LỜI NÓI ĐẦU

Kế toán tài chính 2 là một môn khoa học thuộc khối kiến thức chuyên ngành

trong cơ cấu kiến thức và khung chƣơng trình đào tạo chuyên ngành kế toán của

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định.

Tập bài giảng Kế toán tài chính 2 đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu

về tài liệu giảng dạy và học tập cho đối tƣợng là giáo viên và sinh viên đại học ngành

kế toán của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định và nhiều đối tƣợng quan

tâm khác.

Tập bài giảng đƣợc xây dựng dựa trên khung chƣơng trình chi tiết môn Kế toán

tài chính 2 do Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định ban hành với bố cục gồm

5 chƣơng, đƣợc trình bày trên 240 trang đánh máy, kết thúc mỗi chƣơng đều có bài tập

luyện tập.

Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu,

đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tƣởng, nội dung của nhiều tác giả (nêu

trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Chúng tôi xin đƣợc sử dụng tài liệu của quý

vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài giảng này nhằm góp phần phát triển

những lý thuyết về Kế toán tài chính 2 đến gần với ngƣời đọc, ngƣời học hơn. Tuy

nhiên, trong quá trình biên soạn tập bài giảng khó tránh khỏi một số hạn chế nhất định.

Ban biên soạn rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của ngƣời đọc để có thể hoàn

thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

BAN BIÊN SOẠN

i

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. i

CHƢƠNG 1. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ VÀ DỰ PHÒNG ........................... 1

1.1. Kế toán các khoản đầu tƣ ..................................................................................... 1

1.1.1. Kế toán các khoản đầu tƣ chứng khoán kinh doanh ..................................... 1

1.1.2. Kế toán các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn ................................... 5

1.1.3. Kế toán các khoản đầu tƣ vào công ty khác .................................................. 9

1.1.4. Kế toán các khoản đầu tƣ kinh doanh bất động sản .................................... 19

1.1.5. Kế toán các khoản đầu tƣ khác .................................................................... 28

1.2. Kế toán các khoản dự phòng .............................................................................. 31

1.2.1. Kế toán dự phòng tổn thất tài sản ................................................................ 31

1.2.2. Kế toán dự phòng phải trả ........................................................................... 38

BÀI ĐỌC THÊM .......................................................................................................... 44

BÀI TẬP ........................................................................................................................ 47

CHƢƠNG 2. KẾ TOÁN LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN .................... 53

TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 53

2.1. Kế toán lợi nhuận ............................................................................................... 53

2.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 53

2.1.2. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận ................................................................. 54

2.1.3. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận chung của doanh nghiệp ......................... 60

2.2. Kế toán phân phối lợi nhuận .............................................................................. 62

2.2.1. Nội dung phân phối lợi nhuận ..................................................................... 62

2.2.2. Phƣơng pháp hạch toán phân phối lợi nhuận .............................................. 63

BÀI TẬP ........................................................................................................................ 64

CHƢƠNG 3. KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU ............................................................ 66

3.1. Kế toán vốn đầu tƣ của chủ sở hữu .................................................................... 66

3.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 66

3.1.2. Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 66

3.1.3. Phƣơng pháp hạch toán ............................................................................... 69

3.2. Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản .............................................................. 76

3.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 76

3.2.2. Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 76

3.2.3. Phƣơng pháp hạch toán ............................................................................... 77

ii

3.3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ..................................................................... 79

3.3.1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái ............... 79

3.3.2. Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 82

3.3.3. Phƣơng pháp hạch toán ............................................................................... 84

3.4. Kế toán cổ phiếu quỹ .......................................................................................... 87

3.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 87

3.4.2. Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 87

3.4.3. Phƣơng pháp hạch toán ............................................................................... 88

3.5. Kế toán các quỹ doanh nghiệp............................................................................ 89

3.5.1. Kế toán quỹ đầu tƣ phát triển ...................................................................... 89

3.5.2. Kế toán quỹ khen thƣởng, phúc lợi ............................................................. 90

3.5.3. Kế toán quỹ phát triển khoa học và công nghệ ........................................... 94

3.5.4. Kế toán quỹ bình ổn giá............................................................................... 97

3.5.5. Kế toán quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp ................................................... 97

3.5.6. Kế toán nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ............................................... 99

3.6. Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp .................................................................... 101

3.6.1. Khái niệm .................................................................................................. 101

3.6.2. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 101

3.6.3. Phƣơng pháp hạch toán ............................................................................. 103

3.7. Kế toán nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định ..................................... 104

3.7.1. Khái niệm .................................................................................................. 104

3.7.2. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 104

3.7.3. Phƣơng pháp hạch toán ............................................................................. 105

BÀI TẬP ...................................................................................................................... 106

CHƢƠNG 4. KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .................... 110

4.1. Kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại nội địa .............................................. 110

4.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại nội địa ................................ 110

4.1.2. Kế toán giai đoạn mua hàng ...................................................................... 110

4.1.3. Kế toán giai đoạn bán hàng ....................................................................... 123

4.1.4. Kế toán hàng tồn kho ................................................................................. 143

4.2. Kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ................................. 156

4.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ...................................... 156

4.2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ..................................................... 158

4.2.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa .................................................... 164

BÀI TẬP ...................................................................................................................... 171 iii

CHƢƠNG 5. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP, CHỦ ĐẦU TƢ ................. 181

VÀ DU LỊCH, DỊCH VỤ ........................................................................................... 181

5.1. Kế toán doanh nghiệp xây lắp và doanh nghiệp chủ đầu tƣ ............................. 181

5.1.1. Kế toán doanh nghiệp xây lắp ................................................................... 181

5.1.2. Kế toán doanh nghiệp chủ đầu tƣ .............................................................. 196

5.2. Kế toán doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ .......................................... 222

5.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ ............................... 222

5.2.2. Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch ...................................................... 223

5.2.3. Kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ ...................................................... 232

BÀI TẬP ...................................................................................................................... 237

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. iv

iv

CHƢƠNG 1. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƢ VÀ DỰ PHÒNG

1.1. Kế toán các khoản đầu tƣ

1.1.1. Kế toán các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm

Các khoản đầu tƣ chứng khoán kinh doanh là các loại chứng khoán theo quy định

của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo

hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

+ Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán;

+ Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

1.1.1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh

a. Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn, nhƣ:

Các khoản cho vay theo khế ƣớc giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thƣơng

phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn .

- Chứng khoán kinh doanh phải đƣợc ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá

mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) nhƣ chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông

tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời

điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tƣ có quyền sở

hữu, cụ thể nhƣ sau:

+ Chứng khoán niêm yết đƣợc ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh.

+ Chứng khoán chƣa niêm yết đƣợc ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở

hữu theo quy định của pháp luật.

- Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trƣờng của chứng khoán kinh doanh bị

giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán đƣợc lập dự phòng giảm giá.

- Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tƣ chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức đƣợc chia cho giai đoạn trƣớc ngày đầu tƣ đƣợc ghi giảm giá trị khoản đầu tƣ. Khi nhà đầu tƣ nhận đƣợc thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dƣ vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tƣ chỉ theo dõi số lƣợng cổ phiếu tăng thêm trên

thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu đƣợc nhận, không ghi

nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tƣ vào công ty cổ phần.

1

Riêng các doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán

khoản cổ tức đƣợc chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp

dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Mọi trƣờng hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu đƣợc thực hiện nhƣ sau:

+ Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng

cửa niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán tại ngày trao đổi. Trƣờng hợp tại ngày trao

đổi thị trƣờng chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trƣớc liền kề với ngày trao đổi.

+ Đối với cổ phiếu chƣa niêm yết đƣợc giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp

lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trƣờng

hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trƣớc liền kề với ngày trao đổi.

+ Đối với cổ phiếu chƣa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các

bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.

- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh

doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối

tƣợng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tƣ…).

- Khi thanh lý, nhƣợng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn đƣợc xác định theo phƣơng pháp bình quân gia quyền di động (bình

quân gia quyền theo từng lần mua).

b. Kết cấu

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.

Số dƣ bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích

nắm giữ để bán kiếm lời.

- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các

loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.

- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, nhƣ chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền

chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, thƣơng phiếu… Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình

mua, bán các loại giấy tờ có giá khác nhƣ thƣơng phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.

2

1.1.1.3. Phương pháp hạch toán

(1) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua

cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:

Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh

Có các TK 111, 112, 331

Có TK 141 - Tạm ứng

Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc.

(2) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác: - Trƣờng hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu,

tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái

phiếu), ghi:

Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trƣờng hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138....

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trƣờng hợp nhận lãi đầu tƣ bao gồm cả khoản lãi đầu tƣ dồn tích trƣớc khi mua

lại khoản đầu tƣ đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt

động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tƣ này; khoản tiền lãi dồn tích trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ đƣợc ghi giảm giá trị của

chính khoản đầu tƣ đó, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu đƣợc)

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tƣ dồn tích

trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ

sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tƣ).

(3) Kế toán cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia:

- Trƣờng hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tƣ, ghi:

Nợ các TK 111, 112... Nợ TK 138 - Phải thu khác (chƣa thu đƣợc tiền ngay) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Trƣờng hợp nhận cổ tức của giai đoạn trƣớc ngày đầu tƣ, ghi

Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu đƣợc)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tƣ dồn tích

trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ )

3

- Trƣờng hợp nhận đƣợc phần cổ tức, lợi nhuận đã đƣợc dùng để đánh giá tăng

vốn Nhà nƣớc, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài

chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tƣ tài chính, ghi:

Nợ các TK 112, 138 Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh.

(4) Khi chuyển nhƣợng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:

- Trƣờng hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán

lớn hơn giá vốn).

- Trƣờng hợp bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).

- Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 331...

(5) Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(6) Trƣờng hợp doanh nghiệp nhƣợng bán chứng khoán kinh doanh dƣới hình

thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về

tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận

về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi đƣợc kế toán là doanh thu hoạt động

tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).

- Trƣờng hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:

Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về) Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu

mang đi trao đổi tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa

giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

- Trƣờng hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:

Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ

phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

4

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang

đi trao đổi tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền).

(7) Đánh giá lại số dƣ các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục

tiền tệ có gốc ngoại tệ (nhƣ trái phiếu, thƣơng phiếu bằng ngoại tệ…).

- Trƣờng hợp lãi, ghi:

Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Trƣờng hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 ).

1.1.2. Kế toán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 1.1.2.1. Khái niệm

Các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn bao gồm: Các khoản tiền gửi ngân

hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi

bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai và các

khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản

đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.

1.1.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 128 – Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm

của các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn

- Tài khoản này không phản ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì

mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong tài khoản 121 - Chứng khoán kinh

doanh.

- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo

hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tƣợng, từng loại nguyên tệ, từng số lƣợng...Khi lập Báo

cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dƣới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.

- Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tƣ nhƣ lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn.

- Đối với các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn, nếu chƣa đƣợc lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật, kế toán phải đánh giá khả năng

thu hồi. Trƣờng hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản

đầu tƣ có thể không thu hồi đƣợc, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trƣờng hợp số tổn thất không thể xác định đƣợc một cách đáng tin

5

cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tƣ nhƣng phải thuyết minh trên Báo cáo

tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tƣ.

- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản

đầu tƣ đƣợc phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:

+ Tỷ giá áp dụng đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ là tỷ giá mua của ngân

hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi;

+ Tỷ giá áp dụng đối với các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp

tự lựa chọn).

b. Kết cấu

Tài khoản 128 – Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.

Bên Có: Giá trị các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.

Số dƣ bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại

thời điểm báo cáo.

Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện

có của tiền gửi có kỳ hạn.

- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các

loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.

- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các

khoản cho vay theo khế ƣớc giữa các bên nhƣng không đƣợc giao dịch mua, bán trên

thị trƣờng nhƣ chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ƣớc

có thể đƣợc thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.

- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tƣ khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tƣ khác nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), nhƣ cổ phiếu ƣu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai, thƣơng phiếu. 1.1.2.3. Phương pháp hạch toán

(1) Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản đầu tƣ để nắm giữ đến ngày

đáo hạn bằng tiền, ghi:

Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có các TK 111, 112.

Ví dụ: Ngày 1/7/2015, Công ty B chuyển TGNH cho công ty X vay 10 tỷ đồng theo hợp đồng vay có thời hạn 5 năm, lãi suất 12%/năm, tiền lãi trả mỗi tháng 1 lần, gốc trả 1 lần khi đáo hạn. Kế toán ghi:

6

Nợ TK 1283: 10 tỷ

Có TK 112: 10 tỷ

Ngày 31/07/2015 khi nhận lãi 1 tháng kế toán công ty B ghi

Nợ TK 111, 112: 100 triệu Có TK 515: 100 triệu

(2) Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(3) Khi thu hồi các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,....(theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

(4) Chuyển các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn thành đầu tƣ vào công ty

con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:

Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)

Có các TK liên quan (nếu phải đầu tƣ thêm)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

(5) Kế toán các giao dịch liên quan đến trái phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn:

- Trƣờng hợp mua trái phiếu nhận lãi trƣớc:

+ Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trƣớc, ghi:

Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282) Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)

Có TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện (phần lãi nhận trƣớc).

+ Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).

- Trƣờng hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:

+ Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:

Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)

Có các TK 111, 112,... + Định kỳ ghi nhận tiền lãi trái phiếu:

7

Nợ các TK 111, 112, 138

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).

- Trƣờng hợp mua trái phiếu nhận lãi sau: + Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:

Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)

Có các TK 111, 112,...

+ Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282) Có TK 138 - Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ trƣớc)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ đáo hạn).

(6) Kế toán khoản tổn thất do không thu hồi đƣợc các khoản đầu tƣ nắm giữ đến

ngày đáo hạn chƣa đƣợc lập dự phòng phải thu khó đòi:

Khi có các bằng chứng cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tƣ có thể không

thu hồi đƣợc (nhƣ bên phát hành công cụ mất khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán

phải đánh giá khả năng, xác định giá trị khoản đầu tƣ có thể thu hồi đƣợc. Nếu khoản

tổn thất đƣợc xác định một cách đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch

giữa giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tƣ vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288).

- Trƣờng hợp sau khi ghi nhận khoản tổn thất, nếu có bằng chứng chắc chắn cho

thấy khoản tổn thất có thể thu hồi lại đƣợc, kế toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá

trị có thể thu hồi cao hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288)

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

(7) Đánh giá lại số dƣ các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn đƣợc phân

loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

- Trƣờng hợp lãi, ghi:

Nợ TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Trƣờng hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

8

Có TK 128 - Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn.

1.1.3. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty khác 1.1.3.1. Kế toán đầu tư vào công ty con

a. Khái niệm

Công ty con là đơn vị có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm soát

của một đơn vị khác (gọi là công ty mẹ), (kể cả công ty thành viên của Tổng công ty

và các đơn vị khác có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập).

b. Tài khoản sử dụng

 Nguyên tắc kế toán

Tài khoản 221 - Đầu tƣ vào công ty con - Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,

giảm khoản đầu tƣ vốn trực tiếp vào công ty con. Công ty con là đơn vị có tƣ cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là công ty

mẹ), (kể cả công ty thành viên của Tổng công ty và các đơn vị khác có tƣ cách pháp

nhân, hạch toán độc lập).

- Chỉ hạch toán vào TK 221 "Đầu tƣ vào công ty con" khi nhà đầu tƣ nắm giữ

trên 50% quyền biểu quyết (ngoại trừ trƣờng hợp dƣới đây) và có quyền chi phối các

chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị khác nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế từ các

hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát công ty con thì ghi giảm khoản đầu tƣ vào công ty con. Trƣờng hợp nhà đầu tƣ tạm thời nắm

giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhƣng không dự định thực thi quyền biểu

quyết do mục đích đầu tƣ là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời (nắm giữ khoản đầu tƣ

vì mục đích thƣơng mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm thời) thì không hạch toán khoản

đầu tƣ vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tƣ ngắn hạn.

- Các trƣờng hợp sau khoản đầu tƣ vẫn đƣợc hạch toán vào TK 221 "Đầu tƣ vào

công ty con" khi doanh nghiệp đầu tƣ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty

con, nhƣng có thỏa thuận khác:

+ Các nhà đầu tƣ khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; + Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy

chế thoả thuận;

+ Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng

quản trị hoặc cấp quản lý tƣơng đƣơng;

+ Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị

hoặc cấp quản lý tƣơng đƣơng.

- Trƣờng hợp mua khoản đầu tƣ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh

doanh, bên mua phải xác định ngày mua, giá phí khoản đầu tƣ và thực hiện các thủ tục

kế toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.

9

- Kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại

Điều 40 Thông tƣ 200/2014/TT-BTC.

- Trƣờng hợp công ty mẹ giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ

phải trả của công ty con vào công ty mẹ (công ty mẹ kế thừa toàn bộ quyền lợi và

nghĩa vụ của công ty con), kế toán thực hiện theo nguyên tắc:

+ Công ty mẹ ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tƣ vào công ty con;

+ Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể vào Bảng cân

đối kế toán của công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập;

+ Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tƣ vào công ty con và giá trị hợp lý

của tài sản và nợ phải trả đƣợc ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi

phí tài chính.

- Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ đƣợc căn cứ vào mức lợi

nhuận sau thuế chƣa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp

nhất. Khi phân phối lợi nhuận bằng tiền, doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau:

+ Có đủ luồng tiền để thực hiện việc phân phối;

+ Không phân phối khoản lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mua rẻ (bất lợi

thƣơng mại) cho đến khi thanh lý công ty con;

+ Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mang tính chất đánh giá

lại (nhƣ chênh lệch đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn, công cụ tài chính) cho đến

khi thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ;

+ Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc áp dụng phƣơng pháp vốn chủ sở

hữu cho đến khi thực sự nhận đƣợc khoản lợi nhuận đó bằng tiền hoặc các tài sản khác

từ các công ty liên doanh, liên kết.

- Doanh nghiệp không đƣợc chuyển khoản đầu tƣ vào công ty con thành chứng

khoán kinh doanh hoặc khoản đầu tƣ dƣới hình thức khác trừ khi đã thực sự thanh lý

khoản đầu tƣ dẫn đến mất quyền kiểm soát. Việc có ý định thanh lý công ty con trong

tƣơng lai không đƣợc coi là quyền kiểm soát đối với công ty con chỉ là tạm thời.

 Kết cấu

Tài khoản 221 - Đầu tƣ vào công ty con Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tƣ vào công ty con tăng. Bên Có: Giá trị thực tế các khoản đầu tƣ vào công ty con giảm. Số dƣ bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tƣ vào công ty con hiện có của công ty mẹ. c. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Trƣờng hợp công ty mẹ đầu tƣ vào công ty con dƣới hình thức góp vốn

- Khi công ty mẹ đầu tƣ vào công ty con bằng tiền, căn cứ số tiền đầu tƣ và các

chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tƣ vào công ty con, ghi:

10

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có các TK 111, 112, 3411,...

Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tƣ

vào công ty con dƣới hình thức mua cổ phiếu).

- Trƣờng hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ:

Khi công ty mẹ đầu tƣ góp vốn vào công ty con bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ

(không phải là việc thanh toán khi mua doanh nghiệp trong giao dịch hợp nhất kinh

doanh), công ty mẹ phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tƣ, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi

góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi

nhận tài sản của công ty mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và tài sản

nhận đƣợc theo giá thoả thuận giữa các bên.

+ Trƣờng hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ

hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh

giá tăng tài sản vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tƣ)

Có TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho) Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).

+ Trƣờng hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn

hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh

giá giảm tài sản vào chi phí khác, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)

Có các TK 211, 213, 217(nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tƣ)

Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho). (2) Trƣờng hợp công ty mẹ đầu tƣ vào công ty con dƣới hình thức mua lại phần vốn góp: Trƣờng hợp này, kế toán xác định giá phí khoản đầu tƣ phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh. Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+)

các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên mua là

công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con nhƣ một khoản đầu tƣ vào công ty con.

11

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh đƣợc bên mua thanh toán bằng tiền,

hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có các TK 111, 112, 121,..

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh đƣợc thực hiện bằng việc bên mua

phát hành cổ phiếu:

+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi

lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (theo giá trị hợp lý)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp

lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi

nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ

hơn mệnh giá cổ phiếu)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).

+ Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần

Có các TK 111, 112,...

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh đƣợc bên mua thanh toán bằng

cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:

+ Trƣờng hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đƣa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi

giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đƣa đi trao đổi)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tƣ vào công ty con do trao

đổi TSCĐ:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đƣa đi trao đổi) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

+ Trƣờng hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng

hoá đƣa đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156,...

12

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tƣ vào công ty con:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (33311).

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh đƣợc bên mua thanh toán bằng việc

phát hành trái phiếu:

+ Trƣờng hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (theo giá trị hợp lý)

Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.

+ Trƣờng hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (phần chiết khấu)

Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (theo mệnh giá trái phiếu).

+ Trƣờng hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (theo giá trị hợp lý)

Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu

Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).

- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh nhƣ chi phí tƣ vấn

pháp lý, thẩm định giá..., kế toán bên mua ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có các TK 111, 112, 331,...

(3) Kế toán cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại

trừ trƣờng hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):

- Khi nhận đƣợc thông báo về cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn sau ngày

đầu tƣ từ công ty con, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi nhận đƣợc cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, ghi: Nợ các TK liên quan (theo giá trị hợp lý) Có TK 138 - Phải thu khác (1388).

- Khi nhận đƣợc thông báo về cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn trƣớc

ngày đầu tƣ từ công ty con, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con.

- Trƣờng hợp nhận đƣợc khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó

đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tƣ vào công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp (công ty mẹ) để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nƣớc:

13

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con.

(4) Trƣờng hợp đầu tƣ thêm để các khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết,

công cụ tài chính trở thành khoản đầu tƣ vào công ty con, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có các TK 121, 128, 222, 228

Có các TK liên quan (giá trị hợp lý của số phải đầu tƣ bổ sung).

(5) Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tƣ vào công ty con:

Nợ các TK liên quan (giá trị hợp lý của số thu đƣợc từ việc thanh lý)

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (công ty con trở thành

công ty liên doanh, liên kết)

Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (công ty con trở thành đầu tƣ thƣờng) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ)

Có TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (giá trị ghi sổ)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

(6) Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công

ty mẹ, kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tƣ vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ

phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi:

Nợ các TK phản ánh tài sản (theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của

khoản đầu tƣ lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận

sáp nhập)

Có các TK phản ánh nợ phải trả (giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)

Có TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con (giá trị ghi sổ)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa

giá trị ghi sổ của khoản đầu tƣ nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài

sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).

1.1.3.2. Kế toán đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết a. Khái niệm

Công ty liên doanh đƣợc thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động, là đơn vị có tƣ cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình.

Mỗi bên góp vốn liên doanh đƣợc hƣởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên

doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.

14

Khoản đầu tƣ đƣợc phân loại là đầu tƣ vào công ty liên kết khi nhà đầu tƣ nắm

giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dƣới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu

tƣ mà không có thoả thuận khác.

b. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

 Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh và công

ty liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tƣ liên doanh, liên kết; các khoản lãi, lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các giao

dịch dƣới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.

- Kế toán khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc quy

định tại Điều 40 Thông tƣ 200/2014/TT-BTC

- Khi nhà đầu tƣ không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tƣ

vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh hƣởng đáng kể thì phải ghi giảm khoản

đầu tƣ vào công ty liên kết.

- Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tƣ vào công ty liên

doanh, liên kết đƣợc ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.

- Khi thanh lý, nhƣợng bán, thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá

trị tài sản thu hồi đƣợc kế toán ghi giảm số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thu hồi đƣợc so với giá trị ghi sổ của khoản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là

doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).

- Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn đầu tƣ vào từng

công ty liên doanh, liên kết, từng lần đầu tƣ, từng lần thanh lý, nhƣợng bán.

 Kết cấu

Tài khoản 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết Bên Nợ: Số vốn đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết tăng.

Bên Có: Số vốn đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý,

nhƣợng bán, thu hồi.

Số dƣ bên Nợ: Số vốn đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.

d. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Có các TK 111, 112.

(2) Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

(chi phí thông tin, môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tƣ), ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Có các TK 111, 112.

15

(3) Trƣờng hợp bên tham gia liên doanh góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết

bằng tài sản phi tiền tệ:

Khi đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế

toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tƣ, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các

bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi

nhận tài sản của nhà đầu tƣ phải ghi tăng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và tài sản nhận

đƣợc theo giá thoả thuận giữa các bên.

- Trƣờng hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ

hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài

sản vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tƣ)

Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)

Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng)

- Trƣờng hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn

giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản

vào chi phí khác, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)

Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tƣ)

Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).

(4) Trƣờng hợp nhà đầu tƣ mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết:

Tại ngày mua, nhà đầu tƣ xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tƣ vào công ty

liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản

đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.

- Nếu việc đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết đƣợc thanh toán bằng tiền,

hoặc các khoản tƣơng đƣơng tiền, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Có các TK 111, 112, 121,...

- Nếu việc đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết đƣợc thực hiện bằng cách phát

hành cổ phiếu:

16

+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi

lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá) Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp

lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi

nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ

hơn mệnh giá cổ phiếu)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

+ Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần

Có các TK 111, 112,...

- Nếu việc đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết đƣợc thanh toán bằng tài sản

phi tiền tệ:

+ Trƣờng hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đƣa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi

giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đƣa đi trao đổi)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh do

trao đổi TSCĐ:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đƣa đi trao đổi)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

+ Trƣờng hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng

hoá đƣa đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156,...

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tƣ vào công ty

liên doanh, liên kết:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (33311).

17

- Nếu việc đầu tƣ vào công ty liên doanh đƣợc bên mua thanh toán bằng việc

phát hành trái phiếu:

+ Trƣờng hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)

Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.

+ Trƣờng hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (phần chiết khấu)

Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.

+ Trƣờng hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)

Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).

+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

nhƣ chi phí tƣ vấn pháp lý, thẩm định giá..., ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Có các TK 111, 112, 331,...

(5) Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát

sinh trong kỳ nhƣ lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152,…

(6) Kế toán cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia: - Khi nhận đƣợc thông báo về cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia bằng tiền từ công ty

liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi nhận đƣợc cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn trƣớc khi đầu tƣ hoặc cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia (bằng tiền) đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:

Nợ các TK 112, 138

Có TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết.

(7) Kế toán thanh lý, nhƣợng bán khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết:

Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213,... Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (nếu không còn ảnh hƣởng đáng kể) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết. Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

(8) Chi phí thanh lý, nhƣợng bán khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:

18

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có các TK 111, 112, 331...

(9) Trƣờng hợp đầu tƣ thêm để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con

và nắm giữ quyền kiểm soát, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có các TK 111, 112…

Có TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết.

(10) Kế toán khoản vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất do Nhà nƣớc giao:

- Khi doanh nghiệp Việt Nam đƣợc Nhà nƣớc giao đất để góp vốn liên doanh với

các công ty nƣớc ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, thì sau khi

có quyết định của Nhà nƣớc giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:

Nợ TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (chi tiết vốn Nhà nƣớc).

- Trƣờng hợp bên Việt Nam đƣợc Nhà nƣớc giao đất để tham gia liên doanh, khi

chuyển nhƣợng vốn góp thì thực hiện nhƣ sau:

+ Khi chuyển nhƣợng vốn góp vào công ty liên doanh cho bên nƣớc ngoài và trả

lại quyền sử dụng đất cho Nhà nƣớc, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có TK 222 - Đầu tƣ vào công ty liên doanh.

+ Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam tài sản ngoài quyền sử dụng đất

(trong trƣờng hợp này công ty liên doanh chuyển sang thuê đất), ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trƣờng hợp bên Việt Nam chuyển nhƣợng phần vốn góp cho bên nƣớc ngoài

trong công ty liên doanh và trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê

đất. Công ty liên doanh phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh

doanh tƣơng ứng với quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tƣ tiếp theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tƣơng ứng.

(11) Kế toán giao dịch mua, bán giữa bên tham gia liên doanh và công ty liên doanh: Kế toán phản ánh nhƣ giao dịch đối với các giao dịch mua, bán với khách hàng thông thƣờng (trừ khi áp dụng phƣơng pháp vốn chủ sở hữu).

1.1.4. Kế toán các khoản đầu tư kinh doanh bất động sản 1.1.4.1. Kế toán hàng hóa bất động sản a. Khái niệm

19

Hàng hoá bất động sản là các bất động sản đƣợc đƣa ra giao dịch trên thị trƣờng,

thƣờng gồm có:

- Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng để bán

trong kì hoạt động kinh doanh thông thƣờng.

- Bất động sản đầu tƣ chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển

khai cho mục đích bán.

b. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản

Bên Nợ: - Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán;

- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tƣ chuyển thành hàng tồn kho;

- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc

hàng hoá bất động sản chờ bán.

Bên Có: - Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong kỳ;

- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản chuyển thành bất động sản đầu tƣ hoặc

chuyển thành tài sản cố định.

Số dƣ bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.

c. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các

chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi:

Nợ TK 1567 - Hàng hoá bất động sản (giá mua chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 331,...

(2) Trƣờng hợp bất động sản đầu tƣ chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu

có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:

- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tƣ để bán, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của BĐS đầu tƣ) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ((2147) - Số hao mòn lũy kế)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ (nguyên giá).

- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,...

- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán,

kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567)

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

20

(3) Trị giá hàng hóa bất động sản đƣợc xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn

GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa BĐS, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa BĐS).

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS: Nợ các TK 111, 112, 131,...

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

1.1.4.2. Kế toán bất động sản đầu tư a. Khái niệm

Bất động sản đầu tƣ là bất động sản do doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu

lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:

+ Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục

đích quản lý; hoặc

+ Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thƣờng.

b. Tài khoản sử dụng

 Nguyên tắc kế toán

Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tƣ - Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm

bất động sản đầu tƣ (BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, đƣợc theo dõi chi

tiết theo từng đối tƣợng tƣơng tự nhƣ TSCĐ.

- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐSĐT đủ tiêu chuẩn ghi nhận là

BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong

kỳ hoạt động kinh doanh bình thƣờng hoặc xây dựng để bán trong tƣơng lai gần, bất

động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chƣa hoàn thành

với mục đích để sử dụng trong tƣơng lai dƣới dạng BĐSĐT.

Bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:

+ Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai;

+ Nguyên giá phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. - Bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đƣa ra trao đổi để có đƣợc BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.

+ Tuỳ thuộc vào từng trƣờng hợp, nguyên giá của BĐSĐT đƣợc xác định nhƣ sau:

Nguyên giá của BĐSĐT đƣợc mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan

trực tiếp đến việc mua, nhƣ: Phí dịch vụ tƣ vấn, lệ phí trƣớc bạ và chi phí giao dịch

liên quan khác,...

21

Trƣờng hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, nguyên giá

của BĐS đầu tƣ đƣợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản

chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đƣợc hạch toán vào chi phí

tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay";

Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên

quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;

Trƣờng hợp bất động sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên giá của BĐSĐT đó tại thời điểm

khởi đầu thuê đƣợc thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.

+ Các chi phí sau không đƣợc tính vào nguyên giá của BĐSĐT:

Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trƣờng hợp các chi phí này là cần thiết để đƣa

BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);

Các chi phí khi mới đƣa BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trƣớc khi BĐSĐT đạt

tới trạng thái hoạt động bình thƣờng theo dự kiến;

Các chi phí không bình thƣờng về nguyên liệu, vật liệu, lao động hoặc các

nguồn lực khác trong quá trình xây dựng BĐSĐT.

- Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải đƣợc ghi

nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhiều hơn mức hoạt động

đƣợc đánh giá ban đầu thì đƣợc ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.

- Trong quá trình cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và

ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê).

Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ƣớc

tính thời gian trích khấu hao và xác định phƣơng pháp khấu hao của BĐSĐT.

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận

trƣớc từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ƣớc tính đầy đủ giá vốn tƣơng ứng với

doanh thu đƣợc ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao đƣợc tính trƣớc).

+ Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, nhƣ: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lƣơng nhân viên trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.

- Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trƣờng hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị

trƣờng và khoản giảm giá đƣợc xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp đƣợc

đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tƣơng tự nhƣ việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).

22

- Đối với những BĐSĐT đƣợc mua vào nhƣng phải tiến hành xây dựng, cải tạo,

nâng cấp trƣớc khi sử dụng cho mục đích đầu tƣ thì giá trị bất động sản, chi phí mua

sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT đƣợc phản ánh trên

TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất

động sản đầu tƣ”.

- Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ

BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng nhƣ các trƣờng hợp sau:

+ BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu

sử dụng tài sản này;

+ BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho

mục đích bán;

+ Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết

thúc sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê hoạt động;

+ Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê

hoạt động;

+ Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng,

bàn giao đƣa vào đầu tƣ (trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định hữu hình”).

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử

dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản đƣợc chuyển đổi

và không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay để

lập Báo cáo tài chính.

- Khi doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa

chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK

217 "Bất động sản đầu tƣ" cho đến khi BĐSĐT đó đƣợc bán mà không chuyển

thành hàng tồn kho.

- Doanh thu từ việc bán BĐSĐT đƣợc ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chƣa có thuế GTGT đối với trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế). Trƣờng hợp bán theo phƣơng thức trả chậm, thì doanh thu đƣợc xác định ban đầu theo giá bán trả tiền ngay (giá bán chƣa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền ngay đƣợc ghi nhận là doanh thu tiền lãi

chƣa thực hiện.

- Ghi giảm BĐSĐT trong các trƣờng hợp:

23

+ Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản

chủ sở hữu sử dụng;

+ Bán, thanh lý BĐSĐT;

+ Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho ngƣời cho thuê.

 Kết cấu

Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tƣ Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.

Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ. Số dƣ bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có

c. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Khi mua bất động sản đầu tƣ:

- Trƣờng hợp mua trả tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112.

Trƣờng hợp thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT

bao gồm cả thuế GTGT.

- Mua BĐSĐT theo phƣơng thức trả chậm:

+ Ghi nhận BĐSĐT đƣợc mua, nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, ghi: Nợ TK 217 - BĐS đầu tƣ (theo giá mua trả tiền ngay chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trƣớc (phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa

Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332)

Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán.

Trƣờng hợp thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT

bao gồm cả thuế GTGT.

+ Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phƣơng thức

trả chậm, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trƣớc. + Khi thanh toán tiền cho ngƣời bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chiết khấu thanh

toán đƣợc hƣởng do thanh toán trƣớc thời hạn - Nếu có)

Có các TK 111, 112,…

(2) Trƣờng hợp BĐS đầu tƣ hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:

24

- Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có

liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (tƣơng tự nhƣ

xây dựng TSCĐ hữu hình, xem giải thích tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” trong tập

bài giảng kế toán tài chính 1).

- Khi giai đoạn đầu tƣ XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tƣ thành

BĐS đầu tƣ, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ

Có TK 241 - XDCB dở dang.

(3) Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành

BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:

- Trƣờng hợp chuyển đổi TSCĐ thành BĐSĐT:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc

Có TK 213 - TSCĐ vô hình.

Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:

Nợ các TK 2141, 2143

Có TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu BĐSĐT để cho thuê)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ(nếu BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá).

- Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục

đích sử dụng, ghi:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ

Có các TK 1557, 1567.

Nếu BĐSĐT dùng để cho thuê, kế toán tiến hành trích khấu hao theo quy định.

Nếu nắm giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà xác định số giảm giá trị

của BĐSĐT. Nếu số tổn thất do giảm giá trị đƣợc xác định tin cậy, kế toán ghi nhận

khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán và ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.

(4) Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng

thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:

- Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ Có các TK 111, 112, 3412.

(Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính đƣợc thực hiện

theo quy định tại tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”).

- Khi hết hạn thuê tài sản tài chính

+ Nếu trả lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:

Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tƣ

25

thuê và giá trị hao mòn luỹ kế)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ (nguyên giá).

+ Nếu mua lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu

tƣ, ghi tăng nguyên giá BĐSĐT số tiền phải trả thêm, ghi:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ

Có các TK 111, 112,…

+ Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả thêm).

Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:

Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT

Có các TK 2141, 2143.

(5) Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các

điều kiện đƣợc vốn hoá hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các

chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đƣa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì đƣợc ghi tăng nguyên giá BĐSĐT:

- Tập hợp chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế

phát sinh, ghi:

Nợ TK 241 - XDCB dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 152, 331,...

- Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo,... BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá

BĐSĐT, ghi:

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tƣ

Có TK 241 - XDCB dở dang.

(6) Kế toán bán, thanh lý BĐSĐT - Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT: + Trƣờng hợp tách ngay đƣợc thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán,

thanh lý BĐSĐT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (giá bán

thanh lý chƣa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

26

+ Trƣờng hợp không tách ngay đƣợc thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm

bán, thanh lý BĐSĐT, doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế

toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã đƣợc bán, thanh lý, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tƣ – nếu có)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tƣ)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ (nguyên giá của BĐS đầu tƣ).

(7) Kế toán cho thuê Bất động sản đầu tƣ

- Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê Bất động sản đầu tƣ:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (5117).

- Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tƣ cho thuê

+ Trƣờng hợp đã tập hợp đủ giá vốn bất động sản đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 214 - Giá trị hao mòn lũy kế (2147)

Có các TK 111, 112, 331...

+ Trƣờng hợp chƣa tập hợp đủ giá vốn của Bất động sản đầu tƣ do một phần dự án chƣa hoàn thành (cho thuê cuốn chiếu), kế toán phải ƣớc tính giá vốn cho thuê

tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp ƣớc tính giá vốn khi bán thành phẩm bất động sản.

(8) Kế toán chuyển BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở

hữu sử dụng:

- Trƣờng hợp BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định

sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:

+ Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến

hành kết chuyển giá trị còn lại của BĐSĐT vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Giá trị còn lại của BĐSĐT) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ (nguyên giá).

+ Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…

+ Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán,

kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567)

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

27

- Trƣờng hợp chuyển BĐSĐT thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:

Nợ các TK 211, 213

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ.

Đồng thời, ghi: Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu có)

Có các TK 2141, 2143.

(9) Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà thực

hiện xác định tổn thất do giảm giá trị (tƣơng tự nhƣ việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa bất động sản). Nếu khoản tổn thất đƣợc xác định đáng tin cậy, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 217 - Bất động sản đầu tƣ.

1.1.5. Kế toán các khoản đầu tư khác 1.1.5.1. Khái niệm

Các khoản đầu tƣ khác (ngoài các khoản đầu tƣ vào công ty con, vốn góp vào

công ty liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết), nhƣ:

+ Các khoản đầu tƣ vào công cụ vốn của đơn vị khác nhƣng không có quyền

kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hƣởng đáng kể đối với bên đƣợc đầu tƣ;

+ Các khoản kim loại quý, đá quý không sử dụng nhƣ nguyên vật liệu để sản xuất

sản phẩm hoặc mua vào – bán ra nhƣ hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng.

+ Các khoản đầu tƣ khác.

1.1.5.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 228 - Đầu tƣ khác

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,

giảm các loại đầu tƣ khác.

- Doanh nghiệp không phản ánh các hoạt động đầu tƣ, góp vốn liên quan đến hợp

đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân trong tài khoản này.

- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản đầu tƣ khác theo số lƣợng, đối tƣợng

đƣợc đầu tƣ. b. Kết cấu

Tài khoản 228 - Đầu tƣ khác Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tƣ khác tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tƣ khác giảm.

Số dƣ bên Nợ: Giá trị khoản đầu tƣ khác hiện có tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 228 "Đầu tư khác" có 2 tài khoản cấp 2:

28

- Tài khoản 2281 - Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các khoản đầu tƣ

công cụ vốn nhƣng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có

ảnh hƣởng đáng kể đối với bên đƣợc đầu tƣ.

- Tài khoản 2288 - Đầu tƣ khác: Phản ánh các khoản đầu tƣ vào tài sản phi tài chính ngoài bất động sản đầu tƣ và các khoản đã đƣợc phản ánh trong các tài khoản

khác liên quan đến hoạt động đầu tƣ. Các khoản đầu tƣ khác có thể gồm kim loại quý,

đá quý (không sử dụng nhƣ hàng tồn kho), tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm khác có giá trị

(ngoài những khoản đƣợc phân loại là TSCĐ)... không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng nhƣng đƣợc mua với mục đích nắm giữ chờ tăng giá.

1.1.5.3. Phương pháp hạch toán

(1) Khi doanh nghiệp đầu tƣ mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhƣng không có

quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hƣởng đáng kể đối với bên đƣợc đầu tƣ:

 Trƣờng hợp đầu tƣ bằng tiền

Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (2281) (theo giá gốc khoản đầu tƣ + Chi phí trực

tiếp liên quan đến hoạt động đầu tƣ, nhƣ chi phí môi giới,...)

Có các TK 111, 112.

 Trƣờng hợp đầu tƣ bằng tài sản phi tiền tệ:

- Trƣờng hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tƣ,

hàng hoá, TSCĐ, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (2281)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá

trị ghi sổ của vật tƣ, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ)

Có các TK 152, 153, 156, 211, 213,...

Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn

hơn giá trị ghi sổ của vật tƣ, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).

- Trƣờng hợp mua lại phần vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ:

+ Trƣờng hợp trao đổi bằng TSCĐ:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đƣa đi trao đổi) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có các TK 211, 213 (nguyên giá).

Đồng thời ghi nhận thu nhập khác và tăng khoản đầu tƣ dài hạn khác do trao đổi

tài sản cố định:

Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (2281) (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý khoản đầu tƣ nhận đƣợc)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

29

+ Trƣờng hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng

hoá đƣa đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156,...

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tƣ khác:

Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (2281) (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá trị hợp lý

của khoản đầu tƣ nhận đƣợc)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (33311).

(2) Kế toán cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại

trừ trƣờng hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):

- Khi nhận đƣợc thông báo về cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn sau ngày

đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi nhận đƣợc thông báo về cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn trƣớc

ngày đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 228 - Đầu tƣ khác (2281).

- Trƣờng hợp nhận đƣợc khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó

đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tƣ khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ

phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nƣớc, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Có TK 228 - Đầu tƣ khác (2281).

(3) Khi nhà đầu tƣ bán một phần khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên

doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền

đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hƣởng đáng kể, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131… Nợ TK 228 - Đầu tƣ khác (2281) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 221, 222 Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

(4) Thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ khác: - Trƣờng hợp bán, thanh lý có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112,131...

Có TK 228 - Đầu tƣ khác (giá trị ghi sổ) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá bán lớn hơn GTGS).

30

- Trƣờng hợp bán, thanh lý bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,131...

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ)

Có TK 228 - Đầu tƣ khác (giá trị ghi sổ).

(5) Khi nhà đầu tƣ góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ, bên có quyền đồng

kiểm soát hoặc có ảnh hƣởng đáng kể, ghi:

Nợ các TK 221, 222

Có các TK 111, 112 (số tiền đầu tƣ thêm) Có TK 228 - Đầu tƣ khác

1.2. Kế toán các khoản dự phòng

1.2.1. Kế toán dự phòng tổn thất tài sản 1.2.1.1. Khái niệm

Các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:

- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn

thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì

mục đích kinh doanh;

- Dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do

doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tƣ (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà

đầu tƣ có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.

+ Đối với khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tƣ chỉ trích lập

khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp

dụng phƣơng pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết.

+ Riêng khoản đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng

khoán kinh doanh) và không có ảnh hƣởng đáng kể đối với bên đƣợc đầu tƣ, việc lập

dự phòng đƣợc thực hiện nhƣ sau:

 Đối với khoản đầu tƣ vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tƣ đƣợc xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trƣờng của cổ phiếu (tƣơng tự nhƣ dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);

 Đối với khoản đầu tƣ không xác định đƣợc giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng đƣợc thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên đƣợc đầu tƣ (dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác)

- Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tƣơng tự các

khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc so với giá gốc của hàng tồn kho.

31

1.2.1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản

a. Nguyên tắc kế toán

 Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

- Doanh nghiệp đƣợc trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy

ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trƣờng của các loại chứng khoán

doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.

- Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các

quy định của pháp luật.

- Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh

doanh đƣợc thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:

+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dƣ dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài

chính trong kỳ.

+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dƣ dự phòng đã lập năm

trƣớc chƣa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm

chi phí tài chính.

 Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác

- Đối với các đơn vị đƣợc đầu tƣ là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tƣ trích lập dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ

đó. Đối với các đơn vị đƣợc đầu tƣ là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn

cứ để nhà đầu tƣ trích lập dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác là Báo cáo tài

chính của bên đƣợc đầu tƣ đó.

- Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác đƣợc

thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tƣ theo nguyên tắc:

+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dƣ dự phòng đang ghi trên sổ kế

toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài

chính trong kỳ.

+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dƣ dự phòng đã lập năm trƣớc chƣa

sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.

 Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tƣơng tự có khả năng không đòi đƣợc để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:

+ Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ƣớc vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhƣng vẫn

32

chƣa thu đƣợc. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu đƣợc xác định

là khó đòi phải trích lập dự phòng đƣợc căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng

mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;

+ Nợ phải thu chƣa đến thời hạn thanh toán nhƣng khách nợ đã lâm vào tình

trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;

- Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

+ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chƣa

trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ƣớc vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...

+ Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định

hiện hành.

+ Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. - Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi đƣợc thực hiện

ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.

+ Trƣờng hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này

lớn hơn số dƣ khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh

lệch lớn hơn đƣợc ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Trƣờng hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ

hơn số dƣ khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn đƣợc hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp

đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhƣng vẫn không thu đƣợc nợ và xác định

khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các

thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi

trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định

của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này đƣợc theo dõi trong hệ thống quản trị

của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá

nợ, doanh nghiệp lại đòi đƣợc nợ đã xử lý thì số nợ thu đƣợc sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".

 Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trƣớc để đƣa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn

kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa

tồn kho bị giảm giá.

33

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc thực hiện theo đúng các quy định

của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.

- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tƣ, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho phải đƣợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

- Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho là giá bán ƣớc tính của

hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc bán chúng.

- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lƣợng, giá gốc, giá trị thuần có thể

thực hiện đƣợc của từng loại vật tƣ, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác

định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:

+ Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán

này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số

chênh lệch lớn hơn đƣợc ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.

+ Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán

này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số

chênh lệch nhỏ hơn đƣợc hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.

b. Kết cấu

Tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản

Bên Nợ: - Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng

đã trích lập kỳ trƣớc chƣa sử dụng hết;

- Bù đắp giá trị khoản đầu tƣ vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự

phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.

- Bù đắp phần giá trị đã đƣợc lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi đƣợc

phải xóa sổ.

Bên Có: Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Số dƣ bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.

Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2 Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác: Tài khoản này phản

ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tƣ bị lỗ dẫn đến nhà đầu tƣ có khả năng mất vốn.

34

Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình

trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tƣ nắm

giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.

Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình

hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1.2.1.3. Phương pháp hạch toán

(1) Phƣơng pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trƣờng của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trƣớc, kế toán

trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291).

- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trƣờng của các khoản

chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trƣớc, kế toán

hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

- Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trƣớc khi

doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn đƣợc hạch toán

tăng vốn nhà nƣớc, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chƣa đƣợc dự phòng)

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (số đƣợc ghi giảm khi xác

định giá trị doanh nghiệp)

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).

(2) Phƣơng pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác

- Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trƣớc,

kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292).

- Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trƣớc,

kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

35

- Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tƣ thực sự không có khả năng thu hồi

hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự

phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tƣ dài hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112,... (nếu có) Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chƣa lập dự phòng)

Có các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tƣ bị tổn thất).

- Khoản dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn đƣợc hạch toán tăng vốn Nhà nƣớc, khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc chuyển thành

công ty cổ phần, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

(3) Phƣơng pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi

- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu đƣợc phân loại là nợ

phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này

lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng

hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).

- Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu đƣợc phân loại là nợ

phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này

nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng

hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi đƣợc,

kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết

định xoá nợ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thƣờng) Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần đƣợc tính vào chi phí)

Có các TK 131, 138, 128, 244...

- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã đƣợc xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại

thu hồi đƣợc nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi đƣợc, ghi:

Nợ các TK 111, 112,....

Có TK 711 - Thu nhập khác.

- Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn đƣợc bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng

36

trƣờng hợp thực tế, kế toán ghi nhận nhƣ sau:

+ Trƣờng hợp khoản phải thu quá hạn chƣa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có các TK 131, 138,128, 244...

+ Trƣờng hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhƣng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại đƣợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận) Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có các TK 131, 138,128, 244...

- Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trƣớc khi doanh nghiệp Nhà nƣớc chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp

tổn thất, nếu đƣợc hạch toán tăng vốn Nhà nƣớc, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

(4) Phƣơng pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này

lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trƣớc, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).

- Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ

này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trƣớc, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tƣ, hàng hóa

bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hƣ hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (số đƣợc bù đắp bằng dự phòng) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)

Có các TK 152, 153, 155, 156.

- Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trƣớc khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu đƣợc hạch toán tăng vốn nhà nƣớc, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

37

1.2.2. Kế toán dự phòng phải trả 1.2.2.1. Khái niệm

Dự phòng phải trả là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị và thời gian.

- Các khoản dự phòng phải trả thƣờng bao gồm: + Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp;

+ Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm;

+ Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;

+ Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ định kỳ

(theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà

trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vƣợt

quá những lợi ích kinh tế dự tính thu đƣợc từ hợp đồng đó; 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 352 – dự phòng phải trả

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình

trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.

- Dự phòng phải trả chỉ đƣợc ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới)

do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;

+ Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải

thanh toán nghĩa vụ nợ;

- Đƣa ra đƣợc một ƣớc tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

- Giá trị đƣợc ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị đƣợc ƣớc tính

hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết

thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.

- Khoản dự phòng phải trả đƣợc lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trƣờng

hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch đƣợc ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trƣờng hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch phải đƣợc hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đƣợc lập cho từng công trình xây lắp và đƣợc lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ.

Trƣờng hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí

thực tế phát sinh thì số chênh lệch đƣợc hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.

38

- Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu

mới đƣợc bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.

- Không đƣợc ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tƣơng

lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ

hiện tại theo hợp đồng phải đƣợc ghi nhận và đánh giá nhƣ một khoản dự phòng và

khoản dự phòng đƣợc lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.

- Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy định

tại đoạn Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. Khi tiến

hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi doanh nghiệp:

- Có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp,

trong đó phải có ít nhất 5 nội dung sau:

+ Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;

+ Các vị trí quan trọng bị ảnh hƣởng;

+ Vị trí, nhiệm vụ và số lƣợng nhân viên ƣớc tính sẽ đƣợc nhận bồi thƣờng khi

họ buộc phải thôi việc;

+ Các khoản chi phí sẽ phải chi trả;

+ Khi nào kế hoạch đƣợc thực hiện. - Đƣa ra đƣợc một dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hƣởng và tiến hành

quá trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc thông báo những vấn

đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh hƣởng của việc tái cơ cấu.

- Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ đƣợc dự tính cho những chi phí trực

tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:

+ Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;

+ Không liên quan đến các hoạt động thƣờng xuyên của doanh nghiệp.

Khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí nhƣ:

+ Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có; + Tiếp thị; + Đầu tƣ vào những hệ thống mới và các mạng lƣới phân phối. - Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp đƣợc ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đƣợc ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp đƣợc ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.

b. Kết cấu

Tài khoản 352 – dự phòng phải trả

Bên Nợ:

39

- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự

phòng đã đƣợc lập ban đầu;

- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn

phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;

- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập

năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết.

Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.

Số dƣ bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ. Tài khoản 352 có 4 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa: Tài khoản này dùng

để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lƣợng sản phẩm, hàng

hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;

- Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản này dùng

để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng

mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;

- Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, nhƣ chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ ngƣời lao động;

- Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã đƣợc phản ánh nêu trên, nhƣ chi phí hoàn nguyên môi trƣờng, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dƣỡng, TSCĐ định kỳ... 1.2.2.3. Phương pháp hạch toán

(1) Phƣơng pháp kế toán dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa - Trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất đƣợc phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp tự ƣớc tính chi phí bảo hành trên cơ sở số lƣợng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã bán, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521).

- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ban đầu, nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...,:

+ Trƣờng hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627,... Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

40

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá thực tế phát sinh trong

kỳ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có các TK 621, 622, 627,...

Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản

phẩm, hàng hoá còn thiếu)

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+ Trƣờng hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, số tiền phải

trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả

bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí thực tế về bảo hành)

Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng bảo hành

sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:

+ Trƣờng hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã

lập ở kỳ kế toán trƣớc nhƣng chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521).

+ Trƣờng hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự

phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trƣớc nhƣng chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch

hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

(2) Phƣơng pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng - Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng đƣợc thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3522).

- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo

hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...,

41

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627,...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có các TK 621, 622, 627,...

Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập

nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+ Trƣờng hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập

nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)

Có các TK 331, 336...

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành

hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế

phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)

Có TK 711 - Thu nhập khác.

(3) Phƣơng pháp kế toán dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp và dự phòng phải trả khác

- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả khác, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vƣợt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu đƣợc từ hợp đồng đó (nhƣ khoản bồi thƣờng hoặc đền bù do việc không thực hiện đƣợc hợp đồng, các vụ kiện pháp lý...), ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524).

- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí hoàn nguyên môi trƣờng, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động..., ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642

Có TK 352 - Dự phòng phải trả

- Đối với TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải đƣợc tiến hành sửa chữa định kỳ, kế

toán phải thực hiện trích trƣớc chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642

42

Có TK 352 - Dự phòng phải trả

- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524)

Có các TK 111, 112, 241, 331,...

- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng phải trả

cần trích lập:

+ Trƣờng hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng

phải trả đã lập ở kỳ kế toán trƣớc nhƣng chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524).

+ Trƣờng hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trƣớc nhƣng chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch

hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524)

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).

(4) Trong một số trƣờng hợp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để

thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (ví dụ, thông qua các

hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thƣờng hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hoàn trả lại những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh

nghiệp nhận đƣợc khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn

bộ chi phí cho khoản dự phòng, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 711- Thu nhập khác.

(5) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải trả trƣớc khi chuyển doanh nghiệp

100% vốn nhà nƣớc thành Công ty cổ phần

Các khoản dự phòng phải trả sau khi bù đắp tổn thất, đến thời điểm chính thức

chuyển thành công ty cổ phần, nếu còn thì hạch toán tăng vốn nhà nƣớc tại thời điểm bàn giao, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

43

BÀI ĐỌC THÊM

Nguyên tắc kế toán các khoản đầu từ vào đơn vị khác theo điều 40 thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

Các khoản đầu tƣ vào đơn vị khác bao gồm các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các khoản đầu tƣ góp vốn khác với mục đích

nắm giữ lâu dài.

Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tƣ vốn vào đơn vị khác theo điều 40 Thông tƣ

200/2014/TT-BTC quy định cụ thể nhƣ sau:

,

1. Các khoản đầu tƣ vào đơn vị khác gồm các khoản đầu tƣ vào công ty con công ty liên doanh , công ty liên kết và các khoản đầu tƣ góp vốn khác vớ i mu ̣c đích nắm giƣ̃ lâu dài. Viê ̣c đầu tƣ có thể thƣ̣c hiê ̣n dƣớ i các hình thƣ́ c:

a) Đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn vào đơn vị khác (do bên đƣơ ̣c đầu tƣ huy đô ̣n g vố n): Theo hình thƣ́ c này, tài sản của bên góp vốn đƣợc ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của bên nhận vốn góp;

b) Đầu tƣ dƣới hình thức mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua la ̣i phần vốn của chủ sở hữu ): Theo hình thƣ́ c này , tài sản của bên mua (bên đầu tƣ , nhâ ̣n chuyển nhƣơ ̣ng vố n góp ) đƣơ ̣c chuyển cho bên bán (bên chuyển nhƣơ ̣ng vốn góp ) mà không (bên đƣơ ̣c đƣơ ̣c ghi nhâ ̣n vào Bảng cân đối kế toán củ a đơn vi ̣ phát hành công cu ̣ vốn đầu tƣ).

2. Khi thƣ̣c hiê ̣n đầu tƣ bằng tài sản phi tiền tê ̣ , nhà đầu tƣ phải căn cứ vào hình

thƣ́ c đầu tƣ để áp du ̣ng phƣơng pháp kế toán mô ̣t cách phù hơ ̣p, cụ thể: a) Nếu đầu tƣ dƣớ i hình thƣ́ c góp vốn bằng tài sản phi tiền tê ̣

, nhà đầu tƣ phải đánh giá la ̣i tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuâ ̣n . Phần chênh lê ̣ch giƣ̃a giá tri ̣ ghi sổ hoă ̣c giá tri ̣ còn la ̣i và giá tri ̣ đánh giá la ̣i củ a tài sản mang đi góp vốn đƣơ ̣c kế toán là thu nhập khác hoă ̣c chi phí khác;

b) Nếu đầu tƣ dƣớ i hình thƣ́ c mua la ̣i phần vốn góp củ a đơn vi ̣ khác và thanh

toán cho bên chuyển nhƣợng vốn bằng tài sản phi tiền tệ :

– Nếu tài sản phi tiền tê ̣ dù ng để thanh toán là hàng tồn kho , nhà đầu tƣ phải kế (ghi nhâ ̣n doanh

toán nhƣ giao dịch bán hàng tồn kho dƣới hình thức hàng đổi hàng thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn đƣợc mua );

– Nếu tài sản phi tiền tê ̣ dù ng để thanh toán là TSCĐ , BĐSĐT, nhà đầu tƣ phải kế toán nhƣ giao di ̣ch nhƣơ ̣ng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhâ ̣n doanh thu, thu nhâ ̣p khác, chi phí khác….);

(cổ phiếu) hoă ̣c – Nếu tài sản phi tiền tê ̣ dù ng để thanh toán là các công cu ̣ vốn

công cu ̣ nơ ̣ (trái phiếu, các khoản phải thu… ), nhà đầu tƣ phải kế toán nhƣ giao dịch

44

(ghi nhâ ̣n lãi , lỗ vào doanh thu hoa ̣t đô ̣ng tài

thanh lý nhƣơ ̣ng bán các khoản đầu tƣ chính hoặc chi phí tài chính).

3. Giá phí các khoản đầu tƣ đƣợc phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cô ̣ng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tƣ (nếu có ), nhƣ: Chi phí giao di ̣ch, môi giớ i, tƣ vấn, kiểm toán, lê ̣ phí, thuế và phí ngân hàng…Trƣờ ng hơ ̣p đầu tƣ bằng tài sản phi tiền tê ̣, giá phí khoản đầu tƣ đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời điểm phát sinh.

4. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tƣ vào tƣ̀ ng công ty con , công ty liên doanh , liên kết và tƣ̀ ng khoản đầ u tƣ vào đơn vi ̣ khác . Thờ i điểm ghi nhâ ̣n các khoản đầu tƣ tài chính dài ha ̣n là thờ i điểm chính thƣ́ c có quyền sở hƣ̃u , cụ thể nhƣ sau :

– Chƣ́ ng khoán niêm yết đƣơ ̣c ghi nhâ ̣n ta ̣i thờ i điểm khớ p lê ̣nh; – Chƣ́ ng khoán chƣa niêm y ết, các khoản đầu tƣ dƣới hình thức khác đƣợc ghi

nhâ ̣n ta ̣i thờ i điểm chính thƣ́ c có quyền sở hƣ̃u theo quy đi ̣nh củ a pháp luâ ̣t .

5. Phải hạch toán đầy đủ , kịp thời các khoản cổ tức , lơ ̣i nhuâ ̣n đƣơ ̣c chia vào Báo cáo tài c hính riêng của công ty mẹ tại thời điểm đƣợc quyền nhận . Cổ tƣ́ c, lơ ̣i nhuâ ̣n đƣơ ̣c chia trong mô ̣t số trƣờ ng hơ ̣p đƣơ ̣c ha ̣ch toán nhƣ sau:

a) Cổ tƣ́ c, lơ ̣i nhuâ ̣n đƣơ ̣c chia bằng tiền hoă ̣c tài sản phi tiền tê ̣ cho giai đoa ̣n sau

ngày đầu tƣ đƣơ ̣c ha ̣ch toán vào doanh thu hoa ̣t đô ̣ng tài chính theo giá tri ̣ hơ ̣p lý ta ̣i ngày đƣợc quyền nhận;

b) Cổ tƣ́ c, lơ ̣i nhuâ ̣n đƣơ ̣c chia bằng tiền hoă ̣c tài sản phi tiền tê ̣ cho giai đoa ̣n trƣớ c ngày đầu tƣ không ha ̣ch toán và o doanh thu hoa ̣t đô ̣ng tài chính mà ha ̣ch toán giảm giá trị khoản đầu tƣ.

c) Khi xác đi ̣nh giá tri ̣ doanh nghiê ̣p để cổ phần hoá

, nếu các khoản đầu tƣ vào h nghiê ̣p cổ đơn vi ̣ khác đã đƣơ ̣c đánh giá tăng tƣơng ƣ́ ng vớ i phần sở hƣ̃u củ a doan phần hoá trong lơ ̣i nhuâ ̣n sau thuế chƣa phân phối củ a công ty con , công ty liên doanh, liên kết , doanh nghiê ̣p cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nƣớ c theo quy đi ̣nh củ a pháp luật. Sau đó , khi nhâ ̣n đƣơ ̣c phần cổ tƣ́ c , lơ ̣i nhuâ ̣n đã dù ng để đánh giá tăng vốn Nhà nƣớc, doanh nghiê ̣p cổ phần hoá không ghi nhâ ̣n doanh thu hoa ̣t đô ̣ng tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tƣ.

d) Trƣờ ng hơ ̣p nhâ ̣n cổ tƣ́ c bằng cổ phiếu thì thƣ̣c hiê ̣n theo nguyên tắc : – Các đơn vị không do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lê ̣ chỉ theo dõi số

lƣơ ̣ng cổ phiếu đƣơ ̣c nhâ ̣n trên thuyết minh Báo cáo tài chính , không ghi nhâ ̣n tăng giá trị khoản đầu tƣ và doanh thu hoạt động tài chính.

– Doanh nghiê ̣p do Nhà nƣớ c sở hƣ̃u 100% vốn điều lê ̣ thƣ̣c hiê ̣n theo quy đi ̣nh củ a

pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lê ̣.

45

6. Giá vốn các khoản đầu tƣ tài chính khi thanh lý, nhƣơ ̣ng bán đƣơ ̣c xác đi ̣nh theo

phƣơng pháp bình quân gia quyền di đô ̣ng (bình quân gia quyền theo từng lần mua).

7. Doanh nghiê ̣p không đƣơ ̣c phân loa ̣i la ̣i khoản đầu tƣ vào công ty con , công ty liên doanh, liên kết thành chƣ́ ng khoán kinh doanh trƣ̀ khi đã thƣ̣ c sƣ̣ thanh lý , nhƣơ ̣ng bán khoản đầu tƣ , dẫn đến mất quyền kiểm soát đối vớ i công ty con , mất quyền đồng kiểm soát đối vớ i công ty liên doanh , và không còn ảnh hƣởng đáng kể đối với công ty liên kết.

8. Viê ̣c xác đi ̣nh quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hƣởng đáng kể là tạm thời đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ta ̣i thờ i điểm ghi nhâ ̣n ban đầu khoản đầu tƣ . Trong trƣờ ng hơ ̣p này, kế toán ghi nhận khoản đầu tƣ là đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác hoặc chứng kh oán kinh doanh, không ghi nhâ ̣n khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.

9. Khi lâ ̣p Báo cáo tài chính , doanh nghiê ̣p phải xác đi ̣nh giá tri ̣ khoản đầu tƣ bi ̣

tổn thất để trích lâ ̣p dƣ̣ phòng tổn thất đầu tƣ.

46

BÀI TẬP

Bài 1

Chọn đúng hoặc sai và giải thích các câu sau:

1. Lãi (lỗ) phát sinh từ chuyển nhƣợng, thanh lý, thu hồi khoản đầu tƣ vào công

ty con đƣợc hạch toán vào tài khoản chi phi khác hoặc tài khoản thu nhập khác.

2. Khi hạch toán các khoản đầu tƣ tài chính, giá trị các khoản đầu tƣ tài chính khi

ghi sổ đƣợc xác định theo phƣơng pháp giá gốc.

3. Công ty A mua 50.000 cổ phiếu thƣờng đầu tƣ góp vốn vào công ty B, tổng mệnh giá là 800 triệu đồng, tổng giá mua là 820 triệu đồng, chi phí mua là 10 triệu, tất cả đã trả bằng chuyển khoản. Vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ đồng. Tỷ lệ biểu quyết của công ty là 15%.

4. Mức dự phòng tổn thất giảm giá các khoản đầu tƣ tài chính đƣợc lập khi chênh

lệch giữa giá gốc và giá thị trƣờng là âm (<0).

5. Ngày 15/2/N công ty X nhƣợng bán 3.000 trái phiếu Y thời điểm đáo hạn là 31/12/N giá bán là 900.000 đồng/trái phiếu đã thu bằng chuyển khoản, giá gốc 800.000 đồng/trái phiếu, kế toán phản ánh nhƣ sau: (Đvt: 1.000đ)

Nợ TK 112: 2.700.000

Có TK 2282: 2.400.000 Có TK 515: 300.000

6. Ngày 21/10/N công ty A đem 1 phần mềm quản lý đi góp vốn liên doanh vào công ty C, nguyên giá là 100 triệu đồng, đã khấu hao 20 triệu đồng, tài sản này đƣợc các bên liên doanh chấp thuận với giá 90 triệu đồng, kế toán phản ánh:

Nợ TK 222: 90 Nợ TK 214: 20

Có TK 211: 100 Có TK 811: 10

7. Ngày 10/3/N, Phải thu của công ty An Long 300 triệu đồng, đã quá hạn thanh

toán 3 tháng, công ty X xác định tỷ lệ dự phòng là 30%, kế toán phản ánh:

Nợ TK 6426: 210

Có TK 2293: 210

8. Tỷ lệ biểu quyết đƣợc tính bởi công thức:

Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ x 100% Vốn điều lệ của công ty

9. Công ty A mua 1000 cổ phiếu của công ty B, tổng giá mua là 100 triệu, chi phí môi giới là 2 triệu, tất cả đã chi bằng tiền mặt, giá gốc của 1.000 cổ phiếu trên là 100 triệu

47

10. Công ty A hiện đang nắm giữ 60% vốn chủ sở hữu của công ty B, sau khi chuyển nhƣợng bớt 30% vốn chủ sở hữu của công ty B thì công ty B vẫn là công ty con của công ty A.

11. Khi trích lập dự phòng hoặc bổ sung giảm giá chứng khoán kinh doanh kế

toán hạch toán nhƣ sau: Nợ TK 2291/ Có TK 635

12. Ngày 30/10/N, công ty A bán 10.000 trái phiếu Z, đáo hạn 31/12/N+1. Giá bán 12.500 đồng/trái phiếu đã thu bằng chuyển khoản sau khi đã trừ đi chiết khấu thanh toán 1% biết giá gốc là 12.000 đồng/trái phiếu, kế toán phản ánh nhƣ sau:

Nợ TK 112: 120.000.000 Nợ TK 635: 5.000.000

Có TK 1282: 120.000.000 Có TK 515: 5.000.000

13. Ngày 31/12/N giá thị trƣờng cổ phiếu của công ty B là 100.000 đồng/cp, biết giá gốc là 102.000 đồng/cp, với số lƣợng là 10.000 cổ phiếu, kế toán không cần lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

14. Trƣờng hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định nếu đánh giá giá trị tài sản cố định cao hơn giá trị ghi sổ kế toán ở thời điểm góp vốn thì khoản chênh lệch này kế toán phản ánh vào bên có tài khoản doanh thu hoạt động tài chính

15. Chứng khoán kinh doanh bao gồm các khoản tiền gửi có kì hạn, cổ phiếu, cho vay 16. Khi tiến hành xóa nợ cho các khoản nợ khó đòi kế toán phản ánh nhƣ sau: Nợ TK 635

Có TK 131

17. Đối với trƣờng hợp giảm giá hàng tồn kho thì mức dự phòng giảm giá hàng

tồn kho đƣợc tính theo công thức sau:

giá gốc

Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho = số lƣợng hàng tồn kho giảm giá 18. Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lí xóa nợ nay thu đƣợc kế toán

hạch toán vào bên có TK 515

19. Công ty X mua 5.000 cổ phiếu của công ty A mệnh giá 500.000 đồng/cp, giá mua thực tế là 520.000 đồng/cp đã trả bằng chuyển khoản, chi phí phát sinh trong quá trình mua là 3.000.000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt, giá gốc của 5.000 cổ phiếu trên là 2.503.000.000 đồng

20. Công ty X đem 1 lô hàng đi góp vốn liên doanh, giá trị thực tế là 80 triệu đồng, giá trị đƣợc hội đồng liên doanh chấp thuận là 85 triệu đồng kế toán phản ánh nhƣ sau:

Nợ TK 222: 85

Có TK 156: 85

48

Bài 2

Đầu tháng 1/N Công ty A có tình hình nhƣ sau: Đvt: triệu đồng

Đối tác đầu tƣ Vốn điều lệ của đối tác Số lƣợng cổ phiếu nắm giữ Tổng số tiền theo mệnh giá Tổng giá thực tế

Công ty B 10.000 51.000 5.100 5.500

Công ty C 20.000 10.000

Công ty D 15.000 50.000 5.000 4.800

Công ty E 25.000 25.000 2.500 2.600

Công ty F 16.000 10.000 1.000 1.200

Trong năm N công ty có các nghiệp vụ phát sinh: 1. Mua 60.000 cổ phiếu thƣờng của công ty H, tổng mệnh giá: 6.000. Tổng giá mua: 6.100; chi phí mua: 10, tất cả đã trả bằng chuyển khoản. Vốn điều lệ của công ty H là: 10.000.

2. Nhận đƣợc thông báo của Hội đồng quản trị công ty F, tỷ lệ cổ tức cổ phiếu

thƣờng năm N-1 là 10%.

3. Mua thêm 50.000 cổ phiếu thƣờng của công ty F ở sở Giao dịch chứng khoán

tổng giá mua: 4.600; chi phí mua: 20; tất cả đã thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn.

4. Nhận đƣợc thông báo của Hội đồng quản trị công ty E, tỷ lệ cổ tức cổ phiếu

thƣờng là: 10%.

5. Nhƣợng bán 20.000 cổ phiếu của Công ty E cho công ty Q, tổng giá bán là: 1.900; Công ty Q thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ đi 1% chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng.

6. Theo hợp đồng liên doanh kí kết với công ty Z về việc thành lập công ty liên doanh I (tỷ lệ lợi ích của mỗi bên liên doanh là 50%). Công ty A chuyển vốn vào công ty I nhƣ sau:

- TSCĐ hữu hình: nguyên giá: 2.500; hao mòn luỹ kế: 500; giá thoả thuận: 1.500. - Tiền mặt: 50. - Tiền gửi ngân hàng: 150. 7. Bán 30.000 cổ phiếu của công ty B cho công ty L. Tổng giá bán: 4.000; công

ty L đã thanh toán cho công ty A bằng tiền gửi ngân hàng.

8. Nhận đƣợc thông báo của Hội đồng quản trị công ty B, tỷ lệ cổ tức cổ phiếu

thƣờng năm N-1 là 12%.

9. Nhận đƣợc thông báo của Hội đồng quản trị công ty C, lợi nhuận liên doanh công ty C chia cho công ty A là: 120; công ty A quyết định bổ sung thu nhập đó vào vốn đầu tƣ cho công ty C.

10. Nhận đƣợc thông báo của Hội đồng quản trị công ty D, tỷ lệ cổ tức cổ phiếu

thƣờng là 15%.

49

11. Nhận đƣợc cổ tức của các Công ty B, D, E, F bằng chuyển khoản. 12. Nhƣợng bán toàn bộ vốn đầu tƣ liên doanh tại công ty C cho công ty Z với

tổng giá bán là 11.000. Chi phí nhƣợng bán đã chi ra bằng tiền mặt: 30.

Yêu cầu: 1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản. Biết các đối tác đầu tƣ

đầu kì này không tăng thêm vốn điều lệ.

2. Giả sử cuối năm N, giá cả các loại cổ phiếu (cp) mà công ty A đang nắm giữ

trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ sau: (Đvt : 1.000 đồng)

Cổ phiếu của Giá thị trƣờng ngày 31/12/N

Công ty B Công ty D Công ty E Công ty F Công ty H 100/cp 100/cp 90/cp 110/cp 120/cp

Hãy xác định mức trích dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính và ghi vào tài khoản. 3. Hãy xác định kết quả hoạt động kinh doanh tài chính trong năm N.

Bài 3

Đầu năm N, tình hình cổ phiếu, trái phiếu mà công ty X đang nắm giữ nhƣ sau

(ĐVT: 1.000 đồng):

- Tình hình cổ phiếu (cp) đầu tƣ dài hạn vào Công ty

Số lƣợng Loại cổ phiếu Mệnh giá 1 cổ phiếu Giá gốc 1 cổ phiếu Tỷ lệ quyền biểu quyết

Công ty B 5.000 Công ty C 10.000 Công ty D 8.000 Công ty E 26.000 Công ty F 12.000 500 1.000 500 1.000 500 400 900 560 1.200 450 Mức trích dự phòng cho 1 cổ phiếu 100 0 50 20 0 2% 25% 16% 52% 48%

Tình hình trái phiếu (tp) đầu tƣ đến ngày đáo hạn

Số lƣợng

Loại trái phiếu X Y Z 1.000 5.000 1.000 Mệnh giá 1 trái phiếu 500 1.000 1.000 Giá gốc 1 cổ phiếu 505 990 1.060 Thời điểm đáo hạn 6/2/N 22/5/N+3 15/4/N

Trong năm N có tình hình nhƣ sau: 1. Nhận đƣợc thông báo của công ty C về tỷ lệ chia cổ tức trong năm N-1 là: 12%.

50

2. Mua 35.000 cổ phiếu của công ty B, mệnh giá: 500/cp; giá mua thực tế: 450/cp

(đã trả bằng tiền gửi ngân hàng).

3. Nhận đƣợc thông báo của công ty B, tỷ lệ cổ tức trong năm N-1 là: 5%.

4. Nhận đƣợc tiền cổ tức của công ty B và công ty C bằng chuyển khoản. 5. Thanh toán trái phiếu X đáo hạn, tiền gốc: 505/tp, tiền lãi: 30/tp, đã nhận tiền

bằng chuyển khoản.

6. Nhƣợng bán 3.000 trái phiếu Y, giá bán 950/tp đã thu tiền bằng chuyển khoản.

Chi phí nhƣợng bán thanh toán bằng tiền mặt: 20.000.

7. Nhƣợng bán 300 cổ phiếu của công ty D, giá bán: 510/cp đã thu tiền bằng

chuyển khoản. Sau khi trừ đi 1% chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua.

8. Mua 2.000 trái phiếu T, mệnh giá: 1.000/tp, thời hạn 5 năm, lãi trả trƣớc theo

tỷ lệ: 25%, Công ty X đã thanh toán bằng chuyển khoản: 800/tp. Chi phí phát sinh trong quá trình mua số trái phiếu trên là: 5.000 (đã trả bằng tiền mặt).

9. Mua 2.000 cổ phiếu của công ty F, mệnh giá: 500/cp; giá mua thực tế: 520 đã

trả bằng tiền vay ngắn hạn. Chi phí phát sinh trong quá trình mua số cổ phiếu này đã

thanh toán bằng tiền mặt: 30.000.

10. Bán 16.000 cổ phiếu của công ty E, giá bán: 1.250/cp đã thu tiền bằng

chuyển khoản sau khi chiết khấu thanh toán 1% cho khách hàng.

11. Bán 4.000 cổ phiếu của công ty D, giá bán 550/cp, khách hàng trả bằng tiền

mặt 30%, bằng chuyển khoản 70%.

12. Nhận lãi bằng chuyển khoản từ số trái phiếu Y còn lại theo tỷ lệ 6% trên

mệnh giá.

13. Mua 50.000 cổ phiếu của công ty B, mệnh giá: 500/cp; giá mua 460/cp,

công ty đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán

đƣợc hƣởng.

14. Giá bán của các loại chứng khoán mà công ty X đang nắm giữ tại ngày

31/12/N nhƣ sau:

- Cổ phiếu công ty B: 480/cp - Cổ phiếu công ty C: 800/cp - Cổ phiếu công ty D: 530/cp - Cổ phiếu công ty E: 1.220/cp - Cổ phiếu công ty F: 400/cp - Trái phiếu Y : 995/tp - Trái phiếu T : 820/tp

Yêu cầu: 1. Với kì kế toán năm, hãy định khoản và phản ánh các nghiệp vụ trên vào tài khoản.

51

2. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tài chính.Biết rằng các đơn vị mà công

ty X đang nắm giữ cổ phiếu không thay đổi quy mô vốn điều lệ.

Bài 4

I. Đầu năm N-1, TK 2293 của công ty X không có số dƣ. II. Ngày 31/12/N-1, tình hình nợ xấu của công ty X nhƣ sau (Đvt: triệu đồng):

1. Phải thu công ty TNHH A (khách hàng): 500; công ty A đã tuyên bố phá sản,

tỷ lệ thu hồi ƣớc tính của công ty A là 40%.

2. Phải thu công ty tƣ nhân B (khách hàng): 300, chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn,

công ty X xác định tỷ lệ dự phòng: 100%.

3. Phải thu công ty TNHH C (khách hàng): 200; quá hạn thanh toán 6 tháng,

công ty X xác định tỷ lệ dự phòng là 30%.

4. Ứng trƣớc tiền cho công ty TNHH D (ngƣời bán): 100, công ty D đã tuyên bố

phá sản, tỷ lệ trích dự phòng là 30%.

III. Trong năm N công ty X có tình hình nhƣ sau:

1. Chủ doanh nghiệp tƣ nhân (khách hàng B) đã bị cơ quan pháp luật bắt giữ và

xét xử, theo quyết định của toà án, công ty B thanh toán toàn bộ số nợ cho công ty X

(đã nhận bằng tiền mặt).

2. Tổ thanh toán nợ của công ty A trả tiền cho công ty X: 200 bằng chuyển

khoản; số tiền còn lại công ty A đƣợc công ty X làm thủ tục xoá nợ.

3. Tổ thanh toán nợ công ty D trả tiền cho công ty X : 60 bằng chuyển khoản, số

tiền còn lại công ty D đƣợc công ty X làm thủ tục xoá nợ.

VI. Tình hình nợ xấu cuối năm N:

1. Phải thu công ty TNHH C (khách hàng): 200; quá hạn thanh toán trên 1 năm,

công ty X xác định tỷ lệ dự phòng: 50%.

2. Phải thu công ty THHH E (ngƣời bán): 300; quá hạn thanh toán 4 tháng, công

ty X xác định tỷ lệ dự phòng: 30%.

3. Ký quỹ ngắn hạn ở công ty TNHH L: 100; công ty L tuyên bố phá sản, tỷ lệ

thu hồi ƣớc tính từ công ty L là 40%.

Yêu cầu: 1. Tính dự phòng phải thu khó đòi và ghi các định khoản kế toán cần thiết ở thời

điểm 31/12/N-1.

2. Định khoản và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong năm N vào tài khoản. 3. Tính dự phòng phải thu khó đòi và ghi các định khoản kế toán cần thiết ở thời

điểm 31/12/N.

52

CHƢƠNG 2. KẾ TOÁN LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

TRONG DOANH NGHIỆP

2.1. Kế toán lợi nhuận

2.1.1. Khái niệm

Lợi nhuận trong doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của các hoạt động trong

doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) được thể hiện bằng số

tiền lãi hoặc lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động kinh doanh và hoạt động

khác (trong đó hoạt động kinh doanh bao gồm: hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ

và hoạt động tài chính); tƣơng ứng với hai hoạt động trên là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.

- Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán

hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với chi phí tài chính, chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (Tham khảo thêm tập bài giảng kế toán tài

chính 1).

- Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa số thu nhập khác và chi phí khác, trong đó:

Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thƣờng xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập khác

có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đƣa tới, bao gồm:

+ Thu về nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ.

+ Thu về tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.

+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ.

+ Thu về các khoản thuế phải nộp đƣợc Nhà nƣớc giảm (trừ thuế thu nhập

doanh nghiệp).

+ Các khoản tiền thƣởng cùa khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).

+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức, cá

nhân tặng cho doanh nghiệp.

+ Các khoản thu nhập của những năm trƣớc bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế

toán năm nay mới phát hiện ra...

+ Giá trị tài sản trí tuệ đƣợc bên nhận vốn góp chấp nhận.

+ Các khoản thu khác: Thu từ bán vật tƣ, hàng hoá, tài sản dôi thừa bán CCDC đã

phân bổ hết giá trị, bị hƣ hỏng hoặc không cần sử dụng...

53

Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thƣờng xuyên, riêng biệt với hoạt

động thông thƣờng của doanh nghiệp. Những khoản chi phí khác có thể do nguyên

nhân khách quan hoặc chủ quan đƣa tới, bao gồm:

+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhƣợng bán và thanh lý. + Chi phí nhƣợng bán và thanh lý TSCĐ.

+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.

+ Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Chi phí để thu tiền phạt. + Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

+ Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.

+ Các khoản chi phí khác…

2.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận 2.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

a. Công thức xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Doanh thu

Chiết

Giảm

Doanh thu thuần

Hàng

Thuế TTĐB, thuế XK,

=

-

-

-

-

bán hàng và cung cấp dịch

khấu thƣơng

giá hàng

về bán hàng và cung cấp dịch vụ

bán bị trả lại

thuế GTGT theo phƣơng

mại

bán

vụ

pháp trực tiếp

Giá vốn hàng bán

-

=

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận

Lợi nhuận

Doanh

=

+

-

-

Chi phí bán

Chi phí quản lý doanh

-

của hoạt động kinh

gộp về bán hàng và cung

thu hoạt động tài

Chi phí tài chính

hàng

nghiệp

doanh

chính

cấp dịch vụ b. Phƣơng pháp hạch toán

b1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán phần này

đã trình bày trong chƣơng 6 “Tập bài giảng kế toán tài chính 1”. b2. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính

 Kế toán chi phí tài chính

- Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính, tài khoản này phản ánh những chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn: chi phí liên doanh, chi phí cho đầu tƣ tài chính...

Bên Nợ: Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; Lỗ bán ngoại tệ;

54

Chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua;

Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ;

Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm

tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;

Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu

tƣ vào đơn vị khác;

Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác.

Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu

tƣ vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng

đã trích lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết);

Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí tài chính; Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác

định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 635 không có số dƣ cuối kỳ. - Phƣơng pháp kế toán

(1) Phản ánh các chi phí liên doanh, liên kết nhƣng không tính vào giá trị vốn

góp, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 111 - Tiền mặt

Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

(2) Các chi phí liên quan đến đầu tƣ chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 111, 112.

(3) Chiết khấu thanh toán cho khách hàng hƣởng, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 111, 112, 131...

(4) Trả lãi tiền thuê TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 111, 112...

(5) Trả lãi tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn và trả lãi trái phiếu phát hành (trừ trƣờng hợp vay dài hạn, trái phiếu phát hành dùng cho XDCB nhƣng chƣa đƣa vào sử dụng), ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 111,112...

(6) Phân bổ dần chiết khấu trái phiếu (trừ trƣờng hợp trái phiếu phát hành dùng

cho XDCB chƣa đƣa vào sử dụng), ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

55

Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu.

(7) Phân bổ dần tiền lãi mua TSCĐ trả chậm, trả góp, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trƣớc dài hạn.

(8) Lỗ liên doanh, liên kết, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 221, 222, 228, 128.

(9) Lỗ chuyển nhƣợng vốn, thu hồi vốn, ghi: Nợ TK 111,112... Giá trị chuyển nhƣợng vốn

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 221, 222, 228, 128.

(10) Lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 152, 153, 211, 213... Tỷ giá giao dịch

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 111, 112,131,... Tỷ giá ghi sổ.

(11) Lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

(12) Phân bổ dần chênh lệch tỷ giả hối đoái khi XDCB hoàn thành (giai đoạn

trƣớc hoạt động), ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trƣớc dài hạn.

(13) Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu

tƣ vào đơn vị khác ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

Có TK 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác

(14) Phân bổ dần phụ trội trái phiếu (ghi giảm chi phí tài chính), ghi: Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu Có TK 635 - Chi phí tài chính.

(15) Hoàn nhập dự phòng đầu tƣ tài chính, ghi Nợ TK 2291, 2292

Có TK 635 - Chi phí tài chính

 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

- Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này

phản ánh các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

56

Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) và kết

chuyển doanh thu hoạt động tài chính khi xác định kết quả.

Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

TK 515 không có số dƣ cuối kỳ. Khi sử dụng tài khoản cần chú ý: Doanh thu hoạt động tài chính đƣợc phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi,

tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia và các hoạt động tài chính khác đƣợc coi

là thực hiện trong kỳ không phân biệt các khoản doanh thu đó đã thu đƣợc tiền hay sẽ

thu đƣợc tiền.

Đối với hoạt động mua bán chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) doanh thu đƣợc

ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về cổ phiếu, trái phiếu

khi nhƣợng bán (không phản ánh tổng số tiền thu từ việc bán chứng khoán).

Đối với khoản tiền lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ khoản đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoán đầu tƣ này mới ghi

nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi đầu tƣ nhận đƣợc từ các

khoản lãi đầu tƣ dồn tích trƣớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tƣ đó thì đƣợc ghi

giảm giá trị của chính các khoản đầu tƣ đó.

- Phƣơng pháp kế toán:

(1) Phản ánh số thu nhập tài chính phát sinh trong kỳ: thu lãi liên doanh, liên kết,

lãi chứng khoán, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Thu nhập bằng tiền

Nợ TK 152, 153... - Thu nhập bằng hiện vật

Nợ TK 121, 128 - Thu lãi chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tƣ nắm giữ

đến ngày đáo hạn

Nợ TK 221, 222, 228... - Thu lãi các khoản đầu tƣ vào đơn vị khác

Nợ TK 1388 - Phải thu khác

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(2) Thu tiền chiết khấu thanh toán khi mua hàng đƣợc hƣởng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(3) Thu lãi chuyển nhƣợng vốn, ghi: Nợ TK 111, 112... Giá trị chuyển nhƣợng vốn

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi) Có TK 221, 222, 228... – Giá trị vốn góp.

(4) Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213... Tỷ giá giao dịch

Có TK 111, 112... Tỷ giá ghi sổ Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

57

(5) Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(6) Phân bổ lãi bán hàng trả chậm, trả góp và chênh lệch tỷ giá hối đoái (giai

đoạn trƣớc hoạt động), ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(7) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết

quả, ghi:

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

2.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác a. Cách xác định lợi nhuân khác

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

b. Phƣơng pháp hạch toán

b1. Kế toán chi phí khác

- Tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác, TK này phản ánh các khoản chi phí

khác ngoài chi phí SXKD, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí tài chính.

Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí khác khi xác định kết quả.

TK 811 không có số dƣ cuối kỳ.

Chú ý: Khi ghi các khoản chi phí khác vào sổ kế toán phải có biên bản của hội

đồng xử lý và đƣợc giám đốc và kế toán trƣởng của doanh nghiệp ký duyệt.

- Phƣơng pháp kế toán:

(1) Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhƣợng bán và thanh lý, ghi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213.

(2) Các chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ phát sinh, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 111, 112, 141, 331...

(3) Chi tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 111, 112...

(4) Chi phí để thu tiền đƣợc bồi thƣờng, ghi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 111, 112...

58

(5) Chi cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 111, 112…

(6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả

Có TK 811 - Chi phí khác.

b2. Kế toán thu nhập khác

- TK sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”: tài khoản này phản ánh các thu nhập

khác phát sinh tại doanh nghiệp.

Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả.

Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh tại doanh nghiệp.

TK 711 không có số dƣ cuối kỳ. - Phƣơng pháp kế toán:

(1) Thu nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Nếu thu bằng tiền

Nợ TK 152 - Phế liệu thu hồi

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Có TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

(2) Thu từ bán vật tƣ, hàng hoá, tài sản dôi thừa; bán CCDC đã phân bổ hết giá

trị, bị hƣ hỏng hoặc không cần sử dụng, ghi:

Nợ TK 111, 112...

Có TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

(3) Thu các khoản phải trả nhƣng không trả đƣợc vì nguyên nhân từ phía chủ nợ

(nợ không ai đòi), ghi:

Nợ TK 331, 334, 338...

Có TK 711 - Thu nhập khác.

(4) Thu khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi đƣợc, ghi : Nợ TK 111, 112...

Có TK 711 - Thu nhập khác

(5) Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, ghi: Nợ TK 111, 112...

Có TK 711 - Thu nhập khác.

(6) Thu các khoản thuế phải nộp đƣợc Nhà nƣớc miễn giảm ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc

Có TK 711 - Thu nhập khác.

59

(7) Nhận quà tặng, biếu bằng tiền hiện vật..., ghi:

Nợ TK 111, 112, 152, 211, 213...

Có TK 711 - Thu nhập khác.

(8) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả, ghi: Nợ TK 711 – Thu nhập khác

Có TK 911 - Xác định kết quả

2.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận chung của doanh nghiệp 2.1.3.1. Công thức xác định lợi nhuận chung của doanh nghiệp

Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt động Lợi nhuận hoạt = + trƣớc thuế kinh doanh động khác

Và xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ sau:

= - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng lợi nhuận trƣớc thuế Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

2.1.3.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;

- Bổ sung vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

Bên Có: - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

- Số lỗ của cấp dƣới đƣợc cấp trên cấp bù;

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dƣ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý.

Số dƣ bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối hoặc chƣa sử dụng.

Tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trƣớc. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dƣ đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm trƣớc”.

- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết

quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.

2.1.3.3. Phương pháp hạch toán

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả

kinh doanh, ghi:

60

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kết chuyển giá vốn hàng bán củạ thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kết chuyển chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

- Kết chuyển chi phí khác, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 811 - Chi phí khác.

- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Xác định thuế TNDN phải nộp

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp

- Kết chuyển thuế TNDN phải nộp

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành

- Xác định lợi nhuận ghi: Nếu lãi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối.

Nếu lỗ: Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

61

2.2. Kế toán phân phối lợi nhuận

2.2.1. Nội dung phân phối lợi nhuận

Phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp: Công ty nhà nƣớc,

Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tƣ nhân,... Theo chế độ tài chính hiện hành lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc phân phối nhƣ sau:

- Bù lỗ cùa năm trƣớc (đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế).

- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.

- Phần lợi nhuận còn lại đƣợc phân phối nhƣ sau: + Chia lãi cho các thành viên góp vốn đầu tƣ theo hợp đồng góp vốn.

+ Bù khoản lỗ các năm trƣớc đã hết thời hạn trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế.

+ Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế đối với doanh nghiệp đặc thù

mà pháp luật quy định.

+ Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản trên đƣợc phân phối theo tỷ lệ

giữa vốn Nhà nƣớc đầu tƣ tại doanh nghiệp và vốn tự huy động bình quân trong năm:

Phần lợi nhuận đƣợc chia theo vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại doanh nghiệp đƣợc

dùng để tái đầu tƣ bồ sung vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

không cần thiết bổ sung vốn, chủ sở hữu điều động về quỹ tập trung để đầu tƣ vào

doanh nghiệp khác.

Lợi nhuận đƣợc chia theo vốn tự huy động đƣợc phân phối nhƣ sau: . Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tƣ phát triển.

. Trích tối đa 5% lập Quỹ thƣởng Ban quản lý điều hành doanh nghiệp.

. Số lợi nhuận còn lại đƣợc trích lập quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi theo từng

loại hình doanh nghiệp nhƣng tối đa không quá 3 tháng lƣơng. Mức trích vào mỗi quỹ

do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định sau khi tham khảo ý

kiến của Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp.

Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc bổ sung vào

quỹ đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp.

Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc tính toán vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý), nhƣng chỉ xác định và xét duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán (cuối năm). Vì vậy, số phân phối chính thức lợi nhuận chỉ thực hiện khi lợi nhuận đã đƣợc xét duyệt (báo cáo kế toán tài chính đƣợc duyệt). Tuy nhiên, để bảo đảm sử dụng kịp thời lợi nhuận cho các mục đích trên, trong năm hàng tháng, (hoặc quý) doanh nghiệp có thể tạm thời phân phối lợi nhuận theo kế hoạch và phân phối không vƣợt quá số lợi nhuận thực tế. Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán tài chính đƣợc duyệt, doanh nghiệp xác

định số lợi nhuận đƣợc phân phối chính thức và thanh toán các khoản đã tạm phân

phối theo kế hoạch.

62

2.2.2. Phương pháp hạch toán phân phối lợi nhuận a. Tài khoản sử dụng

- Để theo dõi lợi nhuận và phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng TK 421- Lợi

nhuận sau thuế chƣa phân phối.

- TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

- TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

- TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi

b. Phƣơng pháp kế toán

- Chia lãi cho các đối tác góp vốn

Việc chia lãi căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của từng bên góp vốn và tình hình lãi hàng năm:

+ Hàng tháng (hoặc hàng quý) tạm chia cho các đối tác góp vốn ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chƣa phân phối (4212)

Có TK 111, 112 - Nếu chia bằng tiền

Có TK 511, Có TK 3331 - Nếu chia bằng sản phẩm

Có TK 411 - Nếu đối tác lấy lãi để góp tiếp vốn đầu tƣ.

+ Đầu năm, kế toán kết chuyển số dƣ của TK 4212 thành số dƣ đầu năm của TK

4211 trên sổ của năm tiếp theo.

+ Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm đƣợc duyệt tính ra số lợi nhuận

đƣợc chia và thanh toán số tạm chia, nếu phải chia thêm lợi nhuận, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (4211)

Có TK 111, 112 - Nếu chia bằng tiền

Có TK 511 (Có TK 3331) - Nếu chia bằng sản phẩm

Có TK 411- Nếu đối tác lấy lãi để góp tiếp vốn đầu tƣ.

- Lợi nhuận đƣợc chia theo vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại doanh nghiệp đƣợc dùng để

tái đầu tƣ bổ sung vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp. Nếu không cần thiết bổ sung vốn,

chủ sở hữu điều động về quỹ tập trung để đầu tƣ vào doanh nghiệp khác, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chƣa phân phối (4211)

Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Có TK 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

- Trích lập các quỹ doanh nghiệp: Quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ khen thƣởng, quỹ

phúc lợi,...

+ Hàng tháng (hoặc hàng quý), tạm trích lập các quỹ của doanh nghiệp số tạm

trích vào các quỹ không vƣợt quá 70% tồng số lợi nhuận sau thuế của quý đó, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (4212)

Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi.

63

+ Sang đầu năm sau, khi báo cáo kế toán năm đƣợc duyệt tính ra số lợí nhuận đƣợc

trích lập các quỹ doanh nghiệp so sánh với số tạm trích, nếu đƣợc trích thêm, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chƣa phân phối (4211)

Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi.

- Nếu kinh doanh bị thua lỗ, tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để ghi sổ

kế toán, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 111, 112, 138, 152 - Nếu đƣợc cấp bù lỗ hoặc do cổ đông, liên doanh chịu

Có TK 421 - Lợi nhuận chƣa phân phối (4211).

Tổ chức kế toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc thực

hiện trên các loại sổ chi tiết, tổng hợp cần thiết tùy thuộc đặc điểm đối tƣợng quản lý, kế toán và yêu cầu cũng nhƣ trình độ quản lý, kế toán của mỗi doanh nghiệp.

BÀI TẬP

Bài 1

Chọn đúng hoặc sai và giải thích các câu sau:

1. Khoản tiền nộp phạt do vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp đƣợc trừ vào lợi

nhuận sau thuế

2. Số lợi nhuận phải nộp cho đơn vị cấp trên là 100 triệu đồng, kế toán phản ánh

nhƣ sau:

Nợ TK 4211: 100

Có TK 111: 100

3. Tạm chia cổ tức cho cổ đông kế toán phản ánh nhƣ sau:

Nợ TK 4211

Có TK 111(112)

4. Khoản lỗ của doanh nghiệp có thể đƣợc chuyển lỗ sang các năm tiếp theo

trong khoản thời gian là 3 năm.

5. Kết chuyển lợi nhuận cuối năm tài chính kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 4212

Có TK 4211

Bài 2

Tại doanh nghiệp thƣơng mại Mai Hoa có các tài liệu liên quan đến hoạt động

sản xuất kinh doanh trong kỳ đƣợc kế toán tập hợp nhƣ sau (Đvt: đồng)

1. Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ 1.200.000.000. 2. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập

doanh nghiệp phải tạm nộp kỳ này là 300.000.000.

64

3. Theo quyết định của hội đồng quản trị, doanh nghiệp tạm chia lãi cho các cổ

đông kỳ này là 400.000.000.

4. Tạm trích lập quỹ khen thƣởng 100.000.000.

5. Chuyển khoản qua ngân hàng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ này. 6. Tiến hành chia lãi cho các cổ đông bằng tiền mặt.

7. Báo cáo quyết toán đƣợc duyệt, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải

nộp bổ sung kỳ này là 300.000.000.

8. Trích bổ sung vào quỹ đầu tƣ phát triển 200.000.000. 9. Hàng hoá trong kho bị cháy có trị giá 100.000.000 đƣợc bù đắp băng quỹ đầu

tƣ phát triển.

10. Chuyển tiền qua ngân hàng nộp lợi nhuận cho cấp trên 100.000.000.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài 3

Tại doanh nghiệp X có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối tháng 12 nhƣ sau:

(Đvt: 1.000 đồng)

1. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

- Chiết khấu thƣơng mại 30.000 - Giảm giá hàng bán: 10.000 - Hàng bán bị trả lại: 5.000

2. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh: 835.000

3. Kết chuyển giá vốn hàng bán 580.000

4. Kết chuyển chi phí bán hàng 89.500

5. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 64.200

6. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 52.000, thu nhập khác 43.500.

7. Kết chuyển chi phí tài chính 30.500, chi phí khác 17.000

8. Xác định kết quả kinh doanh sau thuế và kết chuyển vào tài khoản liên quan,

biết rằng trong năm đã tạm tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 30.000. Thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ trên.

65

CHƢƠNG 3. KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU

3.1. Kế toán vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

3.1.1. Khái niệm

Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các

chủ sở hữu; các khoản đƣợc bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận

sau thuế của hoạt động kinh doanh; cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền

chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu); các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận đƣợc khác đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tƣ

của chủ sở hữu.

3.1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 411- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tƣ hiện có và tình hình

tăng, giảm vốn đầu tƣ của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tƣ cách pháp nhân

hạch toán độc lập phản ánh số vốn đƣợc công ty mẹ đầu tƣ vào tài khoản này.

Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể đƣợc sử dụng

tại các đơn vị không có tƣ cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn

kinh doanh đƣợc cấp bởi đơn vị cấp trên (trƣờng hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).

- Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 “Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” theo

số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không đƣợc ghi nhận theo số cam kết, số phải thu

của các chủ sở hữu.

- Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tƣ của chủ sở hữu theo

từng nguồn hình thành vốn (nhƣ vốn góp của chủ sở hữu, thặng dƣ vốn cổ phần, vốn

khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.

- Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tƣ của chủ sở hữu khi:

+ Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc hoặc bị điều động vốn cho

doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật; + Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật; + Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật. - Xác định phần vốn góp của nhà đầu tƣ bằng ngoại tệ

+ Khi giấy phép đầu tƣ quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp đƣợc xác định

bằng ngoại tệ tƣơng đƣơng với một số lƣợng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tƣ bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) đƣợc căn cứ

66

vào số lƣợng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt

Nam Đồng theo giấy phép đầu tƣ.

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính

bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tƣ góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam

Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, thặng dƣ vốn cổ phần (nếu có).

+ Trong quá trình hoạt động, không đƣợc đánh giá lại số dƣ Có tài khoản 411

“Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.

- Trƣờng hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tƣ của chủ

sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản đƣợc các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các

tài sản vô hình nhƣ thƣơng hiệu, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, quyền khai thác, phát triển

dự án... chỉ đƣợc ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.

- Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông đƣợc ghi theo giá

thực tế phát hành cổ phiếu, nhƣng đƣợc phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn

góp của chủ sở hữu và thặng dƣ vốn cổ phần:

+ Vốn góp của chủ sở hữu đƣợc phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời

đƣợc theo dõi chi tiết đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ƣu

đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ƣu đãi:

 Cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là vốn chủ sở hữu nếu ngƣời phát hành không

có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ƣu đãi đó.

 Cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc ngƣời phát hành phải mua lại cổ phiếu ƣu đãi đó tại một thời điểm đã đƣợc xác định trong tƣơng lai và nghĩa vụ mua lại cổ

phiếu phải đƣợc ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.

+ Thặng dƣ vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành

cổ phiếu (kể cả các trƣờng hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dƣ dƣơng (nếu

giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dƣ âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

- Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ

phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):

+ Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lƣợng cổ phiếu xác định đƣợc quy định sẵn trong phƣơng án phát hành.

+ Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).

+ Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu

chuyển đổi đƣợc ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tƣ của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dƣ vốn cổ phần.

67

b. Kết cấu

Tài khoản 411- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu Bên Nợ: Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu giảm do:

- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn; - Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;

- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;

- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;

- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).

Bên Có: Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu tăng do:

- Các chủ sở hữu góp vốn;

- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu; - Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;

- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;

- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) đƣợc ghi

tăng Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Số dƣ bên Có: Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.

Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2: - TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tƣ của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty

cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu đƣợc ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.

Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111-Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài

khoản cấp 3:

+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này

phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;

+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ƣu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của

cổ phiếu ƣu đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ƣu đãi thành 2 nhóm chính:

Nhóm đƣợc phân loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm đƣợc phân loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán).

- TK 4112- Thặng dƣ vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dƣ Có hoặc số dƣ Nợ

- TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: Tài khoản này chỉ sử dụng tại bên

phát hành trái phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.

68

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 4113 “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”

Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dƣ vốn cổ

phần tại thời điểm đáo hạn trái phiếu.

Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời

điểm phát hành.

Số dƣ bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời

điểm báo cáo.

- TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh đƣợc hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do đƣợc tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này đƣợc phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu). 3.1.3. Phương pháp hạch toán

(1) Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền) Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các

khoản đầu tƣ vào doanh nghiệp khác)

Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho) Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT) Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp) Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả đƣợc

chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn đƣợc tính là vốn góp của chủ sở hữu).

Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả đƣợc chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn đƣợc tính là vốn góp của chủ sở hữu).

(2) Trƣờng hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông - Khi nhận đƣợc tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh

giá cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).

Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu

quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ƣu đãi trên TK 41112.

- Khi nhận đƣợc tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát

hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111,112 (giá phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)

- Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi:

69

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần

Có các TK 111, 112.

(3) Trƣờng hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:

- Trƣờng hợp công ty cổ phần đƣợc phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dƣ

vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi:

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.

- Trƣờng hợp công ty cổ phần đƣợc phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu

tƣ phát triển, ghi:

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (nếu có).

- Trƣờng hợp công ty cổ phần đƣợc phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận

sau thuế chƣa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (nếu có).

(4) Trƣờng hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tƣ vào doanh nghiệp

khác (kể cả trƣờng hợp hợp nhất kinh doanh dƣới hình thức phát hành cổ phiếu)

- Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh giá, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (nếu có).

- Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (nếu có) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.

(5) Trƣờng hợp công ty cổ phần đƣợc phát hành cổ phiếu thƣởng từ quỹ khen

thƣởng để tăng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 3531 - Quỹ khen thƣởng Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá).

(6) Kế toán cổ phiếu quỹ - Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực tế mua, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ Có các TK 111, 112.

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:

70

Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá tái phát hành lớn hơn giá

ghi sổ cổ phiếu quỹ).

- Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ:

Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá)

(7) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác,

doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:

Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (4111).

(8) Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tƣ XDCB đã hoàn thành

hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đƣa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh, quyết toán vốn đầu tƣ đƣợc duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng

thời ghi tăng Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu:

Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.

(9) Khi nhận đƣợc quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi

tăng vốn Nhà nƣớc, ghi:

Nợ các TK 111,112,153, 211...

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (4118).

Các trƣờng hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà

nƣớc thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.

(10) Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 411- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (4111, 4112)

Có các TK 111,112.

(11) Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi: - Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi:

Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu

Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi sổ).

- Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có các TK 211, 213.

71

- Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn

góp của chủ sở hữu đƣợc ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.

(12) Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

- Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng

cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tƣơng lai về giá trị hiện

tại, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)

Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)

Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số

tiền thu đƣợc và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).

- Khi đáo hạn trái phiếu, trƣờng hợp ngƣời nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu

chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ

phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).

- Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dƣ vốn cổ phần (kể cả trƣờng hợp trái chủ không thực hiện

quyền chọn), ghi:

Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần.

(13) Kế toán tăng, giảm vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc

trƣớc khi chuyển thành công ty cổ phần

- Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản

thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:

Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết

Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (nếu tài sản thừa của ngƣời bán) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388) Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không

xác định đƣợc nguyên nhân và không tìm đƣợc chủ sở hữu). - Kế toán chuyển giao vật tƣ, tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chƣa đƣợc xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc, công ty mẹ, công ty

nhà nƣớc độc lập khác:

72

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tƣ, hàng hoá không cần dùng, ứ

đọng, chờ thanh lý chƣa đƣợc xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc, công ty mẹ,

công ty nhà nƣớc độc lập khác, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có các TK 152, 153, 155.

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý

cho tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc, công ty mẹ, công ty nhà nƣớc độc lập khác, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.

- Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi

Đối với tài sản là công trình phúc lợi đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn Nhà nƣớc, nếu doanh

nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi nhƣ sau:

Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

- Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trƣớc khi chuyển thành Công ty cổ phần:

Trƣớc khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các

khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và quyết định xử lý:

+ Đối với các khoản nợ phải trả nhƣng không phải thanh toán mà đƣợc hạch toán

tăng vốn nhà nƣớc, ghi:

Nợ các TK 331, 338,...

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.

- Đối với các khoản nợ phải trả phải thanh toán bằng tiền, tài sản, ghi:

Nợ các TK 331, 338,...

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn lũy kế TSCĐ dùng để trả nợ)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…

Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản dùng để trả

nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đƣợc xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Kế toán xử lý các khoản dự phòng trƣớc khi doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn sẽ đƣợc hạch toán tăng vốn nhà nƣớc, ghi:

Nợ các TK 229, 352

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

- Kế toán xử lý số dƣ chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có)

+ Nếu lãi tỷ giá đƣợc ghi tăng vốn nhà nƣớc, ghi:

73

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

+ Nếu lỗ tỷ giá đƣợc ghi giảm vốn nhà nƣớc, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền có quyết định khác thì các khoản lãi, lỗ

chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh trong TK 413 đƣợc xử lý theo quyết định của

cơ quan có thẩm quyền.

- Kế toán xử lý vốn đầu tƣ dài hạn vào doanh nghiệp khác

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn đã đầu tƣ dài hạn vào

doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá trị vốn đầu tƣ dài hạn tại thời điểm

chuyển giao theo quy định của pháp luật.

+Trƣờng hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tƣ dài hạn

vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nƣớc khác làm đối tác,

căn cứ vào biên bản bàn giao ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có các TK 222, 228...

- Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nƣớc: Chênh lệch của vốn Nhà nƣớc giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán đƣợc hạch toán nhƣ là một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, đƣợc ghi nhận nhƣ sau:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trƣớc

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

- Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trƣớc: Trƣờng hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc đã nộp trƣớc tiền thuê đất cho nhiều năm trƣớc ngày 01/07/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận nhƣ sau:

+ Trƣờng hợp tiền thuê đất trả trƣớc đã đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô

hình, số chênh lệch tăng ghi:

Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

+ Trƣờng hợp tiền thuê đất trả trƣớc không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định

vô hình, số chênh lệch tăng ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trƣớc

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

- Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà

nƣớc tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần:

74

Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dƣ Có Quỹ đầu tƣ phát triển, Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối, Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái sang Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:

Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441

Có TK 411- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

- Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa + Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nƣớc tại doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112...

Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.

+ Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để tăng vốn kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá) Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát

hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

- Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần + Trƣờng hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập: Trƣờng hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lƣu trữ đƣợc chuyển giao cho Công ty cổ phần để lƣu trữ tiếp tục.

+ Trƣờng hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nƣớc độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần, ghi; Nợ các TK 336, 411

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn) Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341...

Có các TK 111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,... - Kế toán tại công ty cổ phần đƣợc chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc. + Mở sổ kế toán mới: Khi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở sổ kế toán mới (bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và

các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao.

75

+ Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi

nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế

toán ghi:

Nợ các TK 111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…

Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,...

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

+ Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc đƣợc cổ phần hóa

Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công ty con đƣợc cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã đƣợc cổ phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị

phần vốn nhà nƣớc bán ra ngoài ghi giảm giá trị khoản đầu tƣ và giảm Vốn đầu tƣ của

chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có TK 221 - Đầu tƣ vào Công ty con.

Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc không có tƣ cách pháp nhân

đƣợc cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của Tổng công ty, Công ty đã đƣợc cổ phần

hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nƣớc bán ra ngoài ghi

giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.

3.2. Kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản

3.2.1. Khái niệm

Chênh lệch đánh giá lại tài sản bao gồm các trƣờng hợp sau:

+ Khi có quyết định của Nhà nƣớc về đánh giá lại tài sản;

+ Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc;

+ Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật

3.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Tài sản đƣợc đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tƣ, một số trƣờng hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tƣ, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…

- Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đƣa tài sản đi góp vốn đầu tƣ vào đơn vị khác, thay đổi hình thức sở hữu. Khoản chênh lệch đánh giá lại

trong các trƣờng hợp này đƣợc phản ánh vào TK 711 – Thu nhập khác (nếu là lãi)

hoặc TK 811 – Chi phí khác (nếu là lỗ).

76

- Giá trị tài sản đƣợc xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nƣớc quy định, Hội

đồng định giá tài sản hoặc cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.

- Số chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản đƣợc hạch toán và xử lý theo pháp luật

hiện hành. b. Kết cấu

Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Bên Nợ: - Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản; - Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.

Bên Có: - Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;

- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dƣ bên Nợ hoặc số

dƣ bên Có:

Số dƣ bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chƣa đƣợc xử lý.

Số dƣ bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chƣa đƣợc xử lý.

3.2.3. Phương pháp hạch toán

(1) Khi có quyết định của Nhà nƣớc về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản

đầu tƣ, vật tƣ, hàng hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch

do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.

- Đánh giá lại vật tƣ, hàng hóa:

+ Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 155, 156

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

+ Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có các TK 152, 153, 155, 156.

- Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tƣ: Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả

kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, bất động sản đầu tƣ:

+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:

Nợ các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh tăng)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng) Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị còn lại tăng).

+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị còn lại điều chỉnh giảm) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)

77

Có các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh giảm)

(2) Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của

cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:

- Nếu tài khoản 412 có số dƣ bên Có, và có quyết định bổ sung Vốn đầu tƣ của

chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

- Nếu tài khoản 412 có số dƣ bên Nợ, và có quyết định ghi giảm Vốn đầu tƣ của

chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.

Ví dụ minh hoạ chênh lệch đánh giá lại tài sản : Tại doanh nghiệp X có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:

1. Có quyết định của Nhà nƣớc khi đánh giá lại tăng TSCĐ 250.000.000, biết

rằng nguyên giá của TSCĐ cũ là 230.000.000, trong đó đã hao mòn 20.000.000.

2. Đem 1 lô hàng đi góp vốn liên doanh, trị giá thực tế của TSCĐ là 80.000.000

đồng nhng trị giá vốn góp đƣợc các bên liên doanh chấp nhận là 85.000.000 đồng.

3. Nhận một phần mềm quản lý mới do cổ đông góp vốn liên doanh, nguyên giá

của tài sản cố định này là 100.000.000, đã khấu hao 20.000.000. Tài sản này đƣợc chấp nhận bởi các bên liên doanh là 90.000.000 đồng.

4. Cuối niên độ đánh giá lại tăng đƣợc bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, chênh

lệch đánh giá giảm sẽ làm giảm nguồn vốn kinh doanh.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh

Lời giải

NV1: Nợ TK 211: 40.000.000

Có TK 412: 40.000.000

NV2 : Nợ TK 222: 85.000.000

Có TK 156: 80.000.000 Có TK 711: 5.000.000

NV3 : Nợ TK 213: 90.000.000

Có TK 411: 90.000.000

NV4 : Nợ TK 412: 40.000.000

Có TK 411: 40.000.000

78

3.3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái

3.3.1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc

quy đổi cùng một số lƣợng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trƣờng hợp:

+ Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng

ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện);

+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài

chính (chênh lệch tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện);

+ Chuyển đổi Báo cáo tài chính đƣợc lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

- Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán

Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt

Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ

ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế;

+ Tỷ giá ghi sổ kế toán.

Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực

hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.

- Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:

Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao

ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán

đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân

hàng thƣơng mại;

Trƣờng hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ

kế toán theo nguyên tắc:

Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tƣ tại ngày góp vốn;

Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;

Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng

thƣơng mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

79

Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí đƣợc thanh toán

ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá

mua của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.

- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thƣơng mại

nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo

nguyên tắc:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đƣợc phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh

nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các

khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính

ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

đƣợc phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thƣơng mại tại thời

điểm lập Báo cáo tài chính;

+ Các đơn vị trong tập đoàn đƣợc áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy

định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền

tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

- Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau

từng lần nhập).

+ Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu,

các khoản ký cƣợc, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, đƣợc

xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại

cuối kỳ của từng đối tƣợng.

+ Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá đƣợc sử dụng tại bên Có tài

khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, đƣợc xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị

đƣợc phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lƣợng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.

- Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán

+ Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm

giao dịch phát sinh đƣợc sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:

Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác. Riêng trƣờng hợp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trƣớc hoặc giao dịch

nhận trƣớc tiền của ngƣời mua thì doanh thu, thu nhập tƣơng ứng với số tiền nhận trƣớc

đƣợc áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trƣớc của ngƣời mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập).

80

Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác. Riêng trƣờng

hợp phân bổ khoản chi phí trả trƣớc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi

phí đƣợc ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trƣớc (không áp dụng

theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).

Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trƣờng hợp tài sản đƣợc mua có liên quan

đến giao dịch trả trƣớc cho ngƣời bán thì giá trị tài sản tƣơng ứng với số tiền trả trƣớc

đƣợc áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trƣớc cho ngƣời bán (không áp

dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).

Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;

Bên Nợ các TK phải thu; Bên Nợ các TK vốn bằng tiền; Bên Nợ các TK phải trả

khi phát sinh giao dịch trả trƣớc tiền cho ngƣời bán.

Bên Có các TK phải trả; Bên Có các TK phải thu khi phát sinh giao dịch nhận

trƣớc tiền của ngƣời mua;

+ Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đƣợc

sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:

Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trƣớc tiền của ngƣời mua);

Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trƣớc của ngƣời mua do đã chuyển

giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lƣợng đƣợc nghiệm thu; Bên

Có các tài khoản ký cƣợc, ký quỹ, chi phí trả trƣớc;

Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trƣớc tiền cho ngƣời bán); Bên

Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán do đã nhận đƣợc sản

phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lƣợng.

Trƣờng hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ

với cùng một đối tƣợng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tƣợng đƣợc xác

định trên cơ sở bình quân gia quyền di động của các giao dịch với đối tƣợng đó.

+ Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di

động đƣợc sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các tài khoản tiền.

- Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản đƣợc thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:

+ Tiền mặt, các khoản tƣơng đƣơng tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ; + Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ: Các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán và các khoản chi phí trả trƣớc bằng ngoại tệ. Trƣờng hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc ngƣời

bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các

khoản trả trƣớc bằng ngoại tệ thì các khoản này đƣợc coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

81

Các khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc và các khoản doanh thu nhận trƣớc bằng

ngoại tệ. Trƣờng hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc doanh

nghiệp không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trƣớc

bằng ngoại tệ cho ngƣời mua thì các khoản này đƣợc coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

+ Các khoản đi vay, cho vay dƣới mọi hình thức đƣợc quyền thu hồi hoặc có

nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.

+ Các khoản đặt cọc, ký cƣợc, ký quỹ đƣợc quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các

khoản nhận ký cƣợc, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.

3.3.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

a. Nguyên tắc kế toán

- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài

khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản

phải trả.

- Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều đƣợc phản ánh ngay vào doanh thu hoạt

động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.

Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trƣớc hoạt động của các doanh

nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng đƣợc tập

hợp, phản ánh trên TK 413 và đƣợc phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính

hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động theo nguyên tắc:

+ Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trƣớc hoạt động đƣợc phân bổ trực tiếp

từ TK 413 vào chi phí tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242 - chi

phí trả trƣớc;

+ Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trƣớc hoạt động đƣợc phân bổ trực tiếp

từ TK 413 vào doanh thu hoạt động tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua

TK 3387 – Doanh thu chƣa thực hiện;

+ Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ. Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ phải đảm bảo không nhỏ hơn mức lợi nhuận trƣớc thuế trƣớc khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (sau khi phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trƣớc thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng không).

- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ

giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của

pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro

82

hối đoái thì không đƣợc đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử

dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

- Doanh nghiệp không đƣợc vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài

sản dở dang. b. Kết cấu

Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Bên Nợ: - Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; - Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trƣớc hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm

giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với

nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

- Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính;

Bên Có: - Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;

- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trƣớc hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm

giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với

nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính;

Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có. Số dƣ bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trƣớc hoạt động của doanh nghiệp do

Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc

gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

Số dƣ bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trƣớc hoạt động của doanh nghiệp do

Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc

gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tƣ XDCB (doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tƣ XDCB).

- Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trƣớc hoạt động: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trƣớc hoạt động. Tài khoản này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ

có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh

tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.

83

3.3.3. Phương pháp hạch toán

(1) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá

trong giai đoạn trƣớc hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nƣớc nắm giữ

100% vốn điều lệ):

- Khi mua vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642

(tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

- Khi mua vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chƣa thanh toán

tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642...

Có các TK 331, 341, 336...

- Khi ứng trƣớc tiền cho ngƣời bán bằng ngoại tệ để mua vật tƣ, hàng hóa,

TSCĐ, dịch vụ:

+ Kế toán phản ánh số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán theo tỷ giá giao dịch thực tế

tại thời điểm ứng trƣớc, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trƣớc)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

+ Khi nhận vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ ngƣời bán, kế toán phản ánh theo

nguyên tắc:

Đối với giá trị vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tƣơng ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trƣớc cho ngƣời bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trƣớc, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642

Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trƣớc).

Đối với giá trị vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chƣa thanh toán tiền, kế toán

ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch) Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).

- Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả ngƣời bán, nợ vay, nợ thuê

tài chính, nợ nội bộ...), ghi:

Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)

84

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán). Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) - Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái

giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

- Khi nhận trƣớc tiền của ngƣời mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tƣ, hàng hóa,

TSCĐ, dịch vụ:

+ Kế toán phản ánh số tiền nhận trƣớc của ngƣời mua theo tỷ giá giao dịch thực

tế tại thời điểm nhận trƣớc, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

+ Khi chuyển giao vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho ngƣời mua, kế toán phản

ánh theo nguyên tắc:

Đối với phần doanh thu, thu nhập tƣơng ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trƣớc của ngƣời mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trƣớc, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trƣớc)

Có các TK 511, 711.

Đối với phần doanh thu, thu nhập chƣa thu đƣợc tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ

giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có các TK 511, 711.

- Khi thu đƣợc tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán). Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

- Khi cho vay, đầu tƣ bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

- Các khoản ký cƣợc, ký quỹ bằng ngoại tệ + Khi mang ngoại tệ đi ký cƣợc, ký quỹ, ghi:

Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

+ Khi nhận lại tiền ký cƣợc, ký quỹ, ghi:

85

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

(2) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục

tiền tệ có gốc ngoại tệ

- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,.. Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,... - Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu

hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).

+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trƣớc hoạt động của doanh

nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng

điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:

Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán nhƣ đối với

các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:

+ Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh đƣợc phản ánh vào bên Có TK 413

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái;

+ Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh đƣợc phản ánh vào bên Nợ TK 413

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái;

Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá

vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.

- Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 - Chi phí trả trƣớc và TK 3387 -

Doanh thu chƣa thực hiện:

86

+ Các doanh nghiệp chƣa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn

trƣớc hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 trƣớc thời điểm thông tƣ này có

hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác

định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trƣớc.

+ Các doanh nghiệp chƣa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn

trƣớc hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trƣớc thời điểm thông tƣ này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài

chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

3.4. Kế toán cổ phiếu quỹ

3.4.1. Khái niệm

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và đƣợc mua lại bởi chính công ty

phát hành, nhƣng nó không bị huỷ bỏ và sẽ đƣợc tái phát hành trở lại trong khoảng

thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty

nắm giữ không đƣợc nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài

sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ đƣợc coi là cổ phiếu chƣa bán.

3.4.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm

của số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát

hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ).

- Giá trị cổ phiếu quỹ đƣợc phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại

bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, nhƣ chi phí giao dịch, thông tin…

- Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ đƣợc

ghi giảm Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm (...).

- Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty

cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tƣ

- Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức,

thƣởng... đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền.

b. Kết cấu

Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ

87

Bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.

Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ đƣợc tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.

Số dƣ bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm

3.4.3. Phương pháp hạch toán

(1) Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:

- Khi công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát

hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá

thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)

Có các TK 111, 112.

- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến

việc mua lại cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ

Có các TK 111, 112.

(2) Tái phát hành cổ phiếu quỹ:

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:

Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu)

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa

giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trƣờng với giá thấp hơn giá thực tế mua

vào cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)

Nợ TK 4112- Thặng dƣ vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).

(3) Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá) Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).

(4) Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ:

- Trƣờng hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao

hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).

88

- Trƣờng hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp

hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ

phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).

3.5. Kế toán các quỹ doanh nghiệp

3.5.1. Kế toán quỹ đầu tư phát triển 3.5.1.1. Khái niệm

Quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc sử dụng vào việc đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất,

kinh doanh hoặc đầu tƣ chiều sâu của doanh nghiệp.

3.5.1.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ đầu tƣ

phát triển của doanh nghiệp.

- Quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Việc trích và sử dụng quỹ đầu tƣ phát triển phải theo chính sách tài chính hiện

hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc quyết định của chủ sở hữu.

- Doanh nghiệp không tiếp tục trích Quỹ dự phòng tài chính. Chủ sở hữu doanh

nghiệp ra quyết định chuyển số dƣ Quỹ dự phòng tài chính vào Quỹ đầu tƣ phát triển.

b. Kết cấu

Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp.

Bên Có: Quỹ đầu tƣ phát triển tăng do đƣợc trích lập từ lợi nhuận sau thuế.

Số dƣ bên Có: Số quỹ đầu tƣ phát triển hiện có.

3.5.1.3. Phương pháp hạch toán

(1) Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tƣ phát triển từ lợi nhuận sau thuế thu

nhập doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển.

(2) Cuối năm, xác định số quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc trích, kế toán tính số đƣợc

trích thêm, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển.

(3) Trƣờng hợp công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tƣ

phát triển, ghi:

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

89

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát

hành cao hơn mệnh giá, nếu có).

(4) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ Quỹ đầu tƣ phát triển, doanh nghiệp

phải kết chuyển sang Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu

3.5.2. Kế toán quỹ khen thưởng, phúc lợi 3.5.2.1. Khái niệm

Quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh

nghiệp để dùng cho công tác khen thƣởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu

cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động.

3.5.2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 353 – Quỹ khen thƣởng, phúc lợi

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen

thƣởng, quỹ phúc lợi và quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp.

- Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi và quỹ thƣởng ban

quản lý điều hành công ty phải theo chính sách tài chính hiện hành.

- Quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty

phải đƣợc hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.

- Đối với TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản

xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tƣ của chủ sở

hữu và giảm quỹ phúc lợi.

- Đối với TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho

nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời

đƣợc kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần /một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ. b. Kết cấu

Tài khoản 353 – Quỹ khen thƣởng, phúc lợi Bên Nợ: - Các khoản chi tiêu quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ thƣởng ban quản lý điều

hành công ty;

90

- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do

nhƣợng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;

- Đầu tƣ, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn

hóa, phúc lợi;

- Cấp quỹ khen thƣởng, phúc lợi cho cấp dƣới.

Bên Có - Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ thƣởng ban quản lý điều hành

công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;

- Quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc cấp trên cấp;

- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu tƣ, mua sắm TSCĐ bằng quỹ

phúc lợi hoàn thành đƣa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động văn

hoá, phúc lợi.

Số dƣ bên Có: Số quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp

Tài khoản 353 – Quỹ khen thƣởng, phúc lợi, có 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3531 - Quỹ khen thƣởng: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và

chi tiêu quỹ khen thƣởng của doanh nghiệp.

- Tài khoản 3532 - Quỹ phúc lợi: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi

tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.

- Tài khoản 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình

hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.

- Tài khoản 3534 - Quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty: Phản ánh số hiện

có, tình hình trích lập và chi tiêu Quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty.

3.5.2.3. Phương pháp hạch toán

(1) Trong năm khi tạm trích quỹ khen thƣởng, phúc lợi, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).

(2) Cuối năm, xác định quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc trích thêm, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534). (3) Tính tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên và ngƣời lao động khác trong doanh

nghiệp, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531).

Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động.

(4) Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp khó khăn, chi cho công nhân viên và ngƣời

lao động nghỉ mát, chi cho phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3532)

Có các TK 111, 112.

91

(5) Khi bán sản phẩm, hàng hóa trang trải bằng quỹ khen thƣởng phúc lợi, kế

toán phản ánh doanh thu không bao gồm thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

(6) Khi cấp trên cấp quỹ khen thƣởng, phúc lợi cho đơn vị cấp dƣới, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)

Có các TK 111, 112.

(7) Số quỹ khen thƣởng, phúc lợi do đơn vị cấp trên cấp xuống, ghi:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532).

(8) Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hỏa hoạn, chi từ thiện… ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3532)

Có các TK 111, 112.

(9) Khi đầu tƣ, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đƣa vào sử dụng cho

mục đích văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)

Có các TK 111, 112, 241, 331,…

Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả

thuế GTGT

Đồng thời, ghi:

Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi

Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

(10) Định kỳ, tính hao mòn TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, sử dụng

cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

(11) Khi nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng

vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:

- Ghi giảm TSCĐ nhƣợng bán, thanh lý:

Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

- Phản ánh các khoản thu, chi nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ:

+ Đối với các khoản chi, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3532) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu đƣợc khấu trừ)

92

Có các TK 111, 112, 334,…

+ Đối với các khoản thu, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3532) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

(12) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi: Trƣờng hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tƣ bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất địa phƣơng để quản lý, ghi:

Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

(13) Trƣờng hợp chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định thƣởng cho Hội đồng quản

trị, Ban giám đốc từ Quỹ thƣởng ban quản lý, điều hành công ty, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3354)

Có các TK 111, 112...

(14) Trƣờng hợp công ty cổ phần đƣợc phát hành cổ phiếu thƣởng từ quỹ khen

thƣởng để tăng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 3531 - Quỹ khen thƣởng

Nợ TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá bán thấp hơn mệnh giá)

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu

Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (giá bán cao hơn mệnh giá).

(15) Kế toán xử lý số dƣ quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi trƣớc khi xác định giá

trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc.

- Khi chuyển số dƣ quỹ khen thƣởng và phúc lợi chia cho ngƣời lao động có tên

trong danh sách thƣờng xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, ghi:

Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532)

Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động.

- Khi chi tiền từ Quỹ khen thƣởng, phúc lợi cho ngƣời lao động, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động Có các TK 111, 112.

- Trƣờng hợp doanh nghiệp đã chi quá Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (tài khoản 353

có số dƣ Nợ) thì xử lý nhƣ sau:

+ Đối với khoản đã chi trực tiếp cho ngƣời lao động có tên trong danh sách thƣờng xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá phải thu hồi trƣớc khi bán cổ phần ƣu đãi ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532).

+ Đối với các khoản bị xuất toán, chi biếu tặng, chi cho ngƣời lao động đã nghỉ mất

việc, thôi việc trƣớc thời điểm quyết định số cổ phần hoá doanh nghiệp và đƣợc cơ quan

93

quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý nhƣ khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 334 ( phần tổ chức, cá nhân phải bồi thƣờng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi.

3.5.3. Kế toán quỹ phát triển khoa học và công nghệ 3.5.3.1. Khái niệm

Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ đƣợc sử dụng cho đầu tƣ khoa học, công

nghệ tại Việt Nam. 3.5.3.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển

khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp.

- Quỹ PTKH&CN đƣợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định

kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh

nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

- Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên

cứu, sản xuất thử nghiệm, số tiền thu đƣợc khi bán sản phẩm sản xuất thử đƣợc bù trừ

với chi phí sản xuất thử theo nguyên tắc:

+ Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí

sản xuất thử đƣợc ghi tăng Quỹ PTKH&CN;

+ Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí

sản xuất thử đƣợc ghi giảm Quỹ PTKH&CN.

- Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ

PTKH&CN và nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b. Kết cấu Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bên Nợ: - Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; - Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ khi nhƣợng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh. Bên Có: - Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

94

- Số thu từ việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa

học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.

Số dƣ bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp. Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và

tình hình trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

- Tài khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ). 3.5.3.3. Phương pháp hạch toán

(1) Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

(2) Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển

khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331...

(3) Khi sử dụng Quỹ PTKH&CN để trang trải cho hoạt động sản xuất thử sản phẩm:

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có các TK 111, 112, 152, 331...

- Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (nếu có)

- Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử

đƣợc điều chỉnh tăng, giảm Quỹ, ghi:

+ Trƣờng hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất

thử, kế toán ghi tăng Quỹ PTKH&CN, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 356 - Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ

+ Trƣờng hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử nhỏ hơn chi phí sản xuất

thử, kế toán ghi ngƣợc lại bút toán trên.

(4) Khi đầu tƣ, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phát triển khoa học và công

nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:

- Khi đầu tƣ, mua sắm TSCĐ, ghi:

95

Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331...

Đồng thời, ghi:

Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Có TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.

- Cuối kỳ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học

và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ghi:

Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

- Khi thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học

và công nghệ:

+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán:

Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có các TK 211, 213.

+ Ghi nhận số tiền thu từ việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

+ Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhƣợng bán tài

sản cố định:

Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331.

- Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, chuyển

TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ cho mục đích

sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại của TSCĐ hình thành từ quỹ chƣa khấu hao hết)

Có TK 711 - Thu nhập khác.

Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

96

3.5.4. Kế toán quỹ bình ổn giá 3.5.4.1. Khái niệm

Bình ổn giá là việc Nhà nƣớc áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung

cầu, tài chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc

giảm quá thấp bất hợp lý.”

3.5.4.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 357 – Quỹ Bình ổn giá

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động và giá trị Quỹ bình ổn giá

tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp đƣợc phép trích lập Quỹ bình ổn giá tính vào

chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp đƣợc chủ động bổ sung thêm vào tên của Quỹ này

phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình, ví dụ nhƣ Quỹ bình ổn giá

xăng, dầu.

- Doanh nghiệp phải trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ bình ổn giá theo đúng

quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ sử dụng tài khoản này nếu pháp luật yêu cầu

trích lập Quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Quỹ bình ổn giá khi trích lập đƣợc tính vào giá vốn hàng bán, khi sử dụng Quỹ

cho mục đích bình ổn giá, doanh nghiệp đƣợc ghi giảm giá vốn hàng bán.

b. Kết cấu

Tài khoản 357 – Quỹ Bình ổn giá Bên Nợ: Số quỹ bình ổn giá đã sử dụng.

Bên Có: Số trích lập quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Số dƣ bên Có: Số quỹ bình ổn giá hiện còn của doanh nghiệp cuối kỳ.

3.5.4.3. Phương pháp hạch toán

- Khi trích lập Quỹ bình ổn giá, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 357 - Quỹ bình ổn giá.

- Khi sử dụng Quỹ bình ổn giá, ghi: Nợ TK 357 - Quỹ bình ổn giá

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

3.5.5. Kế toán quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 3.5.5.1. Khái niệm

Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp dùng để hỗ trợ các các Công ty TNHH một

thành viên do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dƣ và xử

97

lý các vấn đề tài chính theo quy định của pháp luật; bổ sung vốn điều lệ; điều chuyển,

đầu từ vào doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; các khoản chi

khác theo quy định của pháp luật.

3.5.5.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

a. Nguyên tắc kế toán

- Việc quản lý và sử dụng Quỹ; Báo cáo, quyết toán; Lƣu trữ hồ sơ, chứng từ

phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị quản lý Quỹ phải mở tài khoản riêng để theo dõi các khoản thu, chi của Quỹ; Mở sổ kế toán để hạch

toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh.

- Nguồn thu của Quỹ có thể bao gồm các khoản, nhƣ:

+ Thu từ cổ phần hóa; Thu từ các hình thức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp; + Kinh phí hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Lãi tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;

+ Tiền phạt chậm nộp;

+ Các khoản khác theo quy định của pháp luật.

- Nội dung chi Quỹ

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết

chính sách đối với lao động dôi dƣ và xử lý các vấn đề tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Bổ sung vốn điều lệ cho các đơn vị theo quy định của pháp luật;

+ Điều chuyển, đầu tƣ vào doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

b. Kết cấu

Tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Bên Nợ: Các khoản chi từ Quỹ theo quy định của pháp luật.

Bên Có: Các khoản thu của Quỹ

Số dƣ bên Có: Số dƣ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.

3.5.5.3. Phương pháp hạch toán

(1) Kế toán số thu về cổ phần hóa:

Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá

Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.

(2) Kế toán phản ánh số thu của Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138

Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.

(3) Căn cứ vào báo cáo quyết toán các khoản chi thực hiện chính sách đối với ngƣời lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá và chi phí cổ phần hoá do doanh nghiệp

98

cổ phần hóa lập, kế toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nƣớc phản ánh

số thu từ chênh lệch thu, chi cổ phần hoá doanh nghiệp và phản ánh số đã chi trả cho

ngƣời lao động, số chi phí cổ phần hoá, ghi:

Nợ các TK 111, 112 Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.

Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá.

(4) Khi điều chuyển Quỹ hoặc chi tiền từ Quỹ theo quyết định của cơ quan có

thẩm quyền, ghi:

Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

Có các TK 111, 112.

(5) Khi có phê duyệt của Thủ tƣớng Chính phủ về việc bổ sung vốn điều lệ cho

các Tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc, Công ty mẹ, kế toán ghi: Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

3.5.6. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.5.6.1. Khái niệm

Nguồn vốn đầu tƣ XDCB của doanh nghiệp đƣợc hình thành do Ngân sách cấp

hoặc đơn vị cấp trên cấp. Vốn đầu tƣ XDCB của đơn vị đƣợc dùng cho việc đầu tƣ xây

dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh và mua sắm TSCĐ để đổi mới công nghệ.

3.5.6.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn

đầu tƣ XDCB của doanh nghiệp.

- Mỗi khi công tác xây dựng và mua sắm TSCĐ hoàn thành, tài sản đƣợc bàn

giao đƣa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán phải tiến hành các thủ tục

quyết toán vốn đầu tƣ của từng công trình, hạng mục công trình. Khi quyết toán vốn đầu tƣ đƣợc duyệt, kế toán phải ghi giảm nguồn vốn đầu tƣ XDCB, ghi tăng Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu. b. Kết cấu

Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản Bên Nợ: Số vốn đầu tƣ XDCB giảm do: - Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đƣa vào sử dụng và

quyết toán vốn đầu tƣ đã đƣợc duyệt;

- Nộp lại số vốn đầu tƣ XDCB sử dụng không hết cho đơn vị cấp trên, cho Nhà nƣớc. Bên Có: Nguồn vốn đầu tƣ XDCB tăng do:

99

- Ngân sách Nhà nƣớc hoặc cấp trên cấp vốn đầu tƣ XDCB;

- Nhận vốn đầu tƣ XDCB do đƣợc tài trợ, viện trợ;

- Bổ sung từ quỹ đầu tƣ phát triển.

Số dƣ bên Có: Số vốn đầu tƣ XDCB hiện có của doanh nghiệp chƣa sử dụng hoặc đã sử dụng nhƣng công tác XDCB chƣa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhƣng

quyết toán chƣa đƣợc duyệt.

3.5.6.3. Phương pháp hạch toán

(1) Nhận đƣợc vốn đầu tƣ XDCB bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB.

(2) Trƣờng hợp nhận vốn đầu tƣ XDCB do Ngân sách cấp theo dự toán đƣợc giao:

- Khi đƣợc giao dự toán chi đầu tƣ XDCB, doanh nghiệp chủ động theo dõi và

ghi chép thông tin về khoản mục này trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

- Khi rút dự toán chi đầu tƣ XDCB để sử dụng, căn cứ vào tình hình sử dụng dự

toán chi đầu tƣ xây dựng để hạch toán vào các tài khoản có liên quan, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt

Nợ các TK 152, 153, 331,...

Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Nợ TK 241- XDCB dở dang (rút dự toán chi trực tiếp) Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB.

(3) Khi chƣa đƣợc giao dự toán chi đầu tƣ XDCB, đơn vị đƣợc Kho bạc cho tạm

ứng vốn đầu tƣ, khi nhận đƣợc vốn tạm ứng của Kho bạc, ghi:

Nợ các TK 111,112

Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388).

(4) Khi dự toán chi đầu tƣ XDCB đƣợc giao, đơn vị phải thực hiện các thủ tục

thanh toán để hoàn trả Kho bạc khoản vốn đã tạm ứng. Khi đƣợc Kho bạc chấp nhận

các chứng từ thanh toán, ghi:

Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388)

Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB. (5) Nhận vốn đầu tƣ XDCB để trả các khoản vay, nợ ghi:

Nợ các TK 336, 338, 341...

Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB.

(6) Bổ sung vốn đầu tƣ XDCB bằng quỹ đầu tƣ phát triển, ghi:

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB.

(7) Khi công tác xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn đầu tƣ XDCB hoàn thành, bàn giao đƣa vào sản xuất, kinh doanh: Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ do đầu tƣ XDCB, mua sắm TSCĐ hoàn thành, ghi:

100

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

(8) Khi trả lại vốn đầu tƣ XDCB cho Ngân sách Nhà nƣớc, cho đơn vị cấp trên, ghi: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB Có các TK 111, 112. (9) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn đầu tƣ XDCB, doanh

nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tƣ XDCB

Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (4111).

3.6. Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp 3.6.1. Khái niệm

Nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án là khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc hoặc cấp trên cấp cho đơn vị, hoặc đƣợc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong

nƣớc và nƣớc ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp thực hiện các chƣơng trình mục tiêu, dự

án đã đƣợc duyệt, để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nƣớc hoặc cấp trên giao không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự

nghiệp, kinh phí dự án phải theo đúng dự toán đƣợc duyệt và phải quyết toán với cơ

quan cấp kinh phí. Nguồn kinh phí sự nghiệp cũng có thể đƣợc hình thành từ các

khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị, nhƣ thu viện phí của công nhân viên chức

trong ngành nằm điều trị, điều dƣỡng tại bệnh viện của đơn vị, thu học phí, thu lệ phí...

3.6.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp

a. Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán số

kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án của đơn vị. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị

đƣợc Nhà nƣớc hoặc đơn vị cấp trên cấp phát kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án.

- Nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án phải đƣợc hạch toán chi tiết

theo từng nguồn hình thành: Ngân sách Nhà nƣớc cấp, đơn vị cấp trên cấp, nhận viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân, từ thu sự nghiệp của đơn vị. Đồng thời, phải hạch toán chi tiết, tách bạch nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay và kinh phí sự nghiệp năm trƣớc.

- Nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án phải đƣợc sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động, đúng tiêu chuẩn, định mức của Nhà nƣớc, của đơn vị cấp trên và trong phạm vi dự toán đã đƣợc duyệt.

- Trƣờng hợp nguồn kinh phí đƣợc NSNN cấp thì tùy theo từng phƣơng thức cấp

phát kinh phí sự nghiệp của Ngân sách Nhà nƣớc để ghi sổ kế toán:

101

+ Nếu Ngân sách Nhà nƣớc cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền, khi nhận đƣợc giấy

báo Có, số tiền đã vào tài khoản của đơn vị, kế toán đồng thời ghi tăng tiền gửi và ghi

tăng nguồn kinh phí sự nghiệp;

+ Nếu Ngân sách Nhà nƣớc cấp kinh phí bằng hình thức giao dự toán chi sự nghiệp, dự án, khi nhận đƣợc thông báo hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để

chi, đơn vị phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính, đồng thời ghi Có TK 461 "Nguồn

kinh phí sự nghiệp" đối ứng với các TK có liên quan.

- Cuối mỗi năm tài chính, đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và với

từng cơ quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo chính sách tài chính hiện hành. Số kinh

phí sử dụng chƣa hết đƣợc xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đơn vị

chỉ đƣợc chuyển sang năm sau số kinh phí sự nghiệp, dự án chƣa sử dụng hết khi đƣợc cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.

- Cuối năm tài chính, nếu số chi hoạt động bằng nguồn kinh phí sự nghiệp chƣa

đƣợc duyệt quyết toán, thì kế toán kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay sang

nguồn kinh phí sự nghiệp năm trƣớc.

b. Kết cấu

Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp

Bên Nợ: - Số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án đã đƣợc duyệt

quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án;

- Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng không hết hoàn lại cho NSNN

hoặc nộp trả cấp trên.

Bên Có: - Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã thực nhận của Ngân sách hoặc cấp trên;

- Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị đƣợc bổ sung nguồn kinh phí

sự nghiệp.

Số dƣ bên Có: Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã nhận của Ngân sách

hoặc cấp trên cấp nhƣng chƣa sử dụng hoặc đã sử dụng nhƣng chƣa đƣợc quyết toán.

Tài khoản 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 4611 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trƣớc: Phản ánh số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án thuộc năm trƣớc đã sử dụng nhƣng báo cáo quyết toán năm trƣớc chƣa đƣợc duyệt và số kinh phí sự nghiệp năm trƣớc chƣa sử dụng hết. Khi báo cáo quyết toán năm trƣớc đƣợc duyệt, số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí

dự án năm trƣớc sẽ đƣợc chuyển trừ vào tài khoản 461 "Nguồn kinh phí sự nghiệp"

(4611- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trƣớc). Còn số kinh phí sự nghiệp năm trƣớc

102

chƣa sử dụng hết, tùy theo quyết định của cơ quan tài chính hoặc cấp có thẩm quyền,

phải nộp lại ngân sách hoặc chuyển thành nguồn kinh phí năm nay.

- Tài khoản 4612 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay: Phản ánh nguồn kinh phí

sự nghiệp, kinh phí dự án đã đƣợc Ngân sách hoặc cấp trên cấp trong năm nay, kể cả các khoản kinh phí sự nghiệp năm trƣớc chƣa sử dụng hết khi xét duyệt báo cáo quyết toán

đƣợc chuyển thành khoản kinh phí của năm nay. Hết niên độ kế toán, sang đầu năm sau

số kinh phí thuộc năm nay, nếu chƣa đƣợc quyết toán sẽ đƣợc chuyển từ tài khoản 4612

"Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay" sang tài khoản 4611 "Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trƣớc" để theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán năm trƣớc đƣợc duyệt.

3.6.3. Phương pháp hạch toán

(1) Nhận kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nƣớc cấp bằng

lệnh chi tiền hoặc kinh phí sự nghiệp do cấp trên cấp bằng tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).

(2) Khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án về nhập quỹ hoặc mua vật tƣ, dụng cụ

hoặc thanh toán trực tiếp cho ngƣời bán hàng, hoặc chi trực tiếp, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán

Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612) Nợ các TK 152, 153, ...

Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).

(3) Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị (nếu có), ghi:

Nợ các TK 111, 112, ...

Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).

(4) Nhận kinh phí sự nghiệp bằng TSCĐ do Ngân sách cấp, đơn vị cấp trên cấp

hoặc đƣợc viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt

động dự án, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp.

Đồng thời, ghi:

Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp

Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

(5) Cuối kỳ kế toán năm, đơn vị còn có số dƣ tiền mặt, tiền gửi thuộc nguồn kinh

phí sự nghiệp, kinh phí dự án nếu phải nộp trả số kinh phí sự nghiệp sử dụng không

hết cho Ngân sách Nhà nƣớc hoặc cấp trên, khi nộp trả, ghi:

103

Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp

Có các TK 111, 112.

Nếu số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng không hết đƣợc giữ lại để

chuyển thành nguồn kinh phí năm sau thì không thực hiện bút toán trên.

(6) Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án đƣợc duyệt ngay trong năm, ghi:

Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612)

Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1612) (số chi đƣợc duyệt).

(7) Nếu đến cuối năm báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, dự án chƣa đƣợc duyệt: - Kết chuyển chi sự nghiệp, chi dự án năm nay thành chi sự nghiệp, chi dự án

năm trƣớc, ghi:

Nợ TK 161- Chi sự nghiệp (1611 - Chi sự nghiệp năm trƣớc)

Có TK 161- Chi sự nghiệp (1612 - Chi sự nghiệp năm nay). - Đồng thời kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm nay thành

nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trƣớc, ghi:

Nợ TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612)

Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611).

(8) Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án năm trƣớc đƣợc duyệt, ghi:

Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611)

Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1611).

(9) Nguồn kinh phí sự nghiệp của năm trƣớc đƣợc xác định còn thừa khi xét duyệt

báo cáo quyết toán năm, đƣợc chuyển thành nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay, ghi:

Nợ TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611)

Có TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).

3.7. Kế toán nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định

3.7.1. Khái niệm

Tài sản cố định đƣợc hình thành khi doanh nghiệp đầu tƣ mua sắm bằng nguồn

kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đƣợc cấp từ ngân sách nhà nƣớc hoặc từ ngân quỹ

công (không phải hoàn lại) và sử dụng hoạt động sự nghiệp thì thuộc nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

3.7.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 466 - Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định a. Nguyên tắc kế toán - Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Chỉ ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

khi đơn vị mua sắm TSCĐ, đầu tƣ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng đƣợc

ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đƣợc cấp từ NSNN hoặc nhận viện trợ, tài trợ, đƣa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án.

104

- Ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc

nhƣợng bán, thanh lý, phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê, nộp trả Nhà nƣớc hoặc điều

chuyển TSCĐ cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, của Nhà nƣớc.

b. Kết cấu

Tài khoản 466 - Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định Bên Nợ: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ giảm, gồm:

- Nộp trả Nhà nƣớc hoặc điều chuyển TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,hoạt

động dự án theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc hoặc cấp có thẩm quyền;

- Tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;

- Nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, phát hiện thiếu TSCĐ dùng cho hoạt động sự

nghiệp, dự án;

- Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do đánh giá lại. Bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tăng, gồm:

- Đầu tƣ, mua sắm TSCĐ hoàn thành đƣa vào sử dụng hoạt động sự nghiệp, dự án:

- Đƣợc cấp kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, đƣợc viện trợ không hoàn lại

bằng TSCĐ;

- Giá trị còn lại của TSCĐ tăng do đánh giá lại.

Số dƣ bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có ở đơn vị.

3.7.3. Phương pháp hạch toán

(1) Trƣờng hợp đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc, đơn vị cấp trên cấp kinh phí bằng

TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ không hoàn lại để mua sắm

TSCĐ, đầu tƣ XDCB, khi việc mua TSCĐ, đầu tƣ XDCB hoàn thành tài sản đƣợc đƣa

vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,...

Đồng thời ghi:

Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp

Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

(2) Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn TSCĐ đầu tƣ, mua sắm bằng nguồn kinh

phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:

Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

(3) Khi nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:

- Ghi giảm TSCĐ nhƣợng bán, thanh lý:

Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

105

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)

Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).

- Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu, chi về nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ đầu

tƣ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, đƣợc xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ của cấp có thẩm quyền.

(4) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi: Đối với tài sản là công

trình phúc lợi đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc, nếu doanh nghiệp cổ

phần hóa từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.

BÀI TẬP

Bài 1

Tại doanh nghiệp thƣơng mại Vạn Thành Trung có các số liệu liên quan đến hoạt

động kinh doanh trong kỳ đƣợc kế toán tập hợp nhƣ sau:

1. Tạm trích lập Quỹ đầu tƣ phát triển từ lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối trong

kỳ 500.000.000 đồng.

2. Nhận đƣợc thông báo của đơn vị cấp trên về việc cấp Quỹ phúc lợi cho doanh

nghiệp 100.000.000 đồng.

3. Nguyên vật liệu trong kho bị cháy có trị giá 300.000.000 đồng đƣợc bù đắp

bằng Quỹ đầu tƣ phát triển.

4. Nhận tài trợ cho Quỹ đầu tƣ phát triển bằng một tài sản cố định vô hình có trị

giá 500.000.000 đồng.

5. Theo quyết định của cơ quan chủ quản, đơn vị phải trích 200.000.000 đồng từ

Quỹ đầu tƣ phát triển để điều chuyển cho đơn vị khác trong nội bộ ngành.

6. Xuất một số sản phẩm của doanh nghiệp có giá bán chƣa bao gồm 10% thuế GTGT là 160.000.000 đồng để biếu tặng cho các tổ chức từ thiện (đƣợc trang trải bằng quỹ phúc lợi).

7. Trích nộp Quỹ khen thƣởng cho đơn vị cấp trên 100.000.000 đồng bằng tiền mặt. 8. Xác định số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên trong năm nay từ Quỹ

khen thƣởng là 300.000.000 đồng.

9. Chi 30.000.000 đồng bằng tiền mặt từ Quỹ phúc lợi để tổ chức liên hoan cuối

năm trong doanh nghiệp.

10. Một tài sản cố định hữu hình có trị giá 1.200.000.000 đồng đƣợc đầu tƣ bằng

Quỹ phúc lợi đã hoàn thành, bàn giao đƣa vào sử dụng cho hoạt động phúc lợi.

106

11. Quyết định nhƣợng bán một TSCĐ hữu hình có nguồn gốc từ Quỹ phúc

lợi và đƣợc sử dụng cho hoạt động phúc lợi có nguyên giá 1.000.000.000 đồng, giá

trị hao mòn lũy kế 900.000.000 đồng, giá bán chƣa bao gồm 10% thuế GTGT là

150.000.000 đồng, chƣa thu tiền. Chi phí tổ chức nhƣợng bán đã chi bằng tiền mặt là 10.000.000 đồng.

12. Số lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp cho đơn vị cấp trên theo quy định là

100.000.000 đồng.

13. Trích bổ sung vào Quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản 100.000.000 đồng. 14. Theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, doanh nghiệp chuyển

một TSCĐ hữu hình đang sử dụng có nguyên giá 1.800.000.000 đồng và giá trị hao

mòn lũy kế 800.000.000 đồng cho đơn vị khác trong nội bộ ngành.

15. Công tác xây dựng cơ bản bằng quỹ đầu tƣ phát triển hoàn thành, doanh nghiệp tiến hành bàn giao đƣa tài sản cố định có trị giá quyết toán 2.500.000.000 đồng

vào sử dụng.

16. Cuối niên độ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đƣợc đầu tƣ, mua sắm bằng quỹ

phúc lợi và sử dụng cho hoạt động phúc lợi là 35.000.000 đồng.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bài 3

Tại doanh nghiệp X có tài liệu sau: (Đvt: 1.000 đồng) I. Số dƣ đầu tháng 10/N của tài khoản 411 là 6.500.000 trong đó:

- Nguồn vốn đầu tƣ của chủ sở hữu: 5.000.000

- Thặng dƣ vốn cổ phần: 500.000

- Vốn khác: 1.000.000

II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý 4

1. Biên bản bàn giao tài sản số 10 ngày 10/10 mua một TSCĐ

- Giá mua chƣa thuế: 42.000, thuế 10%

- Chi phí vận chuyển: 550 bao gồm cả thuế 10%, tiền mua thiết bị và chi phí vận

chuyển thanh toán bằng TGNH thuộc quỹ đầu tƣ phát triển. Tài sản đã bàn giao đƣa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Biên bản bàn giao tài sản số 11 ngày 20/10 nhận quà tặng là một phƣơng tiện vận tải trị giá đánh giá 80.000, thuế thu nhập phải nộp 5%, lệ phí trƣớc bạ 4% và đã nộp bằng TGNH thuộc nguồn vốn kinh doanh.

3. Biên bản bàn giao tài sản số 12 ngày 30/10 nhận góp vốn liên doanh bằng một

máy móc thiết bị trị giá đƣợc đánh giá 150.000.

4. Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn cho doanh nghiệp:

- Biên bản bàn giao TSCĐ số 13 ngày 2/11 tài sản cố định có giá trị bàn giao

350.000

107

- Báo có về tài khoản TGNH số 15 ngày 3/11: 70.000

5. Nhận bàn giao công trình XDCB của bên nhận thầu, biên bản bàn giao số 14

ngày 15/11 trị giá quyết toán 180.000 (giá chƣa có thuế), thuế 10%, công trình đƣợc

đầu tƣ bằng nguồn vốn đầu tƣ XDCB và đã đƣa vào sử dụng cho hoạt động SXKD.

6. Biên bản góp vốn số 5 ngày 5/12 nhận góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng

đất, giá trị đƣợc đánh giá 5.000.000

Yêu cầu: 1. Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2. Lập sổ cái tài khoản 411

Bài 4

Đầu tháng 12/N, Công ty L có tình hình nhƣ sau:

- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối: 300.000. - Lợi nhuận sau thuế đã phân phối: 500.000, trong đó: trích quỹ đầu tƣ phát triển:

200.000; quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản: 100.000; quỹ khen thƣởng: 80.000, phúc lợi:

70.000; quỹ thƣởng ban quản lý điều hành: 50.000.

- Quỹ đầu tƣ phát triển hiện còn: 200.000.

- Quỹ khen thƣởng hiện còn: 30.000.

- Quỹ phúc lợi hiện còn: 40.000.

- Quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản hiện còn: 60.000. - Quỹ thƣởng ban quản lý điều hành còn: 20.000.

Trong tháng 12/N Công ty có tình hình nhƣ sau:

1. Sử dụng quỹ phúc lợi mua thiết bị phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, giá

mua chƣa có thuế GTGT: 30.000, thuế GTGT: 3.000, Công ty đã thanh toán cho ngƣời

bán bằng chuyển khoản.

2. Trích quỹ khen thƣởng để thƣởng cho công nhân viên của công ty: 20.000 (đã

trả bằng tiền mặt).

3. Chi quỹ khen thƣởng ban quản lý điều hành để thƣởng cho thành viên Hội

đồng quản trị và Ban giám đốc của Công ty: 10.000 (đã trả bằng chuyển khoản).

4. Mua và đƣa vào sử dụng một thiết bị sản xuất, giá mua chƣa có thuế GTGT: 150.000; thuế suất thuế GTGT: 10%, Công ty chƣa trả tiền cho ngƣời bán. Nguồn mua sắm: quỹ đầu tƣ phát triển.

5. Do vi phạm hợp đồng kinh tế Công ty phải bồi thƣờng thiệt hại cho đơn vị bạn theo quyết định của toà án: 20.000; Công ty đã trả bằng chuyển khoản. Hội đồng quản trị quyết định dùng quỹ đầu tƣ phát triển để bù đắp cho khoản thiệt hại này.

6. Kết chuyển lợi nhuận sau thuế tháng 12/N: 200.000.

7. Tạm trích lợi nhuận năm N để trích bổ sung quỹ đầu tƣ phát triển: 10.000.

108

Yêu cầu: 1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản.

2. Xác định lợi nhuận sau thuế của cả năm N.

3. Giả sử, đầu năm N + 1, quyết toán năm N đƣợc phê duyệt. Lợi nhuận kế toán

năm N của Công ty là: 1.000.000, phƣơng án phân phối chính thức nhƣ sau:

- Bổ sung vốn của Nhà nƣớc tại Công ty: 400.000

- Trích lập quỹ đầu tƣ phát triển: 320.000

- Trích quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản 100.000 - Trích quỹ khen thƣởng: 80.000

- Trích quỹ phúc lợi: 80.000

- Trích lập quỹ thƣởng ban quản lý điều hành: 20.000

Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình quyết toán lợi nhuận

năm N.

4. Xác định số dƣ của các quỹ của doanh nghiệp tại thời điểm hoàn thành quyết

toán năm N.

109

CHƢƠNG 4. KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI

4.1. Kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại nội địa

4.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại nội địa

Doanh nghiệp thƣơng mại (DNTM) là một tổ chức kinh tế đƣợc thành lập với

mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thƣơng mại. Thực chất, kinh

doanh thƣơng mại là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế

mà mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt đƣợc lợi ích của mình.

Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có đặc điểm là:

Lƣu chuyển hàng hoá là quá trình vận động của hàng hoá, khép kín một vòng

luân chuyển của hàng hoá trong các doanh nghiệp thƣơng mại. Lƣu chuyển hàng hoá

bao gồm 3 khâu: Mua vào, dự trữ và bán ra.

Quá trình mua vào là quá trình tài sản của doanh nghiệp chuyển hoá từ tiền sang

hàng, đơn vị nhận đƣợc quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền hoặc có

trách nhiệm thanh toán cho ngƣời cung cấp.

Quá trình dự trữ là quá trình chuẩn bị hàng hoá cho khâu bán ra, đây là giai

đoạn quan trọng đảm bảo cho quá trình kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục.

Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là quá trình

tài sản từ hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá nhƣng đƣợc quyền sở hữu về tiền tệ hoặc đƣợc quyền thu tiền của

ngƣời mua.

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp thƣơng mại cần tính

toán dự đoán khả năng kinh doanh để quyết định lƣợng hàng hoá mua vào và để

đảm bảo mức dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh để số lƣợng hàng hoá tồn kho quá lớn,

kéo dài vòng luân chuyển của hàng hoá. Xu hƣớng chung là cần giảm lƣợng hàng

hoá dự trữ, đảm bảo tiết kiệm chi phí, tránh qua nhiều khâu trung gian trong quá

trình mua bán hàng hoá.

4.1.2. Kế toán giai đoạn mua hàng 4.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng a. Khái niệm

Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thƣơng mại là tổ chức lƣu thông hàng hoá,

đƣa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua, bán.

Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh

nghiệp, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp ở các khâu tiếp theo nhƣ

sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm. Khi kết thúc quá trình mua hàng, tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mất

110

quyền sở hữu về tiền tệ nhƣng lại đƣợc quyền sở hữu về hàng hoá hoặc có nghĩa vụ

phải thanh toán nợ cho ngƣời bán.

b. Các phƣơng thức mua hàng

Mua hàng trong các DNTM đƣợc thực hiện theo 2 phƣơng thức: phƣơng thức lấy

hàng và phƣơng thức chuyển hàng.

- Mua hàng theo phương thức lấy hàng (trực tiếp): Căn cứ vào hợp đồng kinh

tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến

đơn vị bán để nhận hàng theo qui định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trƣờng và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp.

- Mua hàng theo phương thức nhận hàng (gửi hàng): Căn cứ vào hợp đồng

kinh tế đã ký kết với bên bán, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho

của bên mua hay tại địa điểm do bên mua qui định trƣớc. c. Phạm vi, thời điểm xác định hàng mua  Phạm vi xác định hàng mua

Trong các DNTM hàng hoá đƣợc coi là hàng mua khi thoả mãn 3 điều kiện:

- Hàng doanh nghiệp mua vào để bán ra hoặc sản xuất chế biến rồi bán ra.

- Doanh nghiệp nắm đƣợc quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu tiền tệ

hoặc có nghĩa vụ trả tiền cho nhà cung cấp.

- Quá trình mua hàng phải thực hiện theo đúng phƣơng thức, thể thức qui định. Ngoài ra, các trƣờng hợp ngoại lệ sau cũng đƣợc coi là hàng mua:

- Hàng mua về vừa dùng cho hoạt động kinh doanh, vừa để tiêu dùng trong nội

bộ doanh nghiệp... mà chƣa phân biệt rõ giữa các mục đích thì vẫn coi là hàng mua.

- Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu.

 Thời điểm xác định hàng mua

Nguyên tắc thời điểm ghi nhận hàng mua là thời điểm doanh nghiệp mất quyền

sở hữu về tiền tệ hoặc phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp.

- Đơn vị đã nhận đƣợc hàng hoá từ nhà cung cấp

- Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán. Nhƣng trong thực tế, tuỳ thuộc vào phƣơng thức mua hàng mà thời điểm xác

định hàng mua có khác nhau.

- Nếu mua hàng theo phƣơng thức lấy hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán cho ngƣời bán.

- Nếu mua hàng theo phƣơng thức nhận hàng thì thời điểm xác định hàng mua là

khi bên mua đã nhận đƣợc hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền hoặc chấp

nhận thanh toán với ngƣời bán.

111

Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa rất lớn đối

với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho việc ghi chép chi tiêu hàng mua một cách đầy đủ kịp

thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở để chỉ đạo nghiệp vụ mua hàng; đồng thời

quản lý chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hàng mua đang đi đƣờng, tránh những tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.

d. Giá cả hàng mua

Giá thực tế hàng mua đƣợc xác định theo giá gốc và đƣợc tính toán theo giá

thực tế của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng mua vào đƣợc xác định theo công thức sau:

Giá thực tế Thuế NK, Chi phí phát Chiết khấu thƣơng Giá mua của hàng thuế TTĐB sinh trong mại, giảm giá hàng = của hàng + + -

hoá hoá mua ngoài phải nộp (nếu có) quá trình mua hàng mua, hàng mua trả lại

Giá thực tế của hàng mua đƣợc xác định phù hợp với phƣơng pháp tính thuế

GTGT đƣợc áp dụng tại doanh nghiệp.

- Trị giá mua của hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời bán

theo hoá đơn hay theo hợp đồng, tuỳ thuộc vào phƣơng pháp tính thuế GTGT doanh

nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu.

+ Đối với doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp

khấu trừ thuế, thì giá mua của hàng hoá là giá chƣa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.

+ Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế giá trị gia tăng theo

phƣơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và những doanh nghiệp không thuộc đối

tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia

tăng đầu vào (nếu là hàng nhập khẩu thì giá mua thực tế của hàng hoá bao gồm cả thuế

giá trị giá tăng phải nộp của hàng nhập khẩu).

- Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo

hiểm hàng hoá, chi phí lƣu kho, lƣu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức phát

sinh trong khâu mua ...Ngoài ra trong trƣờng hợp hàng mua vào trƣớc khi đủ tiêu chuẩn nhập kho cần phải sơ chế, phơi đảo, phân loại, chọn lọc, đóng giói, ... thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó cũng đƣợc hạch toán vào giá trị thực tế của hàng mua.

Chi phí đƣợc tính vào giá gốc hàng mua là chi phí cần thiết, hợp lệ phát sinh

trong điều kiện bình thƣờng.

- Giảm giá hàng mua: là số tiền mà ngƣời mua đƣợc giảm trừ từ ngƣời bán do

nguyên nhân đặc biệt: hàng kém chất lƣợng, sai qui cách, biểu mẫu, không đúng với

hợp đồng.

112

- Chiết khấu thƣơng mại: số tiền mà ngƣời mua đƣợc giảm trừ từ ngƣời bán do

mua số lƣợng hàng hoá lớn tính trên 1 hoá đơn hay 1 hợp đồng.

- Hàng mua trả lại: hàng kém chất lƣợng, sai qui cách, không đúng với hợp đồng

yêu cầu bên mua không đồng ý mua trả lại cho bên bán. Có hai trƣờng hợp chiết khấu thƣơng mại:

+ Chiết khấu trên hoá đơn: trị giá hàng tồn kho đƣợc ghi nhận theo giá đã trừ

chiết khấu.

+ Chiết khấu ngoài hoá đơn: Chiết khấu đề cập sau thuế hoặc chiết khấu cho một

lô hàng nhận làm nhiều đợt và đƣợc trừ vào đợt nhận hàng cuối cùng.

e. Các phƣơng thức thanh toán

Việc thanh toán tiền hàng trong khâu mua đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức

và hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thƣờng việc thanh toán tiền hàng đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức:

+ Phƣơng thức thanh toán trực tiếp: là sự vận động của hàng hoá và tiền tệ gắn

liền với nhau, nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh cùng một thời điểm, không

phát sinh công nợ.

+ Phƣơng thức thanh toán sau (chậm trả): sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có

khoảng cách thời gian, không cùng một thời điểm (phát sinh công nợ 331).

Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng. 4.1.2.2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

a. Chứng từ sử dụng

Các chứng từ kế toán đƣợc sử dụng khi hạch toán hàng mua bao gồm:

- Hoá đơn mua hàng: gồm hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng

+ Hoá đơn GTGT: Hoá đơn này do bên bán lập. Khi doanh nghiệp mua hàng của

những doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế,

doanh nghiệp sẽ đƣợc ngƣời bán cung cấp hoá đơn GTGT (liên 2). Trên hoá đơn

GTGT phải ghi rõ các chỉ tiêu nhƣ giá hàng hoá, dịch vụ (chƣa thuế GTGT); các

khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hoá, dịch vụ (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.

+ Hoá đơn bán hàng: Hoá đơn này do bên bán lập: Khi doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ đƣợc bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).

- Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn (do cán bộ

nghiệp vụ mua hàng lập): trong trƣờng hợp mua hàng ở thị trƣờng tự do hay mua trực

tiếp tại các hộ sản xuất (của ngƣời không đƣợc phép phát hành hoá đơn), cán bộ thu

113

mua phải lập bảng kê theo mẫu. Trên bảng kê mua hàng phải ghi rõ tên, địa chỉ ngƣời

bán, số lƣợng, đơn giá mua của từng mặt hàng, tổng giá thanh toán.

- Phiếu nhập kho: Phản ánh số lƣợng và trị giá hàng hoá thực tế nhập kho.

- Biên bản kiểm kê hàng hoá: đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp số lƣợng hàng hoá

thực nhận có sự chênh lệch so với số lƣợng ghi trong hoá đơn.

- Chứng từ chi phí ở khâu mua:

+ Hoá đơn vận chuyển bốc xếp: Là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng do

bên nhận vận chuyển bốc xếp lập.

- Giấy biên nhận thanh toán chi phí vận chuyển bốc xếp: Trong trƣờng hợp chi phí

vận chuyển đƣợc phản ánh riêng trên một hoá đơn, khi hàng hoá đã đƣợc vận chuyển về

đến kho, phải lập một giấy biên nhận thanh toán chi phí vận chuyển bốc xếp.

- Chứng từ chi phí thuê kho bãi: Trong trƣờng hợp thuê kho, thuê bãi để lƣu giữ hàng hoá. - Chứng từ thanh toán:

+ Phiếu chi.

+ Biên bản thanh toán tạm ứng.

+ Giấy báo nợ của ngân hàng.

Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu qui định và đầy đủ

các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ

cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ. b. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phƣơng pháp kê khai thƣờng

xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản:

TK chủ yếu: TK 151, 156, 133, 331.

TK liên quan: TK 111, 112, 141, 341, ...

 TK 156 - Hàng hoá

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các

loại hàng hoá trong kho, ở quầy hàng, hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.

Bên Nợ: + Phản ánh trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ. + Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh + Nhập khác: liên doanh, liên kết. + Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê

Bên Có: + Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ.

+ Hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại của hàng mua

+ Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra + Các trƣờng hợp xuất khác

114

Số dƣ Nợ Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho

TK 156 hàng hoá có ba khoản cấp 2:

TK 1561: Giá mua hàng hoá: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của

hàng hoá mua

TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá.

TK 1567: hàng hoá bất động sản

Chú ý: + Trƣờng hợp hàng hoá mua về dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh

không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích thì vẫn phản ánh vào TK 156

+ Các trƣờng hợp sau đây không phản ánh vào TK 156: hàng hoá nhận bán hộ,

giữa hộ cho các doanh nghiệp khác, hàng hoá mua về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (ghi vào các TK 152, 153)

 TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng.

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tƣ mua ngoài đã

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến cảng bến

bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang chờ kiểm nhận nhập kho.

Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng

Bên Có: + Phản ánh trị giá hàng mua đi đƣờng tháng trƣớc đã nhập kho

+ Xác định tiêu thụ cho hàng đang đi đƣờng (bán ngay trên đƣờng tiêu thụ)

+ Gửi bán thẳng hàng đang đi đƣờng

+ Trị giá hàng tổn thất, mất mát trong quá trình vận chuyển về nhập kho.

Số dƣ Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá đã mua nhƣng còn đang đi

đƣờng (cuối tháng chƣa về nhập kho).

Qui định hạch toán trên những tài khoản tồn kho: Phải hạch toán theo trị giá thực tế.

 TK 331- Phải trả cho ngƣời bán.

TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Bên Nợ: + Phản ánh số tiền đã trả cho ngƣời bán trong kỳ. + Phản ánh số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán trong kỳ. + Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua đƣợc ngƣời bán chấp nhận giảm trừ

vào khoản nợ phải trả ngƣời bán

Bên Có: + Phản ánh các khoản phải trả ngƣời bán tăng trong kỳ. + Phản ánh số tiền thừa đƣợc ngƣời bán trả lại

115

Số dƣ bên Nợ: Phản ánh số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán hoặc số tiền đã trả

nhiều hơn số phải trả cho ngƣời bán

Số dƣ bên Có: Phản ánh số tiền phải trả cho ngƣời bán

Chú ý: Không đƣợc bù trừ giữa số tiền phải thu và số tiền phải trả ngƣời bán. Cuối kỳ phải xác định riêng số dƣ Nợ và số dƣ Có của TK 331. Nếu dƣ Nợ thuộc phần

Tài sản, nếu dƣ Có thuộc phần Nguồn vốn.  TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, đã khấu

trừ và còn đƣợc khấu trừ.

Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ

Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc khấu trừ. + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ.

+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhƣng đã trả lại, đƣợc giảm giá;

+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.

Số dƣ Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, đƣợc hoàn lại nhƣng

NSNN chƣa hoàn trả.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2

Tài khoản 1331: Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản 1332: Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ của tài sản cố định.

Hạch toán tài khoản 133 cần tôn trọng một số quy định sau: - Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng

nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở

sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp tính trực

tiếp và có cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng

thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ. Trƣờng hợp không thể hạch toán riêng đƣợc thì số thuế GTGT đầu vào đƣợc hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT đƣợc khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ tính vào trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ hoặc chi phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể.

- Thuế GTGT vào phát sinh trong tháng nào thì đƣợc kê khai khấu trừ khi xác

định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn

hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu

116

ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại đƣợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau

hoặc đƣợc xét hoàn thuế theo chế độ quy định.

c. Phƣơng pháp hạch toán

 Kế toán mua hàng theo phƣơng thức lấy hàng

(1) Khi mua hàng về nhập kho, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền

tạm ứng.. kế toán ghi:

Nợ TK156 (1561) - giá mua hàng hoá (chƣa có thuế GTGT).

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK 111, 112, 141, 331 … - Tổng giá thanh toán

(2) Trƣờng hợp thu mua hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, khi nhập kho,

kế toán ghi:

Nợ TK 153 (1532)- Giá trị bao bì kèm theo theo giá chƣa thuếGTGT. Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK liên quan (111, 112, 113, 331 ... )- Tổng giá thanh toán của bao bì

(3) Nếu doanh nghiệp đặt trƣớc tiền mua hàng cho ngƣời bán, khi ứng tiền kế

toán ghi:

Nợ TK 331- Số tiền đã đặt trƣớc cho ngƣời bán.

CóTK liên quan (111, 112)- Số tiền đặt trƣớc.

(4) Khi ngƣời bán chuyển hàng đến cho doanh nghiệp, hàng đƣợc nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK156 (1561)- Giá mua hàng hoá thực nhập theo giá chƣa thuế GTGT

Nợ TK153 (1532)- Trị giá bao bì thực nhập theo giá chƣa thuế GTGT

Nợ TK133 (1331)- Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK 331- Tổng giá thanh toán của hàng hoá và bao bì kèm theo đã

nhận trong kỳ này.

(5) Khi mua hàng, phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lƣu kho, lƣu bãi.., kế toán ghi:

Nợ TK156 (1562)- Chi phí thu mua (chƣa có GTGT).

Nợ TK133 (1331)- Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK111, 112- Số chi phí thu mua đã thanh toán. Có TK 331- Số chi phí thu mua chƣa trả.

 Kế toán mua hàng theo phƣơng thức nhận hàng

(1) Trƣờng hợp hàng hoá và chứng từ cùng về: Kế toán thƣơng tự nhƣ mua hàng

theo phƣơng thức lấy hàng

(2) Trƣờng hợp hàng về trƣớc, chứng từ về sau: - Hàng mua đã nhập kho nhƣng cuối tháng chƣa có hoá đơn, kế toán ghi sổ theo

giá tạm tính (không bao gồm thuế GTGT):

Nợ TK 156 (1561)- Giá tạm tính của hàng hoá nhập kho.

Có TK 331- Phải trả ngƣời bán.

117

- Khi có hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn:

+ Nếu giá trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung phần chênh lệch

Nợ TK 156 (1561)- Phần chênh lệch

Có TK 331- Phải trả ngƣời bán

+ Nếu giá trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi điều chỉnh giảm phần

chênh lệch

Nợ TK 331- Phải trả ngƣời bán

Có TK 156 (1561)- Phần chênh lệch

Sau bút toán điều chỉnh, kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ theo

hoá đơn:

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK 331- Phải trả ngƣời bán

(3) Trƣờng hợp chứng từ về trƣớc, hàng về sau:

- Hàng mua hàng nhƣng cuối tháng hàng chƣa về doanh nghiệp, kế toán căn cứ

vào bộ chứng từ mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 151- Giá mua của hàng đang đi đƣờng ( chƣa thuế GTGT ).

Nợ TK 133 (1331)- Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK liên quan (111, 112, 113, 331…)- Tổng giá thanh toán

- Khi hàng mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hay gửi bán thẳng, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561)- Giá trị hàng mua đi đƣờng kỳ trƣớc nhập kho.

Nợ TK 157- Giá hàng mua đi đƣờng kỳ trƣớc gửi bán kỳ này

Nợ TK 632- Giá trị hàng mua đi đƣờng kỳ trƣớc bàn giao trực tiếp cho khách hàng

Có TK 151- Trị giá hàng mua đang đi đƣờng về nhập kho hoặc giao bán thẳng

(4) Trƣờng hợp hang bán giao tay ba hay mua gửi bán thẳng

Nợ TK 157- Trị giá hàng mua gửi bán thẳng

Nợ TK 632- Trị giá hàng mua bán giao tay ba

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán

 Kế toán các trƣờng hợp phát sinh trong quá trình mua hàng hoá

Kế toán hàng thiếu

Mọi trƣờng hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ trong khâu nào

đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý

của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán.

(1) Khi kiểm nhận nhập kho phát sinh hàng thiếu so với hoá đơn, nếu thiếu chƣa

rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, kế toán ghi:

118

Nợ TK 138 (1381)- Hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân chờ xử lý

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có).

Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán của số hàng bị thiếu hụt

(2) Số hàng thiếu tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể có thể đƣợc ghi nhận nhƣ sau: - Nếu thiếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức: Nợ TK 156 (1562)

Có TK 138 (1381) - Nếu ngƣời bán xuất thiếu Khi ngƣời bán giao tiếp số hàng thiếu: Nợ TK 156 (1561)- Số hàng thiếu ngƣời bán giao tiếp

Có TK 138 (1381)- Xử lý số hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân

- Nếu ngƣời bán không còn hàng hoặc đơn vị không chấp nhận mua tiếp, kế toán

ghi giảm nợ phải trả ngƣời bán:

Nợ TK 331- Tổng số tiền theo giá thanh toán của số hàng thiếu

Có TK 138 (1381)- Xử lý số hàng thiếu Có TK 133- Ghi giảm số thuế GTGT của số hàng thiếu (nếu có)

- Nếu cá nhân làm mất hàng hoá phải bồi thƣờng:

Nợ TK 138 (1388), 334 - Tổng giá thanh toán của số hàng thiếu

Có TK 133- Thuế GTGT đầu vào giảm trừ (nếu có)

Có TK 138 (1381)- Xử lý số hàng thiếu

Sau đã trừ phần bồi thƣờng, nếu giá trị bắt bồi thƣờng nhỏ hơn giá trị hàng thiếu,

đƣợc xử lý ghi tăng giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 138 (1381)- Xử lý số hàng thiếu.

Kế toán hàng thừa Mọi trƣờng hợp phát hiện thừa hàng hoá ở bất kỳ khâu nào đều phải lập biên bản

và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền

theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán.

(1) Trƣờng hợp khi kiểm nhận nhập kho xuất hiện hàng thừa so với hoá đơn, khi

đó doanh nghiệp phải làm biên bản thông báo cho bên bán biết để cùng xử lý:

- Nếu nhập toàn bộ số hàng thừa: Nợ TK 156 (1561)- Số hàng thừa theo giá chƣa có thuế GTGT

Có TK 338 (3381)- Ghi nhận là hàng thừa chƣa rõ nguyên nhân

- Khi xử lý số hàng thừa: + Nếu trả lại cho ngƣời bán:

Nợ TK 338 (3381)- Trị giá hàng thừa đã xử lý

Có TK 156 (1561)- Xuất kho trả lại số hàng thừa

+ Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa:

119

Nợ TK 338 (3381)- Trị giá hàng thừa chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào của số hàng thừa (nếu có)

Có TK 331- Tổng giá thanh toán số hàng thừa

+ Nếu do dôi thừa tự nhiên, ghi giảm chi phí mua hàng hoặc ghi tăng thu nhập khác

Nợ TK 338 (3381)- Xử lý số hàng thừa

Có TK 156 (1562)- Chi phí mua hàng hoá

Có TK 711- Thu nhập khác

+ Nếu thừa không xác định đƣợc nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:

Nợ TK 338 (3381)- Xử lý số hàng thừa

Có TK 711- Thu nhập khác

- Nếu chỉ nhập kho hàng hoá theo giá trị trên hoá đơn:

+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa:

Nợ TK 156 (1561)- Trị giá hàng thừa chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào của số hàng thừa (nếu có)

Có TK 331- Tổng giá thanh toán của số hàng thừa

+ Nếu thừa không nhận xác định đƣợc nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác:

Nợ TK 156 (1561)- Nhập kho số hàng thừa theo giá chƣa có thuế GTGT

Có TK 711- Thu nhập khác

Kế toán chiết khấu thanh toán hàng mua

(1) Trƣờng hợp hàng mua với phƣơng thức trả chậm, khi thanh toán tiền hàng:

- Nếu thanh toán trong thời hạn đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu

đƣợc hƣởng ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và ghi giảm nợ phải trả ngƣời bán:

Nợ TK 331- Tổng số tiền còn nợ

Có TK 111, 112- Số tiền thực trả

Có TK 515- Chiết khấu thanh toán tính trên tổng số tiền còn nợ

- Trƣờng hợp doanh nghiệp đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp sau đó mới ghi

nhận chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng, kế toán ghi:

Nợ TK 111- chiết khấu nhận bằng tiền mặt

Nợ TK 112- chiết khấu nhận bằng tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 138 (1388)- chiết khấu sẽ nhận đƣợc

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính

Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại

Trƣờng hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém mất phẩm chất trả lại ngƣời bán

hoặc yêu cầu giảm giá đã đƣợc chấp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc đƣợc hƣởng

chiết khấu thƣơng mại:

120

Nợ TK 331- Trừ vào nợ phải trả ngƣời bán theo tổng giá thanh toán

Nợ TK 111, 112- Nhận đƣợc bằng tiền

Có TK 156 (1561)- Trị giá hàng hoá bị giảm trừ theo giá chƣa thuế GTGT

Có TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào giảm trừ tƣơng ứng (nếu có)

4.1.2.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

a. Tài khoản sử dụng

 Tài khoản 611 “Mua hàng”- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá vật

tƣ mua vào và tăng thêm do các nguyên nhân khác.

Bên Nợ: - Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, CCDC, hàng mua đang đi

đƣờng, .. tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)

- Trị giá hàng mua và tăng do các nguyên nhân khác trong kỳ

Bên Có: - Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, CCDC, hàng mua đang đi

đƣờng, tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê)

- Trị giá hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại đƣợc

hƣởng

- Trị giá hàng hoá xuất trong kỳ

Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ. TK này đƣợc chi tiết thành 2 TK cấp 2:

TK 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu

TK 6112- Mua hàng hóa

 Tài khoản 156 “Hàng hoá”- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá tồn

kho, tồn quầy đầu kỳ, cuối kỳ.

Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ.

Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ.

Số dƣ Nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ

 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”- Phản ánh trị giá hàng hoá đang đi

đƣờng chƣa về nhập kho cuối kỳ.

Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá đang đi dƣờng cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng hoá đang đi đƣờng đầu kỳ. Số dƣ Nợ: Trị giá hàng hoá đang đi đƣờng cuối kỳ

 Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”- Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán cuối kỳ.

Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán cuối kỳ.

Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ.

Số dƣ Nợ: Trị giá hàng hoá gửi bán cuối kỳ

b. Phƣơng pháp hạch toán

121

(1) Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá hàng hoá chƣa tiêu thụ (tồn kho, tồn

quầy, hàng gửi bán, hàng đang trên đƣờng vận chuyển) cuối kỳ trƣớc:

Nợ TK 611- Mua hàng

Có TK 156, 157, 151- Trị giá hàng hoá chƣa tiêu thụ cuối kỳ

(2) Trong kỳ, căn cứ vào tính hình tăng giảm hàng hoá, kế toán ghi:

- Trị giá hàng hoá tăng do mua ngoài:

Nợ TK 611- Trị giá hàng hoá theo giá chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Trị giá hàng hoá theo tổng giá thanh toán

- Chi phí phát sinh trong khâu mua hàng trong kỳ:

Nợ TK 156 (1562)- Chi phí thu mua theo giá chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Chi phí thu mua theo tổng giá thanh toán

- Trƣờng hợp phát sinh hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu

thƣơng mại đƣợc hƣởng:

Nợ TK 111, 112, 331- Trị giá hàng hoá bị giảm trừ theo tổng giá thanh toán

Có TK 611- Trị giá hàng hoá bị giảm trừ theo giá chƣa có thuế GTGT

Có TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào giảm trừ tƣơng ứng (nếu có)

- Trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán Nợ TK 111, 112, 331- Số tiền chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng

Có TK 515- Chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng theo giá có thuế GTGT

(3) Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ kết quả kiểm kê, xác định trị giá hàng hoá chƣa

tiêu thụ cuối kỳ:

- Kết chuyển hàng hoá, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi bán tồn kho, tồn quầy-

Nợ TK 156- Trị giá hàng hoá tồn kho, tồn quầy cuối kỳ

Nợ TK 157- Hàng gửi bán

Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng

Có TK 611- Mua hàng

Từ trị giá hàng hoá còn lại chƣa tiêu thụ cuối kỳ, kế toán xác định trị giá hàng

hoá xuất kho trong kỳ:

Trị giá hàng Trị giá hàng hoá chƣa Trị giá hàng hoá tăng Trị giá hàng hoá còn lại = + -

hoá xuất trong kỳ tiêu thụ đầu kỳ thêm trong kỳ chƣa tiêu thụ cuối kỳ

Nợ TK 632, 128, 222, .. - Trị giá hàng hoá xuất bán, xuất khác trong kỳ

Có TK 611- Mua hàng

122

4.1.3. Kế toán giai đoạn bán hàng 4.1.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

a. Khái niệm

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thƣơng mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay

ngƣời bán sang tay ngƣời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đƣợc đòi

tiền ở ngƣời mua.

Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền

tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn

của doanh nghiệp đƣợc hoàn thành.

Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng 1à quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật,

các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp

thƣơng mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục

tiêu của mình cũng nhƣ đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.

b. Các phƣơng thức bán hàng

Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể đƣợc thực

hiện theo các phƣơng thức sau:

- Phƣơng thức bán buôn hàng hoá

- Phƣơng thức bán lẻ hàng hoá

- Phƣơng thức bán hàng đại lý

- Phƣơng thức bán hàng trả góp, trả chậm

- Phương thức bán buôn hàng hoá Bán buôn hàng hoá là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các

doanh nghiệp sản xuất. . . để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.

Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông,

chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hoá, thƣờng bao gồm hai phƣơng thức sau đây:

+ Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho Bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phƣơng thức này có

hai hình thức:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng cử ngƣời mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp

123

nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã

đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.

- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh

tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho gửi hàng cho ngƣời mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán

có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký

kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua

nhận đƣợc hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua.

+ Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng

Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà

trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phƣơng thức

này có thể thực hiện theo các hình thức sau:

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao

tay ba): Doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của

mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả

thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại điện bên mua sẽ ký nhận vào

chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã đƣợc chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh

nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình

hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả

thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên

mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.

- Phương thức bán lẻ hàng hoá Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Phƣơng thức bán lẻ thƣờng có các hình thức sau:

+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu

tiền ở ngƣời mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi

quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hoá đơn,

124

tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán

hàng giao.

Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hoá đơn, tích kê giao

hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số Lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm

giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ

Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh đƣợc những sai

sót, mất mát hàng hoá và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách hàng

về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ đƣợc áp dụng trong việc bán những

mặt hàng có giá trị cao.

+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng

thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hoá tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán

trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền

bán hàng cho thủ quỹ.

Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đƣợc thời gian mua hàng của khách

hàng đồng thời tiết kiệm dƣợc lao động tại quầy hàng.

+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền

hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng

- Phương thức bán hàng đại lý Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho

cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc

hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thƣơng mại và đƣợc hƣởng

một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn

thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thƣơng mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh

toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.

- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Là phƣơng thức mà doanh nghiệp thƣơng mại dành cho ngƣời mua ƣu đãi đƣợc trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thƣờng theo phƣơng thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chƣa đƣợc ghi nhận toàn bộ mà chỉ đƣợc

phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.

c. Thời điểm ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu theo qui định của chuẩn mực kế toán số 14

125

 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng

Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác thì

doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5

điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu

hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định đƣợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Xác định doanh thu

- Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đó thu hoặc sẽ

thu đƣợc.

- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh

nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý

của các khoản đó thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu

thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

- Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu

đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi

suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá

trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai.

- Khi hàng hóa đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa tƣơng tự về bản chất và giá trị thì

việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa khác không tƣơng tự thì việc trao đổi

đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác

định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về thì doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.  Xác định giá bán hàng hoá

Doanh thu đƣợc ghi nhận theo giá bán hàng hoá. Giá bán hàng hóa của doanh

nghiệp đƣợc xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp đƣợc giá vốn, chi phí đã bỏ

ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có đƣợc khoản lợi nhuận định mức.

Giá bán hàng hoá đƣợc xác định nhƣ sau:

126

Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng số thƣơng mại

Thặng số thƣơng mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó đƣợc

tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.

Nhƣ vậy công thức xác định giá bán hàng hoá

Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế x (1 + % Thặng số thương mại)

d. Các phƣơng thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và đƣợc chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể

nhận tiền hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phƣơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các

doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng áp dụng các phƣơng thức thanh toán sau:

Phƣơng thức thanh toán trực tiếp

Phƣơng thức thanh toán chậm trả

- Phương thức thanh toán trực tiếp Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển từ ngƣời

mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán

trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán

theo phƣơng thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền

với sự vận động của tiền tệ.

- Phương thức thanh toán chậm trả Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao sau

một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình

thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán quản lý

chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức

này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.

4.1.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

a. Chứng từ sử dụng

Tuỳ theo phƣơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử

dụng các chứng từ sau:

- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ) - Hoá đơn bán hàng thông thƣờng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng kê bán lẻ hàng hoá

- Hoá đơn cƣớc phí vận chuyển

- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng - Hợp đồng kinh tế với khách hàng

127

- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán

- Phiếu thu, phiếu chi

- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng

b. Tài khoản sử dụng

Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các tài

khoản sau:

 Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong kỳ.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu

đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hoá,

cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ: - Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ

- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp)

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

- Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ - Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả

Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ

Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ.

Tài khoản 511 đƣợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:

- TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá"

- TK 5112 "Doanh thu bán thành phẩm"

- TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ” - TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá" - TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản” - TK 5118 “Doanh thu khác” Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. - Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu đƣợc tiền hay

chƣa thu đƣợc tiền.

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có

128

thuế. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc

chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ 1à tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu

thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu).

- Những doanh nghiệp nhận gia công chế biến vật tƣ hàng hoá thì chỉ phản ánh

vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng,

không bao gồm trị giá vật tƣ hàng hoá nhận gia công.

- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gởi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng

hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà

doanh nghiệp đƣợc hƣởng.

- Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động

tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm

ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận.

- Đối với những sản phẩm, hàng hoá đã đƣợc xác định là tiêu thụ nhƣng vì lý do

về chất lƣợng, quy cách, chủng loại bị ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc

yêu cầu giảm giá đƣợc doanh nghiệp chấp thuận hoặc ngƣời mua mua hàng với khối

lƣợng lớn đƣợc chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này phải đƣợc theo dõi riêng ở các tài khoản 5211, 5212, 5213. Cuối kỳ kết chuyển sang

bên nợ tài khoản 511.

- Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã nhận tiền

hàng nhƣng cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua thì doanh thu của số hàng này

vẫn chƣa đƣợc ghi nhận và số tiền đã thu đƣợc coi là khách hàng ứng trƣớc.

- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch

vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì khoản

trợ cấp, trợ giá cũng đƣợc phản ánh trên tài khoản này và chi tiết ở tài khoản riêng

5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá".

 Một số trƣờng hợp không đƣợc hạch toán vào doanh thu

- Trị giá vật tƣ, hàng hoá, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. - Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vi thành viên

trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.

- Số tiền thu đƣợc về nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định. - Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho

khách hàng nhƣng chƣa đƣợc ngƣời mua chấp nhận thanh toán.

- Trị giá hàng gởi bán theo phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chƣa đƣợc xác

định là tiêu thụ).

129

- Các khoản thu nhập khác không đƣợc coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 Tài khoản 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu"

- Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ

- Tài khoản 521 đƣợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5211 “Chiết khấu thƣơng mại”

+ Tài khoản 5212 “Giảm giá hàng bán”

+ Tài khoản 5213 “Hàng bán bị trả lại”

- Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp

đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua đã mua hàng của

doanh nghiệp với số lƣợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên

hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.

Kết cấu tài khoản:

Bên Nợ: Chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ

Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ

sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần

Nguyên tắc hạch toán:

+ Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thƣơng mại mà ngƣời mua

đƣợc hƣởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thƣơng mại của doanh nghiệp đã quy định.

+ Trƣờng hợp ngƣời mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua đƣợc

hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc ghi giảm trừ vào giá bán

trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trƣờng hợp khách hàng

không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc hƣởng

lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp phải chi tiền

chiết khấu thƣơng mại trả cho ngƣời mua.

+ Trƣờng hợp ngƣời mua hàng với số lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng

mại và giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã trừ khoản chiết khấu thƣơng mại thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh vào tài khoản 511 theo giá đã trừ chiết khấu thƣơng mại.

+ Phải theo dõi chi tiết số chiết khấu thƣơng mại đã thực hiện cho từng khách

hàng, và cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Trong kỳ chiết khấu thƣơng mại phát sinh thực tế đƣợc phản ánh váo bên nợ tài khoản 521, cuối kỳ số chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ đƣợc kết chuyển sang

tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.

- Tài khoản 5212 "Giảm giá hàng bán".

130

Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh khoản ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời

mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng

hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.

Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán

Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong

kỳ(tính theo doanh thu hàng bán) sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.

Tài khoản 5212 cuối kỳ không có số dƣ. Nguyên tắc hạch toán:

Chỉ phản ánh vào tài khoản 5212 số tiền giảm giá cho khách hàng đƣợc ghi

trên các hoá đơn chứng từ bán hàng. Trƣờng hợp hai bên thoả thuận giảm giá hàng

bán và ghi trên hoá đơn theo giá đã giảm thì khoản giảm không đƣợc phản ánh trên tài khoản 5212

- Tài khoản 5213 "Hàng bán bị trả lại"

Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá dã đƣợc xác định

là tiêu thụ nhƣng vì lý do về chất lƣợng, mẫu mã, quy cách mà ngƣời mua từ chối

thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản

Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị trả

lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.

Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ.

Nguyên tắc hạch toán:

+ Chỉ phản ánh vào tài khoản 5213 doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ

nhƣng bị trả lại trong kỳ.

+ Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản 5213 cần phân chia 2

trƣờng hợp sau:

Nếu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng

pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chƣa thuế.

Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán của số hàng bị trả lại.

 Tài khoản 157 "Hàng gửi bán" Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hoá gửi cho ngƣời

mua, giao cho các cơ sở đại lý chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán

Kết cấu tài khoản- Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá gửi bán hoặc gửi đại lý bán

131

Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho ngƣời mua, cho các cơ sở

đại đã xác định tiêu thụ.

Số dƣ Nợ: - Phản ánh trị giá hàng hoá gởi bán chƣa đƣợc xác định tiêu thụ đến cuối kỳ. - Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ  Tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ đã đƣợc xác định tiêu thụ.

Kết cấu tài khoản

Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ

- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trƣớc. - Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thƣờng

Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá…đã tiêu thụ trong kỳ để xác

định kết quả

- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn

năm trƣớc

- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm... đã tiêu thụ trong kỳ nhƣng bị khách

hàng trả lại

 Tài khoản 131"Phải thu của khách hàng". Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của

khách hàng do bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các

khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn đƣợc sử dụng để phản ánh

số tiền doanh nghiệp nhận ứng trƣớc của khách hàng.

Kết cấu tài khoản

Bên Nợ - Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hoá, sản phẩm trong kỳ. - Số tiền thừa trả lại khách hàng

Bên Có - Số tiền khách hàng đã trả nợ - Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trƣớc của khách hàng - Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thƣơng mại)

- Chiết khấu thanh toán dành cho ngƣời mua

Số dƣ Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng

Số dƣ Có (nếu có)

132

- Số tiền nhận ứng trƣớc của khách hàng

- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu

Khi lên bảng cân đối kế toán, không đƣợc bù trừ số dƣ Nợ và số dƣ Có của tài

khoản 131. Số dƣ Nợ đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu bên tài sản, còn số dƣ Có đƣợc phản ánh ở chỉ tiêu bên nguồn vốn.

Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:

- TK111 "Tiền mặt"

- TK 112 "Tiền gửi ngân hàng" - TK 138 "Phải thu khác"

- TK 338 "Phải trả, phải nộp khác"

- TK 641"Chi phí bán hàng"

- TK 333 "Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nƣớc"

c. Phƣơng pháp hạch toán

c1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa

 Kế toán bán buôn qua kho

(1) Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng.

- Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:

Nợ TK 111, 112, 131- Giá thanh toán của hàng hoá (giá bán đã có thuế GTGT)

Có TK 511- Doanh thu bán hàng chƣa có thuế GTGT Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 156- Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho

- Nếu hàng hoá bán có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán bao bì đã có thuế

Có TK 153- Trị giá thực tế xuất kho của bao bì

Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra của bao bì (nếu có)

(2) Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng - Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán: Nợ TK I57- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho gửi bán.

Có TK156- Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho

- Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì đƣợc

phản ánh:

Nợ TK138 (1388)- Trị giá bao bì theo giá xuất kho

Có TK 153(1532)

- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán: Trƣờng hợp doanh nghiệp chịu:

133

Nợ TK 641- Chi phí chƣa có thuế

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Giá thanh toán

Trƣờng hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhƣng doanh nghiệp trả hộ: Nợ TK138 (1388)- Tổng giá thanh toán có thuế GTGT

Có TK111, 112, 331

- Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ, đã thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu:

+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán đã có thuế GTGT

Có TK 511- Doanh thu bán hàng theo giá bán chƣa có thuế GTGT

Có TK 333(333l)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã đƣợc xác định là tiêu thụ: Nợ TK632- Giá vốn của hàng gửi bán

Có TK I57

+ Nếu lô hàng gửi bán đƣợc xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng:

Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán đã có thuế

Có TK 138- Trị giá xuất kho của bao bì không có thuế GTGT

Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

+ Thu hồi tiền chi phí trả thay nếu có Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 138

 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng

(1) Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba

- Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán đã có thuế GTGT.

Có TK 511- Doanh thu bán hàng theo giá bán chƣa có thuế GTGT.

Có TK 333 (3331 l)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

- Đồng thời kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) do nhà

cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632- Giá mua chƣa có thuế GTGT của số hàng bán. Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Giá mua đã có thuế GTGT

- Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Giá thanh toán với khách hàng đã có thuế GTGT

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào của bao bì (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Giá thanh toán cho nhà cung cấp Có TK 333 (33311)- Thuế đầu ra của bao bì (nếu có )

134

(2) Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng

- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hoá đơn

GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi:

Nợ TK I57- Trị giá mua chƣa có thuế của hàng vận chuyển thẳng Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Giá thanh toán cho nhà cung cấp

- Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán đã có thuế

Có TK 511- Doanh thu bán hàng theo giá bán chƣa có thuế GTGT Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán Nợ TK 632- Giá vốn hàng gửi bán.

Có TK 157- Trị giá hàng gửi bán  Các trƣờng hợp phát sinh trong quá trình bán buôn

(1) Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trƣớc thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, kế toán ghi: Nợ TK 635- Số chiết khấu khách hàng đƣợc hƣởng Nợ TK 111, 112- Số tiền thu thực của khách hàng

Có TK 131- Tổng số phải thu.

(2) Kế toán chiết khấu thƣơng mại Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thƣơng mại giảm trừ cho khách

hàng, ghi:

Nợ TK 5211- Số chiết khấu thƣơng mại cho khách hàng Nợ TK 333 (3331) - Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM (nếu có)

Có TK 111, 112, 131- Tổng số tiền phải giảm trừ

(3) Kế toán giảm giá hàng bán - Trƣờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán, ghi: Nợ TK 5212- Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chƣa thuế GTGT Nợ TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá (nếu có) Có TK 111, 112, 131- Khoản giảm giá theo giá thanh toán

(4) Kế toán hàng bán bị trả lại - Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 5213- Doanh thu hàng bán bị trả lại chƣa thuế thuế GTGT

Nợ TK 333 (3331)- Thuế GTGT của hàng bị trả lại (nếu có)

Có TK 111, 112, 131- Giá thanh toán của hàng bị trả lại

Đơn vị chuyển hàng về nhập kho

135

Nợ TK 156- Giá vốn của số hàng bị trả lại

Có TK 632

Nếu đơn vị chƣa chuyển về nhập kho

Nợ TK 157

Có TK 632- Giá vốn của số hàng bị trả lại

Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu

thƣơng mại để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511- Giảm trừ doanh thu

Có TK 5213- Doanh thu hàng bán bị trả lại

Có TK 5212- Giảm giá hàng bán

Có TK 5211- Chiết khấu thƣơng mại dành cho khách hàng

(5) Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán - Trƣờng hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hoá chƣa xác định rõ nguyên

nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số

hàng thiếu chƣa xác định nguyên nhân, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1381)- Trị giá hàng hoá thiếu

Có TK 157

- Trƣờng hợp phát sinh thừa hàng hoá chƣa xác định nguyên nhân, kế toán chỉ

phản ánh doanh thu theo hoá đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa kế toán ghi:

Nợ TK 157- Trị giá hàng hoá thừa

Có TK 338 (3381)

c2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá

(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu

dịch viên. Kế toán xác định giá bán chƣa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu

thụ. Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì

kế toán tiến hành ghi sổ kế toán

Nợ TK 111, 113- Số tiền thu theo tổng giá thanh toán Có TK 511- Số tiền thu chƣa có thuế GTGT Có TK 333 (3331 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

(2) Trƣờng hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng

kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thì nhân viên bán hàng phải bồi thƣờng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 113- Số tiền nhân viên bán hàng thực nộp Nợ TK 138 (1388)- Số tiền nhân viên bán hàng nộp thiếu

Có TK 511- Giá bán chƣa thuế

Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán (nếu có)

136

(3) Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên

bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ thì khoản thừa đƣợc hạch toán vào thu nhập khác

của doanh nghiệp.

Nợ TK 111, 113- Số tiền nhân viên bán hàng thực nộp .

Có TK 511- Giá bán chƣa thuế.

Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Có TK 711- Số tiền thừa

Xác định giá vốn của số hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK632- Trị giá thực tế của hàng hoá .

Có TK 156

(4) Trƣờng hợp bán hàng phát sinh các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc. Ví

dụ xăng dầu có phí xăng dầu, phí giao thông.

Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán

Có TK 511 (5112)- giá bán chƣa thuế GTGT

Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Có TK 333 (3339)- Số phải nộp ngân sách

Hoặc

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 Có TK 333

Khi tính số thuế phải nộp:

Nợ TK 511

Có TK 333 (3339)

(5) Trƣờng hợp bán hàng đƣợc trợ giá:

Ví dụ: Trợ cƣớc vận chuyển xăng, dầu, muối kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa; trợ

giá cho thiết bị y tế. Hàng trợ cƣớc có giá bán thống nhất trên toàn quốc. Hàng trợ giá

giá bán theo yêu cầu của nhà nƣớc để đảm bảo bình ổn giá cả trên thị trƣờng.

- Khi bán hàng: Nợ TK 111, 112

Có TK 511 Có TK 333 (3331)- (nếu có)

- Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632

Có TK 156

- Cuối kỳ, khi tính số đƣợc trợ giá

Nợ TK 333 (3339)

Có TK 511 (5114)

137

Báo cáo bán hàng đƣợc lập theo giá thanh toán. Bảng kê bán lẻ phản ánh 2 chỉ

tiêu: Giá chƣa thuế GTGT và thuế GTGT.

c3. Kế toán nghiệp vụ bán đại lý

(1) Kế toán ở đơn vị giao đại lý - Khi đơn vị giao hàng hoá cho cơ sở nhận đại lý Nếu xuất kho để giao đại lý: Nợ TK 157- Trị giá hàng gửi đại lý

Có TK 156- Trị giá thực tế xuất kho

Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý Nợ TK 157- Giá mua chƣa thuế Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán

- Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý: + Nếu doanh nghiệp chịu: Nợ TK 641- Chi phí chƣa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán

+ Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý Nợ TK 138 (1388) - Số tiền đã chi theo giá thanh toán

Có TK 111, 112, 331

- Khi nhận đƣợc bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên nhận bán hàng đại lý:

Trƣờng hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112- Số tiền thực nhận theo giá thanh toán Nợ TK 641- Hoa hồng đại lý Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào

Có TK 511- Giá bán chƣa có thuế GTGT Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Trƣờng hợp hoa hồng trả theo định kỳ (đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ

ngay tiền hoa hồng), kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131- Giá bán có thuế của hàng hoá đã bán

Có TK 511- Giá bán chƣa có thuế GTGT Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 641- Khoản hoa hồng phải trả

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112- Tổng giá thanh toán

- Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:

138

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 157- Trị giá thực tế của hàng hoá gửi bán

(2) Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý

- Khi bán đƣợc hàng hoá + Trƣờng hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng đƣợc hƣởng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112- Số tiền thu theo giá thanh toán

Có TK 511 (5113)- Khoản hoa hồng đƣợc hƣởng

Có TK 333 (3331) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có) Có TK 331- Số tiền phải trả cho bên giao đại lý

+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chƣa khấu trừ tiền hoa hồng đƣợc hƣởng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112- Số tiền theo giá thanh toán

Có TK 331- Số tiền phải trả bên giao đại lý

Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112- Số tiền thực thu

Có TK 511 (5113)- Hoa hồng đƣợc hƣởng .

Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có)

- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý:

Nợ TK 331- Số tiền đã thanh toán

Có TK 111, 112

c4. Kế toán bán hàng trả góp và các trường hợp xuất khác được coi là hàng bán

(1) Kế toán bán hàng trả góp

Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà ngƣời mua không trả tiền ngay mà

chỉ trả lần đầu một số tiền nào đó, số còn lại đƣợc trả dần trong một khoảng thời gian

nhất định với số tiền mỗi lần trả bằng nhau. Khi hạch toán bán hàng trả góp, doanh thu

đƣợc ghi nhận theo giá bán trả ngay (hoặc giá bán thông thƣờng), thuế GTGT tính trên

giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp (bằng giá bán trả ngay cộng lãi

trả góp) với giá bán trả ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp và đƣợc hạch toán vào

doanh thu nhận trƣớc. Định kỳ khi thu tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính.

- Khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng trả góp, lãi

trả góp và số tiền phải thu ở ngƣời mua:

Nợ TK 111, 112- Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131- Số còn phải thu ở ngƣời mua

Có TK 511- Doanh thu theo giá bán trả ngay chƣa có thuế GTGT

Có TK 333 (3331)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Có TK 338 (3387)- Lãi trả góp

- Kế toán xác định giá vốn hàng hoá đã bán trả góp:

139

Nợ TK 632- Trị giá vốn hàng xuất bán

Có TK 156

- Định kỳ thu nợ của khách hang (gốc + lãi):

Nợ TK 111, 112- Số thu từng kỳ

Có TK 131

- Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 338 (3387)- Số lãi từng kỳ

Có TK 515

(2) Trƣờng hợp xuất hàng hóa để trả lƣơng cán bộ công nhân viên

Trƣờng hợp này đƣợc hạch toán nhƣ tiêu thụ hàng hoá ra bên ngoài nhƣng ghi

nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ.

- Khi xuất hàng trả lƣơng: Nợ TK 334- Giá thực tế của hàng hoá

Có TK 511- Doanh thu nội bộ (Ghi nhận theo giá vốn)

Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

- Xác định giá vốn hàng xuất trả lƣơng:

Nợ TK 632- Trị giá vốn hàng xuất kho

Có TK 156

(3) Trƣờng hợp xuất hàng hoá ra để đổi lấy hàng hoá khác: - Hàng hoá xuất ra để đổi lấy hàng hoá khác cùng loại, cùng giá (trao đổi cùng

bản chất) thì kế toán viên vẫn lập hóa đơn phản ánh hàng đổi hàng nhƣng không ghi

nhận doanh thu.

- Hàng hoá xuất ra để đổi lấy hàng hoá khác loại, khác giá (trao đổi không cùng

bản chất):

+ Đơn vị nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau, hàng hoá coi như mua chịu:

Nợ TK 156, 157- Giá hợp lý của hàng hoá nhận về theo giá chƣa thuế GTGT

Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 331- Giá thanh toán

Khi trả hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331- Giá thanh toán của số hàng xuất trao đổi

Có TK 511- Giá hợp lý chƣa thuế GTGT của hàng hoá đem trao đổi Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra của số hàng đem trao đổi (nếu có)

Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 632- Trị giá vốn của số hàng xuất trao đổi

Có TK 156

+ Đơn vị giao hàng trước rồi mới nhận hàng sau thì hàng hóa coi như bán chịu Khi giao hàng: Nợ TK 131- Giá hợp lý đã có thuế GTGT của hàng hoá đem trao đổi

140

Có TK 511- Doanh thu chƣa thuế GTGT theo giá hợp lý của số hàng

đem trao đổi

Có TK 333 (33311)- Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Đồng thời kế toán ghi; Nợ TK 632- Giá vốn của số hàng xuất trao đổi

Có TK 156

Khi nhận hàng

Nợ TK 156, 157- Giá hợp lý của hàng hoá nhận về theo giá chƣa thuế GTGT Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT của số hàng nhận về (nếu có)

Có TK 131- Tổng giá thanh toán

- Bút toán bù trừ công nợ. Trong trƣờng hợp chênh lệch giữa hàng bán và hàng

đổi nhận về

+ Nếu trị giá hàng bán > hàng nhận về. Bên mua trả them tiền

Nợ TK 111, 112 - Số tiền chênh lệch nhận thêm

Có TK 131- Số tiền thu them ngƣời mua

+ Nếu trị giá hàng bán < hàng nhận về. Trả tiền bên mua

Nợ TK 131 - Số tiền trả thêm ngƣời mua

Có TK 111, 112 - Số tiền chênh lệch trả thêm

(4) Xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh doanh,

biếu tặng, quảng cáo, trả thƣởng cho ngƣời lao động.

Nợ TK 641, 642, 431- Ghi tăng chi phí tƣơng ứng, giảm quĩ

Có TK 511- Doanh thu theo giá vốn

Có TK 333 (33311) (nếu có)

Kế toán phản ánh giá vốn của hàng xuất dùng:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 156- Trị giá mua thực tế hoặc giá thành của hàng hoá

(5) Xuất hàng hóa, thành phẩm… phục vụ cho mục đích khuyến mại: Lập hóa đơn GTGT và giá ghi trên hoá đơn là giá của sản phẩm, hàng hoá cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này (doanh thu ghi theo giá bán)

Nợ TK 641, 642- Ghi tăng chi phí tƣơng ứng Có TK 511- Doanh thu theo giá bán Có TK 333 (33311) (nếu có) Kế toán phản ánh giá vốn của hàng xuất dùng: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 156- Trị giá mua thực tế hoặc giá thành của hàng hoá

c5. Kế toán kết chuyển thuế GTGT cuối kì

(1) Cuối kì, so sánh số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT đầu ra, xác định số

thuế GTGT đƣợc khấu trừ, khi khấu trừ, ghi

141

Nợ TK 333 (33311) Có TK 133

(2) Số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp phải nộp

Nhà nƣớc phần chênh lệch Nợ TK 333 (33311)

Có TK 111, 112

(3) Số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp đƣợc xét

hoàn thuế theo qui định, khi đƣợc hoàn thuế, ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 133

(4) Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, không đƣợc hoàn lại trong kì, ghi Nợ TK 632, 641, 642… Có TK 133

c6. Kế toán phân bổ chi phí mua hàng cuối kì

Cuối kì, kế toán phải phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kì để xác định chính xác trị giá vốn thực tế của hàng bán ra và trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kì.

+ Chi phí mua hàng phát sinh trong kì Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ

= x

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kì Trị giá hàng tồn kho cuối kì +

Trị giá hàng tồn kho đầu kì Trị giá hàng mua trong kì

Chi phí mua Chi phí mua Chi phí mua

hàng phân bổ Chi phí mua hàng phân bổ hàng phân bổ

= cho hàng + hàng phát sinh - cho hàng tồn cho hàng bán ra

tồn kho đầu kỳ trong kì kho cuối kỳ trong kì

Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra cuối kì, ghi: Nợ TK 632

Có TK 156 (1562)

4.1.3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Trình tự và phƣơng pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, các trƣờng hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán …của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ tƣơng tự nhƣ hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thƣơng mại hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Hai phƣơng pháp này chỉ khác nhau ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán ra.

Hạch toán giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ-

142

+ Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn

quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đƣờng chƣa tiêu thụ:

Nợ TK 611

Có TK 151, 156, 157- Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ + Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hoá đƣợc phản

ánh vào bên nợ tài khoản 611 "Mua hàng"

+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho, kế toán phản ánh hàng tồn kho: Nợ TK 156, 157, 151- Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ

Có TK 611

Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ

trong kỳ:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ

Có TK 611

4.1.4. Kế toán hàng tồn kho 4.1.4.1. Khái niệm và các phương pháp kế toán hàng tồn kho

a. Khái niệm

Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hoá thành phẩm nguyên vật liệu và các

công cụ, dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hoá nhận bán hộ, giữ

hộ, nhận bán đại lý, ký gửi, ký cƣợc, ký quỹ. Trong các doanh nghiệp thƣơng mại,

dịch vụ hàng tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lƣu động của

doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hàng tồn kho là một nội dung quan trọng trong công

tác kế toán của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho, hàng tồn kho là tài sản:

- Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thƣờng

- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh

doanh hoặc cung cấp dịch vụ

Hàng tồn kho trong DNTM bao gồm hàng hóa mua về để bán: hàng hóa tồn kho,

hàng mua đang đi trên đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến; b. Các phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho

 Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thƣờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất.

Khi áp dụng phƣơng pháp này kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để phản ánh tình hình và sự biến động của vật tƣ, hàng hoá. Nhƣ vậy, giá trị hàng tồn kho

trên sổ kế toán có thể xác định đƣợc ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán còn kết

143

quả kiểm kê thực tế cuối kỳ là cơ sở để so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.

Nếu có chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu trên sổ sách, kế toán phải tìm

nguyên nhân để xử lý kịp thời. Do đó, phƣơng pháp này tạo khả năng giám sát hàng

hoá trong doanh nghiệp một cách liên tục. Điều này giúp các nhà quản lý lập kế hoạch trong tƣơng lai.

Phƣơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng

thời nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh mặt hàng có giá trị cao.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp

thời, quản lý chặt chẽ đảm bảo an toàn cho tài sản tồn kho.

Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng có nhƣợc điểm là khối lƣợng ghi chép của kế

toán nhiều nên chỉ thích hợp áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ,

hàng hoá và có giá trị thấp.

 Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ

Theo phƣơng pháp này kế toán không ghi chép, phản ánh thƣờng xuyên, liên tục

tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng hoá, kế

toán xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.

Trị giá hàng xuất trong kỳ đƣợc tính theo công thức:

Trị giá hàng xuất = Tổng trị giá hàng nhập + Chênh lệch trị giá hàng tồn kho

đầu và cuối kỳ Sử dụng phƣơng pháp này, số liệu trên sổ kế toán luôn khớp với kết quả kiểm kê,

đồng thời công việc kế toán đơn giản. Tuy nhiên, kế toán không thể xác định đƣợc trị

giá hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Kế toán sẽ gặp khó

khăn trong việc xác định hàng thừa, thiếu ở khâu bảo quản ở kho hàng cũng nhƣ ở các

quầy hàng. Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp thƣơng mại kinh doanh

nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại quy cách khác nhau, kinh doanh các mặt hàng có

giá trị nhỏ và các doanh nghiệp không thực hiện nhiều chức năng trong hoạt động sản

xuất kinh doanh.

4.1.4.2. Đánh giá hàng tồn kho a. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho

Hàng hoá tồn kho đƣợc ghi nhận theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn

lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại ,

144

giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ

khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến

sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chí phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật

liệu thành thành phẩm.

Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh

doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng;

- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho

cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo;

- Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

b. Giá thực tế nhập kho

Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho đƣợc xác định theo nguyên tắc giá phí.

Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế nhập kho đƣợc xác định nhƣ sau:

- Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài:

Giá thực Giá mua Chi phí trực tiếp Thuế NK, CKTM,

= + +

tế nhập kho ghi trên hoá đơn phát sinh trong quá trình mua TT ĐB phải nộp + giảm giá nếu có

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Giá ghi trên

hoá đơn là giá chƣa có thuế GTGT

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: Giá ghi trên

hoá đơn là giá đã có thuế GTGT.

Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê

kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên trong điựnh mức của vật tƣ

hàng hoá…

- Đối với vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến:

= + Chi phí chế biến + Chi phí khác. Giá thực tế nhập kho Giá trị vật tƣ hàng hoá xuất chế biến

Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới nơi chế biến, từ nơi

chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này. - Đối với vật liệu, hàng hoá do Nhà nước cấp, cấp trên cấp: Giá trị bàn giao theo Chi phí vận chuyển xếp dỡ Giá thực tế = + biên bản (nếu có )

- Đối với hàng hoá vật tư nhận góp cổ phần, liên doanh

145

Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất Giá thực tế nhập kho = đánh giá xác định.

Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất Giá thực tế nhập kho = đánh giá xác định.

Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh thống nhất Giá thực tế nhập kho = đánh giá xác định.

- Đối với Phế liệu nhập kho

Giá thực tế nhập kho = Giá ƣớc tính (giá thực tế có thể sử dụng đƣợc hoặc bán đƣợc )

c. Giá thực tế xuất kho

Việc tính giá hàng tồn kho phụ thuộc vào đơn giá mua của hàng hoá trong các

thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hoá đƣợc mua với đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác thì việc tính trị giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản. Nhƣng nếu hàng hoá giống nhau

đƣợc mua với đơn giá khác nhau thì cần phải xác định xem cần sử dụng đơn giá nào

để tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.

Nhƣ vậy, việc xác định giá hàng tồn kho đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý

đƣợc giá mua và chi phí mua để đảm bảo đúng yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng

hàng hoá với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Về lý thuyết một phần là chi phí thu phải đƣợc

bổ sung cho các đơn vị hàng hoá mua. Điều này là nguyên nhân gây nên một phần chi phí phụ đƣợc đƣa vào hàng tồn kho và chuyển sang kỳ sau để tƣơng ứng với thu nhập

mà hàng tồn kho đƣợc bán. Tuy nhiên chi phí cho việc tính toán trên một cách quá

chính xác có thể ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Do đó, nhiều doanh nghiệp áp dụng tính

trọng yếu và tính các chi phí này cho trị giá vốn của hàng bán.Với những trình bày trên

đây, đơn giá là điều cơ bản nhất cần xem xét khi ƣớc tính giá hàng tồn kho. Theo

chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, hiện nay các doanh nghiệp đƣợc phép sử dụng một

trong 4 phƣơng pháp để xác định trị giá hàng tồn kho bao gồm:

- Phƣơng pháp tính theo giá đích danh;

- Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền; - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc;

 Phương pháp thực tế đích danh

Theo phƣơng pháp này doanh nghiệp phải biết đƣợc các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ.

Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hoá rất lớn nhƣ

các loại vàng, bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phƣơng pháp này.

146

Giá thực tế vật liệu, hàng hoá nhập kho đƣợc căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hoá

vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lƣợng xuất kho theo từng lần.

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,

mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm:

- Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hoá.

- Đây 1à phƣơng pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phƣơng pháp.

Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho đƣợc đánh giá

đúng theo trị giá thực tế của nó.

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít

mặt hàng, ít chủng loại hàng hoá, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng

rẽ. Ngoài ra phƣơng pháp này còn có nhƣợc điểm là tính giá hàng hoá không sát với giá thị trƣờng.

 Phương pháp giá bình quân gia quyền

Theo phƣơng pháp giá bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho

đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị

từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể

đƣợc tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.

Khi áp dụng phƣơng pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hoá trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng nhƣ

là giá trị thực tế của hàng tồn kho.

Đơn giá mua Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

bình quân =

trong kì Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ

Giá trị thực tế hàng = Đơn giá mua bình quân x Khối lƣợng hàng xuất bán

Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức:

= Số lƣợng hàng hoá tồn kho x Đơn giá mua bình quân Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Khi sử dụng phƣơng pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hƣởng

bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ.

Nhƣ vậy phƣơng pháp này có xu hƣớng che giấu sự biến động của giá.

 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc

sản xuất trƣớc sẽ đƣợc xuất bán và sử dụng trƣớc, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng

tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

147

Do vậy giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Trong trƣờng hợp giá vật tƣ hàng hoá có xu hƣớng giảm thì giá hàng tồn kho sẽ

là nhỏ nhất và do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và ngƣợc lại.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế

toán đƣợc đánh giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo .

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với

những khoản chi phí hiện tại. 4.1.4.3. Kế toán hàng tồn kho a. Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng khi mua hàng - Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng - Biên bản kiêm nhận hàng hoá - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Biên bản kiểm kê hàng tồn kho - Hoá đơn giá trị gia tăng (khi bán hàng hoá ) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

b. Kế toán chi tiết hàng tồn kho

 Phương pháp thẻ song song

- Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tƣ, hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho do phòng kế toán mở và đƣợc mở cho từng thứ vật tƣ, hàng hoá. Sau đó, kế toán giao cho thủ kho ghi chép và bảo quản.

THẺ KHO

Ngày lập thẻ ..................................... Tờ số .................................... - Tên nhãn hiệu, qui cách vật tƣ: ……………………. - Đơn vi tính: …………………… - Mã số: …………………………………..

Số lƣợng Chứng từ Diễn giải STT Ngày nhập xuất Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Tồn Số Ngày

A B C D 1 2 3 4 E

148

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày

tình hình nhập - xuất cho từng vật tƣ, hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị của

từng thứ vật tƣ, hàng hoá.

SỔ CHI TIẾT VẬT TƢ, HÀNG HOÁ

Tài khoản .............................................

Tên kho ................................................

Tên, qui cách vật tƣ, hàng hoá ................ Mã số ................. Đơn vị tính

Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Ghi Diễn Đơn đối chú giải giá Số Ngày Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền ứng

1 2 3 4 5 6 7(5x6) 8 9(5x8) 10 11(5x10) 12

Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lƣợng. Mặc khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.

Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp thẻ song song áp dụng thích hợp ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, khối lƣợng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

Thẻ kho

Chứng từ xuất Chứng từ nhập

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn

Ghi chú Ghi ngày tháng

Ghi cuối tháng

Đối chiếu số liệu

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song

149

 Phương pháp ghi sổ số dư

Theo phƣơng pháp này thủ kho ghi chép theo chỉ tiêu số lƣợng còn kế toán chỉ

ghi chép theo chỉ tiêu giá trị.

- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. Định kỳ, thủ kho lập Phiếu giao nhận chứng từ nhập, Phiếu giao nhận chứng từ xuất để

bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ

kho vào sổ số dƣ ở cột số lƣợng.

Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở ở đầu năm, dùng cho cả năm, mỗi tháng ghi một cột theo cả chỉ tiêu số lƣợng và giá trị, mỗi danh điểm vật tƣ, hàng hoá ghi một dòng.

Trƣớc ngày cuối tháng, kế toán chuyển sổ số dƣ cho thủ kho. Sau khi ghi chép xong,

thủ kho lại chuyển trả lại cho kế toán.

SỔ SỐ DƢ HÀNG TỒN KHO Năm ......................

Kho .......................

Số dƣ 31/1 Số dƣ 28/2 Tên vật liệu qui Đơn vị Đơn STT v.v... cách tính giá Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền

- Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu

ghi vào Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất (đƣợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật

tƣ, hàng hoá) theo chỉ tiêu giá trị.

Cuối tháng: + Căn cứ vào Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất lập bảng tổng nhập – xuất – tồn. + Khi nhận đƣợc sổ số dƣ do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào

cột số tiền trên sổ số dƣ.

+ Đối chiếu số liệu giữa sổ số dƣ và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (theo

chỉ tiêu giá trị).

150

Bảng lũy kế Phiếu giao nhận

nhập Phiếu nhập kho chứng từ nhập

Sổ số dƣ Bảng tổng hợp Thẻ kho Nhập - Xuất - Tồn Kế toán tổng hợp

Phiếu giao Bảng lũy kế

nhận chứng từ xuất Phiếu xuất kho

xuất

Ghi chú: Ghi ngày tháng

Ghi cuối tháng

Đối chiếu số liệu

Sơ đồ 4.2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư

Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lƣợng công việc ghi chép hàng ngày và công

việc đƣợc tiến hành đếu trong tháng.

Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể

biết đƣợc tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải xem

trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ

khó khăn.

Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp số dƣ áp dụng thích hợp, trong các doanh

nghiệp có khối lƣợng các nghiệp vụ về nhập xuất hàng hoá lớn, nhiều chủng loại vật

liệu, đã xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm hàng hoá, dùng giá hạch toán để hạch toán

hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tƣơng đối cao.

 Phương pháp đối chiếu luân chuyển

- Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ

song song.

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép

theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị cho từng loại vật tƣ, hàng hoá theo từng tháng trên cơ

sở Bảng kê nhập, Bảng kê xuất (theo dõi chi tiết từng danh điểm vật tƣ, hàng hoá theo

cả chỉ tiêu số lƣợng và giá trị) vào cuối tháng. Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển

151

đƣợc đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lƣợng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp

theo chỉ tiêu giá trị.

Bảng kê nhập Phiếu nhập

kho

Thẻ kho

Kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu xuất Bảng kê xuất

kho

Ghi ngày tháng Ghi chú: Ghi cuối tháng

Đối chiếu số liệu

Sơ đồ 4.3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho

theo phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển

Ưu điểm: dễ kiểm tra, đối chiếu

Nhược điểm: ghi chép trùng lắp giƣa thủ kho và kế toán

Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh

nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất – tồn vật tƣ, hàng

hoá, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tƣ, hàng hoá, do vây không có

điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.

c. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho c1. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

 Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 156 " Hàng hoá - Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đƣờng - Tài khoản 157 " Hàng gửi bán”

 Phƣơng pháp hạch toán

Kế toán các trường hợp nhập kho hàng hóa (1) Hàng ngày, căn cứ chứng từ mua hàng và chi phí phát sinh trong khâu mua,

kế toán ghi:

- Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:

152

Nợ TK 156 - Trị giá hàng hoá mua vào theo giá mua chƣa thuế

Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đầu vào

Có TK 331, 111, 112, 141- Trị giá hàng mua theo giá thanh toán

- Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc sử dụng

hàng hoá vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT:

Nợ TK 156 - Trị giá hàng hoá mua vào theo tổng giá thanh toán

Có TK 331, 111, 112, 141- Số tiền phải thanh toán cho ngƣời bán

(2) Khi nhập kho hàng từ nghiệp vụ sản xuất gia công, căn cứ vào phiếu nhập

kho, ghi:

Nợ TK 156- Hàng hoá

Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

(3) Khi nhập kho hàng thừa phát sinh trong quá trình mua hoặc bảo quản căn cứ

phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận, kế toán ghi:

Nợ TK 156- Hàng hoá

Có TK 338- các khoản phải trả phải nộp khác

(4) Khi nhập kho hàng bán bị trả lại, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi-

Nợ TK 156 - Hàng hoá

Có TK 157 - Trƣờng hợp hàng trả lại khi chƣa xác định doanh thu

Có TK 632- Trƣờng hợp hàng trả lại khi đã xác định dthu

(5) Trƣờng hợp nhận vốn góp liên doanh, liên kết bằng hàng hóa kế toán căn cứ

vào phiếu nhập kho ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hóa

Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh

(6) Khi nhận lại vốn góp tham gia liên doanh, liên kết bằng hàng hoá, kế toán ghi:

Nợ TK 156- Hàng hoá

Có TK 222, 228 - Góp vốn liên doanh

(7) Khi nhập kho hàng điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

Nợ TK 156 - hàng hoá

Có TK 336 - phải trả nội bộ

(8) Khi đƣợc phép đánh giá hàng tồn kho theo quyết định của Nhà nƣớc: Nợ TK 156 - Số chênh lệch do đƣợc phép đánh giá tăng

Có TK 412 - Giá trị đánh giá tăng

(9) Nhập kho hàng hóa đƣợc biếu tặng: Nợ TK 156

Có TK 711 - Thu nhập khác

(10) Các trƣờng hợp nhập khác: Nợ TK 156 - Hàng hoá

153

Có TK liên quan

Kế toán các trường hợp xuất kho hàng hóa (1) Xuất gửi bán hàng hóa

Nợ TK 157

Có TK 156

(2) Xuất kho hàng hóa để tiêu dùng nội bộ

Nợ TK 641

Nợ TK 642

Có TK 511

Có TK 3331 (nếu có)

Đồng thời phản ánh giá vốn

Nợ TK 632

Có TK 156

(3) Xuất kho hàng hóa để trả lƣơng Nợ TK 334

Có TK 511 Có TK 3331 (nếu có)

Đồng thời phản ánh giá vốn Nợ TK 632

Có TK 156

(4) Xuất kho hàng hóa để tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến, ghi: Nợ TK 154- chi tiết gia công

Có TK 156

(5) Khi đầu tƣ vào công ty liên kết, góp vốn kinh doanh đồng kiểm soát dƣới hình thức góp vốn bằng hàng hóa, căn cứ vào giá trị đánh giá lại hàng hóa đƣợc thoả thuận giữa nhà đầu tƣ và công ty liên doanh, liên kết, ghi:

- Trƣờng hợp giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh Nợ TK 811- Số chênh lệch giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại

Có TK 156

- Trƣờng hợp giá trị ghi sổ < giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh

Có TK 156- Giá trị ghi sổ kế toán Có TK 711- Số CL tƣơng ứng tỷ lệ vốn góp của các nhà đầu tƣ khác

trong liên doanh

(6) Phát hiện thiếu hàng hóa khi kiểm kê nếu chƣa rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 (1381)- Tài sản thiếu chờ xử lý

154

Có TK 156

(7) Khi có quyết định xử lý, tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi: - Nếu hàng hóa thiếu do hao hụt ghi: Nợ TK 1562 - Thiếu do hao hụt trong định mức Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (thiếu ngoài định mức doanh nghiệp chịu)

Có TK 138 (1381)- Tài sản thiếu chờ xử lý - Nếu quy trách nhiệm vật chất bắt bồi thƣờng, ghi: Nợ TK 111- Số bồi thƣờng vật chất đã thu Nợ TK 138 (1388) - Số bồi thƣờng vật chất phải thu Nợ TK 334 - Trừ vào lƣơng

Có TK 138 (1381) - Tài sản thiếu chờ xử lý

Trƣờng hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK 138

(1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để ghi nhƣ phần xử lý ở trên.

c2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ

 Tài khoản sử dụng

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ

sử dụng các tài khoản sau:

Tài khoản 611, TK 151, TK156, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh vào thời điểm

đầu kỳ và cuối kỳ.

 Phƣơng pháp hạch toán

(1) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ

Nợ TK 611- Mua hàng (6112)

Có TK 156, 151, 157

(2) Trong kỳ, khi mua hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc

đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ hay, chịu thuế GTGT theo

phƣơng pháp trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 611- Mua hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 141, 331- Tổng giá thanh toán của hàng hoá mua vào

- Nếu phát sinh các chi phí mua hàng: Nợ TK 611- Mua hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331- Tổng giá thanh toán

- Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ trong khâu mua nhƣ: Hàng mua trả

lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112- Nếu đƣợc trả ngay bằng tiền Nợ TK 138 (1388)- Nếu chƣa thu đƣợc tiền Nợ TK 331- Nếu khấu trừ vào nợ phải trả ngƣời bán

155

Có TK 611- Mua hàng Có TK 133- Thuế GTGT đƣợc giảm trừ tƣơng ứng (nếu có)

(3) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá hàng tồn kho, trị

giá hàng hoá gửi bán chƣa xác định tiêu thụ, trị giá hàng hoá đã xác định là tiêu thụ:

- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 156, 151, 157

Có TK 611- Mua hàng

- Kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 611- Mua hàng

4.2. Kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

4.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 4.2.1.1. Khái niệm

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và

dịch vụ giữa các quốc gia với nhau thông qua các hợp đồng ngoại thƣơng.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu là đơn vị kinh tế cơ sở hạch toán kinh tế độc lập do

Bộ Công thƣơng quản lý. Nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp này là kinh doanh

mua bán hàng hóa với nƣớc ngoài, thực hiện các dịch vụ ngoại thƣơng khác trên cơ sở

các hợp đồng kinh tế là chủ yếu về những mặt hàng, dịch vụ đƣợc nhà nƣớc cấp phép

hoặc cho phép.

Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn phải thực hiện việc xuất nhập

khẩu thông qua các Hiệp định, nghị định thƣ do Chính phủ đã ký với nƣớc ngoài, giao

cho doanh nghiệp thực hiện.

4.2.1.2. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay thƣờng thực hiện theo các hình thức sau đây:

- Xuất nhập khẩu trực tiếp.

- Xuất nhập khẩu uỷ thác.

- Xuất nhập khẩu hỗn hợp Hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia hoạt động xuất nhập khẩu đƣợc Bộ Thƣơng mại cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nƣớc ngoài, trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phƣơng thức thanh toán, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nƣớc.

Hình thức xuất nhập khẩu ủy thác: Là hình thức xuất nhập khẩu đƣợc áp dụng

đối với các doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có nguồn tài

nguyên, hàng hóa nhƣng không đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng

156

kinh tế với nƣớc ngoài, hoặc không thể trực tiếp lƣu thông đƣa hàng hóa ra thị trƣờng

nƣớc ngoài nên phải ủy thác cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác có đủ điều

kiện xuất nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị giao ủy thác xuất nhập khẩu

phản ánh doanh số, nộp thuế xuất khẩu cho ngân sách. Đơn vị nhận ủy thác là ngƣời cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu hộ và hƣởng hoa hồng theo sự thỏa thuận của các bên

trong hợp đồng ủy thác.

Xuất, nhập khẩu hỗn hợp: Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên.

Một doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu ủy thác hoặc có thể kết hợp cả hai hình thức trên.

4.2.1.3. Các phương thức thanh toán

Phƣơng thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền hàng trong

giao dịch mua bán. Có nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau đƣợc áp dụng, mỗi phƣơng thức đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa

ngƣời mua và ngƣời bán, hay giữa ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu. Vì vậy, khi ký

kết hợp đồng đòi hỏi hai bên mua bán tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ

tin cậy lẫn nhau để lựa chọn phƣơng thức thanh toán thích hợp.

- Phƣơng thức chuyển tiền: Là phƣơng thức trong đó khách hàng (ngƣời trả tiền)

yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngƣời khác (ngƣời

hƣởng lợi) ở nƣớc ngoài theo những điều kiện mà mình đặt ra. Phƣơng thức này đơn giản nhƣng lại ít đƣợc áp dụng trong thanh toán vì nó luôn đặt ngƣời bán ở thế bất lợi.

Do đó, phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp trả phí dịch vụ vận tải,

bảo hiểm v.v...

- Phƣơng thức mở tài khoản: Là phƣơng thức mà ngƣời bán sau khi giao hàng

hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng, mở một tài khoản ghi nợ cho ngƣời mua. Định kỳ

nhất định do hai bên thỏa thuận, ngƣời mua tự động dùng phƣơng thức chuyển tiền để

trả cho ngƣời bán. Phƣơng thức này thƣờng áp dụng trong trƣờng hợp hai bên mua bán

phải tin cậy lẫn nhau hoặc dùng trong phƣơng thức hàng đổi hàng.

- Phƣơng thức nhờ thu: Là phƣơng thức mà ngƣời bán sau khi giao hàng ký phát hối phiếu đòi tiền ngƣời mua, rồi đem đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền trên hối phiếu đó. Phƣơng thức này có hai hình thức: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.

- Phƣơng thức tín dụng chứng từ: Là sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thƣ tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời xin mở thƣ tín dụng) sẽ trả tiền cho ngƣời thứ ba hoặc trả cho bất cứ ngƣời nào theo lệnh của ngƣời thứ ba đó (ngƣời hƣởng lợi), hoặc chấp nhận mua hối phiếu do ngƣời hƣởng lợi phát

hành, hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi

xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra trong thƣ tín dụng.

157

Phƣơng thức tín dụng chứng từ là phƣơng thức cơ bản quan trọng nhất và đƣợc

áp dụng chủ yếu trong thanh toán ngoại thƣơng vì nó đảm bảo quyền lợi gần nhƣ công

bằng cho cả hai bên. Bên mua yên tâm khi trả tiền đƣợc đảm bảo nhận hàng theo đúng

hợp đồng, bên bán yên tâm khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ giao hàng sẽ nhận đƣợc tiền. Mặt khác, phƣơng thức thanh toán này còn đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý để giải

quyết trong các trƣờng hợp bất trắc xảy ra.

- Phƣơng thức thƣ ủy thác mua: Là phƣơng thức mà ngƣời nhập khẩu yêu cầu

ngân hàng của mình ủy thác cho ngân hàng nƣớc ngoài, yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình mua các hối phiếu của ngƣời bán phát hành đòi tiền ngƣời mua nếu chứng từ

gửi hàng của ngƣời bán phù hợp với các điều kiện và nội dung quy định trong thƣ ủy

thác mua. Sau khi trả tiền cho ngƣời bán, ngân hàng nƣớc ngƣời bán sẽ chuyển chứng

từ cho ngân hàng nƣớc ngƣời mua và đòi hoàn lại tiền.

- Phƣơng thức thƣ đảm bảo trả tiền: Là phƣơng thức thanh toán mà ngân hàng

ngƣời mua theo yêu cầu của ngƣời mua viết cho ngƣời bán một thƣ đảm bảo sẽ trả tiền

nếu ngƣời bán đã giao hàng xong cho ngƣời mua tại một địa điểm quy định.

Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn sử dụng phƣơng thức mua đối ứng.

4.2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa 4.2.2.1. Phạm vi, thời điểm xác định và giá cả hàng xuất khẩu

Thời điểm xác định hàng xuất khẩu: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, là thời điểm mà rủi ro, phí tổn, chịu trách nhiệm về hàng hóa đƣợc

chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua tính từ thời điểm ngƣời bán hoàn thành nghĩa

vụ giao hàng của mình. Thời điểm này đƣợc xác định tùy thuộc vào từng điều kiện

cơ sở giao hàng đƣợc qui định trong Incoterms 2010. Tuy nhiên thực tế hiện nay,

thời điểm ghi chép hàng hoàn thành xuất khẩu thƣờng là thời điểm hàng hoá đã hoàn

thành thủ tục hải quan, xếp lên phƣơng tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới,

cầu cảng. Cụ thể:

- Nếu hàng vận chuyển bằng đƣờng biển, hàng đƣợc coi là xuất khẩu tính ngay từ

thời điểm thuyền trƣởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.

- Nếu hàng vận chuyển bằng đƣờng sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng đƣợc

giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.

- Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đƣờng hàng không, hàng xuất khẩu đƣợc xác nhận từ khi trƣởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan.

- Hàng đƣa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu đƣợc tính khi hoàn thành thủ tục

bán hàng thu ngoại tệ.

158

Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi

chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thƣởng phạt trong

buôn bán ngoại thƣơng và thanh toán.

Phạm vi hàng xuất khẩu: Hàng hoá đƣợc coi là xuất khẩu trong những

trƣờng hợp sau:

- Hàng xuất cho các thƣơng nhân nƣớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết;

- Hàng hóa đƣa vào khu chế xuất

- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ; - Hàng bán cho du khách nƣớc ngoài, cho Việt kiều, thu bằng ngoại tệ;

- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nƣớc ngoài thanh toán

bằng ngoại tệ;

- Hàng viện trợ cho nƣớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thƣ do nhà

nƣớc ký kết với nƣớc ngoài nhƣng đƣợc thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Các trƣờng hợp không đƣợc coi là hàng xuất khẩu

- Hàng tạm nhập, tái xuất

- Hàng tạm xuất, tái nhập

- Hàng xuất viện trợ nhân đạo

Giá cả hàng xuất khẩu- Đƣợc xác định phụ thuộc vào phƣơng thức giao hàng

thỏa thuận trong hợp đồng 4.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp

a. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản nhƣ

tài khoản 157 "Hàng gửi đi bán", tài khoản 156 "Hàng hoá", tài khoản 632 "Giá vốn

hàng bán", tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng”, tài khoản 131 “Phải thu của khách

hàng",... Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh giống nhƣ các doanh

nghiệp kinh doanh thƣơng mại nội địa.

b. Phƣơng pháp hạch toán

Xuất nhập khẩu trực tiếp thƣờng đƣợc thực hiện theo phƣơng thức gửi hàng. Trong thời gian hàng gửi đi xuất khẩu vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp XNK. Vì vậy, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi bán để phản ánh trị giá hàng gửi xuất khẩu. Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, đƣợc ghi nhận doanh thu, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng để phản ánh doanh thu xuất khẩu. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp nhƣ sau:

(1) Khi xuất kho hàng hóa, gửi hàng đi xuất khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 156 - Hàng hóa (2) Nếu mua hàng gửi thẳng đi xuất khẩu

159

Nợ TK 157

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK 111, 112

(3) Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng xuất khẩu - Nếu doanh nghiệp chi bằng ngoại tệ

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (tỷ giá thực tế)

Nợ TK 635- Chi phí tài chính (CLTG)

Nợ TK 133- Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 1112, 1122- Tỷ giá ghi sổ (TGGS) Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)

- Nếu doanh nghiệp chi bằng tiền Việt Nam đồng Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 1111, 1121- Tổng tiền thanh toán

(4) Khi hàng gửi xuất khẩu đƣợc xác định là xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGTT)

- Phản ánh số tiền thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (3333)

- Đồng thời xác định giá vốn hàng xuất khẩu: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán - Khi nhận đƣợc tiền thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 1122 – Theo tỷ giá thực tế

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá ghi sổ) Có TK 515 (Nợ TK 635)

(5) Khi đƣợc xét hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng mua để xuất khẩu Nợ TK 111, 112

Có TK 133

4.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác

Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận ủy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ khi công ty đi uỷ thác xuất khẩu vận chuyển hàng hoá đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu khi chƣa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT để làm chứng từ lƣu thông

hàng hoá trên thị trƣờng. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của hải quan. Căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lƣợng, giá trị hàng hoá thực tế xuất

khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, bên ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT với

160

thuế suất 0% giao cho bên nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá

đơn GTGT với hoa hồng ủy thác xuất khẩu với thuế suất 10%. Bên ủy thác đƣợc ghi

nhận số thuế tính trên hoa hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, còn

bên nhận ủy thác sẽ ghi vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi phí chi hộ (nếu có)

chƣa có thuế GTGT. Các chứng từ chi hộ nếu có thuế GTGT thì bên nhận ủy thác

đƣợc khấu trừ ở đầu vào. Trƣờng hợp các chứng từ chi hộ có ghi rõ tên, địa chỉ, mã số

thuế của bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải tính doanh thu của mình. Trong trƣờng hợp hợp đồng quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngƣợc lại

để xác định giá chƣa có thuế GTGT:

Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có) Giá chƣa có = thuế GTGT 1 + 10%

Theo quy định, số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt về hàng xuất khẩu do

bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho Ngân sách. Khi thực hiện xong dịch

vụ xuất khẩu bên nhận ủy thác phải chuyển cho bên ủy thác các chứng từ sau:

- Bản thanh lý hợp đồng (1 bản chính).

- Hóa đơn thƣơng mại (Invoice) xuất cho nƣớc ngoài (1 bản sao)

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải

quan cửa khẩu (1 bản sao)

- Hóa đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác.

Các bản sao phải đƣợc bên nhận ủy thác sao và ký, đóng dấu. Trƣờng hợp bên

nhận ủy thác cùng một lúc xuất khẩu hàng hoá ủy thác cho nhiều đơn vị, không có hóa đơn xuất hàng và tờ khai hải quan riêng cho từng đơn vị thì vẫn gửi bản sao cho các

đơn vị ủy thác nhƣng phải kèm theo bảng kê chi tiết tiết hàng hoá, số lƣợng, đơn giá

và doanh thu hàng đã xuất cho từng đơn vị.

a. Kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu

Đơn vị giao ủy thác xuất khẩu là đơn vị có hàng hóa nhƣng chƣa đƣợc Nhà

nƣớc cấp phép xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ đơn vị xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ và phải trả cho các đơn vị này một khoản tiền hoa hồng xuất khẩu ủy thác theo thỏa thuận.

 Tài khoản sử dụng

TK 511, TK 632, TK 157, TK 111, 112, 156, 515, 635, 333,… TK 131 “Phải thu khách hàng”: Phản ánh các khoản phải thu từ bên nhận uỷ

thác xuất khẩu về tiền hang uỷ thác xuất khẩu.

TK 138 “Phải thu khác”: Phản ánh các khoản phải thu từ bên nhận uỷ thác

xuất khẩu về số tiền nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu và các khoản chi phí (nếu có).

161

TK 338 “Phải trả khác”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho

bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số tiền nhờ bên uỷ thác chi trả hộ các khoản chi phí.

 Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác:

(1) Khi xuất kho hàng hóa gửi đi nhờ xuất khẩu hộ, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng hóa gửi đi bán

Có TK 156- Hàng hóa

(2) Nếu mua hàng gửi thẳng đi ủy thác xuất khẩu

Nợ TK 157- Hàng hoá gửi đi bán Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112- Tổng giá thanh toán

(4) Chi phí vận chuyển liên quan đến vận chuyển hàng xuất khẩu ủy thác từ kho

của doanh nghiệp đến cảng, ga, sân bay, kế toán ghi:

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Nợ TK 133 Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 111, 112...

(5) Khi chuyển tiền cho bên nhận ủy thác để nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu

Nợ TK 131- (Chi tiết từng ngƣời nhận ủy thác)

Có TK 111, 112, 338

(6) Khi nhận đƣợc thông báo hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đƣợc tính là hàng xuất khẩu, kế toán ghi doanh thu bán hàng đồng thời với số tiền phải

thu của ngƣời nhận xuất khẩu ủy thác:

Nợ TK 131- (Chi tiết từng ngƣời nhận ủy thác) (chênh lệch)

Nợ TK 641- Hoa hồng ủy thác (TGTT)

Nợ TK 133- Thuế GTGT tính trên hoa hồng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng (TGTT)

- Đồng thời xác định trị giá vốn hàng đã xuất khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 157- Hàng gửi đi bán (7) Tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (3333)

(8) Khi nhận đƣợc thông báo về số thuế xuất khẩu do bên nhận ủy thác đã nộp

hộ, kế toán ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản nộp NN (3332, 3333)

Có TK 131- (Chi tiết từng ngƣời nhận ủy thác)

Có TK 338- (Chi tiết từng ngƣời nhận ủy thác) (Nếu chƣa chuyển tiền)

(9) Khi thu ngoại tệ bên nhận ủy thác thanh toán, kế toán ghi:

162

Nợ TK 1122- (TGTT)

Nợ TK 635- Chi phí HĐTC

Có TK 131 (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác) (TG ghi sổ)

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính

b. Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu

Vì hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của bên nhận ủy thác xuất khẩu nên nếu

hàng hóa do bên giao xuất khẩu chuyển đến hoặc bên giao xuất khẩu nhờ mua hàng và

xuất khẩu hộ thì số hàng này đều đƣợc ghi

Sau khi hợp đồng giao nhận xuất khẩu ủy thác đƣợc ký kết, bên nhận ủy thác

phải ký kết hợp đồng với các công ty nƣớc ngoài để thỏa thuận phƣơng thức vận

chuyển và phƣơng thức thanh toán cùng các điều kiện khác.

Khi nhận đƣợc các chứng từ hợp pháp và L/C, kế toán phải kiểm tra kỹ tất cả các

điều khoản của hợp đồng và tiến hành việc xuất hàng gửi đi.

 Tài khoản sử dụng

TK 511 “Doanh thu bán hang”: Phản ánh doanh thu hoa hồng xuất khẩu uỷ thác

đƣợc hƣởng.

TK 131 “Phải thu khách hang”: Phản ánh các khoản thu từ ngƣời mua

TK 138 “Phải thu khác”: Phản ánh khoản phải thu từ bên uỷ thác xuất khẩu về số

tiền đã chi trả hộ các khoản chi phí và nộp thuế xuất khẩu.

TK 331 “Phải trả ngƣời bán”: Phản ánh các khoản phải thanh toán với bên giao

uỷ thác xuất khẩu tiền hàng đã xuất khẩu hộ.

TK 338 “Phải trả khác”: Phản ánh các khoản phải trả cho bên uỷ thác xuất khẩu

về số tiền đã nhận để nộp hộ thuế và thanh toán các khoản chi phí.

 Phƣơng pháp hạch toán

(1) Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan, đƣợc tính là hàng xuất khẩu,

kế toán ghi:

Nợ TK 131- Chi tiết cho từng ngƣời nhập khẩu (TGTT)

Có TK 511- Doanh thu hoa hồng (TGTT) Có TK 3331- Thuế GTGT tính trên hoa hồng Có TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác (TGTT)

(2) Khi nhận tiền của bên giao ủy thác để nộp hộ thuế Nợ TK 111, 112

Có TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác (3) Tính thuế xuất khẩu phải nộp hộ vào ngân sách kế toán ghi:

Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác

Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (TK 3388)

(4) Khi nộp hộ thuế XK, thuế TTĐB vào ngân sách

163

Nợ TK 338 (3388)

Có TK 111, 112

(5) Các khoản chi hộ cho bên giao ủy thác, kế toán phản ánh vào TK 138 - Phải thu khác bao gồm phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi phí vận chuyển, bốc xếp:

Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)

Có TK 111, 112

(6) Khi thu tiền của ngƣời nhập khẩu: Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng (TGTT) Nợ TK 635

Có TK 131- chi tiết từng ngƣời nhập khẩu (TG ghi sổ) Có TK 515

(7) Khi thanh toán với bên giao xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác (TG ghi sổ)

Nợ TK 635

Có TK 1112, 1122- (TG ghi sổ) Có TK 515

(8) Khi thu tiền chi phí đã trả hộ

Nợ TK 111, 112

Có TK 138 (1388)

4.2.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa 4.2.3.1. Phạm vi, thời điểm xác định và giá cả hàng nhập khẩu

 Phạm vi xác định hàng nhập khẩu

Những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu:

- Hàng mua của nƣớc ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu sử

dụng trong nƣớc theo hợp đồng mua bán ngoại thƣơng;

- Hàng đƣa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó doanh nghiệp mua

lại và thanh toán bằng ngoại tệ;

- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về

nƣớc) bán tại thị trƣờng Việt Nam, thu ngoại tệ.

Những hàng hoá sau đây không được coi là hàng nhập khẩu - Hàng tạm nhập để tái xuất. - Hàng tạm xuất, nay nhập về - Hàng viện trợ nhân đạo. - Hàng đƣa qua nƣớc thứ ba (quá cảnh).

 Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi mà ngƣời nhập khẩu nắm đƣợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho ngƣời xuất khẩu. Thời điểm này phụ

thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.

164

 Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu

- Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì trị giá mua của hàng nhập khẩu đƣợc xác định

theo công thức sau:

Trị giá Trị giá mua Thuế nhập Chi phí trực CKTM, mua thực phải thanh khẩu, thuế tiếp phát giảm giá = + + -

tế của hàng nhập toán cho ngƣời xuất khẩu TTĐB phải nộp sinh trong nhập khẩu hàng NK đƣợc hƣởng khẩu

Trong đó

= x Trị giá mua phải thanh toán cho ngƣời xuất khẩu Trị giá ghi trên hoá đơn thƣơng mại Tỷ giá thực tế ngoại tệ

Thuế nhập khẩu đƣợc thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu thuế, thuế

suất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng, trị giá tính thuế đƣợc đổi ra

tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế trên cơ sở giá CIF. Nếu trị giá hàng hoá tính giá CIF

nhỏ hơn trị giá trong biểu thuế thì giá tính thuế đƣợc xác theo trị giá trong biểu thuế.

Số lƣợng hàng hoá

= x x Thuế nhập khẩu phải nộp Giá tính thuế của từng mặt hàng Thuế suất thuế NK nhập khẩu ghi trên tờ khai hải quan

Thuế suất Thuế TTĐB = (Giá tính thuế NK + Thuế NK phải nộp) x thuế TTĐB của hàng NK

Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gồm lệ phí thanh toán, lệ

phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bến bãi, lƣu kho,… (nếu nhập khẩu

theo điều kiện FOB thì chi phí còn bao gồm phí vận tải ngoài nƣớc, phí bảo hiểm; đối với hàng nhập khẩu uỷ thác, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu đƣợc ghi nhận vào chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu ,...

- Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT hay hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi, ... đƣợc trang trả bằng các nguồn kinh phí khác thì trị giá mua của hàng

nhập khẩu đƣợc xác định theo công thức sau:

165

Trị giá Trị giá mua Thuế Chi phí Thuế Giảm giá mua thực phải thanh nhập trực tiếp GTGT của - hàng nhập tế của = toán cho + khẩu + + phát sinh

hàng nhập khẩu khẩu đƣợc hƣởng hàng nhập khẩu ngƣời xuất khẩu phải nộp trong nhập khẩu

Trong đó:

Trị giá hàng hoá

= + Thuế nhập khẩu phải x Thuế GTGT của hàng nhập khẩu nhập khẩu theo giá CIF hoặc giá trong Thuế suất thuế GTGT nộp biểu thuế nhập khẩu

Trƣờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,

trị giá hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt:

Trị giá Trị giá mua Thuế Chi phí Thuế Giảm giá mua thực phải thanh nhập trực tiếp TTĐB của - hàng nhập tế của = toán cho + khẩu + + phát sinh hàng nhập khẩu đƣợc hàng ngƣời xuất phải trong khẩu hƣởng nhập khẩu nộp nhập khẩu khẩu

Trong đó:

Trị giá hàng hoá Thuế nhập Thuế suất Thuế GTGT của nhập khẩu theo giá = + khẩu, TTĐB x thuế tiêu thụ hàng nhập khẩu CIF hoặc giá trong phải nộp đặc biệt biểu thuế nhập khẩu

4.2.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp

a. Tài khoản sử dụng Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đƣờng", tài khoản 156 "Hàng hoá", ... b. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành làm các thủ tục mở thƣ tín dụng (Leter of Credit - L/C) và ghi rõ yêu cầu cụ thể đối với chủ hàng. Trƣờng

hợp phải ký quỹ tại ngân hàng, khi dùng tiền ký quỹ, kế toán ghi:

Nợ TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ Nợ TK 635

166

Có TK 111, 112

Có TK 515

(2) Khi hàng NK đã hoàn thành thủ tục Hải quan, đƣợc tính là hàng nhập khẩu,

kế toán ghi:

Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng (TGTT)

Nợ TK 635

Có TK 244 (TGGS)

Có TK 515

(3) Trƣờng hợp mua chịu hàng hóa

Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng (TGTT)

Có TK 331- Phải trả cho ngƣời bán

(4) Khi tính thuế NK, thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp Nợ TK 151

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (3332, 3333)

(5) Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp:

Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (33312)

(6) Hàng về đến kho, doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hóa và lập phiếu nhập

kho theo số hàng thực nhận. Nếu có chênh lệch giữa số thực nhận với số ghi trên Bill of Lading - B/L và hóa đơn thì phải lập biên bản để tiện cho việc xử lý về sau, kế toán ghi:

Nợ TK 156- Hàng hóa (ghi trị giá hàng thực nhận ).

Nợ TK 138- Phải thu khác (ghi số hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân)

Có TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng

(7) Trƣờng hợp gửi bán thẳng hoặc bán tại cảng

Nợ TK 157, 632

Có Tk 151

(8) Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 331- Phải trả cho ngƣời bán (tỷ giá ghi sổ) Nợ TK 635

Có TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ) Có TK 1122... Có TK 515

(9) Các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu Nợ TK 156 (1562)

Nợ TK 133

Có Tk 111, 112..

167

4.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác

Bên giao ủy thác nhập khẩu (bên ủy thác) có trách nhiệm:

+ Căn cứ hợp đồng ủy thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.

+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng hoá và

nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.

+ Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập báo hàng đã về đến cảng.

+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ % hoa hồng đã quy

định trong điều khoản hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có).

Bên nhận nhập khẩu uỷ thác (bên nhận uỷ thác) có trách nhiệm:

+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua - bán ngoại thƣơng.

+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán vời ngƣời xuất khẩu hàng hoá

và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu.

+ Nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp nếu xảy ra.

+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định ngƣời nhận ủy

thác nhập khẩu phải chịu.

+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá trị gia tăng hay

tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu với cơ quan hải quan

+ Đƣợc hƣởng hoa hồng theo tỷ lệ % quy định trong điều khoản hợp đồng uỷ thác.

Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận ủy thác trên cơ sở hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hoá. Bên nhận ủy

thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu hàng hoá, chịu trách nhiệm

kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lƣu giữ các chứng từ liên quan

đến lô hàng nhập khẩu nhƣ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Hợp đồng uỷ thác nhập

khẩu hàng hoá ký với nƣớc ngoài, hóa đơn thƣơng mại (Invoice) do ngƣời bán (nƣớc

ngoài) xuất, tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ hàng, bên nhận ủy thác nhập khẩu phải lập hoá

đơn GTGT ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác trong đó ghi rõ tổng giá

thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo hoá đơn thƣơng mại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.

Trƣờng hợp bên nhận uỷ thác chƣa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lƣu thông hàng hoá trên

thị trƣờng. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, bên nhận uỷ thác mới lập

hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác. a. Kế toán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu

168

(1) Khi chuyển ngoại tệ cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu để đơn vị này mở

L/C, kế toán ghi:

Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác (TGTT)

Nợ TK 635

Có TK 1112, 1122- (Tỷ giá ghi sổ)

Có TK 515

(2) Khi chuyển tiền VNĐ cho bên nhận ủy thác để nhờ nộp hộ thuế

Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác

Có TK 111, 112

(3) Khi nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao lại kế toán phán

ánh nhƣ sau:

- Trị giá hàng nhờ nhập khẩu hộ: Nợ TK 151, 156- (TGTT)

Nợ TK 635

Có Tk 331- Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác (Tỷ giá ghi sổ)

Có Tk 515

+ Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế (thuế nhập khẩu,

thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...), kế toán ghi:

Nợ TK 156- Hàng hóa Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 331- Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác

+ Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhƣng đơn vị giao ủy

thác tự nộp thuế vào NSNN thì nghiệp vụ thuế ghi nhƣ trên (i). Khi nộp thuế, kế toán ghi:

Nợ TK 331- Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác)

Có TK 111, 112

(4) Các khoản phí nhập khẩu ủy thác nhƣ hoa hồng nhập khẩu ủy thác, các khoản

chi phí vận chuyển, chi phí khác phải trả cho đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1562) Nợ TK 133

Có TK 331- chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác.

(5) Khi thanh toán với đơn vị nhận ủy thác về các khoản tiền kế toán ghi: Nợ TK 331- (chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác) .

Có TK 111, 112

(6) Trong trƣờng hợp đơn vị giao ủy thác nhận hàng nhập khẩu do đơn vị nhận

ủy thác chuyển trả chƣa nộp thuế GTGT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận

chuyển nội bộ của đơn vị nhận ủy thác để ghi trị giá hàng nhập kho (gồm cả các khoản thuế phải nộp: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT…)

169

Nợ TK 156- Hàng hóa

Có TK 331- chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác.

(7) Khi nhận hóa đơn GTGT của đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi giảm số tiền

thuế GTGT đầu vào cho hàng hoá hiện thời Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào

Có TK 156- Nếu hàng hoá còn đang tồn kho

Có TK 157- Nếu hàng đang gửi bán

Có TK 632- Giá vốn hàng bán (Nếu hàng hoá đã tiêu thụ)

b. Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu

(1) Khi nhận trƣớc tiền của bên giao ủy thác nhập khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 1112, 1122- Số tiền nhận đƣợc (theo TGTT)

Có TK 131- chi tiết đơn vị giao ủy thác nhập khẩu

(2) Khi dùng tiền ký quỹ tại ngân hàng để mở L/C, kế toán ghi:

Nợ TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ

Có TK 1112, 1122 - Tỷ giá ghi sổ

(3) Khi nhận đƣợc tiền do bên giao ủy thác tới để nhờ nộp thuế

Nợ Tk 1111, 1121

Có TK 131- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác NK

(4) Khi hàng nhập khẩu ủy thác đƣợc xác định là đã nhập khẩu, hoàn thành thủ

tục hải quan, kế toán ghi:

Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng (TGTT)

Nợ TK 156- hàng hóa (nếu nhập kho) (TGTT)

Có TK 331- chi tiết cho từng ngƣời bán nƣớc ngoài (TGTT)

(5) Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao ủy thác, kế toán ghi:

Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đƣờng

Nợ TK 156- Hàng hóa

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (3333)

(6) Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ bên giao ủy

thác, kế toán ghi:

Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng Nợ TK 156- Hàng hóa

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3332, 3333, 33312)

(7) Khi nộp hộ các khoản thuế Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)

Có Tk 1111, 1121

(8) Khi trả hàng hoá cho đơn vị giao ủy thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn

GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

170

Nợ TK 131- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác nhập khẩu

Nợ TK 635

Có TK 156- Hàng hóa

Có TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng Có Tk 515

(9) Phí uỷ thác NK (hoa hồng ủy thác nhập khẩu), kế toán ghi-

Nợ TK 131, 111, 112

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3331)

(10) Các khoản chi hộ liên quan đến hàng nhận nhập khẩu ủy thác nhƣ phí ngân hàng,

phí giám định hải quan, chi phí thuê kho, thuê bãi..., kế toán ghi:

Nợ TK 1388- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác

Có TK 111, 112

(11) Khi nhận đƣợc tiền do đơn vị giao ủy thác nhập khẩu chuyển trả về các

khoản chi phí chi hộ,

Nợ TK 111, 112

Có TK 138- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác NK

(12) Khi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho ngƣời xuất khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 331- Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết từng ngƣời bán) (TG ghi sổ) Nợ TK 635 - nếu lỗ tỷ giá

Có TK 244- Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ (TG kí quĩ)

Có TK 515 - nếu lãi tỷ giá

BÀI TẬP

Bài 1

Tại doanh nghiệp thƣơng mại X hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kế

toán thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong tháng 1 năm

N có tài liệu sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) A. Số dƣ đầu kỳ của một số tài khoản: TK 156: 2.640.000 TK 151: 280.000 TK 341: 160.000 TK 133: 12.000

B. Trong tháng 1 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

1. Ngày 2/1 mua một lô hàng, hóa đơn GTGT số 1: + Giá mua chƣa thuế: 260.000 + Thuế GTGT 10%: 26.000

171

+ Tổng giá thanh toán: 286.000

Tiền hàng chƣa thanh toán. Hàng mua chuyển về nhập kho đủ (PNK số 1), chi

phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền tạm ứng theo hóa đơn GTGT số 15:

+ Giá cƣớc vận chuyển chƣa thuế: 2.300 + Thuế GTGT 10%: 230

+ Tổng giá thanh toán: 2.530

2. Ngày 4/1 nhận đƣợc hàng mua đang đi đƣờng kỳ trƣớc. Theo hóa đơn GTGT

giá trị chƣa thuế 280.000, thuế GTGT thuế suất 10%, . Biên bản kiểm nhận thiếu một số hàng giá trị chƣa thuế 5.400 chƣa rõ nguyên nhân, đơn vị nhập kho theo số thực

nhân (PNK số 2).

3. Ngày 6/1 mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 2:

+ Giá mua chƣa thuế: 300.000 + Bao bì tính giá riêng: 3.600

+ Thuế GTGT 10%: 30.360

+ Tổng giá thanh toán : 333.960

Tiền chƣa thanh toán. Hàng đã nhập kho đủ (PNK số 3)

4. Ngày 7/1 (Phiếu chi số 1) xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày

2/1, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.

5. Ngày 8/1/ mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 3: + Giá mua chƣa thuế: 280.000

+ Thuế GTGT 10%: 28.000

+ Tổng giá thanh toán: 308.000

Tiền chƣa thanh toán. Số hàng mua chuyển về nhập kho, biên bản kiểm nhận

hàng không đúng hợp đồng giá trị chƣa thuế 7.200, doanh nghiệp từ chối mua và đã

nhập kho số hàng đã ký hợp đồng (PNK số 4). Số hàng trả lại đang bảo quản hộ.

6. Ngày 10/1 nhận đƣợc giấy báo nợ số 18 chuyển TGNH thanh toán tiền mua

hàng ngày 6/1 chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.

7. Ngày 12/1 mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 5: Giá mua chƣa thuế:

320.000, thuế suất thuế GTGT thuế suất 10%, : 32.000, chƣa thanh toán.

Số hàng mua đã xử lý: - Gửi bán thẳng 1/2: + Giá bán chƣa thuế: 176.000 + Thuế GTGT 10%: 17.600 + Tổng giá thanh toán: 193.600

- Chuyển về nhập kho 1/2, trị giá hàng bán thực nhập kho 155.000 (PNK số 5),

số hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân

8. Ngày 25/1 nhận bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên thu mua.

172

- Mua hàng hóa về nhập kho, giá mua chƣa thuế: 120.000, chiết khấu thƣơng mại

đƣợc hƣởng 1%, thuế GTGT thuế suất 10%, .

- Chi phí vận chuyển theo hóa đơn 3.300 (loại hóa đơn đặc thù số 7) thuế GTGT

của dịch vụ vận chuyển 10%.

9. Ngày 30/1 nhận đƣợc giấy báo nợ số 190 vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán

tiền mua hàng ngày 8/1 chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.

Yêu cầu: - Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Xác định số thuế GTGT đƣợc khấu trừ ở thời điểm cuối tháng.

Bài 2

Tại cơ sở thƣơng mại X hạch toán tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng

xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trong tháng 2 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

1. Ngày 6/1 hóa đơn số 1 mua 1.100 chiếc hàng A đơn giá 40.000 đồng/ chiếc,

chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng 3%, tiền chƣa thanh toán bằng tiền tạm ứng

2.600.000 đồng.

2. Ngày 8/2 mua lô hàng hóa đơn số 2 giá mua 230.000.000 đồng đã thanh toán

bằng séc chuyển khoản (giấy báo nợ số 60). Hàng kiểm nhận nhập kho thiếu một số

hàng trị giá 4.200.000 đồng, xác định ngay trong hao hụt định mức 1.200.000 đồng. Còn lại do cán bộ nghiệp vụ, xử lý bằng bồi thƣờng theo giá mua.

3. Ngày 12/2 hóa đơn số 3 mua 600 đơn vị hàng B đơn giá 420.000 đồng/đơn vị.

Tiền chƣa thanh toán. Hàng về nhập kho phát hiện thừa 20 đơn vị, xác định ngay do

bên bán chuyển thừa, đã nhập kho theo số hóa đơn (PNK số 3). Số hàng thừa bảo quản

hộ bên bán.

4. Ngày 13/2 nhận giấy báo nợ của ngân hàng chuyển TGNH thanh toán tiền mua

hàng ngày 6/2, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 2%.

5. Ngày 14/2 nhận đƣợc 500 đơn vị hàng C do bên bán chuyển đến chƣa có hóa

đơn, đơn vị nhập kho theo giá tạm tính 200.000 đơn vị (PNKsố 4).

6. Ngày 15/2 báo cáo thanh toán tạm ứng: - Gía trị hàng mua đã nhập kho (PNK số 5) 126.000.000 đòng - Chi phí vận chuyển bố dỡ: 2.400.000 đồng 7. Ngày 17/2 mua một lô hàng theo hóa đơn số 8 trị giá hàng hóa 270.000.000

đồng. Tiền đã thanh toán bằng séc (giấy báo nợ số 100). Số hàng mua:

- Gửi bán thẳng 1/3, lô hàng đƣợc bán với thặng số 12%.

- Số còn lại chuyển về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng hóa trị giá

2.400.000 đ chƣa rõ nguyên nhân. Đơn vị đã nhập kho theo số thực nhận (PNK số 6).

173

8. Ngày 20/2 nhận đƣợc hóa đơn số 10 do bên bán chuyển đến của lô hàng nhận

ngày 14/2 đơn giá 190.000 đồng. Đơn vị đã thanh toán bằng TGNH (đã báo nợ).

9. Ngày 26/2 mua lô hàng hóa đơn số 15 trị giá 320.000.000 đồng tiền chƣa

thanh toán. Số hàng mua:

- Chuyển cơ sở đại lý 1/4, thặng số bán 15%, hoa hồng 5%, thuế GTGT của dịch

vụ đại lý 10%

- Số còn lại chuyển về nhập kho thiếu 2.400.000 đồng chƣa rõ nguyên nhân

(PNK số 7)

10. Ngày 28/2 xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày 26/2, chiết khấu

thƣơng mại đƣợc hƣởng 2%, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả sớm 1%.

11. Nhận đƣợc hàng mua kỳ trƣớc, theo hóa đơn GTGT trị giá hàng hóa chƣa

thuế: 140.000.000 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, . Trị giá hàng hóa thực nhập kho giá chƣa thuế 142.000.000 đồng (PNK số 8), hàng thừa chƣa rõ nguyên nhân.

Yêu cầu: - Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Mở các sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh.

Bài 3

Tại doanh nghiệp X hạch toán tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣơng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong 3 tháng phát sinh một số nghiệp vụ

kinh tế sau:

1. Ngày 1/3 xuất kho bán 1 lô hàng giá xuất kho 50.000.000 (PXK số 70) hóa

đơn GTGT 101:

- Giá bán chƣa có thuế: 60.000.000 đồng

- Thuế GTGT 10%: 6.000.000 đồng

- Tổng giá thanh toán: 66.000.000 đồng

Tiền hàng đã thu tiền mặt, phiếu thu số 20

1. Ngày mùng 5/3 nhận đƣợc giấy báo của công ty A cho biết đã nhận đƣợc lô hàng gửi bán theo hoa đơn GTGT số 95 của kỳ trƣớc và chấp nhận thanh toán, giá bán chƣa có thuế: 132.000.00 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, . Giá thực tế của lô hàng 120.000.000 đồng.

2. Ngày 10/3 xuất kho bán một lô hàng, giá xuất kho: 70.000.000 đồng (PXK 72). Theo hóa đơn GTGT: giá bán chƣa thuế: 80.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, chiết khấu thƣơng mại dành cho khách hàng 2%. Đã thu bằng tiền mặt

22.000.000 đồng, còn lại bên mua nhận nợ (phiếu thu số 21)

3. Ngày 11/3 công ty A trả tiền cho đơn vị qua tiền gửi ngân hàng, giấy báo Có

số 302 ngày 11/3, biết rằng công ty A đƣợc hƣởng chiết khấu do trả sớm là 1%.

174

4. Ngày 15/3 nhận đƣợc bảng kê hóa đơn bán lẻ của mậu dịch viên số 05:

- Doanh số bán: 38.500.000 đồng

- Thuế suất thuế GTGT: 10%

Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt 38.000.000 đồng (phiếu thu số 22), giá xuất kho

28.000.000 đồng. Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thƣờng.

5. Ngày 20/3 nhận đƣợc báo Có của ngân hàng số 303 ngày 20/3 số tiền do bên

nhận đại lý trả (đã trừ hoa hồng) biết số hàng gửi bán đại lý ngày 15/2 đã tiêu thụ hết

(phiếu xuất kho 08).

- Giá giao đại lý chƣa có thuế: 150.000.000 đồng

- Hoa hồng đại lý: 5% trên giá chƣa thuế

- Thuế GTGT của hàng hóa 10%: 15.000.000 đồng

- Thuế GTGT của dịch vụ đại lý 10% - Gía xuất kho: 130.000.0000 đồng

6. Ngày 22/3 công ty B đặt trƣớc tiền mua hàng bằng tiền mặt 50.000.000 đồng,

phiếu thu số 23.

7. Ngày 24/3 xuất kho bán một lô hàng cho công ty C giá xuất kho 110.000.000

đồng (PXK số 81), hóa đơn GTGT số 103.

- Giá bán chƣa thuế: 140.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, 14.000.000

đồng

Công ty C đã trả 25% giá trị lô hàng bằng tiền mặt (phiếu thu số 24), còn lại nhận nợ.

8. Ngày 25/3 xuất kho giao hàng cho công ty B để; trả cho số tiền đặt trƣớc ngày

22/3 hóa đơn GTGT số 104:

- Giá bán chƣa thuế: 60.000.000 đồng, thuế GTGT 10%: 6.000.000 đồng

- Giá xuất kho 45.000.000 đồng (PXK số 82), số còn lại công ty B nhận nợ.

9. Ngày 27/3 công ty C trả đơn vị số tiền còn lại ở nghiệp vụ (8) ngày 24/3 qua ngân

hàng (giấy báo có số 304, ngày 27/3). Biết công ty C đƣợc chiết khấu do trả sớm 1%.

10. Ngày 31/3 khấu trừ thuế GTGT xác định thuế GTGT phải nộp hoặc còn đƣợc

khấu trừ.

Yêu cầu: 1. Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2. Phản ánh các nghiệp vụ vào nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký tiền mặt,

nhật ký TGNH, số cái tài khoản 511, sổ cái tài khoản 3331.

Bài 4

Tại doanh nghiêp X hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng

xuyên, trong tháng 4 có tài liệu nhƣ sau:

1. Ngày 1/4 mua một lô hàng theo hóa đơn GTGT số 10: - Trị giá mua: 360.000.000đ

175

- Thuế GTGT 10%: 36.000.000đ

Tiền hàng nhận nợ số hàng trên xử lý nhƣ sau:

- 1/4 bán giao tay ba với tỷ lệ thặng số 10%, thuế suất thuế GTGT 10%, bên mua

nhận nợ.

- 1/4 bán thẳng cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển thay bên mua

bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đ (hóa đơn đặc thù, thuế suất thuế

GTGT 10%).

- 1/4 gửi bán đại lý, thặng số 20%, hoa hồng đại lý 5%, thuế GTGT của hàng hóa

và dịch vụ đại lý 10%.

- 1/4 chuyển về nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt 1.980.000

đồng, hóa đơn đặc thù, thuế suất thuế GTGT 10%, .

2. Ngày 5/4 nhận đƣợc lô hàng mua theo hóa đơn GTGT ngày 26/3: - Trị giá mua chƣa thuế: 360.000.000 đồng

- Thuế GTGT 10%: 36.000.000 đồng

- Tổng giá trị thanh toán: 396.000.000 đồng

Đơn vị gửi bán thẳng cho công ty B với thặng số 20%, thuế suất thuế GTGT 10,

chi phí vận chuyển theo hóa đơn GTGT giá chƣa thuế 500.000 đồng, thuế GTGT thuế

suất 10%, chi bằng tiền mặt biết theo hợp đồng bên bán phải chịu.

3. Ngày 8/4 vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ tiền mua hàng ngày 1/4 (đã có báo nợ), biết chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng 3%, chiết khấu đƣợc hƣởng do trả

sớm là 1%.

4. Ngày 10/4 nhận đƣợc bảng sao kê của ngân hàng về việc:

- Khách hàng thanh toán tiền giao tay ba ngày 1/4, chiết khấu đƣợc hƣởng do

trả sớm 2%.

- Công ty A trả tiền cho lô hàng gửi bán thẳng ngày 1/4, thuế GTGT thuế suất 10%.

5. Xác định nguyên nhân hàng nhập kho thiếu, giá chƣa thuế 10.000.000 đồng,

thuế GTGT thuế suất 10%, quy trách nhiêm bắt cán bộ áp tải hàng bồi thƣờng theo giá

thanh toán với ngƣời bán.

6. Ngày 20/4 nhận đƣợc giấy báo của công ty B cho biết đã nhận đủ hàng và chấp

nhận thanh toán.

7. Ngày 25/4 cơ sở đại lý thanh toán lô hàng nhận bán ngày 1/4 bằng tiền mặt (đã

trừ hoa hồng).

8. Ngày 30/4 khấu trừ thuế GTGT đầu vào, xác định thuế GTGT phải nộp.

Yêu cầu: Lập định khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên theo 2 trƣờng hợp:

đơn vị nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT và phƣơng pháp khấu trừ.

Bài 5

176

Tại doanh nghiệp X hạch toán tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

tình GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong tháng phát sinh một số nghiệp vụ (Đơn

vị tính: đồng):

1. Xuất kho bán một lô hàng giá xuất kho 70.000.000, hóa đơn GTGT: Giá bán chƣa thuế: 80.000.000, thuế GTGT: 8.000.000

Để đổi lấy một lô hàng giá trị chƣa thuế 75.000.000, thuế suất thuế GTGT 5%,

hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 5.

2. Khách hàng thanh toán 99.000.0000 bằng tiền mặt biết chiết khấu đƣợc hƣởng

do trả sớm là 1%.

3. Xuất kho bán trả góp một lô hàng, hóa đơn GTGT:

- Giá bán ngay chƣa có thuế: 55.000.000

- Giá bán trả góp: 58.000.000 - Thuế GTGT 10% 5.500.000

- Tiền mặt thu đƣợc tại thời điểm bán 18.000.000 đã nhập quỹ, thời hạn trả góp 6

tháng, thặng số bán 10%

4. Xuất kho gửi bán cho công ty M một lô hàng, hóa đơn GTGT

- Giá bán hàng hóa chƣa thuế: 280.000.000

- Bao bì tính giá riêng chƣa thuế: 5.600.000

- Thuế GTGT của hàng hóa và bao bì 10%: 28.560.000 - Tổng giá thanh toán: 314.160.000

- Chi phí vận chuyển giá chƣa thuế 1.500.000, thuế GTGT thuế suất 10%, trả

bằng tiền mặt (theo hợp đồng bên bán chịu). Biết thặng số tiêu thụ của lô hàng là 12%

5. Bảng kê toán lẻ của mậu dịch viên

- Hàng A: doanh số bán có thuế 22.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%,

- Hàng B: doanh số bán có thuế 42.000.000, thuế GTGT thuế suất 5%

- Hàng C: doanh số bán có thuế 110.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%,

Biết giá xuất kho hàng A: 18.000.000, hàng B: 35.000.000, hàng C: 80.000.000.

Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt nhập quỹ đủ, thủ quỹ đã nộp vào ngân hàng nhƣng chƣa có giấy báo Có.

6. Nhận đƣợc giấy báo của công ty M cho biết khi kiểm nhận phát hiện thiếu một số hàng trị giá chƣa có thuế 16.800.000, xác định do bên bán xuất thiếu và chấp nhận theo số thanh toán thực nhận

7. Xuất kho gửi bán cho công ty N, theo hóa đơn GTGT - Giá bán hàng hóa chƣa thuế: 230.000.000

- Thuế GTGT của hàng hóa 10%: 23.000.000

- Tổng giá thanh toán: 253.000.000

177

- Chi phí vận chuyển trả thay bên mua 3.300.000 bằng tiền mặt (hóa đơn đặc thù,

thuế GTGT thuế suất 10%, ). Biết thặng số tiêu thụ của lô hàng là 15%.

8. Nhận bán đại lý 500 chiếc hàng E:

- Gía bán chƣa thuế: 100.000/chiếc - Hoa hồng đại lý 3%

- Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đại lý 10%

9. Nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng công ty N thanh toán lô hàng gửi bán ở

nghiệp vụ (7).

10. Nhận đƣợc giấy báo có của công ty N cho biết khi kiểm nhận hàng phát hiện

có số hàng trị giá chƣa có thuế 34.500.000 sai quy cách trả lại và một số hàng trị giá

chƣa có thuế 10.00.000 kém phẩm chất yêu cầu giảm giá 20%, đơn vị đã chấp nhận và

trả lại cho khách bằng tiền mặt.

11. Nhập kho bị trả lại ở nghiệp vụ (10), chi phí vận chuyển theo hóa đơn GTGT

giá chƣa thuế 1.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%, , chi bằng tiền mặt.

12. Báo cáo bán hàng của mậu dịch viên 300 chiếc hàng E đã bán thu bằng tiền

mặt nhập quỹ đủ (đơn vị trừ ngay tiền hoa hồng).

13. Trả tiền cho bên giao đại lý về số hàng E đã bán bằng tiền gửi ngân hàng, đã

có báo Nợ.

14. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 30.000.000. Phần thuế GTGT còn lại phải nộp

đơn vị đã nộp bằng TGNH (đã có báo Nợ).

Yêu cầu: 1. Lập định khoản phản ánh các nghiêp vụ kinh tế trên.

2. Xác định doanh thu thuần.

Bài 6

Công ty TVT tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho

theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên có tài liệu trong tháng 4/N nhƣ sau (Đvt:

1.000 đồng).

Trong tháng 4 năm N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau: 1. Ngày 2/4, công ty thu mua nhập kho một lô hàng phục vụ xuất khẩu, giá mua ghi trên hoá đơn chƣa có thuế GTGT 10% là 360.000. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản VNĐ sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng 0,8%. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt VNĐ 8.800 trong đó thuế GTGT thuế suất 10%, . 2. Ngày 5/4 công ty chuyển lô hàng ngày 2/4 đi làm thủ tục xuất khẩu với giá FOB là 32.000 USD. Chi phí vận chuyển thuê ngoài thanh toán bằng tiền mặt VNĐ

7.700, trong đó thuế GTGT thuế suất 10%, . Tỷ giá thực tế trong ngày 20,05/ USD.

178

3. Ngày 12/4 công ty làm thủ tục hải quan cho lô hàng ngày 5/4, thuế suất thuế

xuất khẩu 5%, thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. Tỷ giá thực tế trong ngày

20,1/USD, tỷ giá tính thuế quy định của hải quan là 20,95/USD.

4. Ngày 14/4 công ty nộp thuế xuất khẩu bằng chuyển khoản Việt Nam đồng. 5. Ngày 18/4 công ty hoàn thành việc giao hàng cho ngƣời nhập khẩu lên phƣơng

tiện vận chuyển quốc tế. Tỷ giá quy đổi ghi trên hoá đơn GTGT thuế suất 0% do công

ty phát hành là 20,15/USD. Chi phí bốc dỡ chi bằng tiền mặt 2.500.

6. Ngày 25/4, ngƣời nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho công ty bằng chuyển

khoản 32.000, tỷ giá thực tế trong ngày là 20,18/USD.

7. Ngày 28/4 công ty bán 32.000 USD thu tiền VNĐ nhập quỹ. Tỷ giá ngoại tệ là

20,05/USD.

Yêu cầu: 1. Định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Thực hiện các bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, biết chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (chƣa tính các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở

trên) lần lƣợt là 18.700 và 26.800.

Bài 7

Kế toán hoạt động ủy thác xuất khẩu tại đơn vị ủy thác xuất khẩu, trong

kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau: (Đvt: 1.000 đồng) 1. Nhập kho thành phẩm theo giá thành thực tế là 500.000

2. Xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác, trị giá hàng xuất kho 400.000

3. Doanh thu hàng xuất khẩu ủy thác đã xác định tiêu thụ trị giá lô hàng xuất

khẩu là 640.000.

4. Bộ phận kinh doanh báo hỏng một công cụ, dụng cụ ở kỳ thứ 5, biết rằng công

cụ, dụng cụ này thuộc loại phân bổ 6 kỳ, trị giá ban đầu là 12.000, phế liệu bán thu

bằng tiền mặt là 1.000.

5. Tiền lƣơng phải trả cho nhân viên bộ phận kinh doanh là 30.000 ở bộ phận

quản lý doanh nghiệp là 10.000.

6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 34,5%. 7. Khấu hao trang thiết bị dùng ở bộ phận bán hàng là 6.000 thiết bị quản lý dùng

cho bộ phận văn phòng doanh nghiệp là 4.000.

8. Dịch vụ mua ngoài chƣa thanh toán cho khách hàng theo hóa đơn gồm 10% thuế GTGT là 8.800, phân bổ cho bộ phận kinh doanh là 6.000.000 đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp là 2.000.

9. Thuế xuất khẩu phải nộp theo lô hàng xuất khẩu là 32.000. 10. Đơn vị nhận ủy thác gửi chứng từ và thông báo đã nộp hộ thuế xuất khẩu

số tiền 32.000.

179

11. Phí ngân hàng đơn vị nhận ủy thác đã chi hộ cho doanh nghiệp là 3.000,

thuế GTGT là 10%.

12. Phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy thác là 6.600, gồm 10%

thuế GTGT.

13. Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu và khoản phải trả đơn vị nhận ủy

thác xuất khẩu.

14. Giấy báo có, nhận số tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu còn lại sau khi đã

bù trừ công nợ.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bài 8

Tại doanh nghiệp có số liệu sau liên quan đến quá trình nhận ủy thác xuất khẩu

của doanh nghiệp nhƣ sau:

1. Nhận một lô hàng có trị giá 900.000.000 đồng để xuất khẩu ủy thác. 2. Chuyển tờ khai Hải quan xác nhận lô hàng gửi ủy thác xuất khẩu đã đƣợc xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu và nhận đƣợc hóa đơn GTGT với thuế suất 0% do bên ủy thác xuất khẩu giao với giá bán là 90.000 USD. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 20%, thuế suất thuê xuất khẩu 5%. Tỷ giá giao dịch 21.000 đồng.

3. Thanh toán hộ các khoản chi phí liên quan đến lô hàng nhận xuất khẩu ủy thác

với tổng số tiền là 49.500.000 đồng bằng tiền mặt (gồm 10% thuế GTGT).

4. Giao hóa đơn GTGT phí ủy thác xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu với tổng

số tiền phải thanh toán 31.482.000 đồng (gồm 10% thuế GTGT).

5. Ngân hàng báo Có về số tiền thanh toán từ bên mua hàng. Tỷ giá giao dịch

21.000 đồng/USD.

6. Nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nƣớc

qua ngân hàng.

7. Các bên trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối chiếu công nợ và tiến hành bù

trừ giữa các khoản phải thu và phải trả.

8. Chuyển khoản thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

180

CHƢƠNG 5. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP, CHỦ ĐẦU TƢ

VÀ DU LỊCH, DỊCH VỤ

5.1. Kế toán doanh nghiệp xây lắp và doanh nghiệp chủ đầu tƣ

5.1.1. Kế toán doanh nghiệp xây lắp 5.1.1.1. Đặc điểm tổ chức kế toán doanh nghiệp xây lắp

Sản phẩm xây lắp là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động cùa con ngƣời,

vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phân dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt

nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiết kế. Sản phẩm xây lắp bao gồm công trình xây dựng

công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lƣợng và các

công trình khác.

- Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hƣởng đến tồ chức kế toán. Trong quá

trình đầu tƣ XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân,

các tồ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Hiện nay, ở nƣớc ta đang tồn

tại các tồ chức xây lắp nhƣ: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp đội xây dựng... thuộc

các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình

thức quản lý nhƣng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản

phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và cỏ ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán.

+ Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,

kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...

Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và kế toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải

lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh

với dự toán, lấy dự toán làm thƣớc đo, đồng thời đề giảm bớt rủi ro bên chủ đầu tƣ

phải mua bảo hiểmcho công trình xây lắp. Nếu phí bảo hiểm nằm trong giá dự toán thì

bên nhận thầu phải mua bảo hiểm.

+ Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tƣ (thông qua đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, ngƣời mua, ngƣời bán sản phẩm xây lắp có trƣớc khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...)

+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, ngƣời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc

điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, kế toán tài sản, vật tƣ rất phức tạp do ảnh

hƣởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hƣ hỏng...

+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật

181

của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thảnh nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn

lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thƣờng diễn ra ngoài trời chịu

tác động rất lớn các nhân tố môi trƣờng nhƣ nắng, mƣa, lũ lụt... Đặc điểm này đòi hỏi

việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chỗ sao cho bảo đảm chất lƣợng công trình đúng nhƣ thiết kế, dự toán: Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu

tƣ giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công

trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp...). Nếu thời gian xây dựng dài (trên 36 tháng), khi

công trình hoàn thành phải quy đổi vốn đầu tƣ về giá trị hiện tại.

- Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp. Đặc điểm của sản xuất xây lắp

ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội

dung, phƣơng pháp trình tự kế toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá

thành xây lắp, cụ thể là:

+ Đối tƣợng kế toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công

việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục côngtrình... từ đó xác định

phƣơng pháp kế toán chi phí thích hợp.

+ Đối tƣợng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai

đoạn công việc đã hoàn thành, khối lƣợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn

thành... từ đó xác định phƣơng pháp tính giá thành thích hợp: phƣơng pháp tính trực

liếp, phƣơng pháp tổng cộng chí phí, phƣơng pháp hệ sổ hoặc tỷ lệ...

+ Xuất phát từ đặc điểm của phƣơng pháp lập dự toán trong XDCB dự toán đƣợc

lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp

thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp đƣợc phân loại theo chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sử dụng máy thi công, chi

phí sản xuất chung. Dƣới đây là mẫu bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng:

BẢNG 5.1. BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG

STT Khoản mục Cách tính Ký hiệu

I Chi phí trực tiếp

1 Chi phí vật liệu Khối lƣợng x Đơn giá VL

2 Chi phí nhân công Khối lƣợng x Đơn giá NC

3 Chi phí máy thi công Khối lƣợng x Đơn giá M

4 Chi phí trực tiếp khác (VL + NC + M) x Tỷ lệ TT

Chi phí trực tiếp VL + NC + M + TT T

T x Tỷ lệ C II Chi phí chung

(T + C) x Tỷ lệ TL III Thu nhập chịu thuế tính trƣớc

Chi phí xây dựng trƣớc thuế T + C + TL G

182

IV Thuế GTGT

G x TGTGT-XD G + GTGT GTGT GXD Chi phi xây dựng sau thuế

Chi phí nhà tạm tại hiện

G x Tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD) V GXDNT

trƣờng để ở và điều hành thi công

Tổng cộng GXD + GXDNT G XD

Trong đó: + Định mức tỷ lệ chi phí chung và tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trƣớc theo quy

định của Nhà nƣớc.

+ G: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình trƣớc thuế. + T GTGT-XD :Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng. + G XD: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình sau thuế. + GXDNT: Chi phí nhà tạm tại hiện trƣờng đề ở và điều hành thi công. + GXD: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình sau thuế và chi phí nhà

tạm tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi công sau thuế.

5.1.1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

a. Khái niệm

Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao

động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành cùa sản

phẩm xây lắp.

Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp baogồm-

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ

vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc... cần thiết để tham gia cấu thành thực

thể sản phẩm xây lắp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lƣơng chính, lƣơng phụ phụ cấp

lƣơng, kể cả khoản hỗ trợ lƣơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo tiền lƣơng nhƣ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.

+ Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện

khối lƣợng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời:

 Chi phí thƣờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.

 Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đƣờng

183

ray chạy máy...). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trƣớc (đƣợc hạch toán vào TK 242)

sau đó đƣợc phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhƣng phải tính

trƣớc vào chi phí xây, lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công

trong kỳ), trƣờng hợp này phải tiến hành trích trƣớc chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).

+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trƣờng xây dựng

gồm: lƣơng của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích KPCĐ, BHXH,

BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và công công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của

đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan

đến hoạt động của đội...

- Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối

lƣợng xây lắp theo quy định.

Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp:

+ Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây lắp

công trình.

Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung

Giá thành dự toán đƣợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng

cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trƣớc (thu nhập chịu thuế tính trƣớc đƣợc tính theo tỷ lệ quy

định của Nhà nƣớc).

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở

mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong

đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán:

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán

+ Giá thành thực tế: là toàn bộ các chí phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lƣợng

xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đƣợc xác định theo số liệu kế toán.

Chú ý: - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật kết cấu,

giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc nhƣ thiết bị vệ sinh, thông gió, sƣởi ấm...

- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị đƣa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị chủ đầu tƣ (do chủ đầu tƣ mua hoặc đƣợc cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.

b. Phƣơng pháp kế toán

184

 Tài khoản sử dụng

- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này phản ánh các chi phí

NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo đối tƣợng

kế toán chi phí: từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng...

- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh tiền lƣơng phải

trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp

quản lý và cả nhân công thuê ngoài. Tài khoản này cũng đƣợc mở chi tiết theo đối

tƣợng kế toán chi phí từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng...

- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thí công: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và

phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Tài

khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trƣờng

hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì

không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp hạch toán trực tiếp vào TK 621,622, 627.

Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính

trên tiền lƣơng phải trả của công nhân sử dụng máy thi công.

TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 + TK 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Tài khoản này

không phản ánh khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính trên tiền lƣơng phải

trả của công nhân sử dụng máy thi công, khoản này đƣợc hạch toán vào TK 627 - chi

phí sx chung.

+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ

xe, máy thi công.

+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ laođộng

liênquan đến hoạt động xe máy thi công.

+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi

côngsử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.

+ TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chí phí dịch vụ mua ngoài nhƣ thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nƣớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ...

+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho

hoạt động của xe, máy thi công...

Chi phí máy sử dụng máy thi công đƣợc phân bổ cho từng công trình theo tiêu

thức phù hợp trong doanh nghiệp: Theo giờ máy sử dụng, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....

185

- TK 627 - Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này phản ánh các chi phí sản xuất

của đội, công trƣờng xây dựng gồm: lƣơng của nhân viên quản lý đội xây dựng, các

khoản trích theo tiền lƣơng theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân

trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến

hoạt động của đội... Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo đội, công trƣờng xây dựng...

TK 627 có 6 TK cấp 2:

+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng: phản ánh các khoản tiền lƣơng, lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng, phụ cấp lƣu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây

dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp,

khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính theo quy định hiện hành trên tiền

lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp).

+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.

+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.

+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền (thuế tài nguyên, mua bảo hiểm công trình

xây dựng...).

- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tồng hợp chi

phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng

phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thƣờng xuyên. TK này đƣợc mở chi tiết

theo đối tƣợng kế toán chi phí.

TK 154 có 4 TK cấp 2:

+ TK 1541 - Xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.

+ TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành

sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.

+ TK 1543 - Dịch vụ: dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ

và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.

+ TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây, lắp còn dở dang cuối kỳ.

 Phương pháp kế toán (1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào đối tƣợng kế toán chi phí sản

xuất và giá trị vật liệu sử dụng:

Nợ TK 621 - Chi phí NVLTT

186

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 152 - Nguyên vật liệu (nếu xuất kho)

Có TK 111, 112, 331, 242... (nếu mua sử dụng ngay cho công trình).

(2) Chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng tính lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp hoạt động xây lắp bao gồm lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng (kể

cả khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài)

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (công nhân của DN xây lắp và thuê ngoài).

(3) Chi phí sử dụng máy thi công: Việc kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ

thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên

thực hiện các khối lƣợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí

nghiệp xây lắp.

- Nếu có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội

máy có tổ chức kế toán riêng:

+ Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công-

Nợ TK 621, 622, 627 - Chi tiết sử dụng máy

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

CóTK 152

Có TK 334 Có TK 214

Có TK 331...

+ Tổng hợp chi phí sử dụng máy trên TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang và tính giá thành ca máy, phân bổ cho các đối tƣợng xây lắp

Nợ TK 154 - Chi tiết sử dụng máy

Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 627 - Chi phí SX chung.

 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn

nhau giữa các bộ phận, căn cứ vào giá thành ca xe máy, ghi

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy.

 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phƣơng thức bán dịch vụ máy thi công lẫn

nhau giữa các bộ phận trong nội bộ Bên bán dịch vụ máy thi công:

Nợ TK 1368 - Phải thu nội bộ

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

187

Bên mua dịch vụ máy thi công:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công

riêng biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:

+ Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

CóTK 111, 112, 152,214, 331,334, 338...

+ Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:

Nợ TK 154 - Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.

- Nếu thuê ca máy thi công: căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thí công

Nợ TK 623 - Chi phí phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 111, 112,331...

(4) Chi phí sản xuất chung phục vụ cho hoạt động xây lắp đƣợc tập hợp vào bên

Nợ TK 627 đƣợc chi tiết theo yếu tố chi phí, sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp tại doanh nghiệp (theo tiền lƣơng công nhân sản xuất , theo chi phí

sử dụng máy, theo chi phí NVL chính trực tiếp...)

- Tập hợp chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 627 - Chi phí sx chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 152, 242, 214, 331, 334, 338...

- Phân bổ chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 627 - Chi phí sx chung.

(5) Đặc điểm kế toán theo phƣơng thức khoán gọn trong các doanh nghiệp xây lắp. Phƣơng thức khoán gọn đƣợc thực hiện giữa doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ của doanh nghiệp nhƣ đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong doanh nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán gọn phải ký hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp sử dụng TK 141 - Tạm ứng

1411 - Tạm ứng lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng.

1412 - Tạm ứng mua vật tƣ, hàng hoá.

1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.

188

- Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lƣợng giao khoán xây lắp nội bộ

(đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng)

NợTK 141-Tạm ứng (1413)

Có TK 111,112, 152,153...

- Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành

bàn giao đƣợc duyệt, căn cứ vào số thực chi:

Nợ TK 621, 622, 623, 627

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

CóTK 141 - Tạm ứng (1413)

(6) Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm dở dang

- Tổng hợp chi phí sản xuất căn cứ vào đối tƣợng kế toán chi phí và phƣơng pháp

kế toán chi phí đã xác định tƣơng ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng

mục công trình...

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

+ Nếu có thiệt hại trong sản xuất xây lắp ghi giảm chi phí

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Nợ TK 131 - số thiệt hại phải thu của chủ đầu tƣ

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

+Nếu nhập kho NVL thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi

Nợ TK 152 - NVL (theo giá gốc)

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

+ Nếu có phế liệu thu hồi nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - NVL (theo giá có thể thu hồi) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

+ Nếu vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế

toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu ghi giảm chi phí:

Nợ TK 111, 112,131 (tổng giá thanh toán)

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

189

+ Nếu thanh lý máy móc, thiết bị thí công chuyên dùng cho một hợp đồng xây

dựng đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng xây dựng, khi kết thúc hợp đồng xây

dựng, ghi:

Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 111, 112...

Ghi giảm TSCĐ là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho hợp đồng xây

dựng đã thanh lý, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.

- Tính giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đƣợc xác

định bằng phƣơng pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản

xuất xây lắp phụ thuộc vào phƣơng thức thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành

giữa bên nhận thầu và chủ đầu tƣ:

+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây, lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá

trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó.

+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác

định đƣợc giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lƣợng xây lắp chƣa tới đạt điểm

dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đƣợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ

chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành

và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Cách tính nhƣ sau:

Chi phí SXKD dở Chi phí SXKD phát + Giá trị của dang đầu kỳ sinh trong kỳ Giá trị của khối lƣợng xây khối lƣợng = x lắp dở dang xây lắp dở Giá trị của khối Giá trị của khối lƣợng cuối kỳ theo dang cuối kỳ lƣợng xây lắp hoàn + xây lắp dở dang cuối dự toán thành theo dự toán kỳ theo dự toán

(7) Tính giá thành công tác xây, lắp: Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn

thành có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối

tƣợng kế toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất

xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và

190

đƣa vào sử dụng, do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp

xây lắp tính đƣợc giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp

đã hoàn thành đƣợc xác định trên cở sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công

đến khi hoàn thành, những chi phí này đƣợc ghi trên các sổ (thẻ) kế toán chi tiết chi

phí sản xuất.

Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phƣơng thức thanh toán khối

lƣợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc

khối lƣợng (xác định đƣợc giá trị dự toán)... hoàn thành đƣợc thanh toán với chủ đầu

tƣ. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công

trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành và bàn

giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo đƣợc tính theo công thức:

Giá thành thực tế Chi phí SXKD Chi phí SXKD Chi phí SXKD khối lƣợng xây = + - dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ lắp hoàn thành

Để phục vụ cho mục đích so sánh phân tích chi phí sản xuất và giá thành với dự

toán giá thành xây, lắp có thể chi tiết theo khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.

Bảng 5.2. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tên công trình, hạng mục …

Tháng.... năm....

Theo khoản mục chi phí Chỉ tiêu Tổng số NVLTT NCTT MTC SXC

1. Chi phí SXKD DD đầu kỳ 2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 3. Chi phí SXKD DD cuối kỳ 4. Giá thành SP hoàn thành

Nếu trong kỳ doanh nghiệp có nhiêu công trình hoàn thành thì kế toán lập bảng

tổng hợp giá thành công trình để làm căn cứ ghi sổ:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

(8) Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình

Theo quy định nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành

công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công

trình. Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hƣ

191

hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thƣờng do lỗi

của nhà thầu gây ra.

Thời gian và mức dự phòng bảo hành công trình đƣợc xác định theo loại và cấp

công trình nhƣ sau:

+ Công trình đặc biệt và cấp I: Thời gian bảo hành từ 24 tháng trở lên, mức dự

phòng bảo hành 3% tổng giá trị công trình.

+ Công trình còn lại: Thời gian bảo hành từ 12 tháng trở lên, mức dự phòng bảo

hành 5% tổng giá trị công trình.

- Khi trích trƣớc chi phí sửa chữa và bào hành công trình, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sx chung

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi: Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp

Nợ TK 622 - Chi phí NC trực tiếp

Nợ TK 623 - Chi phí sừ dụng máy thi công

Nợ TK 627 - Chi phí sx chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

CóTK 111, 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338...

- Cuối kỳ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa và bảo hành

công trình xây lắp và tính giá thành bảo hành, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (1544 - CP bảo hành xây lắp)

Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp

Có TK 622 - Chi phí NC trực tiếp

CóTK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627 - Chi phí SX chung.

- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách

hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (1544).

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trƣớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoànnhập số trích trƣớc về bảo hành còn lại, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 711 - Thu nhập khác.

- Nếu số trích trƣớc dự phòng bảo hành không đủ thì số thiếu đƣợc hạch toán vào

chi phí khác, ghi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác

192

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

5.1.1.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

a. Đặc điểm

- Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở xác định doanh thu có thể xác định bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng phƣơng

pháp tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản

chất của hợp đồng, các phƣơng pháp đó có thể là:

+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn

thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;

+ Đánh giá phần công việc hoàn thành;

+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối

lƣợng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.

- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng đƣợc xác định theo

một trong hai trƣờng hợp sau:

+ Trƣờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đƣợc thanh toán theo tiến độ

kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đƣợc ƣớc tính một cách đáng tin

cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng đƣợc ghi nhận tƣơng ứng với

phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính

mà không phụ thuộc vào hóa đơnthanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chƣa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.

 Nhà thầu phải lựa chọn phƣơng pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao cho các bộ phận liên quan xác đinh giá trị phần công việc hoàn thành và lập

chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:

Nếu áp dụng phƣơng pháp “Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh

của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp

đồng” thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.

Nếu áp dụng phƣơng pháp “Đánh giá phần công việc hoàn thành”; hoặc phƣơng

pháp “Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lƣợng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng” thì giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.

 Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đƣợc ƣớc tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.

Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh

toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hóa đơn để

ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

193

+ Trƣờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đƣợc thanh toán theo giá trị

khối lƣợng thực hiện, đƣợc khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phƣơng

pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lƣợng xây lắp hoàn thành trong kỳ.

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và đƣợc khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng đƣợc ghi

nhận tƣơng ứng với phần công việc đã hoàn thành đƣợc khách hàng xác nhận, kế toán

phải lập hóa đơngửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu và nợ phải thu

trong kỳ tƣơng ứng với phần công việc đã hoàn thành đƣợc khách hàng xác nhận.

- Bàn giao công trình: Khi công trình xây, lắp hoàn thành bàn giao phải theo

đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện, giá cả đã quy định ghi trong hợp

đồng xây dựng. Việc bàn giao công trình chính là việc tiêu thụ sản phẩm trong các

doanh nghiệp xây lắp.

Việc bàn giao thanh toán khối lƣợng xây lắp hoàn thành giữa đơn vị nhận thầu và

chủ đầu tƣ đƣợc thực hiện qua chứng từ: Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng nếu

doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp), hoá đơn này đƣợc lập

cho từng công trình có khối lƣợng xây lắp hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán và là

cơ sở cho đơn vị nhận thầu và chủ đầu tƣ thanh toán.

b. Tài khoản sử dụng

- TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu

theo doanh thu tƣơng ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của

hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tƣơng ứng với

phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Có: Phản ánh số tiền khách hành phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng dở dang.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng

lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang.

+ Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tƣơng ứng với phần công việc hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) donhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận.

+ Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hóa đơn đƣợc lập trên Cơ sở tiến độ thanh

toán theo kế hoạch đã đƣợc quy định trong hợp đồng, số tiền ghi trên hoá đơn là căn

194

cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận

doanh thu trong kỳ kế toán.

TK 337 chỉ áp dụng đối với hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đƣợc thanh

toán theo tiến độ kế hoạch.

- TK 511 - Doanh thu bán hàng (5112 - Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm

xây lắp hoàn thành)

- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp khấu

trừ thuế GTGT) c. Phƣơng pháp kế toán

(1) Trƣờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đƣợc thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đƣợc ƣớc tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tƣơng ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:

Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Căn cứ vào hóa đơn đƣợc lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách

hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Khi nhận đƣợc tiền do khách hàng trả, hoặc khách hàng ứng trƣớc, ghi: Nợ TK 111, 112...

Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

(2) Trƣờng hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu đƣợc thanh toán theo giá

trị khối lƣợng thực hiện:

- Khi nhận tạm ứng hợp đồng xây dựng, ghi:

NợTK 111, 112

Có TK 131 - Phải thu khách hàng.

- Khi kết quả thực hiện hợp đồng đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và đƣợc

khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành đƣợc khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:

NợTK 111, 112 Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Nợ TK 244 - Chi phí bảo hành công trình bên chủ đầu tƣ giữ lại

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

(3) Khoản tiền thƣởng thu đƣợc từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi

thực hiện hợp đồng đạt hoặc vƣợt một số chỉ tiêu cụ thể đã đƣợc ghi trong hợp đồng

(đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nƣớc mức thƣởng không quá 12%

195

giá trị hợp đồng làm lợi), hoặc khoản bồi thƣờng thu đƣợc từ khách hàng hay bên khác

để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 711 - Thu nhập khác.

(4) Doanh nghiệp xây, lắp đã lập hóa đơn GTGT thanh toán cho công trình nhƣng khi duyệt quyết toán giá trị công trình có điều chỉnh giảm khối lƣợng phải thanh toán

thì phải lập chứng từ, hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm giá trị công trình (giống nhƣ

giảm giá hàng bán):

Nợ TK 5212 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 131, 111, 112...

(5) Căn cứ vào giá thành thực tế công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: - Nếu công trình do doanh nghiệp xây lắp thực hiện:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. - Nếu công trình do nhà thầu phụ thực hiện:

+ Nhà thầu phụ bàn giao công trình hoàn thành nhƣng chƣa tiêu thụ:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

CóTK 111, 112,331.

+ Khi khối lƣợng xây lắp hoàn thành do nhà thầu phụ đƣợc xác định là tiêu thụ:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

+ Đối với giá trị xây lắp nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính đƣợc xác định

là tiêu thụ ngay trong kỳ kế toán:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 331.

5.1.1.4. Kế toán xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp

Cách xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc xác định tƣơng tự nhƣ

doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thƣơng mại.

5.1.2. Kế toán doanh nghiệp chủ đầu tư 5.1.2.1. Đặc điểm kế toán doanh nghiệp chủ đầu tư a. Những yêu cầu cơ bản trong quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình

- Chi phí đầu tƣ xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới

hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.

196

Chi phí đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tƣ

của dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Tổng mức đầu tƣ của dự án đầu tƣ xây dựng

công trình là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc ghi trong

quyết định đầu tƣ và là cơ sở để chủ đầu tƣ lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình.

+ Tổng mức đầu tƣ bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi

thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí quản lý dự án; chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;

chi phí khác và chi phí dự phòng. Trong đó:

+ Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công

trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng;

chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm

tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi công.

+ Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và

chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận

chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan.

+ Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ bao gồm: chi phí bồi thƣờng nhà cửa,

vật kiến trúc, cây trồng trên đất,... ; chi phí thực hiện tái định cƣ có liên quan đến bồi

thƣờng giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thƣờng giải phóng mặt

bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).

+ Chi phí quản lý dự án là các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý

dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn

giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm: chi phí tổ chức lập báo cáo đầu

tƣ, chi phí tổ chức lập dự án đầu tƣ hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật; chi phí tổ chức thực

hiện công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ thuộc trách nhiệm của chủ

đầu tƣ; chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc; chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu

tƣ, báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tƣ; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ

thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; chi phí tổ chức quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình; chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng của công trình; chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; chi phí tổ chức kiểm tra chất lƣợng vật liệu, kiểm định chất lƣợng công trình theo yêu cầu cùa chủ đầu tƣ; chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng công trình; chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng;

thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình; chi phí tổ chức nghiệm thu,

bàn giao công trình; chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo; chi phí tổ

197

chức thực hiện một số công việc quản lý khác. Chi phí quản lý dự án đƣợc lập dự toán

riêng hoặc tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.

+ Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm: chi phí khảo sát xây dựng; chi phí lập

báo cáo đầu tƣ (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế:kỹ thuật; chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc; chi phí thiết kế xây dựng công trình; chi phí thẩm tra thiết kế

kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; chi phí lập hồ sơ yêu

cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ

sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tƣ thiết bị, tổng thầu xây dựng; chỉ phí giám sát khảo sát xây

dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị; chi phí lập báo cáo đánh

giá tác động môi trƣờng; chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; chi phí

quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng: tổng mức đầu tƣ, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng,... ; chi phí tƣ vấn quản lý dự án; chi phí kiểm tra

chất lƣợng vật liệu,kiểm định chất lƣợng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tƣ; chi

phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng công trình; chi phí quy đổi vốn

đầu tƣ xây dựng công trình; chi phí thực hiện các công việc tƣ vấn khác, chi phí tƣ vấn

đầu tƣ xây dựng đƣợc lập dự toán riêng hoặc tỉnh theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây

dựng và chi phí thiết bị.

+ Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ; chi phí quản lý dự án và chi

phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng nói trên, bao gồm: chi phí thẩm tra tổng mức đầu tƣ; chi

phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí bảo hiểm công trình; chi phí di chuyển thiết bị thi

công và lực lƣợng lao động đến công trƣờng; chi phí đăng kiểm chất lƣợng quốc tế,

quan trắc biến dạng công trình; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công

các công trình; chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ; các

khoản phí và lệ phí theo qụy định; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan

dự án; vốn lƣu động ban đầu đối với các dự án đầu tƣ xây dựng nhằm mục đích kinh

doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trƣớc khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi đƣợc; và một số chi phí khác. Chi phí khác đƣợc lập dự toán riêng hoặc tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.

+ Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh chƣa lƣờng trƣớc đƣợc khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá trong thời gian thực hiện dự án. Chi phí dự phòng đƣợc xác định nhƣ sau:

 Chi phí dự phòng cho khối lƣợng công việc phát sinh: đƣợc tính bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí quản lý dự án; chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và chi phí khác.

198

 Chi phí dự phòng cho yếu tố trƣợt giá: đƣợc tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có

tính đến các khả năng biến động giá trong nƣớc và quốc tế.

- Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng công trình có thể là: vốn ngân sách Nhà nƣớc; vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, Vốn tín dụng đầu tƣ phát triền của Nhà nƣớc; vốn đầu

tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc; vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử

dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

Đầu tƣ xây dựng dù bằng nguồn vốn nào cũng phải có kế hoạch đầu tƣ đƣợc

duyệt và làm đầy đủ các bƣớc theo trình tự đầu tƣ xây dựng do Nhà nƣớc quy định.

- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình là ngƣời sở hữu vốn hoặc là ngƣời đƣợc giao quản

lý và sử dụng vốn để đầu tƣ xây dựng công trình. Chủ đầu tƣ đƣợc xác định nhƣ sau:

+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc:  Dự án do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phù, cơ quan khác ở

Trung ƣơng, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và doanh nghiệp

nhà nƣớc.

 Dự án do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các

cấp quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.

+ Dự án sử dụng vốn tín dụng, chủ đầu tƣ là ngƣời đƣợc vay vốn. + Các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tƣ là chủ sở hữu vốn hoặc là ngƣời đại

diện theo quy định của pháp luật.

- Trình tự đầu tƣ và xây dựng phải đƣợc tiến hành qua ba giai đoạn: giai đoạn

chuẩn bị đầu tƣ, giai đoạn thực hiện đầu tƣ và giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa dự án

vào khai thác sử dụng.

+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các cộng việc sau:  Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ.  Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ.

 Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.  Lập dự án đầu tƣ. Gửi hồ sơ và văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, tổ chức

cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định đầu tƣ. + Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm:  Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).  Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).

199

 Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cƣ, chuẩn bị

mặt bằng xây dựng (nếu có).

 Mua sắm thiết bị và công nghệ.  Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.  Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.  Tiến hành thi công xây lắp.  Kiểm tra thực hiện các hợp đồng.  Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây dựng.  Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tƣ, bàn giao và thực hiện bảo hành

sản phẩm.

+ Giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm:  Nghiệm thu, bàn giao công trình: công trình xây dựng chỉ đƣợc bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tƣ khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế đƣợc duyệt, vận hành đúng yêu cầu

kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lƣợng. Việc bàn giao có thể bàn giao tạm thời

từng phần việc, hạng mục công trình để tạo nguồn vốn thúc đẩy hoàn thành toàn bộ dự án.

Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ đầu tƣ đƣa công

trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tƣ.

 Thực hiện kết thúc xây dựng công trình: sau khi bàn giao công trình nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình. Hiệu lực hợp đồng xây lắp chỉ đƣợc chấm dứt hoàn toàn và thanh toán toàn bộ khi

hết thời hạn bảo hành công trình.

 Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình: sau khi nhận bàn giao chủ đầu tƣ có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình, đồng bộ hoá tổ chức sản

xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phƣơng pháp quản lý nhằm phát huy đầy

đủ các chỉ tiêu kinh tế:kỹ thuật đã đƣợc đề ra trong dự án.

 Bảo hành công trình: thời hạn bảo hành công trình tối thiểu 24 tháng (mức 3% giá trị xây lắp) đối với công trình đặc biệt và công trình cấp I; 12 tháng với công trình

khác (mức 5% giá trị xây lắp). Tiền bảo hành công trình đƣợc tính lãi suất nhƣ tiền gửi ngân hàng.

 Quyết toán vốn đầu tƣ: tất cả các dự án của cơ quan Nhà nƣớc và các doanh nghiệp Nhà nƣớc sau khi hoàn thành đƣa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tƣ. Đối với dự án đầu tƣ kéo dài nhiều năm (trên 36 tháng), khi quyết toán chủ đầu tƣ phải quy đối vốn đầu tƣ đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điềm bàn giao đƣa vào vận hành để xác định giá trị TSCĐ mới tăng và giá trị tài sản khác bàn giao.

 Phê duyệt quyết toán: tất cả các dự án đầu tƣ dùng vốn ngân sách Nhà nƣớc, vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển cùa Nhà nƣớc phải đƣợc thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

200

b. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình

Tùy theo quy mô, tính chất của dự án đầu tƣ và điều kiện năng lực của tồ chức, cá

nhân, ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣxây dựng công trình quyết định lựa chọn một

trong các hình thức quàn lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sau đây: chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án đầu tƣ; chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ.

Chủ đầu tƣ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng kể

từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và nghiệm thu bàn giao đƣa công trình

vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tƣ phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công

việc đã giao cho Ban quản lý dự án đầu tƣ hoặc nhà thầu tƣ vấn quản lý dự án.

- Hình thức chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án + Đối với dự án đầu tƣ có quy mô lớn: khi áp dụng hình thức này thì chủ đầu tƣ phải thành lập Ban quản lý dự án đầu tƣ (viết tắt là Ban QLDAĐT), trừ trƣờng hợp dự

án có quy mô nhỏ, đơn giản.

Ban quản lý dự án đầu tƣlà đơn vị trực thuộc chủ đầu tƣ, có tƣ cách pháp nhân

hoặc sử dụng tƣ cách pháp nhân của chủ đầu tƣ để thực hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ,

quyền hạn của Ban quản lý dự án đầu tƣdo chủ đầu tƣ giao.

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tƣ(gồm có giám đốc, các phó giám đốc,

các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ; những ngƣời tham gia Ban quản lý dự án đầu tƣcó thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) do chủ đầu tƣ quyết định phù

hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu của dự án và nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc chủ đầu tƣ

giao, Ban quản lý dự án đầu tƣcó thể thuê tổ chức, cá nhân tƣ vấn để tham gia quản lý,

giám sát khi không có đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện, nhƣng phải đƣợc chủ

đầu tƣ chấp thuận.

Ban quản lý dự án đầu tƣđƣợc giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

+ Đối với những dự án quy mô nhỏ, đơn giản (tổng mức đầu tƣ dƣới 7 tỷ đồng)

thì chủ đầu tƣ có thể không thành lập Ban quản lý dự án đầu tƣmà sử dụng các đơn vị

chuyên môn của mình để quản lý dự án; trƣờng hợp cần thiết có thể thuê ngƣời có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý dự án.

- Hình thức chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý dự án: Khi áp dụng hình thức này thì tổ chức tƣ vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tƣ vấn quản lý dự án đƣợc thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tƣ vấn quản lý dự án đƣợc thuê tổ chức, cá nhân tƣ vấn tham gia quản lý nhƣng phải đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận và phù

hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tƣ.

Khi áp dụng hình thức thuê tƣ vấn quản lý dự án thì nhà thầu tƣ vấn phải thành lập một tổ chức để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với

201

chủ đầu tƣ. Cơ cấu, thành phần cùa tổ chực này gồm có giám đốc tƣ vấn quản lý dự án,

các phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ,

quyền hạn theo hợp đồng mà nhà thầu tƣ vấn đã ký với chủ đầu tƣ.

Áp dụng hình thức này, chủ đầu tƣ vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy cùa mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp

đồng của tƣ vấn quản lý dự án.

Vì vậy, tùy theo từng dự án đầu tƣ mà Chủ đầu tƣ có thể lựa chọn hình thức quản

lý dự án đầu tƣ và thành lập hoặc không thành lập Ban Ban quản lý dự án đầu tƣ, từ đó lựa chọn và xác định tổ chức công tác kế toán quá trình đầu tƣ xây dựng công trình

nhƣ sau:

+ Chủ đầu tƣ thành lập Ban quản lý dự án đầu tƣ và tôt chức công tác kế toán

riêng quá trình đầu tƣ xây dựng: Có bộ máy tổ chức kế toán và sổ kế toán riêng (áp dụng chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tƣ).

+ Chủ đầu tƣ không thành lập Ban quản lý dự án đầu tƣ, kế toán quá trình đầu tƣ

xây dựng ghi chung trong hệ thống sổ kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc

đơn vị hành chính sự nghiệp: Không tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán riêng (áp

dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp hoặc hành chính sự nghiệp).

5.1.2.2. Phương pháp kế toán

Kế toán cần chú ý: - Nếu chi phí đầu tƣ xây dựng để hình thành TSCĐ, TSCĐ dùng cho hoạt động

sản xuất, kinh doanh hàng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu

trừ thì chi phí đầu tƣ xây dựng không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Chủ đầu tƣ phải

kế toán riêng, khi công trình hoàn thành phải bàn giao cả thuế GTGT đầu vào.

- Nếu chi phí đầu tƣ xây dựng để hình thành TSCĐ, TSCĐ dùng cho mục đích

hành chính sự nghiệp, phúc lợi hoặc dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp

thì chi phí đầu tƣ xây dựng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

a. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ thành lập Ban quản lý dự án đầu tƣ và tổ chức kế toán riêng quá trình đầu tƣ xây dựng (Áp dụng chế độ kế toán của đơn vị chủ đầu tƣ) a1. Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên liệu, vật liệu, thiết bị trong kho của đơn vị đầu tƣ. TK 152 có 7 TK cấp 2:

+ TK 1521 - Vật liệu trong kho phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động

các loại nguyên vật liệu trong kho của đơn vị chủ đầu tƣ.

+ TK 1522 - Vật liệu giao cho bên nhận thầu, phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu của đơn vị chủ đầu tƣ xuất kho giao cho bên nhận thầu để thực hiện dự án chƣa

202

đƣợc quyết toán (trƣờng hợp Ban quản lý dự án đầu tƣ quản lý nguyên vật liệu xuất sử

dụng đến khi quyết toán công trình).

+ TK 1523 - Thiết bị trong kho: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động

các loại thiết bị trong kho của đơn vị chủ đầu tƣ.

+ TK 1524 - Thiết bị đƣa đi lắp: phản ánh giá trị thiết bị cần lắp đã giao cho bên

nhận thầu lắp đặt vào công trình, hạng mục công trình theo kế hoạch lắp đặt nhƣng

chƣa có khối lƣợng lắp đặt hoàn thành bàn giao, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

+ TK 1525 - Thiết bị tạm sử dụng: phản ánh giá trị thiết bị tạm sử dụng cho hoạt

động của Ban quản lý dự án đầu tƣ(viết tắt BBan quản lý dự án đầu tƣ).

+ TK 1526 - Vật liệu, thiết bị đƣa vào gia công: phản ánh giá trị vật liệu, thiết bị

của đơn vị chủ đầu tƣ đƣa đi gia công.

+ TK 1528 - Vật liệu khác: phản ánh giá trị vật liệu khác, phế liệu thu hồi của

đơn vị chủ đầu tƣ mà chƣa đƣợc phản ánh vào các tài khoản trên.

- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang. Tài khoản này chỉ phản ảnh chi

phí thực tế của hoạt động chạy thử có tải, sản xuất thử đối với những dự án phải tổ

chức chạy thử có tài, sản xuất thửtrƣớc khi bàn giao đƣa dự án vào khai thác sử dụng

theo thiết kế đƣợc duyệt, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân

công trực tiếp; chi phí khác bằng tiền.

Kết cấu của TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

khác bằng tiền phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động chạy thử có tải, sản phẩm

sản xuất thử.

Bên Có: + Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).

+ Giá thực tế của sản phẩm sản xuất thử đã chế tạo xong nhập kho hoặc

chuyển đi bán.

+ Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử kết chuyển vào chi phí đầu tƣ xây dựng.

Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất thử còn dở dang cuối kỳ. TK 154 phải đƣợc chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết, bộ

phận sản phẩm.

- Tài khoản 241 - Chi phí đầu tư xây dựng. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tƣ xây dựng và tình hình quyết toán vốn đầu tƣ ở các Ban quản lý dự án đầu tƣ đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện các dự án đầu tƣ và xây dựng.

Kết cấu cua TK 241: Chi phí đầu tƣ xây dựng

Bên Nợ: Chi phí đầu tƣ xây dựng dự án thực tế phát sinh (kể cả các khoản thiệt

hại nếu có).

Bên Có:

203

+ Kết chuyển chi phí đầu tƣ xây dựng dự án khi quyết toán vốn đầu tƣ dự án

đƣợc duyệt.

+ Các khoản ghi giảm chi phí đầu tƣ xây dựng dự án.

Số dư bên Nợ: + Chi phí đầu tƣ xây dựng dở dang.

+ Giá trị công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đƣa vào sử dụng chờ

duyệt quyết toán.

TK 241 mở chi tiết theo từng dự án, tiểu dự án, dự án thành phần, mỗi dự án mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình (hoặc nhóm hạng mục công trình)

và phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí đầu tƣ, bao gồm:

+ Chi phí xây dựng.

+ Chi phí thiết bị. + Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.

+ Chi phí quản lý dự án.

+ Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng

+ Chi phí khác.

- Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình

thanh toán các khoản phải trả nội bộ giữa Ban quản lý dự án đầu tƣ (Ban quản lý dự án

đầu tƣ) với chủ đầu tƣ .

Nội dung các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên TK 336 bao gồm:

+ Vốn đầu tƣ đƣợc cấp.

+ Các khoản cấp dƣới phải nộp cấp trên, các khoản cấp trên phải trả cho cấp dƣới.

+ Các khoản mà BQLDAĐT cấp trên, cấp dƣới đã chi hộ hoặc các khoản đã thu

hộ cấp trên, cấp dƣới và các khoản vãng lai khác.

+ Các khoản mà BQLDAĐT phải trả cho chủ đầu tƣ mà BQLDAĐT là đơn vị

trực thuộc.

+ Lãi tiền gửi từ vốn đầu tƣ đƣợc cấp mà BQLDAĐT nhận đƣợc phải nộp cấp trên.

+ Doanh thu, giá vốn hoạt động cung cấp dịch vụ (nếu có). + Thu nhập khác, chi phí khác. + Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá đƣợc kết chuyển cho chủ đầu tƣ. + Chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá đƣợc tính vào giá trị công trình do Chủ đầu

tƣ chuyển cho BQLDAĐT.

Kết cấu của TK 336 - Phải trả nội bộ

Bên Nợ:

+ Nguồn vốn đầu tƣ giảm do dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao đƣa vào khai thác sử dụng đã đƣợc phê duyệt quyết toán.

+ Số tiền đã cấp cho đơn vị cấp dƣới.

204

+ Số tiền đã nộp cho đơn vị cấp trên.

+ Số tiền đã trả về các khoản mà các đơn vị nội bộ chi hộ, số tiền đã thu hộ đơn vị nội bộ.

+ Khi BQLDAĐT kết chuyển số thuế GTGT đầu vào cho Chủ đầu tƣ.

+ Chuyển lỗ chênh lệch tý giá cho Chủ đầu tƣ. + Chuyển chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ.

+ Các khoản phải thu vãng lai nội bộ khác.

+ Kết chuyển giá vốn dịch vụ cung cấp cho Chủ đầu tƣ.

+ Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả đối với một đơn vị nội bộ có

quan hệ thanh toán.

Bên Có: + Nguồn vốn đầu tƣ tăng do chủ đầu tƣ cấp dùng để đầu tƣ xây dựng.

+ Số tiền phải nộp cấp trên. + Số tiền phải nộp cho đơn vị cấp dƣới.

+ Số tiền phải trả cho các đơn vị khác ừong nội bộ về các khoản đã đƣợc đơn vị

khác chi hộ, các khoản thu hộ đơn vị nội bộ khác.

+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Lãi chênh lệch tỷ giá đƣợc kết chuyển cho Chủ đầu tƣ.

+ Thu nhập khác.

+ Số chi phí đí vay đủ điều kiện vốn hoá đƣợc tính vào giá trị công trình do chủ

đầu tƣ chuyển cho BQLDAĐT.

Số dư bên có: + Số vốn đầu tƣ hiện có của BQLDAĐT chƣa sử dụng, hoặc đã sử dụng nhƣng

hoạt động đầu tƣ và xây dựng chƣa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhƣng quyết toán

chƣa đƣợc phê duyệt.

+ Số tiền còn phải trả, phải nộp, phải cấp cho các đơn vị nội bộ.

TK 336 - Phải trả nội bộ có 4 tài khoản cấp 2:  TK 3361 - Phải trả nội bộ về vốn đầu tƣ xây dựng.  TK 3362 - Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá.  TK 3363 - Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện đƣợc vốn hoá.  TK 3368 - Phải trả nội bộ khác.

Lưu ý về TK 336:  TK 336 - Phải trả nội bộ đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đơn vị nội bộ có quan hệ thanh toán, trong đó đƣợc theo dõi theo từng nội dung phải nộp, phải cấp và phải trả.

 Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu TK 1368 - Phải thu nội bộ khác và TK 336 - Phải trả nội bộ giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để

205

lập biên bản thanh toán bù trừ làm căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi

đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.

- Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản

nợ phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu nội bộ của BQLDAĐT với chủ đầu tƣ.

Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào TK 136, bao gồm:

Ở Ban quản lý dự án đầu tƣ cấp trên:

+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã cấp cho cấp dƣới chƣa thu hồi hoặc chƣa đƣợc quyết toán. + Các khoản nhờ cấp dƣới thu hộ.

+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dƣới.

+ Các khoản phải thu vãng lai nội bộ khác.

Ở Ban quản lý dự án đầu tƣ cấp dƣới (phụ thuộc hoặc trực thuộc): + Các khoản đƣợc cấp trên cấp nhƣng chƣa nhận đƣợc.

+ Các khoản nhờ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ thu hộ.

+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp trên và đơn vị nội bộ khác.

+ Quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc Chủ đầu tƣ cấp.

Kết cấu của TK 136 - Phải thu nội bộ:

Bên Nợ: + Số vốn đầu tƣ đã cấp cho đơn vị cấp dƣới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và cấp

bằng các phƣơng thức khác).

+ Số vốn tạm ứng để thực hiện khối lƣợng đầu tƣ, hoạt động quản lý dự án.

+ Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác.

+ Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dƣới phải nộp.

+ Số tiền đơn vị cấp dƣới phải thu về.

+ Quỹ khen thƣởng phúc lợi đƣợc Chủ đầu tƣ cấp.

Bên Có: + Nhận bàn giao tài sản đầu tƣ hoàn thành đƣa vào sử dụng của BQLDAĐT cấp

dƣới trực thuộc.

+ Thu hồi vốn đầu tƣ đã cấp cho đơn vị cấp dƣới. + Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ. + Bù trừ phải thu với phải trả nội bộ của cùng một đối tƣợng.

Số dư bên Nợ: + Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ. + Số còn phải thu về khoản ứng trƣớc để thực hiện khối lƣợng đầu tƣ.

TK 136 - Phải thu nội bộ, cỏ 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 1361 - Phải thu nội bộ về vốn đầu tƣ: Tài khoản này chỉ mở ở Ban quản lý dự án đầu tƣ là đơn vị cấp trên đề phản ánh số vốn đầu tƣ hiện có ở Ban quản lý dự án

206

đầu tƣ là các đơn vị trực thuộc do cấp trên cấp trực tiếp hoặc hình thành bằng các

phƣơng thức khác.

+ TK 1368 - Phải thu nội bộ khác: phản ánh các khoản phải thu nội bộ khác giữa

Ban quản lý dự án đầu tƣ với chủ đầu tƣ; giữa Ban quản lý dự án đầu tƣ cấp trên với cấp dƣới; giữa các Ban quản lý dự án đầu tƣ trực thuộc có cùng 1 Ban quản lý dự án

đầu tƣ cấp trên.

Lưu ý về TK136:  TK 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ và theo dõi riêng

từng khoản phải thu.

 Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dƣ TK 136 - Phải thu nội bộ, TK 336 - Phải trả nội bộ với các đơn vị có quan hệ theo từng nội

dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 TK 136 và 336 (Theo chi tiết từng đối tƣợng và

nội dung thanh toán). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều

chỉnh kịp thời.

- Tài khoản 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư. TK này dùng để phản ánh

các chi phí hoạt động của BQLDAĐT, bao gồm:

+ Chi phí tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp có tính chất lƣơng (phụ cấp chức vụ, khu

vực, thu hút, đắt đỏ, làm đêm, thêm giờ, độc hại, nguy hiểm, lƣu động, trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án, phụ cấp khác).

+ Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; trích nộp khác đối với các

cá nhân đƣợc hƣởng lƣơng từ dự án.

+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, tiền nƣớc, vệ sinh môi trƣờng,

nhiên liệu, khoán phƣơng tiện, các dịch vụ khác.

+ Chi mua vật tƣ văn phòng: công cụ, dụng cụ vân phòng, tủ tài liệu, bàn ghế,

văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, chi phí khác.

+ Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: cƣớc phí diện thoại, bƣu chính,

fax, internet, sách, báo, tài liệu quý.

+ Chi phí hội nghị. + Chi thanh toán công tác phí. + Chi phí thuê mƣớn: thuê phƣơng tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các

loại, thuê chuyên gia và giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, thuê mƣớn khác.

+ Chi đoàn ra: tiền vé máy bay, tàu, xe, thuê phƣơng tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt. + Chi đoàn vào: tiền vé máy bay, tàu, xe, thuê phựơng tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt.

+ Chi sửa chữa tài sản.

207

+ Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị tài sản dùng cho quản lý dự án: nhà cửa,

phƣơng tiện đi lại, thiết bị phòng cháy chữa cháy, máy tính, phần mềm máy tính, máy

văn phòng, tài sản khác.

+ Chi phí khác: Nộp thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm tài sản và phƣơng tiện, tiếp

khách, chi phí khác.

Kết cấu của TK 642 : Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ

Bên Nợ: Chi phí BQLDAĐT thực tế phát sinh.

Bên Có: + Khoản ghi giảm chi phí BQLDAĐT.

+ Kết chuyển chi phí BQLDAĐT vào chi phí đầu tƣ xây dựng.

TK 642 không có số dƣ cuối kỳ.

- Tài khoản 511 - Doanh thu. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ (nếu có), cho thuê tài sản của BQLDAĐT. Tài khoản này không phản ánh

doanh thu của sản phẩm sản xuất thử.

Kết cấu của TK 511 - Doanh thu

Bên Nợ: + Thuế GTGT phải nộp (nếu nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp);

+ Kết chuyển doanh thu cho chủ đầu tƣ (TK 3368).

Bên Có: + Doanh thu của đom vị QLDAĐT thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ.

- Tài khoản 632 - Giá vốn cung cấp dịch vụ. TK 632 dùng để phản ánh trị giá

vốn của dịch vụ cung cấp trong kỳ, chi phí cho thuê tài sản cùa BQLDAĐT. TK không

phản ánh giá vốn của sản phẩm sản xuất thử.

Kết cấu của TK 632 - Giá vốn cung cấp dịch vụ

Bên Nợ: Trị giá vốn của dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển giá vốn của dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK 336

“Phải trả nội bộ”.

Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ. - Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK 214, 515, 635, 711, 811...

a2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu  Kế toán nguồn vốn đầu tư của BQLDADT

Nguồn vốn đầu tƣ của các đơn vị bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn tín dụng, vốn đầu tƣ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn liên doanh, liên kết... do

chủ đầu tƣ cấp cho BQLDADT.

- TK sử dụng: TK 336 - Phải trả nội bộ - Trình tự kế toán:

208

+ Kế toán phải trả nội bộ về vốn đầu tƣ xây dựng (TK 3361)

(1) Khi nhận vốn đầu tƣ do chủ đầu tƣ cấp cho BQLDAĐT ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).

(2) Nhận vốn đầu tƣ để tạm ứng hoặc thanh toán cho ngƣời bán, cho nhà thầu xây

lắp, thiết bị, tƣ vấn, ... ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).

(3) Nhận vốn đầu tƣ chi trực tiếp cho chi phí quản lý của BQLDAĐT, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí BQLDAĐT(Chi phí chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).

(4) Khi nhận vốn đầu tƣ bằng TSCĐ do cấp trên cấp để sử dụng cho hoạt động

của BQLDAĐT, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).

(5) Khi nhận vốn đầu tƣ bằng vật liệu, thiết bị do cấp trên cấp sử dụng cho quá

trình đầu tƣ xây dựng, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Giá trị vật liệu, thiết bị chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 153 - Giá trị CCDC chƣa có thuế GTGT

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).

(6) Khi thu hộ cấp trên, đơn vị nội bộ khác, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3368).

(7) Khi phát sinh lãi tiền gửi từ vốn đầu tƣ tạm thời chƣa sử dụng đƣợc cấp, kế

toán BQLDAĐT phải nộp cho chủ đầu tƣ, ghi:

NợTK 111, 112

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)- Chi tiết lãi tiền gửi.

(8) Doanh thu từ cung cấp dịch vụ phát sinh tại Ban quản lý dự án đầu tƣ chuyển

cho Chủ đầu tƣ để tính vào kết quả kinh doanh của chủ đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu

Có TK 3361 Phải trả nội bộ (3368).

(9) Ban quản lý dự án đầu tƣ kết chuyển giá vốn cung cấp dịch vụ cho Chủ đầu

tƣ, ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

209

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

(10) Lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh tại Ban quản lý dự án đầu tƣ chuyển cho Chủ

đầu tƣ để tính vào kết quả kinh doanh của Chủ đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3362).

(11) Khi Ban quản lý dự án đầu tƣ kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá cho Chủ đầu

tƣ:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3362)

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

(12) Chủ đầu tƣ tính và chuyển cho Ban quản lý dự án đầu tƣ các chi phí đi vay

đủ điều kiện vốn hoá vào giá trị công trình, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3363).

(13) Thu nhập khác phát sinh tại Ban quản lý dự án đầu tƣ chuyển cho chủ đầu tƣ

để tính vào kết quả kinh doanh của dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3368).

Khi Ban quản lý dự án đầu tƣ kết chuyển chi phí khác cho chủ đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 811 - Chi phí khác.

(14) Khi Ban quản lý dự án đầu tƣ hoàn trả lại số tiền vốn, vật tƣ cho chủ đầu tƣ,

ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 111, 112, 152, 153.

(15) Khi trả tiền cho cấp trên và các đơn vị nội bộ về các khoản phải trả, phải

nộp, thu hộ, chi hộ, ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

(16) Khi Ban quản lý dự án đầu tƣ kết chuyển số thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án đầu tƣ cho chủ đầu tƣ để khấu trừ (căn cứ vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào), ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.

(17) Bù trừ giữa các khoản phải thu khác của cấp trên, các đơn vị nội bộ với các

khoản phải nộp, phải trả cấp trên và các đơn vị nội bộ, (chỉ bù trừ trong quan hệ phải thu, phải trả với cùng một đơn vị nội bộ), ghi:

210

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).

 Kế toán thực hiện đầu tư xây dựng

- Thực hiện đầu tƣ xây dựng là thực hiện chi tiêu về mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp các công trình theo đúng kế hoạch theo đúng giá dự toán đƣợc duyệt, đúng với

thiết kế kỹ thuật bảo đảm chất lƣợng của công trình xây lắp hoặc TSCĐ mua sắm sau

khi đã làm đầy đủ các thủ tục nghiệm thu bàn giao, vốn đầu tƣ bao gồm: chi phí xây

dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác: + Chi phí xây dựng bao gồm:  Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ.  Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.  Chi phí xây dựng cộng trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công.  Chi phí xây dựng các hạng mục công trình.  Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp).  Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lƣợng xây dựng. + Chi phí thiết bị bao gồm:  Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (thiết bị cần lắp và không cần lắp).  Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc từ nơi mua đến công trình, chi phí lƣu kho lƣu bãi,

chi phí bảo quản bảo dƣỡng tại kho bãi ở hiện trƣờng.  Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. + Chi phí khác bao gồm: các chi phí đƣợc phân theo các giai đoạn của quá trình

đầu tƣ và xây dựng.

- TK sử dụng- TK 241, 154...

- Trình tự kế toán:

+ Kế toán chi phí đầu tư xây dựng

(1) Khi nhận giá trị khối lƣợng xây dựng hoặc lắp đặt, công tác tƣ vấn, chi phí

khác (Chi phí thiết kế, tƣ vấn,...) hoàn thành do các nhà thầu bàn giao, căn cứ hợp

đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lƣợng, hoá đơn, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng (chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (tổng giá thanh toán)

(2) Khi Ban quản lý dự án đầu tƣ xuất kho thiết bị không cần lắp giao cho bên thi

công, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

211

(3) Đối với thiết bị cần lắp, khi có khối lƣợng lắp đặt hoàn thành của bên nhận

thầu bàn giao, đƣợc nghiệm thu và chấp thuận thanh toán, thì giá thiết bị đƣa đi lắp

đƣợc tính vào chỉ tiêu thực hiện đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 2411 Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

(4) Khi các bên nhận thầu xây lắp quyết toán với Ban quản lý dự án đầu tƣ về giá trị nguyên vật liệu, thiết bị đã nhận sử dụng cho công trình, thiết bị cần lắp đặt đã lắp đặt xong, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (1522, 1524)

(5) Khi Ban quản lý dự án đầu tƣ trực tiếp chi các khoản chi phí khác nhƣ chi phí khởi công, đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cƣ và các công trình trên mặt bằng xây dựng, tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 111, 112.

(6) Nếu Ban quản lý dự án đầu tƣ không trực tiếp thực hiện việc đền bù mà việc đền bù do các tổ chức chuyên trách của địa phƣơng thực hiện, khi các tổ chức chuyên trách đền bù quyết toán chi phí đền bù với Ban quản lý dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 138 - Phải thu khác (1388)- số tiền đã tạm ứng

Có TK 111, 112 - Số tiền chi thêm đƣợc quyết toán.

(7) Khi phân bồ chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ cho từng công trình, hạng mục

công trình, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ.

(8) Khi bàn giao công cụ, dụng cụ cho bên thi công sử dụng cho công trình, hạng

mục công trình, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

(9) Khi phát sinh các khoản chi phí bảo lãnh trong thời gian thực hiện dự án đầu tƣ, ghi: Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).

(10) Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử hoặc chạy thử có tạo ra sản phẩm:  Trƣờng hợp giá bán nhỏ hơn giá thành sản xuất ghi: NợTK 111, 112, 131

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng (phần chênh lệch)

Có TK 154,155

212

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

 Trƣờng hợp giá bán lớn hơn giá thành sản xuất, ghi: NợTK 111, 112, 131

Có TK 154, 155 Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng (phần chênh lệch)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

(11) Khi kết chuyển chi phí chạy thử không thu đƣợc sản phẩm vào chi phí đầu tƣ

xây dựng, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang.

(12) Trƣờng hợp chạy thử không tải thì toàn bộ chi phí phát sinh đƣợc tập hợp

vào TK 241:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112,331...

(13) Khi phát sinh các khoản chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ

phục vụ thi công, nhà tạm không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ ..., ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112,331...

(14) Đối với hoạt động đấu thầu:  Khi thu tiền bán hồ sơ mời thầu, ghi: NợTK 111, 112,

Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

 Chi phí cho hoạt động đấu thầu, ghi: Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

CóTK 111, 112, 331...

(15) Chi phí lãi vay phát sinh đủ tiêu chuẩn đƣợc vốn hoá do Chủ đầu tƣ thông

báo cho Ban quản lý dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

(16) Khi phát sinh các khoản thu hồi- vật liệu nhập lại, các khoản chi phí không

hợp lý khi phát hiện đƣợc bị loại bỏ, ghi giảm chi phí đầu tƣ xây dựng, ghi:

NợTK 152, 154, 155, 138,331

Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng.

213

(17) Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, thu tiền bồi thƣờng của tổ chức bảo

hiểm, nếu đƣợc ghi giảm giá trị công trình, ghi:

NợTK 111, 112, 138, 331

Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng.

(18) Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tƣ đƣa

vào sử dụng, căn cứ hồ sơ bàn giao, kế toán Ban quản lý dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ- phần chi phí đầu tƣ xây dựng đƣợc phê duyệt quyết

toán kể cả chi phí đƣợc duyệt bỏ (nếu có)

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)- phần chi phí đầu tƣ xây dựng không đƣợc

phê duyệt phải thu hồi

Nợ TK 331, 333, 338,... - Bàn giao nợ phải trả (nếu có)

Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng (chƣa có thuế GTGT) Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 111, 112,...

(19) Nếu công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng (là TSCĐ) cho Ban

quản lý dự án đầu tƣ, căn cứ vào quyết toán công trình đƣợc phê duyệt, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng.

+ Kế toán chi phí chạy thử

(1)Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất

thử của đơn vị chủ đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

(2) Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ sử dụng ngay (không qua kho) cho

hoạt động sản xuất thử sản phẩm, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang (chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 111,112, 141, 331...- Tổng giá thanh toán.

(3) Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp tham gia sản xuất thử, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang

Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động.

(4) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lƣơng công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389).

(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (điện, nƣớc, điện thoại, internet, ...),

chi phí khác bằng tiền phát sinh ở bộ phận sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang

214

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 141, 331,...

(6) Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho ghi giảm chi phí sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 152 - Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho (1528)

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang.

(7) Giá trị phế liệu thu hồi xuất bán ghi giảm chi phí sản xuất thử, ghi:

NợTK 111, 112, 131

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

(8) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc, ngƣời gây ra thiệt hại sản phẩm

hỏng phải bồi thƣờng, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (nếu trừ vào lƣơng).

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang.

(10) Khi kết chuyển chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử không thu đƣợc sản

phẩm vào chi phí đầu tƣ xây dựng, ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang.

(11) Sản phẩm sản xuất thử không nhập kho mà chuyển giao (bán) thẳng cho

khách hàng:

+ Nếu giá bán thấp hơn giá thành sản xuất thì số chênh lệch ghi tăng chi phí đầu

tƣ xây dựng

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán

Nợ TK 241 - Chi phí ĐTXD, số chênh lệch (giá bán < giá thành SP)

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang

Có TK 3331 - Thuế GTGT phảỉ nộp (33311).

+ Nếu giá bán lớn hơn giá thành sản phẩm thì số chênh lệch ghi giảm chi phí đầu

tƣ xây dựng

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng gỉá thanh toán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang Có TK 241 - Chi phí ĐTXD, số chênh lệch (giá bán > giá thành SP) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). (12) Giá thực tế sản phẩm sản xuất thử nhập kho, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 154 - Chi phí sản xuất thử dở dang.

(13) Xuất kho sản phẩm sản xuất thử bán cho khách hàng + Nếu giá bán lớn hơn giá thành sản phẩm, ghi giảm chi phí đầu tƣ xây dựng

215

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 155 - Giá thành sản phẩm

Có TK 241 - Chi phí ĐTXD, số chênh lệch (giá bán > giá thành SP)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

+ Nếu giá bán thấp hơn giá thành sản xuất, ghi tăng chi phí ĐTXD

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán

Nợ TK 241 - Chi phí ĐTXD, số chênh lệch (giá bán < giá thành SP)

Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

+ Kế toán doanh thu và giá vốn cung cấp dịch vụ tại Ban quản lý dự án đầu tư (1) Kế toán doanh thu

+ Xác định doanh thu của hoạt động cung cấp dịch vụ (nếu có), cho thuê tài sản

đƣợc xác định trong kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 - Giá có thuế GTGT

Có TK 511 - Doanh thu (Giá chƣa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311 ).

+ Cuối kỳ kế toán, chuyển toàn bộ doanh thu, thuế GTGT đầu ra (nếu có) cho

chủ đầu tƣ, ghi

Nợ TK 511 - Doanh thu Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 336 - Phải trả nội bộ .

(2) Kế toán giá vốn cung cấp dịch vụ

+ Trích khấu hao TSCĐ đang cho thuê hoạt động, ghi

Nợ TK 632 - Giá vốn cung cấp dịch vụ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

+ Khi phát sinh chi phí liên quan đến cung cấp dịch vụ

Nợ TK 632 - Giá vốn cung cấp dịch vụ

Có TK 111, 112, 152, 153,334,338...

+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của dịch vụ đƣợc xác định là đã cung cấp trong kỳ cho chủ đầu tƣ, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)

Có TK 632 - Giá vốn cung cấp dịch vụ

(3) Khi tính tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên Ban quản lý dự án đầu tƣ,

ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ

Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động.

216

(4) Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí ban quản

lý dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).

(5) Khi mua vật tƣ, công cụ, dụng cụ sử dụng ngay cho hoạt động của Ban quản

lý dự án đầu tƣ không qua nhập kho, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ (Chi phí chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112,331...

(6) Khi xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng cho hoạt động cùa Ban quản lý

dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

(7) Khi mua TSCĐ sử dụng cho Ban quản lý dự án đầu tƣ,ghi:

Nợ TK 211, 213

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 111, 112,331,...

(8) Định kỳ Ban quản lý dự án đầu tƣ thực thiện khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý dự án- Nhà cửa, phƣơng tiện đi lại, thiết bị phòng cháy chữa cháy, máy tính, phần

mềm máy tính, máy văn phòng, tài sản khác, kế toán ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

(9) Các khoản chi phí khác cho Ban quản lý dự án đầu tƣ nhƣ- tiền điện, nƣớc,

điện thoại, chi phí thuê nhà làm việc, thuê phƣơng tiện đi lại, chi phí của tổ chức tƣ

vấn quản lý điều hành dự án, giám sát thi công, chi phí khác..., ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ (chi phí chƣa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

CóTK 111,112,331...

(10) Đối với các dự án áp dụng hình thức chìa khóa trao tay (tổng thầu) Ban quản lý dự án đầu tƣ có trách nhiệm phải trả cho tổng thầu chi phí quản lý dự án mà bên tổng thầu đƣợc hƣởng, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

CóTK111,112,...

217

(11) Định kỳ, Ban quản lý dự án đầu tƣ cấp trên phân bổ số chi phí thực tế đã chi

cho các Ban quản lý dự án đầu tƣ cấp dƣới, khi nhận đƣợc quyết định phân bổ chi phí

của cấp trên, kế toán Ban quản lý dự án đầu tƣ cấp dƣới, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ

Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).

(12) Khi phân bổ chi phí quản lý dự án của cấp trên cho cấp dƣới, kế toán Ban

quản lý dự án đầu tƣ cấp trên ghi:

NợTK 136 - Phải thu nội bộ (1361)

Có TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ.

(13) Khi phân bổ chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ phát sinh trong kỳ cho các dự án

đẩu tƣ, ghi-

Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng (chi tiết theo từng dự án)

Có TK 642 - Chi phí Ban quản lý dự án đầu tƣ.

 Kế toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

- Nội dung quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành

+ Xác định vốn đầu tƣ thực hiện dự án  Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí đƣợc thực

hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật.

 Nguồn vốn đầu tƣ thực hiện dự án: vốn ngân sách Nhà nƣớc; vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; vốn đầu tƣ phát triển

của doanh nghiệp nhà nƣớc; vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp

nhiều nguồn vốn.

 Chi phí đầu tƣ đề nghị quyết toán phải chi tiết theo cơ cấu: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn,

chi phí khác; chi tiết theo hạng mục, theo gói thầu hoặc khoản mục chi phí đầu tƣ.

+ Xác định chi phí đầu tƣ thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tƣ:  Thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc

phạm vi và đối tƣợng đƣợc bảo hiểm.

 Giá trị khối lƣợng đƣợc huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. + Xác định số lƣợng và giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lƣu động) hình

thành qua đầu tƣ của dự án:

 Giá trị tài sản cố định và tài sản lƣu động do đầu tƣ tạo ra là toàn bộ chi phí đầu tƣ cho dự án sau khi trừ đi các khoản chi không tính vào giá trị tài sản và đƣợc quy

đôỉ về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đƣa vàosản xuất, sử dụng (nếu dự án đầu

218

tƣ kéo dài trên 36 tháng) và chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lƣu động

theo chi phí thực tế.

 Việc phân bổ chi phí khác cho từng tài sản cố định đƣợc xác định theo nguyên tắc- Chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; Chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực

tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.  Tài sản cố định, tài sản lƣu động bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị TSCĐ và TSLĐ của dự án đã bàn giao cho từng đơn vị. + Căn cứ vào giá trị TSCĐ và TSLĐ bàn giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng

chủ đầu tƣ ghi giảm vốn cho dự án đầu tƣ hoàn thành và ghi tăng vốn đầu tƣ cho bên

nhận sử dụng tài sản đó.

- Trình tự kế toán: + Đối với Ban quản lý dự án đầu tƣ: Khi công trình, hạng mục công trình hoàn

thành bàn giao cho chủ đầu tƣ đƣa vào sử dụng, căn cứ hồ sơ bàn giao, kế toán Ban

quản lý dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ - Phần chi phí đầu tƣ xây dựng đƣợc phê duyệt

quyết toán kể cả chi phí đƣợc duyệt bỏ (nếu có)

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) - Phần chi phí đầu tƣ xây dựng không đƣợc

phê duyệt phải thu hồi

Nợ TK 331, 333, 338... Bàn giao nợ phải trả (nếu có)

Có TK 241 - Chi phí đầu tƣ xây dựng (chƣa có thuế GTGT)

Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 111, 112,... (nếu có)

+ Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh (chủ đầu tƣ)

(1) Khi chủ đầu tƣ có quyết định giao vốn đầu tƣ bằng tiền, vật tƣ cho Ban quản

lý dự án đầu tƣ, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)

CóTK 111, 112, 152.

(2) Lãi tiền gửi ngân hàng do tạm thời chƣa sử dụng vốn đầu tƣ do các BQLDA

đầu tƣ chuyển lên cho Chủ đầu tƣ, kế toán chủ đầu tƣ ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

(3) Chủ đầu tƣ kết chuyển chi phí đi vay đủ điều kiện đƣợc vốn hoá vào giá trị

công trình cho Ban quản lý dự án đầu tƣ tính vào chi phí đầu tƣ xây dựng, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)

Có TK 111, 112, 242, 335.

(4) Khi chủ đầu tƣ có quyết định giao vốn bằng TSCĐ cho Ban quản lý dự án đầu tƣ

sử dụng, ghi:

219

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK211 - TSCĐ.

(5) Khi nhận doanh thu, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác do các Ban

quản lý dự án đầu tƣ nộp lên, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)

Có TK 511, 515, 711

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

(6) Khi các Ban quản lý dự án đầu tƣ chuyển số thuế GTGT đầu vào khi mua

NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực hiện dự án đầu tƣ cho Chủ đầu tƣ để khấu trừ,

ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).

(7) Khi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính, chi phí khác do các Ban

quản lý dự án đầu tƣ chuyển lên, kế toán ghi:

Nợ TK 632, 635,811

Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).

(8) Khi dự án hoàn thành, nhận bàn giao công trình đã đƣợc quyết toán, chủ đầu

tƣ ghi nhận giá trị công trình (TSCĐ, TSLĐ) là giá quyết toán đƣợc duyệt, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Nợ TK213 - TSCĐ vô hình

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)

NợTK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)

Có TK 331, 333, 338,... Nhận nợ phải trả (nếu có).

(9)Căn cứ vào nguồn vốn hình thành TSCĐ để kết chuyển nguồn vốn, ghi: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển Nợ TK 4411 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

b. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ không thành lập Ban QLDAĐT, kế toán quá trình đầu tƣ xây dựng ghi chung trên hệ thống sổ kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh (Áp dụng chế

độ kế toán của doanh nghiệp)

 Kế toán thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản (1) Nếu công trình thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ bàn giao:

220

Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán

Có TK 111,112.

(2)Nếu công trình do doanh nghiệp tự thực hiện:

Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Có TK 152 Có TK 334

Có TK 111, 112,331...

 Kế toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt (1) Các khoản chi phí đƣợc duyệt bỏ hoặc không đƣợc duyệt chi: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB: Phần chi phí đƣợc duyệt bỏ

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388): Phần chi phí không duyệt phải thu hồi

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412).

(2) Giá trị TSCĐ, TSLĐ hình thành qua đầu tƣ đƣợc duyệt

Nợ TK 211, 213 - Phần giá trị TSCĐ

Nợ TK 152, 153 - Phần giá trị TSLĐ

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2412).

(3) Đồng thời căn cứ vào nguồn vốn đầu tƣ để kết chuyển nguồn vốn

+ Nếu TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đầu tƣ XDCB, quỹ đầu tƣ phát triển

Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tƣ XDCB

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển

Có TK 411 – Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

+ Nếu sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tƣ nhƣng TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh

Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi (3532)

Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu

+ Nếu sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tƣ nhƣng TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi

Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

+ Nếu sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tƣ hình thành TSCĐ

dùng cho hoạt động khoa học công nghệ

Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển KH&CN

Có TK 3562 - Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ.

221

5.2. Kế toán doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ

5.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ

Hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp

cao, vì sản phẩm của ngành du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời du lịch. Ngoài các nhu cầu về đi lại thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, ngƣời đi lịch còn có nhu

cầu ăn, ngủ, thƣởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong một số thời gian nhàn rỗi, nhu

cầu mua sắm đồ dùng, đồ lƣu niệm… Nhƣ vậy, trong quá trình hoạt động của mình

ngành du lịch phục vụ khách hàng thông qua việc tổ chức vận chuyển, phục vụ ăn, ở phục vụ bán hàng và các dịch vụ vui chơi giải trí khác theo nhu cầu của khách.

Nếu xét dƣới góc độ ngƣời đi du lịch, có thể nói du lịch là việc tiêu dùng trực

tiếp các dịch vụ hàng hóa của cá nhân do việc tiêu dùng đó gắn liền với việc đi lại và

lƣu trú của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú không thƣờng xuyên để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí và để thỏa mãn nhu cầu chính trị, văn hóa, kinh tế và các nhu cầu khác. Còn xét

dƣới giác độ của các tổ chức và các đơn vị phục vụ du lịch, thì du lịch là việc sản xuất

ra các dịch vụ và hàng hóa của các đơn vị kinh tế độc lập, là cơ sở vật chất chuyên

môn để đảm bảo việc đi lại lƣu trú, việc ăn uống và giải trí với mục đích thỏa mãn một

cách đầy đủ các nhu cầu về vật chất và tinh thần của khách du lịch.

Trong những năm gần đây hoạt động du lịch đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nƣớc

trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, có nhiều nƣớc du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là chính sách thƣợng đỉnh để kinh doanh thu hút ngoại tệ cho đất nƣớc dƣới hình

thức “xuất khẩu tại chỗ”. Việc phát triển du lịch chẳng những đem lại hiệu quả kinh tế

cho đất nƣớc, mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội và văn hóa. Do vậy để nhận thức rõ

vai trò của du lịch cho nền kinh tế, cần nắm đƣợc các đặc điểm quan trọng của hoạt

động du lịch. Đó là:

- Đặc điểm của kinh doanh du lịch, dịch vụ sản phẩm phần lớn là dịch vụ, không

mang hình thái vật chất cụ thể nhƣ hàng hóa thông dụng khác, quá trình sản xuất ra

sản phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ, nghĩa là các dịch vụ đƣợc thực hiện trực tiếp

với khách hàng nhƣ hƣớng dẫn viên du lịch, vận chuyển hành khách du lịch, kinh doanh buồng ngủ… Trong cơ cấu giá thành các lao vụ và dịch vụ mà du lịch cung cấp thì đại bộ phận là hao phí về lao động sống, về khấu hao TSCĐ, còn có các hao phí về đối tƣợng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ.

- Hoạt động du lịch rất đa dạng phong phú không chỉ về nghiệp vụ kinh doanh, mà còn cả về chất lƣợng phục vụ kinh doanh (đƣợc thực hiện theo nhu cầu và khả năng thanh toán của khách du lịch).

- Tính đa dạng của ngành du lịch phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã

hội và tập quán của nƣớc chủ nhà, nghĩa là phụ thuộc vào khả năng đáp ứng các nhu cầu thực tế của khách du lịch.

222

- Nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch là nhu cầu đặc biệt: Nhu cầu về hiểu biết

kho tàng văn hóa, lịch sử, nhu cầu vãn cảnh thiên nhiên, bơi và tắm biển, sông hồ của

con ngƣời thời đại.

- Tiêu dùng du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu về hàng hóa (thức ăn, hàng mua sẵn, hàng lƣu niệm…) và đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ nhƣ lƣu trú, vận chuyển, y tế, điện

thoại, điện báo, fax, internet… Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn)

thƣờng xảy ra cùng một thời gian và cùng một thời điểm với việc sản xuất ra chúng.

Từ các đặc điểm nêu trên ta thấy trong quá trình hoạt động du lịch đòi hỏi một số lƣợng lớn vật tƣ hàng hóa đa dạng về dịch vụ. Do vậy việc phát triển du lịch chẳng

những có ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo ra công ăn việc làm cho nhân dân địa phƣơng,

tang thu nhập quốc dân mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội là thay đổi mặt kinh

tế xã hội ở các vùng du lịch, còn du lịch quốc tế là phƣơng tiện tuyên truyền quảng cáo không mất tiền cho đất nƣớc du lịch chủ nhà.

5.2.2. Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch 5.2.2.1. Khái niệm

Chi phí sản xuất kinh doanh trong du lịch là thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động, kinh doanh của

doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ khách du lịch.

Chi phí kinh doanh dịch vụ trong du lịch đƣợc chia làm hai loại chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung. Phù hợp với đặc điểm hoạt động dịch vụ trong du lịch, giá

thành thực tế của khối lƣợng dịch vụ đã tiêu thụ chi bao gồm số chi phí trực tiếp tính

cho khối lƣợng dịch vụ đó, còn các chi phí QLDN là những khoản chi phí có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp chứ không tách riêng ra cho bất kỳ

một loại hoạt động nào.

5.2.2.2. Chi phí phát sinh trong kinh doanh du lịch

a. Chi phí trực tiếp trong kinh doanh du lịch

Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ nhƣ đã nêu trên là không tạo ra sản phẩm hàng

hóa, mà tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Trong quá trình kinh doanh dịch

vụ ngƣời lao động sử dụng tƣ liệu lao động và kỹ thuật của mình cùng một số loại vật

liệu, nhiên liệu phù hợp với từng loại hoạt động dịch vụ để tạo ra sản phẩm lao vụ

phục vụ khách hàng nói chung cũng nhƣ ngƣời đi du lịch nói riêng. Vì vậy, chi phí

trực tiếp cho từng loại kinh doanh dịch vụ đƣợc qui định cụ thể nhƣ sau:

 Hoạt động kinh doanh hƣớng dẫn du lịch

Đối với hoạt động này, chi phí trực tiếp đƣợc xác định là những chi phí phục vụ

trực tiếp cho khách du lịch, gồm có:

223

- Tiền trả cho các khoản ăn, uống, ngủ, tiền thuê phƣơng tiện đi lại, vé đò, phà,

tiền vé vào cửa các di tích, danh lam thắng cảnh…

- Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ) của

cán bộ hƣớng dẫn du lịch.

- Chi phí trực tiếp khác: công tác phí của cán bộ hƣớng dẫn du lịch, chi phí giao

dịch, ký kết hợp đồng du lịch, hoa hồng cho các môi giới…

 Kinh doanh buồng ngủ, hàng ăn, hàng uống và kinh doanh các dịch vụ khác

Các chi phí trực tiếp tính cho các loại hoạt động này gồm

- Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)

của nhân viên bếp, bar, nhà ăn, buồng ngủ và của nhân viên phục vụ các dịch vụ khác.

- Chi phí vật liệu trực tiếp

- Khấu hao TSCĐ sản xuất kinh doanh

- Chi phí điện nƣớc, vệ sinh

- Các chi phí trực tiếp khác: nhiên liệu, công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển…

 Kinh doanh vận chuyển

Trong hoạt động kinh doanh du lịch việc vận chuyển khách du lịch đi tham quan

theo tuyến du lịch có ý nghĩa rất lớn. ngoài ra các đơn vị du lịch còn có cả hoạt động

vận chuyển hàng hóa nhƣng không xét ở đây vì nó là bộ phận của hoạt động khách sạn

hay nhà hàng. Các chi phí trực tiếp đƣợc tính cho hoạt động này gồm:

- Chi phí vật liệu trực tiếp: Nhiên liệu, dầu mỡ và các vật liệu khác.

- Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ) tiền lƣơng trong lƣơng của lái, phụ xe

- Khấu hao phƣơng tiện vận tải

- Trích trƣớc chi phí săm lốp

- Chi phí sửa chữa phƣơng tiện vận chuyển

- Lệ phí cầu, đƣờng, phà

- Tiền mua bảo hiểm xe

- Chi phí trực tiếp khác: thiệt hại đâm đổ và khoản bồi thƣờng thiệt hại

b. Chi phí quản lý trong kinh doanh du lịch

Ở các đơn vị du lịch chi phí quản lý là các chi phí gián tiếp và có tính chất chung trong toàn doanh nghiệp. Các chi phí này đƣợc tập trung cho mọi hoạt động- kinh

doanh dịch vụ, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hóa…

Chi phí QLDN gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính

và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí

QLDN đƣợc kế toán chi tiết theo nội dung khoản mục chi phí nhƣ chi phí tiền lƣơng,

224

các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên QLDN, chi phí vật

liệu, dụng cụ đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền

thuê đất, các khoản lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa TSCĐ, tiền điện thoại, điện

tín, internet, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí…

5.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí các hoạt động kinh doanh chủ yếu trong du lịch

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu, nhiên liệu… đƣợc sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh

doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan

trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt (kinh doanh hàng ăn, kinh

doanh vận chuyển, buồng ngủ, kinh doanh dịch vụ…) thì đƣợc hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó. Trƣờng hợp xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí

không thể tách riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ

chi phí cho các đối tƣợng có liên quan.

Để theo dõi các chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi phí

NVL trực tiếp.

 Phương pháp kế toán (1) Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện

lao vụ, dịch vụ

Nợ TK 621- chi tiết theo từng hoạt động dịch vụ

Có TK 152- giá thành thực tế xuất dùng

(2) Trƣờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản

xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ lao vụ

Nợ TK 621- chi tiết cho từng hoạt động

Có TK 331,111,112 - Vật liệu mua ngoài

(3) Cuối kỳ, vật liệu xuất sử dụng không hết nhập lại kho

Nợ TK 152

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

(4) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo đối tƣợng tập hợp chi

phí

Nợ TK 154- chi phí SXKD dở dang

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, để kế toán chi

phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí

NVL trực tiếp phản ánh trên tài khoản này không ghi theo từng chứng từ xuất dùng mà đƣợc ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê

và xác định trị giá từng thứ nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Căn cứ kết quả kiểm

225

kê cuối kỳ trƣớc, cuối kỳ này và nguyên vật liệu nhập trong kỳ để xác định số lƣợng

và giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho.

Kế toán ghi:

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp Có TK 611- mua hàng

Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL tính vào giá thành sản xuất

Nợ TK 631- giá thành sản xuất

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản về chi phí lao động trực tiếp phải

trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch

vụ (nhân viên hƣớng dẫn du lịch, lái phụ xe, nhân viên phục vụ buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, phục vụ bàn…) gồm các khoản lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản

phụ cấp có tính chất lƣơng, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần

tính vào chi phí).

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí

nhân công trực tiếp.

Phương pháp kế toán (1) Tính ra tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 622- chi tiết theo từng hoạt động

Có TK 334- phải trả ngƣời lao động

(2) Tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất theo tỷ lệ

quy định (phần tính vào chi phí)

Nợ TK 622- chi tiết theo từng hoạt động Có TK 338- Phải trả khác

(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành

theo từng đối tƣợng kế toán chi phí ghi:

Nợ TK 154 hoặc 631 Có TK 622 c. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh

trong quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 –

chi phí sản xuất chung, TK này đƣợc mở chi tiết theo từng phân xƣởng, bộ phận sản

xuất dịch vụ.

226

Phương pháp kế toán (1) Tính ra tiền lƣơng chính, lƣơng phụ và phụ cấp có tính chất tiền lƣơng phải

trả cho nhân viên quản lý bộ phận trong kỳ

Nợ TK 627 (6271)- chi tiết từng bộ phận, loại hoạt động

Có TK 334

(2) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần tính vào chi phí) Nợ TK 627 (6271)

Có TK 338

(3) Chi phí vật liệu chi ra để sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của bộ phận (trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để kế toán hàng tồn kho)

Nợ TK 627 (6272)

Có TK 152

(4) Khi xuất CCDC sản xuất có giá trị nhỏ cho hoạt động của các bộ phận sản

xuất, bộ phận kinh doanh, căn cứ phiếu xuất kho

Nợ TK 627 (6273) Có 153

(5) Còn loại có giá trị lớn hơn phải phân bổ dần thì đƣợc kế toán thông qua TK

242 - chi phí trả trƣớc

(6) Trích khấu hao TSCĐ do các bộ phận du lịch sử dụng ghi: Nợ TK 627 (6274)

Có TK 214

(7) Phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài điện nƣớc, điện thoại Nợ TK 627 (6277) Nợ TK 133

Có TK 111,112,331…

(8) Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí SXC, ghi Nợ TK 111,112,138 Có TK 627

(9) Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí SXC và kết chuyển vào các tài khoản có liên

quan cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo tiêu thức thích hợp

Nợ TK 154 hoặc 631 Có TK 627

d. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Cũng nhƣ các doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động khác, trong du lịch chi phí QLDN là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả

doanh nghiệp mà không tách riêng ra đƣợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí QLDN

bao gồm nhiều loại nhƣ chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

227

Để hạch toán các chi phí này kế toán sử dụng TK 642 – chi phí QLDN. TK 642

đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí QLDN vào bên Nợ TK 911 – xác định kết

quả kinh doanh e. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ

Các chi phí sản xuất trình bày ở trên cuối kỳ phải đƣợc tổng hợp lại để tính giá

thành của khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ thực hiện trong kỳ. Tùy thuộc vào

phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng ở doanh nghiệp, mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành đƣợc thực hiện trên các tài khoản khác nhau do chế độ quy định

 Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên

Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ đƣợc thực hiện trên TK 154 – chi phí SXKD dở dang. Trong hoạt động kinh doanh du lịch TK 154 đƣợc mở

chi tiết theo từng loại hoạt động nhƣ hƣớng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh

doanh vận tải du lịch.

Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, TK 154 phải đƣợc mở chi tiết theo từng

loại hoạt động nhƣ hoạt động ăn uống, phục vụ buồng ngủ, phục vụ vui chơi giải trí,

phục vụ khác (giặt là, cắt tóc, massage…)

Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí SX chung) và tính giá thành sản xuất của khối lƣợng lao vụ và dịch

vụ đã đƣợc thực hiện.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Bên Nợ: + Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung kết

chuyển cuối kỳ

+ Kết chuyển chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp hạch

toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc + Giá trị NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho + Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán + Chi phí thực tế của khối lƣợng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho

khách hàng

+ Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán

hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

Số dư bên Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ

- Phương pháp kế toán:

228

(1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí

sản xuất

Nợ TK 154

Có TK 621

(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tƣợng tập hợp

chi phí

Nợ TK 154

Có TK 622

(3) Cuối kỳ kế toán thực hiện việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản

xuất chung cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí

Nợ TK 154

Có TK 627

(4) Giá thành thực tế của khối lƣợng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành chuyển giao

xác định tiêu thụ, ghi

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán

Có TK 154- chi phí SXKD dở dang

 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lao vụ,

dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản 631 – giá thành sản xuất

TK 631 đƣợc mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo nhóm sản xuất hoặc lao

vụ dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh du lịch tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho

từng loại hoạt động. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn TK 631 lại đƣợc theo dõi

chi tiết cho từng loại hoạt động nhƣ hoạt động ăn uống, phục vụ buồng ngủ, phục vụ

vui chơi giải trí, dịch vụ khác (giặt là, cắt tóc…). Chỉ đƣợc hạch toán vào TK 631 các

loại chi phí sản xuất kinh doanh sau:

+ Chi phí NVL trực tiếp

+ Chi phí nhân công trực tiếp

+ Chi phí sản xuất chung Nội dung và kết cấu của TK 631 – giá thành sản xuất

Bên Nợ + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154

+ Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành

TK 631 cuối kỳ không có số dƣ. - Phương pháp kế toán

229

(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào bên Nợ TK 631 – chi tiết

theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí

Nợ TK 631

Có TK 154

(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản xuất, theo từng

đối tƣợng tập hợp chi phí

Nợ TK 631

Có TK 621

(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản

xuất theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí

Nợ TK 631

Có TK 622

(4) Cuối kỳ, tính toán phân bổ chi phí SXKD vào giá thành sản xuất theo từng

loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…

Nợ TK 631

Có TK 627

(5) Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Nợ TK 154

Có TK 631

(6) Giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành

Nợ TK 632

Có TK 631

5.2.2.4. Kế toán hoạt động kinh doanh hàng hoá trong du lịch

Các đơn vị du lịch ngoài hoạt động kinh doanh chính là cung cấp lao vụ, dịch vụ

phục vụ cho khách du lịch còn tiến hành các hoạt động kinh doanh hàng hóa. Hàng

hóa kinh doanh trong du lịch chủ yếu gồm: - Hàng tái xuất, bán thu ngoại tệ - Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lƣu niệm - Các loại hàng hóa phục vụ cho việc trang trí và lắp đặt nội thất bên trong khách sạn Tất cả các loại hàng hóa mà các đơn vị du lịch mua vào nhằm mục đích bán ra

đều coi là hàng hóa và đƣợc phản ánh ở tài khoản 156 – hàng hóa

- Kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa ở kho hàng, quầy hàng cũng đƣợc tổ chức và

tiến hành nhƣ đối với hàng hóa bán buôn và bán lẻ ở các đơn vị kinh doanh thƣơng mại.

Các đơn vị du lịch phải tổ chức kế toán các hoạt động kinh doanh hàng hóa nhƣ

một loại hoạt động độc lập. Kế toán hoạt động này cần lƣu ý:

- Trị giá thực tế của hàng hóa mua vào đƣợc tính theo từng nguồn thu nhập và

phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí mua hàng hóa

230

- Để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các

phƣơng pháp sau:

+ Giá thực tế đích danh.

+ Giá thực tế bình quân. + Giá thực tế nhập trƣớc, xuất trƣớc. - Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ đƣợc tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy

thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhƣng phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.

- Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm hàng hóa.

Phƣơng pháp kế toán các hoạt động kinh doanh hàng hóa trên tài khoản 156 và

TK 611 ở các đơn vị thuộc ngành kinh doanh du lịch dịch vụ tƣơng tự nhƣ đối với ngành thƣơng mại đã trình bày ở chƣơng trƣớc.

Ngoài ra, để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa

và cung cấp lao vụ, dịch vụ nhƣ chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu sản

phẩm… kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng.

Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc điểm

kinh doanh yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641 có thể đƣợc

mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Phƣơng pháp kế toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu tƣơng tự nhƣ

trong các đơn vị thƣơng mại đã nêu ở phần bán hàng.

Trong các đơn vị du lịch, ngoài các hoạt động kinh doanh dịch vụ và kinh doanh

hàng hóa đã trình bày ở trên, để có thể phục vụ tốt hơn mọi nhu cầu khác nhau của

khách du lịch, ngành du lịch, còn có thể tổ chức các hoạt động sản xuất khác nhƣ sản

xuất chế biến bánh kẹo, kem, nƣớc giải khát, các hoạt động dịch vụ cho thuê đồ dùng,

thuê hội trƣờng… các dịch vụ sữa chữa xe máy, phƣơng tiện vận tải nhằm cung cấp

sản phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh cơ bản hoặc tiêu thụ ra ngoài. Tại các đơn vị du lịch, các hoạt động này đƣợc tổ chức nhằm tận dụng các điều kiện hiện có của doanh nghiệp để tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Đối với các hoạt động này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:

- Chi phí NVL trực tiếp dùng cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ

dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản

trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.

231

- Chi phí sản xuất chung gồm những chi phí khác ngoài 2 khoản trên phát sinh trong các bộ phận này nhƣ chi phí khấu hao, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí

dịch vụ thuê ngoài…

Phƣơng pháp kế toán các khoản chi phí này giống nhƣ hoạt động sản xuất trong công nghiệp và hoạt động dịch vụ đã nêu ở phần trƣớc. Các TK 621, 622, 627 đƣợc

mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Cuối kỳ sẽ tập hợp vào TK

154 hoặc TK 631 để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ.

5.2.3. Kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ 5.2.3.1. Kế toán kinh doanh nhà hàng khách sạn

a. Khái niệm

Hoạt động kinh doanh nhà hàng là hoạt động vừa sản xuất vừa chế biến và tiêu

thụ ngay sản phẩm sản xuất ra. Chu kỳ chế biến trong hoạt động nhà hàng thƣờng

ngắn, không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đồng thời, sản phẩm chế biến trong nhà

hàng khi thực hiện theo yêu cầu của khách hàng thì đƣợc xem là đã tiêu thụ. Sản phẩm

chế biến không đƣợc dự trữ lâu.

Hoạt động kinh doanh khách sạn là hoạt động cho thuê phòng nghỉ, các chi phí

phát sinh liên quan đến quá trình phục vụ trong từng phòng của khách sạn. Chi phí

dịch vụ thuê phòng khách sạn dở dang là do phòng khách hàng thuê qua hai kỳ kế toán

khác nhau, nghĩa là vào cuối tháng khách hàng vẫn còn lƣu trú sang tháng sau và chƣa

thanh toán tiền.

b. Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Phiếu thu, phiếu chi

- Giấy báo nợ, giấy báo có

- Biên bản kiểm kê

- Biên bản kiểm nhận vật tƣ, …

c. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Khi xuất kho vật liệu để trực tiếp chế biến sẽ ghi:

Nợ TK 621

Có TK 152

(2) Khi vật liệu mua về đƣa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm

mà không qua kho:

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp

Có TK 111,112,141- tiền mặt, chuyển khoản, tạm ứng

232

(3) Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra đƣợc đƣa ngay vào quá trình sản xuất

sản phẩm

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp

Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phụ

(4) Vật liệu để sản xuất sản phẩm còn thừa đƣợc trả lại kho

Nợ TK 152- NVL

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

(5) Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của kỳ còn thừa nhập kho

Nợ TK 152- NVL

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

(6) Tiền lƣơng phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334- phải trả công nhân viên

(7) Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335- chi phí phải trả

(8) Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất tính

vào chi phí sẽ ghi:

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 338 - phải trả khác

Có TK 3382 - kinh phí công đoàn

Có TK 3383 - bảo hiểm xã hội

Có TK 3384 - bảo hiểm y tế

Có TK 3386 - bảo hiểm thất nghiệp

(9) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp đƣợc thanh toán trực tiếp bằng tiền

(thanh toán cho lao động sử dụng tạm thời) sẽ ghi:

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 111, 141- tiền mặt, tạm ứng

(10) Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ghi:

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334- phải trả công nhân viên

(11) Khi tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, chi phí về tiền lƣơng

nhân viên phân xƣởng:

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 334- phải trả công nhân viên

233

(12) Khoản trích theo tiền lƣơng tính vào chi phí theo quy định

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 338- phải trả khác

Có TK 3382- kinh phí công đoàn

Có TK 3383- bảo hiểm xã hội

Có TK 3384- bảo hiểm y tế

Có TK 3386- bảo hiểm thất nghiệp

(13) Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xƣởng

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có 214- hao mòn TSCĐ

(14) Chi phí về vật liệu dùng ở phân xƣởng

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 152- NVL

(15) Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xƣởng

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK153- CCDC thuộc loại phân bổ 1 lần

Có 242- CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần

(16) Chi phí đƣợc thanh toán bằng tiền

Nợ TK 627

Có 111,112

(17) Cuối tháng khi kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp

và chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh

Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 627- chi phí sản xuất chung

(18) Sau đó khi xác định đƣợc giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành

Nợ TK 155- thành phẩm nhập kho

Nợ TK 157- hàng gửi đi bán – gửi bán

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán – bán trực tiếp

Có TK 154- tổng giá thành sản phẩm nhập kho

5.2.3.2. Kế toán dịch vụ tư vấn

a. Khái niệm và các hình thức tƣ vấn

 Khái niệm

234

Theo nghĩa rộng, xét dƣới góc độ chức năng, tƣ vấn là mọi phƣơng thức mang lại

sự hỗ trợ tìm ra những giải pháp mà không làm quyết định và không chịu trách nhiệm

thực thi những giải pháp đó.

Theo nghĩa hẹp, xét dƣới góc độ một nghề nghiệp dịch vụ đặc biệt, tƣ vấn là hoạt

động cung cấp lời khuyên độc lập và vô tƣ do những ngƣời có trình độ chuyên sâu

thực hiện trên cơ sở hợp đồng dƣới hình thức nào đó nhằm giúp cho tổ chức của khách

hàng xác định rõ các vấn đề, phân tích các vấn đề đó và kiến nghị các giải pháp cho

vấn đề đó đồng thời giúp đỡ thực hiện các giải pháp này khi đƣợc yêu cầu.

 Các hình thức tƣ vấn

Hình thức tƣ vấn thay đổi tùy theo từng nhà tƣ vấn, từng nhu cầu của khách hàng

và có thể thay đổi theo thời gian. Hình thức tƣ vấn phải thích nghi với yêu cầu của mỗi

nhiệm vụ đề ra cho nhà tƣ vấn. Ba hình thức tƣ vấn chủ yếu:

- Cố vấn thƣờng xuyên hay từng vấn đề riêng biệt.

- Cung cấp thông tin có kèm theo nhận định, bình luận.

- Hƣớng dẫn tác nghiệp nhƣ: Quản lý dự án; tái thiết doanh nghiệp; hạch định

chiến lƣợc phát triển; lập kế hoạch; tài chính; Marketing; công nghệ sản xuất; công

nghệ thông tin; quản lý và tổ chức; quản lý thiết bị và quản lý việc mua thiết bị từ bên

ngoài; quản lý rủi ro và những sự thay đổi; đào tạo; môi trƣờng; pháp lý…

b. Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thƣờng.

- Phiếu thu, phiếu chi.

- Các chứng từ khác liên quan…

c. Phƣơng pháp hạch toán

(1) Khi xuất vật liệu để trực tiếp tƣ vấn sẽ ghi:

Nợ TK 621- chi phí NVL trực tiếp

Có TK 152- NVL

(2) Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa đƣợc trả lại kho

Nợ TK 152- NVL

Có TK 621- chi phí NVL trực tiếp

(3) Tiền lƣơng phải thanh toán cho nhân viên trực tiếp tƣ vấn

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334- phải trả CNV

(4) Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của nhân viên tƣ vấn

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 338- phải trả khác

235

Có TK 3382- kinh phí công đoàn

Có TK 3383- bảo hiểm xã hội

Có TK 3384- bảo hiểm y tế

Có TK 3386- bảo hiểm thất nghiệp

(5) Các khoản chi phí nhân viên trực tiếp tƣ vấn đƣợc thanh toán trực tiếp bằng

tiền (thanh toán cho lao động sử dụng tạm thời)

Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 111, 141- TM, tạm ứng

(6) Khi tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, chi phí về tiền lƣơng

nhân viên quản lý

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 334- phải trả CNV

(7) Khoản trích theo tiền lƣơng tính vào chi phí theo quy định

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 338- phải trả khác

Có TK 3382- kinh phí công đoàn

Có TK 3383- bảo hiểm xã hội

Có TK 3384- bảo hiểm y tế

Có TK 3386- bảo hiểm thất nghiệp

(8) Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xƣởng

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 214- hao mòn TSCĐ (9) Chi phí về vật liệu dùng ở phân xƣởng

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 152- NVL

(10) Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xƣởng

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 153- CCDC thuộc loại phân bổ 1lần Có TK 242- CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần

(11) Chi phí đƣợc thanh toán bằng tiền Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Có TK 111, 112

(12) Cuối tháng khi kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp

và chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh

Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621 Có TK 622

236

Có TK 627

(13) Sau đó khi xác định đƣợc giá thành từng hợp đồng tƣ vấn hoàn thành (nghĩa

là đã tiêu thụ) kế toán sẽ ghi:

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán

Có 154- tổng giá thành sản phẩm nhập kho

BÀI TẬP

Bài 1

I. Đầu quý II/ 200N tại một doanh nghiệp xây lắp đang tiến hành xây dựng công trình A và mới khởi công công trình B, số dƣ đầu kì của công trình A nhƣ sau: (ĐVT: 1.000 đồng)

- Chi phí sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp: 225.000 - Chi phí nhân công trực tiếp : 35.500 - Chi phí sử dụng máy thi công : 25.840 - Chi phí sản xuất chung : 31.900 II. Trong quý II/200N có các nghiệp vụ sau: 1. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho xây dựng công trình A: 745.000, công

trình B: 585.000.

2. Xuất kho nhiên liệu dùng cho máy thi công của 2 công trình: 30.000. 3. Tính tiền lƣơng phải trả trong quý cho: Công nhân xây dựng công trình A: 140.000, công trình B: 120.000, nhân viên điều khiển máy thi công: 40.000, nhân viên quản lý đội: 20.000.

4. Trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN theo tỷ lệ quy định. 5. Tính tiền ăn ca phải trả trong quý: Công nhân xây dựng công trình A: 10.000, công trình B: 8.000, nhân viên điều khiển máy thi công: 6.000, nhân viên quản lý đội: 2.000.

6. Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân xây dựng công trình A: 4.500,

công trình B: 3.000.

7. Mua nguyên vật liệu chính trả bằng chuyển khoản không nhập kho chuyển ngay đến công trình theo giá có thuế GTGT thuế suất 10%, : công trình A: 99.000, công trình B: 88.000.

8. Nhân viên mua nguyên vật liệu chính thanh toán tiền tạm ứng mua nguyên vật liệu theo giá có thuế GTGT thuế suất 10%, , không nhập kho sử dụng ngay cho công trình A: 55.000, công trình B: 44.000.

9. Phân bổ CCDC (loại phân bổ dài hạn) đã xuất dùng trƣớc đây cho: Chi phí sử

dụng máy thi công: 12.000, chi phí quản lý đội: 34.000. 10. Các chi phí bằng tiền mặt sử dụng nhƣ sau: - Mua NVL chính sử dụng ngay cho công trình theo giá có thuế GTGT: công

trình A: 33.000, công trình B: 22.000

237

- Mua nhiên liệu sử dụng ngay cho máy thi công theo giá có thuế GTGT

10%: 27.500.

- Các chi phí khác cho quản lý đội: 23.800. 11. Chi phí dịch vụ mua ngoài chƣa thanh toán cho nhà cung cấp theo giá có thuế

GTGT thuế suất 10%, : sử dụng cho máy thi công: 45.100, quản lý đội 27.500.

12. Trích khấu hao TSCĐ trong quý dùng cho máy thi công: 38.000, cho quản lý

đội: 12.000.

13. Cuối quý II/200N công trình A hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tƣ, công

trình B chƣa hoàn thành. Yêu cầu:

1. Phân bổ chi phí sử dụng cho máy thi công cho từng công trình theo số giờ máy hoạt động, biết tổng số giờ máy hoạt động là 500 giờ, trong đó công trình A: 280 giờ, công trình B: 220 giờ.

2. Phân bổ chi phí sản xuất chung cho 2 công trình theo chi phí nguyên vật liệu chính. 3. Tính giá trị công trình dở dang của công trình B và giá thành công trình A

hoàn thành, lập thẻ tính giá thành.

4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên 5. Nếu giả định công trình A do chủ đầu tƣ thay đổi thiết kế phải phá đi làm lại một hạng mục công trình chi phí thiệt hại là 150.000 (bao gồm: chi phí NVL trực tiếp: 135.000, chi phí nhân công trực tiếp: 10.000, chi phí máy thi công: 5.000). Số thiệt hại này đƣợc xử lý nhƣ sau: Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho: 5.000, số còn lại chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm bồi thƣờng. Bài 2

I. Tại một doanh nghiệp xây lắp mới khởi công công trình X trong kỳ năm 200N

các chi phí phát sinh nhƣ sau: (Đvt: 1.000 đồng)

1. Tập hợp chi phí NVL: - NVL chính: + Xuất kho sử dụng trực tiếp cho công trình: 336.000. + Mua NVL không nhập kho sử dụng ngay cho công trình theo giá có thuế GTGT thuế suất 10%: 264.000, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng và đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán 1% bằng tiền mặt.

+ Mua NVL chƣa thanh toán với ngƣời bán và chuyển ngay đến chân công trình

xây dựng theo giá có thuế GTGT thuế suất 10%: 198.000.

- Chi phí NVL khác xuất kho dùng cho máy thi công 5.000 và quản lý công

trình 2.000.

2. Tính tiền lƣơng phải trả cho: Công nhân xây dựng công trình: 190.000, nhân

viên điều khiển máy thi công: 12.000, nhân viên quản lý công trình: 8.000.

3. Trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN theo tỷ lệ quy định.

238

4. Xuất kho CCDC phân bổ 1 lần sử dụng cho máy thi công 6.000 và quản lý

công trình: 10.000.

5. Phân bổ CCDC loại phân bổ dài hạn sử dụng cho: máy thi công 10.000 và

quản lí công trình: 5.000

6. Trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho máy thi công: 15.000, quản lí công trình

8.000.

7. Chi phí dịch vụ mua ngoài theo giá có thuế GTGT thuế suất 10%, chƣa trả

tiền, sử dụng cho máy thi công: 2.200, và quản lí công trình 4.400.

8. Mua bảo hiểm cho công trình xây dựng: 500, bảo hiểm cho thiết bị thi công

1.100 đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.

9. Chi phí khác bằng tiền mặt sử dụng cho máy thi công 1.500, quản lý

công trình 2.000.

10. Trích lập dự phòng chi phí bảo hành công trình: 4.000. 11. Cuối kì công trình xây dựng đƣợc bàn giao một phần cho chủ đầu tƣ theo

điểm dừng kĩ thuật hợp lý, chủ đầu tƣ đã kí nhiệm thu công trình này. Yêu cầu:

1. Định khoản và ghi chép vào các tài khoản thích hợp. 2. Tính giá trị sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí dự toán biết:

Khoản mục chi phí Giá trị xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị xây lắp dở dang theo dự toán

1.Chi phí vật liệu 2. Chi phí nhân công 3.Chi phí máy thi công 4.Chi phí sản xuất chung

Cộng 600.000 200.000 60.000 40.000 900.000 120.000 50.000 20.000 8.000 1.980.000

3. Lập thẻ tính giá thành hạng mục công trình hoàn thành.

Bài 3

I. Công ty xây dựng có tổ chức thực hiện cơ chế khoán gọn các đội, chi phí phát sinh tại đội xây dựng số 101 nhƣ sau (tại đội xây dựng không tổ chức kế toán riêng, Đvt : 1.000 đồng):

1. Công ty tạm ứng cho đội xây dựng: - Tiền mặt: 500.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ: 22.000 - Chi phí phân bổ CCDC (loại dài hạn): 12.000 2. Các chứng từ thanh toán mua NVL của đƣợc duyệt bao gồm: - Vật liệu chính mua sử dụng ngay cho công trình theo giá có thuế GTGT thuế

suất 10%: 330.000

- Vật liệu khác theo hóa đơn bán hàng thông thƣờng: 95.000

239

- Chi phí vật liệu dùng cho máy thi công theo giá có thuế GTGT thuế suất

10%: 4.400.

3. Các chứng từ thanh toán tiền lƣơng đƣợc duyệt: - Tiền lƣơng công nhân xây lắp: 230.000 - Tiền lƣơng công nhân điều khiển máy thi công: 10.000 - Tiền lƣơng nhân viên quản lí đội: 17.000 4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN theo tỷ lệ quy định. 5. Chi phí CCDC phân bổ theo dự tính của đội đƣợc duyệt: - Cho máy thi công: 7.000 - Cho đội quản lý xây dựng: 5.000 6. Chi phí khấu hao TSCĐ theo công ty phân bổ cho đội đƣợc duyệt: - Khấu hao máy thi công: 14.000 - Khấu hao TSCĐ khác của đội: 8.000 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài của đội đƣợc duyệt theo giá có thuế GTGT thuế

suất 10%, sử dụng cho máy thi công: 22.000, quản lí đội: 33.000.

8. Chi phí khác của đội đƣợc duyệt dùng cho máy thi công 5.000, quản lý đội 8.000 9. Công ty tạm ứng cho đội bằng tiền mặt 400.000 10. Cuối kỳ, đội xây dựng số 101 hoàn thành bàn giao công trình cho doanh

nghiệp để doanh nghiệp bàn giao cho chủ đầu tƣ.

11. Chủ đầu tƣ nhận bàn giao công trình hoàn thành theo giá nhận thầu có thuế GTGT thuế suất 10% là 1.078.000. Chủ đầu tƣ giữ lại 5% trên giá thanh toán để bảo hành công trình trong thời gian 2 năm, số còn lại trả bằng chuyển khoản.

Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. 2. Tính giá thành công trình của đội xây dựng số 101 hoàn thành, lập thẻ tính

giá thành.

240

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp,

Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014

[2]. Nguyễn Văn Công, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, NXB Đại học

Kinh tế Quốc dân, 2012

[3]. Học viện Tài chính, Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, 2015.

[4]. Phan Đức Dũng, Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, 2014.

[5]. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Bài tập và bài giải Kế toán tài

chính, NXB Tài chính, 2015

[6]. Nguyễn Văn Công, Hệ thống Ngân hàng câu hỏi và bài tập Kế toán tài

chính, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014.

[7]. Học viện Tài chính, Bài tập Kế toán tài chính, NXB Tài chính, 2014.

[8]. Hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã

ban hành.

[9]. Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính

iv