LUẬN VĂN:

Thực trạng công tác thẩm định khả

năng trả nợ của khách hàng vay vốn

trung và dài hạn tại sở giao dịch

ngân hàng ngoại thương Việt Nam

MỞ ĐẦU

GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu

ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng

cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng

đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng

quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới

WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển

vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu

quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của

Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát

triển.

Sau một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt

Nam, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp

tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “Thực trạng công tác

thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại sở giao

dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được

chia làm 2 chương:

- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp

vay vốn trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

- Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định

khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân

Hàng Ngoại Thương Việt Nam.

CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ

NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO

DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.

I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

Theo quyết định số 1215/QĐ – NHNT. TCCB – ĐT quyết định của hội đồng

quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương

được thành lập trên cơ sở điều chỉnh, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động của

Hội Sở Chính là Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kể từ ngày

28/12/2005.

Tên tiếng Việt là : Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh : Bank for foreign trade of Viet Nam

operation centre ( Vietcombank ).

Trụ sở chính của Sở Giao Dịch : hiện tại ở tòa nhà ARTEXPORT HOUSE,

số 31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT.

Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở giao dịch bao gồm có 1 giám đốc, 3 phó

giám đốc, 21 phòng ban

Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT

Phòng bảo lãnh

Phòng đầu tư dự án

Phòng hành chính quản trị

Phòng hối đoái

Phòng kinh tế giao dịch

c ố đ m á i g . p

Phòng kinh tế tài chính

Phòng quản trị rủi ro

Phòng kiểm tra nội bộ

c ố đ m á i G

c ố đ m á i g . p

Sở Giao Dịch

Phòng ngân quỹ

c ố đ m á i g . p

Phòng quản lý nhân sự

Phòng tổng hợp

Phòng thanh toán XNK

Phòng thanh toán thẻ

Phòng quản lý nợ

Phòng quan hệ khách hàng

Phòng TD trả góp tiêu dùng

Phòng tin học

Phòng vốn và KDoanh ngoại tệ

Phòng vay nợ viện trợ.

Phòng quản lý quỹ máy ATM

Các phòng giao dịch

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong

năm 2007.

Năm 2007 là năm thứ hai SGD tách ra hoạt động độc lập. Sau một năm tách

ra khỏi Trung ương, SGD đã phần nào khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban

đầu như xáo trộn về mặt tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện,

khách hàng lớn chuyển về TW quản lý… SGD đã tạo được một nền tảng tương đối

vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.1 . Huy động vốn.

Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007

Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD

31/12/2007 Tăng, giảm so với

31/12/2006 ( % ) Chỉ tiêu

VND USD Quy VND USD Quy

VND VND

Huy động từ nền KT 17205.24 1290.03 37992.83 14.34 4.71 8.95

1 tiền gửi của TCKT 13175.94 605.80 22937.77 17.38 37.47 25.23

1.1. tiền gửi KKH 5346.15 541.98 14079.55 28.30 35.59 32.84

1.2. tiền gửi CKH 7829.79 63.82 8858.21 10.93 55.88 14.78

2. tiết kiệm & KP, TrP 4029.30 684.24 15055.06 5.42 -13.54 -9.07

2.1 Tiết kiệm 3910.27 661.18 14564.54 14.68 -7.78 -2.55

TK không kỳ hạn 28.28 10.00 189.47 -4.58 8.78 6.68

TK có kỳ hạn < 12t 2145.70 185.49 5134.72 13.61 -14.43 -4.5

TK có kỳ hạn >12t 1736.29 465.69 9240.36 16.42 -5.15 -1.61

2.2.kỳphiếu,trái phiếu 119.03 23.05 490.52 -71.14 -69.02 -69.53

Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD

Đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt

37.992,83 tỷ VND tăng 8,95 % so với 31/12/2006 và đã hoàn thành kế hoạch vốn

TW đã giao cho.

1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế :

Vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng 60.37 % tổng vốn huy động được

trong nền kinh tế.

Tiền VND huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 13.175,94 tỷ đồng,

tăng 2051,05 tỷ VND tương đương 17,38 % so với năm 2006.

Ngoại tệ huy động được ước đạt 605,80 triệu USD tăng 165,13 triệu USD

(37,47 %) so với 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về SGD để thực hiện dịch vụ

thanh toán như công ty FPT, cty Đầu tư và phát triển dầu khí, các cty xăng dầu,

truyền hình, hàng không…

1.3.1.2. Huy động từ dân cư :

Huy động VND đạt 4029,27 VND, tăng so với năm 2006 là 5,42% là do việc

tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi. SGD là chi nhánh có ưu thế

do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu vẫn

mạnh.

Tiền gửi dân cư đạt 684,24 triệu USD giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so

với năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách

hàng cá nhân có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm USD sang gửi tiết kiệm

VND để có lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển

sang ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHNT thấp hơn đáng kể so với các

ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn ( khoảng 0,2 – 0,5%/năm

). Đồng thời, các sản phẩm huy động mới của SGD như tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ,

chứng chỉ tiền gửi chưa thực sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác nên doanh số

huy động tăng không nhiều. Mặc khác, thị trường chứng khoán đã hút một lượng

vốn lớn chuyển sang công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Ngoài ra thị trường bất

động sản nóng lên thu hút một lượng vốn không nhỏ.

1.3.2. Sử dụng vốn

Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007

Đơn vị : tỷ VND, triệu USD

31/12/2007 Tăng giảm so với 31/12/2006

(%)

Chỉ tiêu VND USD Quy VND USD Quy

VND VND

Dư nợ cho vay 1232.78 147.22 3612.01 20.27 60.45 44.40

1. Dư nợ cho vay 620.95 121.29 2581.18 -16.48 47.00 24.63

ngắn hạn

2. Dư nợ cho vay 335.73 22.61 701.14 38.15 192.36 90.80

trung dài hạn

3. Dư nợ cho vay 275.84 3.32 329.43 621.30 119.60 246.76

ĐTT

4. Nợ quá hạn 35.95 0.03 36.40 -42.98 -67.06 -43.49

Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD

Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng hiện hành của SGD quy VND đạt

3612,01 tỷ đồng, tăng 44,4% so với năm 2006. Trong đó vay ngắn hạn đạt 2581,18

và tăng 24,63%. Vay trung dài hạn đạt 701,14 tỷ tăng 333.69 tỷ tương đương với

90.08 % so với 2006.

Đối với dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2006 đạt 121,29 triệu USD,

tăng 38,42 triệu USD (47%) so với 2006 là do các mặt hàng trên thế giới đều tăng

mạnh đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài, kéo theo các mặt hàng khác

như : sắt, thép, phân bón, hóa chất, hàng tiêu dùng, tân dược… tăng theo nhu cầu

vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù

lãi suất USD trong năm 2006 tăng liên tục nhưng tỷ giá vẫn ổn định và so với lãi

suất VND vẫn thấp hơn lãi suất VND nên dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng dư nợ cho vay ngắn hạn của SGD.

Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong năm 2007 đạt 701,14 tỷ VND, chiếm

19,41 % tổng dư nợ cho vay của SGD.

Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng nội tệ tính đến ngày 31/12/2007 là

335,73 tỷ VND, tăng 38,15% so với năm 2006.

Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng ngoai tệ tính đến ngày 31/12/2007 đạt

22,61 triệu USD, tăng 119,6%, tăng gấp đôi so với năm 2006.

Năm 2007 đã ký được nhiều hợp đồng cho vay trung dài hạn. Thực tế là đã

ký hợp đồng tài trợ 15 dự án trung dài hạn với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là

khoảng 440 tỷ quy VND.

Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn quy VND tăng gấp đôi so với năm 2006(

tăng 90,8%). Có được kết quả đó là do các hợp đồng đã ký trong năm 2006 được

giải ngân trong năm 2007. Ví dụ như dự án Xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VND, dự án

thủy điện Sê San 400 tỷ VND, thủy điện Srepok 3 trị giá 463 triệu.

Tính đến cuối tháng 11/2007, có 31 khoản vay trung dài hạn có tổng trị giá

cam kết là hơn 2000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt hơn 700 tỷ quy VND. Mặc dù

tổng cam kết lớn nhưng số vốn giải ngân chưa cao, chưa xứng với tiềm lực của

SGD nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của SGD. Tuy nhiên, tốc độ giải

ngân phụ thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc

vào ngân hàng. Việc rút vốn đối với 1 dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ

và 5 năm đối với dự án lớn như dự án thủy điện. Mặc dù vậy, nhưng tăng trưởng

của đầu tư dự án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định đây là những con số

không nhỏ sau 2 năm thành lập SGD NHNT.

Số nợ quá hạn năm 2007 đã giảm đáng kể với tổng trị giá quy ra VND là

36,40 tỷ VND, giảm 43,49 % so với năm 2006. Có được kết quả này là do chất

lượng cấp tín dụng của SGD đã được nâng cao. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho

những khách hàng thực sự có khả năng trả nợ.

1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu

1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu :

Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007

Đơn vị : triệu USD

Tăng giảm so với 2006 Chỉ tiêu 2007 2006

Tuyệt đối Tươngđối

(%)

Thông báo L/C

1722.00 2401.00 -679 -28.28 - Số bộ

234.55 338.22 -103.67 -30.65 -Giá trị

2128.00 2468.00 -340 -13.78 Xuất trình chứng từ

2128.00 2468.00 -340 -13.78 - Số bộ

247.77 229.20 18.57 8.10 -Giá trị

Thanh toán L/C, nhờ thu

2.133.00 2511.00 -378 -15.05 - Số bộ

258.87 459.26 -200.39 -43.63 - Giá trị

223.65 112.04 111.61 99.62 Thanh toán chuyển tiền

đến

24.60 17.40 7.2 41038 Doanh số chiết khấu chứng

từ

Nguồn : phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD

Về hoạt động thông báo L/C, trong năm 2007 SGD thực hiện 1.722 món

giảm 679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm 103,67 triệu USD

(30,65%). Về thanh toán L/C và nhờ thu, năm 2007 đạt khoảng 258,87 triệu USD

tương đương 2.133 bộ, giảm 378 bộ so với năm 2006 (15,5%). Số lượng chứng từ

xuất trình giảm 340 bộ (13,78%) tương đương 18,57 triệu USD (8,1%). Doanh số

thanh toán chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD tăng 111,61 triệu USD (99,62%).

Doanh số chiết khấu chứng từ là 24,6% tăng 7,2% so với năm 2006 (41,38%).

1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu :

Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007

Đơn vị : Triệu USD

Chỉ tiêu 2007 2006 Tăng giảm so với 2006

Tuyệt đối Tương đối(%)

L/C

- Số món mở 2830 2757 73 2.65

-Trị giá mở 1193.59 1032.31 161.28 15.62

- Thanh toán 1109.63 1127.67 -18.04 -1.6

Nhờ thu

- Số món mở 948 17.00 1.83 931

-Trị giá mở 31.34 4.12 15.14 27.22

- Thanh toán 32.65 6.50 24.84 26.14

Chuyển tiền

-Số món 21609 14057 7552.00 53.72

- Thanh toán 1420.50 1138.95 281.56 24.72

Tổng doanh 2562.78 2292.76 270.02 11.78

số thanh toán

nhập khẩu

Nguồn : phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD

Năm 2006, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt

2562, 78 triệu USD, tăng 270,02 triệu USD (11,78%).

1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007

Tổng doanh thu năm 2007 đạt 2.633 tỷ VND tăng 17,67% so với năm 2006,

tổng chi chí đạt 2.083 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh đạt được sau khi trừ thuế thu

nhập là 550 tỷ đồng. So với năm 2006 là 580,80 tỷ đồng. giảm so với năm 2006 là

30,08 tỷ đồng tương đương 5,2%.

Nhận xét : Năm 2007 là năm thứ hai mà SGD tách ra khỏi TW hoạt động

độc lập. Vì vậy đã một phần khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu, tạo

được tiền đề cơ bản để hoạt động trong những năm tiếp theo.

Định hướng trong năm tới của SGD là tiếp tục nâng cao vị thể SGD nói riêng

và của NHNT nói riêng trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng toàn hệ

thống Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng trở thành một trong những ngân hàng

tốt nhất Việt Nam.

II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian qua.

2. 1. Thẩm định dự án đầu tư.

2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư.

Đối với những dự án có vốn đầu tư từ 5 đến 10 tỷ đồng.

Phòng ĐTDA tiếp nhận hồ sơ vay vốn Thẩm định dự án Phê

duyệt khoản vay Soạn thảo và ký kết hợp đồng Rút vốn vay

Quản lý và giám sát khoản vay Thu hồi nợ vay.

Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ đồng.

Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn trước. Sau

đó, lập ra báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Phòng ĐTDA dựa vào báo cáo này tiến

hành thẩm định dự án. Các bước tiếp theo tương tự với dự án có vốn đầu tư 5-10 tỷ

đồng.

Diễn giải sơ đồ :

Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ

tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin có liên quan đến phương án vay vốn,

đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án.

Dựa vào các thông tin có trong Báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin

thu thập được, phòng ĐTDA tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Phòng ĐTDA có

trách nhiệm lập ra Báo cáo thẩm định dự án.

Phê duyệt khoản vay : Tùy theo trị giá và tình hình thực tế trong từng thời

kỳ, Tổng Giám đốc sẽ có sự phân cấp trong việc phê duyệt khoản vay. Tất cả các

khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt

quá 10 % vốn tự có của NHNT đều phải trình lên Hội đồng quản trị phê duyệt.

Soạn thảo và ký kết hợp đồng : phòng QHKH có nhiệm vụ soạn thảo và ký

kết hợp đồng. Sau khi hoàn tất, phòng Quản lý nợ sẽ tiến hành nhập dữ liệu.

Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, phòng

QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay. Lập thông báo điều kiện rút vốn và

chuyển phòng QLN. Phòng QLN sẽ thực hiện việc mở tài khoản vay. Phòng kế toán

sẽ thực hiện giải ngân.

Quản lý giám sát khoản vay : phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm vững

thông tin về khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo

kỳ/ đột xuất. Mọi bất thường phát sinh do phòng QHKH và Quản lý rủi ro cùng tìm

biện pháp xử lý thích hợp.

Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng QLN lập, phòng QHKH

chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách

nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các

thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.

Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng cho vay

vốn trung và dài hạn. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải

thẩm định những bước sau đây :

Bước 1 : Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp

luật và hướng dẫn thực hiện của NHNT.

Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của

NHNT.

Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải

xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.

Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.

Bước 5 : Thẩm định rủi ro cụ thể.

Bước 6 : Lập báo cáo thẩm định rủi ro.

So sánh với các quy trình vay vốn khác

Quy trình thẩm định dự án vay vốn nói chung ở Sở Giao Dịch NHNT khá là

chặt chẽ. Cụ thể :

Đối với khách hàng là doanh nghiệp vay vốn dưới 5 tỷ sẽ do phòng Tín

Dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ phòng sẽ

phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau 3 ngày cán bộ phòng sẽ cho khách

hàng biết là Ngân hàng có chấp nhận vay vốn hay không. Quyết định cấp tín dụng

do trưởng / phó phòng quyết định. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực

hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục

khác để đóng hồ sơ vay.

Đối với khoản cấp tín dụng của doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn thì thủ tục

cũng đơn giản hơn. Doanh nghiệp đến gặp trực tiếp cán bộ phòng Quan hệ khách

hàng, trong vòng 3 ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời có cấp tín dụng hay

không. Quyết định cấp tín dụng sẽ do trưởng/phó phòng QHKH quyết định. Khi đến

hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện

thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.

Đối với khách hàng là cá nhân, hồ sơ xin vay vốn sẽ do phòng tín dụng tiêu

dùng trả góp xem xét. Hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân và việc thu hồi

nợ vay này sẽ do chính phòng quản lý.

Nhận xét :

Quy trình thẩm định chặt chẽ hơn khi có sự phân chia nhiệm vụ trong từng

- mức cấp tín dụng.

Có sự phân chia việc nhận hồ sơ vay vốn đối với từng loại khách hàng (

- khách hàng là cá nhân, là doanh nghiệp ).

Quá trình từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thu hồi nợ vay do nhiều phòng

- đảm nhiệm, tủy theo chức năng của từng phòng.

Việc phê duyệt cấp tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế trong từng thời kỳ,

- tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối

với từng cấp bậc trong SGD, ví dụ như dự án có tổng khoản cấp tín dụng đối với

một khách hàng vượt 10% vốn tự có của NHNT phải do Hội đồng quản trị phê

duyệt.

2.1.2. Phương pháp thẩm định một dự án đầu tư

Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được

các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm định dự án có thể sử

dụng các phương pháp khác nhau :

- Thẩm định theo trình tự.

- Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.

2.1.2.1.Thẩm định theo trình tự.

Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng

từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:

a,Thẩm định tổng quát.

Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quá, phát hiện các vấn đề hợp

lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện được vấn đề cần bác bỏ,

bởi vì trừ trường hợp những người soạn thảo trình độ quá yếu, không nắm được mối

liên hệ cơ bản giữa các nội dung dự án mới để xảy ra các sai sót. Đa số các dự án,

sau khi thẩm định chi tiết sai sót mới được phát hiện.

Tuy nhiên, ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn cho phép

đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu từng vấn

đề riêng biệt. Kết quả này thường có được sau khi thực hiện các bước thẩm định chi

tiết.

b, Thẩm định chi tiết.

Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều

có những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa

đổi. Khi cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết, cần lưu ý những nội dung

cần thẩm định sau :

(1) Mục tiêu của dự án.

(2)Các công cụ tính toán ( các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức

kinh tế kỹ thuật…), các phương pháp tính toán.

Nội dung này được biểu hiện ở các phần tính toán để có các con số, các chỉ tiêu.

(3)Khối lượng công việc, chi phí sản phẩm của dự án.

(4)Nguồn vốn và số lượng vốn.

(5)Hiệu quả của dự án ( hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội ).

(6)Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án.

Thẩm định chi tiết các nội dung theo trình tự sau :

Thẩm định ( 1+2+5 ) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định (3+4),

ngược lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định ( 3+4 ) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót

nhỏ tiếp tục thẩm định ( 6 ), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định tiếp.

2.1.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.

Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và

thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt

của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong

các trường hợp sau :

+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và không có dự án.

+ Các chỉ tiêu của dự án tương tự ( đã được phê duyệt hay thực hiện ).

+ Các định mức, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng.

Trường hợp trong nước không có chỉ tiêu đối chiếu thì phải tham khảo của nước

ngoài.

Về kỹ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần nội

dung dự án. Cần lưu ý, trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tủy từng loại dự án

có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp

cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng

được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu, chú

ý đến các chỉ tiêu phản ánh bản chất dự án, các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề khó

khăn thường gây ra tranh luận hay các vấn đề đang được xã hội quan tâm.

2.1.3. Nội dung thẩm định một dự án đầu tư tại SGD NHNT

Nội dung thẩm định dự án được tuân theo tài liệu lưu hành nội bộ đó là văn

bản Báo cáo thẩm định dự án trung và dài hạn do Ngân hàng Ngoại Thương ban

hành. Tài liệu này được sử dụng là tài liệu tham khảo cho thẩm định dự án tín dụng

và bảo lãnh trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

Nội dung của một báo cáo thẩm định dự án đầu tư của NHNT bao gồm hai

phần chính. Một là : tình hình tổ chức, tài chính và sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, hai là thẩm định một dự án đầu tư mới.

a, Tình hình tổ chức, tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp : tên doanh nghiệp ( chủ đầu tư ); loại hình

doanh nghiệp; tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng; những người lãnh đạo

chủ chốt của công ty ( trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ); cơ cấu tổ chức, hoạt

động ; các đơn vị trực thuộc trong hệ thống.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm :

Vốn và quan hệ với các ngân hàng: bao gồm vốn tự có ( vốn cố định, vốn lưu

động ), dư nợ vay ( vay ngắn hạn, trung dài hạn, nợ quá hạn, nguyên nhân dẫn đến

nợ quá hạn, khả năng thu hồi…, bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, vay khác ( vay

phát hành chứng khoán, vay cán bộ công nhân viên…)

Tình hình công nợ hiện tại ( tổng số nợ phải thu, phải trả ).

Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu : Trên cơ sở báo cáo tài

chính, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần tính toán và đưa

ra nhận xét chủ yếu về các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu (có 4 loại chỉ tiêu chủ

yếu, sẽ trình bày vào phần sau).

Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án khác nhau (ngành nghề, điều kiện hình

thành dự án, chủ đầu tư…), việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được

linh hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu trên (thậm chí trong

một số trường hợp, do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính

toán trên cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường,

việc thẩm định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn, nhằm tới an

toàn vốn vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, và từ đó có những đề xuất cho

phương án cho vay thích hợp.

- Tình hình sản xuất kinh doanh : đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp dựa trên doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3

năm gần nhất. Bao gồm những nội dung được liệt kê dưới đây :

o Các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

o Đánh giá về tình trạng thiết bị, máy móc hiện có.

o Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm chủ yếu, thị trường tiêu thụ.

o Tình hình hàng tồn kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá

thành phẩm...)

o Doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất

(trong đó sản lượng sản phẩm chủ yếu là bao nhiêu, doanh thu và kết quả lãi lỗ của

từng năm; mức nộp ngân sách qua các năm bằng bao nhiêu, doanh thu, lợi tức; nêu

thực trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, lãi lỗ, xu hướng phát triển tốt hay xấu của

doanh nghiệp...)

o Nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và khả năng tiêu thụ,

phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

b, Thẩm định dự án đầu tư mới.

Về mặt lý thuyết, theo cơ cấu vốn việc đầu tư có thể được chia làm: (i) Đầu tư Tài

sản cố định; (ii) Đầu tư tài sản lưu động; (iii)và Đầu tư tài sản tài chính (Ví dụ mua

cổ phần, cổ phiếu,... nhưng hiện tại ở Việt Nam, những giao dịch loại này chưa có

nhiều)

Theo mục tiêu có thể chia đầu tư thành các loại sau:

Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. -

Đầu tư đổi mới sản phẩm. -

Đầu tư thay đổi thiết bị. -

Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị -

trường tiêu thụ.

Đầu tư khác: góp vốn, liên doanh... -

b1,Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn

Theo quy định hiện hành tại quyết định số 1627/1998/QĐ-NHNN1 ngày

31.12.2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và QĐ số 407/QĐ-NHNT-HĐQT

ngày 29.03.2002 về Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về quy chế

cho vay đối với khách hàng (Nêu tên và kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ

các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ).

b2,Nhận Xét Chung:

Tên Dự án:

- Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt (theo nghị định

52/1999/NĐ-CP ngày 08.07.1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng và

các nghị định sửa đổi số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000, số 07/2003/NĐ-CP

ngày 30.01.2003; kế hoạch mua sắm thiết bị phải tuân theo Nghị định 88/1999/NĐ-

CP ngày 01.09.1999 về Quy chế đấu thầu)

- Tên sản phẩm làm ra:

- Thị trường tiêu thụ: xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường

(tiến hành nghiên cứu thị trường hay chưa)

- Công suất thiết kế:

- Tổng giá trị thiết bị nhập khẩu:

Trong đó:

+ Trị giá tài sản hữu hình (phần giá trị vật chất tài sản như thiết bị và phụ

tùng thay thế tính theo giá nhập CIF và chi phí vận chuyển tới nhà máy, chi phí lắp

đặt, chạy thử...)

+ Trị giá tài sản vô hình (phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao

kỹ thuật, phí hoa hồng, lãi vay trả chậm, chi phí chuyên gia....).

- Thiết bị nhập khẩu mới hay cũ, tên hãng và nước sản xuất, năm sản xuất.

- Thiết bị sản xuất trong nước (nếu có), trị giá:

- Công nghệ sản xuất, phân tích tính hiện đại, ưu việt và hạn chế của công

nghệ.

- So sánh với các dự án tương tự đã đầu tư ở Việt Nam về giá cả thiết bị, chi

phí chuyển giao công nghệ, tính hiện đại của công nghệ, chất lượng thiết bị và sản

phẩm, chi phí khai thác... để xem xét vốn đầu tư và suất đầu tư là cao hay thấp).

b3,Tổng Chi Phí Đầu Tư và Nguồn Vốn

Tổng vốn đầu tư dự án:

+ Vốn xây lắp (bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất...)

+ Vốn thiết bị (bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong

nước, tận dụng thiết bị hiện có.... Trường hợp thiết bị nhập khẩu theo phương thức

trả chậm, ghi rõ trị giá và lãi suất, hoa hồng... trả chậm)  qua đó so sánh với lãi

suất cho vay trong nước để quyết định nên cho vay hay bảo lãnh.

+ Vốn lưu động cho dự án:

Nguồn vốn:

Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án mới:

Nguồn vốn vay:

Mục đích sử dụng vốn vay

Cần tham chiếu theo yêu cầu trong Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31.12.2001

của Thống đốc NHNN Việt Nam và Hướng dẫn 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày

29.03.2002 để đưa ra nhận xét về sử dụng vốn vay.

Phương thức cho vay dự kiến

b4,Tổ Chức Xây Dựng Dự án:

- Đối với Dự án của DNNN, phải đảm bảo thực hiện đúng theo Nghị định

52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý Đầu

tư và Xây dựng (phân loại dự án, cấp duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật hay báo cáo

khả thi, phương thức quản lý, tổ chức đấu thầu đúng quy chế ...) kèm theo các Nghị

định sửa đổi, bổ sung số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000 và số 07/2003/NĐ-CP

ngày 30.01.2003

Thời gian xây dựng dự án, thời gian khai thác dự án (tuổi thọ của dự án) -

Đối với các thiết bị nhập khẩu là thiết bị cũ (second-hand), nếu thấy cần thiết -

thì yêu cầu khách hàng thuê công ty giám định quốc tế có uy tín (chẳng hạn như

S.G.S của Thụy Sỹ) để xác định chất lượng, giá cả, công nghệ...

b5, Thẩm Định Khả Năng Cung Cấp Đầu Vào Của Sản Xuất:

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án:

 Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên liệu phụ: xác định nguồn cung

cấp trong nước hay ngoài nước.

 Nếu nguồn cung cấp nguyên liệu từ trong nước: vị trí xa hay gần nơi xây dựng

dự án, điều kiện giao thông, phương thức vận chuyển, giá cả mua nguyên vật liệu có

ổn định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu. Cần chú ý tới

tính thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi phí

bao nhiêu. Khả năng, khối lượng khai thác có thoả mãn tối đa công suất thiết bị

không, trữ lượng dùng cho dự án trong bao nhiêu năm;

 Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định

không, khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản xuát -

đặc biệt cần lưu ý đối với các dự án lớn;

Chất lượng nguyên liệu có đáp ứng chất lượng sản phẩm không; 

Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu. 

Nguồn cung cấp điện, nhiên liệu:

 Hiện trạng cung cấp điện, nước của địa phương (đủ, thừa, thiếu), nguồn cung

cấp có ổn định không?

 Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước,thoát nước, nhiên liệu để

đảm bảo phát huy hết công suất thiết bị và ổn định lâu dài.

 Xử lý chất thải đối với một số dự án hoá chất, xi măng...

Nguồn cung cấp lao động:

+ Nhu cầu lao động cho dự án mới

+ Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa.

+ Trình độ lao động địa phương (trình độ văn hoá, ngành nghề truyền thống...),

tổ chức đào tạo như thế nào?

+ Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập bình

quân của nhân dân sở tại, tốc độ phát triển thu nhập trong một số năm gần đây để

tính toán cho phí đưa vào dự án cho phù hợp.

Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản xuất

như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế...

b6,Thẩm định Thị trường Tiêu thụ Sản phẩm:

Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng, ảnh

hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do vậy, phải thẩm định chặt chẽ, khoa

học, tránh suy luận chủ quan. Quá trình đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm phụ

thuộc vào lượng thông tin thu thập được cũng như độ chính xác của thông tin. Tuỳ

theo trường hợp và điều kiện cụ thể, cán bộ thẩm định nên có những đánh giá về thị

trường trên những mặt sau:

Xác định nhu cầu thị trường (cầu) hiện tại và tương lai

Nhu cầu thị trường hiện tại :

Thị trường trong nước: lưu ý các sản phẩm cùng loại, mùa, thời vụ tiêu thụ 

Thị trường ngoài nước: hợp đồng bao tiêu, hợp đồng mua sản phẩm... 

Xác định mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu 

thụ và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người.

Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng của người địa phương 

Công thức tính nhu cầu thị trường (cầu) như sau: 

= Tổng tồn + Tổng sản + Tổng - Tổng - Tổng tồn Tổng mức kho đầu phẩm sx trong nhập khẩu xuất kho cuối kỳ tiêu thụ kỳ kỳ khẩu

(tính cho 1 năm)

Công thức trên có thể áp dụng để tính nhu cầu cho từng loại sản phẩm trong 

thời gian nhất định (năm/quí) và phạm vi thị trường nhất định (địa phương/cả nước)

Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế các nhà máy 

đang làm. Tổng lượng xuất khẩu, tổng lượng nhập khẩu, lượng tồn kho từng thời kỳ

hoặc hàng năm (lấy số liệu từ Bộ Thương Mại, Tổng cục Thống kê, các đầu mối sản

xuất kinh doanh lớn, các cơ quan chuyên ngành của địa phương, các thông tin trên

báo chí, đài phát thanh, truyền hình...

Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động:

 Xác định số lượng (hoặc trị giá sản phẩm) đã tiêu dùng trong 3-5 năm gần

đây, tìm qui luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách xác định tốc

độ tăng trưởng bình quân:

Nhu cầu tiêu thụ Lượng tiêu thụ năm trước x Tốc độ tăng trưởng bq năm sau =

Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai:

Xác định nguồn cung cấp hiện nay

Nguồn cung cấp trong nước: 

Công suất, sản lượng các nhà máy hiện có (kể cả các sản phẩm thay thế hoặc -

sản phẩm tương tự)

Khả năng tự cung cấp trong dân (nếu có) -

Nguồn nhập khẩu: 

Nhập khẩu chính ngạch -

Nhập khẩu tiểu ngạch -

Nhập lậu -

Xác định nguồn cung cấp trong tương lai:

Nguồn cung cấp trong nước: 

Các nhà máy hiện đang sản xuất và khả năng sẽ mở rộng công suất -

Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới (kể cả các liên doanh, khu công -

nghiệp, chế xuất...)

Dự kiến khả năng tự cung cấp trong dân cư (nếu có) -

Nguồn nhập khẩu: ước tính mức nhập khẩu (căn cứ vào tốc độ tăng trưởng 

bình quân hàng năm)

So sánh cung và cầu:

 Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả trên

thị trường hiện nay, tương lai... để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản

phẩm mới.

 So sánh chất lượng, giá cả với hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước và

nhập khẩu.

 Ngoài ra, việc xác định quan hệ cung cầu có thể căn cứ vào sự biến động của

giá cả, mức giá trong nước và quốc tế. Nếu giá cả có xu hướng tăng, hoặc biến động

mạnh, không ổn định cũng thể hiện việc thiếu hụt nguồn cung cấp.

 Cần đặc biệt chú ý đối với lộ trình cắt giảm thuế quan tổng thể (CEPT) tại

khu vực tự do mậu dich AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ và các Hiệp định

thương mại song phương và đa phương khác.

b7,Thẩm định dự án về mặt tài chính

Về lý thuyết cũng như thực tiễn, để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, người ta thường sử dụng 4 phương pháp1:

Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV). -

Phương pháp tỷ suất nội hoàn (IRR) -

Thời gian hoàn vốn (PP). -

Chỉ số doanh lợi (PI) -

Khả Năng Trả Nợ ( sẽ nói rõ ở phần sau )

Tính Hiện Giá Thuần (còn gọi là giá trị hiện tại ròng, NPV, net present value):

Gọi R1, R2 ,...Rt , là số thu nhập ròng nhận được vào các năm từ 1 đưa dự án vào

khai thác đến năm thứ t. Thu nhập ròng cộng khấu hao cơ bản và giá trị thanh lý tài

sản cố định ở năm cuối cùng của dự án. Năm thứ t là năm cuối cùng của dự án hoặc

năm cuối cùng của hợp đồng liên doanh với nước ngoài trong giấy phép liên doanh.

Gọi tổng số vốn đầu tư quy đổi về thời điểm đưa dự án vào khai thác là C, lãi suất

chiết khấu là i%/năm.

Ta có:

R1 R2 Rt

NPV = ------- + ------- + ........... + ------- - C (1+i) (1+i)2 (1+i)t

Trường hợp vốn đầu tư kéo dài trong nhiều tháng, hoặc nhiều năm, ta phải quy đổi

giá trị đầu tư về thời điểm đưa dự án vào khai thác theo công thức sau: C = P1(1+i)n + P2(1+i)n-1 + .............. + Pn(1+i)1

P1.....n : Vốn đầu tư năm thứ nhất đến năm thứ n

n : thời gian xây dựng dự án

i : Lãi suất chiết khấu

- Khi NPV = 0 thì thu nhập ròng vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV < 0 thì dự

án lỗ. Do vậy dự án chỉ có thể chấp nhận khi NPV >= 0. NPV càng lớn càng tốt.

Khi so sánh hai hay nhiều dự án, ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất.

- Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, ta chọn lãi suất

chiết khấu đúng bằng lãi suất vay ngân hàng. Trường hợp vay bằng nhiều nguồn

vốn có lãi suất khác nhau, ta tính lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn đó.

- Vì thời gian cho vay của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất nhiều so

với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng

trả nợ đúng hạn của dự án, ta nên tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian vay

vốn của ngân hàng. Trường hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ đúng

hạn, do vậy chủ đầu tư phải giải trình dùng các nguồn khác để bù đắp trả nợ.

Hệ số Thu Hồi Vốn Nội Tại (Internal Rate of Return - IRR)

Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư ta có thể kết hợp tính hệ số IRR. IRR

là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng

giá trị hiện tại của chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho phép đánh giá hiệu quả

của dự án nói chung. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên gửi tiết kiệm

với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay và việc đầu tư chủ yếu bằng

vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ trả lãi vay ngân hàng. Do vậy, IRR phải lớn

hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có ý nghĩa về mặt kinh tế. Ngoài

ra, việc tính IRR còn cho phép ta so sánh lựa chọn giữa các phương án đầu tư khác

nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau.

Phân Tích Các Trường Hợp Rủi Ro Có Thể Xảy Ra Đối Với Dự án:

Phân tích các trường hợp có thể xẩy ra bằng cách đưa ra các giả định thay đổi sản

lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất... để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn

định và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể sẽ xem xét các trường hợp sau:

a. Trường hợp sản lượng giảm 5%; 10% hoặc 15%... (mức giảm nhiều hay ít tuỳ

thuộc vào tính chất dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ...), ta tính

lại tổng doanh thu và tính lại chi phí biến đổi (biến phí) để kiểm tra kinh doanh lỗ

hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án.

b. Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%... do giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng, tiền

lương công nhân tăng nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, kiểm tra

tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính NPV và IRR của dự án.

c. Trường hợp đơn giá bán giảm 5%, 10%, 15%... nhưng giữ nguyên sản lượng

tiêu thụ, giữ nguyên chi phí sản xuất, do vậy doanh số bán sẽ giảm khả năng trả nợ

của dự án thay đổi thế nào, tính NPV và IRR của dự án...

d. Dự đoán các thay đổi về chính sách kinh tế của Nhà nước, các chính sách về

thuế, về khuyến khích phát triển sản xuất, việc hình thành các khu công nghiệp, xu

hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề và thị trường... có ảnh hưởng tích

cực hay bất lợi cho dự án đầu tư.

III. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.

3.1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ.

Khi xem xét tính khả thi của một dự án đầu tư, nhà đầu tư thường xem xét

các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi đó như NPV, IRR….những chỉ tiêu này quan trọng

với nhà đầu tư thì đối với ngân hàng khả năng trả nợ của nhà đầu tư lại là chỉ tiêu

quan trọng nhất. Ngân hàng cho khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân…) vay một

khoản tiền và phải thu hồi được lãi và gốc. Nhưng không phải lúc nào ngân hàng

cũng thu được toàn bộ khoản tiền, nhiều khi ngân hàng chỉ thu được một phần của

khoản tiền cho vay, hoặc thu hồi không đúng hạn mà khách hàng đã cam kết. Các

đối tượng vay vốn không có khả năng hoàn trả và các khoản vay trở thành nợ khó

đòi ( nợ xấu ). Tỉ lệ nợ xấu càng tăng thì ngân hàng sẽ mất vốn để xóa các khoản

này. Như vậy thì nếu việc cấp tín dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ bị mất vốn,

không có khả năng thanh toán cho những khách hàng đang gửi tiền tại ngân hàng và

dẫn tới nguy cơ bị phá sản. Vì vậy khi xem xét có cấp một khoản tín dụng cho

khách hàng hay không, ngân hàng cần phân tích xem khách hàng mình định cho

vay.

Những nguyên nhân khiến rủi ro không thu hồi được khoản cho vay.

Nguyên nhân bất khả kháng : thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn… xảy ra đối với

người đi vay, làm cho người đi vay không có khả năng thanh toán với ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng : do trình độ cán bộ tín dụng hạn chế,

việc phân tích khách hàng chưa đầy đủ, không am hiểu về khách hàng của mình dẫn

đến việc đánh giá khách hàng không chính xác; hay do việc cán bộ thẩm định cấu

kết với người đi vay…

Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng : không có khả năng trả nợ, cố tình

không trả nợ, không có khả năng trả nợ do điều kiện tài chính không cho phép.

Do thời gian vay vốn trung và dài hạn là khá dài, và khoản tiền vay thường

tương đối lớn, cho nên trong thời gian đó có rất nhiều yếu tố rủi ro xảy ra khiến

khách hàng không có khả năng trả được nợ gốc và lãi.

Từ những nguyên nhân trên ta thấy rằng việc phân tích khả năng trả nợ của

khách hàng là rất quan trọng, giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro liên quan đến tín

dụng. Mục đích việc phân tích khả năng trả nợ này là xác định khả năng và ý muốn

của người đi vay trong việc hoàn trả tiền vay. Khả năng và ý muốn của người đi vay

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, gồm yếu tố liên quan đến bản thân người đi vay và

các yếu tố bên ngoài tác động đến người đi vay.

Việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung dài hạn là cực

kỳ quan trọng. Việc phân tích này phải được thực hiện xuyên suốt trong quá trình

vay vốn của khách hàng.

3.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ

3.2.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài

hạn.

Khi lập một dự án đầu tư, khách hàng luôn mong muốn được vay vốn có thể

đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do

vậy, thẩm định tín dụng phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Thẩm định

tín dụng là sử dụng công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ

tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm

phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định

tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án giảm

sút đến nỗi quyết định không cho vay.

Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung

thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.

Thẩm định khả năng trả nợ là mục tiêu tối quan trọng của thẩm định tín dụng

là đánh giá chính xác được khả năng trả nợ của khách hàng.

Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào :

o Tư cách của khách hàng vay vốn.

o Tình hình tài chính của khách hàng.

o Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.

o Tài sản đảm bảo nợ vay.

o Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro ( phân tích độ nhạy, tình huống và mô

phỏng ).

Việc đánh giá khả năng trả nợ được thông qua :

3.2.1.1. Thẩm định khả năng tài chính.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong

những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Điều kiện này đặt ra

vừa tốt cho ngân hàng, vừa tốt cho khách hàng. Đối với khách hàng, có khả năng tài

chính đảm bảo trả nợ sẽ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi

đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như cam kết đã thỏa thuận. Đối với ngân hàng,

khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng.

Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách

hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của mình. Do vậy,

thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm

thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các

kỳ gần nhất ( khoảng 3 năm trở lên ). Dựa vào báo cáo tài chính này, nhân viên

thẩm định sẽ tiến hành phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách

hàng. Nội dung thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp :

 Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn, còn được gọi

là chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (leverage ratios), cho thấy mức độ ổn định và tự chủ

tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp:

 Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản.

Còn được gọi là hệ số nợ, xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với

các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường, tỷ lệ này thấp sẽ cho thấy một tình

hình tài chính lành mạnh hơn với doanh nghiệp.

 Hệ số nợ vốn cổ phần = Tổng Nợ phải trả/Tổng vốn chủ sở hữu.

 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay)/Lãi

vay

 Hệ số cơ cấu tài sản = Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động/Tổng Tài sản

 Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng Vốn Chủ sở hữu/Tổng Nguồn vốn

 Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán, còn được gọi là các

chỉ tiêu thanh khoản (liquidity ratios) nhằm thấy được khả năng thanh toán nhanh,

bằng tiền mặt của doanh nghiệp:

 Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản Lưu động/ Nợ ngắn hạn.

 Hệ số thanh toán nhanh = (Vốn bằng tiền + các khoản phải thu)/Nợ ngắn

hạn.

 Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền/Nợ đến hạn.

 Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động

(profitability ratios) được sử dụng để xem xét tính hiệu quả của doanh nghiệp trong

việc sử dụng các tài sản của họ:

 Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần.

 Hệ số sinh lợi của tài sản = (Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả)/Tổng

tài sản.

 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu.

 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho

 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu Thuần/tài sản lưu động.

 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Tài sản cố định.

 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản.

 Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân một

ngày

 Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận, còn gọi là các tỷ suất giá trị thị

trường (market value ratios) cho thấy doanh nghiệp được các nhà đầu tư đánh giá ở

mức độ như thế nào. Tuy nhiên nhóm chỉ tiêu này chỉ được áp dụng với các doanh

nghiệp đã cổ phần hoá:

 Thu nhập cổ phần = Lợi nhuận sau thuế/Số lượng cổ phiếu thường.

 Cổ tức = Lợi nhuận đem chia/ Số lượng cổ phiếu thường.

 Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức/Thu nhập cổ phiếu.

Tuy nhiên, việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng để đánh giá

khả năng trả nợ có một nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong

khi việc thu nợ lại xảy ra trong tương lai. Một khách hàng có tình hình tài chính tốt,

do đó, có khả năng tài chính đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ

có tình hình tài chính và khả năng đảm bảo trả nợ tốt trong tương lai.

3.2.1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Ngân hàng thường đánh giá xếp loại tín dụng doanh nghiệp theo phương

pháp so sánh dựa vào loại hình doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài chính đã xác định (

tính toán dựa trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, tình hình dư nợ của khách hàng, thông tin phi tài chính khác...)

Đối tượng khách hàng được phân tích, đánh giá xếp loại tín dụng là các

doanh nghiệp dự định vay vốn hoặc đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng và có

thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh được ít nhất hai năm.

a, Quy trình chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch.

Thu thập và kiểm tra thông tin

Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Chấm điểm quy mô doanh nghiệp

Chấm điểm các chỉ số tài chính

Chấm điểm các chỉ số phi tài chính

Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp

Sơ đồ II.1 : quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp

b, Nội dung chấm điểm tín dụng tại SGD

(cách chấm chi tiết trong bảng phụ lục )

Chấm điểm tài chính :

- Chấm điểm quy mô doanh nghiệp. Bao gồm các tiêu chí : vốn, lao động,

doanh thu thuần, nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

- Chấm điểm tài chính cho doanh nghiệp. Bao gồm 4 loại chỉ số tài chính :

chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu thu nhập.

Có cách chấm điểm tài chính khác nhau giữa điểm tài chính của một doanh

nghiệp kinh doanh trong ngành nông lâm, thủy sản; thương mại và dịch vụ ; xây

dựng ;công nghiệp.

Chấm điểm phi tài chính :

- Chấm điểm dòng tiền : bao gồm các chỉ tiêu hệ số khả năng trả lãi ( từ thu

nhập thuần ), hệ số khả năng trả nợ gốc ( từ thu nhập thuần ), xu hướng của lưu

chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ, trạng thái lưu chuyển thuần từ hoạt động, tiền

và các khoản tương đương tiền/ vốn chủ sở hữu.

-Chấm điểm quản lý: gồm kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý liên

quan đến dự án đề xuất, kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ,

các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại của ban quản lý,

tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính.

- Chấm điểm uy tín giao dịch : gồm quan hệ tín dụng và quan hệ phi tín dụng

 Quan hệ tín dụng : trả nợ đúng hạn, số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ, nợ quá

hạn trong quá khứ, số lần các cam kết mất khả năng thanh toán ( thư tín dụng, bảo

lãnh, các cam kết khác…), cung cấp các thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu

của Vietcombank.

 Quan hệ phi tín dụng : thời gian duy trì tài khoản với Vietcombank, số lượng

Ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản, số lượng giao dịch hàng tháng với

các tài khoản tại VCB, số lượng các loại giao dịch với VCB ( tiền gửi, tài trợ

thương mại/ thanh toán XNK, forex, thư tín dụng ), số dư tiền gửi trung bình tháng

tại VCB.

- Chấm điểm yếu tố bên ngoài: gồm triển vọng ngành, được biết đến, vị thế

cạnh tranh, số lượng đối thủ cạnh tranh, thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng

của quá trình đổi mới và cải cách các doanh nghiệp Nhà nước.

- Chấm điểm các yếu tố khác : gồm đa dạnh các hoạt động theo ngành, thị

trường, vị trí ; thu nhập từ hoạt động xuất khẩu ; sự phụ thuộc vào các đối tác, lợi

nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây, vị thế của công ty đối với các

DNNN và các chủ thể khác.

Việc tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính này sẽ được tổng hợp thành một

bảng riêng. Việc tính tổng điểm sẽ dựa trên điểm của từng yếu tố,trọng số của từng

yếu tố đó và loại hình doanh nghiệp ( DNNN, DNTN, DNĐTNN ).

c, Kết quả của việc xếp loại tín dụng :

Việc tổng hợp điểm và xếp loại tín dụng được dựa trên điểm tài chính và phi

tài chính vừa tính toán, loại hình doanh nghiệp, và tỷ trọng của chúng. Thông

thường, các thông tin tài chính dùng để chấm điểm chưa được kiểm toán thì điểm

tài chính có tỷ trọng 40%, còn điểm phi tài chính có tỷ trọng 60%. Các thông tin tài

chính được kiểm toán thì điểm tài chính có tỷ trọng 60%, điểm phi tài chính có tỷ

trọng 40%.

Hệ thống hạn mức tín nhiệm của các doanh nghiệp sẽ được phân loại chủ yếu

theo hệ thống hạn mức tín nhiệm sau đây (bao gồm 10 loại hạn mức tín nhiệm) :

"AAA": Đây là định mức tín nhiệm cao nhất trong hệ thống định mức tín

nhiệm của CRV. Các doanh nghiệp được xếp hạng AAA có khả năng hoàn trả cao

nhất các nghĩa vụ tài chính của mình.

"AA": Các doanh nghiệp được xếp hạng "AA" chỉ khác các doanh nghiệp

được xếp hạng "AAA"ở một mức độ rất nhỏ. Các doanh nghiệp được xếp hạng

"AA" cũng có khả năng hoàn trả các nghĩa vụ tài chính của mình rất cao.

"A": Các doanh nghiệp xếp hạng "A" có thể dễ bị tác động bởi những thay

đổi của hoàn cảnh và môi trường kinh tế hơn các doanh nghiệp xếp hạng cao hơn

Tuy nhiên, khả năng hoàn trả các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp này vẫn

khá cao.

"BBB": Các doanh nghiệp xếp hạng "BBB" có mức độ an toàn tương đối tốt.

Tuy nhiên, môi trường kinh tế và các thay đổi bất lợi của môi trường có thể làm suy

yếu khả năng thực hiện các cam kết của doanh nghiêp.

"BB" Doanh nghiệp xếp hạng "BB" có mức độ biến động thấp nhất so với cá

doanh nghiệp có tính chất rủi ro biến động khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp ở thứ

hạng này phải đối mặt với các yếu tố không chắc chắn hoặc bị ảnh hưởng của điều

kiện kinh doanh, tài chính, không thuận lợi đáng kể, mà nó có thể gây khó khăn cho

doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính của mình.

"B": Doanh nghiệp xếp hạng "B" dễ bị mất khả năng trả nợ hơn doanh

nghiệp xếp hạng "BB", tuy nhiên doanh nghiệp hạng "B" hiện vẫn có khả năng thực

hiện các cam kết tài chính của ho. Các yếu tố bất lợi về kinh doanh, tài chính và

kinh tế dễ ảnh hưởng xấu tới khả năng cũng như sự sẵn sàng thực hiện các nghĩa vụ

tài chính của doanh nghiêp.

"CCC": Doanh nghiệp xếp hạng "CCC" là doanh nghiệp hiện có nguy cơ

không trả được nợ, và phụ thuộc vào các điều kiện thuận lợi về kinh doanh, tài

chính, kinh tế để thực hiện các cam kết tài chính của họ. Trong điều kiện kinh

doanh, tài chính, kinh tế bất lợi, doanh nghiệp ít có khả năng thực hiện được các

cam kết tài chính của mình .

"CC": Doanh nghiệp xếp hạng "CC" hiện có nguy cơ không trả được nợ rất

cao.

"C": Hạng "C" được sử dụng trong trường hợp nộp hồ sơ phá sản đã được

thực hiện hoặc những hành động tương tự, tuy nhiện hiện doanh nghiệp vẫn đang

tiếp tục thực hiện việc trả nợ.

"D": Khác với các định mức tín nhiệm khác, hạng "D" không được dùng để

nói về tương lai, mà chỉ được sử dụng khi doanh nghiệp đã thực sự vỡ nợ.

3.2.1.3. Tính khả thi của dự án đầu tư.

Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư

là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng

vay vốn của Ngân hàng và việc trả nợ cho Ngân hàng sẽ diễn ra trong tương lai.

Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên

tín dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương

án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi

của phương án sản xuất kinh doanh, qua đó, kết luận được khả năng thu hồi vốn khi

cho vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó.

Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng thực hiện

khi xem xét quyết định cho khách hàng vay trung hoặc dài hạn để tài trợ cho việc

đầu tư vào dự án đầu tư. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư là đánh giá một cách

chính xác và trung thực tính khả thi của dự án, qua đó, kết luận được khả năng thu

hồi vốn khi cho vay để thực hiện dự án đầu tư đó.

Trong phần này chúng ta chỉ xét đến việc thẩm định khả năng trả nợ của dự

án thông qua việc thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư ( dự án cho vay trung và

dài hạn ) vì nó có thời gian hoạt động dài và gặp nhiều rủi ro.

Nội dung thẩm định khả năng trả nợ dựa trên tính khả thi của dự án

đầu tư.

Nguồn trả nợ ngân hàng của dự án đầu tư thường từ khấu hao cơ bản và lợi

nhuận sau thuế. Tuy nhiên, nguồn trả nợ có thể không sử dụng 100 % lợi nhuận sau

thuế và khấu hao mà còn dành một phần để chủ đầu tư tiếp tục tái đầu tư hoặc trích

lập các quỹ chia cổ tức. Về nguyên tắc, nguồn trên phải được ưu tiên sử dụng để trả

nợ gốc theo lịch cho Ngân hàng trước khi sử dụng vào các mục đích khác.

 Thu -  Chi = Lãi gộp

Lãi gộp - Thuế TNDN = Lợi nhuận ròng

Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả tiền vay ( gốc ) cho ngân hàng tùy theo tính

chất của từng doanh nghiệp, mà lợi nhuận dùng để trả nợ là phần lợi nhuận còn lại

sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà

nước, hoặc quyết định của Hội đồng quản trị.

Lợi nhuận dùng để trả nợ X 100%

Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = --------------------------------------------

Tổng số lợi nhuận ròng

Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản

và lãi phải trả hàng năm, các nguồn khác như thuế lợi tức để lại, lợi nhuận kinh

doanh phụ khác.

Dựa vào công suất khả dụng của dự án, cán bộ thẩm định lập ra bảng phân

tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án. Để lập được bảng chi tiết này,

cán bộ thẩm định dự án cần thu thập các thông tin cần thiết và dựa vào dự án đầu tư

vay vốn dài hạn. Cụ thể cần xác định được những nội dung sau :

Xác Định Công Suất của Thiết Bị Có thể Đạt Được Trong Thời Gian Vay Nợ

Ngân Hàng:

Việc xác định được công suất có thể đạt được của máy móc thiết bị trong

thời gian vay nợ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng

sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm và nguồn thu để trả nợ của Doanh nghiệp.

Trong khi xem xét đánh giá mức công suất có thể đạt được của thiết bị, cần thống

nhất về các khái niệm sau:

Công suất lý thuyết:

Là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đến trong các điều kiện sản xuất lý

thuyết: máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365ngày/năm. Do vậy, công suất lý

thuyết chỉ tính để biết chứ không thực hiện được.

Công suất thiết kế:

Là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình

thường. Các điều kiện sản xuất bình thường được kể đến là:

- Máy móc thiết bị hoạt động theo đúng qui trình công nghệ, không bị

gián đoạn vì những lý do không được dự tính trước như hỏng hóc đột xuất, cúp

điện...

- Các yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ, liên tục.

Công suất thiết kế được xác định như sau:

Số giờ Công suất Công suất thiết kế Số ca Số ngày làm làm việc thiết kế = x X x trong 1h của máy trong 1 việc trong 1 trong 1 móc thiết bị chủ yếu ngày năm (1 năm) ca

(Lưu ý: Khi mua máy móc thiết bị chú ý xem công suất thiết kế tính trên cơ

sở nào, như số giờ làm việc trong ca, số ca làm việc trong ngày, số ngày làm việc

trong năm là bao nhiêu)

Công suất khả dụng:

 Công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn công suất lý thuyết

nhưng vẫn khó đạt được vì trong sản xuất khó đảm bảo đầy đủ các điều kiện sản

xuất bình thường như có thể mất điện, sự cố máy móc, nguồn cung vấp các yếu tố

đầu vào không ổn định... Công suất khả dụng là công suất có thể đạt được trong

điều kiện sản xuất thực tế có tính đến cả trường hợp ngừng hoạt động do các sự cố

xảy ra.

 Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của thiết bị đầu tư, công suất khả dụng

của thiết bị trong những năm đầu sản xuất thường đạt thấp do năng lực điều hành, tổ

chức, do yếu tố sản phẩm, thị trường...

 Đối với các dự án mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào trình

độ tay nghề của công nhân, ví dụ như ngành sản xuất giầy, may mặc... qua thực tế

cho thấy trong năm đầu thường chỉ sản xuất đạt 40-50% công suất thiết kế, năm sau

đạt 60-70%, từ năm thứ 3 trở đi mới có thể đạt được mức công suất trên 70% phụ

thuộc vào các điều kiện như nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản

phẩm...

 Đối với các ngành sản xuất không đòi hỏi người lao động phải có kỹ

năng tay nghề cao, công suất sản xuất thực tế vẫn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố

khách quan và chủ quan: nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm,

hiệu quả sản xuất, quản lý... do vậy công suất năm đầu thường đạt 60-70% công

suất thiết kế, năm thứ hai có thể đạt 79-80%, từ năm thứ ba trở đi đạt trên 80% công

suất thiết kế.

 Đối với các công trình xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, căn

hộ cao cấp cho thuê cần tham khảo tình hình kinh doanh tại địa phương về cung,

cầu, giá cả, kiểu dáng kiến trúc đang thịnh hành... để xác định khả năng khai thác

trong các năm đầu.

 Sau khi đã xác định được khả năng công suất của thiết bị, ta tính tổng

các chi phí đầu vào tương ứng với công suất đã xác định và xác định doanh số đầu

ra tương ứng và nguồn trả nợ.

Xác định Doanh thu Theo Công Suất Dự kiến:

a, Xác định giá bán bình quân:

Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì? Bán buôn hay bán lẻ? Giá

bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

Xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất lợi?

Để có thể đánh giá được chính xác khả năng biến động của giá cả, cần thu

thập và phân tích các số liệu thống kê về giá cả của sản phẩm trong các năm trước

đó, kết hợp với việc tham khảo các số liệu về cung/cầu sản phẩm trên thị trường

quốc tế và trong nước, xác định qui luật biến động của giá cả để ước tính cho tương

lai.

Giá bán sản phẩm cao hay thấp gắn liền với chất lượng sản phẩm, uy tín, tên,

nhãn, mác của sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy các sản phẩm mang tên chính hãng

sản xuất có uy tín lớn trên thế giới (như SONY, CocaCola... ) thường có lợi thế về

giá cả và khả năng tiêu thụ.

Đơn giá bán bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền như sau:

n

 Pi . Qi

i=1

Đơn giá bán bình quân = ---------------

n

 Qi

i=1

Trong đó: Pi : đơn giá bình quân sản phẩm loại i

Qi : số lượng sản phẩm loại i

n : số sản phẩm loại i

b, Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm

Sau khi đã xác định được công suất, ta xác định được sản lượng sản xuất ra

trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ và từ đó tính được sản lượng tiêu

thụ trong năm kế hoạch.

c, Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch

Doanh số tiêu thụ = Đơn giá bình quân x Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

Hoặc: n

Doanh số tiêu thụ =  Pi . Qi

i=1

Trong đó:

Pi : Đơn giá sản phẩm loại I; Qi : Số lượng sản phẩm I; i = 1n; n : số loại

sản phẩm.

Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian trả nợ.

Chi phí sản xuất được chia thành hai loại:

a, Chi phí biến đổi (biến phí):

Là những chi phí biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất và

tiêu thụ. Mặc dù vậy, các chi phí này không nhất thiết luôn tăng giảm theo cùng một

tốc độ với mức tăng giảm của sản lượng sản xuất.

Các chi phí biến đổi bao gồm:

- Nguyên vật liệu chính, (các năm khác nhau thì giá nguyên vật liệu

khác nhau, cần xác định quy luật biến động của giá, tỷ lệ lạm phát... để tính giá cho

sát thực tế).

- Nguyên vật liệu phụ

- Nhiên liệu, điện, nước

- Bao bì đóng gói

- Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất (Lương khoán sản phẩm)

- Phụ tùng thay thế, vật rẻ tiền mau hỏng

- Lãi vay ngắn hạn Ngân hàng (vay vốn lưu động)

- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí tiếp thị, quảng cáo

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Thuế doanh thu

  Chi phí biến đổi = Biến phí cho một đơn vị sản phẩm x Sản lượng

b, Chi phí cố định (định phí):

Là những chi phí không thay đổi theo sự biến đổi theo sự biến đổi của sản

lượng sản xuất và tiêu thụ. Thuộc về chi phí cố định bao gồm những khoản mục chi

phí sau:

- Khấu hao tài sản cố định: được áp dụng theo Chế độ Quản lý, Sử

dụng và Trích Khấu hao TSCĐ, ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-

BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài Chính.

- Chi phí bảo trì, sửa chữa máy móc định kỳ.

- Chi phí thuê mướn đất đai, nhà xưởng

- Tiền lãi vay trung dài hạn

- Chi phí quản lý xí nghiệp.

- Chi phí thành lập doanh nghiệp

- Phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, thành phẩm.

- Lương công nhân (trường hợp không sản xuất công ty vẫn phải trả

lương tối thiểu)

- Lương công nhân học nghề

- Lương gián tiếp, công tác phí (bộ phận lương cố định)

- Các khoản phải trả cố định hàng năm

Định phí trên tính chung cho cả năm sản xuất

 Chi phí hàng năm =  Định phí +  Biến phí.

Sau khi xác định công suất khả dụng, giá bán, số lượng sản phẩm và chi phí để sản

xuất sản phẩm ấy. Cán bộ thẩm định sẽ lập ra một bảng phân tích hiệu quả tổng hợp

– khả năng trả nợ của dự án như sau :

Bảng II.1 : bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án.

Năm thứ Đơn vị tính 1 2 3 4 5

I. Công suất thiết bị (%)

II. Doanh thu

1. Sản lượng tiêu thụ

2. Đơn giá bình quân

III. Chi phí sản xuất

1. Tổng định phí

2. Tổng biến phí

IV. Các khoản nộp Ngân sách

- Thuế VAT A%

- Thuế lợi tức B%

V. Nguồn trả nợ Ngân hàng

- Từ KHCB

- lợi nhuận ròng

VI. Nợ trung dài hạn phải trả ngân hàng

- Nợ gốc

- Lãi

Thừa/ Thiếu (VI - VII)

VIII.Nguồn vốn khác bù đắp thiếu hụt

và trả nợ vay

Nguồn : phòng ĐTDA- SGD

Từ bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án trên đây, ta

biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả được nợ đúng hạn hay không, bao

lâu thì thu hồi được vốn cho vay, kỳ hạn nào trả được, kỳ hạn nợ nào còn thiếu, biện

pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào...

Bảng II.2 : Bảng kế hoạch hoàn trả vốn vay

Diễn giải Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm n

Giá trị tiền vay

Trả gốc vay

Trả lãi vay

Dư nợ khoản vay

Nguồn : phòng ĐTDA- SGD

Căn cứ vào lịch trả nợ gốc hàng năm, cán bộ thẩm định cần cân đối xem liệu

nguồn trả nợ gốc có bị thiếu hụt năm nào ( thông thường, nếu lịch trả nợ đều thì

trong những năm đầu hoạt động. Dự án có thể bị thiếu hụt nguồn trả nợ ). Tổng lợi

nhuận sau thuế và Khấu hao lũy kế trong thời gian vay vốn của dự án mà lớn hơn

Tổng số nợ vay trung dài hạn ban đầu thì dự án có khả năng trả nợ trong thời gian

vay vốn và ngược lại.

Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ ( nợ gốc

và lãi phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này còn được thông qua bảng cân

đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án :

Nguồn nợ hàng năm của dự án

Tỉ số khả năng trả nợ của dự án = ------------------------------------------------------------

Nợ phải trả hàng năm của dự án ( gốc và lãi )

Nợ phải trả hàng năm của dự án do người vay quyết định có thể theo mức

đều đặn hàng năm hoặc có thể là trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi phải trả hàng

năm tính theo số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức lãi thay đổi hàng năm.

Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức

này được xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ

khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải được ở mức quy định chuẩn.

Ngoài ra khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem

xét sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ. Điểm hòa vốn trả nợ là điểm mà

tại đó dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập.

Công thức xác định điểm hòa vốn trả nợ cho một năm của đời dự án như sau

- Sản lượng tại điểm hòa vốn trả nợ :

f- D + N+ T

xn = -------------------

p- v

- Doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ :

Ohn = X n. p

f – D + N +T

Ohn = -------------------------

1 – p/v

Trong đó :

N : nợ gốc phải trả trong năm ; T : thuế thu nhập doanh nghiệp; f: định phí tính toán

cho năm xem xét của đời dự án; D : khấu hao của năm xem xét ; N: nợ gốc; v: biến

phí cho năm xem xét ; p: giá bán một sản phẩm.

Tính thời gian thu hồi nợ và thời gian hoàn vốn theo phương pháp tĩnh :

Tổng số vốn vay cho vào dự án

Thời gian thu hồi vốn vay = -----------------------------------------------------------------

KHCB năm + phần lợi nhuận để trả nợ + nguồn khác

Tổng số vốn đầu tư vào dự án

Thời gian thu hồi vốn đầu tư = ---------------------------------------------------------------

KHCB năm + Phần lợi nhuận để trả nợ + nguồn khác

Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an

toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được các nhà cung cấp tín

dụng cho dự án đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận

cung cấp tín dụng cho dự án hay không.

Ngoài việc lập bảng tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ dựa trên công suất

khả dụng kể trên cũng cần phải tính toán mức độ dao động của các số liệu tính toán

được bằng cách thay đổi các giá trị công suất, giá bán sản phẩm (giảm đi 10 – 15%),

... để xác định tính ổn định, chắc chắn của dự án.

3.2.1.4. Thẩm định tài sản bảo đảm ( hay còn gọi là nguồn thu dự phòng ).

Khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng, nhân viên tín dụng trước tiên cần

thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay từ thu nhập của khách hàng. Thế nhưng việc

đánh giá thu nhập kỳ vọng của khách hàng là việc phức tạp và không chắc chắn. Do

đó, cần thiết xem xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ như là một nguồn

khác nữa đảm bảo cho khả năng nợ. Tuy nhiên, thực tế đối khi xảy ra nhiều rắc rối

phức tạp liên quan đến xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Do vậy, ngoài thẩm định thu

nhập của khách hàng để trả nợ, nhân viên còn phải thẩm định cả tài sản đảm bảo nợ

vay.

Mục tiêu của việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách

chính xác và trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết.

Khả năng thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị

trường của tài sản. Do vậy, nội dung của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay chủ yếu

là tập trung vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng thanh lý tài

sản đó theo giá trị thị trường.

Nội dung thẩm định :

a/ Các trường hợp bảo đảm tiền vay

Nhất thiết phải thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999

về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; Nghị định của Chính phủ

85/2002/NĐ-CP ngày 25.10.2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-

CP ngày 29.12.1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Thông tư

07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 về hướng dẫn thực hiện một số quy định về

bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành. Ngoài ra, các quy

định riêng của nội bộ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (ví dụ, công văn số

364/CV-NHNT.QLTD ngày 31.03.2003 về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất

thế chấp, bảo lãnh...).

Như vậy có thể có những hình thức như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài

sản, bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bằng tín chấp...

b/ Xác định trị giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh

Tổng trị giá thiết bị nhập khẩu phân ra 2 phần, phần vật chất (TSCĐ) và phi

vật chất (TSCĐ vô hình), thực tế chúng ta đã gặp những dự án phi vật chất chiếm

tới 45% tổng trị giá hợp đồng nhập thiết bị, vì phần phi vật chất sẽ không thu được

tiền khi phát mại nên ngân hàng chỉ chấp thuận tính giá trị phần vật chất làm giá trị

đảm bảo vốn vay.

- Phần vật chất: gồm tổng trị giá mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế

kèm theo hoặc mua thêm để dự phòng... giá trị tài sản vật chất tính theo giá nhập

CIF.

- Phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí hoa

hồng, lãi vay, chi phí chuyên gia, chi phí tham quan khảo sát... không được tính là

giá trị đảm bảo vay vốn vì khi phát mại phần phi vật chất không bán được.

Do vậy, giá trị tài sản thiết bị nhập khẩu bằng vốn vay ngân hàng sẽ nhỏ hơn

số tiền vay vì không tính phần phí phi vật chất. Trường hợp trong tổng giá trị tài sản

thiết bị nhập khẩu không có phí phi vật chất thì trị giá thiết bị nhập khẩu bằng đúng

với số tiền xin vay.

Để đảm bảo nguyên tắc trị giá tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền xin vay ít

nhất 30% (tuỳ theo tính chất và độ rủi ro của dự án, tỷ lệ giá trị tài sản thế chấp có

thể phải cao hơn mức quy định chung, có thể yêu cầu 50%, để đảm bảo khi phát mại

có thể thu hồi đủ vốn và lãi vay), người đi vay phải cam kết dùng toàn bộ trị giá

công trình đầu tư mới bao gồm toàn bộ văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, công trình

xây dựng, thiết bị máy móc, giá trị thuế đất của dự án... để thế chấp cho ngân hàng.

Thực tế sẽ xảy ra trường hợp các công trình đầu tư mới (như nhà xưởng, kho tàng,

vật kiến trúc khác...) chưa hình thành, hoặc đang xây dựng dở dang do vậy việc xác

định trị giá tài sản này phải dựa trên luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh

tế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được cấp có đủ thẩm quyền duyệt. Trường

hợp toàn bộ giá trị công trình đầu tư mới vẫn không đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn vay,

người đi vay phải có tài sản khác kèm theo để thế chấp cho ngân hàng. Trong mọi

trường hợp, tổng trị giá tài sản thế chấp phải lớn hơn hoặc bằng tổng tiền vay như

quy định hiện hành.

Lưu ý: Những câu hỏi cần được đặt ra khi xem xét tài sản thế chấp, cầm cố,

bảo lãnh (tài sản):

•Phải có giá trị thực tế: Giá trị của tài sản được đưa ra là bao nhiêu? Phải có khả năng bán được - nếu cần thiết tài sản đó có thể được ngân hàng

bán và như vậy thì số tiền bán được sẽ là bao nhiêu?

•Người xin vay có quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đó không? •Tài sản đó được giữ, cất ở đâu? •Người xin vay có quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đó không? •Tài sản đó được giữ, cất ở đâu? •Tài sản đưa ra làm bảo đảm có được chấp nhận không? • Tài sản đó có dễ bị hư hỏng không ? và có nhanh xuống giá không?

3.2.1.5. Từ việc kinh doanh phụ khác, từ nguồn tài trợ, vốn khác, thuế lợi tức

được để lại…

Thu từ sản xuất kinh doanh : doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi nhuận

trả nợ còn vốn quan vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường.

Tuy nhiên, cán bộ vẫn phải tính toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất

hay không? và sản xuất có lãi hay lỗ? Để đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất

lỗ hay lãi và khẳng định có lợi nhuận để trả nợ hay không? cần lưu ý một số khoản

chi phí mà doanh nghiệp hay trốn như khấu hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng...

Thu từ nguồn khác (nếu có): Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp

còn một số khoản khác có thể thu được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ

quản, các khoản đầu tư đến hạn, bán các tài sản khác, phát hành cổ phiếu... cần phải

được thẩm định, đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.

3.2.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân.

Phần trên, ta đã xét nội dung thẩm định của một doanh nghiệp vay vốn tại Sờ

Giao Dịch. Tuy nhiên đối tượng vay vốn và thẩm định của Ngân hàng bao gồm

nhiều thành phần, cả các doanh nghiệp lẫn cá nhân. Vì thế mà nội dung thẩm định

của doanh nghiệp sẽ khác với nội dung thẩm định của một cá nhân xin cấp tín dụng.

a, Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng :

Là đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng

đang đề nghị vay vốn tại Ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cấp tín

dụng cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố sau đây :

Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay. 

Thu nhập cá nhân của khách hàng. 

Các nguồn thu nhập khác mà khách hàng có thể trả nợ. 

Tài sản khách hàng dùng để đảm bảo nợ vay. 

b, Nội dung thẩm định.

Khi cho vay khách hàng cá nhân, nguồn thu nợ trước hết là từ thu nhập của

cá nhân đó, kế đến là từ các nguồn thu nhập khác. Do đó, yếu tố tiên quyết cần phân

tích và thẩm định là tình hình nguồn thu nhập của khách hàng.

Tuy nhiên, nếu chỉ thẩm định tình hình nguồn thu nhập cũng chưa đủ vì khả

năng hoàn trả nợ vay của khách hàng còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả

nợ của họ. Đôi khi có những khách hàng có thu nhập, nhưng khả năng thu hồi nợ

thấp vì họ không sẵn lòng trả nợ. Những khách hàng như vậy thường có khuynh

hướng đánh lừa nhân viên tín dụng bằng những hành vi che đậy và gây nhiễu thông

tin khiến cho nhân viên tín dụng phán quyết sai về khả năng trả nợ của họ.

Ngược lại, có nhiều khách hàng khi vay vốn lúc nào cũng sẵn lòng trả nợ,

trong thâm tâm họ rất muốn trả nợ nhưng vì không có tiền nên dẫu có muốn cũng

không trả nợ được. Do đó, phân tích và thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng

không chỉ đơn giản xem họ có sẵn lòng trả nợ hay không mà còn phải xem họ có

nguồn tiền để trả nợ hay không.

Khi thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân, thường chúng ta tập

trung vào một số yếu tố liên quan đến khách hàng hình thành nhóm nội dung cần

thẩm định. Nhiều ngân hàng vẫn thường sử dụng phương pháp truyền thống để

đánh giá tín dụng của một khách hàng cá nhân, chẳng hạn phân tích và đánh giá 5C,

bao gồm :

Character – Tư cách của khách hàng vay vốn. Đánh giá tư cách của khách

hàng là xem xét sự trung thực, ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành và lập trường

của họ, kể từ đó, phán quyết về sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.

Capacity – Năng lực của khách hàng. Đánh giá năng lực của khách hàng là

xem xét khả năng kiếm tiền của khách hàng, để từ đó, phán quyết xem khách hàng

có thể tạo ra được thu nhập dùng để trả nợ hay không. Năng lực trả nợ của khách

hàng cá nhân có thể xem qua nghề nghiệp, mức lương, hay sự thành đạt của họ

trong kinh doanh.

Capital – Vốn riêng của khách hàng. Đánh giá nguồn vốn riêng của khách

hàng là xem xét khách hàng có tài sản lưu động nào có thể thanh lý nhanh chóng để

trả nợ cho ngân hàng hay không. Chẳng hạn những tài sản như tài sản tài chính,

khoản phải thu, hàng hóa tồn kho có thể xem như là vốn mà khách hàng có thể

thanh lý để trả nợ ngân hàng một cách nhanh chóng.

Collateral – Tài sản đảm bảo nợ vay. Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay là

xem xét xem khách hàng có tài sản đảm bảo hay không và khả năng thanh lý tài sản

mà khách hàng dùng để thế chấp hoặc cầm cố khi vay tiền ngân hàng như thế nào.

Coditions – Điều kiện trả nợ. Đánh giá điều kiện trả nợ là xem xét những yếu

tố kinh tế và hoàn cảnh môi trường nằm ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng

đến khả năng trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn như đánh giá sự ổn định của nền

kinh tế, ổn định nghề nghiệp của khách hàng, ổn định của chính sách thuế thu nhập

cá nhân… là những yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng đến thu

nhập của khách hàng.

3.3. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp

vay vốn trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại Thương.

3.3.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.

1. Quyết định số 1424/ QĐ-BTM của Bộ thương mại ngày 04 tháng 10 năm

2004 về việc chuyển Công ty XNK Thủ công mỹ nghệ thành Công ty Cổ phần Xuất

nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ.

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần lần đầu số

0103006536 ngày 18 tháng 01 năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà

nội cấp.

3. Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 1 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà

nội cấp ngày 08 tháng 04 năm 2005.

4. Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 3 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà

nội cấp ngày 15 tháng 11 năm 2006.

5. Quyết định số 03/QĐ ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Đại Hội đồng cổ đông

Công ty về việc tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng.

6. Quyết định số 04/QĐ-HĐQT, ngày 10 tháng 10 năm 2006 của Hội đồng

quản trị Công ty về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 27 tháng 01 năm 2005. 7.

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ 8.

Artexport ngày 15 tháng 12 năm 2004.

9. Biên bản họp Hội đồng quản trị lần thứ nhất sau đại hội cổ đông thành lập

Công ty Cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ số 01/HĐQT ngày 24 tháng 12 năm 2004.

10. Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ

lần thứ hai số 02/HĐQT ngày 20 tháng 01 năm 2005.

Nhận xét: Căn cứ vào các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, quy chế

cho vay của Ngân hàng Ngoại thương VN tại thời điểm thẩm định Dự án, Chủ đầu

tư có đủ các điều kiện pháp lý để vay vốn ngân hàng.

Hồ sơ dự án:

11. Công văn số 4869/QĐ-UB ngày 24 tháng 11 năm 1998, của UBND thành

phố Hà nội về việc cho Artexport chuyển đổi mục đích sử dụng 607 m2 đất tại số

2A, Phạm Sư Mạnh để xây dựng biệt thự cho thuê.

12. Công văn số 1525/QHKT- P2 ngày 22 tháng 09 năm 2005 của Sở quy hoạch

kiến trúc Hà nội về việc thông tin QHKT khu đất tại số 02 Phạm Sư Mạnh.

13. Công văn số 662/VQH- T3 ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Sở quy hoạch

xây dựng Hà nội, về việc Số liệu hạ tấng kỹ thuật khu đất tại số 2A phố Phạm Sư

Mạnh.

14. Công văn số 1733/CPV- QLCT ngày 18 tháng 11 năm 2005 của Cục phục vụ

ngoại giao đoàn về việc trả lời việc xin phép xây dựng ở số 2A phố Phạm Sư Mạnh

15. Công văn số 65/STNMTNĐ-QL ngày 04 tháng 01 năm 2006, của Sở Tài

nguyên môi trường và nhà đất về việc chuyển mục đích sử dụng nhà, đất tại 2A

Phạm Sư Mạnh.

16. Công văn số 313/UB-NNĐC của UBND thành phố Hà nội ngày 24 tháng 01

năm 2006 về việc chấp thuận về nguyên tắc cho Artexport chuyển mục đích sử

dụng đất tại 2A Phạm Sư Mạnh để xây dựng trụ sở và giới thiệu sản phẩm.

17. Quyết định số 5054/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà nội, ngày 10 tháng

11 năm 2006 về việc cho phép Công ty Cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ (Bộ

Thương mại) chuyển đổi mục đích sử dụng 603m2 đất tại số 2A phố Phạm Sư

Mạnh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm để xây dựng Văn phòng giao dịch

và giới thiệu sản phầm – Artexport House.

18. Công văn số 629/QHKT – P2 ngày 05/05/2006 của Sở quy hoạch kiến trúc

Hà nội,về việc QHTMB và PAKT xây dựng VPGD và GTSP tại 2A phố Phạm Sư

Mạnh, phố Phan Chu Trinh,Q.Hoàn Kiếm, Hà nội.

19. Công văn số 814/TĐ – SXD của Sở Xây dựng ngày 16 tháng 06 năm 2006

về Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở dự án văn phòng giao dịch và giới thiệu sản

phẩm Artexport House.

20. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa Artexport và Công ty Cổ

phần Khảo sát thiết kế và xử lý nền móng công trình.ngày 05 tháng 09 năm 2005.

21. Công văn số 529/ Tth – EVN – ĐLHN – P04 ngày 06 tháng 02 năm 2006

ccủa Công ty điện lực TP Hà nội về thoả thuận cấp điện cho Cty XNK Thủ công mỹ

nghệ tại trụ sở sô 2A Phạm Sư Mạnh.

22. Công văn số 20/KDNS/HK ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Xí nghiệp

KDNS Hoàn kiếm thông báo việc cấp nước sạch cho công trình và các bước cần

triển khai tiếp theo.

23. Công văn số 302.CV- DA/PC23(TM) ngày 13 tháng 09 năm 2005 cảu Công

an thành phố Hà nội về việc thoả thuận PCCC.

24. Công văn số 132/TNHN, ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Công ty TNHH

NN một thành viên thoát nước Hà nội đồng ý về nguyên tắc cho hệ thống thoát

nước của dự án Artexport House được thoát và hệ thống thoát nước chung của

Thành phố.

25. Công văn số 1226/TCMN của Artexport gửi Chi cục thuế Q.Hoàn Kiếm

ngày 14 tháng 11 năm 2006 v/v xác nhận nộp tiền thuê đất tại 2A Phạm Sư Mạnh,

và được xác nhận vào ngày 16/11/2006.

26. Hợp đồng thi công xây dựng công trình số 01/HĐ-KT-HUD1 ngày 02 tháng

11 năm 2006.

27. Hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng số GT0009/06EA04TS

28. Hồ sơ vay vốn:

29. Quyết định số 43/ HĐQT của Chủ tịch HĐQT Công ty về việc phê duyệt dự

án đầu tư xây dựng công trình ARTEXPORT HOUSE ngày 20/06/2005.

30. Biên bản cuộc họp HĐQT số 58/HĐQT ngày 15 tháng 11 năm 2006 về việc

uỷ quyền cho Tổng giám đốc thay mặt Công ty đứng ra vay vốn NHNTVN để đầu

tư xây dựng công trình ARTEXPORT HOUSE và ký kết các hợp đồng có liên quan.

31. Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ.

32. Báo cáo tài chính 3 năm: 2005,2004,2003, báo cáo nhanh tình hình tài chính

9 tháng 2006.

Nhận xét: căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật, của NHNN và của NHNT

VN, hồ sơ vay vốn và hồ sơ pháp lý của Dự án hợp lệ, nhưng còn thiếu:

Hợp đồng thuê đất -

Giấy phép xây dựng. -

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.3.2. Thẩm định chi tiết doanh nghiệp

 Tên Công ty: Công ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ

 Tên tiếng Anh:HANDICRAFT AND ART ARTICLES EXPORT IMPORT JOINT

STOCK COMPANY

 Tên viết tắt: ARTEXPORT

 Địa chỉ: 31-33 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm,Hà nội.

 Điện thoại: 04.8266574 Fax: 04.8259275

 E-mail: trade@artexport.com.vn Website: http://www.artexport.vn

 Giấy CNĐKKD: Số 0103006536 đăng ký lần đầu ngày 18/01/2005, đăng ký

thay đổi lần thứ 1 ngày 08/04/2005, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15 tháng 11 năm

2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

 Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng chẵn)

 Số tài khoản tiền gửi VND: 0011000013175 tại SGD NHNT VN

 Số tài khoản tiền gửi USD: 0011370076653 tại SGD NHNT VN

 Ngành nghề kinh doanh chính:

o Kinh doanh XNK: KD XNK (trực tiếp và uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ và các

mặt hàng tổng hợp khác Nhà nước không cấm.

o Sản xuất và gia công chế biến: Sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm gỗ mỹ

nghệ, gốm sứ, thêu ren và các mặt hàng tổng hợp khác để bán tiêu dùng trong nước

và xuất khẩu.

o Kinh doanh dịch vụ: Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, nhà; Kinh

doanh cho thuê kho bãi, nhà xưởng sản xuất.

Mô hình tổ chức quản lý sản xuất :

Trước đây, Công ty là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định

số 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại thương với tên giao dịch là

Công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Căn cứ vào Quyết định số 1424/QĐ-

BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Công ty được cổ phần hoá

và trở thành Công ty Cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ.

Bảng II.3 : Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ.

Danh sách cổ đông sáng lập Số Tỷ lệ % trong

cổ phần sở hữu vốn cổ

phần

Bộ Thương mại, trong đó: 640.000 12,8%

Ông Đỗ Văn Khôi (CT HĐQT) đại diện

Ông Vũ Văn Phúc (UV HĐQT) đại diện

8,15% 407.630 Ông Nguyễn Văn Bình

0,42% 20.800 Ông Nguyễn Văn Cấn

2,72% 135.950 Bà Lê Thị Mỹ Hoàn

0,40% 20.000 Bà Nguyễn Thị Kim Hường

1,95% 97.250 Ông Hà Xuân Khang

3,22% 161.060 Ông Đỗ Văn Khôi

1,46% 72.800 Ông Vũ Văn Phúc

3.444.5 68,89% 283 cổ đông khác

5.000.0 100% Cộng

Nguồn : báo cáo thẩm định dự án

Bảng II. 4 : Các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty

Chức vụ Họ tên Lĩnh vực Tuổi Trình Số năm Thời gian

quản lý công tác bổ nhiệm độ

Chủ tịch Đỗ Văn Khôi Cử nhân 51 Đại 30 2004

HĐQT KTNT học

Tổng Nguyễn Văn Cử nhân 45 Đại 22 2004

Giám đốc Bình KTTC học

Kế toán Nguyễn Thị Cử nhân 44 21 2004 Đại

Trưởng Minh Nguyệt KTTC học

Nguồn : báo cáo thẩm định dự án

Tổng số lao động của Công ty đến thời điểm 31/12/2005 là 210 lao động, cơ cấu

lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:

Bảng II.5 : Tổng số lao động của công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ.

Trình độ 31/12/2005 Tỷ lệ %

Đại học và trên đại học 130 61,90%

Trung cấp 13 6,19%

Sơ cấp 3 1,43%

Lao động phổ thông 64 30,48%

Tổng 210 100,00%

Bảng II. 6 : Cơ cấu tổ chức của Artexport

Hoạt động kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực:

Kinh doanh hàng nhập:

Doanh số hàng nhập trong những năm qua của đơn vị chiếm từ 50-60% tổng doanh

số. Ngoài những mặt hàng truyền thống như: máy móc thiết bị, sắt thép, hạt nhựa,

máy xây dựng đã qua sử dụng…trong năm 2005 đơn vị còn mở rộng thêm những

mặt hàng như: bông, thang máy, máy in. Các mặt hàng này được bán lại cho các

khách hàng có quan hệ truyền thống: Cty Thép Hoà Phát, Cty Thép Thành Long,

Cty CP Thiết bị Sài Gòn, Cty Hoàng Sơn, Cty CP Thiết bị máy công trình…Đây là

những khách hàng có uy tín, quan hệ lâu năm, thanh toán sòng phẳng. Phương thức

thanh toán thường là khách hàng đặt cọc trước 10-15%, sau khi hàng về Artexport

quản lý hàng, trong khoảng thời gian 4-5 tháng đơn vị trả tiền đến đâu nhận hàng

đến đó.

Tình hình thị trường đầu năm 2006 với những mặt hàng như máy móc thiết bị,

máy xây dựng đã qua sử dụng nói chung không có biến động đáng kể, có khả năng

tiêu thụ, Công ty đang đẩy mạnh sang kinh doanh các mặt hàng khác như đồng, hạt

nhựa, ... nên doanh thu hàng nhập không có biến động nhiều.

Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống:

Xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ (gốm, sơn mài, mỹ nghệ, thêu

ren….) hàng năm đóng góp khoảng 35% tổng doanh thu của Công ty. Đơn vị là

doanh nghiệp xuất khẩu lâu năm trong lĩnh vực này, với các thị trường truyền thống

và các bạn hàng truyền thống tại Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản.

Phương thức thanh toán: trả trước 50%, trả tiếp phần còn lại sau khi nhận hàng hoặc

L/C trả chậm 3 tháng

Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các đối tác là các tổ hợp sản xuất

hàng thủ công mỹ nghệ để cung cấp các mặt hàng tinh xảo cho các thị trường khó

tính như Hàn Quốc, Nhật Bản. Cụ thể các nguồn hàng: mây tre tại Chương Mỹ - Hà

Tây; gốm sứ Bát Tràng; đá xẻ Thanh Hoá …Phương thức thanh toán: trả sau.

Kinh doanh bất động sản:

Hoạt động này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu của Công ty và

mang lại hiệu quả cao. Tình hình cho thuê các toà nhà và xưởng sản xuất của

– Toà nhà ARTEXPORT BUILDING, 31 - 33 Ngô Quyền, Hà Nội:

ARTEXPORT như sau:

Doanh thu hàng năm:

Giá thuê bình quân: khoảng13 tỷ đồng 25 USD/m2/tháng

Khấu hao: khoảng 3,4 tỷ đồng/năm trong 5 năm đầu và 1,1

tỷ đồng/năm trong những năm tiếp theo.

Chi phí quản lý, điện nước khoảng 2,8 tỷ đồng

Lợi nhuận trên 3 tỷ đồng.

Toà nhà đi vào hoạt động từ tháng 5/2004, đến 31/12/2004 diện tích cho thuê đạt

95%.Đến năm 2005 diện tích cho thuê đạt 100%. Các hợp đồng thường ký từ 3-20

– Toà nhà CFM BUILDING, 23 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội:

năm.

Doanh thu hàng năm: trên 3 tỷ đồng

Giá thuê bình quân: 10 USD/m2/tháng

Khấu hao: 670 triệu đồng/năm

Toà nhà cao 7 tầng có diện tích xây dựng 2.800 m2, diện tích cho thuê khoảng

2.200 m2. Toà nhà được hoàn thiện vào đưa vào khai thác cuối năm 1998. Vốn đầu

tư toà nhà là vốn tự có của doanh nghiệp. Tổng vốn đầu tư là 9.850 triệu đồng được

đầu tư làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1 là 3.200 triệu đồng, giai đoạn 2 là 6.650 triệu

đồng. Toà nhà đã cho thuê hết diện tích đạt 100% công suất.

Nhà kho Thanh Lân, Thanh Trì :

Khu nhà kho này có diện tích 6000 m2 gồm ba nhà kho diện tích 3000 m2 . Vốn đã

đầu tư nâng cấp kho 2.000 triệu đồng. Công ty đã để lại 1000 m2 làm nhà kho của

công ty còn lại 2000 m2 đã cho thuê, giá thuê bình quân đạt 15.000-20.000

đ/m2/tháng. Doanh thu hàng năm đạt khoảng 400 triệu đồng.chi phí hết

– Nhà số 37 Hàng Khay, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội:

250.000.000đ,lãi 150.000.000đ, khấu hao 300 triệu đồng/năm.

Ngôi nhà mặt tiền phố Hàng Khay có diện tích 198 m2, diện tích xây dựng 500 m2,

ngôi nhà hiện cũng đang được cho công ty Đồng hồ mới thuê từ, thời gian 10 năm,

lợi nhuận thu được hàng năm là 300 triệu đồng. Mọi chi phí điện nước, bảo trì do

khách thuê chịu.

Đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư :

Tình hình tài chính qua các năm và các chỉ tiêu tài chính thể hiện chi tiết tại bảng

báo cáo tài chính đính kèm. Trong đó, có một số điểm đáng chú ý sau:

Chỉ tiêu 2003 2004 2005 9T 2006

Doanh thu 346.214 470.113 608.152 421.645

Chi phí lãi vay 2.219 3.542 8.803 5.153

Lợi nhuận 1.395 1.575 4.250 2.617

– Từ cuối năm 2004, Công ty chuyển sang mô hình cổ phần, đã quản lý hiệu quả

Đơn vị : triệu đồng

hơn, tiết kiệm chi phí. Tính đến thời điểm 30/09/2006, doanh thu và lợi nhuận trước

thuế của công ty lần lượt là 422 tỷ VND và 2,6 tỷ VND, đạt 78,9% và 48% so với

– Do Công ty hoạt động thương mại nhiều nên chi phí bán hàng và quản lý của

kế hoạch năm 2006.

– Trong năm 2004, Artexport Hà Nội và Sài Gòn đóng góp 88,9% doanh thu và

Công ty luôn cao (khoảng 8%-10% Doanh thu)

90% lợi nhuận toàn Công ty, chi nhánh Đà Nẵng vẫn trong tình trạng bị thua lỗ với

mức âm 649 triệu VND. Do đó, năm 2005 Công ty đã quyết định giải thể chi nhánh

– Tổng tài sản của Công ty tăng lên nhanh chóng, từ gần 143,5 tỷ đồng năm 2003

Đà Nẵng.

– ROE của DN tăng từ 4,8% năm 2004 lên 12,9% năm 2005. Công ty phấn đấu cổ

lên trên 289 tỷ đồng năm 2005.

– Hệ số nợ của công ty tăng liên tục từ 77% năm 2003 lên 86% năm 2005 thể hiện

tức hàng năm đạt từ 10% trở lên.

khả năng tự chủ về tài chính của Công ty không cao. Vốn hoạt động của Công ty

(năm 2005) dựa chủ yếu vào vốn vay ngân hàng (52.8%). Tỷ trọng vốn vay ngắn

hạn trong tổng vốn vay ngày càng cao (hệ số vay nợ ngắn hạn tăng từ 0,79% năm

– Do tốc độ tăng nợ vay ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nên

2003 lên 0,92% năm 2005) do Công ty đẩy mạnh các hoạt động thương mại.

hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm dần (năm 2003 là 1,12 năm 2005 giảm

– Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, các khoản phải thu, phải trả tăng cao.

xuống còn 0,98)

Các khoản phải thu của đơn vị luôn chiếm hơn 50% trong tổng trị giá tài sản ngắn

hạn, cụ thể là năm 2004, phải thu từ hoạt động kinh doanh chiếm tới 57% trị giá tài

– Trong báo cáo nhanh tình hình tài chính 9 tháng qua có một số điểm đáng chú ý

sản lưu động, đến năm 2005 đã lên tới 70%.

sau:

o Công ty đã góp vốn liên doanh vào 2 công ty khác là: Cty CP dệt sợi

DAMSAN và Cty liên doanh Fabi. với tổng số vốn góp đến hết tháng 9/2006 là 890

triệu đồng.

o Các khoản phải trả ngắn hạn khác tăng đột biến so với các năm trước, ở

mức gần 39 tỷ VND. Lý do là, tháng 10/2005, Công ty đã phát hành 20,7 tỷ đồng

trái phiếu kỳ hạn 1 năm và vào tháng 10 năm 2006 vừa qua đã được chuyển đổi

thành cổ phiếu theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông Công ty. Vào tháng

09/2006 số tiền này tạm thời hạch toán vào nợ ngắn hạn nhưng sang tháng 10 thì

được hạch toán vào vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ chuyển đổi của trái phiếu là 1.15 nên vốn

chủ sở hữu của Công ty tăng từ 32 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng.

o Phải trả người bán, người mua trả trước và hàng tồn kho 9 tháng 2006

đều tăng hơn 20 tỷ so với cuối 2005. Thực chất thì không có gì bất thường mà do

cách hạch toán của Công ty: khi mua hàng Công ty trả trước cho người bán tiền đặt

cọc (được hạch toán vào trả trước người bán), sau khi nhận hàng, nhập kho thì tiền

hàng được hạch toán vào tài khoản phải trả người bán. Công ty thường bù trừ các

khoản này vào thời điểm cuối năm. Khoản tiền lớn nhất trong trả trước người bán là

đặt cọc mua thép của Công ty Vạn lợi (15 tỷ đồng), Artexport đã nhập kho 20 tỷ

đồng tiền thép của Vạn lợi và được hạch toán vào Phải trả người bán. Hàng tồn kho

của Công ty đã có đơn đặt hàng và sẽ được bán gần hết trong quý 4 này, số tiền đặt

cọc mua hàng của khách được hạch toán vào tài khoản người mua trả trước do đó cả

– Ngày 30/10/2006, Công ty đã phát hành thêm 37,5 tỷ đồng trái phiếu chuyển

2 khoản mục này đều tăng.

đổi, kỳ hạn 1 năm theo phương thức ưu tiên chào bán cho các cổ đông hiện hữu

nhằm tăng cường vốn lưu động và tài trợ cho hoạt động đầu tư vào lĩnh vực địa ốc

với chi phí lãi rẻ.

Tóm lại, Công ty tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận song khả năng tự chủ về

mặt tài chính thấp. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản tuy có doanh thu nhỏ nhưng

mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Sau đợt chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu

vào tháng 10/2006 vừa qua, Công ty đã tăng khả năng tự chủ về tài chính, nhưng áp

lực trả cổ tức cũng tăng lên.

Bảng II.7 : Quan hệ của công ty Artexport với các tổ chức tín dụng.

Công ty có mối quan hệ lâu năm và có uy tín với Ngân hàng ngoại thương. Cụ thể

mức độ giao dịch của Aretxport với SGD NHNT và các NH khác như sau:

Đơn vị: 1.000USD

Tổ chức tín dụng Vay ngắn Vay trung Tổng cộng

hạn dài hạn

VND Ngoại VND Ngoại VND Ngoại

tệ tệ tệ

10.000 10.000 1 SGD VCB

5.000 5.000 2. Eximbank chi

nhánh Hà nội

1.500 1.500 3. Indovinabank

chi nhánh Hà nội

5.000 5.000 4. Techcombank

chi nhánh Hoàn

kiếm

21.500 21.500 Tổng cộng

Hiện nay, Công ty đang có nợ gia hạn tại Eximbank Hà nội số tiền là 423.100 USD.

Theo Công ty cho biết khoản vay này bắt đầu từ ngày 26/08/2005 nhằm mục đích

nhập phôi thép về bán cho Công ty TNHH thép Nam Đô, có số tiền khoảng 1,6 triệu

USD. Nguyên nhân là: Cty Nam Đô có sự thay đổi nhân sự, hạn chế năng lực trong

khâu chỉ đạo điều hành, thị trường sắt thép đình trệ khoảng thời gian dài gây thua

lỗ, do đó Artexport gặp khó khăn trong thu hồi tiền hàng từ Cty Nam Đô, dẫn đến

tình trạng nợ quá hạn tại Eximbank Hà nội. Ngày 24 /11/2006, đại diện Eximbank

và Artexport đã có buổi làm việc và Artexport đã cam kết sẽ phối hợp cùng Cty

Nam Đô để thanh toán dứt điểm khoản nợ quá hạn này trong năm 2006.

Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của đơn vị trong thời gian tới:

a. Kế hoạch

– Tiếp tục duy trì và phát triển kinh doanh các mặt hàng truyền thống, mở rộng

– Tận dụng tối đa các ưu thế hiện có, đặc biệt là những lợi thế về vị trí địa lý và

các ngành hàng mới.

thương hiệu “ARTEXPORT” đã có lâu năm trên thị trường để khôi phục lại thị

trường. Theo đó, Công ty đã và đang lập đề án đầu tư kinh doanh bất động sản, tận

dụng cơ sở vật chất hiện có của Công ty. Việc tạo ra một nguồn thu ổn định và lâu

dài từ lĩnh vực kinh doanh này cho phép Công ty có cơ sở vững chắc để triển khai

các kế hoạch khôi phục lại vị thế trên thị trường trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thủ

công mỹ nghệ. Có thể nói đây là một bước đi chiến lược và hết sức quan trọng của

– Nhận thấy lĩnh vực Đầu tư tài chính mang lại lợi nhuận rất cao, nhưng trong

ban lãnh đạo Công ty.

những năm qua Công ty chưa chú ý đến mảng kinh doanh này (hiện nay Công ty chỉ

nắm giữ 60 triệu mệnh giá cổ phiếu Exim Bank đã mua từ những năm trước mà

không đầu tư thêm vào bất kỳ chứng khoán nào khác). Ban lãnh đạo Công ty đang

xây dựng kế hoạch mở rộng sang lĩnh vực đầu tư tài chính trong những năm tới.

Để thực hiện kế hoạch trên Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:

Thuận lợi: b.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty được đào tạo chính quy, có

trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm, rất linh hoạt, nhạy bén với thị

trường.

Công ty Có bề dày hoạt động, với thương hiệu có uy tín trên thị trường trong

và ngoài nước.

Các toà nhà của Công ty có ưu thế về vị trí nên hứa hẹn lĩnh vực cho thuê

văn phòng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho Công ty.

Khó khăn: c.

Ngành kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển đa dạng, có nhiều

thành phần kinh tế tham gia, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Công ty vừa thực hiện cổ phần hoá cuối năm 2004 nên còn một số bỡ ngỡ

ban đầu trong việc làm quen với hệ thống làm việc, phương thức quản lý cũng như

cơ cấu sở hữu mới.

Do tính chất KD của Cty, chi phí bán hàng và các chi phí khác khá cao, dẫn

đến lợi nhuận chưa tương xứng với doanh thu.

Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty còn thiếu so với nhu cầu phát triển.

Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới có tiềm năng phát

triển cao nhưng sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi Công ty phải năng

động và nhạy bén hơn nữa.

3.3.3. Thẩm định dự án

( Trong phần này chỉ xin phép thẩm định khả năng trả nợ của dự án ).

Đánh giá tình hình tài chính của chủ đầu tư và xếp hạng tín dụng.

Công ty tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận song khả năng tự chủ về mặt

tài chính thấp. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản tuy có doanh thu nhỏ nhưng mang

lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Sau đợt chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu vào

tháng 10/2006 vừa qua, Công ty đã tăng khả năng tự chủ về tài chính, nhưng áp lực

trả cổ tức cũng tăng lên.

Công ty được Ngân hàng Ngoại thương xếp hạng tín dụng BB : Doanh

nghiệp xếp hạng "BB" có mức độ biến động thấp nhất so với cá doanh nghiệp có

tính chất rủi ro biến động khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp ở thứ hạng này phải đối

mặt với các yếu tố không chắc chắn hoặc bị ảnh hưởng của điều kiện kinh doanh,

tài chính, không thuận lợi đáng kể, mà nó có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp

trong việc thực hiện các cam kết tài chính của mình.

Các thông tin cơ bản về Dự án

Tên Dự án: Dự án đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và

giới thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE.

Địa điểm đầu tư: 2A Phạm Sư Mạnh, quận Hoàn kiếm - Hà nội.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ

Quy mô: Toà nhà cao 7 tầng, 1 tầng hầm và 1 tầng kỹ thuật

Thời gian xây dựng: Từ quý 4/2006 đến hết quý 1/2008.

Thời gian khai thác: 50 năm

Mục tiêu đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.

Đơn vị thực hiện quản lý Dự án: Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản

lý Dự án.

Tổng mức đầu tư Dự án: 44.097.177.505 đ (bao gồm cả VAT)

(Bốn mươi bốn tỷ không trăm chín bảy triệu một trăm bảy bảy nghìn năm

trăm linh năm đồng chẵn).

Trong đó:

Chi phí xây lắp: 28.825.500.000đ 

Chi phí thiết bị: 8.483.365.000đ 

Lãi vay trong thời gian xây dựng: 1.738.904.888 đ (VCB tính lại 

trên cơ sở tiến độ cấp vốn của Công ty).

Chi phí khác: 3.032.015.203đ 

– Nguồn vốn của Dự án

Dự phòng phí: 2.017.392.414đ 

o Vốn tự có: 11.897.177.505 đ (chiếm 26,98% tổng vốn đầu tư)

– Vị trí dự án:

o Vốn vay NHNT VN: 32.200.000.000đ (chiếm 73,02% tổng vốn đầu tư).

o Phía Đông giáp với khu biệt thự của Đại xứ quán nước cộng hòa

ALGIERI

o Phía Tây giáp với biệt thự cho thuê của khách sạn Hòa Bình

o Phía Nam giáp với nhà dân

o Phía Bắc giáp với đường Phạm Sư Mạnh

o Cách đường Phan Chu Trinh khoảng 20m, cách đường Ngô Quyền

– Quản lý toà nhà: Artexport sẽ thuê công ty quản lý nước ngoài (có thể là:

khoảng 150m.

CBRE, Hongkong Land hoặc Chesterton Petty).

Tính toán các yếu tố đầu vào trong việc tính khả năng trả nợ của dự án :

 Xác định công suất, giá cả của dự án :

Toàn bộ diện tích kinh doanh văn phòng cho thuê sẽ được đưa vào khai thác sử

dụng từ đầu Quý II năm 2008 (năm thứ 1). Trên cơ sở thực tế của toà nhà 31-33

Ngô Quyền, tham khảo giá cả của các các toà nhà văn phòng cho thuê tương tự

cùng loại khác, CBTD đã dự tính mức giá cho thuê và khả năng khai thác văn

phòng cho thuê, các dịch vụ khác như sau:

Giá cho thuê :

o Khu văn phòng : 24 USD/m2/ tháng.

o Khu dịch vụ : 29 USD/m2/ tháng.

Công suất :

o Năm thứ 1 Khu VP và khu dịch vụ là 80%.

o Năm thứ 2 trở đi Khu VP và khu dịch vụ là 90%.

o Năm thứ 3 trở đi Khu VP và khu dịch vụ là 100%.

o Doanh thu từ dịch vụ khác chiếm 15% doanh thu VP,ST

Qua khảo sát thực tế tình hình cho thuê văn phòng tại Hà Nội cho thấy :

o Giá cho thuê của những toà nhà có vị trí trung tâm, trang thiết bị hiện

đại và quản lý nước ngoài như dự án này hiện nay khoảng 28 – 33 USD/m2/tháng

như toà nhà :.... Nên mức giá đưa ra để tính toán ở trên là khá thận trọng.

o Các tòa nhà mới đi vào hoạt động được 1-2 năm như toà nhà Thăng

Long công suất thuê đã đạt trên 95%, Vincom đạt hiệu suất cho thuê là 100%, ngay

toà nhà 31-33 Ngô Quyền đi vào hoạt động từ tháng 5/2004, đến 31/12/2004 diện

tích cho thuê đạt 95%. Đến năm 2005 diện tích cho thuê đạt 100%. Còn các toà nhà

tại trung tâm Hà nội đều đạt 99%-100% công suất. Bởi vậy, khả năng khai thác như

dự tính là hoàn toàn khả thi.

Doanh thu của dự án : được thể hiện trong bảng phụ lục.

 Xác định các chi phí đầu vào khi vận hành tòa nhà :

Dự án Artexport House không chỉ có lợi thế rất lớn về vị trí địa lý mà còn có lợi thế

chi phí đầu tư trong việc đầu tư xây dựng công trình. Vì đây là khu đất của Công ty

nên không phải chi trả các chi phí đền bù giải phóng mặt bằng (các khoản này

thường chiếm tỷ trọng lớn tại các dự án xây dựng văn phòng cho thuê)

Tính toán chi tiết được thể hiện trong bảng Chi phí dự án : thể hiện trong bảng phụ

lục.

Các khoản chi phí của dự án gồm:

Chi phí biến đổi:

o Chi phí điện, nước : 2% DT.

o Chi phí bảo dưỡng sửa chữa nhỏ hàng năm bằng 2% doanh thu

o Chi phí nhân công gồm lương, bảo hiểm : 499,8 triệu đồng/năm.

o Chi phí tiếp thị quảng cáo và các chi phí khác bằng 3% doanh thu

Chi phí cố định:

Chi phí thuê đất 55.449.500đ/năm

o Khấu hao tài sản (Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003) của

Bộ Tài Chính gồm:

 Xây lắp: khấu hao 25 năm.

 Thiết bị: khấu hao 9 năm.

 Chi phí khác và dự phòng phí: khấu hao 5 năm.

 Lãi vay NH trong thời gian xây dựng: khấu hao 5 năm.

 Mức khấu hao hàng năm được thể hiện trong Bảng tính: Khấu hao tài sản cố

định

o Lãi vay trong thời gian khai thác dự án 8%/năm.

Các chi phí này so với các dự án cùng loại như Vincom, 521 Kim Mã… đã từng

được thẩm định trước đây là hợp lý và khả thi.

o Phương án cơ sở: được tính toán trên cơ sở giả định :

 Thời gian trả nợ: 7 năm

 Thời gian ân hạn : 1,5 năm.

 Lãi suất vay ngoại tệ trung dài hạn: 8%/năm

 Thuế VAT: 10%

 Thuế thu nhập: 28%/ năm, năm 2008 được giảm 50% thuế thu nhập.

 Nguồn thu nhập chỉ tính trong dự án, không tính lợi nhuận từ các nguồn

khác.

Bảng II.8 : Kết quả tính toán một số chỉ tiêu của Dự án đối với Phương án cơ sở và

độ nhạy của dự án:

Đơn vị : triệuVND

Stt Chỉ tiêu Phương Biến phí Giá Công suất Biến phí tăng

đánh giá án giảm 10% 20%, giá giảm tăng 20% giảm

20% cơ sở 10%

1 NPV 21.352 19.620 15.690 15.690 8.901

2 IRR 13.62% 13.20% 12.25% 12.25% 10.52%

3 Thời gian 6 năm 2 6 năm 5 6 năm 10 6 năm 10 7 năm 10 tháng

thu hồi tháng tháng tháng tháng

vốn vay

4 Thời gian 8 năm 2 8 năm 5 8 năm 12 8 năm 12 10 năm 3 tháng

hoàn vốn tháng tháng tháng tháng

đầu tư

Hiệu quả kinh tế Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả Hiệu quả Kết luận nhưng thời gian kinh tế kinh tế kinh tế kinh tế

hoàn vốn lâu

Cán bộ thẩm định đánh giá khả năng trả nợ của dự án dựa trên việc xem xét

bảng dòng tiền và các chỉ tiêu : Chênh lệch dòng tiền hàng năm, cộng dồn vốn

vay – tích lũy năm, cộng dồn vốn đầu tư, tích lũy năm. ( bảng phụ lục )

Kết luận của cán bộ thẩm định phòng đầu tư dự án – SGD :

Qua phân tích hiệu quả dự án – Phòng nhận thấy dự án có kết quả kinh

doanh khả quan, NPV cho kết quả dương trong mọi trường hợp, IRR đều cao hơn

lãi suất vay giả định và cao hơn lãi suất cho vay thực tế nhiều. Trong trường hợp

biến phí tăng 20 % và giá giảm 20 % dự án vẫn đạt hiệu quả kinh tế điều đó cho

thấy tính khả thi cao của dự án.

Với thời gian vay 8,5 năm trong đó có 18 tháng ân hạn, dự án dành toàn bộ

lợi nhuận trả nợ vay ngân hàng – Doanh nghiệp có thể trả nợ được trong thời gian

đã dự kiến mà không cần huy động thêm lợi nhuận cũng như nguồn khấu hao từ các

tài sản khác.

Thẩm định điều kiện bảo đảm tiền vay :

Công ty xin thế chấp toàn bộ giá trị đầu tư xây dựng toà nhà Artexport

House tại số 2A Phạm Sư mạnh, Quận Hoàn kiếm, Hà nội và mọi quyền lợi phát

sinh gắn liền với tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay.

Ý kiến của cán bộ thẩm định về việc thẩm định đầu tư dự án của Công ty Cổ

phần XNK thủ công mỹ nghệ như sau:

Số tiền: 2.000.000 USD (tương đương 32.200.000.000đồng)

Thời hạn vay: 102 tháng kể từ ngày nhận nợ đầu tiên.

Thời gian ân hạn:18 tháng.

Thời gian rút vốn: 18 tháng.

Mục đích sử dụng vốn vay: thanh toán thiết bị nhập khẩu và 1 phần giá trị

xây lắp thi công các hạng mục công trình Toà nhà Văn phòng giao dịch và giới

thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE, tại số 2A, Phạm Sư Mạnh, Hoàn Kiếm, Hà

nội.

Lãi suất: Sibor 6 tháng + 2,2%/năm hoặc theo lãi suất công bố về cho

vay USD trung, dài hạn của NHNTVN trong từng thời kỳ.

Trả nợ gốc: 6 tháng 1 lần trong vòng 7 năm.

Trả nợ lãi: 6 tháng 1 lần. Lãi trong thời gian xây dựng trả 6 tháng 1 lần.

Nguồn trả nợ: 100% Khấu hao + 100% lợi nhuận sau thuế của dự án và toàn

bộ lợi nhuận của toàn Công ty.

Điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay: Công ty thế chấp toàn bộ giá trị

đầu tư xây dựng toà nhà Artexport House tại số 2A Phạm Sư mạnh, Quận Hoàn

kiếm, Hà Nội và các quyền lợi phát sinh gắn liền tài sản thế chấp để đảm bảo cho

khoản vay.

Điều kiện rút vốn: việc giải ngân chỉ được thực hiện khi Công ty Artexport

đã thực hiện đầy đủ các thủ tục sau:

o Thực hiện đầy đủ các thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định

hiện hành với SGD NHNT.

o Giải ngân theo tiến độ thi công các hạng mục công trình và đồng thời

với việc Công ty sử dụng vốn tự có, tỷ lệ tham gia là: vốn vay SGD Ngân hàng

Ngoại thương 73,15%, vốn tự có của Artexport 26,85%.

Điều kiện khác:

o Trong số tiền vay 2.000.000 USD . Nếu nhập khẩu thì rút vốn bằng

USD, thanh toán trong nước thì nhận nợ USD nhưng rút bằng VND (bán USD cho

Vietcombank).

o Nếu tổng vốn đầu tư của dự án tăng thì Artexport phải tự thu xếp phần

tăng của vốn đầu tư, nếu tổng vốn đầu tư giảm, tỷ lệ cho vay của NHNT cũng sẽ

giảm tương ứng.

o Thực hiện thanh toán các chi phí cho dự án bằng vốn tự có qua tài khoản

tiền gửi của Chủ đầu tư tại SGD NHNT.

o Công ty phải mua bảo hiểm cho toàn bộ tài sản của Dự án trong thời

gian xây dựng và sau khi đã đưa vào hoạt động. Những tài sản hình thành sau đầu tư

phải được mua bảo hiểm tài sản tối thiếu bằng 100% giá trị tài sản trong suốt thời

gian vận hành dự án, ngoài việc mua bảo hiểm trong thời gian thi công xây dựng dự

án tại Công ty bảo hiểm được SGD NHNT chấp thuận với mức bồi thường tổn thất

tối thiểu tương đương với dư nợ vay (bao gồm nợ gốc, lãi, phí nếu có) tại thời điểm

ký hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ người thụ hưởng duy nhất

trong trường hợp xảy ra rủi ro là Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam .

o Cam kết dùng 100% nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế hàng

năm của dự án để trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, phải cam kết dùng mọi nguồn thu từ

hoạt động kinh doanh khác tập trung trả nợ ngân hàng, đảm bảo thực hiện đúng quy

định về thời gian trả nợ và số tiền trả nợ tối thiểu bằng số tiền đã xác định trước

theo từng kỳ hạn 2 bên đã thống nhất (bao gồm cả gốc, lãi, phí,...). Hàng năm, sau

khi trả đầy đủ nợ gốc, lãi và phí liên quan cho ngân hàng Công ty mới có quyền sử

dụng lợi nhuận còn lại để bổ sung vốn cho việc tái đầu tư, chia cổ tức…

o Công ty không được phép cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn

vay của Sở Giao dịch NHNT để đảm bảo cho các khoản vay tại các Tổ chức Tín

dụng khác.

o Công ty mở tài khoản chuyên dùng cho Dự án tại Sở Giao dịch NHNT

và chuyển toàn bộ doanh thu của Dự án về tài khoản này để tiện cho việc giám sát

và đảm bảo cho khả năng trả nợ của khoản vay.

o Trong thời gian vay vốn, Công ty chỉ sử dụng các dịch vụ Ngân hàng

cho dự án là các dịch vụ của Sở Giao dịch NHNT.

o Trong thời gian vay vốn, nếu có phát sinh quan hệ tín dụng với bất kỳ

Ngân hàng nào khác, Công ty phải thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch

NHNT..

o Công ty chịu mọi khoản chi phí tư vấn liên quan đến khoản vay (nếu

có).

o Chủ đầu tư cam kết thực hiện đầu tư theo đúng các quy định hiện hành

của Nhà nước trong quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đầu thầu, quy chế cho vay

và các quy định của Pháp luật liên quan.

Một số quy định khác sẽ được SGD NHNT quy định cụ thể tại các hợp đồng.

IV. Đánh giá hoạt động thẩm định khả năng trả nợ nói riêng và thẩm định dự

án nói chung của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn của Sở giao dịch Ngân

hàng ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua.

4.1. Nhận xét của tác giả về việc thẩm định khả năng trả nợ dự án “Đầu tư xây

dựng văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”.

Qua “Báo cáo thẩm định dự án”, ta thấy việc thẩm định là khá chi tiết, nội

dung thẩm định dự án bám sát với nội dung của hướng dẫn của Báo cáo thẩm định

dự án trung và dài hạn. Đây là tài liệu nội bộ của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại

Thương.

Hơn nữa, việc nhận hồ sơ vay vốn do 3 phòng tiếp nhận và kiểm tra : phòng

Đầu tư dự án, phòng Quan hệ khách hàng và phòng Quản lý nợ. Quy trình thẩm

định của NHNT là quy trình 90. Đây là một quy trình thẩm định tiên tiến, qua nhiều

khâu, nhiều công đoạn, rất chặt chẽ và chi tiết.

Việc chấm điểm tín dụng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước đã có

sẵn.

Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp : dựa vào 4 chỉ tiêu

tài chính chủ yếu để đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này được xem xét

dựa vào từng ngành nghề cụ thể của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh : Cho thấy được khó khăn, thuận

lợi, và triển vọng của doanh nghiệp trong thời gian tới.

Việc thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư :

Nội dung thẩm định là khá đầy đủ, chi tiết. Cán bộ thẩm định đã chỉ ra được

những nội dung sau :

Các thông tin cơ bản về dự án, sự cần thiết phải đầu tư dự án,

Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án : về kết cấu, các giải pháp kỹ thuật,

tiến độ thực hiện dự án, khả năng triển khai kế hoạch vốn cho dự án.

Thẩm định về mặt thị trường của dự án : chỉ ra được nhu cầu thị trường về

văn phòng cho thuê tại Hà Nội trong tương lai, so sánh cung cầu trong thời gian

tới. và khả năng cạnh tranh của dự án.

Việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án : Sau khi đã xác định được công

suất, doanh thu, chi phí đầu vào cho từng năm. Cán bộ thẩm định đã tính toán các

chỉ tiêu tài chính của phương án cơ sở. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tài

chính mà cán bộ đã sử dụng là NPV, IRR. Qua đó, cán bộ tính toán phương án khác

dựa trên sự thay đổi về biến phí, công suất, đơn giá cho thuê. Kết quả chỉ ra rằng

với trường hợp xấu nhất là giá giảm 20%, biến phí tăng 20% thì dự án vẫn khả thi.

Việc tính toán khả năng trả nợ của dự án dựa trên chỉ tiêu : chênh lệch

dòng tiền hàng năm, cộng dồn vốn vay – tích lũy năm, cộng dồn vốn đầu tư – tích

lũy năm, thời gian thu hồi vốn vay, thời gian thu hồi vốn đầu tư.

Chênh lệch dòng tiền hàng năm = khấu hao cơ bản hàng năm + lợi nhuận

sau thuế hàng năm - trả gốc vay hàng năm.

Chênh lệch dòng tiền hàng năm > 0 có nghĩa là tổng lợi nhuận sau thuế và

khấu hao lũy kế trong thời gian vay vốn của dự án lớn hơn tổng số nợ gốc vay trung

và dài hạn thì dự án có khả năng trả được nợ trong thời gian vay vốn.

Thời gian thu hồi vốn vay và thời gian thu hồi vốn đầu tư trong dự án này

được tính theo phương pháp tĩnh. Có nghĩa là chúng được xác định trên cơ sở chưa

tính đến yếu tố thời gian của tiền.

Việc thẩm định khả năng trả nợ thông qua việc thế chấp tài sản đảm bảo :

Việc thu nợ từ việc phát mại tài sản đảm bảo chỉ là phương án thứ hai nếu

Ngân hàng không thu được nợ hay thu không đủ nợ từ lợi nhuận sau thuế và khấu

hao hàng năm. Tuy nhiên trong bảng dòng tiền, ta thấy chênh lệch dòng tiền hàng

năm của dự án luôn dương. Điều đó có nghĩa là tổng lợi nhuận sau thuế và Khấu

hao lũy kế trong thời gian vay vốn của dự án lớn hơn tổng số gốc vay trung dài hạn

ban đầu thì dự án này có khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn.

Việc thu nợ từ phương án 2 này ( phương án thế chấp tài sản đảm bảo )cán

bộ thẩm định vẫn thẩm định kỹ nội dung này theo quy định của Ngân hàng Ngoại

Thương.

Vốn đầu tư xây dựng tòa nhà Artexport số 2A Phạm Sư Mạnh là 44,097 triệu

đồng. Trong trường hợp này thì theo quy định hiện hành thì tỷ lệ vốn tự có tham gia

tối thiểu là 15 % tổng mức đầu tư hay giá trị thế chấp lớn hơn số tiền vay ít nhất

30%. Trong dự án này giá trị thế chấp lớn hơn số tiền vay 36.95%. Sự án này có

mức độ rủi ro trung bình. Vì thế giá trị tài sản thế chấp là có thể chấp nhận được.

Chủ đầu tư có quyền sở hữu hợp pháp với khu đất này.

Suất đầu tư của dự án tương đối cao, khoảng 13 trđ/m2 xây dựng, bao gồm

tất cả các chi phí trừ lãi vay trong thời gian xây dựng. Lý do là, Công ty hướng tới

đối tượng khách hàng nước ngoài hiện có nhu cầu lớn về thuê văn phòng, chấp

nhận giá thuê cao, nhưng yêu cầu chất lượng tốt. Theo đó, Công ty sẽ đầu tư xây

dựng bằng các nguyên vật liệu tốt, đắt tiền, mua trang thiết bị hiện đại, thuê nhà

quản lý nước ngoài. Cùng với việc đầu tư ở mức cao, toà nhà sẽ lâu xuống cấp hơn.

Việc thẩm định khả năng trả nợ thông qua phương án sản xuất kinh

doanh khác, từ nguồn tài trợ, vốn khác, thuế lợi tức được để lại :

Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư rất đa dạng. Bao

gồm việc kinh doanh hàng nhập, kinh doanh, kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ

nghệ truyền thống, kinh doanh bất động sản. .v.v… rất ổn định. Nguồn lợi nhuận

hàng năm tương đối lớn. Nhất là hoạt động kinh doanh bất động sản tại Hà Nội

đang nóng. Nguồn lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong

tổng doanh thu.

Hiện nay Công ty còn nắm giữ 60 triệu mệnh giá cổ phiếu Exim Bank đã

mua từ những năm trước.

Tuy nhiên, nguồn thu thứ 3 này cũng là một phương án dự phòng. Dựa trên

việc tính toán khả năng trả nợ từ tính khả thi của dự án đầu tư đã cho thấy rằng,

công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ dựa vào lợi nhuận và khấu hao hàng năm của

dự án trong thời gian vay vốn mà không cần đến nguồn nào khác.

Những yếu tố bên ngoài tác động tới khả năng trả nợ của dự án :

Cán bộ thẩm định đã thẩm định nội dung này rất rõ ràng cụ thể. Phương

pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo.

Trong trường hợp xấu nhất là giá giảm 20%, biến phí tăng 20% dự án vẫn có khả

năng trả nợ đúng hạn mà vẫn có hiệu quả kinh tế.

4.2. Nguyên nhân của những thành quả đó:

4.2.1. Uy tín và lợi thế của toàn hệ thống NHNT

Thuộc một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh ra đời sớm nhất

và đã hoạt động được gần 45 năm. Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng

Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương

mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu

mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank

được trao tặng giải thưởng này. Cũng trong năm này, NHNT được bầu chọn là

"Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do

tạp chí Asia Money bình chọn. Thương hiệu Vietcombank không chỉ được khách

hàng trong nước tin tưởng mà cả bạn bè quốc tế cũng biết đến. Kế thừa thương hiệu

sẵn có là một lợi thế rất lớn cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thẩm

định nói riêng khi SGD tách ra hoạt động độc lập. Các khách hàng lớn, lâu năm sẽ

tìm đến xin vay vốn với những dự án thường có tính khả thi cao, tuân thủ đầy đủ

các quy định về chính sách pháp luật của nhà nước, vì vậy khả năng trả nợ của các

dự án đó sẽ cao.

4.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng ngoại thương.

NHNT có khoảng 6.500 lao động trong toàn hệ thống vào năm 2006. Trong

năm 2007, NHNT đã tăng thêm khoảng 1.300 cán bộ (24 %) để phục vụ cho yêu

cầu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, tăng cường chất lượng dịch vụ.

Song song với việc gia tăng số lượng lao động, NHNT đảm bảo cho việc

tăng cường chất lượng lao động. Hàng năm, NHNT đã tuyển dụng các cán bộ trình

độ đại học và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tốt để đáp ứng yêu

cầu hội nhập khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương

mại thế giới WTO, đồng thời chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,

ngoại ngữ cho cán bộ, cử cán bộ tham gia học tập, tham quan khảo sát trong và

ngoài nước. Do đó, NHNT đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân

trẻ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị

trường tương đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén

với môi trường kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao.

Một sự kiện quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực là sự ra đời

của Trung tâm đào tạo, được khai trương và chính thức đi vào hoạt động từ tháng

7/2006. Trung tâm đã tổ chức thành công các khóa học về các nội dung phổ biến

kiến thức pháp luật mới, đào tạo nhân viên mới… và trong thời gian tới sẽ thường

xuyên tiến hành các khóa đào tạo cho cán bộ của ngân hàng.

Một điểm đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ tín dụng hiện nay đang được trẻ

hóa dần dần. Đây là hướng đi đúng đắn của ngân hàng vì sự kết hợp giữa những

nhân viên dày dạn kinh nghiệm và những nhân viên trẻ tuổi, nhiệt tình, khả năng

nắm bắt thông tin nhanh chóng đã tạo nên đội ngũ tín dụng tiến hành công tác thẩm

định khá hiệu quả.

4.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định

Việc thẩm định khả năng trả nợ được cải thiện một bước khi SGD đổi mới hệ

thống cơ sở vật chất ngày càng hiện đại. Tất cả các cán bộ thẩm định đều được

trang bị máy tính có kết nối Internet và có trang thiết bị khác như điện thoại, máy

in, máy photocopy. Sử dụng các phần mềm tin học tiên tiến về văn phòng như

Microsoft Word, Excel,…, microsoft Project trong quản lý dự án. Đặc biệt, là

không gian của phòng đã được mở rộng thêm do sự chuyển đổi địa điểm công tác từ

tòa nhà 198 Trần Quang Khải sang 31 – 33 Ngô Quyền. Hoạt động của sở được độc

lập hơn do đã tách biệt với không gian hoạt động của Hội Sở Chính.

Thông tin do khách hàng cung cấp, các báo, tạp chí chuyên ngành, internet,

trung tâm thông tin tín dụng CIC, cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác làm ăn với

khách hàng…

4.2.4. Chất lượng tín dụng tại SGD không ngừng được nâng cao

Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ lệ nợ xấu,

nợ khó đòi.

Năm 2006 cho vay được 11 dự án, tổng giá trị cam kết đạt 1,359 tỷ quy

đồng, một con số không nhỏ. Có được thành tích này một phần do sự hỗ trợ của

HSC đối với 02 dự án nhà máy thuỷ điện và sự quan tâm phát triển sản phẩm này

của Ban Giám đốc SGD. Tuy nhiên, nợ quá hạn năm 2006 xấp xỉ 1.160,00 ngàn

USD, vẫn còn cao so với năm 2007 ( 0 USD ).

Tính đến cuối tháng 11/2007, Phòng đang quản lý 31 khoản vay trung dài

hạn với tổng trị giá cam kết quy VND là hơn 2.000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt

hơn 700 tỷ quy VND.

Số liệu 11 tháng đầu năm 2007:

- Doanh số cho vay:

26.357,44 triệu 957,09 ngàn USD 352,08 ngàn EUR, và VND

- Doanh số thu nợ:

1.282,00 triệu 190,00 ngàn USD, 3.000 ngàn JPY và VND

- Tổng dư nợ:

20.943,94 ngàn 1.977.71 ngàn 121.532,99 ngàn 320.616,39 và USD, EUR, JPY triệu VND

- Nợ quá hạn:

0,00 triệu VND

Nguồn : phòng ĐTDA - SGD

Dự kiến số liệu năm 2007 như sau :

- Doanh số cho vay:

26.357,44 triệu 957,09 ngàn USD 352,08 ngàn EUR, và VND

- Doanh số thu nợ:

1.282,00 triệu 190,00 ngàn USD, 3.000 ngàn JPY và VND

- Tổng dư nợ:

20.943,94 ngàn 1.977.71 ngàn 121.532,99 ngàn và 320.616,39

USD, EUR, JPY triệu VND

- Nợ quá hạn:

0,00 triệu VND

4.2.5. Thực hiện tốt công tác báo cáo tổng hợp và lưu trữ dữ liệu

Phòng ĐTDA đã chủ động phối hợp tốt với phòng quản lý nợ để nhập dữ

liệu vào hệ thống cũng như lưu trữ hồ sơ vay an toàn ( những hồ sơ đã được thẩm

định và phê duyệt khoản vay ). Hồ sơ được lưu trữ dưới hai hình thức là lưu trữ

bằng văn bản và lưu trữ vào hệ thống máy tính. Do vậy rất dễ đối chiếu cũng như

kiểm tra khách hàng khi cần thiết một cách kịp thời, nhanh chóng.

Hơn nữa, phòng ĐTDA trong 2 năm qua đã làm nhiệm vụ tổng hợp, phân

tích, báo cáo thống kê tình hình hoạt động của phòng trình lên Ban Giám đốc. Đưa

ra được một số kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn của phòng, nâng cao

chất lượng công tác thẩm định dự án.

4.3. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định khả năng trả nợ nói riêng và

công tác thẩm định nói chung.

4.3.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ :

Điều ngân hàng quan tâm là lợi nhuận từ đồng vốn bỏ ra. Chính vì thế mà

công tác thẩm định không chú ý đến khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.

Việc thẩm định dự án đều dựa trên Báo cáo thẩm định dự án trung dài hạn

cho tất cả các dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Nên nhiều khi số

liệu để thẩm định dự án chỉ mang tính chất ước lượng, chung chung mà không đi

sâu vào phân tích cụ thể ngành nghề. Vì vậy, kết quả thẩm định không phản ánh

chính xác khả năng trả nợ của khách hàng.

Đánh giá năng lực quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp : nguồn nhân lực

là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đánh

giá nguồn nhân lực, ngân hàng chủ yếu đánh giá bằng cách liệt kê các bằng cấp. Vì

thế đôi khi việc đánh giá này mang tính hình thức, không đánh giá được thực chất

năng lực của khách hàng.

Về đánh giá năng lực tài chính, phi tài chính và xếp hạng tín dụng : Đánh

giá năng lực tài chính dựa vào báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, các kế hoạch, dự toán tài chính, tình hình thực tế so với kế hoạch

thời gian qua…trên giấy tờ, sổ sách. Đôi khi vẫn chưa đủ độ tin cậy. Số liệu trong

quá khứ chưa hẳn là cơ sở tin cậy cho dự báo tương lai. Do vậy, phải theo sát

những thay đổi của doanh nghiệp để có các biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời.

Cán bộ tín dụng đi sâu xem xét từng khía cạnh một của doanh nghiệp. Vì thế

kết quả của việc xếp hạng tín dụng khá là chính xác. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng nên

định kỳ xem xét lại kết quả này, bởi vì tình hình hoạt động của doanh nghiệp luôn

thay đổi theo thời gian.

Đánh giá uy tín, lịch sử tín dụng của khách hàng : Đây là một nhược điểm

của ngân hàng nếu khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập, lịch sử hoạt động

chưa có gì đáng kể. Việc đánh giá lúc này phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan của cán

bộ nghiệp vụ, vì vậy đôi khi việc đánh giá này thiếu chính xác, Ngân hàng bỏ lỡ

khách hàng tiềm năng hoặc chấp nhận cho khách hàng có khả năng trả nợ kém vay

vốn.

Việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án : Qua ví dụ trên, nói chung việc

thẩm định khả năng trả nợ là khá chi tiết, tuy nhiên vẫn cần phải lưu ý một số vấn

đề sau đây :

1, Các chỉ tiêu dùng để thẩm định khả năng trả nợ còn thiếu chỉ tiêu tỷ số

khả năng trả nợ của dự án ( Việc tính toán chi tiết trong bảng phụ lục )

Trong đó :

Nguồn nợ hàng năm của dự án

Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = --------------------------------------------

Nợ phải trả hàng năm ( gốc và lãi )

Nguồn trả nợ hàng năm bao gồm : lợi nhuận ( sau khi trừ thuế thu nhập),

khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm.

Tỷ số này được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này được xác định

theo từng ngành nghề. Dựa án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng

trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn. Thông thường tỷ số này > 1

thì dự án có khả năng trả nợ.

2, Thời gian thu hồi vốn vay và thời gian thu hồi vốn đầu tư được tính trong

dự án là thời gian thu hồi vốn giản đơn có nghĩa là chưa tính đến yếu tố thời gian

của tiền.

Vì tiền có giá trị về mặt thời gian, các khoản thu hồi của dự án ( lợi nhuận

thuần và khấu hao ) lại xuất hiện ở những năm khác nhau nên thời gian thu hồi vốn

vay và thời gian thu hồi vốn đầu tư chưa phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư của

dự án. Để khắc phục hạn chế này, người ta phải xác định chỉ tiêu thời gian thu hồi

vốn vay thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền. Để tính

thời gian thu hồi vốn này, có hai phương pháp chung : cộng dồn và trừ dần.

 Phương pháp cộng dồn : Thời gian thu hồi vốn theo phương pháp cộng dồn được

tính như sau :

n

 ( W + D )iPV >= Iv0

i=1

T là năm thu hồi vốn

 Phương pháp trừ dần : Thời gian thu hồi vốn tính theo phương pháp trừ dần như

sau :

Nếu Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i.

(W + D)i là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.

∆i = Ivi – ( W – D)i là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm I, phai

chuyển sang năm (i+1) để thu hồi tiếp.

Ta có : Ivi+1=∆i(1+r) hay Ivi = ∆i-1(1+r)

Khi ∆i 0 thì i T.

Dựa trên phương án cơ sở của dự án, nếu tính lại thời gian thu hồi vốn vay

và thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền thì thời gian

thu hồi vốn vay và vốn đầu tư có sự thay đổ. Cụ thể thời gian thu hồi vốn vay sẽ là 8

năm 9 tháng thay vì 6 năm 2 tháng, thời gian thu hồi vốn đầu tư là 14 năm 5 tháng

thay vì 8 năm 2 tháng. Dự án vẫn có hiệu quả kinh tế nhưng thời gian hoàn vốn lâu.

( tính toán trong bảng phụ lục ).

3, Theo hướng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án, còn một phương pháp tính

thời gian thu hồi vốn vay và thời gian thu hồi vốn đầu tư là phương pháp tĩnh.

Tổng số vốn vay cho vào dự án

Thời gian thu hồi vốn vay = -----------------------------------------------------------------

KHCB năm + phần lợi nhuận để trả nợ + nguồn khác

Số vốn vay

= ----------------------

( W + D )iPV

Tổng số vốn đầu tư vào dự án

Thời gian thu hồi vốn đầu tư = ---------------------------------------------------------------

KHCB năm + Phần lợi nhuận để trả nợ + nguồn khác

Iv0

= -------------

( W + D )iPV

Thời gian thu hồi vốn vay và thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo tình hình hoạt

động từng năm. ( chi tiết trong bảng phụ lục )

4, Việc đánh giá khả năng trả nợ của dự án còn được dựa trên việc tính toán điểm

hòa vốn trả nợ của dự án. Tuy nhiên, trong dự án này, cán bộ thẩm định cũng chưa

xét đến điểm hòa vốn này.

Tổng định phí - KHCB + Nợ phải trả + Thuế lợi tức

Doanh thu tại

điểm hoà vốn trả nợ = --------------------------------------------------------

1- Tổng biến phí/ Tổng doanh thu

Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu

diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh không có lãi nhưng cũng không lỗ. Doanh nghiệp muốn có lãi phải

tổ chức sản xuất đạt trên điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có

hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Nhìn chung, các dự án đầu tư có điểm hoà vốn

đạt dưới 60% là chấp nhận được.

Doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ là tại đó dự án có đủ tiền để trả nợ vốn

vay và đóng thuế thu nhập ( chi tiết tại phụ lục ).

Năm hoạt động thứ 1, dự án bị lỗ nên được miễn thuế thu nhập. Doanh thu

hòa vốn tại năm thứ 1 (năm 2008) là 6498.98 triệu đồng > doanh thu dự án đạt

được năm thứ 1. Điều này phản ánh được rằng năm thứ 1 dự án hoạt động chưa có

hiệu quả, tuy nhiên được miễn thuế thu nhập nên chỉ phải trả nợ vốn vay bằng

nguồn khấu hao cơ bản năm đó là 3453 triệu đồng. Nợ gốc năm 1 phải trả là 3400

triệu đồng. Vậy chênh lệch dòng tiền trong năm đó là 53 triệu đồng. Vậy năm thứ 1

này doanh nghiệp vẫn có thể trả được nợ gốc từ phương án sản xuất kinh doanh

của dự án mà không cần huy động thêm nguồn nào khác.

4.3.2. Cơ chế chính sách còn chồng chéo:

Còn có những quy định không rõ ràng, nhiều quy định còn vô lý, nhất là

trong chính sách đất đai, thế chấp, cầm cố... gây nhiều cản trở trong công tác tín

dụng, đặc biệt trong vấn đề thế chấp tài sản gắn liền với đất.

4.3.3. Công tác khách hàng:

Công tác khách hàng của SGD chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác phát

triển tín dụng trung dài hạn. Số lượng dự án trung dài hạn hiệu quả, khả thi mà

Phòng Quan hệ Khách hàng tiếp cận được còn rất hạn chế. Thực tế Phòng ĐTDA-

SGD đã trực tiếp tiếp cận khách hàng, thu hút các dự án khả thi, hiệu quả để thúc

đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng của SGD.

4.3.4. Nguồn thông tin để thẩm định còn hạn chế

Việc thu thập thông tin được thực hiện qua phỏng vấn, sổ sách, báo cáo của

khách hàng cung cấp cho cán bộ thẩm định chứ chưa tìm hiểu kỹ nguồn thông tin

tín dụng bên ngoài như qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan quản

lý nhà nước… Nguồn thông tin trên báo chí, internet đôi khi còn trái ngược nhau.

Thông tin khai thác từ trung tâm thông tin tín dụng CIC còn hạn chế. Việc phỏng

vấn trực tiếp với khách hàng cũng được thực hiện nhưng chưa thường xuyên.

Việc sai thông tin còn có thể do khách hàng cố tình làm sai lệch thông tin

thực tế để vay được vốn. Nếu cán bộ thẩm định không có kinh nghiệm, xem xét kỹ

càng thì sẽ dẫn đến tình trạng chấp nhận dự án không tốt, gây ảnh hưởng đến ngân

hàng và nền kinh tế.

Chưa có bộ phận chức năng đứng ra thu thập, xác minh thông tin.

4.3.5. Công tác tổ chức thẩm định

Công việc thẩm định khách hàng được giao cho một số cán bộ thực hiện toàn

bộ các nội dung phân tích. Cán bộ thẩm định làm việc chủ yếu theo kiểu đa năng,

tích lũy được nhiều kinh nghiệm song không đi sâu vào một ngành cụ thể nào nên

không có nhiều kiến thức chuyên ngành, không hiểu rõ thực trạng của doanh

nghiệp.

Các cán bộ thẩm định phải thực hiện tất cả các khâu trong quá trình thẩm

định. Điều đó nhiều khi gây quá tải với cán bộ dẫn đến tình trạng nhiều khâu chỉ

được thực hiện sơ sài, có tính hình thức.

4.3.6. Khó khăn trong hoạt động trên địa bàn:

Hà Nội là địa bàn có tính cạnh tranh cao, thể hiện ở một số đặc điểm sau: số

lượng ngân hàng qua nhiều; số lượng các doanh nghiệp sản xuất lớn tập trung

không đông bằng các tỉnh lân cận ngoại trừ các một số doanh nghiệp nước ngoài lớn

lại không có nhiều nhu cầu đối với nguồn vốn trong nước hoặc đề nghị mức lãi suất

thấp ngoài khả năng cung cấp của NHNT; các doanh nghiệp nhỏ có các dự án có

quy mô nhỏ nên yêu cầu giải quyết các thủ tục cung cấp vốn nhanh chóng trong khi

việc thẩm định tính khả thi và hiệu quả của các dự án nhỏ cũng cần theo quy trình 3

khâu của NHNT và các dự án nhỏ lại thường không có nhiều ưu điểm nổi trội.

CHƯƠNG II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP

VAY VỐN TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM.

2.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động phát triển nói chung và hoạt động thẩm

định dự án nói riêng của Sở Giao Dịch trong thời gian tới.

2.1.1. Phương hướng của Ngân hàng Ngoại Thương trong thời gian tới.

Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở

thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết

hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến

cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ

thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng

Ngoại thương đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2010 với

những nội dung chính như sau:

 Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng

chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế,

phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc

tế.

 Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức

hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm

soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng,

tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu

của khách hàng thuộc mọi thành phần.

 Phấn đấu đạt, duy trì ( và phấn đấu vượt ) một số chỉ tiêu cơ bản đến

năm 2015 :

Vốn chủ sở hữu đạt mức từ 2,5 – 3 tỷ USD 

Tổng tài sản tăng trung bình 15 – 20 %/năm. 

Tỷ lệ trung bình hàng năm ROAE là trên 15%; 

 Tỷ lệ trung bình hàng năm ROAA là 1,2%

2.1.2. Những nhiệm vụ cụ thể cho NHNT VN

 Tập trung cao độ mọi nguồn lực để xây dựng phương án thực hiện thành công

chương trình Cổ phần hóa, bao gồm phát hành cổ phiếu niêm yết trên thị trường

chứng khoán; chọn đối tác chiến lược; xây dựng quy chế thích hợp để chuyển đổi

cơ chế quản trị điều hành từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần,

tạo động lực phát triển quan trọng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng

Ngoại Thương.

 Tiếp tục tiến hành đổi mới cơ cấu tổ chức và áp dụng mô thức quản trị điều hành

theo thông lệ quốc tế; nâng cao một bước quản trị hệ thống, hoàn thiện công tác

quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ.

 Thay đổi, điều chỉnh một cách cơ bản cơ cấu đối tượng khách hàng theo hướng đa

dạng hóa và hướng tới khách hàng mục tiêu : phát triển khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ, khách hàng bán lẻ thông qua cơ cấu lại tổ chức, phát triển mạng lưới,

xây dựng hệ thống chính sách thích hợp cho từng đối tượng khách hàng mục tiêu,

thiết kế và đưa vào áp dụng các sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của nhóm khách

hàng.

 Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn; tăng cường và đẩy mạnh các giải pháp

nhằm triển khai ứng dụng một cách có hiệu quả các sản phẩm mới, đặc biệt các sản

phẩm đi kèm khuyến mại. Đổi mới công tác khách hàng, trước hết là phong cách

giao tiếp.

 Tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ đầu tư và chứng khoán – coi đây vừa là hoạt

động kinh doanh vừa là bước đi mang tính chất chiến lược, để tạo cơ sở cho việc cải

cách hệ thống sau này.

 Nghiên cứu các giải pháp để xây dựng một nền tảng công nghệ mới, bao gồm cả hệ

thống cơ sở ( core banking ), chuẩn bị cho bước cải cách cơ bản phù hợp với quy

mô phát triển ngân hàng, phương thức quản lý mới và cấu trúc ngân hàng mới sau

khi đã cổ phần hóa và hình thành tập đoàn.

2.1.3. Định hướng phát triển của SGD NHNT và định hướng phát triển tín dụng

trung dài hạn.

2.1.3.1.. Định hướng phát triển của SGD

SGD ngoại thương phấn đấu trong năm 2008 :

 Tổng tài sản tăng 40%,

 Dư nợ tăng 20%,

 Huy động vốn tăng 40%

so với năm 2007. Ngân hàng sẽ thẩm định các dự án có hiệu quả hơn, vì vậy

sẽ chỉ cấp tín dụng cho những dự án thực sự có hiệu quả và có khả năng trả nợ.

2.1.3.2. Định hướng phát triển tín dụng trung dài hạn.

Định hướng tín dụng năm 2008 là nâng cao vị thế của Sở Giao Dịch nói

riêng và vị thế của Ngân hàng ngoại thương nói chung trong lĩnh vực tài trợ dự án,

tăng cường thu hút các dự án nhỏ để mở rộng cơ sở khách hàng bên cạnh việc tiếp

tục tìm kiếm các dự án lớn có hiệu quả hơn để tăng dư nợ tại địa bàn Hà Nội và các

địa bàn khác được Hội sở chính cho phép đầu tư.

Kế hoạch tín dụng trung dài hạn trong năm 2008 là :

Trong năm tới phòng ĐTDA vẫn chủ trương kế thừa phát triển tinh thần kinh

doanh của năm 2007; phối hợp với phòng Quan hệ khách hàng để tìm các dự án tốt,

hiệu quả để cho vay đồng tài trợ.

Về tín dụng trung và dài hạn dự kiến tổng giá trị đã rút và cam kết đến cuối

năm 2008 đạt khoảng 3000 tỷ quy VND và tổng dư nợ đạt 1.200 tỷ quy VND; tiếp

tục theo dõi các khoản nợ quá hạn và có các biện pháp thu hồi ngay khi có điều

kiện.

2.2. Những giải pháp đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án và

thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.

2.2.1. Những giải pháp chung.

2.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức cán bộ thẩm định.

Chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là một trong những yếu tố chủ quan

quan trọng nhất tác động đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Một nhân viên

tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có trách nhiệm và đạo đức nghề nhiệp tốt không

những sẽ tạo ra những khoản tín dụng có chất lượng mà còn tạo ra sự tin tưởng của

của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó, NHNT cần phải chú trọng đến việc xây

dựng một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và có đạo đức nghề

nghiệp.

Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cán bộ :

Ngân hàng phải chuẩn hóa cán bộ tín dụng : cán bộ tín dụng có vai trò quan

trọng đối với hoạt động ngân hàng, có thể mang lại lợi nhuận cũng như rủi ro nên

cán bộ tín dụng phải có một số tiêu chuẩn sau :

Được đào tạo đúng chuyên ngành ở các trường đại học. 

Có khả năng ngoại ngữ tin học, đủ điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu 

tài liệu giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự án đầu tư

Có phẩm chất đạo đức tốt. 

Có hiểu biết xã hội, khả năng giao tiếp tốt. 

Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kiến thức

liên quan khác cho cán bộ thẩm định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho

cán bộ nhân viên được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng để

nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Để thực hiện

tốt nhiệm vụ này, cần đẩy mạnh công tác trên bằng các hình thức :

Đào tạo trong nước : NH tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

với các chủ đề chính như : pháp luật, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, quản trị

công ty và tuân thủ pháp luật, quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản lý rủi ro doanh

nghiệp…Để thực hiện công tác đào tạo cán bộ đạt được kết quả tốt, NH có thể mời

các giảng viên từ các trường đại học về chuyên ngành ngân hàng, đầu tư như trường

Đại học kinh tế quốc dân, Học viện ngân hàng… Hoặc phối hợp với các vụ chức

năng của Ngân hàng tổ chức các khóa đào tạo về các nghiệp vụ liên quan đến thẩm

định khách hàng vay vốn ngân hàng.

Thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học

Tổ chức các khóa học thêm về công nghệ thông tin : cán bộ phải biết sử dụng

thành thạo hệ thống máy tính phục vụ tốt hơn cho việc tìm kiếm thông tin, thẩm

định, giảm tải công việc phải làm.

Khảo sát tại nước ngoài : Tổ chức các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm

của các nước trong khu vực.

Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ thẩm định : giải pháp này có tính xuyên

suốt hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng.

2.2.1.2. Nâng cao công tác phục vụ khách hàng.

Trong hoạt động của mình, các ngân hàng đều mong muốn có thể thoả mãn

tất cả các yêu cầu của khách hàng. Mong muốn trên là hợp lý nhưng để thực hiện

được lại không hề đơn giản. Không phải khách hàng nào đến với ngân hàng là đã đủ

các điều kiện cần thiết để quan hệ với ngân hàng, NHNT cần phải giúp họ một cách

tận tình để đạt những điều kiện cần thiết. Thực tế đặt ra nhiều trường hợp khách

hàng thấy các thủ tục ngân hàng quá rườm rà đã phát sinh tâm lý ngại vay vốn dẫn

tới ngân hàng mất đi các khách hàng. Do vậy, NHNT cần phải chú ý tới việc hướng

dẫn khách hàng làm sao ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên với cán bộ ngân hàng đã để

lại cho khách hàng sự yên tâm và tin tưởng. Tiếp đó, trong quá trình phục vụ khách

hàng, các nhân viên phải luôn hiểu khách hàng kể cả những khó khăn của họ. Điều

này sẽ giúp ngân hàng không chỉ giữ được những khách hàng truyền thống mà còn

có khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

2.2.1.3. Nên có chính sách lương, đãi ngộ hợp lý cho cán bộ.

NHNT phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên trung thành với ngân

hàng của mình. Đây là một vấn đề không hề đơn giản đối với tất cả các ngân hàng

thương mại nói chung. Nếu nhân viên của ngân hàng không thích ngân hàng và ra

đi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Vì vậy NHNT cần phải tăng cường chăm

lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên ngân hàng để họ có thể an tâm cống

hiến cho ngân hàng. Điều này rất cần thiết đối với NHNT để xây dựng ngân hàng

ngày một thịnh vượng và phát triển.

Công tác thi đua khen thưởng là động lực, động viên khơi dậy tiềm năng nội

lực của mỗi đơn vị cá nhân hăng hái vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên

môn, góp phần xây dựng đơn vị, cơ quan vững mạnh. Nên có chế độ thưởng phạt rõ

ràng do cán bộ tín dụng luôn luôn phải đối mặt với rủi ro, cần có chế độ tiền lương

đặc biệt để khuyến khích người làm tín dụng xảy ra rủi ro đạo đức. Có chế độ

thưởng cho những người thu hút được nhiều khách hàng, thẩm định có hiệu quả

khách hàng.

Lấy các ngày kỷ niệm lớn để tổ chức phong trào thi đua, ngoại khóa để nâng

cao tinh thần thi đua, đoàn kết, gắn bó.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để họ

chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.

2.2.1.4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức điều hành

Hiện nay, công ty thực hiện việc quy trách nhiệm về từng nhân viên tín dụng.

Điều này có nghĩa là mỗi khi công ty nhận được hồ sơ dự án xin thuê của khách

hàng, dự án này sẽ được giao cho 1 nhân viên tín dụng và người này sẽ phải tiến

hành độc lập từ việc hướng dẫn làm hồ sơ hợp lệ đến việc thẩm định dự án và giám

sát việc thực hiện dự án. Việc này có ưu điểm nâng cao tinh thần trách nhiệm của

nhân viên công ty. Tuy nhiên, việc này cũng có bất lợi vì một nhân viên kinh doanh

không thể kiêm quá nhiều công việc và đương nhiên kết quả thẩm định sẽ sơ sài.

Vì vậy, ngoài việc thực hiện phân quyền phán quyết như quy định của ngân

hàng nông nghiệp đối với những dự án đầu tư; giải pháp khuyến nghị là công ty nên

chuyên môn hoá công tác thẩm định dự án bằng một bộ phận nhân viên riêng.

Những nhân viên chuyên trách công việc này phải là những người có phẩm chất

cũng như trình độ. Như vậy, thời gian tiến hành thẩm định là đủ ngắn, chi phí thẩm

định không quá lớn để có thể thực hiện đồng thời do chuyên trách nên công tác này

sẽ được những nhân viên tiến hành kĩ lưỡng.

2.2.1.5. Đầu tư hiện đại hóa ngân hàng.

Cũng như các tổ chức tín dụng khác đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng

với cộng đồng quốc tế, để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập, quản lý rủi ro tín dụng,

SGD NHNT nên tiếp tục triển khai chương trình hiện đại hóa ngân hàng nhanh và

mạnh hơn nữa.

Yêu cầu của xu thế cạnh tranh và ưu thế của thông tin trong cạnh tranh đòi

hỏi ngân hàng phải đảm bảo hệ thống máy tính kết nối sẵn có hoạt động có hiệu

quả, đồng thời phải nâng cấp để tránh lạc hậu. Tiếp tục ứng dụng những phần mềm

tin học quản lý, lưu trữ để có thể truy cập khi cần, tính toán số liệu, chỉ tiêu tài

chính và đưa vào những chương trình tin học để giảm những công đoạn tính toán

thủ công cho những nhân viên thẩm định.

Hơn nữa, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về

tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách

nhanh chóng nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý đối với

một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình dẫn đến

rủi ro trong hoàn trả nợ.

2.2.2. Những giải pháp về nghiệp vụ.

2.2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định.

Hiện nay quy trình thẩm định của Ngân hàng Ngoại Thương đã được nghiên

cứu và áp dụng thống nhất trên toàn bộ hệ thống. Quy trình này được xây dựng một

cách khá hoàn chỉnh, khoa học, rõ ràng và dễ hiểu; tuy nhiên không phải là không

có những hạn chế. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định tùy theo dự án khác

nhau có thể linh hoạt áp dụng quy trình này để làm sao phù hợp nhất nhưng vẫn

phải dựa trên các ý chính của quy trình chuẩn. Nếu thấy có sai sót, cán bộ có thể đề

nghị sửa đổi bổ sung để hoàn thiện quy trình hơn nữa.

2.2.2.2. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ.

Về phương pháp, công ty hiện nay chủ yếu sử dụng những phương pháp

phân tích khả năng trả nợ theo trạng thái "tĩnh" của tiền, hệ thống chỉ tiêu áp dụng

chủ yếu là những số liệu tính gộp. Ngân hàng cần phải sử dụng những phương pháp

thẩm định khả năng trả nợ dựa vào giá trị thời gian của tiền - là những phương pháp

phổ biến trong nền kinh tế hiện đại - kết hợp với những phương pháp hiện đại đang

được thực hiện tại công ty để thẩm định một cách chính xác.

Sử dụng kết hợp được các phương pháp này, hệ thống chỉ tiêu thẩm định bao

gồm cả những số liệu tương đối - là kết quả của việc phân tích tài chính, chấm điểm

tín dụng - và những số liệu tuyệt đối - kết quả của các phương pháp thời gian hoàn

vốn vay, thời gian hoàn vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng, điểm hòa vốn. Những kết

luận rút ra từ hệ thống chỉ tiêu đó sẽ tránh được những khiếm khuyết của từng

phương pháp phân tích riêng biệt.

Riêng đối với phương pháp phân tích dựa vào giá trị thời gian của tiền, cần

chú ý đến sự thay đổi của chi phí cũng như lợi ích trong suốt thời kỳ thực hiện dự

án.

Yếu tố cần quan tâm nhất ở đây là việc xác định dòng tiền và tỷ suất chiết

khấu hợp lý.

Dòng tiền thường được xem xét như sự chênh lệch của tổng doanh thu và

tổng chi phí của dự án. Trong trường hợp xác định được chính xác chi phí và lợi

ích, dòng tiền đó có thể chấp nhận. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nhà tài trợ, doanh

nghiệp nên xác định dòng tiền gồm cả dòng tiền của chủ đầu tư và dòng nợ của

người thuê - là dòng thanh toán lãi thuê và nợ gốc.

Về việc xác định tỷ suất chiết khấu, đây không phải là việc dễ dàng và thực

tế là cũng chưa có một quy định nào giúp xác định một tỷ lệ chiết khấu chính xác.

Tuỳ vào chi phí vốn đối với từng chủ thể tiến hành phân tích mà tỷ lệ chiết khấu

được tính khác nhau với mỗi dự án cụ thể. chi phí vốn đối với công ty không hề

giống nhau ở mọi thời điểm cũng như trong mọi dự án. Vì vậy, thiết nghĩ, tuỳ vào

dự án cụ thể và khả năng huy động vốn trong mỗi thời điểm của công ty để có

những lựa chọn thích hợp về tỷ suất chiết khấu. Việc lựa chọn này hoàn toàn không

được dựa vào sự quyết định chủ quan của nhân viên tín dụng cũng như không nên

cố định theo các văn bản của cơ quan cấp trên. Công ty có thể áp dụng mô hình định

giá tài sản vốn để có những tính toán tương đối chính xác hoặc dựa vào chi phí

trung bình của vốn để rút ra tỷ suất chiết khấu thích hợp.

Sau khi đã có những tính toán chính xác về dòng tiền và tỷ suất chiết khấu,

công ty nên tính đến độ nhạy của dự án. Đây là điều cần thiết vì các giá trị hiện tại

và tỷ suất nội hoàn được tính toán dù là đã tính đến giá trị thời gian của tiền nhưng

vẫn sử dụng những yếu tố có tính thời điểm. Các yếu tố này mỗi khi thay đổi trong

khi dự án được tiến hành có thể sẽ dẫn đến những thay đổi bất lợi của các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả đầu tư. Cũng tuỳ vào những nhân tố mà mức thay đổi so với tính

toán sẽ khác nhau như giá cả, tỷ giá… Việc áp dụng riêng từng khoảng biến động sẽ

có được những kết luận chính xác về ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu hiệu

quả dự án.

2.2.2.3.Về nội dung thẩm định khả năng trả nợ :

Thứ nhất, thu từ tính khả thi của dự án kinh doanh: Khi thẩm định cán

bộ tín dụng đã cùng khách hàng tính toán xác định chu kỳ kinh doanh, dòng tiền của

phương án, dự án hoặc nguồn trả nợ khác để thống nhất thời hạn cho vay, kỳ hạn

nợ. Từ cái gốc khi thẩm định chúng ta phải cùng khách hàng ngồi lại để làm rõ

nguyên nhân tại đâu? Nếu do năng lực thẩm định của cán bộ yếu kém dẫn đến xác

định thời hạn cho vay sai hoặc do nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng cùng

Doanh nghiệp bàn bạc điều chỉnh hoặc gia hạn nợ cho phù hợp. Nếu không vì lý do

trên, cán bộ tín dụng phải cùng đơn vị đối chiếu dòng tiền giải ngân để xác định cụ

thể hình thái biểu hiện của tiền vay. Các đối tượng cho vay là Chi phí sản xuất

chung, chi phí quản lý doanh nghiệp... các khoản chi phí này được tập hợp lại sau

đó phân bổ cho các sản phẩm, dự án hoặc các công trình. Dù khó nhưng đây là điều

bắt buộc vì chỉ có như vậy mới xác định được nguồn để đánh giá khả năng thu nợ

chính xác. Trong quá trình đối chiếu nếu:

* Vốn nằm ở khâu nguyên vật liệu: phải xác định rõ nguyên nhân: Trường

hợp nguyên vật liệu nhập về không sử dụng được do kém, mất phẩm chất, do không

đồng bộ... phải yêu cầu khách hàng tính toán, xác định lại nếu thấy không cần thiết

sử dụng hoặc không thể sử dụng được phải bán để trả nợ Ngân hàng, nếu càng để

lâu càng phát sinh thêm chi phí, doanh nghiệp càng lỗ;

* Vốn vay đang nằm trên dây chuyền sản xuất : đây là sản phẩm dở dang, số

vốn này cũng không lớn, nếu so sánh với 1 vài năm thấy có sự tăng đột biến cần

phải làm rõ vì lý do gì? do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất để xem xét

có hợp lý không? Nếu do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất hoặc có dấu

hiệu không minh bạch trong hạch toán kế toán phải phân tích từng trường hợp cụ

thể để có biện pháp quản lý và kế hoạch đầu tư thích hợp.

* Vốn vay ở khâu thành phẩm, hàng hoá phải xem xét lại khâu tiêu thụ như:

Phương thức bán hàng, giá cả, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường, mạng

lưới tiêu thụ, công tác quảng cáo, chính sách khuyến mại… Yêu cầu khách hàng

giải trình biện pháp tháo gỡ, bán hàng trả nợ;

* Vốn đang nằm khâu hàng gửi bán đề nghị khách hàng kiểm tra, đối chiếu

lại vì rất nhiều trường hợp các khách hàng, các đại lý, cửa hàng đã bán hàng nhưng

không hạch toán tiêu thụ để chiếm dụng vốn.

* Vốn vay đang ở công nợ phải thu : Yêu cầu khách hàng rà soát đối chiếu

với hợp đồng mua bán để biết được khoản nợ đã quá hạn hay chưa? có khả năng thu

hồi hay không?

Trong quá trình xác định nguồn thu, đánh giá khả năng thu, làm cam kết với

khách hàng về tiến độ trả nợ cán bộ cần kết hợp đánh giá, kiểm tra tính chính xác

của các số liệu, xu hướng phát triển (xấu đi hay tốt dần) để có kế hoạch đầu tư đúng

đắn đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Như vậy, sau khi đối chiếu xác định hình thái vốn vay sẽ có một bộ phận vốn

vay không thể xác định được, nói cách khác không có vật tư, hàng hoá... tương

đương làm đảm bảo, ngoài lý do số vốn vay phục vụ chi phí sản xuất chung , chi phí

quản lý doanh nghiệp hay chi phí bán hàng phải phân bổ như nói trên còn một bộ

phận vốn có thể do sử dụng vốn sai mục đích (dùng vốn ngắn hạn mua sắm tài sản

cố định và đầu tư dài hạn) và vốn thất thoát do kinh doanh thua lỗ. Để phân tích

đánh giá tình hình sử dụng vốn ngắn hạn vào mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài

hạn nhất thiết phải dựa vào tình trạng tài chính và phương trình kế toán sau:

TSCĐ Vốn Nợ Nhận ký quỹ, và đầu tư dài hạn = cố định + dài hạn + ký cược dài

hạn

(1) (2)

<------ tài sản -------> <----------------------- nguồn vốn ----------------------->

Nếu (1) > (2) doanh nghiệp đã sử dụng vốn sai mục đích: Lấy vốn ngắn hạn mua

sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trường hợp này cán bộ phải làm rõ tài sản, công trình

nào và nếu đó là vốn Ngân hàng cho vay thì đã chuyển nợ quá hạn hay chưa? đồng

thời yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp tháo gỡ, khắc phục. Số vốn thất thoát chính

là toàn bộ số lỗ luỹ kế, cần đối chiếu với số được cấp bù (nếu doanh nghiệp được

cấp bù) để xem số thực lỗ và đối chiếu với số vốn chủ sở hữu (sau khi đã trừ phần

vốn dùng mua sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn) để biết số lỗ đã vượt quá vốn chủ sở

hữu chưa?

Đối với số nợ vay sử dụng sai thoả thuận, nợ thất thoát do kinh doanh thua

lỗ, phải yêu cầu doanh nghiệp làm cam kết trả nợ trước hạn theo đúng quy định của

quy chế bảo đảm nợ vay của Chính Phủ và khẩn trương nắm, bắt tài sản để xử lý thu

hồi tránh khả năng mất vốn.

Thứ hai, thu từ tài sản bảo đảm: ở trên ta đã xác định được giá trị vật tư,

hàng hoá và công nợ tương đương đảm bảo cho khoản vay. Ngoài hướng giải quyết

các đối tượng này để thu nợ có thể còn có nguồn thu dự phòng từ tài sản bảo đảm.

Để đánh giá nguồn thu này, cán bộ phải cùng khách hàng rà soát lại tính pháp lý của

tài sản, thực trạng tài sản, thủ tục và khả năng bán, chuyển nhượng... và tranh thủ sự

ủng hộ của các cơ quan chức năng xử lý thu hồi nợ vì càng để lâu càng khó xử lý,

tài sản càng xuống cấp mất giá trị.

Thứ ba, thu từ nguồn khác:

* Thu từ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi

nhuận trả nợ còn vốn quay vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường. Đối

với doanh nghiệp còn quan hệ tín dụng thì dùng để trả nợ cũ vay mới, đối với doanh

nghiệp đã cắt quan hệ tín dụng với Ngân hàng thì bằng mọi cách họ không thể trả

nợ. Tuy nhiên, cán bộ vẫn phải tính toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất

hay không? và sản xuất có lãi hay lỗ? Để đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất

lỗ hay lãi và khẳng định có lợi nhuận để trả nợ hay không? cần lưu ý một số khoản

chi phí mà doanh nghiệp hay trốn như khấu hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng...

Đặc biệt chú ý phải hạch toán, phân bổ số phải trích, phải trả theo quy định chứ

không phải hạch toán, phân bổ số đã trích, đã trả như rất nhiều doanh nghiệp hiện

đang làm vì mục đích làm sai lệch kết quả kinh doanh. Hình thức tiếp tục cho vay

nuôi nợ, phải được thẩm định rất thận trọng cho từng phương án và khi đã cho vay

cần phải tăng cường công tác quản lý để đạt mục đích giảm nợ.

* Thu từ nguồn khác (nếu có): Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp

còn một số khoản khác có thể thu được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ

quản, các khoản đầu tư đến hạn, bán các tài sản khác, phát hành cổ phiếu... cần phải

được thẩm định, đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.

2.2.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin.

Cán bộ tín dụng cần nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế tại cơ sở sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp để thấy rõ tình trạng hiện thời của doanh nghiệp cũng

như quan sát tình hình hoạt động ở văn phòng, kho bãi. Nhân viên thẩm định nên

chú ý xem doanh nghiệp được tổ chức như thế nào, kho bãi, tác phong làm việc,

tiếp xúc với ban lãnh đạo… Khi thu thập thông tin về doanh nghiệp, cán bộ tín dụng

nên chú ý tới các doanh nghiệp khi họ không sẵn sàng cung cấp các thông tin theo

yêu cầu.

Mở rộng nguồn thu thập thông tin : từ nước ngoài, có quan thông tin tín dụng

Asean, hiệp hội thông tin tín dụng Châu Á…

Sau khi thu thập thông tin cán bộ tín dụng cần phân loại thông tin, đánh giá

độ chính xác của thông tin, tầm quan trọng của thông tin với việc đánh giá doanh

nghiệp và dự án xin vay vốn. Cách xử lý thông tin đơn giản là xếp loại từng tiêu

thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng.

Nhu cầu thông tin về khách hàng của các ngân hàng thương mại là rất lớn và

nó có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định cho vay của các ngân hàng. Hiện nay,

Ngân hàng nhà nước cũng đã có Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và trung tâm

này hoạt động cũng tương đối hiệu quả. Tuy nhiên trung tâm chủ yếu cập nhật các

thông tin về các doanh nghiệp còn các cá nhân thì hầu như không có. Hơn nữa,

những thông tin của trung tâm này chỉ dừng ở mức độ tham khảo cho mỗi ngân

hàng thương mại. Hoạt động của trung tâm này bằng cách Ngân hàng Nhà nước yêu

cầu các ngân hàng báo cáo những món vay qua đó sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin cho

các ngân hàng thương mại khác khi họ có nhu cầu. Thời gian tới đây, Ngân hàng

nhà nước cần phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm này ;

đồng thời cũng cần hoàn thiện hành lang pháp lý về thu thập, xử lý, phân tích, cung

cấp thông tin để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ của các ngân hàng.

2.2.2.5. Giải pháp về hoàn thiện công tác thẩm định

Cán bộ thẩm định nên chuyên môn hóa các nội dung phân tích và giao cho

những chuyên gia đảm trách phân tích từng màng chuyên môn riêng của mình.

Cách này có ưu điểm là chuyên môn hóa cao, tránh được những sai sót do khiếm

khuyết trong nghiệp vụ, đặc biệt như các mảng phân tích thủ tục pháp lý của hồ sơ

vay và tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, việc thực hiện này đòi hỏi phải có sự phối hợp

đồng bộ giữa các cá nhân hoặc phòng, ban tham gia phân tích để đảm bảo tính hệ

thống và kịp thời. Để có hình thức tổ chức phân tích hợp lý các nhà quản trị phải

biết cách vận dụng trong từng điều kiện cụ thể. Tình huống nào áp dụng, hoặc đối

với loại khách hàng nào sẽ được ghi rõ trong chính sách tín dụng của mỗi ngân

hàng. Việc một nhân viên hay nhiều người đồng thời thực hiện một nội dung phân

tích tùy thuộc vào quy mô của nhu cầu đề nghị cấp tín dụng, cũng như mức độ phức

tạp của việc phân tích.

Những nhu cầu tài trợ dài hạn thường xuyên phải đòi hỏi độ an toàn cao hơn

khoản ngắn hạn nên cần thiết phải xử lý một lượng lớn thông tin. Do đó có sự tham

gia của nhiều người thẩm định là rất cần thiết, đảm bảo tính chính xác, khách quan

và nhanh chóng.

2.2.2.6.Giải pháp về chính sách tín dụng.

Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý giúp ngân hàng thực hiện được

những mục tiêu kinh doanh và hạn chế được rủi ro. Chính sách tín dụng cần phải có

quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến các bộ phận liên quan tại ngân hàng

dưới hình thức những văn bản cụ thể. Chính sách tín dụng cần phải chi tiết hơn về

từng loại khách hàng, cần có các văn bản hướng dẫn chi tiết về lập tờ trình, hướng

dẫn phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ, nên có những quy định rõ nội dung của từng

khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm

định nói riêng. Chính sách tín dụng cũng cần đưa ra các hình thức chế tài hợp lý để

xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm trái quy trình thẩm định, dẫn tới không

đảm bảo chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.

2.2.3. Một số kiến nghị về công tác thẩm định.

2.2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.

Đề nghị NHNN phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ

Xây dựng, Tổng cục Thống kê... xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm

định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp,

nông nghiệp, xây dựng cơ bản... làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án.

Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê

duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án.

Cần hỗ trợ thông tin hơn nữa về thị trường : nhà nước cần tích cực xây dựng

và có biện pháp khuyến khích việc phát triển thể chế nhằm hỗ trợ thông tin về thị

trường. Nhà nước có thể đưa ra các ưu thế để phát triển các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực dịch vụ thông tin, cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng doanh nghiệp,

định giá tài sản…Mặc dù hiện nay ở Việt Nam đã có một số tổ chức hoạt động

trong lĩnh vực này nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Đây là một lĩnh vực khá

mới cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong giai đoạn đầu tiếp cận khách hàng, thu thập

thông tin.

Mô hình trung tâm thông tin tín dụng (TTTD)/(CIC) tại Việt Nam hiện còn

rất mới. Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

mới được thành lập từ năm 1999. Trung tâm này là một tổ chức hành chính sự

nghiệp, thực hiện việc cung cấp thông tin tín dụng cho hệ thống ngân hàng. Tuy

nhiên, các thông tin do Trung tâm cung cấp vẫn chưa đảm bảo tính cập nhật và

chính xác cao. Để trung tâm này hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng Nhà nước cần

đưa ra các chế tài nhằm nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng trong việc cung

cấp thông tin khách hàng có quan hệ tín dụng một cách kịp thời, đầy đủ và chính

xác. Từ đó, các ngân hàng có thể khai thác thông tin từ hệ thống này, làm cơ sở

đánh giá năng lực và uy tín của khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn.

Đẩy nhanh việc thành lập trung tâm tín dụng tư nhân. Tốc độ tăng trưởng tín

dụng đang tạo ra một nhu cầu rất lớn về thông tin tín dụng mà khả năng và nguồn

lực của CIC không thể đáp ứng hết. Hơn nữa, nước ta chưa có TTTD tư nhân. Do

hạn chế này mà phạm vi thu thập thông tin tín dụng còn rất hạn hẹp. Việc nhà nước

hỗ trợ thành lập các trung tâm tín dụng tư nhân là rất cần thiết. Trong gần bốn năm

qua, NHNN đã quan tâm tới vấn đề này và tham vấn sự hỗ trợ kỹ thuật từ công ty

tài chính quốc tế IFC. Những nỗ lực này cần được đẩy nhanh hơn nữa để TTTD tư

nhân có thể sớm ra đời và hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.

Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm

quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định

trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý

Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng

có hiệu quả vốn đầu tư.

Triển khai đề án hỗ trợ nâng cao năng lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ để

doanh nghiệp có đủ điều kiện tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Hiện ngân

hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đa số

các doanh nghiệp thuộc đối tượng này không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Mặt

khác sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong giai đoạn khởi đầu

nên còn chưa ổn định và vững chắc. Đặc biệt là việc thành lập quỹ bảo lãnh tín

dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương đặc biệt là ở Hà Nội triển

khai còn chậm, ảnh hưởng đến việc bảo lãnh vay của ngân hàng.

Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán,

thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt

buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp, tài chính dự án.

Có chính sách bảo vệ người cho vay ( ngân hàng ) vì theo nguyên tắc thông

thường thì khi người vay không hoàn trả được nợ, ngân hàng có quyền bán các tài

sản bảo đảm, thế chấp để thanh lý các khoản nợ đó mà không phải thông qua một cơ

quan tài phán nào, ngoại trừ trường hợp tín dụng có tranh chấp.

Chỉ đạo các bộ, ngành ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật cần kịp

thời, đồng bộ rõ ràng, thống nhất và sát thực tế hơn, loại bỏ những bất cập và chồng

chéo; tránh tình trạng Luật đã có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa có văn bản hướng

dẫn. Điều này giúp cho cán bộ thẩm định có thể tiếp cận dễ dàng hơn với những văn

bản pháp quy của nhà nước để thuận lợi hơn trong quá trình thẩm định khách hàng.

2.2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.

NHNN cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ

cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội

dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm,

NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết

và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định.

Đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM Việt Nam phối hợp với nhau để trao

đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay

đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của

mỗi ngân hàng trong việc thẩm định.

2.2.3.4. Về phía các doanh nghiệp

Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu

tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy

định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và

thẩm định dự án.

Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định

dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án

phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình

trạng làm khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ phê duyệt.

Các doanh nghiệp nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận thông

tin về chính doanh nghiệp của mình khi muốn có nhu cầu vay vốn. Doanh nghiệp có

thể phát tín hiệu đến ngân hàng thông qua các cuộc bình chọn doanh nghiệp của các

tổ chức uy tín, sử dụng kiểm toán kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm để ngân hàng

thấy được uy tín và năng lực của mình.

Doanh nghiệp phải thu xếp đơn xin vay của mình như thế nào để ngân hàng

có đủ thời gian xem xét theo đúng thủ tục, kể cả việc chuẩn bị về mặt giấy tờ, phân

tích tài chính, kiểm tra độ tin cậy. Vì vậy phải chuẩn bị tối đa để đảm bảo đơn xin

vay trình bày đầy đủ cho ủy ban tín dụng, tránh để đến phút chót có thể ảnh hưởng

đến sự chấp thuận vay, nhất là khi phải bổ sung thông tin.

Kết luận.

Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay thì việc mở rộng, nâng cao chất

lượng công tác thẩm định cho các doanh nghiệp xin vay vốn là một điều tất yếu.

Việc nâng cao công tác thẩm định vừa có lợi cho doanh nghiệp lại vừa có lợi cho

ngân hàng. Bởi vì, việc thẩm định giúp cho ngân hàng xác định được khách hàng

tiềm năng của mình, giảm được rủi ro khi cho vay vốn, nâng cao khả năng thu hồi

nợ vay. Việc thẩm định giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được những sai sót, nhược

điểm của mình trong quá trình lập dự án. Vì thế có biện pháp khắc phục chỉnh sửa

để đầu tư một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên hoạt động thẩm định và chất lượng

hoạt động thẩm định là vấn đề không chỉ giới hạn trong một phạm vi một ngân

hàng, một doanh nghiệp mà còn gắn liền với nhiều nhân tố khác như các vấn đề

pháp lý, môi trường vĩ mô. Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định không chỉ phụ

thuộc vào chính ngân hàng mà còn phải có sự phối hợp , hỗ trợ của nhà nước, của

các cơ quan hữu quan và các tầng lớp xã hội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ

NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO

DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.

I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt

Nam ................................................................................................................................. 3

1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT. .......................................... 3

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong

năm 2007. ....................................................................................................................... 5

1.3.1 . Huy động vốn. ..................................................................................................... 5

1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế : ........................................................... 6

1.3.1.2. Huy động từ dân cư : ................................................................................ 7

1.3.2. Sử dụng vốn .......................................................................................................... 7

1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu ............................................................................. 9

1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu : ............................................................................. 9

1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu : .......................................................................... 11

1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007 .......................................................................... 12

II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian qua.

2. 1. Thẩm định dự án đầu tư. .................................................................................. 12

2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư. ............................................................ 12

So sánh với các quy trình vay vốn khác ............................................................. 14

2.1.2. Phương pháp thẩm định một dự án đầu tư ....................................................... 15

2.1.2.1.Thẩm định theo trình tự. ......................................................................... 15

2.1.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu. ............................. 17

2.1.3. Nội dung thẩm định một dự án đầu tư tại SGD NHNT .................................. 17

III. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.

3.1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ. ................................................ 27

3.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ ............................................................... 28

3.2.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài

hạn. ................................................................................................................................ 28

3.2.1.1. Thẩm định khả năng tài chính. .............................................................. 29

3.2.1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ........................................................... 31

3.2.1.3. Tính khả thi của dự án đầu tư. ............................................................... 35

3.2.1.4. Thẩm định tài sản bảo đảm ( hay còn gọi là nguồn thu dự phòng ). .. 45

3.2.1.5. Từ việc kinh doanh phụ khác, từ nguồn tài trợ, vốn khác, thuế lợi tức

được để lại… ........................................................................................................ 48

3.2.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. ..................... 48

3.3. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp

vay vốn trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại Thương. ................................. 51

3.3.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. ................................................... 51

3.3.2. Thẩm định chi tiết doanh nghiệp ....................................................................... 54

3.3.3. Thẩm định dự án ................................................................................................ 64

IV. Đánh giá hoạt động thẩm định khả năng trả nợ nói riêng và thẩm định dự

án nói chung của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn của Sở giao dịch Ngân

hàng ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua.

4.1. Nhận xét của tác giả về việc thẩm định khả năng trả nợ dự án “Đầu tư xây

dựng văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”. .. 71

4.2. Nguyên nhân của những thành quả đó: .......................................................... 74

4.2.1. Uy tín và lợi thế của toàn hệ thống NHNT ....................................................... 74

4.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ của Ngân hàng ngoại thương. ............................. 75

4.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định ..................................................... 76

4.2.4. Chất lượng tín dụng tại SGD không ngừng được nâng cao ............................ 76

4.2.5. Thực hiện tốt công tác báo cáo tổng hợp và lưu trữ dữ liệu ........................... 78

4.3. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định khả năng trả nợ nói riêng và

công tác thẩm định nói chung. .................................................................................. 78

4.3.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ :.............................................................. 78

4.3.2. Cơ chế chính sách còn chồng chéo:.................................................................. 83

4.3.3. Công tác khách hàng: ........................................................................................ 83

4.3.4. Nguồn thông tin để thẩm định còn hạn chế ...................................................... 83

4.3.5. Công tác tổ chức thẩm định............................................................................... 83

4.3.6. Khó khăn trong hoạt động trên địa bàn: .......................................................... 84

CHƯƠNG II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP

VAY VỐN TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM.

2.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động phát triển nói chung và hoạt động

thẩm định dự án nói riêng của Sở Giao Dịch trong thời gian tới.

2.1.1. Phương hướng của Ngân hàng Ngoại Thương trong thời gian tới. ............... 85

2.1.2. Những nhiệm vụ cụ thể cho NHNT VN ............................................................. 86

2.1.3. Định hướng phát triển của SGD NHNT và định hướng phát triển tín dụng

trung dài hạn. ........................................................................................................ 87

2.1.3.1.. Định hướng phát triển của SGD ........................................................... 87

2.1.3.2. Định hướng phát triển tín dụng trung dài hạn. ..................................... 87

2.2. Những giải pháp đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án và

thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.

2.2.1. Những giải pháp chung. .................................................................................... 88

2.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức cán bộ thẩm định. ..... 88

2.2.1.2. Nâng cao công tác phục vụ khách hàng. .............................................. 89

2.2.1.3. Nên có chính sách lương, đãi ngộ hợp lý cho cán bộ. ......................... 89

2.2.1.4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức điều hành ............................. 90

2.2.1.5. Đầu tư hiện đại hóa ngân hàng. ............................................................. 91

2.2.2. Những giải pháp về nghiệp vụ........................................................................... 91

2.2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định. ......................................................... 91

2.2.2.2. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ. ............................................. 92

2.2.2.3.Về nội dung thẩm định khả năng trả nợ :............................................... 93

2.2.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. ................................ 96

2.2.2.5. Giải pháp về hoàn thiện công tác thẩm định ........................................ 97

2.2.2.6.Giải pháp về chính sách tín dụng. .......................................................... 98

2.2.3. Một số kiến nghị về công tác thẩm định. .......................................................... 98

2.2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước. .................................................................. 98

2.2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. ............................................................. 100

2.2.3.4. Về phía các doanh nghiệp .................................................................... 101

Kết luận.

Tài liệu tham khảo

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CKH : có kỳ hạn

ĐTDA : Đầu tư dự án.

ĐTT : đồng tài trợ.

HĐQT : hội đồng quản trị.

KKH : không kỳ hạn.

KP : kỳ phiếu

KT : kinh tế

NHNN: ngân hàng Nhà nước

NHNT VN : ngân hàng ngoại thương Việt Nam

QHKH : quan hệ khách hàng.

QLN : quản lý nợ.

SGD : sở giao dịch

TCKT : tổ chức kinh tế.

TK : tiết kiệm

TrP : trái phiếu.

XNK : Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT

Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007

Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007

Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007

Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007

Sơ đồ II.1 : quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp

Bảng II.1 : bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án.

Bảng II.2 : Bảng kế hoạch hoàn trả vốn vay

Bảng II. 3 : Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ

Artexport.

Bảng II. 4 : Các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ

Artexport

Bảng II.5 : Tổng số lao động của công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ Artexport

Bảng II. 6 : Cơ cấu tổ chức của Artexport.

Bảng II.7 : Quan hệ của công ty Artexport với các tổ chức tín dụng.

Bảng II.8 : Kết quả tính toán một số chỉ tiêu của Dự án đối với Phương án cơ sở và

độ nhạy của dự án.

Tài liệu tham khảo :

Hướng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Ngân Hàng Ngoại Thương

Việt Nam.

Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp – Ngân Hàng Ngoại

Thương Việt Nam.

Báo cáo của các phòng (trình lên phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ) – Sở

Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – 2007.

Định hướng tín dụng 2008 – Phòng Đầu tư dự án – SGD.

Báo cáo thẩm định dự án : “Đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và giới

thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”- Phòng Đầu tư dự án – SGD.

Giáo trình lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Trường Đại

học kinh tế quốc dân.