SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH ----------  ----------

TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN MÔN SINH HỌC THPT (Lƣu hành nội bộ)

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH ----------  ----------

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SINH LÝ MÁU – HỆ TUẦN HOÀN (PHẦN 1) PHỤC VỤ GIẢNG DẠY SINH HỌC THPT

Quảng Bình, 2016

2

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN NHẤT VỀ SINH LÝ MÁU - HỆ TUẦN

HOÀN (PHẦN 1) PHỤC VỤ GIẢNG DẠY SINH HỌC THPT

I. Chƣ́ c năng của máu: Máu là dịch lỏng tuần hoàn trong khắp cơ thể động vật thực hiện các chức

năng chủ yếu sau đây:

1. Vâ ̣n chuyển cá c chấ t cho quá trình chuyển hó a - Vâ ̣n chuyển khí O 2 từ cơ quan trao đổi khí (phổi, mang,...) đến các tế bào và vận chuyển khí CO2 từ các tế bào đến cơ quan trao đổi khí để thải ra ngoài. - Vâ ̣n chuyển các chất dinh dưỡng hấp thu từ hê ̣ tiêu hóa đưa đến các tế bào. - Vâ ̣n chuyển các chất bài tiết (urê, axít uric,...) đến các cơ quan bài tiết để thải ra ngoài.

2. Bảo vệ cơ thể

- Bạch cầu trong máu tiêu hủy các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập.

- Các yếu tố đông máu, trong đó có yếu tố đông máu tiểu cầu tham gia chống

mất máu.

3. Điều hòa sƣ̣ ổ n đi ̣nh củ a môi trƣờ ng trong - Điều hòa thân nhiê ̣t, giữ thân nhiê ̣t ổn đi ̣nh. - Điều hòa pH, nhờ hê ̣ thống đê ̣m có trong máu. - Hoocmôn (do các tuyến nô ̣i tiết tiết vào máu ) tham gia điều hòa thể di ̣ch các quá trình sinh lí, như điều hòa áp suất thẩm thấu, điều hòa thân nhiệt... II. Mô ̣t số tính chấ t lí hó a củ a má u 1. Khối lƣợng máu

Khối lượng máu tính theo % khối lượng cơ thể là khác nhau ở các loài

động vật (bảng 1).

Bảng 1. Khối lượng máu tính theo % khối lượng cơ thể

Động vật % khối lƣợng cơ thể

Cá 3,0

Lợn 4,6

Bò 8,0

3

Gà 8,5

Chó 8,9

Ngựa 9,8

Người 8,0

2. Thể tích máu

Người trưởng thành có khoảng 4 đến 6 lít máu (tùy theo khối lượng cơ thể),

trong đó có gần 50% là máu dự trữ (gan 20%; lách 16%; dưới da 10%). Máu dự trữ

được huy động trong trường hợp mất máu, lao động, sốt, ngạt thở...

3. Tỉ trọng của máu

Tỉ trọng của máu là 1,050 – 1,060. Tỉ trọng của máu phụ thuộc vào số lượng

tế bào máu và nồng độ các chất trong huyết tương.

4. Độ nhớt của máu

Nếu coi độ nhớt của nước tinh khiết là 1 thì độ nhớt của máu là 4,5 và của

riêng của huyết tương là 2,2. Độ nhớt của máu phụ thuộc chủ yếu vào số lượng tế

bào máu và nồng độ protein huyết tương. Trường hợp số lượng tế bào máu và nồng

độ protein huyết tương tăng lên thì độ nhớt của máu sẽ tăng lên. Điều này gây trở

ngại cho sự lưu thông của máu và hoạt động của tim, nếu kéo dài dẫn đến suy tim

và tăng huyết áp.

5. Hematocrit

Hematocrit là tỉ lệ giữa thể tích hồng cầu và thể tích máu toàn phần.

Hematocrit của người trưởng thành (sau 1 giờ để lắng): nam là 44 % ± 3% và nữ là

41 % ± 3%.

6. Áp suất thẩm thấu

Áp suât thẩm thấu của máu phần lớn là do nồng độ các muối khoáng hòa tan

trong máu (chủ yếu là NaCl) và một phần nhỏ là do các protein huyết tương tạo

nên. Mặc dù áp suất thẩm thấu do protein huyết tương tạo nên không lớn, khoảng

25 – 28 mmHg, nhưng lại có vai trò quan trọng trong trao đổi nước giữa mao mạch

và mô.

Sự ổn định của áp suất thẩm thấu của máu có ý nghĩa sinh lí rất lớn.

Nếu áp suât thẩm thấu của huyết tương lớn hơn của hồng cầu, thì nước sẽ từ

4

hồng cầu đi ra huyết tương, kết quả là kích thước hồng cầu giảm đi, hồng cầu teo

nhỏ lại. Thí nghiệm: Cho hồng cầu người hoặc thú vào dung dịch có áp suất thầm

thấu lớn hơn của hồng cầu, ví dụ dung dịch muối NaCl > 0, 96 %, thì hồng cầu teo

nhỏ lại. Dung dịch muối NaCl > 0, 96 % gọi là dung dịch ưu trương.

Nếu áp suât thẩm thấu của huyết tương nhỏ hơn của hồng cầu, thì nước sẽ

từ huyết tương đi vào hồng cầu, kết quả là kích thước hồng cầu tăng lên, hồng cầu

căng phồng to lên. Thí nghiệm: Cho hồng cầu người hoặc thú vào dung dịch có áp

suất thầm thấu nhỏ hơn của hồng cầu, ví dụ dung dịch muối NaCl < 0, 96 %, thì

hồng cầu phồng to lên. Dung dịch muối NaCl < 0, 96 % gọi là dung dịch nhược

trương. Nếu giảm dần nồng độ muối NaCl thì hồng cầu càng phồng to hơn lên và

cuối cùng bị vỡ ra, hiện tượng đó gọi là huyết tiêu.

Nếu áp suất thẩm thấu của hồng cầu và huyết tương bằng nhau, thì lượng

nước đi từ huyết tương vào hồng cầu và từ hồng cầu ra huyết tương sẽ bằng nhau,

kết quả là kích thước và hình dạng hồng cầu vẫn giữ nguyên. Thí nghiệm: Cho

hồng cầu người hoặc thú vào dung dịch muối NaCl = 0, 96 %, thì hồng cầu vẫn giữ

nguyên hình dạng và kích thước. Dung dịch muối NaCl = 0, 96 % gọi là dung dịch

đẳng trương và còn được gọi là nước muối sinh lí.

Trong thực tế, để giữ được lâu các mô hoặc các cơ quan bên ngoài cơ thể

hoặc khi cần bổ sung một lượng dịch vào cơ thể trong trường hợp cơ thể giảm

huyết áp, người ta có thể sử dụng nước muối sinh lí, nhưng sử dụng dung dịch sinh

lí thì tốt hơn.

Dung dịch sinh lí có áp suât thẩm thấu tương đương với áp suất thẩm thấu của

máu, dung dịch sinh lí thường được sử dụng là dung dịch sinh lí Rinh gơ (bảng 2).

Bảng 2. Dung dịch sinh lí Rinh gơ

Thành phần Động vật hằng nhiệt Động vật biến nhiệt

NaCl 0,90 gam 0,60 gam

KCl 0,02 gam 0,02 gam

CaCl2 0,02 gam 0,02 gam

NaHCO3 0,02 gam 0,02 gam

5

Nước cất 100 ml 100 ml

7. pH má u pH máu của người hơi kiềm, dao động trong khoảng 7,35 – 7,45. pH của

một số động vật thể hiện trên bảng 3.

Bảng 3. pH máu của một số động vật

Động vật pH máu

Chó, ngựa 7,40

Trâu, bò 7,45

Lợn 7,47

Dê, cừu 7,49

Thỏ 7,58

Gà 7,42

Độ pH máu phụ thuộc và nồng độ các ion H+ và OH- có trong máu. Các hoạt

động của tế bào, cơ quan luôn sản sinh ra các chất như CO2, axit lắctic…dẫn đến

biến động pH máu và ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào, cơ quan. Tuy nhiên, pH

máu luôn duy trì được sự ổn định chủ yếu là nhờ các hệ đệm trong máu cùng với

sự tham gia điều hòa của phổi và thận. Hệ đệm duy trì được sự ổn định của pH máu là nhờ khả năng lấy đi các ion H+ và OH- khi các ion này xuất hiện trong máu.

Trong máu có ba hệ đệm chính đó là hệ đệm bicacbonat, hệ đệm phốt phát

và hệ đệm protein.

Hệ đệm bicacbonát: gồm axit cacbonic và muối bicacbonat natri hoặc kali và

được viết dưới dạng sau:

H2CO3 BHCO3 (B là Na+ hoặc K+)

Hệ đệm phốt phát: gồm photphat điaxit và photphat mônoaxit và được viết

dưới dạng sau:

6

BH2PO4 ______ B2HPO4 (B là Na+ hoặc K+)

Hệ đệm protein: Protein của huyết tương có cả các gốc axit –COOH và gốc

kiềm –NH3OH nên có thể hoạt động như hệ thống đệm, tham gia điều chỉnh pH

khi có biến động. Hệ đệm protein là hệ đệm mạnh nhất.

-.

Ngoài các hệ đệm trong máu, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng

trong điều hòa pH nội môi. Phổi tham gia điều hòa pH bằng cách thải CO2, vì khi lượng CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu. Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+, HCO3

II. Huyết tƣơng

Máu gồm hai thành phần chính, đó là huyết tương và tế bào máu. (hình 1).

Hình 1. Thành phần chính của máu

Để tách được hai thành phần này, người ta lấy máu vào ống nghiệm và cho

thêm chất chống đông máu vào sau đó đem li tâm, máu sẽ phân chia thành hai

phần:

- Phần ở trên có màu vàng nhạt, hơi đục đó là huyết tương. Phần này chiếm

55 % thể tích máu.

- Phần ở dưới đặc hơn, màu đỏ thẫm, đó là các tế bào máu, phần này chiếm

45 % thể tích máu. Màu đỏ của phần ở dưới là do hồng cầu. Nằm giữa hai phần có

một lớp mỏng màu trắng đó là bạch cầu và tiểu cầu.

Huyết tương là di ̣ch lỏng có màu vàng nha ̣t , gồm có nướ c và chất tan . Nước chiếm 92 % tổng lươ ̣ng huyết tương, còn các chất tan chiếm 8 %. Các chất tan gồm

nhiều thành phần (các ion, protein huyết tương…) với vai trò khác nhau (bảng 4).

7

Bảng 4. Thành phần và chức năng của huyết tương

HUYẾT TƢƠNG

Thành phần Chức năng chính

Nước (chiếm 92 % tổng lượng Dung môi cho các chất khác.

huyết tương)

Các ion (cation và anion): Na+ Ca2+

Cân bằng thẩm thấu, đệm pH, điều hòa

tính thấm màng.

Mg2+ K+ Cl- I-

-. 3-..

HCO3

PO4

Các protein huyết tƣơng (chiếm

7 - 9 % khối lượng huyết tương):

- Albumin (chiếm 60 % tổng số Cân bằng thẩm thấu, đệm pH, vận chuyển

protein huyết tương) một số chất.

- Globulin α và β. Vận chuyển một số chất.

- Globulin γ (kháng thể) Bảo vệ cơ thể.

- Fibrinogen (chiếm 4 % tổng Tham gia đông máu.

số protein huyết tương).

Các chất đƣợc máu vận chuyển:

Chất dinh dưỡng (glucozơ, axit béo, vitamin…)

Hoocmôn

Cholesteron

Các sản phẩm thải chuyển hóa

Các khí hô hấp (O2 và CO2 )

8

IV. Tế bào má u Tế bào máu còn gọi là yếu tố hữu hình , gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu (hình 2).

Hình 2. Các loại tế bào máu

1. Hồng cầu

a) Hình thái và cấu tạo

Hồng cầu (erythrocytes) của người và thú là tế bào mất nhân và ti thể , có

hình đĩa lõm hai mặt , đườ ng kính 7,5 μm, chiều dày 1 μm ở trung tâm và 2 μm ở ngoại vi (hình 3). Hình đĩa lõm làm tăng diện tích bề mặt, tăng cường độ khuếch

tán của ôxi qua màng. Hình đĩa lõm còn làm hồng cầu trở nên mềm dẻo dễ đi qua

các mao mạch nhỏ và khó bị vỡ. Không có nhân và ty thể có tác dụng giảm tiêu thụ

ôxi khi vận chuyển.

( a ) ( b )

Hình 3. Hồng cầu người nhìn dưới kính hiển vi (a) và phóng to (b)

9

Hồng cầu chim , bò sát, lưỡng cư và cá có hình bầu du ̣c và có nhân . Ở hầu , hết các loài đô ̣ng vâ ̣t có xương sống và nhiều loài đô ̣ng vâ ̣t không xương sống

trong hồng cầ u có chứ a sắc tố hô hấp hemôglôbin . Hemôglôbin (Hb) cấu ta ̣o từ globin và hem. Globin là mô ̣t loa ̣i protein được cấu tạo từ 4 chuỗi polipeptit, trong đó có 2 chuỗi α (mỗi chuỗi có 141 axit amin) và 2 chuỗi β (mỗi chuỗi có 146 axit amin). Mỗi chuỗi polypeptit gắn vớ i mô ̣t nhân hem tạo thành một tiểu đơn vị. Như vậy, một phân tử hemoglobin được tạo thành từ bốn tiểu đơn vị (hình 4).

Hình 4. Cấu trúc của phân tử hemoglobin

Cấu trúc của hem giống nhau ở các loài động vật. Hem được cấu tạo bởi

bốn vòng pyrol nối với nhau bằng các cầu nối metyl , ở giữa có nguyên tử sắt hóa

trị hai (hình 5). Mỗi nguyên tử sắt có thể ta ̣o liên kết không bền vững vớ i mô ̣t phân tử O2. Do phân tử hemoglobin có chứa sắt làm cho máu có màu đỏ.

Hình 5. Cấu tạo hóa học của hem

10

b) Số lượng

Số lượng hồng cầu trong máu lưu thông ở nam giới khác nữ giới. Nam có

khoảng 5 triệu hồng cầu / mm3 và nữ có khoảng 4,6 triệu / mm3.

Số lượng hồng cầu là khác nhau ở các loài động vật (bảng 5).

Bảng 5. Số lượng hồng cầu ở động vật

Động vật Số lượng hồng cầu (triệu /mm3)

Gà 2,5 – 3,2

Thỏ 5,5 – 6,5

Bò, lợn, chó, mèo 6,0 – 8,0

Ngựa 7,0 - 10

Cừu 10 - 13

13 – 14

c) Hàm lượng Hb

Hàm lượng Hb của nam giới là khoảng 15 gam/100 ml máu và nữ giới là

khoảng 13,5 gam / 100 ml máu. Hàm lượng Hb khác nhau ở các loài động vật

(bảng 6).

Bảng 6. Hàm lượng hemoglobin ở động vật

Động vật Hàm lượng hemoglobin

(gam / 100 ml máu)

Dê 10,7

Lợn 11,5

Cừu 11,6

Bò 12,0

Gà 12,7

Vịt 13,5

Ngựa 13,6

d) Chứ c năng

11

Hồng cầu có chứ c năng vâ ̣n chuyển O2 và CO2. Khoảng 98 % O2 là do hồng cầu vâ ̣n chuyển từ phổi cung cấp cho tế bào , phần còn la ̣i 2 % hòa tan trong huyết tương.

Ở động vật vật có xương sống , vâ ̣n chuyển O 2 là nhờ sắc tố hemoglobin

(Hb). Dù kích thước nhỏ, nhưng mỗi hồng cầu chứa khoảng 250 triệu phân tử

hemoglobin. Một phân tử hemoglobin gắn tối đa với 4 phân tử ôxi, như vậy một

hồng cầu có thể vận chuyển được khoảng một tỉ phân tử ô xi.

Giống như tất cả các sắc tố hô hấp, Hb gắn vớ i O2 mô ̣t cách thuâ ̣n nghi ̣ch, Hb

gắn vớ i O2 ở phổi tạo thành HbO2 và khi đến ở mô thì O 2 tách ra khỏi Hb cung cấp cho quá trình ôxi hóa ở tế bào . Phản ứng kết hợp và phân li giữa Hb và O 2 có thể viết dướ i da ̣ng sau: Hb + O2 HbO2

e) Sản sinh hồng cầu và điều hòa sản sinh hồng cầu

Trong những tháng đầu của giai đoạn phôi thai, hồng cầu chủ yếu được sản

sinh ra từ gan và lách. Từ tháng thứ năm của phôi thai đến lúc đứa trẻ ra đời và lớn

lên, tủy xương là nơi duy nhất tạo ra hồng cầu.

Trong tủy xương, hồng cầu được tạo ra từ các tế bào gốc sinh máu toàn

năng. Các tế bào gốc này có khả năng sản sinh hồng cầu trong suốt cuộc đời. Tuy

nhiên, số lượng tế bào gốc giảm dần khi người ta già đi, dẫn đến khả năng sản sinh

hồng cầu giảm, đó là lí do tại sao người già dễ bị thiếu máu.

Trong tủy xương chỉ có tủy đỏ mới có chức năng tạo máu, sản sinh hồng

cầu. Ở trẻ sơ sinh, toàn bộ các xương dài đều chứa tủy đỏ. Sau đó, tủy xương dần

dần nhiễm mỡ trở thành tủy vàng. Tủy vàng gồm các tế bào mỡ, mạch máu, các sợi

xơ và các tế bào liên võng. Từ tuổi trưởng thành trở đi tất cả các xương dài chỉ

chứa toàn tủy vàng (trừ đầu trên của xương đùi và xương cánh tay), còn tủy đỏ chỉ

có ở trong các xương dẹt như xương sống, xương ức, xương sườn, xương chậu và

xương sọ.

Số lượng hồng cầu sản sinh và lưu hành trong máu được kiểm soát chặt chẽ

nhằm cung cấp đủ ôxi cho tế bào.

Yếu tố chính kiểm soát tốc độ sản sinh hồng cầu là lượng ôxi trong máu.

Bất kì một nguyên nhân nào làm giảm lượng ôxi trong máu đều làm tăng quá trình

sản sinh hồng cầu và ngược lại, tăng lượng ôxi trong máu cung cấp cho các mô làm

12

giảm quá trình sản sinh hồng cầu.

Erythropoietin là hoocmon điều hòa quá trình sản sinh hồng cầu. Khoảng

90% erythropoietin do thận sản xuất, phần còn lại là do gan. Chính vì vậy khi bị

bệnh suy thận sẽ ảnh hưởng đến sản sinh hồng cầu.

Khi lượng ôxi trong máu đến các mô giảm (Ví dụ: suy tim, bị bệnh hô hấp

mạn tính hoặc lên sống ở vùng núi cao, nơi có nồng độ ô xi trong không khí thấp)

sẽ kích thích thận sản sinh erythropoietin. Hoocmôn này theo máu đến tủy xương

kích thích tủy xương tăng tốc độ sản sinh hồng cầu và tăng giải phóng hồng cầu

vào máu (hình 6).

Hình 6. Kiểm soát của erythropoietin trong sản sinh hồng cầu

( Nguồn: L.Sherwood, 2001)

Những người thổ dân sống ở độ cao 4000 mét trở lên so với mực nước biển

có số lượng hồng cầu cao hơn những người sống độ cao thấp gần với mặt nước biển. Số lượng hồng cầu của những người này là 6 – 8 triệu /mm3 máu.

f) Thiếu máu

Những nguyên nhân gây thiếu máu (số lượng hồng cầu giảm) thường gặp:

- Ăn uống không đủ chất dinh dưỡng dần đến thiếu sắt, thiếu axit folic,

vitamin B12, protein...Các chất này cần cho quá trình sản sinh hồng cầu.

- Bệnh đường tiêu hóa như chảy máu dạ dày, cắt dạ dày, thiếu yếu tố nội tại

trong các bệnh teo niêm mạc dạ dày, loét ruột, rối loạn hấp thu sắt ở ruột, giun móc

13

kí sinh trong ruột.

- Mất máu kéo dài.

- Suy tủy xương do nhiễm tia phóng xạ, điều trị bằng tia X quá liều. Một số

hóa chất cũng gây suy tủy xương như DDT, arsenic, benzen...

- Hồng cầu bị vỡ do chất độc, kháng thể, kí sinh trùng sốt rét...

- Bệnh suy thận làm giảm sinh ra hoocmôn erythropoietin.

g) Thời gian sống của hồng cầu

Hồng cầu người tồn tại trong máu được khoảng 120 ngày. Mỗi ngày có

khoảng 230 tỉ hồng cầu bị phá hủy. Các hồng cầu già bị tiêu hủy chủ yếu ở gan,

lách và tủy xương. Globin và sắt được tủy đỏ của xương tái sử dụng cho sản sinh

hồng cầu mới.

2. Bạch cầu

a) Hình thái, cấu tạo và số lượng

Bạch cầu là những tế bào không màu , có nhân, có hình dáng và kích thước

khác nhau tùy theo từng loại (hình 2). Bạch cầu không chỉ lưu thông trong máu mà

còn có mặt ở nhiều nơi trong cơ thể như bạch huyết, dịch não tủy, hạch bạch

huyết...

Bạch cầu có hệ thống enzim rất phong phú (oxidaza, peroxydaza, catalaza,

lipaza...) và một số chất diệt khuẩn.

Số lượng bạch cầu là khoảng 6.000 – 9.000 bạch cầu /mm3 máu. Số lượng

bạch cầu có thể thay đổi, tăng lên khi nhiễm khuẩn, bị bệnh bạch cầu và giảm khi

bị lạnh, bị đói, suy nhược tủy xương, nhiễm độc, già yếu...

Số lượng bạch cầu của một số động vật là khác nhau (bảng 7)

Bảng 7. Số lượng bạch cầu của một số động vật

Động vật Số lượng bạch cầu

(nghìn / mm3 máu)

Lợn 20.000

Dê 9.600

Chó 9.400

Bò 8.200

14

Gà 30.000

Ngan 30.800

Cá mè 51.000

Một số loại ba ̣ch cầu như bạch cầu trung tính và đơn nhân bị thu hút bởi một

số chất do mô bị viêm hoặc vi khuẩn sinh ra (hóa ứng động). Chúng có thể di

chuyển theo kiểu amip bằng các chân giả và có thể lách qua kẽ giữa các tế bào lót

mao mạch tới nơi tổn thương.

b) Chức năng

Mặc dù có nhiều loại nhưng chức năng chung của bạch cầu là bảo vê ̣ cơ thể

chủ yếu qua khả năng thực bào , sản sinh kháng thể và một số chất kháng khuẩn

lymphokin.

c) Công thức bạch cầu

Bạch cầu có nhiều loại. Tỉ lệ % của các loại bạch cầu trong máu gọi là công

thức bạch cầu (bảng 8).

Bảng 8. Công thức bạch cầu

Các loại bạch cầu % tổng số bạch cầu

Bạch cầu trung tính 60 – 65

Bạch cầu ưa axit 2 – 4

Bạch cầu ưa kiềm. 0,5 –1

Bạch cầu đơn nhân 5 – 8

Bạch cầu limphô. 25 - 35

Không có sự khác biệt giữa công thức bạch cầu của nam và nữ.

Xác định công thức bạch cầu và số lượng bạch cầu /mm3 máu là cần thiết

trong chuẩn đoán bệnh. Ví dụ:

- Bạch cầu trung tính tăng hơn 70 % trong các trường hợp nhiễm khuẩn cấp,

viêm, nhồi máu cơ tim...và giảm khi suy nhược tủy, nhiễm độc, sốt rét...

- Bạch cầu ưa axit tăng trong các bệnh giun sán, dị ứng... và giảm trong sốc,

hội chứng Cushing.

- Bạch cầu ưa kiềm tăng trong các trường hợp viêm mãn tính.

- Bạch cầu đơn nhân t ăng khi bị nhiễm trùng, bệnh bạch cầu và giảm trong

15

một số trường hợp nhiễm độc.

- Bạch cầu limphô tăng trong nhiễm khuẩn, nhiễm virut.

d) Phân loại bạch cầu

Các tế bào bạch cầu được phân thành 2 nhóm là bạc h cầu có ha ̣t và ba ̣ch cầu không ha ̣t.

Bạch cầu có hạt : Là những bạch cầu có những ha ̣t lớ n chứ a enzim trong tế

bào chất, nhân phân thành các thù y. Bạch cầu có hạt gồm ba loại : - Bạch cầu trung tính.

- Bạch cầu ưa axit.

- Bạch cầu ưa kiềm.

Bạch cầu trung tính (neutrophils) có kích thướ c 9 – 12 µm, nhân phân thù y (từ 3 – 5 thùy), trong tế bào chất có nhiều ha ̣t bắt màu vớ i cả thuốc nhuô ̣m có tín h axit hoă ̣c tính kiềm . Chứ c năng của bạch cầu trung tính là thực bào và giải phóng chất chống vi khuẩn và virut gây bê ̣nh. Số lươ ̣ng ba ̣ch cầu trung tính tăng lên trong các trường hợp nhiễm trùng cấp tính và hoại tử.

Bạch cầu ưa axit (eosinophils) có kích thướ c 10 – 14 µm, nhân hình chù y (phân thành 2 thùy nối qua một cầu nối mảnh), hạt bắt màu ma ̣nh vớ i thuốc nhuô ̣m có tính axit. Chứ c năng thực bào củ a ba ̣ch cầu ưa axit rất yếu , chứ c năng chín h là tiết ra các enzim tiêu diê ̣t hay làm suy yếu các kí sinh trù ng và khử đô ̣c đối vớ i các protein la ̣ đô ̣c ha ̣i, vì vậy số lượng bạch cầu ưa axit thường tăng lên trong các bệnh

kí sinh, trùng, dị ứng, hen xuyễn.

. Số lươ ̣ng

Bạch cầu ưa kiềm (basophils) có kích thướ c 8 – 10 µm, nhân lớ n hình chữ U hay S, hạt bắt màu ma ̣nh vớ i thuốc nhuô ̣m có tính kiềm. Bạch cầu ưa kiềm tiết ra histamin gây giãn ma ̣ch, làm tăng lượng máu đến mô và tiết ra heparin có tác d ụng chống đông máu , do vâ ̣y giúp cho sự di chuyển củ a ba ̣ch cầu dễ dàng bạch cầu ưa kiềm tăng lên trong các bệnh viêm mãn tính, đái tháo đườ ng týp 2, phù nề...

16

Bạch cầu không hạt: Trong tế bào chất có ha ̣t rất nhỏ nhưng không thể nhìn thấy ha ̣t nếu quan sát chú ng dướ i kính hiển vi quang ho ̣c thông thườ ng , nhân không phân thù y như tế bào ha ̣t. Bạch cầu không hạt gồm hai loại: - Bạch cầu đơn nhân.

- Bạch cầu limphô.

Bạch cầu đơn nhân (monocytes) là bạch cầu có kích thước lớn nhất trong

các loại bạch cầu , kích thước là 12 -15 µm, nhân hình ha ̣t đâ ̣u . Khi cơ thể nhiễm khuẩn, bạch cầu đơn nhân biệt hóa thành đại thực bào , di chuyển đến nơi bị tổn

thương và tiến hành thực bào vi trù ng , tế bào chết và ba ̣ch cầu chết . Sau khi thực bào vi trùng, đa ̣i thực bào còn trình diê ̣n kháng nguyên cho ba ̣ch cầu limphô T hỗ trơ ̣, qua đó kích hoa ̣t các tế bào lympho khá c trong hê ̣ miễn di ̣ch , khở i đô ̣ng quá trình tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh.

Bạch cầu lymphô (lymphocytes) gồm limpho B và limpho T. Limpho B là các tế bào sản sinh kháng thể phù hơ ̣p kháng nguyên để vô hiê ̣u hóa hoạt động của kháng nguyên . Limpho B đươ ̣c sản sinh và trưở ng thành (biê ̣t hóa) ngay trong tủ y xương. Limpho T đươ ̣c sản sinh trong tủ y xương và chuyển đến tuyến ứ c để trưở ng thành. Cả 2 loại lymphô B và lympho T trưở n g thành đi theo đường máu đến các tổ chức bạch huyết (hạch bạch huyết, lách, máu và bạch huyết). Limphô T gồm nhiều loa ̣i vớ i chứ c năng khác nhau: - Limpho T hỗ trơ ̣ tiếp nhâ ̣n kháng nguyên trình diê ̣n bở i đa ̣i th ực bào và khở i đô ̣ng miễn di ̣ch di ̣ch thể và miễn di ̣ch tế bào. - Limpho T gây đô ̣c hay tế bào giết tự nhiên có khă năng tiêu diê ̣t các tế bào đã bị nhiễm khuẩn, tế bào ung thư, tế bào mô ghép.

- Limpho T kì m hãm có vai trò trong ha ̣n chế tăng sinh củ a limpho T và limpho T gây đô ̣c khi vi khuẩn xâm nhâ ̣p đã bi ̣ tiêu diê ̣t.

17

- Limpho T nhớ có chứ c năng lưu trữ thông tin về kháng nguyên (gọi là trí nhớ miễn di ̣ch). e) Sản sinh bạch cầu

Hình 7. Sơ đồ biệt hóa tế bào máu ở tủy xương

Bạch cầu được sinh ra từ tế bào gốc toàn năng trong tủy xương. Các tế bào

gốc toàn năng biệt hóa thành hai dòng tế bào: Tế bào gốc lymphô và tế bào gốc

tủy. Các tế bào gốc lymphô tạo thành lymphô B và limpho T. Các tế bào gốc tủy

tạo thành bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axit và bạch cầu ưa

kiềm, ngoài ra còn tạo ra hồng cầu và tiểu cầu (hình 7).

Trong khi lymphô B trưởng thành trong tuỷ xương và lymphô T trưởng thành

tuyến ức thì những lymphô nào mang thụ quan đặc hiệu với các phân tử trong cơ

thể sẽ bị loại bỏ hoặc mất chức năng, chỉ còn lại những lymphô phản ứng với các

phân tử ngoại lai.

f) Thời gian sống của bạch cầu:

Thời gian sống của bạch cầu là khác nhau, tùy loại bạch cầu và quá trình

thực hiện chức năng của chúng. Những bạch cầu có khả năng thực bào mạnh như

bạch cầu trung tính và đại thực bào thường chỉ sống vài phút cho đến 8 – 10 ngày,

thực bào càng nhiều thì thời gian sống càng ngắn. Bạch cầu lympho có thể tồn tại

nhiều năm. Các bạch cầu già bị tiêu hủy ở gan, lách, tủy xương và các hạch bạch

18

huyết.

3. Tiểu cầu

Tiểu cầu (platelets) là mảnh tế bào chất, không nhân, có màng sinh chất bao

bọc, đường kính khoảng 2 – 4 µm. Trên bề mặt màng tiểu cầu có lớp glicoprotein,

có tác dụng ngăn cản tiểu cầu dính vào lớp tế bào lót thành mạch máu, nhưng lại dễ

dính vào nơi thành mạch tổn thương có sợi colagen lộ ra.

Tiểu cầu có yếu tố đông máu và serotonin tham gia vào chống mất máu.

Số lượng tiểu cầu: dao động trong khoảng 150.000 – 300.000 tiểu cầu/ mm3

máu. Số lượng tiểu cầu tăng lên khi lao động, khi ăn uống, khi bị chảy máu và

giảm trong nhiễm độc, nhiễm xạ, xuất huyết dưới da và niêm mạc, suy tủy.

Sản sinh tiểu cầu: Tiểu cầu được tạo ra từ những tế bào có nhân khổng lồ

(40 – 100 µm) trong tủy xương. Các tế bào có nhân khổng lồ biệt hóa từ tế bào gốc

toàn năng của tủy xương. Các tế bào khổng lồ này hình thành các giả túc, tiếp đó

các giả túc này đứt ra tạo thành các tiểu cầu lưu thông trong máu. Mỗi tế bào có

nhân khổng lồ có thể tạo ra khoảng 6.000 tiểu cầu. Sự phát triển của tế bào có nhân

khổng lồ được điều hòa bởi một số interleukin và thrombopoietin.

Tiểu cầu tồn tại khoảng 1 – 2 tuần. Nếu không tham gia vào quá trình đông

máu tiểu cầu bị các đại thực bào, gan và lách tiêu hủy.

, vì vậy nếu bị mất máu có thể

V. Đông má u Máu có vai trò rất quan tro ̣ng đối vớ i cơ thể dẫn đến tử vong. Cơ thể có cơ chế chống mất máu, trong đó đông máu đóng vai trò chính trong chống mất máu.

Quá trình chống mất máu khi bị thương chảy máu diễn ra theo ba giai đoạn

sau:

- Mạch máu nơi tổn thương co lại làm hạn chế dòng máu chảy đến. Co ma ̣ch

máu thực hiện nhờ cơ chế thần kinh dựa trên thông tin đau từ nơi tổn thương và do

serotonin giải phóng ra từ các tiểu cầu khi tiểu cầu tiếp xú c vớ i vết thương. - Hình thành nút tiểu cầu: Các tiểu cầu bám dính vào các sợi colagen lộ ra từ

thành mạch tổn thương và giải phóng ra chất hóa học làm các tiểu cầu lân cận dính

19

vớ i nhau ta ̣o thành mô ̣t cái nú t ta ̣m thờ i bi ̣t vết thương . Nút tiểu cầu hình thành rất nhanh nhưng la ̣i rất yếu về chi ̣u đựng lực cơ ho ̣c.

- Đông máu: Đông máu là giai đoa ̣n cuối cù ng chống mất máu nhưng hiê ̣u

quả nhất. Đông máu diễn ra theo một cơ chế rất phức tạp, trong đó có sự tham gia

của khoảng 13 yếu tố đông máu. Phần lớ n các yếu tố đông máu là do gan sản sinh. Khởi phát của quá trình đông máu là do tiểu cầu và các tế bào bị tổn thương

giải phóng ra các yếu tố gây đông máu , đồng thời các yếu tố đông máu trong huyết

tương trở nên hoạt hóa khi máu bị tổn thương.

Quá trình đông máu là một chuỗi các phản ứng hóa học diễn ra kế tiếp nhau

và cuối cùng là hình thành mạng lưới sợi huyết fibrin bao lấy các tế bào máu .

Mạng lưới sợi huyết co dần lại ta ̣o thành cu ̣c máu đông bi ̣t chă ̣t vết thương.

a) Cơ chế đông má u:

Thực hiê ̣n theo hai con đườ ng nội sinh và ngoại sinh.

* Con đườ ng nội sinh: là do các yếu tố đông máu có trong máu thực hiện. Khi máu tiếp xúc cơ học với bề mặt vết thương, tiểu cầu sẽ được hoạt hóa

và giải phóng ra yếu tố tiểu cầu. Sự có mặt của yếu tố tiểu cầu khởi đầu cho sự

kích hoạt một số yếu tố đông máu khác có trong máu (yếu tố VIII, IX , XI và XII),

yếu tố đông máu bị kích hoạt trước sẽ xúc tác cho sự xuất hiện yếu tố sau và yếu tố

cuối cùng của con đường nội sinh được tạo ra là trombokinaza hoạt hóa (yếu tố X).

Con đườ ng nội sinh thực hiện có sự tham gia của ion canxi (yếu tố IV).

* Con đường ngoại sinh: Mô tổn thương giải phóng ra yếu tố đông máu có

tên là tromboplastin mô (yếu tố III). Sự có mặt của tromboplastin mô khởi đầu

cho sự kích hoạt một số yếu tố đông máu khác có trong máu (yếu tố V và VII) và

yếu tố cuối cùng của con đường ngoại sinh cũng là trombokinaza. Con đườ ng

ngoại sinh thực hiện có sự tham gia của ion canxi.

Hai con đường đông máu nói trên hợp nhất lại thành một con đường chung

kể từ trombokinaza (yếu tố X) để hoàn thành nốt quá trình đông máu.

Khi trombokinaza hoạt hóa phối hợp với một số yếu tố khác xúc tác phản

ứng biến đổi protrombin thành trombin. Tiếp đó, trombin xúc tác phản ứng biến

đổi fibrinogen (yếu tố I) thành fibrin. Các sợi fibrin đan thành mạng lưới, giữ tế

20

bào máu ở các mắt lưới và co lại tạo thành cục máu đông (hình 8), đồng thời đẩy

chất dịch có màu hơi vàng, trong suốt ra khỏi cục máu đông, dịch này gọi là huyết

thanh. Như vậy huyết thanh chính là huyết tương mất đi các yếu tố đông máu.

Hình 8. Đông máu

CON ĐƯỜNG NỘI SINH

Máu va chạm cơ học với vết thương

CON ĐƯỜNG NGOẠI SINH Mô tổn thương

Tiểu cầu giải phóng các yếu tố tiểu cầu. Một số yếu tố đông máu hoạt hóa (yếu tố VIII, IX, XI, XII)

Thromboplastin mô (Yếu tố III) Một số yếu tố đông máu hoạt hóa (yếu tố V, VII) Ca2+ (yếu tố IV)

Ca2+ (yếu tố IV)

Quá trình đông máu được tóm tắt trong sơ đồ sau :

Trombokinaza hoạt hóa

(Yếu tố X)

Yếu tố V

Yếu tố tiểu cầu Ca2+

Trombin

Protrombin (yếu tố II) Yếu tố XIII, Ca2+

21

Fibrinogen Fibrin đơn phân Fibrin đa phân

Các yếu tố đông máu được biểu thị bằng các số La mã dựa theo trình tự thời

gian phát hiện ra yếu tố đó (bảng 9). Ví dụ yếu tố đông máu đầu tiên được phát

hiện là fibrinogen, gọi là yếu tố I, tiếp đó là protrombin, gọi là yếu tố II...

Bảng 9. Các yếu tố đông máu.

Danh pháp quốc tế Tên thông thường Nguồn gốc

Fibrinogen Gan Yếu tô I

Protrombin Gan Yếu tô II

Tromboplastin mô Mô tổn thương Yếu tô III

Ion canxi Xương Yếu tô IV

Proaccelerin (yếu tố không bền) Gan Yếu tô V

Không có yếu tố VI (Trước đây dạng hoạt hóa của

proaccelerin được coi là yếu tố VI)

Gan Proconvertin (yếu tố bền vũng) Yếu tô VII

Gan Antihemophilia A Yếu tô VIII

Gan Antihemophilia B (yếu tố Christmass) Yếu tô IX

Thrombokinaza (yếu tố Stuart-Prower) Gan Yếu tô X

Gan Antihemophilia C Yếu tô XI

Gan, tiểu cầu Hegeman Yếu tô XII

Huyết tương, Yếu tố ổn định fibrin Yếu tô XIII

tiểu cầu

Tiểu cầu Yếu tô tiểu cầu (PF) Yếu tô tiểu cầu

b) Chống đông máu:

Khi bị thương chảy máu, cục máu đông hình thành giúp cơ thể chống mất

máu. Tuy nhiên, nếu cục máu đông hình thành khi máu đang lưu thông trong hệ

mạch sẽ rất nguy hiểm. Tại sao máu không đông trong hệ mạch ?

Máu không đông trong hệ mạch là do :

- Bề mặt trơn nhẵn của lớp tế bào lót thành mạch không làm cho các yếu tố

đông máu hoạt hóa khi tiếp xúc.

22

- Thành mạch có protein chống bám dính ngăn cản bám dính của tiểu cầu.

- Các chất chống đông máu được giải phóng ra từ gan, bạch cầu ưa kiềm và

dưỡng bào (tế bào mast).

Trong thực tiễn cuộc sống, người ta cần phải chống máu đông trong hệ

mạch khi tiến hành phẫu thuật hoặc cần phải giữ máu không đông sử dụng cho

truyền máu.

Một số chất chống đông máu được sử dụng trong phẫu thuật như heparin,

coumarin. Heparin làm tăng cường tác dụng của antitrombin (chất chống trombin)

lên hàng trăm lần, do vậy gây bất hoạt đối với trombin. Coumarin ức chế tổng hợp

các yếu tố đông máu II, VII, IX, X, đối ngược với vitamin K là chất kích thích gan

sản xuất ra các yếu tố đông máu này.

Natri citrat, amoni citrat khi đưa vào máu sẽ tạo ra hợp chất canxicitrat, như

vậy máu bị mất canxi nên không đông được. Kali oxalat và amoni oxalat khi đưa

vào máu cũng làm cho máu mất canxi (do tạo ra hợp chất canxioxalat) nên máu

cũng không đông được. Tuy nhiên, hợp chất citrat thường được sử dụng rộng rãi

hơn vì chúng không độc như hợp chất oxalat. Người ta sử dụng natri citrat làm chất

chống đông trong các túi máu lưu trữ.

VI. Nhóm máu và truyền máu

Năm 1901, Landsteiner là người đầu tiên phát hiện ra sự có mặt của kháng

nguyên trên màng hồng cầu và kháng thể trong huyết tương. Kháng thể của người

này có thể làm ngưng kết hồng cầu của người khác và ngược lại. Đến nay đã tìm ra

được rất nhiều kháng nguyên. Dựa trên sự có mặt của kháng nguyên trên bề mặt

hồng cầu người ta phân chia thành các hệ thống nhóm máu AOB, Rh, Duffy, Kidd,

Lewis, Kell, P, MNSs... Trong số này hệ thống nhóm máu AOB và Rh được quan

tâm nhiều hơn cả vì chúng đóng vai trò quan trọng trong truyền máu.

1. Hệ thống nhóm máu AOB

Trên màng hồng cầu có kháng nguyên A, kháng nguyên B, còn trong huyết

tương có kháng thể α (chống A), kháng thể β (chống B). Kháng thể α làm ngưng

kết hồng cầu mang kháng nguyên A, còn kháng thể β làm ngưng kết hồng cầu

23

mang kháng nguyên B. Do kháng thể làm ngưng kết hồng cầu mang kháng nguyên

tương ứng cho nên người ta gọi kháng thể là ngưng kết tố, còn kháng nguyên là

ngưng kết nguyên.

Do cơ thể dung nạp kháng nguyên của bản thân, nên trong huyết tương

không bao giờ có kháng thể chống lại kháng nguyên có trên bề mặt hồng cầu của

chính cơ thể đó.

Dựa trên sự có mặt của ngưng kết nguyên có trên màng hồng cầu và ngưng

kết tố có trong huyết tương, người ta phân chia hệ thống nhóm máu AOB thành 4

nhóm: Nhóm O, nhóm A, nhóm B và nhóm AB. Kí hiệu nhóm máu dựa trên sự có

mặt của ngưng kết nguyên trên màng hồng cầu.

Người có nhóm máu O không có ngưng kết nguyên trên bề mặt hồng cầu

và có ngưng kết tố α và β trong huyết tương.

Người có nhóm máu A có ngưng kết nguyên A trên bề mặt hồng cầu và có

ngưng kết tố β trong huyết tương.

Người có nhóm máu B có ngưng kết nguyên B trên bề mặt hồng cầu và có

ngưng kết tố α trong huyết tương.

Người có nhóm máu AB có ngưng kết nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu

và không có ngưng kết tố α và β trong huyết tương.

Sự phân bố ngưng kết nguyên và ngưng kết tố trong hệ thống nhóm máu

AOB như sau (bảng 10):

Bảng 10. Các nhóm máu hệ AOB

Nhóm máu Ngƣng kết nguyên Ngƣng kết tố

24

O

A

B

Không có

AB

Nhóm A lại có thể được chia thành hai phân nhóm A1 và A2. Vì vậy số

lượng nhóm máu có thể được chia thành 6 nhóm: O, A1, A2, B, A1B và A2B. Trong

thực tế, truyền máu có thể gây tai biến khi nhầm tưởng nhóm máu A2 là nhóm máu

O hoặc nhầm tưởng nhóm máu A2B là nhóm B.

Tần suất của các nhóm máu ở người thể hiện trên bảng 11.

Bảng 11. Tần suất của các nhóm máu hệ AOB

Các chủng tộc Nhóm máu AOB

O A B AB

Người da trắng 45 % 40 % 11 % 4 %

Người da đen 49 % 27 % 20 % 4 %

25

Người Việt Nam 45 % 21,2 % 28,3 % 5,5 %

2. Truyền máu

Để đảm bảo an toàn trong truyền máu, phải tuân thủ nguyên tắc truyền máu sau:

- Phải truyền cùng nhóm máu để tránh kháng nguyên và kháng thể tương

ứng gặp nhau gây ra hiện tượng các hồng cầu kết dính với nhau (ngưng kết).

- Ngoài việc xác định nhóm máu của người cho và người nhận máu, cần

phải làm các phản ứng chéo: trộn hồng cầu người cho với huyết thanh người nhận

và ngược lại trộn hồng cầu người nhận với huyết thanh người cho. Nếu không có

hiện tượng ngưng kết hồng cầu thì máu đó mới được truyền cho người nhận.

Nếu truyền máu không hòa hợp, ví dụ: truyền máu nhóm A, B hoặc AB cho

người nhóm máu O, truyền nhóm máu A cho người nhóm máu B, truyền nhóm

máu B cho người nhóm máu A thì có thể gây ra các tai biến nghiêm trọng cho

người nhận máu, thậm chí gây ra tử vong sau vài ngày.

Tuy nhiên, trong những trường hợp cấp cứu cần truyền máu mà lại không có

máu cùng nhóm, khi đó bắt buộc phải truyền khác nhóm thì phải tuân theo nguyên

tắc tối thiểu “hồng cầu người cho không bị ngưng kết bởi huyết thanh người nhận “

và chỉ được truyền lượng máu ít (khoảng 250 ml máu) và truyền với tốc độ rất

chậm. Như vậy, sơ đồ truyền máu có thể như sau:

Hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới nhu cầu về máu là

rất lớn, trong khi đó nguồn cung cấp máu chỉ có hạn. Để khắc phục tình trạng này,

người ta thay việc truyền máu toàn phần bằng truyền máu theo từng thành phần

của máu. Máu được phân tách ra thành các thành phần riêng rẽ như hồng cầu, bạch

cầu, tiểu cầu, huyết tương và các sản phẩm của huyết tương như albumin, kháng

thể, các yếu tố đông máu...Như vậy, một đơn vị máu có thể truyền cho nhiều bệnh

nhân tùy theo nhu cầu của từng người và cũng hạn chế được các tai biến truyền

26

máu. Ví dụ, truyền hồng cầu cho bệnh nhân thiếu máu, truyền huyết tương cho

bệnh nhân bị bỏng, truyền tiểu cầu cho bệnh nhân bị giảm tiểu cầu. Truyền máu

toàn phần chỉ thực hiện đối với bệnh nhân mất máu cấp tính với khối lượng máu bị

mất lớn (trên 30 % lượng máu cơ thể).

3. Hệ thống nhóm máu Rh

Năm 1940, Lansteiner và cộng sự tìm ra kháng nguyên của hệ thống nhóm

máu Rh trên loài khỉ Rhesus macaccus. Nhóm máu Rh là tên viết tắt của chữ

Rhesus.

Hệ thống nhóm máu Rh có nhiều loại kháng nguyên (C, D, E...), trong số

đó kháng nguyên D có tính kháng nguyên mạnh nhất, nên kháng nguyên D được

gọi là yếu tố Rh.

Người có yếu tố Rh trên màng hồng cầu gọi là người Rh dương tính (kí hiệu là Rh+). Người không có yếu tố Rh trên màng hồng cầu gọi là người Rh âm tính (kí hiệu là Rh-). Tỉ lệ giữa người Rh+ và Rh- trên thế giới là khác nhau (bảng 12).

Bảng 12. Tỉ lệ người Rh+ và Rh- trên thế giới

Chủng tộc người Rh+ Rh-

Người da trắng 85 % 15 %

Người Mĩ da đen 95 % 5 %

Người da đen Châu Phi 100 % 100 %

Người Việt Nam 99,92 % 0,08 %

Nếu kết hợp cả hai hệ thống AOB và Rh thì có các kí hiệu nhóm máu sau đây: O+, A+, B+, AB+ và O-, A-, B-, AB- . Bình thường, trong huyết tương của người Rh+ và người Rh- đều không có kháng thể chống Rh (kháng thể anti-D). Khi truyền máu của người Rh+ cho người Rh- thì những người Rh- sẽ sản suất ra kháng thể chống yếu tố Rh. Sự tạo thành

kháng thể chống Rh rất chậm, phải sau 2 – 4 tháng nồng độ kháng thể chống Rh mới đạt mức tối đa. Nếu lại truyền máu Rh+ cho người Rh- này lần thứ hai hoặc

nhiều lần tiếp theo sẽ gây ra tai biến truyền máu nghiêm trọng. Đó là lí do tại sao

27

cần phải lưu ý đến người được truyền máu nhiều lần.

Do thời gian tạo thành kháng thể chống Rh rất chậm, phải sau 2 – 4 tháng

nồng độ kháng thể chống Rh mới đạt mức tối đa, nên lần truyền máu đầu tiên cho

người nhận người ta chỉ quan tâm đến hệ nhóm máu AOB mà ít quan tâm đến hệ

thống Rh. Khi truyền máu của người nhóm máu Rh- hoặc nhóm máu Rh+ cho người nhận có nhóm máu Rh+ sẽ không xảy ra hiện tượng ngưng kết hồng cầu.

Một hậu quả khác rất được quan tâm khi người mẹ mang thai có nhóm máu Rh- và thai nhi có nhóm máu Rh+. Trong lần mang thai đứa con đầu tiên không có

biến chứng nào về máu xảy ra nếu trước đó người mẹ chưa bao giờ nhận máu của người Rh+. Từ lần mang thai thứ hai trở đi, nếu thai nhi cũng có nhóm máu Rh+ thì

lượng kháng thể tạo ra trong cơ thể người mẹ sẽ lớn (hình 9). Kháng thể đi qua

nhau thai vào thai nhi gây ngưng kết và phá hủy hồng cầu thai nhi, hậu quả cuối

cùng là sẩy thai hoặc thai chết lưu. Do tỉ lệ Rh- ở người Việt Nam là rất thấp (chiếm 0,08 % dân số) nên những

tai biến về không hòa hợp giữa nhóm máu Rh rất hiếm gặp.

Hình 9. Sản sinh khảng thể ở bà mẹ Rh- mang thai nhi Rh+

VII. Miễn di ̣ch

Miễn dịch là khả năng của cơ thể không mắc bệnh gây ra bởi vi sinh vật và

các tác nhân mang thông tin di truyền ngoại lai khác.

Các sinh vật gây bệnh cho người và động vật được gọi là các tác nhân gây

28

bê ̣nh. Chúng có thể là vi khuẩn, virut, đô ̣ng vâ ̣t nguyên sinh , nấm và các loài sinh

vâ ̣t lớ n hơn. Trong số tác nhân gây bê ̣nh cho ngườ i và đô ̣ng vâ ̣t , vi khuẩn và virut là các loại kí sinh trùng gây bệnh phổ biến nhất.

Các sinh vật gây bện h có thể xâm nhâ ̣p vào cơ thể ngườ i và đô ̣ng vâ ̣t thông qua thứ c ăn, nướ c uống, khí thở, tiếp xú c... Quá trình tiến hóa thích nghi giúp động vâ ̣t có đươ ̣c nhiều cách thứ c bảo vê ̣ cơ thể chống la ̣i các tác nhân gây bê ̣nh . Các cách thức bảo vệ của cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh của người có thể được

chia thành: miễn di ̣ch không đặc hiê ̣u và miễn di ̣ch đặc hiê ̣u. 1. Miễn di ̣ch không đă ̣c hiê ̣u

Miễn di ̣ch không đă ̣c hiê ̣u (còn gọi là sự đề k háng không đặc hiệu ) là phản

ứng giống nhau chống lại các tác nhân gây bệnh khác nhau , nghĩa là không đặc

hiê ̣u đối vớ i tác nhân gây bê ̣nh.

(hàng rào bảo

Miễn di ̣ch không đă ̣c hiê ̣u bao gồm hai phòng tuyến bảo vê ̣ vệ), đó là tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai (hình 10).

a) Tuyến bảo vệ thứ nhất

Tuyến bảo vệ thứ nhất gồm:

- Da là hàng rào chắn hiê ̣u quả chống la ̣i sự xâm nhâ ̣p củ a vi sinh vâ ̣t nhờ da có lớ p tế bào chết ép chă ̣t vào nhau ta ̣o thành lớ p sừ ng ngoài cù ng. Lớ p sừ ng củ a da luôn giữ đươ ̣c mềm ma ̣i và không thấm nướ c nhờ lớ p chất nhờ n giải phóng ra từ các

tuyến bã nhờn có trong da . Trên bề mă ̣t củ a da , có nhiều loài vi khuẩn vô hại phá t triển và pH có tính axit có tác du ̣ng ứ c chế sự tăng sinh củ a vi khuẩn gây ha ̣i . Tuy nhiên, da thườ ng kém hiê ̣u quả trong viê ̣c chống la ̣i các sinh vâ ̣t lớ n hơn như muỗi , ve...Ví dụ, muỗi Anophen dù ng vòi xuyên qua lớ p da để hú t máu, kí sinh trùng sốt rét plamodium theo vòi xâm nhập vào máu và vào hồng cầu gây ra bệnh sốt rét.

29

- Hê ̣ tiêu hóa ngăn chặn tác nhân gây bệnh xâm nhập cùng thức ăn và nước uống. Lysosyme trong nướ c bo ̣t, đô ̣ axit cao trong da ̣ dày và enzim pépsin tiêu diệt hiệu quả các vi sinh vâ ̣t gây bệnh . Tuy nhiên, một số vi khuẩn gây ra bê ̣nh tả , bê ̣nh thương hàn... có thể chịu đựng được nồng độ axit cao và các enzim thủy phân trong dạ dày, chúng có thể sống sót và gây bê ̣nh.

Hình 10. Tóm tắt các đáp ứng nhanh của cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh

. Nhiều loài vi khuẩn và - Hê ̣ hô hấp rất dễ bi ̣ vi khuẩn và virut xâm nhâ ̣p virut có thể chi ̣u đựng đươ ̣c sự khô hanh, chúng đủ nhỏ và nhẹ để bay lơ lử ng trong không khí và xâm nhâ ̣p vào cơ thể theo đườ ng khí thở . Chống la ̣i sự xâm nhâ ̣p củ a các vi sinh vật theo đường hô hấp , lớ p biểu mô củ a khí quản và phế quản có lớ p dịch nhày và có các lông rung cực nhỏ . Lớ p chất nhầy giữ các ha ̣t bu ̣i và vi khuẩn lại, các lông rung hoạt động đẩy bụi và vi khuẩn lên phía hầu với tốc độ 1 – 3 cm/

30

giờ . Khi lên đến hầu , chất nhầy cù ng cù ng bu ̣i và vi khuẩn rơi vào thực quản và xuống da ̣ dày , tại đây chú ng chi ̣u sự tác đô ̣ng củ a axit và enzim củ a da ̣ dày . Nếu những vi khuẩn , vi rú t lo ̣t qua đươ ̣c sự bảo vê ̣ củ a lớp chất nhày và lông rung và

vào được lòng phế nang , thì các đại thực bào cư trú ở phế nang sẽ tiêu diệt ch úng.

Tuy nhiên, có những vi khuẩn, virut vẫn qua đươ ̣c tuyến phòng vê ̣ này ở đườ ng hô hấp và gây ra các bê ̣nh như viêm phổi, ho gà, cúm, lao...

- Hê ̣ sinh du ̣c và hê ̣ tiết niê ̣u đươ ̣c bảo vê ̣ bở i lớ p niêm ma ̣c và nướ c tiểu. Dòng nướ c tiểu khi đi tiểu cuốn các vi sinh vâ ̣t trôi đi, còn pH axit và nồng độ các chất hòa tan cao trong nướ c tiểu ứ c chế sinh sản củ a chúng. Ở thành âm đạo của phụ nữ, các vi khuẩn vô ha ̣i tồn ta ̣i mô ̣t cách tự nhiên trong âm đ ạo phân hủy glycogen thành axit lactíc, làm cho pH trong âm đạo giảm xuống thấp. pH axit trong âm đạo ức chế sự phát triển củ a các vi khuẩn gây bê ̣nh tiềm tàng trong âm đa ̣o. Tuy nhiên, một số loài vi sinh vâ ̣t gây bệnh chi ̣u đựng đươ ̣c pH axit trong âm đa ̣o, chúng phát triển và gây ra các bệnh

khác nhau như bệnh lậu, giang mai, herpes sinh du ̣c...

b) Tuyến bảo vệ thứ hai gồm:

● Viêm: Viêm là phản ứ ng củ a mô hoă ̣c cơ quan đối vớ i tổn thương do tác nhân vâ ̣t lí, hóa học hoặc sinh học (nhiễm khuẩn) gây ra (hình 11).

Hình 11. Các giai đoạn chính trong phản ứng viêm (Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

Các loa ̣i vi khuẩn xuyên qua đươ ̣c tuyến bảo vê ̣ thứ nhất sẽ gây r a phản ứ ng viêm. Phản ứng viêm biểu hiện bên ngoài bằng bốn triệu chứng đã được biết từ

nhiều thế kỉ trướ c, đó là: sưng, nóng, đỏ và đau. Khi vù ng nào đó củ a cơ thể bi ̣ tổn thương, tế bào mast (dưỡng bào) và các tế bào mô liên kết tại nơi tổn thương giải phóng ra histamin và một số chất khác

(bradikinin, serotonin, prostagladin), nhưng histamin là chất đươ ̣c coi là chất chủ yếu trong quá trình viêm . Histamin gây giãn ma ̣ch ta ̣i chỗ , làm tăng dòng máu lưu 31

thông đến nơi tổn thương , gây xung huyết cu ̣c bô ̣ dẫn đến nóng , đỏ. Histamin còn làm tăng tính thấm của thành mạch, dịch thấm từ mạch máu vào mô gây ra sưng.

Do di ̣ch thấm từ ma ̣ch máu vào mô làm tăn g áp lực lên các đầu mú t thần kinh cảm giác và các chất sinh ra ở nơi bi ̣ viêm kích lên các đầu mú t thần kinh cảm giác gây ra đau . Sưng, đau là dấu hiê ̣n báo đô ̣ng cho cơ thể vù ng đang bi ̣ tổn thương, chấn thương. Các hóa chất sinh ra ở nơi bi ̣ viêm (do mô bị tổn thương, vi

khuẩn và đa ̣i thực bào giải phóng ra ) gây thu hú t ba ̣ch cầu tâ ̣p trung nhiều ở vù ng tổn thương. Nhiều ba ̣ch cầu di chuyển đến nơi bị tổn thương và tiêu diê ̣t vi khuẩn

xâm nhâ ̣p đồng thời tham gia vào việc dọn dẹp, sử a chữa la ̣i nơi tổn thương.

Như vâ ̣y, phản ứng viêm có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn , virut ta ̣i nơi xâm

nhâ ̣p, hạn chế sự lan truyền của chúng và hàn gắn lại mô bị tổn thương.

, nhưng tổn thương lớ n hoă ̣c nhiễm Mô ̣t tổn t hương nhỏ gây viêm ta ̣i chỗ khuẩn nghiêm tro ̣ng có thể gây ra đáp ứ ng hê ̣ thống qua toàn bô ̣ cơ thể . Các tế bào ở mô bị nhiễm trùng hoặc tổn thương thường tiết ra các chất làm tăng sinh bạch

. Mủ là một loại dịch sánh ,

cầu, kích thích giải phóng thêm các bạch cầu trung tính từ tủy xương . Trườ ng hơ ̣p bị nhiễm trùng nặng như viêm ruột thừa , viêm màng não, số lươ ̣ng ba ̣ch cầu có thể tăng lên gấp vài lần trong vòng vài tiếng. Nơi bi ̣ v iêm do nhiễm khuẩn có thể có mủ thườ ng có màu vàng hoă ̣c xanh lá cây , là hỗn hợp chứa rất nhiều bạch cầu chết , vi khuẩn sống và chết, mảnh vỡ của tế bào. Sự tích mủ trong mô ̣t tú i chắc (do tổ chứ c xơ bao quanh) đươ ̣c go ̣i là mô ̣t ổ áp xe. ● Sốt là tình tra ̣ng thân nhiê ̣t tăng lên và duy trì ở mứ c cao hơn bình thườ ng (ở người , sốt khi thân nhiê ̣t cao hơn 37oC). Các trường hợp nhiễm trùng (vi sinh

vật gây bệnh xâm nhập) làm tăng thân nhiệt và gây sốt. Tại sao sốt là phản ứng bảo

vê ̣ củ a cơ thể chống la ̣i các tác nhân xâm nhâ ̣p? Trong trườ ng hơ ̣p bi ̣ nhiễm khuẩn , khi đa ̣i thực bào thực bào vi khuẩn , các đô ̣c tố củ a vi khuẩn (gọi là chất gây sốt ngoại sinh ) gây hoa ̣t hóa đa ̣i thực bào , làm gây sốt nô ̣i sinh , gọi là pirogen (bản chất là các đại thực bào sản sinh ra chất

32

interleukin 1). Pirogen kích thích phần trướ c vù ng dướ i đồi tiết ra prostagladin E .

Prostagladin E kích thích trung tâm điều hòa thân nhiê ̣t có ở vù ng dướ i đồi làm tăng sinh nhiê ̣t gây ra sốt. Thân nhiê ̣t tăng cao có nhiều tác du ̣ng: - Làm biến tính protein của vi khuẩn, virut nhờ đó ha ̣n chế sự tăng sinh củ a chúng. - Kích thích gan tăng cường giữ sắt và kẽm , đây là hai yếu tố cần cho sự sinh sản và hoa ̣t đô ̣ng củ a vi khuẩn. - Làm tăng hoạt động của bạch cầu trung tính, tăng sản sinh interferon.

- Làm tăng các phản ứng hóa học giúp sửa chữa nhanh mô tổn thương.

Sốt thườ ng đươ ̣c phân loa ̣i theo nhiê ̣t đô ̣ ngoài da: sốt nhe ̣ khi nhiê ̣t đô ̣ dướ i 38oC, sốt trung bình khi nhiê ̣t đô ̣ từ 38oC đến 39oC, sốt cao khi nhiê ̣t đô ̣ trên 39oC và sốt rất cao khi nhiệt độ trên 40oC. Sốt trên 39oC có thể gây co giâ ̣t hoă ̣c hôn mê , thâ ̣m chí tử vong. ● Các péptit và protein kháng khuẩn: - Interferon là prôtein do tế bào nhiễm virút tiết ra. Chất này khuếch tán

sang các tế bào lân câ ̣n và kích thích các tế bào này sản xuất ra các protein ức chế sự nhân lên củ a virút (qua can thiê ̣p vào sự phiên mã củ a ADN và ARN củ a virut ). Interferon còn tăng hoa ̣t hóa các tế bào giế t tự nhiên và đa ̣i thực bào tiêu diê ̣t các tế bào đã bị nhiễm virut.

- Hê ̣ thống bổ thể gồm khoảng 30 protein trong huyết tương cù ng hoa ̣t đô ̣ng để chống nhiễm trùng . Các protein này lưu hành trong tra ̣ng thái bất hoa ̣ t và đươ ̣c hoạt hóa bởi các chất trên bề mặt của vi khuẩn . Sự hoa ̣t hóa bổ thể gây ra mô ̣t

chuỗi các phản ứ ng hóa sinh làm tan vỡ các tế bào xâm nhâ ̣p. ● Thực bào là chức năng chủ yếu của bạch cầu trung tính và đa ̣i thực bào

(hình 12).

Mỗi ba ̣ch cầu trung tính có thể thực bào đươ ̣c 5 – 20 vi khuẩn. Do số lươ ̣ng bạch cầu trung tính nhiều trong cơ thể động vật có vú nên hiệu quả tiêu diệt vi

33

khuẩn rất cao . Mỗi đa ̣i thực bào có thể thực bào đươ ̣c khoảng 100 vi khuẩn, đồng thời tham gia vào chứ c năng trình diê ̣n kháng nguyên cho limphô T hỗ trơ ̣ , đây là bướ c khở i dầu cho các phản ứng miễn di ̣ch đă ̣c hiê ̣u . Mô ̣t số đa ̣i thực bào đi khắp cơ thể để thực hiê ̣n chứ c năng củ a mình , mô ̣t số khác la ̣i cư trú lâu dài ở nhiều cơ quan và mô (ví dụ, đa ̣i thực bào cư trú ở phế nang, lách, hạch bạch huyết).

Hình 12. Bạch cầu thực bào vi khuẩn (Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

Mô ̣t số vi khuẩn, virut có mô ̣t số đă ̣c điểm thích nghi giú p chú ng tránh khỏi sự phá hủ y bở i tế bào thực bào . Ví dụ: Vỏ ngoài bao quanh của một số vi khuẩn dấu đi các polysaccharide giú p chú ng tránh đươ ̣c sự nhâ ̣n diê ̣n củ a bạch cầu. Mô ̣t số vi khuẩn khác như vi khuẩn lao , sau khi bi ̣ đa ̣i thực bào “ăn” , chúng vẫn thoát khỏi sự tiêu diệt của đại thực bào nhờ khả năng kháng lại sự phân giải của enzim

có trong lysosom ở bạch cầu.

2. Miễn dịch đặc hiệu

Miễn dịch đặc hiệu là phản ứng chống la ̣i mô ̣t tác nhân gây bê ̣nh riêng biê ̣t , không có khả năng chống la ̣i các tác nhân gây bê ̣nh khác và có khả năng ghi nhớ tác nhân gây bệnh (gọi là trí nhớ miễn dịch ). Nhờ khả năng ghi nhớ tác nhân gây

bệnh nên khi gă ̣p la ̣i cù ng loa ̣i tác nhân gây bê ̣nh đó thì cơ thể sẽ có phản ứ ng chống la ̣i nhanh và ma ̣nh hơn, tiêu diê ̣t mầm bê ̣nh hiê ̣u quả.

Miễn dịch đặc hiệu thực chất là phản ứng tạo ra kháng thể chống lại kháng nguyên.

a) Kháng nguyên là gì ?

Kháng nguyên là phân tử ngoại lai có bản chất là protein , polypeptit,

34

polysaccharid gây ra đáp ứng đặc hiệu ở bạch cầu bằng cách ta ̣o ra kháng thể kết hơ ̣p đă ̣c hiê ̣u vớ i kháng nguyên đó (giống như chìa khóa khớ p vớ i ổ khóa).

Tất cả các chất ngoa ̣i lai gây ra đáp ứ ng miễn di ̣ch đều là kháng nguyên . Ví dụ: nọc rắn , đô ̣c tố , mô ̣t số thành phần củ a màng tế bào , thành tế bào vi khuẩn, virút, nấm, động vật nguyên sinh, kí sinh trùng, phấn hoa, mô cấy truyền...

Trên kháng nguyên có những phần tử nhỏ go ̣i là quyết đi ̣nh khá ng nguyên hay epitope, nhờ chú ng mà kháng thể và ba ̣ch cầu có thể nhâ ̣n diê ̣n và tiếp câ ̣n đươ ̣c kháng nguyên. Mô ̣t phân tử kháng nguyên đơn lẻ thườ ng có vài quyết đi ̣nh kháng nguyên và các quyết định kháng nguyên có thể khác nhau (hình 13)

Hình 13. Các quyết định kháng nguyên

b) Kháng thể là gì ?

Kháng thể là globulin huyết tương có khả năng liên kết đặc hiệu với kháng

, nên còn go ̣i là kháng thể miễn di ̣ch

nguyên đã kích thích sinh ra nó (immunoglobulin kí hiê ̣u là Ig). Kháng thể có thể được cấu tạo từ một đơn vị cấu trúc (monomer), hai đơn

đơn vi ̣ cấu trú c (dimer) hoă ̣c năm đơn vi ̣ cấu trú c (pentamer).

35

Hình 14. Cấu trúc của kháng thể

Mô ̣t đơn vi ̣ cấu trú c (monomer) có dạng chữ Y , đươ ̣c tạo thành bởi bốn chuỗi polipeptit, trong đó có hai chuỗi nhe ̣ (ngắn) giống nhau, kí hiệu là L và hai chuỗi nă ̣ng (dài) giống nhau, kí hiệu là H . Các chuỗi liên kết vớ i nhau bở i các cầu nối disulfit (S – S). Mô ̣t phần cấu trú c của bốn chuỗi là ổn định , trình tự các axit amin ở phần này không thay đổi , nên go ̣i là vùng không biến đổi, riêng hai phần ở hai đầu mú t củ a hai nhánh chữ Y có khả năng gắn vớ i kháng nguyên go ̣i là vùng biến đổi , gọi như vâ ̣y là vì trình tự sắp xếp các axit amin ở vùng biến đổi khác nhau ở mỗi loại kháng thể (hình 14).

Dựa vào vùng không biến đổi của kháng thể để chia thành 5 nhóm kháng thể

chính, đó là: IgG, IgM, IgA, IgD, IgE (bảng 13)..

Bảng 13. Phân loại kháng thể

Kháng thể

(globulin miễn Phân bố Chứ c năng

dịch)

IgA (dimer) Có trong các chất tiết

- Trung hòa kháng nguyên, chống các tác nhân gây bệnh bám vào lớp biểu bì như di ̣ch nhầy, dịch

và xâm nhập vào các mô ở phía dưới.

- Có trong sữa giúp miễn dịch thụ động ruô ̣t, nướ c bo ̣t, nướ c mắt và sữa.

cho thai nhi.

IgD (monomer) Hoạt động như một thụ thể đối với Gắn trên màng

limpho B kháng nguyên

IgE (monomer) Có trong máu với

Kích thích tế bào mast (dưỡng bào) và bạch cầu ưa kiềm tiết ra histamin và nồng đô ̣ thấp.

các chất gây viêm, gây ra các phản ứ ng dị ứng.

IgG (monomer) Chiếm 75% - 85% - Làm bất hoạt tác nhân gây bệnh bằng

các kháng thể trong cách gắn với kháng nguyên để đại thực

huyết tương, cũng có bào đến tiêu diệt.

- Có thể đi qua nhau thai tạo miễn dịch trong các di ̣ch mô.

36

thụ động cho thai nhi.

IgM monomer và IgM pentamer - IgM monomer là thu ̣ thể trên limpho B đối - IgM monomer gắn vớ i kháng nguyên.

vớ i kháng nguyên. - IgM pentamer có - IgM pentamer là các ngưng kết tố

trong huyết tương.

chống ngưng kết nguyên A và B củ a nhóm máu AOB

c) Các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu

Đáp ứ ng miễ n dịch đặc hiệu còn gọi là đáp ứ ng miễn di ̣ch thu đươ ̣c hoặc phản ứng miễn dịch đặc hiệu.

Đáp ứ ng miễn dịch đặc hiệu bao gồm đáp ứ ng miễn di ̣ch di ̣ch thể và đáp ứ ng miễn di ̣ch tế bà o (hình 15).

Hình 15. Sơ đồ khái quát về đáp ứng miễn dịch đặc hiệu

37

(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

Tham gia vào đáp ứ ng miễn di ̣ch đă ̣c hiê ̣u có các tế bào limpho B , các tế bào limpho T (gọi tắt là tế bào B và tế bào T) và các đại thực bào . Đa ̣i thực bào, ngoài chứ c năng tham gia vào miễn di ̣ch không đă ̣c hiê ̣u , chúng còn có chức năng trình diê ̣n kháng nguyên, đây là khâu đầu tiên củ a đáp ứ ng miễn di ̣ch đă ̣c hiê ̣u. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu diễn biến như sau:

, chúng bị các đại thực bào thực bào .

Khi vi sinh vâ ̣t xâm nhâ ̣p vào cơ thể Các phân tử protein MHC II của đại thực bào đưa kháng nguyên ra bề mặt tế bào

và trình diện kháng ngu yên cho tế bào T hỗ trơ ̣ (TH), đồng thời đại thực bào tiết ra interleukin 1 (IL-1) kích thích lên tế bào T hỗ trợ.

Sự tương tác giữa phức hợp MHC II - kháng nguyên với tế bào T hỗ trợ

được tăng cường bởi mô ̣t loại protein trên bề mặt tế bào T hỗ trơ ̣, gọi là CD4.

Sau khi tương tác vớ i các mảnh kháng nguyên trình diê ̣n bở i đa ̣i thực bào và bị kích thích bởi IL-1, tế bào T hỗ trơ ̣ tăng sinh, biê ̣t hóa thành dòng tế bào T hỗ trơ ̣ hoa ̣t hóa và dòng tế bào T nhớ. Các tế bào T hỗ trợ hoạt hóa sẽ kích hoạt hai hệ thống miễn dịch , đó là

miễn di ̣ch dịch thể và miễn dịch tế bà o , còn các tế bào T nhớ có vai trò lưu trữ thông tin về kháng nguyên (gọi là trí nhớ mi ễn dịch), chúng mang các thụ thể đặc hiê ̣u cho kháng nguyên.

Quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hóa hai hệ thống miễn dịch diễn ra:

● Quá trình tế bào T hỗ trơ ̣ hoa ̣t hóa miễn di ̣ch di ̣ch thể:

Hình 16. Hoạt hóa tế bào B tạo tương bào, kháng thể và tế bào nhớ

38

Tế bào T hỗ trơ ̣ hoa ̣t hóa gắn vớ i tế bào B, đồng thờ i tiết ra interleukin 2 (IL- 2) kích thích lên tế bào B làm tế bào B hoạt hóa và tăng sinh . Các tế bào B sinh ra

sẽ biệt hóa thành dòng tế bào B có tên là tương bà o và dòng tế bào B nhớ . Tương

bào sinh ra các kháng thể đặc hiệu đối với kháng nguyên , còn tế bào B nhớ có vai trò lưu trữ thông tin về kháng nguyên (hình 16).

Mô ̣t tế bào B hoa ̣t hóa tăng sinh thành hàng nghìn tương bào . Mỗi tương bào tiết ra khoảng 2.000 phân tử kháng thể mỗi giây trong 4 – 5 ngày tồn tại. Kháng thể tuần hoàn trong máu . Chúng gắn vớ i kháng nguyên và ngăn chă ̣n mầm bê ̣nh b ằng nhiều cách khác nhau (hình 17): + Trung hò a: Các kháng thể gắn với kháng nguyên trên bề mặt của virut hay vi khuẩn qua đó ngăn không cho chúng gắn vớ i các tế bào củ a cơ thể vâ ̣t chủ . Kháng thể còn có thể gắn và trung hòa các đô ̣c tố giải phóng từ mầm bê ̣nh. + Opsonin hó a : các kháng thể gắn với kháng nguyên trên bề mặt của vi khuẩn, làm tăng khả năng nhận biết và thực bào của các đại thực bào.

+ Hoạt hóa bổ thể: kháng thể gắn với các kháng nguyên có trên bề mặt của

tế bào la ̣ hoă ̣c của vi khuẩn , tạo ra phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Phứ c hơ ̣p này có khả năng gắn với protein bổ thể có trong máu và làm cho các protein bổ thể

này hoa ̣t hóa, hình thành mô ̣t phứ c hợp tấn công mà ng . Phứ c hợp tấn công mà ng gây ra các lỗ thủ ng trên màng tế bào la ̣. Các ion và nước chui qua các lỗ thủng vào trong tế bào lạ làm tế bào này trương phình lên và vỡ ra.

39

Hình 17. Cơ chế loại bỏ kháng nguyên của kháng thể

Như đã nêu ở trên , kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bị đại thực bào bắt giữ và trình diê ̣n cho tế bào T hỗ trơ ̣ , từ đó kích thích tăng sinh tế bào B để ta ̣o ra dòng tương bào và dòng tế bà o nhớ . Tuy nhiên, tế bào B cũng có thể gắn trực tiếp vớ i kháng nguyên và được hoa ̣t hóa. Chúng tăng sinh và ta ̣o ra dòng tương bào sản xuất ra kháng thể (không cần sự tham gia củ a tế bào T hỗ trơ ̣ ). Tuy nhiên, trường hợp này không ta ̣ o ra được dòng tế bào nhớ nên không tạo ra trí nhớ miễn dịch . Mă ̣c dù vâ ̣y , đáp ứ ng này vẫn có vai trò quan tro ̣ng trong bảo vê ̣ chống la ̣i nhiều loại vi khuẩn.

● Quá trình tế bào T hỗ trơ ̣ hoa ̣t hóa miễn di ̣ch tế bào diễn ra như sau: Tế bào T hỗ trơ ̣ hoa ̣t hóa tiết ra interleukin 2 (IL-2) kích thích lên tế bào T gây đô ̣c (Tc) làm tế bào T gây độc hoạt hóa . Tế bào T gây đô ̣c còn cần phải có sự tương tác trực tiếp vớ i tế bào trìn h diê ̣n kháng nguyên . Tế bào T gây đô ̣c hoa ̣t hóa tăng sinh ta ̣o ra một dòng tế bào T gây đô ̣c hoa ̣t hóa mới và một dòng tế bào T nhớ

(hình 18).

Hình 18. Hoạt hóa tế bào T gây độc tạo dò ng tế bà o T gây độc mới và tế bào nhớ

40

Các tế bào T nhớ có vai trò lưu trữ thông tin về kháng nguyên. , gắn vớ i các tế bào đích Dòng tế bào T đô ̣c hoa ̣t hóa di chuyển trong máu nhâ ̣n biết (tế bào nhiễm khuẩn, tế bào la ̣) và giải phóng ra các phân tử protein perforin và granzyme.

Perforin gây ra các lỗ thủng trên tế bào đích dẫn đến các ion và nướ c xâm nhập vào tế bào làm tế bào trương to lên, vỡ ra. Granzyme được chuyển vào tế bào đích gây phân cắt protein làm chết tế bào (hình 19). Sau khi phá hủy tế bào bị nhiễm khuẩn, tế bào T đô ̣c lại có thể di chuyển và tiêu diệt các tế bào nhiễm khuẩn khác có cùng mầm bệnh .

Sở dĩ các tế bào T gây đô ̣c có thể nhâ ̣n biết và gắn vớ i tế bào đích là nhờ các phân tử protein MHC -I củ a tế bào đích đưa phân tử kháng nguyên không phải của mình lên bề mặt tế bào, tạo ra phức hợp MHC I - kháng nguyên.

Sự tương tác giữa phức hợp MHC I - kháng nguyên của tế bào đích với tế

bào T gây đô ̣c được tăng cường bởi mô ̣t loại protein trên bề mặt tế bào T gây đô ̣c

gọi là CD8.

Hình 19. Cơ chế tiêu diệt tế bào nhiễm khuẩn của tế bào T gây độc hoạt hóa

(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

Tế bào T gây đô ̣c còn có thể chống lại tế bào ung thư vì tế bào ung thư có những phân tử không có ở tế bào bình thường . Các phân tử MHC I của tế bào ung

thư trình diện các phân tử không bình thường này lên bề mă ̣t tế bào và các phân tử này được hệ miễn dịch coi là kháng nguyên la ̣. Tuy nhiên, có những tế bào ung thư tự làm giảm lượng MHC I . Một số virut (ví dụ, vi rút Epstein-Barr) cũng làm giảm

41

lượng MHC I ở tế bào nhiễm do vậy chúng thoát khỏi sự tấn công của hê ̣ miễn di ̣ch.

Một số tế bào khi bị nhiễm khuẩn cũng không trình diện đủ kháng nguyên để hệ

miễn dịch nhận biết và tiêu diệt. Ví dụ, virut herpes kí sinh trong nhân của nơron

cảm giác. Virut herpes típ I gây ra herpes miệng, làm xuât hiện các nốt phỏng rộp

quanh miệng, còn virut herpes típ II gây bệnh herpes sinh dục, thường lây qua

đường tình dục. Vì các noron cảm giác tổng hợp tương đối ít phân tử MHC-I nên

các nơron bị nhiễm virut này không thể trình diện kháng nguyên một cách hiệu quả

cho các tế bào limphô lưu hành. Các kích thích như sốt, căng thẳng, hoặc kinh

nguyệt làm tái hoạt hóa virut này gây ra nhiễm trùng các biểu mô xung quanh.

Trong ghép mô và cơ quan , các phân tử protein MHC kích thích đáp ứng miễn di ̣ch gây thải ghép. Mô ̣t số phân tử MHC của mô, cơ quan của người cho được coi là “la ̣ “ đối vớ i ngườ i nhâ ̣n. Khi ghép mô, cơ quan lấy từ cơ thể ngườ i khác, đáp (tế bào T gây đô ̣c ) tiêu diê ̣t tế bào ứng miễn dịch tế bào tạo ra các tế bào đáp ứng ghép làm mô, cơ quan ghép bong ra. Ví dụ: mảnh da ghép từ mô ̣t ngườ i không đồng

nhất về di truyền gây ra đáp ứng miễn dịch tế bào , do vậy mảnh da ghép chỉ tồn ta ̣i

(Mayor

đươ ̣c mô ̣t tuần trên cơ thể người nhận, sau đó bi ̣ phá hủy và bong ra. d) Vai trò của MHC trong miễn di ̣ch đặc hiê ̣u MHC là tên viết tắt củ a phứ c hê ̣ phù hơ ̣p tổ chứ c chính histocompability complex ) có bản chất là glycoprotein , do mô ̣t nhóm gen trên nhiễm sắc thể số 6 của tế bào mã hóa cho việc tổng hợp.

Khi mầm bê ̣nh vào trong tế bào chủ , các enzim trong tế bào chủ phân tách các protein mầm bệnh thành các mảnh nhỏ hơn , gọi là các mảnh kháng nguyên .

Các mảnh kháng nguyên này gắn với phân tử MHC của tế bào chủ tạo thành phức

hợp MHC-kháng nguyên. Phức hợp MHC-kháng nguyên di chuyển ra phía bề mă ̣t

tế bào và làm bô ̣c lô ̣ mảnh kháng nguyên lên trên bề mă ̣t tế bào go ̣i là sự trình diê ̣n kháng nguyên.

Có hai loại protein MHC là MHC lớp I và MHC lớp II (gọi tắt là MHC-I và

42

MHC-II)

Hình 20. Tương tác của tế bào T với tế bào trình diện kháng nguyên

(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

(trừ các tế bào

Phân tử protein MHC -I có ở các tế bào có nhân củ a cơ thể không nhân như hồng cầu ). Chúng không chỉ gắn và bộc lộ các phân tử kháng

, các tế nguyên không phải củ a mình lên bề mă ̣t tế bào , mà còn gắn và bộc lộ các kháng nguyên không bình thườ ng củ a các tế bào ung thư có trong cơ thể (hình 20a). Khi MHC-I gắn và đưa kháng nguyên la ̣ bô ̣c lô ̣ trên bề mă ̣t tế bào

bào T gây độc nhận biết và tấn công tế bào này.

Hình 21. Nồng độ kháng thể và thời gian đáp ứng trongmiễn dịch nguyên phát và thứ phát

Phân tử protein MHC-II có ở đa ̣i thực bào , tế bào B và mô ̣t số tế bào T. Khi mô ̣t MHC-II gắn và bô ̣c lô ̣ mô ̣t mảnh kháng nguyên la ̣ lên bề mă ̣t tế bào , tế bào T trơ ̣ giú p và tế bào T gây đô ̣c có thể nhâ ̣n biết và gắn vớ i nó (hình 20b ) . e) Đá p ứng miễn dịch nguyên phá t và thứ phá t

43

Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009

Đáp ứng miễn dịch nguyên phát (còn gọi là đáp ứng miễn dịch sơ cấp ) là

phản ứng miễn dịch sản sinh ra các tế bào đáp ứng (tương bào, tế bào T đô ̣c hoa ̣t

hóa và tế bào nhớ ) từ mô ̣t dòng tế bào limphô trong lần đầu tiếp xú c vớ i kháng nguyên (virut, vi khuẩn...). Đáp ứ ng miễn di ̣ch nguyên phát đa ̣t đỉ nh vào khoảng 7 đến 10 ngày sau lần tiếp xú c đầu tiên vớ i kháng nguyên. Trong thờ i gian này các tế

bào T hỗ trợ kích thích lên các tế bào T chọn lọc , tạo ra tế bào T gây đô ̣c hoạt hóa và tế bào T nhớ , đồng thời kích thích các tế bào B cho ̣n lo ̣c, tạo ra tương bào sản suất kháng thể và tế bào nhớ như đã nêu ở trên. Đáp ứng miễn dịch thứ phát là phản ứ ng miễn di ̣ch khi bắt gă ̣p la ̣i cù ng loa ̣i kháng nguyên, các tế bào nhớ đặc hiệu cho kháng nguyên đó cho phép hình thành nhanh các tế bào đáp ứ ng với cườ ng đô ̣ lớ n hơn và kéo dài hơn . Đáp ứng miễn dịch thứ phát đa ̣t đỉnh chỉ trong 2 – 7 ngày sau khi tiếp xúc với kháng nguyên. Nếu đo nồng đô ̣ kháng thể trong huyết thanh thì th ấy rõ có sự khác biệt giữa đáp ứng miễn dịch nguyên phát và thứ phát (hình 21). Các tế bào nhớ tồn tại trong một thời gian dài, do vâ ̣y chú ng ta ̣o cơ sở cho trí nhớ miễn di ̣ch tồn ta ̣i qua nhiều thâ ̣p niên. f) Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng và miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng (còn gọi là miễn dịch tích cực ) là phản ứng miễn dịch

mà cơ thể tự sản sinh ra các tế bào nhớ và các tế bào đáp ứ ng (tương bào, tế bào T

gây đô ̣c hoa ̣t hóa) khi tiếp xú c vớ i tác nhân gây bê ̣nh xâm nhâ ̣p. Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng có thể chia làm hai loa ̣i: - Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng tự nhiên

- Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng nhân ta ̣o. Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng tự nhiên là loa ̣i miễn di ̣ch mà cơ thể ta ̣o ra các tế bào đáp ứ ng và tế bào nhớ chống lại sự xâm nhập và gây bệnh của mầm bệnh từ môi trường sống.

ợc tạo ra một

Miễn di ̣ch chủ đô ̣ng nhân ta ̣o là loa ̣i miễn di ̣ch đáp ứng đư cách nhân tạo bằng cách đưa kháng nguyên vào trong cơ thể , còn go ̣i là tiêm chủng hoặc tiêm vắcxin. Ngày nay có nhiều nguồn kháng nguyên được sử dụng để chế tạo

44

vắcxin, bao gồm các vi khuản chết, các vi khuẩn đã làm yếu không gây bệnh được , các bộ phận của vi khuẩn , các độc tố vi khuẩn bất hoạt , thâ ̣m chí các gien mã hóa

các protein vi khuẩn. Tất cả các tác nhân này khi đưa vào cơ thể đều ta ̣o ra các đáp ứng miễn dịch nguyên phát

. Vì vậy , khi gă ̣p lại mầm bê ̣nh đã dù ng để chế ta ̣o vắcxin, cơ thể đã được tiêm chủng sẽ ta ̣o ra đáp ứ ng miễn di ̣ch thứ phát ma ̣nh và nhanh chóng. Các chương trình tiêm chủng đã thu được thành công lớn chống lại nhiều bê ̣nh nhiễm trùng (như các bệnh đâ ̣u mù a , bại liệt, sở i, ho gà , bạch hầu, lao, dịch hạch...) vốn đã từ ng giết ha ̣i hoă ̣c gây tàn phế cho rất nhiều ngườ i. Miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng là miễn di ̣ch mà cơ thể không tự sản sinh ra kháng thể và tế bào nhớ mà phải nhận kháng thể từ bên ngoài vào để chống lại tác nhân gây bệnh.

Miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng có thể chia làm hai loại: - Miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng tự nhiên.

- Miễn dịch thụ động nhân tạo.

Miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng tự nhiên có thể gặp ở thai nhi và trẻ sơ sinh . Thai nhi nhâ ̣n kháng thể IgG từ cơ thể me ̣ qua nhau thai . Các kháng thể này giúp thai nhi phá hủy bất cứ mầm bệnh nào đặc hiệu với loại kháng thể đó. Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ , qua đó nhâ ̣n kháng thể IgA có trong sữa me ̣ . Kháng thể IgA giúp cơ thể trẻ chống la ̣i các mầm bê ̣nh. Miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng nhân ta ̣o là loa ̣i miễn di ̣ch đươ ̣c ta ̣o ra mô ̣t cách nhân tạo bằng cách lấy kháng thể từ động vật miễn dịch tiêm vào trong cơ thể người

hoặc động vật chưa đươ ̣c miễn di ̣ch . Ví dụ: ngườ i bi ̣ rắn đô ̣c cắn có thể điều tri ̣ bằng huyết thanh kháng độc rắn . Đây là loa ̣i huyết thanh lấy từ n gựa hoă ̣c cừ u đã đươ ̣c miễn di ̣ch vớ i no ̣c đô ̣c củ a mô ̣t hoă ̣c mô ̣t số loài rắn đô ̣c . Nếu tiêm huyết thanh chứa kháng thể ngay sau khi bi ̣ rắn đô ̣c cắn , các kháng thể có thể trung hòa

, nên

các độc tố trong nọc rắn trước khi các độc tố gây hủ y hoa ̣i rô ̣ng rãi. Do chỉ đưa kháng thể vào cơ thể mà không liên quan đến tế bào nhớ miễn di ̣ch thu ̣ đô ̣ng chỉ có hiê ̣u quả khi mà kháng thể đươ ̣c truyền vào cơ thể còn tồn ta ̣i (vài tuần cho tới vài tháng).

g) Dị ứng

(quá mẫn ) của cơ thể đối với các kháng

45

Dị ứng là sự phản ứng quá mứ c nguyên nhất đi ̣nh, các kháng nguyên này gọi là dị ứ ng nguyên hoă ̣c dị nguyên.

Dị ứng liên quan đến dưỡng bào và khá ng thể IgE. Trong dưỡng bào có các hạt (túi tiết) chứ a histamin và các chất gây di ̣ ứ ng khác. Ví dụ : khi cơ thể tiếp xú c vớ i các bu ̣i phấn hoa , các tương bào tiết ra các kháng thể IgE đặc hiệu với với kháng nguyên có trên bề mă ̣t các bu ̣i phấn hoa. Mô ̣t số kháng thể này gắn phần gốc của mình vào dưỡng bào (tế bào mast) của mô liên kết, tạo thành phứ c hợp dưỡng bà o – kháng thể IgE. Sau đó , nếu các ha ̣t phấn hoa lại đi vào cơ thể, chúng gắn vào các vị trí gắn kháng nguyên của kháng thể IgE của

phứ c hơ ̣p dưỡng bào – kháng thể IgE . Sự tương tác giữa di ̣ nguyên củ a phấn hoa vớ i kháng thể IgE tác đô ̣ng lên dưỡng bào, các hạt của các tế bào này giải phóng r a histamin và các chất gây di ̣ ứ ng khác , hiê ̣n tươ ̣ng này go ̣i là sự mất ha ̣t . Histamin và các chất gây dị ứng khác đi đến các mô gây ra các triệu chứng dị ứng như giãn

ào các mô , ngứ a, hắt (hình 22).

mạch, tăng tính thấm ở các ma ̣ch máu nhỏ gây thoát di ̣ch v hơi, sổ mũi, chảy nước mắt , co thắt các cơ trơn phế quản gây khó thở Các thuốc kháng histamin (antihistamin) như adrenalin làm giảm các triê ̣u chứ ng dị ứng bằng cách khống chế các thụ thể của tế bào đối vớ i histamin.

Hình 22. Các tế bào mast, kháng thể IgE và đáp ứng dị ứng.

(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

Phản ứng dị ứng cấp tính đôi khi đưa đến sốc phản vê ̣, mô ̣t phản ứ ng toàn thân nguy cấp có thể xảy ra trong vòng vài giây sau khi tiếp xú c vớ i di ̣ ứ ng nguyên. Sốc phản vê ̣ xảy ra khi di ̣ nguyên gây giải phóng đồng loa ̣t histamin và chất gây di ̣

ứng khác từ dưỡng bào , các chất này gây gi ãn mạch tức thời ở hầu hết các mạch

máu ngoại vi làm tụt huyết áp , làm giảm hẳn lượng máu cung cấp cho các cơ quan

46

quan tro ̣ng như não và tim . Tử vong có thể xảy ra trong vòng vài phú t . Trong thực

tế, bị ong đốt hoặc tiêm thuốc kháng sinh penecillin có thể gây sốc phản vê ̣ ở những ngườ i di ̣ ứ ng quá mứ c đối vớ i những chất này . Mô ̣t số ngườ i di ̣ ứ ng vớ i hải sản, lạc...họ có thể tử vong sau khi ăn một lượng nhỏ các dị ứng nguyên đó.

h) Bệnh suy giảm miễn dịch do HIV

HIV (human immunodeficiency virus ) là retrovirus gây ra suy giảm miễn

dịch ở người, là mầm bệnh gây ra AIDS.

Khi vào cơ thể , HIV nhiễm vào tế bào T hỗ trơ ̣ nhờ gắn đă ̣c hiê ̣u vớ i các phân tử CD 4. HIV cũng gây nhiễm vào mô ̣t số tế bào có ít phân tử CD 4 như đại thực bào và tế bào não. HIV nhiễm vào tế bào không những chỉ cần phân tử CD 4 mà còn cần phân tử prôtêin khác nữa gọi là đồng thụ quan. Đồng thụ quan trên tế bào T hỗ trơ ̣ là

fusin (còn gọi là CXCR4) và trên đại thực bào là CCR5. Fusin và CCR5 cũng là

thụ quan tiếp nhận chemokine.

-1 là do Một số người có khả năng bẩm sinh chống lại sự lây nhiễm HIV

đồng thụ quan biến đổi.

Hình 23. Tiến triển bệnh ở người nhiễm HIV không được điều trị

(Nguồn: N.A.Campbell và tác giả khác, 2009)

47

Quá trình xâm nhiễm của HIV diễn ra như sau:

. Khi HIV xâm nhâ ̣p vào cơ thể

Trong tế bào , bô ̣ gien ARN củ a HIV đươ ̣c phiên mã ngươ ̣c thành ADN và đươ ̣c tích hơ ̣p vào hê ̣ gien củ a tế bào chủ . Ở dạng tích hợp này, bô ̣ gien virut có thể điều khiển viê ̣c sản sinh các HIV mớ i , phản ứ ng miễn di ̣ch đă ̣c hiê ̣u tiêu diê ̣t phần lớ n HIV , nhưng mô ̣t số HIV vẫn tích hơ ̣p đươ ̣c vào hệ gien của tế bào chủ , tránh được sự tiêu diệt . Do HIV đô ̣t biến nhanh trong

i trên bề mă ̣t củ a các

quá trình nhân bản , tạo ra các protein kháng nguyên thay đổ HIV đô ̣t biến , nhờ đó chúng tránh đươ ̣c sự nhâ ̣n diê ̣n và tiêu hủ y củ a tế bào T và kháng thể. Những virut đô ̣t biến sống sót sẽ tăng sinh và la ̣i tiếp tu ̣c đô ̣t biến . Sự sinh sản củ a virut gây chết các tế bào T hỗ trợ , dẫn đến suy yếu dần đáp ứ ng miễn dịch tế bào và đáp ứng miễn dịch dịch thể . Kết quả là suy yếu khả năng chống la ̣i nhiễm trù ng và ung thư mà bình thườ ng hê ̣ miễn di ̣ch khỏe ma ̣nh có thể đánh ba ̣i . Bất kỳ một tác nhân gây bệnh nào đều có thể dễ dàng xâm nhâ ̣p vào cơ thể và gây

bệnh. Những loại bệnh sinh ra do hệ thống miễn dịch suy giảm như vậy gọi là

"bệnh cơ hội". Các bệnh cơ hội có thể là lao, thương hàn, herpes, tiêu chảy, viêm

não, lỵ amíp, nấm Canđiđa, viêm phổi, ung thư Kaposi...Do rất nhiều bệnh có thể

cùng xuất hiện khi hệ thống miễn dịch suy giảm nên người ta gọi là "Hội chứng

suy giảm miễn dịch mắc phải" viết tắt là AIDS.. 3. Miễn di ̣ch tự nhiên của đô ̣ng vâ ̣t không xƣơng số ng

Miễn dịch tự nhiên được nghiên cứu nhiều ở côn trùng. Côn trùng dựa vào

bộ xương ngoài (cấu tạo phần lớn từ polysaccaride kitin) như là hàng rào hữu hiệu

đầu tiên bảo vệ chống lại hầu hết các mầm bệnh. Hàng rào kitin cũng có trong ruột

côn trùng, giúp ngăn sự xâm nhiễm của các mầm bệnh vào cùng thức ăn. Lysozym

và môi trường pH thấp trong đường tiêu hóa làm tăng cướng khả năng bảo vệ

đường tiêu hóa. Nếu mầm bệnh nào lọt qua hàng rào bảo vệ đầu tiên nêu trên sẽ

đối mặt với hàng rào bảo vệ bên trong.

Hàng rào bảo vệ bên trong gồm các tế bào miễn dịch, còn gọi là các huyết

bào (hemocytes) lưu hành trong dịch hemolymph. Hemolymph được coi là máu

của côn trùng, là hỗn hợp dịch lưu hành trong hệ mạch và nước mô. Một số huyết

bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào các mầm bệnh và các chất lạ xâm nhập. Một

48

số huyết bào khác gây ra sự sản sinh các chất hóa học tiêu diệt mầm bệnh. Một số

huyết bào khác nữa nhận diện vi khuẩn hoặc nấm (dựa vào các phân tử đặc biệt có

ở lớp vỏ ngoài của virut và nấm) rồi tiết ra các peptit kháng khuẩn. Các peptit này

gây bất hoạt mần bệnh hoặc tiêu diệt mầm bệnh bằng cách phá vỡ màng tế bào của

49

chúng. Các peptit kháng khuẩn là khác nhau đối với các mầm bệnh khác nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. G.Piagie (1986), Tâm lý học và giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. W.D. Phillips – I.I. Chilton (1999), Sinh học, Tập I + II, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

3. J.M. Robert – J.P. Debra – E.P. Jane (2005), Các phương pháp dạy học hiệu

quả, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền,

Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 nâng

cao, Nxb Giáo dục, Hà nội.

Th.s Lê Đình Tuấn, Sinh lý máu – Tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn bồi

dưỡng giáo viên THPT chuyên – 2012, môn Sinh học, Bộ GD&ĐT.

5. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền,

Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 nâng

cao - Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà nội.

6. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền

(đồng chủ biên), Trần Văn Kiên, Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh

(2007), Sinh học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà nội.

7. B.Xergeev (1977), Sinh lý học giải trí, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

12. Nguyễn Thành Đạt – Cơ sở sinh học vi sinh vật – NXB ĐHSP Hà Nội

13. Mai Thị Hằng, Vƣơng Trọng Hào, Đinh Thị Kim Nhung – 2011 – Thực

hành Vi sinh vật học – NXB ĐHSP Hà Nội

50

14. Campell, 2008 - Sinh học (sách dịch), Nxb Giáo dục, Hà nội.