THẤT BẠI LÀM DÍNH MÀNG PHỔI
BẰNG IODOPOVIDONE
M TT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Làm dính màng phổi là mt trong những chọn lựa tốt nhất để
điều trị cho bệnh nhân tràn dịch màng phi ác tính tái phát có triệu chứng. Mục đích
ca nghiên cứu này xác địnhc yếu tố tiên đoán thất bại làm nh màng phổi bằng
iodopovidone hoặc talc nhũ ơng bệnh nhân tràn dch màng phổi ác nh thứ phát
ợng nhiều.
Đối tượng - Phương pháp NC: 216 bệnh nhân tràn dch màng phi ác nh thứ phát
ợng nhiều được thu dung vào nghn cứu từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2008 tại khoa
C6, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Bệnh nhân được nhận ngẫu nhiên hoc 20mL
iodopovidone 10% hoc 5g talc hòa tan trong 60mL NaCl 0,9% bơm qua ống dẫn lưu
màng phi. Bệnh nhân được đánh g 48 giờ sau đưac nhân vào khoangng phi.
Làm nh ng phổi được đánh g thành công nếuợng dịch thoát qua ống dẫn lưu
màng phổi < 150mL/24 giờ. Tất cảc kết quả khác được xem là thất bại.
Kết qu: Tlệ thành ng của làm nh ng phổi lần đầu bằng iodopovidone
talc nhũơng theo thứ tự là 71% 80,2%. Yếu ttiên đoán độc lập của thất bại làm
nh màng phổi bằng talc n ơng glucose dịch màng phổi < 3,3mmol/L (p =
0,02). Yếu tố tn đn độc lập của thất bại làmnh màng phổi bằng iodopovidone là
bnh nhân dưới 60 tuổi (p = 0,02), thể tích tràn dch màng phổi > 2,8L (p = 0,01), ung
thư phổi nguyên pt (p = 0,03).
Kết luận: Nồng độ glucose dịch màng phổi < 3,3mmol/L là yếu tố tiên đoán thất bại
làmnh màng phổi bằng talc nhũ tương ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi ácnh thứ
phát lượng nhiều. Bệnh nhân ới 60 tuổi, thể tích tràn dịch màng phổi > 2,8L, ung
thư phổi ngun phát tiên đoán thất bại làm dính màng phổi bằng iodopovidone
bnh nhân tràn dịch màng phi ác tính thứ phátợng nhiều.
ABSTRACT
PREDICTIVE FACTORS OF FAILURE IN IODOPOVIDONE OR TALC
SLURRY PLEURODESIS
IN MASSIVE SECONDARY MALIGNANT PLEURAL EFFUSIONS PATIENTS
Nguyen Huu Lan, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 108 - 115
Background - objectives: Pleurodesis is the one of the best options for the
management of symptomatic, recurent patients with malignant pleural effusion. The
study’s purpose is to determination of predictive factors in iodopovidone or talc slurry
pleurodesis failure in massive secondary malignant pleural effusions patients.
Methods: 216 patients with massive malignant pleural effusions were prospectively
assessed from June 2005 to June 2008 in C6 ward, Phạm Ngọc Thạch Hospital. The
patients were randomized to receive either 20mL 10% iodopovidone or 5g talc diluted
in 60mL saline solution 0.9% through the chest tube. Patients were evaluated 48h after
instillation of sclerosing agents. The intervention was scored as successful” if pleural
fluid output from the chest tube is < 150mL in 24h. All other outcomes were scored
asunsuccessful”.
Results: The successful rates of initial iodopovidone and talc slurry pleurodesis were
71% and 80.2% respectively. The independent prognosticator of talc slurry
pleurodesis failure was pleural fluid glucose < 3.3mmol/L (p = 0.02). Those of
iodopovidone pleurodesis failure were age < 60-year-old (p = 0.02), pleural effusion
volume > 2,8L (p = 0.01), and primary lung cancer (p = 0.03).
Conclusions: Pleural fluid glucose concentration < 3.3mmol/L is the predictor of talc
slurry pleurodesis failure in massive secondary malignant pleural effusions patients.
Age < 60-year-old, pleural effusion volume > 2.8L, and primary lung cancer are the
predictives of iodopovidone pleurodesis failure in massive secondary malignant
pleural effusions patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch màng phổi ác tính là vn đề lâm sàng thường gặp(Error! Reference source not found.,
Error! Reference source not found.). Khoảng 50% ung thư di căn ng phổi phát triển tràn dịch
màng phổi ác tính (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.). Hu hết tràn dịch màng phổi ác tính không đáp ứng với hóa trị liệu toàn thân
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Chc tháo dịch hay đặt ng dẫn lưu màng phổi làm giảm nhanh triệu
chng khó thở, đau ngực, ho do tràn dch màng phi gây nên, nng tỷ lệ tái phát tràn
dch màng phổi thể lên đến 100% sau 1 tháng (Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Chọc tháo dịch màng
phổi nhiều lần gây cạn kiệt protein, dịch, điện giải, làm xấu dần tổng trạng của bệnh
nhân(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.), làm tăng nguy xuất hiện c biến chứng như tràn mủ màng
phổi, tràn k màng phổi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Làm dính màng phổiờng như là điều trị chọn lựa tốt nhất hiện nay để
ngăn ngừa i phát tràn dch màng phổi ác nh (Error! Reference source not found.). Tuy nhn,
làm dính ng phổi là ththuật biến chứng(Error! Reference source not found.). nhiều
hoá chất được sử dụng làm dính màng phổi. Talc là cht được các hướng dẫn quốc tế
khuyến o sử dụng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.), được sử dụng
nhiều nhất (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.), d tìm(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.), rtiền (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.), chi phí-hiu quả điều trị tốt nhất (Error! Reference source not found.). Iodopovidone
hiện được quan tâm nhiều nh tính hiu qutrong kiểm soát tràn dch màng phi ác
nh, an toàn, d tìm, r tiền(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.), kh năng chất làm dính màng phi hiệu quả- an toàn tốt
nhất (Error! Reference source not found.), nhiều khả năng trthành tác nn chọn lựa làm
nh màng phổi (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tn ợng của
bnh nhân tràn dịch màng phổi ác nh rất xấu(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trung vthời gian sống thêm
sau làm dính màng phi thay đổi theo từng nghiên cu(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.). Thời gian sống thêm của bệnh nn làm dính màng phổi thành công tt hơn
bnh nhân làm dính màng phổi thất bại(Error! Reference source not found.). Nhưng cho đến nay,
không tham s lâm sàng hay sinh hóa o đáng tin cậy, để dự báo trước kết quả
làm nh ng phổi từng th(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
vậy, chúng i tiến hành nghiên cứu này nhằm c định các yếu tố tiên đoán thất
bi làm dính màng phổi bằng iodopovidone hoặc talc bệnh nhân tràn dịch màng
phổi ácnh thphát lượng nhiều.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thực hiện thử nghiệm m sàng chứng ngẫu nhiên không mù, cho 216
bệnh nhân 18 tuổi, nhập bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 6.2005 đến tháng