intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng điều trị bỏng của kem rau má Plus

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này thực hiện để đánh giá tác dụng điều trị bỏng và ảnh hưởng toàn thân của KEM RAU MÁ PLUS chứa cao Rau má (chứa 1% saponin) và 0,1% andrographolid trên mô hình gây bỏng nhiệt thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng điều trị bỏng của kem rau má Plus

  1. Journal of Pharmaceutical Research and Drug Information 2025; 00(00); 000–000 Journal homepage: jprdi.vn/JP Journal of Pharmaceutical Research and Drug Information An official journal of Hanoi University of Pharmacy Research article The burn healing effect of the topical cream KEM RAU MÁ PLUS in a rat thermal burn model Nguyen Thi Thuya, Le Hong Oanhb, Nguyen Thi Thanh Loanc, Pham Thi Van Anhc, Phuong Thien Thuongb, Vu Van Hab 1: Center for Clinical Pharmacology - Hanoi Medical University 2: Biotechnology Division – Vietnam - Korea Institute Science and Technology 3: Department of Pharmacology - Hanoi Medical University * Corresponding author: Phone: 0899790880, email: vuharennes@gmail.com Article history: Received 16 October 2024 Resived 30 December 2024 Accepted 02 January 2025 ABSTRACT This study used an experimental thermal burn model to evaluate the systemic effects and burn healing efficiency of the cream KEM RAU MÁ PLUS containing Centella asiatica extract (1% saponin) and 0.1% andrographolide (CCA). A metal instrument submerged in 100°C boiling water was put on the backs of rats to cause model. The cream CCA was applied topically at doses of 0.1 g/time, twice a day (low dose), and 0.2 g/time, twice a day (high dose) during 21 days. Both doses of the cream CCA significantly reduced burn wound size compared to that of the model group after 21 days of burn induction (low dose reduced burn ares by 71.89%, and high dose reduced burn areas by 78.43% compared to the model group). This effect was comparable to the positive control, Sulfadiazine, at a dose of 0.2 g/time, twice a day. The cream CCA promoted epithelialization, reduced inflammatory reactions, and increased hydroxyproline levels of the burn site (p
  2. Journal of Pharmaceutical Research and Drug Information 2025; 00(00); 000–000 Journal homepage: jprdi.vn/JP Journal of Pharmaceutical Research and Drug Information An official journal of Hanoi University of Pharmacy Bài Nghiên cứu Tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS Nguyễn Thi Thúy1, Lê Hồng Oanh2, Nguyễn Thị Thanh Loan3, Phạm Thị Vân Anh3, Phương Thiện Thương2, Vũ Văn Hà2* 1 : Trung tâm Dược lý lâm sàng - Trường Đại học Y Hà Nội 2 : Phòng Công nghệ Sinh học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc 3 : Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội *Tác giả liên hệ: SĐT: 0899790880, email: vuharennes@gmail.com Ngày nhận bài : 16/10/2024 Ngày nhận bản sửa: 30/12/2024 Ngày chấp nhận đăng: 02/01/2025 TÓM TẮT Nghiên cứu này thực hiện để đánh giá tác dụng điều trị bỏng và ảnh hưởng toàn thân của KEM RAU MÁ PLUS chứa cao Rau má (chứa 1% saponin) và 0,1% andrographolid trên mô hình gây bỏng nhiệt thực nghiệm. Chuột cống trắng bị gây bỏng nhiệt bằng cách đặt lên lưng chuột dụng cụ kim loại nhúng trong nước sôi 100℃. Sử dụng kem liều 0,1 g/lần, 2 lần/ngày (liều thấp) và 0,2 g/lần, 2 lần/ngày (liều cao) bôi lên vết bỏng liên tục trong 21 ngày. Mẫu thử cả 2 liều làm giảm diện tích vết bỏng có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình sau 21 ngày gây bỏng (liều thấp giảm 71,89% và liều cao giảm 78,43% diện tích vết bỏng so với lô mô hình). Tác dụng này tương đương với chứng dương sulfadiazin liều 0,2 g/lần, 2 lần/ngày. KEM RAU MÁ PLUS làm tăng biểu mô hóa, giảm phản ứng viêm và tăng nồng độ hydroxyprolin ở vị trí da bị tổn thương (p
  3. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 Đặt vấn đề Bỏng là tổn thương da hoặc ở các mô khác, chủ yếu do nhiệt hoặc do bức xạ, phóng xạ, ma sát hoặc tiếp xúc với hóa chất [1]. Chăm sóc vết bỏng tại chỗ là một công việc hết sức quan trọng trong điều trị bỏng nhằm bảo vệ vết thương khỏi sự nhiễm khuẩn, thúc đẩy quá trình làm lành vết bỏng, hạn chế tiến triển vết bỏng thông qua tái tạo mô hạt, hạn chế hình thành sẹo, giúp giảm sự đau đớn cho người bệnh. Hiện nay, trên thị trường có nhiều thuốc được sử dụng trong xử lý vết bỏng như thuốc mỡ Neosporin với thành phần là Bacitracin ZinC, Neomycin và Polymycin B có tác dụng chống nhiễm trùng và giảm đau tại vị trí tổn thương; kem bôi bỏng Biafine Emulsion chứa tác nhân làm se khô và tạo màng bảo vệ cho vết thương, thuốc mỡ Maduxin có chứa thành phần chính là cao sến toàn phần tác dụng khả năng kháng khuẩn với các loại tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, thuốc thành lớp kháng khuẩn giữa vết thương và môi trường, thúc đẩy quá trình làm lành vết bỏng, giúp tránh các tác nhân gây hại cho vết bỏng, Burnova Gel Plus là sản phẩm chứa các dịch chiết nha đam, rau má, dưa chuột có tác dụng làm dịu da, giúp nhanh lành vết thương, giảm sự hình thành sẹo… Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các thuốc này trong một số trường hợp gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến người sử dụng như ngứa, viêm da, sốt, phản vệ, buồn nôn, tiêu chảy. Do đó, việc tìm kiếm thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bỏng và hạn chế tác dụng không mong muốn cho người dùng vẫn đang là nhu cầu rất cần thiết. Rau má (Centella asiatica (L.) Urb, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae), phân bố khắp nơi ở Việt Nam. Nhóm saponin được biết đến là thành phần chính có tác dụng trong Rau má [2]. Các nghiên cứu về tác dụng dược lý đã chỉ ra cao Rau má có khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống viêm, thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương [3–5], do đó đây là loài dược liệu rất tiềm năng để sử dụng trong điều trị vết thương bỏng. Andrographolid là một hợp chất diterpenoid khung labdane được phân lập từ Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata). Andrographolid đã được chứng minh có khả năng thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương do hiệu quả chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn, thúc đẩy sự hình thành mạch máu và tăng sinh nguyên bào sợi của nó [6,7]. Khả năng kháng khuẩn của andrographolid đã được báo cáo trong nhiều công trình nghiên cứu đối với nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh vi khuẩn gây mụn P. acnes thông qua việc ức chế các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn như ức chế các yếu tố độc lực, ức chế sự hình thành màng sinh học, và điều hòa miễn dịch để giảm tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn gây ra [8–11]. Có một số công trình nghiên cứu phối hợp tác dung của chiết xuất rau má và và chiết xuất giàu andrographolid trong chữa bệnh tiểu đường. Axit asiatic và bayogenin kết hợp với andrographolid cũng đã được đánh giá là loại thuốc chống ung thư tự nhiên tiềm năng bằng cách nhắm mục tiêu vào enzym phân giải đường Hexokinase II [12,13]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có sản phẩm nào kết hợp cao Rau má và andrographolid dùng trên da. Vì vậy, đây cũng được coi là một hướng nghiên cứu tiềm năng trong điều trị vết thương bỏng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã bào chế sản phẩm KEM RAU MÁ PLUS chứa cao Rau má kết hợp với andrographolid và nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị bỏng của kem trên mô hình chuột gây bỏng nhiệt với mục đích tạo ra được sản phẩm giá thành rẻ, có nguồn gốc hoàn toàn từ tự nhiên, an toàn có tác dụng tốt trên bệnh nhân bị bỏng nhiệt từ nguồn dược liệu vô cùng dồi dào tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS trên mô hình chuột cống trắng bị gây bỏng nhiệt. Nguyên liệu và Phương pháp nghiên cứu Nguyên liệu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu: KEM RAU MÁ PLUS chứa 1,0% saponin triterpenoid (từ cao định chuẩn Rau má hàm lượng 55% saponin triterpenoid - asiaticosid, madecassosid, asiaticosid B, 1
  4. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 VKIST), 0,1% andrographolid (từ andrographolid hàm lượng 95%, VKIST) cùng các tá dược phụ trợ (polysorbat 80, cetyl alcohol, glyceryl mono stearat, polyethylenglycol 150 stearat, Hydroxyethyl acrylate/Sodium acryloyldimethyl taurate copolymer, …) KEM RAU MÁ PLUS được bào chế tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Hàn Quốc (VKIST) đạt tiêu chuẩn cơ sở 10:2004/VKIST theo quy trình công nghệ thuộc đề tài cấp Bộ Khoa học Công nghệ 01/2021/M003. Động vật nghiên cứu: Chuột cống trắng chủng Wistar, cả hai giống, khoẻ mạnh, cân nặng 200±20 g do Trung tâm Đan Phượng cung cấp. Động vật thí nghiệm được nuôi trong điều kiện nhiệt độ duy trì 25±1˚C, độ ẩm không khí và ánh sáng thích hợp, thức ăn tiêu chuẩn dành riêng cho chuột cống và được uống nước tự do theo nhu cầu tại Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm: Dụng cụ gây bỏng nhiệt nặng 200 g, đường kính 2,5 cm; máy scan HP G2410 (Hewlett-Packard). Hóa chất: Kem bôi sulfadiazin-bạc 1% (Satyam Pharm & Chemicals Pvt.,Ltd - Ấn Độ); dung dịch truyền tĩnh mạch Ringer lactat (B. Braun, Việt Nam). Phương pháp nghiên cứu Đánh giá tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS trên thực nghiệm Mô hình được tiến hành dựa trên các nghiên cứu trước đó gây bỏng nhiệt trên da chuột cống trắng [14]. Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con: - Lô 1 (Chứng sinh học): Không gây bỏng, không bôi thuốc; - Lô 2 (Mô hình): Gây bỏng trên da, không bôi thuốc; - Lô 3 (Chứng dương): Gây bỏng trên da. Bôi sulfadiazin-bạc 1% liều 0,2 g/lần, 2 lần/ngày. - Lô 4 (Lô thử 1 – liều thấp): Gây bỏng trên da. Bôi KEM RAU MÁ PLUS liều 0,1 g/lần, 2 lần/ngày. - Lô 5 (Lô thử 2 – liều cao): Gây bỏng trên da. Bôi KEM RAU MÁ PLUS liều 0,2 g/lần, 2 lần/ngày. Mẫu thử và chứng dương được sử dụng ngay sau khi gây mô hình bỏng trên da chuột, bôi trong 21 ngày. Quy trình gây bỏng nhiệt: Chuột được cạo lông phía dưới ngang 2 mào chậu (đùi chuột) từ đó cắt lên phía trên khoảng 6 cm và rộng ra 2 bên mỗi bên khoảng 3 cm được diện tích vùng cạo lông 6x6 cm. Dụng cụ gây bỏng (nặng 200 g, đường kính 2,5 cm) được nhúng trong nước sôi 100℃ cho tới khi đạt nhiệt độ hằng định, đặt vuông góc lên lưng chuột 30 giây và không được tác động thêm lực từ bên ngoài. Sau khi gây bỏng nhiệt chuột được tiêm màng bụng Ringer liều 10 ml/kg. Chuột được nhốt riêng vào từng chuồng và bôi mẫu thử/chứng dương trong 21 ngày. Thông số đánh giá: - Chỉ số hình thái đại thể: Tình trạng tổn thương tại vết bỏng quan sát bằng mắt và ghi lại bằng máy ảnh kỹ thuật số; Đo diện tích vết bỏng tại các thời điểm 7, 14, 21 ngày sau khi gây bỏng (phần mềm ImageJ Basics ver 1.38). - Định lượng nồng độ hydroxyprolin (phương pháp của Stegemann H. and Stalder K) [15]. Quy trình được tóm tắt như sau: Sau 21 ngày bôi thuốc, cân khoảng 20-30 mg mẫu da (phần bị gây bỏng) và cho vào ống thủy phân có nắp. Cho thêm 2 ml HCl 6N, ủ ở nhiệt độ 115oC. Sau 24 giờ thu dịch thuỷ phân cho vào ống nghiệm. Mỗi ống nghiệm chứa 0,2 ml dịch thuỷ phân của mẫu thử; 1,8 ml nước cất; 1 ml dung dịch cloramin T. Lắc đều và để 20 phút ở nhiệt độ phòng. Tiếp theo cho thêm vào mỗi ống 2 ml acid pecloric 4M, lắc đều và để 5 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó cho tiếp 1 ml dung dịch 4-dimetylamino benzandehyd 10 %. Lắc đều 2
  5. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 ống và đun cách thủy ở 60oC trong 15 phút. Làm nguội đến nhiệt độ phòng và đo độ hấp thụ ở bước sóng 560 nm. - Mức độ tổn thương mô bệnh học: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, lúc các vết bỏng đã bong hết vảy và đang hồi phục hoặc đã khỏi, chuột được gây mê bằng cloralhydrat liều 350 mg/kg, lấy mô bệnh học (nhuộm HE) tại vị trí tổn thương. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể da của 50% số chuột ở mỗi lô. Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Xét nghiệm, Trường Đại học Y tế công cộng (do TS. Dương Hồng Quân đọc kết quả vi thể). Mức độ tổn thương mô bệnh học của da được đánh giá dựa theo bảng điểm có sẵn (xem Bảng 1) [16]. Bảng 1. Bảng đánh giá điểm mức độ tổn thương mô bệnh học Tiêu chí đánh giá Điểm Loại tổn thương Mức độ tổn thương Không biểu mô hóa 0 Biểu mô hóa một phần 1 Biểu mô hóa Biểu mô hoá hoàn toàn nhưng lớp biểu mô còn mỏng 2 Biểu mô hoá hoàn toàn đầy đủ 3 Không tăng sinh nguyên bào sợi 0 Tăng sinh nguyên Ít tăng sinh nguyên bào sợi 1 bào sợi Tăng sinh nguyên bào sợi được quan sát ở mức độ vừa phải 2 Nhiều nguyên bào sợi tăng sinh 3 Không viêm 0 Viêm nhẹ 1 Phản ứng viêm Viêm vừa 2 Viêm mạnh 3 Không có sự hình thành mạch máu mới 0 Hình thành mạch < 5 mạch máu trên một vi trường 1 máu mới 6-10 mạch máu trên một vi trường 2 > 10 mạch máu trên một vi trường 3 Không có sự hình thành mô hạt 0 Sự hình thành mô Hình thành ít 1 hạt Hình thành mô hạt được quan sát ở mức độ vừa phải 2 Hình thành đầy đủ 3 Phương pháp xử lý số liệu Phân tích thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng SigmaPlot 12.0 (SYSTAT Software Inc, Richmond, CA, USA). Kết quả được biểu thị dưới dạng giá trị trung bình ± SD hoặc trung vị (các tứ phân vị). Sự khác biệt giữa các nhóm được đánh giá bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ONE WAY ANOVA) sau đó sử dụng test hậu kiểm Student-Newman- Keuls để so sánh từng cặp hoặc dùng Kruskall-Wallis và sử dụng Mann-Whitney U-test để so sánh từng cặp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
  6. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 mô hình vẫn tiết nhiều dịch. Vùng da xung quanh vết bỏng vẫn sung huyết. Vết bỏng của chuột bôi sulfadiazin bạc và bôi KEM RAU MÁ PLUS giảm tiết dịch. Tại thời điểm 14 ngày, các vết bỏng đều đã hình thành vảy tiết, vết bỏng bắt đầu bong vảy để lộ vùng tổn thương phía dưới đang phục hồi, các vết bỏng khô. Vùng da xung quanh tổn thương không còn sung huyết. Thời điểm sau 21 ngày, tất cả các vết bỏng đã bong vảy, vết bỏng khô, vùng da tổn thương thu hẹp. Hình ảnh đại thể của vết bỏng tại các thời điểm nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Hình ảnh đại thể vết bỏng tại các thời điểm nghiên cứu Lô mô hình Lô chứng dương Lô thử 1 Lô thử 2 (chuột số 16) (chuột số 24) (chuột số 39) (chuột số 43) Sau 7 ngày Sau 14 ngày Sau 21 ngày - Ảnh hưởng của KEM RAU MÁ PLUS trên diện tích vết bỏng Kết quả trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của KEM RAU MÁ PLUS trên diện tích vết bỏng tại các thời điểm nghiên cứu Diện tích vết bỏng (cm2) (x ± SD) ̅ Lô chuột n Sau 7 ngày Sau 14 ngày Sau 21 ngày Lô 2: Mô hình 10 4,17± 0,64 3,83± 1,03 1,53± 0,61 Lô 3: Chứng dương 10 4,06± 0,44 2,86± 0,52* 0,74±0,34*** Lô 4: Lô thử 1 10 4,11± 0,49 2,83± 0,74* 0,43±0,23*** Lô 5: Lô thử 2 10 4,07± 0,65 2,97± 0,89* 0,33±0,24*** (Số liệu được biểu diễn dưới dạng trung bình ± SD (n=10). *p
  7. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 Kết quả trình bày ở Hình 1. Sau 21 ngày gây mô hình bỏng, nồng độ hydroxyprolin trong da chuột của lô mô hình giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p
  8. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 - Sulfadiazin bạc và KEM RAU MÁ PLUS cả hai mức liều làm giảm rõ rệt phản ứng viêm tại vị trí tổn thương trên da so với lô mô hình (p0,05). Bàn luận Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình gây bỏng nhiệt trên chuột cống trắng để đánh giá tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS ở các liều lượng khác nhau. Tổn thương ban đầu do bỏng nhiệt gây ra là sự phá hủy các tế bào da, protein và mô. Các chất trung gian gây viêm như histamin, các cytokin, prostagladin được giải phóng, kích hoạt phản ứng viêm. Điều này dẫn đến tăng tính thấm mạch máu, rò rỉ huyết tương và dẫn đến phù nề [17]. Các vết bỏng được tạo ra bằng phương pháp bỏng nhiệt trên chuột cống trắng có mức độ tổn thương như nhau, diện tích và đô sâu như nhau khi quan sát bằng mắt thường. KEM RAU MÁ PLUS ở cả 2 liều nghiên cứu có tác dụng điều trị bỏng thông qua việc làm giảm diện tích vết bỏng có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình sau 14 ngày và sau 21 ngày bôi thuốc (phần trăm diện tích giảm so với lô mô hình của 2 liều thử sau 14 ngày lần lượt là 26,10% và 22,45%, sau 21 ngày lần lượt là 71,89% và 78,43%). Quá trình liền vết thường gồm các giai đoạn chính là giai đoạn cầm máu, giai doạn viêm, giai đoạn tăng sinh trong đó chủ yếu là tăng sinh nguyên bào sợi và giai đoạn tái tạo. Theo kết quả nghiên cứu trên, dù không làm tăng sự hình thành mạch máu mới và tăng sinh nguyên bào sợi, KEM RAU MÁ PLUS liều thấp vẫn có khả năng giảm diện tích vết bỏng do mẫu có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy các giai đoạn khác của quá trình lành vết thương, chẳng hạn như thúc đẩy quá trình biểu mô hóa và giảm tình trạng viêm. KEM RAU MÁ PLUS liều cao có tác dụng tốt hơn khi làm giảm nhiều hơn diện tích vết bỏng cũng như có tác dụng tăng sự biểu mô hoá, giảm tình trạng viêm, tăng sinh nguyên bào sợi và tăng sự hình thành mạch máu mới có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. Quá trình làm lành vết thương gồm bốn giai đoạn là cầm máu, giai đoạn viêm, giai đoạn tăng sinh (do sự tạo mô hạt làm đầy vết thương, tăng sinh nguyên bào sợi) và giai đoạn tái tạo [18]. Do đó, có thể mẫu thử tác động đến giai đoạn đầu nên chưa ảnh hưởng đến sự tăng sinh nguyên bào sợi hay hình thành mô hạt. Sulfadiazin bạc được sử dụng làm chứng dương trong nghiên cứu này. Sufadiazin bạc có tác dụng làm lành vết thương trong bỏng chủ yếu do tác dụng kháng khuẩn thông qua cơ chế làm suy yếu quá trình sao chép ADN, biến đổi trực tiếp màng lipid tế bào và/hoặc hình thành gốc tự do [19]. Tuy nhiên sulfadiazin bạc ảnh hưởng đến nguyên bào sợi và tế bào sừng, điều này đã được đề cập trong các nghiên cứu như một nhược điểm của sulfadiazin bạc [20]. Tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS ở cả 2 liều nghiên cứu tương đương với chứng dương sulfadiazin bạc liều 0,2g/lần, 2 lần/ngày Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đánh giá thêm chỉ số hydroxyprolin trong vị trí tổn thương để nghiên cứu tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS. Hydroxyprolin thường được sử dụng làm dấu ấn sinh học để đánh giá mức độ thay đổi collagen ở bệnh nhân bỏng. Collagen là một vật liệu sinh học thúc đẩy quá trình lành vết thương thông qua việc lắng đọng và tổ chức các sợi mới hình thành và mô hạt trong nền vết thương, do đó tạo ra môi trường tốt cho quá trình lành vết thương. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định ảnh hưởng của KEM RAU MÁ PLUS đến quá trình tổng hợp collagen gián tiếp thông qua xác định hàm lượng hydroxyprolin trong da. Sự tăng hàm lượng hydroxyprolin cho thấy sự tổng hợp collagen tăng lên, tương ứng với việc tăng cường liền vết thương [21]. Kết quả nghiên cứu cho thấy KEM 6
  9. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 RAU MÁ PLUS ở cả hai liều nghiên cứu đều giúp tăng nồng độ hydroxyprolin trong da chuột có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình, cho thấy KEM RAU MÁ PLUS có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy tổng hợp collagen, giúp vết thương bỏng nhanh hồi phục. Từ kết quả của hai liều thử trên, nhóm nghiên cứu đề xuất mức liều bôi thấp 0,1 g/lần, 2 lần/ngày với định hướng ứng dụng KEM RAU MÁ PLUS thành sản phẩm có tác dụng tốt, giá thành rẻ trên thị trường. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, cao Rau má có tác dụng chống viêm trên các mô hình bệnh ngoài da do viêm; tác động đến giai đoạn tăng sinh của quá trình chữa lành vết thương (kích thích tổng hợp fibronectin và collagen) và kháng khuẩn [22]. Bên cạnh đó, Andrographolid được biết đến với tác dụng chống oxy hóa (thông qua hoạt hóa con đường Nrf2), chống viêm và kháng khuẩn [23–25]. Thêm vào đó, nghiên cứu của Sanad và cộng sự cho thấy, phức hợp nanocarrier lipid kết hợp với andrographolid có khả năng chữa lành vết thương và cải thiện mô sau 21 ngày bôi thuốc trên mô hình gây bỏng nhiêt trên chuột cống trắng [26]. Như vậy, sự phối hợp cao Rau má và andrographolid giúp tăng cường tác dụng của KEM RAU MÁ PLUS trên các quá trình này, từ đó, giúp cải thiện độ bền của mô mới, giảm nguy cơ nhiễm trùng vết thương và cải thiện lưu lượng tuần hoàn giúp cung cấp oxy và dinh dưỡng cho giai đoạn tăng sinh. Asiaticosid và madecassosid là hai thành phần saponin chính của Rau má đã được chứng minh có tác dụng thúc đẩy quá trình làm lành vết thương bị gây bởi bỏng nhiệt trên chuột cống trắng thông qua kích thích quá trình tổng hợp collagen của nguyên bào sợi bằng hoạt hóa con đường truyền tín hiệu TGF-β/Smad [27]. Như vậy, tác dụng điều trị bỏng của KEM RAU MÁ PLUS trong nghiên cứu này là sự tổng hòa tác dụng của andrographolid và saponin Rau má. Kết luận KEM RAU MÁ PLUS chứa cao Rau má (1% saponin) và 0,1% andrographolid ở cả 2 mức liều nghiên cứu, 0,1 g/lần, 2 lần/ngày và 0,2 g/lần, 2 lần/ngày có tác dụng điều trị bỏng trên mô hình gây bỏng thực nghiệm thể hiện qua việc làm giảm diện tích vết bỏng (tác dụng này tương đương với chứng dương bôi sulfadiazin bạc liều 0,2 g/lần, 2 lần/ngày), tăng nồng độ hydroxyprolin trong da và cải thiện cấu trúc vi thể da so với lô mô hình sau 21 ngày gây bỏng. Kết quả nghiên cứu trên cung cấp cơ sở khoa học để phát triển sản phẩm kem bôi da từ cao Rau má giàu saponin kết hợp với andrographolid có tác dụng điều trị bỏng tốt từ nguồn thảo dược dồi dào ở Việt Nam. Lời cảm ơn Nghiên cứu sử dụng kinh phí được cấp bởi Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Bộ “Nghiên cứu quy trình công nghệ chiết xuất cao định chuẩn giàu saponin từ cây rau má (Centella asiatica (L.) Urb., Apiaceae) và bào chế sản phẩm dùng cho các bệnh về da”, mã số 01/2021/M003. Xung đột lợi ích Không Tài liệu tham khảo 1. WHO. Burns [Internet]. 2023. Available from: https://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/burns 2. Z C. A systematic review on the chemical constituents of Centella asiatica. Res J Pharm Biol Chem Sci. 2011;2(3):445-459. 3. Ohmori R, Iwamoto T, Tago M, Takeo T, Unno T, Itakura H, et al. Antioxidant activity of various teas against free radicals and LDL oxidation. Lipids. 2005;40(8):849–53. 7
  10. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 4. Arribas-López E, Zand N, Ojo O, Snowden MJ, Kochhar T. A Systematic Review of the Effect of Centella asiatica on Wound Healing. Int J Environ Res Public Health. 2022;19(6):3266. 5. Ferdous N, Rahman M, Alamgir A, Minhajur Rahman C. Investigation on phytochemical, cytotoxic and antimicrobial properties of ethanolic extracts of Centella asiatica (L.) Urban. J Med Plants Stud. 2017;5(2):187–8. 6. Hidalgo MA, Hancke JL, Bertoglio JC, Burgos RA, Hidalgo MA, Hancke JL, et al. Andrographolide a New Potential Drug for the Long Term Treatment of Rheumatoid Arthritis Disease. Innov Rheumatol. 2013; p. 247-270 7. Al-Bayaty FH, Abdulla MA, Hassan MIA, Ali HM. Effect of Andrographis paniculata leaf extract on wound healing in rats. Nat Prod Res. 2012;26(5):423–9. 8. Ma L, Liu X, Liang H, Che Y, Chen C, Dai H, et al. Effects of 14-Alpha-Lipoyl Andrographolide on Quorum Sensing in Pseudomonas aeruginosa. Antimicrob Agents Chemother. 2012;56(12):6088. 9. Lee WR, Chung CL, Hsiao CJ, Chou YC, Hsueh PJ, Yang PC, et al. Suppression of matrix metalloproteinase-9 expression by andrographolide in human monocytic THP-1 cells via inhibition of NF-κB activation. Phytomedicine. 2012;19(3–4):270–7. 10. Zeng X, Liu X, Bian J, Pei G, Dai H, Polyak SW, et al. Synergistic Effect of 14-Alpha- Lipoyl Andrographolide and Various Antibiotics on the Formation of Biofilms and Production of Exopolysaccharide and Pyocyanin by Pseudomonas aeruginosa. Antimicrob Agents Chemother. 2011;55(6):3015. 11. Wong QYA, Chew FT. Defining skin aging and its risk factors: a systematic review and meta-analysis. Sci Reports 2021 111. 2021;11(1):1–13. 12. Swargiary G, Mani S. Molecular docking and simulation studies of phytocompounds derived from Centella asiatica and Andrographis paniculata against hexokinase II as mitocan agents. Mitochondrion. 2021;61:138–46. 13. Nugroho AE, Andrie M, Warditiani NK, Siswanto E, Pramono S, Lukitaningsih E. Antidiabetic and antihiperlipidemic effect of Andrographis paniculata (Burm. f.) Nees and andrographolide in high-fructose-fat-fed rats. Indian J Pharmacol. 2012;44(3):377– 81. 14. Said DURMUŞ A, Cengiz HAN M, Yaman İ. Comperative Evaluation of Collagenase and Silver Sulfadiazine on Burned Wound Healing in Rats. Fırat University Medical Journal of Health Sciences. 2009; 23 (3): 135 - 139. 15. Stegemann H, Stalder K. Determination of hydroxyproline. Clin Chim Acta. 1967;18(2):267–73. 16. Ibrahim N ‘Izzah, Mohamed IN, Mohamed N, Mohd Ramli ES, Shuid AN. The effects of aqueous extract of Labisia Pumila (Blume) Fern.-Vill. Var. Alata on wound contraction, hydroxyproline content and histological assessments in superficial partial thickness of second-degree burn model. Front Pharmacol. 2022;13:1–15. 17. Jeschke MG, van Baar ME, Choudhry MA, Chung KK, Gibran NS, Logsetty S. Burn injury. Nat Rev Dis Prim 2020 61. 2020;6(1):1–25. 18. Vohra Wound Physicians. Four Stages of Wound Healing [Internet]. 2020. Available from: https://cert.vohrawoundcare.com/the-four-stages-of-wound-healing-an-updated- overview-for-clinicians/ 19. Bult A, Plug CM. Silver Sulfadiazine. Anal Profiles Drug Subst Excipients. 2023;13(C):553–71. 8
  11. Nguyễn Thị Thúy và cộng sự JPRDI 2025; 00(00); 000 - 00 20. Ibrahim N ‘Izzah, Mohamed IN, Mohamed N, Mohd Ramli ES, Shuid AN. The effects of aqueous extract of Labisia Pumila (Blume) Fern.-Vill. Var. Alata on wound contraction, hydroxyproline content and histological assessments in superficial partial thickness of second-degree burn model. Front Pharmacol. 2022;13:968664. 21. Kumar Srivastava A, Khare P, Kumar Nagar H, Raghuwanshi N, Srivastava R. Hydroxyproline: A Potential Biochemical Marker and Its Role in the Pathogenesis of Different Diseases. Curr Protein Pept Sci. 2016;17(6):596-602. 22. Diniz LRL, Calado LL, Duarte ABS, de Sousa DP. Centella asiatica and Its Metabolite Asiatic Acid: Wound Healing Effects and Therapeutic Potential. Metabolites. 2023;13(2):276. 23. Mussard E, Cesaro A, Lespessailles E, Legrain B, Berteina-Raboin S, Toumi H. Andrographolide, A Natural Antioxidant: An Update. Antioxidants. 2019;8(12):571. 24. Li X, Yuan W, Wu J, Zhen J, Sun Q, Yu M. Andrographolide, a natural anti-inflammatory agent: An Update. Front Pharmacol. 2022;13:1-23. 25. Banerjee M, Parai D, Chattopadhyay S, Mukherjee SK. Andrographolide: antibacterial activity against common bacteria of human health concern and possible mechanism of action. Folia Microbiol (Praha). 2017;62(3):237–44. 26. Sanad RAB, Abdel-Bar HM. Chitosan–hyaluronic acid composite sponge scaffold enriched with Andrographolide-loaded lipid nanoparticles for enhanced wound healing. Carbohydr Polym. 2017;173:441–50. 27. Wu F, Bian D, Xia Y, Gong Z, Tan Q, Chen J, et al. Identification of Major Active Ingredients Responsible for Burn Wound Healing of Centella asiatica Herbs. Evid Based Complement Alternat Med. 2012;2012:13. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2