UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC LỚP 6

BAN BIÊN SOẠN

1. Hồ Hải Thạch – Trưởng ban 2. Trần Ngọc Thắng – Phó Trưởng ban

Các thành viên

3. Đặng Văn Hiếu 4. Nguyễn Văn Thành 5. Nguyễn Thế An 6. Dương Thị Hà 7. Lê Thị Bích Vân 8. Trần Thái Hà 9. Vương Trọng Đức 10. Nguyễn Thị Bích 11. Phạm Minh Hương 12. Mai Phú Thanh 13. Lê Thị Kim Đính 14. Nguyễn Minh Hiếu 15. Trần Ngọc Điệp 16. Nguyễn Thị Kiều Diễm 17. Trần Đức Lâm 18. Nguyễn Hải Thanh 19. Trịnh Hồng Kỳ 20. Nguyễn Văn Táo 21. Lê Thị Yến Trinh 22. Nguyễn Thúy Mai 23. Trần Thị Ngoan 24. Trần Quang Nhuận 25. Dư Cẩm Anh 26. Nguyễn Thị Như Quỳnh

CÁC KÍ HIỆU SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU

MỤC TIÊU

Yêu cầu năng lực và phẩm chất, thái độ học sinh cần đạt được sau khi học.

KHỞI ĐỘNG

Xác định nhiệm vụ, vấn đề học tập cần giải quyết; kết nối với những điều học sinh đã biết,

nêu vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo hứng thú vào bài học mới.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức mới thông qua nội dung (kênh hình và kênh

chữ) các hoạt động học tập.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Luyện tập: Là các câu hỏi, bài tập, thực hành để củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ

năng gắn với kiến thức vừa học.

Vận dụng: Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống, vấn đề

trong thực tiễn.

2

Lời nói đầu

Các em học sinh thân mến!

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước được biên soạn nhằm giúp các em

nâng cao hiểu biết về những vấn đề lịch sử, địa lí, văn hoá, kinh tế – xã hội, môi trường và

con người Bình Phước,... từ đó góp phần hình thành những phẩm chất và năng lực cho

học sinh. Bên cạnh đó, nội dung giáo dục địa phương còn giúp rèn luyện kĩ năng sống,

tăng cường ý chí, niềm tin và có thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, góp

phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách cho các em.

Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Bình Phước – Lớp 6 được biên soạn theo 7 chủ

đề bồi dưỡng cho các em. Mỗi chủ đề được chọn lọc nội dung để phù hợp với các em học

sinh Lớp 6 nên dễ triển khai trong nhà trường, nhằm góp phần xây dựng môi trường học

đường an toàn, thân thiện, đồng thời bồi dưỡng các em tình yêu quê hương, đất nước.

Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu, bài

viết, hình ảnh tư liệu của các cơ quan, các nhà nghiên cứu, các nhà nhiếp ảnh trong và

ngoài tỉnh. Nhóm tác giả đã cố gắng chọn lọc tư liệu để vừa giới thiệu những nét cơ bản về

nội dung giáo dục địa phương, vừa đảm bảo tính sư phạm, vừa sức với đối tượng học sinh

Lớp 6. Tuy nhiên, tài liệu cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận

được những góp ý từ quý thầy cô giáo, phụ huynh và các em học sinh để lần tái bản sau

được hoàn chỉnh hơn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Ban biên soạn

3 3

Lược đồ vị trí địa lí tỉnh Bình Phước trên bản đồ hành chính Việt Nam Tỉ lệ 1:10 000 000

4

Chủ đề 1

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ BÌNH PHƯỚC TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ X

MỤC TIÊU

− Giới thiệu được quá trình hình thành và phát triển của Bình Phước từ thời

nguyên thuỷ đến thế kỉ thứ X.

− Nêu được những nét chính về tổ chức xã hội, kinh tế, văn hoá. − Giải thích được sự tác động của thực tại đến các sự kiện, quá trình lịch

Hình 1.1. Chân đế cốc – hiện vật thu được qua khai quật khảo cổ

thành đất hình tròn tại xã Long Hưng, huyện Phú Riềng

sử của Bình Phước.

5

KHỞI ĐỘNG

Dân số ở Bình Phước ngày càng đông. Em có biết những cư dân đầu tiên xuất hiện ở Bình Phước từ thời gian nào không? Đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của họ như thế nào?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Quá trình hình thành và phát triển của Bình Phước từ thời nguyên thuỷ đến

thế kỉ thứ X 1. Những dấu vết của người nguyên thuỷ trên vùng đất Bình Phước

Bình Phước là một vùng đất cổ. Dấu vết của con người trên vùng đất này đã

được tìm thấy trong giai đoạn tiền sử và sơ sử.

Hình 1.2 Công cụ đá thời tiền sử được phát hiện

tại các di chỉ thành đất hình tròn ở Bình Phước

(1) Theo Địa chí Bình Phước, trang 305 – 340.

Trên địa bàn Bình Phước, các nhà khảo cổ đã phát hiện được một số di chỉ thuộc thời kì đá cũ (cách đây từ 10 đến 15 vạn năm) như các loại mộ đất, mộ chum, mộ vò, mộ đá, xưởng thủ công, bếp (ở Lộc Ninh, Phú Riềng, Đồng Phú, Bù Gia Mập, Bình Long,…)(1). Những di vật này về hình dáng và kĩ thuật chế tạo tương tự công cụ thuộc nền văn hoá Sơn Vi – văn hoá thời hậu kì đồ đá cũ, phân bố chủ yếu ở Trung du và miền núi các tỉnh phía Bắc nước ta. Những công cụ lao động và sinh hoạt được khai quật (rìu đá, bôn, dao, hái, đục,…) cho thấy chủ nhân của nó sống dựa vào săn bắt và hái lượm.

6

Hình 1.3 Tầng văn hoá trong di chỉ thành đất hình tròn ở Bình Phước

Hình 1.4 Một số công cụ bằng đá phát hiện

tại các di chỉ khảo cổ thành đất hình tròn ở Bình Phước

(1) Theo Địa chí Bình Phước, trang 305 – 340.

Sang thời kì đồ đá mới (cách đây từ 0,4 vạn năm đến 1,2 vạn năm), cư dân nơi đây đã mở rộng địa bàn cư trú, chủ động hơn trong quá trình chinh phục thiên nhiên. Nguồn lương thực và thức ăn dồi dào, phong phú hơn đã cho phép họ định cư lâu dài ở một khu vực nhất định. Điều này thể hiện qua sự phong phú, đa dạng về loại hình công cụ lao động (rìu, bôn, dao, hái, đục, bàn mài,…) và đồ dùng gia đình (nồi, niêu, bình, vò, bát,…) được tìm thấy ở Lộc Ninh, Bình Long, Đồng Phú, Bù Gia Mập(1). Kĩ thuật và vật liệu chế tác được tìm thấy trong thời kì này cũng chứng tỏ sự phát triển của nghề thủ công đương thời, nhất là nghề chế tác đá và nghề làm gốm.

7

Hình 1.5 Một số hiện vật công cụ đồ đá, đồ gốm thu được

trong đợt khảo sát ở huyện Lộc Ninh

Vào cuối thời kì đồ đá mới, cư dân sống trên địa bàn Bình Phước đã có những bước tiến dài trong kĩ thuật chế tác đá và làm gốm. Kĩ thuật chế tác được ghi nhận bởi nhiều vết ghè đẽo thô sơ, lưỡi được mài khá kĩ với đặc điểm lưỡi cong, kích thước từ trung bình đến nhỏ. Một số bộ đàn đá(1) và trống đồng(2) (được xác định thuộc dòng trống đồng Đông Sơn loại I) được tìm thấy trên đất Bình Phước là minh chứng rõ nét. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa các tộc người ở đồng bằng và các tộc người ở Bình Phước đã xuất hiện từ khá sớm. Sản phẩm gốm khá phong phú với nhiều vật dụng chế tác và hình dáng khác nhau như chum, vò,... được chế tác khéo léo.

− Lịch sử ghi nhận những vết tích khai phá vùng đất Bình Phước bắt đầu vào thời gian nào? Những di chỉ nào được tìm thấy ở Bình Phước trong giai đoạn này? − Dựa vào điều gì cho thấy cư dân Bình Phước sống dựa vào săn bắt và hái lượm

vào thời kì đồ đá cũ – đồ đá mới?

2. Khái quát lịch sử Bình Phước từ đầu Công nguyên đến cuối thế kỉ X

(1) Ở Bình Phước, nhiều nơi đã phát hiện đàn đá như xã Tân Lợi (huyện Hớn Quản); xã Lộc Khánh,

xã Lộc Điền (huyện Lộc Ninh); xã Thọ Sơn (huyện Bù Đăng),...

(2) Các nhà khảo cổ đã tìm thấy trống đồng Lộc Tấn, trống đồng Bù Đăng, trống đồng Phước Long,…

có niên đại vào cuối thời kì đồ đá mới.

(3) Theo Địa chí Bình Phước, trang 338.

Từ đầu Công nguyên đến cuối thế kỉ X, vùng đất Bình Phước nói riêng và Đông Nam Bộ nói chung trải qua nhiều xáo trộn vì tranh chấp liên miên giữa các quốc gia cổ Phù Nam, Chân Lạp. Trong khoảng thời gian đầu Công nguyên đến thế kỉ VII, Bình Phước nói riêng và cả vùng Đông Nam Bộ nói chung đều đặt dưới sự cai trị, lệ thuộc vào vương quốc cổ Phù Nam – chủ nhân của nền văn hoá Óc Eo(3).

8

Từ cuối thế kỉ VI, vương quốc cổ Phù Nam suy yếu dần và bị Chân Lạp – một thuộc quốc tấn công rồi xâm chiếm. Vương quốc Chân Lạp phát triển cực thịnh trong các thế kỉ sau đó (từ thế kỉ VII đến thế kỉ XII), tạo dựng nên nền văn minh Ăng-co rực rỡ. Tuy nhiên, dấu ấn Chân Lạp trên đất Bình Phước nói riêng và Nam Bộ nói chung sau thế kỉ IX không nhiều và ảnh hưởng văn minh Ăng-co đến vùng đất này cũng không rõ nét.

Em có biết?

Sự suy yếu và sụp đổ của vương quốc cổ Phù Nam

Theo các nhà sử học, có ba nguyên nhân khiến vương quốc cổ Phù Nam

suy yếu và bị Chân Lạp thôn tính:

1. Mô hình tổ chức của vương quốc cổ Phù Nam với các nước chư hầu chủ yếu dựa trên quan hệ rất lỏng lẻo. Phương thức quan hệ mang nặng tính liên kết trao đổi, mua bán nên mỗi khi các nước chư hầu phát triển và lớn mạnh sẽ nảy sinh mâu thuẫn nội bộ và làm suy yếu đất nước.

2. Do sự phát triển của nghề hàng hải và kinh tế các nước trong khu vực có xu hướng chuyển dịch xuống phía Nam, gây bất lợi cho kinh tế Phù Nam.

3. Vào khoảng thế kỉ IV đến thế kỉ VII, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bị đợt nước biển dâng cao 0,8m, ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc cổ Phù Nam.

II. Những nét chính về tổ chức xã hội, kinh tế, văn hoá

Những sưu tập di vật, hiện vật thu được bằng đá, gốm phần nào cho thấy sự hiện diện của một tổ chức xã hội chặt chẽ, có cuộc sống lao động, sinh hoạt vật chất và tinh thần phong phú của cư dân cổ Bình Phước.

1. Những chuyển biến về tổ chức xã hội

(1) Đến tháng 11/2017, trên địa bàn tỉnh đã có 9 huyện, thị phát hiện có di chỉ thành đất hình tròn (thành phố Đồng Xoài và huyện Chơn Thành chưa phát hiện có di chỉ) với tổng số là 52 di chỉ. Cụ thể: huyện Lộc Ninh có 11 di chỉ, huyện Hớn Quản có 8 di chỉ, huyện Bù Gia Mập có 6 di chỉ, huyện Phú Riềng có 11 di chỉ, huyện Bù Đăng có 4 di chỉ, huyện Đồng Phú có 5 di chỉ, huyện Bù Đốp có 2 di chỉ, thị xã Phước Long có 2 di chỉ, thị xã Bình Long có 3 di chỉ. Việc phát hiện có di chỉ ở khu vực Bù Đăng, Đồng Phú cho thấy sự phân bố của di chỉ trên địa bàn khá rộng.

Ngoài việc lựa chọn những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận tiện cho cuộc sống, sinh hoạt của mình, cư dân cổ Bình Phước còn có những hình thức tổ chức xã hội độc đáo. Đó là cách sống tập trung thành những “làng” quần cư lâu dài, xây dựng cả hệ thống phòng thủ để bảo vệ cộng đồng với những con hào sâu, rộng nhằm bảo đảm an toàn cho cộng đồng khi có “ngoại xâm”, phòng chống lũ, hay chống thú dữ,... Đó là những di tích thành đất hình tròn1 còn tồn tại đến ngày nay, mặc dù đã trải qua hàng ngàn năm trong điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên.

9

Hình 1.6 Di tích thành đất hình tròn Lộc Tấn 2 ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình

Phước phục dựng bằng công nghệ 3D

Hình 1.7 Mô hình thành đất hình tròn Lộc Tấn 2

Tất cả mọi hoạt động của làng đều phải tuân thủ những luật lệ chung của bộ máy tổ chức mang tính chất tự quản. Đứng đầu là già làng có trách nhiệm điều hành mọi việc của làng, từ quán xuyến các công việc sản xuất, giữ gìn phong tục, đến bảo vệ bản làng, cúng bái,…

2. Những chuyển biến trong đời sống kinh tế

Cùng với việc ổn định chỗ ở và định cư lâu dài, cư dân Bình Phước đã tiến hành các hoạt động kinh tế để duy trì cuộc sống cộng đồng. Khu vực xung quanh các di tích cư trú ở Bình Phước có đầy đủ các điều kiện và yếu tố cần thiết để có thể canh tác nông nghiệp và chăn nuôi như vùng thung lũng rộng lớn, vùng đất đồi bằng phẳng, có những con sông, con suối và nguồn nước dồi dào. Bên cạnh đó, họ còn khai thác, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có của thiên nhiên ở rừng núi, sông suối thông qua việc hái lượm rau quả, đánh bắt cá,...

Cư dân cổ Bình Phước không đơn thuần chỉ làm kinh tế nông nghiệp (trồng trọt,

chăn nuôi,...) mà còn là những người thợ thủ công khá lành nghề. Họ gia công đồ

10

đá, chế tạo đồ gốm, xe sợi, dệt vải một cách thành thạo, có thể không thua kém gì các cộng đồng lân cận ở Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng, hay vùng Đông Bắc Cam-pu-chia bởi sự tinh tế về hình dáng, hoa văn và kĩ thuật tạo tác điêu luyện. Sự hiện diện của những mảnh tước, những phế liệu, phác vật đá đang được gia công, chế tác dang dở tại chỗ được khai quật đã minh chứng cho sự tồn tại của những xưởng chế tác thủ công đá ngay tại nơi sinh sống.

Hình 1.8 Những mảnh gốm có hoa văn thời tiền sử

được phát hiện tại các di chỉ khảo cổ ở Bình Phước

Ngoài việc chế tác công cụ đá, cư dân cổ Bình Phước còn là những người thợ gốm với trình độ tay nghề cao, tạo ra nhiều sản phẩm mộc mạc, bình dị với chức năng chủ yếu phục vụ trong sinh hoạt hằng ngày như đồ đựng, đun nấu,...

Như vậy có thể thấy từ hàng ngàn năm trước, khi chọn vùng đất này để định cư, cư dân cổ Bình Phước đã biết tận dụng những lợi thế từ thiên nhiên kết hợp với bàn tay và trí óc của mình tạo dựng cuộc sống kinh tế – văn hoá ổn định và phát triển.

− Nêu những nét chính về đời sống kinh tế của cư dân cổ Bình Phước từ thời

nguyên thuỷ đến thế kỉ thứ X.

3. Những chuyển biến trong đời sống văn hoá – tinh thần

Đời sống sinh hoạt văn hoá, tinh thần của cư dân tiền sử, sơ sử Bình Phước cũng khá đa dạng và phong phú. Với cuộc sống kinh tế nông nghiệp định cư lâu dài, cư dân cổ Bình Phước đã có những tín ngưỡng gắn với nông nghiệp như những nghi thức tế lễ cầu mưa thuận, gió hoà, mùa màng bội thu,... Sự hiện diện của những loại hiện vật như đàn đá, trống đồng cho thấy cư dân cổ nơi đây có khả năng sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật cao.

Cư dân cổ Bình Phước có đời sống văn hoá, tinh thần phong phú, thể hiện rõ ở cách thức mai táng, chôn cất người chết trong các mộ chum, mộ nồi,… Họ sử dụng các công cụ lao động, đồ trang sức,... để chôn cùng với người chết gọi là đồ tuỳ táng. Điều này phản ánh sinh động đời sống văn hoá, tinh thần của cư dân cổ Bình Phước thời kì này đã bắt đầu quan tâm đến thế giới của người đã khuất.

11

Trong sinh hoạt cộng đồng, cư dân cổ Bình Phước còn sử dụng các nhạc cụ

thuộc bộ gõ như đàn đá, trống đồng,… trong các nghi thức cúng tế và lễ hội.

− Đời sống văn hoá – tinh thần của cư dân cổ Bình Phước có những đặc điểm gì

Hình 1.9 Triển lãm bảo vật quốc gia đàn đá Lộc Hoà

được tìm thấy ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

nổi bật?

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Hoàn thiện bảng sau để thấy được những chuyển biến về tổ chức xã hội, kinh tế và đời sống văn hoá – tinh thần của cư dân Bình Phước từ đầu công nguyên đến thế kỉ X:

Những chuyển biến chính

Lĩnh vực

− Xã hội − Kinh tế − Văn hoá – tinh thần

2. Địa phương em sống có di tích, di chỉ của cư dân cổ Bình Phước không? Nếu có, hãy giới thiệu những hiểu biết của em về di tích, di chỉ đó (địa điểm phát hiện di tích, thời điểm phát hiện di tích, vai trò và ý nghĩa của di tích,...) để khẳng định Bình Phước là vùng đất cổ.

3. Sưu tầm những bài viết, tranh ảnh thể hiện đời sống văn hoá, tinh thần của cư dân cổ Bình Phước phong phú, đa dạng và phát triển. Chia sẻ bộ sưu tập đó với các bạn trong lớp để hiểu thêm về nơi các em đang sinh sống.

12

Chủ đề 2

ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

− Trình bày được các dạng địa hình chính của tỉnh Bình Phước. − Kể được tên một số loại khoáng sản chính của tỉnh Bình Phước. − Nêu được ảnh hưởng của địa hình, khoáng sản đến sự phát triển kinh

tế – xã hội của tỉnh Bình Phước.

Hình 2.1 Núi Bà Rá (thị xã Phước Long)

− Có ý thức bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

KHỞI ĐỘNG

Quan sát Hình 2.2 dưới đây và cho biết nơi em ở có những dạng địa hình

chủ yếu nào?

13

A B

Hình 2.2 Một số dạng địa hình chủ yếu ở tỉnh Bình Phước

C

14

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hình 2.3 Lược đồ địa hình tỉnh Bình Phước. Tỉ lệ 1: 800 000

I. Địa hình

15

Quan sát Hình 2.3 và đọc thông tin dưới đây, em hãy:

– Cho biết tỉnh Bình Phước có các dạng địa hình chủ yếu nào?

– Nhận xét về đặc điểm phân bố của khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng.

Bình Phước là tỉnh có địa hình khá đa dạng do vị trí chuyển tiếp từ miền núi và cao nguyên Tây Nguyên xuống Đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 200m đến 300m; cao ở khu vực đông bắc và thấp dần xuống khu vực tây và tây nam.

Tỉnh Bình Phước có các dạng địa hình chủ yếu là địa hình đồng bằng xen kẽ đồi

thoải, địa hình đồi và đồi thấp, địa hình núi thấp.

Hình 2.4 Cánh đồng trồng lúa ở huyện Lộc Ninh

Địa hình đồng bằng xen kẽ đồi thoải có độ cao từ 100m đến 200m, là các vùng đất tương đối bằng phẳng giữa khu vực đồi núi rộng lớn. Dạng địa hình này phù hợp trồng cây lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thuỷ sản trên sông, suối, ao, hồ, bưng, bàu,…

Địa hình đồi và đồi thấp có độ cao từ 200m đến 300m, bề mặt lượn sóng, các đồi có đỉnh bằng, sườn thoải hoặc dốc, phân bố ở các huyện Lộc Ninh, Bù Đốp và thành phố Đồng Xoài.

16

Hình 2.5 Vườn cam trồng trên địa hình đồi ở huyện Lộc Ninh

Dạng địa hình đồi và đồi thấp thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thích hợp

trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm, cây ăn quả và chăn thả gia súc.

Địa hình núi thấp có độ cao từ 300m đến hơn 600m, phân bố rải rác ở các thị xã Bình Long, Phước Long và các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập, Đồng Phú, Lộc Ninh, Hớn Quản. Núi Bà Rá là đỉnh núi cao nhất tỉnh (723m), vừa là thắng cảnh, vừa là di tích lịch sử tiêu biểu của tỉnh Bình Phước.

Dạng địa hình núi thấp có độ dốc lớn, bị chia cắt, nhiều nơi lộ cả đá gốc trên bề mặt, tuy ít thuận lợi cho trồng cây lương thực, thực phẩm, hoặc các loại cây hàng năm nhưng lại thích hợp cho việc trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, trồng rừng và chăn thả gia súc. Ở các thung lũng giữa núi có thể trồng các loại cây lương thực, thực phẩm nếu chủ động được nguồn nước tưới.

Em có biết?

Núi Bà Rá cao 723m thuộc địa bàn thị xã Phước Long, có diện tích khoảng 1130 ha, cây cối xanh tốt quanh năm. Trước đây, vùng núi Bà Rá được xem là một trong những nơi rừng thiêng, nước độc và nhiều thú dữ nên thực dân Pháp xây dựng nhà tù Bà Rá để giam cầm các chiến sĩ cách mạng. Ngày nay, núi Bà Rá được khai thác để phục vụ mục đích du lịch và phát triển kinh tế tại địa phương.

17

Hình 2.6 Lược đồ địa chất và khoáng sản tỉnh Bình Phước. Tỉ lệ 1:800 000

II. Khoáng sản

Quan sát Hình 2.6 và đọc thông tin, em hãy:

− Xác định tên và nơi phân bố của một số loại khoáng sản chính trên địa bàn tỉnh. − Kể tên một số loại khoáng sản có ở địa phương em.

18

Trên địa bàn tỉnh Bình Phước hiện đã phát hiện 91 mỏ, điểm quặng, điểm khoáng

hoá với hơn 20 loại khoáng sản khác nhau, thuộc các nhóm sau:

− Nhóm khoáng sản kim loại: gồm có bô-xít và vàng. − Nhóm khoáng sản phi kim loại:

+ Khoáng chất công nghiệp (than bùn,…). + Nguyên liệu sản xuất xi măng (đá vôi, đất sét, đá ong, pu-zơ-lan, cao lanh,…). + Khoáng sản làm vật liệu xây dựng (sét gạch ngói, cát xây dựng, đá xây

dựng và vật liệu san lấp khác).

Trong đó, nhóm nguyên vật liệu xây dựng (đá vôi, đất sét, đá ong, pu-zơ-lan, cao

lanh,…) là những khoáng sản có triển vọng và vai trò quan trọng của tỉnh.

Hình 2.7 Nhà máy xi măng Bình Phước

Hiện nay, tỉnh mới chỉ khai thác đá vôi, đất sét, đá ong để sản xuất xi măng (huyện Lộc Ninh), khai thác đá xây dựng (tại các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Hớn Quản, Đồng Phú, thị xã Phước Long và thành phố Đồng Xoài,…), khai thác cát xây dựng (ở các huyện Bù Đăng, Hớn Quản), khai thác cao lanh (huyện Chơn Thành), khai thác đất sét (các huyện Hớn Quản, Chơn Thành, Lộc Ninh và thị xã Bình Long) làm gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các vùng lân cận.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Nêu đặc điểm địa hình và khoáng sản ở tỉnh Bình Phước.

2. Xác định trên lược đồ địa chất và khoáng sản tỉnh Bình Phước một số

loại khoáng sản chính đang được khai thác.

3. Đọc thông tin trang 16 – 17 và những hiểu biết của bản thân, em hãy hoàn thành bảng phương án khai thác và sử dụng thông minh một số kiểu địa hình theo một số những gợi ý sau:

19

Phương án khai thác và sử dụng thông minh một số dạng địa hình

Thế mạnh để phát triển

TT

Dạng địa hình

kinh tế

Hướng khai và sử dụng thông minh

1

Địa hình núi thấp

2 Địa hình đồi

3

− Canh tác theo kiểu ruộng bậc thang để giảm xói mòn đất; không phá rừng để canh tác nông nghiệp. − Bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch. − Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng, chăn nuôi gia súc. − Phát triển du lịch nơi có cảnh quan đẹp (phát triển du lịch tham quan, sinh thái).

Hình 2.8 Vườn sầu riêng được trồng trên địa hình đồi ở huyện

Bù Đăng

Địa hình đồng bằng xen kẽ đồi thoải

20

Chủ đề 3

TRUYỆN DÂN GIAN BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

− Nhận biết được một số đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của truyện dân

gian Bình Phước.

− Xác định được nguồn gốc về núi Bà Rá, về cây lúa.

− Kể lại (bằng hình thức nói hoặc viết) một truyện dân gian ở Bình Phước.

− Sưu tầm và kể lại được thêm những truyện dân gian khác của Bình Phước.

Hình 3.1 Đường lên đỉnh núi Bà Rá

− Bồi dưỡng, vun đắp tình yêu quê hương, đất nước.

21

KHỞI ĐỘNG

− Em đã được đọc, được học những thể loại truyện dân gian nào? − Ở thể loại truyện truyền thuyết em đã được đọc những truyện nào?

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Một số đặc điểm của truyện dân gian Bình Phước

Truyện dân gian Bình Phước là những câu chuyện do nhân dân Bình Phước

sáng tác nên, được lưu truyền trên vùng đất Bình Phước từ xưa đến nay.

Truyện dân gian Bình Phước gồm nhiều thể loại: truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ

ngôn, truyện cười,…

Truyện dân gian Bình Phước thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, nội dung phong phú, đa dạng như: kể về các nhân vật, các sự kiện lịch sử liên quan đến sự hình thành và phát triển của vùng đất Bình Phước (truyền thuyết), bày tỏ nỗi cảm thương cho thân phận con người, trân trọng, đề cao những tình cảm đẹp và khát vọng của con người (cổ tích),… Đặc điểm của truyện dân gian Bình Phước được thể hiện qua cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng yếu tố kì ảo, lời kể,...

Truyện dân gian Bình Phước là tài sản chung của cộng đồng các dân tộc anh em cùng sinh sống trên vùng đất Bình Phước, nó là một bộ phận quan trọng trong văn học dân gian Bình Phước.

II. Đọc hiểu các tác phẩm truyện dân gian Bình Phước

Văn bản 1

TRUYỀN THUYẾT VỀ NÚI BÀ RÁ

Ngày xưa, có một ông tiên tên là Giang (viết theo tiếng S’tiêng là Yang) thuộc dòng giống S’tiêng (giống thượng nguồn ở đấy) trấn thủ từ vùng rừng núi Tây Ninh đến Phước Long giáp biên giới Cam-pu-chia. Vị tiên này có hai cô em gái, người chị tên là Lom và người em tên là Giêng. Mỗi người có một sở thích, cá tính khác nhau. Bà Lom thích tu hành, thích lập chùa để cúng bái. Bà Giêng thích ở một mình nơi thanh vắng, thích trồng cây, dệt vải. Vì vậy người anh đã phân chia và đắp cho mỗi bà một quả núi để sống theo nghiệp tu của mình. Bà Lom ở núi Bà Đen (tỉnh Tây Ninh), còn bà Giêng ở núi Bnom Brah, sau gọi dần thành Bà Rá (tỉnh Bình Phước).

Bà Rá là một trong ba ngọn núi cao và hùng vĩ nhất Nam Bộ. Đồng bào dân tộc S’tiêng gọi ngọn núi này với cái tên đầy thành kính: “Bnom Brah”, có nghĩa là “ngọn núi Thần” hay “Thần núi Yum-bra” – vị thần được thờ trên đỉnh núi Bà Rá. Còn đồng bào Khơ-me gọi ngọn núi này là núi “Chân Phật”.

(Dẫn theo Địa chí Bình Phước, tập 1, trang 667 – 668)

22

Hướng dẫn đọc hiểu

1. Trong truyện có những nhân vật nào?

2. Ai là người đắp lên núi Bà Rá? Mục đích của việc đắp núi Bà Rá là gì? Qua đó cho thấy tình cảm của người anh với hai cô em gái như thế nào?

3. Ai là chủ nhân ở trên núi Bà Rá?

4. Tìm và nêu tác dụng các yếu tố kì ảo trong truyện.

5. Nêu ý nghĩa của truyện.

Ghi nhớ Truyền thuyết về núi Bà Rá đề cao tình cảm yêu quý giữa các anh em trong gia

đình và giải thích nguồn gốc hình thành núi Bà Rá.

Văn bản 2

SỰ TÍCH CÂY LÚA

Xưa kia, người S’tiêng không có cây lúa, không biết hạt gạo là cái gì. Họ chỉ biết ăn củ khoai, củ mì. Con trai, con gái không đi đâu ra khỏi buôn sóc, lớn lên tự uống nước ngoài suối, ăn thịt thú rừng.

Một buổi chiều nọ, vị già làng đi săn được một con nai tơ đẹp lắm. Cũng như mọi lần, già làng gọi mọi người hôm sau tới ăn thịt nai. Tối đến, ông buộc con nai dưới sàn nhà. Cô con gái già làng đi lấy nước dưới suối về ngang qua chỗ con nai bị buộc bèn dừng lại cho nai uống nước. Cô thì thầm: “Nai con đẹp thế này, sao lại lạc rừng để bị bắt?”. Con nai giương đôi mắt ươn ướt nhìn cô gái, cái chân cào cào vào váy cô. Cô thấy lạ nên lại gần xoa đầu vỗ về con nai như an ủi. Bất ngờ có tiếng nói:

– Cô gái ơi, hãy thả tôi đi, tôi sẽ chỉ cho cô nơi có thức ăn ngon nuôi sống cả dân làng. Cô gái nhìn quanh: – Ai nói thế? Nai cọ đầu vào tay cô: – Tôi đây mà. Cô gái ngạc nhiên lắm, biết đây không phải con nai bình thường nên cô bèn len lén cởi dây dắt con nai vào rừng. Nai dẫn cô gái đi xa lắm, leo lên tận ngọn núi cao nhất, tới một cái hang. Nai chỉ cho cô những hạt thóc mầm, bảo đem về gieo trồng. Sau đó con nai hoá thành một vị thần áo trắng rồi từ từ bay lên trời. Tiếng nói của thần còn vọng xuống:

– Ta là thần lúa mang lương thực mới đến cho dân làng. Con hãy bảo mọi người

trồng lúa, đừng ăn thịt thú rừng nữa.

Nghe lời thần dặn, cô gái về bảo mọi người trồng thử loại cây lạ. Từ đó, buôn làng

có thóc lúa để ăn và không phải ăn thịt thú rừng nữa.

(Trích dẫn từ đề tài “Văn hoá, văn nghệ dân gian dân tộc S’tiêng”, Hội Văn học

Nghệ thuật tỉnh Bình Phước, trang 279 – 280).

23

Hướng dẫn đọc hiểu

1. Truyện thuộc thể loại gì? Truyện có những nhân vật nào? 2. Khi thấy nai con bị nhốt, cô gái đã làm gì? Điều đó thể hiện phẩm chất gì của

cô gái?

3. Đáp lại tình cảm của cô gái, nai con đã làm những gì? 4. Vị thần trong truyện được nói đến là ai? Vị thần ấy đã dặn dò cô gái điều gì? 5. Xác định và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo trong truyện? 6. Em ấn tượng với chi tiết nào trong truyện? Vì sao? 7. Nêu ý nghĩa của truyện.

Ghi nhớ

Truyện sự tích cây lúa giải thích về nguồn gốc của cây lúa, đồng thời ca ngợi tấm

lòng nhân hậu, tình yêu thương muôn loài.

Đọc mở rộng

HAI ANH EM MỒ CÔI

Ngày xửa ngày xưa, có hai anh em mồ côi cha mẹ. Nhà tuy nghèo nhưng hai anh em rất yêu thương nhau. Hằng ngày, người anh lên rừng kiếm củi bán lấy tiền nuôi em. Cô em gái ở nhà chăm sóc một mảnh vườn trồng rau. Cô vui như chú chim non, tuy làm lụng vất vả nhưng miệng luôn ca hát.

Ngày ngày, một bầy chim nhỏ đến bắt sâu giúp cô, nhặt cỏ và vui đùa, ca hát với cô. Cô bé yêu chim lắm, cô lấy thóc gạo thưởng cho chim. Chim ăn rào rào rồi lại hót ríu rít. Thường thường, sau khi chăm sóc vườn rau, cô bé và bầy chim cùng nhau ca hát. Giọng cô hoà vào tiếng chim hót làm cho xóm làng thêm vui vẻ, người người khoan khoái lắng nghe… Ai cũng yêu quý cô bé và đàn chim.

Tiếng hát của cô được gió mang đi khắp nơi. Một hôm, tiếng hát thanh tao ấy lọt vào tai một con quỷ dữ. Nó sục sạo khắp nơi và tìm bắt được bầy chim cùng cô bé. Quỷ ác mang họ lên núi cao, nhốt vào chiếc lồng. Nó hí hửng chờ nghe tiếng hát của cô. Cô bé nhớ anh, nhớ xóm làng, ngồi ủ rũ trong chiếc lồng, không buồn cất tiếng hát nữa. Bầy chim cũng lặng im không hót.

Quỷ ác thấy vậy tức lắm, nó hoá phép vào từng chiếc nan lồng, lập tức những chiếc nan lồng trở nên xù xì, gai đâm tua tủa. Quỷ ác ngắm chiếc lồng có vẻ hài lòng. Nó đem lồng treo lên một cành cây rất cao rồi bỏ đi, nó tin rằng cô bé và bầy chim bị bỏ đói trong đó sẽ phải cất tiếng xin tha và sẽ hát cho nó nghe theo yêu cầu của nó.

Lại kể về người anh, người anh đi kiếm củi về, không thấy em đâu. Người anh gọi khản cả cổ suốt ngày đêm không thấy tiếng em đáp lại, tìm khắp nơi cũng không thấy em, anh bồn chồn lo lắng cho em vô cùng.

24

Trong khi đó, cô bé đã tìm ra được một chiếc nan lồng yếu nhất. Cô lấy hết sức mình uốn cong, nới rộng khe hở. Khe hở đủ cho một chú chim bé nhất chui qua, ra ngoài. Cô bé nhờ chim bay về báo tin cho anh cô biết. Chú chim bé nhỏ lượn quanh một vòng chào tạm biệt cô và các bạn, rồi bay vút về báo tin.

Được tin em bị ác quỷ bắt, người anh vội vã lên đường giải cứu. Anh cùng chim vượt qua biết bao núi cao, băng qua biết bao sông rộng, rừng rậm, cuối cùng người anh đã đến nơi em gái bị quỷ ác nhốt.

Không một phút nghỉ ngơi, người anh bám dây leo lên cây cao, mặc cho gai đâm, gió quật làm thân mình ướt đẫm mồ hôi, tay chân anh bị gai cào rướm máu. Cô bé thấy anh đến vừa mừng, vừa thương anh, nước mắt giàn giụa. Những giọt nước mắt tưởng như những giọt sương mai rơi xuống đến đâu xoa dịu đến đó những vết thương gai đâm toặc máu và tăng thêm sức mạnh cho người anh. Người anh đã trèo lên đến nơi, rút dao, chặt đứt nan lồng, giải thoát cho bầy chim và em gái.

Từ đó, núi rừng, bản làng lại rộn ràng tiếng hát lời ca của cô gái và bầy chim.

(Dẫn theo Hợp tuyển truyện cổ tích Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 1996).

Hướng dẫn tự học

1. Truyện thuộc thể loại truyện gì? 2. Hai anh em có hoàn cảnh sống ra sao? Sống trong hoàn cảnh đó, họ dành

cho nhau tình cảm như thế nào?

3. Vì sao cô bé và bầy chim bị quỷ dữ bắt đi? Quỹ dữ đã làm gì với cô bé và

bầy chim khi yêu cầu của nó không được đáp ứng?

4. Người anh đã làm những gì để giải cứu cho cô bé và bầy chim? Nhờ đâu

người anh có thể làm được điều đó?

5. Truyện có những yếu tố kì ảo nào? Những yếu tố kì ảo đó có vai trò như

thế nào?

6. Em có suy nghĩ gì về chi tiết những giọt nước mắt của cô bé ở cuối truyện?

7. Truyện ca ngợi điều gì và thể hiện mong ước gì của nhân dân?

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Hãy viết bài văn kể lại truyện Truyền thuyết về núi Bà Rá hoặc Sự tích

cây lúa.

2. Sưu tầm thêm các truyện dân gian khác của Bình Phước và trao đổi cùng

các bạn trong nhóm, trong lớp.

3. Xây dựng kịch bản và sân khấu hoá một truyện dân gian Bình Phước mà

em thích.

25

Chủ đề 4

PHONG TỤC ĐÓN TẾT CỔ TRUYỀN Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

− Nêu được một số phong tục đón Tết cổ truyền ở tỉnh Bình Phước (các

nghi thức thờ cúng, những điều không nên làm,…).

− Trình bày được một số lễ hội được tổ chức vào dịp Tết cổ truyền,… − So sánh được với phong tục đón Tết cổ truyền nơi em ở với các địa

phương khác trên địa bàn tỉnh.

Hình 4.1 Đường hoa Xuân ở tỉnh Bình Phước

− Nêu nhận xét của em về Tết cổ truyền ở tỉnh Bình Phước.

KHỞI ĐỘNG

Xem một đoạn phim ngắn giới thiệu về Tết cổ truyền ở tỉnh Bình Phước.

Chia sẻ cảm nhận của em về Tết cổ truyền quê em.

26

Hình 4.2 Bắn pháo hoa đêm Giao thừa

Hình 4.3 Hái lộc đầu năm mới

Hình 4.4 Gói bánh tét chuẩn bị đón Tết

Hình 4.5 Tiết mục múa cờ mừng Xuân của

Đoàn lân sư rồng Chí Thiện đường biểu diễn

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Phong tục đón Tết cổ truyền ở tỉnh Bình Phước

– Bằng kiến thức của mình, em hãy giới thiệu với các bạn trong lớp về phong tục

đón Tết nơi em ở. Chia sẻ cảm nhận của em về Tết cổ truyền.

Tết Nguyên đán là dịp mọi người sum họp gia đình sau một năm tất bật với công việc. Đây cũng là dịp để con cháu thăm hỏi sức khoẻ ông bà, cha mẹ, người thân họ hàng; thực hiện các nghi lễ thờ cúng tổ tiên và người đã khuất. Do vậy, dù con cháu có đi đâu xa thì cũng cố gắng thu xếp về ăn Tết cùng gia đình, cha mẹ.

Trước đây, mọi người thường có tục cúng ông bà, tổ tiên ngày ba bữa, kéo dài trong ba ngày Tết, thể hiện đạo hiếu của người sống. Ngày nay, tập tục này cũng đã giản lược nhiều.

Theo truyền thống, để đón Tết, người dân thường phải chuẩn bị rất nhiều món ăn. Tuỳ theo phong tục vùng miền và điều kiện kinh tế, mỗi gia đình sẽ có cách chuẩn bị đón Tết khác nhau. Trong mỗi gia đình thường không thể thiếu các món như: củ kiệu, bánh (bánh chưng, bánh tét, bánh in,...). Các món thịt như: giò, chả, thịt gà, thịt lợn,... Ngày nay, khi đời sống kinh tế người dân đã sung túc hơn, nhiều dịch vụ tiện ích hơn thì việc chuẩn bị các món ăn trong ngày Tết cũng không cần phải nhiều như trước mà đã đơn giản, gọn nhẹ hơn.

27

Quan niệm “Mùng một tết cha, mùng hai tết mẹ, mùng ba tết thầy” vẫn còn khá đậm nét trong văn hoá của người dân Bình Phước. Một số gia đình duy trì tục đầu năm đi đến nghĩa trang thắp hương tưởng nhớ tổ tiên, ông bà, sau đó mới đến chùa xin lộc, cầu bình an. Vì vậy, ngày mùng Một, con cháu thường đi chúc tết cha mẹ.

Cũng theo phong tục Tết cổ truyền, người ta thường tránh những điều không nên làm trong các ngày Tết như: không nói tục, cãi vã; không quét nhà, đổ rác vào ngày Tết; không cho lửa, nước đầu năm; không vay mượn, trả nợ; không làm vỡ đồ đạc; không nói đến điều rủi ro,… Ngày nay, những điều không nên làm trên cũng đã giản lược dần, nhất là trong những gia đình trẻ.

Trước và trong những ngày Tết Nguyên đán, có rất nhiều nghi lễ được tiến hành:

Hình 4.6 Cúng đưa ông Táo về trời

1. Lễ cúng ông Táo

Lễ này diễn ra vào ngày 23 tháng Chạp (tháng 12 âm lịch) với quan niệm việc đưa tiễn ông Táo về trời để tâu với Ngọc Hoàng những việc làm của gia chủ trong vòng một năm qua.

Lễ vật cúng đưa ông Táo thường có xôi chè, đồ mã, nhang đèn, bánh trái các loại, một mâm cơm chay hoặc mặn tuỳ vào truyền thống của từng gia đình. Ngoài ra, ở một số gia đình người ta còn cúng cả cá chép. Sau khi cúng sẽ mang thả xuống sông, suối, hồ,... với quan niệm làm phương tiện để ông Táo cưỡi cá chép về trời.

2. Lễ cúng Tất niên

Là lễ cúng vào ngày cuối cùng của năm cũ chuẩn bị sang năm mới hoặc một trong những ngày cuối năm khi mọi thành viên trong gia đình có mặt đông đủ. Sau khi mọi công việc chuẩn bị đón năm mới được hoàn thành, mọi người trong gia đình quây quần bên nhau tổ chức bữa cơm tất niên. Mục đích là cúng mời ông bà, tổ tiên về ăn Tết cùng với con cháu. Lễ cúng thường có một mâm cơm và những vật phẩm dâng cúng được đặt giữa sân để cúng thổ địa, thổ công và những người đã khuất,...

28

3. Lễ cúng Giao thừa

Lễ cúng Giao thừa thường tiến hành vào lúc 12 giờ khuya của đêm 30 Tết. Đây là thời khắc hết sức quan trọng, là lúc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Tuỳ thuộc vào từng gia đình, nhưng hầu hết đều cúng bánh, xôi chè, có gia đình cúng trái cây và xôi, gà. Để cúng Giao thừa, chủ nhà thường chuẩn bị hai mâm lễ. Một mâm cúng ngoài trời, một mâm trong nhà để cúng ông bà, tổ tiên.

4. Lễ cúng đưa ông bà, tổ tiên

Hình 4.7 Bàn thờ gia tiên

Lễ này thường được tiến hành vào ngày mùng Ba hoặc mùng Bốn tháng Giêng (tháng 1 âm lịch) nhằm tiễn đưa ông bà, tổ tiên. Lễ cúng đưa ông bà, tổ tiên xong cũng đánh dấu những ngày Tết đã hết, các thành viên trong gia đình sẽ trở lại làm việc, học hành.

II. Một số lễ hội được tổ chức vào dịp Tết cổ truyền

– Nơi em ở có những lễ hội nào được tổ chức vào dịp Tết cổ truyền?

– Mô tả và chia sẻ cảm nhận của em về những lễ hội mà em có dịp tham gia.

Ở Bình Phước, có rất nhiều lễ hội được tổ chức trong những ngày Tết cổ truyền. Mỗi khu vực dân cư, mỗi cộng đồng dân tộc đều tổ chức những lễ hội chào đón năm mới.

Thời gian gần đây, vào dịp Tết cổ truyền, người ta thường tổ chức lễ hội hoa Xuân, lễ hội bắn pháo hoa, lễ hội biểu diễn lân, sư, rồng,… để chào đón năm mới. Ở mỗi địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Phước vào dịp này thường tổ chức các lễ hội khác nhau tuỳ thuộc vào phong tục tập quán, văn hoá truyền thống của các cộng đồng dân cư nơi đó.

29

Hình 4.8 Khai mạc Hội hoa Xuân ở tỉnh Bình Phước

Em có biết?

TẾT CỔ TRUYỀN ĐÓ ĐÂY

Tết cổ truyền của người Khơ-me

Tết Chol Chnăm Thmây (Lễ mừng Năm mới) là Tết truyền thống lớn nhất trong năm của đồng bào dân tộc Khơ-me được tổ chức vào giữa tháng 3 âm lịch. Tết Chol Chnăm Thmây của đồng bào Khơ-me thường diễn ra trong 3 ngày, thông thường từ ngày 13/3 đến ngày 15/3 âm lịch. Ngoài các lễ được tổ chức tại nhà, còn lại chủ yếu diễn ra tại chùa như chùa Sóc Lớn ở huyện Lộc Ninh và một số chùa khác của đồng bào dân tộc Khơ-me.

Trước ngày Tết, mọi người cùng các sư thầy tập trung dọn dẹp và trang trí trong chùa. Sau đó, đốt đèn, thắp hương, làm lễ đưa “Tê-vô-đa” cũ và rước “Tê-vô-đa” mới. Theo đồng bào dân tộc Khơ-me, “Tê-vô-đa” là vị thần do Trời sai xuống để chăm lo dân chúng trong một năm, hết năm lại đưa vị khác xuống. Dưới sự điều khiển của một vị sư thầy trong chùa, mọi người đứng xếp hàng rồi đi vòng quanh chính điện để mừng năm mới và xem điềm năm mới là lành hay dữ, sau đó vào lễ Phật, tụng kinh mừng năm mới. Sư thầy và những người phục vụ trong chùa được vị sư Cả mừng tuổi và cùng nhau tụng kinh. Đêm đến, nhiều người ở lại chùa nghe các sư thuyết pháp, thanh niên nam, nữ ra sân chùa xem hoặc tham gia các cuộc vui chơi, múa hát.

Ngày hôm sau, từ sáng sớm không khí lễ tết bao trùm với cờ Phật giáo, hoa, nhạc, tiếng tụng kinh của các sư thầy và từng đoàn xe của người dân về dự lễ. Mọi người làm lễ dâng cơm cho các vị sư. Các vị sư thì làm lễ tụng kinh chúc phúc cho các phật tử và làm các lễ như: lễ tế Tam bảo, phật tử nghe thuyết pháp, lễ đặt bát cúng dường chư tăng, lễ cầu an, cầu siêu, lễ dâng bông,...

30

Hình 4.9 Đi chùa đầu năm mới

Ngày thứ ba, sau khi dâng cơm sáng và trưa cho các vị sư, mọi người cùng tụng kinh cầu phúc. Cuối cùng họ về làm lễ tắm tượng Phật tại nhà, mời ông bà, cha mẹ đến để tạ lỗi, xin tha thứ những lỗi lầm, thiếu sót trong năm cũ, dâng bánh trái cho ông bà, cha mẹ. Đêm đến, mọi người tiếp tục cúng bái Tê-vô-đa mới và tổ chức các cuộc vui chơi đến khuya.

Tết cổ truyền của dân tộc Tày, Nùng

Lễ tết của đồng bào dân tộc Tày, Nùng có nhiều điểm tương đồng nhau. Họ ăn Tết truyền thống cùng thời điểm với người Kinh. Ngày Tết của họ bắt đầu từ 23 tháng Chạp âm lịch – đưa ông Táo về Trời. Từ ngày 28 và 29 tháng Chạp âm lịch, các gia đình rộn ràng làm các loại bánh để chuẩn bị cho ngày Tết. Ngày 30 tết là ngày quan trọng và đặc biệt nhất trong năm nên từ sáng sớm việc vệ sinh nhà cửa và đồ dùng trong nhà được mọi thành viên trong gia đình thực hiện rất khẩn trương. Buổi chiều 30 tết, các thành viên trong gia đình tất bật chuẩn bị mâm cơm cúng tổ tiên và bữa cơm tất niên. Một lễ vật không thể thiếu trong mâm cúng là món gà trống thiến. Con gà này phải nuôi riêng từ trước Tết vài tháng. Tối đêm 30, mọi gia đình tập trung làm bánh. Đúng giao thừa, mọi nhà đều thắp hương và mở cửa để lộc vào nhà.

Đêm giao thừa, người đàn ông trụ cột trong gia đình phải thức thắp nhang đến khi gà gáy, không để nhang tắt. Người phụ nữ trong gia đình không ngủ, coi bánh, trông bếp lửa cháy sáng. Sáng mùng Một tết, các gia đình dậy sớm nấu mâm cơm cúng tổ tiên, mời tổ tiên ăn cỗ mừng năm mới, cầu xin tổ tiên phù hộ cho con cháu, cho dòng tộc mọi sự tốt lành. Trong những ngày Tết, mỗi nhà thay phiên nhau làm cỗ, tụ họp anh em, gia đình uống rượu và chúc nhau một năm mới dồi dào sức khoẻ, gia đình hạnh phúc, làm ăn phát đạt. Thông thường các gia đình từ 3, 4 giờ sáng đã đi lấy nước đun để pha trà, làm cơm cúng sớm, cầu nhiều điều may mắn sẽ đến trong năm mới.

Ngày đầu xuân, người Tày, Nùng ở tỉnh Bình Phước thường chọn ngày đẹp

để lên đồi, xuống ruộng lao động sản xuất trong không khí của mùa xuân mới

31

tràn đầy niềm tin và hi vọng. Thời gian ăn Tết của người Tày, Nùng ở tỉnh Bình Phước không chỉ ba ngày mà thông thường kéo dài đến rằm tháng Giêng, nếu ít việc họ có thể kéo dài đến tận cuối tháng Giêng. Sau thời điểm giao thừa, tất cả người dân trong làng sẽ tập trung lại, bắt đầu đi chúc Tết. Những nhà có người lớn tuổi, uy tín trong làng là nơi họ đi đến đầu tiên, sau đó lần lượt đi đến các nhà khác. Họ gặp nhau và chúc nhau sức khoẻ, uống rượu ăn mừng ngày xuân. Ông bà lì xì cho cháu, còn con cái thì mừng tuổi cho ông bà. Mùng Một, người Tày, Nùng tránh quét rác ra khỏi nhà.

Ngoài hoạt động thăm chúc Tết, thời gian còn lại người Tày và người Nùng tham gia các trò chơi dân gian như: đu quay, ném còn, đánh cờ. Sau này, còn xuất hiện thêm một số môn thể thao hiện đại như bóng chuyền, cầu lông, các loại hình nghệ thuật như: hát then, múa sạp,... Ở Bình Phước, các cộng đồng người Tày, Nùng vẫn duy trì được phong tục Tết truyền thống. Nhiều nơi, các trò chơi dân gian, văn hoá – văn nghệ truyền thống được khôi phục và duy trì. Tiêu biểu nhất là khu vực các huyện Bù Đốp, Bù Đăng, Đồng Phú.

− Nơi em ở có những dân tộc nào đang sinh sống? Tìm hiểu phong tục đón Tết

cổ truyền của một dân tộc em thích.

− Giới thiệu một số phong tục đón Tết cổ truyền của gia đình em. So sánh những nét giống và khác nhau giữa phong tục đón Tết cổ truyền của gia đình em với

những gia đình khác ở địa phương.

− Chia sẻ với các bạn những lễ hội hoặc trò chơi dân gian được tổ chức tại địa

phương trong những ngày Tết cổ truyền.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. So sánh những điểm giống nhau và khác nhau về Tết cổ truyền của một

số dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Nêu cảm nhận về Tết cổ truyền ở nơi em sống.

3. Khảo sát nhóm nhỏ về phong tục thờ cúng và những điều nên tránh trong

dịp Tết cổ truyền ở địa phương em.

32

Chủ đề 5

NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

− Nêu được tên và đặc điểm cơ bản của một số loại nhạc cụ truyền thống

ở tỉnh Bình Phước.

Hình 5.1 Biểu diễn chiêng của đồng bào S’tiêng

− Phân biệt được âm sắc của một số loại nhạc cụ truyền thống. − Kể được tên một số nhạc sĩ có thành tựu về âm nhạc ở tỉnh Bình Phước. − Có ý thức giữ gìn và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống.

KHỞI ĐỘNG

Kể tên một số nhạc cụ truyền thống nơi em sống? Chia sẻ cảm nhận của

em về các loại nhạc cụ truyền thống đó.

33

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Một số nhạc cụ truyền thống ở tỉnh Bình Phước

1. Bộ gõ

Bộ gõ có các nhạc cụ tiêu biểu là đàn đá (lú gòng), cồng chiêng (chiang, ching) và trống. Trong cộng đồng người dân tộc ít người ở tỉnh Bình Phước, trống và cồng chiêng là hai loại nhạc cụ phổ biến.

a. Đàn đá

Hình 5.2 Nghệ nhân trình diễn đàn đá Lộc Hoà

Ở tỉnh Bình Phước, cho đến nay đã có nhiều nơi phát hiện ra đàn đá cổ như xã Tân Lợi (huyện Hớn Quản), các xã Lộc Khánh, Lộc Điền, Lộc Hoà (huyện Lộc Ninh), xã Thọ Sơn (huyện Bù Đăng),... Năm 1996, tại xã Lộc Hoà, huyện Lộc Ninh người ta phát hiện và lưu giữ hai bộ đàn đá cổ (có niên đại cách đây từ 2700 năm đến 3200 năm) với đầy đủ các thanh và còn nguyên cả bộ. Sự phát hiện bộ đàn đá ở xã Lộc Hoà, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước là một sự kiện có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt.

Những thanh đàn đá Lộc Hoà không chỉ là một loại hình hiện vật có dấu tích của những cộng đồng người cổ xưa sống trên mảnh đất cuối dãy Trường Sơn, mà còn là một trong những bộ đàn đá được phát hiện còn nguyên vẹn và đầy đủ cho tới ngày nay, là hiện vật lịch sử quý giá giúp tìm hiểu về cội nguồn âm nhạc dân gian cổ xưa của các tộc người tại chỗ ở tỉnh Bình Phước.

Đàn đá ở Lộc Hòa được chế tác từ loại đá mắc ma, có màu xanh đen, xám xanh, xám tro, có độ cứng trung bình nên dễ ghè đẽo và tu chỉnh. Đàn đá có kĩ thuật chế tác, tu chỉnh bằng phương pháp thủ công, âm thanh sắc gọn, ngân dài.

Những thanh đàn đá này được xem là báu vật của cộng đồng và chỉ sử dụng trong dịp lễ hội đâm trâu. Sau buổi lễ, những phiến đá này được đem về cất vào vị trí trang trọng trong nhà.

34

b. Cồng chiêng

Nhắc đến nhạc cụ truyền thống của cư dân tỉnh Bình Phước sống lâu đời ở nơi đây, không thể không nhắc đến cồng chiêng. Đặc biệt, là đối với tộc người S’tiêng, cồng chiêng trở thành biểu tượng cho sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần của đồng bào S’tiêng. Nghệ thuật cồng chiêng của người S’tiêng ở tỉnh Bình Phước mang nhiều nét chung của cồng chiêng Tây Nguyên, nhưng cũng có nhiều yếu tố độc đáo mang tính đặc thù của dân tộc mình.

Cồng chiêng có thể dùng đơn lẻ hoặc dùng theo dàn, bộ từ 2 chiếc đến 13 chiếc, thậm chí có nơi đến 18 - 20 chiếc. Bộ chiêng của người S’tiêng thường gồm 6 chiếc. Cồng chiêng là loại nhạc cụ bằng đồng, có khi pha vàng, bạc hoặc đồng đen. Cồng là loại có núm, chiêng không có núm.

Nhạc cụ này có nhiều cỡ, đường kính từ 20cm đến 60cm, loại cực đại có thể lên tới 120cm. Cồng chiêng được gõ bằng dùi hoặc đánh bằng tay. Thông thường, kích thước cồng chiêng càng lớn thì âm thanh càng trầm và ngược lại, kích thước cồng chiêng càng nhỏ thì âm thanh phát ra càng cao.

Theo tục lệ của người S’tiêng, cồng chiêng chỉ được đánh trong làng, không được đem ra ngoài làng hoặc đem đi xa. Trước khi đánh cồng chiêng, đồng bào thường làm lễ cúng xin phép thần linh. Đồng bào S’tiêng chỉ đánh cồng chiêng trong những dịp quan trọng như trong các lễ hội, ma chay, cưới hỏi,... Nếu không có việc gì quan trọng, tự tiện đánh cồng chiêng là điều hết sức kiêng kị đối với người S’tiêng. Sinh hoạt văn hoá cồng chiêng đối với người dân S’tiêng hiện nay vẫn còn phổ biến.

Hình 5.3 Ông Điểu Khé truyền lại kĩ thuật đánh cồng, chiêng cho con cháu

Cồng chiêng được coi là tài sản quý giá của mỗi gia đình và của toàn thể cộng đồng. Cho đến thời điểm hiện nay, nhiều vùng dân tộc S’tiêng còn lưu giữ những bộ cồng chiêng có giá trị. Tiêu biểu là xã Lộc Hoà, toàn xã hiện có hơn 40 bộ cồng chiêng các loại.

35

Hình 5.4 Cồng và chiêng

c. Trống

Hình 5.5 Nghề làm trống ở Bình Phước

Đây là loại nhạc cụ phổ biến trong cộng đồng các dân tộc. Mặt trống bịt bằng da trâu, tang trống thường làm bằng gỗ, phình ra hoặc thẳng. Trống có âm vực thấp và vừa.

Người ta đánh trống bằng nhiều cách như dùng dùi gỗ, dùng tay, ngón tay và cả cùi tay vỗ vào mặt trống hoặc tang trống. Nghệ thuật đánh trống của các dân tộc ở tỉnh Bình Phước rất phong phú. Ngày nay, người ta thường sử dụng trống trong các lễ hội, trong các buổi trình diễn lân – sư – rồng, trong các trường học,...

– Tìm hiểu xem nơi em ở các nhạc cụ thuộc bộ gõ thường được trình diễn vào

những dịp nào? Chia sẻ cảm nhận của em về âm thanh của các nhạc cụ đó.

2. Bộ hơi

Nhóm nhạc cụ được thổi bằng hơi để phát ra âm điệu ở tỉnh Bình Phước khá phong phú trong cộng đồng các dân tộc ít người và người Kinh. Nhóm này gồm các loại khoét lỗ vòm như sáo ngang, sáo tiêu,..., sáo Tơ lết, sáo U-Kooc-le, sáo Pia của người S’tiêng và đặc biệt là kèn (người S’tiêng có kèn Mbuốt; người M’nông có kèn Nung-biên, kèn Rlet, kèn bầu,...) được sử dụng rộng rãi.

36

Hình 5.6 Nghệ nhân Điểu ChReo xã Đắk Nhau (huyện Bù Đăng)

biểu diễn nhạc cụ kèn bầu

Hình 5.7 Trình diễn kèn sừng trâu của dân tộc S’tiêng

Nhạc cụ thổi hơi độc đáo nhất của người dân tộc ít người tại chỗ là kèn bầu (còn gọi là Mbuốt hay Mboắt). Phổ biến nhất là loại kèn bầu 6 ống, gồm một quả bầu và 6 ống trúc thoát hơi. Nếu đàn đá và cồng chiêng chỉ sử dụng trong các lễ hội thì kèn có thể được diễn tấu mọi lúc, mọi nơi. Kèn có thể độc tấu và cũng có thể hoà tấu hoặc đệm cho múa và hát.

Trong số các nhạc cụ của bộ hơi, người Kinh thường sử dụng các loại sáo thổi. – Em có biết sử dụng loại nhạc cụ nào của bộ hơi không? Chia sẻ cảm nhận của

em về âm thanh của các nhạc cụ đó.

3. Bộ dây

Nhạc cụ thuộc bộ dây là nhạc cụ có dây dùng tay gẩy hoặc búng hay dùng một dây khác tác động trên dây chính của đàn. Người Kinh di cư đến tỉnh Bình Phước có mang theo gần như đầy đủ các loại nhạc cụ truyền thống của họ như đàn nguyệt, đàn tam, đàn tứ, đàn đáy, đàn bầu, đàn tì bà,...

37

Hình 5.8

Một số nhạc cụ truyền thống của người Kinh

Với một số dân tộc ít người, nhạc cụ tiêu biểu nhất thuộc bộ dây là đinh dựt (đinh jứt). Đinh dựt được cấu tạo bởi một ống lồ ô với 6 lỗ thoát âm và 6 sợi dây bằng cật tre, nứa hoặc bằng kim loại. Khả năng diễn tấu của đàn đinh dựt cũng rất phong phú, đa dạng.

II. Một số nhạc sĩ có thành tựu về âm nhạc của Bình Phước

Bình Phước có nhiều nhạc sĩ, nghệ nhân nổi tiếng và có nhiều đóng góp cho lĩnh

vực âm nhạc quê hương.

Về sáng tác, một số nhạc sĩ tiêu biểu hoạt động trong Chi hội Âm nhạc Bình Phước là cố nhạc sĩ A Khuê với ca khúc “Chiều xuân Thác Mơ”, nhạc sĩ Quang Vượng (Vũ Quang Vượng) với ca khúc “Ca trù trên quê hương Bình Phước”, nhạc sĩ Đức Hoà (Ngô Đức Hoà) với “Chào xuân Bình Phước” và “Về Bình Phước quê em”, nhạc sĩ Trần Đức Lâm với nhiều ca khúc sáng tác đặc sắc,...

Ngoài ra, Bình Phước còn được biết đến với các nhạc sĩ đoạt nhiều giải thưởng như nhạc sĩ Mai Quảng (Mai Văn Quản) từng đoạt 15 giải thưởng lớn, nhỏ và có rất nhiều ca khúc được Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương dàn dựng phát sóng. Nhạc sĩ Trần Đức Lâm đoạt giải B tại Liên hoan Âm nhạc toàn quốc khu vực phía Nam do Hội Nhạc sĩ Việt Nam tổ chức (tháng 8/2019) và nhiều giải thưởng khác,...

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Xem một đoạn phim ngắn về biểu diễn cồng chiêng của dân tộc S’tiêng.

Chia sẻ cảm nhận của em về loại nhạc cụ truyền thống này.

2. Nơi em ở có thường xuyên tổ chức các lễ hội hay không? Hãy kể tên

những loại nhạc cụ được sử dụng trong các lễ hội đó.

3. Sưu tầm các bài báo, tranh ảnh giới thiệu về các loại nhạc cụ truyền thống

ở tỉnh Bình Phước. Chia sẻ bộ sưu tập này với các bạn trong lớp.

38

Chủ đề 6

MĨ THUẬT TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

− Hiểu biết khái quát về mĩ thuật truyền thống của tỉnh Bình Phước. − Trình bày được một số đặc điểm cơ bản về mĩ thuật truyền thống địa phương (thể loại, lịch sử hình thành và phát triển, một số tác phẩm tiêu

biểu,…).

− Có ý thức giữ gìn và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống. − Đề xuất được một số phương án để bảo tồn và quảng bá mĩ thuật truyền

Hình 6.1 Chùa Sóc Lớn – nơi lưu giữ nhiều trang trí mĩ thuật truyền thống của dân tộc Khơ-me ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

thống của tỉnh Bình Phước.

39

KHỞI ĐỘNG

Cho học sinh xem một đoạn phim ngắn giới thiệu về các công trình kiến trúc (đình, chùa, nhà,...) hoặc những tác phẩm điêu khắc, hội hoạ đặc sắc ở tỉnh Bình Phước. Chia sẻ cảm nghĩ của em sau khi xem phim.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Khái quát về mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước

Bình Phước là địa phương có lịch sử hình thành và phát triển mĩ thuật truyền thống từ lâu đời, thể hiện và kết tinh qua các công trình kiến trúc cổ, tác phẩm trang trí trên trống đồng, trong kiến trúc đình, chùa, nhà sàn cũng như các sản phẩm mĩ thuật ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày (thổ cẩm trang trí, trang phục,…).

Hình 6.2 Di tích thành đất hình tròn Lộc Tấn 2 ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước phục dựng bằng công nghệ 3D

Hình 6.3

Nhà văn hoá của đồng bào dân tộc Khơ-me ở huyện Lộc Ninh

1. Kiến trúc

40

Hình 6.4 Kiến trúc và hoa văn chùa Sóc Lớn, huyện Lộc Ninh

− Em nhận xét gì về mĩ thuật truyền thống của tỉnh Bình Phước qua các công trình

kiến trúc trên?

− Nơi em ở có công trình kiến trúc truyền thống nào không? Giới thiệu công trình

kiến trúc đó với các bạn trong lớp.

2. Điêu khắc

Mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước còn thể hiện qua lĩnh vực điêu khắc (gỗ, đá, kim loại,...). Điêu khắc gỗ ở tỉnh Bình Phước, cũng giống như nhiều miền khác, có đủ các loại hình: chạm lộng, chạm nổi (phù điêu), chạm chìm (khắc) và tượng tròn. Chạm lộng là loại hình điêu khắc gỗ phổ biến hơn so với chạm nổi và chạm chìm. Chạm lộng là nghệ thuật điêu khắc gỗ cho các bao lam cột, bao lam trang thờ (khám thờ) và các ô lồng (khuôn bông).

Trong số các di sản mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước còn lại đến ngày nay, không thể không nhắc đến các kiến trúc trang trí nghệ thuật ở các đình, chùa, miếu,… được thể hiện qua các nghề chạm khắc gỗ, đá.

Đặc biệt, trình độ điêu khắc của những nghệ nhân đã được khẳng định qua hệ

thống tượng thờ đặc sắc của một số cộng đồng dân tộc tại địa phương.

41

Hình 6.5 Chạm khắc gỗ ở tỉnh Bình Phước

3. Nghệ thuật trang trí, hội hoạ

Các hoa văn trang trí thường thấy trong kiến trúc đình, chùa là Tứ linh (long, lân, quy, phụng). Về long, có long ẩn vân, long hí thuỷ, lưỡng long tranh châu, dây lá hoá rồng, rồng ổ, rồng cuộn,... Về lân có lân mẫu xuất lân nhi, lân hí cầu, lân giỡn tiền điện,... Về quy có quy đội bia đá, quy đội hạc,... Về phụng, đề tài tích hợp hoặc mẫu đơn – phụng, hoặc phụng vũ. Ngoài đề tài Tứ linh, phổ biến là các đề tài cảnh vật cặp đôi truyền thống: trúc – tước, tùng – lộc, cúc – trĩ, dương – mã, liên – áp.

Ở đình, chùa, ngoài các đề tài trên còn có các đề tài trang trí khác như: Bát tiên

Hình 6.6 Trang trí truyền thống ở đình thần Hưng Long, huyện Chơn Thành

quá hải, Thập bát La Hán trên các bao lam, hoành phi, câu đối,…

42

Nghệ thuật trang trí, hội hoạ truyền thống ở tỉnh Bình Phước còn được thể hiện

Hình 6.7 Mảnh gốm có hoa văn thời tiền sử

được phát hiện tại các di chỉ khảo cổ ở tỉnh Bình Phước

qua hoa văn các sản phẩm gốm sứ, thổ cẩm,...

B

A

Hình 6.8 Hoa văn trên thổ cẩm, trang phục,... của đồng bào dân tộc S’tiêng

D C

43

II. Một số đặc điểm cơ bản về mĩ thuật truyền thống địa phương

Mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước có lịch sử hình thành và phát triển lâu

đời, được lưu giữ và truyền lại qua nhiều thế hệ.

Mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước được thể hiện qua nhiều thể loại hay

loại hình thể hiện khác nhau:

Hình 6.9 Hoa văn trang trí trên trống đồng Long Hưng, huyện Phú Riềng

− Kiến trúc đình, chùa, nhà ở,... − Điêu khắc, chạm khắc trên các nguyên vật liệu khác nhau (đá, gạch, gỗ,…). − Vẽ trang trí tường, rường cột, sản phẩm gia dụng, thổ cẩm, gốm sứ,… − Chạm khắc trang trí trên trống đồng, di chỉ khảo cổ,…

Màu sắc chủ đạo thường dùng để thể hiện các tác phẩm trang trí (hình người, hình thú, hoa văn trên phù điêu, bích hoạ, đồ vật,…) rất đơn giản như vàng, đỏ, trắng, nâu,...

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Làm thế nào để giữ gìn, phát huy giá trị và công năng của các tác phẩm

mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước?

2. Chọn và thể hiện lại một hoạ tiết truyền thống ở địa phương trên chất liệu

em thích.

3. Khảo sát nhóm nhỏ tại địa phương những công trình kiến trúc hoặc các

tác phẩm nào thể hiện các đặc điểm của mĩ thuật truyền thống?

4. Thử lập kế hoạch đề xuất được một số phương án để bảo tồn và quảng

bá mĩ thuật truyền thống của tỉnh Bình Phước.

44

Chủ đề 7

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT Ở TỈNH BÌNH PHƯỚC

MỤC TIÊU

− Kể tên được những hoạt động sản xuất chủ yếu ở tỉnh Bình Phước. − Trình bày được ở mức độ đơn giản về sự phát triển của kinh tế tỉnh Bình

Phước.

− Nhận xét được vai trò của các hoạt động sản xuất chủ yếu ở tỉnh Bình

Hình 7.1 Cổng chào khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc

Phước.

KHỞI ĐỘNG

− Dựa vào kiến thức đã học và thực tế tại địa phương, em hãy kể tên các hoạt

động sản xuất chủ yếu mà em biết.

45

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Sự phát triển các hoạt động sản xuất ở tỉnh Bình Phước

Sau khi tái lập tỉnh năm 1997, các hoạt động sản xuất chủ yếu của tỉnh Bình Phước là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản và các hoạt động dịch vụ nông nghiệp. Hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ còn chưa phát triển. Các sản phẩm chính: hồ tiêu, cao su, hạt điều, cà phê,... Người dân có thu nhập thấp, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.

Những năm gần đây, các hoạt động sản xuất ở Bình Phước có sự thay đổi rõ rệt, bên cạnh các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các hoạt động công nghiệp, dịch vụ và thương mại đã phát triển. Thu nhập của người dân tăng cao, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên, so với cả nước nói chung và khu vực Đông Nam Bộ nói riêng, nền kinh tế của tỉnh Bình Phước còn khá khiêm tốn, nhiều tiềm năng thế mạnh chưa được khai thác để phục vụ phát triển kinh tế.

II. Một số hoạt động sản xuất chủ yếu ở tỉnh Bình Phước

Hình 7.2 Chế biến hạt điều ở Bình Phước

1. Công nghiệp – xây dựng

Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 13 khu công nghiệp phân bố trên 4 huyện, thành phố gồm: thành phố Đồng Xoài, huyện Đồng Phú, huyện Chơn Thành, huyện Hớn Quản với tổng diện tích 4 686 ha như: Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú, khu công nghiệp Nam Đồng Phú, khu công nghiệp Đồng Xoài, khu công nghiệp Becamex Bình Phước, khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc, khu công nghiệp Chơn Thành I và II,… và 1 khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư thuộc huyện Lộc Ninh với diện tích 28 364 ha.

46

Hình 7.3 Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư

Hình 7.4 Cổng chào Khu công nghiệp

Minh Hưng III, huyện Chơn Thành

Ngoài các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu như khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông sản,… thời gian gần đây, tỉnh Bình Phước đẩy mạnh phát triển thêm các ngành công nghiệp khác như công nghiệp dệt, may, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm,…

Hình 7.5 Sản phẩm gạch không nung ở tỉnh Bình Phước

Bên cạnh đó, tỉnh Bình Phước còn phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống: sản xuất gạch, ngói nung, điêu khắc gỗ và đá, chế biến nông sản và thực phẩm trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương và lao động tại chỗ.

− Ở khu vực em sống có các khu công nghiệp hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công

nghiệp nào không? Hãy giới thiệu các sản phẩm công nghiệp đó.

2. Nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản

Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp vẫn là thế mạnh và là lĩnh vực phát triển quan trọng của nền kinh tế tỉnh Bình Phước. Năm 2020, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh ước đạt trên 28 152 tỉ đồng.

47

a. Ngành nông nghiệp

Trong nông nghiệp, trồng trọt là ngành sản xuất quan trọng với các nhóm cây trồng đa dạng như: nhóm cây lương thực có hạt, nhóm cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,...

Hình 7.6 Vườn cây cao su ở huyện Phú Riềng

Bình Phước là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều, cà phê, hồ tiêu,...) cây ăn quả (sầu riêng, chôm chôm, nhãn,...). Các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn như cây cao su (Hớn Quản, Đồng Phú, Bù Đăng, Lộc Ninh), hồ tiêu (Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Gia mập, Hớn Quản), cây điều (Bù Đăng, Bù Gia Mập, Phú Riềng, Đồng Phú),… theo hướng chuyên môn hoá sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ và công nghiệp chế biến tại địa phương.

Hình 7.7 Một số loại nông sản xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Bình Phước

Các sản phẩm trồng trọt (cao su, hồ tiêu, cà phê,...) không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới với chất lượng và giá cả cạnh tranh. Hướng tập trung vào phát triển cây công nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả nông nghiệp và đem lại thành công cho công cuộc xoá đói, giảm nghèo tại địa phương, đời sống người dân ngày càng được nâng cao.

48

Ngành chăn nuôi cũng đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp, góp phần làm gia tăng giá trị sản lượng chăn nuôi của tỉnh, đem lại hiệu quả và thu nhập cao hơn cho nhân dân. Tình hình chăn nuôi nhìn chung khá ổn định và ngày càng phát triển về quy mô với các loại vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, gia cầm.

b. Ngành lâm nghiệp

Hình 7.8 Vườn quốc gia Bù Gia Mập

Sản xuất lâm nghiệp của tỉnh Bình Phước vẫn phát triển khá ổn định. Diện tích đất lâm nghiệp có rừng của tỉnh Bình Phước tập trung chủ yếu ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Vườn quốc gia Cát Tiên và rừng thuộc khu vực núi Bà Rá.

Việc quy hoạch phát triển rừng của tỉnh kết hợp chặt chẽ hơn giữa việc bảo vệ, trồng rừng phòng hộ với việc khôi phục, khai thác bền vững nhằm phục vụ mục đích phát triển du lịch.

c. Ngành thuỷ sản Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có 1 707 ha nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2020 đạt sản lượng là 4 656 tấn. Nhờ nguồn lợi này, nhiều hộ dân trong tỉnh đã thoát nghèo. Các loại cá nước ngọt được nuôi nhiều ở các huyện Đồng Phú, Bù Đăng, Lộc Ninh và Bù Gia Mập nhờ tận dụng diện tích mặt nước tự nhiên.

Nhìn chung, tỉnh Bình Phước chú trọng phát triển nông - lâm - thuỷ sản theo hướng ứng dụng những thành tựu khoa học mới vào sản xuất, hình thành các vùng chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm đạt hiệu quả cao và các trang trại chăn nuôi (gà, lợn, cá,...) tập trung, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

3. Dịch vụ

Cơ cấu các ngành dịch vụ của tỉnh Bình Phước ngày càng đa dạng, gồm các ngành chủ lực như giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông, thương mại, du lịch,… Trong đó, ngành thương mại, du lịch có nhiều tiềm năng để phát triển. Nhờ có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, có nhiều di tích lịch sử – văn hoá, danh lam – thắng cảnh nổi tiếng,… đã tạo cho tỉnh Bình Phước trở thành điểm du

49

lịch đầy tiềm năng, thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế đến tham quan như Căn cứ Tà Thiết (Lộc Ninh), núi Bà Rá (Phước Long), Trảng cỏ Bù Lạch (Bù Đăng), thác Đứng (Bù Đăng), thác Đắk Mai (Bù Gia Mập),...

Núi Bà Rá (thị xã Phước Long)

Di tích Căn cứ Quân uỷ – Bộ chỉ huy các lực lượng vũ trang quân giải phóng miền Nam Việt Nam (huyện Lộc Ninh)

Trảng cỏ Bù Lạch (huyện Bù Đăng)

Thác Đắk Mai (huyện Bù Gia Mập)

Hình 7.9 Một số điểm du lịch ở Bình Phước

Các lĩnh vực trong ngành dịch vụ của Bình Phước đã và đang có những chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân, đóng góp vào cơ cấu nền kinh tế ngày càng cao.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Địa phương em có những hoạt động sản xuất quan trọng nào? Nêu những

sản phẩm tiêu biểu có ở địa phương em.

2. Nơi em sống có những địa điểm du lịch nào nổi tiếng? Làm thế nào để

quảng bá địa điểm du lịch đó đến nhiều người?

50

PHỤ LỤC

BẢNG TRA CỨU THUẬT NGỮ

Bảo vệ môi trường (20) là những biện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lí giới sinh vật và môi trường sống, nghiên cứu thử nghiệm thiết bị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít hoặc không có nguồn thải,… nhằm tạo ra một không gian tối ưu cho cuộc sống sinh vật và con người.

Bưng, bàu (16) là vùng đồng lầy ngập nước, mọc nhiều cỏ lác, lau sậy.

Di chỉ (6) nơi tìm được những ấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.

Đường tỉnh (ĐT, 15) là hệ thống đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của các tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Hệ sinh thái rừng (49) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất).

Khoáng sản (13) là các thành tạo khoáng vật tự nhiên có trong vỏ Trái Đất có thể được khai thác phục vụ nền kinh tế. Khoáng sản trong tự nhiên rất đa dạng, phong phú dưới dạng rắn, lỏng và khí.

Mùa (11) là một phần thời gian trong năm, được nhận diện qua những đặc trưng về thời tiết và khí hậu.

Phong tục (26) toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất của cộng đồng.

Tài nguyên thiên nhiên (13) là toàn bộ giá trị vật chất có trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, sử dụng trong sản xuất và đời sống.

Tầng văn hoá (7) là khái niệm khảo cổ học dùng để chỉ những lớp đất đặc biệt, được tạo thành do những nơi cư trú của con người bị vùi lấp đi. Tầng văn hoá thường có màu sẫm hơn các lớp đất khác. Tầng văn hoá được hình thành do hoạt động của con người và phản ánh một trạng thái nhất định của cư dân thời cổ. Nói chung, tầng văn hoá càng dày, con người sinh sống ở đó càng lâu.

51

DANH MỤC TÁC GIẢ HÌNH ẢNH

Hình Nguồn hình Trang

– Toàn bộ hình Chủ đề 1 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12 Các thành viên Ban biên soạn chụp tại Bảo tàng tỉnh Bình Phước.

– Toàn bộ hình Chủ đề 2.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước cung cấp.

13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 26, 27, 33, 39, 40, 42, 47, 48, 49 – Hình 4.1, hình 4.3, hình 4.5, hình 5.1, hình 6.1, hình 6.3, hình 6.6, hình 7.2, hình 7.3, hình 7.4, hình 7.5, hình 7.5, hình 7.6, hình 7.7, hình 7.8, hình 7.9

Thành viên ban biên soạn chụp – Hình 3.1, hình 5.4, hình 5.5, hình 6.2, hình 6.4, hình 6.5, hình 6.7, hình 6.8, hình 6.9, hình 7.1 21, 36, 41, 42, 43, 44, 45

27, 30, 31, 35, 37 – Hình 4.2, hình 4.4, hình 4.8, hình 4.9, hình 5.3, hình 5.7 Báo Bình Phước online (https://baobinhphuoc.com. vn/)

28, 29, 38 – Hình 4.6, hình 4.7, hình 5.8 Ảnh tư liệu

– Hình 5.2 34

Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước (https://bin- hphuoc.gov.vn/)

– Hình 5.6 37

Cổng thông tin điện tử Bảo tàng tỉnh Bình Phước (http:// baotangbinhphuoc.org.vn/)

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, Niên giám Thống kê tỉnh Bình Phước 2019,

Bình Phước, 2020.

2. Hội văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Phước, Đề tài Văn hoá, văn nghệ dân gian

dân tộc S’tiêng.

3. Lữ Huy Nguyên – Đặng Văn Lung, Hợp tuyển truyện cổ tích Việt Nam, Nhà

xuất bản Giáo dục, 1996.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước, Tài liệu giáo dục Địa lí địa phương tỉnh Bình Phước (sử dụng trong các trường Tiểu học, THCS, THPT), bản nghiệm thu năm 2019.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước, Tập 16 bản đồ tỉnh Bình Phước, bản

nghiệm thu năm 2019.

6. Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, Địa chí Bình Phước, tập 1: Tự nhiên – Dân cư – Lịch sử – Sự kiện – Nhân vật – Các huyện, thị, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2015.

7. Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, Địa chí Bình Phước, tập 2: Kinh tế – Văn hoá – Xã hội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2015.

8. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Phước, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình

Phước, Cẩm nang du lịch Bình Phước, Nhà xuất bản Thông Tấn, 2016.

53

MỤC LỤC

trang

Ban biên soạn ................................................................................................... 02

Các kí hiệu sử dụng trong tài liệu ..................................................................... 02

Lời nói đầu ........................................................................................................ 03

Lược đồ vị trí địa lí tỉnh Bình Phước trên bản đồ hành chính Việt Nam ........ 04

Chủ đề 1. Khái quát lịch sử Bình Phước từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X .... 05

Chủ đề 2. Địa hình và khoáng sản tỉnh Bình Phước ...................................... 13

Chủ đề 3. Truyện dân gian Bình Phước .......................................................... 21

Chủ đề 4. Phong tục đón Tết cổ truyền ở tỉnh Bình Phước ............................ 26

Chủ đề 5. Nhạc cụ truyền thống ở tỉnh Bình Phước........................................ 33

Chủ đề 6. Mĩ thuật truyền thống ở tỉnh Bình Phước ........................................ 39

Chủ đề 7. Hoạt động sản xuất ở tỉnh Bình Phước ........................................... 45

Phụ lục

Bảng tra cứu thuật ngữ ..................................................................................... 51

Danh mục tác giả hình ảnh .............................................................................. 52

Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 53

54

(Trang Chịu trách nhiệm xuất bản)

(Trang Lưu chiểu nhà in)