tháng 212008

Đơn vị: %/năm

Trong những tháng đầu n ăm 2008, liên tiếp các Quyết định về tiền tệ theo hướng thắt chặt của Chính phủ được ban hành như Quyết định số 3 4 6 / Q Đ - N H NN về việc phát hành tín phiếu N H NN bắt buộc mua đối với các tổ chức tín dụng với tổng giá trị phát hành là 20.300 tỷ đồng. Cùng với quyết định tăng tỷ lệ dạ trữ bắt buộc lên 1% trong tháng 1/2008 đã làm cho vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng thiếu hụt một cách nghiêm trọng. Hệ quả của cuộc chạy đua lãi suất huy động thu hút tiền gửi từ công chúng, để đảm bảo tính thanh khoản, nhiều ngân hàng còn phải huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng v ới lãi suất cao. Cũng vì t hế mà trong nửa đầu n ăm 2008, thị trường liên ngân hàng V i ệt Nam trở nên sôi động hơn. So với thời điểm cuối tháng 01/2008 lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 2/2008 ờ hầu hết các kỳ hạn duy trì ở mức rất cao, phổ biến từ 9,35% -21,48%/năm.

Thời hạn 1/2/08 4/2/08 5/2/08 12/2/08 13/2/08 14/2/08 15/2/08 16/2/08

Qua đêm 14.16 14.49 14.84 9.72 9.35 13.13 21.28 21.48

1 tuần 10.66 10.87 12.23 10.53 10.39 11.19 12.48 15.15

(Nguồn: tổng hợp từwebsite NHNN Việt Nam)

2 tuần 15.33 13.77 14.34 14.37 12.43 11.78 10.31 9.67

Sang tháng 3 khi tình hình thị trường tiền tệ dần đi vào ổn định, cùng với việc N H NN liên tục chào mua OTCG với khối lượng lớn nhằm hỗ trợ các T C TD đã làm vốn khả dụng của các ngân hàng tâng lén đáng kể. T i nh hình khan tiền không còn "nóng" như thời gian trước. Do vậy, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đến thời điểm đầu tháng 3/2008 không còn tăng cao

57

như trong những ngày giáp tết và sau tết âm lịch. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng từ đầu tháng 3/2008 có xu hướng giảm dần, mức g i ảm cao nhất trên thị trường cho vay qua đêm từ 8,57%/năm xuống còn 5,14%/nãm; kỳ hạn 2 tuần giảm tương đối ấn tượng từ 12,06%/năm xuống còn 8,86%/nãm.24

Đ ược g iữ ổn định trong suốt tháng 3/2008, sang tháng 4/2008 lãi suất liên ngân hàng V i ệt N am đột ngột tăng cao. Trong k hi lãi suất giao dịch bểng USD hầu như không biến động thì lãi suất liên ngân hàng bểng V ND biến động khá ấn tượng ở các kỳ hạn ngắn, theo đó, lãi suất qua đ êm tăng từ 4,22%/năm ở thời điểm cuối tháng 3/2008 lên 9,7%/năm; lãi suất cho vay kỳ hạn Ì tuần tăng từ 8,15%/nãm lên 11,1%/năm. Tổng kết tình hình tháng 4/2008, do tình hình thiếu hụt tiền V ND nghiêm trọng nên lãi suất huy dộng V ND trên thị trường liên ngân hàng vẫn g iữ ở mức khá cao, phổ biến ở mức 9,64% - 11,38%/năm, tâng khoảng 0,96%/năm - 3,88%/năm so với tháng trước25.

Trong tháng 5/2008, với sự hỗ trợ vốn liên tục của N H NN trên thị trường mở và việc N H NN sẽ xem xét cho vay tái cấp vốn đối v ới những ngân hàng thực sự khó khăn về vốn khả dụng nhưng không có đủ giấy tờ có giá đạt tiêu chuẩn tham gia nghiệp vụ thị trường mở hoặc tham gia nhưng không trúng thầu. Do đó, nhu cầu vốn của các T C TD dược đáp ứng phần nào, lãi suất liên ngân hàng cũng vì thế được g iữ ổn định tuy vẫn còn ở mức rất cao, đến hết tháng 5 phổ biến ở mức từ 14 - 18%/năm, mức thấp nhất là 12%/năm, mức cao nhất là 18%/năm2 6.

24 Ngán hàng Nhà nước Việt Nam (2008), "Báo cáo hoại dộng ngành ngân hàng tháng 312008 " 2S Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), "Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng tháng 4/2008 " 25 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), "Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng tháng 512008 "

Tuy nhiên, sự ổn định này không được duy trì lâu, sang tháng 6/2008, N H NN quyết định điều chỉnh tăng các loại lãi suất chỉ đạo lên 2%/năm, nàng lãi suất cơ bản lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn 15%/năm và lãi suất tái chiết khấu là 13%/năm (hiệu lực từ 11/6/2008). Sau các quyết định này, lãi suất huy động trên thị trường liên ngân hàng có mức tăng đáng kể, đưa mặt bểng lãi

58

suất huy động liên ngân hàng các kỳ hạn từ kỳ hạn qua đêm đến kỳ hạn 2 tuần lên mức 15,3% - 19,97%/năm.

Bảng 2.7: Diễn biên lãi suất liên ngân hàng Việt Nam tháng 612008

Đơn vị: %/năm

Thời hạn 10/6 11/6 13/6 23/6 24/6 25/6 26/6

Qua đêm 16.63 18.33 18.16 18.08 18.59 18.66 19.97

1 tuần 16.10 17.22 18.52 18.78 18.79 19.12 18.95

2 tuần 15.26 16.01 17.79 18.77 18.56 18.59 18.63

1 tháng 17.10 15.71 17.64 16.54 16.35 16.19 16.37

(Nguồn: NHNN Việt Nam, "Báo cáo hoạt động ngành ngán hàng tháng 6/2008 ")

Mặt bằng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tháng 6/2008 đã tăng gần gấp 3 lần so với thời điểm cuối năm 2007. Điều này cho thấy sự căng thẳng về vốn c a các T C TD Việt Nam trong năm 2008.

Sang tháng 7/2008, lãi suất liên ngân hàng đột ngột tăng cao, đưa mặt bằng lãi suất từ 16%/năm - 20,6%/năm đối với các kỳ hạn qua đêm đến kỳ hạn Ì tháng.

59

Bảng 2.8: Lãi suất liên ngân hàng Việt Nam tháng 712008

(Đơn vị: %/năm)

Thời hạn 10/7 14/7 15/7 16/7 17/7 21/7 18/7

Qua đêm 19.95 20.05 20.44 20.56 20.58 19.45 19,94

1 tuần 18.88 19.07 20.15 19.08 19.19 18.96 19,25

2 tuần 18.87 19.35 19.54 19.74 18.81 18.82 19,27

1 tháng 16.86 18.27 18.08 17.63 16.97 15.94 16,85

3 tháng 15.50 15.96 16.30 15.40 16.21 15.49 16,14

6 tháng 12.09 12.55 12.52 11.59 12.59 12,51 11.59

12 tháng 10.68 11.12 11.54 11.03 10.81 10.81 10,98

(Nguồn: NHNN Việt Nam, "Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng tháng 7/2008")

Trước tình trạng khó khăn về vốn của các TCTD, nhất là đối với những ngân hàng không đủ điều kiện tham gia thị trường mở, N H NN quyết định tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng V ND tồ Ì ,2%/năm lên 3,6%/năm. Những quyết định mang tính nới lỏng dần về CSTT của N H NN đã góp phần ổn định lại tình hình trên thị trường tiền tệ, đồng thời giúp hệ thống N H TM vượt qua khó khăn, cải thiện vốn khả dụng. Tinh hình lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng bớt căng thẳng, và có xu hướng giảm dần trong tháng 8, tháng 9 và các tháng tiếp theo của năm 2008.

Qua kết quả phân tích ở trên, cho thấy các biện pháp chỉ đạo và điều hành CSTT của N H NN trong n ăm 2008 đã phát huy tác dụng tốt đến ổn định kinh tế vĩ m ô, kiểm soát lạm phát tuy nhiên nó có tác động hai mặt đến hoạt động của các N H TM trong thời gian qua. Thông qua các công cụ CSTT của

60

3.1.3 Thực hiện các chiêu thức khuyến mãi mới nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm

N H NN để k i ểm soát lạm phát đã làm cho các N H TM k h ốn đốn về vấn để thanh khoản, tuy nhiên chính những khó khăn đó đã thúc đẩy các N H TM Việt Nam hoàn thiện công tác quản trị, điều hành lãi suất, cơ cấu l ại danh mục đầu tư phù hợp với nguồn vốn huy động.

V ối áp lực huy động vốn đáp ủng yêu cầu tỷ lệ dự t rữ bắt buộc của N H N N, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng trong thời điểm khan hiếm tiền V ND đã đẩy các N H TM Việt Nam vào tình trạng phải huy động vốn bằng bất củ giá nào. Bên cạnh biểu lãi suất huy động V ND hết sủc hấp dẫn, các N H UM Việt Nam trong n ăm 2008 liên tiếp đưa ra hàng loạt các chiêu thủc khuyến mãi và một số hình thủc huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút tiền gửi từ công chúng như: quay số dự thưởng với trị giá các giải thưởng bằng hiện vật lên t ới hàng tỷ đồng; triển khai hình thủc gửi tiền v ới lãi suất linh hoạt, khách hàng được rút tiền bất kỳ thòi điểm nào nhưng vẫn được hưởng lãi suất có kỳ hạn, lãi suất lũy tiến theo số tiền gửi...

Trước thời điểm lãi suất bị khống chế bởi Công điện 02 của N H N N, cùng v ới công cụ lãi suất, các N H TM Việt Nam đã sử dụng thêm các hình thủc khác nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ công chúng như trường hợp ngân hàng VPBank, đánh vào tâm lý khách hàng trong điều kiện chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, từ ngày 18/2/2008, VPBank đưa ra hình thủc huy động vốn VND: "Lãi suất bù lạm phát", theo đó, ngoài lãi suất thòng thường, khách hàng gũi tiền kỳ hạn 12 tháng được cam kết bù một phần hoặc toàn bộ chênh lệch giữa lãi suất và tỷ lệ lạm phát thực tế, đảm bảo cho khách hàng gửi tiền được hưởng lãi suất không bị thiệt hại k hi lạm phát tăng cao. Cũng tương tự VPBank, ngân hàng Sài G òn (SCB) trong ngày 21/2/2008 cũng triển khai trẽn toàn hệ thống sản phẩm "Lạm phát vẫn có lãi". V ới sản phẩm này, khách hàng gửi tiền tại SCB, ngoài việc được hưởng lãi suất ghi trên Hợp đồng tiền gửi (hoặc Thẻ Tiết kiệm) còn được SCB cam kết bảo toàn giá trị tiền gửi bằng mủc chênh lệch

61

Chỉ số giá tiêu dùng thực tế tại thời điểm đến hạn so với thời điểm cộng (+) % biến động trong suốt thời gian gửi tiền. Biên độ được cộng thêm theo kỳ hạn gửi 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng lần lượt là 0,5%, 1 %, 1,5% và 2 %, cụ thể: Nếu mức chênh lệch Chỉ số CPI thực tế tại thời điểm đến hạn so v ới thời điểm cộng (+) % biên độ nhỏ hơn hoồc bằng lãi suất ghi trên Hợp đồng tiền gửi (hoồc Thẻ Tiết kiệm) thì khách hàng được hưởng lãi suất ghi trên Hợp đồng tiền gửi. Còn nếu mức chênh lệch đó lớn hơn lãi suất ghi trên Hợp đổng tiền gửi thì khách hàng được hưởng lãi suất bằng mức chênh lệch chỉ số CPI tại thời điểm đến hạn v ới thòi điểm cộng (+) % biên độ.

Từ k hi Công điện 02 của N H NN có hiệu lực, trần lãi suất huy động bị khống chế, mồt bằng lãi suất giữa các ngân hàng dường như tương đương khiến công cụ lãi suất không còn phát huy hiệu quả. Trong k hi đó, rất ít ngân hàng có vốn khả dụng cho vay trên thị trường liên ngân hàng khiến hệ thống ngưng trệ. Tương tự cuộc đua lãi suất trong tháng 2/2008 và tháng 5, 6/2008, hàng loạt ngân hàng tăng cường huy động thêm vốn từ khách hàng cá nhân bằng một loạt các chương trình huy động khác nhau. N hư ngân hàng VPBank với chương trình tồng quà cho khách gửi tiết kiệm với tổng giá trị 3 tỷ dồng. V ới chương trình này, giải thưởng khách hàng gửi tiền V ND tại VPBank có thể lên đến 2 kg vàng. Bên cạnh đó, VPBank còn áp dụng kỳ hạn ngắn để huy động tiền tiết kiệm từ người dân. Kỳ hạn gửi tiết kiệm có thể được rút xuống còn Ì - 3 tuần, với lãi suất huy động từ lo - 10,5%/năm. V ới hình thức khác, ngân hàng Quốc tế (VIBBank) cung cấp hình thức gửi tiền trên tài khoản E- savings. Theo đó, số dư tài khoản được kết nối chuyến tiền tự động hai chiều với tài khoản tiền gửi thanh toán, nên khách hàng vừa có thể thanh toán bình thường, vừa hưởng mức lãi suất bậc thang trên số tiền gửi. Tốc độ thay đổi các chương trình khuyến mãi của các ngân hàng trên thị trường Việt Nam trong tháng 4, tháng 5, tháng 6/2008 cũng không kém phần gay cấn như cuộc đua lãi suất huy động vừa qua. Tiếp theo các chương trình khuyến mãi trong tháng 4/2008 như "Tiết kiệm siêu may m á n" của

62

Techcombank; "An tâm phát tài" của Habubank; "Gùi kỳ phiếu trúng Mercedes và Camry" của VietinBank; "Lãi suất tự động điều chỉnh tăng", "Lãi suất cao, trúng thưởng l ớ n" của SCB... Sang tháng 5/2008 thị trường tiền tệ tiếp tục sôi động với các chương trình khuyến mãi m ới từ phía các N H T M. Ngay sau chương trình "Quà tặng vàng của VPBank" với tổng giá trị lên đến 3 tỷ đầng và "Trở thành triệu phú chỉ với Ì triệu đổng" của ABBank, sản phẩm "Đầu tư qua đ êm hưởng lãi suất cao" của SCB được tung ra. Đặc biệt, nổi bật trong ngày 14/5/2008 là chương trình "Tiết kiệm qua đ êm 24 g i ờ" của Eximbank. V ới chương trình này, khách hàng có thể gửi tiền nhiều lần bằng tiền mạt hoặc chuyển khoản và được hưởng lãi sau 24 g iờ tại thời điểm khách hàng gửi đối với từng m ón gửi. Trước đó ngày 10/5, ngân hàng T M CP Sài G òn (SCB) cũng điều chỉnh tâng mạnh lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn ngấn, các kỳ hạn ngán 3 -6 ngày được ngân hàng này sử đụng với mức lãi suất hấp dẫn 11%/năm. Trong khi đó, một số ngân hàng còn đảm bảo tiền gửi của khách hàng bằng vàng và ngân hàng SCB là một ví dụ. Theo chương trình này, k hi khách hàng gửi tiền đầng, ngân hàng SCB sẽ quy đổi số tiền đầng thành vàng và ghi trên sổ tiết kiệm số tiền gửi bằng đầng và giá trị vàng SJC tương đương. Sự dần dập và phong phú các chương trình khuyến mãi hấp dẫn từ phía các ngân hàng đã gây không ít khó khăn cho người dân trong việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền.

Trong tình trạng đang thiếu vốn cho vay, quy định mức trần lãi suất huy động ở mức 12%/năm của Công điện 02 giống như một cái lò xo đang bị ép, và k hi các ngân hàng được phép thực hiện các chương trình khuyến mãi thì các chương trình sẽ bung ra mạnh hơn với những giải thưởng cao hơn. T uy nhiên, trong tình hình lạm phát tăng cao, trong khi đó lãi suất huy động bị khống chế ở mức trần 12%/năm, các chiêu thức khuyến mãi lừ các N H TM dường như không mấy hiệu quả, chỉ làm cho vốn trong nền k i nh tế chạy lòng vòng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác, đầng thời tạo nên sự nghi ngờ về sự an toàn vốn cho khách hàng gửi tiền.

63

3.2 Tác động đến công tác cho vay

3.2.ì Lãi suất cho vay tăng cao

Trước những dấu hiệu gia tăng lạm phát xuất hiện từ cuối n ăm 2007, ngay từ đầu n ăm 2008, N H NN đã theo đuổi CSTT theo hướng thắt chặt. Những động thái đầu tiên được thực thi trong quý 1-2008 gồm: (i) quy định tủ lệ dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tò có giá để đầu tư k i nh doanh chứng khoán không vượt quá 2 0% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; (li) tăng lãi suất cơ bản lên mức 8,75%/năm (+0,5%/năm); và ( i i i ), phát hành 20.300 tủ đồng tín phiếu bắt buộc. Những quyết định này thực sự đã có tác động mạnh và "gây sốc" cho nền k i nh tế V i ệt N am trong nửa đầu năm 2008. Chưa kể đến sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, phản ứng của thị trường tín dụng V i ệt Nam khá tiêu cực. Trước tiên là tình trạng khan hiếm nguồn tín đụng ở hầu hết các N H T M. Dù N H NN có "bơm" trở lại lưu thông 33.000 tủ đồng ngay trong tháng 3-2008, nhưng trong quá trình tái cơ cấu các khoản tín dụng và đáp ứng yêu cầu tham gia mua tín phiếu bắt buộc, phần l ớn các N H TM vẫn không có đủ vốn cho vay, buộc phải từ chối các yêu cầu tín dụng từ các doanh nghiệp. T h êm vào đó, lạm phát gia tâng cũng đẩy mặt bằng lãi suất lên cao theo nguyên lý "lãi suất thực dương". Liên tiếp trong tháng 5 và 6-2008, lãi suất cơ bản được nâng lên 1 2 %, r ồi 1 4 %. Vói biên độ cho phép là 1 5 0 %, có thời điểm lãi suất huy động vượt trên 20%/năm. V ới đầu vào cao như vậy, các N H TM đều phải nâng lãi suất cho vay lên tương ứng để bù đắp chi phí. Do đó, trong nửa đầu n ăm 2008, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn phải chấp nhận mức lãi suất vay rất cao, không ít đơn vị phải chấp nhận vay vốn với lãi suất ngất ngưỡng để tổn tại.

Trong thời gian nửa đầu n ăm 2008, tình hình vốn khả dụng của các N H TM Việt N am gặp khó khăn, cùng với đó là quyết định phát hành 20.300 tủ tín phiếu bắt buộc của N H NN và tủ lệ dự trữ bắt buộc được nâng lên 0,5% từ 8,25% - 8,75% đã làm cho các N H TM lâm vào trình trạng khó khăn nghiêm trọng về vốn. Do vậy, trong thời gian này, các N H TM Việt N am phải

64

tâng cường đến mức t ối đa huy động vốn từ công chúng. Lãi suất h uy động tiền gửi V ND trên thị trường liên tục tăng cao, có thời điểm lên đến 20 - 21%/năm. Cùng với đó là phát sinh chi phí cho khoản tiền đảm bảo dự trữ bắt buộc, cho các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, chi phí quản lý... Chính vì vậy làm cho chi phí đạu vào của các N H TM phải chịu trong thời gian đó được đội lẽn rất cao. Để bù đắp một phạn chi phí duy trì hoạt động, thu hút v ốn từ công chúng, đảm bảo yêu cạu tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ N H N N, lãi suất cho vay ờ các N H TM cũng được nâng lên tương ứng, làm mại bằng lãi suất cho vay trên thị trường tăng cao hơn rất nhiều so với thời gian trước. Theo báo cáo của N H NN đến hết tháng 3/2008, lãi suất cho vay tại các k h ối N H TM N hà nước, ngắn hạn khoảng 14,6%/năm, trung và dài hạn khoảng 13,5 - 16,2%/nãm; tại các N H TM Cổ phạn, lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng 18,42%/nãm, trung và dài hạn khoảng 21,85%/nãm. Sang tháng 4, 5/2008, tình hình lãi suất cho vay trẽn thị trường vẫn không có dấu hiệu giảm xuống, phổ biến ở mức từ 15 - 18%/năm đối v ới các ngân hàng thuộc k h ối N H TM N hà nước, và 17,42 - 21,4%/năm đối với các ngân hàng thuộc khối N H TM cổ phạn. Trước tình hình lãi suất huy động và cho vay lăng cao, nhằm k i ểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, đưa lãi suất k i nh doanh của các N H TM vào vòng kiểm soát, ngày 16/5/2008 N H NN ban hành quyết định số 16/QĐ- N H NN về cơ ché điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam. Theo quyết định mới này, các T C TD k hi ấn định lãi suất k i nh doanh phải áp dụng Điều 476, Luật Dân sự Việt Nam 2005, không được vượt quá 1 5 0% của lãi suất cơ bản do N H NN ban hành trong từng thời kỳ. Theo đó, sau quyết định 16/QĐ- N H N N, lãi suất cơ bản được trả lại đúng chức năng của nó, là cơ sở, hành lang pháp lý cho các T C TD xác định lãi suất kinh doanh.

Cùng với việc đổi m ới hoàn toàn cơ chế điều hành lãi suất, ngày 19/5/2008, N H NN quyết định nâng lãi suất cơ bản V ND từ 8,75%/năm lên 12%/năm (Quyết định 1099/QĐ-NHNN), điều này đổng nghĩa với việc từ

65

ngày 19/5/2008 các hợp đồng tín dụng V ND sẽ có mức lãi suất không vượt quá 18%/năm.

Từ thời điểm các quyết định m ới có hiệu lực, hoạt động cho vay của các ngân hàng có sự thay đổi căn bỏn; khái niệm "lãi suất cho vay t ối đa" xuất hiện trên thị trường, đồng nghĩa với việc các mức lãi suất cho vay theo thoa thuận từ 2 2% - 25%/năm trước đó được loại bỏ. Tuy nhiên để bù đắp chi phí đầu vào các N H TM đã sử dụng hình thức thu thêm các loại phí tín dụng như: phí quỏn lý khoỏn vay, phí thu xếp tài chính Theo báo cáo của N H N N, sau Quyết định 16, lãi suất cho vay V ND trên thị trường được điều chỉnh với mức giỏm từ 0,52%-3,4%/năm, đồng loạt các ngân hàng đưa mức lãi suất cho vay cao nhất về mức trần 18%/năm. Sau hai tuần thực hiện cơ chế mới, cuối tháng 5/2008, lãi suất cho vay của các N H TM đã giỏm song vẫn đang ở mức rất cao, đối với các ngân hàng thuộc k h ối N H TM Nhà nước p hổ biến từ 15,6%- 18%/năm đối với cho vay ngắn hạn và 17%-18%/năm đối v ới các khoỏn vay trung và dài hạn; các ngân hàng thuộc khối N H TM cổ phẩn tương ứng là 14,8%-18%/năm và 16,8%-18%/năm.

Mức lãi suất cho vay trần 18%/năm tiếp tục được duy trì trong tháng 5 và tuần đầu tháng 6/2008, nhưng với hình thức thu thêm các khoỏn phí tín dụng k èm theo đã làm cho mức lãi suất cho vay thực lớn hơn rất nhiều so với mức trần mà N H NN quy định là 18%/năm. Trước tình hình khan hiếm tiền đồng trong thời gian qua đã đẩy lãi suất huy động V ND trên thị trường lên mức rất cao từ những kỷ lục. Lãi suất huy động được xác lập ở tháng 2, tháng 3, sau đó là những mốc kịch trần trong tháng 5 đã đẩy chi phí vốn của các N H TM Việt Nam trong thời gian này lên cao, gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Sang tháng 6/2008, N H NN tiếp tục quyết định tăng mức các loại lãi suất chỉ đạo. Theo đó, lãi suất cơ bỏn tăng lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng lên 15%/năm và lãi suất tái chiết khấu tăng lên 13%/năm. Đồ ng thời

66

ngăn chặn việc sử dụng các hình thức thu phí để đẩy chi phí vốn vay lên quá

cao tạo áp lực cho nền kinh tế thì bên cạnh việc ban hành các quyết định mới

về lãi suất, Thống đốc NHNN ban hành văn bản số 5158/NHNN-CSTT ngày

10/6/2008 và 5455/NHNN-VP ngày 19/6/2008 yêu cầu các TCTD không được

thu phí liên quan đến hoạt đủng cho vay kể cả việc yêu cầu khách hàng để lại

mủt phần vốn vay gửi tại ngân hàng; yêu cầu NHNN chi nhánh tỉnh, thành

phố thường xuyên kiểm tra, giám sát các TCTD trên địa bàn thực hiện nghiêm

túc quy định.

Các quyết định mới của NHNN lại tiếp tục làm tình hình vốn khả dụng

của các NHTM khó khăn hơn. Sau các quyết định mới này, hầu hết các

NHTM đã điều chỉnh lãi suất cho vay về sát với mức tối đa là 21%/năm

(14%/năm X 150%) và ngừng thu tất cả các loại phí. Tinh hình lãi suất cho

vay vẫn được ấn định ở mức trần 21%/năm trong suốt tháng 6 và tháng 7.

Sang tháng 8/2008, lãi suất cho vay có giảm ở mức nhẹ song vẫn ở mức rất

cao. Trong tháng 8/2008, lãi suất cho vay VND của các ngân hàng phổ biến ở

mức: đối với nhóm NHTM NN, ngắn hạn khoảng 20,34%/năm, trung và dài

hạn khoảng 20,72%/năm; đối với nhóm NHTM CP, ngắn hạn khoảng

20,5%/nãm, trung và dài hạn khoảng 21%/năm.27

Sang các tháng tiếp theo, cùng với sự hỗ trợ vốn từ phía NHNN thông

qua nghiệp vụ thị trường mở, và quyết định tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt

buủc từ 3,6%/nãm lên 5%/năm (ngày 26/9/2008); cho phép các TCTD được

cầm cố, chiết khấu tín phiếu bắt buủc do NHNN phát hành ngày 17/3/2008 để

vay vốn tại NHNN và được sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị ĩrưòng mở

từ 01/10/2008... đã làm cho tình hình vốn khả dụng của các NHTM Việt Nam

trong những tháng cuối năm 2008 bớt căng thẳng, chi phí vốn của các ngân

hàng cũng vì thế mà giảm xuống, lãi suất huy đủng không còn quá cao, do đó

lãi suất cho vay cũng được điều chỉnh giảm dần qua các tháng. Đồng thời,

27 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), "Báo cáo hoại động ngành ngàn hàng tháng 812008"

67

trong những tháng cuối n ăm do lạm phát không còn là vấn đề quá nóng k hi đó CSTT cũng được N H NN điều chỉnh linh hoạt theo hướng n ới lỏng dần. Cùng với các quyết định giảm lãi suất cơ bản và các loại lãi suất chí đạo khác, lãi suất cho vay trẽn thị trường có dấu hiệu giảm xuống. Đến tháng 12/2008, lãi suất cho vay V ND trên thị trường tiền tệ V i ệt N am chỉ còn p hổ biến ở mức: 8,5%/năm và lo - 12,44%/năm đối v ới cho vay ngựn, trung và dài hạn ở n h óm N H TM NN; 10,5%/năm và 12,75%/năm tương ứng đối v ới n h óm N H TM CP.28

Ngân hàng Nhà nước v i ệt Nam (2008), "Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng tháng 12/2008 "

Qua diễn biến lãi suất cho vay trong n ăm 2008 ở trên, ta thấy việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối vói các N H TM Việt Nam trong n ăm 2008 là không hề đơn giản. Mặc dù ngân hàng là ngành kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, bên cạnh các nguồn thu khác như hoạt động dịch vụ thanh toán, bào lãnh... thì nguồn thu từ lãi cho vay vẫn là nguồn thu chù yếu, song điều đó không có nghĩa các ngân hàng đều muốn tăng lãi suất cho vay. Ngay cả trong điều kiện thị trường tiền tệ hoạt động bình thường thì việc nâng lãi suất cho vay sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, gây mất lòng tin từ phía khách hàng. Song trong bối cảnh suy kiệt nguồn vốn khả dụng nhiều ngân hàng gần như mất khả năng thanh toán, các hoạt động tín dụng bị thựt chặt đến mức t ối đa, lãi suất huy động tăng cao... buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay nhằm bù đựp chi phí, cũng như duy trì hoạt động của ngân hàng. T uy nhiên mức tăng lãi suất cho vay bị khống chế bởi các quyết định của Chính phủ, song đế đảm bảo thanh khoản cũng như đáp ứng nhu cầu của những khách hàng truyền thống, cốt lõi vẫn buộc các N H TM cho vay mặc dù có những thời điểm càng cho vay càng lỗ. Chính vì vậy đã hạn chế rất lớn đến hoạt động cho vay của các N H TM trong n ăm 2008. Bên cạnh các biện pháp làm giảm nguồn vốn khả dụng của các N H TM thì một loạt nghiệp vụ cho vay bị siết chặt trong

68

nam 2008 đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các TCTD.

3.2.2 Một loạt cấc nghiệp vụ cho vay bị siết chặt

N ăm 2007, thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sẫn, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng.

Đối với nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cuối n ăm 2007, hàng loạt chương trình cho vay tín chấp của các ngân hàng nội lẫn ngoại được tung ra. Càng cận m ùa lễ tết, càng có nhiều ngân hàng nhẫy vào cuộc cho vay không cần t hế chấp với hạn mức cho vay lên đến vài trăm triệu đồng. Đầu tiên phẫi kể đến đó là ngân hàng An Bình (ABBank) và ngân hàng VPBank, các ngân hàng này lần lượt đưa ra sẫn phẩm cho vay tín chấp với đối lượng cho vay là cán bộ công nhân viên có công việc ổn định tại công ty, cơ quan Nhà nước... có thời gian công tác trên một năm và có mức thu nhập ổn định hàng tháng từ 2 triệu đồng trở lên tuy theo đối tượng được xét cho vay. Mức cho vay tín chấp có giá trị từ 10 - 12 lần so với thu nhập hàng tháng với số tiền vay tối đa lên đến 200 triệu đổng trẫ góp trong vòng 5 năm. V ới sẫn phẩm này, các ngân hàng hướng đến đáp ứng nhu cầu mua, sửa chữa, trang trí nhà, mua sắm vật dụng gia đình... Cùng với ABBank và VPBank, cuối năm 2007, ngân hàng cổ phần Sài G òn - Hà N ội (SHB) cũng công bố dịch vụ tín dụng tín chấp tiêu dùng dành cho các công nhân viên làm trong các đơn vị với mức thu nhập ổn định chỉ từ 2,5 triệu đổng/tháng, v ới tổng số tiền có thể vay lên đến 300 triệu đồng. Không chỉ với điều kiện vay vốn dễ dàng như: hồ sơ đơn giẫn, thời gian xét duyệt rút ngắn... lãi suất cho vay áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng trong năm 2007 của các ngân hàng trên thị trường Việt Nam cũng rất "mềm". M ội phần do sự cạnh tranh thu hút khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt mà lãi suất cho vay tín chấp của các ngân hàng có phần mềm hơn so với thời gian trước. Cụ thể, lãi suất áp dụng trong các khoẫn vay tín chấp của

69

ABBank được tính theo phương thức lãi gộp tính trên dư nợ ban đầu dao động từ 0,75% - 1%/tháng, khách hàng có thể trả nợ gốc và lãi suất hàng tháng. V ới ngân hàng HSBC Việt Nam, lãi suất cho vay tiêu dùng tín chấp cuối n ăm 2007 cũng chỉ ở mức 10,5%/năm tính trẽn dư nợ ban đầu. N hư vậy, nếu tính bình quân 12 tháng thì lãi suất vay tín chấp của HSBC V i ệt N am chỉ có 0,87%/tháng. So với mức lãi suất cho vay có tài sản đảm bảo của m ột số ngân hàng cổ phần trong nước thì mức lãi suất cho vay tín chấp mà HSBC đưa ra là rất thấp. Các ngân hàng khác cũng đưa ra các điều kiện hết sức hấp dãn, như ngân hàng SHB cho vay tín chấp vái lãi suất 0,75% - 0,85%/tháng trả góp trong thắi gian 1 2 - 60 tháng. Đặc biệt hơn, trong dịp cuối n ăm 2007, ngân

hàng Đ ô ng Á phối hợp v ới trung tâm mua sắm Sài G òn Nguyễn K im cho

khách hàng vay mua hàng trả góp v ới lãi suất 0%. Tiếp sau đó, các N H TM như Eximbank, Techcombank, MHB, Habubank.... cũng tham gia.

Sự dư thừa vốn khả dụng của các N H TM Việt Nam trong thắi gian cuối năm 2007 đã đẩy cho vay tín chấp phục vụ tiêu dùng trở thành nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay này đã b ơm một lượng vốn khổng lồ ra nền k i nh tế, đồng thắi mang lại cho các ngân hàng những khoản cho vay với mức độ rủi ro rất cao.

Cũng tương tự nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, trong n ăm 2007, cho vay bất động sản và chứng khoán cũng hết sức sôi động. Sự chuyển động nhanh và mạnh của giá bất động sản được xem là một trong các lý do chính khiến các ngân hàng V i ệt Nam trong năm 2007 đã mạnh tay cho vay bất động sản k hi có trong tay quá nhiều tiền thanh khoản. Đ ơn cử một ví dụ đó là sản phẩm YOUhouse của Ngân hàng An Bình. V ới sản phẩm YOUhousc - cho vay mua nhà - đất, khách hàng có thể vay trả góp t ối đa trong 20 năm. Ngoài lãi suất ưu đãi, điểm nổi trội thu hút khách hàng của sản phẩm YOUhouse là khách hàng có thể đăng ký trả nợ gốc theo 2 cách: nợ gốc trả đều hàng tháng/ quý hoác nợ gốc trả đều hàng tháng/ quý táng dần theo từng 1/4 thắi hạn khoản vay. Ngoài

70

ra, khách hàng còn được hưởng điểm ưu việt khác của sản phẩm là then gian ân hạn trả nợ gốc lên đến 3 năm. Tức là trong 3 n ăm đó, khách hàng chỉ phải trả lãi c hứ chưa nhất thiết phải trả cả nợ gốc, do đó, sẽ làm giảm áp lực trả nợ hàng tháng cho người vay. Ngoài ra, vối sản phẩm này, số tiền khách hàng được vay có thể lên đến 9 0% tổng nhu cầu vốn vay nếu tài sản t hế chấp không phải là bất đững sản dự định mua và 7 0% tổng nhu cầu vốn vay nếu tài sản t hế chấp là bất đững sản định mua. V ới những điều kiện hết sức ưu đãi trên, n ăm 2007 được đánh giá là n ăm bùng nổ của các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và cho vay bất đững sản của các N H TM Việt Nam, đẩy tổng dư nợ tín dụng Việt N am lên con số kỷ lục tăng 51,39%, tốc đữ tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2004-2007 được thể hiện tại Biểu đồ 2.5 đã trình bày ở phần trên.

Tuy nhiên, bước sang n ăm 2008, các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và cho vay bất đững sản lại là những sản phẩm tín dụng bị các N H TM Việt N am siết chặt. Việc các N H TM Việt Nam hạn chế cung cấp tín dụng cho các lĩnh vực này xuất phát từ nhiều lý do.

Lý do đầu tiên chính là CSTT theo hướng thắt chặt của N H NN trong 6 tháng đầu n ăm 2008. Liên tiếp các quyết định m ới về CSTT từ N H NN đã đẩy các N H TM vào tình trạng khó khăn về thanh khoản, đây là nguyên nhân chủ yếu khiến nhiều ngân hàng buữc phải "đóng cửa" đối với những nghiệp vụ này do không đủ vốn cho vay. H ơn nữa, CSTT theo hướng thắt chặt của N H NN Việt Nam trong nửa đầu n ăm 2008 đã tác đững mạnh mẽ đến nguồn vốn khả dụng của các N H T M, nhiều ngân hàng bên cạnh việc huy đững tiền gửi từ công chúng với lãi suất cao còn phải chấp nhận vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao gấp hơn 2 lần mức bình thường. Cùng với đó, quyết định áp dụng trần lãi suất k i nh doanh cho các T C TD ở mức không được vượt quá 1 5 0% lãi suất cơ bản của N H NN đã khiến các nhà băng dè dặt đối v ới nghiệp vụ tín dụng này. Thực tế khi lãi suất cho vay bị giới hạn ở mức 18%/năm và sau đó nâng lên 21 %/năm, với mức lãi suất này cùng với các chi phí vốn tăng

71

cao, chi phí quản lý, chi phí dự trữ bắt buộc... các ngân hàng sẽ không có lãi hoặc thậm chí bị lỗ k hi cấp tín dụng cho các lĩnh vực có r ủi ro cao như cho vay bất động sản và tiêu dùng.

Lý do thứ hai khiến các ngân hàng e ngại với đầu tư bất động sản trong năm 2008 đó chính là cơ cấu vển huy động trong nửa đầu n ăm 2008 của các N H T M. Thật vậy, hầu hết các khoản vay kinh doanh bất động sản là các khoản vay trung và dài hạn, trong khi đó lượng vển các N H TM huy động được trong 6 tháng đầu n ăm 2008 lại chù yếu là vển ngắn hạn. Để hạn chế rủi ro kỳ hạn, các ngân hàng quyết định hạn chế cho vay, thậm chí còn có ngân hàng chính thức cóng bể tạm ngừng cho vay k i nh doanh bất động sản.

Lý do khác nữa khiến nghiệp vụ cho vay k i nh doanh bất động sản bị "đóng cửa" trong thời gian qua xuất phát từ chính các nhà đầu tư bất động sản Việt Nam. M ột lượng không nhỏ các nhà kinh doanh bất động sản Việt Nam kinh doanh nhà đất - lĩnh vực có r ủi ro rất cao nhưng nguồn vển tự có của họ lại rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vển đi vay các ngân hàng. Do vậy, k hi có sự biến động lớn trên thị trường tiền tệ sẽ tạo ra rủi ro cao cho các nhà kinh doanh. Trong n ăm 2008 vừa qua, hệ thểng N H TM Việt Nam gặp không ít khó khăn k hi N H NN thực hiện thắt chặt CSTT, vển khả dụng suy kiệt, các N H TM không có vển để cho vay. Sự thắt chặt tín dụng của các ngân hàng đồng nghĩa với việc các nhà kinh doanh bất động sản không có vển đầu cơ, quay vòng, buộc phải bán gấp bất động sản để thanh toán các khoản nợ. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường bất động sản cũng như gia tăng r ủi ro cho các ngân hàng. Từ các lý do phân tích ở trên, các N H TM Việt Nam trong n ăm 2008 đã quyết định hạn chế các khoản vay đầu tư vào các lĩnh vực có rủi ro cao và tính thanh khoản k ém như bất động sản.

Nói tóm lại, trong n ăm 2008, với CSTT theo hướng thắt chạt của N H NN trong nỗ lực k i ềm chế lạm phát đã đẩy toàn bộ nền k i nh tế V i ệt N am lâm vào tình cảnh khó khăn. K hó khăn không chỉ đến với các nhà đầu lư bất động sản,

72

73

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, người lao động mà còn đến v ới hoạt động cùa các N H TM V i ệt Nam. Sự thiếu hụt vốn khả dụng trong nhũng tháng đầu n ăm 2008 đã khiến các ngân hàng khốn đốn trong việc huy động v ốn đáp ứng dự trữ bắt buộc và mua tín phiếu của NHNN. Cùng với hửu quả của sự tăng trưởng tín dụng quá đà trong n ăm 2007 và CSTT thắt chặt của N H NN trong nửa đầu n ăm 2008 đã đẩy mặt bằng lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tâng cao, không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân trong việc tiếp cửn vốn mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các N H TM V i ệt Nam.

C H Ư Ơ NG 3: Đ Á NH GIÁ T ÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH S Á CH TIỀN TỆ ĐẾN

C ÁC NHTM VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ K HÓ K H ĂN CỦA C ÁC

N G ÂN H À NG GIAI Đ OẠN 2007 - 2008

ì. Đánh giá tác động của CSTT đến hoạt động kinh doanh của các

N H TM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008

LI Những ảnh hưởng tích cực đến các NHTM

N ăm 2008 được đánh giá là n ăm có nhiều biến động đối với ngành ngân hàng V i ệt Nam. Chính CSTT theo hướng thất chặt của N H NN đã làm cho điểm yếu của các N H TM dần lộ rõ. Đây chính là cơ hội để các N H TM Việt N am cơ cấu lại hoạt động, sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại, hạn chế r ủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng.

1.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư

N ăm 2007 được đánh giá là năm bùng nứ của thị trường chứng khoán, bất động sản V i ệt Nam. Thị trường nhà đất ở các trung tâm thành phố lớn như Hà nội và Tp.Hồ Chí M i nh trong năm 2007 thực sự thu hút các N H TM V i ệt Nam, nhất là k h ối N H TM cổ phần. Thị trường chứng khoán và bất động sản là cơ hội cho các ngân hàng mở rộng tín dụng trong khi nguồn vốn khả dụng đang dứi dào. Đứ ng thời, đây cũng là cơ hội đứ các ngân hàng có dư nợ cầm cố chứng khoán vượt mức 3% nhanh chóng điều chỉnh xuống mức cho phép, vì dư nợ tín dụng ngân hàng được điều chỉnh tăng nhanh. Do đó, trong thời gian bất động sản tăng giá, hầu hết các ngân hàng, nhất là khối cứ phần đã nhanh chóng mở rộng tín dụng cho các khách hàng thông qua nhiều sản phẩm cho vay mua nhà, đất trả góp. Điều đặc biệt nữa là các ngân hàng đã nâng giá trị khoản vay, lãi suất cạnh tranh và thời gian trả nợ đến 30 năm. Việc gia lãng tín dụng cho bất động sản trong năm 2007 và đầu n ăm 2008 đã làm tăng r ủi ro thanh khoản cho các ngân hàng lên rất nhiều k hi các quyết định về thắt chặt

74

tiền tệ của N H NN liên tiếp được đưa ra trong nửa đầu n ăm 2008. Bên cạnh đó, thông thường lãi suất của các khoản vay liên quan đến bất động sản sẽ được ngân hàng quy định điều chỉnh lại sau 3 tháng, 6 tháng, hoặc một năm. Do đó, đến cuối n ăm 2008 sẽ có một lượng lớn hợp đồng cho vay liên quan đến bất động sản đến thời điứm điều chỉnh lãi suất, và tình hình lãi suất tăng nhanh như trong những tháng đầu n ăm 2008 thì đến cuối n ăm lãi suất sẽ bị điều chỉnh tăng lên ở mức cao so với thời điứm cuối n ăm 2007. Điứu này dẫn đến nguy cơ các khoản vay cho bất động sản sẽ khó được thanh toán. T h êm nữa, các khoản vay đầu tư bất động sản thường là những khoản vay trung và dài hạn, trong k hi đó m ột số ngân hàng do chủ quan nên đã dùng một lượng lớn vốn huy động ngán hạn đứ cho vay bất động sản, do vậy r ủi ro cho các ngân hàng này là rất lớn k hi có những biến động lớn trên thị trường tiền tệ, việc mất khả năng thanh khoản là rất dễ xảy ra.

V ới những nguyên nhân nêu trên cùng với việc tập trung huy động vốn ngắn hạn ở các ngân hàng trong thời gian nửa đầu n ăm 2008 vừa qua đã khiến các ngân hàng trong năm 2008 đã tiến hành "siết chặt" các hoạt động tín dụng liên quan đến các lĩnh vực có r ủi ro cao như chứng khoán và bất động sản. Cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ về việc thúc đẩy xuất khẩu, phát triứn các lĩnh vực như nông nghiệp... nên trong n ăm 2008 vừa qua các ngân hàng thay vì ồ ạt cho vay đầu tư bất động sản như cuối n ăm 2007 thì nay lại tập trung vào các lĩnh vực tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hạn chế đẩu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao và làm vốn chạy lòng vòng trong các nền kinh tế như bất động sản hay chứng khoán. Đến cuối n ăm 2008, k hi vốn khả dụng của các ngân hàng không còn căng thẳng như đầu năm, song các ngân hàng vẫn rất thận trọng trong việc cấp tín dụng cho lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, Sau thời gian khó khăn về vốn trong năm 2008 vấn đề an toàn được các N H TM đặt lên hàng đâu.

75

1.1.2 Cân đối lại nguồn vốn, hạn chế các khoản vay dài hạn

1.1.3 Tăng vốn tự có, tăng vốn điếu lệ

Sau thời gian khó khăn về vốn khả dụng đẩy các ngân hàng vào cuộc chạy đua lãi suất huy động trong những tháng đầu n ăm 2008 vừa qua. M ột phần nguyên nhân của tình trạng đó bắt nguồn từ việc các ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngắn hạn đễ cho vay trung và dài hạn nhằm thu lòi từ chênh lệch lãi suất huy động giữa các kỳ hạn, như tình trạng ồ ạt cho vay bất động sản diễn ra trong n ăm 2007. Đây là bài học l ớn cho các ngân hàng thương m ại V i ệt N am trong việc cân đối nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay. Đễ tránh r ủi ro tương tự k hi có sự biến động lớn từ phía thị trường, từ phía chính sách các ngân hàng cẩn tránh việc sử dụng vốn huy động ngắn hạn đễ cho vay trung và dài hạn vượt quá tỷ lệ cho phép của N H N N.

1.1.4 Cơ cấu lại bộ máy

Cũng sau thòi gian khó khăn trong n ăm 2008, cùng với sự tăng nhanh của lãi suất huy động tiền gửi trên thị trường, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng tăng vọt so với các năm trước. Trong thời điễm khan vốn, vừa phải đảm bảo tính thanh khoản vừa phải đảm bảo quy định dự trữ bắt buộc của N H N N, nhiều ngân hàng buộc phải vay trên thị trường liên ngân hàng với chi phí rất cao. Điều này chứng tỏ rằng các N H TM Việt Nam dường như không có một sự chuẩn bị nào cho những biến động lớn trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên có tác dụng thúc đẩy việc tăng vốn điều lệ trong thời gian tới của các N H TM V i ệt N am đễ tăng vốn tự có nhằm chủ động hơn trước những biến động lớn của thị trường, đảm bảo sự phát triễn bền vững lâu dài cho hệ thống ngân hàng.

Những khó khăn mà các N H TM Việt Nam gặp phải trong thời gian qua ngoài những nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, sự điều chỉnh CSTT của N H NN thì công tác quản lý, giám sát, thanh tra k i ễm tra của các ngân

76

1.2 Những ảnh hưởng tiêu cục đến các Ngàn hàng thương mại

1.2.1 Hạn chế tăng trưởng tín dụng

hàng cũng bộc lộ những yếu kém. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động k i nh doanh, các ngân hàng phải tăng cường công tác k i ểm tra giám sát, xây dựng các phòng ban quản trị r ủi ro, dự báo, phân tích thị trường, k i ểm toán n ội bộ. Đồ ng thời đầu tư hiện đại hoa công nghệ vừa hỗ trợ việc quản lý, giám sát vừa tạo ra nhiều ứng dấng để đa dạng hoa các sản phẩm dịch vấ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.2 Giảm tính thanh khoản của các ngân hàng

K hi các ngân hàng đã đầu tư quá lớn vào lĩnh vực bất động sản trong năm 2007, thì N H NN thực hiện CSTT thắt chặt trong nửa đầu n ăm 2008, tình hình vốn khả đấng V ND của các ngân hàng càng gặp khó khăn tạo áp lực lớn cho các N H T M. Việc tăng cao lãi suất huy động trong những tháng đầu n ăm 2008 có thời điểm đã lên đỉnh điểm ỏ mức 19%-20%/năm, cộng với các loại chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí cho khoản tiền dự trữ bắt buộc... làm cho chi phí vốn của các ngân hàng cao hơn cả lãi suất trần cho vay quy định của NHNN. T h êm vào đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng trong k hi lãi suất dự trữ bắt buộc của N H NN ỏ mức rất thấp đã đẩy chi phí hoạt động của các ngân hàng tăng lên rất cao. Trong k hi đó, lãi suất cho vay của các N H TM bị giới hạn bởi trần lãi suất của N H NN như vậy nếu càng cho vay nguy cơ l ỗ, nguy cơ nợ xấu càng tăng cao. Điều này đã phần nào hạn chế được sự tăng trưởng tín dấng tại các N H T M.

Việc ban hành liên tiếp các quyết định làm thắt chặt tiền tệ trong một thời gian ngắn của N H NN trong thời gian đầu n ăm 2008 nhằm hút về m ột lượng tiền lớn trong lưu thông đã làm cho tính thanh khoản của các N H TM giảm đáng kể. Cuộc chạy đua lãi suất không có điểm dừng trong tháng 2 và tháng 5, 6 giữa các ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng tăng cao ở mức kỷ lấc

77

/ .2.3 Mất chủ động trong xác định lãi suất cho vay, lãi suất huy động

là m i nh chứng cho tình trạng khó khăn về thiếu hụt vốn của các N H T M. Sự mất chù động về vốn trước những quyết định của N H NN gây nên tình trạng bất ổn trên thị trường tiền tệ V i ệt Nam và làm cho nhiều N H TM có nguy cơ mất khả nâng thanh khoản trong năm 2008.

ì .2.4 Thu nhập thuần từ tín dụng giảm

N ăm 2008 được g hi nhển là n ăm có nhiều quyết định m ới về CSTT. Chính sách lãi suất là m i nh chứng rõ nhất, lãi suất cơ bản của N H NN được thay đổi đến tám lần, có tháng thay đổi đến hai lần, cùng với đó quy định m ới về cơ chế điều hành lãi suất cho vay là không được vượt quá 1 5 0% của lãi suất cơ bản, các ngân hàng đã mất tính chủ động trong việc xác định lãi suất cho vay. Việc xác định lãi suất cho vay của các N H TM không còn phụ thuộc vào nhu cầu trên thị trường mà theo sát với những quyết định từ phía N H N N. Có những thời điểm, các N H ÍM phải quan sát những động thái từ phía các ngân hàng khác để xác định mức lãi suất huy động, lãi suất cho vay của ngan hàng mình. Trong n ăm 2008, lãi suất cơ bản được điều chỉnh từ tăng từ 8,75%/năm lên 12%/năm r ồi 14%/năm; tiếp đó là giảm xuống 13%/năm, xuống 12%/năm, 11%/năm, 10%/năm và cuối cùng là 8,5%/năm; v ới quy định lãi suất cho vay không vượt quá 1 5 0% lãi suất cơ bản, do đó sau các quyết định từ phía N H NN các N H TM đồng loạt thay đổi biểu lãi suất huy động và cho vay mới, gây nên tình trạng bất ổn trong nền kinh tế đồng thời làm các ngân hàng bị động trong việc lẽn kế hoạch điều chỉnh biểu lãi suất huy động cũng như xác định mức lãi suất cho vay.

78

Quy định áp dụng trần lãi suất cho vay đối với các T C TD của N H N N, lãi suất cho vay của các N H TM luôn bị hạn chế dưới mức 1 5 0% lãi suất cơ bản. K hi N H NN giảm lãi suất cơ bản, ngay lểp tức các N H TM cũng phải giảm lãi suất cho vay trong k hi các N H TM vẫn phải trả cho nguồn huy động đầu vào ở mức cao chưa đến hạn thanh toán hoặc chưa đến kỳ điều chỉnh lãi suất.

N hư vậy làm cho thu nhập thuần từ tín dụng của các N H ÍM bị giảm mạnh. K hi lãi suất cho vay ngày càng được điều chỉnh giảm theo quy định của N H N N, thì càng đẩy mạnh cho vay, nguy cơ lỗ càng lớn. M ặt khác, hiện nay tại V i ệt N am hoạt đểng tín dụng là đang là hoạt đểng chính mang lại thu nhập cho các ngân hàng, do đó đã làm giảm hiệu quả rất lớn hoạt đểng kinh doanh của hầu hết các N H T M.

/ .2.5 Giảm thu nhập từ việc thu phí tín dụng.

Sau quyết định m ới tăng lãi suất cơ bản lẽn mức 12%/năm và thay đổi cơ chế điều hành lãi suất vào ngày 19/5/2008, theo đó, N H NN chính thức áp dụng cơ chế lãi suất trần trong hoạt đểng cho vay của các TCTD, cụ thể là các T C TD không được phép cho vay với lãi suất vượt quá 1 5 0% lãi suất cơ bản áp dụng trong từng thời kỳ. Các quyết định này của N H NN thực sự đã gây khó khăn cho hoạt đểng kinh doanh của các N H T M. Lãi suất huy đểng vốn tăng cao, thêm vào đó là chi phí về tiền dự trữ bắt buểc và các khoản phí khác đã làm cho chi phí hoạt đểng của các ngân hàng bị đẩy lên cao. Trong k hi đó, lãi suất cho vay bị khống chế, do đó l ợi nhuận thuần lừ hoạt đểng tín dụng của các N H TM giảm mểt cách dáng kể. Trước tình hình đó, các N H TM đã đẩy mạnh thu phí tín dụng nhằm bù đắp mểt phần chi phí. ở thời gian trước, các ngân hàng cũng thực hiện thu mểt số khoản phí cơ bản như: phí giải ngân tiền mặt, phí thẩm định khoản vay, phí định giá tài sản, phí đăng ký giao dịch bảo đảm... Nhưng sau quyết định mới của N H N N, các ngân hàng thương mại đã bổ sung thêm các loại phí khác, như: phí quản lý tín dụng, phí thu xếp vốn, phí cấp hạn mức tín dụng, phí giải ngân, phí quản lý khoản vay, phí cam kết cho vay, phí giải chấp từng phần (đối với tài sản thế chấp là hàng hoa), phí xuất và đối chiếu hồ sơ, phí phạt trả nợ trước hạn.. .hay như các khoản vay t hế chấp bằng sổ tiết kiệm thời gian trước không tính phí, thì nay cũng là m ểt trong các khoản phí phải thu của các N H T M. Việc tăng các khoản phí mểt mặt giúp các N H TM gia tăng thu nhập khi thu nhập từ tín dụng đã bị hạn c hế

79

li. Một sô giải pháp hộn chê khó khăn của các N H TM

thông qua cơ chế trần lãi suất cho vay của N H N N, đảm bảo bù đắp chi phí và có l ợi nhuận. Điều này đã làm tăng đáng kể chi phí vay vốn thực tế, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; chưa đảm bảo hài hoa l ợi ích giữa T C TD và khách hàng. Trước hoàn cảnh đó, nhằm hộn chế sự gia tăng các loội phí tín dụng gây ảnh hưởng đến quyền l ợi của khách hàng và đảm bảo cơ chế trần lãi suất được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ vào ngày 10/6/2008, Thống đốc N H NN đã ban hành văn bản số 5158/NHNN-CSTT yêu cầu các T C TD không được thu bất kỳ các loội phí nào liên quan đến hoột động cho vay và giao các N H NN chi nhánh tỉnh, thành p hố thường xuyên k i ểm tra, giám sát các T C TD trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định trên. Sau quyết định này đồng loột tất cả các N H TM đã dừng ngay việc thu phí liên quan đến hoột động cho vay kể cả những loội phí cơ bản vẫn thu từ trước đến nay. Do đó, thu nhập của các ngân hàng đã khó khăn nay càng khó khăn hem trước.

N ăm 2008 vừa qua là n ăm hết sức khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền k i nh tế, đặc biệt là ngành ngân hàng. Trong bảy tháng đầu năm 2008, tình trộng khan hiếm tiền đồng, lãi suất tiền gửi đồng V i ệt Nam trên thị trường liên ngân hàng tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy các N H TM vào cuộc chộy đua lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần từ 12%/năm lên tới 18,6%/năm. Trong k hi đó, về phía N H NN trong n ăm 2008 đã ba lần tăng lãi suất cơ bản, lẩn thứ nhất từ 8,25%/năm lên 8,75%/năm; lần thứ hai lên 12%/nãm và lẩn thứ ba trong n ăm điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm lẽn 14%/năm. Đồ ng thời, N H NN cũng chỉ độo các N H TM tuân thủ nghiêm ngặt quy định không áp dụng lãi suất cho vay vượt quá 1 5 0% lãi suất cơ bản và không được thu các loội phí liên quan đến hoột động cho vay. Mặc dù lãi suất tiền gửi tăng cao song việc thu hút tiền trong lưu thông lội không như mong muốn của các nhà quản lý, mà vốn chỉ chuyển từ ngân hàng này

80

sang ngân hàng khác, do vậy đối với các N H TM đặc biệt là các N H TM nhỏ thì vấn để thanh khoản luôn là vấn gây nhiều áp lực nhất trong thời gian qua.

Hậu quả là hoạt động kinh doanh cùa hầu hết các N H TM bị ảnh hưởng nghiêm trứng, thậm chí một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối v ới khách hàng tại các N H TM hầu như bị đình chỉ, hầu hết các N H TM chi ưu đãi cấp tín dụng theo hạn mức đối với những khách hàng truyền thống, cốt lõi và sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng với mức lãi suất cho vay rất cao, ở mức 18%/năm, r ồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng giảm sút nghiêm trứng, nhiều ngán hàng lỗ hàng trăm tỷ và hầu hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch l ợi nhuận năm 2008. Tinh hình đó đã gây ảnh hưởng nghiêm trứng tới hoạt động sản xuất kinh doanh cùa các doanh nghiệp.

ơ góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế thì diễn biến thị trường tiền tệ trong năm qua đã tác động lớn đến mục tiêu kiểm soát lạm phát, tâng trưởng kinh tế và ổn định đời sống xã hội.

Trước k hi đề cập đến những giải pháp của các N H TM nhằm hạn c hế khó khăn từ phía thị trường cũng như từ CSTT của N H N N, ta sẽ phân tích một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng yếu kém trong quản lý thanh khoản của các N H TM trong thòi gian qua.

Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là tiền nhàn r ỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội gửi vào các N H TM bị hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin. về phía các N H T M, điêu kiện kinh doanh thuận lợi trong những n ăm gần đáy đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản lý rủi ro làm mất cân đối một số tương quan trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của N H NN Việt Nam. Trong bối cảnh đó, k hi N H NN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ một cách quyết liệt nhằm thu lượng tiền mặt đồng Việt Nam khá lớn từ lưu thông thì một số N H TM không Ihể xoay chuyển kịp thời, bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tư. Trong thời gian qua,

81

các N H TM đã lơi là trong việc quản lý r ủi ro về thanh khoản. Do tính chất hệ thống chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các ngân hàng, nên chỉ cần một vài ngán hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan toa trong toàn hệ thống ngân hàng.

2.1 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng

Đối v ới các N H T M, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ trong bối cảnh tình hình lạm phát tăng cao trong những tháng đầu n ăm 2008 đã làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống, ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dợch vụ ngân hàng. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chuyển sang ngân hàng khác, các ngân hàng phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thợ trường. Trong đầu n ăm 2008, đã chứng kiến cuộc chạy đua lãi suất h uy động của các N H T M. Trong thời điểm đó, không ít ngân hàng đã gặp vấn đề khó khăn trong đảm bảo tính thanh khoản, buộc phải cạnh tranh thu hút vốn bàng lãi suất, bất chấp cả ngưỡng an toàn cho phép, tìm m ọi cách để huy động vốn như khuyến mại, tặng quà... Những chương trình huy động tiết kiệm được đưa ra hấp dẫn khách hàng, làm cho người dân có tiền nhàn r ỗi luôn sán sàng rút tiền chuyển qua gửi ở những ngân hàng có lãi suất cao hơn hoặc được hậu mãi tốt hơn. Thợ trường tiền tệ biến động từng ngày theo những quyết đợnh m ới của N H N N, do đó công tác dự báo của các ngân hàng không phát huy hiệu quả. Và tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn được các ngân hàng tập trung huy động. Điều này đã dẫn đến tình trạng lãi suất huy động kỳ hạn ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động ở kỳ hạn dài hạn và hầu hết tiền gửi được chuyển sang kỳ hạn ngắn. Việc tiền gửi được chuyển sang các kỳ hạn ngắn làm cho các ngân hàng rất bợ động và r ủi ro thanh khoản rất cao, nhất là đối với các ngân hàng dùng vốn huy động ngắn hạn để đầu tư cho vay trung và dài hạn với tỷ lệ cao. Chính vì vậy, các ngân hàng cần phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng, bao g ồm việc giảm dư nợ và tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn phù hợp với quy mô và thời

82

2.2 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng

hạn h uy động vốn. Thực hiện tăng vòng quay vốn, chỉ nên dành v ốn vào những dự án ngắn hạn tạo ra k h ối lượng hàng hoa đáp ứng n hu cầu thiết yếu cho xã hội. Hạn c hế đầu tư vào lĩnh vực không tạo ra hàng hoa tiêu dùng, lĩnh vực có r ủi ro cao hoặc đầu cơ lòng vòng trong n ội bộ thị trường tài chính như lĩnh vực bất động sừn, chứng khoán, bởi chính các lĩnh vực này trong thời gian qua là m ột trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên hiệu ứng l ạm phát tăng cao cũng như gây không ít khó khăn cho các N H T M.

Trong thời gian qua, các N H TM V i ệt Nam chủ yếu k i nh doanh từ hoạt động tín dụng, nguồn thu l ợi nhuận chính là từ việc huy động v ốn và cho vay. Những biến động của thị trường trong năm 2008 vừa qua cho thấy việc chỉ dựa trên nguồn thu từ tín dụng sẽ có rất nhiều r ủi ro. Trong thời gian khó khăn về vốn vào những tháng đầu n ăm 2008 k hi CSTT được N H NN điều hành theo hướng thắt chặt, hút vốn từ thị trường nhằm k i ềm chế tình hình l ạm phát đang tăng cao đã đẩy chi phí vốn huy động của các N H TM tăng lên ở mức cao kỷ lục, tiếp đó là những quy định của N H NN về việc hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng và hạn chế các N H TM cho vay trong lĩnh vực bất động sừn, chứng khoán, cho vay tiêu dùng. Do vậy, trong những tháng đầu n ăm 2008 vừa qua tình hình hoạt động ngân hàng và cụ thể là hoạt động tín dụng của các N H TM gặp rất nhiều khó khăn. Trong hoàn cừnh này, các N H TM đã chú trọng tập trung mạnh hơn cho việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng nhầm đừm bừo chỉ tiêu lợi nhuận cũng như ổn định khừ năng thanh khoừn cho ngân hàng.

Trong n ăm 2008, rất nhiều N H TM nhất là các ngân hàng cổ phần năng động bén cạnh việc kinh doanh tín dụng truyền thống đã chọn cho mình m ội hướng phát triển dịch vụ đặc thù. N ếu như Ngân hàng Đ ô ng á tập trung m ũi nhọn vào dịch vụ thẻ, Techcombank nỗ lực khẳng định mình đi đầu trong dịch vụ Intcrnet banking.... Thì m ột số ngân hàng khác lại hướng trực tiếp vào nhóm khách hàng cá nhân nhiều tiềm năng. Ví dụ như Ngân hàng T M CP An

83

Bình (ABBank) trong n ăm 2008 đã chào thị trường một loạt các sản phẩm dịch vụ m ới như: sản phẩm cho vay du học YOUstudy, đây là giải pháp tài chính cho phụ huynh có con em đi du học với mức cho vay t ối đa 1 0 0% học phí và sinh hoạt phí. M ột sản phẩm khác cũng khá đặc biệt là Y O U m o n ey cho phép khi khách hàng vay tín chấp sẽ được tặng kèm bảo hiểm. M ột dịch vụ khác cửa ABBank là YOUautopay. Dịch vụ này cho phép khách hàng thanh toán tự động các loại tiền điện trong nước. Theo đó, hàng tháng ABBank sẽ tự động trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán cửa khách hàng để chuyển cho đơn vị nhận tiền theo hợp đồng được ký kết giữa ABBank và khách hàng.

Trong k hi đó, Ngân hàng Kỹ thương Việt N am (Techcombank) cũng liên kết thành công hệ thống m áy A TM cửa mình v ới hệ thống A TM quốc tế cửa HSBC, mang đến sự tiện l ợi cho các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Tiếp đó trong tháng 5/2008, Techcombank đã triển khai thành công dịch vụ thu tiền vé m áy bay cửa Paciíic Airlines qua Internet banking và tin nhắn điện thoại di động. V ới chương trình m ới này, Techcombank và Paciíĩc Airlines là những đơn vị đầu tiên cửa V i ệt Nam hoàn tất thanh toa tiền vé m áy bay qua hệ thống ngân hàng, cho phép m ọi khách hàng mua vé m áy bay có thể thanh toán qua 3 kênh: chi nhánh giao dịch cửa ngân hàng, qua Intemet banking và qua t in nhắn điện thoại di động. Bên cạnh đó, Techcombank cũng đã phái triển chức năng thanh toán hoa đơn hàng hoa, dịch vụ cho các nhà cung cấp qua dịch vụ Internet banking. Khách hàng sử dụng dịch vụ F@st i-Bank có thể thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ bằng các giao dịch chuyển khoản qua intcrnet.

Bên cạnh Techcombank và ABBank, ngân hàng Công thương Việt Nam (ViettinBank) trong năm 2008 cũng đã triển khai dịch vụ m ới SMS Banking nâng cao tiện ích cho thẻ E-Partncr. SMS Banking giúp các chử thẻ quản lý, tra cứu tài khoản một cách thuận tiện

84

2.3 Nâng cao hiệu quả quẩn trị tài sản nợ - có, quản trị thanh khoản

Trên đây là một số ví dụ về việc các N H TM V i ệt N am đã có những bước đi m ới trong việc tham gia k i ềm chế lạm phát, ổn định k i nh tế vĩ mô theo chỉ đạo cùa Chính phủ trong n ám 2008. Đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ được đánh giá là cách để tăng thu nhập, tạo nên sự phát triển bền vững và ổn định cho hệ thống N H TM trong thải gian khó khăn trong năm 2008.

* Giải pháp từ phía NHNN

N H NN cần hỗ trợ thanh khoản cho các N H TM thông qua các công cụ điều hành CSTT. Trong b ối cảnh thực t hi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm k i ềm c hế l ạm phát. Đối với các N H TM lớn, có nhiều G T CG đủ tiêu chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ được thực hiện thông qua nghiệp vụ thị trưảng mở tại N H N N. Đối với các N H TM nhỏ không đủ GTCG hoặc không có khả năng cạnh tranh trẽn thị trưảng mở thì N H NN có thể hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc hỗ trợ này của N H NN rất ngắn hạn và các N H TM được yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế thấp nhất r ủi ro thanh khoản.

• Giải pháp từ phía các NHĨM

Một là, Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù họp. Đây là công việc hết sức quan trọng để quàn lý r ủi ro thanh khoản của các N H T M. Các ngân hàng cần x em lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhầm hạn chế thấp nhất r ủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trưảng; cơ cấu lại kỳ hạn cho vay phù hợp với nguồn vốn huy động.

Hai là, Thực hiện việc phát hành GTCG, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và r ủi ro cao như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ vừa đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của N H NN vừa phòng ngừa sự dịch chuyển của dòng tiền đi ra.

85

Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ t hứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó v ới r ủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý. Các ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu về danh mục tài sản nợ, tài sản có của mình cho phù hồp nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất đó là cơ cấu lại nguồn v ốn huy động và cho vay trên thị trường ì (huy động tiền gửi từ các tổ chức và dân cư); cơ cấu lại kỳ hạn cho vay.

Ba là, Thực hiện tốt quản lý r ủi ro lãi suất, các N H TM cần hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay nhất là h uy động, cho vay trung và dài hạn theo lãi suất thị trường. Đồ ng thời các N H ÍM cần có cách giải quyết khoa hồc để không xảy ra tình trạng các khách hàng gửi tiền rút tiền trước hạn k hi lãi suất thị trường tăng cao hoặc k hi có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn hem cho khách hàng. Có một thực tế là các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì hồ e ngại sau k hi trả sẽ rất khó vay lại được tiền từ ngân hàng. Vì thế, hồ sẩn sàng chịu phạt lãi suất quá hạn ghi trong hợp đồng vì mức lãi suất phạt quá hạn còn thấp hơn cả lãi suất cho vay mới. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến k hả năng thanh khoản của các ngân hàng. Bốn là, thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro. Thị trường tiền tệ phái sinh ở V i ệt Nam còn rất hạn chế, tuy nhiên, sau đạt biến động của thị trường tiền tệ trong thời gian qua, chắc chắn rằng các ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn về các nghiệp vụ của thị trường tiền tệ phái sinh và nó sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài sản có của mình. Thị trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng. Forward và Fulure cũng là những cộng cụ nhằm cầm g iữ lãi suất giao dịch, hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt S W AP là công cụ quan trồng đổ các ngàn hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có trôn bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của r ủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn.

86

V ới thực trạng thị trường như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng quản lý r ủi ro thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ là m ối quan tâm hàng đầu, là bài toán khó đặt ra không chừ với m ột ngân hàng riêng lẻ mà đối v ới toàn hệ thống từ N H NN cho tới các N H T M.

Quản trị r ủi ro thanh khoản không đơn thuần chừ là vấn đề của các dòng tiền, vấn đề cơ cấu của tài sản Nợ - Có trên bảng cân đối tài sản mà nó chính là hoạt động quản trị của m ột N H T M. Do đó, các N H TM cần hiểu rõ tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý r ủi ro thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhầm xác định, đo lường, k i ểm soát các rủi ro về thanh khoản có thể xảy ra. Các ngân hàng cần có được khả năng dự báo với độ chính xác cao các luồng tiền vào.luồng tiền ra, đặc biệt là các luồng tiền liên quan đến các cam kết ngoại bảng và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt động trong các tình huống bất n gờ có thể xảy ra. Đồ ng thòi, các ngân hàng cũng cần hiểu rõ m ối quan hệ hữu quan giữa các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá... v ới rủi ro thanh khoản để có được định hướng đúng đắn trong việc hoạch định chính sách kinh doanh.

m. Định hướng, nhiệm vụ của N H NN trong điều hành C S TT trong n ăm 2009

Kết thúc n ăm 2008, bên cạnh những hạn c hế còn tổn tại trong điều hành CSTT như khả năng phân tích, dự báo còn hạn chế nên quá trình thực t hi các giải pháp điều hành tiền tệ của N H NN có thời điểm còn thiếu nhịp nhàng, đồng bộ;... song n ăm 2008 được đánh giá là n ăm khá thành công trong điều hành CSTT của N H NN Việt Nam. Bôn cạnh thành công của công tác điều hành CSTT, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức song n ăm 2008 ngành ngân hàng cũng cơ bản hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, N hà nước giao phó. Hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần quan trọng k i ềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu, duy trì tăng trưởng kinh tế. Thị trường tiền tệ được g iữ bình ổn; lãi suất, tỷ giá biến động ở mức hợp lý; khả năng thanh

87

3.1 Tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật VẾ tiền tệ

khoản cùa các T C TD được đảm bảo; tín dụng tăng trưởng ở mức phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho tăng trưởng k i nh tế. Để tiếp tục k i ểm soát l ạm phát, chống suy giảm kinh tế, đảm bảo ổn định nền k i nh tế vĩ m ô, ổn định thị trường tiền tệ, và đưa ngành ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững trong thời gian tới, N H NN cũng như các doanh nghiệp trong nền k i nh tế nói chung và ngành ngân hàng V i ệt N am nói riêng cần có định hướng vẽ CSTT cũng như định hướng về chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới nhằm đưa nền k i nh tế Việt N am phát triển bền vững.

3.2 Tiếp tục điều hành CSTT linh hoạt, bám sát mục tiêu chủ đạo

Trong thời gian tới, N H NN cần tiếp tục hoàn thiện các thể c hế VỀ tiền tệ, hoạt đồng ngân hàng; kiến nghị với Chính phủ, Quốc h ồi sửa đổi, bổ sung những qui định chưa đồng bồ giữa các bồ luật để tạo môi trường thuận l ợi cho hệ thống ngân hàng phát triển ổn định, bền vững; chỉ đạo các T C TD đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu, nâng cao năng lực hoạt đồng và k hả năng cạnh tranh và đẩy mạnh hiện đại hoa công nghệ ngân hàng, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt để tận dụng t ối đa nguồn vốn nhàn r ỗi của xã hồi cho đầu tư, mở rồng sản xuất. Đồ ng thời, toàn ngành Ngân hàng cần tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng phù hợp v ới định hướng, chiến lược phát triển ngành Ngân hàng và lồ trình thực hiện các c am kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, cụ thể là tập trung xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng N hà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt đồng ngân hàng; tập trung nghiên cứu chỉnh sửa, hoàn thiện các qui định về ngoại hối, về đảm bảo an toàn, về cơ cấu tổ chức và hoạt đồng của các tổ chức tín dụng.

Bên cạnh hoàn thiện về thể c hế pháp luật, trong thời gian tới, N H NN cần tiếp tục điểu hành CSTT mồt cách linh hoạt, b ám sát m ục tiêu ngăn chặn suy g i ảm kinh tế, k i ểm soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định thị trường tiền tệ và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trước những biến đồng của tình hình

88

89

tài chính quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, N H NN cần tiếp tục điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ CSTT, kết hợp hài hoa, linh hoạt giữa điều hành tỷ giá và lãi suất; tàng cường phối hợp với các Bộ, ngành để đảm bảo nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ m ô, nhất là giữa CSTT và Chính sách tài khoa; nâng cao hiệu quả công tác thống kê, dự báo, phản ổng kịp thời trước những diên biến kinh tế, tiền tệ trong nước và quốc tế; đảm bảo tính thanh khoản cho các TCTD. 3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quẩn lý, thanh tra - giám sát Trong thời gian tới, nhằm đảm bảo hiệu quả điều hành CSTT, N H NN cần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Hoàn thiện khuôn k hổ pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng và các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, đi đôi v ới việc củng cố bộ máy tổ chổc, tăng cuông đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng. Đồ ng thời, phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các TCTD, nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn r ỗi trong xã h ội và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó cho đầu tư phát triển sản xuất. Chỉ đạo các T C TD thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung v ốn cho sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao năng lực hoạt động và k hả năng cạnh tranh của các T C TD trong nước. Bén cạnh đó, trong thời gian t ớ i, N H NN cần chỉ đạo các T C TD phái triển mạnh hơn nữa công nghệ ngân hàng và hoạt động thanh toán không đùng tiền mặt, đáp ổng tốt hơn nhu cầu xã h ội về các hoạt động dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh công tác thông t i n, tuyên truyền về hoạt động ngân hàng, nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng, đồng thời, tạo ihêm kênh giám sát của xã hội đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng. 3.4 Đảm bảo một hệ thống NHTM lành mạnh Mặc dù hệ thống chỉ tiêu đảm bảo an toàn, giám sát r ủi ro hệ thống N H TM khá đầy đủ và theo chuẩn mực quốc tế, chương trình cơ cấu lại ngân hàng đã và đang được triển khai ở hầu hết các N H TM nhưng hệ thống N H TM

V i ệt N am thực sự yếu trước những rủi ro từ thị trường. Nhận xét này xuất phát từ thực trạng chênh lệch kỳ hạn bảng cân đối, từ tốc độ tăng trưởng tín dầng lớn, từ cơ cấu dư nợ tín dầng chứa đựng các khoản mầc đầu tư rủi ro và khó thu hồi, công cầ cạnh tranh chủ yếu là lãi suất... V ới đặc điểm này, hệ thống N H TM khó có thể phản ứng tích cực với những điều chỉnh của CSTT đặc biệt là CSTT thắt chặt. T i nh trạng căng thẳng về thanh khoản đẩy mặt bằng lãi suất ngân hàng lên cao quá mức thời gian qua đã buộc N H NN phải điều chỉnh l ại lưu lượng tiền tệ và ảnh hưởng tới mầc tiêu k i ềm chế lạm phát. Thực trạng khó khăn của hệ thống N H TM Việt Nam trong n ăm 2008 là hệ quả của quá trình buông lỏng hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng trong nhiều n ăm qua của N H NN cũng như hoạt động kiểm soát, k i ểm toán n ội bộ các N H TM trong k hi cơ c hế giám sát thường xuyên của thị trường chưa hình thành. Để đảm bảo một hệ thống N H TM hoạt động lành mạnh, có k hả năng chuyển tải các tác động của N H NN tới nền kinh tế, trước mắt cần tập trung các vấn đề: - Thứ nhất, giám sát chặt chẽ và yêu cầu tuân thủ nghiêm ngạt các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn đã quy định: tỷ lệ an toàn v ốn t ối thiểu, giới hạn mở rộng tín dầng, quy trình tín dầng và thẩm định tín dầng, giới hạn cho vay đầu tư chứng khoán và bất động sản. K i ểm soát chật chẽ yêu câu mở thêm c hi nhánh. Cần có chế tài xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm. - Thứ hai, rà soát lại các ngán hàng m ới thành lập theo các tiêu chí đảm bảo an toàn, và những tiêu chuẩn về nguồn nhân lực, mạng lưới, năng lực áp dầng công nghệ và đa dạng hoa dịch vầ. c ấn có quan điểm nhất quán về tiêu chuẩn các "rào cản" cho việc thành lập ngân hàng mới. Trong điều kiện canh tranh và yêu cầu công nghệ cũng như tính chuyên nghiệp cao tron<ĩ lĩnh vực ngân hàng hiện nay yêu cầu các "rào cản" phải có tác dầng sàng lọc và chỉ chấp nhận những ngân hàng đủ năng lực hoạt động trong điều kiện mới. L o ại bỏ quan điểm cho rằng các ngân hàng m ới phải có thời gian để hoàn thiện về trình độ nguồn nhân lực, công nghệ và năng lực cung ứng dịch vầ đa dạng.

90

K ẾT L U ẬN

N ăm 2008 được đánh giá là n ăm có nhiều biến động đối với nền k i nh tế thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính ở các khu vực k i nh tế lớn như Mỹ và Châu  u, cùng với tình hình giá cả các mặt hàng như dầu mỏ, lương thực - thực phẩm... trên thế giới tăng cao đã tác động không nhỏ đến các quốc gia trên thế giới, và Việt N am không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó.

Thiên tai, dạch bệnh liên tiếp xảy ra trong nhiều năm, cùng với sự ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế thế giới và sự nới lỏng trong điều hành CSTT trong thời gian dài đã đẩy lạm phát Việt Nam cuối n ăm 2007 tăng cao và bùng nổ trong những tháng đẩu 2008. Sự gia tăng lạm phát ở mức cao trong n ăm 2008 đã tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế V i ệt Nam. gáy nên tình trạng bất ổn đạnh kinh tế vĩ m ô, tác động xấu đến đời sống người lao động, kìm h ãm đầu tư, gây tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư và người tiêu dùng cùng với một loạt các vấn đề xã hội khác.

Trước những khó khăn và thách thức đó, CSTT V i ệt N am trong n ăm 2008 đã thể hiện đúng vai trò của mình là công cụ điều hành vĩ mô chủ yếu của Chính phủ trong việc ổn đạnh thạ trường, ổn đạnh k i nh tế vĩ m ô, góp phần quan trọng trong việc k i ểm soát lạm phát, ổn đạnh thạ trường tiền tệ, đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong thời gian qua.

Sau một n ăm chạu ảnh hưởng nặng nề từ những thay đổi trong điều hành CSTT của N H NN với mục tiêu kiềm chế lạm phái của Chính phủ, ngành ngân hàng Việt Nam về cơ bản đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đả ng và N hà nước giao phó, đồng thời, các N H TM qua thòi gian khó khăn qua đã nhận ra nhiều điểm yếu còn tồn tại trong công tác điều hành, quản lý cũng như công tác quản trạ và phòng ngừa rủi ro. Từ đó thúc đẩy các N H TM V i ệt N am đổi m ới tư duy kinh doanh, đối m ới công nghệ, chấp hành nghiêm chính q uy đạnh của

91

N H NN về bảo đảm an toàn vốn... góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng, ổn định và thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển, đáp ứng nhu cầu h ội nhập ngày càng sâu rộng của V i ệt N am trong thời gian tới.

***

V ới khoa luận này, em hi vấng sẽ chuyển tải đến quý thầy cô và bạn đấc những thông tin cơ bản về CSTT của N H NN V i ệt Nam và những tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của các N H TM trong thời gian qua. Do điều kiện thòi gian và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh k h ỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của quý thầy cô và bạn đấc để khoa luận được hoàn thiện hem.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ì. Đỗ Thị K im Anh (2008), "Cuộc đua tăng lãi suất và những yếu tố tác động ", Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (3+4), tr. 58. 2. Th.s Nguyễn Thanh Bình (2008), "Lạm phát, thăm hụt thương mại và giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô", Tạp chí Ngân hàng, (13), tr. 1. 3. Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Tấn Dũng (2008), "Nỗ lực kiềm chế lạm phát, tạo tiền đề cho sự phái triển nhanh và bên vững", Tạp chí Tài chính, (523), tr. 6. 4. PGS - TS. Nguyễn Duệ (2003), Giáo trình Ngân hàng Trung ương, Nxb Thống kẽ, Hà Nội. 5. PGS - TS. Phan Thị Thu Hà (2008), "Mội số vấn đế vế quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu của ngân hàng thương mại", Tạp chí Ngân hàng, (9), tr. 26. 6. TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. TS. Phạm Vãn Hà (2008), "Biến động giá cả, lạm phát năm 2008: Phân tích, dự báo và kiến ngh "ị, Tạp chí Tài chính, (522), tr. 14. 8. Th.s Nguyễn Đức Hải (2008), "Ưu tiên trong mối quan hệ giữa tăng trưặng kinh tế và kiềm chế lạm phát", Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (3+4), tr. 65. 9. TS. Nguyễn Thị Hường (2008), "Bàn thêm về nguyên nhăn gây ra lạm phát ở Việt Nam ", Tạp chí Ngân hàng, (9), tr. 8. lo. PGS - TS. Lê Quốc Lý (2008), "Bội chi Ngân sách Nhà nưặc trong mối quan hệ vặi lạm phát ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Ngân hàng, (10), tr. 2. 11. Th.s Trần Ngọc Lăn (2008), "Giải pháp nào cho chống lạm phái", Tạp chí Ngân hàng, (6), tr. 7. 12. Th.s Trần Ngọc Lân (7008), "Mội số vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ thắt chặt và việc điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Nhà nưặc ", Tạp chí Ngân hàng, (9), tr. 20.

13. PGS - TS. Nguyễn Thị Nhung (2008), Chì đạo của Thủ tưặng Chính phủ về điều hành tiền tệ, tín dụng, Tạp chí Ngân hàng, (li), tr. 2.

93

14. PGS - TS. Nguyễn Thị Nhung (2008), Chỉ SỐCPI và vấn đề lạm phát giá cả, Tạp chí Ngân hàng, (Ì Ì), tr. 5.

15. TS. Tô K im Ngọc - TS. Lệ Thị Tuấn Nghĩa (2008), Điều hành Chính sách tiền tệ ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.

16. Tuấn Nghĩa (2008), "Cần xác định đúng nguyên nhăn lạm phát tiền tệ ở Việt Nam ", Tạp chí Ngân hàng, (12), tr. 15.

17. Th.s Nguyễn Thanh Phương (2008), "Khó khăn cửa Ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện Chính sách tiền tệ thắt chặt", Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (5), tr. 18.

18. TS. Hoàng Xuân Quế (2008), "Nguồn kiểu hối chuyển về nước tăng mạnh vá xử lý trong điều hành Chính sách tiền tệ ", Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (1+2), tr. 54.

19. PGS Mai Siêu, TS. Đào Minh Phúc, Nguyễn Quang Tuấn (2008), cậm nang quản lý tín dụng ngăn hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.

20. Nguyễn Duy Sinh (2008), "Giá trị của lạm phát", Tạp chí Ngân hàng, (13), tr. 10.

21. Th.s Hoàng Thị Kim Thanh (2008), 'Thoa thuận trần lãi suất tốt đa 11%- Dấu hiệu thị trường tiền tệ hạ nhiệt", Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (7), tr. 37.

22. Nguyễn Thị K im Thành (2008), "Những biện pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với các ngân hàng thương mại, góp phận kiềm chế lạm phát", Tạp chí Ngân hàng, (9), tr. 23.

23. PGS. TS Nguyễn Đình Tự, Nguyễn Đình Hiệu (2008), "Về những biện pháp chống lăng lạm phút hiện nay ở Việt Nam ", Tạp chí Ngân hàng. (6), tr. 4.

24. Lê Thị Thúy Ván (2008), "Chính sách lãi suất: thực trạng và khuyến nghị", Tạp chí Tài chính, (523), tr. 44.

25. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tai Chính, Hà Nội.

94

26. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

27. TS. Nguyễn Văn Tuyến (2008), "Bàn về giao dịch phát hành giấy tờ có giá cùa tổ chức tín dụng", Tạp chí Ngán hàng, (9), tr. 30.

28. TS. Tôn Thanh Tâm, Th.s Nguỵ Bảo Hiệp (2008), "Cung tiền và lạm phát ở Việt Nam: Nguyên nhân và khuyến ngh "ị, Tạp chí Ngân hàng, (10), tr. 8.

29. Th.s Nguyễn Thị K im Thanh (2008), "Chính sách tỷ giá với vấn để tăng trướng kinh tếvà ổn định kinh tếvĩmô", Tạp chí Ngân hàng, (10), tr. 24.

30. TS. Hoàng Ngọc Tiến (2008), "Thắt chặt tiền tệ, tín dụng và hiệu ứng ngược của hệ s nhăn tiền ", Tạp chí Ngân hàng, (13), tr. 17.

31. Đại Học Kinh tế Quốc dân (2002), Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương, Nxb Thống kê, Hà Nội.

32. Đại Kinh tế Quốc dân (2007), Nguyên lý Kinh tếVĩ mô, Nxb Lao Động, Hà Nội.

33. Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (2008), "Kiềm chế lạm phát: cán định hình lại Chính sách thắt chặt tiền tệ, Tạp chí Tài chính, (523), tr. 17.

34. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định s 187IQĐ-NHNN ngày 16 tháng Ì năm 2008, Hà Nội.

35. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định s 305IQĐ-NHNN ngày 30 tháng ì năm 2008, Hà Nội.

36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định s 1099IQĐ-NHNN ngày ló tháng 5 năm 2008, Hà Nội.

37. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định s 1317IQĐ-NHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008, Hà Nội.

38. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định s 2316IQĐ-NHNN ngày 20 tháng lo năm 2008, Hà Nội.

39. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ2559IQĐ-NHNN ngày 03 tháng li năm 2008, Hà Nội.

95

40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định sô'2809/QĐ-NHNN ngày 20 tháng lì năm 2008, Hà Nội.

41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số2948IQĐ-NHNN ngày 03 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số31Ố1IQĐ-NHNN ngày 19 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

43. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định sổ306IQĐ-NHNN ngày 30 tháng Ì năm 2008, Hà Nội.

44. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số 1Q98IQĐ-NHNN ngày ló tháng 5 năm 2008, Hà Nội.

45. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số ì32ỐIQĐ-NHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008, Hà Nội.

46. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ2318IQĐ-NHNN ngày 20 tháng 10 năm 2008, Hà Nội.

47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ2561/QĐ-NHNN ngày 03 tháng li năm 2008, Hà Nội.

48. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ2810IQĐ-NHNN ngày 20 tháng li năm 2008, Hà Nội.

49. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số2949IQĐ-NÌINN ngày 03 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

50. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số3159IQĐ-NHNN ngày 19 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

51. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ2133/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 9 năm 2008, Hà Nội.

96

52. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ281IIQĐ-NHNN ngày 20 tháng li năm 2008, Hà Nội.

53. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số2951/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

54. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số3158IQĐ-NHNN ngày 19 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

55. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số1907/QĐ-NHNNgày 29 tháng 8 năm 2008, Hà Nội.

56. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định SỐ2321IQĐ-NHNN ngày 20 tháng 10 năm 2008, Hà Nội.

57. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số2950IQĐ-NHNN ngày 03 tháng 12 năm 2008, Hà Nội.

58. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), "Quyết định số3162IQĐ-NHNN ngày 19 tháng 12 năm 2008", Hà Nội.

59. http://www.vnba.ore.vn/

60. http://www.sbv.eov.vn

97

61. hrrp://www.adb.onì/