intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế các phân tử nhỏ có khả năng gắn kết với Interleukin-1β

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Interleukin (IL)-1β là một cytokin thuộc họ IL-1 có vai trò quan trọng trong phản ứng viêm và miễn dịch. Hiện nay chỉ có 3 thuốc có tác động ức chế IL-1β được chấp thuận và chúng đều có cấu trúc protein. Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu thiết kế các phân tử nhỏ có khả năng ức chế hoạt động của IL-1β.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế các phân tử nhỏ có khả năng gắn kết với Interleukin-1β

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ CÁC PHÂN TỬ NHỎ CÓ KHẢ NĂNG<br /> GẮN KẾT VỚI INTERLEUKIN-1β<br /> Lê Minh Trí*,**, Trần Thành Đạo*, Thái Khắc Minh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Interleukin (IL)-1β là một cytokin thuộc họ IL-1 có vai trò quan trọng trong phản ứng<br /> viêm và miễn dịch. Hiện nay chỉ có 3 thuốc có tác động ức chế IL-1β được chấp thuận và chúng đều<br /> có cấu trúc protein.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu thiết kế các phân tử nhỏ có khả năng ức chế hoạt động của IL-1β.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cấu trúc tinh thể của IL-1β được tải về từ ngân hàng cơ sở<br /> dữ liệu protein mã PDB 9ilb. Các phương pháp in silico 3D-Pharmacophore và mô tả phân tử docking được<br /> sử dụng để sàng lọc tập dữ liệu Drugbank 7.616 chất và sẽ được đánh giá điểm số chức năng nhằm tìm ra<br /> các chất tiềm năng nhất.<br /> Kết quả: Nghiên cứu đã xây dựng được 2 mô hình pharmacophore cho các chất gắn kết IL-1β và tìm<br /> kiếm được 33 chất cho vị trí A và 70 chất cho vị trí B của IL-1β. Nghiên cứu tiến hành phân tích điểm số<br /> chức năng và chọn ra 5 chất có điểm số tốt nhất tại mỗi vị trí. Phân tích cho thấy một số chất rất tiềm năng<br /> ức chế hoạt động IL-1β với mã PDB: DB07710, DB08957, DB01014.<br /> Kết luận: Các mô hình in silico cho chất ức chế IL-1β được xây dựng và sàng lọc thành công các chất<br /> có tiềm năng ức chế hoạt động IL-1β. Các mô hình có thể dùng để sàng lọc với tập dữ liệu lớn hơn, các kết<br /> quả sàng lọc được cần được tiến hành tiếp các phương pháp khác như mô phỏng động học phân tử hoặc thử<br /> nghiệm in vitro để tìm ra các chất có hoạt tính thực sự.<br /> Từ khóa: Interleukin-1β, Interleukin-1β inhibitors, 3D-Pharmacophore, docking phân tử.<br /> ABSTRACT<br /> DESIGN OF SMALL-MOLECULES BINDING INTO INTERLEUKIN-1β<br /> Le Minh Tri, Tran Thanh Dao, Thai Khac Minh<br /> <br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 741-746<br /> <br /> Background and Objectives: Interleukin (IL)-1β is a member of the IL-1 family of cytokines which is<br /> an important mediator of inflammatory response and immune response. There are three approved protein<br /> structure-based drugs inhibiting IL-1β. This study aimed at discovering small-molecule inhibitors<br /> impeding IL-1β activity.<br /> Methods: The crystal structure of IL-1β was collected from Protein Data Bank with PDB code 9ilb.<br /> 3D-pharmacophore modelling and molecular docking were used to screen a DrugBank database containing<br /> 7.616 compounds. The hit compounds were evaluated functional score to select the most potential<br /> compounds for IL-1β inhibitory activity.<br /> Results: Two 3D-pharmacophore models of IL-1β binders were established including 33 and 70 of<br /> which were found to bind to site A and site B, respectively. Molecular docking resulted in the selection of 5<br /> high docking score compounds. Several compounds potentially inhibiting IL-1β activity namely DB07710,<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 741<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> DB08957, DB01014 were demonstrated.<br /> Conclusion: The in silico models of IL-1β inhibitors were built successfully. These models could be<br /> developed to screen larger databases. The screening results would be continually evaluated by molecular<br /> dynamics simulation or/and in vitro assays to find bioactive compounds.<br /> Keywords: Interleukin-1β, Interleukin-1β inhibitors, 3D-Pharmacophore, Molecular docking.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ mô tả docking bằng phần mềm Lead IT 2.1.8<br /> (www.capterra.com)(7).<br /> Interleukin-1 Beta (IL-1β) thuộc phân họ<br /> IL-1 của họ IL-1, là cytokin có vai trò quan Xây dựng các mô hình 3D-Pharmacophore<br /> trọng trong quá trình viêm và phản ứng miễn Cấu trúc mục tiêu IL-1β được sử dụng<br /> dịch(1,2). Hoạt động của IL-1β được điều hòa để xây dựng các mô hình 3D-<br /> khá chặt chẽ bởi một hệ thống phức tạp các Pharmacophore từ cấu trúc nhiễu xạ tia X<br /> thụ thể, thụ thể không gây tín hiệu theo cơ chế được tải về từ ngân hàng cơ sở dữ liệu<br /> “bẫy” (decoy receptor) và chất đối vận thụ thể protein (http://www.rcsb.org) dưới dạng<br /> (IL-1 Receptor antagonist – IL-1RA)(3,4). IL-1β file .pdb với mã 9ilb(8,9). Cấu trúc IL-1β không<br /> được chứng minh liên quan đến khá nhiều thay đổi sau khi gắn kết với thụ thể, do đó dựa<br /> bệnh và hội chứng liên quan đến viêm và vào cấu trúc tinh thể của nó với mã PDB 9ilb<br /> miễn dịch như xơ vữa động mạch, đái tháo để xây dựng mô hình 3D-Pharmacophore. IL-<br /> đường type II, các bệnh liên quan đến dị ứng, 1β được xác định có 2 vị trí gắn kết với thụ thể<br /> viêm khớp dạng thấp . Việc sử dụng các<br /> (5,6) lần lượt và vị trí A và vị trí B, với các acid<br /> chất ức chế IL-1 mà đặc biệt là IL-1β hiện đang amin quan trọng cho gắn kết với thụ thể được<br /> là mục tiêu đáng chú ý của các liệu pháp cho trình bày trong Bảng 1. Từ các acid amin quan<br /> điều trị các bệnh liên quan đến quá trình “tự trọng, truy vấn các điểm thuộc tính<br /> viêm”’ (autoinflammatory). Liệu pháp ức chế Pharmacophore bằng công cụ Pharmacophore<br /> IL-1β đã chứng minh được vai trò của mình Editor trong phần mềm MOE. Các điểm truy vấn<br /> trong điều trị các bệnh kể trên, tuy nhiên hiện nằm tại vị trí các nguyên tử tham gia tạo liên kết<br /> nay số thuốc được chấp nhận thuộc liệu pháp với thụ thể interleukin 1 týp I (IL-1RI) như bảng 1<br /> này khá ít, bao gồm: (i) Anakinra là IL-1RA tái sẽ được thiết lập là các điểm thiết yếu (Essential),<br /> tổ hợp cạnh tranh thụ thể với IL-1β; (ii) các điểm truy vấn không nằm tại những điểm<br /> Rilonacept là một thuốc hoạt động theo cơ chế này cũng sẽ được cho vào mô hình nhằm sàng<br /> “bẫy” IL-1β, (iii) Canakinumab hoạt động với lọc những chất có khả năng gắn kết tốt với IL-1β<br /> cùng cơ chế như Rilonacept, là kháng thể IgG1 bằng thiết lập các ràng buộc(7).<br /> được thiết kế để chống lại IL-1β(4,5). Hiện nay Bảng 1: Các acid amin quan trọng của IL-1β<br /> chưa có thuốc phân tử nhỏ được chấp thuận Vị trí A Vị trí B<br /> trong điều trị các bệnh liên quan theo cơ chế<br /> ức chế IL-1β. Mục tiêu của nghiên cứu này Arg11, Gln15, Arg4, Leu6, Phe46, Ile56, Lys93,<br /> His30, Gln32 Lys103, Glu105<br /> hướng đến việc sàng lọc các phân tử nhỏ có<br /> khả năng gắn kết với IL-1β. Tạo cơ sở dữ liệu để sàng lọc ảo<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Tập 7.616 chất tải về từ ngân hàng dữ liệu<br /> Drugbank (www.drugbank.ca) cần được tạo cấu<br /> Hai phương pháp in silico được sử dụng lần<br /> dạng trước khi tiến hành sàng lọc bằng các mô<br /> lượt là: xây dựng các mô hình 3D-<br /> hình Pharmacophore. Công cụ Conformation<br /> Pharmacophore bằng phần mềm MOE 2015.10<br /> Import của MOE được sử dụng với các thông số<br /> (www.chemcomp.com) và xây dựng mô hình<br /> được thiết lập trong MM settings như sau: (i)<br /> <br /> <br /> 742 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Giới hạn số cấu dạng cho mỗi chất: 10.000; (ii) Số thiết lập như sau: (i) Số cấu dạng (pose) giữ<br /> bước tìm kiếm lặp lại: 1000; (iii) Số bước tối thiểu lại: 50 (Top 50 hits); (ii) Trong phần chi tiết<br /> hóa năng lượng: 1000; (iv) Năng lượng giảm<br /> docking, chọn số lần tối đa cho mỗi lần lặp lại<br /> thiểu test gradient: 0,0001<br /> là 1.000 và số lần tối đa cho việc bẻ gãy là 200.<br /> Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking<br /> Các thông số khác mặc định. Chọn Apply and<br /> Mục đích của docking nhằm đánh giá khả Dock để bắt đầu quá trình Docking và lưu kết<br /> năng gắn kết cũng như dự đoán được trạng quả nhằm phân tích sau này, chọn Docking →<br /> thái của phân tử nhỏ (gọi là ligand) khi gắn Export Poses và lưu dưới dạng file *.sdf.<br /> kết với cấu trúc mục tiêu. Việc tiến hành<br /> Đánh giá điểm số chức năng<br /> Docking cần thông tin về cấu trúc Protein và<br /> Trước khi đánh giá điểm số chức năng cần<br /> các cấu trúc các phối tử. Cấu trúc tinh thể tiến hành phân tích các liên kết tạo thành giữa<br /> protein của IL-1β mã 9ilb sau khi tải về từ PDB các acid amin của protein và phối tử bằng<br /> được mở bằng phần mềm MOE. Sau đó cấu công cụ Protein Ligand Interaction Fingerprints<br /> trúc được xóa các phân tử nước trong cửa sổ (PLIF) và được quan sát trực quan bằng công<br /> công cụ Sequence Editor. Các phối tử sau khi được cụ Ligand Interacteractions trong MOE. Việc<br /> đánh giá kết quả nhằm thu được 4 thông số<br /> sàng lọc với các mô hình Pharmacophore được<br /> sau: điểm số Docking, điểm số liên kết, số acid<br /> lưu lại dưới dạng file *.sdf. Đối với các hợp chất<br /> amin quan trọng tương tác với phối tử và số vị<br /> không có sẵn, cấu trúc 3D được vẽ bằng MOE và trí gắn kết ngoài vị trí đang tiến hành phân<br /> được ghép vào file cơ sở dữ liệu *.sdf. tích mà phối tử được dock vào thành công.<br /> Các hợp chất được tối thiểu hóa năng Tiến hành đánh giá điểm số chức năng<br /> lượng lần 1 với phần mềm Sybyl-X 2.0 để tìm (Normalize) 4 thông số trên về thang điểm<br /> ra cấu dạng có năng lượng thấp nhất bằng [0;1], điểm số tốt nhất ứng với 1 và điểm số<br /> kém nhất ứng với 0 theo công thức:<br /> công cụ Compute → Minimize → Molecule. Các<br /> thông số được thiết lập như sau: (i) Method:<br /> Conj Grad; (ii) Termination: Energy Change:<br /> Trong đó: x: điểm số của phối tử; A: điểm<br /> 0,0001 kcal/mol; (iii) Max Iterations: 10.000; (iv)<br /> số thấp nhất (min) của tập các phối tử; B: điểm<br /> Modify → Charge: Gasteiger-Huckel. số cao nhất (max) của tập các phối tử. Cộng<br /> Trong phần mềm LeadIT, cấu trúc protein tổng các điểm số chức năng của 4 thông số và<br /> đã được chuẩn bị được đưa vào bằng cách tiến hành xếp hạng các phối tử được dock<br /> thành công. Điểm số chức năng lớn hơn 2<br /> chọn Load or Prepare Receptor → Select → chọn<br /> được xác định là tốt.<br /> file Protein đã chuẩn bị. Sau khi đã tải được cấu<br /> trúc protein, các acid amin nằm trong khu vực KẾTQUẢ<br /> khoang gắn kết được lựa chọn phần Define Mô hình 3D-Pharmacophore cho chất gắn kết<br /> Binding Receptor nằm ở cửa sổ Project Tree. IL-1β<br /> Khoang gắn kết được lưu lại và tiến hành Nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình<br /> Docking. Tập các phối tử cần dock được tải 3 pharmacophore tại 2 vị trí A và B do IL-1β<br /> vào phần mềm bằng các công cụ Docking → gắn kết với thụ thể của nó tại 2 vị trí này. Tại<br /> Define FlexX Docking → Docking Library → Load vị trí A, kết quả truy vấn từ 4 acid amin được<br /> File. Các thông số cho quá trình docking được chứng minh là quan trọng cho gắn kết thụ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 743<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> thể của IL-1β là Arg11, Gln15, His30 và Gln32 pharmacophore Ph-IL-1β-A gồm 8 điểm và<br /> như Hình 1a. Chọn những tương tác hướng tiến hành gióng hàng mô hình Ph-IL-1β-A<br /> vào khoang gắn kết thu được mô hình lên IL-1β được trình bày Hình 1b.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) (B)<br /> Hình 1: Kết quả truy vấn các điểm pharmacophore tại vị trí A của IL-1β (A) và kết quả gióng hàng mô hình lên IL-1β (B)<br /> Vị trí B được tạo thành từ các acid amin điểm trên tạo các điểm pharmacophore theo<br /> được chứng minh là quan trọng cho gắn kết, nguyên tắc bổ sung, loại bỏ các điểm quá xa<br /> mặc dù nằm rất xa nhau trên trình tự acid (>20 Å). Kết quả thu được mô hình Ph-IL-1β-B<br /> amin của protein nhưng ở cấu trúc 3D tạo có 8 điểm, mô hình được đặt ràng buộc để<br /> thành một vùng gắn kết thụ thể: Arg4, Leu6, sàng lọc ra các chất thỏa ít nhất 5 điểm<br /> Phe46, Ile56, Lys93 Lys103 và Glu105. Kết quả pharmacophore (Partial Match: At least 5) và<br /> truy vấn các điểm pharmacophore từ các acid tiến hành gióng hàng mô hình lên IL-1β trình<br /> amin này được thể hiện ở Hình 2a. Từ các bày ở Hình 2b.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) (B)<br /> Hình 2: Kết quả truy vấn các điểm pharmacophore tại vị trí B của IL-1β (A) và kết quả gióng hàng mô hình lên IL-1β (B)<br /> Mô hình mô tả phân tử docking của IL-1β có là các acid amin 11-15, 29-33. Kết quả thu<br /> Tại vị trí A của IL-1β, các acid amin quan được mô hình Do-IL-1β-A như Hình 3a. Tại<br /> trọng được chọn trong Project Tree để tạo vị trí B, xây dựng khoang gắn kết để tiến<br /> khoang gắn kết là Arg11, Gln15, His30 và hành docking từ 7 acid amin được chứng<br /> Gln32, để tạo được khoang gắn kết liên tục, minh là quan trọng: Arg4, Leu6, Phe46,<br /> tiến hành chọn thêm các acid amin trong Ile56, Lys93, Lys103 và Glu105 kết quả được<br /> vùng này, kết quả các acid amin được chọn mô hình Do-IL-1β-B như Hình 3B.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 744 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (A) (B)<br /> Hình 3: Mô hình mô tả phân tử Docking Do-IL-1β-A cho chất gắn kết IL-1β tại vị trí A (A) và tại vị trí B (B)<br /> Có thể thấy khoang gắn kết tại vị trí A có Cụ thể tại vị trí A, mô hình Ph-IL-1β-A<br /> những rãnh sâu, bề mặt gồ ghề, có những vị được sàng bằng tập dữ liệu DrugBank với<br /> trí nhô cao. Nếu có những chất dock thành<br /> 7.616 chất cho được 33 chất thỏa mãn mô hình<br /> công vị trí này và tạo được tương tác tốt với<br /> (khoảng 0,43%). Có thể thấy mô hình gồm 4<br /> các acid amin quan trọng thì sẽ có tiềm năng<br /> ức chế được IL-1β. Ở mô hình vị trí B thì kéo điểm bắt buộc, tuy khoảng cách giữa chúng là<br /> dài và hẹp hơn so với mô hình vị trí A, bên không quá xa (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2