intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng lớp 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng lớp 6 được biên soạn gồm 7 chủ đề, cụ thể như sau: Vùng đất Lâm Đồng từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X; Truyện cổ dân gian Lâm Đồng; Atiso − Loài cây đặc sản của Đà Lạt; Nhạc cụ truyền thống Lâm Đồng; Tác phẩm mĩ thuật Lâm Đồng;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng lớp 6

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG LỚP 6 1
  2. BAN BIÊN SOẠN Phạm Thị Hồng Hải - Tổng Chủ biên Trần Đức Lợi - Chủ biên Cùng các thành viên: 1. Nguyễn Quốc Túy 6. Trần Thị Thái Hà 2. Lâm Mã Quốc Dũng 7. Phạm Đình Văn 3. Trần Thị Kim Ngân 8. Mai Phú Thanh 4. Phạm Thị Thu Hiền 9. Hà Thị Thanh Nga 5. Tống Xuân Tám 10. Đào Thị Hà 2
  3. Lời nói đầu Các em học sinh thân mến! Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng được biên soạn nhằm giúp học sinh nâng cao hiểu biết về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của tỉnh. Từ đó góp phần rèn luyện những phẩm chất, năng lực cần thiết, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần gìn giữ, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá của quê hương. Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Lâm Đồng − Lớp 6 được biên soạn theo các chủ đề, tương ứng với mạch kiến thức trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Mỗi chủ đề được thiết kế theo hướng mở, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế − xã hội của địa phương và thực tiễn dạy học trong nhà trường, song vẫn bảo đảm mức độ yêu cầu chung của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tài liệu không chỉ dùng để dạy và học mà còn là tư liệu để trải nghiệm, khám phá những nét đẹp của vùng đất Lâm Đồng. Trong quá trình biên soạn, mặc dù nhóm tác giả đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô giáo, quý phụ huynh, các em học sinh,… để lần tái bản được hoàn chỉnh hơn. Ban biên soạn 3
  4. KÍ HIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU Yêu cầu về năng lực và phẩm chất mà học sinh cần đạt được sau khi học. Xác định nhiệm vụ, vấn đề học tập cần giải quyết; kết nối với những điều học sinh đã biết, nêu vấn đề nhằm kích thích tư duy, tạo hứng thú vào bài học mới. Học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức mới thông qua nội dung (kênh hình và kênh chữ) các hoạt động học tập. Là các câu hỏi học sinh sẽ phải giải quyết, trả lời,... trong quá trình khám phá, tìm hiểu nội dung bài học. Em có biết Nội dung mở rộng của bài học, cung cấp thêm những kiến thức cho các em có điều kiện tiếp thu bài học tốt hơn. Luyện tập: Là các câu hỏi, bài tập, thực hành,... để củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng gắn với kiến thức vừa học. Vận dụng: Sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống, vấn đề trong thực tiễn. 4
  5. Mục lục Trang Lời nói đầu .................................................................................................. 3 Kí hiệu và hướng dẫn sử dụng tài liệu ..................................................... 4 Chủ đề 1: Vùng đất Lâm Đồng từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X.. 1 7 Chủ đề 2: Truyện cổ dân gian Lâm Đồng......................................... 15 2 Chủ đề 3: Atiso − Loài cây đặc sản của Đà Lạt............................... 27 3 Chủ đề 4: Nhạc cụ truyền thống Lâm Đồng.................................... 35 4 . Chủ đề 5: Tác phẩm mĩ thuật Lâm Đồng.......................................... 40 5 Chủ đề 6: Địa lí tự nhiên tỉnh Lâm Đồng............................................ 50 6 . Chủ đề 7 Khu dự trữ sinh quyển thế giới Lang Biang. ......................... 63 . Phụ lục: Bảng tra cứu thuật ngữ..................................................................... 74 Tài liệu tham khảo ............................................................................. 75 Danh mục tác giả hình ảnh . ........................................................... 76 5
  6. Lược đồ vị trí địa lí tỉnh Lâm Đồng trên bản đồ hành chính Việt Nam Tỉ lệ 1:10 000 000 6
  7. CHỦ ĐỀ 1 Vùng đất Lâm Đồng từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X −− Nhận biết được những nét chính về thời nguyên thuỷ ở Lâm Đồng thông qua nhận diện một số hiện vật ở các di tích khảo cổ học. −− Mô tả được những nét khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Lâm Đồng từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X. −− Biết trân trọng, giữ gìn những di tích lịch sử của quê hương. Hình 1.1. Lược đồ một số di chỉ khảo cổ học tiêu biểu của tỉnh Lâm Đồng 7
  8. Xem đoạn phim tư liệu về quần thể di tích Cát Tiên hoặc phim tư liệu của Bảo tàng Lâm Đồng về một cuộc khai quật khảo cổ học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Theo em, những cư dân đầu tiên xuất hiện ở Lâm Đồng vào khoảng thời gian nào? I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÂM ĐỒNG TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ X 1. Những dấu tích của thời nguyên thuỷ trên đất Lâm Đồng Lâm Đồng là một vùng đất cổ, có nền văn hoá, lịch sử lâu đời. Dấu vết của con người từ những giai đoạn sớm trong lịch sử đã được tìm thấy ở đây. Sự phong phú về chủng loại và số lượng các công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt, đồ trang sức,... được lưu giữ lại trong lòng đất là những chứng tích sinh động về cuộc sống của cư dân cổ Lâm Đồng từ cách đây hàng vạn năm. Hình 1.2. Sưu tập đồ đá ở Tà Liêng và Lạc Xuân II 8
  9. Những dấu tích được cho là cổ xưa nhất của con người trên mảnh đất Lâm Đồng đã tìm thấy ở Núi Voi (huyện Đức Trọng), Đồi Giàng (thành phố Bảo Lộc), Tà Liêng (huyện Lâm Hà) và Lạc Xuân II (huyện Đơn Dương). Đó chủ yếu là những công cụ làm từ đá, được ghè đẽo với kĩ thuật thô sơ. Cách đây khoảng 3000 − 4000 năm, ở hầu khắp các huyện của Lâm Đồng đã có con người cư trú mà dấu tích của họ để lại rõ nét nhất ở di chỉ Thôn Bốn (xã Gia Lâm), Phúc Hưng (xã Tân Hà), Hoàn Kiếm (xã Nam Hà) của huyện Lâm Hà. 2. Mảnh tước (mảnh đá được tách ra 1. Đồ trang sức khi ghè, đẽo) 3. Phác vật (vật được chế tác còn 4. Rìu đá ở dạng phác thảo, chưa hoàn thiện) 5. Hạch đá (phần còn lại của một hòn đá sau khi đã lấy ra mảnh tước, được người nguyên thuỷ sử dụng như một công cụ lao động) Hình 1.3. Một số hiện vật bằng đá được tìm thấy tại di chỉ Thôn Bốn 9
  10. Em có biết Di chỉ Thôn Bốn nằm trên địa bàn xã Gia Lâm thuộc huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, được phát hiện và khai quật trong các năm 2005 − 2007. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy một số lượng lớn các công cụ lao động và trang sức bằng đá, đồ gốm của con người, cách ngày nay chừng 3 000 − 4 000 năm. Căn cứ vào hiện vật được tìm thấy tại đây, có thể khẳng định Thôn Bốn đã được cư dân cổ dùng làm nơi chế tác ra các công cụ đá, phục vụ cho nhu cầu lao động và sinh hoạt. Phù Mỹ là tên của di chỉ khảo cổ nằm trên địa bàn thị trấn Cát Tiên, huyện Cát Tiên, có niên đại cách ngày nay vào khoảng 2 500 năm. Thời kì này, cư dân cổ Lâm Đồng bên cạnh các công cụ và đồ dùng sinh hoạt bằng đá, gốm, đất nung đã biết chế tác ra công cụ bằng đồng. Em có biết Di chỉ Phù Mỹ được khai quật lần đầu vào năm 1998. Nhiều hiện vật đã được phát hiện tại đây như như cốc, bát, bàn xoa, dọi xe sợi, chân đèn,... bằng gốm và đất nung; rìu đá, rìu đồng. Ngoài ra, một số hiện vật khác như trống đồng và các bộ đàn đá được sưu tập trên đất Lâm Đồng cũng được xếp chung vào thời đại kim khí của địa phương. 1. Khuôn đúc rìu đồng 2. Bàn xoa gốm 3. Hạt chuỗi 4. Tô gốm Hình 1.4. Một số hiện vật được tìm thấy trong di chỉ Phù Mỹ 10
  11. Hình 1.5. Trống đồng Đông Sơn (loại H1) Hình 1.6. Đàn đá Di Linh (phát hiện tại xã Hà Lâm, huyện Đạ Huoai) (phát hiện tại xã Đình Lạc, huyện Di Linh) 1. Quan sát Hình 1.1 và cho biết, dấu tích của người nguyên thuỷ được tìm thấy ở những nơi nào tại Lâm Đồng? 2. Việc tìm thấy các dấu tích của người nguyên thuỷ trên đất Lâm Đồng có ý nghĩa như thế nào? 2. Vùng đất Lâm Đồng từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X Lịch sử vùng đất Lâm Đồng trong giai đoạn này được biểu hiện tập trung nhất ở di tích khảo cổ học Cát Tiên, thường được biết đến với tên gọi “Thánh địa Cát Tiên” (thuộc địa bàn xã Quảng Ngãi và Đức Phổ của huyện Cát Tiên). Di tích Cát Tiên có quy mô rộng lớn, gồm nhiều thành phần kiến trúc khác nhau. Hiện vật được tìm thấy ở đây rất phong phú, gồm: vật liệu kiến trúc như gạch, ngói; tượng thờ (tượng nữ thần Uma, tượng Ganesa,...), linga − yoni, các đồ dùng trong nghi lễ bằng đồng thau, vàng, bạc; đồ gốm, các mảnh vàng lá có hoa văn mang những biểu tượng của đạo Hinđu, hoa sen, các con vật; đồ trang sức, đồ dùng sinh hoạt,... có giá trị cao về lịch sử − văn hoá. Các nhà khoa học bước đầu xác định đây là khu vực mang chức năng tôn giáo của một cộng đồng cư dân chịu ảnh hưởng của đạo Hinđu, tồn tại trong khoảng thời gian từ thế kỉ IV đến thế kỉ X. Hình 1.7. Dấu tích kiến trúc tại gò C2 − Hình 1.8. Mộ vò bằng gốm di tích Cát Tiên tại di tích Cát Tiên 11
  12. Hình 1.9. Tượng nữ thần Uma được tìm thấy tại di tích Cát Tiên Hình 1.10. Những miếng vàng lá hình hoa sen tại di tích Cát Tiên 1. Em có nhận xét gì về những hiện vật được tìm thấy tại di tích Cát Tiên? 2. Theo em, di tích Cát Tiên có ý nghĩa như thế nào về lịch sử − văn hoá? Em có biết Di tích Cát Tiên thuộc địa phận xã Quảng Ngãi và xã Đức Phổ, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. Các hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ ở Cát Tiên đã diễn ra từ năm 1984 đến năm 2013. Tại đây, các nhà khoa học đã tìm thấy dấu tích của nhiều công trình kiến trúc cổ; hiện vật phong phú, đa dạng. Từ những kết quả thu được, các nhà khoa học nhận định: Cát Tiên là một thánh địa của cộng đồng cư dân cổ. Khu di tích này đã trải qua ít nhất hai giai đoạn phát triển: giai đoạn sớm với dấu tích di chỉ cư trú 12
  13. và đền thần thế kỉ IV đến thế kỉ VI, hoặc sớm hơn vào khoảng từ thế kỉ III; giai đoạn muộn từ thế kỉ VII đến thế kỉ X. Di tích Cát Tiên mang đậm dấu ấn văn hoá bản địa nhưng vẫn thể hiện sự tiếp thu tinh hoa của những nền văn hoá khác trong suốt chiều dài lịch sử, tồn tại từ thế kỉ IV đến thế kỉ X. Nơi đây gắn liền với một cộng đồng cư dân cổ có tổ chức, quy mô, với hệ thống kinh tế − xã hội thống nhất, chặt chẽ, có trình độ phát triển cao. Với giá trị đặc biệt tiêu biểu, năm 2014 di tích Cát Tiên (huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng) được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng là Di tích Quốc gia đặc biệt. II. KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA CƯ DÂN LÂM ĐỒNG TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ X Cách ngày nay hàng vạn năm, cư dân cổ Lâm Đồng đã lựa chọn những sườn đồi bazan, khu vực ven sông, suối để sinh sống. Đá là nguyên liệu chính để họ chế tác nên những công cụ lao động. Phương thức sinh sống chủ yếu của cư dân thời kì này vẫn là săn bắt và hái lượm, cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Từ khoảng 2 500 năm cách ngày nay, cư dân cổ Lâm Đồng đã sinh sống, định cư lâu dài ở hầu khắp các huyện trên địa bàn tỉnh. Đời sống vật chất của họ đã phát triển hơn nhờ các hoạt động kinh tế đa dạng như săn bắt, hái lượm, đánh cá, trồng trọt, chế tác đá, làm gốm, đúc đồng, trao đổi sản phẩm. Những thành tựu trong quá trình lao động, sản xuất đã góp phần tạo nên sự phong phú, giàu bản sắc trong đời sống văn hoá, tinh thần của cư dân cổ Lâm Đồng. Họ thể hiện trình độ thẩm mĩ qua việc chế tác và sử dụng các hạt chuỗi để làm đồ trang sức; làm gốm và trang trí trên gốm,... Trống đồng và đàn đá có thể đã được cư dân cổ Lâm Đồng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: là nhạc cụ trong các nghi lễ tôn giáo, là biểu tượng quyền uy của người thủ lĩnh, hay đơn giản là âm thanh của nó có ý nghĩa như một hiệu lệnh,... Bên cạnh đó, hệ thống kiến trúc đền thần, tượng thờ, bộ linga − yoni,... ở di tích Cát Tiên cho thấy dấu ấn đạo Hinđu trong đời sống của những cư dân đã có mặt tại đây từ những thế kỉ đầu Công nguyên; ước vọng của họ về sự sinh sôi nảy nở của vạn vật, về mùa màng tốt tươi và cuộc sống ấm no, hạnh phúc. 13
  14. Hình 1.11. Bộ linga − yoni lớn nhất Đông Nam Á được tìm thấy ở khu di tích Cát Tiên LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 1. Những dấu tích đầu tiên của cư dân cổ trên đất Lâm Đồng được tìm thấy ở những nơi nào? 2. Em biết gì về di tích khảo cổ học Phù Mỹ? 3. Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về di tích Phù Mỹ và di tích Cát Tiên. 4. Địa phương nơi em sống có dấu tích của cư dân cổ Lâm Đồng không? Nếu có hãy chia sẻ hiểu biết của em về địa điểm này với các bạn trong lớp/ nhóm. 14
  15. CHỦ ĐỀ 2 Truyện cổ dân gian Lâm Đồng MỤC TIÊU −− Nhận biết được một số đặc điểm của truyện dân gian Lâm Đồng. −− Nhận biết và trình bày được cách giải thích của nhân dân về một số sự kiện lịch sử, địa danh, nhân vật,... của Lâm Đồng thể hiện trong truyện dân gian. −− Xác định và trình bày được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. −− Kể lại được một truyện dân gian Lâm Đồng (bằng hình thức viết hoặc nói). −− Bồi dưỡng tình yêu quê hương Lâm Đồng. Hình 2.1. Mây núi Lang Biang 15
  16. KHỞI ĐỘNG Xem đoạn trích trong một bộ phim xây dựng từ truyện cổ dân gian Việt Nam. Em cảm nhận như thế nào về hình tượng nhân vật chính trong phim? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI I. TRI THỨC ĐỌC HIỂU Văn học dân gian Lâm Đồng phản ánh đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc bản địa ở Lâm Đồng, được ra đời và phát triển cùng lịch sử hình thành, xây dựng nên vùng đất này. Vì thế, văn học dân gian Lâm Đồng mang tính đa sắc tộc; có sự phong phú về thể loại, đa dạng về đề tài, đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Kho tàng truyện cổ dân gian Lâm Đồng là sáng tạo của cộng đồng các tộc người sinh sống trên vùng đất Lâm Đồng từ thuở xưa, được lưu truyền bằng con đường truyền miệng cho các đời sau. Về thể loại, truyện cổ dân gian Lâm Đồng khá phong phú, bao gồm truyện thần thoại, truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Tuy nhiên, ranh giới giữa các thể loại này nhiều khi không được phân định rõ ràng mà có sự kết nối lẫn nhau. Về nội dung, truyện cổ dân gian Lâm Đồng thể hiện sự nhận thức và khát vọng chinh phục tự nhiên; tình yêu với cộng đồng và lòng tự hào về quá trình xây dựng, chiến đấu, bảo vệ cộng đồng; lên án, chống lại cái ác, cái xấu, ca ngợi và đề cao cái thiện, cái tốt, lòng chung thuỷ,... Truyện cổ dân gian Lâm Đồng vừa mang những đặc điểm chung của văn học dân gian Việt Nam, vừa mang những dấu ấn riêng của đất và người Lâm Đồng. Đây chính là những nguồn tư liệu quý giá để người đọc và con cháu các thế hệ sau hiểu hơn về đời sống văn hoá, tinh thần,... của cha ông xưa trên mảnh đất quê hương. 16
  17. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Văn bản 1 CON CHUNG MỘT MẸ Trái Đất này, xưa kia, chỉ có hai ông, nhưng một ông có bà (vợ); và một ông không có bà. Ông có bà sinh ra ba người con. Hai người con gái, một người con trai. Cả nhà, không ai có một tấc sắt. Làm cỏ lúa, phải dùng cái xương sườn con trâu. Đất cứng, cái xương sườn con trâu gãy, chị em phải làm cỏ lúa bằng cái tay. Vì thế, cảnh khổ nghèo càng thêm nghèo khổ. Đến nỗi, cái chén ăn cơm cũng không có, phải ăn vô cái xốp(1) con đan bằng lá cỏ. Cái ché(2) đựng nước, đựng rượu, phải khoét gốc cây chuối để dùng. Quần áo, lại càng không có để mặc, phải tước lột vỏ cây yar(3) che thân. Thật là quá khổ, quá nghèo! Một hôm mấy chị em nói với nhau: − Ở đây, không có gì ăn, đói, chết mất. Người chị lớn Ka Rum nói: − Ờ, mỗi người đi một nơi, kiếm cái no, cái sống,… Người chị nhỏ Ka Rút tiếp lời. − Đi đâu, ở đâu, phải tin cho nhau biết. Người em trai dặn thêm. − Làm sao mà tin cho nhau biết được? Ka Rum hỏi. − Khó quá! Ka Rút băn khoăn. Núi rừng im lặng. Một lúc sau, người em trai nói: − Đúng rồi! Ta vạch dấu(4) lên lá, lên da con trâu,… nhờ gió, nhờ nước,… chuyển đến cho nhau… − Ừ phải! Mọi người cười, nói vui vẻ và ra đi. Người em trai và chị Ka Rút theo đường suối lên rừng. Ngày đi đêm ngủ. Đào củ mài(5), bẻ đọt mây, đốt rễ cỏ tranh làm muối ăn cho qua bữa. (1) Cái xốp: túi đan bằng lá cỏ dùng để đựng cơm (hoặc gói cơm) của người Mạ. Cái ché: đồ đựng bằng sành, sứ, thân tròn phình to ở giữa, miệng loe và có nắp đậy, (2) thường dùng để đựng rượu. Cây yar: cây có thân trắng, tỉa cành, tán rộng, lá như lá gai. Lột vỏ ngoài, lấy vỏ lụa, (3) luộc kĩ cho mềm sợi. Dùng sợi dệt vải và bện, buộc rất bền. (4) Vạch dấu: làm một dấu hiệu để dễ nhận ra khi cần. Củ mài: củ của loài cây leo mọc ở rừng, củ hình trụ chứa nhiều bột, dùng làm thuốc (5) hay làm thức ăn. 17
  18. Rừng rậm, núi cao, suối sâu,… chị em dìu nhau vượt qua. Đến một chiều nọ, hai đầu nguồn nước Đạ Đờng (Đồng Nai) chảy xiết, không lội qua được, hai chị em Ka Rút đành dừng chân lại và xây dựng làng buôn, sinh con đẻ cái, phát rẫy tra hạt, nuôi trâu, dê, heo, gà,… Làng buôn Mạ sinh ra từ đó. Ít lâu sau, nhớ Ka Rum, Ka Rút bảo em trai lấy miếng da trâu vẽ vạch tin về buôn làng mới, về đất rừng, về ăn ở, về sức khoẻ của Ka Rút và em trai đã ở yên nơi đầu nguồn nước, nơi có ông Yút, ông Lang Bian,… Các con suối Đạ Lạch, Đạ Me, Đạ Tẻh, Đạ Nga,… đưa miếng da trâu có vạch dấu gửi của chị em Ka Rút đến với chị Ka Rum dưới xuôi. Nhưng miếng da trâu đi chưa được bao lâu, con cá, con quạ thèm ăn đã rỉa rứt(1) và tha đi miếng da trâu ấy. Nên ngày nay, người Mạ chưa có chữ riêng của dân tộc mình là vậy. Còn chị lớn Ka Rum, một mình chỉ lủi thủi, đường bằng đi mãi, đi mãi. Nhưng rồi cũng hết đường, vì gặp biển. Ka Rum phải dừng lại và dựng xây làng xóm Việt. Nhớ lời hẹn xưa, chị Ka Rum lấy lá chuối khô viết vạch tin mừng và nhờ gió chuyển đưa lên rừng thăm chị em Ka Rút, từ đó, người Việt có chữ viết của mình. Tuy là anh chị em chung một ruột, nhưng chị Việt có chữ viết, em Mạ chưa có chữ viết là do nguyên nhân xảy ra tự xa xưa. Và cũng từ xa xưa, người Mạ thường truyền miệng cho con cháu mình biết và nhớ một câu nói: “Choong, Bang Kon yuôn; Tôông, Tang kon chau bal kon me rưng”(2). Nghĩa là: Choong và Bang là người Kinh; Tôông, Tang là người dân tộc, nhưng đều là con chung một mẹ. Ông K’Mọch, 68 tuổi, người Mạ, buôn B’Trú, xã Lộc Bắc, huyện Bảo Lộc (nay thuộc huyện Bảo Lâm) kể. (Theo Lâm Tuyền Tĩnh, Sự tích Lang Bian (Truyện cổ các dân tộc thiểu số Lâm Đồng), Tập I, Sở Văn hoá − Thông tin Lâm Đồng xuất bản, 1987) (1) Rỉa rứt: dùng miệng hoặc mỏ để mổ và rứt dần ra từng miếng nhỏ. (2) Phiên âm từ tiếng Mạ. 18
  19. Hướng dẫn đọc hiểu 1. Truyện kể về những nhân vật nào? Họ có vai trò gì trong việc hình thành các dân tộc trong quan niệm của người Lâm Đồng xưa? 2. Vì sao ba chị em quyết định đi đến những nơi khác nhau? 3. Chỉ ra ý nghĩa của các chi tiết sau: a. Đi đâu, ở đâu, phải tin cho nhau biết. b. Ta vạch dấu lên lá, lên da con trâu,… nhờ gió, nhờ nước,… chuyển đến cho nhau… c. Đến một chiều nọ, hai đầu nguồn nước Đạ Đờng (Đồng Nai) chảy xiết, không lội qua được, hai chị em Ka Rút đành dừng chân lại và xây dựng làng buôn,… d. Còn chị lớn Ka Rum, một mình chỉ lủi thủi, đường bằng đi mãi, đi mãi. Nhưng rồi cũng hết đường, vì gặp biển. Ka Rum phải dừng lại và dựng xây làng xóm Việt. 4. Tóm tắt các sự kiện chính của truyện Con chung một mẹ theo sơ đồ sau: 5. Chủ đề của truyện Con chung một mẹ là gì? Văn bản 2 SỰ TÍCH NÚI LANG BIAN(1), NÚI VOI(2) VÀ SUỐI ĐẠ NHIM(3) Núi Lang Bian ngày xưa không có tên, có tuổi như bây giờ. Người già ở đây thường kể: Núi Lang Bian: là núi Lang Biang, nay thuộc huyện Lạc Dương. Ở đây ghi theo văn bản (1) gốc. (2) Núi Voi: thuộc huyện Đức Trọng. Suối Đạ Nhim: là sông Đạ Nhim bắt nguồn từ huyện Lạc Dương, chảy qua huyện Đơn (3) Dương, huyện Đức Trọng. 19
  20. Thuở ấy, làng buôn Kon Đó, có một chàng trai con nhà nghèo mồ côi cha tên là Ha Bian. Và, một cô con gái xinh đẹp tên là Ka Lang, con gia đình nọ, bố mẹ song toàn. Hai người lớn lên và yêu nhau. Một hôm, Ha Bian thưa với mẹ: − Mẹ ơi, con muốn bắt vợ(1) để mẹ yên lòng… Lâu nay, bà mẹ cũng nghĩ như vậy nên ưng ý ngay và lo đầy đủ mọi thứ cho lễ cưới con mình. Thế là Ha Bian và Ka Lang về ở chung với nhau, yêu thương, hoà thuận. Bảy năm qua, lúa, bắp, heo, gà, dê, trâu,… chật sân chật nhà. Cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nhưng đã sang năm thứ tám, Ka Lang không chịu đẻ con và ông trời cũng không cho mưa xuống. Rồi tiếp đến bốn năm liền hạn hán triền miên, nước không có để uống, gạo không có để ăn, thiếu cả lá rau, trái ớt,… Ha Bian đã buồn vì không có con, nay lại thêm cái buồn hạn hán đốt cháy buôn làng, bà con ai cũng lo đói kém. Ha Bian tức lắm và thưa với các già làng: − Trời không mưa, không có nước, ta sống không được, ta phải đi kiện trời. − Cháu kiện trời được à? Sống gần trăm năm ở đây, ta chưa thấy ai dám kiện trời, liệu cháu làm nổi việc ấy không? − Một già làng hỏi. − Làm được! Cháu sẽ đi đến nơi, gặp trời và hỏi. Các già làng vốn kiêng nể và sợ trời, nhưng thấy Ha Bian nói phải đều gật gật cái đầu. Một già làng khác hỏi: − Cháu kiện được trời là đúng ý muốn của muôn người ở đây. Ôi, mấy năm nay, không đủ trái ớt cay, không đủ lá rau nhíp ngọt. Cái bụng đã xót lắm rồi! Không có nước, sao sống được! Mất nước là mất tất cả? Phải xin trời cho mưa rơi thôi! Mọi người đều cầu chúc cho Ha Bian mạnh cái tay, khoẻ cái chân, giỏi cái đầu và nói những câu buộc trời phải chịu. Sau khi bàn bạc kĩ với làng buôn, Ha Bian về nói với vợ: − Ka Lang à, Ha Bian phải đi kiện trời vì trời quên chúng ta, không cho mưa thuận gió hoà, không cho nhà nhà no ấm khiến muôn loài đều căm giận! − Ha Bian đi với ai? − Người vợ hỏi. (1) Bắt vợ: phong tục hôn nhân của đồng bào một số dân tộc trước đây. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2