SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MÔN ĐỊA LÍ CẤP THCS

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA

PHƯƠNG QUẢNG BÌNH MÔN ĐỊA LÍ

Năm học 2013-2014

MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU II. HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG QUẢNG BÌNH

III. GIỚI THIỆU ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP NỘI DUNG ĐỊA LÝ ĐỊA

PHƯƠNG VÀO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ LỚP 8,9

IV. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÂU HỎI TÍCH HỢP NỘI DUNG ĐỊA LÝ

ĐỊA PHƯƠNG VÀO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ LỚP 8,9

V. GIÁO ÁN THAM KHẢO

1

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA

PHƯƠNG QUẢNG BÌNH MÔN ĐỊA LÍ

PHẦN I. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU

Cuốn tài liệu bao gồm 3 phần chính với nội dung và cấu trúc như sau

Phần 1: Môn Ngữ văn

Phần 2: Môn Lịch sử

Phần 3: Môn Địa lí

* Về nội dung

Trong cuốn tài liệu này, môn Địa lí được viết với nội dung nhiều nhất (38

trang), viết về vị trí địa lí, thành phần tự nhiên, các vấn đề kinh tế - văn hóa – xã

hội của Quảng Bình, rèn luyện các kĩ năng địa lí cho học sinh thông qua bài

thực hành. Bao gồm 4 bài, với nội dung mỗi bài như sau:

Bài 1: Tự nhiên và hành chính tỉnh Quảng Bình

Nội dung chính của bài học có 3 phần:

Phần I. Vị trí địa lí

Vừa có kênh chữ, vừa có kênh hình nhằm cung cấp các thông tin về diện tích,

phần tiếp giáp, chiều dài đường biên giới, đường bờ biển và hệ tọa độ địa lí của

tỉnh Quảng Bình

Phần II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

Gồm 5 mục nhỏ: 1. Địa hình

2. Khí hậu

3. Sông ngòi

4. Thổ nhưỡng

5. Tài nguyên rừng

6. Tài nguyên biển

7. Tài nguyên khoáng sản

2

Phần địa hình được mô tả qua cả kênh chữ và kênh hình, đã giới thiệu

diện tich, các khu vực địa hình và hướng nghiêng địa hình của Quảng Bình. Đặc

biệt đã làm rõ được ảnh hưởng lớn của địa hình tới sự phân bố dân cư và phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Phần khí hậu giới thiệu cho chúng ta biết Quảng Bình thuộc kiểu khí hậu nào?

đặc điểm về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa; biểu hiện của khí hậu, thời tiết trong

các mùa. Đặc biệt khắc sâu được những ảnh hưởng to lớn của khí hậu đến hoạt

động sản xuất và đời sống của người dân.

Phần sông ngòi nêu rõ các đặc điểm về mạng lưới sông, hình dạng, hướng chảy,

chế độ nước của sông ngòi tỉnh ta. Bên cạnh đó còn cho biết tên các hệ thống

sông chính, một số hồ tự nhiên cũng như nhân tạo trên địa bàn tỉnh.

Phần thổ nhưỡng giới thiệu các loại đất chính và giá trị kinh tế của các loại đất

này.

Phần tài nguyên rừng đưa ra số liệu về diện tích rừng, giá trị kinh tế của rừng.

Phần tài nguyên biển cung cấp thông tin về chiều dài đường bờ biển, tên một số

cảng biển ở tỉnh ta. Qua đó đánh giá tiềm năng của tài nguyên biển đối với sự

phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

Phần tài nguyên khoáng sản giới thiệu các loại khoáng sản ở tỉnh ta và giá trị

của nó đối với việc phát triển kinh tế.

Phần III. Các đơn vị hành chính

Giới thiệu các huyện, thành phố, số lượng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Bài 2: Dân cư và lao động tỉnh Quảng Bình

Nội dung của bài học gồm 3 phần:

Phần I. Đặc điểm dân số

Kết hợp kênh chữ và các bảng biểu đã cung cấp những thông tin về tình hình

dân số, về thành phần dân tộc và sự phân bố của các dân tộc.

Phần II. Kết cấu dân số và sự phân bố dân cư

3

Gồm 2 mục nhỏ: 1. Kết cấu dân số

2. Phân bố dân cư

Trong phần kết cấu dân số đề cập đến kết cấu dân số theo giới và kết cấu dân số

theo lao động.

Phần phân bố dân cư giới thiệu mật độ dân số và tình hình phân bố dân cư. Kết

hợp các bảng số liệu để cung cấp thông tin về diện tích, dân số, dân số trung

bình và mật độ dân số của các đơn vị hành chính tỉnh nhà.

Phần III. Tình hình phát triển văn hóa, giáo dục, y tế

Gồm 3 mục nhỏ: 1. Văn hóa

2. Giáo dục

3. Y tế

Phần văn hóa đề cập đến các di chỉ, các danh nhân lỗi lạc, các di tích lịch sử,

các làng văn hóa nổi tiếng,.... của Quảng Bình.

Phần giáo dục đưa ra số liệu về số lượng các trường ở các cấp học, thông tin về

tình hình phổ cập giáo dục của tỉnh ta.

Phần y tế trình bày những thành tựu và khó khăn trong lĩnh vực y tế hiện nay.

Bài 3: Kinh tế tỉnh Quảng Bình

Nội dung bài học gồm 5 phần:

Phần I. Đặc điểm chung

Kết hợp kênh chữ và kênh hình đã giới thiệu những bước tiến cũng như những

tồn tại của nền kinh tế tỉnh ta trong giai đoạn 2006 – 2010.

Phần II. Các ngành kinh tế

Gồm 3 mục nhỏ: 1. Nông – lâm – ngư nghiệp

2. Công nghiệp – xây dựng

3. Dịch vụ

Phần nông – lâm – ngư nghiệp trình bày những thành tựu đáng kể của mỗi

ngành: Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, ngư nghiệp và được

4

dẫn chứng sinh động bằng các bảng số liệu. Từ đó, đưa ra phương hướng để

phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Phần công nghiệp – xây dựng giới thiệu thành tựu, các ngành công nghiệp chủ

lực, sự phân bố và đề ra phương hướng để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp của tỉnh ta.

Phần dịch vụ trình bày những thuận lợi trong sự phát triển của lĩnh vực giao

thông vận tải, thương mại và du lịch. Đồng thời kết hợp với kênh hình để phản

ánh tình hình phát triển của các lĩnh vực dịch vụ trên.

Phần III. Sự phân hóa kinh tế theo lãnh thổ

Trình bày các hoạt động kinh tế chủ yếu của các vùng lãnh thổ trên địa bàn tỉnh

ta (vùng đồi núi ở phía Tây và vùng đồng bằng).

Phần IV.Bảo vệ tài nguyên và môi trường

Đưa ra những nguyên nhân làm cho tài nguyên cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm.

Từ đó để thấy được bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp thiết của tất cả mọi

người.

Phần V. Phương hướng phát triển kinh tế

Giới thiệu các phương hướng cụ thể để góp phần phát triển kinh tế - văn hóa –

xã hội của tỉnh ta trong thời gian tới.

Bài 4: Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Vẽ và

phân tích biểu đồ cơ cấu kinh tế của địa phương.

Nội dung bài thực hành có 2 phần:

Phần I. Mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên

Với 4 câu hỏi nhằm rèn luyện kĩ năng tích hợp kiến thức từ bài 1, kĩ năng tư

duy, tổng hợp kiến thức,... và đặc biệt là kĩ năng phân tích mối liên hệ nhân quả

trong bộ môn địa lí.

Phần II. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

5

Với bảng số liệu về giá trị GDP phân theo các ngành kinh tế của Quảng Bình và

3 câu hỏi nhằm rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng nhận xét và tư duy về xu

hướng phát triển của nền kinh tế Quảng Bình.

* Tuy nhiên, hiện nay bài 4 của môn địa lí địa phương đã nằm trong danh sách

giảm tải của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình (bắt đầu thực hiện giảm tải từ

năm học 2011 – 2012).

* Về cấu trúc

Nhìn chung 3 bài lí thuyết đều có cấu trúc như sau:

- Phần đầu tiên là nội dung chính của bài học. Sau mỗi nôi dung là các

câu hỏi chữ in nghiêng để học sinh trả lời.

- Tiếp theo là phần câu hỏi và bài tập. Mỗi bài có 3 câu hỏi và bài tập.

Các câu hỏi và bài tập đều có các mức độ từ biết – hiểu – vận dụng. Đặc biệt,

đều rèn luyện cho học sinh cả về lí thuyết và thực hành (vẽ biểu đồ, nhận xét

bảng số liệu, biểu đồ và giải thích).

- Cuối mỗi bài học là phần tư liệu tham khảo phù hợp với chủ đề của mỗi

bài học.

Tư liệu tham khảo của bài 1 là những thông tin về tự nhiên như: nhiệt độ bình

quân các tháng trong năm của thành phố Đồng hới, bảy kỉ lục Guinnes của động

Phong Nha, đảo Chim – thiên đường của hải âu, suối nước khoáng bang, sự đa

dạng sinh học ở Phong Nha – Kẻ Bàng đang được đệ trình UNESCO công nhận

di sản thiên nhiên thế giới lần thứ hai, động Thiên Đường – phá kỉ lục về độ dài,

sông Gianh – dòng chảy thượng nguồn qua đất rừng Tuyên Hóa.

Tư liệu tham khảo của bài 2 là những thông tin về lĩnh vực văn hóa như: văn

hóa Bàu Tró, làng nón Quy Hậu, địa đạo Văn La, danh nhân Văn Hóa, nhà thơ

Nguyễn Hàm Ninh, thành Đồng Hới, làng chiến đấu Cảnh Dương, Lũy Thầy.

Tư liệu tham khảo của bài 3 là những thông tin về kinh tế như: các khu công

nghiệp, khu kinh tế ở Quảng Bình thu hút trên 36000 tỉ đồng vốn đầu tư, nâng

6

cấp cơ sở hạ tầng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời

gian tới, thời cơ mới – dầu khí, khu kinh tế Hòn La, khu du lịch Vực Quành.

PHẦN II. HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG QUẢNG

BÌNH

Có thể theo hai cách giảng dạy:

1. Cách 1: Dạy theo thứ tự trong phân phối chương trình:

Tiết 1: Địa lí Quảng Bình (Tự nhiên)

Tiết 2: Địa lí Quảng Bình (Dân cư – xã hội)

Tiết 3: Địa lí Quảng Bình (Kinh tế)

7

Với cách dạy này có ưu điểm là giáo viên đỡ tốn công sức hơn. Tuy nhiên

nhược điểm của nó là ít rèn luyện được sự sáng tạo, kỹ năng tích hợp, hệ thống

hóa kiến thức, ít có sự liên hệ giữa phần khái quát chung của toàn đất nước với

phần địa phương Quảng Bình cụ thể cho học sinh. Và một thực tế là ba tiết địa

lí địa phương nằm vào cuối chương trình nên một số giáo viên có phần chủ

quan trong khi lên lớp, học sinh không hứng thú học tập nên có thể chất lượng

dạy học không cao.

2. Cách 2: Dạy theo phương pháp tích hợp vào cả quá trình dạy học từ lớp 8

đến lớp 9.

Lớp 8: Tích hợp tự nhiên Quảng Bình vào phần địa lí tự nhiên Việt Nam (từ bài

23 đến bài 39).

Lớp 9: Tích hợp dân cư kinh tế Quảng Bình vào phần địa lí dân cư và địa lí

kinh tế Việt Nam (từ bài 1đến bài 15).

a. Tổ chức thực hiện: Họp tổ chuyên môn bàn bạc, thảo luận để đi đến thống

nhất cách thực hiện, nội dung tích hợp, phương pháp tích hợp trong mỗi bài cụ

thể; các bước lên lớp trong ba tiết địa lí địa phương lớp 9.

b. Hình thức giảng dạy:

Bước 1: Tích hợp địa lí địa phương vào các bài học trong cả quá trình dạy học

từ lớp 8 đến lớp 9 (phạm vi tích hợp của mỗi lớp như đã nêu ở trên).

Bước 2: thực hiện dạy học ba tiết 41,42,43 lớp 9.

*Chuẩn bị: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh trước 2 đến 3 tuần.

- Hình thành nhóm, hướng dẫn học sinh lựa chọn các chuyên đề nghiên

cứu trong 3 chủ đề :Tự nhiên, Dân cư – xã hội, Kinh tế Quảng Bình.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập đề cương, thu thập xử lí số liệu, sưu

tầm tài liệu về các vấn đề tìm hiểu.

8

- Dành thời gian cho học sinh làm việc độc lập và theo nhóm để sưu tầm

tài liệu, tìm hiểu thực tế, viết báo cáo, trong quá trình này giáo viên phải thường

xuyên liên hệ với học sinh để hướng dẫn và giải đáp những thắc mắc khi cần

thiết.

*Hoạt động dạy học:

- Đại diện các nhóm trình bày báo cáo (kết hợp với trưng bày các sản

phẩm thu thập được trong quá trình nghiên cứu, có thể là tư liệu, tranh ảnh sưu

tầm hoặc các em tự chụp, hiện vật…)

- Thảo luận, nhận xét lẫn nhau giữa các nhóm. Giáo viên chuẩn kiến thức.

- Đánh giá: kết hợp giữa học sinh tự chấm, chấm lẫn nhau và đánh giá

của giáo viên.

Nếu có điều kiện giáo viên tổ chức cho học sinh tham quan thực tế tại địa

phương, có thể tham quan thực tế một dạng địa hình, dạng cảnh quan, một dòng

sông, một nhà máy, một làng nghề…

Với cách dạy này có ưu điểm là phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm,

phát triển khả năng sáng tạo của học sinh, rèn luyện cho các em được khả năng

tự nghiên cứu để đi đến tự khám phá, tự thể hiện (trình bày) và tự điều chỉnh

thông qua kết luận, tổng kết của giáo viên. Đồng thời rèn luyện cho các em kĩ

năng hệ thống hóa kiến thức, tích hợp, xâu chuỗi kiến thức đã học trong cả một

quá trình dài. Ngoài ra còn rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, học hỏi lẫn

nhau, kích thích hứng thú học tập của học sinh.

Tuy nhiên, với cách dạy này đòi hỏi người giáo viên đứng lớp phải mất nhiều

thời gian, công sức để chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, trình độ chuyên môn

phải vững vàng, chuyên sâu. Bên cạnh đó còn đòi hỏi phương tiện vật chất và

tài chính phù hợp.

9

PHẦN III. GIỚI THIỆU ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP NỘI DUNG ĐỊA LÝ ĐỊA

PHƯƠNG VÀO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ LỚP 8,9

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

Lớp 8

Liên hệ.

1 Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam

10

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ - Diện tích, hệ tọa độ địa lí.

2. Đặc điểm lãnh thổ - Chiều dài đường bờ biển, các đảo.

- QB là nơi hẹp nhất nước theo chiều Đông- Tây.

2 Bài 24. Vùng biển

Liên hệ. Việt Nam

- Vùng biển Quảng Bình có nhiều tài nguyên. 2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam

- Môi trường biển hiện nay đang bị ô nhiễm. Biện pháp khắc phục.

Liên hệ.

3 Bài 26. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam

giàu

là tài khoáng - Quảng Bình có nhiều loại khoáng sản, giá trị kinh tế của chúng. 1. Việt Nam nước nguyên sản.

4 Bài 28. Đặc điểm

Liên hệ. địa hình Việt Nam

1. Đồi núi là bộ trọng phận quan nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.

- Địa hình Quảng Bình chủ yếu là đồi núi, chiếm khoảng 85% diện tích tự nhiên của tỉnh; đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ chiếm khoảng 15% diện tích tự nhiên của tỉnh.

2. Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng tạo lên và thành nhiều bậc kế tiếp nhau.

- Đến Tân kiến tạo, vận động Himalaya đã làm cho địa hình Quảng Bình nâng cao và đa dạng, được chia thành 4 khu vực địa hình kế tiếp nhau: núi, gò đồi,

11

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

đồng bằng, ven biển.

- Hướng nghiêng của địa hình không đồng nhất: phía bắc theo hướng tây bắc - đông nam, phía nam theo hướng tây nam – đông bắc.

- Quảng Bình có dạng địa hình cacxtơ rất rộng, trong đó có nhiều hang động đẹp nổi tiếng.

Liên hệ.

5 Bài 29. Đặc điểm các khu vực địa hình

1. Khu vực đồi núi - Đặc điểm khu vực địa hình núi của tỉnh.

2. Khu vực đồng bằng - Đặc điểm khu vực đồng bằng của tỉnh.

3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa. - Địa hình bờ biển ít khúc khuỷu, chủ yếu là các dải cát nội đồng.

Có một số bãi biển đẹp.

- Mỗi dạng địa hình có một thế mạnh kinh tế riêng.

6 Bài 31. Đặc điểm

Liên hệ. khí hậu Việt Nam

1. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm

- Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Mùa đông nhiệt độ trung bình dao động từ 180-210c, mùa hạ từ 260-300c; Độ ẩm trung bình từ 82% đến 84%; Lượng mưa

12

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

tương đối cao, trung bình từ 2000mm - 2500mm.

2. Tính chất đa dạng thất và thường

- Những năm gần đây sự thất thường của thời tiết, khí hậu tỉnh Quảng Bình ngày càng thể hiện rõ nét (gió tây khô nóng, bão, lũ lụt,…)

Liên hệ.

7 Bài 32. Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta.

1. Mùa gió Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa đông)

- Về mùa đông, có gió mùa đông bắc tràn về mạnh thường có rét đậm, rét hại, nhiệt độ có lúc xuống gần 100c.

- Thời tiết phổ biến trong mùa gió Tây Nam là gió tây khô nóng, bão. 2. Mùa gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa hạ)

3. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại.

- Khí hậu Quảng Bình có ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân. Bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng lắm thiên tai, bất trắc nhất là trong những năm gần đây.

Liên hệ. 8 Bài 33. Đặc điểm ngòi Việt

sông Nam − Đặc điểm sông ngòi ở tỉnh ta 1. Đặc điểm chung ( mạng lưới sông, các hệ thống

sông chính, hướng chảy, chế độ

13

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

nước,...)

2. Khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông.

− Sông ngòi Quảng Bình có giá trị to lớn về nhiều mặt. Tuy nhiên hiện nay đang bị ô nhiễm. Nguyên nhân của sự ô nhiễm. Biện pháp khắc phục.

Liên hệ.

9 Bài 34. Các hệ thống sông lớn ở nước ta.

2. Sông ngòi Trung Bộ.

- Do lãnh thổ hẹp ngang, sông có hướng Tay- Đông địa hình dốc nên sông ngòi Quảng Bình thường ngắn, dốc, có hiện tượng đào lòng mạnh. - Các hệ thống sông chính.

Liên hệ. 10 Bài 36. Đặc điểm đất Việt Nam

1. Đặc điểm chung của đất Việt Nam

2. Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam.

- Đất ở Quảng Bình được chia thành 2 hệ chính: đất phù sa ở vùng đồng bằng và đất feralit ở vùng đồi núi. Đất có các nhóm chính: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng. Mỗi loại đất có giá trị kinh tế riêng. - Việc sử dụng đất ở tỉnh ta vẫn còn nhiều điều chưa hợp lí. Diện tích đất chưa sử dụng còn chiếm diện tích lớn, tài nguyên đất bị giảm sút mạnh cần phải cải tạo.

11 Bài 37. Đặc điểm Liên

14

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp hệ. sinh vật Việt Nam

2. Sự giàu có về loài thành phần sinh vật

3. Sự đa dạng về hệ sinh thái.

- Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. - Quảng Bình có đầy đủ các hệ sinh thái của nước ta: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, các vườn quốc gia, các hệ sinh thái nông nghiệp.

Liên hệ. 12 Bài 38. Bảo vệ tài sinh vật

nguyên Việt Nam

1. Giá trị của tài nguyên sinh vật

vệ tài

2. Bảo nguyên rừng

vệ tài

3. Bảo nguyên động vật.

- Tài nguyên sinh vật có giá trị to lớn về nhiều mặt đối với đời sống người dân của tỉnh. - Do tác động của con người, diện tích rừng ở tỉnh ta ngày càng suy giảm. Cần phải có biện pháp bảo vệ. - Không chỉ động vật trên đất liền mà nguồn lợi hải sản cũng bị giảm sút đáng kể do việc đánh bắt ven bờ và bằng những phương tiện có tính chất hủy diệt. Cần thực hiện tốt các biện pháp để bảo vệ.

Liên hệ.

13 Bài 39. Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam

1. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm.

- Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm cũng được thể hiện trong mọi thành phần của cảnh quan tự nhiên tỉnh ta.

15

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

2. Việt Nam là một nước ven biển

3. Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi.

4. Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng, phức tạp. - Là 1 tỉnh ven biển đã đem lại giá trị về nhiều mặt cho đời sống người dân Quảng Bình. - Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế rõ rệt trong cảnh quan chung của thiên nhiên tỉnh ta. - Sự phức tạp, đa dạng của thiên nhiên được thể hiện rõ trong từng thành phần tự nhiên của tỉnh ta.

Lớp 9

Liên hệ.

1 Bài 1. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam

I. Các dân tộc ở Việt Nam - QB có 2 DTTS Chứt và Bru-Vân kiều.

II. Phân bố các dân tộc

- Dân tộc Kinh phân bố tập trung ở vùng đồng bằng. Các dân tộc ít người sống tập trung ở 2 huyện miền núi là Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã ở phía tây của các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy.

2 Bài 2. Dân số và gia tăng dân số Liên hệ.

I. Số dân

- Dân số Quảng Bình năm 2010 có 848.616 người.

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số

16

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

II. Gia tăng dân số

tỉnh ta có xu hướng giảm, phù hợp với xu thế chung của đất nước.

Liên hệ.

3 Bài 3. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

I. Mật độ dân số và phân bố dân cư

- Mật độ dân số Quảng Bình là 105 người/km2 (năm 2010). Nhưng dân cư phân bố không đều.

II. Các loại hình quần cư

III. Đô thị hóa - Quá trình đô thị hóa của tỉnh ta thể hiện ở việc mở rộng quy mô thành phố, thị xã; tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng. Tuy nhiên trình độ đô thị hóa còn thấp, đô thị đang thuộc loại nhỏ.

Liên hệ. 4 Bài 4. Lao động và làm. Chất

việc lượng cuộc sống.

I. Nguồn lao động lao và sử dụng động

- Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 454.356 người năm 2010, chiếm khoảng 53,52% dân số. Chất lượng lao động có nhiều chuyển biến tích cực.

- Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh ta đang thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với xu hướng chung của đất nước (tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và khu vực dịch vụ, giảm

17

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

dần trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp).

lượng

III. Chất cuộc sống

- Trong thời gian qua, đời sống của người dân Quảng Bình đã và đang được cải thiện rõ rệt, ngày càng được nâng cao (Năm 2011 đã có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ; Năm 2010 toàn tỉnh có 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế).

Liên hệ.

5 Bài 6. Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam

II. Nền kinh tế nước ta trong thời kì đổi mới.

1.Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Nền kinh tế Quảng Bình đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành rõ nét, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước: giảm tỉ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng, khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế.

Liên hệ.

6 Bài 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp

I. Các nhân tố tự nhiên - Tài nguyên đất, khí hậu, nước

18

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

tố thích hợp một số loại nông sản góp phần tăng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đó những diễn biến thất thường của thời tiết như mưa bão, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, rét hại... đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp. II. Các nhân kinh tế - xã hội

- Năm 2010 Quảng Bình có 65,59% lao động làm việc trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp.

Liên hệ.

7 Bài 8. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp

I. Ngành trồng trọt

- Sản lượng lương thực của tỉnh ta năm 2009 đạt trên 25,4 vạn tấn. Lệ Thủy, Quảng Trạch, Bố Trạch là các huyện có diện tích và sản lượng lương thực cao của tỉnh.

Đã hình thành và phát triển một số vùng chuyên canh cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Đã trồng ngày càng nhiều loại cây ăn quả (cam, chanh, mít, chuối, ổi, đào, hồng xiêm,…)

II. Ngành chăn nuôi

- Ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển nhanh trong những năm gần đây. Tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp cao hơn so với bình

19

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

quân chung của cả nước. Các vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, gia cầm, ngoài ra còn có dê, đà điểu,…

Liên hệ.

8 Bài 9. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản

I. Lâm nghiệp

- Diện tích rừng Quảng Bình năm 2010 là 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên là 447.837 ha, rừng trồng là 38.851 ha.

- Tổng giá trị sản xuất lâm ngiệp năm 2010 của tỉnh ta đạt 434.260 triệu đồng; sản lượng gỗ khai thác là 87.000 m3, trong đó gỗ làm nguyên liệu giấy là 72.000m3. - Trong những năm qua, sản xuất lâm nghiệp đã thay đổi dần cơ cấu từ khai thác là chủ yếu sang bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng, kết hợp với khai thác chế biến lâm sản một cách hợp lí nhằm duy trì, bảo tồn tài nguyên rừng.

II. Ngành thủy sản

- Quảng Bình có điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi cho ngành thủy sản phát triển.

- Đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng hoạt động đánh bắt và tăng tỉ trọng của hoạt động nuôi trồng.

20

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

- Các huyện có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản nhiều là Quảng Trạch, Bố Trạch; các huyện có sản lượng nuôi trồng lớn là Lệ Thủy, Quảng Trạch.

- Thị trường xuất khẩu thủy sản đang từng bước được mở rộng.

Liên hệ.

9 Bài 11. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và công bố phân nghiệp

I. Các nhân tố tự nhiên

- Quảng Bình có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, nguồn tài nguyên rừng biển,… phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.

tố

II. Các nhân kinh tế - xã hội

- Nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ công nhân có tay nghề cao ngày càng nhiều; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được cải thiện góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp tỉnh ta. Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển và so với cả nước còn nhiều yếu kém.

Liên hệ.

10 Bài 12. Sự phát triển và phân bố công nghiệp

I. Cơ cấu ngành công nghiệp

- Công nghiệp Quảng Bình có cơ cấu khá đa dạng, bao gồm nhiều ngành: năng lượng, cơ khí, vật liệu xây dựng, hóa chất, chế biến

21

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

lương thực thực phẩm, dệt may,…

II. Các ngành công nghiệp trọng điểm

- Quảng Bình có các ngành công nghiệp chủ lực là: sản xuất xi măng, gạch ngói; công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, đặc biệt là sản xuất bia, chế biến gỗ, cao su; công nghiệp cơ khí, điện, điện tử; khai khoáng và chế biến khoáng sản.

III. Các trung tâm công nghiệp lớn - Công nghiệp tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới.

- Quảng Bình có 1 khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, 1 khu kinh tế Hòn La và 8 khu công nghiệp tập trung với diện tích khoảng 2000 ha. Đây được coi là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.

Liên hệ.

11 Bài 13. Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ

I. Cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế

1. Cơ cấu ngành dịch vụ

- Quảng Bình có cơ cấu ngành dịch vụ khá đa dạng. Có đầy đủ các ngành dịch vụ của nước ta: dịch vụ tiêu dùng (khách sạn, nhà hàng, thương nghiệp,…), dịch vụ sản xuất (giao thông vận tải, bưu

22

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

chính viễn thông, tài chính tín dụng, kinh doanh tài sản, tư vấn), dịch vụ công cộng (khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, bảo hiểm bắt buộc).

- Giá trị ngành dịch vụ ngày càng tăng (giai đoạn 2006 – 2010 là 11,6%)

II. Đặc điểm phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở nước ta

- Hoạt động dịch vụ tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới.

Liên hệ. 12 Bài 14. Giao thông tải và bưu

vận chính viễn thông

I. Giao thông vận tải

2. Giao thông vận tải tải ở nước ta đã phát triển đầy đủ các loại hình.

- Quảng Bình có đường sắt Bắc – Nam, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12A; có các tuyến đường thủy nội địa; có cảng Gianh, cảng Nhật lệ, đặc biệt là cảng biển Hòn La cho phép tàu từ 5000 đến 10000 tấn cập bến; có sân bay Đồng Hới.

II. Bưu chính viễn thông

- Các dịch vụ cơ bản của bưu chính viễn thông ngày càng phát triển mạnh mẽ: điện thoại, điện báo, truyền dẫn số liệu, Internet, phát hành báo chí, chuyển bưu kiện, bưu phẩm, chuyển phát nhanh, điện hoa,…

23

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

13 Bài 15. Thương mại và du lịch Liên hệ.

I. Thương mại

- Hoạt động thương mại nội địa tiếp tục phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội bình quân tăng 24,7%/năm. Mạng lưới dịch vụ thương mại được mở rộng. Hệ thống chợ được phát triển, đến năm 2010 toàn tỉnh đã có 123 chợ, 4 trung tâm thương mại (tập trung ở thành phố Đồng Hới).

- Hoạt động xuất khẩu giữ được mức tăng trưởng cao, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, cao su sơ chế, quặng titan, gỗ,…

II. Du lịch

- Quảng Bình có nhiều tiềm năng để phát triển ngành du lịch (giàu tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn; điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi).

- Tỉnh ta đã và đang đầu tư xây dựng khu du lịch Phong Nha – nơi được đánh giá là “Đông Dương Đệ Nhất động”.

- Du lịch Quảng Bình từng bước khẳng định là 1 ngành kinh tế quan trọng, mang tính đột phá của tỉnh.

- Các điểm du lịch trọng yếu là Phong Nha – Kẻ Bàng, Vũng

24

STT Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp

Mức độ tích hợp

Chùa – Đảo Yến, Nhật Lệ - Bảo Ninh, Bang, Núi Thần Đinh,…

PHẦN IV. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÂU HỎI TÍCH HỢP NỘI DUNG ĐỊA

LÝ ĐỊA PHƯƠNG VÀO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ LỚP 8,9

1. Câu hỏi

LỚP 8

Câu 1. (Liên hệ với bài 23) Cho biết hệ tọa độ địa lí và phần tiếp giáp của QB? Câu 2. (Liên hệ với bài 24) Để hạn chế hiện tượng ô nhiễm biển ở địa phương em cần có biện pháp gì? Câu 3. (Liên hệ với bài 26) Kể tên các loại khoáng sản có ở tỉnh ta? Giá trị kinh tế của chúng? Câu 4. (Liên hệ với bài 28) Quảng Bình có vùng địa hình cacxtơ nổi tiếng nào? Kể tên các hang động đẹp ở đây? Câu 5. (Liên hệ với bài 29)

25

Bằng hiểu biết thực tế hãy cho biết các khu vực địa hình ở tỉnh ta?

Câu 6. (Liên hệ với bài 31)

Bằng những hiểu biết thực tế, em hãy cho biết những thay đổi về thời tiết và khí hậu ở địa phương em trong những năm gần đây?

Câu 7. (Liên hệ với bài 32)

Thời tiết ở địa phương em những lúc có gió Tây như thế nào?

Câu 8. (Liên hệ với bài 33)

Liên hệ đặc điểm sông ngòi ở Quảng Bình? (Gợi ý: mạng lưới sông, hướng chảy, chế độ nước,…)

Câu 9. (Liên hệ với bài 34)

Kể tên các hệ thống sông chính ở địa phương em?

Câu 10. (Liên hệ với bài 36)

Bằng vốn kiến thức thực tế, hãy cho biết Quảng Bình có những loại đất chính nào? Nêu sự phân bố và giá trị kinh tế của mỗi loại?

Câu 11. (Liên hệ với bài 37) Dựa vào kiến thức thực tế, hãy cho biết thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài được thể hiện như thế nào?

Câu 12. (Liên hệ với bài 38)

Bằng vốn hiểu biết hãy chứng minh tài nguyên sinh vật ở Quảng Bình có giá trị to lớn về nhiều mặt đối với đời sống người dân của tỉnh?

Câu 13. (Liên hệ với bài 39) Là một tỉnh ven biển, Quảng Bình đã có những thuận lợi gì cho sự phát triển kinh tế ?

LỚP 9

Câu 1. (Liên hệ với bài 1)

Địa phương em có những dân tộc nào cùng sinh sống? Nơi phân bố?

Câu 2. (Liên hệ với bài 2)

Cho biết số dân Quảng Bình năm 2010?

Câu 3. (Liên hệ với bài 3)

Liên hệ mật độ dân số và sự phân bố dân cư ở địa phương em?

Câu 4. (Liên hệ với bài 4)

26

Bằng vốn hiểu biết thực tế, hãy nhận xét việc sử dụng lao động trong các khu vực kinh tế của tỉnh ta trong những năm gần đây?

Câu 5. (Liên hệ với bài 6)

Dựa vào kiến thức thực tế, hãy cho biết sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Quảng Bình trong thời gian gần đây như thế nào?

Câu 6 . (Liên hệ với bài 7)

Nông nghiệp Quảng Bình phát triển nhờ vào những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào?

Câu 7. (Liên hệ với bài 8)

Cho biết những huyện có diện tích và sản lượng lương thực cao của tỉnh ta?

Câu 8. (Liên hệ với bài 9)

Cho biết diện tích rừng của Quảng Bình năm 2010? Cơ cấu sản xuất lâm nghiệp ở Quảng Bình đã có sự thay đổi như thế nào trong những năm gần đây?

Câu 9. (Liên hệ với bài 12)

Kể tên các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ lực ở địa phương em?

Câu 10. (Liên hệ với bài 14)

Dựa vào thực tế cho biết Quảng Bình có những tuyến giao thông quan trọng nào?

Câu 11. (Liên hệ với bài 15)

Kể tên một số điểm du lịch ở địa phương em?

2. Hướng dẫn trả lời

LỚP 8

Câu 1. - Quảng Bình nằm trong hệ tọa độ địa lí: + Điểm cực Bắc: 18005’12’’B (thuộc xã Hương Hóa, huyện Tuyên Hóa) + Điểm cực Nam: 17005’02’’B (thuộc xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy) + Điểm cực Đông: 106059’37’’Đ (thuộc xã Ngư Thủy, huyện Lệ Thủy) + Điểm cực Tây: 105036’55’’Đ (thuộc xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa) - Phần tiếp giáp: phía bắc giáp Hà Tĩnh, phía Tây giáp CHDCND Lào, phía nam giáp Quảng Trị, phía đông giáp biển Đông với đường bờ biển dài 116,04 km.

27

Câu 2. Gợi ý trả lời: - Không xả rác thải, chất thải bẩn xuống biển. - Xử lí nước thải trước khi đổ ra sông đưa ra biển. - Tránh tai nạn, rò rỉ các tàu chở dầu trên biển. - Có ý thức thực hiện tốt và tuyên truyền, vận động những người xung quanh cùng thực hiện. - Xử phạt nghiêm khắc những hành vi làm ô nhiễm biển,… Câu 3. Gợi ý trả lời: - Quảng Bình có nhiều loại khoáng sản như vàng, sắt, titan, pirit, chì, kẽm,… và một số khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá mable, đá granit,… - Trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện để phát triển công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn. - Có suối nước khoáng nóng 1050c. Trữ lượng vàng tại Quảng Bình có khả năng để phát triển công nghiệp khai thác và chế tác vàng. Câu 4. - Quảng Bình có vùng địa hình cacxtơ nổi tiếng : Phong Nha – Kẻ Bàng. - Các hang động đẹp: Phong Nha, Thiên Đường, Sơn Đòong. Câu 5. Gợi ý trả lời: Địa hình tỉnh ta đa dạng, được chia thành 4 khu vực: - Khu vực địa hình núi: có tổng diện tích là 5 236,16 km2, chiếm khoảng 65,1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh; tập trung ở phía tây của tỉnh, bao gồm núi cao, núi trung bình và núi thấp. Có nhiều dãy núi đâm ngang từ dãy Trường Sơn ra đến biển, tạo thành các đèo dốc như dãy Hoành Sơn với Đèo Ngang, dãy Lệ Đệ với đèo Lý Hòa. - Khu vực địa hình gò đồi: có diện tích 1 576,14 km2, chiếm khoảng 19,6% diện tích đất tự nhiên của tỉnh; hẹp và dốc. Địa hình gò đồi nằm giữa địa hình núi và đồng bằng. - Khu vực đồng bằng: có tổng diện tích khoảng 866,9 km2, chiếm khoảng 10,8% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Đồng bằng nhỏ, hẹp, nơi rộng nhất chỉ có 26 km bề ngang, nơi hẹp nhất chỉ khoảng 10km. - Khu vực địa hình ven biển: có tổng diện tích là 358,4 km2, chiếm khoảng 4,5% diện tích đất tự nhiên của tỉnh; chủ yếu là các dải cát nội đồng, có những cồn cát cao đến hàng chục mét, các cồn cát ngày càng lấn sâu vào đất liền, lấn chiếm dần diện tích đồng ruộng. Địa hình bờ biển ít khúc khuỷu.

28

Câu 6. Gợi ý trả lời :

− Nêu những thay đổi về thời tiết, khí hậu giữa mùa đông và mùa hè, mùa

mưa và mùa khô của năm nay so với năm trước.

− Những cảm nhận của bản thân về thời tiết, khí hậu năm nay so với năm

trước đó, có thuận lợi và khó khăn gì cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt... ?

Câu 7. Gợi ý trả lời:

Thời tiết ở Quảng Bình những lúc có gió tây:

- Khô nóng, không khí ngột ngạt, oi bức.

- Bầu trời hầu như không gợn một chút mây, gió nóng thổi đều đều làm khô kiệt mọi nguồn nước trên mặt. - Nhiệt độ cao nhất tới 41-430c, nhiều khi ban đêm cũng xấp xỉ 300c; độ ẩm thấp nhất tới dưới 30 – 40%.

Câu 8.

Đặc điểm sông ngòi ở Quảng Bình:

- Mạng lưới sông ngòi nhìn chung khá phong phú. Mật độ trung bình đạt 0,8 – 1,1 km/km2, trong đó ở vùng núi là 1km/km2, ở ven biển là 0,6 – 0,8 km/km2. - Do lãnh thổ hẹp ngang, độ dốc lớn nên sông ngòi cũng ngắn và dốc, có hiện tượng đào lòng mạnh.

- Sông có hướng chảy từ tây sang đông.

- Thủy chế có hai mùa rõ rệt, tương ứng với mùa mưa và mùa khô. Mùa lũ tập trung vào các tháng 10,11,12 và chiếm 60 – 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Trong mùa kiệt vẫn có mưa và lũ tiểu mãn.

Câu 9.

Các hệ thống sông chính ở Quảng Bình:

Trên lãnh thổ Quảng Bình có 5 hệ thống sông chính:

- Sông Ròon

- Sông Gianh

- Sông Lí Hòa

- Sông Dinh

- Sông Nhật Lệ

Câu 10.

29

- Đất ở Quảng Bình được chia thành 2 hệ chính: đất phù sa ở vùng đồng bằng và đất feralit ở vùng đồi núi. Đất có các nhóm chính: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng. Mỗi loại đất có giá trị kinh tế riêng. + Nhóm đất phù sa thích hợp trồng cây lương thực thực phẩm, cây hoa màu; phân bố chủ yếu ở các đồng bằng ven các lưu vực trung và hạ lưu các nhánh sông Kiến Giang, Long Đại và sông Gianh, đây là nới sản xuất lúa chính của tỉnh, trong đó lớn nhất là đồng bằng Lệ Thủy. + Nhóm đất đỏ vàng phân bố ở các vùng gò đồi, vùng núi thích hợp trồng các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu,…; cây ăn quả. Các địa phương trồng nhiều cây công nghiệp: Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hóa. Các địa phương trồng nhiều cây ăn quả: Bố Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa, Quảng Ninh. + Nhóm đất cát phân bố dọc ven biển, thích hợp với các loại cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, mía, thuốc lá; cây hoa màu như khoai, sắn,… Câu 11. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Câu 12. Gợi ý trả lời:

Tài nguyên sinh vật ở Quảng Bình có giá trị to lớn về nhiều mặt đối với đời sống người dân của tỉnh:

- Giá trị về mặt kinh tế: cung cấp gỗ để xây dựng và làm đồ dùng, cung cấp thực phẩm (thịt, cá, tôm, trứng,…), thuốc chữa bệnh (ngãi cứu, tam thất, mật ong,…),…

- Giá trị về mặt văn hóa – du lịch: tham quan du lịch, sinh vật cảnh,…

- Giá trị về môi trường sinh thái: điều hòa khí hậu, làm giảm các loại ô nhiễm cho môi trường, chống rửa trôi, xói mòn đất,…

Câu 13. Gợi ý trả lời: - Có nhiều bãi tắm đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch. - Thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền, tạo cho Quảng Bình có 1 ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1 650 loài) thuận lợi cho ngành đánh bắt thủy hải sản. - Phía Bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục hecta, đó là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mĩ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô. - Quảng Bình có diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản khá lớn (15 000 ha). Độ mặn ở vùng mặt nước từ cửa sông vào sâu khoảng 10 – 15 km và độ pH từ 6,5 – 8 rất thuận lợi cho nuôi tôm và cua dao động từ 8 – 30 %o xuất khẩu.

30

- Phát triển giao thông vận tải biển. - Có tiềm năng dầu khí với trữ lượng lớn.

LỚP 9

Câu 1.

- Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống.

- Phần lớn dân cư địa phương là người Kinh, sống chủ yếu ở vùng đồng bằng, duyên hải.

- Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru – Vân Kiều, gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem,… sống tập trung ở hai huyện miền núi là Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã ở phía tây của các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy.

Câu 2.

Số dân Quảng Bình năm 2010: 848.616 người.

Câu 3. - Mật độ dân số: 105 người/km2

- Sự phân bố dân cư ở địa phương em: Không đều. Chủ yếu tập trung ở thành phố Đồng Hới với mật độ là 721 người/km2. Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Quảng Ninh, Bố Trạch dân cư thưa thớt, mật độ dân số khoảng dưới 90 người/km2, đặc biệt ở Minh Hóa chỉ có 33 người/km2. Dân cư cũng phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị, năm 2010: tỉ lệ dân nông thôn là 84,86%, tỉ lệ dân thành thị là 15,14%.

Câu 4. Nhận xét việc sử dụng lao động trong các khu vực kinh tế của tỉnh ta trong những năm gần đây: Cơ câu lao động theo các khu vực kinh tế của tỉnh ta đã có nhiều thay đổi theo hướng tăng dần tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng (năm 2005 là 13,78%; năm 2010 là 14,36%) và khu vực dịch vụ (năm 2005 là 15,23%; năm 2010 là 20,05%) và giảm dần tỉ trọng lao động trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp (năm 2005 là 70,19%; năm 2010 là 65,59%). Câu 5.

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Quảng Bình trong thời gian gần đây:

31

Giảm tỉ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp (năm 2006 là 27,9%; năm 2010 là 21,8%), tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng (năm 2006 là 33,6%; năm 2010 là 37,4%) và dịch vụ (năm 2006 là 38,5%; năm 2010 là 40,8%).

Câu 6 . Gợi ý trả lời:

- Tài nguyên đất khá đa dạng. Nhóm đất phù sa thích hợp cho việc trồng cây lương thực, thực phẩm, cây hoa màu; Nhóm đất đỏ vàng thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả; Nhóm đất cát thích hợp với các loại cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, mía, thuốc lá; cây hoa màu như khoai, sắn…

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm phong phú làm cho cây cối xanh tươi quanh năm, sinh trưởng nhanh.

- Mạng lưới sông suối, ao hồ phân bố rải đều trên toàn tỉnh; đặc biệt có nguồn nước ngầm khá dồi dào – đây là nguồn nước tưới rất quan trọng, nhất là vào mùa khô.

Câu 7.

Những huyện có diện tích và sản lượng lương thực cao của tỉnh ta:

Lệ Thủy, Quảng Trạch, Bố Trạch.

Câu 8.

- Diện tích rừng của Quảng Bình năm 2010: 486.688 ha, trong đó rừng tự nhiên là 447.837 ha, rừng trồng là 38.851 ha. - Cơ cấu sản xuất lâm nghiệp ở Quảng Bình đã có sự thay đổi trong những năm gần đây: Đã thay đổi dần cơ cấu từ khai thác là chủ yếu sang bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng, kết hợp với chế biến lâm sản một cách hợp lí nhằm duy trì, bảo tồn tài nguyên rừng.

Câu 9.

- Các khu công nghiệp ở Quảng Bình:

Quảng Bình có 8 khu công nghiệp tập trung với diện tích khoảng 2000 ha, bao gồm: Tây Bắc Đồng Hới, Cảng biển Hòn La, Bắc Đồng Hới, Hòn La II, Cam Liên, Bang, Tây Bắc Quán Hàu, Lí Trạch.

- Các ngành công nghiệp chủ lực: sản xuất xi măng, gạch ngói; công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, đặc biệt là sản xuất bia, chế biến gỗ, cao su; công nghiệp cơ khí, điện, điện tử; khai khoáng và chế biến khoáng sản.

Câu 10.

32

Những tuyến giao thông quan trọng ở Quảng Bình:

Đường sắt Bắc – Nam, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12A nối Quảng Bình với Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan. Ngoài ra còn có tỉnh lộ 20 và 16.

Bên cạnh đó, với 116,04 km đường bờ biển, Quảng Bình có cảng Hòn La cho phép tàu từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến. Sân bay Đồng Hới với hai tuyến bay Đồng Hới – Hà Nội, Đồng Hới – Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại.

Câu 11. Gợi ý trả lời:

- Kể 1 số điểm du lịch tự nhiên, như: bãi tắm đẹp, vườn quốc gia, phong cảnh đẹp...

- Kể 1 số điểm du lịch nhân văn: di tích lịch sử, công trình kiến trúc, lễ hội truyền thống, làng nghề truyền thống, văn hóa dân gian...

- Các địa danh được UNESCO công nhận là di sản thế giớ

V. GIÁO ÁN THAM KHẢO TIẾT 37. BÀI 33: ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức - Trình bày và giải thích được các đặc điểm sông ngòi ở nước ta. - Biết giá trị kinh tế của sông ngòi, hiện tượng ô nhiễm sông ngòi ở nước ta và sự cần thiết phải bảo vệ nước sông trong sạch. 2. Kĩ năng - Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa sông ngòi nước ta với các nhân tố tự nhiên và hoạt động kinh tế của con người. - Biết liên hệ thực tế địa phương. 3. Thái độ Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường nước và các dòng sông để phát triển kinh tế bền vững. II. Phương tiện dạy học - Bản đồ sông ngòi Việt Nam hoặc bản đồ tự nhiên Việt Nam - Bảng 33.1 (SKG) phóng to. - Một số hình ảnh về hoạt động kinh tế của con người gắn với sông ngòi và hiện tượng ô nhiễm nước sông. - Đoạn phim về ô nhiễm nước sông. III. Hoạt động dạy và học

33

Hoạt động HS Nội dung chính 1. Đặc điểm chung

theo hai

luận - Thảo nhóm theo nội dung đã phân công. 1. Ổn định tổ chức lớp. (1’) 2. Kiểm tra bài cũ. (5’) ?1. Khí hậu nước ta có mấy mùa? Nét đặc trưng của khí hậu từng mùa? ?2. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại? 3. Bài mới * Vào bài: Sông ngòi, kênh rạch, ao hồ...là những hình ảnh quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Vậy sông ngòi nước ta có đặc điểm gì và nó có vai trò gì trong đời sống của nhân dân ta? ở quê em có những sông, hồ nào? Vì sao phải bảo vệ và làm thế nào để bảo vệ các dòng sông không bị ô nhiễm? Đó là những nội dung mà chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. Hoạt động Giáo viên * Hoạt động 1: ( 20/ ) Tìm hiểu về đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam. - GV nêu một vài ý về sông ngòi nước ta, sau đó chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm làm việc (4 nhóm) + Nhóm 1: Tìm hiểu mục a (mạng lưới sông ngòi)?  Tại sao nước ta có nhiều sông suối? Tại sao phần lớn là sông nhỏ, ngắn, dốc? + Nhóm 2: Tìm hiểu mục b (hướng chảy)? Tại sao chảy hướng đó? Dựa vào H33.1 hãy sắp xếp các sông lớn theo hai hướng kể trên? + Nhóm 3: Tìm hiểu mục c (mùa nước)? Vì sao sông ngòi nước ta có 2 mùa nước khác nhau rõ rệt?

34

Dựa vào bảng 33.1 cho biết mùa lũ trên các lưu vực sông có trùng nhau không? Vì sao? + Nhóm 4: Tìm hiểu mục d (lượng phù sa)? Vì sao sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn? Lượng phù sa lớn có tác động như thế nào tới thiên nhiên và đời sống cư dân đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long? - GV yêu cầu các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận.

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận (kết hợp sử dụng bản đồ). - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- GV nhận xét, kết luận, chuẩn kiến thức dưới dạng sơ đồ:

Đặc điểm chung của sông ngòi Việt nam

d. Lượng phù sa - Có lượng phù sa lớn: TB: 232g/m3 nước. Tổng lượng phù sa: trên 200 triệu tấn/năm.

c. Mùa nước - Có 2 mùa nước: + Mùa lũ + Mùa cạn - Sự chênh lệch lượng nước giữa 2 mùa lớn (mùa lũ lượng nước tới 70-80% cả năm)

35 b. Hướng chảy - Hướng chảy chính: TB –ĐN; Vòng cung - Các sông lớn: + TB-ĐN: S.Hồng, S.Đà, S.Mã, S.Cả, S.Tiền, S.Hậu + Vòng cung: S.Lô, S.Gâm, S.Cầu, S.Thương, S. Lục nam.

a. Mạng lưới - Mạng lưới sông dày đặc, phân bố rộng khắp. - Số lượng sông: 2360 dòng dài trên 10km, chủ yếu là sông nhỏ, ngắn, dốc. - Các sông lớn: sông Hồng, sông Cửu Long.

 GV nhấn mạnh: Như vậy, các đặc điểm của sông ngòi nước ta là kết quả của sự tác động của nhiều nhân tố: hình dạng lãnh thổ, địa hình, khí hậu. Liên hệ đặc điểm sông ngòi ở địa phương em? (gợi ý: mạng lưới sông, kể tên các hệ thống sông chính, hướng chảy, chế độ nước,...) => GV yêu cầu HS nhận xét và chuẩn kiến thức: + QB có mạng lưới sông ngòi khá phong phú (mật độ TB đạt 0,8 – 1,1 km/km2) + Sông ngắn, dốc (do lãnh thổ hẹp ngang) + Có 5 hệ thống sông chính: S.Roòn, S. Gianh, S. Lí Hòa, S. Dinh, S. Nhật Lệ. Ngoài ra, ở QB còn có 160 hồ, trong đó có các hồ tự nhiên (Bàu Tró, Bàu Sen) và hồ nhân tạo (Vực Tròn, Phú Vinh, An Mã, Cẩm Ly). + Sông ở QB có 2 mùa nước: mùa lũ và mùa cạn (Mùa lũ tập trung vào các tháng 10,11,12 và chiếm - HS liên hệ đặc điểm sông ngòi địa phương. - HS khác nhận xét

36

60-80% tổng lượng dòng chảy cả năm; trong mùa cạn vẫn có mưa và lũ tiểu mãn). + Hướng chảy: từ Tây sang Đông. - GV yêu cầu 1 HS nhắc lại 1 lần nữa các đặc điểm của sông ngòi nước ta, sau đó chuyển ý sang phần 2. *Hoạt động 2: ( 13/ ) Tìm hiểu về giá trị kinh tế của sông ngòi, nguyên nhân sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm và vấn đề bảo vệ nguồn nước sông. HS quan sát tranh ảnh, kết hợp vốn hiểu biết nêu giá trị của sông ngòi nước ta? (nêu cả thuận lợi và khó khăn) Nhân dân ta đã tiến hành những biện pháp nào để khai thác các nguồn lợi, hạn chế tác hại của lũ lụt?  Xác định vị trí các hồ nước Hòa Bình, Trị An, Y-a-ly, Thác Bà, Dầu Tiếng và cho biết chúng nằm trên những dòng sông nào? - HS xem ảnh nước của 1 số con sông bị ô nhiễm, kết hợp với vốn hiểu biết nêu thực trạng của nước sông hiện nay? Từ đó GV chuyển ý sang phần b. - HS nhắc lại kiến thức - Hoạt động cá nhân - Quan sát tranh - HS lên bảng xác định - HS quan sát ảnh, suy nghĩ, trả lời 2. Khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông a. Giá trị của sông ngòi Sông ngòi có giá trị về nhiều mặt: - Thủy điện - Thủy lợi - Bồi đắp phù sa - Giao thông - Thủy sản - Du lich,... b. Sông ngòi nước ta

37

đang bị ô nhiễm * Nguyên nhân - Do nước thải, rác thải và các hóa chất độc hại từ các khu dân cư, đô thị, các khu công nghiệp chưa qua xử lí đã thải ngay vào dòng sông. - Chặt phá rừng đầu nguồn làm cho nước mưa và bùn cát dồn nhanh xuống dòng sông. - Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất,... * Biện pháp - Không chặt phá rừng đầu nguồn. - Các chất thải xuống sông phải qua xử lí. - Không dùng hóa chất, thuốc nổ để đánh bắt cá,...

- HS mô tả - Xem đoạn phim - HS trả lời, liên hệ - HS suy nghĩ, trả lời

Mô tả nước sông khi bị ô nhiễm? - HS xem đoạn phim sông ngòi bị ô nhiễm Giải thích nguyên nhân làm cho sông ngòi nước ta bị ô nhiễm? Liên hệ ở địa phương em? Để dòng sông không bị ô nhiễm chúng ta cần phải làm gì? (Nêu các việc làm cụ thể của bản thân)  GV giáo dục bảo vệ môi trường: Sông ngòi có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Tuy nhiên hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề, sự ô nhiễm nước sông lâu dài có thể góp phần làm biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất của con người.Vì vậy, ngay từ bây giờ chúng ta cần phải có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường nước, từ bỏ các thói quen có hại đến môi trường nước,cần phải chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp để bảo vệ sự trong sạch của các

38

nguồn nước đồng thời tuyên truyền cho những người xung quanh mình cùng thực hiện để nhằm mục đích bảo vệ môi trường sống và phát triển kinh tế lâu bền 4. Củng cố ( 5/ ) - Học sinh 4 nhóm vẽ bản đồ tư duy về nội dung bài học. - GV đưa ra bản đồ tư duy chuẩn và chốt lại kiến thức cơ bản của bài học. 5. Dặn dò ( 1/ ) - Về nhà học bài, làm đầy đủ các bài tập trong SGK. - Đọc trước bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta. - Sưu tầm tranh ảnh, thông tin về sông ngòi 3 miền

ĐỊA LÍ 9 Tiết 02: DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ

I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh cần 1. Kiến thức. - Biết được dân số nước ta - Hiểu và trình bày được tình hình gia tăng dân số, nguyên nhân, hậu quả. - Biết được sự thay đổi cơ cấu dân số và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số của nước ta, nguyên nhân của sự thay đổi đó. 2. Kỷ năng. - Kỷ năng phân tích và thống kê một số biểu đồ dân số. Liên hệ thực tế địa phương. 3. Thái độ. - Ý thức được sự cần thiết phải có qui mô dân số gia đình hợp lí. II. Phương tiện dạy - học: - Biểu đồ biến đổi dân số của nước ta. ( SGK phóng to) - Tài liệu, tranh ảnh về hậu quả của bùng nổ dân số tới môi trường và chất lượng cuộc sống. III. Các hoạt động. 1. Ổn định lớp. 2. Bài củ. ( 5/ )

39

?1. Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Những nét văn hóa riêng của các dân tộc thể hiện ở những mặt nào? Cho ví dụ? ?2. Trình bày tình hình phân bố của các dân tộc ở nước ta? 3. Bài mới:

Hoạt động Giáo viên Hoạt động HS Nội dung chính

* Hoạt động 1 ( 10/ ) Tìm hiểu dân số nước ta. - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK và vốn hiểu biết của mình. + Nêu số dân Việt Nam. + Em có suy nghĩ gì về thứ hạng diện tích, dân số của VN so với các nước trên thế giới ? => GV nhận xét, kết luận, chốt kiến thức. - Bằng vốn hiểu biết của mình. Liên hệ Quảng Bình hiện nay dân số bao nhiêu, chiếm khoảng mấy % của cả nước? => GV nhận xét chuẩn kiến thức. - DS Quảng Bình: 849.271 người( năm 2010), chiếm 9,77% DS cả nước. (DS cả nước năm 2010: 87.9 triệu người) * Hoạt động 2: (12/ ) Tìm hiểu gia tăng dấn số VN. - Yêu cầu HS đọc thuật ngữ “ Bùng nổ dân số” SGK trang 152 - Hoạt động bàn/nhóm. - Quan sát H 2.1 SGK. + Nêu nhận xét sự bùng nổ dân số qua chiều cao các cột dân số. + Dân số tăng nhanh là yếu tố dẫn tới hiện tượng gì? - Hoạt động cá nhân - N/C độc lập - H/s trả lời - H/s khác nhận xét, bổ sung - H/s liên hệ - H/s trả lời - H/đ bàn/nhóm - Q/sát H2.1 sgk - Trao đổi ý kiến trong bàn với nhau. - Thống nhất kết quả - Đại diện trả lời - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung I. Số dân. - Việt Nam là nước đông dân, số dân nước ta năm 2003 là 80,9 triệu người. Tháng 11/2013 90 triệu người. II. Gia tăng dân số.

40

=> GV nhận xét, kết luận, chốt kiến thức. - Q/sát tiếp H2.1 sgk. + Nêu nhận xét đường biểu diễn tỉ lệ gia tăng tự nhiên có sự thay đổi như thế nào? + Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó? => Gv nhận xét, chốt kiến thức. - Vì sao tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh? - D/S đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả gì? - Nêu lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng D/S tự nhiên nước ta? - Liên hệ đến bản thân em và địa phương nơi em sinh sống đã có những biện pháp và việc làm gì để giảm tỉ lệ gia tăng D/S? - Dựa vào bảng 2.1 sgk + Xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số cao nhất, thấp nhất. + Các vùng và lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số cao hơn TB cả nước. => GV nhận xét, kết luận. * Hoạt động 3: ( 10/ ) Tìm hiểu cơ cấu dân số VN. - Hoạt động nhóm/bàn - Dựa vào bảng 2.2 sgk, hãy nhận xét. - H/S trả lời - H/S khác nhận xét - H/S trả lời - H/S khác nhận xét - H/S liên hệ thực tế địa phương - N/C bảng 2.1 sgk - H/s trả lời - H/s khác nhận xét. - N/c bảng 2.2 - Thảo luận, trao đổi ý kiến, ghi kết quả - Đại diện trả lời - Các nhóm khác nhận xet, bổ sung. - Từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX nước ta bắt đầu có hiện tượng “ Bùng nổ dân số” - Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm. III. Cơ cấu dân số.

41

- H/s nghiên cứu cá nhân

- Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta đang có sự thay đổi + Tỷ lệ trẻ em giảm + Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tăng lên

+ Tỷ lệ hai nhóm DS nam và nữ thời kì 1979-1999. + Cơ cấu DS theo nhóm tuổi của nước ta thời kỳ 1979- 1999. + Xu hướng thay đổi cơ cấu Ds theo nhóm tuổi ở nước ta từ 1979-1999. => GV nhận xét, kết luận, chốt kiến thức. - GV yêu cầu HS nghiên cứu mục III SGK để rỏ hơn về tỉ số giới tính. - Gv giải thích thêm. 4. Cũng cố và dặn dò: ( 8/ ) ?1. Dân số đông và tăng nhanh có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hôi. ?2. Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và thay đổi cơ cấu dân số của nước ta. ?3. Hướng dẫn học sinh làm BT số 3 trang 10- SGK * Dặn dò . - Học bài, trả lời các câu hỏi và làm BT trong SGK. - N/C bài tiếp theo “ Phân bố dân cư và các loại hình quần cư” - Tìm hiểu đặc điểm các loại hình quần cư ở nước ta.

42